Đề tài Thực trạng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Thực trạng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Phước", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_tai_thuc_trang_rui_ro_tin_dung_tai_cac_ngan_hang_thuong_m.doc
Nội dung text: Đề tài Thực trạng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 1 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.1 Hoạt động tín dụng 1.1.1 Khái niệm Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người cho vay và người đi vay theo nguyên tắc cĩ hồn trả và cĩ lãi suất. Bên đi vay cĩ trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn. Căn cứ theo khoản 01 Điều 03 của Quy chế cho vay của Tổ chức Tín dụng đối với khách hàng (QĐ 1627) “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đĩ TCTD giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc cĩ hồn trả cả gốc và lãi.” Căn cứ theo Điều 20 của Luật các tổ chức tín dụng thì “Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự cĩ, vốn huy động để cấp tín dụng” Căn cứ theo Điều 49 của Luật này về “Cấp tín dụng” thì TCTD được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ cĩ giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN. 1.1.2 Bản chất Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hồn trả và cĩ các đặc trưng sau: - Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản). - Xuất phát từ nguyên tắc hồn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải cĩ cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn - Giá trị hồn trả thơng thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nĩi cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngồi vốn gốc. - Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở bên đi vay cam kết hồn trả vơ điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn.
- 2 1.1.3 Phân loại hoạt động tín dụng * Dựa vào mục đích cho vay, hoạt động tín dụng cĩ thể phân chia thành các loại sau: + Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh cơng thương nghiệp. + Cho vay tiêu dùng cá nhân. + Cho vay mua bán bất động sản. + Cho vay sản xuất nơng nghiệp. + Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu * Dựa vào thời hạn cho vay, hoạt động tín dụng cĩ thể phân chia thành các loại sau: + Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay cĩ thời hạn đến 1 năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động. + Cho vay trung hạn: là loại cho vay cĩ thời hạn trên 1 đến 5 năm. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định. + Cho vay dài hạn: là loại cho vay cĩ thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư. * Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, hoạt động tín dụng phân chia như sau: + Cho vay khơng cĩ bảo đảm: là loại cho vay khơng cĩ tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. + Cho vay cĩ bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác. * Dựa vào phương thức cho vay, hoạt động tín dụng phân chia thành các loại sau: + Cho vay theo mĩn vay: là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và TCTD thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. + Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại cho vay mà TCTD và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. + Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà TCTD thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền cĩ trên tài khoản thanh tốn của khách hàng.
- 3 * Dựa vào xuất xứ tín dụng, hoạt động tín dụng cĩ thể phân chia thành các loại sau: + Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người cĩ nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp trả nợ vay cho ngân hàng. + Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thơng qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và cịn trong thời hạn thanh tốn như là: chiết khấu thương mại; bao thanh tốn. 1.2 Rủi ro tín dụng 1.2.1 Khái niệm Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng khơng trả được nợ hoặc trả nợ khơng đúng hạn cho ngân hàng. Căn cứ vào khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro theo Quyết định số 493 /2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN thì “RRTD trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng cĩ khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.” Như vậy, cĩ thể nĩi rằng RRTD cĩ thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà trong đĩ ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng nợ lại khơng thực hiện hoặc khơng đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nĩ diễn ra trong quá trình cho vay, chiết khấu cơng cụ chuyển nhượng và giấy tờ cĩ giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh tốn của ngân hàng. 1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, RRTD phân chia thành các loại sau: - Rủi ro giao dịch (Transaction rish): là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch cĩ ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ. + Rủi ro lựa chọn là rủi ro cĩ liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn cĩ hiệu quả để ra quyết định cho vay.
- 4 + Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo. + Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến cơng tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay cĩ vấn đề. - Rủi ro danh mục (Porfolio rish): là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành hai loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. + Rủi ro nội tại (Intrinsic rish): xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng cĩ, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nĩ xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn. + Rủi ro tập trung (Concentration rish) là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay cĩ rủi ro cao. 1.2.3 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nền kinh tế xã hội 1.2.3.1 Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng Khi RRTD xảy ra, ngân hàng khơng thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vịng quay vốn tín dụng giảm làm cho ngân hàng kinh doanh khơng hiệu quả, chi phí của ngân hàng tăng lên so với dự kiến. Nếu một khoản vay nào đĩ bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử dụng các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy, ngân hàng khơng cĩ đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh tốn, cĩ thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản. Và kết quả là làm thu hẹp quy mơ kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm khơng những trong thị trường nội địa mà cịn lan rộng ra các nước, kết quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng xấu cĩ thể dẫn ngân hàng đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực phá sản nếu khơng cĩ biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
- 5 1.2.3.2 Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các doanh nghiệp và cá nhân cĩ nhu cầu vay lại. Do đĩ, thực chất quyền sở hữu những khoản cho vay là quyền sở hữu của người đã gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi RRTD xảy ra thì khơng những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng. Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng khác, làm cho tồn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải khĩ khăn. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khơng cĩ tiền trả lương dẫn đến đời sống cơng nhân gặp khĩ khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến tồn bộ nền kinh tế. Nĩ làm cho nền kinh tế bị suy thối, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ngồi ra, RRTD cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay, nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kinh nghiệm cho ta thấy cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á (1997) và mới đây là cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ (2007) đã làm rung chuyển tồn cầu. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên RRTD tại một nước lớn sẽ ảnh đến nền kinh tế các nước cĩ liên quan. Tĩm lại, RRTD của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi khơng thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng khơng thu được vốn và lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài khơng khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nến kinh tế nĩi chung và hệ thống ngân hàng nĩi riêng. Chính vì vậy địi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và cĩ những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay. 1.2.4 Một số phương pháp lượng hĩa và đánh giá rủi ro tín dụng. 1.2.4.1 Lượng hĩa rủi ro tín dụng. Lượng hĩa RRTD là việc xây dựng mơ hình thích hợp để lượng hĩa mức độ rủi ro của khách hàng, từ đĩ xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an tồn tối đa
- 6 đối với một khách hàng cũng như để trích lập dự phịng rủi ro. Sau đây là các mơ hình được áp dụng tương đối phổ biến: * Mơ hình điểm số Z (Z – Credit scoring model): Đây là mơ hình do E.I. Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại RRTD đối với người đi vay và phụ thuộc vào: - Trị số của các chỉ số tài chính của người vay. - Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ. Từ đĩ Altman đã xây dựng mơ hình điểm như sau: Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5 Trong đĩ: X1 = Hệ số vốn lưu động / tổng tài sản X2 = Hệ số lãi chưa phân phối / tổng tài sản X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản X4 = Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu / giá trị hạch tốn của nợ X5 = Hệ số doanh thu / tổng tài sản Trị số Z càng cao, thì xác suất vỡ nợ của người đi vay càng thấp. Ngược lại, khi trị số Z thấp hoặc là một số âm thì đĩ là căn cứ xếp khách hàng vào nhĩm cĩ nguy cơ vỡ nợ cao. Theo mơ hình cho điểm Z của Altman, bất cứ cơng ty nào cĩ điểm số thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhĩm cĩ nguy cơ rủi ro tín dụng cao. * Mơ hình chất lượng 6 C: (1) Tư cách người vay (Character) (2) Năng lực của người vay (Capacity) (3) Thu nhập của người đi vay (Cash) (4) Bảo đảm tiền vay (Collateral) (5) Các điều kiện (Conditions) (6) Kiểm sốt (Control)
- 7 * Mơ hình điểm số tín dụng tiêu dùng: Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng mơ hình cho điểm tín dụng bao gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian cơng tác. Bảng dưới đây là những hạn mục và điểm thường được sử dụng ở các ngân hàng của Hoa Kỳ. Mơ hình điểm số tín dụng tiêu dùng: STT Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng Điểm Nghề nghiệp của người vay - Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh 10 - Cơng nhân cĩ kinh nghiệm 8 1 - Nhân viên văn phịng 7 - Sinh viên 5 - Cơng nhân khơng cĩ kinh nghiệm 4 - Cơng nhân bán thất nghiệp 2 Trạng thái nhà ở - Nhà riêng 6 2 - Nhà thuê hay căn hộ 4 - Sống cùng bạn hay người thân 2 Xếp hạng tín dụng - Tốt 10 3 - Trung bình 5 - Khơng cĩ hồ sơ 2 - Tồi 0 4 Kinh nghiệm nghề nghiệp - Nhiều hơn 1 năm 5 - Từ 1 năm trở xuống 2 Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành 5 - Nhiều hơn 1 năm 2 - Từ một năm trở xuống 1 6 Điện thoại cố định - Cĩ 2 - Khơng cĩ 0 Số người sống cùng (phụ thuộc) - Khơng 3 - Một 3 7 - Hai 4 - Ba 4 - Nhiều hơn ba 2 8 Các tài khoản tại ngân hàng - Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành Sec 4 - Chỉ tài khoản tiết kiệm 3 - Chỉ tài khoản phát hành Sec 2 - Khơng cĩ 0 Khách hàng cĩ điểm số cao nhất theo mơ hình với 8 mục tiêu trên là 43 điểm, thấp nhất là 9 điểm. Giả sử ngân hàng biết mức 28 điểm là ranh giới giữa khách hàng
- 8 cĩ tín dụng tốt và khách hàng cĩ tín dụng xấu, từ đĩ ngân hàng hình thành khung chính sách tín dụng theo mơ hình điểm số như sau: Tổng số điểm của khách hàng Quyết định tín dụng Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng 29 - 30 điểm Cho vay đến 500 USD 31 - 33 điểm Cho vay đến 1.000 USD 34 – 36 điểm Cho vay đến 2.500 USD 37 – 38 điểm Cho vay đến 3.500 USD 39 – 40 điểm Cho vay đến 5.000 USD 41 – 43 điểm Cho vay đến 5.000 USD 1.2.4.2 Đánh giá rủi ro tín dụng. Các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá RRTD là: * Tỷ lệ nợ quá hạn Dư nợ qua ùhạn Tỷ lệnợ qua ùhạn Tổng dư nợ cho vay Quy định hiện nay của NHNN cho phép dư nợ quá hạn của các NHTM khơng được vượt quá 5%. Nợ quá hạn (non performing loan – NPL) là khoản nợ mà một phần hoặc tồn bộ nợ gốc và / hoặc lãi đã quá hạn. Một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là những khoản tín dụng khơng hồn trả đúng hạn, khơng được phép và khơng đủ điều kiện để được gia hạn nợ. Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các khoản nợ quá hạn trong hệ thống NHTM Việt Nam được phân loại theo thời gian và được phân chia theo thời hạn thành các nhĩm sau: + Nợ quá hạn dưới 90 ngày – Nợ cần chú ý + Nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày – Nợ dưới tiêu chuẩn. + Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày – Nợ nghi ngờ. + Nợ quá hạn trên 361 ngày – Nợ cĩ khả năng mất vốn. Tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay Nợ xấu (hay nợ cĩ vấn đề, nợ khơng lành mạnh, nợ khĩ địi, nợ khơng thể địi, ) là khoản nợ mang các đặc trưng sau: + Khách hàng đã khơng thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết này đã hết hạn. + Tình hình tài chính của khách hàng đang và cĩ chiều hướng xấu dẫn đến cĩ khả năng ngân hàng khơng thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
- 9 + Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mãi khơng đủ trang trải nợ gốc và lãi. + Thơng thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày. Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005, nợ xấu của TCTD bao gồm các nhĩm nợ như sau: + Nhĩm nợ dưới tiêu chuẩn: các khoản nợ được TCTD đánh giá là khơng cĩ khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn và cĩ khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. + Nhĩm nợ nghi ngờ: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. + Nhĩm nợ cĩ khả năng mất vốn: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khơng cịn khả năng thu hồi, mất vốn. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. Theo quy định hiện nay, tỷ lệ này khơng được vượt quá 3%. * Hệ số rủi ro tín dụng Tổng dư nợ cho vay Hệsố rủi ro tín dụng x 100% Tổng tài sản có Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản cĩ, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao. Thơng thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chia thành 3 nhĩm: + Nhĩm dư nợ của các khoản tín dụng cĩ chất lượng xấu: là những khoản cho vay cĩ mức độ rủi ro lớn nhưng cĩ thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. + Nhĩm dư nợ của các khoản tín dụng cĩ chất lượng tốt: là những khoản cho vay cĩ mức độ rủi ro thấp nhưng cĩ thể mang lại thu nhập khơng cao cho ngân hàng. Đây cũng là những khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
- 10 + Nhĩm dư nợ của các khoản tín dụng cĩ chất lượng trung bình: là những khoản cho vay cĩ mức độ rủi ro cĩ thể chấp nhận được và thu nhập mạng lại cho ngân hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. * Chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động Cĩ nghĩa là cĩ bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư nợ, nĩ cịn gián tiếp phản ánh khả năng huy động vốn tại địa phương của ngân hàng. Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng chưa được tốt. Dư nợ Dư nợ trên vốn huy động x100% Vốn huy động * Chỉ tiêu hệ số thu nợ Hệ số thu nợ cao cho thấy cơng tác thu nợ đang tiến triển tốt, RRTD thấp. Chỉ tiêu này cịn biểu hiện khả năng thu hồi nợ của ngân hàng từ việc cho khách hàng vay. Doanh số thu nợ Hệsố thu nợ x100% Doanh số cho vay * Chỉ tiêu vịng quay vốn tín dụng Vịng quay vốn tín dụng dùng để đo lường tốc độ luân chuyển vốn của tín dụng ngân hàng, nĩ cho thấy thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Nếu vịng quay vốn tín dụng nhanh, tức việc đưa vốn vào sản xuất, kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả cao. Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng Dư nợ bình quân 1.2.4.3 Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính, chiết khấu, bao thanh tốn và bảo đảm tiền vay. Xem xét và quyết định việc cho vay cĩ bảo đảm bằng tài sản hoặc khơng cĩ bảo đảm bằng tài sản, cho vay cĩ bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, tránh các vướng mắc khi xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ vay. Đặc biệt chú trọng thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, khơng để nợ xấu gia tăng. Phải tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục cho vay và cấp tín dụng khác, tránh xảy ra sự cố gây thất thốt tài sản; sắp xếp lại tổ chức
- 11 bộ máy, tăng cường cơng tác đào tạo cán bộ để đáp ứng yêu cầu kinh doanh ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh doanh, đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ của tổ chức tín dụng. Thực hiện chính sách quản lý RRTD, mơ hình giám sát RRTD, phương pháp xác định và đo lường RRTD cĩ hiệu quả, trong đĩ bao gồm cách thức đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng, hợp đồng tín dụng, các tài sản bảo đảm, khả năng thu hồi nợ và quản lý nợ của TCTD Thực hiện các quy định bảo đảm kiểm sốt rủi ro và an tồn hoạt động tín dụng: + Xây dựng và thực hiện đồng bộ hệ thống các quy chế, quy trình nội bộ về quản lý rủi ro; trong đĩ đặc biệt chú trọng việc xây dựng chính sách khách hàng vay vốn, sổ tay tín dụng, quy định về đánh giá, xếp hạng khách hàng vay, đánh giá chất lượng tín dụng và xử lý các khoản nợ xấu. + Mở rộng tín dụng trung và dài hạn ở mức thích hợp, đảm bảo cân đối thời hạn cho vay với thời hạn của nguồn vốn huy động. + Thực hiện đúng quy định về giới hạn cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính, bao thanh tốn đối với một khách hàng và các tỷ lệ an tồn hoạt động kinh doanh. Đối với các trường hợp chây ỳ trả nợ vay, các TCTD cần áp dụng các biện pháp kiên quyết, đúng pháp luật để thu hồi nợ vay, kể cả việc xử lý tài sản thế chấp, cầm cố và bảo lãnh, khởi kiện lên cơ quan tịa án. Phân tán rủi ro trong cho vay: khơng dồn vốn cho vay quá nhiều đối với một khách hàng hoặc khơng tập trung cho vay quá nhiều vào một ngành, lĩnh vực kinh tế cĩ rủi ro cao. Thực hiện tốt việc thẩm định khách hàng và khả năng trả nợ trước khi quyết định tín dụng. Mua bảo hiểm cho các khoản tiền gửi, tiền vay. Phải cĩ chính sách tín dụng hợp lý và duy trì các khoản dự phịng để đối phĩ với rủi ro. Trước khi cho khách hàng vay, NH phải xem xét các điều kiện cơ bản như là: Khả năng trả nợ của khách hàng so với mức cho vay; trị giá tài sản đảm bảo so với
- 12 mức cho vay; giới hạn tổng dư nợ cho vay một khách hàng, một nhĩm khách hàng cĩ liên quan; . 1.2.5 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của các nước * Quản lý RRTD bằng biện pháp trích lập dự phịng. Trích lập dự phịng là cách thức hữu hiệu để quản trị rủi ro do tổn thất tín dụng. Việc trích lập dự phịng phải căn cứ vào thực tế trả nợ vay thay vì căn cứ vào khả năng trả nợ trong quá khứ của khách hàng. Các nước chia sẻ kinh nghiệm rằng họ áp dụng các nguyên tắc dự phịng khác nhau dựa theo việc phân loại nợ vay cĩ khả năng gây tổn thất ở mức độ khác nhau. - Hồng Kơng: xếp loại rủi ro cho khách hàng và trích lập dự phịng tương ứng. - Hàn Quốc: các nguyên tắc dự phịng phân lập theo loại tín dụng. - Singapore: dự phịng tổn thất khoản vay ước tính từ danh mục vay được áp dụng cho các khoản vay tiêu dùng. - Thái Lan: phân loại khoản vay được đưa vào luật. Các cơ quan giám sát ngân hàng cĩ quyền yêu cầu trích lập dự phịng cho các khoản vay cần chú ý. - Columbia: dự phịng cho tín dụng tiêu dùng, thương mại, cầm cố thế chấp và tín dụng nhỏ theo thời hạn khoản vay từ 1-18 tháng. * Quản lý RRTD bằng biện pháp tuân thủ những nguyên tắc tín dụng thận trọng. - Hồng Kơng: giới hạn cho vay các đối tác ở mức 5% giá trị rịng doanh nghiệp. Tổng dư nợ vay cho các đối tác khơng vượt quá 10% vốn tự cĩ ngân hàng. - Hàn Quốc: giới hạn cho vay cổ đơng ở mức 25% vốn tự cĩ ngân hàng hoặc tỷ lệ mà họ sở hữu. Giới hạn cho vay các đối tác liên quan ở mức 10% vốn tự cĩ ngân hàng. - Singapore: ngân hàng khơng được phép tham gia vào các hoạt động phi tài chính. Cũng khơng được phép đầu tư hơn 10% vốn vào các cơng ty hoạt động phi tài chính. Mức đầu tư vốn vào một cơng ty đơn lẻ giới hạn ở 2% vốn tự cĩ ngân hàng. Tổng vốn đầu tư giới hạn ở 10% vốn tự cĩ ngân hàng. - Thái Lan: giới hạn đầu tư ở mức 10% vốn khách vay và 20% vốn của ngân hàng. Giới hạn cho vay cho nhĩm khách hàng ở mức 5% vốn ngân hàng, 50% giá trị rịng của doanh nghiệp và 25% giá trị nợ.
