Đề tài Tình hình cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Trung Yên

doc 35 trang nguyendu 6500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Tình hình cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Trung Yên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_tinh_hinh_cho_vay_tai_ngan_hang_nong_nghiep_va_phat_t.doc

Nội dung text: Đề tài Tình hình cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Trung Yên

  1. LỜI MỞ ĐẦU Nói đến ngân hàng là nói đến một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế với chức năng thực hiện các chính sách kinh tế tài chính, đặc biệt là các chính sách kinh tế - một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ nhằm ổn định tình hình kinh tế vĩ mô của đất nước. Cho vay là một trong những hoạt động thường xuyên của ngân hàng. Với đặc điểm hoạt động tập trung ở địa bàn tập trung nhiều hộ dân cư kinh doanh sản xuất, nên tình hình cho vay diễn ra rất sôi động. Nhưng mặt khác, tính ổn định không cao, tỷ lệ thu hồi nợ thấp, lại còn cạnh tranh với nhiều ngân hàng khác trong cùng địa bàn. NHNo&PTNT chi nhánh Trung Yên đã có những chuyển biến để thu hút khách hàng. Sau một thời gian ngắn thực tập tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn CN Trung Yên, vận dụng những kiến thức đã học trên nhà trường và những kiến thức thực tế đã giúp em có những cái nhìn thực tế, tổng quát hơn về hoạt động cho vay của hệ thống ngân hàng nói chung và của hệ thống ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn CN Trung Yên. Kết cấu Luận văn tốt nghiệp bao gồm 3 chương : Chương 1 : Khái quát về NHTM và hoạt động cho vay của NHTM Chương 2 : Tình hình cho vay tại NHNo&PTNT CN Trung Yên Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên Mặc dù đã cố gắng để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, song do kiến thức còn hạn chế nên bài luận văn còn nhiều khiếm khuyết. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, nhận xét của cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo CN.Hoàng Thị Quỳnh, cùng các anh chị trong chi nhánh NHNo&PTNT CN Trung Yên đã giúp em hiểu hơn về tình hình hoạt động của chi nhánh và giúp em hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này. 1
  2. CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ NHTM VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM 1.1 Khái quát về NHTM 1.1.1 Khái niệm về NHTM Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng có vị trí quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường ở các nước. Ở Việt Nam, theo nghị định của Chính phủ số 49/2001NĐ-CP ngày 12/9/2000 ngân hàng thương mại được định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước” 1.1.2 Các hoạt động NHTM Hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm: Hoạt động huy động vốn Hoạt động tín dụng Hoạt động dịch vụ thanh toán Hoạt động ngân quỹ Các hoạt động khác như góp vốn mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối, kinh doanh vàng, kinh doanh dịch vụ và bảo hiểm, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ tư vấn và các dịch vụ liên quan đến hoạt động của ngân hàng. 1.2 Lý luận chung về hoạt động cho vay 1.2.1 Khái niệm cho vay Ngân hàng: Cho vay Ngân hàng là mối quan hệ cho vay giữa một bên là ngân hàng với một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay, hay nói cách khác, ngân hàng là một trung gian tài chính luân chuyển vốn từ nơi tạm thời thừa vốn sang nơi thiếu. Giá(lãi suất) của khoản vay do ngân hàng ấn định cho khách hàng vay là mức lợi tức mà khách hàng phải trả trong suốt thời gian tồn tại của khoản vay. 2
  3. 1.2.2 Nguyên tắc và điều kiện cho vay Cho vay ngân hàng được thực hiện trên 3 nguyên tắc sau: ► Tiền cho vay phải được hoàn trả sau một thời gian nhất định cả vốn lẫn lãi Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận vốn kinh doanh của ngân hàng là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế. Nguyên tắc hoàn trả phản ánh đúng bản chất quan hệ cho vay, tính chất của cho vay sẽ bị phá vỡ nếu nguyên tắc này không được thực hiện đầy đủ. ► Vốn vay phải có giá trị tương đương làm đảm bảo Các giá trị tương đương làm đảm bảo có thể là : vật tư hàng hóa trong kho, tài sản cố định của doanh nghiệp, số dư trên tài khoản tiền gửi, hóa đơn chuẩn bị nhận hàng hoặc có thể là cam kết bảo lãnh của một cơ quan khác thậm chí có thể là chính uy tín của doanh nghiệp trên thị trường và trong mối quan hệ quá khứ với ngân hàng. Giá trị đảm bảo là cơ sở cho khả năng trả nợ của khách hàng, cơ sở để hạn chế rủi ro cho vay của ngân hàng và là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất trong các điều kiện khác nhau. ► Cho vay theo kế hoạch thỏa thuận trước (vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích) Cho vay đúng mục đích không những là nguyên tắc mà còn là phương châm hoạt động của cho vay. Quan hệ cho vay phản ánh nhu cầu về vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng cho vay là cơ sở để doanh nghiệp tính toán các yếu tố đảm bảo khả năng thu nợ của ngân hàng. 1.2.3 Quy trình cho vay Quy trình cho vay là tập hợp các nội dung, kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, trình tự các bước phải tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một vòng quay của vốn cho vay. Quy trình cho vay là yếu tố quan trọng, để đảm bảo hiệu quả cho vay quy trình cho vay thường gồm có 7 bước : - Bước 1 : Tìm khách hàng - Bước 2 : Thông tin khách hàng 3
  4. - Bước 3 : Phân tích khách hàng (thẩm định) - Bước 4 : Ra quyết định cho vay hay từ chối - Bước 5 : Hợp đồng cho vay - Bước 6 : Thực hiện hợp đồng (giải ngân) - Bước 7 : Tái xét (kiểm soát sau) Nắm vững quy trình cho vay, tuân thủ thực hiện chặt chẽ các bước của quy trình sẽ là điều kiện đầu tiên để nâng cao hiệu quả cho vay. 1.2.4 Các hình thức cho vay của Ngân hàng 1.2.4.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay : + Cho vay ngắn hạn + Cho vay trung hạn + Cho vay dài hạn 1.2.4.2 Căn cứ vào đối tượng cho vay : + Cho vay vốn lưu động + Cho vay vốn cố định 1.2.4.3 Căn cứ vào mục đích cho vay : + Cho vay để sản xuất và lưu thông hàng hóa + Cho vay tiêu dung 1.2.4.4 Căn cứ vào chủ thể quan hệ cho vay : + Cho vay thương mại + Cho vay Nhà nước + Cho vay ngân hàng + Cho vay thuê mua 1.2.4.5 Căn cứ vào mức độ cho vay : + Cho vay có đảm bảo + Cho vay không có đảm bảo vay 1.2.5 Chất lượng cho vay và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng vay 1.2.5.1 Khái niệm chất lượng cho vay Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu quan trọng, nó phản ánh độ thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, thể hiện sức mạnh 4
