Đề tài Thực trạng hoạt động về Công ty ô tô vận tải số 3
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Thực trạng hoạt động về Công ty ô tô vận tải số 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_tai_thuc_trang_hoat_dong_ve_cong_ty_o_to_van_tai_so_3.doc
Nội dung text: Đề tài Thực trạng hoạt động về Công ty ô tô vận tải số 3
- Phần I Vài nét khái quát về công ty ô tô vận tải số 3 1. Lịch sử ra đời của công ty Công ty vận tải vận tải ô tô số 3 là một doanh nghiệp nhà nước chuyên kinh doanh vận tải trực thuộc cục đường bộ việt nam – Bộ giao thông vận tải, quý trình hình thành và phát triển của công ty được đánh bởi mốc thời gian chính sau: Tháng 3 năm 1983 Bộ giao thông vận tải ban hành quyết định số 531/QĐ- BGTVT thành lập xí nghiệp vận tải ô tô số 3, xí nghiệp mới này được hình thành trên cơ sở được sát nhập 3 xí nghiệp đã tồn tại từ trước : *Xí nghiệp vận tải hàng hoá số 20 *Xí nghiệp vận tải hàng hoá số 2 *Xí nghiệp vận tải hàng hoá quá cảnh C1 Từ khi thành lập đến năm 1986 duy trì hình thức công ty với hai xí nghiệp trực thuộc 3-1và xí nghiệp 3-2. Qua nhiều năm hoạt động vận tải hàng hoá, xí nghiệp đã hoàn thành những nhiệm vụ và mục tiêu được giao một cách xuất sắc vào năm 1993 khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, chấm dứt dứt thời kỳ bao cấp. Để đáp ứngvà theo kịp bước chuyển chung của nền kinh tế xí nghiệp vận tải ô tô số 3 đổi tên thành công ty vận tải ô tô số 3, tên giao dịch quốc tế LORRIMEX N03. công ty ô tô vận tải số 3 là một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có tài sản riêng hạch toán kinh tế độc lập và hoạt động theo luật kinh tế hiện hành. Trụ sở chính của công ty đặt tại số 65 phố cảm hội phường đống mác quận Hai Bà Trưng – Hà Nội. 2. Các thành tích và chỉ tiêu kinh tế mà công ty ô tô vận tải số 3 đạt được Từ khi thành lập công ty đạt được nhiều thành tích như đã được Đảng, Nhà nước , cơ quan cấp trên tặng thưởng nhiều huân chương và bằng khen. 1
- - Một số tập thể cán bộ, cá nhân lái xe được phong tặng danh hiệu anh hùng tập thể lao động tiên tiến đạt được nhiều thành tích trong lao động SXKD.Ngoài ra công ty còn được chọn là mô hình thí điểm cho các chính sách mới của đảng và nhà nước về kinh tế như cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, đổi mới khoa học công nghệ, cải cách cơ cấu quản lý. - Từ khi thành lập cho đến nay công ty vẫn luôn là doanh nghiệp đứng đầu trong ngành vận tải của nhà nước.Hàng năm công ty nộp ngân sách hàng tỷ đồng, tiền thuế và tạo công ăn việc làm cho hàng trăm CBCNV và liên tục cải thiện đời sống của CBCNV trong công ty. - Đặc biệt tháng 3 năm 2002 được vinh dự được nhà nước tặng huân chương lao động hạng 3 * Những chỉ tiêu kinh tế kinh tế quan trọng mà công ty ô tô vận tải số 3 đạt được trong vòng 3 năm 1999-2001: Biểu 1: STT Chỉ tiêu ĐVT Thực hiện Thực hiện Năm Thực hiện Năm 1999 2000 Năm 2002 I Sản lượng Tấn 90.555 95.712 97.380 1 Hàng vận Tấn/km 22.940.874 26.860.000 25.090.000 chuyển II Doanh thu Đồng 4.480.177.012 19.300.000.000 57.512.474.000 1 Doanh thu Đồng 1.071.686.324 12.700.000.000 12.848.421.000 vận tải 2 Doanh thu Đồng 3.418.490.698 6.600.000.000 44.664.033.000 khác Nhìn vào bảng số liệu trên hầu hết các chỉ tiêu của công ty những năm gần đây ta thấy được sản lượng hàng vận chuyển có chiều hướng tăng lên từ năm 2
- 1999 đến năm2001, năm 2000 tăng hơn 5000 tấn so với năm1999, năm 2001 tăng hơn 2000 tấn so với năm 2000 và tăng hơn 7000 tấn so với năm 1999 Năm 2000-2001 sản lượng hàng hóa vận chuyển có chiều hướng tăng.Tuy nhiên doanh thu lại không tăng mạnh như sản lượng bởi giá cước vận chuyển giảm mạnh, hơn nữa trên thị trường vận tải xuất hiện đối thủ cạnh tranh như công ty vận tải số 1( Hải Phòng ), công ty vận tải số 5 (vinh- nghệ an), công ty vận tải số 6 (đà nẵng) và các hãng vận tải tư nhân khác trên khắp các tỉnh thành.Ngoài ra cùng với hiện trạng xe cộ cũ nát của công ty để khắc phục tình hình này công ty đã đẩy mạnh các hoạt động khác của công ty như dịch vụ đăng kiểm Để tạo ra bước đột phá trong doanh thu chính vì thế tổng doanh thu năm 2001của công ty đạt được hơn 57 tỷ đồng cao nhất trong mấy năm gần đây. 3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức Quản lý của công ty Để đáp ứng những đòi hỏi trong cơ chế thị trường hiện nay công ty ô tô vận tải số 3 đã tổ chức lại bộ maý Quản lý khá căn bản, kết hợp với việc bố trí lại lao động theo hướng tinh thần giảm dần những vẫn đảm bảo chất lượng của các phòng ban. Mô hình tổ chức bộ máy Quản lý của công ty hiện nay được phản ánh qua sơ đồ sau: 3
- * Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban - Đảng uỷ: là cơ quan lãnh đạo ra quyết định chủ trương chính sách cho công ty. - Giám đốc :Thay mặt nhà nước điều hành cao nhất mọi hoạt động sxkd của doanh nghiệp và là người thực hiện chủ trương chính sách, các hoạt động khác của công ty. Giám đốc có quyền điều hành cao nhất trong doanh nghiệp, do vậy mọi mệnh lệnh của giám đốc người lao động phải chấp hành. - Phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc kỹ thuật : tham mưu cho giám đốc và giúp giám đốc điều hành mọi công việc của công ty theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giao. - Phòng tổ chức lao động : làm tham mưu cho giám đốc trong việc tổ chức bộ máy quản lý công ty quản lý nhân sự, xây dựng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, tổ chức lao động khoa học cho công nhân, lập kế hoạch và quản lý tiền lương, tiền thưởng, làm thủ tục đóng và chi trả BHXH, giải quyết BHLĐ an toàn giao thông, phù hợp với chính sách, chế độ của nhà nước và đặc điểm của công ty phòng tổ chức lao độngđặt trực tiếp dưới sự chỉ đạo của giams đốc công ty. - Phòng kế toán tài chính : là phòng giữ vị trí quan trọng trong việc điều hành quản lý kinh tế, thông tin kinh tế trên mọi lĩnh vực kinh doanh, phục vụ trực tiếp cho lãnh đạo công ty điều hành kinh tế. Kiểm tra việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn đưa vào sản xuất phải đảm bảo đúng chế độ nhà nước mang lại hiệu quả, bảo toàn phát triển được vốn nhà nước giao. Phòng đặt dưới sự chỉ đạo của giám đốc công ty. - Phòng kỹ thuật : làm tham mưu cho giám đốcvề công tác quản lý phương tiện, bảo dưỡng sửa chữa xe máy. Duy trì và phát phát triển trình độ cho cán bộ kỹ thuật từ phòng ban tới các đội xe về nghiệp vụ. phòng đặt dưới sự chỉ đạo của phó giám đốc kỹ thuật. 4
- - Phòng kế hoạch điều độ: tham mưu trực tiếp cho giám đốc trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động kinh doanh. Xây dựng các định hướng vận tải công nghệ và dịch vụ, tiếp cận thị trường, đề xuất những phương án kinh doanh có hiệu quả tìm kiếm khách khách hàng. - Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: làm tham mưu cho giám đốc trong việc kinh doanh xuất nhập khẩu, phục vụ nghành giao thông vận tải, lập kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu, tìm hiểu thị trường trong nước và ngoài nước để xuất, nhập các mặt hàng đã ghi trong giấy phép kinh doanh, phục vục cho nghành giao thông vận tải và sản xuất tiêu dùng của nhân dân - Phòng hành chính: Quản lý hồ sơ đất đai và nhà ở tham mưu cho lãnh đạo bố trí nơi ăn ở, sinh hoạt làm việc trong toàn công ty theo dõi và thực hiện các nghĩa vụ thuế đất đai, nhà ở, định mức các cơ quan chức năng. - Xí nghiệp sửa chữa ô tô: Căn cứ vào kế hoạch được giao quan hệ với các đội xe lập lịch trình cho xe vào bảo dưỡng sửa chữa.Ngơài ra tìm kiếm thêm công việc nhằm bảo đảm đời sống cho công nhân. - Đội xe: Nắm vào quản lý chắc tình hình lái xe, phương tiện hàng ngày, hàng tháng, đôn đốc lái xe thực hiện nghiên chỉnh kế hoạch vận tải, kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa, nộp đúng đủ mức khoán hàng tháng. - Trạm vận tải đại lý: Nắm vững tình hùnh bến bãi kho tàng, đường xá hàng hoá để thông báo kịp thời cho phòng kịp thời cho phòng kế hoạch điều độ giúp cho việc vận chuyển được thuận lợi, chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp nhà nước và các quy định của chính quyền địa phương. 4. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán của công ty ô tô vận tải số 3 và cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán *Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty ô tô vận tải số 3 Hiện nay ở các doanh nghiệp SXKD ngời ta sử dụng 3 hình thức tổ bộ máy kế toán: -Hình thức tổ chức kế toán tập trung -Hình thức tổ chức kế toán phân tán -Hình thức tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán 5
- Song do yêu cầu đặc điểm SXKD và đợc lựa chọn trên một số đặc điểm về quy mô và bộ máy quản lý của công ty. tổ chức bộ máy kế toán không nằm ngoài nhữngđặc điểm đó nên hình thức tổ chức công tác của công ty là hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Theo hình hình thức tổ chức bộ máy kế toán này thì sơ đồ kế toán như sau: Sơ đồ phòng kế toán Kế toán trưởng Phó phòng kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Thủ quỹ tổng hợp tiền lơng nh thanh tscs toán *Cơ cấu bộ máy kế toán và chức năng nhiệm vụ của từng thành viển trong bộ máy kế toán 4.1.Cơ cấu bộ máy kế toán . Phòng kế toán gồm 6 ngời,1kế toán trởng 4 kế toán viên ,1 thủ quỹ 6
- 1.Kế toán trưởng 2.Phó phòng kế toán(kiêm kế toán TSCĐ ) 3.Kế toán tổng hợp 4.Kế toán ngân hàng, thanh toán 5.Kế toán tiền lơng 6. thủ quỹ 4.2.Chức năng và nhiệm vụ của từng thành viên trong bộ máy kế toán của công ty *Kế toán trởng : Là ngời đứng đầu phòng kế toán, chịu trách nhiệm chung trớc ban lãnh đạo công ty về những báo cáo tài chính mà phòng kế toán lập ra và việc thực hiện việc lập báo cáo quyết toán cuối quý. *Phó phòng kế toán:Có trách nhiệm theo dõi hạch toán doanh thu,trực tiếp thanh toán cớc với chủ hàng và lái xe, theo dõi hạch toán công nợ trên cớc phí.Ngoài ra còn giải quyết các công việc khi kế toán trởng tạm vắng mặt. *Kế toán tổng hợp :Có nhiệm vụ ghi chép tổng hợp các số liệu trên cơ sở nhật ký, bảng kê chi tiết.Hàng hoá lên bảng cân đối các tài khoản, tính toán tổng doanh thu,tổng chi phí giá thành vận tải, lãi lỗ trong kinh doanh,cân đối số phát sinh phải nộp và số đã nộp ngân sách. *Kế toán ngân hàng, thanh toán:Có nhiệm vụ trên cơ sở chứng kế toán đợc giám đốc duyệt, trực tiếp với phiếu thu chi lên các bảng thanh toán tạm ứng với các đơn vị và CBCNVC.Theo dõi hạch toán số d tiền gửi ngân hàng, lập các chứng từ thanh toán séc, uỷ nhiệm chi chuyển tiền cho khách hàng.Theo dõi quyết toán các khoản phải trả,theo dõi giám sát chặt chẽ các khoản công nợ.Các khoản thanh toán với khách hàngvề mua bán nguyên vật liệu phụ tùng,nhiên liệu ph- ơng tiện vận tải,giám sát thanh toán các dịch vụ *Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ mở sổ sách thẻ tài khoản,theo dõi hạch toán toàn bộ các danh mục tài sản.Hàng tháng tính mức khấu hao cơ bản, sửa chữa lớn cho từng loại tài sản theo mức khoán chế độ quy định của nhà nớc. Mở sổ theo dõi mức trích đến từng đầu xe,máy móc thiết bị nhà xởng.Hàng tháng lên báo cáo tăng giảm tài sả.xác định giá trị còn lại của từng tài sản làm cơ sở cho hội đồng công ty thanh lý, nhợng bán. 7
