Đề tài Thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội

doc 71 trang nguyendu 4110
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_thuc_trang_su_dung_von_va_hieu_qua_su_dung_von_tai_co.doc

Nội dung text: Đề tài Thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội

  1. Chuyên đề Phương hướng và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội Trang Lời mở đầu: 2 *Phần thứ nhất: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp 4 I.Tầm quan trọng của vốn trong nền kinh tế thị trường 4 1. Khái niệm về vốn kinh doanh 4 2. Các loại vốn kinh doanh 5 3. Các bộ phận cấu thành vốn của doanh nghiệp 7 4. Vai trò của vốn kinh doanh 12 5. Bảo toàn và phát triển vốn vấn đề quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 12 II. Đánh giá tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp 16 III. Bảo toàn và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 17 1. Quan điểm và các tiêu thức xác định hiệu quả vốn kinh doanh 17 2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 20 VI. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp 25 1. Những yêu cầu trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 26 2. Những nhân tố chính ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn 27 3. Các biện pháp chính nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn 30 *Phần thứ hai: Thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội 34 1. Quá trình hình thành và phát triển 34 2. Chức năng và nhiệm vụ 36 3. Cơ cấu tổ chức 37 4. Môi trường kinh doanh của công ty dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội 44 II. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội trong một số năm gần đây 48 1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty 52 2. Tình hình thanh toán của công ty DPTB y tế Hà Nội 54 3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty DPTB y tế Hà Nội 57 III. Đánh giá ưu điểm và những nhược điểm còn tồn tại 64 1. Ưu điểm 64 2. Những vấn đề còn tồn tại tại công ty dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội 66 *Phần thứ ba: Những phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội 68 I.Những phương hướng chung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 68
  2. II.Những biện pháp kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty DPTB y tế Hà Nội 69 III. Điều kiện để thực hiện các biện pháp đó 77 *Kết luận 81
  3. Lời Mở Đầu Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Vốn chính là tiền đề của sản xuất kinh doanh. Song việc sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp.Vì vậy, bất cứ một doanh nghiệp nào sử dụng vốn sản xuất nói chung đều phải quan tâm đến hiệu quả mà nó đem lại. Trong các doanh nghiệp, vốn là một bộ phận quan trọng của việc đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Quy mô của vốn và trình độ quản lý, sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh doanh. Do ở một vị trí then chốt như vậy nên việc quản lý và sử dụng vốn được coi là một trọng điểm của công tác tài chính doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế cùng song song tồn tại và cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. Cùng với đó, Nhà nước không còn bao cấp về vốn đối với các doanh nghiệp( doanh nghiệp nhà nước). Mặt khác, trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý hiện nay, các doanh nghiệp thực sự là một đơn vị kinh tế tự chủ, tự tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, tự chủ trong việc tìm đầu vào và đầu ra cuả sản xuất kinh doanh, tự chủ về vốn. Ngoài số vốn điều lệ ban đầu thì doanh nghiệp phải tự huy động vốn. Do vậy, để tồn tại và phát triển, đứng vững trong cạnh tranh thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều phải quan tâm đến vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng đồng vốn sản xuất kinh doanh sao cho hiệu quả nhất nhằm đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho doanh nghiệp.Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự tồn tại và phát triển cuả nền sản xuất kinh doanh của công ty.
  4. Phần thứ nhất Vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp. I. Tầm quan trọng của vốn trong nền kinh tế thị trường. Vốn là một phạm trù kinh tế, điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh nghiệp , nghành nghề kỹ thuật, kinh tế ,dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến hành được hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải nắm giữ được lượng vốn nào đó. Số vốn này thể hiện toàn bộ có quyền quản lý và sử dụng tại doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Vốn với ý nghĩa kinh tế bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản xuất hàng hoá dịch vụ. Vốn được đưa vào sản xuất kinh doanh được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Nó bao gồm tài sản hữu hình và tài sản vô hình cũng như mọi kiến thức tích luỹ của doanh nghiệp, sự khéo léo, trình độ quản lý và tác nghiệp của lãnh đạo, nhân viên. 1. Khái niệm về vốn kinh doanh: Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính nó gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Dưới góc độ là một phạm trù kinh tế, vốn là một điều kiện tiên quyết của bất cứ doanh nghiệp ngành kinh tế, dịch vụ và kỹ thuật nào trong nền kinh tế thuộc hình thức sở hữu khác nhau. Trong các doanh nghiệp kinh doanh nói chung, doanh nghiệp y tế nói riêng, vốn sản xuất là hình thái giá trị của toàn bộ tư liệu sản xuất được doanh nghiệp sử dụng một cách hợp lý có kế hoạch vào việc sản xuất những sản phẩm của doanh nghiệp. Có nhiều khái niệm về vốn kinh doanh, tuy nhiên khái niệm được nhiều người ủng hộ là : Vốn kinh doanh là số vốn được dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, số vốn này được hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp(do chủ sở hữu đóng góp ban đầu) và bổ sung thêm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
  5. Tài sản bằng hiện vật như: nhà cửa , kho tàng, cửa hàng Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý Bản quyền sở hữu công nghiệp Tất cả tài sản này đều được quy ra tiền Việt Nam. Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải trải qua chu trình như sau: Hàng hoá Hàng hoá Đầu vào Sản xuất kinh doanh Đầu ra Dịch vụ Dịch vụ Để sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có một khoản tiền ứng trước vì doanh nghiệp cần có vốn để cung cấp những yêu cầu sản xuất kinh doanh của mình, tuy nhiên các nhu cầu này thể hiện dưới hình thức khác nhau. 2. Các loại vốn kinh doanh: Có rất nhiều cách phân loại vốn kinh doanh, tuỳ theo những góc độ khác nhau: a. Đứng trên góc độ pháp luật, vốn của doanh nghiệp bao gồm: Vốn pháp định: là vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp luật quy định đối với từng ngành nghề và từng loại hình sở hữu doanh nghiệp. Dưới mức vốn pháp định thì không đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp. Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên đóng góp và ghi vào điều lệ của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp, theo từng ngành nghề, vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định. b. Đứng trên góc độ hình thành vốn, vốn của doanh nghiệp bao gồm:
  6. Vốn đầu tư ban đầu: Là số vốn phải có từ khi hình thành doanh nghiệp. Vốn bổ xung: Là số vốn tăng thêm do bổ xung từ lợi nhuận, do nhà nước cấp bổ xung bằng phân phối lại nguồn vốn, do sự đóng góp của các thành viên, do bán trái phiếu. Vốn liên doanh: Là vốn do các bên cùng cam kết liên doanh với nhau để hoạt động. Vốn đi vay: Trong hoạt động kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi như tự có, doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản đi vay khá lớn của ngân hàng. Ngoài ra còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau giữa các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng. c. Đứng trên góc độ chu chuyển vốn người ta chia ra toàn bộ vốn của doanh nghiệp thành hai loại vốn: vốn cố định và vốn lưu động. Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Tài sản cố định dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì có thể thu hồi sau nhiều kỳ kinh doanh. Để xác định khái niệm vốn của doanh nghiệp, chúng ta phải nghiên cứu mối quan hệ giữa các dòng và dự trữ. Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các đơn vị kinh tế được thông qua trung gian tiền tệ.Tương ứng với dòng vật chất đi vào là dòng tài chính đi ra và ngược lại. Ta có sơ đồ sau: Dòng vật chất đi vào Dòng tài chính đi ra Tài sản hoặc vốn Quá trình chuyển hoá hay sản xuất kinh doanh Dòng vật chất đi ra Dòng tài chính đi vào ở đây các dòng vật chất được biểu hiện bằng tiền. Song các dòng chỉ xuất hiện trên cơ sở tích luỹ ban đầu như hàng hoá, dịch vụ hay tiền tệ trong mỗi đơn vị kinh tế và các dòng sẽ làm thay đổi khối lượng tài
  7. sản kinh tế được tích luỹ lại. Một khối lượng tài sản hàng hoá hoặc tiền tệ được đo tại một thời điểm nhất định tạo thành vốn kinh tế và được phản ánh vào bên tài khoản có của bảng tổng kết tài sản doanh nghiệp. 3. Các bộ phận cấu thành vốn của doanh nghiệp: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được cấu thành bởi hai bộ phận vốn cố định và vốn lưu động. Tuỳ theo từng loại hình của doanh nghiệp và tuỳ theo công nghệ sản xuất và trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật mà có tỷ lệ vốn hợp lý. Việc xác định cơ cấu vốn ở từng doanh nghiệp là yếu tố quan trọng nó thể hiện trình độ quản lý và sử dụng vốn ở mỗi doanh nghiệp. a. Vốn cố định: Vốn cố định là toàn bộ giá trị tài sản của mỗi doanh nghiệp. Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó được dịch chuyển từng phần vào chi phí kinh doanh.Khác với đối tượng lao động, tài sản cố định tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu đến lúc hỏng.Tuỳ từng khu vực, từng quốc gia mà quy định tài sản khác nhau và cũng như vậy thì có nhiều tài sản cố định. Theo quy định hiện hành của Việt Nam tài sản cố định bao gồm hai loại: Tài sản cố định hữu hình: Tài sản cố định hữu hình là tư liệu lao động chủ yếu, có hình thái vật chất , có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài và tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Ví dụ: nhà cửa , thiết bị, máy móc Tiêu chuẩn nhất định nhận biết tài sản cố định hữu hình: mọi tư liệu lao động là tài sản cố định có kết cấu độc lập hoặc là hệ thống bao gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất cứ bộ phận nào
  8. thì cả hệ thống không hoạt động được, nếu đồng thời thoả mãn cả hai nhu cầu sau: Có thời gian sử dụng từ năm năm trở lên. Có giá trị từ năm triệu đồng trở lên. Trường hợp có một hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết với nhau trong mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó, mà yêu cầu quản lý đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản đó được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập. Ví dụ như khung và động cơ trong một máy bay. Tài sản cố định vô hình:là những tài sản cố định không có hình thái vật chất thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.Ví dụ như: chi phí sử dụng đất, Chi phí bằng phát minh sáng chế Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô hình:mọi khoản chi phí thực tế doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nếu đồng thời thoả mãn cả hai điều kiện trên mà không thành tài sản cố định hữu hình thì coi như là tài sản cố định vô hình. Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp phân loại tài sản cố định theo tính chất của tài sản cố định cụ thể là: *Tài sản cố định dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh gồm: + Tài sản cố định hữu hình. +Tài sản cố định vô hình. *Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng. *Tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản giữ hộ cho đơn vị khác hoặc giữ hộ nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  9. Tuy nhiên tại quyết định1062 TC/QĐ/CSTC/ ngày 14/11/1996 của Bộ tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và khấu hao tài sản cố định cũng có quy định riêng như sau: Tuỳ theo yêu cầu quản lý doanh nghiệp tự phân loại chi tiết các tài sản cố định theo từng nhóm cho phù hợp. Việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình quản lý và sử dụng vốn cố định. Khi nghiên cứu cơ cấu vốn cố định chúng ta phải xét trên hai góc độ nội dung kế hoạch và quan hệ của mỗi bộ phận so với toàn bộ. Vấn đề cơ bản là phải xây dựng một cơ cấu vốn nói chung và cơ cấu vốn cố định nói riêng cho phù hợp, hợp lý với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất, phù hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý để tạo điều kiện tiền đề cho việc sử dụng và quản lý vốn một cách hợp lý và hiệu quả nhất. Cơ cấu phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có các nguyên nhân chủ yếu như sau: Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp, sự tiến bộ kỹ thuật và mức độ hoàn thiện của tổ chức sản xuất, điều kiện tự nhiên và phân bố sản xuất. b. Vốn lưu động:Nếu mỗi doanh nghiệp chỉ có vốn cố định điều đó sẽ không đảm bảo chu kỳ sản xuất kinh doanh được bình thường, như vậy phải có vốn lưu động, đó là nguồn vốn hình thành trên tài sản lưu động, là lượng tiền ứng trước để có tài sản lưu động. Khác với tài sản cố định, tài sản lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và tạo nên thực tế sản phẩm.Đặc điểm của tài sản lưu động và tài sản cố định lúc nào cũng nhất trí với nhau do đó phải giảm tối thiểu sự chênh lệch thời gian này để tăng hiệu quả sử dụng vốn. Cơ cấu vốn lưu động là tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành vốn lưu động và mối quan hệ giữa các loại và của mỗi loại so với tổng số. Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong công tác sử dụng có hiệu quả vốn lưu động.Nó đáp ứng yêu cầu về vốn
  10. trong từng khâu,từng bộ phận ,trên cơ sở đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả thì việc phân loại vốn lưu động là rất cần thiết. Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lưu động được chia làm 3 loại: Vốn dự trữ: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế và dự trữ đưa vào sản xuất. Vốn trong sản xuất là bộ phận vốn trực tiếp dùng cho giai đoạn sản xuất như sản phẩm dở dang, chờ chi phí phân bổ. Vốn trong lưu thông là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lưu thông như: thành phẩm , vốn bằng tiền mặt. Căn cứ vào việc xác định vốn người ta chia vốn lưu động thành hai loại: Vốn định mức:là vốn lưu động quy định mức tối thiểu cần thiết cho sản xuất kinh doanh.Nó bao gồm vốn dự trữ, vốn trong sản xuất , sản phẩm hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến Vốn lưu động không định mức: là số vốn không phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không có căn cứ để tính toán định mức như: thành phẩm trên đường gửi đi, vốn kế toán Căn cứ vào nguồn vốn lưu động, vốn lưu động có hai loại: Vốn lưu động bổ xung là số vốn doanh nghiệp tự bổ xung từ lợi nhuận, các khoản tiền phải trả nhưng chưa đến hạn như tiền lương, tiền nhà Vốn lưu động do ngân sách cấp: là loại vốn mà doanh nghiệp nhà nước được nhà nước giao quyền sử dụng. Vốn liên doanh liên kết: là vốn do doanh nghiệp nhận liên doanh, liên kết với các đơn vị khác.
