Đề tài Thực trạng về quản lí chiến lược của tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam

doc 52 trang nguyendu 3680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Thực trạng về quản lí chiến lược của tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_thuc_trang_ve_quan_li_chien_luoc_cua_tong_cong_ty_buu.doc

Nội dung text: Đề tài Thực trạng về quản lí chiến lược của tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam

  1. CHƯƠNG I Một số lý luận cơ bản về chiến lược và quản lý chiến lược I - Những lý luận cơ bản về chiến lược kinh doanh 1. Khái niệm về chiến lược kinh doanh 1.1. Các quan điểm về chiến lược kinh doanh Trên thực tế có rất nhiều quan điểm khác nhau về chiến lược. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu khác nhau và vào từng thời kỳ phát triển khác nhau mà các nhà kinh tế có những quan niệm khác nhau về chiến lược. Theo General Ailleret, chiến lược là “việc xác định những con đường và những phương tiện vận dụng để đạt tới các mục tiêu đã được xác định thông qua các chính sách”. F.J.Gouillart lại cho rằng chiến lược của các nhà doanh nghiệp là “toàn bộ các quyết định nhằm vào việc chiếm được các vị trí quan trọng, phòng thủ và tạo các kết quả khai thác và sử dụng ngay được”. “ Chiến lược là nghệ thuật phối hợp các hành động và điều khiển chúng nhằm đạt tới các mục tiêu dài hạn “ (G. Hissh). “ Chiến lược của doanh nghiệp là nhằm phác hoạ những quĩ đạo tiến triển đủ vững chắc và lâu dài, chung quanh quĩ đạo đó có thể sắp xếp những quyết định và những hành động chính xác của doanh nghiệp” ( Alain Charlec Martinet). Một số nhà kinh tế trên thế giới đã thống nhất chiến lược kinh doanh với chiến lược phát triển doanh nghiệp. Đại diện cho quan niệm này là các nhà kinh tế của BCG, theo đó họ cho rằng “chiến lược phát triển là chiến lược chung của doanh nghiệp, bao gồm các bộ phận của chiến lược thứ cấp là: chiến lược marketing, chiến lược tài chính, chiến lược nghiên cứu và phát triển Nhưng đối với M. Parter và K. Ohmac, mục đích của chiến lược kinh doanh là mang lại những điều kiện thuận lợi nhất nhằm tạo lập lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Theo cách tiếp cận thông thường, chiến lược là hệ thống các mục tiêu dài hạn, các chính sách và biện pháp chủ yếu về sản xuất kinh doanh về tài chính và về giải quyết nhân tố con người nhằm đưa doanh nghiệp phát triển lên một bước mới về chất.
  2. 1.2. Khái niệm về chiến lược Từ các quan niệm khác nhau về chiến lược, chúng ta có thể rút ra được một khái niệm chung nhất về chiến lược như sau: Chiến lược là hệ thống các quan điểm, các mục đích và các mục tiêu cơ bản cùng các giải pháp, các chính sách nhằm sử dụng một cách tốt nhất các nguồn lực, lợi thế, cơ hội của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu đề ra trong một thời hạn nhất định. Chiến lược kinh doanh mang các đặc điểm : - Chiến lược kinh doanh là các chiến lược tổng thể của doanh nghiệp xác định các mục tiêu và phương hướng kinh doanh trong thời kỳ tương đối dài (5;10 năm ) và được quán triệt một cách đầy đủ trong tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển bền vững. - Chiến lược kinh doanh chỉ phác thảo các phương hướng dài hạn, có tính định hướng, còn trong thực hành kinh doanh phải thực hiện việc kết hợp giữa mục tiêu chiến lược với mục tiêu tình thế, kết hợp giữa chiến lược và chiến thuật, giữa ngắn hạn và dài hạn. Từ đó mới đảm bảo được hiệu quả kinh doanh và khắc phục được các sai lệch do chiến lược gây ra. - Mọi quyết định quan trọng trong quá trình xây dựng, quyết định, tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh chiến lược đều phải tập trung vào người lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp. Điều này đảm bảo cho tính chuẩn xác của các quyết định dài hạn, cho sự bí mật về thông tin. - Chiến lược kinh doanh luôn được xây dựng dựa trên cơ sở các lợi thế so sánh. Điều này đòi hỏi trong quá trình xây dựng chiến lược, doanh nghiệp phải đánh giá đúng thực trạng sản xuất kinh doanh của mình để tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu và thường xuyên soát xét lại các yếu tố nội tại khi thực thi chiến lược. - Chiến lược kinh doanh trước hết và chủ yếu được xây dựng cho các ngành nghề kinh doanh, các lĩnh vực kinh doanh chuyên môn hoá, truyền thống thế mạnh của doanh nghiệp. Điều này đặt doanh nghiệp vào thế phải xây dựng, phải lựa chọn và thực thi chiến lược cũng như tham gia kinh doanh trên những thương trường đã có chuẩn bị và có thế mạnh. 2. Nội dung của chiến lược 2.1. Các quan điểm tồn tại và phát triển Chiến lược kinh doanh trước hết thể hiện quan các điểm, tư tưởng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Các quan điểm phát triển tồn tại và phát triển khẳng định vai trò và nhiệm vụ của doanh nghiệp. Nó trả lời cho các câu hỏi:
  3. - Doanh nghiệp tồn tại vì mục đính gì? - Doanh nghiệp tồn tại trong lĩnh vực nào ? - Và định hướng phát triển của doanh nghiệp là gì? 2.2. Các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định Mục tiêu chính là trạng thái mong đợi, cần phải có và có thể có của doanh nghiệp sau một thời gian nhất định. Mục tiêu được thực hiện trong chiến lược kinh doanh trả lời câu hỏi: doanh nghiệp cần đạt được những gì và cần đi đến đâu sau một thời gian nhất định? Các mục tiêu cơ bản là: Doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, thu nhập bình quân của người lao động , đối với các doanh nghiệp ngoài nhiệm vụ kinh doanh còn nhiệm vụ phục vụ như Tổng công ty Bưu chính-Viễn thông Việt Nam thì bên cạnh đó còn bao gồm các chỉ tiêu phục vụ như: mật độ điện thoại, bán kính phục vụ, mật độ phục vụ Mục tiêu của chiến lược đề ra phải vừa trên cơ sở cái cần phải có của doanh nghiệp (xuất phát từ yêu cầu của môi trường – cơ hội, và của bản thân doanh nghiệp – vấn đề), vừa trên cơ sở cái có thể có (nguồn lực và tiềm năng) của doanh nghiệp. Đó mới là mục tiêu hợp lý. Cái cần phải có (cơ hội và vấn đề ) Mục tiêu chiến lược Cái có thể có (nguồn lực và tiềm năng ) 2.3. Các giải pháp và công cụ chiến lược Giải pháp và công cụ của chiến lược là tổng thể các chính sách, các thủ đoạn, các phương tiện mà doanh nghiệp sử dụng để đạt được các mục tiêu cơ bản của chiến lược. Giải pháp chiến lược trả lời câu hỏi: Làm thế nào để doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu? Đó là: Cơ cấu của bộ máy phải xác định như thế nào? Ngân sách để thực hiện mục tiêu lấy ở đâu?
  4. Phân bổ, quản lý ra sao cho hiệu quả nhất? Công cụ của chiến lược giúp chúng ta trả lời câu hỏi: doanh nghiệp đạt được mục tiêu bằng gì? Tóm lại, chiến lược kinh doanh bao gồm ba nội dung chủ yếu sau: Chiến lược Các quan điểm Các mục tiêu Các giải pháp và tư tưởng công cụ 3. Các yêu cầu và căn cứ để xây dựng chiến lược kinh doanh 3.1. Các yêu cầu Một chiến lược kinh doanh đề ra phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Một chiến lược kinh doanh phải đảm bảo tăng thế lực của doanh nghiệp và giành được lợi thế cạnh tranh. Muốn vậy khi xây dựng chiến lược, doanh nghiệp phải triệt để khai thác lợi thế so sánh cuả mình. - Chiến lược kinh doanh phải dảm bảo sự an toàn kinh doanh cho doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh phải xác định được vùng an toàn, phạm vi kinh doanh và xác định được độ rủi ro cho phép. Để đáp ứng được yêu cầu này doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu và dự đoán môi trường kinh doanh trong tương lai. Dự đoán càng chính xác, khả năng an toàn của doanh nghiệp càng cao. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một khối lượng thông tin và tri thức nhất định. - Chiến lược kinh doanh phải xác định rõ mục tiêu và những điều kiện cơ bản để thực hiện mục tiêu. - Phải xây dựng được chiến lược dự phòng, chiến lược thay thế. Sở dĩ phải như vậy vì môi trường luôn luôn biến đổi, còn chiến lược lại là quyết định của tương lai, thực tế ở tương lai có thể khác với dự đoán của chiến lược. - Phải biết kết hợp giữa thời cơ và sự chín muồi. Có nghĩa là một chiến lược kinh doanh được xây dựng và triển khai đúng với thời cơ. Một chiến lược dù hoàn hảo đến đâu mà được đề ra khi thời cơ đã qua đi thì cũng vô nghĩa.
  5. 3.2. Những căn cứ Qúa trình xây dựng chiến lược kinh doanh chịu tác động của rất nhiều yếu tố. Người ta khái quát các yếu tố tác động đến chiến lược như sau: - Đường lối cuả doanh nghiệp: Sứ mệnh của doanh nghiệp tác động đến mục tiêu của chiến lược. Chiến lược kinh doanh được xây dựng và triển khai phải trên cơ sở đường lối của doanh nghiệp, phải hướng vào việc thực hiện mục tiêu tối cao của doanh nghiệp. - Nguồn lực của doanh nghiệp xác định chiến lược kinh doanh còn phải căn cứ vào thực lực của doanh nghiệp, bởi vì nó liên quan tính khả thi của chiến lược. Chiến lược kinh doanh chỉ thực hiện được trên cơ sở những cái có thể có của doanh nghiệp. Đó là năng lực của doanh nghiệp về vốn, con người và công nghệ. - Các yếu tố chủ yếu của môi trường kinh doanh: Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc ngày càng chặt chẽ với môi trường. Các quyết định của doanh nghiệp không chỉ căn cứ vào năng lực của mình mà phải tính đến những tác động của môi trường trong mối quan hệ với bản thân doanh nghiệp. Các yếu tố chủ yếu là: +) Khách hàng: Khách hàng là cơ sở tồn tại của doanh nghiệp, vì thế quyết định đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Để xây dựng được chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp phải nghiên cứu số lượng khách hàng đối với sản phẩm của mình, thị hiếu, thu nhập của khách hàng. Trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ phân đoạn thị trường, xây dựng mục tiêu đáp ứng thị trường, doanh số cần đạt, điều chỉnh danh mục và quy mô sản phẩm +) Các đối thủ cạnh tranh Doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh cũng đều có đối thủ cạnh tranh. Trong khi xây dựng chiến lược kinh doanh các nhà hoạch định chiến lược còn phải nghiên cứu, so sánh khả năng của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh để tìm ra lợi thế, tận dụng triệt để các lợi thế đó. Lợi thế của doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác thể hiện ở ưu thế vô hình và ưu thế hữu hình. Ưu thế vô hình là ưu thế không thể định lượng được như: uy tín của doanh nghiệp, các mối quan hệ, địa điểm kinh doanh, trình độ lành nghề của lao động, kĩ năng và kinh nghiệm quản lí. Ưu thế hữu hình thường được lượng hoá bằng các chỉ tiêu như: khối lượng và chất lượng sản phẩm, cơ sở vật chất (nhà xưởng, máy móc thiết bị ), công nghệ sản xuất, giá cả sản phẩm +) Các yếu tố như môi trường chính trị, pháp luật, các chính sách kinh tế, xã hội của Nhà nước, sự phát triển khoa học công nghệ
  6. II - Quá trình quản lý chiến lược 1. Khái niệm về quản lý chiến lược “Quản lý chiến lược” là một khái niệm còn mới, chưa thông dụng như khái niệm “chiến lược “. Và cũng như chiến lược, có rất nhiều quan điểm khác nhau về quản lý chiến lược: “Quản lý chiến lược là quá trình quản lý việc theo đuổi chức năng, nhiệm vụ của một tổ chức trong khi quản lý mối quan hệ của tổ chức đó với môi trường của nó “. Theo quan điểm này quản lý chiến lược là làm cho công ty hoạt động theo định hướng của môi trường, khai thác cơ hội, né tránh rủi ro để thực hiện chức năng nhiệm vụ của công ty. “Quản lý chiến lược là tập hợp các quan điểm và hành động quản lý quyết định sự thành công lâu dài của công ty “. Quan điểm này cho rằng các nhà quản trị phải xác định chính xác mục tiêu của công ty, và sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực của tổ chức. “Quản lý chiến lược là tập hợp các quyết định và biện pháp hành động dẫn đến việc hoạch định và thực hiện các chiến lược nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức “. Từ các quan điểm trên về quản lý chiến lược, chúng ta có thể có những khái niệm sau: - Quản lý chiến lược là quá trình nghiên cứu các môi trường hiện tại cũng như tương lai, hoạch định các mục tiêu của tổ chức; đề ra, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định nhằm thực hiện được các mục tiêu đó trong môi trường hiện tại cũng như tương lai. Như vậy, quản lý chiến lược phân tích các điều kiện bên ngoài và khả năng bên trong của công ty. Nhờ đó, các mặt mạnh và yếu nội tại của công ty có thể được xác định giải quyết để tranh thủ các cơ hội bên ngoài và giảm thiểu các vấn đề nội tại. 2. Sự cần thiết phải quản lý chiến lược trong doanh nghiệp. Quản lý chiến lược đang ngày càng khẳng định rõ vai trò của mình đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp nếu không quản lý chiến lược sẽ thường định hướng kế hoạch bằng sự phân tích nguồn lực, lập kế hoạch theo giả định hoàn cảnh môi trường ổn định và kế hoạch dài hạn sẽ gặp nhiều hạn chế. Và như vậy trong điều kiện môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, doanh nghiệp sẽ bị thất bại và không thể linh hoạt thích nghi theo những hoạt động của môi trường. Công tác quản lý chiến lược tốt sẽ đem đến cho công ty nhiều cơ hội và chủ động chiếm ưu thế cạnh tranh.