  5. của một NH trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Chính vì vậy, để đánh giá được NH đó mạnh hay yếu thì ngoài việc đánh giá chất lượng huy động vốn phải đánh giá được chất lượng cho vay. 1.2.5.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản của một ngân hàng, hoạt động cho vay phát triển cũng kéo theo các hoạt động khác nhau của ngân hàng phát triển. Nâng cao hiệu quả cho vay đã, đang, và sẽ là cái đích mà tất cả các ngân hàng thương mại hướng tới. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay. 1.2.5.2.1 Các nhân tố từ phía Ngân hàng a, Chính sách cho vay của Ngân hàng Chính sách tín dụng cũng là một trong những chính sách chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là yếu tố đầu tiên tác động đến việc cung ứng vốn cho nền kinh tế. Chính sách cho vay được hiểu là đường lối, liên quan đến việc mở rộng cho hay thu hẹp cho vay. Chính sách cho vay bao gồm: hạn mức cho vay, kỳ hạn của các khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, các loại cho vay được thực hiện. Các điều khoản của chính sách cho vay được xây dựng dựa trên nhiều yếu tố khác nhau như các điều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ và tài chính của Ngân hàng Nhà nước, khả năng về vốn của ngân hàng và nhu cầu cho vay của khách hàng. Khi các yếu tố này thay đổi, chính sách cho vay cũng thay đổi theo. b, Quy trình cho vay Quy trình cho vay là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản, các bước tiến hành trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay. Nó bao gồm các bước bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra trong quá trình cho vay cho đến khi thu hồi được nợ. Trong quy trình cho vay, bước chuẩn bị cho vay rất quan trọng (khách hàng nhập hồ sơ vay vốn). Bao gồm 3 giai đoạn: khai và tìm kiếm khách hàng; hướng dẫn khách hàng về điều kiện cho vay và thành lập hồ sơ vay; phân tích thẩm định khách hàng và phương án, dự án vay vốn. Hiệu quả cho vay tùy thuộc nhiều vào hiệu quả công tác thẩm định và quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của từng ngân hàng thương mại. 5
  6. Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay giúp cho ngân hàng nắm được diễn biến của khoản cho vay đã cung cấp cho khách hàng để có những hành động điều chỉnh can thiệp khi cần thiết, sớm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. c, Phẩm chất và trình độ cán bộ Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và trong hoạt động cho vay nói riêng. Sở dĩ như vậy là vì cán bộ cho vay là người tham gia trực tiếp vào mọi khâu của quy trình cho vay, từ bước đầu tiên đến bước cuối cùng. d, Tình hình huy động vốn Tình hình huy động vốn ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay. Vốn huy động ngắn hạn là nguồn chủ yếu để cho vay ngắn hạn, vốn huy động trung dài hạn là nguồn chủ yếu để cho vay trung dài hạn. Vốn huy động càng lớn, ngân hàng thương mại càng có khả năng cho vay, mở rộng hoạt động cho vay. Nếu ở ngân hàng không có sự phù hợp về kỳ hạn giữa nguồn huy động và cho vay mà không dự kiến được nguồn bù đắp thì rủi ro thanh khoản sẽ xảy ra. 1.2.5.2.2 Các nhân tố từ phía khách hàng Khách hàng là người lập phương án, dự án xin vay và sau khi được ngân hàng chấp nhận, khách là người trực tiếp sử dụng vốn vay để kinh doanh. Vì vậy, khách hàng cũng ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay. a, Năng lực của khách hàng Năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả hay không. Nếu năng lực của khách hàng yếu kém, thể hiện ở việc không dự đoán được những biến động lên xuống của nhu cầu thị trường; không hiểu biết nhiều trong việc sản xuất, phân phối sản phẩm thì sẽ dễ dàng bị gục ngã trong cạnh tranh. Từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng, hiệu cho vay của ngân hàng bị ảnh hưởng. Và ngược lại năng lực của khách hàng càng cao thì khả năng cạnh tranh trên thị trường càng lớn, vốn vay càng được sử dụng có hiệu quả. 6
  7. b, Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng Rủi ro là thuật ngữ được sử dụng để chỉ những biến cố (sự kiện) xảy ra ngoài mong muốn và đem lại hậu quả xấu. Rủi ro phát sinh muôn màu muôn vẻ và là hệ quả của những nhân tố chủ quan hay khách quan, nhưng chủ yếu là những nhân tố khách quan ngoài dự đoán của doanh nghiệp. c, Tài sản đảm bảo Quyền sở hữu tài sản là một trong những tiêu chuẩn để được cấp cho vay. Tuy nhiên hiện nay có rất nhiều tài sản của các pháp nhân và cá nhân không có giấy chứng nhận sở hữu. Tài sản cố định phần lớn là nhà xưởng, máy móc, thiết bị lạc hậu không đủ tiêu chuẩn thế chấp. Trong khi đó nhu cầu vay vốn ngân hàng là rất lớn. Như vậy nếu cho vay theo đúng chế độ thì hầu hết các doanh nghiệp không đủ điều kiện để cho vay hoặc được cho vay nhưng không đáng kể. 1.2.5.2.3 Các nhân tố khác a, Môi trường kinh tế Các biến số kinh tế vĩ mô như lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả hoạt động cho vay. Một nền kinh tế ổn định tỷ lệ lạm phát vừa phải sẽ tạo điều kiện cho các khoản cho vay có chất lượng cao. Ngược lại khi nền kinh tế biến động thì các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh cũng thất thường ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới khả năng thu nợ của ngân hàng. Chu kỳ kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động cho vay. Trong thời kỳ suy thoái, sản xuất vượt quá nhu cầu dẫn tới hàng tồn kho lớn, hoạt động cho vay gặp nhiều khó khăn do các doanh nghiệp không phát triển được. Hơn nữa nếu ngân hàng bỏ qua các nguyên tắc cho vay thì lại càng làm giảm hiệu quả cho vay. Ngược lại trong thời kỳ hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao, các doanh nghiệp có xu hướng mở rộng sản xuất kinh doanh, nhu cầu cho vay tăng và rủi ro ít, do đó hiệu quả hoạt động cho vay cũng tăng. b, Những nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của nhà nước Các chính sách của nhà nước ổn định hay không ổn định cũng tác động đến hiệu quả cho vay. Khi các chính sách này không ổn định sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó gây trở ngại cho ngân 7
  8. hàng khi thu hồi nợ và ngược lại. Hệ thống pháp luật là cơ sở để điều tiết các hoạt động trong nền kinh tế. Nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ, hay thay đổi sẽ làm cho hoạt động kinh doanh gặp khó khăn. Ngược lại nếu nó phù hợp với thực tế khách quan thì sẽ tạo một môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt kết quả cao. c, Môi trường xã hội Quan hệ cho vay được thực hiện trên cơ sở lòng tin. Nó là cầu nối giữa ngân hàng và khách hàng. Đạo đức xã hội ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động cho vay. Trong trường hợp đạo đức xã hội không tốt, lợi dụng lòng tin để lừa đảo sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động cho vay. Hơn nữa trình độ dân trí chưa cao, kém hiểu biết về hoạt động ngân hàng cũng sẽ làm giảm hiệu quả cho vay. 1.2.5.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay Chất lượng cho vay là một trong những biểu hiện của hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng, nó phản ánh rất rõ chất lượng của các hoạt động cho vay ngân hàng. Đó là khả năng cung ứng cho vay phù hợp với yêu cầu phát triển của các mục tiêu kinh tế xã hội và nhu cầu của khách hàng đảm bảo nguyên tắc hoàn trả nợ vay đúng hạn, do đạt được các mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Trên cơ sở đó đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng. Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay: Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền NH cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của NH yếu kém, không có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của NH kém, trình độ cán bộ công nhân viên thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng càng cao bởi vì đằng sau những khoản tín dụng đó còn những rủi ro tín dụng mà NH phải gánh chịu. Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của NH, sự uy tín của NH đối với DN. Tổng dư nợ của NH khi so sánh với thị phần tín dụng của NH trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của NH là cao hay thấp. 8
