Đề tài Tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn – QTK Lý Thái Tổ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn – QTK Lý Thái Tổ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_tai_tinh_hinh_huy_dong_von_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_ph.docx
Nội dung text: Đề tài Tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn – QTK Lý Thái Tổ
- LỜI CẢM ƠN Thời gian trôi thật nhanh mới ngày nào còn chập chững bước vào Sài Gòn mà giờ đây em chuẩn bị phải xa Thầy Cô trường lớp bạn bè. Với thời gian học tập tại trường em đã có rất nhiều kỷ niệm đáng nhớ niềm vui nỗi buồn bên thầy cô và bạn bè tại ngôi trường mang tên bác Tôn Trường đại học Tôn Đức Thắng. Em cám ơn nhà trường đã tạo môi trường học tập hiện đại, kiến thức bổ ích để tạo hành trang vững chắc trước khi bước vào đời. Em xin cảm ơn Cha Mẹ người đã nuôi dưỡng em chu cấp cho em trong suốt thời gian học tập. Em xin hứa khi ra trường sẽ tìm công việc ổn định để tự lo cho bản thân mình. Cám ơn thầy cô trường Đại học Tôn Đức Thắng đã diều dắt em đi suốt chặng đường dài. Để mai này có kiến thức, niềm tin, hi vọng vào cuộc sống. Đặc biệt em cám ơn Ths Đỗ Xuân Minh đã tận tình hướng dẫn em làm bài báo cáo thực tập này đúng tiến độ và chỉ ra hướng đi làm bài đúng đắn. Cách nói chuyện, lời văn của Thầy rất chừng mực, kiến thức rộng, và sau này Thầy sẽ là đích đến của em. Cám ơn tập thể 10TT2C đã giúp đỡ, tạo điều kiện môi trường sinh hoạt năng động sân chơi bổ ích để em vượt qua những quảng thời gian khó khăn khi xa nha xa quê hương. Và cuối cùng em xin cảm ơn Ngân hàng TMCP Sài Gòn – QTK Lý Thái Tổ đã tạo môi trường thực tế để em tiếp cận làm việc, ở đó anh chị lúc nào cũng niềm nở với khách hàng tạo môi trường ấm cúng làm em có cảm giác mình đang ở trong chính gia đình mình vậy. Cám ơn Chị Bình Giám đốc Quỹ Tiết Kiệm đã tạo điều kiện tốt cho em trong việc học tập và làm việc. Cuối cùng em kính chúc quý thầy cô, quý cơ quan, gia đình, bạn bè được thành công trong cuộc sống. Em xin chân thành cảm ơn. Sinh Viên: Hoàng Văn Thành 1
- NHẬN XÉT CƠ QUAN THỰC TẬP 2
- NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 3
- NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN 4
- DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT CBNV: Cán bộ nhân viên CMND: Chứng minh nhân dân HĐQT: Hội đồng quản trị NHNN: Ngân hàng nhà nước QTK: Quỹ tiết kiệm TGTK: Tiền gửi tiết kiệm TMCP: Thương mại cổ phần TKTG: Tài khoản tiền gửi SCB: Ngân hàng TMCP Sài Gòn BCTC: Báo cáo tài chính 5
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Số liệu tài chính tổng hợp của SCB Bảng 2.1: Cơ cấu vốn huy động của QTK Lý Thái Tổ 2010 – 2012 Bảng 2.2: Tình hình vốn huy động của QTK Lý Thái Tổ qua các năm Bảng 2.3: Các loại chỉ số vốn huy động Bảng 2.4: Lãi suất dành cho khách hàng cá nhân 6
- DANH MỤC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ Hình 1.1: CƠ CẤU QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG – SƠ ĐỒ TỔ CHỨC Hình 1.2: Vốn huy động và dư nợ tín dụng của các ngân hàng năm 2012 Hình 1.3: So sánh vốn huy động và dư nợ tín dụng của các ngân hàng năm 2012 Hình 1.4: Sơ đồ tổ chức QTK Lý Thái Tổ Hình 2.1: Tỷ số vốn huy động trên tổng nguồn vốn Hình 2.2: Tỷ số vốn huy động có kỳ hạn trên tổng số vốn huy động 7
- MỤC LỤC Lời cảm ơn 1 Nhận xét cơ quan thực tập 2 Nhận xét của giảng viên hướng dẫn 3 Nhận xét của giảng viên phản biện 4 Danh mục từ ngữ viết tắt 5 Danh mục bảng biểu 6 Danh mục hình vẽ đồ thị 7 Mục lục 8 Lời mở đầu 12 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN 14 1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn 14 1.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn 14 1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển 14 1.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý 17 1.1.4 Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu 19 1.1.4.1 Huy động vốn 19 1.1.4.2 Tín dụng 19 1.1.4.3 Thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ 19 1.1.4.4 Kinh doanh thẻ 19 1.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh thời gian qua 20 8
- 1.2 Giới thiệu về Quỹ tiết kiệm Lý Thái Tổ - Ngân hàng TMCP Sài Gòn 23 TỔNG KẾT CHƯƠNG 1 24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – QTK LÝ THÁI TỔ 25 2.1 Khái quát về công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – QTK Lý Thái Tổ 25 2.1.1 Các nguồn vốn huy động 25 2.1.1.1 Tiền gởi tiết kiệm: 25 2.1.1.1.1 Những quy định cụ thể đối với tiền gởi tiết kiệm 26 2.1.1.1.2 Qui trình gởi tiết kiệm: 27 2.1.1.1.3 Cơ sở tính lãi và trả lãi: 29 2.1.1.1.4 Quản lý và bảo quản thẻ tiết kiệm: 29 2.1.1.1.5 Tái ký gởi: 30 2.1.1.1.6 Thủ tục rút tiền tiết kiệm, chi trả tiền gởi tiết kiệm: 30 2.1.1.2 Tiền gởi không kỳ hạn: 32 2.1.1.3 Tiền gởi có kỳ hạn: 33 2.1.1.4 Lợi thế của SCB so với các ngân hàng khác 33 2.1.1.5 Nhiệm vụ của Kế toán giao dịch 34 2.1.2 Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Quỹ tiết kiệm Lý Thái Tổ 34 2.1.2.1 Tình hình chung về nguồn vốn huy động tại QTK Lý Thái Tổ 34 2.1.2.2 Đánh giá về tình hình huy động vốn tại QTK Lý Thái Tổ 36 2.1.2.2.1Tỷ số vốn huy động trên tổng nguồn vốn 37 2.1.2.2.2 Tỷ số vốn huy động có kì hạn trên tổng số vốn huy động 38 9
- 2.1.2.2.3 Tỷ số vốn huy động không kì hạn trên tổng số vốn huy động 38 2.2 Các kênh huy động vốn của QTK Lý Thái Tổ 39 2.2.1 Vốn huy động từ dân cư 39 2.2.2 Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế xã hội 39 2.2.3 Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng 39 2.3 Thực trạng về công tác kế toán huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Quỹ tiết kiệm Lý Thái Tổ 39 2.4 Đánh giá hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - QTK Lý Thái Tổ 40 2.4.1 Những kết quả đạt được 40 2.4.2 Thuận lợi của QTK Lý Thái Tổ 42 2.4.3 Những vấn đề tồn tại 43 2.4.4 Nguyên nhân 44 2.4.4.1 Nguyên nhân khách quan 44 2.4.4.2 Nguyên nhân chủ quan 45 TỔNG KẾT CHƯƠNG 2 46 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – QUỸ TIẾT KIỆM LÝ THÁI TỔ 47 3.1. Phương hướng phát triển thời gian tới 47 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tiền gửi tiết kiệm 48 3.2.1. Về công nghệ thông tin 48 3.2.2. Về hạch toán lãi 49 10
- 3.2.3. Về thủ tục giao dịch 49 3.2.4 Đẩy mạnh đa dạng hóa các hình thức huy động vốn 50 3.2.5 Về nguồn nhân lực. 50 3.3 Các biện pháp đang áp dụng nhằm thu hút nguồn vốn huy động tại QTK Lý Thái Tổ 51 3.3.1. Lãi suất: 51 3.3.2. Các hình thức huy động vốn: 51 3.3.3. Uy tín của ngân hàng: 51 3.3.4. Nâng cao thái độ kỷ năng làm việc: 52 3.4 Kiến nghị 52 3.4.1 Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn 52 3.4.2 Đối với quỹ tiết kiệm Lý Thái Tổ 54 TỔNG KẾT CHƯƠNG 3 56 Kết luận báo cáo thực tập 57 Tài liệu tham khảo 57 11
- LỜI MỞ ĐẦU LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hiện tại đất nước ta đang phát triển mạnh mẽ, từng bước đi lên hướng đến mục tiêu là công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Để làm được điều này thì Ngân Hàng nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng ngày càng thấy tầm quan trọng của mình trong vai trò huy động và sử dụng nguồn vốn hiệu quả, cung cấp vốn cho các doanh nghiệp đầu tư, sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất, Qua sự kiện hợp nhất ngân hàng thì SCB càng khẳng định vị thể của mình hơn, tạo sự tin tưởng cho khách hàng, tạo nên quy mô huy động vốn rộng rãi, sự chu chuyển vốn tốt hơn đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Nhưng thương trường là chiến trường các ngân hàng trong và ngoài nước đang cạnh tranh gay gắt với nhau qua nhiều kênh huy động. Ta thấy với sứ mạng: “Hài hòa lợi ích Xã hội - Khách hàng - Người lao động, đảm bảo giá trị Cổ đông” SCB ngày càng khẳng định mình hơn trên thị trường ngân hàng. Chính vì vậy ta thấy thị trường Huy động vốn đang rất năm động, sôi nổi và trong thời gian thực tập tại QTK Lý Thái Tổ cùng với vốn kiển thức đã học và thực tế cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình tận tâm của Ths. Đỗ Xuân Minh em đã quyết định chọn đề tài: Tình Hình Huy Động Vốn Tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – QTK Lý Thái Tổ. Cấu trúc báo cáo thực tập em gồm 3 chương Chương 1: Tổng quan về ngân hàng TMCP Sài Gòn Chương 2: Thực trang công tác kế toán huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Quỹ tiết kiệm Lý Thái Tổ. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Quỹ tiết kiệm Lý Thái Tổ. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian hạn chế nên không thể tránh khỏi sai sót. Kính mong sự phê bình và giúp đỡ của Quý thầy cô, Ban giám đốc Ngân hàng TMCP Sài Gòn – QTK Lý Thái Tổ để báo cáo thực tập của em được tốt hơn. 12
- Em xin chân thành cảm ơn! 13
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN 1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn 1.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn o Tên tiếng Việt: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn o Tên tiếng Anh: Saigon Commercial Bank o Tên thương hiệu: SCB o Hội sở chính: 927 Trần Hưng Đạo, Quận 5, Tp. HCM o Vốn điều lệ: Kể từ ngày 1/1/2012, vốn điều lệ của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn (hợp nhất) là 10.583.801.040.000 đồng (mười ngàn năm trăm tám mươi ba tỷ đồng tám trăm lẻ một triệu không trăm bốn chục ngàn) o Hệ thống mạng lưới SCB: tính đến ngày 20/3/2013 hệ thống mạng lưới SCB bao gồm: 1 hội sở chính và hơn 230 sở giao dịch, chi nhánh, phòng giao dich và quỹ tiết kiệm. 1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển Ngày 26/12/2011, Thống đốc NHNN chính thức cấp Giấy phép số 238/GP-NHNN về việc thành lập và hoạt động Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) trên cơ sở hợp nhất tự nguyện 3 ngân hàng: Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB), Ngân hàng TMCP Đệ Nhất (Ficombank), Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa (TinNghiaBank). Ngân hàng TMCP Sài Gòn (Ngân hàng hợp nhất) chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2012. Đây là bước ngoặt trong lịch sử phát triển của cả ba ngân hàng, đánh dấu sự thay đổi về quy mô tổng tài sản lớn hơn, phát triển vượt bậc về công nghệ, mạng lưới chi nhánh phát triển rộng khắp cả nước và trình độ chuyên môn vượt bậc của tập thể CB- CNV. Trên cơ sở thừa kế những thế mạnh vốn có của 3 ngân hàng, Ngân hàng hợp nhất đã có ngay lợi thế mạnh trong lĩnh vực ngân hàng và nằm trong nhóm 5 ngân hàng cổ phần lớn nhất tại Việt Nam. Cụ thể: Vốn điều lệ đạt 10.584 tỷ đồng, Tổng tài sản ngân 14
