Đề tài Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư Xây dựng cơ bản ở tỉnh Phú Thọ những năm vừa qua

doc 91 trang nguyendu 4050
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư Xây dựng cơ bản ở tỉnh Phú Thọ những năm vừa qua", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_thuc_trang_va_cac_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_dau_tu.doc

Nội dung text: Đề tài Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư Xây dựng cơ bản ở tỉnh Phú Thọ những năm vừa qua

  1. Lời nói đÇu Đầu tư Xây dựng cơ bản là bộ phận vô cùng quan trọng thuộc đầu tư phát triển . Để xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng , cũng như tạo ra các tài sản cố định chúng ta phải đầu tư Xây dựng cơ bản . Những năm vừa qua, tình hình đầu tư Xây dựng cơ bản ở tỉnh Phú Thọ được chú trọng và đã có những thành quả nhất định, góp phần đáng kể trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đó cũng chính là lý do em chọn đề tài “Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư Xây dựng cơ bản ở tỉnh Phú Thọ những năm vừa qua “ . Đề tài gồm 3 chương : Chương 1- Lý luận chung về đầu tư Xây dựng cơ bản Chương 2 - Thực trạng về đầu tư Xây dựng cơ bản ở tỉnh Phú Thọ những năm vừa qua. Chương3- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện công tác đầu tư Xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Do còn thiếu kinh nghiệm thực tế và kiến thức về lĩnh vực đầu tư còn yếu nên bản báo cáo của em về đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn Ths. Đinh Đào Ánh Thuỷ đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ thực hiện đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, các anh chị đang làm việc tại Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ và giúp em trong việc tìm các tài liệu liên quan đến tình hình đầu tư Xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh. 1
  2. Chương I : Lý luận chung về đầu tư xây dựng cơ bản I- Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản 1- khái niệm 1.1- Đầu tư Là sự bỏ vốn ( chi tiêu vốn ) cùng với các nguồn lực khác trong hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó ( tạo ra, khai thác, sử dụng một tài sản ) nhằm thu về các kết quả có lợi trong tương lai. Đầu tư là sự bỏ ra , sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại ( tiền, của cải, công nghệ, đội ngũ lao động , trí tuệ, bí quyết công nghệ, ) , để tiến hành một hoạt động nào đó ở hiện tại, nhằm đạt kết quả lớn hơn trong tương lai. 1.2- Đầu tư phát triển Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng tiềm lực của nền kinh tế nói chung, tiềm lực sản xuất kinh doanh của từng cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng , là điều kiện chủ yếu để tạo công an việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội. 1.3- Xây dựng cơ bản và đầu tư Xây dựng cơ bản Xây dựng cơ bản và đầu tư Xây dựng cơ bản là những hoạt động với chức năng tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng mới , mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi phục các tài sản cố định. Đầu tư Xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư phát triển . Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền kinh tế. Do vậy đầu tư Xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Đầu tư Xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội , nhằm thu đựơc lợi ích với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư Xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân được thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế. Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định ( khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị ) kết quả của các hoạt động Xây dựng cơ bản là các tài sản cố định, với năng lực sản xuất phục vụ nhất định. 2
  3. 2- Đặc điểm chung của đầu tư Xây dựng cơ bản Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của đầu tư phát triển do vậy nó cũng mang những đặc điểm của đầu tư phát triển . 2.1- Đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài Hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản đòi hỏi một số lượng vốn lao động, vật tư lớn . Nguồn vốn này nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư . Vì vậy trong quá trình đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động , vật tư thiết bị phù hợp đảm bảo cho công trình hoàn thành trong thời gian ngắn chồng lãng phí nguồn lực. 2.2- Thời gian dài với nhiều biến động Thời gian tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra. 2.3- Có giá trị sử dụng lâu dài Các thành quả của thành quả đầu tư xây dựng cơ bản có giá trị sử dụng lâu dài, có khi hàng trăm , hàng nghìn năm , thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các công trình nổi tiếng thế giới như vườn Babylon ở Iraq , tượng nữ thần tự do ở Mỹ , kim tụ tháp cổ Ai cập , nhà thờ La Mã ở Roma, vạn lý trường thành ở Trung Quốc, tháp Angcovat ở Campuchia, 2.4- Cố định Các thành quả của hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó đựơc tạo dựng cho nên các điều kiện về địa lý, địa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư , cũng như việc phát huy kết quả đầu tư . Vì vậy cần được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc phòng, phải phù hợp với kế hoạch, qui hoạch bố trí tại nơi có điều kiện thuận lợi, để khai thác lợi thế so sánh của vùng, quốc gia, đồng thời phải đảm bảo được sự phát triển cân đối của vùng lãnh thổ . 2.5- Liên quan đến nhiều ngành Hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản rất phức tạp liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Diễn ra không những ở phạm vi một địa phương mà còn nhiều địa phương với nhau. Vì vậy khi tiến hanh hoạt động này, cần phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh đó phải qui định rõ phạm vi trách nhiệm của các chủ thể 3
  4. tham gia đầu tư, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo đựơc tính tập trung dân chủ trong quá trình thực hiện đầu tư. 3- Vai trò của đầu tư Xây dựng cơ bản Nhìn một cách tổng quát : đầu tư Xây dựng cơ bản trước hết là hoạt động đầu tư nên cung có những vai trò chung của hoạt động đầu tư như : tác động đến tổng cung và tổng cầu, tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển kinh tế , tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước. Ngoài ra với tính chất đặc thù của mình, đầu tư Xây dựng cơ bản là điều kiện trước tiên và cần thiết cho phát triển nền kinh tế , có những ảnh hưởng vai trò riêng đối với nền kinh tế và với từng cơ sở sản xuất . Đó là : -Đầu tư Xây dựng cơ bản đảm bảo tính tương ứng giữa cơ sở vật chất kỹ thuật và phương thức sản xuất. Mỗi phương thức sản xuất từ đặc điểm sản phẩm , yếu tố nhân lực, vốn và điều kiện về địa điểm, lại có đòi hỏi khác biệt về máy móc thiết bị ;nhà xưởng. Đầu tư Xây dựng cơ bản đã giải quyết vấn đề này. -Đầu tư Xây dựng cơ bản là điều kiện phát triển các ngành kinh tế và thay đổi tỷ lệ cân đối giữa chúng . Khi đầu tư Xây dựng cơ bản được tăng cường , cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành tăng sẽ làm tăng sức sản xuất vật chất và dịch vụ của ngành. Phát triển và hình thành những ngành mới để phục vụ nền kinh tế quốc dân. Như vậy đầu tư Xây dựng cơ bản đã làm thay đổi cơ cấu và quy mô phát triển của ngành kinh tế , từ đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn bộ nền kinh tế . Đây là điều kiện tăng nhanh giá trị sản xuất và tổng giá trị sản phẩm trong nước, tăng tích luỹ đồng thời nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân lao động , đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản về chính trị, kinh tế - xã hội . Như vậy đầu tư Xây dựng cơ bản là hoạt động rất quan trọng: là một khâu trong quá trình thực hiện đầu tư phát triển, nó có quyết định trực tiếp đến sự hình thành chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ; góp phần làm thay đổi cơ chế quản lý kinh tế , chính sách kinh tế của nhà nước. Cụ thể như sau: 3.1- Đầu tư Xây dựng cơ bản ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Đầu tư tác động đến sự mất cân đối của ngành, lãnh thổ , thành phần kinh tế . Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu để 4
  5. phát triển nhanh tốc độ mong muốn từ 9% đến 10 % thì phải tăng cường đầu tư tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông lâm ngư nghiệp do những hạn chề về đất đai và khả năng sinh học để đạt đựơc tốc độ tăng trưởng từ 5% đến 6 % là một điều khó khăn . Như vậy chính sách đầu tư ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế .Do vậy các ngành, các địa phương trong nền kinh tế cần phải lập kế hoạch đầu tư dài hạn để phát triển ngành, vùng đảm bảo sự phát triển cân đối tổng thể , đồng thời có kế hoạch ngắn và trung hạn nhằm phát triển từng bước và điều chỉnh sự phù hợp với mục tiêu đặt ra . 3.2- Đầu tư Xây dựng cơ bản tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy ,muốn giữ phát triển kinh tế ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15 % đến 20 % so với GDP tuỳ thuộc vào hệ số ICOR của mỗi nước. Nếu ICOR không đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phục thuộc vào vốn đầu tư . ICOR phản ánh hiệu quả đầu tư. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều nhân tố như cơ cầu kinh tế , các chính sách kinh tế - xã hội . Ở các nước phát triển , ICOR thường lớn ( 5-7 ) do thừa vốn thiếu lao động, do sử dụng công nghệ có giá trị cao, còn ở các nước chậm phát triển , ICOR thấp ( 2-3) do thiếu vốn , thừa lao động, để thay thế cho vốn sử dụng công nghệ kém hiện đại , giá rẻ . 3.3 – Đầu tư Xây dựng cơ bản tạo ra cơ sở vật chất nói chung và cho tỉnh nói riêng Tác động trực tiếp này đã làm cho tổng tài sản của nền kinh tế quốc dân không ngừng được gia tăng trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp , nông nghiệp , giao thông vận tải, thuỷ lợi, các công trình công cộng khác, nhờ vậy mà năng lực sản xuất của các đơn vị kinh tế không ngừng được nâng cao, sự tác động này có tính dây chuyền của những hoạt động kinh tế nhờ đầu tư Xây dựng cơ bản . Chẳng hạn như chúng ta đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng giao thông điện nước của một khu công nghiệp nào đó, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế , sẽ đầu tư mạnh hơn vì thế sẽ thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế nhanh hơn. 3.4- Đầu tư Xây dựng cơ bản tác động đến sự phát triển khoa học công nghệ của đất nước 5
  6. Có hai con đường để phát triển khoa học công nghệ, đó là tự nghiên cứu phát minh ra công nghệ, hoặc bằng việc chuyển giao công nghệ, muốn làm được điều này, chúng ta phải có một khối lượng vốn đầu tư mới có thể phát triển khoa học công nghệ. Với xu hướng quốc tế hoá đời sống như hiện nay, chúng ta nên tranh thủ hợp tác phát triển khoa học công nghệ với nước ngoài để tăng tiềm lực khoa học công nghệ của đất nước thông qua nhiều hình thức như hợp tác nghiên cứu , khuyến khích đầu tư chuyển giao công nghệ. Đồng thời tăng cường khả năng sáng tạo trong việc cải thiện công nghệ hiện có phuùhợp với điều kiện của Việt Nam nói chung và của tỉnh Phú Thọ nói riêng. 3.5- Đầu tư Xây dựng cơ bản tác động đến sự ổn định kinh tế tạo công ăn việc làm cho người lao động Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư do ảnh hưởng của tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù là tăng hay giảm cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế , thí dụ như khi đầu tư tăng làm cho các yếu tố liên quan tăng , tăng sản xuất của các ngành sẽ thu hút thêm lao động nâng cao đời sống. Mặt khác , đầu tư tăng cầu của các yếu tố đầu vào tăng, khi tăng đến một chừng mực nhất định sẽ gây ra tình trạng lạm phát, nếu lạm phát mà lớn sẽ gây ra tình trạng sản xuất trì trệ , thu nhập của người lao động thấp đi, thâm hụt ngân sách tăng, kinh tế phát triển chậm lại. Do vậy khi điều hành nền kinh tế nhà nước phải đưa ra những chính sách để khắc phục những nhược điểm trên. Đầu tư Xây dựng cơ bản có tác động rất lớn đến việc tạo công ăn việc làm, nâng cao trình độ đội ngũ lao động, như chúng ta đã biết , trong khâu thực hiện đầu tư, thì số lao động phục vụ cần rất nhiều đối với những dự án sản xuất kinh doanh thì sau khi đầu tư dự án đưa vào vận hành phải cần không ít công nhân, cán bộ cho vận hành khi đó tay nghề của người lao động nâng cao, đồng thời những cán bộ học hỏi được những kinh nghiệm trong quản lý , đặc biệt khi có các dự án đầu tư nước ngoài. II- Khái niệm về vốn đầu tư Xây dựng cơ bản 1- Khái niệm 1.1- Vốn đầu tư : Vốn đầu tư trong nền kinh tế thị trường ,việc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định là điều kiện quyết định đến sự tồn tại của mọi chủ thể kinh tế, để thực hiện được điều này , các tác nhân trong nền 6