  11. Vốn tín dụng: là vốn mà doanh nghiệp vay ngân hàng và các đối tượng khác để kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp cần phải xác định cho mình một cơ cấu vốn lưu động hợp lý hiệu quả.Đặc biệt quan hệ giữa các bộ phận trong vốn lưu động luôn thay đổi nên người quản lý cần phải nghiên cứu để đưa ra một cơ cấu phù hợp với đơn vị mình trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. 4.Vai trò của vốn kinh doanh:Vốn là một yếu tố đầu vào cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò quyết định trong thành lập hoạt động và phát triển cuả doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp lớn hay nhỏ là một trong những điều kiện để sắp xếp doanh nghiệp vào quy mô như : nhỏ, trung bình và cũng là một trong những điều kiện sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát triển thị trường. Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xã hội tích luỹ tập trung lại.Nó chỉ là một điều kiện, một nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên nó chỉ phát huy được tác dụng khi biết sử dụng quản lý chúng một cách đúng hướng hợp lý tiết kiệm và có hiệu quả. 5.Bảo toàn và phát triển vốn một vấn đề quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường a. Những vấn đề chung về vấn đề bảo toàn và phát triển vốn Bảo toàn vốn được hiểu chung nhất là bảo đảm giá trị thực tế của tiền vốn tại các thời điểm khi có trượt giá trên thị trường. Bảo toàn vốn ở các đơn vị quốc doanh được thực hiện trong quá trình sử dụng vốn vào mục đích sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho các loại tài sản không bị hư hỏng trước thời hạn, không bị mất mát hoặc ăn chia vào vốn, không tạo ra lãi giả để làm giảm vốn. Đồng thời người sử dụng vốn phải thường xuyên duy trì được giá trị đồng vốn của mình thể hiện bằng năng lực sản xuất của tài sản cố định, khả năng mua sắm vật tư
  12. cho khâu dự trữ và tài sản lưu động định mức nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Do đó điều kiện có trượt giá thì số vốn ban đầu hoặc bổ xung thêm cũng phải tăng theo để duy trì năng lực sản xuất kinh doanh của doanh của doanh nghiệp. Ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn, doanh nghiệp còn phải có trách nhiệm phát triển vốn như: thường xuyên bổ sung để tự mở rộng, đổi mới công nghệ sản xuất kinh doanh. Như vậy bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước là nội dung cơ bản quyết định cơ chế giao nhận vốn. Giao vốn là xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm trong sở hữu, quản lý và sử dụng vốn. Giao vốn tạo ra sự chủ động cho các doanh nghiệp trong quá trình sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả đồng thời cũng gắn trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc bảo toàn và phát triển vốn nhà nước giao. Giao vốn, bảo toàn và phát triển là cần thiết trước hết xuất phát từ việc đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước.Chuyển sang kinh tế thị trường, các doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo phương thức hạch toán kinh doanh đòi hỏi phải bảo toàn số vốn nhà nước đầu tư, số vốn tự bổ sung của doanh nghiệp và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn được tài trợ. Chế độ bảo toàn và phát triển vốn xuất phát từ thực tiễn của nền kinh tế có lạm phát, giá cả thường xuyên biến động do đó phải thường xuyên điều chỉnh giá vật tư, tài sản theo hệ trượt giá trên thị trường. b. Bảo toàn và phát triển vốn cố định Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm bảo toàn vốn và phát triển vốn cố định cả về mặt hiện vật lẫn giá trị. ( Điều 2 QĐ 332/ HĐBT). Bảo toàn về mặt hiện vật không có nghĩa là giữ nguyên hình thái vật chất của tài sản cố định hiện có khi giao nhận vốn mà là bảo toàn năng lực sản xuất của tài sản cố định. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm mất mát tài sản cố định, thực hiện đúng quy chế sử dụng,bảo dưỡng, duy
  13. trì, nâng cấp năng lực hoạt động của tài sản cố định. Đồng thời doanh nghiệp có quyền chủ động thực hiện đổi mới, thay thế tài sản cố định theo yêu cầu đổi mới công nghệ, phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bảo toàn về mặt giá trị có nghĩa là trong điều kiện có biến động lớn về giá cả doanh nghiệp, phải thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy của nhà nước về điều chỉnh nguyên giá tài sản cố định nhằm bảo toàn giá trị tài sản cố định đồng thời phải sử dụng đúng mục đích và sự kiểm tra của nhà nước đối với việc sử dụng vốn, thu hồi, nhượng bán và thanh lý tài sản cố định. c. Bảo toàn phát triển vốn lưu động: Bảo toàn vốn lưu động về mặt giá trị là giữ giá trị thực tế hay sức mua của vốn, thể hiện khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động định mức nói chung duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nhà nước quy định các doanh nghiệp phải tự bảo toàn vốn lưu động ngay trong quá trình sản xuất kinh doanh. Định kỳ tháng, quý, năm, doanh nghiệp phải xác định chênh lệch giá tài sản lưu động thực tế tồn kho ở doanh nghiệp bao gồm các khâu: vật tư dự trữ, bán thành phẩm, hàng tồn kho, chênh lệch tỷ giá, để bổ sung vào vốn lưu động. II.Đánh giá tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp: Công việc này sẽ cung cấp cho chúng ta một cách khái quát những thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ là khả quan hay không khả quan. Trước hết cần tiến hành so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu kỳ. Bằng cách này cho thấy quy mô hoạt động vốn của doanh nghiệp. Tổng cộng của tài sản và nguồn vốn tăng , giảm do nhiều nguyên nhân chưa biểu hiện cụ thể đầy đủ tình hình tài chính của
  14. doanh nghiệp. Vì vậy, cần đi vào xem xét cụ thể mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán. Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn, khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính cũng cho ta thấy khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.Vì vậy ta cần tính ra và so sánh chỉ tiêu: Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tài trợ = Tổng số nguồn vốn Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp bởi vì hầu hết taì sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình. Bên cạnh đó tình hình tài chính của doanh nghiệp lại được thể hiện rõ qua khả năng thanh toán. Nếu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán thì tình hình tài chính của doanh nghiệp khả quan và ngược lại. Do vậy khi đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp không thể không xem xét khả năng thanh toán đặc biệt là khả năng thanh toán ngắn hạn. Để đo khả năng thanh toán ngắn hạn, khi xem xét cần so sánh các chỉ tiêu sau: Tỷ suất thanh toán hiện hành Tổng tài sản lưu động Tỷ suất thanh toán hiện hành = Tổng nợ ngắn hạn Tỷ số này cho ta thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu nằy xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường hay khả quan.
  15. Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động Tổng số vốn bằng tiền Tỷ suất thanh toán của số vốn lưu động = Tổng số tài sản lưu động Tỷ số này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động thực tế cho thấy nếu chỉ tiêu này được tính ra mà lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều không tốt nó gây ứ đọng vốn hoặc thiếu tiền để thanh toán. Tỷ suất thanh toán tức thời Tổng số vốn tiền Tỷ suất thanh toán tức thời = Tổng số nợ ngắn hạn Tỷ suất này trong thực tế cho thấy nếu lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong công việc thanh toán công nợ và do đó có thể phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ vì không có tiền để thanh toán.Tuy nhiên tỷ suất này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay của tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. III.Bảo toàn vốn và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp 1. Quan điểm và các tiêu thức xác định hiệu quả vốn kinh doanh Mục đích duy nhất của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả nhất định, lấy hiệu quả kinh doanh làm thước đo cho mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Theo quan điểm chung nhất hiện nay, hiệu quả kinh doanh là lợi ích đạt được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và do vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định dưới hai góc độ hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
  16. Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực và vật lực của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất trong quá trình kinh doanh. Như vậy hiệu quả chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí bỏ ra Đối với tất cả mọi quốc gia đặc biệt là các nước có nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN như Việt Nam thì chỉ tiêu hiệu quả kinh tế cũng như chỉ tiêu hiệu quả xã hội đều là quan trọng và cần thiết. Trong một số trường hợp nhất định thì hiệu quả kinh tế tăng trưởng kéo theo tăng trưởng hiệu quả xã hội. Tuy nhiên, điều này không phải luôn luôn đúng vì nền kinh tế thị trường luôn kèm theo khuyết tật. Với quan điểm đó mỗi doanh nghiệp cần phải đạt được hiệu quả kinh tế trên cơ sở hiệu quả xã hội từ đó tác động qua lại, kích thích làm tăng hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế được so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào. Kết quả đầu ra Hiệu quả kinh tế = Chi phí đầu vào Để xây dựng một hệ thống chỉ tiêu hợp lý cần có quan điểm đúng đắn về các chỉ tiêu kết quả và chi phí. Chỉ tiêu kết quả đầu ra có 3 chỉ tiêu: + Chỉ tiêu lợi nhuận ròng: là chỉ tiêu quan trọng nhất, nó là chỉ tiêu chất lượng thể hiện rõ ràng nhất tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh được một phần các chỉ tiêu khác như doanh thu và thu nhập.Khi chỉ tiêu này tăng thì thông thường các chỉ tiêu khác cũng được thực hiện tương đối tốt. Nhưng trong nhiều trường hợp điều này không phải là luôn luôn đúng. + Chỉ tiêu doanh thu: mang tính chất của chỉ tiêu khối lượng, phản ánh quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên
  17. khi xem xét chỉ tiêu này phải luôn so sánh với các chỉ tiêu khác. Đặc biệt là chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp mới có thể nhận xét đánh giá chính xác được chỉ tiêu doanh thu là tích cực hay hạn chế, bởi vì rất nhều doanh nghiệp thực hiện chỉ tiêu doanh thu trong kỳ lớn nhưng chúng ta biết trong nền kinh tế thị trường ngày nay việc kinh doanh thanh toán trước hoặc chậm trả là thường xuyên xảy ra giữa các doanh nghiệp với nhau do đó số tiền thu hồi bán hàng, thu hồi công nợ nhanh trên cơ sở thực hiện doanh thu thì doanh thu mới là thực tế , nếu không chỉ là doanh thu trên danh nghĩa, sau đó trừ đi một khoản chi phí bất thường khác làm giảm doanh thu thực hiện. + Chỉ tiêu thu nhập: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ thu nhập của công ty đạt được, tuy nhiên khi xem xét chỉ tiêu này phải căn cứ vào lợi nhuận ròng để lại của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định để xem xét sự phân chia tổng số thu nhập doanh nghiệp để lại đã hợp lý chưa. Thông thường các doanh nghiệp mới hoạt động thì lợi nhuận ròng để lại chiếm một tỷ trọng rất lớn cho đầu tư sản xuất. Qua 3 chỉ tiêu trên ta thấy rằng doanh thu thực hiện lớn cũng chưa phản ánh đầy đủ hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, mà nó chỉ phản ánh được quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường.Vì vậy ta phải căn cứ vào thu nhập và lợi nhuận ròng để lại doanh nghiệp, so sánh chỉ tiêu này với khoản chi phí đầu vào để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. + Chỉ tiêu đầu vào: trong phạm vi nghiên cứu của chuyên đề này, chi phí là vốn sản xuất kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Ngoài ra có thể đánh giá hiệu quả từng bộ phận vốn khác nhau. Vấn đề đặt ra là xác định phạm vi từng loại vốn, bộ phận nào trực tiếp tạo ra doanh thu thì mới trực tiếp tính vào chi phí đầu vào. 2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn: Mục tiêu cũng như ý tưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng tới hiệu quả kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng một cách triệt
  18. để mọi nguồn lực sẵn có. Chính vì thế các nguồn lực kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng, đặc biệt là nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có tác động mạnh mẽ tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Khai thác và sử dụng các tiềm lực về vốn sẽ hình thành nên hiệu quả thực sự cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là nhu cầu thường xuyên bắt buộc. Đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấy được chất lượng của việc sản xuất kinh doanh nói chung và sử dụng vốn nói riêng.Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được đánh giá bằng các chỉ tiêu cụ thể mà chúng ta đề cập dươí đây. a. Các chỉ tiêu tổng hợp: Chỉ tiêu hiệu suất vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh sau một kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất vốn kinh doanh = Tổng số vốn sử dụng b/q trong kỳ Chỉ tiêu hàm lượng vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này để phản ánh để thực hiện được một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn. Ngược lại với chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn , chỉ tiêu này càng nhỏ càng phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao hơn. Vốn sử dụng bình quân trong kỳ Hàm lượng vốn kinh doanh = Doanh thu thuần trong kỳ Chỉ tiêu hiệu quả vốn kinh doanh Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp trong kỳ. Hệ số này càng cao thì doanh nghiệp kinh doanh càng phát triển.