  7. Quản lý chiến lược có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự sống còn của doanh nghiệp. - Qúa trình quản lý chiến lược giúp cho doanh nghiệp thấy rõ được mục đích và hướng đi của mình. Việc doanh nghiệp xác định được rõ ràng mục đích và hướng đi sẽ giúp cho cả lãnh đạo và nhân viên biết được, nắm vững những gì cần đạt tới và cần làm những gì để thành công. Có hướng đi, có mục đích, lãnh đạo doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong việc xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch ngắn hạn. Quản lý chiến lược sẽ giúp cho toàn doanh nghiệp biết được mình đang ở đâu, đã đi đến đâu trên chặng đường tiến tới mục đích. - Bất kỳ một tổ chức nào cũng đều hoạt động trong môi trường của mình, doanh nghiệp cũng vậy. Và điều kiện môi trường luôn luôn biến đổi. Những biến đổi của môi trường luôn tạo ra cho doanh nghiệp những biến đổi và nguy cơ mới, đặc biệt là những cơ hội và nguy cơ bất ngờ khi môi trường có sự thay đổi nhanh. Vấn đề đặt ra là trong một môi trường đầy biến động, làm thế nào để tận dụng được những cơ hội và hạn chế, khắc phục những nguy cơ. Các nhà quản lý doanh nghiệp có thể xác định được trước cơ hội và nguy cơ nhờ quản lý chiến lược. Qúa trình quản lý chiến lược luôn chú ý đến tương lai. Quản lý chiến lược buộc nhà quản lý doanh nghiệp phải phân tích và dự báo các điều kiện môi trường trong tương lai. Nhờ đó mà doanh nghiệp có thể hình dung và dự đoán được tương lai để nắm bắt tốt nhất các cơ hội, tận dụng cơ hội và giảm tối đa các tác động của nguy cơ. Các doanh nghiệp vận dụng quản lý chiến lược thường có nhiều khả năng giành được vị trí chủ động đối với những biến động của môi trường. Ngược lại, các doanh nghiệp không vận dụng quản lý chiến lược luôn ra các quyết định phản ứng thụ động, tức là chỉ khi môi trường thay đổi mới thông qua hành động. - Quản lý chiến lược giúp cho doanh nghiệp thực hiện chiến lược có kế hoạch nhằm thực hiện mục tiêu một cách hiệu quả nhất. Quản lý chiến lược sẽ phối hợp chặt chẽ và thống nhất các bộ phận, các nguồn lực của doanh nghiệp để đi đến các mục tiêu. Quản lý chiến lược sẽ giảm đi sự chồng chéo công việc giữa các bộ phận, phân bổ các nguồn lực hợp lý hơn và hoạt động kiểm tra, kiểm soát cũng dễ dàng hơn. Tóm lại, quản lý chiến lược ngày nay thực sự đã trở thành một phần quan trọng trong hoạt động quản lý doanh nghiệp. Nếu không có quản lý chiến lược và chiến lược, doanh nghiệp sẽ hoạt động phân tán và chồng chéo, không trong một khuôn khổ hành động nào. Do đó rất khó tồn tại lâu dài để đi tới mục tiêu. Tuy nhiên, doanh nghiệp sẽ chỉ thành công khi có năng lực quản lý chiến lược tốt. Nếu quá trình quản lý chiến lược là không hợp lý, doanh
  8. nghiệp sẽ có thể đi ngược mục tiêu và chệch hướng so với đòi hỏi của qui luật. Các doanh nghiệp hiện nay phần lớn chỉ có tiến hành xây dựng chiến lược mà chưa chú ý đến việc thực hiện các chiến lược. Hoạch định chiến lược là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình quản lý chiến lược, nhưng nếu không thực hiện tốt thì chiến lược chỉ là kết quả trên giấy mà thôi. Mặt khác, để thiết lập được quá trình quản lý chiến lược, doanh nghiệp cần rất nhiều thời gian và nỗ lực. Nhưng xét về lợi ích lâu dài, các doanh nghiệp vẫn phải vận dụng quản lý chiến lược. 3. Các cấp quản lý chiến lược Trong doanh nghiệp quản lý chiến lược có thể tiến hành ở các cấp độ khác nhau. Thông thường người ta đưa ra ba cấp chiến lược: 3.1. Chiến lược cấp công ty Chiến lược cấp công ty là chiến lược kinh doanh tổng thể áp dụng cho toàn bộ công ty. Nó xác định và vạch rõ mục đích, mục tiêu của công ty, xác định ngành kinh doanh mà công ty đang hoặc sẽ tiến hành. Chiến lược cấp công ty được xác định vị trí của công ty, của ngành kinh doanh trong môi trường kinh doanh, vai trò của ngành đối với doanh nghiệp. Các chiến lược cấp công ty bao gồm: a. Chiến lược tăng trưởng: là chiến lược cấp doanh nghiệp khi doanh nghiệp muốn tìm kiếm sự tăng trưởng. Chiến lược tăng trưởng theo chiều rộng sẽ bao gồm các mục tiêu: tăng sản lượng, tăng doanh thu, tăng số lao động, tăng thị phần theo quan điểm tăng trưởng theo qui mô. Chiến lược tăng trưởng theo chiều sâu sẽ tìm cách để đa dạng hoá loại hình sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm. Phương thức hành động cơ bản của chiến lược có thể là: - Phát triển đầu tư: mở rộng qui mô về vốn, lao động, công nghệ - Sát nhập các doanh nghiệp hoặc liên doanh liên kết - Đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh b. Chiến lược ổn định Mục tiêu của chiến lược là đảm bảo sự ổn định, tồn tại một cách vững chắc và giữ vững vị trí của mình trên thị trường. Doanh nghiệp theo đuổi chiến lược ổn định thường đầu tư thận trọng có trọng điểm, giữ vững danh mục sản phẩm hiện có, giữ nguyên thị phần. c. Chiến lược thu hẹp: là chiến lược được lựa chọn khi mục tiêu của doanh nghiệp là bảo toàn lực lượng và tập trung sức mạnh vào những khâu xung yếu nhất nhằm tiếp tục đứng vững trên thị trường.
  9. Doanh nghiệp thực hiện chiến lược bằng cách cắt giảm qui mô và độ đa dạng hoạt động của doanh nghiệp. d. Chiến lược hỗn hợp: là chiến lược cấp doanh nghiệp theo đuổi đồng thời hai hoặc ba chiến lược: chiến lược ổn định, chiến lược tăng trưởng và chiến lược thu hẹp. Doanh nghiệp có thể kết hợp các chiến lược đó với nhau vì mỗi tổ chức bao giờ cũng là tổ chức đa mục tiêu. 3.2. Chiến lược cấp kinh doanh (SBU) Là chiến lược xác định doanh nghiệp sẽ cạnh tranh như thế nào trong một ngành hàng kinh doanh. Đối với một doanh nghiệp đa ngành, đa lĩnh vực chiến lược cấp kinh doanh còn xác định việc lựa chọn sản phẩm hoặc dạng cụ thể thị trường cho từng đơn vị kinh doanh chiến lược (SBU) độc lập tương đối với nhau và nội bộ doanh nghiệp. Mỗi SBU tự xác định chiến lược kinh doanh cho đơn vị mình trong mối quan hệ thống nhất với toàn doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp là đơn ngành thì thông thường chiến lược cấp đơn vị kinh doanh có thể được coi là chiến lược cấp công ty. Các chiến lược cấp kinh doanh: a. Các chiến lược cạnh tranh: Các chiến lược cạnh tranh phân tích đồng thời hai yếu tố lợi thế cạnh tranh phạm vi ngành và lợi thế cạnh tranh sảm phẩm, bao gồm: Lợi thế cạnh tranh + Chi phí thấp + Tính độc đáo của SP + Phạm vi rộng toàn - Chiến lược hướng vào - Chiến lược khác biệt ngành chi phí hoá (chiếm lĩnh thị trường, (đảm bảo và mở rộng tăng lợi nhuận) sức cạnh tranh ) + Phạm vi hẹp (Phân - Chiến lược tiêu điểm - Chiến lược tiêu điểm đoạn thị trường) dựa vào chi phí dựa vào sự độc đáo của sản phẩm b. Các chiến lược thích ứng với sự thay đổi của thị trường (của đối thủ cạnh tranh) - Chiến lược “người hộ vệ”: là chiến lược theo đuổi sự ổn định, có hiệu quả bằng cách tạo ra các hàng rào về giá hay chiến lược sản phẩm nhằm bảo vệ thị trường, bảo vệ sản phẩm, ngăn chặn sự xâm nhập của đối thủ canh tranh.
  10. - Chiến lược ”người tìm kiếm ”: là chiến lược với mục tiêu mở rộng thị trường nâng cao sức cạnh tranh bằng tìm kiếm và tận dụng các cơ hội mới trên thị trường. - Chiến lược ”người phân tích ”: là chiến lược tìm cách giảm độ mạo hiểm tới mức tối thiểu bằng cách theo dõi, phân tích sự thành công và thất bại của đối thủ cạnh tranh. - Chiến lược ‘người phản ứng ”: là chiến lược mà các quyết định của nó không ổn định, đối phó một cách nhất thời với những hành động của đối thủ cạnh tranh. Chiến lược này chỉ hướng vào những mục tiêu ngắn hạn. 3.3. Chiến lược cấp chức năng Chiến lược cấp chức năng là chiến lược cấp thấp hơn chiến lược cấp kinh doanh, xây dựng cho từng bộ phận chức năng nhằm thực hiện chiến lược cấp kinh doanh. Bao gồm: Chiến lược Marketing Chiến lược nghiên cứu và phát triển Chiến lược tài chính Chiến lược phát triển nhân lực Chiến lược phát triển sản xuất Qúa trình quản lý chiến lược ở các cấp đều giống nhau nhưng nội dung vấn đề trọng tâm của mỗi cấp chiến lược là khác nhau, ngoài ra các cấp quyết định kế hoạch chiến lược cũng khác nhau. 4. Qúa trình quản lý chiến lược Qúa trình quản lý chiến lược thực chất là một quá trình quản lý, nó cũng thực hiện bốn chức năng của quản lý. Đó là: Lập kế hoạch chiến lược Tổ chức Chỉ đạo thực hiện Kiểm tra Người ta chia quá trình quản lý chiến lược thành hai giai đoạn: +) Hoạch định chiến lược: thực hiện chức năng lập kế hoạch chiến lược. +) Tổ chức thực hiện chiến lược (theo nghĩa rộng ): thực hiện ba chức năng còn lại của quản lý: Tổ chức Chỉ đạo thực hiện chiến lược Kiểm tra
  11. Qúa trình quản lý chiến lược được biểu diễn dưới sơ đồ sau: Khẳng định đường lối Nghiên cứu và dự báo của doanh nghiệp Xác định mục tiêu chiến lược Giai đoạn hoạch Xác định các phương án định chiến lược chiến lược Lựa chọn phương án chiến lược Quyết định và thể chế hoá chiến lược Xây dựng bộ máy thực hiện chiến lược Giai đoạn tổ chức thực Chỉ đạo thực hiện chiếc hiện lược chiến lược Kiểm tra đánh giá và điều chỉnh chiến lược
  12. 4.1. Qúa trình xây dựng chiến lược kinh doanh Xây dựng chiến lược kinh doanh là quá trình xác định những nhiệm vụ, những mục tiêu cơ bản trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với những phương thức tốt nhất để thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ đó. Xây dựng chiến lược là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình quản lý chiến lược. Vì kết quả của giai đoạn này là một bản chiến lược với các mục tiêu và phương thức thực hiện mục tiêu. Các kết quả của giai đoạn này có ảnh hưởng trực tiếp tới sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Giai đoạn này tiêu tốn thời gian và nguồn lực nhiều nhất. Do đó năng lực hoạch định chiến lược là yêu cầu quan trọng hàng đầu đối với các cán bộ quản lý. Qúa trình xây dựng chiến lược được thực hiện thông qua các bước sau: 4.1.1. Khẳng định đường lối của doanh nghiệp Một trong các căn cứ để xây dựng chiến lược là đường lối của doanh nghiệp vì thế trong khi xây dựng chiến lược cần phải khẳng định lại sứ mệnh, mục tiêu tối cao của doanh nghiệp. Sứ mệnh của doanh nghiệp là một khái niệm dùng để chỉ mục đích của doanh nghiệp. Nó là lí do, là ý nghĩa sự tồn tại của doanh nghiệp. + Sứ mệnh của doanh nghiệp đựơc khẳng định với các nội dung sau: - Mục đích tồn tại của doanh nghiệp: trả lời câu hỏi doanh nghiệp vì mục đích gì? Vai trò, nhiệm vụ của doanh nghiệp đối với xã hội là gì? - Khách hàng của doanh nghiệp là ai? - Ai là người tiêu thụ chủ yếu sản phẩm của doanh nghiệp? - Thị trường: Doanh nghiêp hoạt động trên thị trường nào? phục vụ những ai ? - Công nghệ của doanh nghiệp: Doanh nghiệp sử dụng công nghệ gì để thực hiện các họat động kinh doanh của mình? - Triết lí kinh doanh của doanh nghiệp: thể hiện niềm tin cơ bản, giá trị nguyện vọng, quan điểm tư tưởng phát triển của doanh nghiệp. + Sứ mệnh của doanh nghiệp là yếu tố rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Nó có vai trò định hướng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sứ mệnh của doanh nghiệp đảm bảo sự thống nhất về mục đích của doanh nghiệp; hướng toàn bộ doanh nghiệp vào một khuôn khổ hành động thống nhất để thực hiện mục tiêu. Nó là cơ sở để doanh nghiệp đề ra các chiến lược; huy động và phân bổ các nguồn lực một cách hiệu qủa nhất để từng bước đi đến mục tiêu. Vì thế phạm vi của sứ mệnh không nên quá rộng hoặc quá hẹp. Nếu quá rộng nó sẽ trở nên mơ hồ, khó xác định được mục tiêu và động lực cho doanh
  13. nghiệp trong qúa trình phát triển. Còn nếu quá hẹp, sứ mệnh sẽ trở nên cứng nhắc, trói buộc các hoạt động của doanh nghiệp và có thể bỏ qua những cơ hội do môi trường đem lại. Nội dung sứ mệnh cũng phải được xác định rõ ràng để toàn bộ nhân viên của doanh nghiệp hiểu rõ và nắm được. Bởi vì hiểu rõ sứ mệnh của doanh nghiệp, nhân viên sẽ ý thức được vai trò của họ và xác định các hoạt động của họ theo định hướng của doanh nghiệp. 4.1.2 . Nghiên cứu và dự báo a) Nghiên cứu và dự báo môi trường Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao giờ cũng gắn liền với môi trường. Trong xu thế hiện nay, môi trường luôn luôn có những biến đổi nhanh và ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiêp. Mỗi biến đổi của môi trường có thể đem đến cho doanh nghiệp những cơ hội và nguy cơ. Vì vậy, để đảm bảo thành công doanh nghiệp phải phân tích và dự báo đúng, đầy đủ về môi trường. Môi trường bên ngoài bao gồm môi trường quốc tế, môi trường trong nước và môi trường cạnh tranh nội bộ ngành. Qúa trình nghiên cứu, dự báo môi trường được tiến hành theo các nội dung: - Phân tích và dự báo các xu hướng của nền kinh tế thế giới có thể ảnh hưởng tới các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - Phân tích và dự báo các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội trong nước có thể tác động tới doanh nghiệp - Phân tích và dự báo các nhân tố của môi trường cạnh tranh của ngành mà doanh nghiệp đang tham gia Hoạt động nghiên cứu và dự báo phải có được thông tin về quá khứ. hiện tại để phân tích, trên cơ sở đó dự báo cho tương lai của môi trường. Các kết quả phân tích và dự báo sẽ được tổng hợp lại. Từ đó các chuyên gia có thể xác định được các cơ hội và nguy cơ môi trường có thể đem đến cho doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc đề ra các mục tiêu, giải pháp chiến lược nhằm tận dụng cơ hội, và phòng tránh, hạn chế nguy cơ. b) Nghiên cứu nội lực doanh nghiệp Việc nghiên cứu và dự báo nội lực của doanh nghiệp nhằm xác định những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào cũng có những lợi thế và hạn chế nhất định, vì thế các chuyên gia chiến lược phải nắm được thực lực và thực trạng của doanh nghiệp để có những giải pháp nhằm phát huy thế mạnh và khắc phục những điểm yếu. Nội dung chủ yếu của nghiên cứu nội lực doanh nghiệp bao gồm: - Nghiên cứu thực trạng tổ chức và lãnh đạo, xem xét cơ cấu tổ chức, cách thức ra quyết định của lãnh đạo và việc thực hiện các quyết định.
