Đề tài Thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cao su Sao vàng

doc 100 trang nguyendu 3540
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cao su Sao vàng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_thuc_trang_hoat_dong_dau_tu_nang_cao_kha_nang_canh_tr.doc

Nội dung text: Đề tài Thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cao su Sao vàng

  1. Chuyên đề thực tập 1 Lời nói đầu Kể từ khi đất nước ta thực hiện chính sách mở cửa, chuyển nền kinh tế từ chế độ tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, để duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh buộc các doanh nghiệp phải phát huy triệt để mọi tiềm lực, mọi thế mạnh sẵn có của mình nhằm tạo lợi thế bằng hoặc hơn các doanh nghiệp khác. Chỉ có như vậy mới đảm bảo cho doanh nghiệp đứng vững trong cạnh tranh. Muốn thực hiện được mục tiêu này yêu cầu khách quan đối với mỗi doanh nghiệp là không ngừng tiến hành các hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Công ty Cao su Sao vàng là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động dưới sự quản lý thống nhất của Tổng công ty hoá chất Việt nam có năng lực thiết bị sản xuất lớn, hàng năm có thể cung cấp cho thị trường từ 6- 7 triệu bộ săm lốp xe đạp; 400.000 đến 500.000 bộ lốp xe máy; từ 100.000- 120.000 bộ lốp ôtô, máy kéo và các sản phẩm cao su kỹ thuật khác. Trong cơ chế thị trường hiện nay, Công ty Cao su Sao vàng đang đứng trước những khó khăn và thách thức của vấn đề cạnh tranh. Bởi vì, hiện nay thị trường săm lốp đang có sự cạnh tranh mạnh mẽ và quyết liệt không chỉ giữa các sản phẩm trong nước với nhau mà còn cạnh tranh với các sản phẩm từ nước ngoài tràn vào như Thái Lan, Nhật Bản, Đài Loan Tuy nhiên, trong những năm vừa qua Công ty đã đạt được những thành tựu nhất định trong công tác đầu tư, đó là: tăng thêm năng lực sản xuất mới, đưa Công ty vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, nâng cao được khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Song song với những kết quả đã đạt được, trong thời gian qua Công ty còn những tồn tại và khó khăn cần khắc phục trong những năm tiếp theo. Do đó, việc xem xét và đánh giá thực trạng đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh, đưa ra các giải pháp phù hợp để khắc phục có vai trò quan trọng. Vì vậy, chuyên đề này em xin tập trung nghiên cứu tình hình đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cao su Sao
  2. Chuyên đề thực tập 2 vàng trong giai đoạn vừa qua, từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tăng cường khả năng cạnh tranh trong tương lai. Chuyên để thực tập này bao gồm ba phần chính: Chương I: Đầu tư với việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cao su Sao vàng. Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của Công ty Cao su Sao vàng. Do còn hạn chế về kinh nghiệm thực tế, thời gian thực tập có hạn và bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên bài viết còn những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, phê bình của thầy cô giáo trong bộ môn và các cô, các bác công tác tại Công ty Cao su Sao vàng Hà nội cùng toàn thể các bạn để bài viết này hoàn thiện hơn.