  9. Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Phân tích kết cấu dư nợ sẽ giúp NH biết được NH cần đẩy mạnh cho vay theo loại hình nào để cân đối với thực lực của NH. Kết cấu dư nợ khi so với kết cấu nguồn vốn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình cho vay nào là nhiều nhất. Chỉ tiêu nợ quá hạn(NQH) Trong trường hợp khoản vay vốn đến hạn mà khách hàng không trả nợ và không có bất kỳ thông báo gì về nguyên nhân trả nợ chậm so với thời gian thỏa thuận trong hợp đồng hoặc không được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ thì khoản nợ này sẽ trở thành nợ quá hạn và áp dụng lãi suất nợ quá hạn. - Phân loại nợ: + Nợ nhóm 1 ( Nợ đủ tiêu chuẩn): Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức cho vay đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn. + Nợ nhóm 2 ( Nợ cần chú ý): Các khoản nợ được tổ chức cho vay đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ, bao gồm các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại. + Nợ nhóm 3 ( Nợ dưới tiêu chuẩn): Các khoản nợ được tổ chức cho vay đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn, bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. + Nợ nhóm 4 ( Nợ nghi ngờ): Các khoản nợ được tổ chức cho vay đánh giá là có khả năng tổn thất cao, bao gồm: các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. + Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Các khoản nợ được tổ chức cho vay đánh giá là không còn khả năng thu hồi, bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại. 9
  10. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn Là tỉ số giữa NQH trên tổng dư nợ. Việc xác định tỷ lệ NQH là yếu tố rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng cho vay của Ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh khoản cho vay có khả năng hoàn trả kém. Nếu tỷ lệ này cao thì Ngân hàng cần có những biện pháp kiểm soát NQH, hạn chế những rủi ro có thể mất vốn do những khoản nợ quá hạn gây ra. Theo phân loại nợ thì nợ quá hạn là nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5. Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = X 100% Tổng dư nợ Hiện nay theo quyết định 1627 của Ngân hàng nhà nước thì tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là phải đảm bảo dưới 5%. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu Nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = X 100% Tổng dư nợ Nợ xấu của ngân hàng bao gồm các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5. Có thể thấy rủi ro đối với những khoản nợ xấu của ngân hàng rất cao, khả năng thu hồi vốn của ngân hàng là tương đối khó và gây thiệt hại lớn cho ngân hàng. Chỉ tiêu dư nợ cho vay / tổng vốn huy động Chỉ tiêu này phản ảnh nguồn vốn huy động có đáp ứng được nhu cầu cho vay hay không ? Chỉ tiêu này giúp xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động. Dư nợ DN / TVHĐ = X 100% Tổng vốn huy động 10
  11. Nếu tỷ lệ này > 1, cho biết nguồn vốn huy động tại địa bàn không đủ cân đối dư nợ tại chi nhánh hay nói cách khác phải sử dụng vốn của hệ thống. Nếu tỷ lệ này < 1, cho biết nguồn vốn huy động tại địa bàn không những cân đối đủ mà còn hỗ trợ nguồn vốn cho toàn hệ thống. Chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ cho vay Dư nợ DN/TNV = X 100% Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức độ tập trung vốn cho vay của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng ổn định và có hiệu quả. Ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn nhất là khâu tìm kiếm khách hàng. 11
  12. CHƯƠNG 2 TÌNH HÌNH CHO VAY TẠI NHNo&PTNT CN TRUNG YÊN 2.1 Tổng quan về NHNo&PTNT chi nhánh Trung Yên 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh Trung Yên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là Vietnam Bank for Agriculture and Rual Development, viết tắt là AGRIBANK, trụ sở chính tại số 2 Láng Hạ - Ba Đình – Hà Nội. NHNo&PTNT có hơn 2.230 chi nhánh và điểm giao dịch được bố trí trải đều từ Miền Bắc xuống Miền Nam và là một trong những NHTM nhà nước đóng vai trò chủ đạo, chủ lực trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Trung Yên ( gọi tắt là chi nhánh Trung Yên ) được thành lập từ năm 2000, là chi nhánh cấp 2 ( trực thuộc Sở giao dịch NHNo&PTNT I sau là chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long). Từ ngày 01/04/2008 Chi nhánh NHNo&PTNT Trung Yên được nâng cấp lên chi nhánh cấp I, trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam. Sự ra đời của chi nhánh đã thể hiện quyết tâm của hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam trong chiến lược củng cố và giữ vững thị trường nông thôn, tiếp cận nhanh và từng bước chiếm lĩnh thị trường thành thị đánh dấu bước phát triển về lượng và chất của hệ thống NHNo&PTNT trên địa bàn Hà Nội. Mặc dù thời gian hoạt động chưa hẳn dài nhưng chi nhánh Trung Yên cũng đã đạt được một số thành tựu, tự tin vững bước trong công cuộc đổi mới, hòa mình với sự phát triển vượt bậc của hệ thống điện tử hiện đại – an toàn- tin cậy đạt hiệu quả với chuẩn mực quốc tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tính đến nay, chi nhánh Trung Yên đã có 4 phòng giao dịch trực thuộc, cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhanh chóng với mức lãi suất và phí dịch vụ cạnh tranh nhằm đáp ứng các yêu cầu của mọi đối tượng khách hàng, mở rộng cơ hội kinh doanh, từng bước nâng cao và giữ uy tín cũng như thương hiệu của chi nhánh trên thị trường. 12
  13. 2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức GIÁM ĐỐC PHÒNG KẾ HOẠCH, KINH DOANH PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG HÀNH CHÍNH VÀ NHÂN SỰ PHÒNG KẾ TOÁN VÀ NGÂN QUỸ PHÒNG KIỂM TRA, KIỂM SOÁT NỘI BỘ PHÒNG GIAO DỊCH PHÒNG DỊCH VỤ VÀ MARKETING PGD PGD PGD PGD Nguyễn Tuân Số 1 Số 2 Số 3 PHÒNG ĐIỆN TOÁN - Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc và 3 phó giám đốc có chức năng điều hành mọi hoạt động kinh doanh của CN. - Phòng chức năng: + Phòng kế hoạch kinh doanh: Thực hiện công tác huy động vốn, thẩm định và tái thẩm định cho vay, xây dựng và kiểm tra các báo cáo hoạt động kinh doanh. + Phòng hành chính nhân sự: Quản lý hành chính và chức năng tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý tổ chức, nhân sự, quy hoạch đào tạo và đề đạt cán bộ. + Phòng kế toán ngân quỹ: Tổ chức hạch toán kế toán, tổ chức dịch vụ thanh toán và thu phát ngân quỹ. Tham mưu báo cáo kịp thời cho Giám đốc về mọi 13