- 13 - Columbia: giới hạn cho vay cho nhĩm khách hàng liên quan 10% vốn tự cĩ. Mở rộng tới 25% nếu cĩ tài sản đảm bảo tốt. * Quản lý RRTD bằng biện pháp đặt ra hạn mức cho vay Phịng ngừa rủi ro do tập trung tín dụng là hoạt động được xem là thường xuyên của ngân hàng các nước trong việc quản lý danh mục tín dụng của mình. Biện pháp sử dụng là đặt ra các hạn mức cho vay dựa trên vốn tự cĩ của ngân hàng đối với khách hàng vay riêng lẻ hay nhĩm khách hàng vay: - Hồng Kơng: giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 25% vốn tự cĩ của NH. - Hàn Quốc: giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 20% vốn tự cĩ của ngân hàng và giới hạn cho vay nhĩm khách hàng ở mức 25% vốn tự cĩ của ngân hàng. - Singapore và Thái Lan: giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 25% vốn tự cĩ của ngân hàng. Columbia: giới hạn vay ở mức 40% giá trị rịng của khách hàng vay. * Quản lý RRTD bằng biện pháp kiểm tra, giám sát Kiểm tra và giám sát là các hoạt động thường xuyên được thực hiện trước khi cho vay, trong khi cho vay và sau khi cho vay: - Hồng Kơng: sử dụng mơ hình CAMEL (vốn, tài sản, quản lý, thu nhập, thanh khoản) để đánh giá. - Hàn Quốc: sử dụng mơ hình CAMELS (vốn, tài sản, quản lý, thu nhập, thanh khoản và thử nghiệm chịu đựng cực điểm). (Capital, Assets, Management, Earnings, Liquidity and Stress testing) - Singapore: kiểm tra trong quá trình phát vay, báo cáo hàng tháng và hàng quý. - Thái Lan: kiểm tra trong quá trình phát vay và sau khi cho vay. Giám sát hệ số đủ vốn dự báo. Cĩ hệ thống báo cáo định kỳ. - Columbia: kiểm tra trong quá trình phát vay, kiểm tra bởi Ủy ban giám sát NH. Kết luận chương 1: Đề tài đã hệ thống hĩa cơ sở lý luận những vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Đề tài đã nghiên cứu bản chất,
- 14 các hình thức tín dụng, nguyên nhân rủi ro tín dụng, chỉ ra ảnh hưởng của tín dụng đối với ngân hàng và nền kinh tế, nêu ra một số phương pháp phân tích RRTD. Đồng thời đề tài cũng nêu ra một số bài học kinh nghiệm quản lý RRTD của một số nước. Những nội dung này là cơ sở lý luận quan trọng để tác giả nghiên cứu chương 2.
- 15 Chương 2 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC 2.1 Vài nét về tỉnh Bình Phước Bình Phước là tỉnh ở Miền Đơng Nam Bộ, nằm trong Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam cĩ 240Km đường biên giới với Vương quốc Campuchia, là cửa ngõ và là cầu nối của vùng với Tây nguyên và nước bạn Campuchia. Phía Bắc giáp tỉnh Đắk Nơng (Tây nguyên), phía Nam giáp tỉnh Bình Dương, phía Đơng giáp tỉnh Lâm Đồng (Tây nguyên) và Đồng Nai, phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và Vương quốc Campuchia. Bình Phước cĩ hơn 840 ngàn dân, cĩ 07 huyện và 01 thị xã; trung tâm tỉnh lỵ nằm ở thị xã Đồng Xồi cách thành phố Hồ Chí Minh 110Km Là một tỉnh nằm trong vùng Trung du miền núi, vùng chuyển tiếp của đồng bằng lên cao nguyên, cĩ nhiều sơng suối, gềnh thác, hồ đập, cho nên ở đây cĩ quần thể thực vật khá phong phú và cĩ nhiều phong cảnh thiên nhiên tươi đẹp, tạo điều kiện phát triển du lịch sinh thái. Bên cạnh đĩ cịn cĩ nhiều địa danh lịch sử nổi tiếng: căn cứ Cách mạng qua 2 cuộc kháng chiến, nhiều danh lam thắng cảnh đẹp như tranh: trảng cỏ Bù Lạch (huyện Bù Đăng), Vườn Quốc gia Bù Gia Mập, Núi Bà Rá – Thác Mơ (huyện Phước Long) và các di tích lịch sử nổi tiếng: Nhà Giao tế - Thủ phủ của Chính phủ Lâm thời Cộng hồ miền Nam Việt Nam, Căn cứ Bộ chỉ huy Miền ở Tà Thiết (huyện Lộc Ninh), Sĩc Bom Bo (huyện Bù Đăng) Để làm căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch hàng năm, UBND tỉnh đã phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 với mục tiêu phát triển như sau: 2.1.1 Mục tiêu tổng quát: Nâng cao khả năng thích ứng nhanh nhạy trong nền kinh tế thị trường. Đảm bảo tốc độ kinh tế phát triển nhanh và bền vững; cải thiện rõ rệt hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội; phát huy các lợi thế của tỉnh và khai thác mọi nguồn lực trong, ngồi tỉnh để phát triển các ngành kinh tế. Mở rộng thị trường, khai thác cĩ hiệu quả quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; bảo tồn và phát triển bản sắc văn hĩa các dân tộc; tập trung xĩa đĩi giảm nghèo, giải quyết việc làm, giảm tệ nạn xã hội. Đảm bảo quốc phịng, an ninh vững mạnh; giữ vững ổn định chính trị và trật tự an tồn xã hội.
- 16 2.1.2 Mục tiêu cụ thể: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm tăng từ 14-15%. Đến năm 2010, tỷ trọng ngành cơng nghiệp-xây dựng chiếm từ 27-30%, ngành thương mại - du lịch và dịch vụ chiếm từ 28- 29%, tương ứng với tỷ trọng ngành nơng - lâm nghiệp - thuỷ sản giảm xuống cịn khoảng 45-41% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Đến năm 2010 GDP bình quân đầu người đạt từ 560-600 USD và nếu tình hình diễn biến thuận lợi thì phấn đấu đạt 640-690 USD. Kế họach phát triển kinh tế - xã hội năm 2009: Năm 2009 là năm cĩ ý nghĩa quan trọng, quyết định việc hịan thành thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã được Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VII đề ra trong giai đọan 5 năm 2006-2010. Để thực hiện thắng lợi kế họach phát triển kinh tế - xã hội năm 2009, UBND tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành tập trung thực hiện những nội dung chủ yếu theo hướng dẫn tại Cơng văn 3831/UBND-KT ngày 12/12/2008. Mục tiêu: tiếp tục thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định các cân đối lớn về kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững. Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu: trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ nêu trên, các chỉ tiêu chủ yếu năm 2009 được xác định như sau: - Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 14,0 % - Giá trị sản xuất nơng lâm – thủy sản tăng 7 -8% - Giá trị sản xuất cơng nghiệp – xây dựng tăng 23 – 27% - Giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng 19 – 22% 2.2 Hoạt động của hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh BP Trên địa bàn tỉnh Bình phước cĩ các loại hình NHTM sau đây : - Loại hình NHTM nhà nước: Chi nhánh NHTM nhà nước cấp một cĩ ba đơn vị, gồm: Ngân Hàng Nơng Nghiệp & Phát Triển Nơng Thơn, NHTMCP Cơng Thương, Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển. Các ngân hàng này cĩ hoạt động lâu đời nhất tại địa phương nên cĩ ưu thế rất lớn về quy mơ, uy tín, tầm ảnh hưởng cũng như chiếm thị phần lớn, nhất là NH nơng nghiệp & phát triển nơng thơn. - Loại hình NHTM cổ phần: Chi nhánh NHTM cổ phần cấp một cĩ năm đơn vị, gồm: NHTMCP Sài Gịn Thương Tín, NHTMCP Đơng Á, NHTMCP Nam Á, NHTMCP An Bình, NHTMCP Á Châu. Các NH này cĩ mặt trên địa bàn Bình Phước
- 17 từ năm 2007 nên thị phần cịn nhỏ hơn rất nhiều so với các NHTM nhà nước nhưng với sự nhạy bén trong cạnh tranh nên thị phần, uy tín của các NH này ngày càng lớn mạnh. Với sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các NHTM nên số lượng các chi nhánh và phịng giao dịch của các NHTM hoạt động trên địa bàn phân bổ rộng khắp các khu vực thành thị, khu vực đơng dân cư trong tỉnh là một điều kiện thuận lợi cho các DN, cá nhân thuận lợi tiếp cận các dịch vụ của ngân hàng. 2.2.1 Tình hình huy động vốn Nghiệp vụ huy động vốn tuy khơng mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhưng nĩ là nghiệp vụ rất quan trọng. Nĩ gĩp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Mặt khác, thơng qua nghiệp vụ này các NHTM đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với NH. 2.2.1.1 Phân tích tình hình huy động vốn Với các hình thức huy động đa dạng, kết hợp với nhiều kỳ hạn gửi tiền linh hoạt theo tuần, tháng, năm cùng với các mức lãi suất khác nhau và kèm theo nhiều cách ưu đãi dành cho khách hàng để thu hút tiền gửi từ nền kinh tế. Cụ thể, thực trạng tình hình huy động vốn của các NHTM trên địa bàn Bình Phước từ 2007 đến quý 1 năm 2009 như sau:
- 18 Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của các NHTM trên địa bàn Đơn vị tính: tỷ đồng Năm 2007 Năm 2008 Tháng 3/2009 Chỉ tiêu Số Tỷ Số Tỷ Số tiền Tỷ tiền trọng tiền trọng trọng Theo thời hạn 3.835 4.368 4.261 - Khơng kỳ hạn -12 tháng 3.257 85% 3.640 83,3% 3.459 81% - Từ 12 đến 60 tháng 578 15% 712 16,3% 802 19% - Trên 60 tháng 0 0% 16 0.4% 0 0% Theo hình thức huy động 3.835 4.368 4.261 - Tiền gửi tiết kiệm 1.436 37, 4% 2.205 50,5% 2.270 53,3% + Nội tệ 1.405 36,6% 2.162 49,5% 2.227 52,3% + Ngoại tệ, vàng 31 0,8% 43 1% 43 1% - Tiền gửi của các tổ chức kinh tế 2.186 57% 1.638 37.5% 1.421 33,3% + Nội tệ 1.097 28,6% 1.352 31% 1.183 28% + Ngoại tệ, vàng 1.089 28,4% 286 6,5% 238 5,3% - Tiền gửi khác 213 5,6% 525 12% 570 13,4% + Nội tệ 170 4,4% 481 11% 537 12,6% + Ngoại tệ, vàng 43 1,2% 44 1% 33 0,8% Tốc độ tăng trưởng HĐV 13,9% (Nguồn: NHNNVN chi nhánh Bình Phước) Qua bảng 2.1 ta thấy nguồn vốn huy động của các NHTM năm 2008 đạt 4.368 tỷ đồng, tăng 533 tỷ đồng so với năm 2007, đạt tốc độ tăng trưởng 13,9%. Cụ thể: - Nếu xét nguồn vốn huy động theo kỳ hạn nợ: Biểu đồ 2.1: Cơ cấu huy động theo kỳ hạn nợ Huy động vốn theo thời hạn nợ 4.000 3.257 3.640 3.459 3.500 3.000 g 2.500 - Khơng kỳ hạn -12 tháng n ồ 2.000 - Từ 12 đến 60 tháng đ ỷ T 1.500 - Trên 60 tháng 578 712 1.000 802 500 - 16 - - 2007 2008 Mar-09 Năm Qua các năm chủ yếu do nguồn vốn huy động ngắn hạn (khơng kỳ hạn đến 12 tháng) chiếm trên 80% qua các năm cịn nguồn vốn huy động trung hạn chiếm dưới 20%, cịn nguồn vốn huy động dài hạn hầu như là khơng cĩ. Nguyên nhân Việt Nam gia nhập WTO từ cuối năm 2007 và ngày càng đem đến cho nhà đầu tư nhiều cơ hội để đa dạng hĩa danh mục đầu tư với hy vọng đạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhất cho