  19. Lãi thuần trong kỳ Hiệu quả về lợi nhuận ròng = của vốn kinh doanh Vốn sử dụng b/q kỳ Chỉ tiêu này thể hiện bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh, nói lên thực trạng một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi hay lỗ. Điều kiện căn bản để các doanh nghiệp tồn tại là chỉ tiêu này phải luôn phát triển theo thời gian hoạt động. Tóm lại cả ba chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu tổng hợp chỉ ra một doanh nghiệp trên bình diện chung nhất, nói lên thực trạng của toàn bộ doanh nghiệp về sử dụng vốn.Tuy nhiên các chỉ tiêu này chưa phản ánh được nét riêng biệt về hiệu quả sử dụng vốn của từng bộ phận, điều này sẽ gây khó khăn đến việc tìm ra nguyên nhân xuất phát từ đâu nếu không có các chỉ tiêu hiệu quả cá biệt được áp dụng song song. b. Các chỉ tiêu cá biệt: Song song với việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh qua hệ thống các chỉ tiêu chung, các chỉ tiêu cá biệt góp phần phản ánh chính xác , cụ thể các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn cố định Hiệu suất vốn cố định Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định được đầu tư mua sắm và sử dụng tài sản cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
  20. Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất vốn cố định = Tổng số vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ Để đánh giá chính xác hơn người ta còn sử dụng chỉ tiêu hiệu suất tài sản cố định. Các chỉ tiêu càng lớn càng tốt. Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất tài sản cố định = Tài sản cố định sử dụng bình quân trong kỳ Hàm lượng vốn cố định Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản cố định đạt trình độ cao. Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ Hàm lượng vốn cố định = Doanh thu thuần trong kỳ Chỉ tiêu hiệu quả vốn cố định Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Hiệu quả sử dụng vốn cố định xác định bằng lợi nhuận ròng trong kỳ chia cho vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ. Lãi thuần trong kỳ Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ Tuy nhiên phải lưu ý, khi sử dụng các chỉ tiêu trên thì tất cả các nguồn thu nhập, lợi nhuận, doanh thu, phải là do chính vốn cố định tham gia tạo nên. Cùng với việc phân tích nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định qua một vài chỉ tiêu khác như: hệ số sử dụng công suất tài sản cố định. Hệ số hao mòn tài sản cố định
  21. Công suất thực tế Hệ số sử dụng công suất TSCĐ = Công suất thiết kế( Công suất kế hoạch) Hệ số này chứng minh năng lực hoạt động của máy móc là cao hay thấp. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng máy móc có hiệu quả so với kế hoạch sử dụng máy móc. Giá trị còn lại của tài sản cố định Hệ số hao mòn vốn cố định = Nguyên giá của tài sản cố định Sau khi kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định thông qua một loạt các chỉ tiêu, ta xem xét các chỉ tiêu đó sao cho đảm bảo đồng thời về mặt giá trị, đồng nhất các chỉ tiêu giữa các thời kỳ. Thông qua việc phân tích và so sánh chỉ tiêu giữa các thời kỳ, giữa các doanh nghiệp đánh giá được ưu nhược điểm chính của công tác quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp và đề ra phương pháp khắc phục. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Để đảm bảo cho mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường và có hiệu quả thì yêu cầu đặt ra với mỗi doanh nghiệp là phải xác định một lượng vốn lưu động cần thiết để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh.Nếu lượng vốn lưu động nhiều, đáp ứng cho nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp đã sử dụng hợp lý vốn hay chưa. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù rộng bao gồm nhiều tác động. Do vậy mà người ta đặt ra yêu cầu đối với hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả là: + Các chỉ tiêu phản ánh đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị trên cả phương diện tổng quát cũng như riêng biệt của từng yếu tố tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. + Các chỉ tiêu phải có sự liên hệ so sánh với nhau và phải tính toán cụ thể , thống nhất.
  22. Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động Là chỉ tiêu phản ánh số lần lưu chuyển vốn lưu động trong kỳ. Nó cho biết trong kỳ phân tích vốn lưu động của doanh nghiệp quay được bao nhiêuvòng. Số lần chu chuyển càng nhiều chứng tỏ nguồn vốn lưu động luân chuyển càng nhanh, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Mọi doanh nghiệp phải hướng tới tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động để tăng tốc độ kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động vì thế chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Doanh thu thuần Hệ số vòng quay vốn lưu động = Vốn lưu động sử dụng bình quân Chỉ tiêu kỳ luân chuyển Chỉ tiêu này được xác định bằng số ngày của kỳ phân tích chia cho số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ. Thời gian của kỳ phân tích K = Số vòng quay của vốn lưu động K là số ngày của kỳ luân chuyển. K càng nhỏ càng tốt. Đây là chỉ tiêu nhằm tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, để đảm bảo nguồn vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động và chỉ tiêu kỳ luân chuyển được gọi là chỉ tiêu hiệu suất vốn lưu động( hay tốc độ chu chuyển vốn lưu động). Đó là sự lặp lại có chu kỳ của sự hoàn vốn. Thời gian của một kỳ luân chuyển gọi là tốc độ chu chuyển, phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn. Hàm lượng vốn lưu động: Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ Hàm lượng vốn lưu động = Doanh thu thuần
  23. Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu phải có bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động là sự so sánh giữa mức lợi nhuận đạt được trong kỳ với vốn lưu động bỏ ra. Lãi thuần trong kỳ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của những đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. IV. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là mục tiêu quan trọng nhất của bất kỳ doanh nghiệp nào mà nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng được các doanh nghiệp chú trọng khi cạnh tranh trên thị trường càng mạnh. Thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn được xác định bằng kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh như lợi nhuận, doanh thu, giá trị tổng sản lượng với một số vốn cố định và vốn lưu động để đạt được kết quả đó, hiệu quả sử dụng vốn cao nhất khi số vốn bỏ vào kinh doanh ít nhất nhưng đạt hiệu quả cao nhất. Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đi tìm biện pháp cho chi phí về vốn cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ít nhất mà đạt kết quả hoạt động cao nhất. Thực tế, chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, chi phí có quan hệ chặt chẽ với nhau qua công thức: Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
  24. Như vậy, muốn tăng lợi nhuận điều cơ bản là tăng doanh thu hoặc giảm chi phí.Nếu với một mức doanh thu cố định thì chi phí càng nhỏ lợi nhuận càng cao, tuy nhiên trong vấn đề này mức chi phí không phản ánh một cách đầy đủ trung thực các chi phí phản ánh nhỏ hơn chi phí thực tế của nó tạo nên trường hợp lãi giả. Đi tìm biện pháp giảm chi phí, tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phải trên cơ sở phản ánh chính xác đầy đủ các loại chi phí, xác định đúng các biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và nó là nhiệm vụ thường xuyên và quan trọng của mỗi doanh nghiệp. 1. Những yêu cầu trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Để tiến tới sử dụng vốn có hiệu quả, chúng ta phải tuân theo các nhu cầu sau đây: Đảm bảo yêu cầu định hướng của nhà nước: Không lấy thị trường làm căn cứ mục tiêu phấn đấu. Doanh nghiệp cần phải chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Ngoài ra các doanh nghiệp cần phải theo định hướng chung thể hiện chính sách kinh tế, pháp luật, chính sách xuất nhập khẩu, đầu tư nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vốn mở rộng sản xuất, trang bị máy móc hiện đại, giảm vốn vay, tăng vốn tự có Song cũng nghiêm khắc trừng trị những cá nhân, đơn vị đầu tư vốn vì mục đích phi pháp. Yêu cầu về chiến lược có hiệu quả lâu dài, ổn định: Trong xu thế phát triển của cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ như hiện nay, doanh nghiệp cần có chiến lược đầu tư chiều sâu một cách khách quan, khoa học, tránh bị tụt hậu khi chưa thu hồi vốn đầu tư. Giai đoạn đầu chưa cần có lãi ngay mà nên củng cố dây chuyền, tìm nguyên vật liệu thích hợp, quảng cáo, từ đó tạo đà cho các bước tiếp theo của phương án đầu tư. Hiệu quả của phương án đầu tư kéo dài bao lâu? Theo chiều hướng nào? Điều đó còn phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế xã hội riêng của ngành, của doanh nghiệp và của sức cầu trên thị trường.
  25. Đảm bảo nhu cầu về chỉ tiêu lao động, việc làm: Khi đầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh, trang bị máy móc hiện đại thì năng suất lao động tăng lên, điều đó đồng nghĩa với thất nghiệp. Khi đó, trình độ công nhân đòi hỏi khắt khe hơn và phải có kinh phí đào tạo lại hoặc bố trí những công việc khác nhau cho những người không phù hợp. Khi đó doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. 2. Những nhân tố chính ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn: a. Những tác động của thị trường : Tuỳ theo mỗi loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia tác động đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh theo những khía cạnh khác nhau.Nếu thị trường đó là cạnh tranh tự do, những sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín từ lâu đời với người tiêu dùng thì sẽ tác nhân tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị trường. Đối với thị trường sản phẩm không ổn định( theo mùa, theo thời điểm, sở thích ) thì buộc hiệu quả sử dụng vốn cũng không ổn định qua việc doanh thu biến động lớn qua các thời điểm này. b. Tính chất của sản phẩm Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và doanh thu cho doanh nghiệp qua đó quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm là tiêu dùng nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ như rượu bia, thuốc lá và trong lĩnh vực dược phẩm như thuốc chữa bệnh thì có vòng đời ngắn tiêu thụ nhanh và qua đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Những sản phẩm có vòng đời dài, có giá trị lớn sẽ là những tác nhân hạn chế tới doanh thu. c. Chu kỳ sản xuất kinh doanh Đây là một đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn. Nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn, doanh nghiệp sẽ có khả năng thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh lâu dài, doanh nghiệp sẽ có một gánh
  26. nặng là sự đọng vốn lâu ở khâu sản xuất kinh doanh và lãi ở các khoản vay, khoản phải trả. d. Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất Các đặc điểm riêng về kỹ thuật sản xuất tác động liên tục tới một số chỉ tiêu liên quan trong phản ánh hiệu quả , sử dụng vốn cố định như hệ số đổi mới máy móc, thiết bị. Nếu kỹ thuật sản xuất giản đơn, doanh nghiệp có điều kiện sử dụng máy móc, thiết bị nhưng lại phải luôn đối phó với các đối thủ cạnh tranh và nhu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm.Do vậy, doanh nghiệp dễ tăng doanh thu lợi nhuận trên vốn cố định nhưng khó giữ được chi tiêu này lâu daì. Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ máy móc thiết bị cao, doanh nghiệp có thế lớn trong cạnh tranh. Song đòi hỏi tay nghề công nhân, chất lượng nguyên liệu cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định. e. Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, hạch toán nội bộ doanh nghiệp Để có hiệu quả cao bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh phải gọn nhẹ ăn khớp nhịp nhàng với nhau.Mặt khác ảnh hưởng của công ty hạch toán, kế toán nội bộ doanh nghiệp có tác động không nhỏ. Công tác kế toán dùng những công cụ của mình(bảng biểu, khấu hao,thống kê ) để ghi hiệu quả sử dụng vốn và kế toán phải có phát hiện những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn và đề xuất những biện pháp giải quyết. g. Các nhân tố khác Chính sách vĩ mô của nhà nước tác động một phần không nhỏ vào hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.Cụ thể hơn từ cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định, thuế vốn,thuế doanh thu đến chính sách cho vay, bảo hộ đều có thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp. Mặt khác , cơ chế chính sách cũng tác động tới kế hoạch mua sắm nhập khẩu nguyên liệu của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp được hưởng nguồn nguyên liệu chọn được người cung cấp tốt nhất và có kế
  27. hoạch chi trả thường xuyên và bảo hiểm tốt nhất, từ đó tác động tới hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kỹ thuật sản xuất mặc dù là tác động gián tiếp nhưng những biến động về kỹ thuật sản xuất trên thế giới vẫn giữ vai trò cố định trong việc sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp. Biến động về thị trường chịu tác động lớn nhất của nhân tố này là các doanh nghiệp mà nguồn nguyên liệu chủ yếu là nhập ngoại thông thường thì là những biến động về số lượng, giá cả là tác động lớn nhất tới kế hoạch vốn lao động của doanh nghiệp. Biến động về thị trường đầu ra có thể coi đây là một nhân tố trực tiếp tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là trong điều kiện hiện nay trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt. Nếu nhu cầu về sản phẩm cùng loại trên thế giới cũng như láng giềng tăng lên, doanh nghiệp có điều kiện tiêu thụ sản phẩm của mình để tăng doanh thu , tăng lợi nhuận qua đó để tăng hiệu quả sử dụng vốn.Trong khi đó lợi nhuận không thể không kể đến những biến động bất lợi của thị trường đầu ra như khủng hoảng thừa , cầu đột ngột giảm. 3.Các biện pháp chính nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn a. Lựa chọn và áp dụng hợp lý các nguồn vốn Để dáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có thể huy động vốn từ rất nhiều nguồn vốn khác nhau, đối với doanh nghiệp nhà nước bên cạnh số vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp các nguồn huy động vốn bổ xung, vay tín dụng, liên doanh liên kết Việc lựa chọn nguồn vốn là rất quan trọng và phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả. Tuỳ thuộc vào mục đích của việc huy động mà lựa chọn các nguồn huy động hợp lý, có hiệu quả, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về vốn, tránh tình trạng thừa thiếu vốn.