  14. hoạt động của ngân hàng trong lĩnh vực kế toán – thống kê, giúp Giám đốc quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả. + Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của chi nhánh về thực hiện các quy định, quy chế của Nhà nước, của NHNo&PTNT Việt Nam. + Phòng dịch vụ và Marketing: Nghiên cứu phân loại thị trường, khách hàng, triển khai các phương án tiếp thị, thông tin tuyên truyền, quảng bá thương hiệu, hoạt động của chi nhánh. + Phoàng điện toán: Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của CN. Quản lý, bảo dưỡng sửa chữa máy móc, thiết bị tin học. + Các phòng giao dịch: Thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ huy động vốn, cấp tín dụng; thực hiện nhiệm vụ báo cao theo chế độ báo cáo hiện hành, hạch toán theo chế độ kế toán hiện hành do NHNo&PTNT quy định và chi nhánh hướng dẫn. 2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ: - Huy động vốn: huy động tiền gửi từ doanh nghiệp và cá nhân bằng VNĐ, ngoại tệ, vàng, các chương trình tiết kiệm dự thưởng và khuyến mãi. - Dịch vụ tín dụng: cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống - Các dịch vụ khác: thực hiện các dịch vụ thanh toán, thu chi hộ, chi hộ lương, thanh toán quốc tế, chuyển tiền trong và ngoài nước, kinh doanh ngoại hối và vàng, kiều hối, thẻ, tư vấn nhà đất, đầu tư trực tiếp, Ngân quỹ 2.2 Thực trạng cho vay của NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên 2.2.1 Hoạt động huy động vốn Với các hình thức cải tiến nghiệp vụ, đổi mới cách thức giao dịch, trang bị nhiều máy vi tính cho các phòng chức năng và phòng giao dịch, cải tiến các mẫu giấy tờ giao dịch, nguồn vốn huy động của ngân hàng không ngừng tăng lên cả về số lượng, đa dạng, phong phú về chủng loại.NH đã và đang khích lệ 14
  15. mọi khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế có tiền nhàn rỗi gửi vào ngân hàng nhằm tăng cường vốn. Bảng 1.2: Tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh Trung Yên Đơn vị tính: Tỷ đồng 2009 2010 2011 10/09 11/10 Chỉ tiêu Tiền % Tiền % Tiền % +/- % +/- % Tổng 4.167 100 2.505 100 2.544 100 -1.662 -39,9 39 1,56 Phân theo loại tiền Nội tệ 3.996 96 2.296 91,6 2.387 93,8 -1.700 42,5 91 3,96 Ngoại tệ (quy đổi) 171 4 209 8,4 157 6,2 35 20,1 -52 -33,12 Phân theo TPKT TG dân cư 377 9,05 349 13,9 383 15 -28 -7,43 34 9,7 TG các tổ chức kt-xh 3.753 90,1 2.118 84,5 2.121 83,4 -1.635 -43,6 3 0,14 TG TCTD,TCTC,khác 36 0,85 39 1,6 41 1,6 3 8,3 2 5,3 Phân theo thời gian TG không kỳ hạn 3067 73,6 748 30 1144 45 -2319 -75,6 396 52,9 TG có kỳ hạn 1100 26,4 1757 70 1400 55 657 59,73 -357 -20,3 (Nguồn thống kê nguồn vốn của NHNo&PTNT CN Trung Yên năm 2009-2011) Theo bảng số liệu trên tổng nguồn vốn của NHNo&PTNT có xu hướng biến động qua các năm thể hiện ở năm 2009 tổng nguồn vốn đạt 4.167 tỷ đồng giảm 1.662 tỷ đồng (tương ứng với tỷ lệ giảm là 39,9%) so với năm 2010. Năm 2011 tổng nguồn vốn huy động được đã tăng nhẹ so với năm 2010 và tỷ lệ tăng là 1,56%. - Phân loại theo loại tiền: nguồn vốn huy động bằng VNĐ có xu hướng tăng trưởng không ổn định qua các năm, năm 2009 nguồn vốn huy động bằng nội tệ là 3.996 tỷ đồng chiếm 96% tổng nguồn vốn, đến năm 2010 nguồn vốn huy động được là 2.296 tỷ đồng giảm 1700 tỷ đồng tỷ lệ giảm 42,5%, so với năm 2010 nguồn vốn huy động bằng nội tệ của năm 2011 đạt 2387 tỷ đồng tăng thêm 91 tỷ đồng chiếm 93,8% tổng nguồn vốn huy động với tỷ lệ tăng là 3,96%. Nguồn vốn huy động được bằng ngoại tệ cũng có sự biến động, từ năm 2010 giá 15
  16. trị quy đổi ngoại tệ là 209 tỷ đồng tăng 38 tỷ đồng tương đương với tỷ lệ tăng là 20,1% so với năm 2009 là 174 tỷ đồng, do tình hình kinh tế có nhiều biến động nên nguồn vốn huy động ngoại tệ năm 2011 so với năm 2010 đã giảm 52 tỷ đồng tỷ lệ giảm 33,12%. - Phân loại theo thành phần kinh tế: do có sự biến động về kinh tế nên tiền gửi dân cư có sự sụt giảm từ năm 2009 là 377 tỷ đồng chiếm 9,05% tổng nguồn vốn xuống 349 tỷ đồng vào năm 2010 tương đương 13,9%,tuy nhiên đến năm 2011 tiền gửi dân cư tăng nhanh và đạt 383 tỷ đồng tăng 9,7% so với năm 2010.Có được kết quả trên là nhờ xác định được nguồn vốn huy động từ dân cư do ngân hàng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để cho mọi tổ chức, cá nhân mở tài khoản hướng dẫn thủ tục nghiệp vụ tận tình chu đáo. Nguồn vốn của các tổ chức kinh tế đạt mức cao trong các năm và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động nhưng có xu hướng giảm (năm 2009 nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế chiếm 90,1% cơ cấu nguồn vốn nhưng đến năm 2011 chỉ chiếm 83,4%).Nguồn vốn huy động từ các TCTD tăng trưởng đều qua các năm, năm 2009 là 36 tỷ đồng chiếm 0,85% tổng nguồn vốn huy động được.Năm 2010 là 39 tỷ đồng chiếm 1,6% tổng nguồn vốn.Năm 2011 là 41 tỷ đồng chiếm 1,6% trong tổng nguồn vốn. - Phân loại theo kỳ hạn: nhìn vào bảng số liệu ta thấy năm 2010 tiền gửi không kỳ hạn có sự sụt giảm mạnh so với năm 2009 từ 3067 tỷ đồng tương đương 73,6% xuống 748 tỷ đồng tương đương 30% tổng nguồn vốn huy động, có thể giải thích sự sụt giảm này như sau: Giá cả ngày càng tăng tác động đến nhu cầu sử dụng vốn lớn cho sản xuất ,xây dựng cơ bản, tiêu dùng nên phần lớn tiền gửi không kỳ hạn chuyển sang gửi có kỳ hạn, sang năm 2011 do ngân hàng đã đưa ra mức lãi suất huy động hấp dẫn nên nhiều tổ chức, các nhân thay vì lựa chọn hình thức gửi tiền có kỳ hạn thì nay đã chuyển sang thành không kỳ hạn để linh hoạt trong việc rút vốn và lãi khi có nhu cầu, do đó tiền gửi không kỳ hạn tăng 396 tỷ đồng tỷ lệ tăng 52,9%. Bên cạnh sự biến động của tiền gửi không kỳ hạn thì tiền gửi có kỳ hạn có xu hướng tăng trưởng ổn định hơn, từ 1100 tỷ đồng tương đương 26,4% tổng nguồn vốn năm 2009 đến 1400 tỷ đồng tương 16
  17. 55% tổng nguồn vốn huy động vào năm 2011. Nhận thức được nguồn vốn có kỳ hạn giữ vai trò quan trọng để ngân hàng tham gia đầu tư và quay vòng vốn cho nên chi nhánh cần hướng vào tiền gửi có kỳ hạn đồng thời nâng cao sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. 2.2.2 Hoạt động cho vay Song song với hoạt động huy động vốn là hoạt động sử dụng vốn. Trong hoạt động này cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất. Hoạt động cho vay là hoạt động đóng vai trò quan trọng quyết định phần lớn hiệu quả kinh doanh của chi nhánh. Bảng 2.2: Tình hình dư nợ tại NHNo&PTNT CN Trung Yên giai đoạn 2009- 2011 Đơn vị: tỷ đồng 2009 2010 2011 10/09 11/10 Chỉ tiêu Tiền % Tiền % Tiền % +/- % +/- % Tổng dư nợ 673 100 1.021 100 1.158 100 348 51,7 137 13,4 Phân theo loại tiền Nội tệ 651 96,7 990 97 1.115 96,3 372 60,19 125 12,6 Ngoại tệ 22 3,3 31 3 43 3,7 9 40,9 12 38,7 Phân theo TPKT Cho vay doanh nghiệp 490 72,8 727 71,2 812 70,12 237 48,37 85 11,69 -Cho vay DNNVV 379,5 77,4 673 92,6 708 87,2 293,5 77,3 35 5,2 Hộ tư nhân,cá thể 183 27,2 294 28,8 346 29,88 111 60,6 52 17,7 Phân theo thời gian Nợ ngắn hạn 503,7 74,8 850,3 83,3 927,3 80 346,6 68,81 77 9,05 Nợ trung hạn, dài hạn 169,2 25.2 170,7 16,7 230,7 20 1,5 0,89 60 35,14 (Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Trung Yên năm 2009-2011) Qua bảng số liệu ta thấy tổng dư nợ của chi nhánh tăng đều qua các năm. Năm 2010 tổng dư nợ đạt 1021 tỷ đồng tăng 51,7% so với năm 2009, năm 2011 so với năm 2010 tổng dư nợ tăng 137 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 13,4%. Để thấy rõ thêm tình hình dư nợ của chi nhánh ta đi sâu phân tích các cơ cấu sau: 17