  14. - Nghiên cứu tình hình tài chính: phân tích các chỉ tiêu tài chính như tổng tài sản, tổng nguồn vốn, khả năng thanh toán, các chỉ số lợi nhuận - Nghiên cứu nguồn nhân lực: các hoạt động quản lý nguồn nhân lực như tuyển lao động, đào tạo lao động, tiền công ; tổng số lao động, cơ cấu lao động - Nghiên cứu năng lực công nghệ, năng lực nghiên cứu và phát triển - Nghiên cứu về lĩnh vực marketing của doanh nghiệp: thị phần hiện tại, uy tín với khách hàng - Nghiên cứu hiện trạng về sản xuất: quy mô công nghệ, quy mô sản xuất, khả năng mở rộng sản xuất Thông thường người ta tổng hợp các yếu tố của môi trường vào bảng tổng hợp môi trường kinh doanh, và các yếu tố thuộc nội bộ doanh nghiệp vào bảng tổng hợp tình hình nội bộ của doanh nghiệp theo mẫu sau: Bảng tổng hợp môi trường kinh doanh /tình hình nội bộ doanh nghiệp: 1 2 3 4 5 Các yếu tố Mức độ quan Tác động đối Tính chất Điểm thuộc môi trọng của yếu với doanh tác động trường/ nội tố đối với nghiệp bộ doanh ngành nghiệp Liệt kê các Mức độ quan Mức độ quan Mô tả tính yếu tố trọng của mỗi trọng của mỗi chất tác yếu tố : yếu tố động (5)= +/-(2)*(3) rất quan trọng nhiều=3 tốt =+ =3 trung bình=2 xấu =- quan trọng ít =1 vừa =2 không tác quan trọng ít động =0 =1 không quan trọng =0
  15. c) Các phương pháp nghiên cứu và dự báo Có rất nhiều phương pháp dự báo khác nhau về mức độ phức tạp, độ tin cậy cũng như ưu điểm và nhược điểm. Căn cứ vào từng quá trình và mục tiêu của dự báo mà lựa chọn phương pháp thích hợp. Người ta thường thực hiện một số phương pháp thích hợp sau: - Phương pháp chuyên gia - Phương pháp ngoại suy xu hướng - Sử dụng các mô hình kinh tế lượng, các mô hình toán kinh tế 4.1.3. Xác định mục tiêu chiến lược Mục tiêu là những trạng thái, những tiêu thức cụ thể mà doanh nghiệp muốn đạt được trong một thời gian nhất định. Xác định mục tiêu là một bước hết sức quan trọng trong quá trình xây dựng chiến lược. Bởi vì việc xác định đúng đắn mục tiêu sẽ cho phép định hướng đúng các hành động chiến lược, nó xác định các bước tiếp theo của giai đoạn xây dựng cũng như thực hiện chiến lược. Mục tiêu còn là căn cứ để đánh giá và điều chỉnh chiến lược. * Hệ thống mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp thường được chia làm hai loại: mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn. - Mục tiêu dài hạn là các kết quả mong muốn được đề ra cho một thời gian tương đối dài. Mục tiêu dài hạn là sự cụ thể hoá mục tiêu tối cao (sứ mệnh) của doanh nghiệp, thường được xác định theo các yếu tố sau: Mức lợi nhuận Năng suất lao động Vị trí cạnh tranh (thị phần) Vấn đề việc làm cho lao động Các trách nhiệm khác đối với xã hội - Mục tiêu ngắn hạn là các kết quả cụ thể mà doanh nghiệp dự định đạt được trong một chu kì ngắn (thường là một năm). Mục tiêu ngắn hạn phải hết sức cụ thể, các kết quả tiêu đích phải được nêu ra một cách chi tiết. * Cơ sở xác định mục tiêu chiến lược: - Sứ mệnh của doanh nghiệp: vì mục tiêu là sự cụ thể hoá sứ mệnh, thực hiện mục tiêu chính là từng bước thực hiện sứ mệnh. - Kết quả của quá trình nghiên cứu và dự báo - Vấn đề của doanh nghệp Vấn đề của doanh nghiệp là những mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải giải quyết vì sự tồn tại và phát triển của mình.
  16. Vấn đề có thể đem đến những nguy cơ và cũng có thể là những cơ hội đối với doanh nghiệp. Trong hoạt động của doanh nghiệp bao giờ cũng tồn tại nhiều vấn đề cùng một lúc. Vì vậy doanh nghiệp phải xác định đâu là vấn đề ưu tiên. Doanh nghiệp lựa chọn vấn đề dựa vào tầm quan trọng và tính bức xúc của vấn đề. Vấn đề được lựa chọn đó là khâu xung yếu của doanh nghiệp, là cơ sở để doanh nghiệp xác định mục tiêu, giải pháp và công cụ chiến lược. Vì suy cho cùng chiến lược là để giải quyết các vấn đề cho sự tồn tại và phát triển của tổ chức. * Để xác định được mục tiêu đúng cần phải thoả mãn các yêu cầu sau: - Mục tiêu chiến lược phải hướng vào việc thực hiện mục tiêu tối cao (sứ mệnh) của doanh nghiệp. - Mục tiêu chiến lược được lựa chọn phải là mục tiêu lớn, dài hạn nhưng phải cụ thể, đảm bảo tính linh hoạt và có thể định lượng được. - Mục tiêu đề ra phải được đảm bảo bằng nguồn lực vật chất cụ thể của doanh nghiệp. - Các mục tiêu phải hợp lí, thống nhấtvới nhau và có tính khả thi cao 4.1.4. Xây dựng các phương án chiến lược Thực chất của bước này là đề ra hệ thống các giải pháp và công cụ để thực hiện mục tiêu của chiến lược. * Căn cứ để xây dựng phương án chiến lược: - Mục tiêu của chiến lược: bởi vì các giải pháp và công cụ chiến lược được xác định là để thực hiện mục tiêu. - Nguồn lực của doanh nghiệp: các phương án chiến lược phải được dựa trên cơ sở nguồn lực của doanh nghiệp để đảm bảo tính hợp lí và tính khả thi của các giải pháp và công cụ, đảm bảo hiệu lực và hiệu quả của chiến lược. Các phương án của chiến lược còn được xây dựng trên cơ sở phân tích, ứng dụng các mô hình chiến lược lý thuyết, kinh nghiệm, ý kiến của các chuyên gia, các nhà quản lí. Chiến lược kinh doanh là chiến lược cấp công ty nên có thể ứng dụng các mô hình chiến lược tổng quát cấp công ty như: chiến lược ổn định, chiến lược tăng trưởng, chiến lược thu hẹp và chiến lược hỗn hợp. Căn cứ vào mục tiêu đã được xác định của chiến lược, nguồn lực của doanh nghiệp, các nhà hoạch định đề xuất các giải pháp và đưa ra công cụ càng nhiều càng tốt. Trên cơ sở đó các nhà hoạch định sẽ phân tích, tổng hợp các phương pháp và công cụ. Sau đó soạn thảo thành các phương án chiến lược. 4.1.5. Lựa chọn các phương án chiến lược
  17. Kết quả của bước trên là hình thành nên nhiều phương án chiến lược khác nhau. Nhiệm vụ của bước tiếp theo là doanh nghiệp phải lựa chọn một phương án chiến lược hợp lí nhất và khả thi nhất. Việc lựa chọn phương án chiến lược là quá trình xem xét đánh giá các phương án nhằm đưa ra một phưoưng án chiến lược tối ưu. Thông thường đánh giá các phương án là để trả lời các câu hỏi sau: - Phương án đó có tác động vào nguyên nhân của vấn đề và giải quyết được vấn đề không? như thế nào? - Phương án đó có hiệu quả không? Hậu quả của phương án là gì? - Các giải pháp chiến lược có khả thi, có phù hợp với doanh nghiệp không? Các mô hình phân tích chiến lược mà các doanh nghiệp thường áp dụng: - Mô hình phân tích danh mục vốn đầu tư: ma trận BCG, lưới kinh doanh của hãng General Electric - Mô hình phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ: ma trận SWOT (Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats) 4.1.6. Quyết định chiến lược và thể chế hoá chiến lược Sau năm bước trên, các nhà hoạch định đã lựa chọn và đưa ra được một bản thảo chiến lược mang tính tối ưu nhất. Tuy nhiên để chính thức trở thành định hướng cho toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh phải do lãnh đạo công ty ra quyết định chiến lược và thể chế hoá chiếc lược thông qua văn bản.Văn bản chiến lược là cơ sở pháp lí để triển khai chiến lược, là phương tiện để phổ biến chiến lược cho những đối tượng liên quan. 4.2. Quá trình tổ chức thực hiện chiến lược Là sự kết hợp, phối hợp hoạt động của các cá nhân, các bộ phận, các nguồn lực của doanh nghiệp thông qua các hoạt động thực tế nhằm thực hiện các mục tiêu của chiến lược kinh doanh. Đây là giai đoạn hành động của quản lý chiến lược, nó đảm bảo cho chiến lược được thực hiện thành công. Các bước tổ chức thực hiện chiến lược : 4.2.1. Xây dựng bộ máy tổ chức thực hiện chiến lược Bộ máy tổ chức thực hiện chiến lược là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) khác nhau, có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá và có những quyền hạn, trách nhiệm nhất định, được bố trí theo cấp và những khâu khác nhau nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu và mục đích đã được xác định của chiến lược. Xây dựng bộ máy tổ chức thực hiện chiến lược là bước đầu tiên quan trọng của giai đoạn thực hiện chiến lược. Nhiệm vụ của bước này là phải xác
  18. định được những cá nhân, bộ phận nào chịu trách nhiệm triển khai và thực hiện chiến lược; các cá nhân bộ phận nào có trách nhiệm phối hợp để thúc đẩy việc thực hiện chiến lược; chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận, từng cá nhân đó. Nội dung của bước xác định bộ máy tổ chức thực hiện chiến lược bao gồm: - Xác định cơ cấu bộ máy Việc xác định cơ cấu bộ máy phải căn cứ vào chiến lược và được điều chỉnh cho phù hợp với chiến lược - Quản lý và phân bổ các nguồn lực của chiến lược. Thông thường bộ máy tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh bao gồm cấp lãnh đạo công ty: Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo thực hiện, bộ phận phụ trách các phòng ban chức năng và giám đốc cấp kinh doanh chịu trách nhiệm triển khai. 4.2.2 . Chỉ đạo thực hiện chiến lược Chỉ đạo thực hiện chiến lược thực chất là việc triển khai chiến lược, đưa chiến lược vào thực hiện trong thực tiễn. Nội dung của việc chỉ đạo thực hiện chiến lược bao gồm: - Vận hành hệ thống thông tin: hệ thống thông tin giúp cho việc thực hiện chiến lược thông suốt. Thông tin phổ biến cho các bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện chiến lược về nhiệm vụ của mỗi bộ phận và sự phối hợp giữa các bộ phận như thế nào. Thông tin từ môi trường và từ nội bộ doanh nghiệp để phản ánh tình hình thực hiện chiến lược cho bộ máy quản lý chiến lược. - Xây dựng và triển khai các kế hoạch tác nghiệp, các chương trình, dự án của chiến lược. - Tổ chức và vận hành các quĩ: thực chất là phân bổ, sử dụng và quản lí vốn, lao động, tài nguyên, thời gian. - Phối hợp hoạt động giữa các bộ phận: phải có kế hoạch và cơ chế phối hợp cụ thể giữa các bộ phận. 4.2.3. Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh chiến lược Đây là bước cuối cùng của công tác tổ chức thực hiện chiến lược. Tất cả các chiến lược đều được xây dựng cho tương lai, các yếu tố bên trong và bên ngoài lại thay đổi thường xuyên nên việc kiểm tra, đánh giá chiến lược là cần thiết nhằm phát hiện ra các vấn đề, từ đó có những phát hiện để đảm bảo thực hiện chiến lược thành công. Qúa trình kiểm tra phải được lập kế hoạch cụ thể, phải lựa chọn những hình thức kiểm tra phù hợp để đảm bảo cho việc thực hiện chiến lược đúng theo định hướng và không bị cản trở.
  19. Nội dung bước này: - Giám sát việc thực hiện chiến lược thông qua hệ thống thông tin phản hồi - Đo lường và đánh giá kết quả đạt được - Xem xét các vấn đề - Tiến hành điều chỉnh chiến lược Tuy nhiên việc điều chỉnh sẽ bị xáo trộn phần nào các kế hoạch của chiến lược và thực hiện chiến lược. Vì thế chỉ điều chỉnh khi thực sự thấy cần thiết. Hệ thống luôn có khả năng tự thích nghi nên có những trường hợp nó sẽ tự điều chỉnh mà không cần sự tác động của chủ thể quản lý. Các hình thức điều chỉnh có thể là: + Điều chỉnh mục tiêu chiến lược: rất ít khi xảy ra trường hợp này + Điều chỉnh giải pháp và công cụ chiến lược + Điều chỉnh việc tổ chức thực hiện chiến lược + Điều chỉnh ngân sách cho chiến lược + Xoá bỏ việc thực hiện chiến lược: đây là trường hợp xấu nhất chỉ xảy ra khi việc thực hiện chiến lược không những không đem lại kết qủa mà còn gây thiệt hại lớn cho doanh nghiệp. Tóm lại, các hoạt động cơ bản của việc thực hiện chiến lược là thiết lập các mục tiêu ngắn hạn, đưa ra các chính sách, phân phối các nguồn tài nguyên và động viên phối hợp nguồn nhân lực nhằm từng bước đi đến mục tiêu của chiến lược. Cho đến nay các công ty thường đầu tư quá nhiều vào giai đoạn hoạch định chiến lược mà không chú trọng giai đoạn thực hiện chiến lược. Họ cho rằng chỉ cần đề ra được chiến lược tốt, còn việc thực hiện chiến lược đó sẽ diễn ra một cách nghiễm nhiên. Vì thế nhiều công ty đã đề ra được chiến lược tưởng chừng như tối ưu nhưng hoạt động vẫn không có hiệu quả. Chỉ trong giai đoạn thực hiện, các kế hoạch chiến lược mới được chuyển hoá thành hành động, nếu không chiến lược vẫn chỉ là trên giấy tờ mà thôi.