- *Kế toán tiền lơng: Thực hiện việc chi trả lơng,trích các khoản BHXH, BHYT để đóng cho CBCNV. Thanh toán các khoản lơng ốm,tai nạn,thai sản với cơ quanBHXH theo chế độ quy định. *Thủ quỹ: có nhiệm vụ bảo quản tiền mặt,thu tiền và thanh toán chi trả cho các đối tợng theo chứng từ đợc duyệt. 5. Hình thức sổ kế toán. Là một dơn vị nhà nớc hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác kế toán hiện nay ở công ty đợc áp dụng theo chế độ kế toán do Bộ tài chính quy định. Về tình hình sổ sách kế toán công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ trong nhiều năm qua để ghi sổ kế toán. hình thức này hoàn toàn phù hợp với mô hình hoạt động kinh doanh và trình độ kế toán của nhân viên kế toán công ty. Hình thức này đã giúp kế toán công ty nâng cao hiệu quả của kế toán viên, rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán và cung cấp số liệu cho quản lý. Các hoạt động kinh tế tài chính đợc phản ánh ở chứng từ gốc đều đợc phân loại để ghi vào các sổ nhật ký chứng từ. Cuối tháng tổng hợp số liệu từ các nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái các tài khoản. Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ như sau: Chứng từ gốc Sổ quỹ bảng phân bổ Bảng kê Thẻ,sổ kế toán Nhập ký chi tiết chứng từ Bảng tổng ợp Sổ cái Báo cáo kế toán 8
- Ghi chú: Ghi cuối tháng Ghi hàng ngày Đối chiếu Hình thức nhật ký chứng từ có ưu điểm: giảm nhẹ khối lợng công việc ghi sổ kế toán do việc ghi theo quan hệ đối ứng ngay trên tờ sổ, kết hợp kế toán toán tổng hợp và kế toán đối chiếu tiến hành dễ dàng hơn, kịp thời cung cấp số liệu cho việc tổng hợp tài liệu để lập báo cáo tài chính, tuy nhiên hình thức này còn có nhược điểm mẫu sổ phức tạp nên đòi hỏi cán bộ CNV có trình độ chuyên môn vững vàng không thuận tiện cho cơ giới hoá, kế toán. 9
- Phần ii Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại công ty ô tô vận tải số 3 Chương I: Kế toán TSCĐ và chi phí khấu hao TSCĐ *Tài sản cố định là tư liệu lao động có giá trị lớn, và thời gian sử dụng lâu dài(ở nước ta hiện nay quy định tài sản cố định phải có giá trị từ 5 triệu trở lên và thời gian sử dụng phải trên một năm). khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh,TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. Công ty ô tô vận tải số 3 là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nên TSCĐ đóng vai trò không nhỏ trong quá trình hoạt động của công ty. Chính vì vậy việc tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả cao nhất TSCĐ luôn được coi là yếu tố cần thiết. I.Hạch toán TSCĐ phải được đánh gía theo nguyên gía và giá và giá trị còn lại. Do vậy việc ghi sổ phản phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu về nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị hao mòn. 1. Cách đánh giá Nguyên Giá trị ghi trên hoá Chí phí vận chuyển Các khoản giảm = + - trừ giá TSCĐ đơn(chưa thuế VAT) bốc dỡ (nếu có) (nếu có) Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn 2.Tài sản sử dụng Tại Công ty ô tô vận tải số 3 theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ được kế toán sử dụng trên tài khoản 211-“Tài sản cố định hữu hình” 3. Trình tự hạch toán Tại Công ty ô tô vận tải số 3 hạch toán TSCĐ theo hình thức nhật ký chứng từ Sơ đồ hạch toán TSCĐ tại Công ty ô tô vận tải số 3 như sau: 10
- Chứng từ hạch toán TSCĐ Quyết định Chứng từ Thuê chủ sở hữu giao nhận TSCĐ Ghi sổ kế toán Sổ chi tiết Nhật ký CT Nhật ký tăng giảm liên quan chứng từ số 9 TSCĐ (1,2,5 ) Bảng kê chi Sổ cái tiết tăng TK211 giảm TSCĐ Báo cáo Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng 11
- Thực trạng tổ chức hạch toán TSCĐ tại Công ty ô tô vận tải số 3 1.Đặc điểm TSCĐ của công ty ô tô vận tải số 3. Tình hình tăng, giảm TSCĐ tại công ty ô tô vận tải số 3. Nhóm TSCĐ Nhà cửa vật Máy móc Phươn tiện thiết bị vận TSCĐ khác Cộng kiến trúc thiết bị vận tải, tải quản lý truyền dẫn Chỉ tiêu I. Nguyên giá TSCĐ 1.Số dư đầu kỳ 8156704299 494439929 7536145695 104091100 16853385477 2.Số tăng trong kỳ 281132890 14276190 1416677000 1712086080 -Lái xe góp 1416677000 1416677000 - Mua sắm mới 142767190 14276190 - Xây dựng mới 281132890 281132890 3. Số giảm trong kỳ 6101000 2662550600 2668651600 - Thanh Lý 6101000 6101000 - Nhượng bán 2662550600 2662550600 4. Số cuối kỳ 8431736189 508711119 6290272095 164091100 484009454 15878819957 II. GIá trị hao mòn 1. Đầu Kỳ 1099749477 142740409 4492098361 99164116 137890396 5971642759 2.Tăng trong kỳ 220366000 44771324 1165888095 17616000 31212000 1479853419 3. Giảm trong kỳ 6101000 1881549773 1887650773 4. Số cuối kỳ 1314014477 187511733 3776436683 116780116 169102396 5563845405 III. giá trị còn lại 1. Đầu kỳ 7056954822 351694520 3044047334 64926989 346119058 10863742718 2. Cuối kỳ 7117721712 321199386 2513835412 47310989 314907058 10314974552 Qua bảng trên ta thấy tổng TSCĐ về phương tiện vận tải, truyền dẫn và nhà cửa vật kiến trúc chiếm tỷ trọng lớn gần 90% Tổng TSCĐ. Hiện nay công ty đang mở rộng địa bàn hoạt động và mở rộng thêm một số ngành nghề khác nhằm nâng cao năng suất và nâng cao thu nhập cho công nhân viên. 12
- Đối với một doanh nghiệp như công ty ô tô vận tải số 3 đóng vai trò quan trọng trong SXKD. Một trong những biện pháp hàng đầu để tăng năng suất lao động tạo ra sản phẩm có chất lượng, giảm bớt giá thành vận tải tạo điều kiện cho công ty ngày càng phát triển và tăng đầu tư cho TSCĐ giảm bớt hao mòn hữu hình. 2. Hạch toán TSCĐ tại công ty ô tô vận tải số 3. Hệ thống tài khoản kế toán được áp dụng tại công ty ô tô vận tải số 3, hệ thống do bộ tài chính ban hành được áp dụng cho các doanh nghiệp (Theo quy định số 114/TC/CĐKT ngày 1/4/1995). Việc hạch toán tình hình biến động TSCĐ tại công ty ô tô vận tải số 3 được theo dõi chủ yếu trên TK211,214. Sau đây là thực tế quá trình hạch toán kế toán chi tiết và tổng hợp tình hình biến động tăng, giảm sửa chữa TSCĐ tại công ty ô tô vận tải số 3. 2.1. Công tác tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ. Việc quản lý và hạch toán TSCĐ luôn dựa trên hệ thống chứng từ gốc đầy đủ và tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh bao gồm: - Biên bản giao nhận TSCĐ. - Biên bản nhiệm thu công trình. - Biên bản thanh lý TSCĐ. Căn cứ vào chứng từ gốc và các tài liệu khác công ty quản lý TSCĐ theo hai hồ sơ: Hồ sơ kỹ thuật do phòng kỹ thuật giữ và một bộ do phòng kế toán giữ. Bên cạnh đó TSCĐ còn được theo dõi trên thẻ chi tiết TSCĐ. Sổ chi tiết tăng, giảm TSCĐ bảng kê chi tiết tăng, giảm TSCĐ. Sổ chi tiết tăng, giảm TSCĐ được lập dựa trên căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan đến việc tăng, giảm TSCĐ. Trên trang sổ chi tiết thể hiện đầy đủ các chi tiết quan trọng như trên TS, nơi sử dụng, nguyên giá TSCĐ. *Một số nghiệp vụ phát sinh trong quý 3 như sau: - Ngày 3/8/2001. Công ty mua một ô tô mác xe Hýundai giá mua phải trả theo hoá đơn ( cả thuế VAT 10%) là 330.000.000 phải thông qua lắp đặt chạy thử và đã đưa vào sử dụng với chi phí đã thanh toán bằng tiền mặt là 4.400.000đ cả thuế VAT 10% toàn bộ tiền mua thanh toán bằng tiền giửi ngân hàng. Được biết doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn để mua TSCĐ lấy từ quỹ đầu tư phát triển là 200.000.000 còn lại doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn khấu hao. - Ngày 26/8/2001 công ty mua một máy phô tô coppy bằng nguồn vốn tự bộ sung trị giá 11.650.000 thuế VAT 10% đã thanh toán bằng tiền mặt 13
- -Ngày 13/9/2001 công ty thanh lý một xe ô tô mác xe HiNa nguyên giá 204.000.000 . Đã khấu hao 80.000.000 giá bán cả VAT của ô tô là 143.000.000. Người mua đã thanh toán qua ngân hàng thuế suất 10%, chi phí sửa chữa , tân trang, môi giới chi bằng tiền mặtlà 8.000.000 thuế VAT 10% - Ngày 25/8/01 công ty bán một chiếc ô tô U – Oát nguyên giá là 257.000.000 đã được trích khấu hao 145.000.000 và bán được giá 180.000.000 đã thu được bằng tiền gửi ngân hàng biết VAT 10%, chi phí nhượng bán 2000.000 đã chi bằng tiền mặt (VAT0%) - Ngày 4/7 công ty thanh lý một ô tô mác xe Kamaz nguyên giá 150.000.000 đã khấu hao 90.000.000. Gía bán ô tô là 100.000.000 người mua đã thanh toán qua ngân hàng thuế VAT 10% Từ các nghiệp kinh tế phát sinh trên thì kế toán định khoảnnhư sau: - Ngày 3/8 a) Nợ TK 241 :300.000.000 Nợ TK 133(1332) :30.000.000 Có TK 112 :330.000.000 b) Nợ TK 241 : 4.000.000 Nợ TK 133(1332) : 400.000 Có TK 111 : 4.400.000 c) Nợ TK 211 : 334.400.000 CóTK 241 :334.400.00 d) Nợ TK 414 :200.000.000 Có TK 411 :200.000.000 e) Có TK 009 :134.400.000 - Ngày 26/8 Nợ TK 211 :11.650.000 Nợ TK 133(1332) : 1.165.000 Có TK 111 :12.815.000 - Ngày 13/9 a) Nợ TK 214 :80.000.000 Nợ TK 821 :124.000.000 Có TK 211 : 204.000.000 14
- b) Nợ TK 112 :143.000.000 Có TK 721 :130.000.000 Có TK333 :13.000.000 c) Nợ TK 821 :8.000.000 Nợ TK 133 :800.000 Có TK111 :8.800.000 - Ngày27/8 Nợ TK 214 :145.000.000 Nợ TK 821 :112.000.000 CóTK211 : 257.000.000 b) Nợ TK 112 :198.000.000 Có TK 721 :180.000.000 Có TK 333 :18.000.000 c) Nợ TK 821 : 2.000.000 Nợ TK133 : 200.000 Có TK 111 : 2.200.000 - Ngày 4/7 Nợ TK 214 : 90.000.000 Nợ TK 821 : 60.000.000 Có TK 211 :150.000.000 b) Nợ TK 112 :110.000.000 Có TK 721 :100.000.000 Có TK 333 :10.000.000 c) Nợ TK 821 : 4.000.000 Có TK 111 : 4.000.000 *Các chứng từ liên quan khi làm kế toán TSCĐ - Biên bản giao nhận TSCĐ - Biên bản thanh lý TSCĐ - Nhật ký chứng từ số 9 - Bảng kê chi tiết tăng giảm TSCĐ - Sổ cái TK211 - Sổ cái TK214 15
- - Bảng trích khấu hao TSCĐ Biên bản giao nhận TSCĐ Ngày 26/8/2001 - Căn cứ vào quyết định số 1043 ngày 26/8/2001 của công ty về việc bàn giao TSCĐ Ban giao nhận gồm: - Ông (Bà): Nguyễn Văn Hùng ( Đại diện bên giao) - Ông (Bà): Nguyễn Văn Hùng ( Đại diện bên giao) - Ông (Bà): Nguyễn Quang ÂN( Đại diện bên nhận) - Địa điểm giao nhận : Tại Công ty ô tô vận tải số 3 Xác nhận về việc giao nhận như sau: STT Tên Số Nước Năm Năm Nguyên giá TSCĐ Hao mòn ký hiệu sản đưa sản Giá mua Chi phí NG TSCĐ Tỷ Số hiệu TK xuất vào xuất lệ HM sử sử HM đã dụng dụng tính A B C D 1 2 3 4 5 6 7 1 mpt 135 Mỹ 2001 1998 11.650.000 11.650.000 2 ut 134 Nhật 2001 1995 30.000.000 .400.000 34.400.000 Cộng 41.650.000 400.000 46.050.000 Biên bản giao nhận TSCĐ lập cho từng đối tượng là TSCĐ. Với những TSCĐ cùng loại, giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung một biên bản. Sau đó phòng kế toán phải sao cho mỗi đối tượng một bản để lưu vào hồ sơ riêng . Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ. Thẻ tài sản cố định sau khi lập song được đăng ký vào sổ tài sản cố định. 16
- Biên bản thanh lý TSCĐ Ngày 25 tháng 8 năm 2000 Căn cứ quyết định số 1879 ngày 28/10/2000 của ban GĐ về việc thanh lý TSCĐ I. Ban thanh lý TSCĐ gồm có 1. Phạm Quang Tiến - Giám đốc công ty 2. Trần Thị Lan - Kế toán 3. Nguyễn Văn Bình - Đội trưởng đội xe II. Tiến hành thanh lý TSCĐ Tên mã ký hiệu, quy cách, xe U-Oát du lịch 4 chỗ Nước sản xuất : Liên Xô cũ Năm sản xuất : 1970 Năm đưa vào sử dụng : 1975 Nguyên giá TSCĐ : 275.000.000 Giá trị hao mòn đã trích đến thời điểm thanh lý :145.915.800 Giá trị còn lại : 112.084.200 III. Kết luận của ban thanh lý TSCĐ: Đồng ý bán thu hồi giá trị còn lại với giá: 8.000.000 IV. Kết quả thanh lý - Chi phí thanh lý : 2.200.000 - Giá trị thu hồi thanh lý :180.000.000 Ngày 25 tháng 8 năm 20001 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng 17
- Sổ chi tiết: TK 211- Tài sản cố định hữu hình Quý 3 Năm 2001 Đơn vị:1000đ Ngày Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK Số phát sinh ghi sổ Số Ngày Đ/Ư Nợ Có 4/8/01 32 3/8/01 Mua một ô tô mác 112 330.000 Hyundai 27/8/01 64 26/8/01 Mua máy phô tô 111 4.400 111 12.815 5/7/01 4 4/7/01 Bán ô tô mác xe Kama 214 90.000 821 60.000 26/8/01 63 25/8/01 thanh lý xe ô tô- u oát 214 145.000 821 112.000 14/9/01 72 13/9/01 thanh lý xe ô tô Hi Na 214 80.000 821 124.000 Căn cứ vào các biên bản giao nhận, thanh toán, thanh lý TSCĐ sổ chi tiết tài sản, kế toán lên nhật ký chứng từ số 9 nhật ký chứng từ số 9: Ghi sổ có TK 211 – TSCĐHH: Chứng từ Diễn giải Ghi Có TK211 – Ghi Nợ các TK Số Ngày 214 821 642 Cộng có TK 211 4 6/7/01 Bán ô tô Kama 90000 60000 150000 63 27/8/01 Bán ô tô u oát 145000 112000 257000 72 15/9/01 Bán ô tô Hina 80000 124000 204000 Cộng 315000 296000 611000 18