  18. - Cơ cấu dư nợ phân theo tiền tệ: ta thấy chi nhánh thực hiện cho vay phần lớn bằng đồng nội tệ. Tỷ lệ cho vay bằng đồng nội tệ luôn chiếm trên 90% tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng. Lần lượt theo các năm 2009, năm 2010, năm 2011 dư nợ cho vay bằng nội tệ là 673 tỷ đồng, 1021 tỷ đồng, 1158 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng trong tổng dư nợ lần lượt theo các năm là 96,7%, 97%, 96,3%. Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề này là do tâm lý khách hàng luôn lo sợ tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi nên khách hàng thường vay bằng đồng nội tệ. Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ nhưng dư nợ ngoại tệ cũng có xu hướng tăng qua các năm, so với năm 2009 dư nợ ngoại tệ năm 2010 tăng 40,9%, năm 2011 dư nợ ngoại tệ tăng 38,7% so với năm 2010. - Cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế: trong 3 năm qua dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế của năm sau luôn cao hơn năm trước. Đặc biệt dư nợ cho vay DNNVV chiếm tỷ trọng lớn trong dư nợ cho vay doanh nghiệp (>70%), trong bối cảnh cạnh tranh như hiện nay và sự hoạt động kém hiệu quả của rất nhiều các DNNN đã khiến cho hoạt động tín dụng đối với DNNVV của ngân hàng ngày càng được chú trọng và mở rộng. Điều này thể hiện rõ phương hướng phát triển cũng như khách hàng mục tiêu của chi nhánh. - Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn: dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với dư nợ cho vay trung và dài hạn trong tổng dư nợ cho vay tại chi nhánh. Do có sự biến động chung của nền kinh tế, có tác động xấu đến hoạt động của ngân hàng nên các khoản vay trung và dài hạn bị thu hẹp mặc dù không đáng kể. Nguyên nhân chủ yếu là do khách hàng muốn sử dụng vốn ngắn hạn với lãi suất thấp hơn để thu lợi nhuận cao hơn. Về phía ngân hàng cũng muốn hạn chế rủi ro tín dụng và sớm thu hồi nợ. 18
  19. 2.2.3 Kết quả hoạt động tài chính Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng được thể hiện ở bảng sau: Bảng 3.2: Kết quả hoạt động tài chính của NHNo&PTNT CN Trung Yên Đơn vị tính: Tỷ đồng 09/10 10/11 Chỉ tiêu 2009 2010 20011 +/- % +/- % Tổng thu nhập 234,3 259,6 368,5 25,3 10,8 108,9 41,9 Tổng chi phí 199,1 233,2 335,5 34,1 17,13 102,3 43,86 Lợi nhuận 35,2 26,4 33 -8,8 -25 6,6 25 (Nguồn thống kê báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT CN Trung Yên năm 2009-2010) Qua bảng số liệu ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh có xu hướng tăng trưởng qua các năm.Cụ thể năm 2009 tổng thu là 234,3 tỷ đồng, tổng chi là 199,1 tỷ đồng, chênh lệch thu chi (lợi nhuận) mà NH được hưởng là 213 tỷ đồng. Năm 2010 tổng thu là 259,6 tỷ đồng tăng 25,3 tỷ đồng (10,8%) so với tổng thu năm 2009 (234,3 tỷ đồng), tổng chi cũng tăng 17,13% so với năm 2009, tuy nhiên lợi nhuận năm 2010 giảm 25% so với năm 2009, một phần do chênh lệch lãi suất giữa đầu vào và đầu ra bị thu hẹp, chi phí tăng nhiều hơn so với tổng thu nhập tăng, do đó làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Năm 2011 tổng thu tăng 108,9 tỷ (41,9%) đồng so với tổng thu năm 2010, tổng chi năm 2011 là 335,5 tỷ đồng tăng 102,3 tỷ đồng (43,86%) so với tổng chi năm 2010 là 233,2 tỷ đồng, lợi nhuận cũng tăng 6,6 tỷ đồng (25%). Qua bảng kết quả kinh doanh ở trên ta thấy NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên đã kinh doanh có lãi, chênh lệch thu chi đều tăng cao kể cả về số lượng và chất lượng. 19
  20. 2.2.4 Phân tích về hiệu quả cho vay của NHNo&PTNT CN Trung Yên 2.2.4.1 Phân tích chất lượng cho vay qua chỉ tiêu nợ quá hạn Bảng 4.2: Tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh Đơn vị: tỷ đồng 10/09 11/10 Chỉ tiêu 2009 2010 2011 +/- % +/- % Tổng dư nợ 673 1.021 1.158 348 51,7 137 13,4 Nợ quá hạn 51 132,85 220,79 81,85 160,5 87,94 66,2 Tỷ lệ nợ quá hạn 7,58 13 19 5,42 71,5 6 46,15 (Nguồn:Thống kê nguồn vốn của NHNo&PTNT CN Trung Yên năm 2009-2011) Nợ quá hạn luôn là vấn đề quan tâm của mọi ngân hàng bởi nó phản ánh rõ nét nhất chất lượng tín dụng của ngân hàng. Qua bảng số liệu ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh Trung Yên trong những năm qua luôn ở mức cao và có xu hướng tăng lên qua các năm, năm 2009 tỷ lệ nợ quá hạn là 7,58%,năm 2010 tỷ lệ nợ quá hạn tăng lên đến 13% và năm 2011 tỷ lệ nợ quá hạn là 19%. Có thể nói tỷ lệ nợ quá hạn cao như vậy là do biến động về lãi suất cho vay, đặc biệt là năm 2011 với những biến động khó lường của nền kinh tế trong và ngoài nước khiến cho vốn đầu tư vào nhiều lĩnh vực bị siết chặt đặc biệt là lĩnh vực bất động sản.Bong bóng BĐS vỡ tan, nhiều dự án đóng băng khiến cho các DN điêu đứng dẫn đến việc NH khó thu hồi nợ khi đến hạn. Vì vậy ngân hàng cần nỗ lực hơn nữa trong việc thắt chặt tín dụng, giám sát các khoản vay đồng thời duy trì các kênh liên lạc giữa CN và DN để có thông tin trao đổi kịp thời, từ đó giảm tỷ lệ nợ quá hạn theo đúng tiêu chuẩn mà ngân hàng nhà nước quy định. 20
  21. 2.2.4.2 Nợ quá hạn phân theo nhóm Bảng 5.2: Tình hình nợ quá hạn phân theo cấp độ rủi ro Đơn vị tính: Tỷ đồng 10/09 11/10 Chỉ tiêu 2009 2010 2011 số % số % số % +/- % +/- % tiền tiền tiền Tổng dư nợ 673 100 1.021 100 1.158 100 348 51,7 137 13,4 Nợ nhóm 1 622 92,4 888,4 87 937,2 81 266,4 42,8 48,8 5,5 Nợ nhóm 2 38,08 5,7 107 10,48 200 17,21 68,92 181 93 86,9 Nợ nhóm 3 0,99 0,15 15,4 1,5 6,38 0,55 14,41 1455 -9,02 -58,6 Nợ nhóm 4 11,88 1,76 3,41 0,33 5,61 0,48 -8,47 -71,3 2,2 64,5 Nợ nhóm 5 0,05 0,007 7,04 0,69 8,8 0,76 6,99 13.980 1,76 25 (Nguồn :Báo cáo hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Trung Yên năm 2009-2011) Dư nợ quá hạn phân theo thời gian giúp ngân hàng tính toán được khả năng thất thoát vốn (nợ có khả năng mất vốn) trên cơ sở đó trích lập quỹ dự phòng rủi ro cho vay, đồng thời hỗ trợ công tác chỉ đạo trong ngân hàng. Nhìn chung nợ quá hạn của ngân hàng tập trung vào nợ nhóm 2 ( nợ quá hạn dưới 90 ngày) và nợ nhóm 3 ( nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày).Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho ngân hàng vì những khoản nợ thuộc nhóm 2 và nhóm 3 là những khoản nợ có khả năng thu hồi cao. Qua bảng số liệu ta thấy nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) tuy chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng dư nợ nhưng không phải vì thế mà xem thường. Nợ có khả năng mất vốn là loại nợ xấu, khả năng thu hồi vốn của loại nợ này là rất khó khăn có nhiều phức tạp, phải có nhiều biện pháp kể cả phải phát mại tài sản thế chấp áp dụng các biện pháp hành chính, pháp luật mới có huy vọng thu được nợ. 21
  22. 2.2.4.3 Tình hình đảm bảo tiền vay Bảng 6.2: Dư nợ cho vay theo hình thức bảo đảm Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2009 2010 2011 số % số % số % tiền tiền tiền Tổng dư nợ 673 100 1.021 100 1.158 100 Cho vay có TSBĐ 526,9 78,7 941,6 92,2 1042,8 90 Cho vay không có TSBĐ 146,1 21,3 79,4 7,8 115,2 10 (Nguồn : Báo cáo hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT CN Trung Yên 2009- 2011) Từ bảng số liệu ta thấy tỷ trọng cho vay không có bảo đảm chiếm tỷ trọng tương đối thấp, năm 2009 là 21,3%, năm 2010 giảm xuống còn 7,8% và năm 2011 là 10%. Trong khi đó tỷ trọng cho vay có bảo đảm tăng dần qua các năm từ 78,7% năm 2009 đến 92,2% năm 2010 và năm 2011 là 90%. Nguyên nhân chủ yếu là do chi nhánh đã thực hiện khá tốt việc hoàn tất hồ sơ tài sản đảm bảo. Trong cho vay đảm bảo tài sản của chi nhánh thì chủ yếu sử dụng tài sản đảm bảo cho khoản vay, còn hình thức đảm bảo bằng bảo lãnh của bên thứ ba chiếm tỷ lệ rất nhỏ. 22