- hàng đã đạt khoảng 154.000 tỷ đồng, Nguồn vốn huy động từ tổ chức tín dụng, kinh tế và dân cư của ngân hàng đạt hơn 110.000 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế lũy kế đạt trên 1.300 tỷ đồng. Hiện hệ thống của ngân hàng tính trên tổng số lượng trụ sở chính, sở giao dịch, chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, và điểm giao dịch ước khoảng 230 đơn vị trên cả nước sẽ giúp khách hàng giao dịch một cách thuận lợi và tiết kiệm nhất. Từ những thế mạnh sẵn có cùng sự quyết tâm của Hội đồng Quản trị, Ban điều hành và toàn thể CBNV, sự hỗ trợ của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (BIDV), đặc biệt là sự tin tưởng và ủng hộ của Khách hàng, Cổ đông, Ngân hàng TMCP Sài Gòn (Ngân hàng hợp nhất) chắc chắn sẽ phát huy được thế mạnh về năng lực tài chính, quy mô hoạt động và khả năng quản lý điều hành để nhanh chóng trở thành một trong những tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu Việt Nam và mang tầm vóc quốc tế, đủ sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường trong và ngoài nước. Qua đó, cung cấp giải pháp tài chính linh hoạt, chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng Khách hàng cũng như nâng cao giá trị và quyền lợi cho Cổ đông. Lịch sử các Ngân hàng thành viên trước khi hợp nhất 1/ Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Tên giao dịch: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN Tên tiếng Anh: SAIGON COMMERCIAL BANK (SCB) Tiền thân là Ngân hàng TMCP Quế Đô được thành lập năm 1992 theo Giấy phép hoạt động số 00018/NH-GP ngày 06/06/1992 của Thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam và giấy phép thành lập số 308/GP-UB ngày 26/06/1992 của UBND TP.HCM cấp, đến ngày 08/04/2003, chính thức đổi tên thành Ngân hàng TMCP Sài gòn (SCB). SCB là một trong những Ngân hàng TMCP hoạt động có hiệu quả trong hệ thống tài chính Việt nam. Cụ thể, từ 27/12/2010 Vốn điều lệ đạt 4.184.795.040.000 VNĐ; đến 30/09/2011 tổng tài sản của SCB đạt 77.985 tỷ đồng, tăng gần 30% so với đầu năm. Mạng lưới hoạt động gồm 132 điểm giao dịch trải suốt từ Nam ra Bắc. Với các chính sách linh hoạt và các sản phẩm dịch vụ toàn diện, đáp ứng được yêu cầu đa dạng của khách hàng là cơ sở vững chắc để SCB đạt được kết quả và hiệu 15
- quả kinh doanh ngày càng cao và luôn là người bạn đồng hành đáng tin cậy của các khách hàng, theo đúng phương châm “Hoàn thiện vì khách hàng”. 2/ Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Tín Nghĩa Tên giao dịch: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM TÍN NGHĨA Tên tiếng Anh: VIETNAM TIN NGHIA COMMERCIAL JOINT STOCK BANK (VIETNAM TIN NGHIA BANK) Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa tiền thân là Ngân hàng TMCP Tân Việt được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0164/NH–GP ngày 22 tháng 08 năm 1992 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp. Ngày 18/01/2006, Ngân hàng TMCP Tân Việt được đổi tên thành Ngân hàng TMCP Thái Bình Dương theo Quyết định số 75/QĐ- NHNN. Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu từ năm 2008, một lần nữa vào tháng 01/2009 Ngân hàng TMCP Thái Bình Dương đã được đổi tên thành Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa theo Quyết định số 162/QĐ-NHNN nhằm cơ cấu lại tổ chức và phát triển theo kịp xu thế mới. Tính đến cuối tháng 9/2011, TinNghiaBank có Vốn điều lệ đạt 3.399.000.000 VNĐ; tổng tài sản đạt 58.939 tỷ đồng, tăng 26% so với năm 2010, vượt 7,16 % kế hoạch. Mạng lưới hoạt động gồm 83 điểm giao dịch từ Nam ra Bắc. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa đã gặp không ít những khó khăn. Tuy nhiên với sự quan tâm giúp đỡ của các cấp lãnh đạo, của các ngân hàng thương mại, Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm soát, Ban Điều hành đã nỗ lực không ngừng và cùng toàn thể cán bộ nhân viên chung sức đoàn kết khắc phục những khó khăn và từng bước đưa Ngân hàng phát triển một cách mạnh mẽ về lượng và chất trong những năm gần đây. 3/ Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đệ Nhất Tên giao dịch: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐỆ NHẤT Tên tiếng Anh: FIRST JOINT STOCK BANK (FICOMBANK) Ngân hàng TMCP Đệ nhất được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0033/NH–GP ngày 27 tháng 04 năm 1993 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp và giấy phép thành lập số 534/GP-UB do Uỷ ban nhân dân TP .HCM cấp ngày 13 tháng 5 năm 1993. Trong bối cảnh hoạt động theo khung pháp lý cho ngân hàng thương mai 16
- tại Việt Nam, ngày 02/8/1993 Ngân hàng TMCP Đệ Nhất đã chính thức khai trương và đi vào hoạt động. Tính đến 30/09/2011, Ficombank có Vốn điều lệ đạt 3.000.000.000 VNĐ. Kết quả hoạt động kinh doanh đã “phá” chỉ tiêu về tổng tài sản khi đạt hơn 17.100 tỷ đồng, vượt 128% so kế hoạch. Mạng lưới hoạt động gồm 26 điểm giao dịch tại TP.Hồ Chí Minh, Hà Nội và một số thành phố lớn. Suốt quá trình hình thành và phát triển FICOMBANK trải qua nhiều khó khăn nhưng vẫn nỗ lực phấn đấu không ngừng phát triển. 1.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý Cơ cấu tổ chức của SCB gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, phòng nghiệp vụ 17
- 1.1.4 Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu 1.1.4.1 Huy động vốn Huy động tiền gửi từ khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân bằng VND, ngoại tệ với nhiều kỳ hạn khác nhau lãi suất hấp dẫn. Với mục tiêu đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng, SCB luôn cung cấp các sản phẩm đa dạng và không ngừng phát triển các sản phẩm mới, chuyên biệt: Tiền gửi online, đầu tư trực tuyến chuyên dụng góp vốn cổ phần chuyên dụng Bên cạnh đó, các chương trình khuyến mãi chăm sóc khách hàng: gửi tiền tiết kiệm dự thưởng, quay số được tổ chức thưởng xuyên dưới nhiều hình thức mới lại hấp dẫn. 1.1.4.2 Tín dụng Các sản phẩm tín dụng của SCB cũng hết sức đa dạng: cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn, cho vay ủy thác, cho vay cầm cố, cho vay xuất khẩu, cho vay du lịch Tùy từng thời kỳ và chính sách của SCB, cũng như tuân thủ sự chỉ đạo của NHNN, lãi suất rất linh hoạt đối với các khoản vay khác nhau.Kết hợp với các chính sách ưu đãi lãi thấp, SCB luôn tạo điều kiện và hỗ trợ hoạt động kinh doanh của các tổ chức, cá nhân có quan hệ tín dụng với SCB. 1.1.4.3 Thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ Với thủ tục đơn giản, gọn nhẹ, biểu phí cạnh tranh, SCB mang lại cho khách hàng nhiều sự lựa chọn trong thanh toán, chuyển tiền, chuyển đổi ngoại tệ. Ngoài ra với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp hệ thống được trang bị hiện đại, giao dịch nối mạng toàn cầu, bám sát diễn biến thị trường cũng như biến động tỷ giá từng giây của thị trường trong và ngoài nước, khách hàng có thể lựa chọn kinh doanh thích hợp theo yêu cầu của mình dưới sự tư vấn miễn phí của SCB: SPOT(Giao dịch mua bán ngay), FORWARD ( giao dịch mua bán có kỳ hạn), SWAP ( giao dịch hoán đổi) 1.1.4.4 Kinh doanh thẻ Với phương châm “Hoàn thiện vì khách hàng”, SCB không ngừng phát triển, đa dạng hóa các tiện ích của sản phẩm dịch vụ thẻ.Hiện tại SCB cung cấp các sản phẩm thẻ: Tài – Lộc – Phú – Quý, Rose card, các loại thẻ đồng thương hiệu với hạn mức 19
- giao dịch 50 triệu đồng/ ngày, cùng lãi suất hấp dẫn và những tính năng ưu đãi. Hệ thống mát ATM phân bố rộng khắp trên cả nước và hàng nghìn địa điểm chấp nhận thẻ (POS) của SCB tại các của hàng, trung tâm thương mại ăn uống, giải trí, du lịch đồng hành cùng khách hàng hướng đến một cuộc sống hiện đại và thuận tiện hơn. 1.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh thời gian qua Trong tình hình kinh tế thế giới trong và ngoài nước có nhiều diễn biến phức tạp ảnh hưởng của cuộc khung hoảng kinh tế thế giới, vấn đề kinh doanh của ngân hàng gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên nhờ sự hỗ trợ của BIDV, sự tin tưởng của khách hàng và sự nỗ lực của bản thân ngân hàng, xuất phát từ sự đoàn kết và phấn đấu không ngừng của đội ngũ nhân viên lành nghề, chuyên nghiệp, SCB đã được kết quả khá khả quan. Bảng 1.1: Số liệu tài chính tổng hợp của SCB Đơn vị: tỷ đồng 30/09/2011 31/12/2012 31/12/2012F1 Tổng vốn huy 84 481 106 044 97 154 động từ thì trường dân cư Dư nợ tín dụng 68 250 88 166 82 926 Tổng tài sản 153 626 148 697 168 105 Nguồn: Đề án hợp nhất và tái cơ cấu SCB, báo cáo tài chính 2012 Tổng vốn huy động từ thị trường dân cư thực tế của SCB tính đến ngày 31/12/2012 là 106 044 tỷ đồng, cao hơn 84 481 tỷ đồng năn 2011 và chỉ tiêu 97 154 tỷ đồng cho năm 2012. Đây là con số khá ấn tượng đối với ngân hàng vừa hợp nhất như SCB. Đối mặt với nhiều khó khăn khi hợp nhất, nhưng với chính sách phát triển thích hợp, đưa ra lãi suất hợp lí và hấp dẫn đã giúp SCB hợp nhất giữ chân khách hàng cũ, thu hút sự quan tâm của khách hàng mới đến và giao dịch tại các điểm giao dịch phân phối rộng khắp trên đất nước từ Bắc vào Nam (một lợi thế có được từ 3 ngân hàng thành viên khi hợp nhất). 20