  28. b.Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm Hiệu quả sử dụng vốn trước hết quy định bởi doanh nghiệp tạo ra được sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm tức là khẳng định được khả năng sản xuất của mình. Do vậy các doanh nghiệp phải luôn chú trọng của mục tiêu sản xuất cụ thể là sản xuất cái gì? số lượng bao nhiêu? giá cả như thế nào? để nhằm huy động được các nguồn lực vào hoạt động nào có được nhiều thu nhập và lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường, quy mô và tính chất kinh doanh không phải là do chủ quản doanh nghiệp quyết định mà một phần là do thị trường quyết định. Vì vậy, vấn đề đặt ra có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn là phải lựa chọn đúng phương án kinh doanh, phương án sản xuất, các phương án này phải dựa trên cơ sở tiếp cận thị trường, xuất phát từ nhu cầu thị trường. Có như vậy sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mới tiêu thụ được, doanh nghiệp mới có điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. c. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh là vấn đề quan trọng nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh tức là bảo đảm cho hoạt động thông suốt, đều đặn nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và đảm bảo sự ăn khớp giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ tốt. Các doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần phải: Xử lý nhanh những tài sản cố định không sử dụng, hư hỏng nhằm thu hồi vốn nhanh, bổ xung thêm vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác tối đa và nâng cao công suất làm việc của máy móc, thiết bị, sử dụng triệt để diện tích sản xuất và giảm chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm. Phân cấp quản lý tài sản cố định cho các bộ phận sản xuất nhằm nâng cao trách nhiệm vật chất trong sử dụng tài sản cố định.
  29. Đối với tài sản lưu động, vốn lưu động biện pháp chủ yếu mà mọi doanh nghiệp áp dụng là: Xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng thời kỳ sản xuất kinh doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ xung. Quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng vật tư theo định mức nhằm giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành. Tổ chức tốt quá trình lao động, tăng cường biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, áp dụng các hình thức khen thưởng vật chất và tinh thần xứng đáng với người lao động. Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm nhằm thu hồi vốn nhanh để tái sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Xây dựng tốt mối quan hệ với khách hàng nhằm củng cố uy tín trên thị trường. Trong quan hệ thanh toán cần hạn chế các khoản nợ đến hạn hoặc quá hạn chưa đòi được, hạn chế tình trạng công nợ dây dưa, không có khả năng thanh toán. d. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh Trong sự cạnh tranh khốc liệt sống còn của nền kinh tế thị trường thì sự đổi mới máy móc thiết bị, ứng dụng của khoa học kỹ thuật vào sản xuất là rất quan trọng. Việc áp dụng công nghệ kỹ thuật mới vào cho phép tạo ra những sản phẩm chất lượng tốt giá thành hạ. Khi áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới doanh nghiệp rút ngắn được chu kỳ sản xuất, giảm tiêu hao nguyên vật liệu hoặc vật liệu thay thế nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm được chi phí vật tư, hạ giá thành sản phẩm. e.Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích hoạt động kinh tế Qua số liệu kế toán đặc biệt là các báo cáo tài chính kế toán như bảng tổng kết tài sản và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp thường xuyên nắm được số liệu vốn hiện có cả về mặt giá trị và hiện vật ,nguồn hình thành và các biến động tăng giảm vốn trong
  30. kỳ, tình hình và khả năng thanh toán Nhờ dó doanh nghiệp đề ra các giải pháp đúng đắn để kịp thời xử lý các vấn đề tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra đều đặn nhịp nhàng. Trên đây là một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh là một quá trình thông suốt có quan hệ thông suốt với nhau do đó doanh nghiệp phải sử dụng các biện pháp trên một cách tổng hợp, hợp lý có hiệu quả.
  31. Phần thứ hai Thực trạng về vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội. I . Quá trình hình thành và phát triển của công ty dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội (HAPHARCO) 1.Quá trình hình thành và phát triển: Công ty dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội(HAPHARCO) được thành lập là công ty dược phẩm Hà Nội, cơ sở ban đầu là công ty dược phẩm dược liệu dược tập hợp từ các PHARMAXIM và các hiệu thuốc tư nhân của thời Pháp thuộc đã được quốc hữu hoá. Năm 1983 căn cứ vào quyết định số 148 QĐ - UB của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ngày 17 tháng 1 năm 1983. Xí nghiệp dược phẩm Hà Nội được sát nhập thành Xí nghiệp liên hợp dược Hà Nội với chức năng vừa sản xuất vừa kinh doanh trên phương diện là doanh nghiệp nhà nước và là Xí nghiệp liên hợp địa phương của Hà Nội dưới sự lãnh đạo có tính chủ đạo bao cấp của Sở Y tế và Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. Đã có lúc tổng số cán bộ công nhân viên chức của Xí nghiệp liên hợp lên tới trên 1000 người với ba xí nghiệp thành viên, Xí nghiệp Quảng An chuyên sản xuất dầu cao, rượu cao, đơn hoàn tán.Xí nghiệp Thịnh Hào chuyên sản xuất thuốc viên, ống tân dược. Xí nghiệp dược liệu sản xuất và bán các loại đông dược, cùng với các hiệu thuốc bán buôn và bán lẻ trên địa bàn bốn quận và năm huyện ngoại thành, cùng với các điểm thu mua tân dược theo đường tiểu ngạch tại các cửa khẩu như Nội Bài, Hải Phòng, với ưu thế độc quyền trong sản xuất kinh doanh. Trong những năm dưới thời kỳ bao cấp Xí nghiệp liên hợp đã trải qua thời kỳ hoàng kim của mình. Qua thời gian dài, hoạt động mô hình Xí nghiệp liên hợp bộc lộ những ưu và nhược điểm như sau:
  32. Khép kín được khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong một vòng khép kín, giảm bớt được chi phí lưu thông, bớt được khâu trung gian dẫn tới thuế sản xuất doanh thu được giảm bớt giá thành các loại thuốc y tế được giảm bớt mang lại lợi ích cho người tiêu dùng. Thống nhất về mặt quản lý về một mối không bị dàn trải. Nhưng mô hình quản lý cũng phát sinh một số nhược điểm trong đó quan trọng nhất là các nhà lãnh đạo không quán xuyến hết các khâu trong sản xuất kinh doanh tức là năng lực lãnh đạo của xí nghiệp liên hợp dược Hà Nội chưa đủ kiến thức để quản lý một doanh nghiệp lớn như vậy trong cơ chế thị trường nhà nước thất thu thuế. Ngoài ra khâu sản xuất kinh doanh khép kín đã triệt tiêu tính năng động của doanh nghiệp, đã xuất hiện yếu tố trì trệ. Do đó năm 1991 trải qua một thời gian hoạt động trong cơ chế thị trường và rút kinh nghiệm từ các doanh nghiệp bạn tại Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh vv và được sự đồng ý của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và Sở Y tế Hà Nội. Xí nghiệp liên hợp dược Hà Nội chính thức ngừng hoạt động theo quyết định 2914/QĐ - UB của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và được chia ra làm ba doanh nghiệp: a. Công ty dược phẩm thiết bị Y tế Hà Nội (HAPHARCO) , chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh phân phối dược phẩm tới tay người tiêu dùng.Trụ sở chính tại số 2 Hàng Bài Hoàn Kiếm Hà Nội. b. Xí nghiệp dược phẩm Hà Nội(PHARMAHANOI) chức năng và nhiệm vụ là sản xuất thuốc tân dược có trụ sở tại 119 Đê La Thành Đống Đa Hà Nội. c. Xí nghiệp mắt kính Hà Nội (Ha noi Optic) chức năng và nhiệm vụ là sản xuất kinh doanh các sản phẩm kính có trụ sở chính tại số 58 Tràng Tiền Hoàn Kiếm Hà Nội.
  33. 2. Chức năng và nhiệm vụ chính của công ty dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội (HAPHARCO). Là doanh nghiệp nhà nước 100% vốn ngân sách nhà nước, được hạch toán kinh tế độc lập dưới sự lãnh đạo chuyên môn của sở Y tế Hà Nội và lãnh đạo chính quyền của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. a. Nhiệm vụ: Công ty cung cấp, phân phối và kinh doanh dược phẩm và thiết bị Y tế dưới dạng nguyên liệu thành phẩm cho các cơ sở sản xuất thuốc hay mạng lưới bán buôn và bán lẻ để phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong thành phố Hà Nội. Đảm bảo nhu cầu của lãnh đạo Hà Nội về diệt trừ tận gốc mọi dịch bệnh phát sinh tại địa bàn hoạt động. Kinh doanh và kinh doanh có lãi các mặt hàng thuốc, thiết bị Y tế liên tục giám sát kiểm nhiệm các loại thuốc trên địa bàn Hà Nội. b. Chức năng: Được quyền tổ chức mạng lưới kinh doanh bán buôn bán lẻ các mặt hàng thuốc thiết bị Y tế trên điạ bàn thành phố Hà Nội với danh nghĩa là nhà phân phối độc quyền, đại lý, pha chế theo đơn, gia công sản xuất và bào chế đóng gói thuốc, xuất nhập khẩu các mặt hàng thuốc, dược liệu mỹ phẩm và thiết bị Y tế, được phép liên doanh liên kết với các đơn vị, cá nhân tổ chức trong và ngoài nước để kinh doanh và sản xuất thuốc. Công ty dược phẩm thiết bị Y tế Hà Nội đã được cấp giấy phép xuất nhập khẩu số 2051034 ngày 23 tháng 03 năm 1993 để trực tiếp xuất nhập khẩu với nước ngoài với hạn ngạch 5 triệu USD/ năm. Sơ đồ hoạt động kinh doanh của Công ty Tiền Hàng hoá Tiêu thụ Tiền
  34. 3. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Dược phẩm thiết bị Y tế Hà Nội.
  35. Chức năng của từng vị trí trong hệ thống a. Giám đốc: Là Dược sỹ đại học được sở Y tế và Uỷ ban Nhân dân Thành phố uỷ nhiệm theo quyết định trên cơ sở xem xét năng lực trong quá trình công tác cùng ý kiến của cán bộ công nhân viên chức lao động. Giám đốc là người thay mặt nhà nước quản lý vốn, tài sản của công ty và là người đại diện cho công nhân viên chức khi làm nghĩa vụvới nhà nước và mang lại quyền lợi cho cán bộ công nhân viên chức trong công ty. Là người cao cấp nhất trong công ty, có quyền quyết định điều hành kinh doanh theo đúng chính sách pháp luật là người chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động của công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh. Giám đốc có trách nhiệm tổ chức và giám sát hệ thống quản lý của công ty. b. Phó giám đốc: - Phó giám đốc phụ trách kinh doanh và xuất nhập khẩu. Là dược sỹ đại học đã qua các khoá học về kinh doanh xuất nhập khẩu của trường Đại học Ngoại thương và đã có kinh nghiệm trong kinh doanh xuất nhập khẩu. Trách nhiệm giúp việc cho giám đốc về khâu kinh doanh, kỹ thuật, và công tác xuất nhập khẩu căn cứ vào nhu cầu của thị trường mà quyết định các kế hoạch mua bán, nhìn thấy được nhu cầu của thị trường hiện tại và trong tương lai hoạch định các kế hoạch liên doanh liên kết, uỷ thác, Marketing, phụ trách kiều hối. Đây là những nhiệm vụ rất nặng nề đòi hỏi người Phó Giám đốc phải có tính năng động và phải đầu tư trí tuệ rất lớn. Phó Giám Đốc phải chịu trách nhiệm về công việc của mình trước Giám Đốc công ty.
  36. - Phó Giám Đốc phụ trách tài chính - kế toán. Đồng thời là kế toán trưởng của công ty, là cử nhân kinh tế đã qua lâu năm công tác tại các hiệu thuốc cơ sở, có nhiệm vụ điều hành tổ chức toàn bộ hệ thống tài chính kế toán của công ty. Tham mưu cho Giám đốc về nghiệp vụ và các chính sách tài chính đúng chế độ hiện hành của nhà nước, giám sát chặt chẽ hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty, quyết toán các hợp đồng kinh tế. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm về các hoạt động tài chính của công ty trước Giám đốc. c. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Do Phó giám đốc kiêm trưởng phòng kinh doanh xuất nhập khẩu phụ trách lãnh đạo gồm Phó Giám đốc kiêm trưởng phòng và hai phó phòng cùng các nhân viên cung tiêu, viết hoá đơn, làm giá, làm hợp đồng kinh tế, đều được qua đào tạo tốt nghiệp các trường đại học trong và ngoài nước. Trách nhiệm lập kế hoạch mua bán hàng hoá và thi hành kế hoạch tiêu thụ hàng hoá cho các đơn vị bạn và khách hàng. Phân phối thuốc xuống các hiệu thuốc và các cửa hàng bán buôn, bán lẻ của nội bộ công ty. Nhận làm uỷ thác xuất nhập khẩu thuốc, thiết bị Y tế cho các đơn vị bạn. - Bộ phận xuất nhập khẩu: Đặt dưới sự lãnh đạo của Phó giám đốc trưởng phòng kinh doanh xuất nhập khẩu có nhiệm vụ theo dõi các hợp đồng xuất nhập khẩu, hoàn thành các thủ tục nhập khẩu theo luật pháp và tiêu chuẩn quy định của nhà nước. - Bộ phận Marketing: Dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Phó trưởng phòng, có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường tiêu thụ hàng hoá, quảng cáo và giáo dục các phương thức sử dụng thuốc cũng như các ưu điểm của các loại thuốc mới qua đội ngũ trình dược viên của mình.
