Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển huy động vốn tại chinh nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển huyện Con Cuông

doc 49 trang nguyendu 7670
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển huy động vốn tại chinh nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển huyện Con Cuông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_thuc_trang_va_giai_phap_phat_trien_huy_dong_von_tai_c.doc

Nội dung text: Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển huy động vốn tại chinh nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển huyện Con Cuông

  1. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH KHOA KINH TẾ NGUYỄN ĐÌNH QUỲNH BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHINH NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN HUYỆN CON CUÔNG NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Vinh, tháng 4 năm 2012 SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 1 Lớp: 49B2 - TCNH
  2. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH KHOA KINH TẾ BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHINH NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN HUYỆN CON CUÔNG NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Giáo viên hướng dẫn : ThS. Đậu Quang Thế Sinh viên thực hiện : Nguyễn Đình Quỳnh Lớp : 49B2 - TCNH MSSV : 0854027489 Vinh, tháng 4 năm 2012 SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 2 Lớp: 49B2 - TCNH
  3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 5. Bố cục 2 NỘI DUNG 3 Phần 1. TỔNG QUAN VỀ NHNo&PTNT HUYỆN CON CUÔNG 3 1.1Quá trình hình thành và phát triển 3 1.2 Đặc điểm hoạt động của NHNo&PTNT huyện Con Cuông 4 1.2.1 Thuận lợi 5 1.2.2 Khó khăn 5 1.3 Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý 6 1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Con Cuông 9 1.4.1 Hoạt động huy động vốn 9 1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn 11 1.4.3. Hoạt động kinh doanh khác 13 1.4.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 14 Phần 2 : THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN CON CUÔNG. 15 2.1 Thực trạng về công tác huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Con Cuông. 15 2.1.1 Các biện pháp huy động vốn mà Ngân hàng áp dụng 15 2.1.2 Quy mô các loại vốn huy động 17 2.1.3. Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động 18 2.1.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động 19 2.2. Đánh giá chung 21 2.2.1. Những kết quả đạt được. 21 2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân. 22 2.2.2.1. Hạn chế 22 2.2.2.2. Nguyên nhân. 23 2.3 Giải pháp và kiến nghị để phát triển công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Con Cuông 25 2.3.1. Định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Con Cuông 25 2.3.1.1. Mục tiêu chung 25 SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 3 Lớp: 49B2 - TCNH
  4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 2.3.1.2 .Chỉ tiêu tăng trưởng 25 2.3.2 . Các giải pháp nhằm phát triển công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Con Cuông 26 2.3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, tăng nhanh nguồn vốn kinh doanh 27 2.3.2.2.Quản lý nguồn vốn theo đúng phương pháp, mục tiêu. 30 2.3.2.3. Sử dụng chính sách lãi suất linh hoạt 31 2.3.2.4.Phát triển các dịch vụ đa dạng, cùng với nâng cao chất lượng dịch vụ. 32 2.3.2.5.Huy động vốn với cơ cấu một cách hợp lý 33 2.3.2.8. Đào tạo nâng cao trình độ và nghiệp vụ của cán bộ 35 2.3.3 Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại chi nhánh 36 2.3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ 36 2.3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 37 2.3.3.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam 38 KẾT LUẬN 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 4 Lớp: 49B2 - TCNH
  5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NHTM Ngân hàng thương mại NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn CSXH Chính sách xã hội NHNN Ngân hàng nhà nước NHTƯ Ngân hàng trung ương NH Ngân hàng NQ Nghị quyết TW Trung ương HĐBT Hội đồng bộ trưởng UBND Uỷ ban nhân dân CBCNV Cán bộ công nhân viên SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 5 Lớp: 49B2 - TCNH
  6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Cơ cấu huy động vốn của Chi nhánh Bảng 1.2 Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh Bảng 1.3 Kết quả kinh doanh của Chi nhánh Bảng 2.1 Quy mô các loại vốn huy động của Chi nhánh Bảng 2.2 Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh Bảng 2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của Chi nhánh Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng của Chi nhánh SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 6 Lớp: 49B2 - TCNH
  7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam đã và đang khẳng định vị trí và vai trò của các ngân hàng thương mại,với những nghiệp vụ không ngừng được cải thiện và mở rộng cho phù hợp,nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế và dân cư. Việc làm này của các ngân hàng thương mại đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đẩy mạnh xuất khẩu, đầu tư sản xuất, đổi mới thiết bị,hiện đại hoá công nghệ,mở rộng quy mô sản xuất,góp phần thực hiện công nghiệp hoá,hiện đaị hoá đất nước,cũng như góp phần tích cực thực hiện đường nối đổi mới của Đảng và Nhà nước. Để có thể thực hiện được tất cả các nhiệm vụ trên,ngân hàng cần phải có nguồn vốn. Vốn hoạt động trở thành nguồn vốn chủ yếu cung cấp nguồn vốn cho toàn bộ nền kinh tế. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà mở cửa,hội nhập là điều kiện tất yếu của bất kì quốc gia nào muốn phát triển. Sự hội nhập sẽ làm phân bổ nguồn vốn trong xã hội một cách hợp lý. Với sụ xuất hiện của các tổ chức tài chính nước ngoài,các tổ chức tài chính mới trong nước,nguồn vốn chảy vào các ngân hàng thương mại sẽ theo dó mà giảm dần. Chính vì thế,muốn tồn tại và đứng vững trong môi trường mới,các ngân hàng luôn luôn cần có nguồn vốn dồi dào. Khi đó huy động vốn trở thành một biện pháp hữu hiệu cho các ngân hàng thương mại thực hiện các chiến lược của mình. Chiến lược kinh tế của nhà nước chỉ rõ : “Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hoá hệ thống tài chính, tiền tệ nhằm thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế xã hội. “ Vấn đề nổi bật trong hoạt động ngân hàng là công tác huy động vốn và sử dụng vốn. Mục tiêu đặt ra là làm sao cho công tác huy động vốn và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất. Trong thực tiễn hoạt động của NHNo&PTNT huyện Con Cuông hoạt động huy động vốn đã được coi trọng đúng mức và đã đạt được một số kết quả nhất định nhưng bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ một số tồn tại do đó cần phải nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm phục vụ công tác công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp phát triển huy động vốn tại chi nhánh NHNo và PTNT huyện Con Cuông ” để làm đề tài cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Dựa vào cơ sở phân tích thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Con Cuông để tìm ra nguyên nhân của những SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 1 Lớp: 49B2 - TCNH
  8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh tồn tại từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Con Cuông. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Con Cuông. - Phạm vi nghiên cứu: Các số liệu trong bảng tổng kết tài sản và báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Con Cuông từ năm 2009 đến năm 2011. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu là phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử trừu tượng hoá, phân tích tổng hợp, diễn giải, quy nạp, phân tích thống kê, so sánh. Kết hợp nghiên cứu lý luận, với thực tiễn vận dụng vào NHNo & PTNT huyện Con Cuông. 5. Bố cục Đề tài được chia làm 2 phần : Phần 1 : Tổng quan về NHNo & PTNT huyện Con Cuông. Phần 2 : Thực trạng và giải pháp phát triển huy động vốn tại chi nhánh NHNo và PTNT huyện Con Cuông. SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 2 Lớp: 49B2 - TCNH
  9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh NỘI DUNG Phần 1. TỔNG QUAN VỀ NHNo&PTNT HUYỆN CON CUÔNG 1.1 Quá trình hình thành và phát triển Sự nghiệp đổi mới nền kinh tế của đất nước đỏi hỏi ngành ngân hàng phải đổi mới cả về tổ chức bộ máy, lẫn cơ chế hoạt động cả nội dung và phương pháp, cả trong đối nội cũng như đối ngoại. Đó là yêu cầu khách quan khi chuyển dịch nền kinh tế sang cơ chế thị trường. Chính phủ coi việc đổi mới ngành ngân hàng là khâu đột phá để thục đẩy phát triển nền kinh tế. Ngày 26 tháng 3 năm 1988 Hội đồng bộ trưởng ( nay là chính phủ ) ra nghị định số 53/HĐBT về tổ chức bộ máy ngân hàng nhà nước là chuyển dịch hẳn hệ thống ngân hàng sang kinh doanh. Ngay sau nghị định số 53/HĐBT được ban hành, ngân hàng Việt Nam đã bàn hành một loạt các văn bản, quy định về tổ chức bộ máy về thể lệ tín dụng, chính sách lãi suất, chế độ thanh toán giữa các ngân hàng để tổ chức thực hiện.Ngân hàng nhà nước các huyện để thành lập ngân hàng PTNT huyện, thị xã theo quyết đinh số: 423/TCCB ngày 8/8/1988 của tổng giám đốc ngân hàng nhà nước Trung ương.Ngân hàng nhà nước huyện Con Cuông được chuyển thành ngân hàng PTNT huyện Con Cuông trực thuộc ngân hàng PTNT Tỉnh Nghệ An Ngày 1/10/1988, Ngân hàng PTNT Con Cuông chính thức hoạt động theo quyết định 403/NH - QĐ ngày 24/9/1988 của tổng giám đốc ngân hàng PTNT Việt Nam, có trụ sở chính ở khối 3 thị trấn huyện Con Cuông. Địa bàn hoạt động kinh doanh chủ yếu là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Từ khi ra đời đến nay, mặc dù gặp nhiều khó khăn, song được sự quan tâm chỉ đạo của NHNo & PTNT tỉnh Nghệ An, của huyện uỷ, HĐND, UBND huyện, cùng với sự quyết tâm cao của toàn thể CBCNV, NHNo & PTNT huyện Con Cuông đã vượt qua khó khăn, thách thức, và không ngừng đưa hoạt động của Ngân hàng ngày càng phát triển bền vững, góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội huyện nhà. Cơ chế mới đã tạo điều kiện cho NHNo & PTNT huyện Con Cuông qui hoạch lại mô hình tổ chức và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, sử dụng đúng năng lực, khai thác được các tiềm năng lợi thế để phát triển. NHNo&PTNT Huyện Con Cuông đã có những bước phát triển không chỉ bề rộng mà đã phát triển theo chiều sâu và ảnh hưởng tới hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Từ đó đã có những chuyển biến tích cực trong cơ chế thị trường, nghiệp vụ kinh doanh được đa dạng, phong phú cả trong hoạt động tín dụng, dịch vụ thanh toán ngân hàng, cả về nội SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 3 Lớp: 49B2 - TCNH
  10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh dung và hình thức công nghệ và cơ sở vật chất cũng như ứng dụng tiến bộ tin học vào các lĩnh vực hoạt động được quan tâm đẩy mạnh mang lại hiểu quả công tác cao theo nội dung: “Trung thực - kỉ cương - sáng tạo - chất lượng - hiểu quả ”. Và chấp hành tốt các đường lối chính sách của đảng, pháp luật nhà nước. Nhờ hoạt động có hiệu quả, uy tín của NHNo&PTNT huyện Con Cuông ngày càng được nâng cao và trở thành người bạn không thể thiếu của nhà nông. 1.2 Đặc điểm hoạt động của NHNo&PTNT huyện Con Cuông Con Cuông là một huyện trực thuộc tỉnh Nghệ An, Việt Nam. Huyện Con Cuông nằm ở phía tây tỉnh Nghệ An, phía đông nam giáp huyện Anh Sơn, phía đông bắc giáp huyện Quỳ Hợp và Tân Kỳ, phía tây bắc giáp huyện Tương Dương, phía tây nam có đường biên giới nước Lào dài 55,5km. Là huyện vùng cao, lợi thế về vị trí và có điều kiện thuận lợi để phát triển nông - lâm nghiệp và du lịch thương mại. Với tổng số hộ 15.954, với 66.149 nhân khẩu, bao gồm các dân tộc Thái, Kinh, Hoa, Nùng, Ê Đê và tộc người Đan Lai. Diện tích tự nhiên 173.381 ha, diện tích sông suối và núi đá 8.446 ha, đất nông nghiệp 4.035 ha, đất lâm nghiệp 104.663 ha, trong đó có 61.752 ha rừng dày đặc dụng ( 55.928 ha thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Vườn quốc gia Pù Mát và 5824 ha thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống ). Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2011 tăng 16,6% so với năm 2010. Thu nhập bình quân đầu người đạt 13,6 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng và có tiên bộ rõ rệt. Nông nghiệp tăng trưởng 12,2% so với năm trước.Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2011 đạt 28.000 tấn. Tổng đàn trâu bò có trên 37.782 con, tăng 629 con so với năm 2010. Đã trồng mới 2.513 ha rừng độ che phủ đạt 75,8%.Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ tăng trưởng 21,4% Các ngành nghề tiểu thụ công nghiệp tiếp tục phát triển.Huyện đã phát huy thế mạnh trong việc khai thác vật liệu xây dựng, sản xuất đồ gỗ, đồ sắt và các dịch vụ sửa chữa.Hoạt động dịch vụ vận tải, du lịch, thương mại có nhiều khởi sắc, vừa tạo việc làm tại chỗ, tạo nguồn thu. NHNo&PTNT huyện Con Cuông là ngân hàng cấp 3 trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ trong địa bàn và phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế địa phương. Với những đặc điểm về kinh tế và xã hội nêu trên NHNo&PTNT huyện Con Cuông có nhiều cơ hội để phát triển song cũng gặp rất nhiều khó khăn, thử thách. SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 4 Lớp: 49B2 - TCNH