- Tăng cao hơn năm 2011 và vượt chỉ tiêu đề ra, con số 88 166 tỷ đồng của SCB về dư nợ tín dụng cho thấy dấu hiệu khả quan về hoạt động tín dụng. Tuy nhiên so sánh với riêng tổng nguồn vốn huy động trong dân cư, dư nợ tín dụng năm 2012 chỉ đạt 83%. Điều này cho thấy vốn ngân hàng được sử dụng an toàn nhưng chưa thực sự hiệu quả. Đây cũng là tình hình chung của các ngân hàng tại Việt Nam. Hình 1.2: Vốn huy động và dư nợ tín dụng của các ngân hàng năm 2012 300000 250000 200000 150000 Vốn huy động 100000 Dư nợ tín dụng 50000 0 SCB SHB MB Bank Eximbank Sacombank Vietcombank Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2012 Biểu đồ 1.2 cho ta thấy vốn huy động cao hơn dư nợ tín dụng tại hầu hết các ngân hàng tính tới thời điểm 31/12/2012. Lượng vốn huy động được của các ngân hàng có sự chênh lệch nhau, trong đó: Vietcombank cao nhất đạt gần 300 000 tỷ đồng; Saconbank, SCB, MB chỉ vừa vượt mức 100 000 tỷ đồng, Eximbank và SHB thấp hơn khoảng 75 000 tỷ đồng. Trong đó khoản tín dụng tăng trưởng thấp hơn. Ngoài Vietcombank dư nợ tín dụng đạt gần 250 000 tỷ đồng, các ngân hàng khác đều thấp hơn 100 000 tỷ đồng và thấp hơn vốn của chính ngân hàng đó huy động từ dân cư riêng tại Eximbank, tuy dư nợ tín dụng tương đối thấp so với ngân hàng khác nhưng lại vượt hơn số huy động của chính ngân hàng này.Nguyên nhân tín dụng tăng trưởng là do lãi suất cho vay vẫn còn cao khiến doanh nghiệp khó khăn tiếp cận đến vốn vay. 21
- Mặt khác, do tình hình nợ xấu gia tăng nên các ngân hàng dè dặt lựa chọn khách hàng để cho vay. Hình 1.3 So sánh vốn huy động và dư nợ tín dụng của các ngân hàng năm 2012 100% 90% 80% 70% 60% 50% Dư nợ tín dụng 40% Vốn huy động 30% 20% 10% 0% SCB SHB MBBank Eximbank Sacombank Vietcombank Nguồn: Báo cáo tài chính 2012 Quan sát biểu đồ 1.2: tỷ lệ cho vay trên tổng vốn huy động tại SCB, Vietcombank, Sacombank xấp xỉ bằng nhau, cao hơn so với MB và SHB. Tuy nhiên tỷ lệ này cao nhất tại Eximbank, ngân hàng này có dư nợ tín dụng cao hơn vốn huy động. Dù khác nhau về quy mô, số lượng vốn huy động được cũng như dư nợ tín dụng nhưng nhìn chung các ngân hàng điều có điểm giống nhau: tỷ lệ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động VND là khoảng 90%. Kết thúc năm 2012, lợi nhuận trước thuế của SCB là 82 tỷ đồng.Đây là thành tích đáng nghi nhận đối với ngân hàng SCB. Nếu như trước thời điểm hợp nhất cả 3 ngân hàng SCB, Tinnghiabank, Ficonbank đều gặp khó khăn về thanh khoản và cần tới sự hỗ trợ của nhà nước về tái cấp vốn thì sau 1 năm SCB đã bắt đầu vươn lên. 1.2 Giới thiệu về Quỹ tiết kiệm Lý Thái Tổ - Ngân hàng TMCP Sài Gòn Địa chỉ: 11 Lý Thái Tổ, phường 1, Quận 10 TP Hồ Chí Minh 22
- Điện thoại: 08 38300050 Fax: 08 38300026 Quỹ tiết kiệm là bộ phận thuộc sở giao dịch, chi nhánh của NHTM, hoạch toán báo sổ, có con dấu riêng, được thực hiện một số giao dịch với khách hàng: - Huy động tiền gửi tiết kiệm - Phát hành và chiết khấu giấy tờ có giá do chính ngân hàng phát hành. - Dịch vụ chi trả kiều hối, chuyển tiền trong nước. Thành lập ngày 30/03/2010.Quỹ tiết kiệm Lý Thái Tổ nằm trong hệ thống của Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa.Sauk hi ba ngân hàng hợp nhất (SCB, Vietnam Tinnghiabank, Ficombank) từ ngày 01/01/2012 Quỹ tiết kiệm Lý Thái Tổ trực thuộc SCB – chi nhánh thống nhất. Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, kinh nghiệp phục vụ chu đáo Quỹ tiết kiệm Lý Thái Tổ luôn phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu đề ra sát cánh cùng các đơn vị cùng hệ thống hướng đến mục tiêu chung của SCB: Đồng hành cùng khách hàng, phấn đấu trở thành một trong 5 ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam. Hình 1.4 Sơ đồ tổ chức Quỹ tiết kiệm Lý Thái Tổ TRƯỞng QTK (Chị Bình) KIỂM SOÁT VIÊN (Chị Thi) GIAO DỊCH VIÊN (Chị Hiếu) THỦ QUỸ (Chị Lệ) 23
- TỔNG KẾT CHƯƠNG 1 Ngân hàng TMCP Sài Gòn là ngân hàng đầu tiên tại Viêt Nam Hợp nhật thành công và năm 2012 giữa 3 ngân hàng: Ngân hàng TMCP Sài Gòn, Ngân hàng TMCP Tín Nghĩa, Ngân hàng TMCP Đệ Nhất. Vốn điều lệ đạt 10.583.801.040.000. Hiện tại SCB đang có số lượng hơn 230 sở giao dịch, chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm phân bổ rộng khắp cả nước.Ngành nghề kinh doanh là huy động vốn ngắn – trung – dài hạn, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ vàng bạc, chuyển tiền trong nước các dịch vụ thẻ thanh toán Quỹ tiết kiệm là một trong 13 đơn vị trưc thuộc chi nhánh Thông Nhất. Sự làm việc chuyên nghiệp, thái độ niềm nở với khách hàng, hoàn thành tốt các chỉ tiêu đề ra sự đoàn kết, tinh thần làm việc tích cực đã giúp QTK đạt kết quả khả quan. Quỹ tiết kiệm Lý Thái Tổ cùng với các đơn vị khác đã và đang hoạt động cung cấp những sản phẩm, dịch vụ tốt nhất phục vụ khách hàng, hướng đến phát triển thành một trong những ngân hàng bán lẽ hàng đầu Việt Nam. SCB “Hoàn thiện Vì Khách Hàng” 24
- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – QTK LÝ THÁI TỔ 2.1 Khái quát về công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – QTK Lý Thái Tổ 2.1.1 Các nguồn vốn huy động 2.1.1.1 Tiền gởi tiết kiệm: bao gồm: tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn và các loại tiết kiệm khác. - Tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn: + Tiền gởi này chủ yếu là tiền nhàn rỗi của cá nhân hoặc tổ chức muốn gởi vào ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gởi trong tương lai. Đối với khách hàng khi chọn lựa hình thức tiền gởi này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lời. Đối với ngân hàng, vì loại tiền gởi này khách hàng muốn rút bất kỳ lúc nào cũng được nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gởi để cấp tín dụng.Do vậy, ngân hàng thường trả lãi rất thấp cho loại tiền gởi này. + Với loại tiền gởi này, khách hàng có thể gởi tiền và rút tiền bất cứ lúc nào cũng được trong giờ giao dịch và phải xuất trình sổ tiền gởi. - Tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn: + Tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu gởi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gởi này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý.Đa số khách hàng thích lựa chọn hình thức gởi tiền này là công nhân viên chức hưu trí.Mục tiêu quan trọng của họ khi lựa chọn hình thức tiền gởi này là lợi tức có được theo định kỳ. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút được đối tượng khách hàng này. Lãi suất cho loại tiền gởi này cao hơn lãi suất tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn, ngoài ra mức lãi suất này còn thay đổi tuỳ theo loại kỳ hạn gởi, tuỳ theo loại đồng tiền gởi tiết kiệm, và tuỳ theo uy tín và rủi ro của ngân hàng nhận tiền gởi. 25
- - Các loại tiết kiệm khác: Đây là hình thức huy động tiết kiệm mang những nét đặc trưng riêng của mỗi ngân hàng nhằm làm cho sản phẩm của mình luôn được đổi mới theo nhu cầu khách hàng và tạo ra rào cản dị biệt để chống lại sự bắt chướt của các đối thủ cạnh tranh. + Ngoài hai loại tiền gởi tiết kiệm chính là tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn, SCB cón có chương trình tiết kiệm tích luỹ sinh hoạt. Đây là hình thức tiết kiệm bằng VND, theo đó khách hàng sẽ gởi tiền theo định kỳ nhất định nhằm có được một số tiền đủ lớn để thực hiện các dự định cho tương lai. 2.1.1.1.1 Những quy định cụ thể đối với tiền gởi tiết kiệm - Ngân hàng SCB nhận tiền gởi tiết kiệm bằng Đồng Việt Nam của cá nhân là người Việt Nam và người nước ngoài sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam: nhận tiền gởi bằng ngoại tệ của cá nhân là người Việt Nam hoặc ở nước ngoài dưới 12 tháng và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam từ 12 tháng trở lên. - Tiền gởi tiết kiệm tại SCB bao gồm: + Tiền gởi tiết kiệm Đồng Việt Nam + Tiền gởi tiết kiệm ngoại tệ tự do chuyển đổi + Các loại tiền gởi tiết kiệm có đảm bảo giá trị theo giá vàng hoặc ngoại tệ + Trường hợp khách hàng có loại ngoai tệ mà SCB công bố mua vào hoặc công bố nhận tiền gởi nhưng muốn gởi tiết kiệm bằng Đồng Việt Nam thì được chuyển đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua ngoại tệ do SCB công bố tại hời điểm tiền gởi. - Số tiền gởi tiềt kiệm tại SCB cho mỗi thẻ tiềt kiệm được quy định như sau: + Tối thiểu 100.000 đồng đối với tiết kiệm bằng Đồng Việt Nam. + Tối thiểu 20USD hoặc các ngoại tệ khác có giá trị quy đổi tương đương đối với tiền gởi tiết kiệm bằng ngoại tệ. + Không hạn chế mức tối đa. - Ngân hàng TMCP Sài Gòn nhận tiền gởi có kỳ hạn như sau: + Tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn. + Tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn. 26
- - Lãi suất tiền gởi tiết kiệm: + Tiết kiệm không kỳ hạn: áp dụng mức lãi suất mới kể từ ngày công bố thay đổi với số dư còn lại trên thẻ tiết kiệm đến ngày thay đổi lãi suất. + Tiết kiệm có kỳ hạn: áp dụng mức lãi suất ghi trên thẻ tiết kiệm cho đến hết kỳ hạn. + Lãi suất tiền gởi tiết kiệm quy định trên cơ sở tháng (30ngày) hoặc năm (360ngày). - Điều kiện thực hiện các giao dịch tiền gởi tiết kiệm: +Người được thực hiện các giao dịch liên quan đến tiền gởi tiết kiệm bao gồm: Cá nhân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy đinh của bộ luật dân sự; cá nhân người nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam từ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt nam: cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam từ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi nhưng có tài sản riêng để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của bộ luật dân sự. + Đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định cua pháp luật chỉ được thực hiện các giao dịch liện quan đến tiền gởi tiết kiệm thông qua người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật. - Loại tiền gởi: + Đồng VN, ngoại tệ (thực hiện 2 loại ngoại tệ: USD, Euro) và vàng (SJC). 2.1.1.1.2 Qui trình gởi tiết kiệm: 27