- 19 nên nhà đầu tư cĩ tiền nhàn rỗi họ chỉ muốn gửi tiền ngắn hạn chứ với tình hình lãi suất huy động vốn trung, dài hạn trong các năm qua chưa hấp dẫn được nhà đầu tư, đặc biệt là một số tháng cuối năm 2008 lãi suất huy động vốn ngắn hạn cao hơn lãi suất huy động vốn trung dài hạn và mặt bằng lãi suất thay đổi theo chiều hướng tăng. - Nếu xét theo hình thức huy động vốn mà chưa xét đến loại đồng tiền huy động: Biểu 2.2: Theo hình thức huy động vốn mà chưa xét đến loại đồng tiền Theo hình thức huy động vốn mà chưa xét đến loại đồng tiền 2.500 2.186 2.205 2.270 2.000 1.638 - Tiền gửi tiết kiệm 1.436 1.421 g 1.500 n - Tiền gửi của các tổ chức kinh ồ đ tế ỷ 1.000 T 525 570 - Tiền gửi khác 500 213 - 2007 2008 Mar-09 Năm + Năm 2007: nguồn vốn huy động do tiền gửi của các tổ chức kinh tế là chủ yếu (chiếm 57%) và kế đến là do tiền gửi tiết kiệm (chiếm 37,4%), chứ tiền gửi khác chiếm một phần nhỏ (chiếm 5,6%) + Năm 2008 và quý 1 năm 2009 cĩ cơ cấu về nguồn vốn huy động gần giống nhau nhưng gần như đảo chiều so với cơ cấu nguồn vốn huy động năm 2007: nguồn vốn huy động do tiền gửi tiết kiệm là chủ yếu (chiếm trên 50%) và kế đến là tiền gửi của các tổ chức kinh tế (chiếm trên 33%), chứ tiền gửi khác chiếm một phần nhỏ (chiếm trên 12%) Nguyên nhân trong năm 2008 Việt Nam bị lạm phát cao nên NHNN thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ (tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, bắt buộc các NHTM mua tín phiếu bắt buộc, tăng lãi suất cơ bản ) nên hầu hết các NHTM gặp rủi ro thanh khoản, dẫn đến cuộc chạy đưa lãi suất huy động khơng theo quy luật là lãi suất huy động ngắn hạn lớn hơn lãi suất huy động trung, dài hạn. Do đĩ nguồn vốn nhàn rỗi chảy vào NHTM tăng dưới hình thức gủi tiết kiệm ở kỳ hạn ngắn hạn tăng lên trong năm 2008 và ba tháng đầu năm 2009. - Nếu xét theo hình thức huy động vốn mà cĩ xét đến loại đồng tiền huy động:
- 20 Biểu 2.3: Theo hình thức huy động vốn mà cĩ xét đến loại đồng tiền Theo hình thức huy động vốn cĩ xét đến loại đồng tiền huy động 5.000 3.995 3.947 4.000 2.672 g n 3.000 + Nội tệ ồ đ + Ngoại tệ, vàng ỷ 2.000 T 1.163 373 314 1.000 - 2007 2008 Mar-09 Năm + Năm 2007: nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm chiếm 37,4%, trong đĩ chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm bằng đồng nội tệ (chiếm 36,6%) cịn tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ, vàng chỉ chiếm một phần nhỏ là 0,8%. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm 57% vốn huy động, trong đĩ là tiền gửi của các tổ chức kinh tế bằng đồng nội tệ (chiếm 28,6%) cũng tương đương tiền gửi bằng ngoại tệ, vàng chiếm 28,4%. Tiền gửi khác chiếm chiếm 5,6%, trong đĩ chủ yếu là tiền gửi khác bằng đồng nội tệ (chiếm 4,4%) cịn tiền gửi khác bằng ngoại tệ, vàng chỉ chiếm một phần nhỏ là 1,2%. Vậy tổng nguồn vốn huy động theo đồng nội tệ chiếm 69,6% và theo ngoại tệ, vàng chiếm 30,4%. Nguyên nhân là nếu gửi tiết kiệm thì chọn hình thức gửi tiết kiệm bằng nội tệ vẫn lợi hơn gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ, cịn nếu các tổ chức kinh tế gửi tiền thì tùy vào nhu cầu sử dụng vốn mà các tổ chức kinh tế này cĩ thể gửi bằng nội tệ hay ngoại tệ vì trong năm 2007 tình hình ngoại tệ khan hiếm nên các tổ chức kinh tế gửi tiền bằng ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình. + Năm 2008 và quý 1 năm 2009 cĩ cơ cấu về nguồn vốn huy động chia theo loại tiền tệ cũng gần giống nhau nhưng gần như đảo chiều so với cơ cấu nguồn vốn huy động năm 2007: nguồn vốn huy động do do tiền gửi tiết kiệm là chủ yếu (chiếm trên 50%), trong đĩ chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm bằng đồng nội tệ (chiếm trên 49,5%) cịn tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ, vàng chỉ chiếm một phần nhỏ là 1,0 %. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm trên 33%, trong đĩ là tiền gửi của các tổ chức kinh tế bằng đồng nội tệ cũng là chủ yếu (chiếm 28 %) cịn tiền gửi bằng ngoại tệ, vàng chiếm một số nhỏ trên 5,3%. Tiền gửi khác chiếm một phần nhỏ (chiếm trên 12%) trong đĩ chủ yếu là tiền gửi khác bằng đồng nội tệ là chủ yếu chiếm trên 11% cịn tiền gửi khác
- 21 bằng ngoại tệ, vàng chỉ chiếm một phần nhỏ là khoảng 1,0%. Vậy tổng nguồn vốn huy động theo đồng nội tệ chiếm trên 88,5% và theo ngoại tệ, vàng chiếm 11,5%. Nguyên nhân là do lãi suất huy động tiền đồng tăng mạnh, cịn lãi suất huy động USD trên thị trường cĩ xu hướng khơng tăng đáng kể vì để thực hiện chủ trương của NHNN về bình ổn thị trường ngoại tệ, hạn chế bớt tình trạng găm giữ ngoại tệ, giải quyết bài tốn dư thừa vốn ngoại tệ và tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhập khẩu tiếp cận được nguồn vốn ngoại tệ nên các NHTM thực hiện giảm lãi suất huy động USD nên gửi tiết kiệm bằng nội tệ hấp dẫn nhà đầu tư hơn, dẫn đến nguồn vốn huy động bằng tiền đồng tăng mạnh so với năm 2007. 2.2.1.2 Đánh giá chung về huy động vốn của các NHTM trên địa bàn Bình Phước Hoạt động huy động vốn của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bình Phước trong những năm qua đạt được những kết quả sau: - Nguồn vốn huy động năm sau cao hơn năm trước đã tạo điều kiện cho các NHTM chủ động mở rộng khả năng cho vay và tìm kiếm lợi nhuận. - Các sản phẩm dịch vụ huy động vốn ngày càng phong phú, đa dạng với nhiều loại hình, kỳ hạn khác nhau tạo nên sự tiện lợi và thu hút khách hàng gửi tiền. Hầu hết các NHTM trên địa bàn tỉnh Bình Phước đã và đang sử dụng nhiều nghiệp vụ và biện pháp tích cực để huy động nguồn vốn nhàn rỗi của các cá nhân và tổ chức. Các nghiệp vụ huy động vốn mà các NHTM Bình Phước đã và đang sử dụng như: huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh tốn, qua tài khoản tiền gửi cá nhân, qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm (tiết kiệm khơng kỳ hạn, tiết kiệm cĩ kỳ hạn, các loại tiết kiệm khác như tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm an khang, tiết kiệm cĩ thưởng). Những biện pháp mà các NHTM Bình Phước áp dụng để huy động vốn cũng rất đa dạng: đa dạng hĩa sản phẩm tiền gửi (đa dạng hĩa sản phẩm tiền gửi kỳ hạn, đa dạng hĩa sản phẩm theo loại đồng tiền gửi, đa dạng hĩa sản phẩm tiền gửi theo số dư, đa dạng hĩa sản phẩm tiết kiệm theo số dư) và cũng đã cố gắng tối đa hĩa sự tiện lợi cho khách hàng như đã mở rộng mạng lưới chi nhánh để đưa dịch vụ của ngân hàng đến các vùng nơng thơn, vùng sâu, vùng xa Những tồn tại và khĩ khăn trong cơng tác huy động vốn của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bình Phước: - Thị phần huy động vốn của các NHTM ngày càng cĩ khả năng bị thu hẹp: nền kinh tế Việt Nam sau khi gia nhập WTO đã cĩ nhiều thay đổi theo chiều hướng tích cực, trong đĩ thị trường tài chính Việt Nam ngày càng phát triển phong phú, đa
- 22 dạng (hình thành đầy đủ các loại hình thị trường: thị trường tiền tệ, thị trường chứng khốn, thị trường bảo hiểm và các định chế tài chính phi ngân hàng ) theo hướng hồn thiện và hịa nhập với thị trường tài chính thế giới làm cho nhà đầu tư cĩ nhiều kênh đầu tư để lựa chọn và đa dạng hĩa danh mục đầu tư nhằm giảm thiểu rủi ro và đạt lợi nhuận cao nhất. Chính vì lẽ đĩ mà nguồn vốn nhàn rỗi chảy vào NH cũng bị chi phối đáng kể. - Trong thời gian qua, đặc biệt là năm 2008, cĩ sự chạy đua huy động vốn (cạnh tranh khơng lành mạnh) giữa các NHTM: chạy đua tăng lãi suất huy động vốn dẫn đến lãi suất đầu ra tăng gây khĩ khăn cho nền kinh tế và từ đĩ làm gia tăng rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng kéo theo thu nhập trong hoạt động tín dụng cũng bị giảm đáng kể. - Cơ cấu nguồn vốn huy động của các NHTM chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn. nên nĩ khơng tạo ra sự ổn định, gây khĩ khăn cho các NH khi muốn cho vay trung, dài hạn. Khối lượng khách hàng này rất lớn vì đa số các DNV&N thiếu vốn, lạc hậu về cơng nghệ, máy mĩc thiết bị nên rất muốn vay vốn trung, dài hạn để đầu tư phát triển máy mĩc thiết bị, cơng nghệ hiện đại . - Tỷ trọng huy động ngoại tệ cịn thấp so với tổng nguồn vốn huy động. Điều này đã gây khĩ khăn cho NHTM trong việc đẩy mạnh cho vay ngoại tệ để tài trợ nhập khẩu. 2.2.2 Tình hình sử dụng vốn Bình Phước là một tỉnh tuy cịn nghèo nhưng cĩ nhiều tiềm năng kinh tế của khu vực Đơng Nam Bộ nĩi riêng và là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nhưng để khai thác cĩ hiệu quả các tiềm năng đĩ cần cĩ những động lực thúc đẩy cần thiết, trong đĩ nguồn vốn tín dụng của các NHTM để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế là rất quan trọng. Trong những năm qua hoạt động tín dụng của các NHTM ngày càng mở rộng. 2.2.2.1 Tình hình doanh số cấp tín dụng Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu của các NHTM, nĩ quyết định đến phần lớn đến hiệu quả kinh doanh, quá trình tuần hồn và chu chuyển vốn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng. Tình hình doanh số cấp tín dụng của các NHTM trên địa bàn Bình Phước trong giai đoạn từ 2007 đến quý 1 năm 2009 như sau: Bảng 2.2: Tình hình doanh số cấp tín dụng của các NHTM trên địa bàn