  7. kinh tế phải dự trữ tích luỹ các nguồn lực. Khi các nguồn lực này được sử dụng vào quá trình sản xuất để tái sản xuất ra các tài sản cố định của nền kinh tế thì nó trở thành vốn đầu tư. Vậy vốn đầu tư chính là tiền tích luỹ của xã hội của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ là vốn huy động của dân và vốn huy động từ các nguồn khác, được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội. 1.2- Vốn đầu tư Xây dựng cơ bản ; Vốn đầu tư Xây dựng cơ bản là toàn bộ những chi phí để đạt được mục đích đầu tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng , mua sắm , lắp đặt máy móc thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán. 2- Nguồn hình thành vốn đầu tư Xây dựng cơ bản Vốn đầu tư Xây dựng cơ bản được hình thành từ các nguồn sau : 2.1- Nguồn trong nước : Đây là nguồn vốn có vai trò quyết định tới sự phát triển kinh tế của đất nước , nguồn này chiếm tỷ trọng lớn, nó bao gồm từ các nguồn sau : -Vốn ngân sách nhà nước: Gồm ngân sách TW và ngân sách địa phương , được hình thành từ sự tích luỹ của nền kinh tế , vốn khấu hao cơ bản và một số nguồn khác dành cho đầu tư Xây dựng cơ bản . -Vốn tín dụng đầu tư ( do ngân hàng đầu tư phát triển và quĩ hỗ trợ phát triển quản lý ) gồm : Vốn của nhà nước chuyển sang, vốn huy động từ các đơn vị kinh tế và các tầng lớp dân cư, dưới các hình thức, vốn vay dài hạn của các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài. -Vốn của các đơn vị sản xuất kinh doanh , dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác. 2.2- Vốn nước ngoài Nguồn này có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình đầu tư Xây dựng cơ bản và sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nguồn này bao gồm Vốn viện trợ của các tổ chức quốc tế như WB , ADB, các tổ chức chính phủ như JBIC ( OECF) , các tổ chức phi chính phủ ( NGO) . Đây là nguồn (ODA ) Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua hình thức 100 % vốn nước ngoài , liên doanh , hợp đồng hợp tác kinh doanh. 3- Nội dung của vốn đầu tư Xây dựng cơ bản 7
  8. Nội dung của vốn đầu tư Xây dựng cơ bản bao gồm các khoản chi phí gắn liền với hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản , nội dung này bao gồm : 3.1- Vốn cho xây dựng và lắp đặt -Vốn cho hoạt động chuẩn bị xây dựng và chuẩn bị mặt bằng -Những chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, nhà xưởng, văn phòng làm việc, nhà kho, bến bãi, -Chi phí cho công tác lắp đặt máy móc, trang thiết bị vào công trình và hạng mục công trình. -Chi phí để hoàn thiện công trình 3.2-Vốn mua sắm máy móc thiết bị: Đó là toàn bộ các chi phí cho công tác mua sắm và vận chuyển bốc dỡ máy móc thiết bị được lắp vào công trình . Vốn mua sắm máy móc thiết bị bao gồm được tính bao gồm: giá trị máy móc thiết bị, chi phí vận chuyển , bảo quản bốc dỡ, gia công , kiểm tra trước khi giao lắp các công cụ, dụng cụ. 3.3- Vốn kiết thiết cơ bản khác bao gồm : -Chi phí kiến thiết cơ bản được tính vào giá trị công trình như chi phí cho tư vấn đầu tư , đền bù, chi phí cho quản lý dự án, bảo hiểm , dự phòng, thẩm định, -Các chi phí kiến thiết tính vào tài sản lưu động bao gồm chi phí cho mua sắm nguyên vật liệu , công cụ , dụng cụ không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định hoặc chi phí cho đào tạo. -Những chi phí kiến thiết cơ bản khác được nhà nước cho phép không tính vào giá trị công trình ( do ảnh hưởng của thiên tai, những nguyên nhân bất khả kháng. 4-Phân loại vốn đầu tư Xây dựng cơ bản : Tuỳ theo từng mục đích nghiên cứu mà người ta phân loại vốn đầu tư Xây dựng cơ bản thành các tiêu thức khác nhau . Nhưng nhìn chung các cách phân loại này , đều phục vụ cho công tác quản lý tốt hơn đối với hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản . Ta có thể xem xét một số cách phân loại sau đây: 4.1- Theo nguồn vốn: Gồm vốn ngân sách nhà nước , vốn tín dụng đầu tư , vốn của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ; vốn vay nước ngoài , vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài , vốn của dân . 8
  9. Theo cách này, chúng ta thấy được mức độ đã huy động của từng nguồn vốn , vai trò của từng nguồn để từ đó đưa ra các giải pháp huy động và sử dụng nguồn vốn cho đầu tư Xây dựng cơ bản có hiệu quả hơn. 4.2- Theo hình thức đầu tư : Gồm vốn đầu tư xây dựng mới, vốn đầu tư khôi phục , vốn đầu tư mở rộng đổi mới trang thiết bị . Theo cách này cho ta thấy , cần phải có kế hoạch bố trị nguồn vốn cho đầu tư Xây dựng cơ bản như thế nào cho phù hợp với điền kiện thực tế và tương lai phát triển của các ngành, của các cơ sở . 4.3-Theo nội dung kinh tế: -Vốn cho xây dựng lắp đặt -Vốn cho mua sắm máy móc thiết bị -Vốn kiến thiết cơ bản khác. Như vậy hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Để phân tích cụ thể vai trò hoạt động này chúng ta phải sử dụng các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản . III- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư Xây dựng cơ bản 1- Chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu tư Xây dựng cơ bản : 1.1- Chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản Kết quả đầu tư Xây dựng cơ bản được thể hiện ở khối lượng vốn đầu tư thực hiện, ở các tài sản cố định đựoc huy động hoặc năng lực sản xuất kinh doanh , dịch vụ tăng thêm. 1.1.1- Chỉ tiêu khối lượng dịch vốn đầu tư thực hiện Đó là tổng số tiền đã chi ra để tiến hành hoạt động của các công cuộc đầu tư bao gồm: Chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng nhà cửa cấu trúc hạ tầng , mua sắm thiết bị máy móc để tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và chi phí khác theo qui định của thiết kế dự toán và được ghi trong dự án đầu tư được duyệt. Phương pháp tính khối lượng vốn đầu tư thực hiện: -Đối với công tác đầu tư qui mô nhỏ , thời gian thực hiện ngắn thì số vốn đầu tư được tính vào khối lượng vốn đầu tư thực hiện khi toàn bộ công việc của quá trình thực hiện đầu tư kết thúc. 9
  10. -Đối với công cụôc đầu tư quy mô lớn, thời gian thực hiện kéo dài thì vốn đầu tư được tính cho từng giai đoạn, từng hoạt động của một công cuộc đầu tư đã hoàn thành. -Đối với công cuộc đầu tư do ngân sách tài trợ để tính số vốn đã chi để được tính vào khối lượng vốn đầu tư thực hiện thì các kết quả của quá trình thực hiện đầu tư phải đạt tiêu chuẩn và tính theo phương pháp sau đây: +Vốn cho công tác xây dựng: Để tính chỉ tiêu nàyngười ta phải căn cứ vàobảng đơn giá dự oán qui định của nhà nước và căn cứ vào khối lượng công tác xây dựng hoàn thành. Ivc=∑Qxi.Pi + Cin + W Trong đó Qxi là khối lượng công tác xây dựng hoàn thành Pi là đơn giá dự toán Cin là chi phí chung W là lãi định mức Khối lượng công tác hoàn thành phải đạt các tiêu chuẩn sau: *Khối lượng này phải có trong thiết kế dự toán, đã được phê duyệt phú hợp với tiến độ thi công *Đã cấu tạo vào thực thể công trình *Đã đảm bảo chất lượng quy định *Đã hoàn thành đến giai đoạn hoàn thành quy ước trong tiến độ đầu tư . *Được cơ quan tài chính chấp nhận thanh toán. +Đối với công tác lắp đặt máy móc thiết bị: Phương pháp tính khối lượng vốn đầu tư thực hiện cũng tính tương tự như đối với công tác xây dựng Ivc=∑Qxi.Pi + Cin + W Mức vốn đầu tư thực hiện đối với công tác mua sắm trang thiết bị máy móc cần lắp, được xác định bằng giá mua cộng với chi phí vận chuyển đến địa điểm tiếp nhận, chi phí bảo quản cho đến khi giao lắp từng bộ phận (đói với thiết bị lắp đặt phức tạp ) hoặc cả chiếc máy với thiết bị lắp giản đơn. Mức vốn đầu tư thực hiện đối với công tác mua sắm trang thiết bị máy móc 10
  11. cần lắp được xác định giá mua cộng với chi phí vận chuyển đến kho của đơn vị sử dụng và nhập kho. +Đối với công tác Xây dựng cơ bản và chi phí khác *Nếu có đơn giá thì áp dụng phương pháp tính khối lượng vốn đầu tư thực hiện như đối với công tác xây lắp. *Nếu chưa có đơn giá thì được tính vào khối lượng vốn đầu tư thực hiện theo phương pháp thực chi, thực thanh. 1.1.2 – Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm Tài sản cố định huy động là công trình hay hạng mục công trình , đối tượng xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập ( làm ra sản phẩm hàng hoá , hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ cho xã hội được ghi trong dự án đầu tư ) đã kết thúc quá trình xây dựng , mua sắm , đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng có thể đưa vào hoạt động được ngay. Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất phục vụ của các tài sản cố định đã được huy động để sản xuất sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ khác được ghi trong dự án đầu tư . Đối với công cuộc đầu tư quy mô lớn, có nhiều đối tượng hạng mục xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập thì được áp dụng hình thức huy động bộ phận sau khi từng đối tượng hạng mục đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm, lắp đặt. Còn đối với công cuộc đầu tư quy mô nhỏ, thời gian thực hiện ngắn thì áp dụng hình thức huy động toàn bộ khi tất cả đối tượng , hạng mục công trình đã kết thúc quá trình xây dựng mua sắm và lắp đặt. Các tài sản cố định được huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là sản phẩm cuối cúng của công cuộc đầu tư Xây dựng cơ bản , được thể hiện qua hai hình thái giá trị và hiện vật. Chỉ tiêt hiện vật như số lượng các tài sản cố định huy động, công suất hoăch năng lực phá huy tác dụng của các tài sản cố định được huy động, mức tiêu dùng nguyên liệu trong một đơn vị thời gian. Cụ thể đối với chỉ tiêu biểu hiện bằng hiện vật như ) số lượng nhà ở bệnh viện, trường học, nhà máy, ) . Công suất hoặc năng lực phát huy tác dụng của các tài sản cố định được huy động ( số căn hộ số m2 nhà ở , số giường nằm ở bệnh viện, số km đường giao thông ). Để đánh giá toàn diện của hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản chúng ta không những dùng chỉ tiêu kết quả mà chúng ta phải sử dụng chỉ tiêu hiệu quả hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản . Chỉ tiêu giá trị các tài sản cố định được huy động tính theo giá dự toán hoặc giá trị thực tế tuỳ thuộc mục đích 11
  12. sử dụng chúng trong công tác nghiên cứu kinh tế hay quản trị hoạt động đầu tư . 2- Một số chỉ tiêu chính phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản : 2.1- Khái niệm hiệu quả của hoạt động đầu tư Hiệu quả của hoạt động đầu tư là phạm trù kinh tế phản ánh và khả năng bảo đảm thực hiện có kết quả cao những nhiệm vụ kinh tế - xã hội nhất định với chi phí nhỏ nhất. Tuỳ vào cấp độ quản lý và mục đích sử dụng các kết quả để tính toán , cho nên cần phải phân biệt hiệu quả tài chính hay hiệu quả kinh tế - xã hội , Hiệu quả hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản có thể được phản ánh ở hai góc độ: -Dưới góc độ vĩ mô hiệu quả là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra của dự án, đó chính là lợi nhuận mà dự án mang lại. Lợi nhuận là động lực hấp dẫn nhất của chủ đầu tư . -Hiệu quả đầu tư Xây dựng cơ bản dưới góc độ vĩ mô được hiểu như sau : Hiệu quả đầu tư Xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là tỷ lệ giữa thu nhập quốc dân so với mức vốn đầu tư vào lĩnh vực sản xuất vật chất hoặc mức vốn đáp ứng được nhiệm vụ kinh tế - xã hội , chính trị. Hiệu quả tài chính ( Etc) của hoạt động đầu tư là mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của người lao động trong các cơ sở sản xuất , kinh doanh dịch vụ trên cơ sở số vốn đầu tư mà cơ sở đã sử dụng so với các kỳ khác, các cơ sở khác hoặc so với định mức chung. Chúng ta có thể biểu diễn khái niệm này thông qua công thức sau đây : Etc = Error! Etc được coi có hiệu quả khi Etc > Etc0 Trong đó : Etc0 là chỉ tiêu hiệu quả tài chính đinh mức , hoặc cả của các kì cơ sở đã được chọn làm cơ sở so sánh , hoặc của đơn vị khác đã đạt tiêu chuẩn hiệu quả. Đây là chỉ tiêu tổng quát phản ánh ảnh hưởng sự đầu tư Xây dựng cơ bản tới nền kinh tế . 2.2- Chỉ tiêu đo hiệu quả 12
  13. Ta cần phân biệt giữa hiệu quả tuyệt đối với hiệu quả tương đối. Hiệu quả tuyệt đối chính là hiệu quả thể hiện mối quan hệ giữa các kết quả đạt được do thực hiện đầu tư Xây dựng cơ bản với tổng số vốn đầu tư Xây dựng cơ bản đã thực hiện . HiÖu qu¶ ®Çu t­;XDCB = Error! Hiệu quả tuyệt đối thể hiện mối quan hệ giữa mức tăng hàng năm giá trị sản lượng tăng thêm của các kết quả do thực hiện đầu tư Xây dựng cơ bản với tổng số vốn đầu tư đã thực hiện Hiệu quả tuyệt đối thể hiện mối quan hệ giữa mức tăng hàng năm, giá trị sản lượng tăng hàng năm ,giá trị sản lượng tăng thêm của các kết quả do thực hiện đầu tư Xây dựng cơ bản với tổng số vốn đầu tư đã thực hiện. E=∆ ( V + M ) / K Trong đó: E: Là hiệu quả tương đối vốn đầu tư Xây dựng cơ bản ∆ ( V + M ): là mức tăng hàng năm giá trị sản lượng tăng thêm K: Là tổng sốn vốn đầu tư Xây dựng cơ bản đã thực hiện Hệ số huy động tài sản cố định Hệ số huy động tài sản cố định = Giá trị tài sản cố định huy động / Vốn đầu tư Hệ số ICOR ( tỷ suất vốn đầu tư ) cho biết muốn tăng được 1% giá trị tổng sản phẩm trong nước ( GDP ) thì cần phải đầu tư thêm bao nhiêu % vốn đầu tư . Chỉ tiêu này chỉ có tính tương đối, bởi vì hiệu quả đầu tư còn phụ thuộc rất nhiều yếu tố như chính sách phát triển kinh tế của đất nước và độ trễ thời gian của đầu tư . Chỉ tiêu này thường đánh giá hiệu quả đầu tư ở phạm vi rộng như tỉnh, thành phố, quốc gia. ICOR = ∆K / ∆GDP Trong đó: ∆K: mức gia tăng vốn đầu tư ∆GDP: mức gia tăng GDP Ngoài ra , người ta còn sử dụng hệ thống chỉ tiêu hiệu quả đầu tư đối với từng dự án hoặc đầu tư từng doanh nghiệp. Bao gồm hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội . 13