  20. Chương 2 Thực trạng về quản lí chiến lược của tổng công ty bưu chính viễn thông Việt nam I- Giới thiệu khái quát về tổng công ty bưu chính viễn thông Việt nam 1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam hiện nay được thành lập ngày 29/4/1995 theo quyết định số 249/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tiền thân của nó là Tổng công ty Bưu chính Viễn thông trực thuộc Tổng cục Bưu điện thành lập theo mô hình Tổng công ty 90. Sau đó theo quyết định 28/CP, tháng 5/1993, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông được sát nhập vào Tổng cục Bưu điện, hoạt động dưới tên Tổng công ty Bưu chính Viễn thông trực thuộc Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện cho đến năm 1995. Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam hiện nay được thành lập nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao, nâng cao khả năng và hiệu quả kinh doanh trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại các đơn vị dịch vụ, sản xuất, lưu thông và sự nghiệp về Bưu chính Viễn thông Việt Nam, thuộc Tổng cục Bưu điện. Tên giao dịch quốc tế của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam là: Vietnam Posts and Telecommunications corporation, viết tắt là VNPT. Trụ sở chính vủa VNPT tại 18 Nguyễn Du - Hà nội, trụ sở 2 tại 57A Huỳnh Thúc Kháng -Hà nội. Kèm theo quyết định 249/TTg là Nghị định 51/CP ngày 1/8/1995 nhằm thực hiện việc thành lập Tổng công ty. Tổng công ty Bưu chính Viễn thông hoạt động theo điều lệ tổ chức được phê chuẩn trong Nghị định 51/CP. VNPT hoạt động theo hướng tập đoàn, là đơn vị chủ đạo hoạt động kinh doanh trong tất cả các lĩnh vực thuộc ngành Bưu điện: - Kinh doanh các dịch vụ Bưu chính Viễn thông - Kinh doanh xuất nhập khẩu, sản xuất và cung ứng vật tư thiết bị Bưu chính Viễn thông - Thiết kế, xây dựng các công trình Bưu chính Viễn thông - Nghiên cứu, tư vấn, đào tạo về lĩnh vực Bưu chính Viễn thông.
  21. Nhiệm vụ của VNPT là vừa kinh doanh, vừa phục vụ về Bưu chính Viễn thông: - Tham gia sản xuất, kinh doanh các dịch vụ Bưu chính Viễn thông - Xây dựng, phát triển mạng lưới Bưu chính Viễn thông công cộng - Đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác quản lí của Đảng và Nhà nước; phục vụ quốc phòng, an ninh và ngoại giao. Ngành Bưu điện chỉ thực sự có được những bước đi đột phá sau khi thực hiện chính sách đổi mới, với việc phân tách chức năng quản lí nhà nước về Bưu điện do Tổng cục Bưu điện thực hiện với chức năng quản lí kinh doanh dịch vụ Bưu điện do Tổng công ty Bưu chính Viễn thông đảm trách. Trong những năm qua, Tổng công ty đã góp phần to lớn vào thành quả phát triển của ngành Bưu điện. Tổng công ty đã phát triển mạng lưới Bưu chính Viễn thông rộng khắp cả nước và nối mạng Bưu chính Viễn thông quốc tế, các loại hình dịch vụ ngày càng đa dạng với tinh thần nhanh chóng hiện đại hoá thông tin liên lạc theo hướng số hoá. Tổng công ty đã mạnh dạn thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đưa thẳng thiết bị kĩ thuật số vào Bưu chính Viễn thông, lấy Viễn thông quốc tế làm bước đột phá khẩu, nhằm đưa trình độ Bưu chính Viễn thông Việt nam tương xứng với trình độ công nghệ Bưu chính Viễn thông thế giới, nhanh chóng hoà mạng Bưu chính Viễn thông quốc tế. Cho đến nay, Bưu chính Viễn thông đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn với mức độ phát triển công nghệ nhanh chóng nhất, hiện đại nhất phục vụ công tác lãnh đạo và quản lí của Đảng và chính quyền, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 2. Cơ cấu tổ chức của VNPT. Tổ chức bộ máy của Tổng công ty bao gồm: * Hội đồng quản trị: là cấp lãnh đạo cao nhất, thực hiện chức năng định hướng chiến lược phát triển và quản lí hoạt động của Tổng công ty theo nhiệm vụ Nhà nước giao. Các thành viên của Hội đồng quản trị do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm. Giúp việc cho Hội đồng quản trị là Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ điều tra, giám sát đối với mọi hoạt động điều hành của Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên Tổng công ty trong việc thực hiện các nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị. * Tổng giám đốc: do Hội đồng quản trị cử ra, điều hành trực tiếp mọi hoạt động kinh doanh của Tổng công ty theo đúng kế hoạch và chiến lược đề ra. Giúp việc cho Tổng giám đốc có 5 phó Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc với các ban chuyên môn:
  22. - Văn phòng - Ban Viễn thông - Ban Bưu chính và phát hành Báo chí - Ban Kế hoạch - Ban Giá cước - Ban Tổ chức cán bộ - Ban Kế toán tài chính - Ban Hợp tác quốc tế * Các đơn vị thành viên của Tổng công ty Hiện nay Tổng công ty có 107 đơn vị thành viên được chia thành các nhóm như sau: (1) Khối các đơn vị hạch toán độc lập ( gồm 16 đơn vị: công ty VMS, công ty tem, các đơn vị công nghiệp Bưu chính Viễn thông, ) Các đơn vị thuộc khối này được tự chủ hoạt động kinh doanh theo lĩnh vực phụ trách và chịu trách nhiệm về tình hình tài chính của mình. (2) Khối các đơn vị hạch toán phụ thuộc ( gồm 70 đơn vị: 61 Bưu điện tỉnh thành phố, cục Bưu điện Trung ương, các công ty dọc VPS, VTI, VTN, VDC, ) Các đơn vị hạch toán phụ thuộc được quyền chủ động trong điều hành công việc nhưng thực hiện kết toán tài chính tập trung, do Tổng công ty điều vốn đầu tư và tổ chức nhân lực. Sở dĩ Tổng công ty thực hiện chế độ hạch toán tập trung là do tính chất dây chuyền trong sản xuất của sản phẩm dịch vụ Bưu điện: để cung cấp một sản phẩm cần có sự tham gia của nhiều đơn vị, có khi trong cùng một lúc. (3) Khối sự nghiệp phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu, đào tạo theo chiến lược phát triển của Tổng công ty bao gồm: các đơn vị đào tạo Bưu chính Viễn thông, trung tâm thông tin Bưu điện (có 9 đơn vị ). (4) 8 công ty liên doanh và 4 công ty cổ phần. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng công ty như sau:
  23. 3. Đặc điểm sản phẩm Bưu chính Viễn thông. Sản phẩm ngành Bưu điện thuộc loại sản phẩm dịch vụ truyền thông, là hạng mục năng động nhất trong nhóm dịch vụ kinh doanh. Nó vừa là dịnh vụ tiêu dùng, vừa là dịch vụ sản xuất. Sản phẩm Bưu điện là dịch vụ tiêu dùng khi nó đáp ứng các nhu cầu về thông tin liên lạc trong đời sống sinh hoạt hàng ngày của dân cư. Nó là dịch vụ sản xuất khi nó tham gia vào quá trình sản xuất lưu thông, truyền tải các thông tin dịch vụ cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. * Dịch vụ ngành Bưu điện mang đầy đủ tính chất chung của sản phẩm dịch vụ: - Tính phi vật chất của sản phẩm. - Tính không tách rời nguồn gốc - Qúa trình sản xuất diễn ra đồng thời với quá trình tiêu thụ sản phẩm - Chất lượng sản phẩm bị ảnh hưởng do các yếu tố khách quan như: thời tiết, khí hậu * Ngoài những tính chất trên, sản phẩm dịch vụ Bưu điện còn có một số đặc thù riêng: - Tính chất dây chuyền trong sản xuất dịch vụ: Đối với ngành Bưu điện, sự liên kết trong tác nghiệp để thực hiện hoàn chỉnh một công việc đòi hỏi phải trải qua nhiều khâu, nhiều công đoạn đan chéo nhau. Để cung cấp một dịch vụ đòi hỏi sự tham gia của nhiều đơn vị, nhiều bộ phận ở những vị trí cách xa nhau, có khi trong cùng một lúc. - Tính không đồng đều về thời gian và không gian Tính chất đa dạng về nhu cầu khiến cho mạng lưới dịch vụ Bưu điện luôn luôn phải đảm bảo được độ tin cậy và an toàn mạng lưới để hoạt động trong mọi điều kiện, mọi hoàn cảnh. Vì thế mạng lưới hoạt động phải đủ lớn và hiện đại để đảm bảo lưu thoát hết khối lượng nghiệp vụ trong những ngày, giờ có tải trọng lớn. 4. Một số kết quả đạt được của VNPT (giai đoạn chiến lược 1996-2000) Giai đoạn 1996-2000 là giai đoạn 2 của thời kì tăng tốc độ phát triển Bưu chính Viễn thông (1993-1995; 1996-2000). Đây là giai đoạn chiến lược cuối chuẩn bị bước sang thiên niên kỉ mới nên có nhiều thách thức lớn đối với Bưu điện Việt Nam. Tháng 5-1996, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam đã xây dựng xong bản chiến lược kinh doanh cho giai đoạn 1996-2000. Đến nay Tổng Công ty đã hoàn thành việc thực hiện chiến lược, kết thúc thời kì tăng
  24. tốc độ phát triển Bưu chính Viễn thông. Sau 5 năm thực hiện quản lí chiến lược kinh doanh, Tổng Công ty đã đạt được một số kết quả chủ yếu như sau: 4.1. Các chỉ tiêu chiến lược đã thực hiện được
  25. 4.2. Một số kết quả khác Tính đến năm 2000, Tổng Công ty đã xây dựng được một mạng lưới Bưu chính Viễn thông phát triển rộng khắp cả nước. - Mạng điện thoại phủ 85.8% số xã trên toàn quốc; - Có 7 điểm in báo từ xa, đảm bảo phục vụ cho 60/61 tỉnh, thành phố có báo hàng ngày; - Có gần 8000 điểm phục vụ (bao gồm cả Bưu cục, Bưu điện Văn hoá xã và đại lý); - Năng lực mạng lưới được củng cố mở rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ với cơ sở vật chất kĩ thuật bao gồm: một số chỉ tiêu về mạng lưới cơ sở vật chất kĩ thuật bưu điện TT Chỉ tiêu Số lượng Đơn vị Tính đến năm 1 Tổng số Bưu cục 3000 Bưu cục Tổng Bưu điện văn hoá xã và đại lý 4895 điểm 2000 2 Tuyến đường thư bay -trong nước 9 tuyến 2000 -quốc tế 20 3 Tuyến đường thư sử dụng xe chuyên 30 (cấp I ) cái 2000 ngành 302 (cấp II) 4 Máy in cước thay tem 1292 cái 1999 5 Máy xoá tem 97 cái 1999 6 Ôtô phục vụ BC-PHBC 697 cái 1999 7 Máy tính phục vụ -sản xuất 4890 cái 1999 -quản lí 4609 8 Mạng Viễn thông đi quốc tế 5540 kênh 2000 9 Mạng Viễn thông đi trong nước 2242 tổng đài 2000 10 Số trạm thông tin vệ tinh 8 trạm 1999 11 Số kênh thông tin vệ tinh 2972 kênh 1999 12 Máy phát vô tuyến điện 226 cái 1999 13 Máy thu vô tuyến điện 97 cái 1999 14 Máy thu vô tuyến điện liên hợp 1077 cái 1999 15 Số trạm điện thoại thẻ 6074 trạm 2000 16 Số trạm phát nhắn tin 85 cái 2000 17 Số tổng đài PABX 6955 1999
  26. Năm 2000, doanh thu của VNPT đạt 15.300 tỷ đồng VN, tương đương với 1.088 tỷ USD (tỷ giá 14057 đồng/1USD). Đây là lần đầu tiên doanh thu của Tổng Công ty đạt trên 1 tỷ USD; Tổng vốn đầu tư thực hiện cho năm 2000 là 4700 tỷ đồng; Tổng doanh thu của Tổng Công ty qua 5 năm (1996-2000): 57803 tỷ đồng tốc độ tăng trưởng bình quân: 18.13%/năm; Tổng nộp ngân sách nhà nước qua 5 năm hơn 10000 tỷ VND, tăng bình quân 12.7%/ năm; Tổng vốn đầu tư thực hiện là 21796 tỷ đồng, tăng bình quân 4.77%/năm;
  27. II. Đánh giá thực trạng công tác quản lí chiến lược của VNPT (giai đoạn 1996-2000) A. Đánh giá về công tác xây dựng chiến lược 1. Sứ mệnh của VNPT Chiến lược kinh doanh của VNPT đã khẳng định Tổng công ty là doanh nghiệp nhà nước có vai trò chủ đạo trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông, thực hiện chức năng quản lí kinh doanh về Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Nhiệm vụ của VNPT là kinh doanh và phục vụ các sản phẩm dịch vụ Bưu chính Viễn thông. Hiện tại, VNPT khai thác Bưu chính Viễn thông chủ yếu ở thị trường trong nước và đang có xu hướng mở rộng ra thị trường nước ngoài. Quan điểm của VNPT trong thời kì này đã thay đổi. Trước đây, hoạt động của ngành Bưu điện mang tính sự nghiệp, toàn ngành Bưu điện là cơ quan sự nghiệp có thu, lấy thu bù chi, coi phục vụ là nhiệm vụ chính, là mục đích tồn tại và phát triển. Đương nhiên nhiệm vụ của VNPT cũng như vậy. Nhưng hiện nay Tổng Công ty là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo hướng tập đoàn trong cơ chế thị trường có định hướng XHCN, kết hợp hài hoà giữa kinh doanh với phục vụ: phát triển kinh doanh để phục vụ. Chiến lược kinh doanh đã xác định đúng đắn sứ mệnh của VNPT, xuất phát từ đặc điểm của ngành Bưu điện: - Bưu điện là một ngành thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế -xã hội. - Bưu điện là ngành vừa phục vụ công ích vừa kinh doanh. - Bưu điện được coi là công cụ thông tin liên lạc của giai cấp cầm quyền của quản lí xã hội. - Mạng lưới Bưu chính Viễn thông ở bất kì nước nào cũng được phát triển khắp cả nước và nối mạng quốc tế. Do đó, Tổng công ty không thể tách rời nhiệm vụ phục vụ với kinh doanh. Tổng công ty hoạt động phải hướng vào khách hàng, đa dạng hoá kinh doanh bằng công nghệ hiện đại nhằm đẩy nhanh sự phát triển và hoà nhập với mạng Bưu chính Viễn thông quốc tế. 2. Nghiên cứu và dự báo Hoạt động nghiên cứu và dự báo của Tổng công ty được tiến hành trong điều kiện thông tin khá đầy đủ và chính xác. Các nhà hoạch định chiến lược kinh doanh đã nghiên cứu và dự báo các nội dung sau:
  28. 2.1. Về môi trường quốc tế và khu vực Các xu hướng quốc tế đang diễn ra có tác động mạnh mẽ đến hoạt động của ngành Bưu chính Viễn thông, bao gồm: - Xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới - Xu hướng phát triển công nghệ Bưu chính Viễn thông: + xu hướng hội tụ Viễn thông- Tin học- Truyền thông + tính chất toàn cầu hoá và cá nhân hoá mạng lưới công nghệ Bưu chính Viễn thông + xu hưóng cải cách tự do hoá trong phát triển Bưu chính Viễn thông đang diễn ra khá mạnh ở nhiều nước. Các xu hướng phát triển công nghệ Bưu chính Viễn thông sẽ làm cho tính cạnh tranh về Bưu chính Viễn thông ở mỗi nước và trên thế giới ngày càng gay gắt; dịch vụ Bưu chính Viễn thông liên tục thay đổi theo hướng hiện đại hơn, đa dạng hơn. Điều đó đòi hỏi VNPT phải nhận thức được và phải có chiến lược thích hợp để tăng khả năng cạnh tranh và bắt kịp trình độ Bưu chính Viễn thông quốc tế. 2.2. Môi trường vĩ mô a) Môi trường kinh tế Tổng công ty đã nghiên cứu các chỉ tiêu kinh tế chung của Đảng và Nhà nước, đã nhận thức được xu hướng thay đổi cơ cấu kinh tế của nền kinh tế nước ta: - Nền kinh tế đất nước đang tăng trưởng ổn định nhưng nội lực vẫn còn kém, nguy cơ tụt hậu cao. - Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm - Tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ - Tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu - Dự báo dân số Việt nam, tốc độ tăng dân số - Cơ cấu ngành nghề thay đổi theo hướng tăng tỷ lệ lao động tham gia sản xuất công nghiệp, dịch vụ; giảm tỷ lệ lao động tham gia sản xuất nông nghiệp. - Qúa trình đô thị hoá và việc thực hiện các chương trình kinh tế trọng điểm đòi hỏi sự phát triển trước một bước của cơ sở hạ tầng, trong đó có Bưu chính Viễn thông. - Thị trường chứng khoán sắp hình thành và đi vào hoạt động cũng đòi hỏi một hệ thống dịch vụ Viễn thông cao cấp. b) Môi trường chính trị, chính sách và quan hệ quốc tế.