- KHÁCH GIAO TRƯỞNG HÀNG DỊCH VIÊN QUỸ TIẾT KIỆM KẾ TOÁN NGÂN QUỸ - Bước 1: Khách hàng có nhu cầu gởi tiết kiệm cần làm thủ tục và nộp những giấy tờ cần thiết. + Giấy đề nghị gởi tiền tiết kiệm + Thẻ lưu + Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu Giao dịch viên kiểm tra nếu hợp lệ thì nhập thông tin khách hàng, lấy số hiệu tài khoản tiền gởi tiết kiệm.Sau đó chuyển hồ sơ cho trưởng quỹ tiết kiệm - Bước 2: Trưởng quỹ tiết kiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ. Nếu chấp nhận mở tài khoản cho khách hàng, ký, duyệt và chuyển qua ngân quỹ.Nếu không chấp nhận chuyển trả lại cho giao dịch viên. - Bước 3: Phòng ngân quỹ dựa vào hồ sơ để nhận tiền tiết kiệm - Bước 4: Chứng từ được chuyển qua phòng kế toán để lưu trữ kết sổ, lên bảng cân đối vào cuối tháng. Gởi tiền lần đầu: - Gởi bằng tiền mặt: Khi gởi tiền, khách hàng phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (thời hạn của hộ chiếu hoặc thị thực kèm theo dài hơn thời hạn gởi tiền). 28
- Căn cứ vào yêu cầu của khách hàng, nhân viên giao dịch nhập các thông tin và thực hiện các thủ tục theo quy trình do tổng giám đốc ban hành. - Gởi bằng chuyển khoản: Khi nhận được các chứng từ ghi “có” vào tài khoản tiền gởi tiết kiệm của khách hàng, nhân viên giao dịch căn cứ vào nội dung gởi tiền của khách hàng ghi trên chứng từ để nhập các thông tin, yêu cầu khách hàng xuất trình chứng minh nhân dân để ghi vào nơi quy định và thực hiện các thủ tục theo quy trình do tổng giám đốc ban hành. - Nguời gởi tiền lần đầu (hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật) phải trực tiếp thực hiện giao dịch gởi tiền với SCB. Gởi tiền tiết kiệm trong các lần tiếp theo: - Trường hợp khách hàng đã giao dịch tiền gởi tiết kiệm với Ngân Hàng, khi gởi tiền vào tài khoản tiết kiệm mới, khách hàng không mang theo chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu thì nhân viên giao dịch căn cứ vào các thông tin lưu trữ hoặc yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin về chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu để ghi vào nơi quy định. Khi gởi tiền vào tài khoản tiết kiệm mà ngân hàng đã cấp cho khách hàng, khách hàng có thể được miễn xuất trinh chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu.Trường hợp khách hàng không đến được thì có thể nhờ người khác gởi hộ.Người gởi hộ phải đảm bảo các điều kiện về giao dịch. 2.1.1.1.3 Cơ sở tính lãi và trả lãi: Đối với tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn: lãi được nhập gốc vào ngày 25 hàng tháng. Đối với tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn: trả lãi theo loại hình tiền gởi (nhận lãi hàng tháng hoặc cuối kỳ). Phương pháp tính lãi: Lãi phải trả = số dư x lãi suất x kỳ hạn 2.1.1.1.4Quản lý và bảo quản thẻ tiết kiệm: - Thẻ tiết kiệm do SCB phát hành là loại giấy tờ đặc biệt, phải đựơc quản lý chặt chẽ, tổ chức hạch toán riêng theo đúng quy định về quản ký giấy tờ có giá. Mọi trường hợp để xảy ra mất mát, tham ô, lợi dụng sẽ bị xử lý hành chính, nếu vi phạm nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm dân sự. 29
- - Chủ thẻ tiết kiệm phải bảo quản, cất giữ cẩn thận thẻ tiết kiệm. Các thẻ tiết kiệm đã phát hành nếu bị sửa chữa, tẩy xoá, nhàu nát, viết, vẽ dơ bẩn đều không có giá trị thanh toán. Trường hợp thẻ tiết kiệm bị mất, cháy, thất lạc, chủ sở hữu chủ thẻ tiết kiệm phải báo ngay cho SCB nơi gởi tiền và làm giấy báo mất thẻ tiết kiệm theo mẫu in sẵn của ngân hàng. Giấy báo mất phải có xác nhận của SCB nơi gởi tiền, hoặc có xác nhận của địa phương (UBND hoặc cơ quan công an) và gởi cho SCB nơi gởi tiền theo dõi và thanh toán. Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày báo mất (đối với tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn) hoặc kể từ ngày đến hạn thanh toán (đối với tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn), nếu không có tranh chấp thì SCB sẽ thanh toán cho người gởi tiền tiết kiệm. - Khi báo mất thẻ tiết kiệm, nếu khách hàng có yêu cầu, SCB nơi nhận tiền gởi được cấp lại thẻ tiết kiệm cho khách hàng. Trên thẻ tiết kiệm cấp lại phải đóng dấu “bản sao” và trong phiếu lưu phải ghi rõ “Bản chính không còn giá trị sử dụng”. - SCB không chịu trách nhiệm đối với các thiệt hại xảy ra cho khách hàng do việc báo mất thẻ tiết kiệm chậm trễ hoặc bị kẻ gian lợi dụng. 2.1.1.1.5Tái ký gởi: - Khi đến hạn nếu khách hàng không đến lĩnh và không có yêu cầu gì khác thì ngân hàng sẽ tự động nhập lãi vào gốc và kéo dài thêm một kỳ hạn như kỳ hạn ban đầu. Trường hợp tại thời điểm đến hạn mà ngân hàng không huy động loại kỳ hạn đó thì ngân hàng sẽ chuyển sang kỳ hạn ngắn hạn hơn kế tiếp với lãi suất do SCB công bố tại thời điểm kéo dài. 2 Sau khi SCB đã thực hiện xong thủ tục tái ký gởi nhưng số tiền của kỳ hạn mới chưa đến hạn nếu khách hàng có yêu cẩu: + Rút lãi của kỳ hạn trước: SCB thanh toán cho khách hàng số lãi phát sinh (đã nhập vào vốn) và tính theo mức lãi suất tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn áp dụng tại thời điểm đáo hạn của kỳ hạn trước cho số lãi này. + Nếu khách hàng rút cả gốc và lãi: SCB thanh toán cho khách hàng rút tiền trước hạn. 2.1.1.1.6 Thủ tục rút tiền tiết kiệm, chi trả tiền gởi tiết kiệm: Thủ tục rút tiền tiết kiệm: 30
- - Khi rút tiền tiết kiệm, khách hàng phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu và thẻ tiết kiệm do SCB phát hành cho SCB nơi khách hàng gởi tiền. Nhân viên giao dịch hướng dẫn khách hàng và thực hiện các thủ tục theo quy định do tổng giám đốc ban hành. - Khách hàng gởi tiền tiết kiệm có thể rút tiền tại bất kỳ điểm giao dịch nào của SCB.Trường hợp khi đến hạn khách hàng muốn chuyển tiền đến tài khoản tại các đơn vị khác thuộc hệ thống SCB thì nơi nhận tiền gởi có trách nhiệm chuyển tiền đến nơi khách hàng yêu cầu. - Khách hàng gởi tiết kiệm bằng loại tiền nào thì được rút gốc và lãi theo loại tiền đó. Đối với ngoại tệ lẻ được chi trả bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua tại thời điểm giao dịch. Trường hợp khách hàng gởi tiết kiệm bằng ngoại tệ nhưng muốn lĩnh ra bằng Đồng Việt Nam thì SCB sẽ chuyển đổi sang Đồng Việt nam theo tỷ giá mua ngoại tệ tại thời điểm khách hàng rút tiền. Quy trình Chi trả tiền gởi tiết kiệm: - Bước 1: Tiếp nhận nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng Thực hiện: Giao Dịch Viên + Giấy lĩnh tiền mặt + Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu - Bước 2: Kiểm tra chứng từ rút tiền mặt Thực hiện: Giao Dịch viên + Kiểm tra chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người nhận tiền + Nếu chấp nhận chứng từ chuyển sang bước 3 + Nếu không chấp nhận chứng từ trả lại cho khách hàng yêu cầu bổ sung hoặc làm mới - Bước 3: Xử lý chứng từ, hạch toán Thực hiện: Giao Dịch Viên 31
- + Khách hàng rút tiền gởi tiết kiệm tạo bút toán hạch toán in phiếu giao dịch (Giấy lĩnh tiền) + Ký trên chứng từ, chuyển sang bước 4 - Bước 4: Kiểm soát và duyệt Thực hiện: Trưởng Quỹ Tiết Kiệm + Kiểm soát chứng từ, hạch toán + Nếu chấp nhận giao dịch, duyệt, ký tên chứng từ, chuyển sang bước 5 - Bước 5: Chi tiền Thực hiện: Thủ Quỹ +Thủ Quỹ căn cứ chứng từ đã có chữ ký duyệt của cấp có thẩm quyền giao đủ số tiến ghi trên chứng từ cho khách hàng + Trình tự chi tiền thực hiện theo đúng quy định + Trả khách hàng 1 liên giấy lĩnh tiền hoặc bản sao phiếu chi - Bước 6: Tổng hợp lưu trữ hồ sơ Thực hiện: Giao Dịch Viên + Tổng hợp lưu hồ sơ, chứng từ theo quy định + Lập các báo cáo có liên quan 2.1.1.2Tiền gởi không kỳ hạn: - Đây chính là tiền gởi thanh toán của các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu thanh toán qua ngân hàng.Loại tiền gởi này lãi suất thấp vì ngân hàng không chủ động trong công tác cho vay. Mặt khác loại tiền gởi thanh toán này ngân hàng phải thường xuyên thu và chi trả theo yêu cầu của khách hàng nên tốn kém chi phí về kiểm đếm, bảo quản - Khách hàng có thể rút vốn ra bất kỳ lúc để phục vụ cho việc chi trả qua các hình thức phát hành séc, lập uỷ nhiệm chi, lệnh chi 32
- - Do QTK Lý Thái Tổ Thực hiện nghiệp vụ chính là Huy động tiền gửi có kỳ hạn nên ta tập trung vào tiền gửi có kỳ hạn. 2.1.1.3Tiền gởi có kỳ hạn: - Đây là loại tiền gởi của các doanh nghiệp và cá nhân có thu nhập tạm thời chưa sử dụng trong một thời gian nhất định có thể gởi vào ngân hàng dưới hình thức ký thác có kỳ hạn. Theo nguyên tắc đối với loại tiền gởi này, người gởi chỉ được rút ra khi đáo hạn, tuy nhiên trên thực tế do áp lực của cạnh tranh mà các ngân hàng thường cho phép khách hàng rút ra trước hạn với điều kiện là người gởi không được trả lãi suất. - Khác với tiền gởi không kỳ hạn, tiền gởi định kỳ là tiền tạm thời chưa sử dụng hoặc là tiền để dành của cá nhân, vì vậy, mục đích gởi tiền vào ngân hàng là nhằm tìm kiếm lợi tức. Đối với ngân hàng tiền gởi định kỳ là nguồn vốn ổn định trong kinh doanh, do đó lãi suất mà các ngân hàng chi trả cho loại tiền gởi này cao hơn lãi suất chi trả cho tiền gởi không kỳ hạn. Mặt khác để khuyến khích khách hàng gởi tiền theo kỳ hạn dài ngân hàng thường áp dụng nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao. - Những quy định đối với tiền gởi có kỳ hạn tương tự như những quy định đối với tiền gởi tiết kiệm định kỳ. 2.1.1.4Lợi thế của SCB so với các ngân hàng khác:SCB miễn phí rút tiền mặt tại ATM Nhằm khuyến khích Khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ nội địa của SCB, kể từ ngày 01/03/2013, Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) tiếp tục MIỄN PHÍ rút tiền nội mạng và ngoại mạng qua máy ATM. Cụ thể, SCB sẽ tiếp tục miễn phí rút tiền mặt đối với chủ thẻ SCB thực hiện giao dịch rút tiền tại ATM của SCB và Ngân hàng liên minh. Ngoài ra, SCB còn miễn nhiều loại phí giao dịch khác tại ATM như: phí chuyển khoản (nội mạng), phí phát hành thẻ, phí thường niên, phí gia hạn thẻ, phí tra soát giao dịch. Đồng thời, SCB cũng miễn phí cung cấp dịch vụ truy vấn số dư qua kênh Internet Banking. Trong bối cảnh Ngân hàng Nhà nước cho phép các Ngân hàng được phép thu phí rút tiền nội mạng tối đa 1.000 đồng/giao dịch, ngoại mạng tối đa 3.000 đồng/giao dịch, 33