  14. * Đối với từng dự án: Thời hạn thu hồi vốn ( T ) Thời hạn thu hồi vốn đầu tư là khoảng thời gian cần thiết để dự án hoạt động thu hồi đủ số vốn đầu tư đã bỏ ra, chỉ tiêu này được xác định cho từng năm và có thể tính cho cả đời dự án. Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn bình quân. Iv T 0 ¦ Wpv Trong đó: T : Thời hạn thu hồi vốn đầu tư bình quân Iv0: Vốn đầu tư ban đầu Wpv :Lợi nhuận bình quân cả đời dự án Chỉ tiêu thu nhập thuần ( NPV ) NPV=∑ ( Bi – Ci ) x 1/( 1+ r )^i Trong đó: NPV: Thu nhập thuần của dự án là thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi tất cả các khoản chi phí của cả đời dự án, nó phản ánh quy mô lãi của cả đời dự án Bi: là khoản thu nhập năm thứ I của dự án đầu tư Ci: là chi phí của dự án vào năm thứ i Dự án được chấp nhận khi NPV>0 Hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR) Là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn đầu tư . Nó là mức lãi suất mà khi dùng nó để tính chuyển các khoản tiền phát sinh về cùng mặt bằng hiện tại thì tổng số thu bằng tổng số chi . Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau: NPV1 IRR =r1 + (r2 - r1)* NPV1 NPV2 Trong đó : r1: mức lãi suất để có NPV > 0 r2 : mức lãi suất để có NPV r1 ( r2-r1 =r định mức Điểm hoà vốn 14
  15. Là điểm mà tại đó mà doanh thu từ bán hàng bằng các khoản chi phí phải bỏ ra X= F/ ( P – v ) Trong đó: f: là tổng định phí p : là giá bán cho một đơn vị sản phẩm v: là biến phí cho một đơn vị sản phẩm Đối với từng doanh nghiệp: *Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư của từng năm hoặc bình quân của kỳ nghiên cứu n ¦ WiPV j 1 RRi = Ivb Ivr Ive Trong đó: Wj: là lợi nhuận của dự án i: năm i j: 1,2, ,n Ivb: vốn đầu tư xây dựng dở dang kỳ trước chuyển sang Ivr: vốn đầu tư xây dựng được thực hiện trong kỳ nghiêm cứu Ive: vốn đầu tư xây dựng được thực hiện chưa đợc huy động chuyển sang kỳ sau ( các công trình xây dựng dở dang cuối kỳ ) ¦W RR pv I vhdpv Ivhdpv: Vốn đầu tư đã được phát huy tác dụng bình quân năm của kỳ nghiên cứu Tỉ suất sinh lời tăng thêm của vốn tự có của doanh nghiệp do đầu tư hoặc bình quân năm của thời kỳ nghiên cứu CEi = (rEi - rEi - 1).K>0 (rEt rEt 1 ).K 0 rEt Với K : mức tác động của vốn đầu tư i: năm nghiên cứu t:thời kỳ nghiên cứu *Số lần quay vòng của vốn lưu động tăng thêm ( hoặc giảm đi ) (L L ).K 0 Let ¦Wet ¦Wet 1 15
  16. L L K 0 L¦Wet ¦Wet ¦Wet 1 *Mức tăng năng suất lao động Năm sau so với năm trước ∆ELi= ( E Li – ELi-1 ). K > 0 Bình quân của thời kỳ: ∆ELi= ( E Li – ELi-1 ). K > 0 Với t: thời kỳ E: mức tăng năng suất lao động bình quân i: năm Hiệu quả kinh tế - xã hội Phần trên là một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án đầu tư . Nhưng có thể thấy rõ vai trò của đầu tư thì chúng ta phải phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội mà dự án mang lại. Bởi vì không phải bất cứ hoạt động đầu tư nào có khả năng sinh lời cao đều mang lại ảnh hưởng tốt với nền kinh tế . Do vậy trên góc độ quản lý vĩ mô phải xem xét mặt kinh tế - xã hội do thực hiện đầu tư đem lại. Điều này giữ vai rog quyết định để các cấp có thẩm quyền chấp nhận dự án và quyết định đầu tư , các định chế tài chính quốc tế, các cơ quan viện trợ song phương và đa phương tài trợ cho hoạt động đầu tư . Lợi ích kinh tế - xã hội của đầu tư là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh tế xã hội thu được so với đóng góp mà nền kinh tế - xã hội phải bỏ ra khi thực hiện đầu tư . Những lợi ích mà xã hội thu được chính là sự đáp ứng của đầu tư với việc thực hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế . Những sự đóng góp này có thể được xét mang tính chất định tính hoặc đo lường bằng cách tính toán định lượng. Chi phí mà xã hội phải bỏ ra của dự án bao gồm toàn bộ các tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất , sức lao động mà xã hội dành cho đầu tư thay vì sử dụng các công việc khác trong tương lai. Khi phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội phải tính đầy đủ các khoàn thu chi , xem xét và điều chỉnh các khoản thu chi mang tính chất chuyển khoản , những tác động day chuyền nhằm phản ánh đúng những tác động của dự án. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư xem xét ở tầm vĩ mô. 16
  17. Giá trị gia tăng ròng ký hiệu là NVA Đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư . NVA là mức chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào (đầu vào chỉ tính chi phí vật chất không tính chi phí về lao động ) NVA=O – ( MI + Iv ) O : Giá trị đầu ra MI : Chi phí thường xuyên Iv: Vốn đầu tư ban đầu Chỉ tiêu lao động có việc làm của dự án : Được tính bằng số lao động trực tiếp trong dự án cộng với số lao động tăng thêm của các dự án có liên quan trừ đi số lao động bị mất tại các dự án. Mức tiết kiệm ngoại tệ : Để tính chỉ tiêu này chúng ta phải tính được các khoản thu chi ngoại tệ của dự án và các dự án liên đới, cùng với số ngoại tệ tiết kiệm được do sản xuất thay thế hàng xuất khẩu, sau đó quy đồng tiền về cùng mặt bằng thời gian để tính được số ngoại tệ do tiết kiệm từ dự án. Chỉ tiêu giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân cư ( những người có vốn hưởng lợi tức, những người làm công ăn lương , Nhà nước thu thuế ). Chỉ tiêu này phản ánh các tác động điều tiết thu nhập gữa các nhóm dân cư hoặc các vùng lãnh thổ. Dể xác định chỉ tiêu này, trước hết phair xác định được nhóm dân cư hoặc vùng lãnh thổ được phân phối giá trị tăng thêm (NNVA- giá trị thu nhập thuần tuý quốc gia ) của dự án , tiếp đến xác định được phần giá trị tăng thêm do dự án tạo ra mà nhóm dân cư hoặc vùng lãnh thổ với nhau sẽ thấy được tình hình phân phối giá trị gia tăng do dự án tạo ra giữa các nhóm dân cư hoặc các vùng lãnh thổ trong nước. Các chỉ tiêu khả năng cạnh tranh quốc tế : Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm do dự án sản xuất ra trên thị trường quốc tế ngoài ra còn có thể đánh giá những tác động khác của dự án như ảnh hưởng tới môi trường , đến kết cấu hạ tầng, Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội ở tầm vi mô -Mức đóng góp cho ngân sách -Mức tiết kiệm ngoại tệ -Số lao động có việc làm trực tiếp của dự án -Mức tăng năng suất lao động của người lao động làm việc trong dự án 17
  18. -Mức nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất , trình độ quản lý cán bộ IV- Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư Xây dựng cơ bản 1- Điều kiện tự nhiên Xây dựng cơ bản thường được tiến hành ngoài trời , do đó nó chịu ảnh hưởng của điều kiện khí hậu. Ở mỗi vùng, mỗi lãnh thổ có điều kiện tự nhiên khác nhau, từ đó mà nó cho phép khai thác các kiến trúc phù hợp với điều kiện thực tế. 2- Khả năng huy động và sử dụng vốn đầu tư Xây dựng cơ bản có hiệu quả Vốn là yếu tố vật chất quan trọng trong các yếu tố tác động đến tăng trưởng. Nguồn vốn đầu tư là một yếu tố đầu vào của sản xuất , muốn đạt được tốc độ tăng trưởng GDP theo dự kiến thì cần phải giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn và các yếu tố khác. Trong nền kinh tế thị trường. vốn là một hàng hoá “đặc biệt “, mà đã là hàng hoá thì tât yếu phải vận đọng theo một quy luật chung là lượng cầu vốn thường lớn hơn lượng cung về vốn . Do đó , muốn khai thác tốt nhất các nhân tố cung về vốn để thoả mãn như cầu về vốn trong nền kinh tế . Huy động đợpc nhưng cần xây dựng các phương án sử dụng vốn đúng mục đích và có kế hoạch , tránh thất thoát lãng phí. 3- Công tác kế hoạch hoá và chủ trương của dự án Công tác kế hoạch hoá vừa là nội dung vừa là công cụ để quản lý hoạt động đầu tư . Trong nền kinh tế thị trường công tác kế hoạch hoá có vai trò rất quan trọng. Nếu buông lỏng công tác kế hoạch hoá thì thị thường sẽ phát triển tự do , thiếu định hướng gây ra những tác động tiêu cực, tác động xấu đến nền kinh tế. Kế hoạch hoá phải quán triệt những nguyên tắc : -Kế hoạch hoá phải xuất phát từ nhu cầu của nền kinh tế -Kế hoạch hoá đầu tư phải dựa vào các định hướng phát triển lâu dài của đất nước, phù hợp với các quy định của pháp luật -Kế hoạch hoá phải dựa trên khả năng huy động các nguồn lực trong và ngoài nước -Kế hoạch hoá phải có mục tiêu rõ rệt -Kế hoạch hoá phải đảm bảo được tính khoa học và tính đồng bộ -Kế hoạch hoá phải có tính linh hoạt kịp thời -Kế hoạch phải có tính linh hoạt gối đầu -Kế hoạch hoá phải kết hợp tốt kế hoạch năm và kế hoạch dài hạn. -Kế hoạch hoá phái có độ tin cậy và tính tối ưu 18
  19. -Kế hoạch đầu tư trực tiếp phải được xây dựng từ dưới lên -Kế hoạch định hướng của nhà nước phải là kế hoạch chủ yếu 4- Công tác quản lý nhà nước về đầu tư Xây dựng cơ bản Nhân tố này tác động trên các khía cạnh là: -Khi xây dựng các dự án phải đúng các chủ trương đầu tư thì mới quyết định đầu tư . -Nâng cao tính chủ động và tự chịu trách nhiệm đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nói riêng trong hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản -Đảm bảo tính chính xác trong thiết kế: Trong khâu này cần có tổ chức chuyên môn có đủ tư cách pháp nhân, uy tín nghề nghiệp lập theo tiêu chuẩn của nhà nước ban hành. Thực tế có rất nhiều công trình xấu kém chất lượng, do lỗi của nhà thiết kế. Đây là nguyên nhân gây ra tình trạng thất thoát lãng phí nguồn vốn đầu tư Xây dựng cơ bản -Nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu: Đấu thầu là một quá trình lựa chọn nhà thầy đáp ứng được yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu. Lợi ích của hình thức này là chọn được nhà thầu có phương án đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật của công trình và có chi phí tài chính thấp nhất. 5- Nguồn nhân lực phục vụ trực tiếp cho công tác đầu tư Xây dựng cơ bản Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến công tác Xây dựng cơ bản , hoạt động đầu tư rất phức tạp và đa dạng , liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp , nhiều lĩnh vực. Vì vậy cán bộ , công nhân lao động trong xây dựng cơ bản cần phải có khả năng , đào tạo kỹ , hoàn thành tốt những nhiệm vụ được giao. Ở bất kỳ hình thái kinh tế - xã hội nào , con người vẫn là trung tâm của mọi sự phát triển, nhất là thời đại ngày nay, thời đại công nghiệp hoá - hiện đại hoá, việc chăm lo đầy đủ cho con người là đảm bảo chắc chắn cho sự phồn vinh và thịnh vượng . Công nghiệp hóa, hiện đại hoá và cách mạng con người là hai mặt của quá trình thống nhất . Đầu tư Xây dựng cơ bản là một lĩnh vực có vị trí quan trọng trong việc tạo đà phát triển kinh tế theo hướng Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá, theo chủ trương chính sách của Đảng. Thực hiện tốt quá trình đầu tư Xây dựng cơ bản sẽ đem lại được hiệu quả cao nhất. 19
  20. Chương II- Thực trạng về đầu tư Xây dựng cơ bản ở tỉnh Phú Thọ trong những năm qua I- Đặc điểm tự nhiên , kinh tế - xã hội và định hướng đầu tư Xây dựng cơ bản ở tỉnh Phú Thọ 1-Đặc điểm tự nhiên Là một tỉnh miền núi trung du, với trung tâm là thành phố Việt Trì mang tên thành phố ngã 3 sông, điều đó đã phần nào nói lên vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của tỉnh Phú Thọ. Phú Thọ là một tỉnh thuộc miền Bắc, sau năm 1997 được tách ra từ tỉnh Vĩnh Phú. Có 3 con sông lớn chảy qua địa bàn tỉnh đó là sông Hồng , sông Thao và sông Lô, đó là một thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ, chính điều kiện tự nhiên này tạo điều kiện thuận lợi cho tỉnh trong việc vận chuyển hàng hoá bằng dường thuỷ. Tỉnh Phú Thọ giáp ranh với nhiều tỉnh như tỉnh Yên Bái, tỉnh Tuyên Quang, tỉnh Vĩnh Phúc, các tỉnh này đều có tốc độ tăng trưởng ổn định, đó chính là thị trường rộng lớn cho các doanh nghiệp trong tỉnh Phú Thọ tiêu thụ, cùng với nó là việc giao thông với các tỉnh thuận lợi. Tỉnh Phú Thọ phát triển cả nông nghiệp và công nghiệp, là một tỉnh trung du miền núi với khí hậu miền núi mát mẻ, thuận lợi làm nhiều mùa vụ nông nghiệp trong năm, phát triển nhiều loại hình chăn nuôi, là điều kiện tốt cho các giống cây trồng . Gần kề với Thái Nguyên, Phú Thọ và Thái Nguyên đã được chọn làm nơi xây dựng khu công nghiệp hiện đại của đất nước bởi vì điều kiện tự nhiên thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng, các tuyến đường vận chuyển ngày càng được nâng cấp. Tiềm năng du lịch tại tỉnh Phú Thọ là rất lớn và chưa được khai thác một cách triệt để. Tỉnh Phú Thọ, ngoài khu di tích lịch sử đền Hùng, còn có các tài nguyên du lịch khác ví dụ như suối nước khoáng nóng ở Thanh Thủy, nếu khai thác tốt các tài nguyên du lịch này, tỉnh Phú Thọ sẽ thu hút được số lượng du khách rất lớn. Đền Hùng là một di tích lịch mang rất nhiều tính nhân văn và cội nguồn, đó là cái nôi tâm linh của nhân dân cả nước. 2-Tình hình kinh tế - xã hội 2.1- Tình hình kinh tế - xã hội trong thời kỳ đổi mới và trước khi tách tỉnh Nhìn chung tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua tương đối khá. Trong những năm đầu của công cuộc đổi mới , và từ khi tách ra từ tỉnh Vĩnh Phú , kinh tế tỉnh Phú Thọ đứng trước nhiều khó khăn 20
