Đề tài Thực trạng thí điểm giao dịch quyền chọn tại ngân hàng Eximbank và giải pháp hoàn thiện trong tương lai
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Thực trạng thí điểm giao dịch quyền chọn tại ngân hàng Eximbank và giải pháp hoàn thiện trong tương lai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_tai_thuc_trang_thi_diem_giao_dich_quyen_chon_tai_ngan_han.doc
- KẾT LUẬN.doc
- MỤC LỤC&DMVT.doc
- PHẦN MỞ ĐẦU.doc
- phụ lục 1.doc
- phụ lục 2.doc
- phụ lục 3.doc
- TÀI LIỆU.doc
Nội dung text: Đề tài Thực trạng thí điểm giao dịch quyền chọn tại ngân hàng Eximbank và giải pháp hoàn thiện trong tương lai
- CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỂ QUYỀN CHỌN TIỀN TỆ 1.1 Một số khái niệm và thuật ngữ về quyền chọn tiền tệ -Hợp đồng quyền chọn – HĐQC (Option Contract): là một thỏa thuận giữa bên mua và bên bán quyền chọn, theo đó bên bán quyền đồng ý trao cho bên mua quyền một quyền chọn, chứ không phải nghĩa vụ, để thực hiện quyền mua hoặc không mua, bán hoặc không bán một lượng hang hóa cơ sở nhất định, có thể là ngoại tệ, hàng hóa, chứng khoán theo một mức giá hoặc tỷ giá được thỏa thuận và định trước trong hợp đồng, có hiệu lực trong một thời gian nhất định kể từ ngày mua quyền chọn. Bên mua quyền chọn phải trả cho bên bán quyền chọn một khoảng tiền gọi là phí quyền chọn hay giá quyền chọn ngay tại thời điểm ký hợp đồng mua quyền chọn. - Quyền chọn mua (Call Option): là quyền được mua một lượng hàng hóa cơ sở nhất định tại tỷ giá thỏa thuận trong một khoảng thời gian hoặc thời điểm đã xác định. - Quyền chọn bán (Put Option): là quyền được bán một loại hàng hóa cơ sở nhất định tại tỷ giá thỏa thuận trong một khoảng thời gian hoặc thời điểm đã xác định. - Giá trị nhận được của quyền chọn mua vào lúc đáo hạn Gọi T là thời điểm đáo hạn, ST là tỷ giá thị trường lúc đáo hạn, X là tỷ giá thực hiện. Mua quyền chọn mua:Vào lúc đáo hạn, nếu thực hiện quyền, người mua sẽ mua với tỷ giá X. Nếu mua trên thị trường, người mua sẽ trả với tỷ giá S T. Nếu ST > X thực hiên quyền chọn sẽ có lợi. Nếu ST X, người bán quyền chọn mua sẽ phải bán cho người mua quyền ở tỷ giá X, trong khi lẽ ra có thể bán ra ở tỷ giá S T, vậy người bán không có lợi. Nếu ST = X, người mua quyền chọn không có lợi. Ngược lại khi ST<X, người mua sẽ thực hiện quyền chọn. Trang 1
- Bán quyền chọn mua: Nếu S T >= X, ta biết rằng người mua quyền chọn sẽ không thực hiện quyền vì không có lợi. Ngược lại S T < X, người bán sẽ buộc phải mua ở tỷ giá X trong khi lẽ ra có thể mua trên thị trường với tỷ giá ST. - Nhận xét Khi tỷ giá trên thị trường dao động theo chiều hướng đi lên, người ta sẽ có xu hướng mua quyền chọn mua và bán quyền chọn bán. Ngược lại, khi tỷ giá được cho rằng sẽ giảm trong tương lai thì người ta sẽ có xu hướng bán quyền chọn mua và mua quyền chọn bán 1.2 Ứng dụng của thị trường quyền chọn trong nền kinh tế - Ứng dụng vào quản lý rủi ro, giá cả: các hợp đồng quyền chọn cung cấp một cơ chế hiệu quả cho phép phòng tránh rủi ro và dịch chuyển rủi ro từ những người không thích rủi ro sang những người ưa thích mạo hiểm và chấp nhận rủi ro để kiếm lời. - Ứng dụng định giá: thị trường không trực tiếp phản ánh dự đoán về giá giao ngay trong tương lai mà phản ánh sự biến động giá của hàng hóa cơ sở, điều này cũng có nghĩa là phản ánh độ rủi ro gắn liền với mỗi tài sản cơ sở. - Ứng dụng thúc đẩy thị trường tài chính, thị trường chứng khoán phát triển: thị trường quyền chọn đem lại cho những nhà đầu tư thích mạo hiểm tỷ suất sinh lợi cao, do đó có sức hấp dẫn mạnh với các nguồn vốn đầu tư mạo hiểm, giúp hình thành các quỹ đầu tư mạo hiểm, huy động thêm nhiều nguồn lực trong xã hội. 1.3 Các chủ thể tham gia trên thị trường quyền chọn -Nhà nhập khẩu: có nhu cầu mua ngoại tệ và lo ngại sự biến động của tỷ giá. Nhà nhập khẩu chấp nhận một khoản phí cho hợp đồng quyền chọn để đổi lấy một tỷ giá cố định. -Nhà xuất khẩu: có nhu cầu bán ngoại tệ và lo ngại sự biến động về tỷ giá làm giảm giá trị lượng ngoại tệ sẽ có trong tương lai. Nhà xuất khẩu chấp nhận một khoản phí cho hợp đồng quyền chọn để đổi lấy một tỷ giá cố định. -Các nhà đầu cơ: là một nhóm có tính chất quyết định tham dự thị trường quyền chọn. Họ tham dự với mục đích thu lợi nhuận chênh lệch. Trang 2
- Bên cạnh đó không thể thiếu sự tham gia quan trọng của ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, công ty tài chính. 1.4 Giá quyền chọn và định giá quyền chọn 1.4.1 Giá quyền chọn và các yếu tố ảnh hưởng đến giá của quyền chọn - Giá quyền chọn (phí quyền chọn): là khoản tiền không truy đòi mà người mua phải trả cho người bán hợp đồng quyền chọn và thông thường được thanh toán một lần tại thời điểm ký kết hợp đồng. Có 6 nhân tố ảnh hưởng đến phí quyền chọn: - Tỷ giá giao ngay (spot rate): tại mỗi mức tỷ giá giao dịch, nếu tỷ giá giao ngay càng cao thì xác suất xảy ra thực hiện quyền chọn càng lớn, từ đó phí quyền chọn càng cao. - Tỷ giá giao dịch (strike price): tại mỗi mức tỷ giá giao ngay, nếu tỷ giá giao dịch của hợp đồng quyền chọn mua càng cao, thì xác suất xảy ra quyền chọn càng thấp, do đó phí quyền chọn càng thấp. - Thời gian đến hạn (expiry rate): thời gian này càng dài thì càng có nhiều khả năng tỷ giá thị trường biến động trên mức tỷ giá quyền chọn mua, do đó phí quyền chọn mua càng lớn. - Sức biến động của tỷ giá (volatility): tỷ giá của thị trường biến động càng mạnh, thì xác suất tỷ giá giao ngay vượt tỷ giá giao dịch tại thời điểm hợp đồng đến hạn càng lớn, nên phí quyền chọn mua càng cao. - Lãi suất đồng tiền yết giá (rate of reference currency): nếu hợp đồng của quyền chọn mua được thực hiện, thì người giữ hợp đồng sẽ nhận được một số lượng đồng tiền yết giá khi hợp đồng đến hạn, do đó nếu lãi suất của đồng tiền yết giá tăng lên làm cho giá trị hiện tại của đồng tiền nay giảm, dẫn đến các hợp đồng quyền chọn mua kém hấp dẫn, do vậy làm phí quyền chọn mua giảm. - Lãi suất của đồng tiền định giá(rate of price currency): nếu xác suất xảy ra như hợp đồng quyền chọn mua thì người nắm giữ hợp đồng sẽ chi một số lượng đồng tiền định giá khi hợp đồng đến hạn, do vậy nếu mức lãi suất của đồng tiền định giá tăng, Trang 3