- 23 Đơn vị tính: tỷ đồng Tổng doanh số cấp tín dụng (lũy kế từ đầu năm) Năm Ngắn hạn Trung, dài hạn Tổng cộng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 2007 5.512 70,32% 2.326 29,67% 7.838 2008 6.148 77,1% 1.827 22,9% 7.975 Tháng 3/2009 2.314 78,2% 646 21,8% 2.960 (Nguồn: NHNNVN chi nhánh tỉnh Bình Phước) Biểu 2.4: Doanh số cấp tín dụng của các NHTM trên địa bàn Doanh số cấp tín dụng 7000 6148 6000 5512 5000 g n 4000 Ngắn hạn ồ đ 2326 2314 Trung, dài hạn ỷ 3000 T 1827 2000 1000 646 0 2007 2008 Mar-09 Năm Năm 2008 doanh số cấp tín dụng ngắn hạn đạt 6.148 tỷ đồng chiếm 77,1% tổng doanh số cấp tín dụng, tăng 636 tỷ đồng so với năm 2007, tương ứng với tốc độ tăng trưởng doanh số cấp tín dụng ngắn hạn là 11,54%; doanh số cấp tín dụng trung, dài hạn đạt 1.827tỷ đồng chiếm 22,9% tổng doanh số cấp tín dụng, giảm 499 tỷ đồng so với năm 2007, tương ứng với tốc độ giảm doanh số cấp tín dụng trung, dài hạn là 21,45%. Tổng doanh số cấp tín dụng năm 2008 là 7.975 tỷ đồng, tăng 137 tỷ đồng so với năm 2007, tương ứng với mức tăng 1,75%. Đến tháng 3 năm 2009: doanh số cấp tín dụng ngắn hạn đạt 2.314 tỷ đồng chiếm 78,2% tổng doanh số cấp tín dụng, doanh số cấp tín dụng trung, dài hạn đạt 646 tỷ đồng chiếm 21,8% tổng doanh số cấp tín dụng. Qua đĩ cho thấy doanh số cấp tín dụng năm sau cao hơn năm trước và tăng dần về tỷ trọng cho vay ngắn hạn. Điều này hồn tồn phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của tỉnh Bình Phước nĩi riêng và của cả nền kinh tế nĩi chung. Bình Phước là tỉnh mới thành lập được 12 năm, kinh tế chưa phát triển, đời sống người dân đang cịn nghèo; loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ là chủ yếu (chiếm 95%), vốn tự cĩ của các doanh nghiệp này rất thấp, chủ yếu dựa vào vốn vay và các doanh nghiệp chủ yếu kinh doanh ở lĩnh vực nơng sản (cao su, cà phê, điều ) nhưng giá nơng sản trong năm 2008 đã giảm mạnh do kinh tế thế giới khủng hoảng đã làm cả doanh nghiệp và nơng dân lâm vào tình trạng thiếu vốn ngắn hạn để trả lương nhân cơng, mua nguyên vật
- 24 liệu . Do đĩ, các NHTM trên địa bàn Bình Phước đẩy mạnh cho vay ngắn hạn để tài trợ vốn cho các DNV&N và các hộ gia đình phát triển kinh tế trang trại. Ngồi ra, các dự án lớn, các khu cơng nghiệp thuộc các Chơn Thành, Bình Long, Đồng Phú đang trong giai đoạn triển khai, chưa thu hút được nhiều nhà đầu tư trong khi NHNN thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ nên các NHTM tập trung thu hồi nợ trung, dài hạn và cũng thắt chặt việc cho vay trung, dài hạn. Bởi lẽ, những mĩn vay cĩ thời hạn càng dài thì càng ẩn chứa nhiều rủi ro cho nên ngân hàng cĩ xu hướng tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn để mau thu hồi vốn cho vay, quay vịng vốn nhanh đặc biệt trong điều kiện thắt chặt tiền tệ và lãi suất cĩ nhiều biến động như thời gian qua. 2.2.2.2 Tình hình doanh số thu nợ Doanh số thu nợ là việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Khách hàng cĩ thể trả nợ trước hạn và phải trả nợ ngân hàng khi đến hạn. Bảng 2.3: Tình hình doanh số thu nợ của các NHTM trên địa bàn Đơn vị tính: tỷ đồng Tổng doanh số thu nợ Năm Ngắn hạn Trung, dài hạn Tổng cộng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 2007 2.884 78,65% 783 21,35% 3.667 2008 5.878 79,90% 1.480 20,10% 7.358 Tháng 3/2009 1.429 75,45% 465 25,55% 1.894 (Nguồn: NHNNVN chi nhánh tỉnh Bình Phước) Biểu 2.5: Doanh số thu nợ của các NHTM trên địa bàn Doanh số thu hồi nợ 7.000 5.878 6.000 5.000 g n 4.000 Ngắn hạn ồ 2.884 đ Trung, dài hạn ỷ 3.000 T 1.480 2.000 1.429 783 465 1.000 - 2007 2008 Mar-09 Năm Qua bảng 2.3 trên ta thấy doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2008 là 5.878 tỷ đồng, tăng 2.994 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng 103,8% so với năm 2007; doanh số thu
- 25 nợ trung, dài hạn năm 2008 tăng 697 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng 89% so với năm 2007. Điều này là do năm 2008, hầu như các NHTM tập trung thu hồi nợ hơn là tăng trưởng tín dụng, chỉ sang quý 4 năm 2008, khi lãi suất huy động giảm dần, nguồn vốn cho vay của các ngân hàng dồi dào trở lại, thị trường tài chính khơng cịn biến động mạnh và thanh khoản NHTM được cải thiện, các NH cĩ chủ trương tập trung vốn cho các nhà xuất, nhập khẩu và những DN cĩ nhu cầu vốn lưu động bổ sung cho việc sản xuất, kinh doanh dịp cuối năm. Đến tháng 3 năm 2009, doanh số thu nợ là 1.894 tỷ đồng, trong khi doanh số cho vay là 2.960 tỷ đồng. Nguyên nhân là đầu năm 2009, NHNN chủ trương tháo gỡ khĩ khăn về vốn cho nền kinh tế với các giải pháp hạ lãi suất cơ bản, cho vay cấp bù lãi suất nên doanh số cho vay tăng lên hơn so với doanh số thu nợ. 2.3 Kết quả kinh doanh Trong điều kiện ngày càng cạnh tranh mạnh mẽ thì việc cố gắng hoạt động sao cho thu nhập từ lãi vay và thu nhập từ dịch vụ NHTM tăng lên với chi phí hoạt động thấp để tạo ra lợi nhuận lớn đáp ứng nhu cầu phát triển và bền vững là một yếu tố quyết định sức mạnh của chính NH đĩ. Do đĩ, các NHTM khơng ngừng phát triển trên lĩnh vực huy động vốn, cho vay và cải tiến các dịch vụ NH qua các năm, cụ thể như sau: Bảng 2.4: Bảng kết quả kinh doanh của các NHTM trên địa bàn Đơn vị tính: tỷ đồng 2007 2008 3/2009 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ trọng trọng trọng 1. Tổng thu nhập, trong đĩ: 783,5 100% 535,3 100% 229 100% - Thu lãi cho vay 778,2 99,3% 530,7 99,1% 225,8 98,6% - Thu dịch vụ 5,3 0,7% 4,6 0,9% 3,2 1,4% 2. Tổng chi phí 693 479,6 203,4 3. Lợi nhuận trước thuế 90,5 55,7 25,6 (LNTT) (Nguồn: NHNNVN chi nhánh tỉnh Bình Phước) Qua bảng số liệu thấy thu nhập của các NHTM chủ yếu là từ tín dụng, cịn thu nhập từ dịch vụ cĩ tỷ trọng tăng qua các năm nhưng hầu như chưa đáng kể: năm 2007, thu nhập từ cho vay là 778,2 tỷ đồng, chiếm 99,3%, cịn thu nhập từ dịch vụ là 5,3 tỷ đồng, chiếm 0,7%; năm 2008: thu nhập từ cho vay là 530,7 tỷ đồng, chiếm 99,1%, cịn thu nhập từ dịch vụ là 4,6 tỷ đồng, chiếm 0,9%; tháng 3/2009: thu nhập từ cho
- 26 vay là 225,8 tỷ đồng, chiếm 98,6%, cịn thu nhập từ dịch vụ là 3,2 tỷ đồng, chiếm 1,4%. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của tỉnh và tồn hệ thống NH Việt Nam, các NHTM trên địa bàn tỉnh đã đưa ra các dịch vụ NH hiện đại như dịch vụ thanh tốn thẻ, dịch vụ nhận và chi trả kiều hối, dịch vụ bảo lãnh, trả lương qua thẻ ATM song đến thời điểm này các NHTM thật sự chưa mặn mà đầu tư vào lĩnh vực này vì điều kiện phát triển kinh tế Bình Phước chưa cao, trong khi vốn đầu tư để phát triển dịch vụ lớn, thu nhập mang lại ít. Nhưng trong tương lai, các NHTM nên quan tâm hơn nữa vào lĩnh vực này vì nĩ sẽ tạo ra cho NHTM chiến lược kinh doanh riêng và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho NH và nên giảm dần sự phụ thuộc vào hoạt động tín dụng vì hoạt động này cĩ rủi ro rất lớn. Lợi nhuận trước thuế năm 2008 là 55,7 tỷ đồng, giảm so với năm 2007 là 34,8 tỷ đồng, tương ứng với mức giảm 38,5%. Nguyên nhân là do năm 2008 là năm đầy khĩ khăn cho ngành NH vì nửa đầu năm 2008, các NHTM gồng mình với khĩ khăn thanh khoản, với lãi suất huy động cao trong phần lớn thời gian của năm, tốc độ tăng trưởng tín dụng thấp, tín dụng bất động sản và tiêu dùng thu hẹp, đầu tư tài chính khĩ khăn Làm lợi nhuận của nhiều ngân hàng bị ảnh hưởng nặng nề. Đây là năm đầu tiên trong khoảng 5 năm trở lại đây nhiều ngân hàng buộc phải điều chỉnh lại mục tiêu kinh doanh và lợi nhuận đặt ra từ đầu năm; chiến lược tăng tốc nhanh được chuyển sang thận trọng, ổn định và yếu tố an tồn, tăng cường quản trị được đặt lên hàng đầu. 2.4 Tình hình rủi ro tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bình Phước 2.4.1 Tín dụng chung Dư nợ tín dụng là số tiền cịn lại tại một thời điểm nào đĩ mà doanh nghiệp hay cá nhân vay TCTD. Thực trạng hoạt động này trong những năm qua bởi bảng số liệu sau: Bảng 2.5: Tình hình dư nợ đối với nền kinh tế của các NHTM trên địa bàn Đơn vị tính: tỷ đồng Dư nợ đối với nền kinh tế Ngắn hạn Trung, dài hạn Tổng cộng Năm Số tiền Tốc độ Số tiền Tốc độ Số tiền Tốc độ tăng trưởng tăng trưởng tăng trưởng 2007 3.252 - 2.298 - 5.550 - 2008 3.921 20,6% 2.354 2,4% 6.275 13,1% Tháng 3/2009 4.844 23,5% 2.405 2,2% 7.249 15,5% (Nguồn: NHNNVN chi nhánh tỉnh Bình Phước)
- 27 Qua bảng số liệu 2.5 cho thấy hoạt động tín dụng của các NHTM cĩ xu hướng tăng trưởng cả ngắn hạn và trung, dài hạn qua các năm, cụ thể: - Năm 2008 tổng dư nợ là 6.275 tỷ đồng, tăng 725 tỷ đồng so với năm 2007, tương ứng với mức tăng 13,1%; hết tháng 3 năm 2009 tổng dư nợ là 7.249 tỷ đồng, tăng 974 tỷ đồng so với năm 2008, tương ứng với mức tăng 15,5%. Nguyên nhân là cuối năm 2007, nhiều ngân hàng ồ ạt cho vay để giành thị phần, trong đĩ cĩ những khoản cho vay bất động sản là cho vay trung và dài hạn nên trong năm 2008 vẫn thể hiện trên dư nợ. Ngồi ra, cĩ một số ngân hàng vẫn duy trì cho vay đối với những khách hàng cũ sau khi đáo hạn với lượng tiền cho vay tương đương mức vay cũ, chỉ cĩ thay đổi là lãi suất cho vay của hợp đồng mới được điều chỉnh tăng, để tránh trường hợp sổ sách của ngân hàng bị xấu đi nếu như doanh nghiệp khơng (hoặc chưa) trả được nợ. Và một nguyên nhân cơ bản nữa là: cuối năm 2007, do lạm phát nên NHNN liên tục tăng lãi suất cơ bản và giới hạn tăng trưởng tín dụng 30% nên hầu như các doanh nghiệp cũng như hộ cá thể gặp khĩ khăn về vốn đến mức đang đứng bên bờ vực phá sản, trước tình hình đĩ vào quý 4 năm 2008 NHNN cơng bố giảm lãi suất cơ bản và tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho các NHTM, các NHTM đã cơng bố điều chỉnh giảm lãi suất huy động và cho vay, tập trung vốn tín dụng cho các lĩnh vực sản xuất, nơng nghiệp và nơng thơn, nhất là các hộ nơng dân sản xuất lúa vụ mùa Đơng xuân, xuất khẩu, nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu, DNV&N, các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh và kể cả các dự án đầu tư bất động sản khả thi, cĩ hiệu quả và cĩ khả năng trả nợ đúng hạn. Qua bảng 2.6 ta thấy: dư nợ cho vay trung, dài hạn cĩ số tuyệt đối tăng dần qua các năm: năm 2008, dư nợ cho vay trung, dài hạn là 2.354 tỷ đồng, tăng so với năm 2007 là 56 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng 2,4%; tháng 3/2009 dư nợ cho vay trung, dài hạn là 2.405 tỷ đồng, tăng so với năm 2008 là 51 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng 2,2%. Nhưng xét tỷ trọng cho vay trung, dài hạn lại giảm dần qua các năm, cụ thể: tỷ trọng cho vay trung, dài hạn năm 2007 là 41,4%, năm 2008 là 37,5%, tháng 3/2009 là 33,2%, nguyên nhân: - Phần lớn nguồn vốn huy động của các NHTM là ngắn hạn, kể cả nguồn vốn điều hịa từ NHNN nên việc sử dụng nguồn vốn cho vay trung, dài hạn của NHTM là cĩ hạn.