  3. Chuyên đề thực tập 3 Chương I: Đầu tư với việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp I. Nhận thức cơ bản về cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 1. Cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 1.1 Khái niệm và phân loại cạnh tranh 1.1.1 Khái niệm Xét từ góc độ tổng thể nền kinh tế, cạnh tranh trong cơ chế thị trường có thể được hiểu là cuộc cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế tham gia vào thị trường nhằm giành giật các lợi ích kinh tế về mình. Các chủ thể kinh tế ở đây chính là các bên bán và bên mua các loại hàng hoá mà họ mua được hay nói cách khác là họ muốn mua được loại hàng có chất lượng cao, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng mà giá cả lại rẻ. Ngược lại, bên bán bao giờ cũng hướng tới tối đa hoá lợi nhuận bằng cách bán được nhiều hàng với giá cao. Vì vậy, các bên cạnh tranh với nhau để giành những phần có lợi hơn về mình. Xét ở góc độ doanh nghiệp, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp được Mac đề cập như sau: “Cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu lợi nhuận siêu ngạch”. ở đây, Mac đã đề cập đến vấn đề cạnh tranh trong một không gian hẹp chủ nghĩa tư bản lúc này cạnh tranh được xem là sự lấn át, chèn ép lẫn nhau để tồn tại, quan niệm về cạnh tranh được nhìn nhận từ góc độ khá tiêu cực. ở nước ta, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung trước đây, canh tranh giữa các doanh nghiệp được hiểu một cách cứng nhắc. Trong một thời kỳ dài, chúng ta chỉ nhìn thấy mặt trái của cạnh tranh, phê phán cạnh tranh, coi cạnh tranh là mạnh đè bẹp doanh nghiệp yếu mà chưa thấy được những mặt tích cực của cạnh tranh. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, quan niệm về cạnh tranh của các doanh nghiệp ở nước ta đã được thay đổi. Ngày nay, các quốc gia trên
  4. Chuyên đề thực tập 4 thế giới đều thừa nhận cạnh tranh và coi cạnh tranh là môi trường và động lực của sự phát triển kinh tế xã hội. Cạnh tranh của các doanh nghiệp được quan niệm là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau dựa trên chế độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất nhằm giành được những điều kiện thuận lợi nhất về sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ để thu được lợi nhuận lớn nhất đồng thời thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Chúng ta cùng có thể hiểu theo nghĩa chung nhất cạnh tranh của các doanh nghiệp là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành giật khách hàng hoặc thị trường mà kết quả cuối cùng là để tiêu thụ được ngày càng nhiều hàng hoá với lợi nhuận cao. Nếu xét trong mối tương quan giữa các doanh nghiệp với nhau và trên cơ sở nhu cầu mua sắm của xã hội thì chúng ta hiểu cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là quá trình các doanh nghiệp đưa ra các biện pháp kinh tế tích cực sáng tạo nhằm tồn tại được trên thị trường và ngày càng thu được nhiều lợi nhuận trên cơ sở tạo ra các ưu thế về sản phẩm cũng như trong tiêu thụ sản phẩm. 1.1.2 Các loaị hình cạnh tranh Cạnh tranh trên thị trường giữa các doanh nghiệp được phân thành nhiều loại khác nhau. Xét theo phạm vi ngành kinh tế, cạnh tranh được chia làm 2 loại: cạnh tranh giữa các ngành và cạnh tranh trong nội bộ ngành. Để giành lợi thế trên thị trường, các doanh nghiệp phải nắm vững các loại cạnh tranh này để xác định đúng đối thủ cạnh tranh, từ đó lựa chọn chính xác vũ khí cạnh tranh phù hợp với điều kiện và đặc điểm của mình. Cạnh tranh giữa các ngành: là cuộc đấu tranh giữa các nhà doanh nghiệp sản xuất, mua bán hàng hoá, dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm thu lợi nhuận và có tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với vốn đã bỏ ra và đầu tư vốn vào ngành có lợi nhất cho sự phát triển. Sự cạnh tranh giữa các ngành dẫn đến việc các doanh nghiệp luôn tìm kiếm những ngành đầu tư có lợi nhất nên đã chuyển vốn từ ngành ít lơị nhuận sang ngành có nhiều lợi nhuận. Sau một thời gian nhất định, sự điều chuyển tự nhiên theo tiếng gọi của