  37. - Bộ phận cung ứng giao hàng: Đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của phó trưởng phòng. Làm đại lý độc quyền hay đại lý phân phối của các hãng thuốc trong nước cũng như nước ngoài tham gia tổ chức bán hàng thông qua hội chợ triển lãm, đi sâu đi sát các nhu cầu và nguyện vọng của khách hàng để có sự đề đạt hợp lý, nhằm đạt hiệu quả kinh doanh ở mức cao nhất, Tổ chức mạng lưới phân phối các loại thuốc, thiết bị Y tế tới các cửa hàng trong và ngoài công ty. - Bộ phận kiều hối: Trực tiếp lãnh đạo cùng phó giám đốc kiêm trưởng phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, trong thời bao cấp phát triển mạnh nhưng thời cơ chế thị trường như hiện tại đang thu hẹp phạm vi hoạt động. Nhiệm vụ: Chi trả đồng Việt Nam cho thân nhân Việt kiều ở trong nước thông qua danh sách các hội việt kiều tại nước ngoài gửi về thông qua sự quản lý của ban công tác người Việt nam tại nước ngoài. Số tiền ngoại tệ Công ty được hưởng các hội việt kiều mua dược phẩm, thiết bị y tế về Việt Nam theo đường tiểu ngạch, công ty thu lợi nhuận trên cơ sở bán hàng này. Ngoài ra phòng kinh doanh còn trực tiếp quản lý hiệu thuốc bán buôn và các quầy độc lập tại số 2 Hàng Bài, 31 Láng Hạ,8 Ngọc Khánh. Tổng kho: Gồm một hệ thống kho trực thuộc phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, gồm các kho thành phẩm, nguyên liệu. Thủ kho chính là dược sỹ tốt nghiệp đại học và các kỹ thuật viên được đào tạo chuyên ngành về dược phẩm và một kế toán kho, tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về quản lý thuốc dưới sự chỉ đạo kỹ thuật của phòng kỹ thuật. Luôn luôn sẵn sàng xuất, nhập thuốc phục vụ nhu cầu kinh doanh kể cả ngoài giờ làm việc. d. Phòng kỹ thuật: Lãnh đạo là một trưởng phòng là phó tiến sỹ dược khoa và các nhân viên là dược sỹ đại học có nhiệm vụ quản lý, kiểm tra các loại thuốc Công ty kinh doanh trên khắp địa bàn Hà Nội hay sản xuất thì đưa đi kiểm nhiệm và thông báo đưa ra quyết định đình chỉ hoạt động đối với các loại thuốc không được lưu hành hay quá hạn sử dụng trong phạm vi công ty. Đăng ký kiểm soát các loại thuốc mới mà công ty sản
  38. xuất. Lập kế hoạch kiểm tra dược chính định kỳ lại tất cả các điểm bán hàng trong mạng lưới hoạt động của công ty. e.Phòng tổ chức hành chính: - Bộ phận tổ chức:Do Giám đốc phụ trách, giữ gìn toàn bộ hồ sơ, tài liệu về quá trình hình thành và hoạt động của Công ty, cũng như hồ sơ của các thành viên trong công ty, quản lý lao động và lo các chính sách cho người lao động, phân phối bổ nhiệm các chức năng lao động, quyết định các chức năng tăng lương từ chức vụ phó phòng trở xuống. - Bộ phận hành chính. - Bộ phận bảo vệ, quân sự. - Ban xây dựng kiến thiết. g. Phòng tài vụ thống kê: Phó giám đốc phụ trách tài chính kiêm kế toán trưởng, có nhiệm vụ tổ chức kế toán trong công ty, tham mưu cho giám đốc về nghiệp vụ và các chính sách tài chính đúng chế độ hiện hành của nhà nước, giám sát chặt chẽ hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty, quyết toán các hợp đồng kinh tế. -Kế toán tổng hợp: là phó trưởng phòng tài vụ có nhiệm vụ vào sổ tổng hợp chung trên cơ sở các nhật ký chứng từ và các báo cáo của các đơn vị nội bộ, lên chi tiết sổ cái, lên bảng cân đối tài khoản và báo cáo tham khảo ý kiến của kế toán trưởng, lên bảng tổng kết tài sản và lập báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh và các báo cáo tài chính theo kỳ báo cáo ngoài phần này ra còn phải theo dõi phần công nợ thuộc các tài khoản phải thu, phải trả. -Kế toán thanh toán và tiêu thụ: Căn cứ vào các báo cáo của kế toán kho như bảng kê, và các chứng từ kèm theo, các bảng kê chi tiết, nhật ký chứng từ để báo cáo rõ tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá cũng như sự thanh toán cùng kết quả tiêu thụ trong kỳ lên sổ chi tiết công nợ với người mua và bán hàng. - Kế toán ngân hàng: Căn cứ vào bảng sao kê và giấy báo nợ, báo có của ngân hàng để kế toán lên nhật ký của tài khoảnVND và USD. Lập kế hoạch vay trả tín dụng bằng tiền đồng và ngoại tệ dưới sự chỉ đạo của kế
  39. toán trưởng và giám đốc. Giữ và theo dõi các hợp đồng kinh tế xuất nhập khẩu với nước ngoài đảm nhiệm về thanh toán xuất nhập khẩu. - Kế toán quỹ: Hạch toán quỹ tiền mặt lên nhật ký, và các bảng kê chi tiết chuyển cho các thành phần khác như nhật ký, tổng hợp, làm thống kê chi tiết tài chính quý năm theo yêu cầu của thống kê thành phố. Định kỳ kiểm tra và kiểm tra đột xuất quỹ theo lệnh của giám đốc và kế toán trưởng. - Ngoài ra các đơn vị trực thuộc hiệu thuốc và cửa hàng đều có tổ chức kế toán hạch toán nội bộ theo hình thức nhật ký chứng từ và ghi sổ. h. Các đơn vị trực thuộc Công ty. - Các hiệu thuốc tại các quận: Bao gồm các hiệu thuốc tại các quận nội thành và các huyện ngoại thành: -Hiệu thuốc quận Ba Đình tại 21 Quán Thánh Ba Đình Hà Nội. -Hiệu thuốc quận Hoàn Kiếm tại 119 Hàng Gai Hoàn Kiếm Hà Nội. -Hiệu thuốc quận Đống Đa tại 372 Khâm Thiên Đống Đa Hà Nội. -Hiệu thuốc quận Hai Bà Trưng tại 44 Lê Đại Hành Hai Bà Trưng Hà Nội. -Hiệu thuốc quận Cầu Giấy 20 Cầu Giấy Hà Nội. -Hiệu thuốc huyện Gia Lâm ái Mộ Gia Lâm Hà Nội. -Hiệu thuốc huyện Đông Anh thị trấn Đông Anh Hà Nội. -Hiệu thuốc huyện Sóc Sơn thị trấn Sóc Sơn Hà Nội. -Hiệu thuốc huyện Thanh Trì thị trấn Thanh Trì Hà Nội. Mạng lưới này mang lại cho công ty doanh số đáng kể và lãi suất tương đối cao hơn bán buôn. Mỗi cửa hàng này có một phụ trách, chủ nhiệm hiệu thuốc phải là dược sỹ đại học, một cửa hàng phó, kế toán, thủ quỹ, một cán bộ kỹ thuật và các nhân viên bán hàng. - Bộ phận đóng gói sản xuất: Bao gồm cơ sở đóng gói sản xuất tại 98 Hàng Buồm, chuyên đóng gói sản xuất các loại thuốc thông dụng như bông, băng,cồn, ô xy già và các loại dầu xoa bóp và có một hiệu thuốc dân tộc ở 59 Lãn Ông, bốc thuốc đông y và pha chế theo đơn.
  40. - Bộ phận vật tư y tế: Bộ phận có giới thiệu mặt hàng xuất nhập khẩu thiết bị y tế, tìm kiếm khách hàng có nhu cầu nhất là các bệnh viện lớn của thành phố Hà Nội.Cung cấp các máy phục vụ chuẩn đoán và điều trị, cung cấp thiết bị nội thất cho các phòng bệnh của các bệnh viện. Có trụ sở tại 119 Hàng Buồm –Hà Nội. - Chi nhánh Công ty tại Thành Phố Hồ Chí Minh: Tại 84A/90B Lý Thường Kiệt Quận I Thành Phố Hồ Chí Minh có nhiệm vụ theo dõi các hợp đồng và xuất nhập hàng của công ty tại các tỉnh phía Nam. 4. Môi trường kinh doanh của công ty dược phẩm thiết bị Y tế Hà Nội (HAPHARCO). Môi trường kinh doanh là toàn bộ các tác nhân bên ngoài doanh nghiệp có liên quan và ảnh hưởng tơí quá trình tồn tại, vận hành và phát triển của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh bên ngoài bao gồm: a. Môi trường đặc trưng: Môi trường kinh doanh đặc trưng của doanh nghiệp là những yếu tố môi trường kinh doanh của từng doanh nghiệp và làm cho nó phân biệt với các doanh nghiệp khác. Khách hàng của công ty dược phẩm thiết bị Y tế Hà Nội(Hapharco) chủ yếu bao gồm các bệnh viện trực thuộc Hà Nội và các bệnh viện tuyến trung ương nằm trên địa bàn Hà Nội. Đây là khách hàng thường xuyên và tin cậy của công ty. Tập khách hàng này đã đem lại doanh thu tương đối ổn định cho công ty, ngoài ra các quầy bán lẻ cũng có doanh thu không kém nhưng không được đều đặn lắm. Công ty đang đầu tư trang thiết bị nhà cửa, nội thất cửa hàng khang trang sạch đẹp hơn để lôi kéo thêm khách hàng về cho mình, biến khách hàng tiềm năng thành khách hàng thường xuyên của mình. Cụ thể đầu năm 1997 công ty cho khai trương cửa hàng số 2 Hàng Bài với không gian thoáng mát, kết cấu công trình bên trong lịch sự, bố cục quầy hiện đại đã được khách hàng hoan nghênh và ủng hộ nhiệt liệt, đem lại bộ mặt mới cho công ty. Các nhà cung cấp hàng hoá: Từ khi có chính sách mở cửa có nhiều công ty dược phẩm và thiết bị Y tế của nước ngoài tìm hiểu và bắt tay với công ty dược phẩm thiết bị Y tế Hà Nội (HAPHARCO), sự quan hệ kinh tế này đều được thể
  41. hiện với nhiều hình thức, đem lại các khoản hoa hồng và doanh thu to lớn. Ví dụ: Công ty dược phẩm thiết bị Y tế Hà Nội (Hapharco) đã nhận làm đại diện tư cách pháp nhân cho các công ty dược phẩm Ciba Geigy, công ty B.Brau, công ty Bay er, công ty MSD, Để đứng ra nhập khẩu hàng của họ cho các công ty Việt Nam khác không có Quota nhập khẩu và được hưởng hoa hồng phần trăm hoặc đứng ra độc quyền phân phối một số mặt hàng dược phẩm khác trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng như thị trường dược phẩm toàn quốc. Hiện nay công ty dược phẩm thiết bị Y tế Hà Nội (Hapharco) là một trong năm công ty dược phẩm Việt Nam được quyền xuất nhập khẩu trực tiếp, đây là thế mạnh không phải ai cũng có được. Chính vì thế mà công ty có điều kiện phát triển mạnh hơn, có uy tín trên thị trường dược phẩm quốc tế như các nước Pháp, Thụy Sỹ, Canada, Hà Lan,Nhật Bản,CHLB Đức, Thái Lan. Ngoài ra công ty còn liên doanh với công ty Neo unicap, công ty JP Trading của Thái Lan để thành lập xưởng sản xuất thuốc tại Việt Nam nhằm giải quyết vấn đề giá thành sản phẩm. Đây là những tiến bộ mới của công ty trong những năm đầu của nền kinh tế thị trường, xoá bỏ bao cấp từ chỗ chỉ là công ty địa phương trên địa bàn Hà Nội chuyên sản xuất và cung cấp thuốc thông thường và phân phối hàng viện trợ. Nay đã trở thành công ty có uy tín với chất lượng thuốc tăng lên, số mặt hàng phong phú,đáp ừng tương đối đầy đủ cho khách hàng khó tính nhất. Đối thủ cạnh tranh và so sánh đối thủ cạnh tranh: Hiện nay có thể nói công ty có đủ sức cạnh tranh được với các đơn vị dược phẩm trung ương khác trên địa bàn Hà Nội. Tất nhiên không phỉ mọi việc suông sẻ ngay từ đầu, chính là cơ chế thị trường từ chỗ công ty được bao cấp hoàn toàn đến chỗ công ty phải tự hạch toán kinh doanh, tự lần mò lối đi cho chính mình. Công ty đã gặp không ít khó khăn từ những tác nhân bên ngoài đưa lại. Ví dụ: Công ty xuất nhập khẩu dược phẩm ( Vimedimex) là một công ty dược phẩm trung ương hoặc một công ty dược phẩm khác to lớn hơn cả về số lượng và chất lượng là công ty dược phẩm trung ương I ( CPCI). Thị trường của họ rất rộng lớn, họ có quyền phân phối thuốc cho