- 28 - Hầu hết các chi nhánh NHTM đều bị NH Hội sở chính ràng buộc về chỉ tiêu cho vay trung, dài hạn, thơng thường là khơng được vượt quá 40% vốn huy động ngắn hạn - Do mức độ rủi ro tỷ lệ thuận với thời hạn vay nợ của khách hàng, đặc biệt là đối với các hộ sản xuất, kinh doanh cá thể trong lĩnh vực kinh tế trang trại, chế biến nơng sản vì chịu ảnh hưởng lớn của thiên tai, dịch bệnh nhưng giá cả lại khơng ổn định, phương án kinh doanh khơng tốt nên các NHTM cĩ xu hướng giảm dần cho vay trung, dài vào lĩnh vực này. Trong khi tỷ lệ khách hàng này chiếm khá lớn trong nền kinh tế của Bình Phước. Bảng 2.6: Tỷ trọng dư nợ đối với nền kinh tế của các NHTM trên địa bàn Đơn vị tính: tỷ đồng Dư nợ đối với nền kinh tế Năm Ngắn hạn Trung, dài hạn Tổng cộng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 2007 3.252 58,6% 2.298 41,4% 5.550 100% 2008 3.921 62,5% 2.354 37,5% 6.275 100% Tháng 3/2009 4.844 66,8% 2.405 33,2% 7.249 100% (Nguồn: NHNNVN chi nhánh tỉnh Bình Phước) 2.4.2 Phân tích tình hình dư nợ và nợ xấu theo loại hình kinh tế 2.4.2.1 Phân tích tình hình dư nợ theo loại hình kinh tế Bình Phước là một tỉnh mới thành lập nên các loại hình hình kinh tế chưa đa dạng, chủ yếu là kinh tế cá thể, mơ hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), doanh nghiệp tư nhân (DNTN), cơng ty cổ phần (CTCP) mới bước đầu thành lập. Đặc điểm này đã chi phối việc cho vay của các NHTM trên địa bàn Bình Phước trong thời gian qua như sau: Bảng 2.7: Tình hình dư nợ theo loại hình kinh tế của các NHTM trên địa Đơn vị tính: tỷ đồng Năm 2007 2008 3/2009 STT Loại hình kinh tế Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ trọng trọng trọng 1 Kinh tế cá thể 3.475,5 62,63% 4.767,8 76% 5.280,5 72,84% 2 DN nhà nước 1.495 26,94% 549,5 8,75% 500,5 7,2% 3 Cty TNHH 314,5 5,67% 514,5 8,2% 792,4 11% 4 DN tư nhân 163 2,9% 255 4,1% 429,3 5,9% 5 Cty cổ phần 50 0.91% 161 2,55% 220,3 3,1% 6 Cty hợp danh 0 0% 0 0% 0 0%
- 29 7 DN cĩ vốn ĐTNN 47 0,85% 19 0,3% 20,8 0,29% 8 Kinh tế tập thể 4 0,1% 7 0,1% 5,4 0,07% Tổng 5.550 100% 6.275 100% 7.249 100% (Nguồn: NHNNVN chi nhánh tỉnh Bình Phước) Biểu 2.6: Dư nợ theo loại hình kinh tế của các NHTM trên địa Dư nợ theo loại hình kinh tế 6.000,0 5.280,5 4.767,8 5.000,0 3.475,5 4.000,0 Kinh tế cá thể g n DN nhà nước ồ 3.000,0 đ Cty TNHH, CP, DNTN ỷ 930,5 1.442,0 T 1.495,0 2.000,0 500,5 DN cĩ vốn ĐTNN, kinh tế tập thể 527,5 549,5 1.000,0 51,0 26,0 26,2 - 2007 2008 Mar-09 Năm Qua bảng 2.7 ta thấy dư nợ của các loại hình kinh tế được xếp giảm dần như sau: - Dư nợ của kinh tế cá thể chiếm tỷ trọng lớn qua các năm: cuối năm 2008 dư nợ của thành phần này là 4.767,8 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 76% tăng so với năm 2007 là 1.292,3 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 37,2%; đến 31/3/2009 là 5.280,5 tỷ đồng, tăng so với năm 2008 là 512,7 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 10,8%, chiếm tỷ trọng 72,84% Nguyên nhân là ở Bình Phước là một tỉnh mới thành lập nên kinh tế cá thể chiếm chủ yếu và phân bổ từ thành thị đến nơng thơng, vùng sâu, vùng xa, lĩnh vực đầu tư của loại hình này chủ yếu là kinh tế trang trại, tiểu thương, tiểu thủ cơng nghiệp và hoạt động chủ yếu là dựa vào vốn vay từ ngân hàng. - Dư nợ của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) cĩ xu hướng giảm dần cả về số tiền và tỷ trọng qua các năm. Năm 2007, dư nợ của DNNN là 1.495 tỷ đồng, chiếm 26,94% trên tổng dư nợ của các NHTM; đến năm 2008, dư nợ của DNNN giảm cịn 549,5 tỷ đồng, chiếm 8,75% trên tổng dư nợ, giảm 945,5 tỷ đồng, tương ứng với mức giảm 63,2% so với năm 2007; đến 31/3/2009, dư nợ của DNNN giảm cịn 500,5 tỷ đồng, chiếm 7,2% trên tổng dư nợ. Nguyên nhân: thứ nhất, số lượng các DNNN ngày càng giảm do quá trình sắp xếp, chuyển đổi sang mơ hình cơng ty cổ phần; thứ hai, do định hướng của các NHTM giảm dần cho vay đối với DNNN cĩ hiệu quả kinh tế thấp. - Dư nợ của cơng ty TNHH, DNTN, cơng ty cổ phần tuy chiếm tỷ trọng nhỏ (5% - 10%) nhưng cĩ xu hướng tăng dần qua các năm. Đây là một tín hiệu tốt vì các
- 30 thành phần kinh tế của Bình Phước bắt đầu đa dạng, tạo ra cơng việc cho người lao động và gĩp phần vào ngân sách nhà nước. - Dư nợ của loại hình doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi (tính đến cuối năm 2008, Bình Phước cĩ 31 DN cĩ vốn đầu tư nước ngồi) và kinh tế tập thể chiếm tỷ trọng rất nhỏ (1%) cĩ xu hướng giảm dần qua các năm. Nguyên nhân là khủng hoảng kinh tế thế giới nên việc đầu tư của các nhà đầu tư nước ngồi vào các khu cơng nghiệp Bình Phước chậm lại trong năm 2008. Kinh tế tập thể (hợp tác xã, liên minh hợp tác xã) ở Bình Phước theo số liệu thống kê đến cuối năm 2008 là 74 hợp tác xã hoạt động vẫn cịn rất yếu kém nên hầu như khơng vay được vốn từ ngân hàng. 2.4.2.2 Phân tích tình hình nợ xấu theo loại hình kinh tế Tổng dư nợ tín dụng của các NHTM khơng ngừng tăng trưởng qua các năm nhưng tỷ lệ nợ xấu (nhĩm 3,4, 5) cũng tăng lên: Bảng 2.8: Tình hình nợ xấu theo loại hình kinh tế của các NHTM trên địa bàn Đơn vị tính: tỷ đồng Năm 2007 2008 3/2009 STT Loại hình kinh tế Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ trọng trọng trọng 1 Kinh tế cá thể 79,6 96,2% 76,7 73,6% 84,3 49,6% 2 Cty TNHH 0,4 0,5% 23,7 22,7% 82 48,2% 3 DN tư nhân 2, 55 3,1% 3,85 3,7% 3,65 2,2% 4 Cty cổ phần 0,2 0,2% 0 0% 0 0% 5 DN nhà nước 0 0% 0 0% 0 0% 6 Cty hợp danh 0 0% 0 0% 0 0% 7 DN cĩ vốn ĐTNN 0 0% 0 0% 0 0% 8 Kinh tế tập thể 0 0% 0 0% 0 0% Tổng 82,75 100% 104,25 100% 169,95 100% Tốc độ tăng trưởng nợ xấu - - - 26% 63% (Nguồn: NHNNVN chi nhánh tỉnh Bình Phước) Biểu 2.7: Nợ xấu theo loại hình kinh tế của các NHTM trên địa bàn
- 31 Nợ xấu theo loại hình kinh tế 100 84,3 79,6 76,7 82 80 g Kinh tế cá thể n 60 ồ đ Cty TNHH ỷ 40 T 23,7 DN tư nhân 20 0,4 2,55 3,85 3,65 0 2007 2008 Mar-09 Năm Qua bảng 2.8 ta thấy nợ xấu tăng qua các năm: năm 2008 là 104,25 tỷ đồng, tăng so với năm 2007 là 21,5 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng là 26%; tháng 3/2009, nợ xấu là 169,95 tỷ đồng, tăng so với năm 2008 là 65,7 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng là 63%. Nợ xấu này tập trung chủ yếu ở loại hình kinh tế cá thể là chủ yếu. Nguyên nhân: loại hình kinh tế cá thể ở Bình Phước chiếm đa số, chủ yếu là hộ nơng dân, quy mơ nhỏ lẻ, hoạt động trong lĩnh vực kinh tế trang trại (trồng cây cơng nghiệp và chăn nuơi gia súc, gia cầm .), vốn tồn tại nhiều rủi ro như: thiên tai, dịch bệnh, giá cả các mặt hàng này bị rớt giá trong năm 2008 và cả đầu năm 2009. Nhưng tỷ trọng nợ xấu của kinh tế cá thể giảm dần qua các năm: năm 2007, số nợ xấu là 79,6 tỷ đồng, chiếm 96,2% trong tổng nợ xấu; năm 2008, số nợ xấu là 76,7 tỷ đồng, chiếm 73,6% trong tổng nợ xấu; tháng 3 năm 2009, số nợ xấu là 84,3 tỷ đồng, chiếm 49,6% trong tổng nợ xấu. Điều này chứng tỏ là các NHTM đã cố gắng hạn chế nợ xấu đối với loại hình kinh tế này. Nợ xấu của loại hình cơng ty TNHH tăng lên cả về số tuyệt đối và tỷ trọng qua các năm: năm 2007, số nợ xấu là 0,4 tỷ đồng, chiếm 0,5% trong tổng nợ xấu; năm 2008, số nợ xấu là 23,7 tỷ đồng, chiếm 22,7% trong tổng nợ xấu; tháng 3 năm 2009, số nợ xấu là 82 tỷ đồng, chiếm 48,2% trong tổng nợ xấu. Nguyên nhân là loại hình cơng ty TNHH đa số mới thành lập trong những năm gần đây, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực chế biến nơng sản (cao su và điều), hoặc lĩnh vực khai thác đá, nhưng trong năm 2008 thì giá điều, cao su cũng như vật liệu xây dựng giảm trầm trọng nên ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng. 2.4.3 Phân tích tình hình dư nợ và nợ xấu theo ngành kinh tế 2.4.3.1 Phân tích tình hình dư nợ theo ngành kinh tế
- 32 - Mục tiêu cơ cấu kinh tế của Bình Phước chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành cơng nghiệp - xây dựng và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng ngành nơng, lâm, thuỷ sản, để đưa Bình Phước thốt hẳn là một tỉnh thuần nơng. Sự đĩng gĩp của các NHTM trên địa bàn tỉnh là một trong những nguồn tạo nên sự thành cơng trên. Bảng 2.9: Tình hình dư nợ theo ngành kinh tế của các NHTM trên địa bàn Đơn vị tính: tỷ đồng Năm 2007 2008 3/2009 STT Ngành kinh tế Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1 Nơng- lâm nghiệp, 3.469,5 62,53% 3.843,8 61,27% 3.662,6 50,52% thủy sản 2 Ngành cơng nghiệp 679,7 12,25% 1.005,8 16% 1.843,6 25,43% – xây dựng 3 Ngành thương mại, 1.046 18,84% 983,4 15,7% 1.610 22,21% dịch vụ 4 Ngành khác 353,8 6,38% 440,8 7,03% 133 1,84% Tổng 5.550 100% 6.275 100% 7.249 100% (Nguồn: NHNNVN chi nhánh tỉnh Bình Phước) Biểu 2.8: Dư nợ theo ngành kinh tế của các NHTM trên địa bàn Dư nợ theo ngành kinh tế 4.500,0 4.000,0 Nơng nghiệp và lâm 3.500,0 nghiệp, thủy sản g 3.000,0 Ngành cơng nghiệp – xây n ồ 2.500,0 dựng đ ỷ 2.000,0 Ngành thương mại, dịch T 1.500,0 vụ 1.000,0 500,0 Ngành khác - 2007 2008 Mar-09 Năm Qua bảng số liệu 2.9 thấy: - Dư nợ đối với ngành nơng, lâm nghiệp – thủy sản chiếm đa số nhưng tỷ trọng cĩ xu hướng giảm: năm 2007, dư nợ là 3.469,5 tỷ đồng, chiếm 62,53% trong tổng dư nợ; năm 2008, dư nợ là 3.843,8 tỷ đồng, chiếm 61,27% trong tổng dư nợ; tháng 3 năm 2009, dư nợ là 3.662,6 tỷ đồng, chiếm 50,52% trong tổng dư nợ. Nơng, lâm nghiệp ở Bình Phước chủ yếu là trồng cây cơng nghiệp lâu năm như cao su, điều, tiêu và trồng rừng và đây là thế mạnh của tỉnh nên dư nợ của ngành này chiếm đa số.
- 33 - Dư nợ đối với ngành cơng nghiệp – xây dựng chiếm khơng lớn nhưng tỷ trọng cĩ xu hướng tăng qua các năm: năm 2007, dư nợ là 679,7 tỷ đồng, chiếm 12,25% trong tổng dư nợ; năm 2008, dư nợ là 1.005,8 tỷ đồng, chiếm 16% trong tổng dư nợ; tháng 3 năm 2009, dư nợ là 1.843,6 tỷ đồng, chiếm 25,43% trong tổng dư nợ. Ngành cơng nghiệp chủ yếu là cơng nghiệp chế biến hạt điều, mủ cao su và trong năm 2008 hầu hết các doanh nghiệp hoạt động trong ngành này đều gặp khĩ khăn về vốn nên đã vay ngắn hạn ngân hàng để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động, cịn ngành xây dựng thì trong năm 2008 gần như bị đĩng băng do giá cả vật liệu xây dựng tăng cao và tính thanh khoản của thị trường bất động sản giảm thấp. Dư nợ đến tháng 3/2009 cĩ xu hướng tăng mạnh vì đầu năm 2009 giá vật liệu xây dựng giảm và Chính phủ hỗ trợ lãi suất cho vay nên nhiều doanh nghiệp, cá thể đã tận dụng nguồn vốn vay để cải tạo, nâng cấp cơ sở kinh doanh. - Dư nợ đối với ngành thương mại, dịch vụ chiếm khơng nhiều nhưng tỷ trọng cĩ xu hướng tăng qua các năm: năm 2007, dư nợ là 1.046 tỷ đồng, chiếm 18,84% trong tổng dư nợ; năm 2008, dư nợ là 983,4 tỷ đồng, chiếm 15,7% trong tổng dư nợ; tháng 3 năm 2009, dư nợ là 1.610 tỷ đồng, chiếm 22,21% trong tổng dư nợ. Trong lĩnh vực thương nghiệp thì đa số là hoạt động mua bán sản phâm nơng nghiệp (tiêu, điều, cao su), vật tư nơng nghiệp, vật liệu xây dựng , lĩnh vực dịch vụ chủ yếu là khách sạn, nhà hàng; vận tãi, kho bãi, thơng tin liên lạc. 2.4.3.2 Phân tích tình hình nợ xấu theo ngành kinh tế Việc phân tích tình hình nợ xấu theo ngành kinh tế giúp các NHTM đưa ra được chiến lược cho vay sao cho hiệu quả, khơng tập trung cho vay nhiều vào một ngành nghề mà nên đa dạng hĩa cho vay trong nhiều ngành để giảm RRTD.