- làm cho giá trị của đồng tiền này giảm, dẫn đến các hợp đồng quyền chọn mua trở nên hấp dẫn, từ đó làm cho phí quyền chọn mua tăng. Giá của quyền chọn bao gồm 2 phần: giá trị nội tại và giá trị thời gian. - Giá trị nội tại: là khoản lãi có thể thu được nếu thực hiện quyền chọn tại một thời điểm nhất định. Như vậy, đối vời quyền chọn mua ngoại tệ, giá trị nội tại chính là chênh lệch giữa tỷ giá giao ngay và tỷ giá tỷ giá quyền chọn tại một thời điềm nhất định. Ngược lại, đối với hợp đồng bán ngoại tệ, giá trị nội tại chính là chênh lêch giữa tỷ giá quyền chọn và tỷ giá giao ngay tại một thời điểm nhất định. Đối với hợp đồng quyền chọn mua ngoại tệ: Giá trị nội tại = tỷ giá giao ngay – tỷ giá quyền chọn Đối với hợp đồng quyền chọn bán ngoại tệ: Giá trị nội tại = tỷ giá quyền chọn – tỷ giá giao ngay - Giá trị thời gian (hay còn gọi là giá trị ngoại lai –extricsic value): của một hợp đồng quyền chọn là hiệu số giữa chi phí quyền chọn và giá trị nội tại, nó phản ánh một thực tế là hợp đồng quyền chọn co thể có giá trị lớn hơn giá trị nội tại. Điều này ngụ ý rằng, do sự biến động của tỷ giá giao ngay trong tương lai làm cho giá trị hợp đồng quyền chọn cũng thay đổi, tức là có giá trị thời gian. 1.4.2 Định giá quyền chon theo mô hình Black-Scholes Mô hình này là do hai nhà kinh tế Fisher Black và Myron Scholes nghiên cứu và trình bày bào năm 1973. Mô hình này đặt ra một số giả định như sau: - Tài sản được giao dịch liên tục với sự biến động giá ngẫu nhiên và liên tục. - Lãi suất phi rủi ro áp dụng cho các khoản vay và cho vay không thay đồi trong suốt thời gian hiệu lực của quyển chọn. - Không thuế và chi phí giao dịch. Công thức Black-Scholes: C=SN(d1)-EN(d2) P= EN(-d2)-SN(-d1) Trong đó: C: giá trị quyển chọn mua P: giá trị quyển chọn bán Trang 4
- S: giá giao ngay E: giá thực hiện T: thời gian hết hạn hiệu lực(%/năm) e: hàm mũ=2,71828 N(x):hàm mật độ tích luỹ chuẩn R: lãi suất phi rủi ro σ: % biến đông tỷ giá d1= ; d2=d1- σ Hạn chế của mô hình là giả định đây là thị trường vốn hiệu quả. Nên mô hình sẽ không thể áp dụng trong trường hợp diễn ra các cuộc khủng hoảng tài chính, hay nâng giá và phá giá tiền tệ trong thực tế. Do đó, năm 1983 hai nhà kinh tế Gaman và Kohlhagen đã bổ sung vào công thức trên hai yếu tố lãi suất của hai đồng tiền: rf: lãi suất ngoại tệ rd: lãi suất nội tệ C= SN(d1)-EN(d2) P= EN(-d2)-SN(-d1) d1= ; d2=d1- σ Trang 5
- CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ QUYỀN CHỌN TIỀN TỆ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM (EXIMBANK) 2.1 Thực trạng thị trường quyền chọn tiền tệ ở Việt Nam. 2.1.1 Nhu cầu được bảo hiểm rủi ro tỷ giá của các tổ chức kinh tế Trong hoạt động kinh doanh ngoại hối cũng như trong các giao dịch được thanh toán bằng ngoại tệ, rủi ro tỷ giá là loại rủi ro thường trực nhất, đặc trưng nhất và có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của những nhà kinh doanh ngoại tệ hay kết quả sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế. Đây là loại rủi ro phát sinh do sự biến động của tỷ giá làm ảnh hưởng đến giá trị kỳ vọng trong tương lai, thường phát sinh trong ba hoạt động chính của doanh nghiệp: hoạt động đầu tư, hoạt động xuất khẩu và hoạt động tín dụng. Đối với các doanh nghiệp có hoạt động đầu tư trực tiếp, xây dựng cơ sở sản xuất bên ngoài biên giới quốc gia, rủi ro tỷ giá xảy ra vì vốn bỏ ra cho tài sản cố định, nguyên nhiên vật liệu, nhân công được tính bằng một đồng tiền trong khi doanh thu lại được tính bằng một đồng tiền khác. Tỷ giá tăng làm cho chi phí sản xuất tính bằng đồng tiền của quốc gia được đầu tư tăng, ảnh hưởng đến lợi nhuận. Ngoài ra khi quy đổi doanh thu về đồng tiền của quốc gia mình, các tổ chức sẽ chịu thiệt hại nếu tỷ giá tăng. Trong hoạt động xuất khẩu, rủi ro tỷ giá là loại rủi ro đáng lo ngại nhất cho các doanh nghiệp. Trong những năm gần đây, hoạt động xuất khẩu Việt Nam đang được đẩy mạnh, kim ngạch xuất khẩu tăng liên tục, kim ngạch xuất khẩu năm 2011 gấp gần 5 lần kim ngạch năm 2003, các thị trường xuất khẩu cũng được mở rộng. Vì vậy, nhu cầu mua bán ngoại tệ của các doanh nghiệp cũng tăng cao, rủi ro tỷ gía vì thế cũng dễ dàng có tác động đến hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu. Đối với nhà nhập khẩu, tỷ Trang 6