  11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 1.2.1 Thuận lợi - Tình hình chính trị, kinh tế xã hội trên địa bàn ổn định giúp cho người dân có cơ hội đầu tư, có cơ hội phát triển sản xuất tạo điều kiện thuận để ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay và huy động vốn. - Chính sách của Đảng, Nhà nước về cho vay đã được đổi mới, tổ chức tín dụng được cho vay không có tài sản đảm bảo tối đa đến 50 triệu đồng đối với cá nhân, hộ sản xuất; tối đa đến 200 triệu đồng đối với hộ kinh doanh, sản xuất phục vụ nông nghiệp, nông thôn; tối đa đến 500 triệu đồng đối với hợp tác xã, chủ trang trại. Việc cho vay như thế đã tạo điều kiện cho người dân vay vốn ngân hàng. - Dưới sự lãnh đạo của NHNo&PTNT tỉnh, huyện uỷ, UBND huyện Con Cuông để tiếp tục thực hiện Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của chính phủ, NHNo huyện Con Cuông đã phối hợp với các xã triển khai sâu rộng chủ trương của Đảng và Nhà nước về vay vốn ngân hàng, tổ chức họp dân và thành lập được 269 tổ vay vốn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải ngân và đôn đốc thu nợ đến hạn, giảm nợ quá hạn, thu lãi. - Sau nhiều năm được mùa, giá cả ổn định nhân dân đã phấn khởi và chủ động vay vốn ngân hàng. - Lãi suất cho vay phù hợp đã khuyến khích người dân mạnh dạn vay vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề. - Phong cách tiếp khách của ngân hàng đã được đổi mới làm cho người đân gần gũi hơn với ngân hàng hơn kể cả người vay tiền và người gửi tiền - Một số ngành có điều kiện phát huy tiềm năng mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả kinh tế cao, nhận thức của nông dân về sự cần thiết đơa các giống mới năng suất cao vào trồng trọt, chăn nuôi ngày càng cao tạo điều kiện cho việc đầu tư vốn có hiệu quả. - Ngành Ngân hàng đã có cơ chế tín dụng phù hợp với nông nghiệp, nông thôn. Đã tạo hành lang pháp lý để NHNo huyện Con Cuông tăng trưởng được dư nợ, đối tượng cho vay được mở rộng hơn thuận tiện cho khách hàng vay vốn. 1.2.2 Khó khăn - Là một huyện thuần nông, kinh tế có phát triển xong chủ yếu là tự sản, tự tiêu, sản phẩm sản xuất ra khó tiêu thụ. Cụ thể như hiện nay ứ đọng khá nhiều vì vậy việc đầu tư cho người nông dân vay vốn cũng gặp không ít khó khăn. SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 5 Lớp: 49B2 - TCNH
  12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh - Địa bàn nhỏ, diện tích đất tự nhiên có hạn, dân số ít, nghành nghề không phát triển nên thị trường cho vay và huy động vốn bị hạn chế. -Thời tiết đầu năm rét đậm, rét hại kéo dài, dịch bệnh gia súc gia cầm tái bùng phát, bão lụt dài ngày gây thiệt hại cho SX và đời sống, thu nhập của người dân còn thấp ảnh hưởng không ít đến công tác huy động vốn cũng như hoạt động đầu tư tín dụng của Ngân hàng, khó khăn cho việc thu nợ và làm phát sinh nợ quá hạn. - Giá cả thực phẩm, nông sản thấp, ứ đọng nhiều không bán được làm ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của dân khiến họ không giám mạnh dạn vay vốn mở rộng nghành nghề . - Người dân chưa có thói quen gửi tiền vào ngân hàng, món vay nhỏ, lẻ tẻ làm cho chi phí giao dịch cao - Các hộ dân trong huyện còn thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật trong việc thực hiện ứng dụng các giống mới, nắm bắt các thông tin về giá cả tiêu thụ nông sản chưa kịp thời. Khoa học công nghệ trong sản xuất chưa phát triển, trình độ dân trí giữa các vùng còn chưa đồng đều từ đó gây không ít khó khăn thách thức cho hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Con Cuông - Chịu sự cạnh tranh huy động vốn của kho bạc Nhà nước, của bưu điện huyện và của Ngân hàng CSXH - Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, kinh tế trang trại có lúc chưa kịp thời nên việc cho vay các món lớn còn gặp nhiều khó khăn. 1.3 Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý Ngân hàng NNo&PTNT Con Cuông là chi nhánh NHTM hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nhiệp và nông thôn. Bên cạnh thực hiện có hiệu quả các chiến lược kinh doanh ngân hàng hết sức quan tâm đến công tác tổ chức cán bộ tạo điều kiện thu gọn bộ máy cán bộ, giảm chi phí quản lý, góp phần thực hiện kế hoạch của ngân hàng. +) Về mạng lưới Chức danh Năm 2011 Ban giám đốc 2 Phòng KT - NQ - HC 11 Phòng Tín dụng 15 SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 6 Lớp: 49B2 - TCNH
  13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh +) Mô hình cơ cấu tổ chức Giám đốc P.Giám đốc Phòng KT NQ - Phòng Tín dụng HC + Ban giám đốc Ban giám đốc gồm: một Giám đốc và một phó giám đốc chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của chi nhánh. Giám đốc là người trực tiếp ra quyết định kinh doanh, kí các văn bản và các hợp đồng liên quan đến hoạt động của toàn đơn vị. Giám đốc uỷ quyền cho phó giám đốc kí duyệt một số báo cáo, phê duyệt cho vay và kí các chứng từ liên quan đến hoạt động của đơn vị trong phạm vi uỷ quyền và phân công. + Phòng Kế toán - Ngân quỹ - Hành chính: - Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam. - Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn. - Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo Luật định. - Thực hiện ngiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước theo quy dịnh. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao. - Xây dựng chương trình công tác hàng quý, tháng của Chi nhánh và có trách nhiệm đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 7 Lớp: 49B2 - TCNH
  14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh NHNo&PTNT phê duyệt. - Tư vấn tư pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của NHNo&PTNT Việt Nam. - Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản định chế của NHNN. + Phòng Tín dụng: - Đầu mối tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín, sản xuất, chế biến, tiêu thụ và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. - Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng để lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. - Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp, ủy quyền. - Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng cấp trên theo phân cấp ủy quyền. - Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục. -Phổ biến hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về các quy định quy trình tín dụng, dịch vụ của Ngân hàng. - Giúp Giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của Chi nhánh trực thuộc trên địa bàn. - Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra theo quy định. Các phòng ban có mối liện hệ phối hợp chặt chẽ với nhau để hoàn thành nhiệm vụ tham mưu theo chức năng của từng phòng ban đã quy định. Trưởng phòng chịu trách nhiệm chung trong phạm vi hoạt động của phòng mình, các phòng ban trực tiếp làm nhiệm vụ tác nghiệp kinh doanh đồng thời thực hiện chức năng quản lý điều hành chỉ đạo nghiệp vụ và tham mưu cho ban giám đốc về hoạt động kinh doanh của ngân hàng do phòng mình phụ trách cho ban Giám đốc. SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 8 Lớp: 49B2 - TCNH
  15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Con Cuông 1.4.1 Hoạt động huy động vốn Huy động vốn là một nghiệp vụ không thể thiếu của các NHTM, đó chính là nguồn cung cấp cho hoạt động tín dụng và giúp ngân hàng hoàn thành các chức năng của mình trong nền kinh tế. Một nguồn vốn có cơ cấu hợp lý, chi phí huy động thấp, khả năng huy động vốn lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. NHNo & PTNT huyện Con Cuông nhận thức được vai trò của nguồn vốn kinh doanh, nguồn vốn chính là tiền đề cho hoạt động kinh doanh, là động lực chính, là cơ sở để mở rộng hoạt động kinh doanh. Chính vì thế mà NHNo & PTNT Huyện Con Cuông đã tập trung khai thác mọi nguồn, coi công tác huy động vốn là của mọi người, mọi thành viên. Đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất, hộ nghèo, hộ kinh doanh, các công ty thuộc các doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. NHNo & PTNT huyện Con Cuông đã huy động vốn bằng các hình thức sau: Tiền gửi của các đơn vị tổ chức kinh tế. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 6 tháng. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 9 tháng. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 12 tháng. Tiền gửi tiết kiệm bậc thang. Tiết kiệm gửi góp Tiết kiệm dự thưởng bằng vàng Phát hành các chứng chỉ có giá Tuy nhiên công tác huy động vốn của NHNo & PTNT huyện Con Cuông gặp không ít khó khăn đó là sự cạnh tranh huy động vốn của kho bạc nhà nước, của bưu điện huyện, huy động vốn lãi suất cao, sự cạnh tranh của Ngân hàng CSXH là một trong những thách thức của NHNo & PTNT huyện Con Cuông. nhưng tập thể cán bộ, nhân viên trong đơn vị đã phát huy nhưng ưu thế vốn có và vượt qua khó khăn đến từng bản làng để tuyên truyền chính sách vá cơ chế huy động vốn của ngân hàng. Chính vì thế trong những năm vừa qua, NHNo Con Cuông đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Để thấy rõ tình hình huy động vốn của NHNo Con Cuông, nghiên cứu kết quả SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 9 Lớp: 49B2 - TCNH
  16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh huy động vốn tại chi nhánh năm 2009 đến năm 2011 được khái quát trên bảng phân tích sau: Bảng 1.1: Cơ cấu huy động vốn của NHNo & PTNT Huyện Con Cuông Đơn vị: triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tỷ Tỷ Tăng Tỷ Tăng Chỉ tiêu Số tiền trọng Số tiền trọng trưởng Số tiền trọng trưởng (%) (%) (%) (%) (%) Tổng huy động 81.257 100 98.319 100 20.99 115.986 100 17.97 Theo đối tượng - Tiền gửi dân cư 61.043 75.12 79.215 80.57 29.77 84.322 72.70 6.45 - Tiền gửi TCKT 8.704 10,71 18.482 18.80 112.34 21.339 18.39 15.46 - Tiềngửi KBNN 11.287 13.89 603 0.61 -94.66 10.314 8.90 1,610.45 - Tiền gửi TCTD 223 0.28 19 0.02 -91.48 11 0.01 -42.11 Theo kỳ hạn - Không kỳ hạn 18.360 22.59 21.877 22.25 19.15 32.414 27.95 48.16 - Kỳ hạn 24 tháng 25.943 31.94 28,380 28.86 9.39 29.726 25.63 4.74 (Nguồn báo cáo của NHNo & PTNT huyện Con Cuông 3 năm Từ 2009 -2011) Qua biểu số liệu trên, cho thấy kết quả huy động vốn tăng lên rõ rệt. Kết quả huy động vốn năm 2011 đạt 115.986 triệu đồng, tăng 17,97% so với năm 2010, tăng 42,74% so với năm 2009. Xét về cơ cấu nguồn vốn qua các kỳ ta thấy: - Vốn huy động từ dân cư năm 2011 (gồm tiền gửi tiết kiệm và phát hành giấy tờ có giá ) đạt 84.322 triệu đồng, tăng 6,45% so với năm 2010; tăng 38,13% so với năm 2009. - Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế năm 2011 là 21.339 triệu đồng, tăng 15,46% so với năm 2010; tăng 145,16% so với năm 2009. SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 10 Lớp: 49B2 - TCNH