- 34 Bảng 2.10: Tình hình nợ xấu theo ngành kinh tế của các NHTM trên địa bàn Đvt: tỷ đồng Năm 2007 2008 3/2009 STT Ngành kinh tế Số Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ tiền trọng trọng trọng 1 Nơng nghiệp và lâm 78,8 95,23% 11,7 11,23% 32,2 18,54% nghiệp, thủy sản 2 Ngành cơng nghiệp 0 0% 21,5 20,62% 83,0 48,83% – xây dựng 2.1 Cơng nghiệp chế 0 0% 0 0% 81,2 47,78% biến 2.2 Xây dựng 0 0% 21,5 20,62% 1,7 1% 2.3 Cơng nghiệp khác 0 0% 0 0% 0,6 0,05% 3 Ngành thương mại, 3,4 4,11% 69,15 66,33% 54,25 32% dịch vụ 4 Ngành khác 0,55 0,66% 1,9 1,82% 1,2 0,63% Tổng 82,75 100% 104,25 100% 169,95 100% (Nguồn: NHNNVN chi nhánh tỉnh Bình Phước). Biểu 2.9: Nợ xấu theo ngành kinh tế của các NHTM trên địa bàn Nợ xấu theo ngành kinh tế 90 78,8 83 80 69,15 Nơng nghiệp và lâm nghiệp, 70 thủy sản 60 54,25 Ngành cơng nghiệp – xây dựng g n 50 ồ đ 40 Ngành thương mại, dịch vụ ỷ 32,2 T 21,5 30 20 Ngành khác 3,4 11,7 1,9 1,2 10 0 0,55 0 2007 2008 Mar-09 Năm Như phân tích trên ta thấy dư nợ chiếm phần lớn trong ngành nơng, lâm nghiệp và thủy sản nhưng nợ xấu trong ngành này chỉ lớn trong năm 2007, cịn các năm sau đã cĩ sự chuyển biến giảm rõ rệt: năm 2007, nợ xấu là 78,8 tỷ đồng, chiếm 95,23% trong tổng nợ xấu; năm 2008, nợ xấu là 11,7 tỷ đồng, chiếm 11,23% trong tổng nợ xấu; tháng 3 năm 2009, nợ xấu là 32,2 tỷ đồng, chiếm 18,54% trong tổng nợ xấu. Mặc dù ngành nơng, lâm nghiệp là ngành lợi thế của tỉnh và dư nợ của ngành này chiếm tỷ
- 35 trọng lớn qua các năm nhưng tỷ trọng nợ xấu lại giảm qua các năm, cho thấy NHTM đã thận trọng hơn đối với nhĩm khách hàng này để hạn chế rủi ro tín dụng. Nợ xấu trong ngành cơng nghiệp, xây dựng tăng qua các năm: năm 2007, nợ xấu là 0 tỷ đồng, chiếm 0% trong tổng nợ xấu; năm 2008, nợ xấu là 21,5 tỷ đồng, chiếm 20,62% trong tổng nợ xấu; tháng 3 năm 2009, nợ xấu là 83,0 tỷ đồng, chiếm 48,83% trong tổng nợ xấu. Nguyên nhân năm 2008 tình hình bất động sản ế ẩm, thua lỗ, cịn ngành cơng nghiệp chế biến thì bị thiên tai, mất mùa, rớt giá nên hầu như các doanh nghiệp này lâm vào tình trạng khĩ khăn về vốn, đẩy nợ xấu của ngành này tăng lên. Nợ xấu trong ngành thương mại, dịch vụ tăng qua các năm: năm 2007, nợ xấu là 3,4 tỷ đồng, chiếm 4,11% trong tổng nợ xấu; năm 2008, nợ xấu là 69,15 tỷ đồng, chiếm 66,33% trong tổng nợ xấu; tháng 3 năm 2009, nợ xấu là 54,25 tỷ đồng, chiếm 32% trong tổng nợ xấu. Nguyên nhân là do trong thời gian qua tình hình khủng hoảng kinh tế thế giới và lạm phát trong nước đã làm cho ngành thương mại, dịch vụ của tỉnh Bình Phước hầu hết hoạt động khơng hiệu quả, kinh doanh thua lỗ dẫn đến mất khả năng trả nợ cho NH và điều đĩ đã làm nợ xấu của NH gia tăng. 2.5 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của các NHTM trên địa bàn 2.5.1 Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, uy tín của NHTM, đặc biệt là nợ xấu. Nợ xấu tức là các khoản tiền cho khách hàng vay, thường là các doanh nghiệp, mà khơng thể thu hồi lại được do doanh nghiệp đĩ làm ăn thua lỗ hoặc phá sản. Nếu các khoản nợ xấu khơng được đánh giá đúng mức một cách hệ thống, dự phịng tổn thất khoản vay sẽ khơng đủ, thu nhập rịng và vốn của ngân hàng sẽ khơng phản ánh đúng thực tế tình hình tài chính của ngân hàng. Khi nợ xấu của nhiều ngân hàng tăng dẫn tới việc trích lập quỹ dự phịng rủi ro cũng địi hỏi phải tăng và điều đĩ dẫn đến mức lợi nhuận thực hiện bị giảm sút đáng kể. Do đĩ, các NHTM cần kiểm sốt được nợ xấu và cĩ giải pháp cải thiện nĩ là điều cần thiết để tồn tại và phát triển bền vững. Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu của các NHTM trên địa bàn Đvt: tỷ đồng Năm 2007 Năm 2008 Tháng 3/2009 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Tổng dư nợ cho vay 5.549 100% 6.273,8 100% 7.249,2 100% Nợ quá hạn 502,5 9% 449 7,1% 440 6,0%
- 36 Nợ xấu 82,75 1,5% 104,25 1,66% 169,95 2,3% (Nguồn: NHNNVN chi nhánh tỉnh Bình Phước). Biểu 2.10: Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu của các NHTM trên địa bàn 10% 9% 9% 8% 7,10% 7% 6,00% 6% Nợ quá hạn 5% Nợ xấu 4% 3% 1,50% 1,66% 2,30% 2% 1% 0% 2007 2008 Mar-09 Nhìn chung tỷ lệ nợ quá hạn của các NHTM từ năm 2007 đến tháng 3/2009 giảm dần qua các năm (từ 9% giảm cịn 6%,) nhưng vẫn ở mức cao, vượt mức quy định của NHNN cho phép nợ quá hạn của các NHTM khơng được vượt quá 5%. Cụ thể: nợ quá hạn năm 2008 là 449 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ nợ quá hạn là 7,1%, giảm so với năm 2007 là 53,5 tỷ đồng, tương ứng mức giảm 10,65%. Tính đến tháng 3 năm 2009, nợ quá hạn là 440 tỷ đồng, tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 6% trên tổng dư nợ cho vay, so với năm 2008 giảm 9 tỷ đồng tương ứng với mức giảm 2%. Điều này cho thấy các NHTM đang cố gắng giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống. Tỷ lệ nợ xấu tăng dần qua các năm từ 1,5% đến 2,3% nhưng vẫn ở mức thấp, và theo quyết định 493 tỷ lệ nợ xấu khơng được vượt 3%. Tỷ lệ nợ xấu bình quân của ngành NH năm 2008 là 3,5% và theo thơng lệ quốc tế tỷ lệ này cho phép dưới mức là 5%. Thật ra, trong các năm qua các NHTM trên địa bàn vẫn đang thực hiện việc phân loại nợ theo điều 6 quyết định 493, trừ ngân hàng đầu tư và phát triển thực hiện phân loại nợ theo điều 7 quyết định này. Việc áp dụng phân loại nợ theo điều 6 quyết định 493 thực sự đã khơng phản ánh đúng số nợ xấu thực tế của NHTM, nếu phân nợ theo điều 7 thì tỷ lệ nợ xấu của các NHTM chắn chắn sẽ tăng thêm 2-3 lần. 2.5.2 Tỷ lệ tổng nguồn vốn huy động trên tổng dư nợ cho vay Do hầu hết các NHTM ở Bình Phước thu nhập chủ yếu từ hoạt động tín dụng nên việc xem xét tỷ lệ tổng nguồn vốn huy động trên tổng dư nợ cho vay cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng.
- 37 Bảng 2.12: Tình hình huy động vốn và dư nợ cho vay của các NHTM trên địa bàn Đvt: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Tháng 3/2009 Tổng vốn huy động (tỷ đồng) 3.835 4.368 4.261 Dư nợ cho vay (tỷ đồng) 5.549 6.273,8 7.249,2 Hiệu suất sử dụng vốn (%) 144,7% 143,6% 170,1% (Nguồn: NHNNVN chi nhánh tỉnh Bình Phước) Qua bảng 2.12 cho thấy: hiệu suất sử dụng vốn từ 143% đến 170%, điều này cho thấy nguồn vốn huy động tại chỗ khơng đáp ứng đủ nhu cầu vốn tín dụng của địa phương. Để chủ động nguồn vốn cho vay, các NHTM hầu như phải nhận vốn điều hịa từ Hội sở chính của mình. Những khĩ khăn ảnh hưởng đến cơng tác huy động vốn của các NHTM trên địa bàn Bình Phước: - Bình Phước trước khi tách tỉnh (1/1/1997) là một tỉnh thuần nơng, nghèo, sau 12 năm, kinh tế tỉnh đã dần đi lên nhưng nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư cũng chưa nhiều. - Các ngành nghề kinh tế mới thành lập nên nhu cầu về vốn tín dụng rất lớn. - Kinh tế nơng, lâm nghiệp vẫn đĩng vai trị chủ đạo, trong những năm qua do thiên tai, dịch bệnh, mất mùa đã ảnh hưởng đến kinh doanh của các hộ cá thể cũng như các DNV&N kinh doanh các mặt hàng nơng sản của Bình Phước. - Ngày càng cĩ nhiều kênh đầu tư hấp dẫn nhà đầu tư, hơn nữa những lo ngại về lạm phát nên một số người cĩ tiền nhàn rỗi cũng khơng luơn chọn gửi tiết kiệm cho đồng tiền của mình. 2.5.3 Vịng quay vốn tín dụng Trong điều kiện các NHTM đang gặp rủi ro trong thanh khoản thì việc tăng vịng quay vốn tín dụng, sẽ giảm bớt khĩ khăn do thiếu vốn.Do đĩ, hầu hết các NHTM đều tự điều chỉnh cơ cấu tín dụng theo hướng giảm dư nợ và tỷ trọng tín dụng trung, dài hạn để phù hợp với quy mơ và thời hạn huy động vốn. Trước mắt chỉ nên dành vốn vào những dự án nhanh tạo ra khối lượng hàng hố đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội. Bảng 2.13: Vịng quay vốn tín dụng của các NHTM trên địa bàn Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Tháng 3/2009 Doanh số thu nợ (tỷ đồng) 3.667 7.358 1.894 Dư nợ cho vay (tỷ đồng) 5.549 6.273,8 7.249,2
- 38 Vịng quay vốn tín dụng (vịng) 0,66 1,17 0,26 (Nguồn: NHNNVN chi nhánh tỉnh Bình Phước) Vịng quay vốn tín dụng năm 2008 tăng 0,51 vịng so với năm 2007 cho thấy thời gian thu hồi nợ năm 2008 nhanh hơn so với năm 2007, vì trong năm 2007 dư nợ cho vay tăng trưởng nĩng và cuối năm 2007 thì nên kinh tế rơi vào lạm phát, sang năm 2008 NHNN thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ nên hầu như các NHTM tập trung vào cơng tác thu hồi nợ hơn là việc tăng trưởng tín dụng. 2.5.4 Hệ số thu nợ Hệ số thu nợ phản ánh khả năng thu nợ của các NHTM, nĩ ảnh hưởng đến vịng quay vốn tín dụng và kết quả kinh doanh của các NHTM. Bảng 2.14: Hệ số thu nợ của các NHTM trên địa bàn Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Tháng 3/2009 Doanh số thu nợ (tỷ đồng) 3.667 7.358 1.894 Doanh số cấp tín dụng (tỷ đồng) 7.838 7.975 2.960 Hệ số thu nợ (%) 47% 92% 64% (Nguồn: NHNNVN chi nhánh Bình Phước) Hệ số thu nợ năm 2008 là 92%, tăng 45% so với năm 2007 cho thấy cơng tác thu nợ trong năm 2008 tiến triển tốt nhằm giảm rủi ro tín dụng. 2.6 Đánh giá chung về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng 2.6.1 Những thành tựu đạt được Nguồn vốn huy động tại chỗ tăng đều qua các năm, cụ thể: năm 2007 là 3.835 tỷ đồng; năm 2008 là 4.368 tỷ đồng, tăng 533 tỷ đồng so với năm 2007 tương đương đạt tốc độ tăng trưởng 13,9%; tháng 3 năm 2009 là 4.261 tỷ đồng. Nguồn vốn này là huy động từ tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi của các tổ chức kinh tế dưới hình thức đồng Việt Nam là chủ yếu (chiếm trên 70% nguồn vốn huy động) và tập trung ở kỳ hạn ngắn hạn (chiếm trên 80% nguồn vốn huy động). Tổng dư nợ cho vay tăng qua các năm, cụ thể: năm 2007 là 5.550 tỷ đồng; năm 2008 là 6.275 tỷ đồng, tăng 725 tỷ đồng so với năm 2007 tương đương đạt tốc độ tăng trưởng 13,1%; tháng 3 năm 2009 là 7.249 tỷ đồng. Trong đĩ, tỷ trọng cho vay ngắn hạn cĩ xu hướng tăng dần qua các năm, cụ thể: năm 2007 là 3.252 tỷ đồng (chiếm 58,6%); năm 2008 là 3.921 tỷ đồng (chiếm 62,5%), tăng 669 tỷ đồng so với năm 2007 tương đương đạt tốc độ tăng trưởng 20,6%; tháng 3 năm 2009 là 4.844 tỷ đồng (chiếm 66,8%) và tỷ trọng cho vay trung, dài hạn giảm dần qua các năm, cụ thể:
- 39 năm 2007 là 2.298 tỷ đồng (chiếm 41,4% ); năm 2008 là 2.354 tỷ đồng (chiếm 37,5%); tháng 3 năm 2009 là 2.405 tỷ đồng (chiếm 33,2%). Ngân hàng đã cĩ kế hoạch và nổ lực chuyển đổi cơ cấu cho vay, cụ thể: cơ cấu tín dụng cĩ sự chuyển biến theo hướng giảm dần tỷ trọng cho vay loại hình DN nhà nước và tăng dần tỷ trọng cho vay loại hình kinh doanh cá thể, DNV&N (DNTN, cơng ty TNHH, cơng ty cổ phần). Cơ cấu này cũng chuyển dịch theo chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh: tăng dần tỷ trọng của ngành cơng nghiệp – xây dựng, thương mại – dịch vụ và giảm dần tỷ trọng ngành nơng, lâm nghiệp. Tuy nhiên dư nợ trong ngành nơng, lâm nghiệp vẫn cịn chiếm tỷ trọng lớn dù đã giảm dần qua các năm, đến tháng 3/2009, tỷ trọng cho vay ngành nơng lâm nghiệp chiếm 50,52%. NH đã tích cực phát triển kênh phân phối như mở rộng chi nhánh, phịng giao dịch, số lượng máy ATM về các khu vực đơng dân cư trên khắp các huyện, xã của tỉnh để nâng cao năng lực phục vụ khách hàng và thu hút khách hàng mới, nâng cao chất lượng dịch vụ và cho ra đời nhiều sản phẩm gắn bĩ với người dân, từ đĩ đặt nền mĩng để nâng cao hiệu quả kinh doanh, thương hiệu và khả năng cạnh tranh của NH. Thu nhập từ hoạt động tín dụng qua các năm chiếm trên 90% tổng thu nhập, cịn thu nhập từ dịch vụ tuy cĩ tăng dần qua các năm nhưng cịn rất nhỏ. Hầu hết dư nợ cho vay của các NHTM là cĩ đảm bảo tài sản thế chấp, chiếm khoảng 95% so với tổng dư nợ cho vay. 2.6.2 Một số tồn tại trong hoạt động tín dụng Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn cịn một số tồn tại cần được khắc phục để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh NH nĩi chung và hiệu quả hoạt động tín dụng nĩi riêng, cụ thể: - Tỷ lệ nợ quá hạn giảm dần qua các năm nhưng tỷ lệ này vẫn cịn cao hơn so với tỷ lệ bình quân của của ngành NH, cụ thể: năm 2007 là 9%, năm 2008 là 7,1%, tháng 3/2009 là 6,0%. Tỷ lệ nợ xấu tuy vẫn dưới mức cho phép của NHNN nhưng lại cĩ xu hương tăng dần qua các năm: năm 2007 là 1,5%, năm 2008 là 1,66%, tháng 3/2009 là 2,3%. Hơn nữa, việc xử lý nợ xấu, thu hồi lãi và gốc cịn gặp nhiều khĩ khăn, nguy cơ gia hạn nợ và phát sinh nợ quá lớn, ngay cả đối với một số mĩn nợ chưa đến hạn nhưng chất lượng tín dụng khơng cao. - Trong thời gian qua, do áp lực cạnh tranh và tạo ra lợi nhuận từ hoạt động tín dụng, các NHTM khi cho vay chỉ chú trọng đến tài sản thế chấp mà khơng phân tích