  23. CHƯƠNG 3 MỐT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH TRUNG YÊN 3.1 Những kết quả đạt được Một là: Công tác phục vụ khách hàng có nhiều đổi mới thích hợp với nền kinh tế thị trường. Phong cách phục vụ, giao dịch, văn minh lịch sự tạo được ấn tượng, uy tín đối với khách hàng, tăng được số lượng khách hàng. Hai là: Công tác xử lý nợ xấu và nợ tồn đọng đã được chú trọng đúng mức. Chi nhánh đã thi hành một số biện pháp để xử lý nợ xấu và nợ tồn đọng như: hàng tháng, chi nhánh tổ chức họp giao ban, tín dụng trong đó các phòng khách hàng và phòng quản lý nợ có vấn đề phải báo cáo những việc đã làm, kết quả đã thu nợ, biện pháp thu nợ đối với từng khách hàng có nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro. Chi nhánh đã khá quyết liệt bằng các biện pháp phù hợp như phân loại khách hàng để áp dụng các biện pháp phù hợp như bám sát tình hình hoạt động của các đơn để kịp thời thu hồi nợ, phối hợp với đơn vị tìm khách hàng bán tài sản thế chấp hoặc làm việc với chính quyền thành phố, các tổng công ty để nhờ hỗ trợ trong thu nợ. Ba là: Ngân hàng đã triển khai công tác tiếp cận doanh nghiệp, hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ vay vốn hợp lý, đúng quy định nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành các thủ tục xin vay nhanh chóng và thuận lợi. Ngân hàng từng bước gắn mình với doanh nghiệp qua vai trò tư vấn. Bốn là: Thực hiện giao chỉ tiêu dư nợ cho cán bộ, đa dạng hóa đầu tư cho vay, cho vay chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cho vay xuất khẩu lao động, cho vay tiêu thụ sản phẩm, cho vay các mô hình, dự án sản xuất mang tính hàng hóa Năm là: Hiện nay ngân hàng đã trang bị nhiều máy móc tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của ngân hàng như việc trang bị đầy đủ máy tính, máy đếm tiền đồng thời phát hành rộng rãi thẻ ATM Ngân hàng Nông nghiệp. 3.2 Những vấn đề còn tồn tại Mặc dù đạt được những thành tích nhất định song hoạt động kinh doanh của Chi nhánh vẫn còn một số tồn tại cơ bản sau: 23
  24. Những nguyên nhân từ phía ngân hàng - Phương thức cho vay chưa đa dạng, chủ yếu là cho vay từng lần, cho vay theo dự án và cho vay trả góp. Trong thời gian tới cần áp dụng các phương thức mới như cho vay theo hạn mức cho vay, cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng, cho vay hợp vốn, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ. - Lãi suất cho vay còn cao và nhiều biến động trong 3 năm qua mà Chi nhánh chưa chủ động điều chỉnh cho phù hợp để giữ chân khách hàng truyền thống trung thành và thu hút khách hàng tiềm năng. - Công tác thẩm định đã được nâng cao hơn trước nhưng vẫn còn mang tính hình thức, chưa thật sự khách quan. - Sự hạn chế về quy mô vốn: Quy mô vốn thấp sẽ ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Nó làm giảm tính cạnh tranh của chi nhánh, việc tiếp cận với các dự án lớn không cao giảm khả năng đối phó với những bất lợi của thị trường tài chính. - Do chất lượng về đào tạo đội ngũ cán bộ thẩm định và phòng thẩm định còn chưa cao vì thế mà chất lượng thẩm định để cho vay với các doanh nghiệp chưa có hiệu quả tốt nhất dẫn đến nợ quá hạn của chi nhánh vẫn còn tồn tại và ở mức rất cao. Những nguyên nhân từ phía khách hàng - Phẩm chất đạo đức của một số khách hàng xuống thấp do kinh doanh không hiệu quả nên có tâm lý trốn tránh, dây dưa nợ nần, đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay thương mại, dịch vụ. Những doanh nghiệp này thường có quy mô nhỏ, sức cạnh tranh yếu, dẫn đến kinh doanh không có hiệu quả, từ đó không trả được nợ cho ngân hàng. - Trình độ năng lực quản lý của các doanh nghiệp còn yếu kém. 3.3 Nguyên nhân của hạn chế * Nguyên nhân khách quan - 3 năm qua có sự biến động lớn về giá cả, do đó làm ảnh hưởng đến quyết định mở rộng đầu tư phát triển các mô hình kinh tế trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ gặp nhiều khó khăn. 24
  25. - Có sự cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng trên cùng địa bàn. - Môi trường pháp lý không thuận lợi: Hệ thống văn bản ban hành liên quan đến hoạt động ngân hàng chưa đồng bộ và chưa phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế.Hệ thống pháp luật ở nước ta tuy đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưngvẫn chưa thực sự khoa học, vừa thiếu lại không đồng bộ, thậm chí còn nhiều điểm chồng chép, mâu thuẫn với nhau giữa các văn bản luật và dưới luật, việc ban hành về cấp bộ chưa phù hợp, gây khó khăn trong việc tổ chức và thực hiện * Nguyên nhân chủ quan từ ngân hàng - Việc chấp hành thể lệ cho vay còn chưa nghiêm, trong thực hiện qui trình cho vay còn nhiều sơ hở, phụ thuộc nhiều vào đánh giá chủ quan của cán bộ cho vay, có hợp đồng cho vay trong trường hợp vốn tự có của khách hàng quá nhỏ, hay cho vay lớn hơn gấp cả chục lần vốn tự có của khách hàng; Nhiều công đoạn trong qui trình cho vay chưa được quan tâm đúng mực như trong xem xét thẩm định dự án, cán bộ cho vay chưa quan tâm nhiều đến hiệu quả kinh tế của phương án kinh doanh, việc kiểm tra – kiểm soát cho vay còn mang tính hình thức, đối phó cho đủ thủ tục qui định. Việc kiểm tra sau khi cho vay cũng chưa được chặt chẽ gây ra tình trạng người vay vốn sử dụng vốn vay sai mục đích, làm tăng tỷ lệ nợ quá hạn. - Tại ngân hàng cán bộ cho vay chưa phân công công việc một cách chuyên sâu, một cán bộ được phân công quản lý một địa bàn, với những khách hàng thuộc nhiều lĩnh vực kinh doanh và tiêu dung khác nhau. 3.4 Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên 3.4.1 Định hướng và mục tiêu của NHNo&PTNT CN Trung Yên 3.4.1.1 Định hướng của NHNo&PTNT CN Trung Yên giai đoạn 2012-2015 Tiếp tục quán triệt và vận dụng sang tạo đường lối đổi mới, Công nghiệp hóa - hiện đại hóa của Đảng, các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, của tỉnh ủy, tập trung chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất, quản lý, khai thác, sử dụng tốt tiềm 25
  26. năng, lợi thế, phát huy nội lực, tranh thủ tối đa các nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo một số đột phá quan trọng trong nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ sản xuất nhiều sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao. Ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, nhất là công nghệ sinh học vào sản xuất. 3.4.1.2 Định hướng hoạt động cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Trung Yên Hoạt động cho vay có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động cho vay luôn luôn chứa đựng yếu tố rủi ro. Khả năng xảy ra nợ quá hạn đối với một khoản vay luôn tồn tại. Trong những năm tới để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay NHNo&PTNT chi nhánh Trung Yên đưa ra những định hướng chung: - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát ở các cơ sở, đối chiếu để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời những tồn tại thiếu sót trong việc chấp hành thể lệ nghiệp vụ, chủ động và tích cực lựa chọn những khách hàng sản xuất kinh doanh có hiệu quả, những dự án có tính khả thi, đủ điều kiện cho vay để tăng dư nợ lành mạn lên. Loại nhanh những khách hàng không làm ăn nghiêm túc, kinh doanh thua lỗ, thiếu trách nhiệm trả nợ và lãi vay, có hành vi thiếu trung thực trong hoạt động vay vốn với NHN0&PTNT CN Trung Yên. - Coi trọng công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức tin học, kinh tế, thị trường, kỹ thuật cho cán bộ công nhân viên. Giáo dục chính trị tư tưởng, tích cực đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực trong các hoạt động tiến tới xây dựng nội bộ đoàn kết. - Tiếp tục thực hiện mục tiêu hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, chủ trương đổi mới và hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ mới về khoa học công nghệ, đặc biệt quan tâm tới công nghệ phần mềm trong các lĩnh vực thanh toán, quản lý và điều hành tác nghiệp. 26