  29. - Chủ trương của Đảng và Nhà nước: phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có định hướng XHCN. - Chính sách mở cửa ngày càng tích cực của Nhà nước. - Triển khai tích cực cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước để huy động vốn, tạo thêm động lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. - Việt Nam hoàn toàn thoát khỏi lệnh cấm vận của Mỹ, trở thành thành viên của ASEAN, tham gia AFTA và cũng đang tiến trình gia nhập APEC, WTO, kí kết hiệp định thương mại Việt-Mỹ. - Bưu điện Việt Nam là thành viên chính thức của UPU, ITU, và trúng cử vào hội đồng điều hành của ITU nhiệm kì 4 năm (1993-1997). Môi trường kinh tế, chính trị trong nước và quan hệ quốc tế tạo điều kiện khá thuận lợi cho sự phát triển Bưu chính Viễn thông Việt Nam và Tổng công ty. Nhưng vì nền kinh tế nước ta còn đang phát triển nên việc huy động vốn trong nước là rất khó khăn. Do đó Tổng công ty phải tận dụng các mối quan hệ quốc tế để thu hút đầu tư nước ngoài. 2.3. Môi trường ngành Năm 1995, Tổng cục Bưu điện cho phép thành lập Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội (Vietel) và Công ty cổ phần Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (Saigon Postel) cùng tham gia khai thác và cung cấp dịch vụ Bưu chính Viễn thông, chấm dứt sự độc quyền của VNPT. Vietel và Saigon Postel hiện tại vẫn chưa là đối thủ cạnh tranh thực sự của VNPT bởi bề dày truyền thống ngành của Tổng công ty và sự thua kém về tiềm lực. Hơn nữa trong tương lai VNPT vẫn là doanh nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông. Tuy nhiên VNPT vẫn phải xây dựng một chiến lược kinh doanh cho phù hợp với giai đoạn cạnh tranh mới vì thời gian tới còn có sự tham gia của Tổng công ty Điện lực, Công ty Viễn thông Hàng hải và các công ty Bưu chính Viễn thông nước ngoài vào khai thác Bưu chính Viễn thông trong nước với công nghệ hiện đại hơn. Trên cơ sở nghiên cứu và dự báo các yếu tố của môi trường, Tổng công ty đã xác định được những cơ hội và thách thức lớn sau đây: - Trước những xu hướng hội nhập quốc tế, VNPT có cơ hội rút ngắn được thời gian hiện đại hoá mạng Bưu chính Viễn thông trong nước, hoà mạng Bưu chính Viễn thông quốc tế nhờ tận dụng thành quả khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lí và vốn đầu tư từ nước ngoài. Tuy nhiên đi kèm với cơ hội là nguy cơ Tổng công ty sẽ bị tụt hậu và không đủ sức cạnh tranh ngay cả với thị trường trong nước nếu không nắm bắt được cơ hội.
  30. - Nhu cầu về sử dụng dịch vụ Bưu chính Viễn thông tiếp tục tăng sẽ là cơ hội cho VNPT mở rộng thị trường, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận - Tính chất cạnh tranh ngày càng gay gắt khi có sự tham gia của các công ty Bưu chính Viễn thông khác gây sức ép rất lớn đối với Tổng công ty về công nghệ, giá cước, chất lượng dịch vụ, làm mất đi vai trò chủ đạo của Tổng công ty và các lợi thế về quy mô, về bề dày truyền thống của Tổng công ty. - Nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển Bưu chính Viễn thông là rất lớn. 2.4. Nghiên cứu nội lực của Tổng công ty a) Những điểm mạnh Các nhà hoạch định chiến lược đã xác định những điểm mạnh của Tổng công ty dựa vào việc phân tích các kết quả hoạt động chủ yếu giai đoạn 1991-1995. Tính đến năm 1995: - Tổng số lượng Bưu cục và điểm phục vụ của Tổng công ty là: 2318 điểm - Tổng số máy điện thoại trên toàn mạng: 76600 máy - Mật độ điện thoại: 1.06 máy/100 dân - Vốn đầu tư: 2331 tỷ đồng Việt Nam - Tổng số lao động: ? - Trình độ đội ngũ lao động đã được cải thiện - Cơ sở kĩ thuật mạng Bưu chính Viễn thông đã được đầu tư nâng cấp trên sở đầu tư cho khoa học công nghệ cao. Tổng công ty còn có lợi thế là doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông, kế thừa bề dày truyền thống ngành với mạng lưới Bưu chính Viễn thông rộng khắp cả nước. b) Những điểm yếu Mặc dù trong thời kì qua với sự nỗ lực của toàn thể nhân viên, Tổng công ty đã đạt được những kết quả khả quan tạo đà cho sự phát triển trong giai đoạn cuối của thế kỷ 20, nhưng Tổng công ty vẫn có một số vấn đề còn tồn tại như: - Quy mô mạng lưới còn nhỏ bé và chắp vá - Khả năng cạnh tranh về chất lượng dịch vụ và giá cước còn kém - Khả năng đáp ứng vốn thấp - Đội ngũ lao động còn kém về chuyên môn (kĩ thuật, kinh tế, quản lí ), số lượng lao động chưa qua đào tạo còn nhiều. - Năng suất lao động thấp.
  31. Công tác dự báo của Tổng công ty cho chiến lược giai đoạn 1996-2000 có nhiều tiến bộ. Tổng công ty đã tổ chức được các nhóm chuyên gia nghiên cứu, đã trang bị cho hoạt động nghiên cứu và dự báo nhiều phương tiện hiện đại. Các nhóm nghiên cứu đã tổ chức thu thập thông tin nghiên cứu thị trường, nghiên cứu các yếu tố tác động đến nhu cầu, nghiên cứu phân tích môi trường kinh doanh và dự báo nhu cầu dịch vụ Bưu chính Viễn thông. Đặc biệt Tổng công ty đã nghiên cứu khá kĩ các xu hướng quốc tế và đã ý thức được môi trường quốc tế có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của ngành Bưu chính Viễn thông. Hoạch định chiến lược và quản lí chiến lược là những công việc còn mới mẻ đối với phần lớn các doanh nghiệp ở nước ta. Vì thế công tác nghiên cứu dự báo của VNPT còn nhiều hạn chế, nhưng một khi đã có kinh nghiệm thì hoạt động nghiên cứu, dự báo sẽ ít tốn kém hơn và hoàn thiện hơn: - Tổng công ty tuy đã nghiên cứu được các xu thế cạnh tranh trong môi trường ngành nhưng chưa phân tích kĩ các đối thủ cạnh tranh về triển vọng và thực lực của họ. - Trong hoạt động nghiên cứu thị trường, Tổng công ty mới chỉ phân chia thị trường thành vùng phục vụ và vùng kinh doanh mà chưa nghiên cứu một cách kĩ lưỡng khách hàng và đặc điểm từng vùng thị trường. - Các phương pháp dự báo mà Tổng công ty đang sử dụng chỉ phù hợp với dự báo ngắn hạn; các dự báo dài hạn có độ chính xác chưa cao. - Tổng công ty chưa có kế hoạch cụ thể cho công tác nghiên cứu và dự báo 3. Xác định mục tiêu chiến lược Cơ sở để Tổng công ty xây dựng mục tiêu bao gồm: - Kết quả nghiên cứu thành tích giai đoạn 1991-1995 - Kết quả dự báo các yếu tố tác động đến sự phát triển mạng và dịch vụ: thu nhập quốc dân, mức tăng trưởng dân số, nhu cầu điện thoại, - Phương hướng phát triển của ngành - Kết quả phân tích nguồn lực của Tổng công ty 3.1. Mục tiêu tổng quát Tổng công ty xác định giai đoạn 1996-2000 là giai đoạn tạo đà cho sự phát triển của thế kỉ 21, vì thế phải tiếp tục đẩy nhanh tốc độ phát triển cơ sở vật chất kĩ thuật mạng Bưu chính Viễn thông theo hướng hiện đại, đồng bộ và rộng khắp. Đa dạng hoá, hiện đại hoá các loại hình dịch vụ với chất lượng ngày càng cao, qui mô và số lượng ngày càng lớn, đảm bảo hiệu quả kinh tế, để đến năm 2000 Bưu điện nước ta đạt mức trung bình của khu vực.