  42. toàn bộ các tỉnh phía Bắc và các bệnh viện trung ương tại Hà Nội. Cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ công nhân viên của họ gấp năm đến sáu lần công ty dược phẩm thiết bị Y tế Hà Nội (Hapharco). Nhưng chính điều đó có vẻ là khó xoay chuyển ở một cơ chế đồ sộ đó với chế độ bao cấp đã thấm sâu vào từng con người khiến họ không quen tự chủ sáng tạo tìm ra hướng đi cho chính mình nhanh chóng nhưng vì họ là công ty lớn nên có những thuận lợi hơn trong việc gây lòng tin và dễ phô trương tiềm năng của mình nên bước đầu họ đã được các nhà cung cấp hàng hoá và đối tác nước ngoài quan tâm đến. Nhưng với sự nhanh chóng và chính sách mềm dẻo cùng với đội ngũ lao động trẻ đầy năng lực, công ty dược phẩm thiết bị Y tế Hà Nội (Hapharco) đã gây được sự chú ý đối với các nhà cung cấp và đầu tư nước ngoài dần dần chứng minh được thực sự năng lực kinh doanh của mình. Hiện nay công ty đã có tới 1/2của toàn bộ số công ty dược phẩm nước ngoài cộng tác trong việc kinh doanh xuất nhập khẩu và sản xuất hàng hoá. Đối với một số công ty dược phẩm Hà Nội khác ngang hàng thì công ty dược phẩm thiết bị Y tế Hà Nội (Hapharco) có nhiều thế mạnh hơn về cơ sở vật chất, trụ sở ở ngay số 2 Hàng Bài trung tâm thành phố, hệ thống bán lẻ rộng khắp tại các quận huyện. Hơn nữa công ty được Bộ cho phép độc quyền phân phối hàng hoá cho các bệnh viện của Hà Nội. b. Môi trường chung của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh chung là toàn bộ các tác nhân nằm ngoài tổ chức doanh nghiệp. Mặc dù không có liên quan trực tiếp và rõ ràng với doanh nghiệp nhưng lại ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ tới nó. Tình hình kinh tế chính trị xã hội ở nước ta trong mấy năm gần đây nhờ vào chính sách mở cửa và chủ trương đúng đắn của Đảng và Chính phủ, tình hình kinh tế của nước ta nói chung và khu vực Hà Nội nói riêng đã tăng trưởng đều đặn. Mức tăng trưởng của nền kinh tế cả nước tăng từ 7 đến 9%/ năm, thu nhập quốc dân trên đầu người ngày một tăng cao, đời sống nhân dân nhất là các thành phố lớn và Hà Nội ngày càng được cải thiện rõ rệt do sức mua của người dân tăng lên. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và chính phủ với kinh nghiệm quý báu của các nước láng giềng đi trước, nước ta đã và đang vượt qua thử thách
  43. đó đưa nền kinh tế phát triển không ngừng ổn định lạm phát, tăng cường giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân, ổn định đời sống chính trị xã hội và an ninh quốc phòng. Nhà nước ta đang tập trung vào chống tệ nạn tham nhũng của bộ phận cán bộ xấu, chủ trương giữ giá đồng tiền Việt Nam ổn định, ổn định tỷ giá hối đoái và lãi suất ngân hàng. Tất cả các điều kiện trên đã mở ra cho các doanh nghiệp nước ta một tương lai sáng lạng và rộng mở, khuyến khích họ tập trung trí tuệ để củng cố phát triển kinh doanh sản xuất cùng đưa nền kinh tế Việt Nam trở nên vững mạnh hơn. Đó là yếu tố thuận lợi để công ty dược phẩm thiết bị Y tế Hà Nội (Hapharco) mạnh hơn trong việc đầu tư cả về chiều sâu và chiều rộng.Triển khai mở rộng quy mô kinh doanh về nhiều phương diện cụ thể là tăng thêm lượng hàng kinh doanh mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường trong và ngoài nước. c. Đối với mặt hàng cạnh tranh: - Về thuốc tân dược: Hai doanh nghiệp cạnh tranh lớn là công ty xuất nhập khẩu dược phẩm trung ương (Vimedimex) và công ty dược phẩm trung ương I ( CCPI) hai công ty mạnh hơn cả về vốn lẫn bộ máy quản lý và cán bộ công nhân viên, thị trường của họ cũng rộng lớn hơn. - Về mỹ phẩm hoá chất: công ty có kinh doanh các loại mỹ phẩm và hoá chất của hãng KISSME và LEPHADERM của Pháp trong khi ở Hà Nội các mỹ phẩm khác cạnh tranh. - Về vật tư Y tế : Có rất nhiều nhà cạnh tranh trong và ngoài nước như cônh ty thiết bị Y tế trung ương I ( Medinsco) và các công ty nước ngoài như Corning của Mỹ, Simazu của Nhật - Về dịch vụ kiều hối: Dịch vụ kiều hối là nhiệm vụ cơ bản của công ty đã đem lại nhiều lợi nhuận, có các ngân hàng trong và ngoài nước chuyên phục vụ việc chuyển tiền nhanh chóng và thuận tiện hơn đã ảnh hưởng tới lượng khách hàng của công ty. - Về mạng lưới phân phối hàng hoá: Hà Nội mở ra nhiều trung tâm bán buôn và bán lẻ hàng hoá dược phẩm, các trung tâm này đã phân tán lượng khách hàng tập trung tại công ty do đó doanh
  44. số bị ảnh hưởng, lượng khách hàng mới ít, đa số là khách hàng cũ quen thuộc. II. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm qua của Công ty dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội(HAPHARCO). Như chúng ta đã thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau của các nhà quản lý. Để đánh giá được kết quả này ta phải phân tích một số chỉ số tài chính được thực hiện và so sánh các chỉ số đó. Các báo cáo tài chính sẽ phản ánh trung thực thường xuyên kết quả của việc đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn nắm bắt được quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, thấy được sự vận hành phối hợp giữa các bộ phận của doanh nghiệp thì cách nào hơn và hiệu quả hơn là so sánh các con số kế toán và báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh và nó có vị trí quan trọng phản ánh thực trạng hoạt động của doanh nghiệp. Công ty Dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, phân phối dược phẩm và thiết bị y tế cho các bệnh viện cho khu vực phía Bắc và Hà Nội với nét đặc thù của thị trường trong các hoạt động của doanh nghiệp năm1997 và năm 1998 công ty đang hoàn thiện các hoạt động tiến tới cơ cấu mặt hàng phong phú, chất lượng hàng hoá cao, hệ thống phân phối hoàn chỉnh thuận tiện, thủ tục thanh toán nhanh gọn. Để làm rõ được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chúng ta cần nhìn nhận một số các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp. Bảng I: Bảng cân đối kế toán doanh nghiệp B01 DN (31 tháng 12 năm 1998) Tài sản 1997 1998 Nguồn vốn 1997 1998 A. TSLĐ 77656304 90741368 A. Nợ phải trả 73368098 86272134 I. Tiền 27193982 29996080 I. Nợ ngắn hạn 73365268 86272133 1. Tiền mặt 280503 221041 1. Vay ngắn hạn 10745126 13122041 2. Tiền gửi NH 26760537 29720492 2. Trả cho ng.bán 417484804 55409274 3. Tiền đang chuyển 152940 54547 3. Ng. mua T. trước 12612951 3161350 II. CK phải thu 20659362 29972391 4. Thuế phải nộp 606687 1651676
  45. 1. PT từ khách hàng 19713567 25524196 6. Trả CBCNV 550477 627551 2. TT cho người bán 105600 37991 7. Phải nộpk hác 7400237 12290718 3. Khoản PT khác 840195 4410204 II. Nợ khác 1. TS chờ xử lý 2812 9523 III. Hàng tồn kho 29 155900 29828258 1. Nguyên vật liệu 765589 136930 2. Công, dụng cụ 48927 116404 3. CFSX dở dang 53158 28234 4. Hàng tồn kho 28233126 29545327 5. DP giảm giá 1100 1363 IV. TSLĐ khác 647059 644640 1. Tạm ứng 628099 621398 2. CF trả trước 6159 14372 3. CF chờ kết chuyển 9000 6749 4. TS chờ xử lý 3801 2120 B. TSCĐ & ĐTDH 1901063 2177869 B. Vốn CSH 4189269 6647104 I. TSCĐ hữu hình I. Nguồn vốn quỹ 4189269 6647104 - Nguyên giá 2413457 2480166 1. Nguồn vốn KD 3079445 5079445 - Giá trị hao mòn (1031398) (1100265) 2. Quỹ PTKD III. CFXD cơ bản 519004 797968 3. Lãi chưa phân phối 821080 1109950 4. Quỹ khen thưởng 288743 457699 Tổng tài sản 79557368 92919237 Tổng nguồn vốn 79557368 92919237 Bảng 2: Bảng báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh B02 DN Đơn vị tính: Nghìn đồng Phần I Lỗ, Lãi Chỉ tiêu Mã số 1997 1998 Tổng doanh thu 01 198.567.500 234.309.650 Trong đó: Doanh thu hàng XK 02 Các khoản giảm trừ (04 + 05 - 06 +07) 03 + Thuế doanh thu, thuế XNK 07 2.084.164 2.459.281 1. Doanh thu thuần (01 - 03) 10 196.483.337 231.850.369
  46. 2. Giá vốn hàng bán 11 186.071.683 219.564.586 3. Lợi tức gộp (10 - 11) 20 10.411.654 12.285.783 4. Chi phí bán hàng 21 8.830.955 10.332.217 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 200.285 236.337 6. Lợi tức thuần từ HĐSXKD (20 - (21 + 30 1.380.414 1.717.229 22)) 7. Lợi tức từ HĐ tài chính (31 - 32) 40 - Các khoản thu nhập bất thường 41 112460 132703 8. Lợi tức bất thường (41 - 42) 50 112.460 132.703 9. Tổng lợi tức trước thuế (30 + 40 +50) 60 1.492.874 1.849.932 10. Thuế lợi tức phải nộp 70 671.793 739.973 11. Lợi tức sau thuế (60 - 70) 80 821.080 1.109.959 Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Đơn vị tính: Nghìn đồng Chỉ tiêu 1997 1998 I. Thuế 2.927.390 3.423.004 1. Thuế doanh thu (hoặc VAT) 2.084.164 2.459.281 4. Thuế lợi tức 671.793 739.973 5. Thu trên vốn 154.083 207.500 7. Thuế nhà đất 17.350 16.250 1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội(HAPHARCO). a. Cơ cấu tài sản của công ty: Để xem xét công tác quản lý sử dụng vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong những năm gần đây ta không thể quan tâm tới tỷ trọng của từng bộ phận và công dụng của chúng thể hiện tại bảng sau:
  47. Bảng 3: Cơ cấu tài sản của công ty DPTBYT Hà Nội. Đơn vị tính : Nghìn đồng Chỉ tiêu 1997 1998 So sánh Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % A. TSLĐ 77656305 97,62 90741368 97,66 +13085063 I. Tiền 2719382 34,18 29996080 32,28 +2802798 110.3 II. Các khoản phải thu 20569363 25,85 29972391 32,27 +9403022 145,71 III. Hàng tồn kho 29155901 36,65 29828258 31,1 +672357 102,3 IV. TSLĐ khác 647059 0,81 644639 0,69 -2420 99,62 B. TSCĐ 1901063 2,38 2177869 2,34 +276806 114,56 Tổng tài sản 79557368 100 92919327 100 +13361959 116,8 Trong bảng phân tích cơ cấu tài sản của công ty dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội cho thấy tài sản lưu động và tài sản cố định của công ty năm 1997 so với năm 1998 đều tăng về con số tương đối và số tuyệt đối. Điều này là thuận lợi nếu đơn vị sử dụng hợp lý và hiệu quả. Trong bảng phân tích cơ cấu tài sản ta thấy: Tài sản lưu động năm 1997 là 77656305000 đ chiếm 97,62% tổng tài sản và năm 1998 là 90741368000 đ chiếm 97,66% tổng tài sản tăng lên số tuyệt đối là +13085063000 đ số tỷ trọng tăng là 116,84%. Trong đó tiền của công ty năm 1997 là 27193982000 đ chiếm 34,18% tổng tài sản, năm1998 là 29996080000 đ chiếm 32,28% tổng tài sản số tuyệt đối tăng lên là +2802798000 đ số tỷ trọng tăng 110,3%. Các khoản phải thu của công ty năm1997 là 20569363000 đ chiếm 25,85% tổng tài sản, năm 1998 là 29972391000 đ chiếm 32,27% tổng tài sản số tuyệt đối tăng lên là + 9403022000 đ số tỷ trọng tăng 145,71%. Hàng tồn kho của công ty năm 1997 là 29155901000 đ chiếm 36,65% tổng tài sản năm1998 là 29828258000 đ chiếm31,1% tổng tài sản số tuyệt đối tăng lên là + 672357000 đ số tỷ trọng tăng lên là 102,3%. Tài sản lưu động khác của công ty năm 1997 là 467059000 đ chiếm 0,81% tổng tài sản,