- Sổ cái TK 211 - Tài khoản 211- tài sản cố định hữu hình - Số dư đầu kỳ Nợ có 11.307235.894 đơn vị: đồng STT Diễn giải QuýI QuýII Quý III Quý IV 1 111 17.215.000 2 112 330.000.000 Cộng phát sinh Nợ 347.215.000 Cộng số phát sinh Có 611.000.000 Số dư Nợ 11.043.450.894 Cuối kỳ Có Sổ cái 214 - Tài khoản 214-HM TSCĐHH- Quý 3 Năm 2001 Số dư đầu kỳ Nợ có 5.987.400.00 STT Ghi có các tài khoản QuýI QuýII Quý III Quý IV đối ứng Nợ với TK này 1 211 315.000.000 Cộng phát sinh Nợ 315.000.000 Cộng số phát sinh Có 2.744.327 Số dư Nợ Cuối kỳ Có 5.990.145.310 19
- Bảng trích khấu hao TSCĐ tháng 12/2001 Tên tài khoản Khấu hao cơ bản khấu hao sửa Tổng chữa lớn 627(KDTM) 71.750.000 71.750.000 627(XNK) 12.249.000 3.500.000 15.749.000 641(KDTM) 7.765.000 500.000 8.265.000 641(XNK) 905.000 905.000 642(KDTM) 12.524.017 12.524.317 Cộng 105.193.317 4.000.000 109.193.317 III.Kế toán sửa chữa tài sản cố định 1.Tài khoản sử dụng Để phản ánh tình hình tập hợp chi phí sửa chữa hoàn thành. Kế toán sử dụng tài khoản 241 – “Xây dựng cơ bản dở dang.” 2.Trình tự hạch toán Trong quý 3 năm 2001, công ty cần sửa chữa nâng cấp kho NVL. Chi phí phát sinh như sau: - Ngày 23/8 mua tấm lợp mái nhà kho ( phiếu chi số 1043): 50.000 - Ngày 25/8 thanh toán tiền sơn chống thấm (phiếu chi số 1547): 200.000 - Ngày 26/8 cải tạo thêm khu sau nhà kho (phiếu chi số 1548): 400.000 Kế toán phản ánh số tiền phải trả theo hợp đồng cho người nhận thầu sửa chữa khi hoàn thành công trình, trên cơ sở sổ chi tiết TK 241 theo định khoản sau: Nợ TK 241 : 1.000.000 Nợ TK 133 : 100.000 Có TK 331 : 1.100.000 Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lên sổ cái TK241 20
- Sổ cái TK 241 Tài khoản 241 - xây dựng cơ bản dở dang - Số dư đầu kỳ Nợ có 229.042.671 Số Ghi có các tài khoản đối ứng QuýI Quý II Quý III Quý TT nợ với tài khoản này IV 1 331 1.100.000 Cộng phát sinh Nợ 1.100.000 Tổng số phát sinh Có Số dư Nợ 30.142.671 Cuốikỳ Có 21
- Chương 2 kế toán thu mua nhập xuất và dự trữ nguyên liệu, chi phí vật liệu trong sử dụng Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá. Vật liệu chỉ tham gia vào vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ Trong Công ty ô tô vận tải số 3, toàn bộ nhiên liệu, nguyên vật liệu sử dụng tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, công ty phải mua ở bên ngoài thị trường. Mặt khác nhiên liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn nên trong quá trình sản xuất đòi hỏi việc quản lý sử dụng nguyên liệu, vật liệu tiếp kiệm hay lãng phí có ảnh hưởng lớn đến sự biến động của giá cước vận tải và giá thành của nhiên liệu. Nguyên liệu, nhiên liệu chính của công ty là xăng , dầu, săm, lốp. Đây là những nguyên liệu, nhiên liệu chính mà công ty thường dùng để sản xuất kinh doanh Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định để xếp vào TSCĐ. Bởi vậy, công cụ dụng cụ cũng mang những tính chất đặc điểm của TSCĐ hữu hình như tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng, nhưng giữ nguyên hình thái ban đầu cho đầu cho đến lúc hư hỏng. I.Phương pháp hạch toán nguyên vật liệu tại công ty 1. Sơ đồ hạch toán Phiếu nhập kho Thẻ chi tiết Bảng tổng Kế toán Thẻ kho nguyên vật hợp nhập tổng hợp liệu xuất tồn Phiếu xuấtkho 2.Tài khoản sử dụng Nguyên, nhiên liệu là xăng được theo dõi trên tài khoản 152(1) 22
- Nguên , nhiên liệu là dầu được theo dõi trên tài khoản là 152(2) Phụ tùng thay thế được theo dõi trên tài khoản 152(3) Nguyên liệu là Săm lốp được kế toán theo dõi trên tài khoản 152(4) 3 Phương pháp tính giá xuất kho NVL dùng ở phân xưởng sửa chữa và bộ phận sản xuất vận tải Giá thực tế NVL Gía trị NVL tồn đầu kỳ + Giá trị NVL nhập trong kỳ = xuất kho Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ *)Tình hình mua sắm nguyên liệu, vật liệu tại công ty ô tô vận tải số 3. Trong quý 3 năm 2001 có tình hình biến động về nguyên liệu, nhiên liệu tại công ty ô tô vận tải số 3 như sau: Cụ thể : ngày 2/7 công ty có mua dầu của tổng công ty xăng dầu việt nam với số tiền cả thuế là 283.000.000 . Trong đó thuế VAT là 10% . Công ty đã thanh toán một nửa bằng tiền giửu ngân hàng số còn lại công ty chưa thanh toán với người bán. Kế toán định khoản như sau: +Ngày 2 tháng 7 Nợ TK 152(2) : 283.500.000 Nợ TK 133 : 28.350.000 Có TK 112 : 155.925.000 Có TK 331 : 155.925.000 - Ngày 3/7 công ty mua phụ tùng thày thế của công ty cơ khí Hà Nội với số tiền chưa có thuế là 23.000.000, thuế VAT 10% là 2.300.000. Công ty chưa thanh toán với người bán +Ngày 3 tháng 7 Nợ TK 152(3) : 23.000.000 Nợ TK 133 :2.300.000 Có TK 331 : 25.300.000 - Ngày 4/7 Công ty có mua săm lốp của công ty cao su sao vàng trị giá chưa thuế là 35.000.000 trong đó thuế GTGT l0% là 3.500.000 . Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt +Ngày 4 tháng 7 Nợ TK 152(4) :35.000.000.000 Nợ TK 133 : 3.500.000 Có TK 111 : 38.500.000.000 - Ngày 4/7 công ty mua phụ tùng thày thế của công ty TNHH Mai Hà Với trị giá 15.800.000 thuế VAT 10% là 1.580.000. Công ty đã thanh bằng toán bằng tiền mặt + Ngày 4/7 Nợ TK 152(3) : 15.800.000 Nợ TK 133 : 1.580.000 Có TK 111 : 17.380.000 23
- - Ngày 5/7 công ty mua xăng A90 của tổng công ty xăng dầu Việt Nam số lượng 160.000 lít với giá 5.050 đ/ 1 lít. Công ty đã thanh toán một nửa bằng tiền mặt , số còn lại công ty chưa thanh toán cho người bán biết thuế VTA là 5%. +Ngày 5 tháng 7 Nợ TK 152(1) : 808.000.000 Nợ TK 133 : 40.400.000 Có TK 111 : 424.200.000 Có TK 331 : 424.200.000 - Ngày 10/8 công ty mua dầu diezen của tổng công ty xăng dầu Việt Nam với số lượng 180.000 lít đơn giá 4.050đ/ lít. Công ty đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng, biết thuế GTGT là 10%. kế toán định khoản như sau: +Ngày 5 tháng 7 Nợ TK 152(2) : 729.000.000 Nợ TK 133 : 72.900.000 Có TK 112 : 801.900.000 24
- Hoá đơn (GTGT) Liên (Giao cho khách hàng) Ngày 10/8/2001 Đơn vị bán hàng : Tổng công ty xăng dầu Việt Nam Địa chỉ :75 Cầu giấy – Hà Nội – Điện thoại : 5253967 Số tài khoản : 01001425 Họ và tên người mua hàng : Nguễn Văn Khánh Đơn vị Công ty ô tô vận tải số 3 Hình thức thanh toán : tiền gửi ngân hàng STT Tên hàng hoádịch vụ ĐVT Số lượng Đ/giá Thành tiền 1 Xuất bán dầu Diezen Lít 180.000 4.050 729.000.000 Tổng cộng Lít 10.000 4.050 729.000.000 Cộng thành tiền : Dầu diezen : 729.000.000 Thuế GTGT:Dầu diezen 10% : 72.900.000 Tổng tiền thanh toán : 801.800.000 Số tiền bằng chữ: Tám trăm linh một triệu tám trăm đồng chẵn./ - Căn cứ vào hoá đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm , kế toán lập phiếu nhập kho. 25
- Phiếu nhập kho Đơn vị: Cty ô Số: 35 Mẫu số : 01 VT tô vận tải số 3 - Địa chỉ : 65 NợTK : 111 QĐ số :114 – phố cảm hội TC/QĐ/CĐKT Có TK : 152(2) Ngày 10 tháng8 năm 995 của bộ tài chính Họ, tên người giao hàng : Nguyễn thị Hà Theo hóa đơn số 35 ngày 10/8 năm 2001 cuả tổng công ty xăng dầuViệt Nam Nhận tại cửa hàng xăng dầu số 2 STT Tên hàng hoádịch vụ ĐVT Số lượng Đ/giá Thành tiền 1 Dầu Diezen Lít 180.000 4.050 729.000.000 Cộng Lít 10.000 4.050 729.000.000 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người mua hàng Người bán hàng (ký, đóng dấu) (ký, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Phiếu chi Ngày 10/8/2001 Số 512 Nợ TK 111 Có TK 152(2) Họ và tên người nhận tiền tiền : Nguyễn thị Hà Địa chỉ: Tổng công ty xăng dầu việt Nam Lý do chi : thanh toán tiền mua hàng Số tiền : 801.800.000viết bằng chữ) : Tám trăm linh một triệu tám trăm đồng chẵn./ Kèm theo: 01 giấy biên nhận, chứng từ gốc. Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ): Tám trăm linh một triệu tám trăm đồng chẵn./ Ngày 10/8 Năm 2001 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nộp tiền (ký, đóng dấu) (ký, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, đóng dấu) (ký, đóng dấu) Kế toán 26
- 2. Tình hình xuất kho nguyên liệu, vật liệu, và xuất bán xăng dầu tại công ty ô tô vận tải số 3 như sau: Trong quý 3 công ty có xuất kho và phân bổ nguyên vật liệu cho các đội xe và xuất bán như sau : Cụ thể: Ngày 4/8 công ty xuất dầu diezen cho đội xe 304 số lượng 10.000 lít, trị giá 45.100.000 bao gồm cả thuế GTGT.kế toán tiến hành định khoản như sau: +Ngày 4/8 Nợ TK 621(304) : 41.000.000 Nợ TK 133 : 4.100.00 Có TK 152(2) :45.100.000 - Ngày 6/8 công ty xuất dầu diezen cho đội xe 302 với số lượng là 5.000 lít trị giá bao gồm cả thuế là 20.500.000 biết thuế GTGT là 10%. Kế toán định khoản như sau: +Ngày 6/8 Nợ TK 621(302) :63.700.000 Nợ TK 133 :6.370.000 Có TK 152 : 70.070.000 - Ngày 12/8 công ty xuất dầu diezen cho đội xe 308 với số lượng là 6.000 lít trị giá bao gồm cả thuế là 27.060.000 biết thuế GTGT là 10%. Kế toán định khoản như sau: +Ngày 12/8 Nợ TK 621(308) : 27.060.000 Nợ TK 133 : 2.460.000 Có TK152(2) : 24.600.000 - Ngày 20/8 Công ty xuất bán dầu diezen cho công ty xây dựng số 2 với số lượng10.000 lít đơn giá là 4.100 đ/1lít Thuế VAT 10%. khách hàng đã trả bằng tiền gửi ngân hàng kế toán tiến hành định khoản như sau: Nợ TK 112 : 4.510.000 Có TK 511 : 4.100.000 Có TK 333 : 410.000 - Ngày 22/8 công ty xuất xăng A92 cho công ty du lịch Hà Nội với số lượng là 3.000 lít đơn giá là 5050 đ/ 1lít công ty đã thanh toán bằng tiền mặt kế toán tiến hành định khoản như sau: Nợ TK 111 : 15.907.500 Có TK 511 : 15.150.000 Có TK 333 : 757.500 27
- Hoá đơn (GTGT) liên 1 (lưu) Ngày 9/8/2001 Đơn vị bán hàng : Công ty ô tô vận tải số 3 Địa chỉ : 65 phố Cảm Hội – Hà Nội – Điện thoại : 5583967 Số tài khoản : 01001425 Họ và tên người mua hàng : Nguễn Văn Khánh Đơn vị Công ty xây dựng số 2 Hình thức thanh toán : tiền mặt STT Tên hàng hoádịch vụ ĐVT Số lượng Đ/giá Thành tiền 1 Xuất bán dầu Diezen Lít 1.000 4.100 4.100.000 Tổng cộng Lít 1.000 4.100 4.100.000 Cộng thành tiền : Dầu diezen : 4.100.000 Thuế GTGT:Dầu diezen 10% : 410.000 Tổng tiền thanh toán : 4.510.000 Số tiền bằng chữ: Bốn triệu năm trăm mười nghìn đồng chẵn./ 28
- Phiếu thu Ngày 18/9/2001 Số 512 Nợ TK 111 Có TK 152(2) Họ và tên người nộp tiền : Nguyễn Văn khánh Địa chỉ: Công ty xây dựng số 2 Lý do nộp : thanh toán tiền mua hàng Số tiền : 4.510.000viết bằng chữ) : Bốn triệu năm trăm mười nghìn đồng chẵn./ Kèm theo: 01 giấy biên nhận, chứng từ gốc. Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ): Bốn triệu năm trăm mười nghìn đồng chẵn./ Ngày 18/9 năm2001 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nộp tiền (ký, đóng dấu) (ký, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, đóng dấu) (ký, đóng dấu) Kế toán Đối với nguyên liệu xuất kho căn cứ vào kế hoạch sản xuất từng bộ phận đề nghị lập phiếu xuất kho NVL cho sản xuất. - Căn cứ vào tình hình, nhập xuất vật liệu kế toán theo dõi trên thẻ kho cho từng thứ vật liệu. 29
- Đơn vị: Cty ô tô Mẫu số : 01 VT vận tải số 3 - Địa chỉ : 65 phố QĐ số :114 – cảm hội TC/QĐ/CĐKT Tên kho NVL số 3 Ngày 10tháng8 năm 995 của bộ tài chính Thẻ kho Ngày lập thẻ 10/8 /2001 Tờ số :12 Tên nhãn hiệu, quy cách vật liệu :xuất xăng dầu cho các đội xe Đơn vị tính : Lít Ngày Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác tháng Số Ngày nhận năm hiệu tháng của kế toán Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn Tồn đầu kỳ 401 785 24/9 Cộng Căn cứ vào những chứng từ xuất, nhập nguyên vật liệu để lên sổ cái TK 152 30