  17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn, chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn dài hạn tạo điều kiện thuận lợi để Ngân hàng cho vay trung và dài hạn. Nguồn vốn huy động từ các tầng lớp dân cư là một trong những yếu tố quyết định mở rộng hay thu hẹp đầu tư của Ngân hàng. Do vậy Ngân hàng đã huy động bằng nhiều hình thức phù hợp với từng thời kỳ. Có được kết quả về huy động vốn trong những năm vừa qua là do ngân hàng đã xác định được tầm quan trọng của vốn huy động, ngân hàng đã tổ chức, triển khai nhiều biện pháp huy động vốn như : tuyên truyền, quảng cáo để nhân dân biết, khai thác được những điều kiện thuận lợi, tiềm năng dư thừa trong dân, trưng bày các biển quảng cáo ở trụ sở ngân hàng trung tâm và các ngân hàng khu vực, ở một số tuyến đường xã tập trung đông dân cư, huy động qua tổ vay vốn, vận động mọi người tham gia gửi tiền tiết kiệm, tạo dựng thói quen tiết kiệm trong nhân dân, tạo điều kiện cho mọi công dân có nhu cầu mở tài khoản tiền gửi cá nhân và thanh toán giao dịch qua ngân hàng. Có thể nói công tác huy động vốn trong những năm gần đây đạt được kết quả đáng khích lệ góp phần vào ổn định lưu thông tiền tệ trên địa bàn, tạo lập được đủ nguồn vốn đáp ứng mở rộng đầu tư cho các thàng phần kinh tế trên địa bàn và tăng trưởng tín dụng. 1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn thì việc sử dụng vốn đầu tư tín dụng là yếu tố quyết định mở rộng hay thu hẹp đầu tư, là công việc nghiệp vụ có tính chất sống còn của ngân hàng, vì phần lợi nhuận mà ngân hàng thu được đều dựa trên việc đầu tư cho vay. Nếu sử dụng vốn có hiệu quả sẽ bù đắp được chi phí cho huy động vốn và thu được lợi nhuận. Nếu không sẽ gây ra nguy hại tới vốn tự có của ngân hàng. Vì thế Ngân hàng Nông nghiệp huyện Con Cuông đã và đang thực hiện tốt công tác tín dụng đồng thời chú trọng đến công tác huy động vốn theo hướng " Đi vay để cho vay " đến mọi thành phần kinh tế. Để đảm bảo công tác tăng trưởng tín dụng về chất lượng tín dụng thì ngân hàng cũng được đặc biệt quan tâm. Tăng trưởng tín dụng phải đảm bảo an toàn hiệu quả. Là một huyện nông nghiệp cho nên công tác tín dụng chủ yếu là cho vay hộ sản xuất. Những năm trước cho vay trực tiếp kinh tế hộ năm sau tăng trưởng cao hơn năm trước nhưng chủ yếu là thực hiện cho vay từ phía khách hàng. Từ khi có Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của chính phủ về một số chính sách tín dụng đối với nông nghiệp và nông thôn, được sự chỉ đạo của Ngân hàng tỉnh Ngân hàng Con Cuông đã mở rộng pham vi qui mô đầu tư chuyển dịch cơ cấu đầu tư phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 11 Lớp: 49B2 - TCNH
  18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh theo nghị quyết của huyện Đảng bộ lần thứ XXIII vào những ngày đầu năm ban lãnh đạo NHNo & PTNT huyện Con Cuông phối hợp với công đoàn, đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, giao cho các đoàn viên bám sát địa bàn, điều tra khảo sát nhu cầu vay vốn của từng hộ dân, thực hiện phương châm mở rộng thị phần, trên cơ sở phát triển vững chắc an toàn - hiệu quả. Nhờ có thêm vốn kinh doanh sản xuất đã tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, phát triển ngành nghề ở nông nghiệp nông thôn. Vì thế mà việc cho vay đạt kết quả cao. Bảng 1.2: Tình hình sử dụng vốn qua các năm 2009 đến 2011 như sau: Đơn vị: triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Tăng Số tiền Tỷ Tăng trọn trọng trưởng trọng trưởng g % % (%) % (%) I. Doanh số cho vay 228.623 100 254.800 100 11,45 290.066 100 13,84 1. Cho vay ngắn hạn 101.551 44,4 100.659 39,5 -0,88 117.418 40,48 16,65 2. Cho vay trung hạn 127.072 55,6 154.141 60,5 21,30 172.648 59,52 12,01 III. Doanh số thu nợ 185.893 100 204.984 100 10,27 225.401 100 9,96 1. Thu nợ ngắn hạn 92.376 49,7 102.437 50 10,89 104.516 46,37 2,03 2. Thu nợ trung hạn 93.517 50,3 102.547 50 9,66 120.885 53,63 17,88 III. Dư nợ 159.442 100 204.797 100 28,45 269.452 100 31,57 1. Ngắn hạn 59.157 37,1 59.124 28.9 -0,06 77.280 28,68 30,71 2. Trung hạn 100.285 62,9 145.673 71,1 45,26 192.172 71,32 31,92 (Nguồn báo cáo của NHNo & PTNT huyện Con Cuông 3 năm Từ 2009 -2011) * Về doanh số cho vay: - Doanh số cho vay năm 2009 là 228.623 triệu đồng. - Doanh số cho vay năm 2010 đạt 254.800 triệu đồng, tăng so với năm 2009 là 26.117 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 11,45%. SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 12 Lớp: 49B2 - TCNH
  19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh - Doanh số cho vay năm 2011 đạt 290.066 triệu đồng, tăng so với năm 2010 là 35.266 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 13,84%. Trong đó: - Cho vay ngắn hạn năm 2011 là 117.418 triệu đồng, chiếm 40,48% trên tổng doanh số cho vay. - Cho vay trung, dài hạn là 172.648 triệu đồng, chiếm 59,52% trên tổng doanh số cho vay. Từ kết quả trên đạt được đã chứng tỏ Ngân hàng NHNo & PTNT huyện Con Cuông đã tập trung vào việc mở rộng đầu tư tín dụng. * Về doanh số thu nợ qua các năm: - Năm 2009 là 185.893 triệu đồng. - Năm 2010 là 204.984 triệu đồng, tăng so với năm 2009 là 19.091 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 10,27%. - Năm 2011 đạt 225.401 tăng so với năm 2010 là 20.417 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 9,96%. * Dư nợ qua các năm: Biểu số liệu trên nói lên công tác mở rộng đầu tư tín dụng của Ngân hàng NHNo & PTNT huyện Con Cuông rất tích cực, liên tục qua các thời điểm đều tăng mạnh. - Dư nợ năm 2009 là 159.442 triệu đồng - Dư nợ năm 2010 là 204797 triệu đồng, tăng 28,45% so với năm 2009, ứng với số tiền là 45.355 triệu đồng. - Dư nợ 2011 đạt 269.452 triệu đồng, tăng là 31,57% so với năm 2010, ứng với số tiền là 64.655 triệu đồng. 1.4.3. Hoạt động kinh doanh khác. - Thực hiện mục tiêu mở rộng kinh doanh đa dạng hóa sản phẩm trong hoạt động Ngân hàng nhằm thu hút nguồn vốn, làm tốt công tác tuyên truyền mở tài khoản giao dịch thanh toán ngoại tệ, đẩy mạnh dịch vụ thanh toán ngoại tệ đến 31/12/2011 là 565 khách hàng, đã nhận thanh toán chi trả kiểu hối 941 món với số tiền 979.717 USD tăng 18,30 % so với cùng kỳ. - Doanh số mua ngoại tệ: 431.110 USD giảm 30,71% so cùng kỳ. - Doanh số bán ngoại tệ: 435.755 USD giảm 30,43% so cùng kỳ. - Thực hiện tốt dịch vụ chuyển nhanh WESTERN - UNION tạo điều kiện cho khách hàng nhận tiền từ nước ngoài chuyển về đảm bảo, nhanh chóng, chính xác . SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 13 Lớp: 49B2 - TCNH
  20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 1.4.4. Kết quả hoạt động kinh doanh. Chi nhánh đã thực hiện mục tiêu kinh doanh trên cơ sở định hướng của NHNo&PTNT Việt Nam các chương trình phát triển kinh tế của địa phương, phát triển tín dụng bảo đảm an toàn, bền vững, hiệu quả, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ, năng động sáng tạo chấp hành kỷ cương trong chỉ đạo điều hành, khắc phục những hạn chế khó khăn, quyết đoán nhưng mềm dẻo, linh hoạt trong điều hành kinh doanh, thực hiện tiết kiệm chi tiêu trong nội bộ nên Chi nhánh luôn cân đối nguồn vốn, tính toán mức chênh lệch lãi suất đầu ra- đầu vào và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Thực tế đã cho thấy, Chi nhánh đã nghiêm túc chấp hành các yêu cầu trong hoạt động kinh doanh và đã hoàn thành các chỉ tiêu được giao: Bảng 1.3: Kết quả kinh doanh của Chi nhánh 3 năm 2009 – 2011 Đơn vị: triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tăng Tăng Chỉ tiêu Số Số Số tiền trưởng trưởng tiền tiền (%) (%) Tổng thu 19449 26893 38.27 38156 41.88 Tổng chi 13464 19882 47.67 29861 50.19 Chênh lệch thu chi 5985 7011 17.14 8295 18.31 (Nguồn: Báo cáo tổng kết của Chi nhánh 3 năm 2009, 2010, 2011) SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 14 Lớp: 49B2 - TCNH
  21. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Phần 2 : THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN CON CUÔNG. 2.1 Thực trạng về công tác huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Con Cuông. 2.1.1 Các biện pháp huy động vốn mà Ngân hàng áp dụng. Nguồn vốn huy động đóng một vai trò quan trọng và luôn luôn chiếm một tỷ trọng tương đối đáng kể trong tổng số nguồn vốn trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại nói chung, và Chi nhánh cũng không nằm ngoài quy luật đó cùng với sự phát triển của xã hội và của ngành kinh tế, các nhân tố trong nền kinh tế luôn tồn tại song song và có mối liên hệ, tác động lẫn nhau. Do vậy, không phải lúc nào các phương thức huy động vốn mà Ngân hàng đưa ra để huy động vốn trong nền kinh tế không phải lúc nào cũng đạt được thành công như mong muốn. Bởi vì, hiệu quả của các chính sách huy động vốn luôn chịu tác động của rất nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan. Một công tác huy động vốn phù hợp, đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách cần phải có sự tổng hợp, phân tích, đánh giá tất cả các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng như của toàn xã hội. Xuất phát từ việc nhìn nhận thấy được tầm quan trọng của công tác huy động vốn, cũng như việc xây dựng chính sách huy động vốn, trong những năm qua Chi nhánh đã có rất nhiều những biện pháp khác nhau. Trong một số trường hợp, Chi nhánh kết hợp với các Ngân hàng bạn trong cùng hệ thống để thực hiện khuyếch trương, quảng cáo, nhằm thu hút khách hàng đến với Chi nhánh đặc biệt là các khách hàng đến Ngân hàng để gửi tiền, mua trái phiếu, hay uỷ thác đầu tư. Trong những năm qua, NHNo&PTNT huyện Con Cuông đã không ngừng nỗ lực đưa ra các phương thức khác nhau để đẩy mạnh công tác huy động vốn, bao gồm : Chính sách Marketing: Ngày nay, không chỉ các Ngân hàng thương mại, mà tất cả các doanh nghiệp kinh doanh điều ngày càng có các đầu tư lớn hơn cho hoạt động này. Hiện tại NHNo Con Cuông chưa có phòng phục vụ riêng cho chức năng Marketing, cho nên công tác này hiện nay được giao cho phòng kế toán thực hiện. Chi nhánh đã tiến hành quảng bá hình ảnh cũng như thương hiệu của mình thông qua các phương thiện thông tin đại chúng như: pano quảng cáo, đài báo, ti vi cùng với việc đẩy mạnh hoạt động Marketing. Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, dịch vụ, và tiện ích: SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 15 Lớp: 49B2 - TCNH
  22. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Đứng trước sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ, đặc biệt là cuộc cách mạng trong ngành công nghệ thông tin, Chi nhánh đã sớm nhận ra vai trò của công nghệ thông tin trong việc phát triển công nghệ Ngân hàng. Do vậy, Chi nhánh đã tiến hành lắp đắt mạng máy tính nội bộ cho tất cả các phòng ban và ban Giám đốc, và nối mạng Internet , tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thông tin với các đơn vị ngoài Chi nhánh. Ngoài ra Chi nhánh còn quan tâm tới việc mở rộng mạng lưới giao dịch trên cở sở mạng Internet như tư vấn, chuyển tiền điện tử liên Ngân hàng với các Ngân hàng trong và ngoài hệ thống. Đặc biệt, Chi nhánh còn hợp tác với các đơn vị khác trong việc cung cấp dịch vụ rút tiền tự động (dùng thẻ rút tiền qua mạng ATM), chính điều này đã giúp cho tính hấp dẫn của Chi nhánh tăng mạnh. Chính sách thu hút khách hàng : Ngay từ khi mới thành lập Chi nhánh đã có rất nhiều nỗ lực trong việc thu hút khách hàng. Chi nhánh luôn rất quan tâm đến việc tạo dựng mối quan hệ với khách hàng tiềm năng, cũng như các khách hàng truyền thống, các doanh nghiệp lớn, các công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và thương mại quốc tế. Và phương thức thu hút chủ yếu với các khách hàng loại này là Chi nhánh luôn tạo những ưu đãi trong giao dịch tại Ngân hàng như ưu đãi về mức lãi suất đầu vào, lãi suất đầu ra được tính toán một cách hợp lý, và khi khách hàng có nhu cầu thì Ngân hàng sẵn sàng ưu tiên phục vụ. Hoặc trong một số trường hợp Ngân hàng khuyến khích khách hàng sử dụng các tiện ích các dịch vụ mà mình cung cấp nhằm thu hút khách hàng. Ngoài ra, Chi nhánh còn thiết lập các mối quan hệ với các đơn vị trong và ngoài hệ thống, để từ đó nâng cao khả năng và giảm thiểu chi phí. Chính sách về mở rộng mạng lưới giao dịch: Với đặc trưng là Ngân hàng phục vụ cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp và nông thôn, Chi nhánh cũng như NHNo&PTNT Việt Nam luôn luôn đề cao vấn đề mở rộng mạng lưới các chi nhánh - một yếu tố không thể thiếu để Chi nhánh có thể tiếp cận với thị trường rộng lớn của mình là khu vực nông thôn. Có thể thấy các chi nhánh ngày càng hoạt động có hiệu quả, và tự khẳng định sự lớn mạnh của mình, cũng như khả năng tự chủ về tài chính trong hoạt động kinh doanh. Đây là điều đáng mừng đối với các hoạt động huy động vốn của Chi nhánh và những hoạt động của nó sẽ là cầu nối giữa khách hàng và Chi nhánh. Tổ chức đào tạo cán bộ: Đội ngũ cán bộ trong hoạt động của Ngân hàng là những nhân tố chủ đạo quyết định đến hoạt động của Ngân hàng. Với một Ngân hàng có đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, thông thạo nghiệp vụ tất yếu sẽ có được sức cạnh SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 16 Lớp: 49B2 - TCNH