- thì việc SCB tiếp tục áp dụng chính sách miễn phí được xem là ưu đãi đặc quyền dành riêng cho chủ thẻ ghi nợ nội địa SCB. Đến nay, chủ thẻ SCB có thể giao dịch tại hơn 10.000 máy ATM của SCB và các Ngân hàng liên minh Smartlink, Banknetvn, VNBC. Ngoài ra, chủ thẻ SCB còn có thể thực hiện thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ thông qua mạng lưới điểm chấp nhận thẻ (POS) rộng khắp cả nước của SCB và Ngân hàng liên minh. 2.1.1.5 Nhiệm vụ của Kế toán giao dịch + Xử lý các giao dịch như: nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, cá nhân, các tổ chức kinh tế, xã hội + Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi + Tổ chức ghi chép một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh về các nghiệp vụ huy động vốn và sử dụng vốn. + Tổ chức thanh toán bù trừ và thanh toán liên ngân hàng. + Lập bảng cân đối ngày, tuần, tháng, quý, năm và gửi báo cáo lên ngân hàng cấp trên. 2.1.2 Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Quỹ tiết kiệm Lý Thái Tổ 2.1.2.1 Tình hình chung về nguồn vốn huy động tại QTK Lý Thái Tổ 34
- Bảng 2.1 Cơ cấu vốn huy động của QTK Lý Thái Tổ 2010 – 2012 Đơn vị: tỷ đồng 2010 2011 2012 Vốn huy động có 157 229 246.5 kỳ hạn Vốn huy động 1 3 0.5 không kỳ hạn Số vốn huy động 158 232 247 Tổng nguồn vốn 165 240 250 Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2010, 2011, 2012 QTK Lý Thái Tổ Qua bảng tổng hợp số liệu trên. Ta thấy nguồn vốn Tăng đều qua các năm: 2010 165 tỷ đồng, năm 2011 240 tỷ đồng, năm 2012 250 tỷ đồng. Trong đó, số vốn huy động chiếm đa số trong tổng nguồn vốn.Điều này đã cho thấy vùng khách hàng chủ yếu của quỹ là nằm ở nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Ta phải tiếp tục tập trung và không ngừng quảng bá thương hiệu của ngân hàng SCB. Bảng 2.2 Tình hình vốn huy động của QTK Lý Thái Tổ qua các năm Đơn vị: tỷ đồng 2010 2011 2012 Số vốn huy động 158 232 247 + (-) triệu đồng 0 74 15 Chênh lệch + (-) 100 146.83 106.46 35
- Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2010, 2011, 2012 QTK Lý Thái Tổ Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phục vụ cho việc phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Đông Triều với phương hướng chuyển dịch cơ cấu đầu tư, phát triển kinh tế nhiều thành phần, Năm 2011 vốn huy động tăng 74 tỷ đồng tăng 46.83% so với năm 2010. Bước sang năm 2012, cho dù vốn huy động đạt được 247 tỷ đồng cao hơn 232 tỷ năm vào năm 2011 nhưng chỉ tăng được 6.46% so với năm trước. Nguyên nhân là tình hình kinh tế vào năm 2012 bất ổn, lạm phát tăng, doanh nghiệp thắt lưng buộc bụng thu hẹp sản xuất. Cũng như mặt bằng chung của các ngân hàng. Quỹ tiết kiệm Lý Thái Tổ thu hút một lượng lớn nguồn vốn có kỳ hạn bởi đây là nguồn vốn ổn định, đảm bảo thanh khoản cho ngân hàng, do đó ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này để cấp tín dụng, đầu tư, tài trợ cho các dự án phát triển trung và dài hạn, đem lại nguồn lợi lớn cho ngân hàng. Trong năm SCB đã chủ động thực hiện nhiều biện pháp tích cực và hiệu quả như: đẩy mạnh công tác tiếp thị và thực hiện các chính sách khuyến mãi phong phú hấp dẫn, mang tính xã hội cao, nên làm cho nguồn vốn huy động của SCB tăng lên. 2.1.2.2Đánh giá về tình hình huy động vốn tại QTK Lý Thái Tổ Dựa vào số liệu bảng 2.1 ta tính toán được bảng 2.3 Bảng 2.3: Các loại tỷ số vốn huy động 2010 2011 2012 Tỷ số huy động trên tổng nguồn vốn 0.9576 0.9667 0.9880 Tỷ số huy động có kỳ hạn trên tổng nguồn vốn 0.9937 0.9871 0.9980 huy động Tỷ số huy động không kỳ hạn trên tổng nguồn vốn 0.00863 0.0129 0.0020 huy động 36
- Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2010, 2011, 2012 QTK Lý Thái Tổ Từ bảng trên ta xem xét một số các tỷ số liên quan đến hoạt động huy động vốn của QTK Lý Thái Tổ như sau: 2.1.2.2.1 Tỷ số vốn huy động trên tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này cho biết khả năng huy động vốn đáp ứng được bao nhiêu phần trăm nguồn huy động của ngân hàng và cũng cho ta biết trong một đồng vốn của ngân hàng có bao nhiêu đồng vốn được huy động từ bên ngoài. Hình 2.1: Tỷ số vốn huy động trên tổng nguồn vốn Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2010, 2011, 2012 QTK Lý Thái Tổ Tỷ số huy động vốn trên tổng số nguồn vốn 0.99 0.985 0.98 0.975 0.97 0.965 Tỷ số huy động vốn trên tổng số nguồn vốn 0.96 0.955 0.95 0.945 0.94 2010 2011 2012 Theo biểu đồ ta thấy tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn tăng dần qua các năm. Tại QTK Lý Thái Tổ có các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, cho vay trên sổ tiết kiệm, chuyển tiền, kinh doanh ngoại tệ vàng trong đó sản phẩm tiền gửi tiết kiệm là chủ yếu và nhận thấy nó chiếm 95% trên tổng nguồn vốn huy động. Điều này cho thấy Ngân hàng cần quan tâm ưu đãi hơn nữa với 37
- các khoản huy động vốn có kỳ hạn: tăng lãi suất linh hoạt theo luật của NHNN và tạo ra nhiều chương trình khuyến mãi. 2.1.2.2.2Tỷ số vốn huy động có kì hạn trên tổng số vốn huy động Hình 2.2 Tỷ số vốn huy động có kì hạn trên tổng số vốn huy động Tỷ số vốn huy động có kỳ hạn trên tổng số vốn huy động 0.994 0.992 0.99 Tỷ số vốn huy động có kỳ hạn 0.988 trên tổng số vốn huy động 0.986 0.984 2010 2011 2012 Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2010, 2011, 2012 QTK Lý Thái Tổ Nguồn vốn có kỳ hạn là nguồn vốn ổn định giúp ngân hàng chủ động trong vấn đề sử dụng vốn. Theo hình 2.2 ta thấy: Tại quỹ tiết kiệm tỷ số vốn huy động có kỳ hạn trên tổng số vốn cao nhưng không ổn định qua các năm. Năm 2010 là 0.9937.Năm 2011 có sự giảm nhẹ xuống còn 0.9980 cho thấy nguồn vốn huy động được suất phát từ vốn có kỳ hạn là chủ yếu.Đây là kết quả khả quan sau 1 năm hoạt động kể từ khi 3 ngân hàng hợp nhất.Chứng tỏ rằng QTK Lý Thái Tổ đang ngày càng có lợi thế trong khu vực. 2.1.2.2.3 Tỷ số vốn huy động không kì hạn trên tổng số vốn huy động Nguồn vốn huy động không kỳ hạn chiếm tỷ trọng không đáng kể trong hoạt động huy động vốn của QTK Lý Thái Tổ khi mà gần như toàn bộ vốn huy động được là tiền 38
- gửi có kỳ hạn của khách hàng. Theo em thấy thì khi thực tập QTK không phát hành thẻ ATM nên em nghĩ đó là một trong những nguyên do tiền gửi không kỳ hạn huy động thấp. 2.2 Các kênh huy động vốn của QTK Lý Thái Tổ 2.2.1 Vốn huy động từ dân cư Là kênh huy động vốn chủ yếu của QTK. Trong thời gian thực tập theo sự quan sát của thì 95% là dân cư đến gửi tiền.Vì tính ổn định của nguồn tiền này rất cao nên trong những năm qua, QTK đã liên tục đưa ra các chính sách gia tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm và các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm dưới nhiều hình thức phong phú nhằm khuyến khích dân cư gửi tiền vào ngân hàng. Các sản phẩm tiết kiệm mới có thể kể đến như: tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm bậc thang 2.2.2Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế xã hội Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản mở tại ngân hàng.Chu kỳ rút tiền của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội không giống nhau. Vì vậy ngân hàng luôn có thể sử dụng khoản tiền nhàn rỗi này để cấp tín dụng, đầu tư, tài trợ cho các dự án bởi vì trong quá trình lưu chuyển vốn của ngân hàng có sự chênh lệch giữa các khoản tiền gửi vào và rút ra của các doanh nghiệp. Nhưng vì ở quỹ tiết kiệm còn hạn chế về các nghiệp vụ nên chưa thực sự thu hút được các doanh nghiệp 2.2.3 Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng Đây là nguồn tiền gửi chủ yếu nhằm mục đích thanh toán và chi trả dưới hình thức ngân hàng đại lý và các dịch vụ tương ứng. 2.3 Thực trạng về công tác kế toán huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Quỹ tiết kiệm Lý Thái Tổ Như vậy ta thấy với Quỹ tiết kiệm mỗi năm gần 300 tỷ đồng như vậy Điều này đã cho thấy được chi nhánh đã có những chính sách và biện pháp hiệu quả trong việc huy động vốn của mình. 39
- Ta có thể có được cái nhìn tổng quan về một số nghiệp vụ kế xảy ra tại QTK Lý Thái Tổ. Kỳ hạn của các khoản tiền gửi rất đa dạng, tuy nhiên khách hàng đến gửi tiền lại thường có xu hướng gửi từ 1 tháng đến 3 tháng. Lãi suất áp dụng cho các kỳ hạn gửi khác nhau, bao gồm có cả lãi suất dự thưởng. Lãi suất đầu năm 2013 đã giảm so với hồi cuối năm 2012 (từ 9% xuống còn 8% năm cho kỳ hạn 12 tháng) và hiện tại là 7.5%. Phần tiền lãi của khách hàng được tính chính xác theo ngày và được ghi nhận và tài khoản treo, là khoản mục chi phí của ngân hàng lúc đáo hạn sổ. Các nghiệp vụ phát sinh được ghi nhận rõ ròng cụ thể và tài khoản thích hợp của NHNN và của SCB. 2.4 Đánh giá hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - QTK Lý Thái Tổ 2.4.1 Những kết quả đạt được Đến nay QTK Lý Thái Tổ đã đi vào hoạt động được 3 năm. Tuy vẫn còn non trẻ nhưng với sự đoàn kết, cố gắng, hỗ trợ lẫn nhau của toàn thể các cán bộ công nhân viên và sự liên kết chặt chẽ mật thiết với trung tâm điều hành SCB, quỹ tiết kiệm đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận: Lượng vốn huy động giữ vững và không ngừng tăng lên qua các năm (nội trội hơn là quãng thời gian sau khi hợp nhất) do nắm bắt được tình hình thực tế, đưa ra những chính sách ưu đã hấp dẫn khách hàng. Đội ngũ kế toán phải thực hiện giao dịch và quản lý khối lượng nguồn vốn lớn nhưng thực hiện hoạch toán rất đầy đủ, kịp thời chính xác (Do các nhân viên ở tại QTK làm hết việc chứ không hết giờ) Khi có các nghiệp vụ phát sinh: Huy động vốn, trả lãi, chuyển tiền khâu hạch toán được giao dịch viên được ghi nhận ngay lập tức, đúng trình tự và quy định của chế độ kế toán không xảy ra nhầm lẫn sai sót. Công tác kế toán huy động vốn phù hợp với quy trình giao dịch một cửa, khách hàng chỉ tiếp xúc với 1 giao dịch viên, giấy tờ cần thiết xuất trình để làm thủ tục đơn giản khi đến gửi tiền tiết kiệm, chuyển tiền, rút lãi, vay vốn giúp tiết kiệm thời gian cũng như giảm cũng như giảm bớt những thủ tục nhiều cửa. Quy trình làm việc đơn giản và thái độ phục vụ niềm nở của cán bộ tạo sự hài lòng nơi khách hàng. Xây dựng 40