- Sổ cái TK152 Tài khoản 152 - Nguyên vật liệu- Số dư đầu kỳ Nợ Có 555.685.405 Ghi có TK đối ứng Nợ Quý Quý QuýIII Quý STT với TK này I II IV 1 111 420145.895 2 621 587.654.231 3 331 78.365.000 4 112 Cộng số phát sinh Nợ 980.352.421 Cộng số phát sinh Có 1.079.270.357 Sô dư Nợ 456.767.469 cuối kỳ Có II. Kế toán công cụ dụng cụ Về cơ bản phương pháp tính gía công cụ dụng cụ xuất kho và trình tự hạch toán cũng giống như hạch toán NVL. Tuy nhiên để hạch toán công cụ dụng cụ, kế toán sử dụng tài khoản 153 “ công cụ dụng cụ” Trong qúy 3 /2001 công ty chỉ phát sinh một nghiệp vụ đó là mua công cụ dụng cụ về nhập kho, công ty chưa thanh toán tiền hàng với tổng gía là 4.100.000đ Công ty không mở sổ chi tiết cho tài khoản 153 mà theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho trên bảng kê số 3 và sổ cái TK 153 Sổ cái 153 Tài khoản 153 - Công cụ dụng cụ- Số dư đầu kỳ Nợ Có 75.565.000 Ghi có TK đối ứng Nợ Quý Quý QuýIII Quý STT với TK này I II IV 331 Cộng số phát sinh Nợ 4.100.000 Cộng số phát sinh Có 1.215.000 Sô dư Nợ 80.880.000 cuối kỳ Có 31
- Chương 3 Kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương I. kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngg 1.Chứng từ và các thủ tục thanh toán lương. Theo quyết định 1141 ngày 1/11/1995 của bộ tài chính, các chứng từ được quy định thống nhất trong toàn quốc +Bảng chấm công +Bảng thanh toán tiền lương +Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội +Bảng báo ốm +Phiếu xác nhận công việc hoàn thành +Hợp đồng giao khoán +Bảng điều tra hợp đồng lao động *Bảng thanh toán tiền lương: Là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong các đơn vị kinh doanh. Bảng thanh toán lương lập ra từng bộ phận như bộ phận tài vụ, bộ phận phân xưởng, tổ, nhóm Bảng thanh toán lương ứng với bảng chấm công. *Bảng thanh toán tiền thưởng cho từng công nhân, bảng này sử dụng trong trường hợp thưởng theo lương có tính chất thường xuyên. Trường hợp đột xuất, kế toán lập bảng thanh toán thưởng phù hợp với phương án tính thưởng. *Việc thanh toán tiền lương có thể tập hợp thanh toán, tuy nhiên những đơn vị có quy mô lớn có đặc điểm hoạt động phạm vi rộng, việc thanh toán lương có thể thực hiện ở bộ phận kế toán thuộc phân xưởng xí nghiệp, hay một đội sản xuất, hoặc một chi nhánh đơn vị trực thuộc thông thường việc thanh toán lương được thực hiện bằng hai kỳ - kỳ 1: Tạm ứng - kỳ2: Thanh toán phần còn lại sau khi đã trừ các khoản tạm ứng lần 1. Việc trả lương mọi trường hợp nhận lương đều phải ký vào bảng thanh toán lương. I.Phương pháp tính lương và các khoản trích theo lương 1.Phương pháp tính lương Hiện nay,tại Công ty ô tô vận tải số 3 áp dụng 3 hình thức trả lương đó là: + Trả lương ngày đối với người lao động gián tiếp + Trả lương khoản sản phẩm cho lao động lái xe + Trả lương sản phẩm đối với lao động sửa chữa - Hình thức trả lương ngày (áp dụng cho các phòng ban): Là hình thức căn cứ vào ngày công lao động, lương cấp bậc của người lao động và đơn giá tiền lương bình quân quy định. 32
- Cách tính LCB LCNVKVP xNxHxK T Trong đó: LCB: Lương cơ bản N: Số ngày lao động thực tế H:Hệ số lương (tuỳ theo cấp bậc, năm công tác) K:là hệ số thưởng của công ty, hệ số thưởng của công ty phụ thuộc LCB vào lợi nhuận mà công ty đạt được. LCNVKVP xNxHxK T Cụ thể: Tính lương cho cô lan ở phòng kế toán, trong một tháng có 26 ngày cô đi làm được 23 ngày với lương cơ bản là 290.000 với hệ số lương là 1, 8 và hệ số thưởng của công ty là 1, 4 290.000 LCNVKVP x23x1,8x1,4 713.353 26 Phụ cấp : 110.000 Vậy tổng tiền lương lĩnh =713.353 + 110 = 823.353 - Hình thức trả lương theo sản phẩm(áp dụng cho các phân xưởng sửa chữa) là hình thức căn cứ vào số lướng sản phẩm hoàn thanh của bộ phận trực tiếp sản xuất và đơn giá tiền lương cho một sản phẩm Tiền lương công nhân = Số lượng sp hoàn thành x Đơn giátiền sản xuất theo sản phẩm đủ tiêu chuẩn lương cho 1sp chất lượng Cụ thể: tính lương cho anh bình ở bộ phận sửa chữa Lương sản phẩm = 17 x 20.000 =340.000 Phụ cấp lương = 50.000 Vậy tổng lương lĩnh là: 340.000 + 50.000 =390.000đ - Hình thức trả lương khoán đối với lao động là lái xe: Là khoán theo doanh hu và theo từng mác xe 33
- Cụ thể: Anh Hùng ở đội xe308 lái xe với mác xe là zin 130, trọng tải 7 tấn mỗi tháng doanh thu của xe là 7 triệu thì nhân viên đó được hưởng 1 triệuđ Ngoài ra đối với công nhân sản xuất khi triển khai công việc mới thì người làm công tác định mức lao động sẽ xác định về giờ phút của từng khối lượng công việc được giao thì báo cáo với người phụ trách và làm công tác nghiệm thu công việc và báo cáo với phòng nghiệp lập biểu tính lương theo mẫu của công ty. 1. Các khoản trích theo lương Đối với các khoản trích theo lương ( BHYT, BHXH,KPCĐ) . Kế toán công ty thực hiện như sau: -BHXH trích 20% lương cấp bậc trong đó 15% hạch toán vào chi phí sản xuất, 5% trừ vào lương của công nhân - KPCĐ trích 2% tiền lương thực tế của công nhân và hạch toán chi phí. - BHYT trích 3% lương cấp bậc, trong đó 2% hạch toán vào chi phí sản xuất, 1% trừ vào lương công nhân II.Phương pháp kế toán tiền lương và các khoản thanh toán với công nhân viên. 1.Tài khoản sử dụng: Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng tài khoản sau: +TK 334 : “ Phải trả công nhân viên” + TK 338 : “ Phải trả phải nộp khác” TK 3382 : Kinh phí công đoàn TK 3383 : Bảo hiểm xã hội TK 3384 : Bảo hiểm y tế 2. Sơ đồ hạch toán. Chứng từ Sổ cái tk NKCT Số 1 gốc 334 tk 338 Chứng từ Bảng phân NKCT số 7 bổ tiền thanh lương và toán bhxh 34
- Kế toán theo dõi ngày làm việc thực tế của người lao động trên bảng chấm công. Đây là cơ sở để tính lương cho từng người theo thời gian làm việc. II.Kế toán tổng hợp tiền lương thanh toán lương Kế toán tổng hợp các chứng từ xác định các khoản phải trả, trong tháng 4 năm 2001. kế toán tiền lương cho các đối tượng sau: +Trả lương cho khối cơ quan Nợ TK 622 : 64.711.000 Có TK : 64.711.000 +Trả lương cho các đội xe (302,304,306,308) Nợ TK 622 : 240.935.216 Có TK 334 :240.935.216 Trả lương cho bộ phận sửa chữa: Nợ TK 622 : 44.199.284 Có TK 334 : 44.199.284 + Các chi phí khác Nợ TK 627 : 45.340.000 Nợ TK 642 : 20.720.000 Nợ TK 641 :250.340.000 Có TK 334 : 416.590.000 Trong đó doanh nghiệp phải hạch toán các khoản phải trừ trực tiếp + Trừ qua lương của khối văn phòng Nợ TK 334 :3.020.000 Có TK 338 :3.020.000 + Trừ 6% BHXH ,BHYT, KPCĐ của 4 đội xe Nợ TK 334 :14.456.11,96 Có TK 338 : 14.456.11,96 + Quỹ từ thiện Nợ TK 334 :3.210.000 Có TK 338 :3.210.000 + Quỹ tiền lương Nợ TK 334 :56.420.000 Có TK 338 :56.420.000 Từ các chứng từ gốc kế toán vào nhật ký chứng từ và vào sổ cáiTK 334 và TK 338. 35
- Sổ cái 334 - Phải trả công nhân viên - Số dư đầu kỳ Nợ Có 120.530.574 TT Ghi có các tài khoản đ/ ư QuýI QuýII Quý III QuýIV với tk này 1 111 190.451.628 2 3383 65.000.000 3 3384 130.000.00 Cộng phát sinh Nợ 970.451.000 Tổng số phát sinh Có 950.781.320 Số dư Nợ cuối kỳ Có 100.860.266 Sổ cái tk 338 - phải trả phải nộp khác- Số dư đầu kỳ Nợ Có 1.281.935.972 TT Ghi có các tài khoản đ/ ư QuýI QuýII Quý III QuýIV với tk này 1 111 83.676.990 2 112 100.000.000 3 141 3.450.000 Cộng phát sinh Nợ 187.126.990 Tổng số phát sinh Có 170.3210400 Số dư Nợ cuối kỳ Có 1.265.130.337 36
- Chương 4 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một thời kỳ kinh doanh như vậy, về thực chất chi phí là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá( sản phẩm, lao vụ , dịch vụ). I.Đối tượng và phương pháp tính hạch toán chi phí sản xuất. * Đối tượng tập hợp chi phí Hiện nay, tại Công ty ô tô vận tải số 3 chi phí được tập hợp theo 3 khoản mục - Chi phí sản xuất chung - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp 1.Phân loại chi phí theo nội dung tính chất của chi phí - Chi phí NVL trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí về NVL chính như xăng,dầu.Nguyên vật liệu phụ như săm lốp, phụ tùng thay thế, ốc vít Nguyên liệu như xăng dầu phục vụ cho quá trình vận tải, săm lốp phục vụ cho phân xưởng sửa chữa - Chi phí mua ngoài bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã chi trả các loại dịch vụ mua ngoài như tiền điện, nước phục vụ cho sản xuất và quản lý doanh nghiệp -Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân và nhân viên tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh - Chi phí khấu hao TSCĐ là toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ phục vụ sản xuất xây dựng quản lý trong kỳ của công ty. - Chi phí khác bằng tiền bao gồm toàn bộ các chi phí dùng cho hoạt động sản xuất . 37
- 2.Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí Căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí sản xuất để chia ra các khoản chi khác nhau mỗi khoản mục chi bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng. Toàn bộ các chi phí của công ty được chia ra các khoản mục sau. - Chi phí NVL trực tiếp : Khoản mục này bao gồm các chi phí về VL chính như xăng, dầu, săm, lốp - Chi phí sản xuất chung : khoản mục này bao gồm các chi phí phát sinh phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh như vật liệu, công cụ, dụng , các khoản trích theo lương BHXH, KPCĐ, BHYT, khấu hao máy móc thiết bị nhà xưởng, chi phí phục vụ cho sản xuất chung như điện, nước, chi phí sửa chữa thuê ngoài các chi phí bằng tiền khác. - Chi phí nhân công trực tiếp : khoản mục này bao gồm các chi phí trả cho công nhân trực tiếp sản xuất như nhân viên lái xe, nhân viên sửa chữa. II.Hạch toán chi phí - Đối với nguyên vật liệu là xăng công ty theo dõi trên tài khoản 152(1) - Đối với nguyên vật liệu là dầu công ty theo dõi trên tài khoản 152(2) - Đối với NVL là công cụ dụng cụ công ty theo dõi trên tài khoản 152(3) - Đối với NVL là săm, lốp công ty theo dõi trên tài khoản 152(4) 1. Hạch toán NVL Do đặc điểm sản xuất chính của công ty là sản xuất vận tải, sửa chữa ô tô, kinh doanh xăng dầu nên để sản xuất được và kinh doanh được thì phải mua từ bên ngoài, công ty coi chi phí NVL chính cấu thành nên sản phẩm được theo dõi trên tài khoản 62 Trong quý 3 có tình hình chi phí NVL cho sản xuất như sau: *Ngày 15/8 xuất NVL cho 4đội xe trị giá là: 7.719.585.374. trong đó : - Chi phí xăng là: 2.283.442.657 - Chi phí dầu là : 82.410.103 - Chi phí săm lốp là: 5353.752.584 Kế toán tiến hành định khoản như sau : 38
- +Nợ TK 621 : 7.719.585.374 Có TK 152(1) :2.283.422.657 Có TK 152(2) : 82.410.103 Có TK 152(4) : 5353.752.584 *)Các khoản ghi giảm chi phí NVL trực tiếp là phần gía trị NVL chính và phụ đã xuất kho nhưng dùng không hết, khi đó sẽ nhập kho trở lại và giá trị thực tế sẽ là giá hạch toán Kế toán định khoản như sau: + Nợ TK 152(1) : 2.500.000 Nợ TK 152(2) : 5.000.000 Nợ TK 152(3) :1.000.000 Có TK 621 :8.500.000 2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả CNV trực tiếp sản xuất ở các phân xưởng, các đội sản xuất vận tải như lương chính, phụ cấp ,lương độc hại . Về nguyên tắc chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán tương tự như chi phí nguyên NVL . Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương, thanh toán làm thêm giờ và các chứng từ gốc làm căn cứ cho CNV, kế toán tiến hành phân loại chứng từ theo từng đối tượng sử dụng. Để hạch toán theo dõi chi phí nhân công sản xuất trực tiếp, kế toán sử dụng TK622 “Chi phí nhân công trực tiếp” tài khoản này tập chung cho tất cả nhân công bên sản xuất và sửa chữa Phản ánh số tiền lương phải trả công nhân sản xuất Nợ TK 622 : 6.521.000 Có TK 334 : 6.521.000 Phản ánh số tiền ăn ca của công nhân sản xuất Nợ TK 622 :200.000 Có TK 334 : 200.000 39