  23. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh tranh mạnh trên thị trường, từ đó hoạt động huy động vốn cũng hiểu quả hơn. Trong những năm qua, Chi nhánh đã quan tâm cử các cán bộ đi học đầy đủ các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do Trung tâm điều hành tổ chức, các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Ngoài ra, Chi nhánh còn thường xuyên tổ chức cho cán bộ học nghiệp vụ. 2.1.2 Quy mô các loại vốn huy động Bảng 2.1: Quy mô các loại vốn huy động của Chi nhánh 3 năm 2009– 2011. Đơn vị: triệu đồng Các loại vốn Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Vốn huy động 81.257 98.319 115.986 Vốn ủy thác đầu tư 18.620 20.382 25.412 Vốn vay ngân hàng cấp trên 59.490 99.819 133.975 Tổng cộng 159.367 218.520 275.373 (Nguồn: Báo cáo tổng kết của Chi nhánh 3 năm 2009, 2010, 2011) Nguồn vốn huy động tại địa phương: 115.986 triệu đồng, tăng 17.667 triệu đồng, tăng 17,97% so cùng kỳ. Nguồn vốn các dự án ủy thác đầu tư: 25.412 triệu đồng, tăng 5.030 triệu đồng, tăng 24,68% so cùng kỳ. Sử dụng vốn nội tệ của Ngân hàng cấp trên: 133.975 triệu đồng , tăng 34.156 triệu đồng, tăng 34,22 % so cùng kỳ. Từ năm 2009- 2011 công tác huy động vốn có nhiều chuyển biến tích cực, tập trung mở mang mạng lưới giao dịch, đổi mới tác phong thái độ giao dịch, thay đổi phương thức hoạt động chi nhánh NHNo&PTNT huyện Con Cuông đã sử dụng tốt công cụ lãi suất theo cơ chế thị trường nên đã thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn tại địa phương đến 31/12/2011 tổng nguồn vốn huy động đạt 115986 triệu đồng tăng so với năm 2009 là 34.729 triệu đồng trung bình mỗi năm tăng 11.500 triệu đồng. Cơ cấu nguồn vốn huy động được điều chỉnh tăng dần tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn để giảm chi phí huy động vốn, đồng thời chi nhánh cũng chú ý khai thác tốt nguồn vốn trung dài hạn để đáp ứng tốt nhu cầu đầu tư phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn. Lãi suất huy động bình quân đầu vào thực tế 0.763% đặc biệt từ năm 2009 đến nay NHNo&PTNT huyện Con Cuông đã có những giải pháp tích cực trong công tác hoạt động thực hiện đa dạng các hình thức huy động. Và thường xuyên chú trọng đến nguồn vốn từ 12 tháng trở lên, tranh thủ SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 17 Lớp: 49B2 - TCNH
  24. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh nguồn vốn uỷ thác đầu tư để tạo nguồn cho vay trung và dài hạn. Vì vậy nguồn vốn hàng năm có tốc độ tăng trưởng ổn định từ 15% đến 20%, quy mô phát triển nhanh qua các năm đã tự cân đối được trên 60% nhu cầu vốn do mở rộng tín dụng, góp phần nâng cao năng lực tài chính cho chi nhánh, tăng thu nhập cho cán bộ nhân viên. Tuy có bước phát triển tiến bộ nhưng công tác huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Con Cuông còn có những vấn đề cần được quan tâm trong quản lý chỉ đạo điều hành để có sự phát triển bền vững nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 2.1.3. Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động. Với rất nhiều cố gắng, và nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong NHNo&PTNT huyện Con Cuông đã đạt được rất nhiều bước phát triển đáng kể, đặc biệt là trong hoạt động huy động vốn. Hiện nay có thể nói Ngân hàng đã thực sự trở thành một kênh huy động vốn quan trọng của nhiều cá nhân tổ chức, từ đó đóng góp vào sự phát triển chung của toàn nền kinh tế. Bảng 2.2: Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh 3 năm 2009 -2011 Đơn vị: triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Số Tăng trưởng Tăng trưởng Số tiền Số tiền tiền (%) (%) Tổng huy động 81.257 98,319 20,99 115.986 17,97 (Nguồn: Báo cáo tổng kết của Chi nhánh 3 năm 2009, 2010, 2011) Năm 2011 kinh tế của huyện tăng trưởng với nhịp độ 16,6%/năm , tổng giá trị sản xuất tăng 11,4%.Trong năm, lãi suất huy động trên địa bàn luôn thay đổi và thay đổi nhiều nhất vào quý IV năm 2011, đặc biệt là trong giai đoạn cuối năm do áp lực về tính thanh khoản của toàn hệ thống ngân hàng nên lãi suất biến động liên tục. Chi nhánh đã thực hiện nghiêm chỉnh lãi suất đồng thuận của NHNN và hội sở chính. Tuy nhiên trước sức ép cạnh tranh về huy động vốn từ các NHTM trên địa bàn và áp lực đảm bảo các chỉ tiêu an toàn trong thông tư 13, 19 của NHNN nên ngoài vận dụng lãi suất linh hoạt, sản phẩm huy động vốn phong phú, bám sát diễn biến lãi suất của thị trường, nhất là trên địa bàn thì Chi nhánh đã thực hiện chính sách khách hàng và luôn nêu cao phong cách phục vụ tận tình, chu đáo. Do vậy, nguồn vốn huy động của Chi nhánh vẫn luôn tăng trưởng qua các năm.Năm 2009, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh là 81.257 triệu đồng, năm 2010 là 98.319 triệu đồng, tăng SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 18 Lớp: 49B2 - TCNH
  25. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 20,99% so với năm 2009 và tới năm 2011 con số này là 115986 triệu đồng, tăng 17,97% so với năm 2010, hoàn thành kế hoạch đề ra. 2.1.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động. Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của Chi nhánh 3 năm 2009 – 2011 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tỷ Tỷ Tăng Tỷ Tăng Chỉ tiêu Số tiền trọng Số tiền trọng trưởng Số tiền trọng trưởng (%) (%) (%) (%) (%) Tổng huy động 81.257 100 98.319 100 20.99 115.986 100 17.97 Theo kỳ hạn - Không kỳ hạn 18.360 22.59 21.877 22.25 19.15 32.414 27.95 48.16 - Kỳ hạn 24 25.943 31.94 28,380 28.86 9.39 29.726 25.63 4.74 tháng (Nguồn: Báo cáo tổng kết của Chi nhánh 3 năm 2009,2010,2011) Qua số liệu trên ta thấy vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng tại chi nhánh không ngừng tăng lên thời điểm 2010 tăng so với năm 2009 số tuyệt đối là 17.062 triệu, tăng 20,99%, năm 2011 tăng so với năm 2010 số tuyệt đối là 17.667 triệu, tăng 17,97%, có được sự tăng trưởng này là nhờ việc thanh toán qua Ngân hàng ngày càng được các tổ chức áp dụng một cách phổ biến và các đơn vị chuyển tiền vào tài khoản tại Ngân hàng chưa sử dụng. Vì vậy đã thu hút thêm lượng các tổ chức đến Ngân hàng chuyển tiền và gửi tiền vào tài khoản tại Ngân hàng, Ngân hàng cần có biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động để có thể lôi kéo thu hút khách hàng đến gửi tiền nhất là các đơn vị, các tổ chức kinh tế có hoạt động lớn. - Loại tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán) đây là tài khoản do các tổ chức kinh tế các doanh nghiệp mở tại Ngân hàng chủ yếu để thực hiện việc giao dịch thanh toán. Các doanh nghiệp thường thực hiện rút hay chi trả tiền cho khách hàng bằng séc hay chuyển khoản qua tài khoản tiền gửi này. Đối với Ngân hàng huy động được nhiều thì cần phát huy vai trò thanh toán, SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 19 Lớp: 49B2 - TCNH
  26. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh những tài khoản thường không ổn định làm cho Ngân hàng bị động trong việc chi trả, do đó Ngân hàng phải có chiến lược hợp lý về nguồn vốn để nâng cao uy tín và thu nhập cho Ngân hàng. Qua bảng số liệu trên ta thấy lượng tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhiều so với tiền gửi có kỳ hạn và có xu hướng tăng dần qua các năm,nhìn chung tiền gửi không kỳ hạn giữ mức ổn định. Năm 2009, tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn là 22,59%; năm 2010 chiếm tỷ trọng 22,25%, tăng 19,15% so với năm 2009; năm 2011 chiếm tỷ trọng 27,95%, tăng khá nhanh lên đến 48,16% so với năm 2010. Do nhận định nguồn tiền gửi không kỳ hạn là nguồn tiền có tính chất kém ổn định nhưng chi phí hoạt động rất thấp, hưởng chênh lệch FTP cao nhất nên Chi nhánh đã có nhiều biện pháp để đẩy mạnh nguồn tiền này. - Loại tiền gửi có kỳ hạn: Nhìn bảng số liệu trên ta thấy tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều với tiền gửi không kỳ hạn, và tăng đều qua các năm. Tỷ trọng tiền gửi trung dài hạn có xu hướng giảm dần qua các năm, đây sẽ là điều kiện giảm chi phí vốn cho ngân hàng, tuy nhiên ngân hàng sẽ phải có những biện pháp quản lý vốn tốt hơn để đảm bảo tính thanh khoản, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Về kế toán trả lãi tiền gửi thanh toán: Hàng tháng vào cuối ngày giao dịch cuối kỳ kế toán viên sử dụng chương trình nhập lãi tự động cho các tài khoản tiền gửi theo lãi suất hiện hành, lãi tiền gửi hạch toán như sau: Nợ: Tài khoản chi trả lãi tiền gửi. Có: Tài khoản tiền gửi. Trong thực tế đã chứng minh rằng khi nền kinh tế phát triển thì nhu cầu thanh toán qua Ngân hàng càng lớn, nên các NHTM thường rất quan tâm đến loại tiền gửi này. Đây là một loại nguồn vốn huy động có lãi suất thấp nên có tác dụng làm điều hoà, giảm lãi suất huy động bình quân chung của Ngân hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động cho Ngân hàng. Có được kết quả trên chi nhánh đã áp dụng nhiều biện pháp như thiết lập mối quan hệ ổn định tin cậy lẫn nhau nhất là đối với khách hàng lớn, khách hàng truyền thống kết hợp chặt chẽ các nghiệp vụ giữa nguồn vốn và sử dụng vốn mở rộng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn và tiền mặt tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng các đơn vị kinh tế thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh và chất lượng phục vụ đảm bảo thanh toán chính xác, an toàn và nhanh chóng. SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 20 Lớp: 49B2 - TCNH
  27. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng của Chi nhánh 3 năm 2009- 2011 Đơn vị: triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tỷ Tỷ Tăng Tỷ Tăng Chỉ tiêu Số tiền trọng Số tiền trọng trưởng Số tiền trọng trưởng (%) (%) (%) (%) (%) Tổng huy động 81.257 100 98.319 100 20.99 115.986 100 17.97 Theo đối tượng - Tiền gửi dân cư 61.043 75.12 79.215 80.57 29.77 84.322 72.70 6.45 - Tiền gửi TCKT 8.704 10,71 18.482 18.80 112.34 21.339 18.39 15.46 1,610. 11.287 13.89 603 0.61 -94.66 10.314 8.90 - Tiềngửi KBNN 45 - Tiền gửi TCTD 223 0.28 19 0.02 -91.48 11 0.01 -42.11 (Nguồn: Báo cáo tổng kết của Chi nhánh 3 năm 2009, 2010, 2011) Tiền gửi dân cư vẫn là nguồn vốn chủ yếu mà ngân hàng huy động được, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy động. Năm 2009, tiền gửi dân cư là 61.043 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 75,12%;năm 2010, tiền gửi dân cư là 79.215 triệu đồng,chiếm 80,57% tổng vốn huy động, tăng 29,77% so với năm 2009; năm 2011 là 84.322 triệu đồng,chiếm tỷ trọng là 72,7%, tăng 6,45% so với năm 2010. Tiền gửi dân cư có tỷ trọng giảm dần chứng tỏ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn đã có sự phát triển. Tiền gửi của tổ chức kinh tế tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động nhưng ngân hàng cũng luôn chú trọng tiếp cận, tạo mối quan hệ tốt với những khách hàng là TCTD, tổ chức kinh tế nên tiền gửi của TCKT cũng không ngừng tăng qua các năm. Cụ thể là năm 2010, tiền gửi TCKT là 18.482 triệu đồng, tăng 112,34% so với năm 2009, năm 2011 là 21.339 triệu đồng, tăng 15,46% so với năm 2010 và đạt kế hoạch. 2.2. Đánh giá chung. 2.2.1. Những kết quả đạt được. Kết quả đầu tiên phải kể đến, đó là hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đạt được tốc độ tăng trưởng ổn định với tốc độ cao trên mọi lĩnh vực, đã hoàn thành vượt mức toàn diện tất cả các chỉ tiêu kế hoạch và mục tiêu đề ra. Tổng nguồn vốn và dư nợ đều tăng, nợ quá hạn giảm, lợi nhuận tăng, hệ số tiền lương cao, chênh lệch lãi suất đầu ra đầu vào được cải thiện, tỷ lệ thu dịch vụ SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 21 Lớp: 49B2 - TCNH