- giá tăng làm tăng chi phí mua hàng hóa, nếu giá bán giữ nguyên thì lợi nhuận sẽ giảm. Trong khi đối với nhà xuất khẩu, tỷ giá tăng nhìn chung là có lợi và ngược lại. Bảng 2.1 Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam giai đoạn 2003-2011 (Đơn vị tính: tỷ USD) Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 KNXK 19,84 26,5 32,22 39,82 48,38 62,69 57,1 72,19 96,91 KNNK 24,99 31,95 36,88 44,89 60,83 80,71 69,95 84,18 106,75 Trong hoạt động tín dụng, các khoản nợ sẽ trầm trọng hơn nếu tỷ giá tăng, gây bất lợi cho các tổ chức khi phải thanh toán nợ cho ngân hàng, đặc biệt là trong tình hình hiện nay, các doanh nghiệp phải phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vay để hoạt động. Rõ ràng, rủi ro tỷ giá luôn tồn tại và đe dọa đến hoạt động kinh doanh của các tổ chức nhưng ở nước ta, do được Nhà Nước điều tiết, tỷ giá dao động không quá lớn nên không gây ảnh hưởng trầm trọng đến kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, trong tương lai, khi nước ta phải thực hiện các cam kết khi gia nhập WTO, tỷ giá sẽ ngày càng linh hoạt đòi hỏi các doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng vấn đề này trong việc kinh doanh, đặc biệt là phải sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá để vừa phòng ngừa rủi ro vừa duy trì được lợi nhuận. 2.1.2 Thực trạng phát triển quyền chọn tiền tệ tại Việt Nam Ở Việt Nam, các nghiệp vụ phái sinh nói chung và nghiệp vụ quyền chọn nói riêng mới được áp dụng từ đầu năm 2003. Tuy nhiên, nghiệp vụ này còn mang tính thí điểm và đơn lẻ, số lượng giao dịch của các công cụ này còn hết sức khiêm tốn. Theo công văn số 135/NHNN-QLNH, Eximbank là ngân hàng đầu tiên được thực hiện thí điểm nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ. Sau Eximbank, NHNN cũng cho phép 7 ngân hàng khác thực hiện thí điểm nghiệp vụ này, gồm có hai ngân hàng nước ngoài hoạt Trang 7
- động tại Việt Nam là Citibank, HSBC chi nhánh TPHCM và 5 ngân hàng trong nước là BIDV, ACB, Vietcombank, Vietinbank, và Agribank. Tháng 6/2004, dù lợi ích của việc sử dụng các công cụ bảo hiểm rủi ro là rất quan trọng, nhưng số lượng hợp đồng được ký kết chỉ dừng lại con số 50, so với doanh số hơn 50 triệu USD của Eximbank trong thời gian thí điểm nghiệp vụ quyền chọn. Vietcombank và Eximbank là hai ngân hàng phát triển khá mạnh nghiệp vụ này, tuy nhiên doanh số vẫn chưa thật sự cao. Năm 2006-2007 Vietcombank chỉ đạt khoảng 37,53 triệu USD (chiếm chưa đến 0,1% tổng doanh số giao dịch ngoại tệ), Eximbank đạt 128,12 triệu USD (chiếm khoảng 0,8% trong tổng số giao dịch ngoại tệ). Dù công cụ phòng ngừa rủi ro này đã có những bước phát triển nhưng vẫn chưa thu được kết quả như mong muốn, và hầu hết các doanh nghiệp vẫn chưa thực sự quan tâm đến nghiệp vụ này. Tuy có một số khó khăn trong việc áp dụng, các công cụ này đang là nhu cầu cấp thiết cho các doanh nghiệp và là cơ hội cho các ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, đáng lưu ý trong giai đoạn này là vào ngày18/3/2009, Ngân hàng Nhà nước ban hành Văn bản số 1820/NHNN - QLNH, yêu cầu tất cả các ngân hàng thương mại kể từ 23/3/2009 phải dừng thực hiện nghiệp vụ quyền chọn. Nguyên nhân chính là từ năm 2009, thị trường ngoại hối không ổn định, tỷ giá liên tục tăng cao và khoảng cách chênh lệch tỷ giá giữa trong và ngoài hệ thống có lúc lên tới mấy nghìn đồng mỗi USD. Nhiều doanh nghiệp dưới sự “tư vấn” của ngân hàng thương mại đã ký hợp đồng quyền chọn mua/bán ngoại tệ dưới hình thức “quyền chọn Mỹ”. Trong các hợp đồng này, hai bên ký với nhau giá mong muốn, cộng với phí và tất toán luôn không chờ đến thời điểm đáo hạn. Nhờ đó, Như vậy, hai bên có thể giao dịch với nhau với mức giá không theo quy định nhưng vẫn có thể lách được các quy định của Ngân hàng Nhà nước. Khi đó, tỷ giá mà Ngân hàng Nhà nước đưa ra trở thành “danh nghĩa”. Trang 8
- Ví dụ, tỷ giá kịch trần của Ngân hàng Nhà nước là 18.700 VND/USD, giá tự do là 19.700 VND/USD thì hợp đồng vẫn ký là 18.700 VND/USD nhưng doanh nghiệp phải trả thêm mức phí “quyền chọn” là 1.000 VND/USD và tất toán hợp đồng. Kết cục của tình trạng trên là sự ra đời Văn bản 1820. Ở vào địa vị Ngân hàng Nhà nước, cũng khó làm khác bởi chính các ngân hàng thương mại và doanh nghiệp có nhiều lý do để biện minh như: Giá mua bán quyền chọn được Ngân hàng Nhà nước quy định, theo giá niêm yết, tuy nhiên “phí quyền chọn” phải tùy thuộc vào ngân hàng, không thể bắt buộc các ngân hàng phải thu “phí quyền chọn” như nhau. “Phí quyền chọn” không phải là một sản phẩm thanh toán, chính vì vậy, phí này phụ thuộc rất lớn vào biến động tỷ giá. Tỷ giá tăng, ngân hàng thương mại thu khoảng phí này cao hơn, và ngược lại. Vì thế, đến nay, nghiệp vụ quyền chọn giữa VND và ngoại tệ biến mất hoàn toàn trên thị trường. -Nhận xét: Về mặt chính sách quản lý, từ khi được thí điểm áp dụng năm 2003 với nhiều hạn chế về mặt biên độ giao dịch, đối tượng tham gia, kì hạn giao dịch đến nay, Ngân hàng Nhà nước đã có các quyết định trong đó dần dần gỡ bỏ các quy định không còn hợp lý liên quan đến các vấn đề nêu trên ( quyết định 1452/2004/QĐ-NHNN), đưa quyền chọn dần trở thành một công cụ phòng ngừa rủi ro thông dụng trên thị trường Việt Nam. Bên cạnh đó, việc thực hiện các cam kết gia nhập WTO dẫn đến chính sách tỷ giá nước ta ngày càng linh hoạt theo tín hiệu thị trường cũng là một nhân tố thúc đẩy thị trường quyền chọn tiền tệ phát triển. Về phía các tổ chức tín dụng, phần lớn các ngân hàng đều quan tâm đến vấn đề rủi ro tỷ giá và chú trọng phát triển các sản phẩm này vừa để giúp các doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro vừa nâng cao tính cạnh tranh trong hệ thống các ngân hàng. Trang 9