- Phản ánh số tiền thưởng Nợ TK 622 :100.000 Có TK 334 : 100.000 3. Hạch toán chi phí bán hàng - Chi phí bán hàng là những tiền phải trả cho nhân viên bán hàng (bán xăng,dầu) Để theo dõi chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641 “ Chi phí bán hàng” tài khoàn này tập trung cho tất cả nhân viên bán hàng Phản ánh số tiền phải trả công nhân viên bán hàn Nợ TK 641 : 8.113.000 Có TK 334 : 8.113.000 4.Hạch toán chi phí sản xuất chung. - Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trong phạm vi các đội sản xuất, các phân xưởng, các phòng ban của công ty. Bao gồm các chi phí NVL, công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 “ Chi phí sản xuất chung” taì khoản này cũng phản ánh số tổng hợp của tất cả các nghành sản xuất của công ty và được tập hợp như như sau: - Chi phí CCDC dùng cho phân xưởng : là các khoản chi phí về CCDC, cho các phân xưởng như ốc vít, sơn, mũi khoan Các chi phí này có gía trị nhỏ vì vậy khi xuất dùng được phân bổ toàn bộ giá trị vào sản phẩm và được thể hiện trên bảng phân bổ NVL, CCDC, theo định khoản Nợ TK 627 : 8.521.000 Có TK 153 : 8.521.000 - Chi phí tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng : là khoản tiền trả cho quản đốc, phó quản đốc nhân viên kinh tế phân xưởng . khoản tiền lương này cũng áp dụng trảa theo hình thức thời gian nhưng có gắn với mức độ hoàn thành sản phẩm, nếu nhiều hơn định mức thì khoản tiền này có thể cao hơn giá tiền lương định mức 40
- Kế toán căn cứ vào bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lương của nhân viên để tổng hợp và ghi vào bảng phân bổ tiền lương, BHXH Kế toán tiến hành định khoản Nợ TK 627 : 38.529.132 Có TK 334 : 38.529.132 Các khoản trích theo lương( KPCĐ, BXH, BHYT) của công nhân viên trực tiếp sản xuất Nợ TK 622 (19%): 1.296.028 Nợ TK 334 (6%): 409.272 Có TK 3382(2%) : 136.424 Có TK 3383 (20%) :1.364.240 Có TK 3384 (3%) : 204.000 - Chi phí khấu hao TSCĐ hàng quý, hàng tháng, căn cứ vào nguyên giá từng loại TSCĐ và tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo quy định, kế toán tiến hành trích số khấu hao cơ bản của những TSCĐ đang được sử dụng trực tiếp sản xuất tại các phân xưởng, các đội xe Và điều chỉnh khấu hao cho phù hợp với kế hoạch khấu hao TSCĐ. Mức khấu hao Nguyên giá của TSCĐ trung bình hàng = Thời gian sử dụng năm của TSCĐ Mức khấu hao TSCĐ quý = Nguyên gía x tỷ lệ khấu hao năm 4 Hàng tháng căn cứ vào mức khấu hao phương tiện đã trích tháng trước và tình hình tăng giảm phương tiện để tính mức khấu hao cho tháng này Mức khấu hao Mức khấu hao Mức khấu hao Mức khấu hao Phương tiện phải = Phương tiện Trích + Phương tiện tăng - Phương tiện giảm trích trong tháng Tháng trước trong tháng trong tháng Cụ thể: Trong tháng 9 công ty trích khấu hao tài sản cố định với số tiền là 30.425.000 Kế toán tiến hành định khoản như sau: 41
- Nợ TK 627 :30.425.000 Có TK 214 : 30.425.000 Đồng thời ghi Nợ TK 009 : 30.425.000 Sau đó lấy số liệu để lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ - Chi phí Săm lốp: Chi phí săm lốp là khoản chi phí có tính đặc thù trong các doanh nghiệp vận tải ô tô nói chung. Đây là khoản chi phí về thay thế săm, lốp ô tô hư hỏng, lắp lại lố, vá lại să, thưởng tiếp kiệm săm, lốp. Trong quá trình hoạt động của ô tô, săm lốp bị hư hỏng phải thay thế nhiều lần. Một đời xe ô tô vận tải phải thay thế khoản 11 lần . Trị giá mỗi lần thay thế lớn khoảng 1.500.000đ đến 2.000.000đ. không thể ghi toàn bộ giá trị săm, lốp thay thế vào giá thành vận tải. Hàng tháng công ty phải trích trước chi phí săm lốp đưa vào giá thành vận tải, để tạo nên sự ổn định về khoản chi phí này và gía thành sản phẩm vận tải ô tô giữa các kỳ hạch toán. Công ty vận tải ô tô số 3 tính trích trước chi phí săm lốp theo công thưc sau: Số trích trước Định mức chi phí Số km thực tế chi phí săm lốp = săm lốp cho 1 km x xe đã hoạt động trong tháng xe chạy trong tháng Định mức chi phí săm lốp cho 1 km xe chạy được tính như sau: Định mức chi phí Nguyên giá của Số bộ săm lốp săm lốp cho 1 km = một bộ săm lốp x phải sử dụng xe chạy Định mức km xe cho một chiếc lăn bánh của một xe ô tô bộ sănm lốp Khoản trích trước chi phí săm lốp được hạch toán vào TK627 – chi phí sản xuất chung. Khi trích trước chi phí săm lốp kế toán ghi: Nợ TK 6275 – Chi phí săm lốp Có TK 335 – Chi phí phải trả Cụ thể : Tháng 9 công ty trích trước chi phí săm lốp số tiền là 54.937.000 42
- Kế toán định khoản: Nợ TK 6275 : 54.937.000 Có TK 335 : 54.937.000 Sau đó lấy số liệu để lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ - Chi phí dịch vụ mua ngoài : là các chi phí công ty chi trả để trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất của các phân xưởng như điện, nước, điện thoại, sửa chữa nhỏ Công ty thanh toán các dịch vụ này bằng tiền mặt, tiền gửi hoặc nợ nhà cung cấp. - Chi phí khác bằng tiền : là các khoản chi phí phát sinh bằng tiền , ngoài những khoản kê trên như chi phí hội nghị, tiếp khách, giao dịch của các phân xưởng Căn cứ vào các chứng từ gốc , kế toán phản ánh hai tài khoản chi phí này trên nhật ký chứng từ số 1,2,5 bằng các định khoản. - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung: là những khoản như thu hồi tiền tạm ứng thừa cho nhân viên phân xưởng, tiền thừa nhà cung cấp trả lại, Nó thể hiện trên các bảng kê số 1, 2 Nợ TK 112 : 1.000.000 Nợ TK 111 : 250.000 Có TK 627 : 1.250.000 Từ đó, kế toán tổng hợp số liệu vào bảng cân đối số phát sinh và vào sổ cái các tài khoản sử dụng khi tính giá thành sản phẩm 43
- sổ cái Tk 621 Chi phí NVL Ghi có các TK đối STT ứng Quý Quý II Quý III Quý IV Nợ TK với TK này I 1 152.1 2 152.2 3 152.3 4 152.4 Cộng phát sinh Nợ 980.352.421 Cộng phát sinh Có 980.352.421 Số dư Nợ Cuối kỳ Có 44
- sổ cái Tk 622 Chi phí nhân công trực tiếp Ghi có các TK đối STT ứng Quý Quý II Quý III Quý IV Nợ TK với TK này I 1 152 2 334.1 3 334.2 4 334.3 Cộng phát sinh Nợ 100.860.000 Cộng phát sinh Có 100.860.000 Số dư Nợ Cuối kỳ Có 45
- sổ cái Tk 627 Chi phí sản xuất chung Ghi có các TK đối STT ứng Quý Quý II Quý III Quý IV Nợ TK với TK này I 1 111 45.521.215 2 112 14.832.014 3 153 48.254.000 4 214 25.321.300 5 331 85.356.000 6 334 356.215.121 7 338 25.321.000 Cộng phát sinh Nợ 785.915.420 Cộng phát sinh Có 785.915.420 Số dư Nợ Cuối kỳ Có 46
- Sổ cái TK 154 Chi phí sản xuất chung ĐVT: đồng Ghi có các TK STT đối ứng Quý I Quý II Quý III Quý IV Nợ TK với TK này 621 980.352.421 622 100.860.000 627 785.915.420 Cộng phát sinh 1.867.127.841 Nợ Cộng phát sinh 120.000.0000 Có Số dư Nợ 1.747.127.841 Cuối kỳ Có Vào cuối mỗi quý tháng kế toán tập hợp chi phí và vào nhật ký chứng từ. Cụ thể: vào cuối tháng 7 kế toán vào nhật ký chứng từ như sau: 47
- Nhật ký chứng từ số 7 Phần II : Chi phí sản xuất kinh doanh tính theo yếu tố Tháng 7 năm 2001 S Tên các Nguyên Nhiên liệu Tiền lương BHXH, khấu hao Chi phí Chi phí Cộng Tổng cộng T vật liệu động lực và các BHYT , TSCĐ dịch vụ bằng tiền chi phí TK chi T khoản phụ KPCĐ mua ngoài khác phí cấp SXC 2 TK 622 110.217.000 15.312.427 125.529.751 125.529.751 2 TK 627 4.724.568 859.425 80.420.000 143.510.000 29.315.720 258.829.713 258.829.713 3 TK 642 19.351.721 6.218.342 13.425.000 15.427.320 18.321.415 72.743.798 72.743.798 Cộng 133.293.613 23.415.329 93.845.000 158.937.320 47.637.135 761.199.576 761.199.576 48
- III.kế toán tập hợp chi phí và tính gía thành vận tải tại công ty vận tải ô tô số 3: Quá trình kế toán chi phí vận tải và tính gía thành theo phương pháp kê khai thường xuyên tại công ty vận tải ô tô số 3 như sau: TK 152 TK 621 TK 154 TK 632 Giá thành SP vận CPNVL K/c CPNVL tải ô tô đã hoàn thành TK 334,338 TK 622 CPNCTT K/c CPNCTT TK 334,338 TK 627 CPNV quản lý đội xe K/c CPSXC TK 214 KH phương tiện và TSCĐ khác TK 335,111,112 CP săm lốp 49
- *)Kế toán gía thành tại công ty ô tô vận tải số 3 khi áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp thì giá thành thực tế được tính theo công thức sau: Tổng giá thành thực tế = TTổng chi phí vận tải sản phẩm vận tải đã tập hợp Giá thành đơn vị thực tế Tổng giá thành thực tế của sản phẩm vận tải = sản lượng vận tải Việc tập hợp chi phí và tính giá thành vận tải được phản ánh trên tài khoản154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Mỗi đối tượng tập hợp chi phí được mở riêng một bảng kê tổng hợp chi phí vận tải theo khoản mục chi phí, mỗi khoản mục chi phí ghi riêng một dòng trên bảng kê. Bảng tổng hợp chi phí vận tải của Công ty ô tô vận tải số 3 : 50
- Bảng tổng hợp chi phí vận tải Tháng 9/2001 ĐVT: VNĐ TT khoản mục Ghi nợ TK 154, ghi có các TK Cộng TK 621 TK622 TK 627 1 Chi phí nhiên liệu 8.032.000 8.032.000 2 Chi phí tiền lương 6.821.000 6.821.000 3 Trích 1.364.000 1364.000 KPCĐ,BHXH,BHYT 4 Chi phí khấu hao 30.425.000 30.425.000 phương tiện 5 Trích trước chi phí săm 54.937.000 54.937.000 lốp 6 Chi phí dịch vụ mua 11.449.000 1.250.000 ngoài Cộng 8.032.000 8.186.000 96.856.000 11.771.216 Sau đây là bảng tính giá thành sản phẩm vận tải của công ty : 51
- Bảng tính giá thành sản phẩm vận tải hàng hoá Tháng 9/2001 Sản lượng 95.310.000 tấn/ 1km TT khoản mục Chi phí P/S Tổng giá Giá thành trong tháng thành thực đơn vị tế Chi phí nhiên liệu 8.032.000 8.032.000 8.032.000/945.310 2 Chi phí tiền lương 6.821.000 6.821.000 6.821.000/945.310 Trích 1364.000 1364.000 1364.000/945310 KPCĐ,BHXH,BHYT 4 Chi phí khấu hao 85.362.000 85.362.000 85.362.000/945.310 phương tiện 5 Chi phí dịch vụ mu 1.250.000 1.250.000 1.250.000/945.310. 6 Cộng 102.829.000 102.829.000 02.829.000/945.310 Tháng 9/2001, công ty đã hoàn thành 95.310.000 tấn/km Gía thành đơn vị : = 102.829.000 = 108,778đ/1 tấnkm 945.310. 52
- Chương 5 Kế toán tiêu thụ I.Phương thức bán hàng ở doanh nghiệp Để đáp ứng nhu cầu của thị trường, hiện nay công ty sử dụng linh hoạt nhiều hình thức bán hàng và phương thức thanh toán khác nhau. Cụ thể hiện nay tại công ty đang áp dụng các hình thức sau: 1.Hình thức bán hàng trực tiếp thu tiền ngay Công ty bán hàng cho khách tại quầy bán sau khi đã làm thủ tục thanh toán. Trên cơ sở hoá đơn GTGT, bảng kê bán lẻ, số tiền khách hàng trả. Kế toán lập phiếu thu để thu quỹ tiền hàng. Cụ thể, căn cứ số hoá đơn GTGT số 11925 bán cho công ty ô tô vận tải Hà Tây ngày 9/8/2001 ông văn Hùng đã thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt. Kế toán lập hoá đơn GTGT và phiếu thu như sau: Hoá đơn (GTGT) liên 1 (lưu) Ngày 9/8/2001 Đơn vị bán hàng : Công ty ô tô vận tải số 3 Địa chỉ : 65 phố Cảm Hội – Hà Nội – Điện thoại : 5583967 Số tài khoản : 01001425 Họ và tên người mua hàng : Ông văn hùng Đơn vị Công ty ô tô vận tải Hà Tây Hình thức thanh toán : tiền mặt STT Tên hàng hoádịch vụ ĐVT Số lượng Đ/giá Thành tiền 1 Xuất bán dầu Diezen Lít 10.000 4.100 41.000.000 2 Xuất bán xăng A92 Lít 3.000 5.300 15.900.000 3 Xuất bán xăng R90 Lít 16.000 5.100 80.800.000 Tổng cộng Lít 29.000 147.700.000 53
- Cộng thành tiền : Dầu diezen :41.000.000 Xăng A92, A90 :96.700.000 Thuế GTGT:Dầu diezen 10% :4.100.000 Xăng 5% : 4.835.000 Cộng tiền thuế: 8.935.000 Tổng tiền thanh toán : 156.635.000 Số tiền bằng chữ : Một trăm năm sáu triệu,sáu trăm ba năm nghìn đồng chẵn./ Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký,đóng dấu, họ tên) Phiếu thu Ngày9/8/2001 Nợ TK 111 Có TK 511,3331 Họ tên người nộp tiền: Văn Hùng Địa chỉ: Công ty ô tô vận tải Hà tây Lý do nộp tiền : thanh toán tiền mùa hàng Số tiền : 156.635.000 Số tiền bằng chữ : Một trăm năm sáu triệu,sáu trăm ba năm nghìn đồng chẵn./ Kèm theo : HĐGTGT số 11160 Đã nhận đủ số tiền(viết bằng chữ) Một trăm năm sáu triệu,sáu trăm ba năm nghìn đồng chẵn./ Ngày 9/8/2001 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Ngươi lập biểu Người nộp Thủ quỹ (Ký,đóng dấu, họ) (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) 54