  28. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh tăng dần lên Đặc biệt, trong công tác huy động vốn của Chi nhánh trong những năm qua đạt được tốc độ tăng trưởng rất cao, và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng số vốn hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, từ đó góp phần vào sự phát triển chung của Chi nhánh. Hoạt động kinh doanh nói chung và công tác huy động vốn nói riêng tại NHNo&PTNT huyện Con Cuông trong nhiều năm qua đã có bước phát triển tiến bộ và bền vững đã thực hiện tốt các biện pháp huy động sử dụng đồng bộ các công cụ điều hành như: Kế hoạch tổ chức, lãi suất, kiểm tra, thi đua nhờ đó mà quy mô tăng trưởng nhanh hình thức đa dạng hơn. Nếu như năm 2010 hình thức chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm truyền thống thì đến năm 2011 hình thức huy động đã phong phú hơn, ngoài các hình thức truyền thống đó mở thêm loại tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng. Cơ cấu nguồn vốn được điều chỉnh và phát triển dần, việc khai thác tiền gửi của các đơn vị tổ chức kinh tế, cá nhân cũng tăng nhanh góp phần làm giảm lãi suất đầu vào bình quân thấp tạo lợi thế về tài chính cho chi nhánh. Quy mô hoạt động không ngừng tăng nhanh qua các năm, từng bước thực hiện đa dạng các sản phẩm huy động, vừa tăng cường huy động vốn nội tệ, vừa đẩy mạnh huy động vốn ngoại tệ, cơ bản đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư trên địa bàn. Cụ thể năm 2011 nguồn vốn huy động tại địa phương đến 31/12/2011 đạt 115.986 triệu so với năm 2010 tăng 17.666 triệu đồng tốc độ tăng là 17,97%. Nguồn vốn huy động bình quân 4.142 triệu đồng/ người, tăng 631 triệu đồng so với cùng kỳ. Chi nhánh cũng rất chú trọng đến việc theo dõi, thu thập thông tin trên thị trường, từ đó tiến hành các phân tích đánh giá để nắm bắt được kịp thời sự biến động của thị trường, làm cơ sở cho việc xây dựng các chính sách và chiến lược trong công tác huy động vốn, cũng như kế hoach và mục tiêu hoạt động của Chi nhánh. 2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân. 2.2.2.1. Hạn chế Mặc dù hoạt động kinh doanh của Chi nhánh nói chung, và hoạt động huy động vốn của Chi nhánh nói riêng trong những năm qua đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, tuy nhiên bên cạnh đó hoạt động của Chi nhánh vẫn còn có những hạn chế cần được khắc phục: - Về trình độ các cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh: Nhìn chung trình độ cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh đều được đào tạo, và có trình độ chuyên môn cao, song so với quá trình phát triển của thị trường tài chính trong giai đoạn hội nhập vào thị trường tài chính quốc tế thì còn nhiều hạn chế. Điều này sẽ gây khó khăn cho nâng cao chất lượng Ngân hàng bằng cách SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 22 Lớp: 49B2 - TCNH
  29. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh tiếp thu các công nghệ Ngân hàng hiện đại trên thế giới, nhằm hướng ra việc huy động vốn trên thị trường thế giới. - Chi nhánh đã áp dụng nhiều thành tựu khoa học công nghệ vào hoạt động cùng với hệ thống NHNNo & PTNT Việt Nam, tuy nhiên nhìn chung thì còn nhiều hạn chế so với nhu cầu phát triển của Chi nhánh trong việc huy động vốn nói riêng và khả năng hoạt động của Chi nhánh nói chung. - Về cơ sở vật chất và trang thiết bị: Nhìn chung, Chi nhánh đã có một cơ sở hạ tầng khá tốt, song việc khai thác các chương trình ứng dụng vẫn còn những hạn chế nhất định. Mạng giao dịch nội bộ giữa chi nhánh với phòng giao dịch đôi lúc chưa thực sự thông suốt. - Hoạt động tiếp thị sản phẩm huy động vốn của chi nhánh còn chưa được quan tâm thực hiện. Mỗi một đợt huy động vốn được triển khai thì chủ yếu lượng khách hàng cũ, truyền thống của chi nhánh tham gia phần lớn, nhiều khách hàng mới, tiềm năng không hề biết đến. -. Chi nhánh chưa có chiến lược khách hàng rõ ràng, cũng như vạch ra biện pháp tăng cường huy động vốn cụ thể trong tình hình mới (cạnh tranh huy động vốn gay gắt) 2.2.2.2. Nguyên nhân. - Nguyên nhân chủ quan: Vấn đề thương hiệu, sự hiểu biết của khách hàng về niềm tin cũng như uy tín của Chi nhánh còn hạn chế. Mặt khác, một bộ phận cán bộ của Chi nhánh đa phần còn trẻ nên vấn đề kinh nghiệm thực tiễn còn thiếu đòi hỏi nhiều sự cọ sát trong thực tế. Ngoài ra, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh còn chịu sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt của hệ thống các Ngân hàng thương mại khác.Về cơ sở hạ tầng thì đã được Chi nhánh quan tâm và đầu tư rất nhiều, Chi nhánh đã cho triển khai lắp và cài đặt các phần mềm phục vụ cho công tác thanh toán chuyển tiền điện tử, thanh toán liên Ngân hàng, cùng với một số phần mềm khác như đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng như nhập lương vào tài khoản, thanh toán các loại phí, song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thưc tế. - Nguyên nhân khách quan: Trong những năm qua tình hình kinh tế xã hội trong và ngoài nước đều có những biến động phức tạp, có xu hướng không thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trên thị trường. Cụ thể, trong những năm qua nền kinh tế thế giới có mức tăng trưởng không thực sự cao, thị trường tài chính thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, đầu tư nước ngoài có sự giảm sút, đặc biệt vấn đề về giá dầu mỏ tăng cao đã ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Trong khi đó, nền kinh tế Việt Nam tuy có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm qua, những còn có nhiều những hạn chế cần khắc phục như: tỷ lệ lạm phát còn tăng cao, chỉ số giá tiêu SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 23 Lớp: 49B2 - TCNH
  30. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh dùng liên tục tăng và kéo dài nhất là trong vài năm trở lại đây, lưu thông hàng hoá bị chững lại. Đặc biệt đại dịch cúm gia cầm,lở mồm long móng ở gia súc bùng phát trong nước và trên thế giới, cùng với sự lên xuống thất thường của giá vàng và sự đóng băng của thị trường bất động sản trong nước đã ảnh hưởng rất lớn đến sự hoạt động của thị trường tài chính trong nước. Điều đó góp phần vào sự hoạt động không hiệu quả của thị trường tài chính trong những năm qua. Thị trường chứng khoán Việt Nam được thành lập và đi vào hoạt động chưa lâu, vẫn còn chưa thu hút được nhiều nhà đầu tư tham gia vào thì trường, cũng như số lượng và chất lượng các công ty niêm yết là chưa cao. Những nguyên nhân trên đã làm giảm đáng kể hoạt động của thị trường vốn trong nước, bởi vì các nhà đầu tư khi đó thiếu các dự án có tính khả thi cao, và gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Điều này sẽ kéo theo việc ứ đọng vốn trên thị trường vốn làm ảnh hưởng không tốt tới công tác huy động vốn của thị trường tài chính nói chung và của các Chi nhánh nói riêng. Song song với sự phát triển không ngừng của thị trường tài chính trong nước thì cùng với nó là sự canh tranh giữa các tổ chức tài chính nói chung và của các Ngân hàng thương mại nói riêng ngày càng trở nên quyết liệt, đặc biệt trong việc cung cấp các dịch vụ tiện ích hiện đại cho khách hàng. Điều này đã phần nào gây khó khăn cho việc huy động vốn của chi nhánh trong những năm qua. Môi trường pháp lý và các chính sách điều tiết vĩ mô còn thiếu tính đồng bộ, nhiều khi còn không theo kịp sự phát triển của nền kinh tế. Nhiều văn bản luật và dưới luật cũng như các văn bản hướng dẫn thực hiện còn thiếu bất cập, nhiều khi xảy ra tình trạng chồng chéo. Thị trường tài chính trong nước chưa phát triển đáp ứng được nhu cấu phát triển. Đặc biệt sự hoạt động của thị trường chứng khoán chưa thực sư đem lại hiệu quả như mong muốn, thị trường chứng khoán vẫn chưa thực sự trở thành kênh dẫn vốn chính của nền kinh tế. Tóm lại nguyên nhân dẫn đến sự chưa hoàn thiện trong công tác huy động vốn của Chi nhánh bao gồm nhiều yếu tố, cả các nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Tuy nhiên các nguyên nhân này hoàn toàn có thể khắc phục hoặc hạn chế được bằng nhiều các giải pháp khác nhau. Do vậy, Chi nhánh cần có các biện pháp thích hợp để thúc đẩy và hoàn thiện công tác huy động vốn. SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 24 Lớp: 49B2 - TCNH
  31. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 2.3 Giải pháp và kiến nghị để phát triển công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Con Cuông . 2.3.1. Định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Con Cuông Từ mục tiêu tổng thể phát triển kinh tế xã hội của địa phương, mục tiêu cản định hướng của NHNo&PTNT Tỉnh Nghệ An. NHNo&PTNT huyện đã xây dựng mục tiêu phấn đấu trong giai đoạn 2012 đến 2020 là: 2.3.1.1. Mục tiêu chung Phát huy những thành tích đã đạt được trong 20 năm qua, quyết tâm khác phục những tồn tại, khó khăn, vươn lên trong hoạt động kinh doanh để có đủ nguồn vốn đáp ứng nhu cầu xã hội cảu địa phương, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của địa phương và ngành giao phó: góp phần thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, chương trình xóa đói giảm nghèo cảu đảng và nhà nước. Mục tiêu kinh doanh trên cơ sở định hướng của NHNo và PTNT Việt Nam các chương trình phát triển kinh tế của địa phương, phát triển tín dụng bảo đảm an toàn, bền vững, hiệu quả, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ, năng động sáng tạo chấp hành nghiêm túc kỷ cương trong chỉ đạo điều hành, khắc phục những hạn chế khó khăn phấn đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu nhiệm vụ năm 2012. NHNo&PTNT huyện luôn xác định coi trọng công tác huy động vốn tại địa phương, huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư đưa vào sản xuất kinh doanh, tiếp tục thực hiện Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của chính phủ, mở rộng cho vay các thành phần kinh tế trên địa bàn, hướng đầu tư mô hình kinh tế hộ là chủ yếu, thông qua hộ vay vốn điều tra dự án đầu tư xây dựng làng nghề truyền thống, các tiểu khu công nghiệp và nâng cao hiệu quả từ công tác thẩm định cho vay các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả 2.3.1.2 .Chỉ tiêu tăng trưởng Trong giai đoạn 2012 – 2020: - Nguồn vốn huy động tại địa phương Phấn đấu tăng trưởng hàng năm bình quân 20 – 22% - Tổng dư nợ tăng trưởng bình quân hàng năm 28 – 30% Trong đó : + tỷ trọng trung và dài hạn chiếm 80% tổng dư nợ + Tỷ trọng nợ xấu dưới 1% tổng dư nợ Hoàn thành tốt hơn nữa dịch vụ ngân hàng SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 25 Lớp: 49B2 - TCNH
  32. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh - Thực hiện tốt chương trình kiểm tra, kiểm soát, công tác thanh toán chuyển tiền điện tử .không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh và dịch vụ - Phấn đấu tỉ lệ nợ quá hạn ở thời điểm dưới 1% - Hoàn thành tốt công tác thu tài chính hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước, với ngành đảm bảo đời sống cho công nhân viên chức chăm lo xây dựng Đảng, đơn vị tổ chức đoàn thể để hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao. Để thực hiện các mục tiêu trên ngân hàng đưa ra các nhiệm vụ sau: - Triển khai sâu rộng công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị trên địa bàn về hoạt động huy động vốn đặc biệt tại các cơ quan, trường học, khu tập trung đông dân cư có đời sống cao - Sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng nhất là khuyến khích mở và sử dụng các tài khoản cá nhân, thực hiện triệt để việc cho vay qua tổ, nhóm và các tầng lớp dân cư trong thôn xóm dưới nhiều hình thức. - Bám sát định hướng phát triển kinh tế của địa phương, tranh thủ sự lãnh đạo, ủng hộ của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và các nghành, đoàn thể trong hoạt động kinh doanh. - Nâng cao chất lượng tín dụng, giảm nợ quá hạn. - Nâng cao trình độ cán bộ, nhân viên phấn đấu 60% có trình độ đại học. - Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất , kỹ thuật hiện đại, đảm bảo an toàn kho quỹ - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trên mọi lĩnh vực đặc biệt là kiểm soát hoạt động tín dụng, phát hiện và sử lý kịp thời những sai phạm, chán chỉnh sai sót. - Thực hiện phong trào thi đua, khen thưởng hàng quý, đổi mới công tác thi đua, khen thưởng 2.3.2 . Các giải pháp nhằm phát triển công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Con Cuông. Qua nghiên cứu hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Con Cuông có thể thấy trong những năm qua hoạt động của chi nhánh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Mặc dù gặp không ít khó khăn trong quá trình kinh doanh nhưng chi nhánh vẫn vượt qua và đạt được những mục tiêu đề ra và đồng thời khắc phục được những hạn chế của những năm trước. Tuy nhiên hoạt động SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 26 Lớp: 49B2 - TCNH