  32. * Hình thành mạng thông tin liên lạc quốc gia thống nhất, đồng bộ rộng khắp và vững chắc - Mở rộng, nâng cấp các tuyến truyền dẫn thông tin đi quốc tế và trong nước với các hệ thống thiết bị truyền dẫn hiện đại bằng vi ba, cáp quang, vệ tinh. - Mở rộng, nâng cấp các hệ thống chuyển mạch quốc tế, khu vực, trong nước theo hướng hiện đại, đồng bộ tiến tới đa dịch vụ (mạng ISDN). - Phát triển mạnh mạng điện thoại cố định, đến năm 2000 đạt 5 máy/ 100 dân, 100% số xã có máy điện thoại. - Củng cố, mở rộng và phát triển mạng Bưu chính và phát hành Báo chí theo hướng cơ giới hoá, tự động hoá và tin học hoá. * Triển khai và phát triển các loại hình dịch vụ Bưu chính Viễn thông ngày càng phong phú, đa dạng với chất lượng cao: -Tiếp tục phát triển rộng rãi các cơ sở Bưu điện nông thôn, miền núi, hải đảo, biên giới, vùng sâu. - Phát triển các dịch vụ mới như: các dịch vụ chuyển phát nhanh (EMS), điện hoa, điện thoại thẻ, các dịch vụ internet, truyền số liệu, các dịch vụ qua điện thoại, thư điện tử, dịch vụ tiết kiệm bưu điện, điện thoại thấy hình, truyền hình cáp 3.2. Các chỉ tiêu cơ bản Bản chỉ tiêu chiến lược của Tổng công ty được xây dựng theo 3 mảng lớn: a) Chỉ tiêu phát triển mạng lưới b) Chỉ tiêu phát triển dịch vụ c) Chỉ tiêu tài chính kinh tế Nhưng dựa vào nhiệm vụ và mục tiêu phát triển Bưu chính Viễn thông của VNPT, những chỉ tiêu tổng quát và cơ bản nhất là: - Chỉ tiêu phát triển máy điện thoại, mật độ điện thoại; - Chỉ tiêu phát triển Bưu cục và điểm phục vụ, bán kính phục vụ bình quân; - Chỉ tiêu doanh thu, vốn đầu tư, nộp ngân sách nhà nước; (xem bảng 1: Bảng chỉ tiêu kết quả đạt được so với chiến lược giai đoạn 1996-2000 của VNPT) Hệ thống mục tiêu chiến lược đã được xác định như trên chứng tỏ sự biết kết hợp hợp lí giữa nhiệm vụ kinh doanh với nhiệm vụ phục vụ của Tổng công ty. Xuất phát từ những yêu cầu phát triển của môi trường và của bản thân, Tổng công ty đã xác định đúng đắn các mục tiêu chiến lược. Đó là cơ
  33. sở góp phần vào những thành quả vượt bậc mà Tổng công ty đã đạt được trong những năm chiến lược (1996-2000) vừa qua. Mặc dù đã được lượng hoá nhưng các chỉ tiêu chiến lược đề ra còn mang tính chủ quan; do xuất phát từ điều kiện của đất nước phát triển nhanh và tốc độ phát triển khả quan của VNPT trong giai đoạn 1991-1995 nên các chỉ tiêu chiến lược còn cao. Kết quả là một số chỉ tiêu đã không thực hiện được. (Xem bảng 1: Bảng chỉ tiêu kết quả đạt được so với chiến lược giai đoạn 1996-2000) 4. Chiến lược được lựa chọn và các giải pháp chiến lược Trên cơ sở phân tích, đánh giá môi trường kinh doanh, xem xét các mục tiêu, nhiệm vụ đã xác định, các nhà quản lý của VNPT đã lựa chọn chiến lược tăng trưởng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng vị thế của Tổng công ty bằng cách tập trung phát triển các sản phẩm dịch vụ mà hiện là thế mạnh của Tổng công ty như: điện thoại quốc tế, điện thoại trong nước, các dịch vụ thông tin di động. Tổng công ty còn thực hiện chiến lược tăng trưởng bằng cách đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ: - mở thêm các dịch vụ Bưu chính Viễn thông mới như: các dịch vụ internet, điện thoại thẻ, truyền số liệu, điện thoại số đa dịch vụ (ISDN), dịch vụ mạng thông minh (IN), mạng cá nhân (PSC), tiết kiệm bưu điện, chuyển tiền nhanh, - phổ cập và mở rộng phạm vi thị trường cho các dịch vụ: điện hoa, bưu phẩm không địa chỉ, dịch vụ 108, bưu phẩm chuyển phát nhanh (EMS), các dịch vụ Bưu chính Viễn thông đặc biệt khác. Chiến lược tăng trưởng sẽ giúp cho VNPT mở rộng qui mô về thị trường, về sản phẩm, thực hiện được mục tiêu vừa kinh doanh vừa phục vụ, chiếm ưu thế về thị phần cũng như ảnh hưởng đối với khách hàng và các bạn hàng trước khi các đối thủ kịp tham gia thị trường và kịp lớn mạnh. Hệ thống các giải pháp chiến lược bao gồm: - Các giải pháp về phát triển sản phẩm, quảng cáo; giá cước, tiếp thị; - Các giải pháp về đầu tư, tài chính; - Các giải pháp về hợp tác quốc tế; - Các giải pháp về phát triển nguồn nhân lực; - Các giải pháp về đổi mới cơ chế quản lí; - Các giải pháp về khoa học công nghệ. Các giải pháp được đề ra đầy đủ cho các lĩnh vực nhưng một số giải pháp còn mang tính định hướng và chưa cụ thể. Chủ trương đưa công nghệ
  34. hiện đại vào phát triển Bưu chính Viễn thông Việt Nam là đúng đắn nhưng chưa xây dựng được chiến lược công nghệ; chưa có qui hoạch và cấu hình mạng Bưu chính Viễn thông theo chiến lược công nghệ đó; để từ đó lựa chọn thiết bị, xây dựng chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, nhân viên, chuyển dịch cơ cấu đội ngũ cán bộ; định hình cấu trúc hoàn chỉnh mạng lưới đảm bảo tính đồng bộ và tương thích cho cả trước mắt và lâu dài. Chiến lược chưa đề ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất công nghiệp Bưu chính Viễn thông, thương mại và xây lắp. Tổng công ty cũng chưa xây dựng chiến lược dự phòng để đối phó với những diễn biến của môi trường. B. Đánh giá thực trạng thực hiện chiến lược 1. Xây dựng cơ cấu bộ máy thực hiện chiến lược Cơ cấu bộ máy thực hiện chiến lược là cơ cấu trực tuyến chức năng (Xem sơ đồ). Việc thực hiện chiến lược do Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo, các phòng ban chức năng và các Giám đốc đơn vị thành viên chịu trách nhiệm triển khai thực hiện. Bao gồm: 1.1. Ban Kế hoạch. - Lập các kế hoạch, chương trình ngắn hạn cho việc thực hiện chiến lược - Tham mưu cho Tổng Giám đốc về việc phân giao nhiệm vụ cho các bộ phận, các công ty. 1.2 Ban Tài chính - Kế toán. - Hoàn thiện cơ chế quản lý Tài chính. -Lập các báo cáo tài chính, Lâp các quyết toán - Hoàn tất thủ tục thuế, vay vốn, đầu tư Chuẩn bị nguồn vốn cho việc thực hiện chiến lược. 1.3. Ban Tổ chức cán bộ - Làm các thủ tục bổ nhiệm, điều động, bố trí các cán bộ thuộc Tổng Công ty - Lập kế hoạch cho việc đào tạo và thực hiện tuyển lao động 1.4. Ban Giá cước - Hoàn thiện Bảng giá cước cho các dịch vụ - Phối hợp với Ban tài chính kế toán, các nhóm nghiên cứu và các ban khác nghiên cứu về việc tăng giảm giá cước.
  35. 1.5. Ban Bưu chính và phát hành báo chí. - Thực hiện quản lý cấp Tổng công ty các dịch vụ, các sản phẩm và các hoạt động khác thuộc lĩnh vực Bưu chính và phát hành báo chí. - Tham mưu cho Tổng giám đốc về lĩnh vực Bưu chính và phát hành báo chí. 1.6. Ban Viễn thông - Thực hiện quản lý cấp Tổng công ty về lĩnh vực Viễn thông. - Tham mưu cho Tổng giám đốc về lĩnh vực Viễn thông 1.7. Ban Hợp tác quốc tế - Thực hiện các công tác hợp tác quốc tế. - Hoàn tất các thủ tục hợp tác, vay vốn đầu tư nước ngoài, chuyển giao công nghệ. - Tham gia các hoạt động của các tổ chức quốc tế về Bưu chính Viễn thông. - Chuẩn bị tài liệu họpHội đồng quản trị các liên doanh, gặp các đối tác. 1.8. Văn phòng - Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, quản trị, dịch vụ - Tổ chức các cuộc họp, hội nghị Các Giám đốc đơn vị thành viên chịu trách nhiệm triển khai chiến lược và các kế hoạch ngắn hạn ở đơn vị mình. Các phòng ban với các chức năng riêng của mình tham gia vào quá trình thực hiện chiến lược, có trách nhiệm phối hợp với nhau, với các đơn vị thành viên của Tổng công ty để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, từng bước thực hiện chiến lược. Như ta đã xem xét, cơ cấu trực tuyến chức năng có những ưu điểm phù hợp với công tác quản lý điều hành các công ty lớn. VNPT đã lựa chọn hình thức cơ cấu rất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành Bưu điện và quy mô của Tổng công ty. 2. Chỉ đạo thực hiện chiến lược Việc thực hiện chiến lược của VNPT được tổ chức không thông qua văn bản cụ thể. Vì thế các đơn vị tổ chức thực hiện chiến lược tự phát, không có kế hoạch phối hợp giữa các bộ phận, các nguồn lực. Trong quá trình thực hiện chiến lược, Tổng công ty đã xây dựng được các chương trình, dự án, các kế hoạch hàng năm nhằm điều chỉnh chiến lược cho phù hợp với những biến đổi của môi trường và của bản thân Tổng công ty. Các chỉ tiêu kế hoạch được điều chỉnh so với kế hoạch như sau:
  36. Hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch được điều chỉnh giảm so với chiến lược. Nguyên nhân là do các chỉ tiêu chiến lược được đề ra chưa sát với thực tế. Ngoài ra còn do các yếu tố khác thay đổi. Đặc biệt là chỉ tiêu số lượng các điểm phục vụ. Trước khi VNPT có sáng kiến xây dựng mô hình Bưu điện Văn hoá xã năm 1998, các điểm phục vụ chỉ bao gồm mô hình đại lý và Bưu cục. Do vậy chỉ tiêu này có sự thay đổi lớn, làm cho các chỉ tiêu bán kính phục vụ bình quân và số dân phục vụ bình quân giảm mang tính tích cực. Đây là một trong những thành công lớn của VNPT trong giai đoạn tăng tốc độ phát triển (1993-2000). 3. Kiểm tra đánh giá và điều chỉnh chiến lược Sau khi chỉ đạo triển khai chiến lược những công việc cuối cùng cần phải làm là kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chiến lược, điều chỉnh chiến lược để đảm bảo cho chiến lược được thực hiện hiệu quả nhất. Như chúng ta đã biết, kiểm tra là việc cần thiết trong quá trình thực hiện chiến lược. Có nhiều hình thức kiểm tra khác nhau, tuỳ theo từng mục đích khác nhau. VNPT đã tổ chức hệ thống kiểm tra như sau: - Ban kiểm soát tiến hành kiểm tra thường xuyên các hoạt động của Ban giám đốc, các phòng ban; - kiểm tra đột xuất đối với hoạt động của các đơn vị thành viên. Sau đó lập báo cáo trình Hội đồng quản trị - Tổng giám đốc và bộ phận giúp việc tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với các đơn vị thành viên. Các kênh thông tin nội bộ bao gồm: các báo cáo tài chính, báo cáo sơ kết hàng quý, báo cáo tổng kết cuối năm VNPT còn tổ chức thu thập thông tin từ bên ngoài như thông tin phản hồi từ phía khách hàng (sổ đóng góp ý kiến), thông tin về đối thủ cạnh tranh Từ các nguồn thông tin thu thập được lãnh đạo Tổng công ty tiến hành phân tích, đánh giá về tiến trìnhthực hiện chiến lược, tình hình của môi trường để từ đó xem xét và điều chỉnh chiến lược. Hàng năm Tổng công ty đã điều chỉnh các chỉ tiêu chiến lược và việc thực hiện chiến lược bằng các kế hoạch năm; thực hiện việc điều chỉnh giá cước; nghiên cứu cải thiện cơ chế quản lý tài chính Trong quá trình thực hiện chiến lược, Tổng công ty đã chú ý tới công tác kiểm tra, đã thu thập được những thông tin cần thiết và có sự điều chỉnh hợp lý, kịp thời. Tuy nhiên Tổng công ty vẫn chưa xây dựng được kế hoạch và ngân sách cho các hoạt động kiểm tra. Hệ thống quản lý chất lượng của VNPT chưa được tiến hành đầy đủ, chủ yếu là các hoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm công nghiệp Bưu điện, một số công ty công nghiệp Bưu
  37. chính Viễn thông đã áp dụng và được chứng nhận ISO 9000, còn đối với các sản phẩm dịch vụ Bưu điện thì chưa triển khai được và chưa có hệ tiêu chuẩn hoàn thiện. Tóm lại, như hầu hết các doanh nghiệp nước ta, việc xây dựng chiến lược và tổ chức thực hiện chiến lược của VNPT còn có nhiều khoảng cách. VNPT mới chỉ quan tâm đến giai đoạn hoạch định chiến lược, còn việc thực hiện chiến lược diễn ra theo quán tính. Công tác điều hành chiến lược chủ yếu được thực hiện thông qua các văn bản kế hoạch ngắn hạn chưa có các văn bản cụ thể chỉ đạo chiến lược thống nhất từ cấp Tổng công ty. Tuy vậy, chỉ qua một thời gian ngắn tiến hành quản lý chiến lược. VNPT đã gặt hái được nhiều thành công mặc dù chiến lược kinh doanh còn chưa hoàn thiện và việc tổ chức thực hiện chiến lược chưa được thực hiện đúng mức. Trong thời gian qua, chiến lược kinh doanh cho giai đoạn 2 của thời kỳ 1996-2000 tuy không đạt được hết các chỉ tiêu những đã là định hướng cho hoạt động kinh doanh, là mục tiêu phấn đấu của toàn Tổng công ty. Với nỗ lực của toàn thể công nhân viên chiến lược kinh doanh đã được thực hiện một cách hiệu quả nhất so với nguồn lực của Tổng công ty. Chiến lược kinh doanh đã góp phần giúp cho Tổng công ty đương đầu với những thử thách, vượt qua những khó khăn trong giai đoạn cuối của thế kỷ XX, tạo tiền đề cho sự phát triển ở thế kỷ mới với những thách thức và cơ hội mới. Đến cuối năm 2000 VNPT đóng góp vào GDP 4%, tăng 19 lần so với năm 1991 (0,21%). Tiềm lực của VNPT đã tăng gấp nhiều lần so với năm 1991: Số lượng điểm phục vụ tăng gần 5 lần Vốn đầu tư tăng hơn 100 lần Mật độ điện thoại/ 100 dân tăng từ 0,18 máy lên 4,23 máy Những kết quả đạt được là thành công to lớn của VNPT trên con đường đổi mới, thực hiện hiện đại hoá - công nghiệp hoá. Để phát huy truyền thống ngành Bưu điện và những thành tựu đã đạt được, VNPT phải tiến hành xây dựng một chiến lược kinh doanh hoàn chỉnh cho giai đoạn tới trong môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Đồng thời tổ chức tốt việc thực hiện chiến lược để đảm bảo sự thành công của chiến lược và sự phát triển của Tổng công ty. III. Nguyên nhân của những tồn tại Muốn khắc phục được những tồn tại, cần phải xác định được nguyên nhân của các vấn đề đó. Qua nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác quản lý chiến lược của VNPT thời gian qua. Chúng ta có thể nhận thấy nguyên nhân của những tồn tại trên như sau:
  38. (1) Quản lý chiến lược là công tác còn mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Vì thế việc vận dụng những kiến thức hiện đại để quản lý chiến lược đối với các nhà quản lý ở nước ta còn nhiều hạn chế. Chúng ta thực sự lúng túng khi biến lý thuyết quản lý thành những công việc thực tiễn. (2) Tính chất cạnh tranh thị trường ở nước ta chưa thực sự mạnh. Trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông, mức độ còn chịu sự điều tiết của Nhà nước các doanh nghiệp trong nước chưa cảm thấy tính chất mất còn trong cạnh tranh. Do đó việc xây dựng chiến lược kinh doanh đang là hình thức, chưa là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. (3) Đối với VNPT, mặc dù đã có đối thủ cạnh tranh nhưng VNPT vẫn là doanh nghiệp Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông nên tính chất độc quyền vẫn còn tồn tại. Một số lãnh đạo và nhân viên của Tổng công ty còn mang tư tưởng bao cấp. Điều này gây hạn chế nhiều cho việc thực hiện chiến lược. (4) Cơ chế quản lý nội bộ Tổng công ty còn nhiều hạn chế. Cơ chế hạch toán tập trung gây ra sự không hiệu quả về mặt kinh tế cũng như xã hội: - Không phân chia được kết quả hoạt động kinh doanh với hoạt động phục vụ - Sự bình quân giữa Bưu chính với Viễn thông Mối quan hệ giữa Tổng công ty với các Bưu điện tỉnh, thành phố còn là xin cho, cấp phát gây sự không linh hoạt trong hoạt động kinh doanh của các đơn vị. (5) Trong quá trình xây dựng chiến lược Tổng công ty chưa vận dụng các mô hình phân tích chiến lược kinh doanh. (6) Đội ngũ lao động của Tổng công ty tuy đã có bước phát triển mới về chất lượng và số lượng nhưng trình độ và năng lực vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển.