  21. và thách thức với một nền kinh tế nửa công nghiệp, nông nghiệp vẫn là chủ yếu, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp kém phát triển , đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, kết cấu hạ tầng kỹ thuật kinh tế lẫn xã hội bị xuống cấp. Sau một thời gian thực hiện kinh tế thị trường, Phú Thọ đã thích nghi được ,và dần dần ổn định và phát triển kinh tế , minh chứng rõ ràng nhất là những năm gần đây , kể từ năm 2000 , kinh tế tỉnh Phú Thọ đã phát triển trông thấy, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, các ngành dịch vụ phát triển nhanh ,và vốn đầu tư vào tỉnh ngày càng nhiều lên . Trước thời kỳ đổi mới, tỉnh áp dụng cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Thực chất kế hoạch hoá trong thời kỳ này là nền kinh tế hiện vật , kiêng kỵ thị trường và những quy luật, phạm trù thị trường , quy luật giá trị , giá cả, tiền công , cạnh tranh, Trong kế hoạch phổ biến là phương thức cấp phát , giao nộp , tất cả đều được chỉ huy tập trung từ trên xuống , từ sản xuất cho đến tận các cơ sở sản xuất . Vật tư do cấp trên giao và sử dụng theo địch mức do cấp trên quy định; giá thành, số lượng và chất lượng sản phẩm làm ra phải giao theo địa chỉ do cấp trên chỉ định với giá cả do cấp trên quyết định; và vì giá cả trong sản xuất và lưu thông đều được định sẵn , cho nên công việc phân phối lưu thông chỉ còn là việc cung cấp hàng hoá theo các tiêu chuẩn , định mức đã được xác định ; người dân sống theo định mức tiêu dùng do cấp trên quy định. Cơ chế này là một cơ chế có nhiều khuyết tật như bây giờ chúng ta nhìn lại và dễ dàng nhận thấy, nhưng cũng phải thấy rằng trong thời gian đó công tác kế hoạch hoá đã góp phần đáng kể về tổ chức quản lý nền kinh tế thời chiến, thực sự phát huy được tác dụng. Nhưng đó chỉ là cơ chế phú hợp cho thời chiến, cơ chế này dẫn đến khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất, và vì thế , đời sống nhân dân ở tỉnh Phú Thọ thời gian này thấp và mức sống thấp. Đến cuối năm 1960 , Phú Thọ đã xây dựng được trên 1300 hợp tác xã , đạt tỷ lệ gần 90 % số hộ nông dân tham gia, trong đó có 189 hợp tác xã bậc cao. Tổ chức các hình thức hợp tác , hợp doanh , xí nghiệp hợp tác đối với thủ công nghiệp , đưa 82,2% số thợ thủ công tham gia làm ăn trong các tổ chức tập thể , cải tạo trên 80% tiểu thương, các nghề dịch vụ. Việc xác lập quan hệ sản xuất mới trong nông nghiệp , tiểu thủ công nghiệp đánh dấu bước chuyển hết sức quan trọng về phương diện sở hữu các tư liệu sản xuất , nhất là ở nông thôn, làm xuất hiện một giai cấp mới, giai cấp nông dân tập thể, trong đó xã viên là chủ thể của nền kinh tế hợp tác xã. Quan hệ sản xuất mới hình thành tạo ra khả năng to lớn để phát triển các ngành kinh tế . Những nhân tố mới và lực lượng mới đã tạo ra những điều kiện vật chất 21
  22. và tinh thần cho việc hoàn thành vượt mức kế hoạch nhà nước năm 1961 và kế hoạch 5 năm (1961-1965) ở giai đoạn sau. Nông nghiệp giai đoạn này đã có xu hướng thoát khỏi độc canh cây lúa, kế hoạch được xây dựng và vận động theo hướng tăng tỷ trọng cây công nghiệp , chăn nuôi trong tổng sản lượng nông nghiệp. Phong trào hợp tác hoá nông nghiệp đã trở thành phong trào quần chúng sâu rộng , kết hợp cải tạo quan hệ sản xuất , cải tiến kỹ thuật canh tác , cải tiến công cụ lao động. Đối với ngành công nghiệp, đến năm 1960 , bộ mặt khu công nghiệp đựoc hình thành rõ nét , nhà máy điện , nhà máy đường và một số nhà máy khác lần lượt đi vào hoạt động Sự ra đời của khu công nghiệp Việt Trì đóng góp rất lớn cho việc hình thành và phát triển ngành công nghiệp Việt Trì đóng góp rất to lớn cho việc hình thành và phát triển ngành công nghiệp địa phương ( tỷ trọng công nghiệp tăng từ 8,2% năm 1958 lên 15,27 % năm 1960 trong giá trị công nông nghiệp, tăng từ 3,6% năm 1958 lên 48,4 % năm 1960 trong giá trị công nghiệp và thủ công nghiệp ) . Trên vùng đất Lâm Thao cũng bắt đầu hình thành cụm công nghiệp mới với việc khởi công xây dựng nhà máy suppe phốt phát Lâm Thao ( tháng 6/1959) . Đến thời điểm này, trên địa bàn tỉnh đã xuất hiện những xí nghiệp đầu tiên của ngành công nghiệp địa phương và công nghiệp Trung Ương đóng trên lãnh thổ , cùng nhau góp sức vào tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.Về công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp , tỉnh đã kết hợp chặt chẽ giữa phát triển công nghiệp với phát triển nông nghiệp, đẩy mạnh phát triển công nghiệp địa phương phù hợp với sự phát triển của công nghiệp Trung ương , kết hợp xí nghiệp lớn với xí nghiệp quy mô vừa và nhỏ, kết hợp kỹ thuật hiện đại với kỹ thuật thô sơ.Năm 1961 , toàn tỉnh đã gieo trồng được 112,8 ngàn ha, đạt 113,4 %; sản lượng lương thực đạt 102,3% kế hoạch , khai hoang tăng 15 lần so với 3 năm cải tạo; đàn trâu có 63,3 ngàn con , tăng 4,1% ; đàn lợn có 157,6 ngàn con, tăng 14,6% so với năm 1960, hàng loạt các cơ sở sản xuất mới được xây dựng và đi vào hoạt động, năm 1962 giá trị sản lượng công nghiệp địa phương và tiểu thủ công nghiệp đạt trên 22 triệu đồng, bằng 103% kế hoạch , tăng 23 % so với năm 1961, nổi lên điển hình tiên tiến, trở thành lá cờ đầu của tỉnh như nhà máy giấy Lửa Việt , mỏ La Phù , xưởng xẻ Việt Trì , Phú Thọ , Lâm Thao. Sự nghiệp văn hoá giáo dục có nhiều thuận lợi để vươn lên, phong trào xây dựng nếp sống mới , gia đình văn hoá mới ở hầu hết các bản , làng , khu phố làm thay đổi bộ mặt của nông thôn và thành thị. Ngành giáo dục đựoc phát triển cả về số lượng và chất lượng, cả ở ngành học phổ thông và bổ túc văn 22
  23. hoá. Các cơ sở khám chữa bệnh cho nhân dân được xây dựng thành hệ thống từ tỉnh xuống xã , bản và bắt đầu phân cấp điều trị theo tuyến.Có thể nói năm 1961-1965 là thời kỳ kinh tế - xã hội ở tỉnh Phú Thọ phát triển tương đối ổn định và lành mạnh, cơ sở vật chất kỹ thuật đã được phát triển một bước đáng kể , đời sống nhân dân có cải thiện rõ rệt , tạo tiền đề quan trọng để bước vào giai đoạn cách mạng mới. Sau khi thực hiện đường lối đổi mới do Đảng đề xướng và lãnh đạo, được mở đầu từ đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI ( năm 1986 ) , công tác kế hoạch hoá từng bước chuyển sang từ kế hoạch pháp lệnh sang kế hoạch định hướng , phù hợp với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa.Thời gian này, tỉnh Phú Thọ đã đầu tư xây dựng được một số công trình thuỷ lợi quan trọng như Trạm bơm Sơn Cương – Hà Thạch, kênh Tam Tổng ( Thanh Ba ), Diên Hồng ( Lâm Thao - Hạc Trì ); huy động dân công tu sửa đê điều , tập trung cho 4 trọng điểm là Cống Lê Tính, đường tràn ngăn nước thượng và hạ huyện Lâm Thao, đê Hạc Trì và đê bao Sơn Cương ( Thanh Ba ) đã có tác động quan trọng đến quá trình khôi phục năng lực sản xuất , tăng diện tích gieo trồng cây lương thực , thực phẩm, phát triển chăn nuôi gia súc , gia cầm. Trong thời kỳ đổi mới, về giao thông, tỉnh đã tổ chức huy động nhân công khôi phục lại tuyến đường sắt Hà Nội- Lào Cai (đoạn qua Phú Thọ ) , sửa chữa mặt đường quốc lộ 2 (đoạn Việt Trì – Đoan Hùng ) , đường 15 , đường 24 và mở rộng công trường làm đường Thanh Sơn đi Hoà Bình , sửa chữa cầu phà , luồng tuyến giao thông đường thuỷ , xây dựng lại lại cầu Việt Trì. Cùng với xây dựng kế hoạch khôi phục kinh tế , các kế hoạch về phát triển văn hoá , giáo dục , y tế cũng được chú trọng . Sự nghiệp giáo dục có bước tiến bộ rõ rệt , bên cạnh hệ thống giáo dục phổ thông ( cấp I được mở đến từng xã ) các lớp bình dân học vụ và bổ túc văn hoá tiếp tục được duy trì đã nâng cao trình độ học vấn , số người mù chữ đã ngày càng giảm, các cơ sở y tế tuyến tỉnh , huyện được củng cố, trạm y tế ở một số xã được thí điểm xây dựng . 2.2- Tình hình kinh tế - xã hội ở tỉnh Phú Thọ giai ®o¹n 1998-2004 Từ ngày tách tỉnh (1/1/1997) đến nay Đảng bộ và nhân dân tỉnh Phú Thọ đã có nhiều cố gắng , phấn đấu vươn lên phát huy thuận lợi , khắc phục khó khăn nên tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh có nhiều khởi sắc, chuyển biến 23
  24. tích cực . Kinh tế có mức tăng trưởng khá , cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ . Các mặt giáo dục , y tế , văn hoá , xã hội phát triển . Đời sống nhân dân được cải thiện , tình hình an ninh chính trị , trật tự xã hội ổn định. Tuy nhiên đến nay Phú Thọ vẫn nằm trong những tỉnh nghèo của cả nước , để Phú Thọ trở thành tỉnh giàu đẹp , xứng đáng với “Đất tổ Hùng Vương” là đòi hỏi lớn đối với Đảng bộ và nhân dân Phú Thọ phải phấn đấu vươn lên. Trong giai đoạn này, tốc độ tăng GDP của Phú Thọ gấp 1,79 lần , dịch vụ gấp 1,66 lần , công nghiệp+xây dựng gấp 1,7 lần , nông lâm thuỷ sản gấp 1,7 lần so với miền núi phía Bắc; gấp 1,22 lần , công nghiệp+xây dựng gấp 1,05 lần, nông lâm thuỷ sản gấp 1,28 lần , dịch vụ gấp 1,3 lần so với bình quân cả nước. Giai đoạn 2001-2004 tốc độ tăng GDP còn khá hơn , nếu so với bình quân của vùng miền núi phía Bắc gấp 1,9 lần và cả nước gấp 1,34 lần, công nghiệp + xây dựng tăng gấp 1,2 lần so với cả nước , gấp 1,8 lần so với vùng miền núi phía Bắc; nông lâm thuỷ sản gấp 2,21 lần so với cả nước , gấp 1,99 lần so với vùng miền núi phía Bắc, dịch vụ gấp 1,31 lần so với cả nước, gấp 1,74 lần so với vùng miền núi phía Bắc. Tæng hîp kÕt qu¶ t¨ng tr­ëng kinh tÕ (GDP) cña Phó Thä so víi vïng miÒn nói phÝa B¾c vµ c¶ n­íc giai ®o¹n 1997 - 2000 ChØ tiªu t¨ng tr­ëng kinh Phó Thä Vïng miÒn nói C¶ n­íc tÕ phÝa B¾c 1997 – 2000 Toµn nÒn kinh tÕ 8,16 4,56 6,7 Trong ®ã: 1. C«ng nghiÖp - x©y 11,4 6,73 10,9 dùng 5,9 3,45 4,6 2. N«ng l©m thuû s¶n 6,97 4,20 5,3 3. DÞch vô 24
  25. Giai ®o¹n 2001- 2004 cã tèc ®é t¨ng tr­ëng kinh tÕ cßn kh¸ h¬n Tæng hîp kÕt qu¶ t¨ng tr­ëng kinh tÕ (GDP) cña Phó Thä so víi vïng miÒn nói phÝa B¾c vµ c¶ n­íc giai ®o¹n 2001 - 2004 ChØ tiªu t¨ng tr­ëng kinh tÕ Phó Thä Vïng miÒn nói C¶ n­íc phÝa B¾c N¨m 2001 - 2004 Toµn nÒn kinh tÕ 9,65 5,13 7,2 Trong ®ã: 1. C«ng nghiÖp-x©y 12,25 6,72 10,3 dùng 7,30 3,66 3,3 2. N«ng l©m Thuû 8,67 4,97 6,6 s¶n 3. DÞch vô (nguồn : Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ ) Về cơ cấu nông lâm thuỷ sản của tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn này, cơ cấu sản xuất , cơ cấu kinh tế nông nghiệp – nông thôn có sự thay đổi đáng kể , đời sống của đại bộ phân nông dân được cải thiện rõ . GDP nông nghiệp ( giá thực tế ) bình quân / người tăng từ 1034 nghìn đồng năm 2000 lên 1420 nghìn đồng năm 2004 . Kết quả nổi bật là giải quyết được vấn đề lương thực trên địa bàn. Nông sản hàng hoá tăng, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến chè, giấy , thịt lợn xuất khẩu đảm bảo . Cơ sở hạ tầng nông thôn: điện, đường , trường trạm phát triển khá ,bộ mặt nông thôn thay đổi và khởi sắc . Tuy nhiên cơ cấu sản xuất , cơ cấu kinh tế nông nghiệp – nông thôn chuyển dịch còn chậm, sự phát triển chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có. Trình độ sản xuất , điểm xuất phát của kinh tế nông nghiệp – nông thôn còn thấp , sản xuất nông nghiệp chưa thoát khỏi tình trạng nhỏ lẻ , tự cung , tự cấp , khép kín. Việc gắn kết giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm còn hạn chế và đang gặp khó khăn . Thiếu công nghệ tiên tiến và cán bộ quản lý , khoa học kỹ thuật giỏi. Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, từ tình trạng trì trệ của những năm 1990 , nhưng sang giai đoạn 1991-1997 đã phục hồi và có mức tăng trưởng khá , khoang 11,6% gần bằng mức tăng trưởng của cả nước (13,8%). Một số sản phẩm chủ yếu có mức tăng nhanh như : cao lanh tăng 5 lần, giấy các loại tăng 2,2 lần , phân bón vô cơ tăng khoảng 2,2 lần, so với năm 1990 . Từ năm 2000-2004 , tốc độ tăng trưởng công nghiệp , tiểu thủ 25