  33. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh của chi nhánh vẫn còn những hạn chế do ảnh hưởng của những nhân tố chủ quan và khách quan. Để có thể thực hiện tốt những nhiệm vụ đề ra và đồng thời khắc phục những hạn chế của những năm trước Ngân hàng có thể thực hiên các giải pháp sau: 2.3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, tăng nhanh nguồn vốn kinh doanh Đối với hoạt động ngân hàng đa dạng hoá là một trong những biệ pháp tăng cường hiệu quả hoạt động và phân tán rủi ro. Đối với hoạt động huy động vốn của ngân hàng đa dạng hoá hình thức huy động vốn sẽ giúp ngân hàng tăng cường hiệu quả huy động vốn vì mỗi công cụ tiền gửi mà ngân hàng đưa ra đều có những đặc điểm riêng nhằm làm cho chúng phù hợp hơn với nhu cầu của các tổ chức kinh tế và dân cư trong việc tiết kiệm và thanh toán. Khi có ít công cụ khách hàng có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận vì nó chưa đem lại thuận lợi hay tiện ích cho khách hàng. Những sản phẩm mới của ngân hàng lại có những đặc điểm riêng phù hợp với một nhóm khách hàng nhất định, làm tăng khả năng lựa chọn của khách ra những sản phẩm mới hàng qua đó ngân hàng có thể tăng nguồn vốn huy động. Để có thể huy động được nguồn vốn có chất lượng cao và có thể đạt được tốc độ tăng trưởng cao ngân hàng nên xem xét đưa ra những sản phẩm mới phù hợp hơn với khách hàng trên địa bàn. Đối tượng chủ yếu của NHNo&PTNT Con Cuông là khu vực nông nghiệp và nông thôn do đó chi nhánh cần có sự đổi mới các sản phẩm tiền gửi phù hợp với bộ phận khách hàng này. a) Đa dạng hoá hình thức huy động vốn Trong thời gian qua ngân hàng đã sử dụng các biện pháp huy động vốn như: Nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá Tuy nhiên để có thể tăng nhanh hơn nữa nguồn vốn huy động chi nhánh có thể xem xét áp dụng thêm một số hình thức huy dộng vốn mới vừa có thể tăng nguồn vốn huy động vừa cải thiện được cơ cấu nguồn vốn bất hợp lý hiện nay như: 1- Ngân hàng có thể xem xét đưa ra hình thức nhận tiền gửi bằng vàng để huy động vốn. Biện pháp này có thể sẽ rất hiệu quả vì thói quen của người dân Việt Nam là thường giữ thu nhập dư thừa bằng vàng vì họ cho rằng vàng không bị mất giá và đây là hình thức tiết kiệm an toàn nhất. Hiện nay lượng vàng do dân chúng nắm giữ rát lớn . Đây là nguồn vốn lớn nhưng chưa được các ngân hàng khai thác. Người dân mua vàng chỉ để tích trữ và khi có nhu cầu tiêu dùng họ sẽ bán. Do đó ngân hàng có thể đưa ra một sản phẩm mới vừa đáp ứng nhu cầu vốn của ngân hàng, vừa đem lại lợi ích cho dân chúng qua đó thu hút được lượng vốn nhàn rỗi cho sản xuất. Ngân hàng có thể nhận SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 27 Lớp: 49B2 - TCNH
  34. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh tiền gửi bằng vàng và trả gốc bằng vàng khi hết hạn. Hình thức tiét kiệm này giúp nhân dân an tâm hơn, không sợ tiền bị mất giá. 2- Chứng khoán hoá các khoản tiền gửi cho phép khách hàng có thể chuyển nhượng chúng. Đây là một biện pháp hữu hiệu giúp ngân hàng có thể nâng cao tỷ trọng nguồn vốn trung, dài hạn. Với hình thức này ngân hàng có thể phát hành các thẻ tiết kiệm vô danh có thời hạn từ 1 - 5 năm với lãi suất luỹ tiến theo thời hạn gửi tiền. Ngân hàng không phát hành đồng loạt như phát hành giấy tờ có giá mà sẽ phát hành thể khi khách hàng có nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng. Công cụ này sẽ đem lại thuận lợi cho cả khách hàng và ngân hàng: * Đối với khách hàng: Hình thức này khắc phục các khuyết điểm của các khoản tiền gửi thông thường là có thể chuyển nhượng được. Khi đến hạn không cần đích thân người gửi tiền đến nhận mà có thể nhờ người khác lĩnh tiền hộ. * Đối với ngân hàng: Ngân hàng vẫn có thể quản lý như một khoản tiền gửi thông thường không phải thay đổi công nghệ, có thể thu hút được tiền gửi có kỳ hạn dài hơn 3- Ngân hàng có thể áp dụmg hình thức tiết kiệm bằng tài khoản mà khách hàng có thể gửi đều đặn đến khi rút. Lãi suất của hình thức này được tính theo lãi suất kép, mức lãi suất hợp lý sẽ kích thích người dân gửi tiền. Hình thức này phù hợp với công nhân viên, người có thu nhập đều đặn 4 - Ngân hàng có thể sử dụng mức lãi suất luỹ tiến theo số lượng tiền gửi. Cùng một kỳ hạn nhưng nếu khách hàng nào gửi tiền với số lượng lớn hơn sẽ được hưởng mức lãi suất cao hơn. Hình thức này rất có lợi thế vì hiện nay ngân hàng chỉ áp dụng lãi suất luỹ tiến cho khách hàng gửi tiền cío kỳ hạn dài. Điều này sẽ khuyến khích khách hàng gửi tiền với số lượng lớn hơn. 5 - Ngân hàng cũng có thể xem xét đưa ra hình thức gửi tiền một lần và được rút một phần trước hạn mà không phải rút toàn bộ số tiền đã gửi. Phần rút trước hạn sẽ được tính theo lãi suất không kỳ hạn, phần còn lại vẫn được tính theo lãi suất bình thường. Hình thức này rất có lợi thế vì hiện nay nếu muốn rút trước hạn khách hàng phải rút toàn bộ số tiền đã gửi và tính lãi không kỳ hạn khiến người gửi tiền chia nhỏ số tiền muốn gửi ra làm nhiều kỳ hạn để đề phòng phải rút trước hạn một phần, điều này gây khó khăn cho cả khách hàng và ngân hàng: tốn kém thủ tục, giấy tờ, lãi suất không cao, ngân hàng không huy động được khối lượng vốn lớn nhất Vì thế hình thức này sẽ giúp ngân hàng tăng được lượng tiền gửi có kỳ hạn dài hơn. * Ngoài việc đưa ra các hình thức huy động mới ngân hàng cần làm tốt công tác huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá . Hiện nay nguồn SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 28 Lớp: 49B2 - TCNH
  35. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh vốn từ phát hành giấy tờ cớ giá chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn. Vì vậy ngân hàng cần coi trọng hình thức huy động này và coi đây là một biện pháp hữu hiệu phát triển nguồn vốn trung, dài hạn. Để có thể tăng cường công tác huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá Ngân hàng Con Cuông cần làm tốt các việc sau: - Tuyên truyền sâu rộng cho nhân dân biết, nhận thức đầy đủ và đúng đắn về hình thức huy động này. - Áp dụng linh hoạt phương thức trả lãi : trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi hàng tháng, đa dạng hoá về mệnh giá và kỳ hạn của giấy tờ có giá. b) Đa dạng hoá khách hàng Bên cạnh việc đa dạng hoá hình thức huy động vốn ngân hàng Con Cuông cần mở rộng và đa dạng hoá khách hàng. Đa dạng hoá khách hàng có tác dụng: - Giúp ngân hàng có thể giảm rủi ro vì mỗi một nhóm khách hàng có một số đặc điểm chung về nguồn vốn do đó khi có những biến động nhóm khách hàng này có phản ứng như nhau do đó nếu duy trì một tỷ trọng quá cao nguồn vốn của một nhóm khách hàng sẽ dẫn đến rủi ro. - Giúp ngân hàng có cơ cấu vốn hợp lý hơn vì mỗi nhóm khách hàng có những đặc điểm riêng về vốn. Nếu ngân hàng chỉ tập trung vào một loại khách hàng thì cơ cấu nguồn vốn sẽ kém linh hoạt và bất hợp lý. Mặc dù Ngân hàng Con Cuông đã xác định đối tượng khách hàng chủ yếu là khu vực nông nghiệp và nông thôn nhưng nếu không mở rộng số lượng khách hàng là tổ chức kinh tế thì khó có thể đạt được mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn. Vì vậy đối với từng loại khách hàng ngân hàng nên có chính sách hợp lý: * Đối với khách hàng là tổ chức kinh tế: Trong những năm qua tỷ trọng của tiền gửi của tổ chức kinh tế trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng Con Cuông chưa cao. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp giúp ngân hàng có thể cắt giảm chi phí huy động, tăng lợi nhuận nên trong thời gian tới ngân hàng nên tăng tỷ trọng của nguồn vốn này và cần áp dụng các biện pháp: - Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đảm bảo thanh toán nhanh, rút ngắn thời gian giao dịch, tạo lòng tin cho khách hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng. - Cải tiến phong cách giao dịch để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn để có thể giữ vững những khách hàng hiện có và thu hút thêm khách hàng mới SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 29 Lớp: 49B2 - TCNH
  36. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh * Đối với khách hàng là cá nhân, hộ sản xuất Trong tất cả nguồn vốn mà ngân hàng huy động được, tiền gửi của dân cư là nguồn vốn có tính ổn định cao nhất. Nhưng việc huy động vốn từ dân cư gặp rất nhiều khó khăn mặc dù khách hàng chủ yếu của chi nhánh là cá nhân và hộ sản xuất. Để có thể huy động được tối đa nguồn vốn trong dân Ngân hàng cần sử dụng các biện pháp sau: - Ngân hàng cần làm tốt công tác tuyên truyền, vân động trực tiếp trên địa bàn hoặc gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng. - Đơn giản hoá các thủ tục giao dịch giúp cho người dân dễ dàng thực hiện giao dịch với ngân hàng, rút ngắn thời gian giao dịch. 2.3.2.2.Quản lý nguồn vốn theo đúng phương pháp, mục tiêu. Để huy động vốn hiệu quả, chi nhánh cũng cần có phương pháp quản lý nguồn vốn hợp lý. Cụ thể là quản lý nguồn vốn trên các mặt : Cơ cấu nguồn vốn mỗi thời kì và mối quan hệ của các thành phần, chi phí huy động vốn, tính thanh khoản của các khoản nợ. - Quản lí quy mô, cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh: bao gồm các nội dung sau : + Thống kê đầy đủ, kịp thời những thay đổi về các loại nguồn, tốc độ quay vòng của mỗi loại, so sánh tốc độ tăng trưởng các nguồn qua mỗi năm để thấy được những thay đổi, từ đó tìm ra nguyên nhân để có những điều chỉnh kịp thời. + Phân tích kĩ lưỡng những nhân tố gắn liền với thay đổi đó. + Lập kế hoạch nguồn cho từng giai đoạn phù hợp với yêu câu và mục tiêu sử dụng nguồn. - Quản lý chi phí huy động vốn : bao gồm quản lý lãi suất huy động vốn và chi phí huy động vốn phi lãi suất. Quản lý lãi suất huy động vốn là xác định lãi suất chi trả phù hợp cho mỗi loại nguồn, đồng thời xác định khả năng chi trả lãi của chi nhánh cho khách hàng trong mối quan hệ với lãi thu được từ hoạt động cho vay. Bên cạnh đó, chi nhánh cần xác định chi phí phi lãi suất cần thiết mỗi khi triển khai kế hoạch huy động vốn, làm thế nào để sử dụng chi phí này có hiệu quả mà vẫn tiết kiệm được cho chi nhánh. - Quản lý tính thanh khoản của của các khoản nợ (vốn huy động): Đây là việc xác định kì hạn của nguồn phù hợp với yêu cầu về kì hạn sử dụng đồng thời tạo sự ổn định của nguồn. Chi nhánh nên nghiên cứu phát triển các sản phẩm có kì hạn mới, các sản phẩm dễ chuyển đổi kì hạn thoả mãn nhu cầu của khách hàng. SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 30 Lớp: 49B2 - TCNH
  37. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 2.3.2.3. Sử dụng chính sách lãi suất linh hoạt Mỗi ngân hàng có một chiến lược kinh doanh riêng, trong đó chính sách lãi suất là một bộ phận quan trọng. Lãi suất là một bộ phận cấu thành trong phần lớn thu nhập và chi phí. Vì vậy mọi biến động về lãi suất có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Do tầm quan trọng của lãi suất mà việc xây dựng chính sách lãi suất được đặt lên hàng đầu. Hiện nay các nhà quả lý đang phải đối mặt với cá khó khăn trong việc định giá các dịch vụ có liên quan đến tiền gửi - nguồn vốn quan trọng nhất của ngân hàng. Một mặt ngân hàng phải đưa ra mức lãi suất đủ lớn để có thể thu hút khách hàng gửi tiền vào ngân hàng . Mặt khác phải cố gắng hết sức không trả lãi quá cao để đảm bảolợi nhuận cho ngân hàng. Ngày nay sự cạnh tranh gay gắt trong thị trường cung cấp các dịc vụ tài chính càng làm cho vấn đề nêu trên phức tạp hơn vì cạnh tranh có xu hướng làm tăng chi phí trả lãi tiền gửi, trong khi làm giảm thu nhập dự kiến của ngân hàng. Thực tế trong một thị trường cạnh tranh như hiện nay không một ngân hàng nào có thể kiểm soát được lãi suất do đó giá cả do thị trường quyết định lãi suất. Các NHTM dựa vào những đặc điểm về nguồn vốn và khách hàng của mình để dưa ra mức lãi suất nhưng mức lãi suất này không chênh lệch với mức lãi suất của các ngân hàng khác là mấy. Trong trường hợp này các nhà quản lý cần xem xét có nên nâng cao mặt bằng lãi suất nhằm tăng khả năng huy động vốn hay nên chấp nhận tổn thất về quy mô tiền gửi do duy trì một mức lãi suất thấp hơn mức bình quân trên thị trường. Các nhà quản lý luôn phải lựa chọn giữa hai mục tiêu là tăng trưởng và sinh lời. Trả lãi cao hơn cho các khoản tiền gửi và nguồn vốn giúp ngân hàng có thể tăng nguồn vốn nhưng lại làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Một chính sách lãi suất được coi là hợp lý khi nó thoả mãn các yêu cầu sau: - Có thể giúp ngân hàng huy động được đủ nguồn vốn cho hoạt động và đảm bảo cơ cấu vốn hợp lý. - Đảm bảo tính cạnh tranh - Đảm bảo lợi nhuận hợp lý cho ngân hàng - Phù hợp với chính sách lãi suất của NHTƯ và xu hướng thay đổi lãi suất trên thị trường. Tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Con Cuông hiện nay đang tìm mọi biện pháp để tăng cường nguồn vốn huy động do đó chi nhánh nên áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt. Mặt khác chi nhánh cũng cần điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn một cách hợp lý. Hiện nay chi nhánh đang thiếu nguồn vốn trung và dài hạn do đó lãi suất cần thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng của SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 31 Lớp: 49B2 - TCNH