- 40 kỹ tính hiệu quả của phương án kinh doanh và kỹ năng, kinh nghiệm kinh doanh của khách hàng vay vốn cho nên cĩ những khách hàng cĩ phương án kinh doanh khơng hiệu quả vẫn được vay, điều này làm phát sinh nợ quá hạn. Cịn những khách hàng cĩ phương án kinh doanh hiệu quả, cĩ kỹ năng, kinh nghiệm kinh doanh nhưng chưa cĩ tài sản thế chấp thì bị bỏ qua, điều này sẽ làm mất khách hàng tiềm năng của NH. - Danh mục cho vay chưa thật đa dạng: hoạt động tín dụng là hoạt động truyền thống, mang lại thu nhập chủ yếu cho NHTM nên hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH phụ thuộc nhiều vào hoạt động cho vay vốn là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro cho NH. 2.7 Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 2.7.1 Tác động của chính sách kinh tế vĩ mơ (Chính phủ và NHNN) 2.7.1.1 Rủi ro do mơi trường pháp lý chưa thuận lợi và sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương trong việc triển khai Sau hơn 10 năm ban hành, Luật NHNN Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng đã gĩp phần xây dựng khung pháp lý cho tổ chức và hoạt động của NHNN Việt Nam và các tổ chức tín dụng trong thời gian qua. Tuy nhiên, trước tình hình phát triển kinh tế với tốc độ khá nhanh, yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, đối phĩ với tình hình khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế ở nhiều nước trên thế giới, đến thời điểm hiện nay, hai Luật này đã bộc lộ một số hạn chế, bất cập cần được sửa đổi, hồn thiện như: trách nhiệm và thẩm quyền của NHNN trong điều hành các cơng cụ thực thi chính sách tiền tệ: Luật NHNN Việt Nam chưa trao đầy đủ thẩm quyền cho NHNN với tư cách là một Ngân hàng Trung ương do vậy đã phần nào hạn chế khả năng chủ động và tính linh hoạt của NHNN trong việc thực hiện các chức năng của một Ngân hàng Trung ương như các quy định liên quan đến cơ chế tài chính, cơ cấu tổ chức của NHNN. Việc điều hành thơng qua cơ chế “hai giá ”, vừa duy trì lãi suất trần vừa áp dụng lãi suất thỏa thuận, tưởng chừng là lối thốt tài chính hợp lý cho các NHTM, nhưng vơ hình trung đã nắn dịng chảy tín dụng ngày càng trở nên bất cập. Do sức hấp dẫn của chênh lệch lãi suất, vốn tín dụng tất yếu chảy dồn vào các kênh tiêu dùng, đáng kể nhất trong thời gian qua là bất động sản và chứng khốn. Đây là hai lĩnh vực nhạy cảm, cấu thành chính của bộ phận “kinh tế ảo”, cĩ nguy cơ tạo ra nhiều cơn sốt bất thường một khi cơng tác quản lý Nhà nước thiếu chặt chẽ. Chiều hướng này đã tác động tiêu cực đến lĩnh vực trực tiếp sản xuất, bộ phận “kinh tế thực” phải
- 41 vật lộn với nhiều thử thách do ảnh hưởng suy giảm tồn cầu cĩ nguy cơ đối diện với tình trạng khan hiếm vốn. Ngày 22/4/2005, NHNN đã ban hành quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các TCTD, NHNN yêu cầu đến tháng 4/2008, các TCTD phải hồn thành xây dựng và chính thức áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo điều 7 quyết định 493 nhưng đến nay nhiều NHTM vẫn chưa thực hiện mà vẫn phân loại nợ theo điều 6, điều này làm cho việc phân loại nợ khơng phản ánh đúng thực chất của nĩ. Điều này tạo ra một cuộc chơi thiếu cơng bằng giữa NHTM phân loại nợ theo điều 7, như ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) chẳng hạn. 2.7.1.2 Cơng tác thống kê, dự báo cịn hạn chế, cho nên những điều chỉnh trong điều hành chính sách tiền tệ của NHNN chưa theo kịp diễn biến của nền kinh tế và kết quả đạt chưa cao Năm 2007, dự báo về vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi ban đầu là 12 tỉ USD, sau tăng lên 16 tỉ, đến cuối năm dự đốn là 20 tỉ nhưng thực tế cuối cùng là 21 tỉ, NHNN phải mua vào số lượng lớn ngoại tệ là một trong những nguyên nhân khiến lạm phát tăng cao. Lúc này, NHNN phải áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ và NHNN khĩ để lường trước hết được những ảnh hưởng khơng tốt của chính sách này: - Đã đẩy các NHTM vào tình trạng khan vốn tiền đồng, tạo áp lực tăng lãi suất huy động khiến cho các doanh nghiệp, nhất là các DNV&N rất khĩ tiếp cận với nguồn vốn của tín dụng, làm tình hình kinh tế bị trì trệ, thất nghiệp tăng cao. Điều này làm cho các NHTM gặp rủi ro tín dụng tăng cao. - NHNN khơng lường hết những phản ứng phụ nảy sinh đối với một số NHTM đã sử dụng vốn vay trên thị trường liên ngân hàng để tăng trưởng dư nợ, chưa thực hiện đầy đủ quy định của NHNN về đảm bảo an tồn. 2.7.1.3 Rủi ro do sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN Hoạt động thanh tra, kiểm tra ngân hàng chưa cĩ sự cải thiện căn bản về chất lượng; năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, đặc biệt một số nghiệp vụ kinh doanh và cơng nghệ mới thì một số Thanh tra ngân hàng cịn chưa theo kịp. Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm được đổi mới. Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm sốt nội bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro cịn yếu. Thanh tra ngân hàng cịn hoạt động một cách thụ
- 42 động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít khi cĩ khả năng ngăn chặn và phịng ngừa rủi ro và vi phạm. Hoạt động giám sát vẫn cịn nhiều bất cập: phương pháp giám sát hiện đại về hình thức, song nội dung giám sát bị hạn chế do các chỉ tiêu giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu của chuẩn mực quốc tế, đội ngũ cán bộ mỏng và khả năng phân tích, đánh giá cũng như dự báo cịn hạn chế; giám sát từ xa chưa gắn chặt với phân tích, xử lý thơng tin; cơng khai tài chính cịn xa với chuẩn mực quốc tế; hệ thống thơng tin chưa đáp ứng được yêu cầu giám sát; kiểm tốn nội bộ chưa phát huy được vai trị, trong nhiều trường hợp chỉ là hình thức để hợp lý hĩa; việc giám sát các lĩnh vực mới (rửa tiền, thanh tốn điện tử ) chưa được thực hiện; sự phối hợp đồng bộ giữa 3 bộ phận giám sát (từ xa, tại chỗ, xử phạt) chưa đạt được sự đồng bộ, đặc biệt là chưa bảo đảm được sự độc lập của cơ quan giám sát. 2.7.1.4 Rủi ro do hệ thống thơng tin quản lý cịn bất cập Hiện hệ thống TTTD ở nước ta bao gồm Trung tâm TTTD (CIC) thuộc NHNN và bộ phận thực hiện nghiệp vụ TTTD tại các chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đây là khối các tổ chức cung cấp TTTD thuộc khu vực cơng, trong đĩ vai trị quan trọng nhất vẫn là CIC (thành lập năm 1993 trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Phịng ngừa rủi ro thuộc Chi nhánh NHNN TP. HCM; đến năm 1999 được thành lập lại theo Quyết định của Thống đốc NHNN). CIC thu thập và cung cấp dịch vụ TTTD cho NHNN, các TCTD, tổ chức và cá nhân khác nhằm gĩp phần bảo đảm an tồn hoạt động ngân hàng, phục vụ cơng tác quản lý của NHNN, phịng ngừa, hạn chế RRTD và phát triển kinh tế - xã hội. Đến nay, CIC đã đưa ra được hơn 20 sản phẩm thơng tin xung quanh hoạt động tín dụng. Trong đĩ, hai sản phẩm thơng tin được xem là cần thiết và quan trọng nhất đối với các TCTD cũng như các tổ chức kinh tế khác, đĩ là xếp loại tín dụng doanh nghiệp và thơng tin về các doanh nghiệp nước ngồi. Tuy nhiên, thơng tin cung cấp cịn đơn điệu, thiếu cập nhật, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu tra cứu thơng tin. Chẳng hạn như là: - Hệ thống cung cấp thơng tin của CIC mới chỉ cung cấp được số liệu dư nợ và phân loại nợ vay của các doanh nghiệp tại các TCTD, chưa cĩ thơng tin phi tài chính, khả năng quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp. - Việc cung cấp thơng tin cịn chậm và chưa kịp thời làm ảnh hưởng đến cơ hội kinh doanh của các TCTD.
- 43 - Thơng tin về khách hàng chưa được CIC cập nhật kịp thời. Đối với khách hàng chưa từng cĩ quan hệ tín dụng với các TCTD nào thì CIC hồn tồn khơng hề cĩ thơng tin gì về khách hàng. Các NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố cũng bố trí cán bộ và trang thiết bị kết nối với CIC. Các NHTM cũng xây dựng mạng lưới thu thập, cung cấp thơng tin từ các chi nhánh về trung tâm điều hành và kết nối với CIC, xây dựng tổ chức bộ máy riêng thực hiện việc cung cấp TTTD gắn với việc thực hiện quản trị rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, việc xây dựng và phát triển hệ thống TTTD tại hầu hết các NHTM cịn manh mún, thiếu tính liên kết và tinh thần hợp tác nên vẫn chưa thật hiệu quả và cịn phụ thuộc vào CIC. Về cơ bản, hiện ở Việt Nam CIC vẫn là tổ chức chính thức và cĩ thể nĩi là duy nhất thực hiện chức năng cung cấp TTTD cho nền kinh tế, trong đĩ chủ yếu tập trung vào các định chế tài chính trung gian. Thực tiễn cho thấy, sự phát triển nhanh chĩng của nền kinh tế, đặc biệt là quy mơ tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế, đã vượt ra ngồi khả năng kiểm sốt các rủi ro tín dụng và năng lực đáp ứng yêu cầu về mặt TTTD tồn diện, chất lượng và kịp thời của CIC. Đặc biệt, tốc độ tăng trưởng nhanh của tín dụng tiêu dùng, đặc biệt là thẻ tín dụng càng địi hỏi về TTTD nhiều hơn, mà một cơ quan như CIC chưa thể đáp ứng đầy đủ được. 2.7.2 Nguyên nhân thuộc về các ngân hàng thương mại Để giảm rủi ro cho hoạt động tín dụng thì các NHTM phải thường xuyên thực hiện phân tích các khoản cho vay đã gây ra tổn thất cho ngân hàng nhằm rút ra bài học kinh nghiệm. Để phân tích chính xác nguyên nhân gây ra tổn thất, các NHTM phải thu thập đầy đủ thơng tin về chính sách cho vay, chứng từ cho vay, cán bộ tín dụng giải quyết hồ sơ, tình hình biến động của khách hàng, quá trình kiểm tra giám sát vốn vay, Sau đây là những trường hợp sai sĩt trong lĩnh vực tín dụng của các NHTM trên địa bàn Bình Phước : 2.7.2.1 Thơng tin tín dụng khơng đầy đủ và chính xác Thơng tin tín dụng đầy đủ và chính xác là yếu tố quyết định để đánh giá khả năng trả nợ và thiện chí trả nợ của người vay, đồng thời là cơ sở để mở rộng tín dụng. Trong hồ sơ tín dụng của khách hàng, các NHTM cần phải cĩ các thơng tin rõ ràng, đặc biệt là các báo cáo tài chính như: bảng cân đối kế tốn, báo cáo thu nhập, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Và thơng tin tín dụng cũng cần minh chứng cụ thể mục đích, yêu cầu vay, kế hoạch dự định và nguồn chi trả, báo cáo tiến độ và giám sát.
- 44 Các DNV&N ở Bình Phước chiếm tỷ lệ lớn (trên 90%) và cĩ đặc điểm chung là sổ sách kế tốn cịn mang tính đối phĩ với cơ quan thuế, thiếu sự minh bạch về thơng tin tài chính, cho nên hầu như các NHTM bị thiếu thơng tin khi thẩm định và khi ra quyết định cho vay, từ đĩ dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm. 2.7.2.2 Lạm dụng tài sản thế chấp Do thiếu thơng tin trung thực về khách hàng nên ngân hàng luơn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phịng chống RRTD. Tuy nhiên, dần dần ngân hàng trở nên dựa dẫm quá nhiều vào tài sản thế chấp, khơng đánh giá tính khả thi của phương án kinh doanh nên sẽ dễ dẫn đến tâm lý ỷ lại và khi ấy sẽ dễ mắc sai lầm chủ quan. Điều này rất nguy hiểm vì khoản vay cần được trả nợ bằng dịng tiền tạo ra bởi phương án sản xuất kinh doanh chứ khơng phải bằng tiền bán tài sản thế chấp. Tài sản thế chấp chỉ là sự đảm bảo cuối cùng khi phương án kinh doanh của khách hàng gặp rủi ro ngồi dự kiến mà thơi. Hơn nữa, nếu rủi ro xảy ra thì ngân hàng cũng sẽ gặp những khĩ khăn trong quá trình xử lý tài sản thế chấp để thu nợ, chẳng hạn như là: nếu khơng thỏa thuận được việc xử lý tài sản với chủ tài sản thì ngân hàng khơng thể tự xử lý được, việc bán tài sản đảm bảo cũng địi hỏi ngân hàng thực hiện hàng loạt các thủ tục rườm rà, thực hiện chậm và thậm chí giá trị tài sản thanh lý sau cùng thu về cĩ thể thấp hơn giá trị nợ phải thu hồi, 2.7.2.3 Thiếu kiểm tra giám sát vốn vay Trong thời gian cho vay, cán bộ tín dụng cần thực hiện đầy đủ việc kiểm tra giám sát khoản vay để cĩ thể nắm được những thay đổi trong hoạt động kinh doanh của khách hàng, việc sử dụng vốn vay của khách hàng cĩ đúng mục đích hay khơng? tài sản đảm bảo cĩ được quản lý tốt hay khơng? Để bảo đảm được khả năng hồn trả nợ vay của khách hàng. Vì vậy, đây là trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nĩi riêng và của ngân hàng nĩi chung. Tuy nhiên, trong thời gian qua, các NHTM chưa thực hiện tốt cơng tác này, nguyên nhân là: - Mặc dù các NHTM cĩ quy định rõ về việc kiểm tra giám sát sau khi cho vay nhưng vẫn cịn lỏng lẻo trong việc kiểm sốt sự tuân thủ của nhân viên tín dụng, vì thế các nhân viên tín dụng đã khơng thực hiện đầy đủ quy định này hoặc nếu cĩ thực hiện thì cũng chỉ mang tính hình thức, đối phĩ. - Do tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng nên cán bộ tín dụng chưa quan tâm đúng mức đến cơng tác kiểm tra giám sát sau khi cho vay.