- 2.2 Đôi nét về ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam 2.2.1 Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam. Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày 06/04/1992, Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng VN tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint - Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank. Đến nay, vốn điều lệ của Eximbank đạt 10.560 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt 13.627 tỷ đồng. Eximbank hiện là một trong những Ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất trong khối ngân hàng TMCP Việt Nam. Xét về mạng lưới hoạt động, tính đến ngày 31/12/2010, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 183 chi nhánh, phòng giao dịch và đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn 852 Ngân hàng và chi nhánh ngân hàng ở hơn 80 quốc gia trên thế giới. Eximbank cung cấp đầy đủ các dịch vụ của một ngân hàng tầm cỡ quốc tế như: Huy động tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán; cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; cho vay đồng tài trợ; cho vay thấu chi; cho vay sinh hoạt, tiêu dùng; cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VND, ngoại tệ và vàng với các điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn giản; mua bán các loại ngoại tệ theo phương thức giao ngay (Spot), hoán đổi (Swap), kỳ hạn (Forward) và quyền lựa chọn tiền tệ (Option), 2.2.2 Hoạt động kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng Eximbank 2.2.2.1 Cơ sở vật chất và kỹ thuật cho hoạt động kinh doanh tiền tệ tại Eximbank Trang 10
- Eximbank là ngân hàng có tình hình hoạt động kinh doanh tiền tệ phát triển khá cao trong số các ngân hàng TMCP ở nước ta với hệ thống giao dịch qua mạng Reuters để thực hiện giao dịch trực tiếp với các ngân hàng trong và ngoài nước. Thông qua mạng Reuters, Eximbank có thể giao dịch với hầu hết các ngân hàng lớn ở các thị trường tài chính trên thế giới dựa trên bảng tỷ giá được cập nhật liên tục theo từng giây như ngân hàng Fortis Bank Bên cạnh đó, hãng tin Reuters còn liên tục cung cấp những thông tin về kinh tế, chính trị có thể ảnh hưởng đến thị trường tài chính-tiền tệ quốc tế một cách nhanh chóng và kịp thời cùng với những diễn biến của tỷ giá các loại ngoại tệ. Để có được những thuận lợi trên Eximbank phải trả một mức phí khá cao, do vậy số máy tính nối mạng Reuters để thực hiện giao dịch còn quá ít để phát triển hơn nữa nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối. 2.2.2.2 Về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và đội ngũ nhân viên giao dịch kinh doanh tiền tệ Từ mạng Reuters, các dealer của Eximbank luôn được hỗ trợ các công cụ phân tích kỹ thuật hiện đại dựa trên các chỉ số, các số liệu thông kê tỷ giá, mức độ biến động tỷ giá trong tương lai. Bên cạnh đó, Eximbank đã thiết lập mối quan hệ với các ngân hàng nước ngoài để tranh thủ sự hỗ trợ về kiến thức chuyên môn, thao tác nghiệp vụ cũng như trao đổi thông tin trong quá trình giao dịch. Các nhân viên của Eximbank cũng thường xuyên được tham gia các lớp đào tạo nghiệp vụ do các chuyên gia ở ngân hàng nước ngoài trực tiếp giảng dạy. Ngoài ra, Eximbank còn đưa một số nhân viên đi đào tạo ở nước ngoài để học hỏi và tích lũy thêm từ các ngân hàng bạn. 2.2.2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh ngoại hối gần đây tại Eximbank Cùng với sự phát triển của toàn ngành ngân hàng, Eximbank đang từng bước khẳng định là một trong số những ngân hàng thương mại hàng đầu của Việt Nam với tốc độ tăng trưởng cao và ổn định qua từng năm. Trong đó, chỉ tính riêng hoạt động kinh doanh ngoại hối cũng đã đóng góp 22% trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Trang 11
- Hình 2.1 Biểu đồ doanh số mua bán ngoại tệ hằng năm của Eximbank (Nguồn: Phòng kinh doanh ngoại hối Hội sở Eximbank) Năm 2005, doanh số mua bán ngoại hối đạt 6,4 tỷ USD tăng 36,2% so với năm 2004 (năm 2004 đạt 4,7 tỷ USD). Năm 2006, doanh số đạt 8,9 tỷ USD tăng gấp 38,8% so với năm 2005 và tăng gấp đôi năm 2004. Năm 2007, doanh số mua bán ngoại tệ chỉ đạt gần 10 tỷ USD tăng 12,6% so với 2006. Cũng trong giai đoạn các năm 2000 – 2007, Eximbank liên tục dẫn đầu lợi nhuận kinh doanh ngoại hối trong khối các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, trong những nằm gần đây, doanh thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối của Eximbank có chiều hướng tiếp tục giảm dần do tác động của nhiều yếu tố khác nhau. Bảng 2.2 Lãi/ lỗ kinh doanh ngoại hối trong quý III và 9 tháng đầu năm từ 2009 – 2011 (đơn vị: tỷ đồng) Năm 2009 2010 2011 Quý III 47 20,4 -18,7 9 tháng 107,4 80,3 -48 2.3 Tình hình triển khai thí điểm nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ tại ngân hàng EximBank giai đoạn 2003-2007 Trang 12
- 2.3.1 Thực trạng triển khai quá trình thí điểm và phát triển nghiệp vụ quyền chọn tại Ngân hàng EximBank 2.3.1.1. Khái quát Eximbank là ngân hàng có bề dày kinh nghiệm kinh doanh ngoại tệ so với các ngân hàng khác trong nước. Ngày 12/02/2003, được sự chấp nhận của NHNN, Eximbank là ngân hàng đầu tiên thực hiện thí điểm nghiệp vụ option tiền tệ mà ban đầu là option ngoại tệ. Ngày 29/03/2006, theo công văn số 2247/NHNN-QLNH, Eximbank được phép thực hiện thí điểm nghiệp vụ option giữa ngoại tệ và đồng Việt Nam. Hiện đơn vị tiền tệ được sử dụng đối với quyền lựa chọn ngoại tệ/VNĐ là USD, EUR, JPY, GBP, CHF, AUD, CAD. Đối với nghiệp vụ quyền chọn USD/VNĐ thì số tiền tối thiểu là 10 ngàn USD, riêng với ngoại tệ khác thì số lượng ngoại tệ tối thiểu tương đương 100 ngàn USD và thời hạn giao dịch từ 3 ngày đến 365 ngày. 2.3.1.2. Quy trình thực hiện nghiệp vụ option tiền tệ tại Eximbank -Xem xét nhu cầu khách hàng và tính toán mức phí quyền chọn Khi khách hàng có nhu cầu giao dịch option, giao dịch viên sẽ giới thiệu cho khách hàng về quyền chọn, giải thích các thuật ngữ cũng như các điều khoản liên quan trong thỏa thuận chung và hợp đồng giao dịch quyền chọn. Dựa trên đề nghị của khách hàng, giao dịch viên thu thập đầy đủ các yếu tố của một giao dịch như: số lượng ngoại tệ giao dịch, đồng tiền mua, đồng tiền bán, ngày ký hợp đồng, tỷ giá thực hiện, loại quyền chọn, kiểu quyền chọn, thời hạn hiệu lực của quyền chọn. Tiếp theo, mức phí quyền chọn sẽ được tính toán dựa trên các cơ sở sau: Một là, đối với hợp đồng option ngoại tệ: thông qua liên lạc với các ngân hàng nước ngoài cũng như trong nước để tham khảo mức phí quyền chọn của ngoại tệ giao dịch. Hai là, đối với hợp đồng option nội tệ: ngoài mức phí quyền chọn của ngoại tệ giao dịch ở ngân hàng trong và ngoài nước, phải tính thêm mức biến động tỷ giá USD/VND dự kiến. Trên cơ sở đó, sau khi cộng thêm phần lợi nhuận của ngân hàng, giao dịch viên sẽ trình lãnh đạo Phòng Kinh doanh tiền tệ các chi tiết dự kiến giao dịch với khách Trang 13