  38. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh nguồn vốn trung và dài hạn nghĩa là lãi suất tiền gửi trung và dài hạn phải tăng đáng kể so với lãi suất ngắn hạn để khuyến khích khách hàng gửi tiền lâu dài. 2.3.2.4.Phát triển các dịch vụ đa dạng, cùng với nâng cao chất lượng dịch vụ. Các hoạt động của ngân hàng đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Do đó để tăng cường huy động vốn ngân hàng cũng cần phát triển các dịch vụ liên quan. Hiện nay tiền gửi thanh toán là một mảng thị trường rất hấp dẫn và nếu phát triển tốt bằng một số cách như mở tài khoản cá nhân miễn phí để chủ dộng tiếp cận với đối tượng là cán bộ công nhân viên, phát triển các dịch vụ thanh toán thẻ trong nước và quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền và rút tiền của khách hàng. - Dịch vụ tư vấn: Khách hàng khi đến ngân hàng không phải ai cũng hiểu biết rõ về các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng có thể cung ứng, các nhân viên giao dịch có thể giúp đỡ, hướng dẫn khách hàng lựa chọn cho mình hình thức phù hợp nhất để khách hàng gửi tiền hay đầu tư. - Dịch vụ bảo quản : Là việc ngân hàng xác nhận trách nhiệm giữ hộ cho khách hàng tài sản theo yêu cầu của khách hàng và đảm bảo giữ an toàn bí mật. Ngân hàng cho thuê két sắt để khách hàng có thể bảo quản tài sản an toàn tại ngân hàng. Thực hiện dịch vụ này một mặt ngân hàng thu được dịch vụ phí, mặt khác khai thác được những thồng tin để vận động khách hàng, đặt khách hàng trước sự lựa chọn giữa tài sản như vàng, bạc, ngoại tệ hay gửi tiền vào để lấy lãi - Làm dịch vụ thu tiền bảo hiểm và thanh toán bảo hiểm cho một số đối tượng bảo hiểm tài sản, bảo hiểm nhân thọ Cơ hội để phát triển các dịch vụ mới của các ngân hàng Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT nói riêng là rất lớn nhờ việc mở rộng phạm vi hoạt động cho các NHTM, nhờ sự ra đời và hoàn thiện dần dần thị trường chứng khoán, thị trường hối đoái.v.v. do đó NHNo&PTNT huyện Con Cuông cần nhanh chóng nghiên cứu và chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc ứng dụng để cung cấp cho thị trường những sản phẩm dịch vụ đa dạng. - Dịch vụ chuyển tiền nhanh Ngân hàng cần quan tâm hơn nữa đến loại hình dịch vụ này vì nó vừa giúp cho ngân hàng tăng thu nhập, lại vừa tăng uy tín cho ngân hàng, thu hút được lượng khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng. - Dịch vụ tại nhà. SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 32 Lớp: 49B2 - TCNH
  39. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Xét về mặt dân trí thì nước ta có trình độ dân trí chưa cao. Hơn nữa những người già yếu, neo đơn, những người khuyết tật sẽ gặp khó khăn, trở ngại khi đến ngân hàng gửi tiền, do vậy việc ngân hàng cử cán bộ công nhân viên của mình xuống tận nơi để hướng dẫn thực hiện các thủ tục nhận gửi tiền khi nhận được điện thoại hoặc thư yêu cầu. Dịch vụ tại nhà này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, chính vì vậy tất cả khách hàng đều có thể được hưởng dịch vụ này của ngân hàng. Đây là biện pháp hiệu quả, thu hút được một bộ phận khách hàng lâu nay còn chưa được chú ý tới. - Dịch vụ trả lương qua ngân hàng Hiện nay tại ngân hàng có nhiều cơ quan và doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Ngân hàng nên vận động các đơn vị này trả lương qua tài khoản ngân hàng. Từ số dư tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng sẽ thực hiện việc chi trả lương cho nhân viên của doanh nghiệp. Nếu nhân viên nào có tài khoản tại ngân hàng thì ngân hàng sẽ tự động nhập tiền lương vào tài khoản của họ. Còn đối với những nhân viên không có tài khoản hoặc có tài khoản tại ngân hàng khác thì ngân hàng vẫn có thể gửi tiền về tận nhà hay gửi vào tài khoản của họ theo yêu cầu. 2.3.2.5.Huy động vốn với cơ cấu một cách hợp lý Cơ cấu của hoạt động huy động vốn có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công của công tác huy động vốn của Ngân hàng. Do nhu cầu về vốn của ngân hàng đối với từng loại tiền là khác nhau, mặt khác nhu cầu về vốn của từng loại khách hàng cũng khác nhau, vì vậy công tác huy động vốn của Ngân hàng cần phải được xây dựng theo một cơ cấu hợp lý. Đó sẽ là một yếu tố rất quan trọng góp phần tới sự thành công của công tác huy động vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói riêng. Yếu tố đầu tiên phải kể đến trong việc xây dựng cơ cấu huy động vốn đó là phải phân định rõ các loại khách hàng, từ đó xác định chiến lược huy động vốn cho riêng từng loại khách hàng. Trong quá trình hoạt động Ngân hàng cần phải phục vụ cho rất nhiều khách hàng khác nhau, và mỗi khách hàng sẽ có một nhu cầu khác nhau. Do vậy, Ngân hàng cần phải xắp xếp khách hàng vào từng loại khác nhau như: khách hàng là dân cư, khách hàng là doanh nghiệp, khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm năng Từ đó, Ngân hàng sẽ có những điều chỉnh hợp lý cho từng loại khách hàng về lãi suất, phí, các dịch vụ đi kèm 2.3.2.6. Đẩy mạnh hoạt động Marketing trên thị trường. Khi một nền kinh tế càng phát triển hiện đại thì công tác Marketinh càng trở lên quan trọng hơn. Bởi vì, chỉ có tăng cường công tác Marketinh thì hình ảnh, thương hiệu của doanh nghiệp mới có thể đến được với khách hàng, và SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 33 Lớp: 49B2 - TCNH
  40. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh từ đó tạo niềm tin, tạo uy tín đối với khách hàng. Đặc biệt khi mà số lượng các doanh nghiệp ngày càng nhiều, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên quyết liệt thì hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp càng trở lên quan trọng. Do đó trong thời gian tới Chi nhánh cần đặc biệt quan tâm tới hoạt động Marketinh, mở thêm các phòng chức năng chuyên trách mhu bộ phận tiếp thị khách hàng. Và các biện pháp cụ thể là: - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo về thương hiệu của Chi nhánh trên các phương tiện thông tin đại chúng như: đài, báo, truyền hình đồng thời tiến hành các chương trình khuyến mại nhằm thu hút khách hàng trong nước và quốc tế. Đây là hoạt động còn nhiều mới mẻ đối với hoạt động kinh tế tại Việt Nam nói chung, và hoạt động kinh doanh của Chi nhánh nói riêng. Hiện nay, Chi nhánh vẫn chưa có bộ phận tiếp thị phục vụ cho công tác Marketing, điều này phần nào hạn chế công tác Marketing của Chi nhánh trong thời gian qua. Vì vậy, kế hoạch trong thời gian tời Chi nhánh sẽ hướng tới thành lập một phòng chuyên trách phục vụ cho hoạt động Marketing, để từ đó nâng cao uy tín và thương hiệu của Chi nhánh. - Thực hiện văn minh thương mại, tăng cường chất lượng phục vụ khách hàng. Thành lập các tổ tư vấn, phục vụ khách hàng về các lĩnh vực tài chính Ngân hàng, để từ tuyên truyền cho mọi người hiểu được các lợi ích và tiện dụng của việc thanh toán không dùng tiền mặt. Và cũng thông qua đó sẽ thu hẹp được khoảng cách giữa khách hàng và Chi nhánh, tạo điều kiện cho công tác huy động vốn được hiệu quả hơn. 2.3.2.7. Nâng cấp, đầu tư cơ sở hạ tầng, kỹ thuật Nâng cấp, đầu tư vào cơ sở hạ tầng hết sức cần thiết đối với công tác huy động vốn của Chi nhánh, đặc biệt là mạng công nghệ thông tin. Cụ thể là triển khai chương trình WB, phát triển mạng thẻ ATM, nối mạng với các Ngân hàng lớn, hoàn thiện hơn nữa công tác thanh toán, chuyển tiền điện tử, chi trả thông qua hệ thống WESTERN UNION. Việc áp dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực ngân hàng đã trở thành vấn đề sống còn và đã làm cho bộ mặt các NHTM thay đổi. Đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán, nếu tốc độ thanh toán nhanh sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, làm tăng hiệu quả kinh doanh của khách hàng, qua đó nâng cao uy tín của ngân hàng. Công tác thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện tốt sẽ thu hút các tổ chức kinh tế, các thành phần dân cư mở tài khoản tiền gửi và thanh toán qua ngân hàng. Ngân hàng làm tốt công tác thanh toán sẽ tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng và mặt khác thu hút được ngày càng nhiều vốn để tiến hành cho vay phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế ngày càng có hiệu quả và tăng lợi nhuận cho ngân hàng. SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 34 Lớp: 49B2 - TCNH
  41. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 2.3.2.8. Đào tạo nâng cao trình độ và nghiệp vụ của cán bộ. Yếu tố con người là luôn yếu tố quan trọng nhất trong suốt quá trình hoạt động của chi nhánh. Bởi tất cả các chiến lược huy động vốn, các biện pháp nâng cao sức huy động vốn đều do lập ra và thực hiện. Sự thành công của của chúng đều phụ thuộc lớn vào khả năng, trình độ của con người. Đào tạo nâng cao trình độ và nghiệp vụ là một công việc nên làm thường xuyên vì có tác dụng vừa phát triển trình độ nghiệp vụ vừa nâng cao khả năng sáng tạo của nhân viên để thích ứng tốt với những điều kiện mới. Trong quá trình đào tạo chi nhánh nên chú ý đến hai vấn đề sau : - Nâng cao kĩ năng nghiệp vụ cho các giao dịch viên: Vai trò của các giao dịch viên là rất quan trọng, là hình ảnh và sự đánh giá của khách hang về chi nhánh. Do đó cần nâng cao hơn nữa ý thức tác phong nghiệp vụ giao tiêp của đội ngũ giao dịch viên bằng việc đào tạo nghiệp vụ: Thuê các chuyên gia về Marketing, tiếp xúc khách hàng , đào tạo các kĩ năng xử lý tình huống. Bên cạnh đó cần có chế độ khen thưởng nhân viên giao dịch hợp lý để khuyến khích tinh thần làm việc của họ. - Cử cán bộ nguồn vốn đi học thêm các khoá ngắn hoặc dài hạn về huy động vốn, marketing để họ có thêm những kiến thức mới và cập nhật thông tin về các sản phẩm và phương pháp huy động vốn mới của các ngân hang trên thế giới để từ đó xây dựng được những chính sách huy động vốn hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần mở rộng mạng lưới các chi nhánh, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ như: mở hình thức tiết kiệm học đường, tiết kiệm gửi theo niên kim, theo tháng. Đồng thời Chi nhánh cũng cần kết hợp với NHNN Việt Nam đưa ra nhiều hính thức huy động như: phát hành các trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 35 Lớp: 49B2 - TCNH
  42. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 2.3.3 Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại chi nhánh 2.3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ Ở các nước đang phát triển như tại Việt Nam thì trong dân cư vẫn luôn tồn tại một lượng tiền rất lớn nhàn rỗi trong dân cư mà chưa được đưa vào phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế. Do vậy, với vai trò điều tiết nền kinh tế của mình thì Chính phủ các quốc gia cần phải có các chính sách hợp lý để thúc đẩy quá trình huy động vốn của các tổ chức tài chính, đặc biệt là các ngân hàng thương mại.  Ổn định môi trường vĩ mô Ổn định kinh tế vĩ mô là thành quả của sự phối hợp nhiều chính sách như: chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ, chính sách đối ngoại trong đó chính sách tiền tệ có vai trò quan trọng đối với ngân hàng. Đây là yếu tố cần thiết cho bất cứ sự phát triển nào của nền kinh tế chứ không chỉ là hoạt động huy động vốn của các Ngân hàng thương mại. Bởi vì, chỉ có một nền kinh tế ổn định về mọi mặt mới có thể khiến các nhà đầu tư trong và ngoài nước tin tưởng và tham gia vào các dự án đầu tư, từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Đặc biệt, sự ổn định về mặt chính trị cũng sẽ có tác động rất to lớn tới các hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi mà một nền kinh tế có sự ổn định của đồng tiền, tỷ lệ lạm phát được khống chế ở mức hợp lý mới có thể tạo tâm lý an toàn cho các nhà đầu tư và các tầng lớp dân cư. Và như vậy nó sẽ quyết định đến khả năng huy động vốn của các Ngân hàng thương mại. Trong giai đoạn tới, một trong những giải pháp ổn định chủ yếu là phải kiểm soát và điều chỉnh cơ cấu đầu tư sao cho nền kinh tế tăng trưởng cao trong thế ổn định, bền vững. Đồng thời cũng là điều kện phát huy tác dụng của chính sách tiền tệ trong việc điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông, mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tiền cung ứng cho phù hợp với các mục tiêu và sự biến động của nền kinh tế.  Ổn định môi trường pháp lý : Môi trường hoạt động của hệ thống ngân hang Việt Nam hiện nay đang từng bước hoàn thiện, tạo điều kiện cho các ngân hàng hoạt động khá tốt song vẫn còn nhiều bất cập như: sự cạnh tranh chưa lành mạnh giữa ngân hàng quốc doanh và ngân hàng cổ phần, nhiều văn bản pháp lý về hoạt động ngân hàng còn chưa đầy đủ và cụ thể gây khó khăn cho các ngân hàng. Vì vậy Đề nghị Quốc Hội và Chính phủ tiếp tục chỉ đạo về việc xây dựng, chỉnh sửa và bổ sung Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật Các tổ chức tín dụng theo hướng quy định rõ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các Ngân hàng thưong mại, SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 36 Lớp: 49B2 - TCNH