  39. Chương III Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chiến lược của Tổng công ty BƯu chính viễn thông Việt Nam I. Hoàn thiện công tác xây dựng chiến lược. 1. Tăng cường hoạt động nghiên cứu và dự báo. 1.1. Về mặt tổ chức Công tác nghiên cứu, dự báo của VNPT chủ yếu do nhân viên Ban kế hoạch thực hiện. Ngoài ra Tổng công ty còn có được các kết quả đề tài của các nhóm nghiên cứu ở Viện kinh tế và Viện kỹ thuật (thuộc học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông), nhưng đâylà những kết quả của các đề tài riêng lẻ, tự phát mà không thuộc kế hoạch nghiên cứu, dự báo từ Tổng công ty và chưa sát với thực tế. Ban kế hoạch nên xây dựng một kế hoạch phối hợp với các Viện nghiên cứu trên để tận dụng được đội ngũ nghiên cứu viên trẻ tuổi, nhiệt tình và có năng lực này. Đồng thời phối hợp với ban Tổ chức cán bộ để có chương trình đào tạo nâng cao kiến thức cho họ. Công tác nghiên cứu dự báo ở ban kế hoạch do tất cả các nhân viên thực hiện một cách chung chung, chồng chéo nhau. Ban kế hoạch nên phân thành các nhóm, mỗi nhóm phụ trách nghiên cứu một số nội dung cụ thể. Hoạt động khảo sát, nghiên cứu thị trường đối với VNPT tương đối khó khăn. Lý do là mạng lưới khai thác Bưu chính Viễn thông của Tổng công ty rộng khắp cả nước và sự đa dạng của dịch vụ. Công tác này chỉ mới được chú ý nghiên cứu cho các sản phẩm dịch vụ thông tin di động ở các thành phố lớn. Trong thời gian tới Tổng công ty nên cho phép thành lập tổ Marketing ở phòng khai thác của các Bưu điện Tỉnh, Thành phố. Ban kế hoạch phải phối hợp chặt chẽ với Viện kinh tế; mở rộng phạm vi và quyền hạn về hoạt động của nhóm nghiên cứu thị trường; thu thập thường xuyên thông tin thị trường từ các bộ phận Marketing của các công ty và các Bưu điện tỉnh, thành phố trực thuộc. Ban tổ chức cán bộ cần phải liên tục có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ bộ phận nghiên cứu dự báo, các cán bộ kế hoạch chiến lược. Nghiên cứu thị trường hiện tại chưa phải là hoạt động thiết thực đối với Tổng công ty vì phần lớn các dịch vụ của Tổng công ty chưa bị cạnh tranh. Nhưng Tổng công ty nên đẩy mạnh công tác này để chuẩn bị cho tương lai làm cơ sở cho công tác xây dựng kế hoạch, chiến lược được thực tế hơn.
  40. 1.2 Về công nghệ nghiên cứu và dự báo Phương pháp dự báo hiện tại Tổng công ty đang dùng là phương pháp ngoại suy xu thế. Tổng công ty nên tham khảo, cập nhật thêm các phương pháp hiện đại mà thế giới đang sử dụng, có thể vận dụng các mô hình kinh tế lượng cho công tác dự báo của mình như các phương pháp hồi quy. 1.3 Về mặt tài chính Bởi vì Tổng công ty chưa có kế hoạch cụ thể cho công tác nghiên cứu dự báo và công việc này vẫn còn khá mới mẻ nên nguồn tài chính cho nó vẫn rất khiêm tốn. Trong khi đối với các doanh nghiệp mới vận dụng quản lý chiến lược rất tốn kém cho công tác này cả về thời gian, nhân lực và tiền lương. Trong thời gian tới Tổng công ty nên có kế hoạch nghiên cứu dự báo và kế hoạch tài chính để thực hiện công việc đó. Cần phải xác định được chi phí cho việc thu thập thông tin, chi phí cho dự báo, công tác phí cho nhân viên 2. Hoàn thiện hệ thống thu thập thông tin Thông tin là nguyên liệu đầu vào của quá trình quản lý chiến lược. Để quản lý chiến lược hiệu quả đòi hỏi các nhà quản lý phải thu thập và xử lý các nguồn thông tin- gọi là quản lý thông tin. Trong khi chưa đủ điều kiện để hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý, trước mắt Tổng công ty nên hoàn thiện hệ thống thu thập thông tin phục vụ cho việc xây dựng chiến lược nói riêng và quản lý chiến lược nói chung được hiệu quả. Có ba cách thu thập thông tin: không thường xuyên, định kỳ và liên tục. Cách thu thập không thường xuyên thường thụ động, tìm kiếm những thông tin quá khứ phục vụ cho các quyết định hiện tại và tương lai gần. Cách thu thập thông tin định kỳ tìm kiếm những dữ liệu hiện tại và quá khứ phục vụ cho các quyết định ngắn hạn (tương lai gần). Thu thập thường xuyên là cách hiệu quả nhất, cách này thu thập các thông tin, số liệu mang tính dự báo phục vụ cho các quyết định dài hạn.
  41. Hệ thống thu thập thông tin được biểu diễn ở sơ đồ sau: Nhân viên kế hoạch Tổng công ty Yêu cầu về thông tin Có Có thông tin trong Không Nhiệm vụ tìm ngân hàng dữ liệu kiếm bất thường không? định kỳ Thông tin về môi Truy tìm Ngân hàng dữ liệu trường bên ngoài và thông tin thường nội bộ Tổng công ty xuyên Có Tìm kiếm Dữ liệu sử dụng bất thường ngay được không Có Không Không Dữ liệu có thể được Loại bỏ dùng trong tương lai không? Chuẩn bị báo cáo
  42. Luồng thông tin vào của Tổng công ty hiện nay phần lớn được thu thập theo cách không thường xuyên và định kỳ. Nhưng nhiều khi cách thu thập thông tin không thường xuyên tốn kém thời giờ và kinh phí hơn so với hệ thống thông tin liên tục. Tổng công ty nên tập trung nhiều hơn vào hệ thống thông tin liên tục, ngân hàng dữ liệu do trung tâm Thông tin Bưu điện quản lý, thông tin phải được cập nhật thường xuyên. Tổng công ty cần đổi mới phương thức làm việc của trung tâm Thông tin Bưu điện, thành lập tổ chuyên thu thập và xử lý sơ cấp thông tin cho hệ thống thông tin thường xuyên. 3. ứng dụng mô hình phân tích chiến lược kinh doanh Các kỹ thuật phân tích, lựa chọn chiến lược kinh doanh có vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh. Nó giúp cho các nhà hoạch định chiến lược một cái nhìn tổng quan về mối quan hệ giữa nguồn lực của doanh nghiệp, yêu cầu phát triển và các phương án chiến lược nhằm chọn ra một chiến lược hiệu quả nhất. ở Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, chiến lược kinh doanh được xây dựng chủ yếu dựa vào những nhận định chủ quan, kinh nghiệm, những nghiên cứu định tính chứ chưa thực sự áp dụng các kỹ thuật phân tích và lựa chọn chiến lược kinh doanh. Trong các kỹ thuật phân tích chiến lược kinh doanh, người ta thường sử dụng mô hình phân tích điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội và nguy cơ (ma trận SWOT) và ma trận BCG (Boston Consulting Group). Có thể ứng dụng 2 mô hình trên cho VNPT như sau: 3.1. Tổng hợp ma trận SWOT và đề xuất một số phương án chiến lược kinh doanh cho VNPT giai đoạn 2001 - 2010. Để tổng hợp ma trận này, chúng ta tiến hành các bước sau: - Liệt kê các cơ hội lớn từ môi trường bên ngoài của Tổng công ty. - Liệt kê các nguy cơ lớn từ môi trường bên ngoài của Tổng công ty. - Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu của Tổng công ty. - Liệt kê các điểm yếu của Tổng công ty. Đề ra các chiến lược: - Chiến lược S/O: kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài; dùng điểm mạnh để tận dụng thời cơ - Chiến lược S/T: chiến lược kết hợp điểm mạnh với nguy cơ; dùng điểm mạnh để vượt qua nguy cơ - Chiến lược W/O: chiến lược kết hợp điểm yếu với cơ hội; khắc phục điểm yếu để tận dụng cơ hội
  43. - Chiến lược W/T: chiến lược kết hợp điểm yếu với nguy cơ; chiến lược này đề ra nhằm khắc phục các điểm yếu và né tránh, hạn chế nguy cơ Việc phối hợp các yếu tố chủ yếu của môi trường bên trong và bên ngoài là nhiệm vụ khó khăn nhất của việc xây dựng ma trận SWOT, nó đòi hỏi phải có sự phán đoán tốt, và thường sẽ không có một sự kết hợp tốt nhất. Có thể đưa ra những chiến lược phối hợp một cách tổng thể các mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và nguy cơ làm cho doanh nghiệp có thể phát huy được mặt mạnh, tận dụng được cơ hội, vừa có thể khắc phục được các mặt yếu và hạn chế tối đa nguy cơ.
  44. 3.2. Ma trận BCG Ma trận BCG là một trong các phương pháp phân tích danh mục vốn đầu tư do nhóm tư vấn Boston đề xuất. Ma trận hình thành trên cơ sở phân tích 2 yếu tố là thị phần tương đối và tỷ lệ tăng trưởng thị phần của mỗi đơn vị kinh doanh (SBU). Các SBU của VNPT là Viễn thông quốc tế, Viễn thông trong nước, Dịch vụ thông tin di động, dịch vụ bưu chính, v.v Ma trận BCG bao gồm: - Trục hoành biểu thị thị phần tương đối của mỗi SBU so với đơn vị đứng đầu ngành. - Trục tung biểu thị tỷ lệ tăng trưởng thị phần hàng năm của ngành mà mối SBU tham gia - Mỗi vòng tròn biểu thị vị trí tăng trưởng /thị phần của SBU. Kích thước của mỗi hình tròn tỷ lệ thuận với doanh thu của SBU đó - Tình hình lưu chuyển tiền khác nhau ở mỗi góc vuông. Các sản phẩm của VNPT được phân nhóm trên ma trận BCG như sau: Thị phần Ngôi sao Nghi vấn Mức Tăng GPC VDC đầu Dịch vụ tiết kiệm Bưu tư trưởng VMS Thị điện cần phần thiết Bò sữa Điểm chết để Telex VTI, VTN, VPS duy Cokyvina Dịch vụ Internet trì Phát hành báo chí Mức sinh lợi
  45. (1) Nhóm “Ngôi sao”: bao gồm các SBU có mức tăng trưởng, thị phần cao. Có khả năng tạo đủ nguồn thu để tự duy trì. Nhóm “Ngôi sao” của VNPT bao gồm: - Các sản phẩm dịch vụ Viễn thông (công ty GPC): dịch vụ thông tin di động, điện thoại thẻ. - Các sản phẩm của công ty VMS Nhóm này đỏi hỏi Tổng công ty phải cố gắng tập trung nguồn lực, duy trì vị thế của nó. (2) Nhóm “Bò sữa”: các SBU có mức tăng trưởng thấp, thị phần cao. Nhóm này có khả năng tạo ra số dư tiền để hỗ trợ cho các SBU khác, nhất là các SBU thuộc nhóm “nghi vấn” và nhóm “ngôi sao”. - Các dịch vụ Viễn thông quốc tế (Công ty Viễn thông quốc tế - VTI) - Các dịch vụ Viễn thông trong nước (công ty Viễn thông liên tỉnh và trong nước - VTN) - Các dịch vụ Bưu chính (Công ty VPS) - Dịch vụ Internet (VDC) - Phát hành báo chí Nhóm này cần đầu tư với mức độ cần thiết để duy trì càng lâu càng tốt (3) Nhóm “Nghi vấn”: Các đơn vị có mức tăng trưởng cao, thị phần thấp. - Dịch vụ truyền số liệu (công ty VDC) - Dịch vụ tiết kiệm Bưu điện Tổng công ty cần đầu tư rất nhiều cho nhóm này để chúng trở thành “Ngôi sao” hoặc “Bò sữa” (4) Nhóm “Điểm chết”: Các đơn vị có mức tăng trưởng thấp, thị phần thấp. - Dịch vụ Telex - Nhắn tin (GPC) - Các sản phẩm vật tư thiết bị (Cokyvina) Tổng công ty cần đầu tư, cải cách, sắp xếp tổ chức lại các đơn vị kinh doanh để biến chúng thành “Bò sữa”, “Nghi vấn” hoặc loại bỏ. II. Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện chiến lược Tổ chức thực hiện chiến lược là giai đoạn 2 của quá trình chiến lược. Đây là giai đoạn quyết định chiến lược có trở thành hiện thực hay không. Vì vậy Tổng công ty cần phải tổ chức việc thực hiện chiến lược thật tốt để đảm bảo chiến lược có hiệu quả.