- hàng, mức phí quyền chọn do khách hàng nước ngoài chào, mức phí quyền chọn dự kiến chào cho khách hàng để Lãnh đạo phòng quyết định. Sau khi mức phí quyền chọn chào cho khách hàng này được duyệt, giao dịch viên thông báo cho khách hàng để thực hiện hợp đồng quyền chọn và lưu ý khách hàng là mức phí này chưa bao gồm VAT, được thu bằng VND và được trích trực tiếp từ tài khoản của khách hàng. -Thực hiện hợp đồng quyền chọn Nếu khách hàng đồng ý với mức phí quyền chọn, giao dịch viên sẽ lập phiếu giao dịch gửi cho bộ phận kế toán và tiến hành soạn thảo hợp đồng theo mẫu, trong đó ghi rõ các nội dung cần thiết. Hợp đồng được ký kết thành hai bản, một bản giao cho khách hàng, một bản giao cho bộ phận thanh toán để theo dõi và thanh toán. Giao dịch viên lập tức tiến hàng cân bằng giao dịch với khách hàng bằng giao dịch đối ứng phòng ngừa rủi ro trên thị trường quốc tế thông qua hệ thống giao dịch. Bộ phận hạch toán gửi xác nhận bằng điện SWIFT cho ngân hàng nước ngoài. Đối với đối tác mua quyền chọn của Eximbank (thường là doanh nghiệp Việt Nam) thì trong thời hạn hiệu lực khách hàng yêu cầu thực hiện hợp đồng lựa chọn thì phải gửi giấy đề nghị thực hiện hợp đồng cho Eximbank, trong đó phải được đại diện hợp pháp của bên mua ký tên và đóng dấu. Khách hàng có thể thực hiện một trong hai phương thức sau đây: Một là, thanh toán 100% giá trị hợp đồng cho Eximbank Hai là, tiến hành giao dịch đối ứng để tất toán hợp đồng quyền chọn: khi khách hàng không có đủ số lượng tiền tệ để tất toán hợp đồng option hay khách hàng thực hiện quyền mua ngoại tệ bằng VND nhưng không xuất trình được chứng từ chứng minh mục đích sừ dụng ngoại tệ theo quy định của NHNN. Các giao dịch đối ứng có thể là mua hoặc bán theo hợp đồng spot hay forward. Đối với đối tác bán quyền chọn cho Eximbank: căn cứ yêu cầu thực hiện hợp đồng quyền chọn của khách hàng, Eximbank gửi yêu cầu thực hiện hợp đồng quyền chọn cho đối tác mà Eximbank đã mua quyền chọn đối ứng. -Thanh toán và Hạch toán theo dõi Trang 14
- Vào ngày ký hợp đồng quyền chọn, bộ phận hạch toán sẽ căn cứ trên hợp đồng quyền chọn đối với khách hàng và xác nhận giao dịch với ngân hàng nước ngoài để thực hiện thu phí hoặc trả phí giao dịch quyền chọn tương ứng theo giao dịch. Khi quyền lựa chọn được thực hiện, bộ phận hạch toán chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng trong hợp đồng hoặc trong xác nhận giao dịch với ngân hàng nước ngoài. Eximbank mở sổ theo dõi hợp đồng quyền chọn, tổ chức hạch toán và thực hiện báo cáo theo quy định của NHNN. 2.3.1.3 Tình hình thực hiện thí điểm giao dịch quyền chọn tiền tệ tại Eximbank -Tình hình Về số lượng hợp đồng và doanh số option tiền tệ, kể từ năm 2003 đến 2005, Eximbank ký kết 31 hợp đồng bán quyền chọn mua với tổng trị giá là 3,6 triệu USD và 18 hợp đồng bán quyền chọn bán với tổng trị giá là 2,2 triệu USD. Bắt đầu từ năm 2006 trở đi, hoạt động này vó vẻ tăng khá nhanh. Doanh số thực hiện option tiền đồng năm 2006 là 71,45 triệu USD, và 9 tháng đầu năm 2007 là 5,48 triệu USD. Doanh số thực hiện option ngoại tệ năm 2006 là 4,16 triệu USD và 9 tháng đầu năm 2007 là 3,3 triệu USD. Tuy số lượng hợp đồng và doanh số thực hiện option có tăng nhưng thực sự vẫn còn quá khiêm tốn và chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với các giao dịch giao ngay (Spot). Bảng 2.3 Doanh số thực hiện option tiền tệ từ 2006 đến 2007 (USD) Phân loại Năm 2006 9 tháng đầu năm 2007 Option ngoại tệ 4.160.000 Bán QC Mua ngoại tệ 1.100.000 Bán QC Bán ngoại tệ 1.000.000 2.200.000 Mua QC mua ngoại tệ 1.100.000 Mua QC bán ngoại tệ 960.000 1.100.000 Option tiền đồng 71.450.000 Bán QC mua ngoại tệ/VND 71.450.000 5.475.000 (Nguồn: Báo cáo thực hiện kinh doanh ngoại tệ năm 2006 và 2007 – Eximbank) Trang 15
- Eximbank đã chủ động ký kết với các ngân hàng nước ngoài “Thỏa thuận chung về giao dịch tiền tệ đa biên giới” của “Hiệp hội các nhà giao dịch hoán đổi quốc tế” (ISDA – International Swaps Dealer Association). Trong thời gian đầu, do chưa có thị trường option liên ngân hàng ở Việt Nam nên Eximbank phải thực hiện tái bảo hiểm bằng cách mua hợp đồng quyền chọn đối ứng trên thị trường quốc tế cho những hợp đồng quyền chọn đã bán cho doanh nghiệp trong nước. Các hợp đồng quyền chọn đối ứng, Eximbank thường thực hiện với các ngân hàng như: Bipielle Bank (Suisse), Lugano, Fortisbank Hongkong Branch, Natixis Paris – SG Desk, City Bank Chi nhánh Việt Nam, v.v Có thể nói, Eximbank mới chỉ làm vai trò của một nhà môi giới trung gian giữa nhu cầu quyền chọn trong nước và nguồn cung quyền chọn ở thị trường nước ngoài để hưởng phần chên lệch giá. Chính vì thế, mức phí option còn khá cao bởi vì nó bao gồm mức phí của ngân hàng nước ngoài chào cộng thêm phần lợi nhuận của Eximbank và một phần cũng vì các doanh nghiệp chưa nhận thức hết được những rủi ro tiềm ẩn của thị trường. -Nhận xét: Ưu điểm nổi bật nhất của việc thực hiện option chính là mang lại một khoản lợi nhuận tương đối cho Eximbank thông qua thu phí quyền chọn. Nghiệp vụ này góp phần hạn chế rủi ro về tỷ giá cho Eximbank. Mặc dù số lần thực hiện và doanh số mua bán còn khiêm tốn nhưng phần nào đã tạo tính thanh khoản về ngoại tệ và giúp đảm bảo cho Phòng Kinh doanh tiền tệ điều phối vốn cho Sở giao dịch và các chi nhánh hoạt động hiệu quả về ngoại hối. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện thí điểm hợp đồng quyền chọn tại Eximbank, có thể thấy vẫn còn rất nhiều hạn chế cần khắc phục như sau: Một là, trong quá trình thực hiện nghiệp vụ option, có thể thấy kẽ hở ở đây là khi ký kết hợp đồng quyền chọn tiền đồng, loại quyền chọn mua với khách hàng, nhân viên giao dịch ở Eximbank chỉ tiến hành kiểm tra các chứng từ để đảm bảo khách hàng được phép mua ngoại tệ theo quy định quản lý ngoại hối sau khi khách hàng đã ký hợp đồng và muốn thực hiện hợp đồng và nếu khách hàng không xuất trình được chứng từ Trang 16
- thì Eximbank sẽ tiến hành giao dịch đối ứng để tất toán hợp đồng. Như vậy, nếu khách hàng cá nhân hay các công ty muốn đầu cơ từ nghiệp vụ này cứ việc tham gia ký kết hợp đồng mua ngoại tệ bằng VND, nếu tỷ giá biến động có lợi thì đến ngân hàng thực hiện hợp đồng bởi vì dù chứng từ không hợp lệ thì họ vẫn được thực hiện hợp đồng cùng với một giao dịch đối ứng như mua ngoại tệ theo giá giao ngay trên thị trường thì đã có lời. Đây là điểm mà Eximbank cần xem xét cho thật chặt chẽ. Hai là, option tại Eximbank chỉ quan tâm đến tỷ giá ở thời điểm thực hiện và thời điểm đáo hạn mà không quan tâm đến tỷ giá trong suốt thời gian đợi ngày đáo hạn. Vì thế ngân hàng sẽ bỏ qua cơ hội đầu tư, mua bán chênh lệch tỷ giá để kiếm lợi nhuận. Ba là, Eximbank chưa có những chiến lược kinh doanh về option tiền tệ cụ thể để sinh lời mà chỉ mới đóng vai trò của một nhà trung gian, môi giới giữa cung và cầu quyền chọn của thị trường trong và ngoài nước. 2.3.2 Nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình phát triển nghiệp vụ option tiền tệ tại Ngân hàng TMCP Eximbank 2.3.2.1 Nguyên nhân từ thị trường Chủ yếu là do mức độ phát triển của thị trường ngoại hối của nước ta còn thấp. Theo báo cáo tại hội thảo khoa học về “Giải pháp phát triển thị trường phái sinh ở Việt Nam” năm 2007, dù doanh số mua bán ngoại tệ trên thị trường giữa các ngân hàng với khách hàng ngày càng tăng lên (năm 2004 tăng 30%, từ năm 2005-2007 trung bình tăng khoảng 20%/năm) nhưng trong đó, các giao dịch giao ngay chiếm từ 90-95%, các giao dịch quyền chọn ngoại tệ chỉ chiếm từ 1-5%. Bên cạnh đó, Việt Nam chưa phải gánh chịu những ảnh hưởng thật sự lớn từ những cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ nên việc sử dụng các công cụ phái sinh chưa trở thành nhu cầu bức xúc của các doanh nghiệp cũng như của các nhà đầu tư. Thêm vào đó, do các giao dịch quyền chọn nói chung không minh bạch và gây thiệt hại cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp vì thiếu thông tin, khiến các chủ thể này còn dè dặt khi áp dụng các công cụ quyền chọn. 2.3.2.2 Nguyên nhân từ sự điều tiết tỉ giá USD/VNĐ Trang 17
- Với sự quản lý ngoại hối khá chặt từ NHNN bằng các chính sách tiền tệ luôn giữ cho tỉ giá biến động trong mức 1%. Với mức biến động không đáng kể này thì việc phát triển công cụ phòng ngừa rủi ro quyền chọn còn rất hạn chế. Trên thị trường ngoại hối, do có sự điều tiết từ phía NHNN khiến cho những dự báo về tỉ giá tương đối “chắc chắn” và giống nhau giữa các đối tượng trên thị trường. Do đó, những “sai lệnh” dễ dàng dự báo được và các bên tham gia giao dịch quyền chọn có thể “cân đối” ngay vào phí quyền chọn. 2.3.2.3 Nguyên nhân từ biên độ giao dịch USD Đối với các giao dịch mua bán USD, do chính sách neo VNĐ vào đồng USD nên biên độ dao động của USD được NHNN quy định không quá 1%. Với biên độ dao động như vậy đồng nghĩa với việc rủi ro tỉ giá giảm đi đáng kể, hạn chế phần nào tâm lý phòng ngừa rủi ro của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Do đó, làm hạn chế sự phát triển của thị trường quyền chọn tiền tệ. 2.3.2.4 Nguyên nhân từ vấn đề hoạch toán kế toán Hiện nay, tại các doanh nghiệp, trong phần hoạch toán kế toán, dường như chỉ chú trọng đến phần lãi/lỗ thực tế phát sinh, trong khi phần lãi/ lỗ dự kiến thì chưa được quan tâm. Ví dụ, doanh nghiệp mua một hợp đồng quyền chọn trị giá 1 tỷ VNĐ và bút toán ghi sổ 1 tỷ đồng nhưng đến khi thực hiện hợp đồng option, giá trị “hàng hóa” đã mua chỉ còn 900 triệu hay tăng lên 1,3 tỷ VNĐ thì sổ sách kế toán cũng chỉ thể hiện 1 tỷ VNĐ. Thực tế này không chỉ khiến cho việc hoạch toán kế toán không phản ánh hết giá trị thật lợi nhuận của doanh nghiệp mà còn tạo kẽ hở của tình trạng “lãi giả, lỗ thật” trong báo cáo tài chính. 2.3.2.5 Nguyên nhân từ cách tính phí quyền chọn Hiện nay, ngân hàng Eximbank, do một số hạn chế về vốn và nghiệp vụ, vẫn chưa thể tự mình đứng ra phát hành hay cung cấp các giao dịch quyền chọn ngoại tệ trực tiếp cho khách hàng mà chỉ đóng vai trò trung gian môi giới quyền chọn giữa khách hàng và các ngân hàng lớn. Điều này dẫn đến hệ quả là Eximbank muốn có lợi nhuận buộc phải tăng chi phí thực hiện một hợp đồng quyền chọn cho khách hàng, Trang 18