- hình ảnh đẹp và thân thiện về ngân hàng cho khách hàng gửi tiền truyền thống, thu hút khách hàng mới cũng như khách hàng tiềm năng. Nhằm tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ, cũng như thực hiện kế hoạch đồng bộ hóa hệ thống, bắt đầu từ tháng 9/2012, SCB đã tiến hành 5 đợt chuyển đổi hệ thống ngân hàng lõi (Corebanking). Đến ngày 2/1/2013 toàn bộ hệ thống SCB đã sử dụng Oracle Flexcube Cirebanking thành công.Chương trình này hỗ trợ ngân hàng thực hiện mục tiêu đã đề ra giảm chi phí thực hiện và đáp ứng những mong đợi của khách hàng với lợi thế canh canh duy nhất, lợi thế xây dựng dựa trên sự gia tăng lợi nhuận và mở rộng số lượng khách hàng. Bên cạnh những lợi ích của một Corebanking hiện đại, giúp quản lý nội bộ chặt chẽ, hiệu quả hơn, quản trị rủ ro tốt hơn, cung cấp thông tin khách hàng chính xác, kịp thời đồng thời cũng đảm bảo tính an toàn hơn trong vấn đề bảo mật, hệ thống Corebanking FCC có ưu thế bởi tiến trình xử lý xuyên suốt phương pháp xử lý các ngoại lệ một cách thông minh. Các khóa hướng dẫn sử dụng chương trình mới của hệ thống được tổ chức nhằm giùm đỡ các giao dịch viên hiểu cách thức hoạt động, thao tác làm việc với chương trình mới hiện đại, tích hợp nhiều tính năng thuận tiện trong giao dịch, cũng như trong khâu kiểm tra. Tốc độ làm việc của mỗi giao dịch viên ngày càng nhanh và trở nên chuyên nghiệp hơn.Các nghiệp vụ kinh tế phát kinh đều được tiến hành trên máy tính sau khi đã tiến hành nhận và kiểm tra chứng từ. Vì các chứng từ, giấy tờ liên quan cần thiết trong quá trình xử lý các nghiệp vụ SCB – QTK Lý Thái Tổ lưu trữ bản gốc, bản sao đầy đủ, nên khi khác đối tượng quan tâm có yêu cầu xem xét như: khách hàng, bộ phận quản lý ngân hàng QTK luôn luôn cung cấp đầy đủ và chính xác số liệu. Bên cạnh đó, các chứng từ được sắp xếp theo thứ tự phát sinh trong ngày, đánh số, đóng bìa cẩn thận nên thuận tiện cho việc kiểm tra. 41
- Bảng 2.4: Lãi suất dành cho khách hàng cá nhân Lãi suất Lãi suất tiền tiền gửi Lãi suất tiền gửi tiết kiệm (1-11 gửi tiết kiệm 12 không kỳ tháng) tháng (lãi cuối hạn kỳ) Ngân hàng TMCP Sài Gòn 1.4% 7.5% 10.6% Ngân hàng TMCP Ngoại 7.5% 2% 9% thương Việt Nam Ngân hàng TMCP Sài Gòn 2% 7.5% 9.5% Thương Tín Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt 2% 7.5% 9.5% Nam (áp dụng cho tiền gửi bằng VNĐ) Nguồn: www.scb.com.vnwww.vietcombank.comwww.sacombank.com Có thể thấy mức lãi suất SCB đưa ra khá hấp dẫn đối với sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Mức lãi suất này cũng phù hợp với trần lãi suất do NHNN đưa ra là 7.5% đối với kỳ hạn dưới 12 tháng. Lãi suất kỳ hạn 12 tháng là 10.6% cao hơn các ngân hàng khác, cho thấy SCB hướng đến thu hút nguồn vốn gửi dàn hạn hơn so với ngắn hạn Với lãi suất không kỳ hạn thì Ngân Hàng TMCP Sài Gòn lại có lãi thấp nhất đó là 1.4%.Hai sự chênh lệch về lãi suất như vậy cho ta thấy SCB chú trọng đến đầu tư lâu dài giảm thiểu rủ ro cho ngân hàng. 2.4.2 Thuận lợi của QTK Lý Thái Tổ Thông tin đại chúng Do ngân hàng SCB là sợ kết hợp giữa 3 ngân hàng nên kênh thông tin quảng bá với khách hàng tương đối lớn. Vì vậy đây cũng là lợi thế cho công tác quảng cáo trên trên mọi vùng miền. 42
- Uy tín của Ngân hàng SCB Trải qua một thời gian dài thì uy tín vị thế của SCB ngày càng được củng cố và nâng cao.Để có uy tín với khách hàng thì ngân hàng phải đồng hành cùng sự phát triển của xã hội và của khách hàng.Điều chứng minh được cho ta thấy là ngân hàng đã có lãi cao khi hợp nhất. Lượng khách hàng đến với ngân hàng Đến nay thì Ngân hàng SCB nói chung và QTK Lý Thái Tổ nói riêng đã có số lượng lớn khách hàng thân thiết ta cần phải nắm bắt điều này và tích cực không ngừng tìm kiếm khách hàng tiềm năng để hệ thống ngân hàng không ngừng phát triển 2.4.3 Những vấn đề tồn tại Bên cạnh những kết quả đã đạt được vẫn còn nhiều tồn tại một số khó khăn mà trong thời gian tới SCB – QTK Lý Thái Tổ cần cố gắng khắc phục để quá trình hoạt động kinh doanh thuận lợi: Nguồn vốn huy động tuy có tăng trưởng nhưng tăng nhẹ. Đa số khách hàng đến giao dịch với SCB là khách hàng thân thuộc, tái tục sổ đến hạn chiếm phần đông, khách hàng đến gửi thêm hoặc khách hàng mới đến giao dịch số lượng chưa nhiều.Khi có khách hàng nhiều ngân hàng còn chịu nhiều áp lực. Do yêu cầu về quản lý theo dõi và quản lý, chứng từ của các sản phẩm chính và của những chương trình khuyến mãi đi kèm phải được cung cấp đầy đủ, có chữ ký của khách hàng cũng như bộ phận có liên quan, nên để hoàn thiện bộ chứng từ mất khá nhiều thời gian. Mặc dù nhân viên có trình độ chuyên môn cao, thao tác giao dịch tốt nhưng vẫn còn thiếu về nhân lực, chưa có sự phân bổ hợp lý.Hiện tại SCB – QTK Lý Thái Tổ chỉ có 2 giao dịch viên nhưng đồng thời phải tiến hành nhiều thao tác hoàn thành các chứng từ trong một lần giao dịch với khách hàng. Nếu được phân bổ thêm 1 hay 2 giao dịch viên nữa, tiến độ công việc sẽ cao hơn, năng suất tốt hơn nữa. Chương trình mới được SCB sử dụng đồng bộ cho toàn hệ thống tuy hiện đại và có nhiều tiện ích nhưng sự ổn định chưa cao. Trong quá trình giao dịch, gặp sự cố mất kết 43
- nối với máy chủ, chương trình chạy chậm trong khâu xử lý, lệch ngày tháng gây khó khăn cho giao dịch viên, khách hàng phải chờ đợi lâu. Giao dịch viên phải tự tìm kiếm tài khoản treo tích hợp khi làm việc với hệ thống để tiện cho bên kỹ thuật theo dõi và quản lý trong quá trình hoàn tất chứng từ, gây không ít khó khăn. Một giao dịch viên phải kiêm nhiều việc trong quá trình giao dịch với khách hàng: tiến hành thủ tục mở sổ tiết kiệm cho khách hàng, đồng thời tiến hàng các thủ tục dự thưởng, khuyến mãi, chăm sóc khách hàng (nếu có). Nhiều chương trình nhằm tri ân hay ưu đãi cho khách hàng thường diễn ra cùng một lúc, tuy đã được tích hợp chương trình trên máy tính nhưng một phần thủ tục phải thực hiện thủ công, chính vì vậy mà tốn nhiều thời gian hơn. Theo quan sát tại QTK Lý Thái Tổ, thời gian khách hàng phải chờ để giao dịch viên hoàn thành thủ tục ít nhất khoảng 20 phút (không kể thời gian tư vấn cho khách hàng về lãi suất, hoặc các sản phẩm khuyến mãi dự thưởng). 2.4.4 Nguyên nhân 2.4.4.1 Nguyên nhân khách quan Khủng hoảng kinh tế thế giới ảnh hưởng đến mọi mặt đời sống trên toàn cầu, trong đó có Việt Nam. Cuộc chiến giữa các ngân hàng, định chế tài chính, vì thế trở nên khốc liệt hơn. Hiện nay số lượng ngân hàng trong nước ngày càng tăng, trong đó có quá trình hội nhập mở cửa đã và đang tạo điều kiện cho nhiều ngân hàng nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Số lượng ngân hàng có mặt nhiều khiến cho nguồn vốn vào ngân hàng bị phân tán. Thêm vào đó, theo chủ trương kiềm chế lạm phát, NHNN vẫn tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất. Điều này khiến các ngân hàng gặp không ít khó khăn trong việc thu hút vốn, giữ chân khách hàng cũ, mở rộng tìm kiếm khách hàng mới. Thời gian qua, thị trường tài chính chứng kiến hàng loạt các vụ lừa đảo, chiếm đoạt tài sản, thao túng hoạt động ngân hàng như vụ Huỳnh Thị Kiều Như (làm thất thoát 4 000 tỷ đồng, vừa khởi tố 12/2012); Nguyễn Đức Kiên (bầu Kiên) – nguyên Phó chủ tịch hội đồng sáng lập ACB cùng hàng loạt các thành viên trong ban quản trị của ngân hàng này bị bắt và khởi tố, Lòng tin của người dân đối với hoạt động của ngân hàng giảm sút. Bên cạnh đó, tâm lý thích giữ tiền của người dân càng khiến họ không mấy 44
- mặn mà với việc đem vốn gửi ngân hàng. Ngoài ra, mức độ hiểu biết, truy cập của người dân đến dịch vụ ngân hàng còn thấp nên nguồn vốn nhàn rỗi trong người dân còn rất lớn. Cần phải có chiến lược quảng bá hình ảnh ngân hàng gần gũi hơn để động viên, hấp dẫn người dân gửi tiền vào ngân hàng. Các sản phẩm dịch vụ trên thị trường mới chỉ ở mức cơ bản, chủ yếu là các sản phẩm cốt lõi, chưa có sự đầu tư chuyên nghiệp vào thiết kế và phát triển sản phẩm mới. Các sản phẩm đưa vào hoạt động thông qua các kênh điện tử như Internet Banking, Home Banking, Mobile Banking, thời gian gần đây được các ngân hàng đẩy mạnh phát triển, giúp khách hàng có thể kết nối với ngân hàng mọi lúc, mọi nơi một cách thuận tiện hơn. Tuy nhiên, việc triển khai các ứng dụng điện tử trên và sự phát triển của các nghiệp vụ giao dịch điện tử thay thế cho nghiệp vụ thực hiện thủ công còn vấp phải sự cố về kết nối (lỗi mạng, nghẽn mạng ), những rủi ro tiền ẩn về an ninh hệ thống, tính bảo mật thông tin tác động đến lòng tin của người dân, khiến họ e dè trong quyết định gửi tiền vào ngân hàng. 2.4.4.2 Nguyên nhân chủ quan Trong quá trình hoạt động, quỹ tiết kiệm đã gặp không ít khó khăn. Dù được đặt tại vị trí quận 10, khu vực đông dân cư, mặt bằng tương đối thuận lợi do nằm trên trục đường lớn, Lý Thái Tổ, giáp ranh khu vực quận 1, 3, 5 nhưng quỹ phải cạnh tranh với nhiều phòng giao dịch của các ngân hàng khác trên nhiều mặt: quy mô, lãi suất, phong cách phong vụ, nên việc thu hút nguồn vốn tiền gửi có phần bị hạn chế. Trước đây, QTK Lý Thái Tổ sử dụng chương trình XBANK dùng chung trong cả hệ thống Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa. Theo đánh giá của giao dịch viên sử dụng, công việc thực hiện bằng chương trình này ổn định, tốc độ khá cao. Bắt đầu từ ngày 2/1/2013, sau lần chuyển đổi CoreBanking lần thứ 5, hoàn thành kế hoạch đồng bộ toàn hệ thống SCB, quỹ tiết kiệm Lý Thái Tổ đã sử dụng CoreBanking FCC. Vì vẫn còn trong thời gian đầu sử dụng nên chương trình chưa hoàn thiện, gặp lỗi kỹ thuật. Bên cạnh đó, do giao diện của XBANK và FCC khác nhau nên giao dịch viên vẫn còn khá lúng túng khi thao tác trên máy trong việc mở tài khoản, in chứng từ, cho khách hàng. Chương trình đòi hỏi quá nhiều thao tác 45