  27. 3.4.1.3 Mục tiêu Với định hướng trên, mục tiêu của NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên là: “Mở rộng và nâng cao chất lượng, hiệu quả mọi mặt hoạt động, xây dựng ngân hàng vững mạnh, đáp ứng tốt các nhu cầu phát triển sản xuất và đời sống, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa, đưa chi nhánh đi lên phát triển. Có nhiều đongs góp vào việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia vào sự nghiệp đổi mới của ngành ngân hàng”. Với mục tiêu trên trong giai đoạn từ năm 2012 – 2015, NHNo&PTNT chi nhánh Trung Yên phấn đấu thực hiện một số chỉ tiêu sau: - Nguồn vốn huy động: Hàng năm có tốc độ tăng trưởng nguồn vốn từ 30% trở lên - Dư nợ đầu tư cho vay: Hàng năm có tốc độ tăng từ 20-25% trong đó + Tập trung vào ngành dịch vụ thương mại : 50% + Tiêu dùng đời sống : 40% + Các loại khác : 10% - Tỷ lệ nợ quá hạn hàng năm < 2% - Công tác dịch vụ : Tăng từ 40% trở lên - Về tài chính : Đảm bảo bù đắp lãi suất cấp trên, lãi huy động tại chỗ. Đảm bảo mức lương theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam, không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên lao động cả về vật chất lẫn tinh thần. - Luôn giữ vững danh hiệu chi bộ trong sạch vững mạnh tiêu biểu toàn diện, các đoàn thể trong cơ quan vững mạnh xuất sắc. 3.4.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng cho vay của NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên Hiệu quả cho vay là một vấn đề hết sức quan trọng trong hoạt động của mỗi ngân hàng thương mại hiện nay. Với mục tiêu nâng cao hiệu quả cho vay, NHNo&PTNT chi nhánh Trung Yên cần thực hiện huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức kinh tế kết hợp với các nguồn vốn của ngân hàng cấp trên, thực hiện cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật vì mục tiêu tốt nhất cho sự phát triển nền kinh tế đất nước. 27
  28. Nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động cho vay cũng như yêu cầu khách quan của nâng cao chất lượng cho vay, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay như sau: 3.4.2.1 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay: Quy trình thẩm định tín dụng là một khâu không thể thiếu và rất quan trọng ảnh hưởng đến quyết định có cho vay hay không của ngân hàng và xa hơn nữa là ảnh hưởng đến hiệu quả của đồng vốn mà ngân hàng đã bỏ ra. Chất lượng thẩm định đầu vào sẽ chính là hiệu quả cho vay đầu ra sau này. Nếu quá trình thẩm định không được xem xét kỹ lưỡng thì khả năng tiềm ẩn rủi ro sẽ cao. Vì vậy phải đặt ra một quy trình tín dụng chặt chẽ để giảm thiểu tối đa rủi ro cho ngân hàng. Cụ thể, các nhân viên thẩm định tín dụng phải tiến hành thẩm định theo một quy trình nghiệp vụ như sau: - Đánh giá kỹ càng năng lực pháp lý, tư cách pháp nhân của doanh nghiệp. - Đánh giá chính xác năng lực tài chính, khả năng trả nợ, nguồn trả nợ qua các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính như khả năng thanh toán, khả năng sinh lời kết hợp các thông số, kết quả của các doanh nghiệp cùng ngành, của các doanh nghiệp truyền thông. Ngoài ra cần phải thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay. Trước khi đi đến quyết định cần phải chắc chắn rằng tài sản thế chấp của các đối tượng là hoàn toàn hợp pháp và đang thuộc quyền sở hữu của chủ thể, tránh tình trạng các vật thế chấp đã được đưa ra thế chấp với các ngân hàng khác, hoặc đã nhượng bán cho đối tượng khác. - Tổ chức tìm hiểu, thu thập thông tin, tham quan doanh nghiệp để qua đó đánh giá được khả năng điều hành sản xuất kinh doanh, trình độ chuyên môn của ban lãnh đạo doanh nghiệp. Ngoài ra, cán bộ tín dụng còn nên tìm hiểu, nghiên cứu thêm về các lĩnh vực khác như thẩm định về phương diện kỹ thuật, các thông số kỹ thuật máy móc, chất lượng máy móc 3.4.2.2 Tăng trưởng dư nợ kèm theo chất lượng cho vay Dư nợ là cơ sở để tạo ra lợi nhuận. Vì thế để nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng thì tăng trưởng dư nợ kèm theo chất lượng cho vay có ý nghĩa quan trọng. Do đó ngân hàng cần phải: 28
  29. - Thực hiện đa dạng hóa đối tượng cho vay, đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng, nâng cao mức sinh lời, mở rộng thị phần của đơn vị trên địa bàn. Mở rộng cho vay đối với các đối tượng có nhu cầu vay cho sản xuất kinh doanh, tiêu dung đời sống khi nhận thấy họ có khả năng trả nợ, có phương án sản xuất kinh doanh khả thi nhằm đáp ứng sự thiếu hụt vốn tạm thời của các đối tượng này. - Tiếp tục duy trì mối quan hệ với các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả trên địa bàn. 3.4.2.3 Có chính sách lãi suất linh hoạt - Lãi suất là một yếu tố quan trọng trong việc thực hiện các khoản cho vay của ngân hàng. Một chính sách lãi suất phù hợp sẽ thu hút được khách hàng và tăng dư nợ tín dụng, tăng khả năng cạnh tranh, tăng thu nhập cho ngân hàng. Để có được một chính sách lãi suất cho vay có hiệu quả, cán bộ NH phải nắm được thực tế lãi suất và xu hướng biến động của lãi suất cho vay hợp lý. Hiện nay lãi suất của ngân hàng còn cao và có nhiều biến động qua các năm. Để hoạt động cho vay có hiệu quả hơn ngoài việc căn cứ vào khung lãi suất của NHTW, NHNo&PTNT CN Trung Yên cần chú ý tới tâm lý khách hàng để đảm bảo lợi ích của khách hàng, đồng thời cũng tạo được lợi nhuận cho ngân hàng. 3.4.2.4 Có những biện pháp hiệu quả trong công tác thu hồi nợ, nợ quá hạn - Cán bộ cho vay cần nâng cao hơn nữa khả năng phân tích tài chính của khách hàng, phải thành thạo trong công tác thẩm định nhằm đảm bảo vốn cho vay đầu tư có hiệu quả. - Thường xuyên quan tâm đến công tác thu hồi nợ, cần có sự phối hợp với các tổ trưởng để có kết quả thu nợ cao nhất. Kiên quyết xử lý nợ tồn đọng, nợ xấu xuống mức thấp nhất có thể. Cần khắc phục bệnh thành tích, nhìn nhận đúng thực trạng dư nợ để có biện pháp hoạt động hữu hiệu. - Cán bộ cho vay cần phải thường xuyên theo dõi dư nợ, nợ quá hạn phát sinh từ đó đề ra các biện pháp tích cực để thu hồi hoặc xử lý các khoản nợ quá hạn nhằm hạn chế NQH mới phát sinh. Đây là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trong hoạt động kinh doanh tại chi nhánh. 29