  5. Chuyên đề thực tập 5 lợi nhuận này, vô hình chung hình thành lên sự phân phối vốn hợp lý giữa các ngành sản xuất, dẫn đến kết quả cuối cùng là các chủ doanh nghiệp đầu tư ở các ngành khác nhau với số vốn bằng nhau chỉ thu được lợi nhuận như nhau. Cạnh tranh trong nội bộ ngàn: là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó. Cạnh tranh trong nội bộ ngành dẫn đến sự hình thành giá cả thị trường đồng nhất đối với hàng hoá dịch vụ cùng loại trên cơ sở giá trị xã hội của hàng hoá dịch vụ đó. Trong cuộc cạnh tranh này, các doanh nghiệp thôn tính lẫn nhau. Những doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị trường, những doanh nghiệp thua cuộc sẽ phải thu hẹp kinh doanh, thậm chí bị phá sản. Khi nền sản xuất hàng hoá càng phát triển, hàng hoá bán ra càng nhiều, số lượng người cung ứng càng đông thì cạnh tranh càng gay gắt. Do đó, để thắng trong cuộc chiến giành lợi nhuận tối đa, các doanh nghiệp không ngừng thu thập thông tin về các đối thủ, đem so sánh với bản thân doanh nghiệp, nhờ đó phát hiện được những lĩnh vực mà mình có ưu thế hay bất lợi trong cạnh tranh và là cơ sở để xây dựng được một chiến lược cạnh tranh đúng đắn. 1.2 Vai trò của cạnh tranh giữa các doanh nghiệp Cạnh tranh là tất yếu trong nền kinh tế thị trường. Cội nguồn của sự cạnh tranh là sự tự do trong sản xuất kinh doanh, đa dạng kiểu dáng, nhiều thành phần kinh tế, nhiều người hoạt động sản xuất kinh doanh. Cạnh tranh thực chất là một cuộc chạy đua không có đích. Chạy đua về mặt kinh tế phải luôn luôn ở phía trước để tránh những trận đòn của người chạy phía sau, và không phải chỉ để thắng một trận tuyến giữa các đối thủ mà là để thắng trên hai trận tuyến. Đó là cạnh tranh giữa những người mua với người bán và cạnh tranh giữa những người bán với nhau. Do vậy, cạnh tranh không chỉ có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp tham gia thị trường mà còn có ý nghĩa to lớn đối với người tiêu dùng và toàn xã hội. - Đối với các doanh nghiệp, cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất
  6. Chuyên đề thực tập 6 kinh doanh (cải tiến thiết bị công nghệ, sử dụng nguồn tài nguyên một cách tối ưu ), ảnh hưởng đến uy tín, quyết định vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. - Đối với người tiêu dùng, cạnh tranh giúp họ thoả mãn nhu cầu về hàng hoá dịch vụ, chất lượng sản phẩm ngày càng cao cùng mức giá phù hợp với khả năng của họ. - Đối với nền kinh tế quốc dân thì cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển bình đẳng của mọi thành phần kinh tế, tạo điều kiện để giải phóng lực lượng sản xuất, nâng cao tiến bộ khoa học kỹ thuật, hiện đại hoá nền sản xuất xã hội. Đó cũng là điều kiện để xoá bỏ độc quyền bất hợp lý, xoá bỏ bất bình đẳng trong kinh doanh, phát huy tính tháo vát và óc sáng tạo của các nhà quản lý doanh nghiệp, gợi mở nhu cầu thông qua việc tạo ra nhiều sản phẩm mới, nâng cao chất lượng đời sống xã hội, phát triển nền văn minh nhân loại. Tuy nhiên, chúng ta không thể phủ nhận mặt tiêu cực của cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh sẽ gây ra những hậu quả tiêu cực. Vì bị cuốn hút bởi các mục tiêu hạ giá thành, tăng lợi nhuận , các doanh nghiệp đã không chịu bỏ ra chi phí cho việc xử lý các chất thải, ô nhiễm môi trường và các vấn đề xã hội khác. Ngoài ra, cạnh tranh có thể có xu hướng dẫn đến độc quyền Để khắc phục được những tiêu cực đó thì vai trò của Nhà nước là hết sức quan trọng. 1.3 Các công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp Do sự khan hiếm nguồn lực xã hội, khả năng kinh doanh của doanh nghiệp hạn chế nên các doanh nghiệp không thể có lợi thế hơn các đối thủ về mọi mặt. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần biết tận dụng những lợi thế của mình, biến chúng thành các công cụ cạnh tranh thực sự lợi hại để đạt được mục tiêu kinh tế đã đặt ra. Tuy nhiên, các mặt khác mà doanh nghiệp không có lợi thế bằng thì cũng không nên bỏ qua. 1.3.1 Sản phẩm và chất lượng sản phẩm.