- 2.Hình thức bán hàng trả chậm Hình thức này thường được áp dụng đối với khách hàng mua với số lượng lớn hoặc khách hàng quen của công ty.Để theo dõi việc thanh toán và còn phải của khách hàng, kế toán theo dõi trên sổ chi tiết số 4 phải thu của khách hàng. Trên lý thuyết thì theo cơ sở sổ chi tiết thanh toán với người mua, cuối kỳ kế toán lên bảng kê số 11 phải thu của khách hàng , nhưng trên thực tế Công ty ô tô vận tải số 3 không theo dõi , lập bảng kê số 11 vì trên sổ chi tiết theo dõi từng khách hàng, do đó mẫu sổ chi tiết của công ty sử dụng giống với bảng kê số 11 , do đó công ty không tiến hành lập bảng kê này . trên cơ sở số liệu ở sổ chi tiết thanh toán với người mua kế toán lên NKCT số 8 II.Kế toán doanh thu bán hàng và doanh thu sản xuất, kinh doanh. ở công ty ô tô vận tải ô số 3 ngoài việc sản xuất kinh doanh công ty còn mở rộng thêm nhiều các dịch vụ khác như dịch vụ đào tạo lái xe, kinh doanh xăng dầu. Để hạch toán doanh thu, kế toán sử dụng tài khoản 511và đưa vào chi tiết đối với từng ngành nghề. Cụ thể: 511(1) : Doanh thu vận tải 511(2) : Doanh thu về xăng dầu 511(3) : Doanh thu về dịch vụ khác Ngoài ra công ty còn sử dụng tài khoản sau: -TK 3331 “ Thuế GTGT phải nộp” - TK 112 “ tiền gửi ngân hàng” - TK 111 “tiền mặt “ - Tk 131 “ phải thu của khách hàng” Cụ thể : Ngày 24/7 công ty nhận được giấy báo về tình hình doanh thu vận tải số tiền là: 385.000.000 thuế VAT 10% thủ quỹ đã nhận đủ số tiền bằng tiền mặt . Kế toán phản ánh như sau: Nợ TK 111 :385.000.000 Có TK 511(1) :350.000.000 Có TK 333 : 35.000.000 55
- *)Ngày 25/7 công ty nhận được giấy báo về doanh thu của bộ phận đào tạo cấp bằng lái xe số tiền 275.000.000 thủ quỹ đã nhận đủ số tiền bằng tiền mặt Kế toán tiến hành định khoản sau: Nợ TK 111 : 275.000.000 Có TK 511(3) :250.0000.000 Có TK 333 : 25.000.000 *khi khách hàng mua hàng hoá mà bên mua chấp nhận trả tiền thì kế toán phản ánh giá vốn hàng bán và doanh thu Cụ thể: Trong quý 4 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau: - Ngày 9/8/2001 công ty xuất bán dầu diezen cho ông Hùng ở công ty dịch vụ thương mại Nam Hà với số lượng 100.000 lít ( biết thuế VAT 10%) khách hàng đã trả tiền mặt phiếu thu số 107 kế toán tiến hành định khoản như sau: a) Nợ TK 632 : 405.000.000 Có TK 152(2) : 405.000.000 b) Nợ TK 111 : 451.000.000 Có TK 511 : 410.000.000 Có TK 333 : 41.000.000 - Ngày 12/9/01 công ty xuất bán xăng cho ông Hải ở công ty trách nhiệm hữu hạn Hải Sơn với số lượng 30.000 lít khách hàng đã trả tiền bằng chuyển khoản công ty đã viết phiếu thu số 142 Kế toán tiến hành định khoản như sau: a) Nợ TK 632 :156.750.000 Có TK 152(1) : 156.750.000 b) Nợ TK 112 : 166.950.000 Có TK 511 :159.000.000 Có TK 333 :7.950.000 56
- sổ cái tk 511 Doanh thuQuý III năm 2001 ĐVT: đồng NT Số tiền Chứng từ Diễn giải TK ghi đối số ứng Nợ có - Phải thu của khách hàng 131 - Giảm doanh thu do nộp 3333 thuế DT, thuế xuất khẩu - Chi phí mua ngoai phục 3334 vụ QLDN - Kết chuyển sang TK 911 24.378.47 XĐKQKD 3.736 57
- sổ cái Tk 632 Giá vốn hàng bán Ghi có các TK đối xứ STT ng Quý I Quý II Quý III Quý IV Nợ với TK này 1 152.1 288.321.745 2 152.2 5.321427 3 152.3 4.891.315 4 152.3 Cộng số phát sinh Nợ 23.806.174 Cộng số phát sinh Có 23.806.174 Số dư Nợ cuối kỳ Có 58
- sổ cái Tk 641 Chi phí Bán hàng Ghi có các TK đối TT ứng Quý Quý II Quý III Quý IV Nợ TK với TK này I 1 111 43.215.000 2 141 11.215.321 4 153 3.412.321 5 152 5.721.328 6 214 5.312.415 7 331 7.518.321 Cộng phát sinh Nợ 156.244.748 Cộng phát sinh Có 156.244.748 59
- sổ chi tiết tk 642 Chi phí quản lý DN Quý 3 năm 2001 ĐVT: đồng Số tiền STT Diễn giải TK đối xứng Nợ có 1 - Chi phí dịch vụ QLDN 111 180.321.820 2 - Chi phí dịch vụ ngoài 112 71.315.21 phục vụ QLDN 3 - Chi phí mua ngoai phục 331 61.321.515 vụ QLDN 4 - Trích KHTS CĐ của bộ 214 9.721.815 phận quản lý 5 - Trả lương cho NVQL 334.2 105.385.427 6 - Các khoản trích theo 334.1 5.318.927 lương của NVQL 7 - Các khoản ghi giảm 338 5.318.927 CPQLDN 8 - Cuối kỳ k/c CPQLDN sang 112 392.953.426 TK 911 Cộng 911 392.953.426 392.953.426 60
- Chương 6 Kế toán vốn bằng tiền Tiền trong doanh nghiệp bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Đây là tài sản linh hoạt nhất của doanh nghiệp, nó có thể chuyển thành các loại tài sản, có tính luân chuyển cao I.Kế toán tiền mặt 1.Sơ đồ hạch toán Phiếu thu Bảng kê số 1 Tờ kê chi tiết tập hợp kinh phí Phiếu chi NKCT số 1 Sổ cái 111 Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng 61
- 2.Tài khoản sử dụng Để hạch toán các loại tiền mặt tại quỹ công ty, kế toán sử dụng TK 111 “ tiền mặt” Các nghiệp phát sinh trong tháng, quý năm được căn cứ vào chứng từ gốc như phiếu thu, phiếu chi để làm cơ sở ghi bảng kê số 1,số liệu trên bảng kê và NKCT được dùng để ghi sổ cái TK 111 3.Thực trạng kế toán tiền mặt tại Công ty ô tô vận tải số 3 . Trong quý có một số nghiệp vụ phát sinh như sau: - Ngày 18/9 thu tiền tạm ứng thừa số tiền thừa là: 425.000 - Ngày 20/9 rút tiền mặt từ quỹ đem giửi ngân hàng số tiền là: 100.000.000 - Ngày 21/9 chi tiền mặt trả nợ cho người bán số tiền là : 112.510.000 - Ngày 5/9 thu tiền bán hàng,giá bán cả thuế là 47.300.000 trong đó thuế VAT là 10% là 4.300.000 Phiếu thu Ngày 5/9/201 Số 496 Nợ TK 111 Có TK 511 Có TK3331 Họ tên người nộp tiền : Nguyễn văn Bình Địa chỉ : Công ty TMDL Yên Bái. Lý do nộp tiền: Trả tiền mua hàng Số tiền : 47.300.000 (Viết bằng chữ) Bốn bẩy triệu, ba trăm nghìn đồng chẵn./ Ngày 5/9 năm 2001 Thủ trưởng đơn Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nộp tiền vị (ký, đóng dấu) (ký, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, đóng dấu) (ký, đóng dấu) Kế toán tiến hành định khoản như sau: + Nợ TK 111 : 47.300.000 Có TK 511 :43.000.000 Có TK 3331 : 4.300.000 62
- Phiếu thu Ngày 18/9/2001 Số 512 Nợ TK 111 Có TK 141 Họ và tên người nộp tiền : Lý văn Lương Địa chỉ: Đội xe 302 Lý do nộp : thanh toán tiền tạm ứng. Số tiền : 425.000 ( viết bằng chữ) : Bốn trăm hai nhăm nghìn đông chẵn./ Kèm theo: 01 giấy biên nhận, chứng từ gốc. Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ): Bốn trăm hai nhăm nghìn đông chẵn./ Ngày 18/9 năm2001 Thủ trưởng Kế toán Người lập Thủ quỹ Người nộp đơn vị trưởng phiếu tiền (ký, đóng (ký, đóng (ký, họ tên) (ký, đóng (ký, đóng dấu) dấu) dấu) dấu) Kế toán tiến hành định khoản như sau: + Nợ TK 111 : 425.000 Có TK 141 : 425.000 Phiếu chi Số 317 Ngày 12/9/2001 Nợ TK 331 Có TK111 Họ và tên người nhận tiền : Nguyễn thị Hà Địa chỉ: Công ty xăng dầu Việt Nam Lý do chi: Thanh toán tiền mua xăng dầu Số tiền 709.000.000( viết bằng chữ ): Bẩy trăm linh chín triệu đồng chẵn./ Ngày 12/9/2001 Thủ trưởng Kế toán Người lập Thủ quỹ Người nộp đơn vị trưởng phiếu tiền (ký, đóng (ký, đóng (ký, họ tên) (ký, đóng (ký, đóng dấu) dấu) dấu) dấu) Kế toán tiến hành định khoản như sau: + Nợ TK 331 : 709.000.000 Có TK 111 : 709.000.000 63
- Địa chỉ: Công ty ô tô vận tải số 3 65 phố Cảm Hội Báo cáo quỹ-TK111- Quỹ III/2001 Chứng Từ Diễn giải TK đ/ư Số Tiền Thu Chi Thu Chi 494 Thu tiền bán hàng 511 21.150.00 Thuế VAT 3331 2.350.000 495 Thu tiền người mua nợ 131 3.729.000 496 Thanh toán tiền tạm ứng 141 425.000 497 Nhận lại tiền trả trước 331 1.100.000 cho người bán 510 Thu tiền cước vận tải 511 120.000.00 Thuế VAT 3331 12.000.00 350 Chi phí quản lý DN 642 8.200.000 351 Chi phí NVL 152 222.198.274 Thuế VAT 133 22.219.827,4 352 Gửi tiền vào ngân hàng 112 100.000.000 353 Thanh toán tiền mua hàng 331 2.510.000 354 Trả CNV 334 120.315.420 355 Chi phí bán hàng 641 65.000.000 Cộng số phát sinh 7.593.193.812 7.727.880.882 Dư đầu kỳ 484.86.067 Dư cuối kỳ 350.198.997 Kế toán theo dõi riêng các khoản thu chi tiền mặt trên bảng kê số 1 và NKCT số 1. Số liệu tổng hợp trên bảng kê và NKCT làm cơ sở để ghi sổ cái TK111 64
- Sổ cái TK111- Tiền mặt- Số dư đầu kỳ Nợ Có 484.886.067 STT Ghi có TK đối ứng Quý I Quý II QuýIII Quý IV với TK này 1 112 100.000.000 2 131 985 954 214 3 141 45.651.000 4 3331 20.000.000 5 331 321 000.000 6 334 53.854.145 7 338 20.587.000 8 511 24.378.473.736 Cộng số p/s Nợ 7.593.193.812 Tổng số p/s Có 7.727.880.882 Số dư Nợ 350.98.997 Cuối kỳ Có 65
- II.Kế toán tiền giửi ngân hàng. 1.Sơ đồ hạch toán Giấybáo có Bảng kê số 2 Tờ kê chi tiết tập hợp kinh phí Giấy báo Nợ NKCT số 2 Sổ cái 112 Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng 2.Tài khoản sử dụng Các khoản tiền của công ty bao gồm: Các khoản về vốn, tiền nguồn vốn kinh doanh, các khoản đầu tư XDCB . Để hạch toán TGNH kế toán sử dụng TK 112 –“ Tiền gửi ngân hàng “ 3.Phương pháp hạch toán : Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán tiến hành ghi chép vào sổ chi chi tiết kế toán lập b tiết teo trình tự thời gian các nghiệp vụ kinh doanh phát sinh. Đồng thời căn cứ vào sổ ảng kê số 2 và NKCT số 2, sổ cái TK 112. - Ngày 9/8:Gửi tiền vào ngân hàng số tiền là 100.000.000 - Ngày 25/9 : Dùng TGNH trả nợ vay ngắn hạn số tiền là 30.000.000 - Ngày 4/10: Trả tiền cho công ty xăng dầu Việt Nam là 895.652.000 Tại công ty, kế toán lập phiếu nộp tiền, giấy uỷ nhiệm thu,uỷ nhiệm chi và nhận được giấy Nợ, giấy báo Có của ngân hàng. 66
- Phiếu nộp tiền Ngày 9/8/2001 Họ và tên người nộp :Nguyễn thị Lan Địa chỉ: Công ty ô tô vận tải số 3 Họ và tên người nhận : Nguyễn thị Hoa Địa chỉ: Ngân hàng công thương Đống Đa Nộp vào TK: 0101424 Số tiền :100.000.000 (viết bằng chữ) : Một trăm triệu đồng chẵn./ Ngày 9/7/2001 Thủ trưởng Kế toán Người lập Thủ quỹ Người nộp đơn vị trưởng phiếu tiền (ký, đóng (ký, đóng (ký, họ tên) (ký, đóng (ký, đóng dấu) dấu) dấu) dấu) Công ty nhận được giấy báo có của ngân hàng và lập định khoản. Nợ TK 112 :100.000.000 Có TK111 :100.000.000 Kế toán ghi các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ như sau: + 2/7: Nợ TK 112 :83.500.000 Có TK 131 :83.500.000 + 25/8: Nợ TK 331 :285.962.000 Có TK112 :285.962.000 + 4/9: Nợ TK331 :43.500.000 Có TK 112 :43.500.00 Từ các chứng từ gốc, kế toán lập sổ chi tiết TK112. 67
- Sổ chi tiết TK112 Quý III/2001 ĐVT: đồng Chứng Từ Diễn giải TK đối Số Tiền Số Ngày ứng Gửi vào Rút ra Còn lại Số dư đầu kỳ 287.161.031 316 2/7 Khách hàng trả 131 125.000.000 nợ 317 5/7 Rút TGNH về 111 1.000.000 10.325.000 nhập quỹ 318 9/7 Gửi tiền vào NH 111 150.000.000 12.254.325 319 12/7 Rút TGNH nộp 3331 20.000.000 1.254.000 thuế 530 4/8 Trả cho ct xăng 331 956.854.354 518.554.684 dầu việt nam 531 15/8 Ct phích nước 131 120.000.000 98.654.000 trả tiền cước 535 23/8 Thu tiền bán 511 158.410.00 241.021.000 hàng = KH 539 25/8 Trả nợ vay ngắn 311 125.000.00 392.000.000 hạn 560 3/9 Trả lương CNV 334 93.000.000 251.100.241 562 4/9 Trả tiền cho 331 200.000.000 112.000.000 công ty cao xu sao vàng 566 12/9 Doanh thu bán 511 27.000.000 592.000.000 xăng dầu 572 13/9 Rút tiền giửi 141 52.000.000 498.254.000 tạm ứng cho CNV 578 31/9 Doanh thu bán 511 125000.000 657.452.245 xăng dầu Cộng phát sinh 837.644.477 350.452.854 774.352.654 Số dư cuối kỳ 774.352.654 Bảng kê số 2 68