  48. năm 1998 là 644639000 đ chiếm 0,69% tổng tài sản số tuyệt đối giảm - 2420000 đ tỷ trọng giảm 99,62%. Tài sản cố định của công ty năm 1997 là 1901063000 đ chiếm 2,38% tổng tài sản, năm 1998 là 2177869000 đ chiếm 2,34% số tuyệt đối tăng lên là + 276806000 đ tỷ trọng tăng lên 114,56%. b. Cơ cấu nguồn vốn của công ty: Đối với nguồn hình thành tài sản, cần phải xem xét tỷ trọng từng loại chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ( Ngân hàng, nhà cung cấp ) là cao. Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng nguồn vốn (cả số tương đối và số tuyệt đối) thì khả năng đảm bảo tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này dễ thấy thông qua tỷ suất tài trợ. Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn của công ty DPTBYT Hà N ội. Đơn vị tính: Nghìn đồng Chỉ tiêu 1997 1998 So sánh Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % A. Nợ phải trả 75368098 94.73 86272133 92,8 +10904035 114,5 I. Nợ ngắn hạn 75365268 94,73 86262610 92,8 +10897342 114,5 II. Nợ khác 2830 0,004 9523 0,01 +6693 336,5 B. Nguồn vốn CSH 418270 5,27 6647104 7,2 +2457834 158,7 I. Nguồn vốn quỹ 418270 5,27 6647104 7,2 +2457834 158,7 Tổng nguồn vốn 79557368 100 92919237 100 +13361869 116,8 Bảng phân tích cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 1997 là 418270000 đ năm 1998 là 6647104000 đ tuyệt đối tăng + 2457834000 đ và số tương đối( đạt 158,7%), tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn năm 1997 là 5,27% năm 1998 là 7,2% tăng lên 1,93%, trong khi đó nợ phải trả của công ty năm 1997 là 75368098000 đ chiêms 94,73% nguồn vốn năm1998 là 86272133000 đ chiếm 92,8%
  49. nguồn vốn tăng thêm + 10409035000 đ hay 114,5% tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn giảm -1,87%. Điều này cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp ngày càng được cải thiện tăng dần tính độc lập với ngân hàng và các nhà cung cấp. 2. Khả năng thanh toán của công ty dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội (HAPHARCO). Để phân tích tình hình thanh toán của doanh nghiệp người ta căn cứ vào các khoản phải thu và các khoản phải trả của doanh nghiệp trên bảng cân đối tài sản. Thông qua sự biến động của các khoản phải thu và các khoản phải trả để thấy được tình hình thanh toán của doanh nghiệp, doanh nghiệp chiếm dụng vốn lớn hay bị chiếm dụng nhiều hơn, từ đó ta thấy được hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp như thế nào, tỷ lệ nợ có cao không? Phân tích khả năng thanh toán chính là việc xem xét khả năng tài chính của doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ phải trả khi đến hạn phải trả, hay là khả năng hoán chuyển tiền mặt của doanh nghệp. Bảng 5: Tình hình thanh toán của Công ty DPTBYT Hà Nội Đơn vị tính : Nghìn đồng Chỉ tiêu 1997 1998 So sánh Tổng nguồn vốn 79.557.368 92.929.237 +13.361.869 Tổng tài sản lưu động 77.656.305 90.741.368 +13.085.063 Tổng tiền mặt 27.193.928 29.996.080 +2.802.152 Tổng số nợ ngắn hạn 75.365.268 86.262.609 +10.897.341 Nguồn vốn chủ sở hữu 4.189.269 6.647.104 +2.457.835 Tỉ suất tài trợ 0,053 0,072 +0,019 Tỷ suất thanh toán hiện 1,03 1,05 +0,02 hành Tỉ suất thanh toán VLĐ 0,35 0,33 -0,02 Tỉ suất thanh toán tức thời 0,35 0,35 -0,01
  50. Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn, khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính cũng cho ta thấy khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp, Vì vậy, ta cần tính ra và so sánh chỉ tiêu: Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tài trợ = Tổng số nguồn vốn Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp bởi vì hầu hết taì sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình. Tỷ suất tài trợ của công ty năm 1997 là 0,053 và tỷ suất tài trợ của công ty năm 1998 là 0,072 tăng lên 0,019. Mặc dù tỷ suất tài trợ tăng lên điều này nguồn vốn chủ sở hữu tăng nhưng với tỷ lệ trên hầu hết tài sản của công ty đang có là được tài trợ bằng nguồn vốn đi vay ngân hàng và chiếm dụng của các nhà cung cấp. Để đo khả năng thanh toán ngắn hạn, khi xem xét cần tính toán và so sánh các chỉ tiêu sau: Tỷ suất thanh toán hiện hành Tổng tài sản lưu động Tỷ suất thanh toán hiện hành = Tổng nợ ngắn hạn Tỷ số này cho ta thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn( phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay là thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạnvà tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường hay khả quan. Trong bảng 5 ta thấy rõ tỷ suất thanh toán của công ty năm 1997 là 1,03 đối chiếu với tỷ lệ trên thì năm 1997 công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường và năm 1998 là 1,05 tăng lên 0,02 so với năm 1997 đối
  51. chiếu với tỷ lệ chuẩn trên thì năm 1998 công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường hay khả quan hơn. Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động Tổng số vốn bằng tiền Tỷ suất thanh toán của số vốn lưu động = Tổng số tài sản lưu động Tỷ số này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động thực tế cho thấy nếu chỉ tiêu này tính ra mà lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều không tốt nó gây ứ đọng vốn hoặc thiếu tiền để thanh toán. Tỷ suất thanh toán vốn lưu động của công ty năm 1997 là 0,35 đối chiếu với tỷ lệ chuẩn( 0,5 > 0,35 > 0,1), điều này chứng tỏ công ty luôn đảm bảo lưu thông vốn và đủ tiền để thanh toán. Tỷ suất thanh toán vốn lưu động của công ty năm 1998 là 0,33 giảm so với năm 1997 là 0,02 đối chiếu với tỷ lệ chuẩn( 0,5 > 0,33 > 0,1), điều này chứng tỏ công ty luôn đảm bảo lưu thông vốn và đủ tiền để thanh toán. Tỷ suất thanh toán tức thời Tổng số vốn tiền Tỷ suất thanh toán tức thời = Tổng số nợ ngắn hạn Tỷ suất này trong thực tế cho thấy nếu lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong công việc thanh toán công nợ và do đó có thể phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ vì không có tiền để thanh toán. Tỷ suất thanh toán tức thời trong năm 1997 là 0,36 < 0,5 đối chiếu với tỷ lệ chuẩn thì công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán. Tỷ suất thanh toán tức thời trong năm 1998 là 0,35 < 0,5 tỷ lệ này thuyên giảm hơn so với năm1997 là 0,01 đối chiếu với tỷ lệ chuẩn thì công ty gặp khó khăn hơn trong việc thanh toán.
  52. 3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty dược phẩm thiết bị Y tế Hà Nội (HAPHARCO). Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực tại doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất, Đây là vấn đề phức tạp có quan hệ với tất cả quá trình kinh doanh trong doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh hiệu quả. Các chỉ số về năng lực hoạt động có vai trò rất quan trọng trong quá trình đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp vốn là bộ phận quan trọng, quy mô của vốn là trình độ sử dụng quản lý là một nhân tố ảnh hưởng tới trình độ trang bị tài chính của sản xuất kinh doanh. Do nó ở vào một vị trí then chốt và các đặc điểm vận động của nó tuân thủ theo nguyên tắc cho nên việc quản lý vốn là công tác tài chính trong doanh nghiệp. a. Đánh giá chỉ tiêu tổng hợp sử dụng vốn của Công ty DPTBYT Hà Nội (HAPHARCO). Bảng 6: Đánh giá tổng hợp sử dụng vốn Đơn vị tính: Nghìn đồng Chỉ tiêu 1997 1998 So sánh Tổng số vốn sử dụng BQ 75.117.969 86.238.302 +11.120.333 Doanh thu 196.483.337 231.850.369 +35.369.032 Lãi thuần 1.380.414 1.717.229 +336.815 Hiệu suất vốn kinh doanh 2,6 2,7 +0,01 Hàm lượng vốn kinh doanh 0,38 0,37 +0,01 Qua bảng trên ta thấy doanh thu thuần của công ty năm 1998 tăng + 35369032000 đ, lãi thuần năm 1998 tăng + 336815000 đ, so với năm 1997. Trong khi đó vốn sử dụng bình quân của năm 1998 so với năm
  53. 1997 tăng lên + 11120333000 đ. Như vậy, ta có thể nói rằng công ty sử dụng vốn năm 1998 có hiệu quả hơn so với năm 1997 vì mức tăng doanh thu và lãi thuần cao hơn mức vốn sử dụng bình quân. Để thấy rõ các chỉ tiêu trên ta đi vào các công thức cụ thể như sau: Chỉ tiêu hiệu suất vốn kinh doanh Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh sau một kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất vốn kinh doanh = Tổng số vốn sử dụng bình quân trong kỳ Hiệu suất vốn kinh doanh của công ty năm 1997 là 2,6 tức là 1000 đ vốn thì đem lại 2600 đ doanh thu. Hiệu suất vốn kinh doanh của công ty năm 1998 là 2,7 tức là 1000 đ vốn thì đem lại 2700 đ doanh thu. Tăng lên 100 đ Chỉ tiêu hàm lượng vốn kinh doanh Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện được một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn. Ngược lại với chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn, chỉ tiêu này càng nhỏ càng phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao hơn. Vốn sử dụng bình quân trong kỳ Hàm lượng vốn kinh doanh = Doanh thu thuần trong kỳ Chỉ tiêu hàm lượng vốn kinh doanh của công ty năm 1997 là 0,38 tức là để thực hiện một 1000 đ doanh thu công ty phải bỏ ra 380 đ. Chỉ tiêu hàm lượng vốn kinh doanh của công ty năm 1998 là 0,37 tức là để thực hiện một 1000 đ doanh thu công ty phải bỏ ra 370 đ, giảm đi 10 đ. Chỉ tiêu hiệu quả vốn kinh doanh
  54. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đông lợi nhuận cho doanh nghiệp trong kỳ. Hệ số này càng cao thì doanh nghiệp kinh doanh càng phát triển. Lãi thuần trong kỳ Hiệu quả về lợi nhuận ròng của vốn KD = Vốn sử dụng bình quân trong kỳ Chỉ tiêu hiệu quả vốn kinh doanh của công ty năm 1997 là 0,018 tức là công ty bỏ ra 1000 đ vốn thì thu được 18 đ lãi.Chỉ tiêu hiệu quả vốn kinh doanhcủa công ty năm 1998 là 0,02 tức là công ty bỏ ra 1000 đ vốn thì thu được 20 đ lãi, tăng lên 2 đ. b. Các chỉ tiêu cá biệt Hiệu quả sử dụng vốn cố định Bảng 7: Hiệu quả sử dụng vốn cố định Đơn vị tính: Nghìn đồng *Hiệu suất vốn cố định Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định được đầu tư mua sắm và sử dụng tài sản cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất vốn cố định = Tổng số vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ Hiệu suất vốn cố định của công ty năm 1997 là 107 tức là 1000 đ vốn cố định tạo ra 107 000 đ doanh thu. Hiệu suất vốn cố định của công ty năm 1998 là 114 tức là 1000 đ vốn cố định tạo ra 114 000 đ doanh thu. *Hàm lượng vốn cố định Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ.Chỉ tiêu này càng nhỏ thì càng thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản cố định đạt trình độ cao.