  7. Chuyên đề thực tập 7 Sản xuất cái gì? cho ai? Là câu hỏi lớn nhất mà mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải đối mặt trong cơ chế thị trường. Trả lợi được câu hỏi này có nghĩa là doanh nghiệp đã xây dựng cho mình một chính sách sản phẩm. Không một doanh nghiệp nào hoạt động trên thị trường mà lại không có sản phẩm kinh doanh cho dù là hữu hình hay vô hình. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải làm cho sản phẩm của mình thích ứng được với thị trường một cách nhanh chóng thì mới có thể tiêu thụ hết trên thị trường, mở rộng thị trường, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp. a. Sản phẩm Có thể xây dựng lợi thế cạnh tranh từ sản phẩm theo hai cách: Đa dạng hoá sản phẩm: Mức độ đa dạng của sản phẩm thể hiện ở danh mục sản phẩm của công ty (đó là tập hợp của tất cả những loại sản phẩm và mặt hàng được đưa ra để bán). Để có thể theo kịp nhu cầu thị trường, bên cạnh việc duy trì và cải tiến các loại sản phẩm hiện đang là thế mạnh, doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu các sản phẩm mới nhằm phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá. Đa dạng hoá sản phẩm không chỉ là để đảm bảo đáp ứng được nhu cầu thị trường, thu nhiều lợi nhuận mà còn là một biện pháp phân tán sự rủi ro trong kinh doanh khi mà cuộc cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, quyết liệt. Đi đôi với việc thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, để đảm bảo đứng vững trong cuộc cạnh tranh, doanh nghiệp có thể thực hiện chiến lược khác biệt hoá sản phẩm bằng cách tạo ra sản phẩm dịch vụ mà khách hàng cho là có những điểm độc đáo và từ đó hấp dẫn khách hàng vì sự độc đáo đó. Ưu điểm của chiến lược này là doanh nghiệp không bị cạnh tranh từ các đối thủ vì các khó lòng vượt qua lòng trung thành của khách hàng về nhãn hiệu mà doanh nghiệp xây dựng được. (Ví dụ, xe ôtô: có tính sang trọng là Mercedes- Ben, tính kinh tế là Toyota ). Tuy nhiên, doanh nghiệp rất khó giữ vững thị phần của mình vì khó có thể duy trì sự khác biệt trong thời gian dài do bị đối thủ bắt chước rất nhanh và gặp khó khăn trong duy trì giá cao.
  8. Chuyên đề thực tập 8 Như vậy, sản phẩm và xác định cơ cấu sản phẩm tối ưu là một trong những yếu tố quyết định sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. b. Chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm được hình thành từ khâu thiết kế tới tổ chức sản xuất và ngay cả sau khi tiêu thụ hàng hoá và chịu tác động của nhiều yếu tố: công nghệ dây chuyền sản xuất, nguyên vật liệu, trình độ tay nghề lao động, trình độ quản lý Chất lượng sản phẩm có thể được hiểu là mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật hoặc la khả năng thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Nâng cao chất lượng thì phải giải quyết được cả hai vấn đề trên. Xuất phát từ quan điểm thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, khi đời sống của con người ngày càng cao thì việc cải thiện chất lượng sản phẩm trở thành vấn đề cấp bách đối với mỗi doanh nghiệp. Làm ngược lại, doanh nghiệp đã tự từ chối khách hàng, đẩy lùi hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác, cải tiến sản phẩm còn giúp doanh nghiệp hội nhập tốt hơn với xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế, vươn tới những thị trường xa hơn. Hiệp định thương mại Việt – Mỹ được ký kết tháng 7 năm 2000 đã mở ra những cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt nam. Song để xuất khẩu hàng hoá sang Mỹ, các sản phẩm của ta phải tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn về công nghệ, hàm lượng dinh dưỡng, an toàn vệ sinh, cũng như về bao gói, bảo quản Hiện nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, một quan niệm mới về chất lượng đã xuất hiện: chất lượng sản phẩm không chỉ là tốt, bền, đẹp mà nó còn do khách hàng quyết định. Quản lý chất lượng sản phẩm là yếu tố chủ quan còn sự đánh gía của khách hàng mang tính khách quan. ở đây, nhân tố khách quan đã tác động, chi phối yếu tố chủ quan. Quan niệm này xuất phát từ thực tế là mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên quyết liệt hơn. Chất lượng sản phẩm thể hiện tính quyết định sức cạnh tranh của doanh nghiệp ở chỗ: - Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng khối lượng hàng hoá bán ra, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm.