  43. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh đồng thời có chính sách thúc đẩy sự mở rộng phát triển của hoạt động ngân hàng hơn, góp phần đẩy mạnh sự phát triển của kinh tế đât nước. Ngoài ra, Chính phủ cũng cần phải hoạch định các chính sách phát triển kinh tế một cách linh hoạt và phù hợp với sự phát triển của thị trường. Đặc biệt, cần có kế hoạch xây dựng và phát triển kinh tế dài hạn, đề ra các mục tiêu cụ thể ở từng thời kỳ khác nhau. Tái cơ cấu lại hệ thống Ngân hàng thương mại: Đây là điều tất yếu nếu chúng ta muốn hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, vì chỉ khi đó mới có thể nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống Ngân hàng, từ đó có thể cạnh tranh trên thế giới và đứng vững. Do vậy, trong những năm tới, ngoài việc cổ phần hoá các Ngân hàng Thương mại Quốc doanh, thì cũng cần có chiến lược tái cơ cấu lại cho phù hợp với sự phát triển. Đồng thời cần xây dựng môi trường kinh pháp lý một cách hoàn thiện, các quy định cụ thể về hoạt động của các Ngân hàng thương mại trong cũng như ngoài quốc doanh. Tăng cường công tác giám sát thanh tra kiểm tra hoạt động của các Ngân hàng 2.3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà nước luôn đóng vai trò đứng đầu trong việc điều tiết các hoạt động tài chính trong nước nói chung và của các Ngân hàng thương mại nói riêng. Do vậy các hoạt động của Ngân hàng Nhà nước cần luôn cân nhắc sao cho tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động của các Ngân hàng thương mại, những cũng đống thời đẩy mạnh sự phát triển của cả nền kinh tế. - Đề ra các chính sách về lãi suất một cách linh hoạt Lãi suất là một công cụ quan trọng để ngân hàng huy động vốn hiện có trong dân cư, doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng Chính sách lãi suất chỉ phát huy hiệu lực đối với việc huy động vốn trong điều kiện kinh tế ổn định, giá cả ít biến động. Sử dụng chính sách lãi suất hợp lý sẽ thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn trong xã hội, kích thích các tổ chức kinh tế sử dụng nguồn vốn có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính sách lãi suất phải được xây dựng trên cơ sở kế hoạch và thực tiễn phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của từng thời kỳ. Để giúp cho ngân hàng có được lãi suất hợp lý, thu hút được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư đồng thời đẩy mạnh chính sách cho vay mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, giảm khối lượng tiền trong lưu thông NHNN phải sử dụng linh hoạt chính sách lãi suất trong quản lý hoạt động kinh doanh của các NHTM, chuẩn bị các điều kiện để áp dụng chính sách lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu vì đây là điều kiện chủ yếu tác động vào việc thực hiện chính sách lãi suất của NHTM. - Đề ra các chính sách tỷ giá hợp lý SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 37 Lớp: 49B2 - TCNH
  44. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Khi tỷ giá biến động nhanh thì mặc dù lãi suất ngoại tệ có hạ xuống và lãi suất nội tệ đang ở mức khá cao thì nguồn huy động VND cũng không tăng trưởng đáng kể. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn lại chuộng nội tệ hơn. Điều này gây áp lực lớn lên thị trường và làm cho việc khan hiếm nội tệ thêm căng thẳng. Cũng do tỷ giá biến động nhanh khiến cho ngân hàng tối đa hoá trạng thái ngoại hối của mình. Và cũng như vậy các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân dè dặt trong việc chuyển đổi ngoại tệ của họ thành nội tệ. Do đó sẽ gây khó khăn cho các NHTM khi huy động bằng nội tệ trừ khi chính phủ có chính sách bình ổn tỷ giá. Nếu tỷ giá ổn định thì các NHTM sẽ huy động được nhiều nội tệ mà không phải tăng lãi suất. - Cần hỗ trợ Chi nhánh trong việc tiếp cận các doanh nghiệp trên địa bàn. - Ngân hàng nhà nước cần có các hướng dẫn cụ thể các thông tin các số liệu về hoạt động mà các tổ chức tín dụng bắt buộc phảo công khai cho công chúng biết theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế. Từ đó giúp cho khách hàng có được hướng giải quyết phù hợp trong việc đầu tư, giao dịch với Ngân hàng. 2.3.3.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam - NHNo&PTNT Việt Nam có thể tạo điều kiện giúp đỡ Chi nhánh thông qua các văn bản, các thủ tục sao cho tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển của Chi nhánh. Ngoài ra, NHNo & PTNT Việt Nam cần tiếp tục triển khai nhanh chóng các nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại như thanh toán nhanh, kết hợp hình thức Ngân hàng bán lẻ với Ngân hàng bán buôn, nối mạng internet, và nâng cấp mạng nội bộ (LAN) , điều này sẽ thúc đẩy hoạt động huy động vốn của Chi nhánh. Cùng với nó NHNo & PTNT Việt Nam cũng cần nâng cao công nghệ tin học ứng dụng trong thanh toán, từ đó tạo điều kiện tối đa cho khách hàng của chi nhánh trong việc giám sát hoạt động, tìm hiểu và trao đổi thông tin. - Nên xây dựng chương trình đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ trong toàn ngành một cách thống nhất, và cần thương xuyên tổ chức các chương trình đào tạo hàng năm cho cán bộ công nhân viên. - Hoàn thiện chương trình giao dịch một cửa, đảm bảo tính pháp lý trong việc triển khai bán lẻ. Chỉ tiêu kế hoạch nguồn vốn trung ương giao cần được xác định trên cơ sở tổng nguồn vốn cuối kỳ thực hiện sau khi đã loại trừ phần nguồn vốn huy động hộ trung ương, khẳng định tính khuyến khích tăng trưởng phù hợp với khả năng trong kế hoạch của các đơn vị thành viên. - Tiếp tục nhận được sự hỗ trợ hơn nữa trong việc tạo lập và tăng cường các mối quan hệ với các khách hàng lớn như Kho bạc Nhà nước, Quỹ hỗ trợ phát triển, Bảo hiểm xã hội và các bộ ngành có chức năng quản lý SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 38 Lớp: 49B2 - TCNH
  45. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh các dự án có vốn đầu tư nước ngoài và ngân sách nhà nước. - Hỗ trợ các Ngân hàng chi nhánh khi gặp khó khăn trong việc không đáp ứng đủ nhu cầu ngoại tệ của khách hàng và cho phép Chi nhánh kinh doanh mua bán ngoại tệ trong và ngoài hệ thống, hỗ trợ cho các chi nhánh trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng. SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 39 Lớp: 49B2 - TCNH
  46. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh KẾT LUẬN Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển biến đi lên từng ngày, đòi hỏi các NHTM phải không ngừng đổi mới. Để NHTM kinh doanh có lãi, đảm bảo chế độ an toàn tài sản thì mỗi cán bộ Ngân hàng phải hiểu kinh tế thị trường là kinh tế cạnh tranh, thương trường như chiến trường, nguồn vốn tự có là tiền đề nguồn vốn huy động là chủ yếu. Vì vậy vấn đề khách hàng và nguồn tiền gửi là vấn đề quan trọng không chỉ đối với Ngân hàng mà còn đòi hỏi phải có sự nỗ lực, kết hợp chặt chẽ của toàn bộ nền kinh tế. Với phương châm không ngừng cải tiến quản trị kinh doanh, nâng cao uy tín chất lượng và hiệu quả với hàng loạt các biện pháp quản lý, kiểm soát, như: xác định quy chế bảo vệ khách hàng, thu hút khách hàng, gia tăng vốn tiền gửi vững chắc ổn định. Một trong những vấn đề quan trọng mà chuyên đề này nghiên cứu đề xuất là: thực hiện cải tiến nghiệp vụ huy động vốn trong đó đặc biệt quan tâm đến các loại tiền gửi của khách hàng, các loại tiền gửi này được coi là sản phẩm dịch vụ do Ngân hàng tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu mục đích tiền gửi của mọi chủ thể trong nền kinh tế thị trường. Thời gian thực tập tại NHNo&PTNT huyện Con Cuông, em đã tiếp cận được phần nào các nghiệp vụ huy động vốn , vì vậy khi đi sâu phân tích thực trạng nghiệp vụ huy động vốn của NHNo & PTNT huyện Con Cuông em đã rút ra được những ưu nhược điểm của hình thức này, từ đó đưa ra một số giải pháp kiến nghị cho từng vướng mắc làm cho công tác huy động vốn ngày một tốt hơn. Do thời gian nghiên cứu và trình độ nhận thức của bản thân còn hạn chế, mặc dù rất cố gắng song không thể tránh khỏi thiếu sót. Mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, ban lãnh đạo NHNo & PTNT huyện Con Cuông và tất cả các bạn quan tâm đến lĩnh vực này. Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo Đậu Quang Thế và các cô chú cán bộ cũng như ban lãnh đạo chi nhánh NHNo & PTNT huyện Con Cuông đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập để em hoàn thành chuyên đề này. SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 40 Lớp: 49B2 - TCNH
  47. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi (2008), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính. 2. GSTS.Dương Thị Bình Minh – TS.Sử Đình Thành, 2004, Lý thuyết Tài chính Tiền tệ, NXB. Thống Kê 3. Các văn bản, pháp lý của Nhà nước từ Trung Ương đến địa phương. Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc Khoá XI, Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An Khoá XVI. 4. Báo cáo tổng kết hàng năm (từ năm 2009 - 2011) của NHNo & PTNT huyện Con Cuông. 5. Các tạp chí khác: Thời báo Ngân hàng, Tạp chí thị trường tài chính và tiền tệ 6. Tham khảo một số tài liệu trên Internet. SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 41 Lớp: 49B2 - TCNH
  48. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh NHẬT KÝ THỰC TẬP Thời gian thực tập: 06/02/2012 - 01/04/2012 Sinh viên: Nguyễn Đình Quỳnh MSSV: 0854027489 Lớp: 49-B2TCNH Trường: Đại học Vinh. Địa điểm thực tập: NHNo & PTNT chi nhánh huyện Con Cuông. Người phụ Tuần, ngày Công việc Địa điểm trách Liên hệ thực tập tại NHNo&PTNT Ngày 06/02 NHNo&PTNT huyện Con Cuông Giám đốc, và Con Cuông (kèm theo giấy giới thiệu). cán bộ tại chi Tuần 1 Tìm hiểu tổng quan về NHNo&PTNT nhánh ( 06/02 – 12/02 ) NHNo&PTNT huyện Con Cuông Con Cuông Tìm hiểu về các công việc tại Phòng Kế toán, ngân quỹ Cán bộ phòng Tuần 2 Đọc các văn bản về hoạt động huy NHNo&PTNT động vốn Kế toán, ngân ( 13/02 – 19/02) Con Cuông Tìm hiểu về các bước trong hoạt quỹ. động huy động vốn Tìm hiểu về các nghiệp vụ kế toán Cán bộ phòng Tuần 3 tín dụng NHNo&PTNT Kế toán, ngân (20/2 – 26/02) Phụ giúp cán bộ kế toán trong một Con Cuông số nghiệp vụ quỹ. Cán bộ phòng Tuần 4 Phụ giúp cán bộ kế toán trong một NHNo&PTNT Kế toán, ngân ( 27/02 – 04/03) số nghiệp vụ Con Cuông quỹ Tìm hiểu về hoạt động thẩm định tại chi nhánh Cán bộ phòng Tuần 5 Tham khảo các hồ sơ cho vay, cán NHNo&PTNT Tín dụng (05/03 – 11/03) bộ hướng dẫn thực tập hướng dẫn Con Cuông các thủ tục cho vay, thẩm định khách hàng SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 42 Lớp: 49B2 - TCNH
  49. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Nghiên cứu, tổng hợp các số liệu về Cán bộ phòng Tuần 6 NHNo&PTNT tình hình huy động vốn của chi Kế toán, ngân (12/03 – 18/03) Con Cuông nhánh quỹ Tìm hiểu thực trạng và giải pháp phát triển huy động vốn tại chi nhánh Cán bộ phòng Tuần 7 NHNo&PTNT Phân tích các kết quả đạt được và Kế toán, ngân (19/03 – 25/03) Con Cuông hạn chế trong hoạt động huy động quỹ vốn tại NHNo&PTNT huyện Con Cuông Ngày Xin ý kiến,ký tên,đóng dấu của chi NHNo&PTNT 26/03 nhánh Con Cuông Tuần 8 Kết thúc quá trình thực tập và nộp (26/03 – 01/04) báo cáo thực tập Con Cuông, ngày tháng năm 2012 Xác nhận của đơn vị thực tập SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 43 Lớp: 49B2 - TCNH