  26. công nghiệp đã đạt 14,3%. Đã hình thành một số ngành sản xuất quan trọng không những có ý nghĩa đối với tỉnh mà còn có ý nghĩa với cả nước như : giấy, hoá chất ,phân bón , Các ngành , các sản phẩm đang được sắp xếp lại theo yêu cầu của thị trường , nhiều doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm , giảm ô ngiễm môi trường như : phân bón , hoá chất , giấy đã chú trọng đầu tư phát triển vùng nguyên liệu và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phảm . Các ngành dệt may, sản xuất vật liệu xây dựng , khai thác và chế biến khoáng sản , chế biến nông lâm sản , tiếp tục thu hút được các dự án đầu tư mới. Nhiều sản phẩm đạt tốc độ tăng cao như may mặc tăng 25,4% , rượu tăng 25,2% , bia tăng 34,1% , mỳ chính tăng 10,6% , chè tăng 17,2 %, phân NPK tăng 33,8%, xi măng tăng 35,5 %, gạch xây tăng 30,1 % , Một số ngành nghề truyền thống như trạm khắc gỗ, mây tre đan , . được khôi phục và phát triển đã có thị trường tiêu thụ . Các sản phẩm đường , tinh bột ngô , thịt đông lanh, bóng đèn huỳnh quang đang khó khăn về tiêu thụ sản phẩm . Để công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp Phú Thọ phát triển vững chắc theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, hoà nhập được với công nghiệp khu vực và thế giới cần đầu tư đổi mới công nghệ , nâng cao năng lực sản xuất , nâng cao chất lượng sản phẩm , đa dạng hoá sản phâẩ , hạ giá thành , nâng cao sức cạnh tranh , giảm ô nhiễm môi trường. Các ngành dịch vụ trong giai đoạn này tiếp tục phát triển với tốc độ 8,67% năm , đã đáp ứng được yêu cầu sản xuất và đời sống Về thương mại , giá trị sản lượng hàng hoá tăng bình quân 10,8% năm , trong đó giá trị bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng xã hội từ năm 2000 đến năm 2004 ước đạt 10.911 tỷ đồng ( giá so sánh năm 1994 ). Nhập khẩu từ 2000-2004 khoảng 500 triệu USD , trong đó nhập khẩu địa phương khoảng 136 triệu USD, hàng tiêu dùng khoảng 40 % còn 60% là máy móc thiết bị , nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho sản xuất .Dịch vụ vận tải hàng hoá và hành khách có mức tăng trưởng bình quân 28,1% /năm. Dịch vụ bưu chính viễn thông phát triển tương đối nhanh , đến năm 2004 đã có 5,8 máy điện thoại / 100 dân , so với năm 2000 tăng 3,5 lần. Dịch vụ tài chính ngân hàng cũng phát triển góp phần tích cực thúc đẩy sản xuất – kinh doanh phát triển . 3-Định hướng đầu tư Xây dựng cơ bản ở tỉnh Phú Thọ Giai đoạn từ nay đến năm 2010 , vùng kinh tế Bắc Bộ trong đó có vùng miền núi phía Bắc sẽ được chú trọng đầu tư , kinh tế - xã hội sẽ phát triển với tốc độ nhanh, GDP của vùng tăng bình quân 9,5-10 % /năm ( hiện nay là 26
  27. 6,7 % ). Đây là vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với tỉnh trong cạnh tranh , thu hút vốn đầu tư . Từ những kết quả đạt được những vấn đề còn tồn tại, hạn chế và những mục tiêu , nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2005 và 2010 đòi hỏi sự cố gắng rất lớn của các cấp các ngành trong việc huy động , khai thác, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư ; nhất là tập trung nguồn lực đầu tư cho các kết cấu hạ tầng trọng điểm. 3.1- Mục tiêu Phấn đấu huy động mọi nguồn lực đầu tư để đạt tốc độ thu hút vốn đầu tư tăng bình quân 15-20%/năm ; hướng các dòng vốn đầu tư vào các lĩnh vực tỉnh có tiềm năng, lợi thế. Chú trọng phát triển mạng lưới giao thông , thuỷ lợi , điện , thông tin liên lạc, du lịch , hạ tầng đô thị , hạ tầng nông nghiệp nông thôn, và các lĩnh vực văn hoá xã hội; đảm bảo đến năm 2010 hoàn thành cơ bản, tương đối đồng bộ các kết cấu hạ tầng trọng điểm , đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 3.2 Quan điểm đầu tư -Đầu tư đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội , qui hoạch phát triển ngành , lĩnh vực , đáp ứng các yêu cầu trước mắt cũng như lâu dài , có tác dụng thúc đẩy sản xuất phát triển . -Đầu tư phải có trọng tâm , trọng điểm , tạo được sự bứt phá trong việc thu hút các nguồn vốn khác để khai thác tiềm năng , thế mạnh của tỉnh , đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội . -Chương trình này chỉ tập trung đầu tư cho các công trình trọng điểm thụôc các lĩnh vực sau : +Giao thông: Đầu tư các tuyến quốc lộ , tỉnh lộ và huỵện lộ +Nông lâm nghiệp : Nâng cấp các trung tâm sản xuất giống cây trồng , vật nuôi . Các dự án thuỷ lợi , vùng đồi và nâng cấp hệ thống đê , kè . +Mạng lưới điện : đầu tư mới đường dây và trạm biến áp 110 KV phục vụ các cụm , khu công nghiệp và thực hiện phát triển chương trình phát triển lưới điện hạ thế. +Thông tin liên lạc : Mở rộng mạng lưới điện thoại vùng nông thôn , miền núi , phát triển các dịch vụ chất lượng cao ở các đô thị , khu công nghiệp . +Mạng lưới thương mại , dịch vụ du lịch : đầu tư tạo các tuyến du lịch của tỉnh ; nâng cấp hệ thông khách sạn nhà hàng. Xây dựng chợ đầu mối ở các huyện và trung tâm thương mại Việt Trì . 27
  28. +Hạ tầng đô thị : tập trung đầu tư phát triển hạ tầng thành phố Việt Trì , chủ yếu là đường giao thông , các điểm vui chơi , quảng trường và các khu đô thị mới . +Hạ tầng các cụm , khu công nghiệp : Hoàn thành giai đoạn hai khu công nghiệp Thuỵ Vân ; đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp Bạch Hạc , Đồng Lạ , Tam Nông. +Các lĩnh vực xã hội : Xây dựng trường đại học Hùng Vương , các cơ sở đào tạo -dạy nghề phục vụ chương trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực; thực hiện chương trình kiên cố hoá trường học ; đầu tư các cơ sở y tế tuyến tỉnh , huỵên và một số công trình văn hoá, thông tin , thể thao cấp tỉnh. 3.3- Đầu tư phát triển các kết cấu hạ tầng trọng điểm 3.3.1-Phát triển giao thông (đường bộ ) * Mục tiêu: Tạo mạng lưới giao thông tương đối đồng bộ và từng bước hiện đại . Đến năm 2010 , các tuyến quốc lộ đạt tiêu chuẩn cấp ba ( hoặc cấp bốn ) miền núi; 100 % các tuyến tỉnh lộ , huyện lộ được đưa vào cấp tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu đi lại và lưu thông của sản xuất hàng hoá. * Trọng điểm đầu tư -Đầu tư đường xuyên Á , đường Hồ Chí Minh phía Bắc , cầu Ngọc Tháp , cầu Đức Bác , cầu Ấm Thượng và đường dẫn ( nối quốc lộ 70 với quốc lộ 32 C ). -Nâng cấp 17 tuyến tỉnh lộ ( 370 Km ) gồm : 309 , 312, 314, 316, 318 ,319, 320 , 321, 322, 323, 324, 325, 326, 327, 328, 329, 330 và 331 đạt tiêu chuẩn cấp bốn miền núi hoặc tương đương ; trong đó có 108 Km kết hợp cứng hoá mặt đê (đẻ Hữu Lô từ Việt Trì- Đoan Hùng , Tả Thao từ Lâm Thao - Hạ Hoà và Tả Đà từ Thanh Thuỷ- Hoà Bình ). Đường từ 314 vào khu du lịch Ao Châu ( 2 Km ) . - Nâng cấp , làm mới 600 Km các tuyến huyện lộ ; trong đó nhựa hoá khoảng 240 Km ( một số tuyến đạt cấp bốn miền núi ) còn lại là đường cấp bốn hoặc đá thải , đảm bảo giao thông thuận tiện cả bốn mùa . * Tổng vốn đầu tư : 1.903 tỷ đồng , bình quân 273 tỷ đồng / năm .Trong đó: -Vốn của ngành giao thông 1.445 tỷ đồng -Vốn đầu tư qua ngân sách tỉnh 370 tỷ đồng -Huy động các nguồn khác 88 tỷ đồng 3.3.2- Phát triển hạ tầng nông lâm nghiệp 28
  29. * Mục tiêu Đầu tư các trung tâm giống đảm bảo sản xuất cung ứng đủ giống cây trồng , vật nuôi có năng suất , chất lượng cao phục vụ chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp , kinh tế nông thôn ; các công trình thuỷ lợi vùng đồi, ưu tiên các dự án tưới cây trên đồi và dưới ruộng có diện tích tập trung sản xuất hàng hoá . Đầu tư các tuyến đê sông , kè trọng điểm , chủ động phòng chống lũ , đảm bảo an toàn cho sản xuất và đời sống nhân dân . * Trọng điểm đầu tư -Đầu tư trung tâm giống cây trồng ( sản xuất giống lúa lai , giống cây ăn quả ) , trung tâm giống gia súc ( chủ yếu giống lợn cấp 1 ) và trung tâm giống thuỷ sản -Các dự án thuỷ lợi vùng đồi , theo kế hoạch phát triển hệ thống thuỷ lợi đến năm 2010 được duyệt. -Cứng hoá 109 Km mặt đê và hệ thống kè chống sạt lở bờ vở sông. * Tổng vốn đầu tư 567 tỷ đồng , bình quân 81 tỷ đồng / năm; trong đó -Vốn của ngành 264 tỷ đồng -Đầu tư qua ngân sách tỉnh 246 tỷ đồng -Huy động các nguồn khác 57 tỷ đồng 3.3.3- Phát triển lưới điện . * Mục tiêu Phấn đấu số hộ được dùng điện cả tỉnh đạt trên 90 % ; điện năng tiêu thụ bình quân đầu người đạt 980 Kwh/ năm . Nâng công suất lưới truyền tải và trạm cấp nguồn đảm bảo cung ứng đủ nhu cầu điện năng phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh ở cả đô thị và nông thôn, nhất là các cụm, khu công nghiệp , khu du lịch dịch vụ . * Trọng điểm đầu tư -Lưới điện truyền tải: Mở rộng trạm 220 Kv Vân Phú , nâng công suất lên ( 2x125 ) MVA . Đầu tư mới 4 trạm biến áp 110 Kv , Thanh Sơn , Phú Thọ , Vân Phú , Bạch Hạc . Xây dựng đường dây 35 Kv từ Thanh Sơn , Tam Nông ( phục vụ cụm công nghiệp Tam Nông ) và đường dây từ Vân Phú – Phù Ninh ( phục vụ cụm công nghiệp Đồng Lạng ) .Làm mới và cải tạo 603 Km đường dây 110 Kv , và các tuyến trung thế hiện có . -Lưới điện phụ tải : Đầu tư xây dựng mới , cải tạo nâng cấp đường dây trung thế , nhân cấy biến áp , đạt mật độ bình quân 4-5 trạm / xã . Tiếp tục phát triển lưới điện hạ thế ở các xã miền núi , vùng sâu . 29
  30. * Tổng vốn đầu tư 771 tỷ đồng , bình quân 102 tỷ đồng/ năm. Trong đó: -Vốn của ngành điện 541 tỷ đồng -Vốn của tỉnh 60 tỷ đồng -Nhân dân đóng góp 110 tỷ đồng 3.3.4- Phát triển thông tin liên lạc * Mục tiêu Đảm bảo 100 % số xã có điểm bưu điện phục vụ , phủ sóng điện thoại di động toàn bộ các trung tâm dân cư; mở rộng mạng lưới đường truyền dẫn bằng cáp quang đến 100% số huyện ; nâng dung lượng tổng đài 140-150 ngàn số , số máy điện thoại trên 100 dân đạt 9-10 máy . Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch vụ thông tin liên lạc. *Trọng điểm đầu tư -Phát triển mạng lưới đường truyền dẫn đến các huyện , thị -Phát triển mạng cáp ngoại vi , mạng chuyển mạch . -Đầu tư mới 10 trạm điện thoại di động và hiện đại hoá trang thiết bị * Tổng vốn đầu tư : 450 Tỷ đồng, bình quân 64 tỷ đồng/ năm . Trong đó ,vốn của ngành 450 tỷ đồng. 3.3.5- Phát triển thương mại dịch vụ du lịch . * Mục tiêu : Đầu tư hạ tầng các cụm, khu du lịch , các cơ sở dịch vụ đạt tiêu chuẩn , thu hút khách du lịch , tạo cho được các tuyến du lịch trọng điểm của tỉnh. Xây dựng hệ thống chợ đầu mối , trung tâm thương mại góp phần phát triển sản xuất và đẩy mạnh giao lưu hàng hoá giữa các vùng. * Trọng điểm đầu tư Đầu tư hạ tầng công viên Văn Lang , khu du lịch Núi Trang , Bến Gót , Đầm Ao Châu , Ao Giời , Suối Tiên , nước khoáng nóng Thanh Thuỷ , vườn quốc gia Xuân Sơn , và hạ tầng dịch vụ Đền Hùng . -Phát triển hệ thống khách sạn , nhà hàng , các cơ sở dịch vụ phục vụ khách du lịch . -Xây dựng mới cải tạo nâng cấp 12 chợ đầu mối ở các huyện . Đầu tư trung tâm thương mại và di chuyển chợ trung tâm Việt Trì . *Tổng vốn đầu tư : 4.881 tỷ đồng . Bình quân 697 tỷ đồng/ năm . Trong đó -Vốn bộ ngành 50 tỷ đồng 30
  31. -Đầu tư qua ngân sách tỉnh 17 tỷ đồng -Huy động các nguồn khác 4.665 tỷ đồng 3.3.6- Phát triển hạ tầng đô thị ( thành phố Việt Trì ) * Mục tiêu -Phát triển các loại hình dịch vụ , các khu vui chơi , quảng trường , các khu đô thị mới , tạo kiến trúc không gian đô thị , góp phần đưa thành phố Việt Trì trở thành đô thị loại hai , xứng đáng là trung tâm thương mại , dịch vụ ở phía Bắc . *Trọng điểm đầu tư : -Đầu tư mới và cải tạo , nâng cấp 60 km đường giao thông nội thị ; -Xây dựng các quảng trường , điểm vui chơi , giải trí theo qui hoạch . -Đầu tư bốn khu đô thị mới , qui mô khoảng 100 ha / 1 khu -Phát triển mạng lưới cáp truyền hình * Tổng vốn đầu tư 956 tỷ đồng, bình quân 137 tỷ đồng / năm . trong đó : - Đầu tư qua ngân sách tỉnh 70 tỷ đồng -Các nguồn vốn khác 886 tỷ đồng 3.3.7- Hạ tầng các cụm khu công nghiệp *Mục tiêu: Tập trung thu hút vốn đầu tư , phát triển hạ tầng các cụm , khu công nghiệp , tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài , tỉnh ngoài đầu tư vào khai thác các tiềm năng của tỉnh . Coi trọng các dự án qui mô lớn , công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến, tạo việc làm và xây dựng đội ngũ người lao động có trình độ , tác phong công nghiệp. *Trọng điểm đầu tư : -Hoàn thành đầu tư hạ tầng khu công nghiệp Thuỵ Vân ( giai đoạn 2 ); hạ tầng cụm công nghiệp Bạch Hạc ,Tam Nông , Đồng Lạng và một số cụm công nghiệp khác . * Tổng vốn đầu tư 956 tỷ đồng. Bình quân 137 tỷ đồng/ năm . Trong đó -Đầu tư qua ngân sách tỉnh 70 tỷ đồng -Các nguồn vốn khác 886 tỷ đồng 3.3.8- Các lĩnh vực xã hội 3.3.8.1-Về giáo dục đào tạo *Mục tiêu: 31
  32. Đảm bảo có đủ phòng học cho giáo dục phổ thông ; đáp ứng yêu cầu dạy và học trong các cơ sở dạy nghề , tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh và nhân dân học tập , thực hiện đạt mục tiêu của chương trình đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho công nghiệp hoá - hiện đại hoá *Trọng điểm đầu tư : -Đầu tư 2.207 phòng học , các trường phổ thông , trường mầm non theo chương trình kiên cố hoá trường học ( 1.568 phòng tranh tre , 639 phòng ca 3 ) -Xây dựng trường đại học Hùng Vương -Hoàn thiện cơ sở vật chất trang thiết bị , trường dạy nghề tỉnh ,trường trung học kinh tế và kỹ nghệ thực hành, trường trung học nông lâm nghiệp; trung tâm dạy nghề, trung tâm xúc tiến việc làm , lao động ( sở lao động và thương binh xã hội ) . * Tổng vốn đầu tư 1.188 tỷ đồng . Bình quân 170 tỷ đồng / năm . Trong đó -Đầu tư qua bộ giáo dục và đào tạo 832 tỷ đồng -Đầu tư qua ngân sách tỉnh 297 tỷ đồng -Huy động đóng góp cơ sở và nhân dân 77 tỷ đồng 3.3.8.2- Về y tế *Mục tiêu Đầu tư hoàn chỉnh về cơ sở vật chất và tương đối đồng bộ về trang thiết bị các bệnh viện tuyến tỉnh , tuyến huyện , đáp ứng yêu cầu khám và điều trị bệnh của nhân dân * Trọng điểm đầu tư -Hoàn thành đầu tư bệnh viện thị xã Phú Thọ , bệnh viện Tân Phú , bệnh viện tâm thần , bệnh viện lao và 08, trung tâm y tế huyện ( Thanh Ba , Cẩm Khê , Yên Lập , Thanh Sơn , Đoan Hùng , Thanh Thuỷ và Phù Ninh ). -Trang thiết bị các bệnh viện tuyến tỉnh , huyện . *Tổng mức đầu tư : 240 tỷ đồng . Bình quân 34 tỷ đồng / năm. Trong đó -Vốn ngành y tế 100 tỷ đồng -Vốn đầu tư qua ngân sách tỉnh 140 tỷ đồng 3.3.8.3-Về văn hoá ,thông tin , thể thao *Mục tiêu : Xây dựng khu di tích lịch sử, bảo tàng tỉnh, gắn với phát triển du lịch. Đầu tư khu thể thao ở Việt Trì ( nhà thi đấu , sân vận động , bể bơi, ) đảm bảo tiêu chuẩn thi đấu quốc gia và khu vực. Nâng cao chất lượng phát thanh, truyền hình phục vụ tốt công tác thông tin tuyên truyền và mức hưởng thụ ngày càng cao về đời sống tinh thần ở nhân dân. *Trọng điểm đầu tư 32