  46. 1. Hoàn thiện bộ máy cơ cấu Cơ cấu bộ máy tổ chức trực tuyến chức năng rất phù hợp với một công ty lớn hoạt động đa lĩnh vực như Tổng công ty Bưu chính Viễn thông. Cơ cấu tổ chức hiện nay của Tổng công ty khá gọn nhẹ so với quy mô của Tổng công ty. Nhưng Tổng công ty phải xác định rõ nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận chiến lược để triển khai, thực hiện chiến lược tốt hơn. Cho đến nay, ý thức được tính chất cạnh tranh và vai trò của thị trường đối với Tổng công ty, Tổng công ty đã có hoạt động tiếp thị quảng cáo nhưng do ban Giá cước thực hiện. Trong thời gian tới, để phổ cập các dịch vụ Viễn thông, củng cố vị trí của Tổng công ty trước công chúng và hơn cả là để có một chiến lược Marketing thống nhất Tổng công ty nên thành lập bộ phận Marketing, tách hoạt động tiếp thị quảng cáo khỏi ban Giá cước, tinh giản số lượng nhân lực của ban này. Bộ máy chịu trách nhiệm triển khai việc thực hiện chiến lược phải được tổ chức chặt chẽ hơn thông qua các văn bản cụ thể. Các văn bản đó sẽ quy định cơ chế, cách thức phối hợp giữa các bộ phận. Mặt khác Tổng công ty nên tổ chức đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ, loại bỏ tư tưởng bao cấp, độc quyền vẫn còn tồn tại. Cần phải giáo dục cho toàn bộ nhân viên của Tổng công ty hiểu rõ vai trò của chiến lược đối với sự sống còn của Tổng công ty. Chính tư tưởng bao cấp, độc quyền, coi nhẹ chiến lược gây hạn chế rất lớn đến kết quả thực hiện chiến lược của Tổng công ty. Các cán bộ, nhân viên của Tổng công ty cũng cần phải thay đổi tác phong làm việc. Hoạt động kinh doanh của Tổng công ty trong môi trường cạnh tranh mới không cho phép nhân viên làm việc theo kiểu hành chính, cần phải nâng cao năng suất và hiệu quả lao động của mỗi nhân viên, tăng nhanh quá trình truyền đạt quyết định của Tổng công ty xuống cấp dưới. Ngoài ra: - Tổng công ty cần rà soát đánh giá lại nhiệm vụ chức năng của các ban tham mưu, đánh giá hoạt động của các ban đó đồng thời thay đổi, sắp xếp lại số lượng nhân viên. - Tiến hành cổ phần hoá vững chắc và có hiệu quả nhằm đa dạng hoá loại hình sở hữu, đa dạng hoá nguồn huy động vốn và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho Tổng công ty. - Tổng công ty phải đẩy nhanh tiến trình nghiên cứu đổi mới cơ chế quản lý tài chính, hoàn thiện hệ thống giá cước cho các sản phẩm dịch vụ. 2. Đánh giá, phân bổ nguồn lực hợp lý Để đảm bảo cho việc thực hiện chiến lược, Tổng công ty cần tổ chức đánh giá, huy động nguồn lực. Công tác này do Ban kế hoạch phối hợp với các ban chức năng khác, chủ yếu là Ban tài chính kế toán và Ban tổ chức cán bộ. Sau khi nắm rõ được khả năng đảm bảo cho chiến lược, các bộ phận
  47. chiến lược phải tiến hành phân bổ nguồn tài chính, nhân lực, quỹ thời gian. Khi phân bổ các nguồn lực phải căn cứ vào các mục tiêu, giải pháp của chiến lược và các kế hoạch ngắn hạn, kế hoạch tác nghiệp của Tổng công ty. Việc phân bổ các nguồn lực phải thể hiện qua các văn bản rõ ràng và được công bố rộng rãi cho các đơn vị chiến lược. 3. Hoàn thiện hệ thống thông tin chỉ đạo thực hiện chiến lược. Hệ thống thông tin giúp cho các nhà quản lý chiến lược truyền đạt các quyết định chiến lược xuống cấp dưới và nhận những phản hồi từ cấp dưới lên. Việc đầu tiên của bước triển khai chiến lược là các nhà quản lý chiến lược phải vận dụng hệ thống thông tin. + Kênh thông tin quản lý: Ban kế hoạch của Tổng công ty có nhiệm vụ ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chiến lược kèm theo các văn bản công bố chiến lược do Tổng giám đốc ý duyệt; lập báo cáo kế hoạch thực hiện chiến lược; xây dựng phổ biến cơ chế, quy chế thực hiện chiến lược cho các bộ phận chiến lược. Các cán bộ quản lý cấp kinh doanh (cấp trung) sẽ triển khai chiến lược cấp kinh doanh trên cơ sở thực hiện chiến lược kinh doanh; xây dựng, quyết định các kế hoạch tác nghiệp. Truyền đạt quyết định bằng các văn bản và các hình thức khác xuống cấp cơ sở. Kênh thông tin quản lý phải đảm bảo thông suốt trong quá trình thực hiện chiến lược. Việc triển khai chiến lược từ Tổng công ty xuống các đơn vị cơ sở phải được kế hoạch hoá và thể chế hoá một cách rõ ràng. Hệ thống các văn bản này là cơ sở pháp lý để cấp dưới thực hiện và là căn cứ để tiến hành kiểm tra. Nếu thông tin quản lý không thông suốt và rõ ràng, việc thực hiện các nhiệm vụ chiến lược sẽ bị chồng chéo, lẫn lộn và ách tắc, các nguồn lực sẽ được sử dụng một cách lãng phí, gây ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả thực hiện chiến lược. + Kênh thông tin phản hồi: thông tin phản hồi rất cần thiết đối với các nhà quản lý chiến lược và đối với công tác kiểm tra. Thông tin phản hồi giúp cho các cấp quản lý chiến lược xác định được tiến độ thực hiện chiến lược, các kết quả thực hiện chiến lược đã đạt được để từ đó có những điều chỉnh phù hợp nhằm đẩy nhanh việc thực hiện chiến lược và đảm bảo hiệu quả chiến lược. Luồng thông tin phản hồi phải thường xuyên, liên tục và được xử lý chọn lọc qua các cấp quản lý chiến lược nhằm đảm bảo cho các nhà quản lý cập nhật được những thông tin cần thiết mà không bị quá tải. Thông tin phản hồi luôn đi liền với quá trình kiểm tra; được thu thập qua các báo cáo hàng ngày ở cấp cơ sở, qua các báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
  48. 4. Thực hiện nghiêm chỉnh công tác kiểm tra Kiểm tra là một giai đoạn không thể thiếu trong quá trình quản lý nói chung và quản lý chiến lược kinh doanh nói riêng. Kiểm tra để đánh giá và điều chỉnh nhằm khắc phục những sai lệch và khuyết điểm trong quá trình thực hiện chiến lược. Tuỳ theo phạm vi và cấp quản lý chiến lược mà Tổng công ty lựa chọn hình thức kiểm tra khác nhau cho phù hợp. Ví dụ, Tổng công ty có thể tiến hành kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất những khu xung yếu đối với các ban chức năng và các đơn vị chiến lược; các nhà quản lý cấp cơ sở phải tiến hành kiểm tra thường xuyên các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Mặt khác, quan trọng nhất là Tổng công ty phải giáo dục được toàn bộ nhân viên ý thức tự giác, chấp hành tốt kỷ luật của Tổng công ty. Quá trình kiểm tra phải được lập kế hoạch cụ thể, phải được tiến hành từ cấp lãnh đạo cao nhất của Tổng công ty: Hội đồng quản trị thông qua ban kiểm soát thực hiện kiểm tra đột xuất và thông qua các báo cáo của Ban giám đốc thực hiện kiểm tra định kỳ. Việc kiểm tra phải do nhiều chủ thể kiểm tra để đảm bảo tính chính xác đầy đủ và khách quan. Tuy nhiên Tổng công ty phải xác định số lượng các chủ thể kiểm tra, phạm vi kiểm tra sao cho hợp lý để công tác kiểm tra không gây cản trở đối với việc thực hiện chiến lược. 5. Đào tạo đội ngũ cán bộ, lựa chọn bổ nhiệm những cán bộ có năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức tốt. Đội ngũ cán bộ nhân viên cuả Tổng công ty tuy đã có tiến bộ cả về trình độ, số lượng và cơ cấu nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Do đó, để quá trình thực hiện chiến lược được tổ chức tốt và hiệu quả hơn, Tổng công ty cần có chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong đó có kế hoạch tuyển mộ, đào tạo, đào tạo lại lao động. Tổng công ty cần đề cao vai trò của các đơn vị sự nghiệp như Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, các trường công nhân, bệnh viện trong chiến lược phát triển con người. Tổng công ty cần thực hiện tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, lựa chọn bổ nhiệm những cán bộ có năng lực thực sự vào các vị trí công tác chiến lược nhằm nâng cao năng lực quản lý chiến lược của Tổng công ty. III. Một số kiến nghị khác 1. Đẩy mạnh nghiên cứu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng Hiện tại quản lý chất lượng đã được tiến hành ở Tổng công ty nhưng phần lớn mới chỉ thực hiện ở các đơnvị sản xuất công nghiệp. Một số đơn vị sản xuất thiết bị Bưu chính viễn thông đã được cấp chứng chỉ ISO 9000 và
  49. đang xúc tiến hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng để nhận chứng chỉ ISO 9000-2000. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, Tổng công ty cần đẩy mạnh viêc áp dụng các mô hình quản lý chất lượng cho lĩnh vực công nghiệp và xây dựng hệ thống quản lý chất lượng cũng như tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm dịch vụ Bưu chính viễn thông. Việc xây dựng tiêu chuẩn chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng cho sản phẩm dịch vụ là rất khó. Hơn nữa dịch vụ Bưu chính viễn thông còn có những đặc trưng riêng gây ra nhiều khó khăn hơn. Quy mô mạng lưới Bưu chính viễn thông trải rộng khắp cả nước cũng đòi hỏi Tổng công ty phải nỗ lực nhiều cả về nhân lực, chi phí, thời gian. Đây là công việc đòi hỏi thực hiện trong một thời gian dài nên Tổng công ty cũng cần có chiến lược, kế hoạch cụ thể; phải đào tạo các cán bộ chuyên môn về chất lượng, tham khảo các chuyên gia tư vấn. 2. Tiến hành tách Bưu chính với Viễn thông, hoàn thiện mô hình chuyển Tổng công ty thành Tập đoàn. Một trong các nguyên nhân của tính kém hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Tổng công ty là sự không phân tách được kết quả hoạt động của Bưu chính với Viễn thông. Hiện nay Bưu chính đang hoạt động trì trệ, không hiệu quả với mức độ hiện đại hoá chậm, sử dụng nhân công là chính: lao động trong lĩnh vực Bưu chính chiếm gần 50% tổng số lao động, trong khi doanh thu chỉ đạt 50% so với tổng doanh thu. Sự bình quân giữa Bưu chính với Viễn thông làm cho bưu chính ngày càng trì trệ và không linh hoạt, làm giảm tính tích cực tới sự phát triển của Viễn thông. Trong giai đoạn 2001- 2010, Tổng công ty sẽ tiến hành tách Bưu chính với Viễn thông, thành lập Tổng công ty Bưu chính và Tổng công ty Viễn thông; cải tiến Tổng công ty Bưu chính Viễn thông thành Tập đoàn hoạt động đa lĩnh vực (Bưu chính - Viễn thông - Công nghiệp-Tài chính-Du lịch). Việc tách Bưu chính với Viễn thông là một vấn đề khó vì Bưu chính trước đây hạch toán tập trung với Viễn thông, kết quả hoạt động của Bưu chính được bù bằng hoạt động Viễn thông. Bước đầu tách ra Bưu chính sẽ gặp nhiều khó khăn, nhất là số lượng lao động quá đông trong khi kết quả kinh doanh thấp. Tổng công ty cần có chiến lược đầu tư hiện đại hoá Bưu chính; phân bổ sắp xếp lại nguồn lực và cơ cấu lao động; hỗ trợ Tổng công ty Bưu chính về mặt tài chính, kỹ thuật, cơ chế. Đây cũng là một vấn đề của chiến lược kinh doanh trong giai đoạn 2001-2010 của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
  50. Mục lục CHƯƠNG I: Một số lý luận cơ bản về chiến lược và quản lý chiến lược 1 I - Những lý luận cơ bản về chiến lược kinh doanh 1 1. Khái niệm về chiến lược kinh doanh 1 1.1. Các quan điểm về chiến lược kinh doanh 1 1.2. Khái niệm về chiến lược 2 2. Nội dung của chiến lược 2 2.1. Các quan điểm tồn tại và phát triển 2 2.2. Các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định 3 2.3. Các giải pháp và công cụ chiến lược 3 3. Các yêu cầu và căn cứ để xây dựng chiến lược kinh doanh 4 3.1. Các yêu cầu 4 3.2. Những căn cứ 5 II - Quá trình quản lý chiến lược 6 1. Khái niệm về quản lý chiến lược 6 2. Sự cần thiết phải quản lý chiến lược trong doanh nghiệp. 6 3. Các cấp quản lý chiến lược 8 3.1. Chiến lược cấp công ty 8 3.2. Chiến lược cấp kinh doanh (SBU) 9 4. Qúa trình quản lý chiến lược 10 4.1. Qúa trình xây dựng chiến lược kinh doanh 12 4.2. Quá trình tổ chức thực hiện chiến lược 17 Chương 2: Thực trạng về quản lí chiến lược của tổng công ty bưu chính viễn thông Việt nam 20 I- Giới thiệu khái quát về tổng công ty bưu chính viễn thông Việt nam 20 1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam 20 2. Cơ cấu tổ chức của VNPT 21 3. Đặc điểm sản phẩm Bưu chính Viễn thông. 23 4. Một số kết quả đạt được của VNPT (giai đoạn chiến lược 1996-2000) 23 4.1. Các chỉ tiêu chiến lược đã thực hiện được 24 4.2. Một số kết quả khác 25 II. Đánh giá thực trạng công tác quản lí chiến lược của VNPT (giai đoạn 1996-2000) 27 A. Đánh giá về công tác xây dựng chiến lược 27 1. Sứ mệnh của VNPT 27 2. Nghiên cứu và dự báo 27 2.2. Môi trường vĩ mô 28 2.3. Môi trường ngành 29
  51. 2.4. Nghiên cứu và dự báo nội lực của Tổng công ty 30 3. Xác định mục tiêu chiến lược 31 3.1. Mục tiêu tổng quát 31 3.2. Các chỉ tiêu cơ bản 32 4. Chiến lược được lựa chọn và các giải pháp chiến lược 33 B. Đánh giá thực trạng thực hiện chiến lược 34 1. Xây dựng cơ cấu bộ máy thực hiện chiến lược 34 1.1. Ban Kế hoạch 34 1.2 Ban Tài chính - Kế toán. 34 1.3. Ban Tổ chức cán bộ 34 1.4. Ban Giá cước 34 1.5. Ban Bưu chính và phát hành báo chí 35 1.6. Ban Viễn thông 35 1.7. Ban Hợp tác quốc tế 35 1.8. Văn phòng 35 2. Chỉ đạo thực hiện chiến lược 35 3. Kiểm tra đánh giá và điều chỉnh chiến lược 36 III. Nguyên nhân của những tồn tại 37 Chương III: M ột số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chiến lược của Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam 39 I. Hoàn thiện công tác xây dựng chiến lược. 39 1. Tăng cường hoạt động nghiên cứu và dự báo. 39 1.1. Về mặt tổ chức 39 1.2 Về công nghệ nghiên cứu và dự báo 40 1.3 Về mặt tài chính 40 2. Hoàn thiện hệ thống thu thập thông tin 40 3. ứng dụng mô hình phân tích chiến lược kinh doanh 42 2.1. Tổng hợp ma trận SWOT và đề xuất một số phương án chiến lược kinh doanh cho VNPT giai đoạn 2001 - 2010. 42 2.2. Ma trận BCG 44 II. Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện chiến lược 45 1. Hoàn thiện bộ máy cơ cấu 46 2. Đánh giá, phân bổ nguồn lực hợp lý 46 3. Hoàn thiện hệ thống thông tin chỉ đạo thực hiện chiến lược. 47 4. Thực hiện nghiêm chỉnh công tác kiểm tra 48 5. Đào tạo đội ngũ cán bộ, lựa chọn bổ nhiệm những cán bộ có năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức tốt. 48 III. Một số kiến nghị khác 48 1. Đẩy mạnh nghiên cứu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng 48 2. Tiến hành tách Bưu chính với Viễn thông, hoàn thiện mô hình chuyển Tổng công ty thành Tập đoàn. 49