- 45 2.7.2.4 Sự lỏng lẻo trong cơng tác kiểm sốt nội bộ ngân hàng Kiểm sốt nội bộ ngân hàng là tổng thể hệ thống các văn bản và các quy định về Ngân hàng, các cơ chế kiểm sốt được cài đặt trong tất cả các nghiệp vụ thuộc hệ điều hành của ngân hàng, hệ thống thơng tin báo cáo để kiểm sốt hoạt động quản lý, điều hành, tác nghiệp và đảm bảo tính tuân thủ nhằm hạn chế và kiểm sốt rủi ro cĩ thể phát sinh trong quy trình nghiệp vụ và hoạt động của ngân hàng. Kiểm sốt nội bộ cĩ điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nĩ nhanh chĩng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với cơng việc kinh doanh. Kiểm sốt nội bộ cần phải được xem như hệ thống “thắng” của cỗ xe tín dụng. Cỗ xe càng lao đi với vận tốc lớn thì hệ thống thắng này phải càng an tồn, hiệu quả thì mới tránh cho cỗ xe khỏi đi vào những ngã rẽ rủi ro vốn luơn luơn tồn tại thường trực trên con đường đi tới. Nếu làm tốt, cơng tác này sẽ trở thành lá chắn thứ nhất đảm bảo an tồn cho ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động kiểm sốt nội bộ của các NHTM trong thời gian qua chưa theo kịp với tốc độ tăng trưởng tín dụng. Cơng tác này chưa thực hiện đúng nhiệm vụ của nĩ mà mang nặng tính hình thức. Các báo cáo kiểm sốt nội bộ thường chỉ là tổng hợp, phân tích, thống kê các số liệu từ báo cáo của bộ phận tín dụng nên chưa thể hiện được tính độc lập, tính kiểm tra và cảnh báo của mình. Nguyên nhân là do lãnh đạo của các NHTM hầu như chưa thực sự chú trọng đến cơng tác này và do thiếu nhân sự cĩ đủ trình độ chuyên mơn để thực hiện. 2.7.2.5 Năng lực của đội ngũ cán bộ tín dụng cịn hạn chế Trong năm 2007, do việc mở rộng quy mơ nên các NHTM tuyển dụng lao động đa phần là từ nguồn cán bộ mới ra trường nên chưa đủ kinh nghiệm để thực hiện việc thẩm định cho vay, chưa nhận thức được đầy đủ về yêu cầu và tính phức tạp của cơng tác tín dụng trong mơi trường mới. Họ chưa đáp ứng được những địi hỏi của cơ chế thị trường, cũng như khả năng và trình độ đánh giá đúng hiệu quả và mức độ rủi ro của phương án, dự án cịn yếu kém. Khơng nhận biết được những dấu hiệu rủi ro đơi khi xuất hiện ngay từ giai đoạn tiếp xúc khách hàng. Chưa chấp hành đầy đủ quy trình, quy chế nghiệp vụ tín dụng đã ban hành, cơng tác thẩm định khơng kỹ về các mặt. Hơn nữa, các NHTM chưa chú trọng nhiều vào việc đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao nghiệp vụ chuyên mơn cho các cán bộ tín dụng
- 46 Ngồi nguyên nhân về năng lực chuyên mơn thì vấn đề đạo đức của nhân viên tín dụng cũng là nguyên nhân gây rủi ro cho hoạt động tín dụng. Thực tế, nhiều mĩn vay kém chất lượng, tồn đọng khơng cĩ khả năng thu hồi và cĩ nguy cơ mất trắng đều cĩ nguyên nhân thẩm định sơ sài, hồ sơ cĩ vấn đề, thiếu kiểm tra kiểm sốt. Điều đĩ một phần là do năng lực của cán bộ liên quan, nhưng một phần khơng nhỏ gây nên tình trạng đĩ là một bộ phận cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định, liên quan đến cơng tác cho vay bị sa sút về phẩm chất, đạo đức, thiếu trách nhiệm. 2.7.2.6 Rủi do do sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng chưa thực sự lành mạnh, việc chạy theo quy mơ, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong cho vay, thiếu quan tâm đến chất lượng khoản vay Trong năm 2007, hầu hết các NHTM mở rộng và đa dạng hĩa dịch vụ ngân hàng, mở rộng mạng lưới, mở rộng cho vay tiêu dùng. Khi cĩ càng nhiều ngân hàng, càng nhiều chi nhánh và phịng giao dịch được thành lập thì sự cạnh tranh trên thị trường càng trở nên gay gắt. Hậu quả của việc mở rộng quá mức mạng lưới chi nhánh, phịng giao dịch là sự tranh giành khách hàng, hạ tiêu chuẩn và các nguyên tắc thận trọng an tồn trong cùng một ngân hàng. Hơn nữa, tăng trưởng quá nhanh so với năng lực quản lý cũng là vấn đề hiện tại của các NHTM VN. Thực tế thời gian qua cho thấy mức độ tăng trưởng tài sản và dư nợ, số lượng chi nhánh của các NHTM VN cũng tăng trưởng quá mức, vượt tầm kiểm sốt (vượt năng lực quản lý) của ngân hàng. Trong năm 2008, do NHNN thắt chặt chính sách tiền tệ nên đẩy các NHTM vào tình trạng thanh khoản yếu, nhất là các NHTMCP mới thành lập, do đĩ đã cĩ một cuộc chạy đua lãi suất huy động khơng lành mạnh: lãi suất huy động ngắn hạn cao hơn lãi suất huy động dài hạn, lãi suất huy động gần chạm với trần lãi suất cho vay mục đích là giữ chân người gửi tiền, điều này đã làm cho cả NHTM và các DN, người cần vốn tín dụng gặp rủi ro trong hoạt động của mình. 2.7.2.7 Sự hợp tác giữa các NHTM lỏng lẻo, vai trị của CIC chưa thực sự hiệu quả: Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay nĩi cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là khơng thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro. Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, cĩ giới hạn tối đa của nĩ. Nếu do sự thiếu trao đổi thơng tin, dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức
- 47 vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ khơng chừa một ngân hàng nào. Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện nay, vai trị của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thơng tin kịp thời, chính xác để các ngân hàng cĩ quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là hiện nay ngân hàng dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thơng tin cịn quá đơn điệu, chưa được cập nhật và xử lý kịp thời. 2.7.3 Nguyên nhân thuộc về khách hàng Ngồi các nhân tố chủ quan xuất phát từ phía ngân hàng, cịn cĩ nhân tố khách quan xuất phát từ phía khách hàng dẫn đến rủi ro tín dụng. Cụ thể như: 2.7.3.1 Do năng lực tài chính của khách hàng yếu kém Quy mơ tài sản và nguồn vốn nhỏ, tỷ lệ nợ so với vốn tự cĩ cao là đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam nĩi chung và của Bình Phước nĩi riêng. Với năng lực tài chính như vậy nên để hoạt động được thì họ phải dựa vào số vốn vay ngân hàng, tỷ trọng vốn tự cĩ tham gia vào dự án kinh doanh khơng đáng kể. Cho nên mọi thua lỗ, rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tác động ngay tới ngân hàng, nếu doanh nghiệp bị thua lỗ, phá sản thì ngân hàng cĩ nguy cơ mất vốn. Ngồi ra, các sổ sách kế tốn vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế tốn mà các doanh nghiệp cung cấp cho các NHTM khi đề nghị vay vốn nhiều khi mang tính chất hình thức hơn thực chất. Và hiện nay chưa cĩ bất cứ chế tài nào buộc các doanh nghiệp phải kiểm tốn báo cáo tài chính của mình nên sổ sách kế tốn của DN làm NH khơng đủ tin tưởng để căn cứ vào đĩ quyết định cho vay. Đây cũng là nguyên nhân vì sao các NHTM vẫn luơn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phịng chống rủi ro tín dụng. 2.7.3.2 Do năng lực quản trị điều hành kinh doanh yếu kém Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mơ kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế tốn theo đúng chuẩn mực. Trong khi năng lực quản trị điều hành kinh doanh của người quản lý doanh nghiệp cịn yếu kém là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nĩ phải thành cơng trên thực tế. 2.7.3.3 Do sử dụng vốn sai mục đích, khơng cĩ thiện chí trả nợ
- 48 Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều cĩ các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Để đảm bảo khả năng trả nợ theo như kế hoạch kinh doanh đã thẩm định thì địi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng nguồn vốn đã giải ngân vào đúng mục đích kinh doanh đã giải trình thì mới đảm bảo vịng quay vốn và dịng tiền về đúng hạn trả nợ. Tuy nhiên, trong thực tế nhiều khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích. Điều này rất nguy hiểm, sẽ ảnh hưởng đến dịng tiền của doanh nghiệp và làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay cho ngân hàng, hệ quả là dẫn đến phát sinh nợ xấu. Thậm chí cĩ cả trường hợp là sau khi kết thúc chu kỳ kinh doanh, mặc dù cĩ lợi nhuận nhưng khách hàng vẫn cố tình chây ỳ, khơng chịu trả nợ nhằm mục đích chiếm dụng vốn NH và điều này đã gây khĩ khăn trong quá trình thu hồi nợ. 2.7.3.4 Do khách hàng gian lận Gian lận liên quan đến báo cáo tài chính hoặc gian lận kế tốn: hình thức gian lận này xảy ra khi một cơng ty cố tình khai man các số liệu trên báo cáo tài chính. Gian lận liên quan đến tài sản đảm bảo: hình thức gian lận này xảy ra khi bên đi vay cố tình khai man về sự tồn tại của tài sản đảm bảo cho khoản vay như: một tài sản được đem thế chấp tại nhiều ngân hàng khác nhau, dùng tài sản khơng thuộc sở hữu của mình để thế chấp, vay vốn, . Gian lận liên quan đến việc ngụy tạo uy tín để lợi dụng vay tiền như: tạo cơ sở niềm tin ban đầu với ngân hàng bằng việc trả vốn và lãi đầy đủ trong những lần vay vốn đầu tiên với số tiền nhỏ và khi đã tạo được tín nhiệm mới tìm cách vay những khoản lớn hoặc tạo ra các dự án khống để vay khoản tiền lớn và trốn chạy hay mĩc nối, hối lộ cán bộ ngân hàng để vay được tiền, trì hỗn nợ, 2.7.4 Nguyên nhân khách quan Ngồi các nguyên nhân chính từ phía ngân hàng và khách hàng, khơng thể khơng kể đến một số tác động khác gây rủi ro cho hoạt động tín dụng đến từ mơi trường kinh tế bên ngồi. Cụ thể là: 2.7.4.1 Rủi ro do sự thay đổi của mơi trường tự nhiên như: thiên tai, dịch bệnh, bão lụt gây tổn thất cho khách hàng vay vốn kinh doanh. Bình Phước là tỉnh nơng nghiệp với thế mạnh về các mặt hàng nơng sản như: cao su, tiêu, điều, và cĩ tỷ trọng xuất khẩu cao hàng năm. Đặc điểm của ngành nghề này là rất nhạy cảm với sự thay đổi của thời tiết và dịch bệnh. Các hộ gia đình, các doanh nghiệp vay vốn tại các NHTM để kinh doanh nơng sản, chăn nuơi gia
- 49 cầm, gia súc bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh đã gặp rất nhiều khĩ khăn trong việc trả nợ vay. 2.7.4.2 Rủi ro do sự biến động quá nhanh và khơng dự đốn được của thị trường thế giới. Trong năm 2008 vừa qua giá các mặt hàng nơng sản như cao su, tiêu, điều rớt giá mạnh cũng như giá vật tư nơng nghiệp cũng biến động bất thường làm cho các hộ sản xuất, DN kinh doanh về nơng sản bị thua lỗ nặng, khơng cịn khả năng trả nợ cho NH. 2.7.4.3 Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hĩa tài chính, hội nhập quốc tế Quá trình tự do hố tài chính và hội nhập quốc tế cĩ thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một mơi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Kết luận chương 2 Trong chương 2, luận văn đã đi sâu phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của các NHTM trên địa bàn Bình Phước từ năm 2007 đến tháng 3/ 2009. Kết quả phân tích cho thấy: cùng với tốc độ tăng trưởng tín dụng thì rủi ro tín dụng cũng gia tăng, đồng thời đưa ra những nguyên nhân gây ra những rủi ro. Từ đĩ cĩ một số gợi ý và giải pháp nhằm hạn chế RRTD trong chương tiếp.
- 50 Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN BÌNH PHƯỚC 3.1 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội Bình Phước đến năm 2020 3.1.1 Quan điểm phát triển và mục tiêu tổng quát Phát triển kinh tế nhanh và bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát triển đơ thị theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Xây dựng Bình Phước trở thành Tỉnh cĩ kinh tế phát triển tồn diện, xã hội văn minh, mơi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh, quốc phịng được giữ vững; phấn đấu trở thành tỉnh phát triển mạnh trong khu vực và cả nước. 3.1.2 Mục tiêu cụ thể phát triển kinh tế - xã hội Bình Phước đến năm 2020 Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân 14% - 15%/năm thời kỳ 2006 - 2010, 15,5%/năm thời kỳ 2011 - 2015 và 13,5%/năm thời kỳ 2016 - 2020. GDP bình quân đầu người đạt 560 - 600 USD vào năm 2010 và 1.628 USD vào năm 2020 (theo giá thực tế). Cơ cấu kinh tế chuyển đổi theo hướng tăng tỷ trọng cơng nghiệp và dịch vụ. Giai đoạn 2006 - 2010, tốc độ tăng trưởng bình quân ngành cơng nghiệp - xây dựng là 29,3%/năm, giai đoạn 2011 - 2015 là 21,9%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 là 16,3%/năm, tương ứng với cơ cấu kinh tế sau: Năm 2010: ngành nơng, lâm, ngư nghiệp chiếm 42,9%, cơng nghiệp - xây dựng 28,8% và dịch vụ 28,3% trong GDP; Năm 2020 tương ứng là: 19,5%, 43% và 37,5%. Kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt 410 triệu USD và năm 2020 là 2.700 triệu USD. Thu ngân sách đến năm 2010 đạt 1.500 - 1.600 tỷ đồng và năm 2020 đạt 6.370 tỷ đồng. Huy động nguồn vốn đầu tư tồn xã hội cho phát triển kinh tế - xã hội bình quân hàng năm chiếm 20% GDP. Đinh hướng phát triển kinh tế - xã hội Bình Phước đến năm 2020 Nơng nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản: Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp và kinh tế nơng thơn theo hướng sản xuất hàng hố. Đẩy nhanh tiến trình cơng
- 51 nghiệp hố - hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn. Phát triển nơng nghiệp theo hướng thâm canh, chuyên canh để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; hình thành các vùng sản xuất tập trung, chuyên canh phù hợp với tiềm năng và lợi thế so sánh của Tỉnh như: vùng trồng cây cơng nghiệp dài ngày (cao su, tiêu, điều); vùng cây ăn quả; vùng đồng cỏ phục vụ chăn nuơi đại gia súc (trâu, bị). Phấn đấu chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành: đến năm 2010 giá trị sản xuất chăn nuơi chiếm 11,96% và năm 2020 chiếm 19,9% tổng giá trị của ngành. Cơng nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp: Tập trung cao độ mọi khả năng, nguồn lực để phát triển cơng nghiệp, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để phát triển ngành xây dựng. Nhanh chĩng xây dựng và phát triển các khu, cụm cơng nghiệp; đẩy mạnh tiến độ đầu tư hạ tầng các khu cơng nghiệp trên cơ sở phân kỳ đầu tư hợp lý, phù hợp với tiến độ thu hút các dự án đầu tư. Tập trung ưu tiên phát triển cơng nghiệp chế biến, trước hết là nhĩm ngành chế biến nơng sản; đổi mới thiết bị, cơng nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm; mở rộng quy mơ sản xuất, tạo ra lượng sản phẩm hàng hố lớn cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Phát triển cơng nghiệp khai thác đá xây dựng, sản xuất xi măng, gạch ngĩi và sản xuất, phân phối điện, nước. Thương mại - dịch vụ: Mở rộng giao thương với các địa phương trong và ngồi vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và với nước ngồi. Đối với thị trường nước ngồi cần tập trung phát triển các mặt hàng chủ lực nằm trong chiến lược xuất khẩu của tỉnh như: cao su, hạt điều, đồ gỗ tinh chế, ; mở rộng buơn bán với Campuchia và các nước trong khu vực cùng với việc phát triển kinh tế cửa khẩu Hoa Lư. 3.2 Định hướng phát triển hệ thống NHTM Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 Ngày 24/5/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 112/2006/QĐ-TTg phê duyệt đề án phát triển ngành ngân hàng đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 theo hướng cơ cấu lại một cách tồn diện mơ hình tổ chức và hoạt động của NHNN và các TCTD. 3.2.1 Đối với NHNN Nâng cao vị thế của NHNN, đảm bảo NHNN là NHTW thực sự, độc lập tự chủ trong xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ. Mục tiêu chủ yếu là ổn định tiền tệ, kiểm sốt lạm phát, bảo đảm an tồn hệ thống tiền tệ – ngân hàng, gĩp phần tạo dựng mơi trường vĩ mơ thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế và xĩa đĩi giảm nghèo.