  33. -Đầu tư tháp Hùng Vương, khu trung tâm lễ hội , làng văn hoá các thời đại Hùng Vương , các công trình di tích thuộc dự án khu di tích lịch sử Đền Hùng và nhà bảo tàng tỉnh. -Đầu tư khu thể thao Việt Trì gồm sân vận động , nhà thi đấu , bể bơi. -Nâng cấp và đầu tư mới trang thiết bị , đài phát thanh truyền hình tỉnh . *Tổng vốn đầu tư 820 tỷ đồng . Bình quân 117 tỷ đồng/ năm . Trong đó -Đầu tư qua ngân sách tỉnh 573 tỷ đồng -Các nguồn khác 247 tỷ đồng Danh mục các công trình trọng điểm thuộc các nguồn vốn của từng lĩnh vực (kÕ ho¹ch) (đơn vị tính : tỷ đồng) Tốc độ tăng bình Ghi Giai đoạn Giai đoạn Bình quân/năm Cơ cấu vốn(%) quân(%) chú stt Nguồn vốn 2001- 2004- 2003 1020 01- 01- 04-10 04-10 01-03 04-10 03 03 Tổng số 6600 28524 2200 4075 95.8 104.9 14.93 16.73 Ngân sách nhà 1 3919 13656 1306 1951 59.4 47.9 6.59 16.14 nước * Đầu tư qua tỉnh 2059 6051 686 864 31.2 21.2 5.79 16.23 Ngân sách đầu tư 5.2 - 345 1884 115 269 6.6 0.53 22.70 tập trung Vốn các CTMT, hỗ - trợ mục tiêu và huy 431 2940 144 420 6.5 10.3 43.60 17.75 động nguồn khác Vốn tín dụng ,vốn - 901 1490 300 213 13.7 5.2 -6.11 7.97 vay - Vốn ODA 382 1337 127 191 5.8 4.7 -5.04 15.52 Đầu tư của các bộ ngành trên địa bàn * 1861 6005 620 858 28.2 21.1 7.63 16.03 doanh nghiệp nhà nước Ngân sách tập - 830 3653 277 522 12.6 12.8 18.05 16.37 trung - Vốn tín dụng 892 1705 297 244 13.5 6.0 6.32 15.24 - Vốn khác 139 647 46 92 2.1 2.3 -17.73 16.18 Đầu tư của khu vực 2 1892 10361 631 1480 28.7 36.3 13.53 18.43 dân cư tư nhân Đầu tư trực tiếp 3 514 5907 171 844 7.8 20.7 62.04 15.29 nước ngoài (FDI) ( Nguồn : Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ ) 33
  34. Tình hình huy động vốn kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội trọng điểm đến 2010 (kÕ ho¹ch) được thể hiện qua bảng sau: Theo nguồn vốn (đơn vị tính : Tỷ đồng) ghi giai đoạn giai đoạn bình quân/năm Cơ cấu (%) stt nguồn vốn chú 2001-2003 2004-2010 01-03 04-10 01-03 04-10 Tổng số 2180 14070 727 2010 100.0 100.0 % so tổng vốn đầu tư 33.03 49.33 xã hội Vốn đầu tư qua ngân 1 sách tỉnh 2204 295 315 40.6 15.7 886 % so tổng vốn đầu tư 43.03 36.42 qua tỉnh Vốn đầu tư qua các 2 836 3686 279 526 38.4 26.2 bộ ngành % so tổng vốn đầu tư 44.93 61.39 qua tỉnh Huy động dân cư tư 3 458 8180 153 1169 21.0 58.1 nhân ( cả FDI ,BOT) % so tổng vốn đầu tư 19.04 50.28 dân cư,FDI ( nguồn : Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ ) 34
  35. Tình hình huy động vốn kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội trọng điểm đến 2010 (kÕ ho¹ch)được thể hiện qua bảng sau: Theo ngành kinh tế (đơn vị tính: Tỷ đồng ) giai đoạn giai đoạn Bình quân/ năm Cơ cấu (%) Ghi stt ngành kinh tế 2001- 2004- 01-03 04-10 01-03 04-10 chú 2003 2010 Tổng số 2180 14070 727 2010 100 100 % so tổng số đầu tư 33.03 49.33 xã hội 1 giao thông 744 1903 248 272 34.1 13.5 Nông lâm nghiệp , 2 234 567 78 81 10.7 4.0 thuỷ lợi 3 Điện 197 715 66 102 9.1 5.1 4 Thông tin liên lạc 138 450 46 64 6.3 3.2 5 Hạ tầng đô thị 147 2350 49 336 6.7 16.7 6 Thương mại dịch vụ 210 4881 70 697 9.6 34.7 Hạ tầng các cụm ,khu 7 201 956 67 137 9.2 6.8 công nghiệp 8 Giáo dục- đào tạo 138 1188 46 170 6.3 8.4 9 Y tế 72 240 24 34 3.3 1.7 Văn hoá, thông tin, 10 98 820 33 117 4.5 5.8 thể thao ( nguồn : Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ ) II- Thực trạng đầu tư Xây dựng cơ bản ở tỉnh Phú Thọ trong những năm qua 1- Tình hình quy hoạch đầu tư Xây dựng cơ bản trong những năm qua 1.1- Đánh giá việc triển khai qui hoạch ngành , lĩnh vực , xây dựng các chương trình dự án đầu tư , . để cụ thể hoá qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong những năm qua thực hiện tương đối tốt. Sau qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội , nhiều qui hoạch ngành , lĩnh vực , chương trình , dự án đầu tư đã được xây dựng và thực hiện đạt kết quả như qui hoạch nông nghiệp , thuỷ lợi , công nghiệp , giao thông , điện , thuỷ sản , giáo dục – đào tạo, y 35
  36. tế , văn hoá, các chương trình dự án trọng điểm lương thực , cây chè , cây ăn quả , nguyên liệu giấy , các dự án phát triển khu công nghiệp , gọi vốn đầu tư nước ngoài , 1.2- Đánh giá việc thực hiện 4 trọng điểm đầu tư của qui hoạch 1998 đề ra Trọng điểm thứ nhất : Sử dụng đất nông lâm có hiệu quả hơn trước, thành tích nổi bật là giải quyết được vấn đề lương thực trên địa bàn , đến năm 2003 bình quân lương thực / người đã đạt 320,1 kg , cơ bản không còn hộ đói , tạo được thế chủ động để phát triển mạnh cây công nghiệp , cây nguyên liệu giấy , hàng hoá xuất khẩu từ nông sản tăng . Độ che phủ của rừng đã tăng từ 38,2% lên trên 43%. Trọng điểm thứ 2 : Phát triển công nghiệp tạo cơ sở làm giàu, thúc đẩy phát triển nông lâm nghiệp cũng thực hiện tương đối tốt , đến nay các nhóm ngành công nghiệp chủ lực như chế biến nông lâm sản , phân bón ,vật liệu xây dựng , sản xuất hàng tiêu dùng đã hìh thành và có tốc độ tăng trên 11% /năm. Các sản phẩm chủ yếu như cao lanh , penpat, rượu bia, giấy, phân bón , vật liệu xây dựng tăng từ 2,2 đên 20 lần so với năm 2000. Trọng điểm thứ 3 : Phát triển kết cấu hạ tầng : đường , điện , trạm, trường cũng thực hiện khá , nổi bật nhất là giao thông từ quốc lộ đến tỉnh lộ , đường huyện , xã phân bố hợp lý , chất lượng được cải thiện rõ rệt . Đến nay , 100% xã có đường ô tô vào đến trung tâm , đi lại được tất cả các mùa ; việc vận chuyển hàng hoá , đi lại của nhân dân trong tỉnh , ngoài tỉnh thuận tiện, dễ dàng hơn. Trọng điểm thứ 4 : Phát triển nguồn nhân lực tuy có nhiều cố gằng nhưng vẫn còn bất cập về số lượng và chất lượng , chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển theo hướng công nghiệp hoá ,hiện đại hoá. 1.3- Đánh giá việc thực hiện theo phương hướng , mục tiêu qui hoạch 1998 đề ra của giai đoạn đầu (2000-2005) 1.3.1-Về phương hướng phát triển Cơ bản đến nay những quan điểm , phương hướng phát triển đến năm 2010 mà qui hoạch 1998 nêu ra vẫn đúng. 1.3.2-Tình hình thực hiện những mục tiêu chủ yếu , giai đoạn 200-2005 ước đến năm 2004. Xem bảng sau: 36
  37. Ước thực hiện năm 2004 về một số mục tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của tỉnh so với mục tiêu của giai đoạn 2000-2005 Nh÷ng môc tiªu Giai ®o¹n Thùc hiÖn hÕt So víi chñ yÕu 2000 – 2005 n¨m 2004 môc tiªu ®Ò ra - Tèc ®é t¨ng tr­ëng b×nh qu©n/n¨m 9,5 - 10% 9,65% 96,5% - GDP/ng­êi t¨ng so 1996-2000 1,5 - 1,6 lÇn 1,43 lÇn 95,3% - Gi¸ trÞ SX n«ng, l©m t¨ng b×nh qu©n/n¨m 4,5 - 5% 8,47% 169,4% - S¶n l­îng l­¬ng thùc 400-410 ngh×n tÊn 421,4ngh×n tÊn 102,8% - §é che phñ cña rõng 45% 43,7% 97,1% - Gi¸ trÞ s¶n xuÊt CN t¨ng/n¨m 15 - 16% 14,4% 96,0% - Gi¸ trÞ SX c¸c ngµnh dÞch vô t¨ng/n¨m 11 - 12% 10,7% 97,3% - Kim ng¹ch xuÊt khÈu 120-125triÖu USD 96,5triÖu USD 80,4% C¬ cÊu kinh tÕ: + N«ng, l©m, thñy s¶n 24,5% 28,2% 86,9% + C«ng nghiÖp - x©y dùng 39,8% 38,1% 95,7% + DÞch vô 35,7% 33,7% 91,4% - Tû lÖ t¨ng d©n sè tù nhiªn D­íi 1,1% 1,02% 145% - Tû lÖ trÎ em d­íi 5 tuæi suy dinh d­ìng D­íi 25% 25,2% 90,8% - Sè m¸y ®iÖn tho¹i/100 d©n 3 - 4 m¸y 5,8 m¸y 92,2% - Phñ sãng ph¸t thanh trªn ®Þa bµn d©n c­ 100% 90,8% 100% - Phñ sãng truyÒn h×nh trªn ®Þa bµn d©n c­ 90% 83% 100% - Sè x· cã ®iÖn th¾p s¸ng 100% 100% 90% + Trong ®ã sè hé ®­îc dïng ®iÖn 80 - 85% 85% 89,5% - Gi¶m tû lÖ hé nghÌo D­íi 10% 7,2% 84,2% - Gi¶i quyÕt viÖc lµm 61-62ngh×n ng­êi 55 ngh×n ng­êi 100% - Tû lÖ lao ®éng qua ®µo t¹o 29 - 30% 26% - Sè tr¹m y tÕ x· cã b¸c sü 100% 84,2% - Phæ cËp THCS Hoµn thµnh vµo 273/273 x· n¨m 2003 (nguồn : sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ ) 2- Kết quả thực hiện đầu tư x©y dùng c¬ b¶n ë tØnh Phó Thä những năm qua 2.1-Về huy động vốn ,khai thác vốn. Kết quả huy động , khai thác 2 năm (2001-2002) và dự kiến đến năm 2005 tổng vốn phát triển 3 năm đạt khoảng 6,6 tỷ đồng , bình quân 2,3 tỷ đồng / năm và tăng 31,2 % / năm bao gồm. 37
  38. -Vốn ngân sách đầu tư qua tỉnh gồm vốn xây dựng cơ bản tập trung , vốn các chương trình mục tiêu, hỗ trợ mục tiêu , vốn tín dụng , vốn vay ODA đạt 1754 tỷ đồng , chiếm 26,6% tổng vốn đầu tư và tăng bình quan 21% trên năm . -Vốn đầu tư của các bộ ngành 2160 tỷ đồng , gồm vốn đầu tư tập trung vốn tín dụng và vốn khác chiếm 32, 7 tổng vốn đầu tư , tăng 68,7 % / năm , riêng năm 2002, thực hiện 1128 tỷ đồng , tăng 4,78 lần so với năm 2001. -Vốn đầu tư của dân cư, tư nhân, bao gồm cả đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh: 1850 tỷ đồng , chiếm 28% tổng số vốn đầu tư , tăng 14,5 % trên năm. -Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ):850 tỷ đồng chiếm 12,7% tổng vốn đầu tư , tăng 70 & trên năm ; riêng năm 2005 ước tính thực hiện 590 tỷ đồng so với năm 2001 Trong đó vốn đầu tư cho các kết cấu hạ tầng trọng điểm ( bao gồm các công trình trọng điểm về giao thông , điện , hạ tầng lâm nghiệp, hạ tầng đô thị , các cụm , khu công nghiệp , cơ sở dịch vụ, thông tin liên lac, giáo dục đào tạo , y tế , văn hoá ) là 2180 tỷ đồng bình quân 727 tỷ đồng/ năm , bằng 33% vốn đầu tư phát triển , gồm : -Vốn đầu tư qua ngân sách tỉnh 886 tỷ đồng , chiếm 40.6% vốn đầu tư hạ tầng trọng điểm , và 50.5% nguồn vốn đầu tư qua tỉnh; bình quân 295 tỷ đồng/ năm. -Vốn đầu tư của các bộ ngành 836 tỷ đồng , chiếm 38,4% vốn đầu tư hạ tầng trọng điểm và 38,8 % vốn đầu tư của bộ ngành; bình quân 279 tỷ đồng/năm. -Vốn huy động dân cư 458 tỷ đồng, chiếm 21% vốn đầu tư hạ tầng trọng điểm và 24,8 % vốn đầu tư khu vực dân cư; bình quân 153 tỷ đồng /năm. 2.1.1- Cơ cấu nguồn vốn đầu tư Xây dựng cơ bản ở tỉnh Phú Thọ Theo số liệu thu được từ những năm đã qua, ta thấy tổng vốn đầu tư Xây dựng cơ bản tại tỉnh Phú Thọ rất ổn định và liên tục tăng qua các năm. Năm 2000, tổng vốn đầu tư Xây dựng cơ bản là 1393,2 tỷ đồng, năm 2001 tăng lên 2036,1 tỷ đồng , năm 2002 tăng lên 2174,4 tỷ đồng. Chỉ có duy nhất năm 2003 do một số biến động và kinh tế của khu vực nên tổng vốn đầu tư Xây dựng cơ bản giảm xuống 2115,0 tỷ đồng. Sau đó , đầu tư vào đầu tư Xây dựng cơ bản đã ổn định và tăng dần lên , cụ thể là năm 2004 tổng vốn đầu tư Xây dựng cơ bản là 2534,3 tỷ đồng, năm 2005 là 3171,0 tỷ đồng Tổng vốn đầu tư Xây dựng cơ bản tăng dần lên, cho thấy trên địa bàn tỉnh Phú Thọ , tình hình kinh tế ngày càng phát triển dẫn đến nhu cầu về xây dựng tăng lên , nhiều công trình đã được xây dựng hay bắt đầu khởi công. 38
  39. Trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh , công tác đầu tư Xây dựng cơ bản đã được coi trọng hàng đầu. Trong các nguồn vốn đầu tư vào Xây dựng cơ bản thì nguồn vốn từ ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng, nó chiếm phần lớn trong tổng số vốn đầu tư . Tổng vốn đầu tư Xây dựng cơ bản ngân sách nhà nước đầu tư vào tỉnh Phú Thọ năm 2000 là 834,0 tỷ đồng , năm 2001 là 1413,7 tỷ đồng , năm 2002 là 1495.8 tỷ đồng , đến năm 2003 tổng số vốn đầu tư cho Xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước vào tỉnh là 1010,0 tỷ đồng, sở dĩ năm 2003 , số vốn đầu tư cho Xây dựng cơ bản ở tỉnh Phú Thọ bằng ngân sách nhà nước bị giảm đi là do năm 2003 có nhiều biến động, ví dụ như khủng hoảng kinh tế khu vực, vụ khủng bố 11-9 ở Mỹ , tuy không ảnh hưởng nhiều đến Việt Nam nói chung và tỉnh Phú Thọ nói riêng, nhưng cũng phần nào làm kinh tế - xã hội ảnh hưởng. Đến năm 2004 , tình hình chính trị cũng như kinh tế ở nước ta cũng như khu vực đã ổn định, đầu tư qua ngân sách nhà nước vào tỉnh Phú Thọ lại tăng, tổng số vốn năm đó là 1212,1 tỷ đồng. Trong đó, đầu tư qua tỉnh là 670,5 tỷ đồng ,ngân sách đầu tư tập trung là 138,5 tỷ đồng , NSNN hỗ trợ là 73,8 tỷ đồng, các nguồn để lại là 30,0 tỷ đồng . Trong năm 2004 , các CTMT , hỗ trợ mục tiêu và huy động nguồn khác tăng lên khá nhiều, lên đến 244,8 tỷ đồng . Hai nguồn vốn khác cũng rất quan trọng là Vốn tín dụng, vốn vay và nguồn vốn ODA, trong năm 2004 đã đạt tới con số 168,2 tỷ đồng và 119,0 tỷ đồng , cao hơn rất nhiều so với những năm trước đây. Đầu tư của các bộ ngành trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2004 là 541,6 tỷ đồng. Đó là dấu hiệu chứng tỏ nền kinh tế của tỉnh Phú Thọ đang ngày càng phát triển đi lên với bước tiến vững chắc. Từ đó cũng cho thấy vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước, nên vốn đầu tư Xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước chiếm tỷ trọng lớn trong khu vực nhà nước. Nguồn vốn đầu tư của khu vực dân cư và tư nhân trong địa bàn là 1 trong những nguồn vốn khá quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ. Vốn trong dân là nguồn vốn được huy động từ dân cư , phường xã , hợp tác xã. Qua những năm gần đây, nguồn vốn này ngày càng tăng, góp phần đáng kể vào việc đầu tư phát triển của tỉnh Phú Thọ , năm 2000 lượng vốn đầu tư của khu vực này là 456,5 tỷ đồng, năm 2001 là 586,0 tỷ đồng, năm 2003 là 638 tỷ đồng và năm 2004 vừa qua là 825,3 tỷ đồng tăng vọt so với những năm trước. Vốn ở khu vực này ngày càng tăng, chứng tỏ chủ trương toàn dân làm chủ , phát huy tinh thần tự chủ của dân đã được làm một cách xuất sắc. Lượng vốn này đã đóng góp một phần đáng kể để phát triển kinh tế ở tỉnh Phú Thọ. Một nguồn vốn rất quan trọng nữa đó là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), trong 3 năm 2000,2001 và 2002, nguồn vốn này rất thấp, tương ứng là 102,7 tỷ đồng , 36,4 tỷ đồng , 40,7 tỷ đồng. Số vốn ít và biến động lên 39