  30. 3.4.2.5 Phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay Hoạt động cho vay chứa đựng nhiều rủi ro do đó ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên ngân hàng cần phải: - Tổ chức tốt việc thu thập, xử lý thông tin, phân tích cảnh báo, phòng ngừa rủi ro của ngân hàng. Cán bộ cho vay phải làm rõ mục đích xin vay của khách hàng, mục đích vay của khách hàng có phù hợp với chính sách cho vay hiện hành của ngân hàng hay không, đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ đối với khách hàng cũ; còn khách hàng mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác. Tùy thuộc vào quy định của luật pháp của quốc gia. Đối với cá nhân, dưới 18 tuổi không đủ tư cách ký hợp đồng cho vay; đối với doanh nghiệp, phải căn cứ vào giấy phép kinh doanh, quyết định thành lập, quyết định bổ nhiệm người điều hành. - Khi phát hiện nguy cơ rủi ro cho vay có thể xảy ra, áp dụng biện pháp thông báo nhắc nhở khi mức độ nguy cơ chưa cao. Trong trường hợp quá trình sử dụng vốn khách hàng gặp nhiều nguyên nhân khách quan mặc dù đã cố gắng tìm biện pháp trả nợ ngân hàng nhưng tạm thời chưa trả được thì theo quy định cho gia hạn nợ. Đến hạn ngoài lý do trên chuyển nợ quá hạn để xử lý tài sản. - Thẩm định thông tin về doanh nghiệp: Thẩm định uy tín khách hàng phải được xem là yếu tố quan trọng nhất. Việc đánh giá khách hàng của cán bộ cho vay, đặc biệt là những khách hàng mới quan hệ lần đầu, chính xác hay không sẽ có vai trò quyết định đến hiệu quả của hoạt động cho vay. Vì vậy Chi nhánh phải tự xây dựng cho mình hệ thống cơ sở dữ kiện đủ lớn để phòng ngừa rủi ro cho vay. - Giám sát khoản vay: Sau khi cho vay, ngân hàng cần coi trọng việc kiểm tra, giám sát các khoản vay bằng cách tiếp tục thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên giám sát và đánh giá xếp loại khách hàng để có biện pháp xử lý kịp thời các tình huống rủi ro. - Việc hạn chế rủi ro một phần còn phụ thuộc vào phẩm chất, đạo đức, tinh thần trách nhiệm của cán bộ cho vay. 30
  31. 3.4.2.6 Đơn giản các thủ tục cho vay - Thực hiện bố trí CBTD trực tiếp hướng dẫn người dân làm thủ tục vay vốn. Đồng thời thẩm định một số tài sản làm vật thế chấp và xem xét tính hiệu quả của dự án nhằm giúp giảm bớt thời gian vay vốn. - Thủ tục cho vay thực hiện đơn giản hơn nhiều so với trước đây. Tuy nhiên vẫn còn rườm rà. Vì vậy cần phải đơn giản hóa thủ tục cho vay, chỉ chú trọng những nội dung thiết yếu, loại bỏ thủ tục rườm rà không thiết yếu. 3.4.2.7 Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, có định hướng phát triển nguồn nhân lực - Chuyên môn hóa CBTD: Mỗi CBTD sẽ được giao phụ trách một nhóm khách hàng nhất định, có những đặc điểm chung về ngành nghề kinh doanh hoặc loại hình doanh nghiệp. Việc phân nhóm tùy theo năng lực, sở trường, kinh nghiệm của từng cán bộ tín dụng. Qua đó, CBTD có thể hiểu biết khách hàng một cách sâu sắc, tập trung vào một công việc của mình và giảm chi phí trong điều tra, tìm hiểu khách hàng, giảm sai sót trong quá trình thẩm định, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. - Đào tạo kỹ năng: NH cần đào tạo CBTD theo các kỹ năng như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng điều tra, kỹ năng phân tích, kỹ năng đàm phán - Có cơ chế khen thưởng, đãi ngộ hợp lý đối với CBTD, thưởng phạt nghiêm minh: những CBTD thiếu tinh thần trách nhiệm, làm thất thoát vốn, vi phạm cơ chế cần được xử lý nghiêm khắc, đặc biệt đối với những CBTD có hành vi tiêu cực làm ảnh hưởng đến lợi ích của NH. Tùy theo mức độ có thể áp dụng các hình thức xử lý, kỷ luật như chuyển công tác, tạm đình chỉ, sa thải Ngoài việc nâng cao trách nhiệm của cán bộ NH phải có chế độ khen thưởng đối với những cán bộ có thành tích xuất sắc trong hoạt động tín dụng. 31
  32. KẾT LUẬN Nền kinh tế thị trường và yêu cầu của quá trình đổi mới đất nước đòi hỏi các Ngân hàng hoàn thiện hoạt động kinh doanh của mình, trong đó hoạt động cơ bản là cho vay. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay không chỉ có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của bản than Ngân hàng mà còn tác dụng trực tiếp trong việc kích thích kinh tế phát triển, đẩy nhanh tiến trình xây dựng đất nước góp phần tạo nên sự ổn định và phát triển của nền kinh tế - xã hội. Qua 3 năm Chi nhánh NHNo&PTNT Trung Yên đã đạt được những thành tích đáng kể. Đầu tiên là hoạt động huy động vốn của ngân hàng đã tăng lên trong những năm qua. Chi nhánh đã chủ động huy động hơn trong việc đa dạng hóa các loại hình huy động vốn để có lượng vốn nhàn rỗi trong dân cư. Nguồn vốn huy động bình quân tăng qua các năm. Từ điều kiện huy động vốn mạnh, Ngân hàng đã triển khai tốt hoạt động sử dụng vốn đặc biệt là hoạt động cho vay. Những thành tích trong hoạt động cho vay mà Chi nhánh đã đạt được trước tiên là do Chi nhánh thực hiện sự chỉ đạo tập trung thống nhất từ ban Giám đốc đến các phòng nghiệp vụ, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng có liên quan để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ. Mặt khác, Chi nhánh đã quan tâm nhiều hơn đến việc nâng coa năng lực, chất lượng thẩm tra, thẩm định của từng cán bộ, tăng cường quyết định cho vay, xem xét từng phương án, dự án, tư cách vay vốn của khách hàng và trách nhiệm đối với mỗi cán bộ để tạo ra động lực phấn đấu trong công việc của mỗi cá nhân. Tuy nhiên công tác cho vay còn gặp nhiều khó khăn do hiện nay trên địa bàn còn có các Ngân hàng khác đang hoạt động, cạnh tranh về lãi suất gay gắt. Do vậy để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng đặc biệt là hoạt động cho vay đòi hỏi phải khắc phục những mặt chưa làm được, tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong việc cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên địa bàn. Trong quá trình nghiên cứu, do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự đóng góp ý kiến thầy cô, ban lãnh đạo NHNo&PTNT CN Trung Yên. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo CN. Hoàng Thị Quỳnh, các cô, các chú, anh, chị đang công tác tại NHNo&PTNT CN Trung Yên đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình làm luận văn. 32
  33. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn NHNN Ngân hàng nhà nước TVHĐ Tổng vốn huy động TNV Tổng nguồn vốn TPKT Thành phần kinh tế TCTD Tổ chức tín dụng TCTC Tổ chức tài chính NQH Nợ quá hạn NH Ngân hàng DN Doanh nghiệp DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa TSBĐ Tài sản bảo đảm 33
  34. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ NHTM VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM 2 1.1 Khái quát về NHTM 2 1.1.1 Khái niệm về NHTM 2 1.1.2 Các hoạt động NHTM 2 1.2 Lý luận chung về hoạt động cho vay 2 1.2.1 Khái niệm cho vay Ngân hàng: 2 1.2.2 Nguyên tắc và điều kiện cho vay 3 1.2.3 Quy trình cho vay 3 1.2.4 Các hình thức cho vay của Ngân hàng 4 1.2.5 Chất lượng cho vay và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng vay 4 CHƯƠNG 2 TÌNH HÌNH CHO VAY TẠI NHNo&PTNT CN TRUNG YÊN 12 2.1 Tổng quan về NHNo&PTNT chi nhánh Trung Yên 12 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh Trung Yên 12 2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức 13 2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ: 14 2.2 Thực trạng cho vay của NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên 14 2.2.1 Hoạt động huy động vốn 14 2.2.2 Hoạt động cho vay 17 2.2.3 Kết quả hoạt động tài chính 19 2.2.4 Phân tích về hiệu quả cho vay của NHNo&PTNT CN Trung Yên 20 2.2.4.1 Phân tích chất lượng cho vay qua chỉ tiêu nợ quá hạn 20 2.2.4.2 Nợ quá hạn phân theo nhóm 21 2.2.4.3 Tình hình đảm bảo tiền vay 22 34
  35. CHƯƠNG 3 MỐT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH TRUNG YÊN 23 3.1 Những kết quả đạt được 23 3.2 Những vấn đề còn tồn tại 23 3.3 Nguyên nhân của hạn chế 24 3.4 Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên 25 3.4.1 Định hướng và mục tiêu của NHNo&PTNT CN Trung Yên 25 3.4.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng cho vay của NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên 27 KẾT LUẬN 32 35