  55. Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ Hàm lượng vốn cố định = Doanh thu thuần trong kỳ Hàm lượng vốn cố định của công ty năm 1997 là 0,009 và năm 1998 là 0,009 chỉ tiêu này không có gì thay đổi trong hai năm. * Chỉ tiêu hiệu quả vốn cố định Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lãi thuần. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Hiệu quả sử dụng vốn cố định xác định bằng lợi nhuận ròng trong kỳ chia cho vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ Lãi thuần trong kỳ Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty năm 1997 là 0,75 và năm 1998 là 0,84 tăng lên 0,07 tức là năm 1997 1000 đ vốn cố định thì đem lại 750 đ lãi thuần, năm 1998 1000 đ vốn cố định đem lại 840 đ lãi thuần. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Bảng 8: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Đơn vị tính : Nghìn đồng *Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động Là chỉ tiêu phản ánh số lần lưu chuyển vốn lưu động trong kỳ. Nó cho biết trong kỳ phân tích vốn lưu động của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Số lần chu chuyển càng nhiều chứng tỏ nguồn vốn lưu động luân chuyển càng nhanh, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Mọi doanh nghiệp phải hướng tới tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động để tăng tốc độ kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động vì vậy chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
  56. Doanh thu thuần Hệ số vòng quay vốn lưu động = Vốn lưu động sử dụng bình quân Hệ số vòng quay vốn lưu động năm 1997 là 2,68 tức là toàn bộ vốn của công ty năm 1997 quay được 2,68 lần. Hệ số vòng quay vốn lưu động năm 1998 là 2,75 tức là toàn bộ vốn của công ty năm 1998 quay được 2,75 lần, tăng lên 0,07 lần. *Chỉ tiêu kỳ luân chuyển Chỉ tiêu này được xác định bằng số ngày của kỳ phân tích chia cho số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ Thời gian của kỳ phân tích K = Số vòng quay của vốn lưu động K là số ngày của kỳ luân chuyển. K càng nhỏ càng tốt. Đây là chỉ tiêu làm tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, để đảm bảo nguồn vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh. Để sử dụng vốn có hiệu quả, các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh cần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động. Để thuận tiện người ta tính thời gian của kỳ phân tích trong một năm thương mại là 360 ngày. Theo đó số liệu bảng 8 cho ta thấy thời gian luân chuyển của một vòng quay vốn lưu động của công ty năm 1997 là 134 ngằy và năm 1998 giảm xuống còn 130 ngày, như vậy vốn lưu động quay được nhiều vong hơn trong một năm, tức là vốn lưu động được sử dụng có hiệu quả hơn, triệt để hơn. Hàm lượng vốn lưu động Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu phải có bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt. Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ Hàm lượng vốn lưu động =
  57. Doanh thu thuần Hàm lượng vốn lưu động năm của công ty năm 1997 là 0,37 và năm 1998 chỉ số này chỉ còn là 0,36 đây là chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng tốt vốn lưu động tại công ty. *Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động là sự so sánh giữa mức lợi nhuận đạt được trong kỳ với vốn lưu động bỏ ra. Lãi thuần trong kỳ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động= Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của những đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty năm 1997 là 0,019 tức là cứ1000 đ vốn lưu động bỏ ra thì công ty thu được 19 đ lợi nhuận và năm 1998 là 0,02 tức là cứ 1000 đ vốn lưu động bỏ ra thì công ty thu được 20 đ lợi nhuận. Tuy lợi nhuận có tăng giữa các năm nhưng đây chưa phải là một tỷ lệ tốt. III.Đánh giá ưu điểm và những mặt còn tồn tại tại công ty dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội(HAPHARCO). 1. Ưu điểm Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn đều có tỷ lệ tăng trưởng: qua các chỉ tiêu vừa được phân tích và đánh giá ta nhận thấy rằng doanh thu thuần, lãi thuần, hệ số vòng quay của vốn sử dụng, hiệu quả sử dụng vốn của công ty năm 1998 tăng hơn so với năm 1997, chỉ tiêu hàm lượng vốn kinh doanh, thời gian của một vòng quay vốn lưu động năm 1998 giảm đi so với năm 1997. Các chỉ số về hệ số thanh toán luôn đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh: Trong kết quả của hai năm phân tích luôn cho thấy
  58. hệ số thanh toán của công ty luôn đảm bảo trong khoảng an toàn cho phép điều này chứng tỏ rằng đứng về góc độ tài chính của công ty là hoàn toàn lành mạnh. Quy mô hoạt động của công ty ngày càng gia tăng: Nhìn trên bảng cân đối kế toán cho ta thấy rằng tổng tài sản của công ty năm 1997 là 79557368000 đ và năm 1998 là 92 919237000 đ tăng lên + 13361869000 đ. Đây là điều chứng tỏ rằng công ty luôn mở rộng về quy mô hoạt động và nhu cầu về vốn tăng lên luoon theo kịp với quá trình chung của xã hội, đảm bảo thống nhất về mặt tăng trưởng chung. Công tác quản lý tài sản của công ty tương đối chặt chẽ: Công ty phân cấp quản lý tài sản cố định giao trách nhiệm quản lý tài sản cố định cho từng bộ phận việc theo dõi các hoạt động đều do ban kiến thiết của công ty chịu trách nhiệm. Đối với từng loại tài sản cố định đều có sổ sách theo dõi một cách cụ thể. Đến cuối năm công ty tiến hành kiểm kê, đánh giá lại tài sản cố định( vào ngày 30, 31/ 12 hàng năm). Công ty cũng áp dụng chế độ thưởng phạt nhất định trong quá trình quản lý sử dụng tài sản một cách thích hợp, làm tốt công tác khen thưởng kịp thời và ngược lại nếu không làm tốt công tác quản lý tài sản cố định gây hỏng hóc mất mát tài sản cố định sẽ bị xử lý nghiêm khắc. Số tài sản cố định hiện có, số lượng tài sản cố định tăng thêm và giảm đi được phản ánh một cách đầy đủ và kịp thời trên sổ sách kế toán của công ty. Nhờ có việc quản lý chặt chẽ công ty đã hạn chế được việc hư hỏng mất mát tài sản. Tạo điều kiện tốt cho việc đầu tư mua sắm thêm tài sản cố định. Việc trích quỹ khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao hợp lý: Trích khấu hao là hình thức thu hồi vốn cố định. Khấu hao là việc
  59. tính toán chuyển dịch giá trị của tài sản cố định vào giá trị của sản phẩm theo phương pháp thích hợp. Phương pháp khấu hao mà công ty đang áp dụng hiện nay là phương pháp khấu hao đường thẳng theo quyết định 1062/ TC/QĐ/ CSTC ngày 14/11/1996 của bộ tài chính và chế độ đăng ký khấu hao. Nguyên giá TSCĐ Mức khấu hao trung bình hàng năm = Thời gian sử dụng tài sản cố định Thời gian sử dụng của tài sản cố định được tính theo năm. Công ty đã tiến hành kế hoạch khấu hao cho cả năm từ cuối năm trước. Cuối mỗi tháng, căn cứ vào tình hình tăng giảm tài sản cố định trong quý trong công ty để điều chỉnh số trích khaáu hao trong tháng. Công ty cũng căn cứ vào các tiêu chuẩn như tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định theo thiết kế, hiện trạng tài sản cố định ( tài sản cố định đã qua sử dụng bao lâu, còn mới hay cũ, thế hệ, tình trạng thực tế của tài sản cố định ) và mục đích, hiệu suất sử dụng ước tính của tài sản cố định được thực hiện trong công tác đầu tư và qua việc kiểm tra, ( thời gian sử dụng tài sản cố định) đối với từng loại tài sản cố định một cách thích hợp. Với những máy móc thiết bị có tính chất hao mòn vô hình và hữu hình nhanh như máy vi tính và hầu hết các máy móc thiết bị công tác của công ty đeèu được áp dụng thời gian khấu hao là thời gian tối thiểu trong khung thời gian sử dụng các loại tài sản cố định theo quy định của Bộ Tài Chính. Đây là việc làm đúng đắn, hợp lý đảm bảo cho việc thu hồi được vốn cố định của công ty. c. Những vấn đề còn tồn tại của công ty dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội (HAPHARCO).
  60. Bên cạnh những thành tích đã đạt dược ở trên trong công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty còn những tồn tại thiếu sót sau: Tỷ suất tài trợ còn thấp: Nhìn nhận trong bảng cân đối kế toán của công ty trong năm 1997 tỷ suất tài trợ là 0,053 và năm 1998 là 0,072 đây là tỷ lệ thấp. Đối với doanh nghiệp cần có một số lượng vốn lớn để hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng với tỷ lệ vốn chủ sở hữu thấp như vậy, hầu hết là vốn vay ngân hàng và chiếm dụng của các nhà cung cấp dẫn đến doanh nghiệp luôn bị động trong quá trình sản xuất kinh doanh, chi phí vốn cao và tính tự chủ về tài chính thấp. Tỷ suất thanh toán tức thời còn thấp: Xuất phát từ tình trạng thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên lượng tiền dự trữ trong công ty thấp dẫn đến tình trạng tỷ suất thanh toán của công ty năm 1997 là 0,36 < 0,5 nhỏ hơn tỷ lệ cho phép và trong năm 1998 tỷ suất thanh toán của công ty là 0,34 < 0,5 tỷ lệ này không được cải thiện mà còn giảm đi. Nếu tỷ suất thanh toán như vậy công ty cần trả nợ ngay thì sẽ phải bán hàng gấp dẫn tới hạ gia và không đảm bảo hiệu suất vốn kinh doanh. Tổng chi phí của công ty còn cao: Trong tình hình kinh tế thị trường hiện nay đứng vai trò chỉ đạo thị trường về lĩnh vực xuất nhập khẩu, phân phối dược phẩm và thiết bị y tế công ty luôn đẩy mạnh vai trò của mình trong năm 1997 tổng doanh thu của công ty là 198567500000 đ, năm1998 tổng doanh thu của công ty là 234309650000 đ. Đây là con số đáng khích lệ nhưng chúng ta cũng phải để ý tới một vấn đề là tổng chi phí của công ty năm 1997 là 197187087000 đ, chiếm tỷ lệ 99% tổng doanh thu, và năm 1998 tổng chi phí của công ty là 232592421000 đ, cũng chiếm tỷ lệ 99% tổng doanh thu.
  61. Thời gian của vòng quay vốn lưu động còn dài: Trong thực tế hiận nay tình trạng thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung là khá phổ biến .Kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và phân phối Dược phẩm thiết bị Y tế, thời gian của một vòng quay vốn lưu động năm 1997 của công ty là 134 ngày và năm 1998 là 130 ngày, thời gian này là còn dài đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực trên. Đây là một vấn đề công ty cần phải xem xét trong những năm tới. Phần thứ ba Những phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty dược phẩm thiết bị Y tế Hà Nội. I. Phương hướng chung để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty dược phẩm thiết bị Y tế Hà Nội (HAPHARCO). Trong những năm qua hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết định hướngcủa nhà nước, việc sử dụng vốn của công ty dược phẩm thiết bị Y tế Hà Nội ngày càng hoàn thiện hơn, đã đạt được một số thành tích, kết quả nhất định.Song bên cạnh đó thì công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn gặp phải một số vướng mắc và thiếu sót như đã phân tích và đánh giá ở trên. Từ thực tế đó, để quản lý và khai thác sử dụng tốt hiệu quả về vốn và tài sản nâng cao hiệu quả sử dụng nó công ty đã đề ra một số phương hướng cụ thể sau: Thứ nhất: Tăng cường đầu tư chiều sâu của hoạt động tìm kiếm thị trường, tìm hiều nhu cầu thị trường, khách hàng. Chấn chỉnh hoạt động của các khâu cho đồng bộ hơn từ lúc dự đoán nhu cầu, lập kế hoạch nhập khẩu, làm hợp đồng kinh tế,giao nhận và phân phối hàng hoá, đối chiếu các khoản phải thu, tiết kiệm tối đa các khoản chi phí. Đây là một khâu rất quan trọng trong công tác tổ chức hoạt động kinh doanh.
  62. Thứ hai: Hoàn thiện hơn việc phân cấp, phân công quản lý, công ty đã chủ động giao việc cụ thể cho từng đơn vị trực thuộc, ngày mùng 5 hàng tháng kế toán của từng đơn vị có đối chiếu cụ thể về doanh số cùng như các khoản công nợ, các khoản phải thu từ khách hàng với phòng tài vụ kế toán của công ty. Về mặt tài sản cố định công ty đã lập biên bản bàn giao cụ thể cho từng bộ phận và từng cá nhân trong việc bảo quản và giữ gìn tránh trường hợp hư hỏng mất mát, lập kế hoạch kiểm tra định kỳ từng tài sản này trong từng quý. Thứ ba: Điều chỉnh kịp thời tỷ giá ngoại tệ cho phù hợp với giá nhập khẩu hàng hoá. Là một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu vốn phụ thuộc rất nhiều vào tỷ giá ngoại tệ, từ nét đặc thù đó, công ty đã lập chương trình hành động cụ thể kịp thời điều chỉnh giá hàng bán ra để phù hợp với giá ngoại tệ nhập khẩu đảm bảo tỷ lệ lãi suất của công ty. Tránh được hiện tượng mất giá của đồng tiền làm giảm vốn trong hoạt động kinh doanh. Đây là một khâu rất quan trọng trong nét đặc thù của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Thứ tư: Khai thác triệt để hơn các nguồn vốn mà công ty đang có từ bảng cân đối kế toán ta nhận thấy rằng lượng vốn mà công ty cần cho các hoạt động kinh doanh là rất lớn mà nguồn vốn chủ sở hữu của công ty lại rất hạn hẹp, công ty phải sử dụng nguồn vốn vay từ bên ngoài dẫn tới chi phí sử dụng vốn lên cao. Chính từ nguyên nhân này công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết, tăng được vòng quay của vốn và lợi nhuận giảm đi các khoản chi phí. II.Những biện pháp kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty dược phẩm thiết bị Y tế Hà Nội ( HAPHARCO) Từ tìm hiểu thực tế trong công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty, thời gian thực tập tuy không nhiều nhưng em xin mạnh dạn đưa ra
  63. một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty dược phẩm thiết bị Y tế Hà Nội ( HAPHARCO). Một là: Đầu tư phát triển chiều sâu hợp lý và có trọng điểm. Có thể nói trong những năm gần đây tình hình kinh doanh của công ty phát triển theo chiều hướng tốt , công tác đầu tư phát triển đạt được những thành tích nhất định.Những ưu điểm công ty đạt được cần được phát huy trong những năm tới. Việc đầu tư phải được tiến hành trên cơ sở nghiên cứu dự đoán nắm bắt thị trường, từ đó đưa ra những giải pháp đúng đắn tạo ra độ tăng trưởng, đứng vững trong nền kinh tế thị trường, chiếm lĩnh vai trò chủ đạo của nhà nước trong lĩnh vực dược phẩm và thiết bị Y tế. Việc đầu tư phát triển chiều sâu phải dựa trên khả năng thực tế của công ty. Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu dược phẩm, nguyên liệu hoá chất, máy thiết bị Y tế, hoá mỹ phẩm, dịch vụ kiều hối. Trong những năm qua, doanh thu chủ yếu của công ty là dược phẩm chiếm tỷ lệ lớn nhất sau đó là nguyên liệu hoá chất nhập khẩu phục vụ cho các nhà máy sản xuất dược phẩm trong nước, sau đó là thiết bị Y tế. Mặt hàng này tiêu thụ rất ít và nhu cầu thị trường máy thiết bị Y tế tại Việt Nam còn hạn chế do tình hình tài chính và khả năng kinh tế của khách hàng chưa có nhu cầu lớn, hoá mỹ phẩm và dịch vụ kiều hối của công ty hoạt động có nhiều nhà cạnh tranh nên doanh thu của các loại dịch vụ này chỉ là phần nhỏ trong tổng doanh thu của công ty. Trong kinh doanh, sự cần thiết là phải đầu tư vào các mặt hàng trọng điểm, chiến lược của công ty đem lại doanh thu lớn cũng như lợi nhuận cao, tạo uy tín với khách hàng và sự tin cậy của các nhà cung cấp. Hai là : Tăng cường công tác phân công, phân cấp quản lý Trong thực tế ở những năm gần đây công tác quản lý vốn và tài sản của công ty nhìn chung tương đối chặt chẽ.Việc phân công, phân cấp tới