  40. xuống , không ổn định , phần nào cho thấy trong những năm này, nền kinh tế của tỉnh Phú Thọ chưa tạo đựơc lòng tin đối với các nhà đầu tư và các doanh nghiệp nước ngoài. Phải đến năm 2003 , rồi sau đó là năm 2004 , một số những chính sách mới cùng như hướng đi đúng đắn dưới sự lãnh đạo từ trên xuông của Đảng và nhà nước, lượng vốn từ nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tăng vọt, năm 2003 là 437,0 tỷ đồng , năm 2004 là 496,9 tỷ đồng .Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh tăng do một số khu công nghiệp đang xây dựng cũng như sắp khởi công ở Thuỷ Vân, Bạch Hạc , đã thu hút được sự chú ý và tiềm năng phát triển thu lợi nhuận cao. Vốn tín dụng là nguồn vốn được huy động từ các tổ chức tín dụng và các khoản vay từ dân dưới dạng trái phiếu hoặc công trái hoặc vay từ các tổ chức quốc tế để dành cho đầu tư Xây dựng cơ bản . Nguồn vốn này tại tỉnh Phú Thọ là không ổn định, không giống như nguồn ODA vào tỉnh Phú Thọ ổn định hơn rất nhiều, thường thừơng mỗi năm khoảng trên 100 tỷ đồng. Một số nguồn vốn khác là nguồn vốn chương trình mục tiêu và vốn Bộ ngành đầu tư được thể hiện chi tiết qua biểu sau đây: C¸c nguån vèn huy ®éng ®­îc tõ n¨m 2000 - 2004 (đơn vị tính: Tỷ đồng) stt Nguồn vốn 2000 2001 2002 2003 2004 1 Ngân sách nhà nước 834.0 1413.7 1495.8 1010.0 1212.1 * Đầu tư qua tỉnh 477.4 552.4 941.2 565.3 670.5 - Ng.sách đầu tư tập trung 100.6 114.2 128.2 102.2 138.5 NSNN hỗ trợ 59.0 61.0 61.0 67.1 73.8 Các nguồn để lại 27.0 27.0 30.0 30.0 30.0 Ngân sách tỉnh 14.6 26.2 37.2 5.1 34.7 - Vốn các CTMT, hỗ trợ mục tiêu và 69.3 84.3 141.7 205.1 244.8 huy động nguồn khác - Vốn tín dụng 187.3 192.0 554.3 155.0 168.2 Vốn vay 120.3 161.9 117.0 103.0 119.0 - Vốn ODA 276 334 350 405 468 * đầu tư của các bộ ngành trên địa bàn 356.6 861.3 554.6 444.7 541.6 - Ngân sách tập trung 163.5 236.8 324.0 269.0 322.3 - Vốn tín dụng 105.7 600.1 164.7 127.0 162.9 - Vốn khác 87.4 24.3 65.9 48.7 56.4 ( nguồn : sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ ) 40
  41. Nguồn vốn CTMT là nguồn vốn dùng để thực hiện các chương trình dự án mục tiêu quốc gia như xoá đói giảm nghèo, nước sạch, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ nhiệm vụ, kinh phí hỗ trợ thực hiện CTMT trên địa bàn tỉnh, giao Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và đơn vị, chủ dự án thuộc tỉnh quản lý tổ chức thực hiện, do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cân bằng nên nhu cầu về nguồn vốn này có xu hướng tăng lên qua các năm. 2.1.2- Cơ cấu vốn đầu tư Xây dựng cơ bản theo ngành kinh tế quốc dân Để xem xét cơ cấu vốn đầu tư Xây dựng cơ bản theo ngành kinh tế quốc dân ở tỉnh Phú Thọ, ta theo dõi biểu khái quát sau : Vốn đầu tư Xây dựng cơ bản những năm qua (đơn vị tính : Tỷ đồng) stt ngành kinh tế giai đoạn 2001-2003 Tổng số 6325 1 Công nghiệp 2223 2 Nông lâm nghiệp,thuỷ lợi 437 3 Các ngành dịch vụ 3665 Trong đó: - Giao thông 905 - Thuỷ lợi 424 - Điện 337 - Thông tin liên lạc 151 - Giáo dục - đào tạo 148 (nguồn : sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ) Qua bảng khái quát trên , ta thấy vốn đầu tư cho công nghiệp đã chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn đầu tư ở tỉnh Phú Thọ, cụ thể là giai đoạn 2001- 2003 vừa qua đã đạt 2223 tỷ đồng. Ngành dịch vụ ngày càng khẳng định tầm quan trọng của nó trong việc phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Phú Thọ , biểu hiện qua việc nó được đầu tư nhiều nhất trong cơ cấu kinh tế , giai đoạn 2001-2003 , ngành dịch vụ đã huy động được tổng số vốn là 3365 tỷ đồng. Vốn đầu tư cho ngành dịch vụ tăng lên do đời sống của nhân dân tỉnh Phú Thọ đã được nâng cao, cải thiện tốt hơn nhiều so với trước khi đổi mới. Cùng với nó, là tỉnh Phú Thọ đã dần chú trọng đến phát triển du lịch, khai thác triệt để tâm linh, nơi cội nguồn dân tộc, đó là nâng cấp tổ chức hội Đền 41
  42. Hùng lên tầm cỡ quốc gia, nhằm đón du khách thập phương, chính vì đời sống nhân dân ngày càng lên cao như thế mà vốn đầu tư cho ngành dịch vụ cũng ngày càng tăng lên và giữ được vị trí quan trọng trong cơ cấu tỉnh Phú Thọ. Từ năm 2000 đến nay, công nghiệp là ngành đựơc chú ý đặc biệt, chính vì thế mà vốn đầu tư vào công nghiệp cũng luôn lớn nhất trong cơ cấu vốn . Năm 2000, vốn đầu tư cho Công nghiệp là 491019 triệu đồng, năm 2001 là 870800 triệu đồng, năm 2002 là 899389 triệu đồng , năm 2003 là 790470 triệu đồng và năm 2004 là 901623 triệu đồng. Thực hiện chương trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá, tỉnh Phú Thọ đã có những chính sách đúng đắn để khuyến khích phát triển công nghiệp, sự phát triển đó đã được biểu hiện qua những năm qua, với số vốn đầu tư cho công nghiệp ngày càng tăng. Cụ thể ta xem biểu sau : Vốn đầu tư Xây dựng cơ bản cho ngành giao thông (đơn vị :triệu đồng) stt Tên nguồn vốn 2000 2001 2002 2003 2004 Vốn đầu tư cho công nghiệp 491019 870800 899389 7904700 901623 * Đầu tư qua tỉnh 104739 178873 476409 105110 115327 - Ngân sách đầu tư tập trung 7439 12932 11692 12900 14577 - Vốn các chương trình mục tiêu và 4500 6920 8867 14640 16909 hỗ trợ mục tiêu - Vốn tín dụng, vốn vay 38500 65321 400700 55000 57750 - Vốn ODA 54300 93700 55150 22570 26091 * Đầu tư của các bộ ngành trên địa 194700 528427 246230 135860 157886 bàn - Ngân sách tập trung 23200 29300 39800 20000 23060 - Vốn tín dụng 95000 475000 145000 90000 104130 - Vốn khác 76750 24127 61430 25860 30696 * Đầu tư của khu vực tư nhân 101200 131100 138000 149500 176410 * Đầu tư trực tiếp nước ngoài 90310 32400 38750 400000 452000 (nguồn: sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ) Ngành điện với mục tiêu phấn đấu đạt số hộ trong tỉnh được dùng điện là 90 % nên đã được chú ý và số vốn đầu tư vào ngành điện vì thế đã ổn định 42
  43. và có thể hoàn thành lưới điện để phục vụ các cụm công nghiệp như khu công nghiệp Tam Nông, cụm công nghiệp Đồng Lạng, Các nguồn vốn đầu tư vào ngành điện trong những năm vừa qua được thể hiện qua biểu sau: Vốn đầu tư Xây dựng cơ bản cho ngành điện (đơn vị : triệu đồng) stt Tên nguồn vốn 2000 2001 2002 2003 2004 Vốn đầu tư cho ngành điện 75237 11142 114229 111750 127492 * Đầu tư qua tỉnh 27187 35802 44369 44750 50282 - Ngân sách đầu tư tập trung 7387 5732 8319 10700 12048 - Vốn các chương trình mục tiêu và hỗ trợ 4500 6920 7800 6530 7607 mục tiêu - Vốn tín dụng, vốn vay 10500 18000 20000 16000 17920 - Vốn ODA 4800 5150 8250 11520 12707 * Đầu tư của các bộ ngành trên địa bàn 26750 50000 44860 36500 41677 - Ngân sách tập trung 20250 33300 36300 20500 23493 - Vốn tín dụng 10000 8000 9224 - Vốn khác 6500 6700 8560 8000 8960 * Đầu tư của khu vực tư nhân 21300 25640 25000 30500 35533 (nguồn: sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ) 43
  44. Khi chưa đủ điều kiện để phát triển thành một tỉnh có nền kinh tế công nghiệp hoá- hiện đại hoá, thì nông nghiệp là một phần không thể thiếu để phát triển kinh tế , trong những năm qua, nền nông nghiệp ở tỉnh Phú Thọ có số vốn đầu tư vào là khá lớn. Vốn đầu tư Xây dựng cơ bản cho Nông lâm nghiệp-thuỷ lợi (đơn vị: triệu đồng) stt Tên nguồn vốn 2000 2001 2002 2003 2004 Vốn đầu tư cho Nông lâm nghiệp- 196187 263379 300410 297621 342741 thuỷ lợi * Đầu tư qua tỉnh 89245 113976 157858 154331 179092 Ngân sách đầu tư tập trung 21934 25558 50085 34590 40124 - Vốn các chương trình mục tiêu và hỗ 29881 39368 51273 73791 86335 trợ mục tiêu - Vốn tín dụng, vốn vay 20000 24000 37000 20000 22400 - Vốn ODA 17500 25050 19500 25950 30232 * Đầu tư của các bộ ngành trên địa bàn 19742 48510 38648 34790 40587 - Ngân sách tập trung 17400 37210 36108 29150 33960 - Vốn tín dụng 11300 - Vốn khác 2342 2540 5640 6627 * Đầu tư của khu vực dân cư, tư nhân 74800 96900 102000 100500 113063 * Đầu tư trực tiếp nước ngoài 12400 3993 1904 8000 10000 (nguồn: sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ) 44
  45. Thời gian qua đầu tư của tỉnh Phú Thọ cho giao thông không ngừng được tăng lên. Đây là sự tăng rất đều cho thấy chủ trương mở rộng và nâng cao các công trình giao thông vận tải của tỉnh. Vốn đầu tư cho giao thông dược biểu hiện qua biểu sau. Vốn đầu tư Xây dựng cơ bản cho ngành giao thông (đơn vị: triệu đồng) stt Tên nguồn vốn 2000 2001 2002 2003 2004 Vốn đầu tư cho giao thông 220989 252970 326837 325447 368334 * Đầu tư qua tỉnh 176749 171588 193197 174697 195415 - Ngân sách đầu tư tập trung 22250 22408 21800 23197 25563 - Vốn các chương trình mục tiêu 8500 17730 31250 43000 48934 và hỗ trợ mục tiêu - Vốn tín dụng, vốn vay 113799 102700 116597 80000 88000 - Vốn ODA 32200 28750 23550 28500 32918 * Đầu tư của các bộ ngành trên 25500 55932 106755 122000 139684 địa bàn - Ngân sách tập trung 20500 32300 87020 70000 82320 - Vốn tín dụng 23632 19735 37000 40774 Vốn khác 5000 15000 16590 * Đầu tư của khu vực tư nhân 18740 25450 26885 28750 33235 (nguồn: sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ) Vốn đầu tư vào các ngành khác đều ổn định và có xu hướng ngày càng tăng. Riêng ngành y tế- xã hội, lượng vốn đầu tư vào ngành này biến động lên xuống thất thường, năm 2004 số vốn đầu tư vào y tế -xã hội thấp hơn năm 2000 là 2501 triệu đồng. Đầu tư vào y tế xã hội giảm có thể do tỉnh Phú Thọ đang phải tập trung vốn cho công nghiệp , giao thông và một số ngành quan trọng khác để phát triển kinh tế - xã hội .Ngành giáo dục đào tạo được quan tâm và đầu tư khá nhiều. Đây là ngành có vai trò quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ nói riêng và cả nước nói chung. Vốn đầu tư cho ngành giáo dục và đào tạo tăng dần qua các năm, năm 2000 là 34453 triệu đồng , năm 2001 là 37940 triệu đồng , năm 2002 là 54441 triệu đồng , năm 2003 là 55450 triệu đồng và năm 2004 là 77501 triệu đồng. Ngành giáo dục đào tạo ở tỉnh Phú Thọ hiện nay đã có đủ các điều 45
  46. kiện để giảng dạy và học tập, đó là điều đáng mừng cho sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh Phú Thọ và cho cả nước. Cơ cấu vốn ở một số ngành khác như sau: (đơn vị : triệu đồng) stt Tên nguồn vốn 2000 2001 2002 2003 2004 1 Vốn đầu tư cho Y tế-xã hội 28895 26181 30785 20261 26844 * Đầu tư qua tỉnh 26595 23681 27910 16955 23041 - Ngân sách đầu tư tập trung 8395 8700 6400 2400 6500 - Vốn các chương trình mục tiêu và hỗ trợ 10900 9581 13210 85555 9641 mục tiêu - Vốn ODA 7300 5400 8300 60000 6900 * Đầu tư của các bộ ngành trên địa bàn 2300 2500 2875 3306 3802 - Ngân sách tập trung 2300 2500 2875 3306 3802 2 Giáo dục-đào tạo 34453 37940 54441 55450 77501 * Đầu tư qua tỉnh 22453 20000 37900 36700 55001 - Ngân sách đầu tư tập trung 4171 4800 4800 5200 16800 - Vốn các chương trình mục tiêu và hỗ trợ 10512 8700 25600 25900 31728 mục tiêu - Vốn ODA 7770 6500 7500 5600 6474 * Đầu tư của các bộ ngành trên địa bàn 2000 2540 - Ngân sách tập trung 2000 - Vốn tín dụng 2540 * Đầu tư của khu vực dân cư, tư nhân 10000 15400 16541 18750 2250 * Đầu tư trực tiếp nước ngoài 3 Văn hoá thông tin thể thao 37601 36500 41500 68430 86891 * Đầu tư qua tỉnh 19601 20500 21500 50430 66291 - Ngân sách đầu tư tập trung 17561 1950 16000 11200 20000 - Vốn các chương trình mục tiêu và hỗ trợ 2040 1000 5500 39230 46291 mục tiêu * Đầu tư của các bộ ngành trên địa bàn 1500 2000 5000 - Ngân sách tập trung 1500 2000 5000 * Đầu tư của khu vực dân cư, tư nhân 16500 16000 18000 18000 15600 * Đầu tư trực tiếp nước ngoài 4 An ninh quốc phòng 18366 36841 39610 23777 27366 46