- “ Ghi Nợ TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng “ Quý III SDĐK: 484.886.067 STT Ngày Ghi Nợ TK 111 - Ghi có các TK Cộng Nợ SDCK 111 131 511 3331 627 642 TK112 1 8/7 5.000.00 350.000 1.240.000 2.0358.000 587.263 4.875.012 50.97.000 287.161.031 2 10/7 800.000 7.500.000 8.147.000 458.257 85.000.000 10.325.000 3 18/7 10.000.000 354.500 .521.000 120.000.000 45.325.000 14.485.000 12.254.325 4 20/7 8.500.000 587.000 758.254 147.247.00 714.245 45.2475 31.254.000 5 5/8 8.000.000 1.000.000 412.714 12.000.000. 1.015.000 452.240 114.247.000 10.5.000.892 6 6/8 15.000.000 789.000 145.002.000 25.000.000 147.285.000 147.248.254 118.554.684 7 9/8 487. 2.314.100 526.000 145.214 179.586 149.571.000 98.654.000 8 485.000 1.478.241 4785162 658.245.000 241.021.000 9 15/8 5.000.000 475.000 894.214 789.254. 910.000 147.587.000 123.012.214 1489.245.241 10 20/9 3.000.000 457.000 458.241 2.000.000 548.014.890 451.100.241 11 25/9 6.0000.000 185.000 58.000.000 145.356 1.500.000 478.258 145.248.000 12 27/9 14.250.000 100.000 48.457.000 1.254.987 1.274.201 452.368 456.000 145.145.24 Cộng 774.352.654 77.000.000 910.689.316 24.387.473.736 20.000.000 659.361.203 7.593.193.812 774.352.654 69
- Nhật ký chứng từ số 2 “ Ghi Nợ TK 112 “ Tiền gửi ngân hàn QuýIII ĐVT: Đồng STT Ngày Ghi Nợ TK 111 - Ghi có các TK Cộng có 111 311 331 3383 3331 341 TK112 1 8/7 5.000.00 350.000 1.240.000 2.0358.000 587.263 4.875.012 287.161.031 2 10/7 800.000 7.500.000 8.147.000 458.257 85.000.000 10.325.000 3 18/7 10.000.000 354.500 .521.000 120.000.000 45.325.000 12.254.325 4 20/7 8.500.000 587.000 758.254 147.247.00 714.245 31.254.000 5 5/8 8.000.000 1.000.000 412.714 12.000.000. 1.015.000 452.240 10.5.000.892 6 6/8 15.000.000 789.000 145.002.000 25.000.000 147.285.000 118.554.684 7 9/8 487. 2.314.100 526.000 145.214 179.586 98.654.000 8 485.000 1.478.241 4785162 241.021.000 9 15/8 5.000.000 475.000 894.214 789.254. 910.000 147.587.000 1489.245.241 10 20/9 3.000.000 457.000 458.241 2.000.000 451.100.241 11 25/9 6.0000.000 185.000 58.000.000 145.356 1.500.000 478.258 12 27/9 14.250.000 100.000 48.457.000 1.254.987 1.274.201 452.368 145.145.24 Cộng 774.352.654 77.000.000 910.689.316 24.387.473.736 20.000.000 659.361.203 325.254.687 70
- Cuối kỳ sau khi phản ánh toàn bộ số phát sinh Có và số phát sinh Nợ vào NKCT số 2 và vào bảng kê số 2, kế toán tiến hành đối chiếu khớp tổng số phát sinh Có, phát sinh Nợ TK 112 và khớp các NKCT, bảng kê có liên quan. Số liệu tổng cộng trên NKCT số 2 được sử dụng để ghi sổ cái TK 112 Sổ cái TK112 - Tiền gửi ngân hàng – Số dư đầu kỳ Nợ Có 287.161.034 Ghi có TK đối ứng Quý I Quý II QuýIII Quý IV STT với TK này 1 112 100.000.000 2 131 985 954 214 3 141 45.651.000 4 3331 20.000.000 5 331 321 000.000 6 334 53.854.145 7 338 20.587.000 8 511 24.378.473.736 Cộng số p/s Nợ 837.644.477 Tổng số p/s Có 350.452.854 Số dư Nợ 774.352.654 Cuối kỳ Có 71
- Chương 7 Kế toán các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty ô tô vận tải số 3 I.Kế toán các khoản thu 1. Kế toán các khoản phải thu của khách hàng. Trong công ty có các khoản phải thu như tiền bán xăng dầu, doanh thu vận tải, doanh thu các hoạt động kinh doanh khác Để phản ánh tình hình vận động và số hiện có của các tài khoản phải kế toán sử dụng tài khoản 131 – phải thu của khách hàng khi xuất bán xăng, dầu hoặc tiền cước vận tải Cụ thể:Ngày 3 tháng 9 công ty đã vận chuyển NVL cho công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội tiền cước vận chuyển là 120.000.000 thuế VTA 10% là 12.000.000 khách hàng chưa thanh toán Hoá đơn (gtgt) Liên 2(Giao cho khách hàng) Ngày 21/9 /2001 Đơn vị vận chuyển : Công ty ô tô vận tải số 3 Địa chỉ : 65 phố Cảm Hội - Hà Nội- Đơn vị đi thuê : Công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội Địa chỉ: 158 Nguyễn Trãi Thanh Xuân Hà Nội STT Tên hàng hoá, dịch vụ Tiền Tiền cước vận chuyển 120.000.000 Cộng 120.000.000 Thuế suất : 10% là 12.000.000 Tổng tiền thanh toán : 132.000.000 Viết bằng chữ: Một trăm ba hai triệu đồng chẵn./ Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người mua hàng (ký, đóng dấu) (ký, đóng dấu) (ký, họ tên) Kế toán tiến hành định khoản Nợ TK 131: 132.000.000 Có TK333 : 12.000.000 Có TK 511 : 120.000.000 Ngày 3/7 công ty trở hàng cho công ty phích nước rạng đông tiền cước vận tải là 120.000.000 thuế VAT là 10% là 12.000.000. Khách hàng chưa thanh toán kế toán tiến hành định khoản như sau: Nợ TK 131: 120.000.000 Có TK333 : 12.000.000 Có TK 511 : 132.00.000 72
- Cụ thể: Ngày 19/9 công ty đã xuất dầu diezen bán cho ông nguyễn Văn Khánh ở công ty xây dựng số 2 hàng số lượng là5000 lít giá chưa thuế là 20.500.000 thuế GTGT 10% là 2.050.000. Khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt. Phiếu xuất kho Đơn vị: Cty ô Số: 35 Mẫu số : 01 VT tô vận tải số 3 - Địa chỉ : 65 NợTK : 111 QĐ số :114 – phố cảm hội TC/QĐ/CĐKT Có TK : 152(2) Ngày 1 tháng11 năm 995 của bộ tài chính Họ, tên người giao hàng : Nguyễn thị Hà Theo hóa đơn số 35 ngày 19/9 năm 2001 của công ty ô tô vận tải số 3 Xuất tại cửa hàng xăng dầu số 4 STT Tên hàng hoádịch vụ ĐVT Số lượng Đ/giá Thành tiền 1 Xuất bán dầu Diezen Lít 10.000 4.100 41.000.000 Cộng Lít 10.000 4.100 41.000.000 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người mua Người bán hàng hàng (ký, đóng dấu) (ký, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) 73
- Hoá đơn (GTGT) liên 1 (lưu) Ngày 9/8/2001 Đơn vị bán hàng : Công ty ô tô vận tải số 3 Địa chỉ : 65 phố Cảm Hội – Hà Nội – Điện thoại : 5583967 Số tài khoản : 01001425 Họ và tên người mua hàng : Nguễn Văn Khánh Đơn vị Công ty xây dựng số 2 Hình thức thanh toán : tiền mặt STT Tên hàng hoádịch vụ ĐVT Số lượng Đ/giá Thành tiền 1 Xuất bán dầu Diezen Lít 10.000 4.100 41.000.000 Tổng cộng Lít 10.000 4.100 41.000.000 Cộng thành tiền : Dầu diezen :41.000.000 Thuế GTGT:Dầu diezen 10% :4.100.000 Tổng tiền thanh toán : 451.000.000 Số tiền bằng chữ: Bốn trăm năm mốt triệu đồng chẵn./ 74
- Phiếu thu Ngày 18/9/2001 Số 512 Nợ TK 111 Có TK 152(2) Họ và tên người nộp tiền : Nguyễn Văn khánh Địa chỉ: Công ty xây dựng số 2 Lý do nộp : thanh toán tiền mua hàng Số tiền : 2.050.000 ( viết bằng chữ) : Hai triệu không trăm năm mươi đồng chẵn./ Kèm theo: 01 giấy biên nhận, chứng từ gốc. Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ): : Hai triệu không trăm năm mươi đồng chẵn./ Ngày 18/9 năm2001 Thủ trưởng Kế toán Người lập Thủ quỹ Người nộp đơn vị trưởng phiếu tiền (ký, đóng (ký, đóng (ký, họ tên) (ký, đóng (ký, đóng dấu) dấu) dấu) dấu) Kế toán 75
- chi tiết số 4TK 131 - Phải thu của khách hàng- ĐVT: đồng STT Ngày Ghi Nợ TK 111 - Ghi có các TK Cộng có 111 311 331 3383 3331 341 TK112 1 8/7 5.000.00 350.000 1.240.000 2.0358.000 587.263 4.875.012 287.161.031 2 10/7 800.000 7.500.000 8.147.000 458.257 85.000.000 10.325.000 3 18/7 10.000.000 354.500 .521.000 120.000.000 45.325.000 12.254.325 4 20/7 8.500.000 587.000 758.254 147.247.00 714.245 31.254.000 5 5/8 8.000.000 1.000.000 412.714 12.000.000. 1.015.000 452.240 10.5.000.892 6 6/8 15.000.000 789.000 145.002.000 25.000.000 147.285.000 118.554.684 7 9/8 487. 2.314.100 526.000 145.214 179.586 98.654.000 8 485.000 1.478.241 4785162 241.021.000 9 15/8 5.000.000 475.000 894.214 789.254. 910.000 147.587.000 1489.245.241 10 20/9 3.000.000 457.000 458.241 2.000.000 451.100.241 11 25/9 6.0000.000 185.000 58.000.000 145.356 1.500.000 478.258 12 27/9 14.250.000 100.000 48.457.000 1.254.987 1.274.201 452.368 145.145.24 Cộng 774.352.654 77.000.000 910.689.316 24.387.473.736 20.000.000 659.361.203 325.254.687 76
- Nhật ký chứng từ số 8 Ghi có TK131 – phải thu của khách hàng STT Ghi có TK 131-Ghi nợ Các TK Cộng 111 112 331 642 39.721.052 39.721.052 279.437.520 279.437.520 132.492.127 132.492.127 672.862.000 Sổ cái Tài khoản 131 - phải thu của khách hàng - Số dư đầu kỳ Nợ Có 705.735.875 437.440.355 Ghi có TK đối ứng Quý I Quý II QuýIII Quý IV STT Nợ với TK này 1 111 10.000.000 2 331 45.000.000 3 511 20.583.247 4 641 8.654.574 5 331 14.352.156 6 334 7 338 8 642 2.856.214 Cộng số p/s Nợ 204.953.441 Tổng số p/s Có 627.862.000 Số dư Nợ 910.689.316 Cuối kỳ Có 1.110.302.355 2.Kế toán thanh tán với người bán Để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh kế toán sử dụnTK 331- phải trả người bán “ Tình hình thực hiện ngày 1/97 tại công ty ô tô vận tải số 3 như sau: Công ty mu xăng A90 của tổng công ty xăng dầu với số lượng là 160.000 lít với giá 5050 đ/ lít số tiền là 808.000.000 thuế VAT 5% là 40.400.000. Tổng số thanh toán là 884.400.000 .Công ty chưa thanh toán cho người bán 77
- kế toán tiến hành định khoản Nợ TK152(1) : 808.000.000 Nợ TK 133 : 40.400.000 Có TK 331 : 884.400.000 Căn cứ vào các chứng từ kế toán vào sổ chi tiết 131 và vào sổ cái 331 Sổ cái tài khoản 331 - Phải trả người bán – Số dư đầu kỳ Nợ Có 166.933.158 694.569.662 Ghi có TK đối ứng Quý I Quý II QuýIII Quý IV STT Nợ với TK này 1 111 35.241.962 2 112 25.214.365 3 131 75.254.245 4 641331.1 5 331 650.213.000 6 341 Cộng số p/s Nợ 300.000.000 Tổng số p/s Có 35.208.459 Số dư Nợ 466.933.158 cuối kỳ Có 659.361.203 3.Thanh toán các khoản tạm ứng Để theo dõi tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng và thanh toán tạm ứng các bộ phận trong công ty. Kế toán sử dụng TK 141 –“ Tạm ứng”-. Theo quy định người nhận tạm ứng là công nhân viên trong công ty. Muốn được tạm ứng, người tạm ứng phải lập phiếu thanh toán tạm ứng kèm theo các chứng từ gốc để thanh toán. Số chi vượt sẽ được cấp bổ sung, số chi không hết phải hoàn lại hoặc trừ vào lươn. Kế toán thanh toán phải mở sổ theo dõi chặt chẽ từng người tạm ứng, từng khoản thanh toán. Cụ thể công tác hạch toán trong công ty như sau: + Ngày 20/9/2001 tạm ứng cho anh Hải đi mua săm lốp là : 150.000.000đ, 3kế toán ghi Nợ TK 141 :150.000.00 Có TK 111 : 150.000.000 +Ngày 26/9/2001 thu tiền tạm ứng của chị Hà ở đơn vị kinh doanh xăng dầu số tiền là:2.800.000đ Nợ TK 111 : 2.800.000 Có TK : 2.800.000 78
- Giấy đề ghị tạm ứng Ngày 20/9/2001 Kính giửi : Phòng tài vụ Tên tôi là : Nguyễn Văn Hùng Địa chỉ : Đơn vị vận tải Đề nghị tạm ứng số tiền : 2300.000 Viết bằng chữ : Hai triệu ba trăm nghìn đồng chẵn./ Lý do tạm ứng: Chi phí vận tải Thời hạn thanh toán : 10 ngày kể từ ngày nhận tiền Hà nội, ngày 20/9 Thủ trưởng Kế toán trưởng Người đề nghị tạm ứng (ký) (ký) (ký, họ tên) 4.kế toán thanh toán với ngân sách nhà nước Tại công ty ô tô vận tải số 3 có các loại thuế GTGT, thuế hàng hoá dịch vụ thuế nhà đất Các sản phẩm hàng hoá, cước vận tải phải chịu là 10% và 5%.Kế toán theo dõi các loại thuế này cùng với các loại doanh thu bán hàng hoá ghi trên sổ hoá đơn như sau: Cuối quý xác định kết quả có lãi là 121.374.000 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là :20.000.000 Kế toán định khoản Nợ TK 421 : 3.883.968.000 Có TK 333 : 3.883.968.000 79
- Chương 8 Hạch toán nguồn vốn chủ sở hữu và các loại quỹ tại công ty ô tô vận tải số 3 I.Hạch toán nguồn vốn kinh doanh Nguồn vốn kinh doanh là nguồn vốn được dùng vào mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và bổ sung thêm trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tình hình hiện có, biến động, tăng, giảm vốn kinh doanh được kế toán theo dõi trên tài khoản 411 – Nguồn vốn kinh doanh. Căn cứ vào văn bản gốc, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK411, đây là cơ sở để ghi sổ cái 411.Vì công ty không lên NKCT số 10 cho TK411. Trong quí 3/2001,nguồn vôn kinh doanh của công ty không bị giảm mà ngược lại,công ty đã nhận được ngân sách cấp bổ sung nguồn vốn bằng tiền gựi ngân hàng. *Kế toán ghi: Nợ TK112: 300.000.000 CóTK411: 300.000.000 Sổ Chi TiếtTK411 - Nguồn vốn kinh doanh – Chứng Từ Diễn giải TK đối Số tiền Số hiệu Ngày ứng Nợ Có Ngân sách nhà nước 112 300.000.000 cấp Cộng 300.000.000 80