- khiến họ cảm thấy việc mua quyền chọn không có lợi do chi phí quá cao, không hiệu quả. 2.3.2.6 Nguyên nhân từ trình độ nhận thức của nhà đầu tư, các doanh nghiệp Thực tế hiện nay, do các sản phẩm quyền chọn còn khá phức tạp nên các nhà đầu tư vẫn ngại sử dụng. Thêm vào đó, sự hiểu biết của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp về sản phẩm này còn nhiều hạn chế. Chỉ riêng việc thực hiện một giao dịch quyền chọn tiền tệ giữa hai đồng tiền, ngân hàng cũng mất tới nửa năm để giải thích, thoả thuận và đi đến ký kết hợp đồng. Trong khi đó, trình độ chuyên môn của nhân viên làm việc tại phòng kinh doanh ngoại hối của Eximbank còn hạn chế, quy chế thực hiện giao dịch chưa được hoàn thiện, mạng lưới giao dịch trên địa bàn các thành phố lớn cũng như ở các tỉnh thành trong cả nước không nhiều, chưa chú trọng việc quảng bá sản phẩm quyền chọn, do đó Eximbank chiếm thị phần không lớn trên thị trường quyền chọn tiền tệ. Trang 19
- CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ QUYỀN CHỌN TIỀN TỆ TRONG TƯƠNG LAI TẠI EXIMBANK 3.1 Một số giải pháp từ phía ngân hàng Eximbank 3.1.1 Ứng dụng một số mô hình khinh doanh nghiệp vụ quyền chọn 3.1.1.1 Ứng dụng chiến lược Short straddle Short Straddle là chiến lược kết hợp: 1 hợp đồng bán quyền chọn bán, 1 hợp đồng bán quyền chọn mua với cùng một số lượng ngoại tệ, cùng một mức giá (Strike price) và cùng một ngày đáo hạn (expiration date). Áp dụng khi dự báo tỷ giá biến động không nhiều. Gọi: S: là mức giá giao ngày (Spot price) hiện hành trên thị trường; X: mức giá thỏa thuận trên HĐQC (Strike price); P1: mức phí quyền chon (Option premium) của hợp đồng bán quyền chọn bán; P2: mức phí quyền chọn (Option premium) của hợp đồng bán quyền chọn mua. Khi tỷ giá trên thị trường biến động: Lỗ khi S X + (p1+p2) Hòa vốn khi S= X +/- (p1+p2) Lãi khi X – (p1+p2) <S <X +(p1+p2) Lãi tối đa khi S=X Lãi Max = p1+p2 Ví dụ: Eximbank vừa kí kết hợp đồng quyền chọn với doanh nghiệp A có nội dung như sau: Eximbank bán quyền chọn mua EUR bán USD. Số lượng 100.000EUR tỷ giá EUR/USD: 1,3880. Kỳ hạn: 1 tháng- Thu phí quyền chọn: 0.004USD/EUR. Nhận định tình hình không biến động nhiều, Eximbank tiếp tục kí kết một hợp đồng bán quyền chọn bán với ngân hang ABC cũng với nội dung: Eximbank bán quyền chọn bán EUR. Số lượng 100.000EUR- tỷ giá: 1,3880. Kỳ hạn: 1 tháng- Thu phí quyền chọn: 0.0035 USd/EUR. Khi tỷ giá biến động, lãi lổ của chiến lược kinh doanh này như sau. Đơn vị tính: USD Tỷ giá EUR/USD Quyền chọn mua Quyền chọn bán Tổng lãi/ lỗ 1,3800 Không thực hiện Thực hiện Lỗ 50 Lãi: 400 Lãi 350 ; Lỗ 800 1,3805 Không thực hiện Thực hiện Hòa vốn Trang 20
- Lãi 400 Lãi 350 ; Lỗ 750 1,3850 Không thực hiện Thực hiện Lãi 450 Lỗ 400 Lãi 350 ; Lỗ 300 1,3880 Không thực hiện Không thực hiện Lãi Max 750 3.1.1.2 Ứng dụng chiến lược Short Strangle Short straddle là chiến lược kết hợp 1 hợp đồng bán quyền chọn bán tỷ giá X, 1 hợp đồng bán quyền chọn mua tỷ giá Y với cùng một lượng ngoại tệ, ngày đáo hạn, tỷ giá hiện hành ở khoảng giữa của X và Y. Áp dung khi dự báo tỷ giá biến động không nhiều. Gọi S: mức giá giao ngay, X Y+(p1+p2) Hòa vốn khi S= X –(p1+p2) hoặc S = Y+ (p1+p2) Lãi khi X- (p1+p2)< S<Y +(p1+p2) Lãi tối đa khi X<= S < = Y Lãi Max =p1+p2 Ví dụ: Eximbank kí kết hợp đồng quyền chọn với doanh nghiệp A có nội dung như sau: Eximbank bán quyền chọn mua EUR/USD. Số lượng 100.000EUR, Kỳ hạn: 1 tháng. Thu phí quyền chọn: 0,004 USD. Tỷ giá: 1,3880USD/EUR. Và Eximbank bán quyền chọn bán EUR/USD. Số lượng 100.000EUR, tỷ giá EUR/USd: 1.3800. Kỳ hạn: 1 tháng, thu phí quyền chọn: 0.0030USD/ EUR. Khi tỷ giá biến động lãi lổ của chiến lược kinh doanh này như sau: Tỷ giá EUR/USD Quyền chọn mua Quyền chọn bán Tỗng lãi lỗ 1,3700 Không thực hiện Thực hiện Lỗ 300 Lãi: 400 Lãi: 300 Lỗ 1000 1,3730 Không thực hiện Thực hiện Hòa vốn Lãi 400 Lãi 300 Lỗ 700 1.3750 Không thực hiện Thực hiện Lời 200 Trang 21
- Lãi 400 Lãi 300 Lỗ 500 3.1.1.3 Ứng dụng chiến lược Long put butterfly Long Put butterfly là chiến lược kết hợp 1 hợp đồng mua quyền chọn bán tỷ giá X, 2 hợp đồng bán quyền chọn bán tỷ giá Y, 1 hợp đồng mua quyền chọn bán tý giá Z với cùng lượng ngoại tệ cùng ngày đáo hạn. Gọi S: mức giá giao ngay hiện hành trên thị trường. S + Y và Y = (X+Z)/2. P1: mức phí quyền chọn của hợp đồng mua quyền chọn bán tỷ giá X, p2: mức phí quyền chọn của hợp đồng bán quyền chọn bán tỷ giá Y, p3: mức phí quyền chọn của hợp đồng mua quyền chon bán tỷ giá Z, p: phí ròng bao gồm tổng khoản phí thu vào và khoản phí chi ra. Trạng thái lãi lỗ sẽ được tóm tắt như sau: Lỗ giới hạn: khi S Z- /p/ Hòa vốn: khi S = X +/p/ hoặc S = Z - /p/ Lãi khi X +/p/ <S < Z - /p/ Lãi tối đa khi S=Y và lỗ max =P, lãi max = tỷ giá Hợp đồng mua quyền chọn bán lớn nhất - /p/ Ví dụ: Eximbank vừa ký kết hợp đồng quyền chọn với doanh nghiệp C với nội dung như sau: Eximbank bán quyền chọn bán EUR/USD. Số lượng 100.000EUR- tỷ giá EUR/USD: 1,3950. Kỳ hạn: 1 tháng- thu phí quyền chọn: 0.0060USD/EUR ( hợp đồng 1- HD 1). Khi nhận định tình hình không biến động nhiều, Eximbank kí kết tiếp tục với ngân hàng ABC 3 hợp đồng quyền chọn khác nhau: - Một hợp đồng bán quyền chọn bán EUR/USD như trên. Số lượng 100.000EUR- tỷ giá EUR/USD: 1,3950. Kỳ hạn: 1 tháng- thu phí quyền chọn: 0.0060USD/EUR (hợp đồng 2- HD2) - Một hợp đồng mua quyền chọn bán EUR/USD: Số lượng 100.000EUR- tỷ giá EUR/USD: 1,3900. Kỳ hạn: 1 tháng- trả phí quyền chọn: 0.0040USD/EUR (hợp đồng 3- HD3) Trang 22