- TỔNG KẾT CHƯƠNG 2 Nghiệp vụ chính của Quỹ tiết kiệm Lý Thái Tổ là huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn.Ngoài ra, quỹ cũng cung cấp các dịch vụ thanh toán trong ngoài nước. Đến với phòng giao dịch quý khách được sự hướng dẫn tận tình thái độ niềm nở và thủ tục đơn giản. Các nghiệp vụ kế toán được ghi nhận rõ ràng. Công tác kế toán thực hiện thông qua chương trình phần mềm mới của hệ thống rất thuận lợi.Tuy nhiên vẫn còn mắc một số lỗi hệ thống lỗi về mạng. Nguồn nhân lực tại QTK còn thiếu (nếu được em luôn muốn được làm việc tại Quý ngân hàng) Như vậy, ngoài việc duy trì mức tăng trưởng của tiền gởi tiết kệm, công tác huy động vốn cần phải đặc biệt chú trọng tiếp thị, thu hút tiền gởi của các doanh nghiệp, cải thiện cơ cấu nguồn vốn, giảm sự phụ thuộc vào vốn liên ngân hàng, nâng cao vị thế của SCB trên thị trường. Công tác huy động vốn phải được xem là hoạt động nền móng, tạo điều kiện cho mỗi đơn vị nói riêng và toàn SCB vận hành thông suốt. 46
- CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – QUỸ TIẾT KIỆM LÝ THÁI TỔ 3.1. Phương hướng phát triển thời gian tới Năm 2012 thực sự là một bước ngoặt của SCB trên con đường xây dựng và phát triển. Dù ngân hàng hợp nhất gặp nhiều khó khăn nhưng đã có những bước tiến triển tích cực: cải thiện đáng kể tình trạng thanh khoản, năng lực tài chính thông qua các giải pháp tăng vốn điều lệ, đẩy mạnh xử lý nợ và lượng vốn huy động từ nền kinh tế tăng. Qua đó, SCB đã bảo đảm an toàn tài sản Nhà nước. Các khoản tiền gửi của khách hàng đã được SCB chi trả bình thường. SCB cũng đã nổ lực để thanh toán hầu hết các khoản nợ tái cấp vốn của NHNN. Nối tiếp thành công của năm 2012, SCB tiếp tục triển khai đề án hợp nhất và tái cơ cấu toàn diện hoạt động ngân hàng trong năm 2013. Đây được xem là năm có tính chất bản lề, tạo sự ổn định và phát triển cho những năm tiếp theo, quyết định sự thành công của đề án đã được Chính phủ và Nhà nước phê duyệt. Mục tiêu hoạt động củ SCB trong năm 2013 là kiện toàn toàn bộ bộ máy tổ chức, củng cố và nâng cao năng lực tài chính, năng lực quản trị, kiểm soát, điều hành, tiếp tục hiện đại hóa công nghệ thông tin nhằm tạo tiền đề để SCB phát triển trong trung và dài hạn. Trong hội nghị “Tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2012 và định hướng hoạt động kinh doanh năm 2013” tổ chức ngày 2 tháng 2 năm 2013 vừa qua tại Hội sở chính của SCB, ông Nguyễn Văn Dũng – Phó Giám đốc NHNN – Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh, thay mặt lãnh đạo NHNN và Tổ giám sát ghi nhận những thành công mà SCB hợp nhất đã đạt được, đồng thời ông cũng bày tỏ mong muốn SCB sẽ cố gắng hơn nữa trong các hoạt động: ổn định thanh khoản, cân đối trạng thái vàng, cơ cấu lại danh mục đầu tư, cơ cấu mạng lưới hoạt động và nâng cao năng lực quản trị điều hành theo hướng tích cực và hiệu quả hơn. Dự kiến lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng TMCP Sài Gòn năm 2013 đạt 1 185 tỷ đồng, năm 2014 đạt 1 856 tỷ đồng. Đến năm 2014, dự kiến vốn điều lệ sẽ tăng lên gần 47
- 16 000 tỷ đồng, trong đó, cổ đông mới chiếm gần 6 000 tỷ đồng vốn (tương đương 37,5%). Hướng đến mục tiêu phát triển thành ngân hàng bán lẻ hiện đại, trở thành một trong năm ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam, trong thời gian tới, SCB sẽ nổ lực nhiều hơn nữa để thực hiện thành công các mục tiêu đã đề ra, cũng như kỳ vọng của NHNN đối với SCB. Tiếp tục phát huy tinh thần đoàn kết, sáng tạo và phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao của toàn thể CBNV SCB. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tiền gửi tiết kiệm 3.2.1. Về công nghệ thông tin Trong sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong nước, cũng như với ngân hàng nước ngoài, công nghệ thông tin trở thành công cụ đắc lực giúp hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, tăng năng lực hiệu quả hoạt động , ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng thị trường hoạt động. Các loại hình dịch vụ mới tiện ích theo đó xuất hiện ngày càng nhiều hướng đến đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, đồng thời tạo nên sản phẩm đặc thù của từng ngân hàng. Công nghệ thông tinh còn đóng vai trò quan trọng trong công tác kế toán huy động vốn cũng như trong khâu quản lý kinh doanh. Hiện tại, phần mềm chương trình mới FCC hiện đại đã được đưa vào sử dụng trong toàn bộ hệ thống ngân hàng SCB. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động vẫn còn xuất hiện một số lỗi kỹ thuật về kết nối mạng, lỗi phần mềm Bộ phận công nghệ thông tin của ngân hàng cần khắc phục nhanh chóng để quá trình làm việc không bị gián đoạn. Bên cạnh đó, cần phải liên tục cập nhật những thay đổi trong sự phát triển của công nghệ thông tin nói chung để có kế hoạch nâng cấp phần mềm của ngân hàng. Việc nghiên cứu những bất cập trong công tác kế toán hằng ngày thông qua sự tương tác giữa bên kỹ thuật – người quản lý và bên kế toán, giao dịch viên – người sử dụng, sẽ giúp đưa các giải pháp hoàn thiện chương trình hệ thống một cách thực tế hơn, phù hợp với hoạt động của SCB hơn. Tính an toàn của hệ thống cũng cần được chú trọng. Ngân hàng phải thường xuyên theo dõi và quản lý chặt chẽ, nếu có những biểu hiện 48
- bất thường phải tiến hành công tác bảo vệ nghiêm ngặt, đề phòng sự tấn công từ bên ngoài của khách hàng cũng như nội bộ ngân hàng. Ngoài ra, các trang thiết bị đồng bộ với nhau: máy tính, máy in, máy photo, cần thường xuyên kiểm tra, bảo trì để có thể nâng cấp, sửa chữa kịp thời các phần mềm, phần cứng cho phù hợp, đảm bảo hoạt động liên tục, tránh gây chậm tiến độ trong quá trình làm việc. 3.2.2. Về hạch toán lãi Lãi là khoản chi phí trong kỳ liên quan đến việc xác định kết quả kinh doanh của ngân hàng nên phải được tính toán chính xác và ghi nhận rõ ràng. Các loại lãi phát sinh hàng kỳ tại QTK Lý Thái Tổ là: lãi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, lãi tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Việc tính toán và ghi nhận phải tách bạch rõ ràng trên tài khoản riêng để tiện cho ngân hàng theo dõi, quản lý, cụ thể: tùy theo từng loại tiền gửi không kỳ hạn, ngân hàng tiến hành tính lãi nhập vốn hoặc không nhập vốn theo quy định của SCB; tính lãi dự chi hàng ngày đối với khách hàng gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn và hạch toán vào tài khoản treo để theo dõi, sau đó sẽ chi trả cho khách hàng khi đáo hạn. Riêng đối với các khoản vay trên cho sổ tiết kiệm, lãi vay phải được tính chính xác từng ngày và ghi nhận vào tài khoản riêng. Đây là khoản thu nhập của ngân hàng, làm giảm chi phí lãi đã phát sinh trong kỳ. 3.2.3 Về thủ tục giao dịch Ngân hàng nên xem xét lại về những giấy tờ cần thiết yêu cầu khách hàng phải xuất trình khi mở tài khoản, mở sổ tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá sao cho đơn giản, tạo sự thuận tiện cho khách hàng. Tuy nhiên rủi ro trong giao dịch sẽ tăng lên nên đòi hỏi cán bộ kế toán không ngừng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cũng như linh hoạt trong xử lý công việc. Khách hàng đến gửi tiền, rút tiền hay sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng (chuyển tiền, mua bán trao đổi ngoại tệ ) chỉ giao dịch với một giao dịch viên. Hình thức này gọi là giao dịch một cửa, thời gian qua đã được áp dụng rộng rãi, giúp giảm bớt thủ tục và thời gian chờ đợi. Thời gian tới cần được ngân hàng tiếp tục phát huy 49
- nhiều hơn nữa lợi ích của giao dịch một cửa, một quầy giao dịch có thể xử lý nhiều nghiệp vụ đa dạng hơn, tiện ích hơn. Giao dịch viên hoặc bộ phận chăm sóc khách hàng nên chủ động gọi điện báo cho khách hàng biết nếu có sổ tiết kiệm đến ngày đáo hạn để phía ngân hàng có thể chủ động trong thao tác tất toán sổ cũ, mở sổ mới, theo yêu cầu cầu của khách hàng. 3.2.4 Đẩy mạnh đa dạng hóa các hình thức huy động vốn Việc đa dạng hóa sản phẩm Việc đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thông qua áp dụng các tiến bộ công nghệ hiện đại sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn, tăng được nguồn vốn huy động, giúp ngân hàng có khả năng phân tán, hạn chế rủi ro, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước. Cụ thể, SCB có thể đưa ra các hình thức nhận lãi khác nhau như nhận lãi trước, nhận lãi sau và nhận lãi mang tính định kỳ nhằm tăng sự lựa chọn cho khách hàng. Trong đó nhận lãi định kỳ có ý nghĩa thiết thực đối với đa số khách hàng gửi tiền lấy lãi để sử dụng như một phần thu nhập. Tăng cường vốn dân cư và vốn trung, dài hạn, đồng thời tạo nhiều điều kiện thuận lợi hơn cho khách hàng. Tùy theo nhu cầu mà khách hàng lựa chọn hình thức gửi tiền phù hợp với mình. 3.2.5 Về nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực có chất lượng cao là yếu tố cốt lõi để đáp ứng yêu cầu phải triển nhanh và bền vững. Lúc ta tuyển nhân viên, cán bộ ban đầu cần đặc biệt quan tâm chú trọng, đánh giá năng lực qua các vòng thi công khai, phù hợp với yêu cầu công việc, có khả năng đảm nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp trên giao xuống. Thái độ niềm nở, vui vẻ đón tiếp khách hàng là tiêu chí hàng đầu (mục này thì SCB đã làm được nhưng phải liên tục phát huy không ngừng).Chủ động giới thiệu chương trình khuyến mãi dành cho khách hàng. Năng động tìm một đội ngũ chuyên đi huy động vốn để khách hàng phát triển hơn. Tạo sân chơi, sinh hoạt tập thể cho cán bộ nhân viên ngân hàng để giảm áp lực cuộc sống, học hỏi kinh nghiệp nâng cao hiểu biết cũng như khả năng giao tiếp, tiếp cận khách hàng. 50