  47. * Đầu tư qua tỉnh 1881 1871 2100 1777 2000 - Ngân sách đầu tư tập trung 1381 1871 2100 1777 2000 - Vốn các chương trình mục tiêu và hỗ trợ 500 mục tiêu * Đầu tư của các bộ ngành trên địa bàn 16485 34970 37500 22000 25366 - Ngân sách tập trung 15500 34750 37500 22000 25366 - Vốn tín dụng - Vốn khác 985 220 5 Khoa học CNMT 4500 5430 6850 11380 19906 * Đầu tư qua tỉnh 11380 13406 - Vốn ODA 11380 13406 * Đầu tư của các bộ ngành trên địa bàn 4500 5430 6850 6500 - Ngân sách tập trung 4500 5430 6850 6500 6 Thông tin liên lạc 35000 42000 45000 64000 76672 * Đầu tư của các bộ ngành trên địa bàn 35000 42000 45000 64000 76672 - Ngân sách tập trung 35000 42000 45000 64000 76672 7 Các ngành, lĩnh vực khác 280468 41235 37512 417500 511427 0 4 * Đầu tư qua tỉnh 20330 4800 9800 6000 12000 Ngân sách đầu tư tập trung 3100 1300 800 3000 4000 - Vốn các chương trình mục tiêu và hỗ trợ 1000 1000 6000 5000 mục tiêu - Vốn tín dụng, vốn vay 15000 - Vốn ODA 1230 2500 3000 3000 3000 * Đầu tư của các bộ ngành trên địa bàn 24878 10640 28750 30000 50000 0 - Ngân sách tập trung 14200 18750 28750 30000 32000 - Vốn tín dụng 10678 87650 18000 - Vốn khác * Đầu tư của khu vực dân cư, tư nhân 235260 30115 33657 352500 414540 0 4 * Đầu tư trực tiếp nước ngoài 29000 34887 (nguồn: sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ) 2.1.3. C¬ cÊu nguån vèn theo néi dung ®Çu t­ 47
  48. §Ó nghiªn cøu c¬ cÊu kü thuËt cña vèn ®Çu t­ x©y dùng c¬ b¶n trong giai ®o¹n nµy ta cïng xem xÐt b¶ng d­íi ®©y Tæng sè Vèn x©y l¾p Vèn thiÕt bÞ Vèn KTCB kh¸c Vèn (tû % Vèn (Tû % Vèn (tû % ®ång) ®ång) ®ång) Tæng sè 14414.95 9862.6682 68,42 3021.3645 20,96 1530.82468 10,62 N«ng 70,67 11,79 17,54 nghiÖp 3341.30 2361.2512 393.90274 586.0393 C«ng 63,85 25,31 10,84 nghiÖp vµ x©y dùng 2465.40 1574.12948 623.98798 267.2362 Th­¬ng 50,82 30,11 19,07 nghiÖp 606.78 308.31878 182.67788 115.6694 VËn t¶i - 71,24 20,12 8,64 kho b·i 4463.84 3179.99682 89.80048 385.64064 Phôc vô c¸ 65,89 14,35 19,76 nh©n céng ®ång 326.23 214.92856 46.78058 64.44438 QLNN vµ 80,02 13,97 6,01 ANQP 1215.94 972.99048 169.85738 73.04836 Gi¸o dôc vµ 62,36 21,35 16,29 ®µo t¹o 735.69 458.74598 157.03688 119.82894 Y tÕ- V¨n 51,47 37,82 10,71 ho¸ 1259.74 648.37542 476.40978 134.87166 Nguån: Së kÕ ho¹ch vµ ®Çu t­ tØnh Phó Thä Tõ b¶ng ta thÊy r»ng vèn ®Çu t­ dµnh cho ®Çu t­ x©y l¾p lµ lín nhÊt, tiÕp ®ã ®Õn vèn cho mua s¾m thiÕt bÞ vµ cho kiÕn thiÕt c¬ b¶n kh¸c. Nh­ vËy, viÖc ®µu t­ cho x©y l¾p lµ cao ®èi víi nhu cÇu hiÖn nay. Th«ng th­êng ®Ó ®¶m b¶o cho viÖc ph¸t triÓn ®­îc hiÖu qu¶ th× ®Çu t­ cho c«ng t¸c mua s¾m thiÕt bÞ lu«n ®­îc quan t©m hµng ®Çu. Bëi v×, chÝnh trang thiÕt bÞ míi trùc tiÕp t¹o ra s¶n phÈm cho x· héi. TÊt c¶ c¸c ngµnh ®Òu cã vèn dµnh cho x©y l¾p > 50%. TØ träng x©y l¾p lµ ch­a hîp lý v× thùc tÕ vèn x©y l¾p chØ cã t¸c dông t¹o nªn phÇn vá che cho c«ng tr×nh nã kh«ng trùc tiÕp t¹o ra s¶n phÈm cho x· héi. §iÒu nµy buéc c¸c c¬ quan cã thÈm quyÒn ph¶i cã biÖn ph¸p ®iÒu chØnh l¹i cho phï hîp. 48
  49. §èi víi ngµnh gi¸o dôc cÇn cã sù ®iÒu chØnh bëi ®©y lµ ngµnh cÇn nhiÒu thiÕt bÞ gi¶ng d¹y, c¸c dông cô thÝ nghiªm, gi¸o dôc trùc quan, s¸ch vë, b¸o chÝ phôc vô cho häc tËp. Dµnh cho x©y l¾p lµ 62,36% trong khi ®ã dµnh cho mua s¾m thiÕt bÞ chØ lµ 21,35%. Ngµnh n«ng nghiÖp còng vËy, còng cÇn nhiÒu trang thiÕt bÞ ®Ó c¬ giíi ho¸ n«ng nghiÖp. C¬ giíi ho¸ n«ng nghiÖp lµ mét kh©u quan träng trong qu¸ tr×nh thùc hiÖn c«ng nghiÖp ho¸ hiÖn ®¹i ho¸ n«ng th«n. TØnh míi chØ c¬ giíi ho¸ ®­îc c«ng ®o¹n lµm ®Ëp vµ lµm ®Êt, lµm s¹ch h¹t lóa cßn hÇu hÕt c¸c c«ng ®o¹n kh¸c n«ng d©n ®Òu ph¶i lµm thñ c«ng. Kh«ng nh÷ng thÕ c¬ giíi ho¸ ë ®©y chØ dõng l¹i ë møc nhÊt ®Þnh nh­ dïng m¸y kÐo tay, m¸y tuèt lóa ch¹y b»ng m« t¬ ®iÖn hoÆc m¸y ®¹p ch©n chÊt l­îng ch­a cao. V× thÕ n«ng nghiÖp còng ph¶i ®­îc ®iÒu chØnh l¹i cho phï hîp. Ngµnh qu¶n lý Nhµ n­íc còng trong t×nh tr¹ng t­¬ng tù. Vèn dµnh cho x©y l¾p ®Õn tËn 80,02% nh­ng dµnh cho thiÕt bÞ l¹i rÊt thÊp. Nh×n bÒ ngoµi c¸c trô së lµm viÖc cña c¸c chÝnh quyÒn tØnh t­ëng nh­ ®Çy ®ñ. Nh­ng khi vµo trong th× hÇu hÕt c¸c phßng kh«ng cã ®Çy ®ñ c¸c trang thiÕt bÞ phôc vô hµnh chÝnh ®Æc biÖt m¸y vi tÝnh, nÕu cã th× ®· cò hoÆc ho¹t ®éng kh«ng ®­îc. Nh×n vµo b¶ng trªn th× ngµnh y tÕ vµ v¨n ho¸ lµ cã mét c¬ cÊu kü thuËt t­¬ng ®èi ®¹t yªu cÇu bëi phÇn dµnh cho x©y l¾p chØ chiÕm 51,47% (nhá nhÊt trong c¸c ngµnh); dµnh cho thiÕt bÞ lµ 37,82% dï thÊp nh­ng vÉn chiÕm mét tØ lÖ t­¬ng ®èi trong c¬ cÊu. §èi víi kiÕn thiÕt c¬ b¶n kh¸c th× mét sè ngµnh vÉn cßn cao nh­ ngµnh n«ng nghiÖp 17,54%; ngµnh gi¸o dôc ®µo t¹o lµ 16,29% DÉn ®Õn t×nh tr¹ng thiÕu vèn cho thiÕt bÞ. VËy lµ nh×n chung c¬ cÊu kü thuËt vèn ®µu t­ x©y dùng c¬ b¶n c¸c ngµnh kinh tÕ kh«ng hîp lý, tØ träng gi÷a x©y l¾p, thiÕt bÞ kiÕn thiÕt c¬ b¶n kh¸c cßn nhiÒu vÊn ®Ò cÇn ph¶i ®iÒu chØnh l¹i. Như vậy, những năm vừa qua, tỉnh Phú Thọ đã xác định được một cơ cấu đầu tư hợp lý. Tình hình kinh tế xã hội từ năm 2000 đến nay phát triển nhanh và ổn định. Đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện. Số lượng các nhà đầu tư và và doanh nghiêp ở nước ngoài, ở các tỉnh bạn đầu tư vào tỉnh ngày càng nhiều, chứng tỏ chính sách và hướng đi đúng đắn trong sự nghiệp phát triển của tỉnh Phú Thọ. 2.2- Tình hình công tác quản lý hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản tại địa bàn tỉnh Phú Thọ những năm vừa qua. Những năm qua, công tác quản lý đầu tư Xây dựng cơ bản đã bám nghị quyết của tỉnh uỷ Hội đồng nhân dân tỉnh tập trung cho nông nghiệp nông 49
  50. thôn, tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội và văn hoá, từng bước xây dựng đô thị, do vậy tạo nên năng lực mới trên tất cả các mặt góp phần xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm và nâng cao mức sống, mức hưởng thụ cuả các vùng, các tầng lớp dân cư, tạo tiền đề thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế phát triển văn hoá xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng và đảm bảo trật tự và an toàn xã hội. Tuy vậy, vẫn còn nhiều tồn tại vướng mắc đã hạn chế hiệu quả của công tác đầu tư việc chấp hành các thủ tục về xây dựng cơ bản. Quá trình triển khai thực hiện quy trình và sự đồng bộ hoá còn nhiều vấn đề bất cập cần được đổi mới cho phù hợp với quy định của nhà nước và thực tế địa phương. Nổi lên một số vấn đề như sau: 2.2.1- Công tác chuẩn bị đầu tư : Công tác chuẩn bị đầu tư là khâu quan trọng trong kế hoạch hoá đầu tư . Thực tế , lâu nay chúng ta thụ động chưa kế hoạch hoá được công tác này. Trước hết là về chủ trương chuẩn bị đầu tư chưa được quan tâm dúng mức nên khi xây dựng kế hoạch hàng năm về Xây dựng cơ bản còn thụ động , lúng túng và thực hiện dự án không đồng bộ gây nên sai sót về quy chế và sự chậm trễ trong quá trình thực hiện công tác chuẩn bị khảo sát, điều tra cơ bản và các số liệu cần thiết cho việc xây dựng dự án chưa được chuẩn bị đầy đủ nên một số dự án chất lượng chưa cao, thể hiện trong quá trình thực hiện đầu tư phải điều chỉnh đi, điều chỉnh lại nhiều lần . Về qui trình xây dựng dự án: Nhìn chung các dự án lớn đã lập đúng trình tự theo quy định . Đại bộ phận các dự án co quy mô nhỏ do các huyện , thị hoặc do các xã , phường lập thì hầu hết không đủ nội dung theo các trình tự yêu cầu của một dự án theo quy định cho nên việc thẩm định thường phải sửa đi, sửa lại nhiều lần gây mất thời gian không cần thiết. Nhiều dự án chưa có chủ trương của tỉnh nhưng các ngành, các huyện thị đã lập đưa lên sở kế hoạch và đầu tư để thẩm định và trình duyệt nhưng cũng có những dự án đã có chủ trương của tỉnh những việc triển khai xây dựng chậm, chất lươngk không cao phải điều chỉnh nhiều lần. Các dự án khi thẩm định thường vướng mắc nhất là thiếu các thủ tục, các căn cứ khoa học để xây dựng như đã nêu , áp dụng một số định mức chưa thống nhất gữa các bộ và địa phương gây nên khó khăn trong việc xác định quy mô và khái toán vốn đầu tư . Nói chung nhiều dự án là còn sơ sài , thiếu căn cứ khoa học và thực hiện chưa theo đúng trình tự dặc biệt đối với các dự án sản xuất kinh doanh việc 50
  51. tính toán hiệu quả kinh tế , việc thu hồi và trả nợ vốn vay chưa được chuẩn mực. Về công tác thẩm định dự án: Lâu nay Sở kế hoạch và đầu tư là cơ quan đựoc nhà nước giao cho làm công việc này đã cố gắng làm theo đúng quy trình như: soát xét các hồ sơ trình duyệt của chủ đầu tư , phối hợp giữa Sở kế hoạch và đầu tư , các cơ quan quản lý tổng hợp và các sở quản lý chuyên ngành, hoàn thiện văn bản trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. 2.2.2- Về công tác đấu thầu và chỉ định thầu Công tác đấu thầu và chỉ định thầu đã được triển khai theo đúng quy định của nhà nước và các hướng dẫn của bộ . ngành Trung ương, theo đúng các thủ tục hành chính, nhưng còn một số vướng mắc tồn tại như : Đối với một số chủ đầu tư : Hồ sơ kế hoạch mời thầu, đấu thầu tiêu chuẩn thang điểm thường làm chậm và không đầy đủ nhất là các chủ đầu tư không chuyên Xây dựng cơ bản , chất lượng hồ sơ kém phải làm đi làm , làm lại gây chậm trễ. Về quy trình thẩm định cũng như duyệt kế hoạch đấu thầu chỉ định thầy nhưng chưa thực sự khoa học. Duyệt kế hoạch trước rồi míơ duyệt hồ sơ mời thầu , thường thẩm định xong một hồ sơ phải mất từ 10-15 ngày. Thẩm định và phê duyệt kết quả trúng thầu từ 7-10 ngày; ký hợp đồng, duyệt hợp đồng cũng mất 5-7 ngày. Như vậy, riêng công tác làm thủ tục đấu thầu cũng mất từ 1 tháng rưỡi đến 2 tháng cho nên hàng năm công trình tháng 4 , tháng 5 hoặc tháng 6 mới triển khai được. Trong đấu thầu các chủ đầu tư chỉ muốn đấu thầu hạn chế, do vậy dẫn đến cac nhà thầu có sự dàn xếp , cho nên mức tiết kiệm qua đấu thầu còn hạn chế. Chỉ các công trình đấu thầu rộng rãi mới thực chất rõ ràng, minh bạch và tăng được tính cạnh tranh và tiết kiệm trong Xây dựng cơ bản . Có một số công trình đã thi công xong, hoặc thi công dở dang mới làm kế hoạch chỉ định thầu dẫn đến tình trạng sự việc đã rồi buộc các cơ quan chức năng và Uỷ ban nhân dân giải quyết. Hiện tượng này cần phải được chấn chỉnh và có những biện pháp hữư hiệu để ngăn chặn 2.2.3- Việc ứng vốn, cấp phát, thanh quyết toán. Việc cho vay và cấp phát và thanh quyết toán đều qua Bộ đầu tư và kho bạc Nhà nước. Công tác này mấy lâu nay thường chậm trễ: một mặt do các thủ tục khá rườm rà, cứng nhắc do các ngành dọc quy định, mặt khác là do năng lực các chủ đầu tư chưa làm tròn về trách nhiệm của mình. Một số cán 51
  52. bộ chưa đủ năng lực và trách nhiệm để làm công tác này cho nên khách hàng thường kêu ca nhiều trong khâu cấp phát và thanh quyết toán đặc biệt việc thay đổi cơ quan cấp phát vốn đầu tư , từ bộ đầu tư sang kho bạc cũng làm cho xáo trộn nề nếp ứng vốn và thanh toán của các nhà thầu và chủ đầu tư , tâm lý các chủ đầu tư không muốn ứng trước vốn cho các nhà thầu đối với khối lượng hoàn thành không lên kịp phiếu giá, các bước giải ngân chậm. Tuy vậy do có sự hướng dẫn của kho bạc nhà nứơc, công tác ứng vốn và cấp phát năm 2004 đã có nhiều tiến bộ. 2.2.4- Về quản lý chất lượng công tác giám sát thi công. Năng lực của các ban quản lý công trình nói chung còn nhiều bất cập, phần lớn các cán bộ đều làm vịêc kiêm nhiệm nên công tác quản lý của các ban A còn chưa tốt. Công tác quản lý chất lượng và giám sát các công trình xây dựng ngày càng được quan tâm nhưng nhìn chung chất lượng còn thấp. chưa đựơc làm thường xuyên , đội ngũ giám sát còn mỏng, năng lực còn nhiều hạn chế , còn có vi phạm chế độ về quản lý chất lượng như: thiếu nhật ký công trình, thiếu báo cáo định kỳ trong Xây dựng cơ bản , thiếu cán bộ có năng lực , tâm huyết trong công tác quản lý kỹ thuật , nói chung chất lượng công trình còn kém. 2.2.5 - Về giá và quản lý giá đầu tư Xây dựng cơ bản Trong thời gian qua, hệ thống đơn giá Xây dựng cơ bản được củng cố, soạn thảo tương đối đầy đủ , có hệ thống cung cấp cho các ngành để góp phần tăng cường công tác quản lý Xây dựng cơ bản trên địa bàn. Tuy nhiên hệ thống đơn giá của ta hiện nay vẫn đang còn nhiều tồn tại : giá các loại vật liệu như điện , nước, trang thiết bị nội thất còn chưa đồng bộ . Phản ánh giá còn chậm, chưa kịp thời , chưa đáp ứng được yêu cầu thanh quyết toán hàng tháng , làm vướng mắc trong bù giảm kinh phí. Giá một số loại xây dựng chưa đúng, chưa đầy đủ các chi phí và yếu tố đảm bảo sự điều tiết của nhà nước , còn tình trạng phải trình duyệt bổ sung , điều chỉnh giá qua các ngành , các cấp gây nên sự chậm trễ trong đầu tư và xây dựng . Một số công trình trọng điểm , có tính đặc thù thì trong bộ đơn giá chưa được phản ánh. 2.2.6 – Đánh giá năng lực của các đơn vị thi công xây dựng Số lượng các đơn vị thi công thương đối nhiều nhất là các đơn vị tư nhân nhưng nhìn chung năng lực các đơn vị còn yếu kể cả năng lực thi công và năng lực về tài chính (đại bộ phận là vốn vay , vốn tự có rất ít ). Đa số các doanh nghiệp , đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân do thiếu đội ngũ công 52