- - Một hợp đồng mua quyền chọn bán EUR/USD: Số lượng 100.000EUR- tỷ giá EUR/USD: 14000. Kỳ hạn: 1 tháng- trả phí quyền chọn: 0.0090 USD/EUR (hợp đồng 4- HD4) Khi tỷ giá biến động, lãi lỗ của chiến lược kinh doanh này như sau: Phí ròng = 600+600-900+400=-100 Tỷ giá HDQC 1 HDQC 2 HDQC 3 HDQC 4 Tổng lãi lỗ EUR/USD 1,3850 Thực hiện Thực hiện Thực hiện Thực hiện Lỗ 100 (=p) Lỗ 1000 Lỗ 1000 Lãi 500 Lãi 1500 1,3910 Thực hiện Thực hiện Không thực Thực hiện Hòa vốn (= - Lỗ 400 Lỗ 400 hiện Lãi 900 400-400 +900-100) 1,3930 Thực hiện Thực hiện Không thực Thực hiện Lãi 200 Lỗ 200 Lỗ 200 hiện Lãi 700 3.1.1.4 Ứng dụng chiến lược Long Condor Đây là chiến lược kết hợp 1 hợp đồng mua quyền chọn mua tỷ giá X, 1 hợp đồng bán quyền chọn mua tỷ giá Y, 1 hợp đồng bán quyền chọn mua tỷ giá Z, 1 hợp đồng bán quyền chọn mua tỷ giá V cùng lượng ngoại tệ, ngày đáo hạn. Với tóm tắt lãi lỗ như sau: Lỗ giới hạn khi S W -/p/; Hòa vốn khi S= X +/p/ hoặc S =W- /p/ Lãi khi X +/p/ < S< W -/p/; Lỗ max= P; Lãi max= tỷ giá HD bán quyền chọn mua thấp- tỷ giá HD mua quyền chọn mua thấp - /p/ Là sự kết hợp của Short strangle và Long butterfly, vừa giới hạn mức lãi tránh tình trạng quá tham của con người và phòng vệ lỗ nên phù hợp cho giai đoạn đầu phòng vệ. 3.1.2 Một số giải pháp khác từ phía Eximbank -Nâng cao trình độ của nhân viên giao dịch kinh doanh tiền tệ: Eximbank có đội ngũ ngân viên khá trẻ, do đó có khả năng nhạy bén và tiếp thu khá tốt. Tuy nhiên cần thường xuyên phối hợp với các trường đại học, các ngân hàng nước ngoài bồi dưỡng thêm kiến thức mới cũng hư chuyên môn về nghiệp vụ. Trang 23
- -Thu hút nhân tài và không để xảy ra hiện tượng chảy máu chất xám: tạo dựng thương hiệu tốt trên thị trưởng, có chiến lược đào tạo thường xuyên và lâu dài đồng thời xây dựng một chế độ lương bổng linh hoạt. -Trạng bị cơ sở vật chất hiện đại phục vụ cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ: hiện tại Exinbank chỉ có một máy kết nối với mạng Reuters quá ít để phát triển kinh doanh ngoại hối nói chung. -Đưa phí option trở thành lợi thế cạnh tranh: như đã được phân tích trong phần trên, nguyên nhân làm cho nghiệp vụ này kém hiệu quả là do mức phí quyền chọn còn cao. Tuy nhiên nếu áp các mô hình chiến lược ở phần giải pháp trên thì mức phí của eximbank sẽ tương đối bằng với các ngân hàng nước ngoài. -Phát triển mạng lưới giao dịch rộng rãi trên khắp các quận huyện của thành phố và các địa phương trên cả nước: nhằm giới thiệu quyền chọn tiền tệ đến khách hang khắp mọi nơi trên đất nước đồng thời tăng thị phần của Eximbank. -Tăng cường hợp tác quốc tế với các ngân hàng trong khu vực Châu Á và những ngân hàng trên thế giới: để học hỏi thêm kinh nghiệm cũng như kiến thức chuyên môn trong quá trình tạo lập và phát triển thị trường, đồng thời giúp Eximbank nắm vững những thông lệ quốc tế trong việc kinh doanh nghiệp vụ này. -Đẩy mạnh công tác quảng cáo tiếp thị trên các phương tiện thông tin đại chúng: tích cực tham gia các hoạt động xã hội để mang tên tuổi của mình đến nhiều khách hàng. 3.2. Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 3.2.1. Từng bước cái cách để thực hiện tự do hóa tài chính Tự do hoá tài chính sẽ là tiền đề để phát triển thị trường các nghiệp vụ ngoại hối phái sinh. Để làm được điều này thì cần phải thực hiện nhiều bước như sau: Một là, Việt Nam nên tiếp tục tiến hành việc mở cửa dần thị trường tài chính với một phạm vi thích hợp và một trình tự hợp lý sao cho vừa đảm bảo nâng dần năng lực và khả năng cạnh tranh, vừa thích nghi và tiến gần hơn đến những tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế. Đi đôi với việc này cần phải cải cách liên tục hệ thống dịch vụ tài chính (hiện Trang 24
- nay vẫn kém hiệu quả, mang nặng dấu ấn thời kỳ bao cấp). Việc mở cửa thị trường tài chính nếu quá đột ngột không đi cùng với việc nâng cao năng lực của hệ thống dịch vụ tài chính nội địa trước khi tiến hành mở cửa sẽ rất dễ dẫn đến tình trạng hỗn loạn, mất khả năng kiểm soát của chính phủ đối với lĩnh vực dịch vụ tài chình gây ra khủng hoảng. Hai là, cải cách quan điểm và phương pháp điều hành vĩ mô của toàn bộ hệ thống dịch vụ tài chính gắn với những điều kiện quốc tế. Trong đó những cái cách về hệ điều hành chính sách tỷ giá, quản lý ngoại tệ và chính sách lãi suất phải cần được chú trọng hết sức vì chúng được coi là khá nhạy cảm với nền kinh tế. Ba là, hoàn thiện hệ thống luật pháp tạo ra một hành lang pháp lý ổn định, hiệu quả và minh bạch tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trong đó đặc biệt chú ý đến những cơ sở pháp lý đảm bảo quyền giám sát kiểm tra của chính phủ và các cơ quan bảo vệ luật pháp đối với các hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm đảm bảo sự khống chế của nhà nước trong việc duy trì sự ổn định và sự lành mạnh của thị trường dịch vụ tài chính 3.2.2. Tạo điều kiện giúp hoàn chỉnh và đẩy mạnh hoạt động của thị trường liên ngân hàng NHNN cần có những chính sách để phát triển thị trường liên ngân hàng, cả thị trường nội tệ cũng như ngoại tệ. Đây là con đường hợp lý, hiệu quả nhất để NHNN có thể can thiệp vào cung cầu vốn, cung cầu ngoại tế vào những lúc cần thiết nhằm điều chỉnh lãi suất tỷ giá trị trường theo mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Ngoài ra, sự sôi động của thị trường liên ngân hàng là điều kiện cần thiết để các giao dịch hối đoái phái sinh phát triển. 3.2.3. NHNN cần xem xét để nới lỏng các quy định torng việc đáp ứng các nhu cầu mua ngoại tệ của các doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp tăng thêm sự thông thoáng của các giao dịch mua bán, giúp thị trường quyền chọn tiền tệ hoạt động sôi nổi hơn. Trang 25
- 3.2.4. Nhanh chóng hoàn thiện chế độ quản lý ngoại hối của nước ta. Bên cạnh đó, kiểm soát tốt mức dự trữ ngoại tệ của quốc gia để có những động thái hợp lý và đạt hiệu quả như mong muốn. Trang 1