- 3.3 Các biện pháp đang áp dụng nhằm thu hút nguồn vốn huy động tại QTK Lý Thái Tổ 3.3.1 Lãi suất: -Lãi suất là công cụ rất quan trọng trong công tác huy động vốn, nhất là huy động bằng tiền gởi tiết kiệm, khách hàng sẽ lựa chọn ngân hàng nào có lãi suất cao. Cho nên việc xây dựng một mức lãi suất hợp lý là điều cần thiết cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. -Vì vậy, trong hoạt động của mình SCB luôn chú trọng việc điều chỉnh lãi suất kịp thời và tuân thủ khung lãi suất của ngân hàng nhà nước. -Ngoài ra trong năm SCB còn áp dụng nhiều chương trình khuyến mãi lãi suất cho khách hàng, như: cộng thêm lãi suất cho người trên 50 tuổi, cộng lãi suất cho phụ nữ nhân ngày 8/3, hay cộng thêm lãi suất cho những người làm ngành y nhân ngày thầy thuốc 3.3.2 Các hình thức huy động vốn: SCBhiện đang áp dụng các hình thức huy động vốn như: tiền gởi không kỳ hạn, tiền gởi có kỳ hạn, tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm tích luỹ Với những hình thức đa dạng như trên đã góp phần ổn định, tăng trưởng số dư vốn huy động bởi vì người gởi tiền có thể lựa chọn những hình thức thích hợp với thời gian nhàn rỗi đồng vốn của mình. Ngoài ra SCB còn thực hiện hình thức gởi tiền ở chi nhánh này có thể rút tiền ở chi nhánh khác cùng hệ thống, đây là hình thức giúp khách hàng thuận lợi hơn trong việc gởi tiền và rút tiền. 3.3.3 Uy tín của ngân hàng: -SCB đang từng bước củng cố uy tín của mình trên thị trường. SCB luôn bảo đảm an toàn vốn cho khách hàng, thực hiện đúng quy định ký quỹ, dự trữ bắt buộc, quỹ đảm bảo thanh toán nhằm chi trả kịp thời, đầy đủ cho khách hàng gởi tiền. Thực hiện việc bảo hiểm tiền gởi nhằm tạo sự an tâm, tin tưởng nơi khách hàng khi họ gởi tiền vào ngân hàng vì họ biết rằng: Tiền gởi của mình được đảm bảo an toàn khi có sự cố xảy ra. Ngân hàng luôn ưu tiên chi trả theo yêu cầu của khách hàng, mặt khác luôn tìm các giải thích cho khách hàng hiểu thêm về sự an toàn tuyệt đối tài sản của họ đã giao phó cho ngân hàng. 51
- 3.3.4. Nâng cao thái độ kỷ năng làm việc: Ban Giám Đốc luôn quan tâm, nhắc nhở và chấn chỉnh kịp thời tinh thần phục vụ khách hàng của toàn thể nhân viên trong cơ quan. Do đó đã thực hiện tốt phương châm “Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”. Thái độ phục vụ của nhân viên ngày càng ân cần và lịch sự hơn đã tạo cho khách hàng một sự thoải mái, tin tưởng khi giao dịch với ngân hàng. Đó cũng là nguyên nhân làm cho ngày càng có nhiều khách hàng trở nên quen thuộc và khách hàng mới đến giao dịch với ngân hàng. QTK Lý Thái Tổ luôn tạo cảm giác thân thương, mến khách đối với khách hàng. 3.4 Kiến nghị 3.4.1 Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Quảng bá thương hiệu SCB Đẩy manh chương trình Marketing, quảng bá sản phẩm của ngân hàng trên các thông tin đại chúng. Thông qua các kênh truyền hình, các báo giấy, báo mạng phổ thông, có lượng độc giả đông, ngân hàng có thể giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ tiện ích của mình để thu hút sự chú ý của khách hàng tiếp cận tốt hơn nguồn vốn nhàn rồi trong dân cư. Quảng bá thương hiệu bằng cách tặng áo mưa, nón bảo hiểm, lịch treo tường để mừng sinh nhật hoặc các dịp lễ tết cũng là một cách thu hút khách hàng mới ít tốn kém chi phí. Trong thời gian qua thì SCB cũng đã tổ chức nhiều hoạt động hướng đến cộng đồng: trao nhà tình thương tình nghĩa cho người có công ở huyện Củ Chi; phối hợp với tỉnh Bình Thuận tổ chức hiến máu nhân đạo với chủ đề “SCB chia sẽ trách nhiệm cộng đồng”. Cùng hội chữ thập đỏ quận 5 phát quà tết Quý Tỵ cho người nghèo . Đây là văn hóa đặc trưng và SCB đã gầy dựng và phát huy trong nhiều năm qua.Những chương trình thiết thực ý nghĩa cần được SCB ngày càng phát huy để tạo lòng tin nơi công chúng hơn nữa. Mở rộng, nâng cấp hệ thống giao dịch của SCB. Hiện tại mạng lưới hoạt động của SCB khá rộng, trải dài từ Bắc xuống nam nhưng đa số đều tập trung tại các tỉnh thành phố lớn.SCB nên nghiên cứu để mở rộng thị trường mở ra các phòng giao dịch tại các ngoại thành. Đóng của những vị trí làm ăn kém hiệu quả thua lỗ. 52
- Các chi nhánh phòng ban cần được trang bị hiện đại. Xây dựng xử lý thông tin tốc độ cao. Công tác nghiên cứu ứng dụng thành tựu của khoa học công nghệ cần được chú trọng nhiều hơn. Phát triển bộ phận tư vấn khách hàng Bên cạnh các cán bộ ngân hàng có chuyên môn nghiệp vụ cao và sự hiểu biết một cách bao quát về các sản phẩm của ngân hàng để cung cấp thông tin cho khách hàng khi cần thiết, ngân hàng cần có một bộ phận chuyên tư vấn. Đây là bộ phận kết nối liên lạc giữa khách hàng và ngân hàng với nhau.Họ sẽ trực tiếp tư vấn giải đáp cho khách hàng đồng thời quảng bá cho ngân hàng. Mở rộng các dịch vụ ngân hàng Ngân hàng cần triển khai các hoạt động sau để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng: Thứ nhất là bố trí bộ phận giao dịch viên phục vụ trả tiền cho khách hàng ngoài giờ làm việc (dịch vụ trả tiền ngoài giờ). Hiện nay, khách hàng muốn rút tiền tại các chi nhánh phải đến trước 16h.Vì vậy khách hàng muốn rút tiền ngoài giờ sẽ không được thực hiện. Do đó chi nhánh nên bố chí bộ phận thanh toán việc làm ngoài giờ để khách hàng đến ngân hàng thấy thuận tiện hơn. Thứ hai là lắp đặt thêm một số cây ATM ở những địa điểm công cộng, nơi có đông cán bộ công nhân viên, học sinh sinh viên . Việc lắp đặt thêm cây ATM đem lại sự tiện lợi, tiết kiệm thời gian cho khách hàng. Ngân hàng cũng cần nghiên cứu để phát hành thêm thẻ ATM cho các đối tượng được trả lương qua thẻ, học sinh sinh viên sống xa gia đình , đây là nguồn vốn huy động từ tiền gửi không kỳ hạn với chi phí thấp, giúp tăng tỷ trọng của nguồn vốn này. Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên Ngân hàng cần tiếp tục thực hiện tốt công tác đào tạo cán bộ, đặc biệt là đào tạo về nghiệp vụ và trình độ tin học nhằm khai thác tốt các chương trình hiện đại hóa Việt Nam ứng dụng trong mảng nghiệp vụ huy động vốn. Ngoài ra ngân hàng cũng nên bổ 53
- sung và thay thế số cán bộ có trình độ yếu kém, hoạt động thiếu hiệu quả. Đồng thời có kế hoạch bổi dưỡng, đào tạo cán bộ quản lý giỏi, đáp ứng được yêu cầu quản lý điều hành chặt chẽ của ngân hàng đã đề ra. Ngoài việc tuyển dụng, QTK nên có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thêm các kiến thức cho cán bộ công nhân viên như: Với ban lãnh đạo cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thêm các kiến thức về hành chính quản trị, tiếng Anh để có thêm lý thuyết áp dụng vào thực tế. Với các phòng cần đào tạo các chuyên ngành như ngân hàng, ngoại thương, luật, tiếng Anh cho một số nhân viên. Để thực hiện hoàn thành các giải pháp trên, ban lãnh đạo ngân hàng cùng tập thể công nhân viên giải quyết mọi khó khăn trong công việc, thể hiện tinh thần tập thể, tình đoàn kết. Ngân hàng cần cập nhật nhanh nhất mọi nguồn tin có liên quan đến hoạt động ngân hàng để từ đó chắt lọc và có sự chỉ đạo kịp thời với các QTK.Tuỳ vào tình hình hoạt động của mỗi QTK mà ngân hàng có thể giao chỉ tiêu hoạt động. 3.4.2 Đối với quỹ tiết kiệm Lý Thái Tổ Với số lượng 1 giao dịch viên và 1 kiểm soát viên kiêm luôn thực hiện giao dịch như hiện tại thì tốc độ làm việc khá ổn định. Khách hàng đến không đều trong ngày có khi khách rất đông với đội ngũ nhân lực như vậy chưa đáp ứng hết nhu cầu của khách hàng. Cần có thêm 1 giao dịch viên nữa để công việc được tốt hơn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Về máy móc trang thiết bị.QTK được trang bị đầy đủ các máy móc.Tuy nhiên vài máy đã bị hư hỏng một số chức năng để phục vụ công việc.Quý ngân hàng cần có kế hoạch để sửa chữa bảo trì máy móc để phục vụ khách hàng. Nên có một vài nhân viên nam để cho có không khí làm việc hơn. Hiện tại chỉ có chú bảo vệ là nam 54
- TỔNG KẾT CHƯƠNG 3 Hợp nhất 3 ngân hàng lại với nhau được 1 năm.SCB đã đạt được những thành tựu đáng kể tuy nhiên cũng còn có một chút khó khăn cần ngân hàng thực hiện và đưa ra giải pháp để SCB hướng đến phát triển trong tương lai, SCB triển khai các kế hoạch chương trình hành động tái cơ cấu trong toàn bộ hệ thống, tạo nền móng phát triển sau này. Những vấn đề cần tồn đọng nên được chú ý kỹ: sữa chữa máy móc, tăng cường đội ngũ nhân viên, đơn giản hóa thủ tục trong quá trình giao dịch ở quý ngân hàng. Tặng quà thường xuyên mở nhiều cuộc thi vui chơi lành mạnh mang đậm bản sắc dân tộc văn hóa SCB.Hãy cũng chung sức tạo một ngân hàng bán lẽ hàng đầu Việt Nam. Cán bộ nhân viên phải “Đồng hành, tôn trọng lắng nghe, chia sẽ thông tin giải pháp tất cả yêu cầu của khách hàng bằng phương pháp tối ưu nhất. 55
- KẾT LUẬN BÁO CÁO THỰC TẬP Nghiệp vụ huy động vốn là cốt lõi mà ngân hàng phải đạt được.Ngân hàng SCB đã và đang từng ngày từng giờ phát triển chứng minh được thương hiệu ngày càng lớn tại thị trường ngân hàng tại Việt Nam. Báo cáo thực tập với đề tài: “Tình Hình Huy Động Vốn Tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – QTK Lý Thái Tổ” đã nói lên các vấn đề: Giới thiệu sơ bộ về ngân hàng SCB và QTK Lý Thái Tổ Nêu lên Thực trạng về công tác kế toán huy động vốn tại QTK Lý Thái Tổ chỉ ra thuận lợi khó khăn và nguyên nhân của khó khăn. Đề ra những giải pháp kiến nghị để Ngân hàng SCB ngày càng phát triển hơn. Qua chuyến đi thực tập này em đã nắm rõ về nghiệp vụ huy động vốn, cách tiếp đón khách hàng của một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp. Bên cạnh đó em cũng quan sát học hỏi để cố gắng tìm ra các nguyên nhân và đưa ra các giải pháp. Em rất hy vọng là sau này khi nghe đến ngân hàng người ta sẽ nhắc ngay đến ngân hàng TMCP Sài Gòn. Em xin chân thành cảm ơn. 56
- TÀI LIỆU THAM KHẢO Webside ngân hàng TMCP Sài Gòn www.scb.com.vn Báo cáo thường niên năm 2010 Ngân hàng TMCP Sài gòn Các trang báo mạng: www.vinacorps.vn www.s.cafef.vn www.tienphong.vn www.kinhte24h.com www.ub.com.vn www.vneconomy.vn www.thoibaonganhang.vn www.dantri.com.vn 57