- sổ cái tk411 Số dư đầu kỳ Nợ Có 11.141.902.663 Ghi có TK đối ứng Nợ Quý Quý QuýIII Quý STT với TK này I II IV Cộng số phát sinh Nợ Cộng số phát sinh Có 300.000.000 Sô dư Nợ 1.515.324.827 cuối kỳ Có 10.936.577.836 II.Kế toán các quỹ. 1.Qũi đầu tư phát trển. Qũy này được sử dụng theo các mục đích mở rộng,phát trển sản xuất kinh doanh,đầu tư theo chiều sâu,mua sắm,xây dựng,tài sản cố định,cải tiến và đổi mới dây chuyền sản xuất,đổi mới công nghệ,bổ xung vốn lưu động,tham gia vốn liên doanh,mua cổ phiếu,góp cổ phần,nghiên cứu khoa học đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn,trình độ ngiệp vụ công nhân viên,trích nộp lên cấp trên để hình thành quỹ phát trển kinh doanh và nghiên cứu khoa học tập trung Quỹ đầu tư phat trển trích từ 50% trở lên,không hạn chế tối đa. Kế toán theo dõi tình hình tăng, giảm trên tài khoản 414 *Trong quý III/2001. Công ty đã nhân được quỹ đầu tư phát trển do cấp trên chuyển đến bằng TGNH. Nợ TK 112 : 60.000.000 Có TK 411 : 60.000.000 Sổ Chi Tiết TK 414 Số dư đầu kỳ Nợ Có 1.328.216.054 Chứng Từ Diễn giải TK đối Số tiền Số hiệu Ngày ứng Nợ Có Ngân sách nhà nước 112 60.000.000 cấp Trích từ lợi nhuận 421 2.917.000 Cộng 62.917.000 Cuối kỳ 1.391.123.054 81
- 2.Quỹ dự phòng tài chính. Được dùng để bảo đảm cho hoạt động của doanh nghiệp được bình thường khi rủi ro, thua lỗ trong king doanh hay thiên tai hoạn nạn, trích nộp lên cấp trên. Kế toán theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của quỹ này trên tài khoản 415 “ Quỹ dự phòng tài chính ”. *Trong quỹ III/2001. Quỹ dự phòng tài chính tăng là do trích từ lợi nhuận của doanh nghiệp : Nợ TK 421 :1.769.130 Có TK 111 :1.769.130 Sổ cái TK415 Số dư đầu kỳ Nợ Có 89.824.000 Ghi có TK đối ứng Nợ Quý Quý QuýIII Quý STT với TK này I II IV Cộng số phát sinh Nợ Cộng số phát sinh Có 1.769.130 Sô dư Nợ cuối kỳ Có 91.593.130 Sổ Cái TK 416 - Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm - Số dư đầu kỳ Nợ Có 89.824.000 Ghi có TK đối ứng Nợ Quý Quý QuýIII Quý STT với TK này I II IV Cộng số phát sinh Nợ Cộng số phát sinh Có 2.852.932 Sô dư Nợ cuối kỳ Có 92.312.932 3. Quỹ khen thưởng và phúc lợi. - Quỹ khen thưởng : dùng khen thưởng cho tập thể, cá nhân trong và ngoài công ty đóng góp nhiều thành tích đến kết quả trong kinh doanh của công ty trích nộp cấp trên. 82
- -Quỹ phúc lợi : dùng cho chi tiêu cho các nhu cầu phúc lợi công cộng, trợ cấp khó khăn, mục đích từ thiện, trích quỹ nộp lên cấp trên. -Quỹ khen thưởng phúc lợi mức trích tối đa bằng ba tháng lương thực hiện ( nếu tỷ suất lợi nhuận/ vốn kinh doanh năm nay > năm trước). -Kế toán sử dụng TK 431-“ Quỹ khen thưởng phúc lợi ” để theo dõi tình hình biến động tăng, giảm của qũy trong kỳ hạch toán. -Trong quý III/2001.Dùng quỹ khen thưởng phúc lợi chi tham quan, nghỉ mát, chi van hoá, văn nghệ, chi mục đích từ thiện cho công nhân viên : Nợ TK 431 : 38.590.300 Có TK 111 : 38.590.300 83
- Chương 9 kế toán hoạt động tài chính và chi phí bất thường I.kế toán thu nhập hoạt động tài chính và hoạt động bất thường Thu nhập hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là lãi trên khoản Nợ khách hàng quá hạn thanh toán lãi cho thuê nhà. TK sử dụng : Thu nhập hoạt động tài chính. Căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh ghi trên sổ quỹ tiền mặt ( TK 111) và sổ quỹ tiền tiền gửi ( TK 112 ) kế toán ghi sổ chi tiết. Sổ chi tiết số 3 TK 711: Thu nhập hoạt động tài chính Quý 3/2001 STT Chứng Từ Diễn giải Ghi có TK 711,Ghi Nợ TK khác Số Ngày Cộng có TK 711 15/8 Lãi tiền gửi ngân hàng 11.320.500 11.320.500 14/8 Thu cho thuê bến bãi, 2.420.500 2.420.500 kho 21/9 Thu tiền cho thuê nhà 13.450.487 13.450.487 Cộng 46.344.487 46.344.487 84
- sổ cái Tk 711 TK711: Thu nhập hoạt động tài chính ĐVT:đồng Ghi có các TK đối ứng STT Nợ TK với TK này Quý I Quý II Quý III Quý IV 911 46.344.487 Cộng số phát sinh Nợ Cộng số phát sinh Có Số dư Nợ 446.344.487 cuối kỳ Có 446.344.487 sổ cái Tk 721 TK721: Thu nhập hoạt động tài chính bất thường ĐVT:đồng Ghi có các TK đối xứ STT ng Quý I Quý II Quý III Quý IV Nợ TK với TK này 911 92.928.168 Cộng số phát sinh Nợ 92.928.168 Tổng số phát sinh Có 92.928.168 Số dư Nợ cuối kỳ Có 85
- II. Kế toán chi phí hoạt động tài chính, hoạt động bất thường. Hoạt động tài chính của công ty bao gồm cả hoạt động cho thuê nhà, thuê nhà, thuê TSCĐ, vì vậy các chi phí liên quan đến hoạt động này là không nhỏ bao gồm các chi phí về khấu hao tài sản, tiền điện, tiền nước Để phản ánh các chi phí này kế toán sử dụng hoạt động tài chính căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán ghi vào sổ cái . sổ cái Tk 811 TK8111: Chi phí hoạt động tài chính ĐVT:đồng Ghi có các TK đối ứ ng STT Nợ TK với TK này Quý I Quý II Quý III Quý IV 111 11.520.000 112 13.450.324 431 5.821.382 Cộng số phát sinh Nợ 41.000.000 Tổng số phát sinh Có 41.000.000 Số dư Nợ cuối kỳ Có x 86
- sổ cái Tk 821 TK821: Chi phí hoạt độngbất thường ĐVT:đồng Ghi có các TK đối ứ ng STT Nợ TK với TK này Quý I Quý II Quý III Quý IV 211 268.258.659 Cộng số phát sinh Nợ 268.258.659 Tổng số phát sinh Có 268.258.659 Số dư Nợ x cuối kỳ Có 87
- Chương 10 Kế toán kết quả kinh doanh I.Kế toán kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được trong một thời kỳ nhất định do các hoạt động sản xuất kinh doanh và do các hoạt động khác đem lại được biểu hiện thông qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ. Tại công ty ô tô vận tải số 3, công việc xác định kết quả kinh doanh được tổng kết vào cuối quý kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm. Căn cứ vào các chứng từ, sổ sách do kế toán thanh toán và các hoạt động khác đưa lên, kế toán tổng hợp tiến hành tổng hợp kiểm tra, tổng hợp kết quả, phân tích các chỉ tiêu và lập báo. sổ Chi tiết số 3 TK 911 Tài khoản 911 Quý III năm 2000 NT Chứng từ Diễn giải TK Số phát sinh ghi Đ-ư sổ SH NT Nợ có - k/c doanh thu thuần 511 24.378.473.736 - k/c giá vốn hàng bán 632 23.806.174.217 - Chi phí bán hàng 641 156.244.748 - Chi phí QLDN 642 46.314.487 - Thu nhập hoạt 711 392.953.426 392.953.426 động tài chính - Thu nhập hoạt 721 92.928.168 động bất thường - Chi phí hoạt động 811 41.000.000 tài chính - Chi phí hoạt động 821 268.258.69 bất thường - Lợi nhuận chưa phân 421 121.374.000 phối Cộng phát sinh 24.517.746.391 24.517.746.391 88
- sổ cái Tk 911 TK911: Xác định kết quả kinh doanh ĐVT:đồng Ghi có các TK đối ứng STT Nợ TK với TK này Quý I Quý II Quý III Quý IV 632 23.806.174.217 641 156.244.748 642 329.953.426 811 41.000.000 821 268.258.659 421 121.374.000 Cộng số phát sinh Nợ 24.517.746.391 Tổng số phát sinh Có 24.517.746.391 Số dư Nợ x cuối kỳ Có II. Kế toán phân phối lãi Khoản lãi do doanh nghiệp tạo ra phải được phân phối phù hợp với quy định của nhà nước. Các đối tượng được phân phối bao gồm: nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước, trích lập các quỹ theo quy định. 1.Kế toán nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Quý 3 /2001, công ty đạt tổng lợi nhuận trước thuế là 121.374.000 Thuế thu nhập phải nộp là : 20.000.000 Kế toán ghi: Nợ TK 421 : 20.000.000 CóTK 3334: 20.000.000 2.Kế toán lập các quỹ. Các loại quỹ được trích theo quy định là quỹ đầu tư phát triển, quỹ đầu tư dự phòng tài chính , quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm và quỹ khen thưởng phúc lợi. Khi trích lập quỹ kế toán định khoản như sau: Nợ TK 421 : 67.175.062 Có TK 414 : 62.917.000 Có TK 415 :1.769.130 89
- Có TK 416 : 2.488.932 sổ cái Tk 421 TK421: Lợi nhuận chưa phân phối ĐVT:đồng Số dư đầu kỳ Nợ Có 147.723.676 Ghi có các TK đối ứ ng STT Nợ TK với TK này Quý I Quý II Quý III Quý IV 3334 485.254.124 3335 124.541.254 414 62.917.000 415 1.769.130 416 2.488.932 Cộng số p/s Nợ 67.175.062 Tổng số p/s Có 212.014.365 Số dư Nợ Cuối kỳ Có 292.562.979 90
- Bộ, Tổng công ty Mẫu số B01 – DN- Đơn vị : Công ty ô tô vận tải số 3 Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ -BTC Ngày 25/10/2000 Bộ trưởng Bộ Tài chính Bảng cân đối kế toán Quý 3 năm 2001 Tài sản Mã Số đầu kỳ số cuối kỳ số a. tài sản lưu động và 100 3.326.987.418 4.097.549.880 đầu tư ngắn hạn i tiền 110 767.789.036 1.056.092.324 1. tiền mặt 111 484.886.067 350.198.997 2. tiền gửi ngân hàng 112 287.161.034 II. Các khoản đầu tư 120 9.000.000 9.000.000 ngắn hạn 1.Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121 x x 2. Đầu tư ngắn hạn khác 128 9.000.000 9.000.000 III.Các khoản phải thu 130 1.791.185.657 2.295.744.339 1.Phải thu của khách hàng 131 918.516.623 918.121.865 2. Trả trước cho người bán 132 166.933.158 466.933.158 3. Thuế GTGT được khấu trừ 133 0 0 4. Các khoản phải thu khác 138 918.516.623 918.121.865 IV. Hàng tồn kho 140 631.250.405 537.647.469 1.Nguyên liệu vật liệu 142 555.685.405 456.767.469 2.Công cụ dụng cụ 143 75.565.000 80.880.000 V. Tài sản lưu động 150 127.762.320 199.065.748 khác 1.Tạm ứng 151 80.450.000 77.000.000 2. Chi phí trả trước 152 65.903.142 3.Chi phí chờ kết chuyển 153 56.162.606 B. Tài sản cố định và 200 11.994.258.888 12.362.250.165 đầu tư dài hạn I. Tài sản cố định 210 10.974.991.567 11.623.035.894 1. Tài sản cố định hữu hình 211 11.307.235.894 11.043.050.894 -Nguyên giá 212 17.294.636.877 16.965.136.877 - Gía trị hao mòn 213 -5.987.400.983 -5.990.145.310 91
- 2. TSCĐ thuế tài chính 214 315.800.000 315.800.000 -Nguyên giá 215 809.214.000 809.214.000 - Hao mòn luỹ kế 216 -493.414.000 -529.914.000 II. Các khoản đầu tư 220 510.171.600 510.171.600 tài chính dài hạn 1. Góp vốn liên doanh 222 510.171.600 510.171.600 III.Chi phí XDCBĐ 230 229.042.671 230.142.671 Tổng tài sản 15.689.273.583 16.092.275.718 nguồn vốn Mã Số đầu kỳ Số cuối kỳ số A. Nợ phải trả ( 300 = 310 + 320 + 330 2.691.447.979 3.243.230.473 330) I. Nợ Ngắn Hạn 310 2.691.391.803 3.226.300.647 1. Phải trả cho người bán 313 694.569.662 659.361.203 2. Người mua trả tiền trước 314 437.44.355 1.110.302.358 3. Thuế và các khoản phải nộp nhà 315 156.915.240 90.646.486 nước 4. Phải trả công nhân viên 316 120.530.574 100.860.266 5. Các khoản phải trả, phải nộp khác 318 1.281.935.972 1.265.130.337 II. Nợ dài hạn 320 0 0 1. Vay dài hạn 321 x x 2. Nợ khác 330 56.176 16.929.826 3. Chi phí phải trả 331 56.176 16.929.826 B. nguồn vốn chủ sở hữu 400 12.997.789.604 12.849.045.245 I. Nguồn vốn, quỹ 410 12.760.241.928 12.650.087.869 1. Nguồn vốn kinh doanh 411 11.141.902.663 10.936.577.836 2. Quỹ đầu tư phát triển 414 1.328.216.054 1.391.123.054 3. Quỹ dự phòng tài chính 415 89.824.000 91.593.130 4. Lợi nhuận chưa phân phối 416 197.329.211 292.562.979 II. Nguồn kinh phí, quỹ 420 237.547.676 89.824.000 khác 1. Quỹ dự phòng mất việc làm 421 89.824.000 892.312.932 Quỹ khen thưởng và phúc lợi 422 147.723.676 109.133.376 tổng cộng nguồn vốn 430 15.689.273.583 16.092.275.718 92
- Báo cáo kết quả kinh doanh Lãi, lỗ Chỉ tiêu Mã kỳ trước Kỳ này số 1.Tổng doanh thu 24.378.473.736 Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu 01 Các khoản giảm trừ 02 ( 03=05+ 06 + 07) + Giảm giá hàng bán 03 + Hàng bán trả lại 04 + Thuế TNĐB 05 1.Doanh thu thuần (10 =01-03) 06 24.378.473.736 2.Giá vốn hàng bán 07 23.806.174.217 3. lợi nhuận gộp (20 =10 –11) 10 572.299.519 4. Chi phí bán hàng 11 156.244.748 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 20 392.953.426 6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh 21 392.953.426 doanh(30 = 20 – 21 – 22 ) 7. Thu nhập hoạt động tài chính 46.344.487 8. Chi phí hoạt động tài chính 41.000.000 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài 5.344.487 chính 10. Các khoản thu nhập bất thường 361.186.827 11. Chi phí bất thường 268.258.659 12. Lợi nhuận bất thường 92.928.168 13.Tổng lợi nhuận trước thuế 121.374.000 (60 = 30 + 40 + 50) 14. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải 3.883.968.000 nộp 15. Lợi nhuận sau thuế (80= 60 –70) 101.374.000 93