  9. Chuyên đề thực tập 9 - Sản phẩm chất lượng cao sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp, kích thích khách hàng mua hàng và mở rộng thị trường. - Chất lượng sản phẩm cao làm tăng khả năng sinh lời, cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.3.2 Giá bán sản phẩm Giá cả là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định thị phần của doanh nghiệp và khả năng sinh lời của nó. Đồng thời, giá cả còn là công cụ linh hoạt nhất, mềm dẻo nhất trong cạnh tranh. Giá cả sản phẩm trên thị trường được hình thành thông qua thoả thuận giữa người bán và người mua. Nó đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua hay không mua của khách hàng. Trong nền kinh tế thị trường, có sự cạnh tranh của các doanh nghiệp, “khách hàng là thượng đế” họ có quyền lựa chọn những gì mà họ cho là tốt nhất, và cùng một loại sản phẩm với chất lượng tương đương nhau, chắc chắn họ sẽ lựa chọn mức giá bán thấp hơn, khi đó sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Mặc dù vậy, khi thu nhập của đại bộ phận dân cư đều tăng, khoa học kỹ thuật phát triển thì việc định gía thấp chưa hẳn là giải pháp hữu hiệu, đôi khi còn bị đánh đồng với việc suy giảm chất lượng. Vì vậy, định giá thấp, định giá ngang thị trường hay định giá cao, làm sao sử dụng giá cả như một vũ khí cạnh tranh lợi hại là tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm, từng giai đoạn trong chu kỳ sản phẩm hay tuỳ thuộc vào đặc đỉêm của từng vùng thị trường. 1.3.3 Nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường bao gồm cả chức năng sản xuất và tiêu thụ. Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, đây cũng là giai đoạn thực hiện bù đắp chi phí và thu lợi nhuận. Nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm thể hiện ở hai mặt: Trước hết là phải lựa chọn các kênh phân phối để sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ nhanh chóng, hợp lý và đạt hiệu quả cao. Tiêu thụ nhanh với số lượng nhiều sẽ tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Xây dựng một hệ thống mạng lưới tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi tính
  10. Chuyên đề thực tập10 toán nhiều yếu tố, phải mất nhiều năm và không dễ gì thay đổi được nó. Bù lại, doanh nghiệp có một nền móng vững chắc để phát triển thị trường, bảo vệ thị phần của doanh nghiệp có được. Bên cạnh việc tổ chức mạng lưới bán hàng, doanh nghiệp cũng cần đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ bán hàng như quảng cáo, khuyến mại, một số chính sách phục vụ khách hàng như chính sách thanh toán, các dịch vụ trước và sau bán hàng. Đây là một hình thức cạnh tranh phi giá, gây sự chú ý và thu hút khách hàng. Công tác tổ chức tiêu thụ tốt cũng là một trong những yếu tố làm tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Các hoạt động giao tiếp khuyếch trương như quảng cáo, tham gia hội chợ, tổ chức hội nghị khách hàng là những hình thức tốt nhất để giới thiệu về các sản phẩm và doanh nghiệp của mình từ đó giúp cho doanh nghiệp tìm ra được nhiều bạn hàng mới, mở rộng thị trường nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. 2. Nâng cao khả năng cạnh tranh là vấn đề tất yếu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường và tiến trình hội nhập 2.1 Quan niệm về khả năng cạnh tranh Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp: - Theo Fafchams: khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp chính là khả năng của doanh nghiệp đó có thể sản xuất ra sản phẩm với chi phí biến đổi trung bình thấp hơn giá của nó trên thị trường. Theo cách hiểu này doanh nghiệp nào sản xuất ra các sản phẩm tương tự như của các doanh nghiệp khác nhưng với chi phí thấp hơn thì được coi là có khả năng cạnh tranh. - Randall lại cho rằng: khả năng cạnh tranh là khả năng giành được và duy trì thị phần trên thị trường với lợi nhuận nhất định. - Dunning: khả năng cạnh tranh là khả năng cung ứng sản phẩm của chính doanh nghiệp trên các thị trường khác nhau mà không phân biệt nơi bố trí sản xuất của doanh nghiệp đó.
  11. Chuyên đề thực tập11 - Một quan niệm khác cho rằng: khả năng cạnh tranh là trình độ công nghệ sản xuất sản phẩm theo đúng yêu cầu của thị trường đồng thời duy trì được thu nhập của mình. Có thể thấy rằng các quan niệm đứng trên các góc độ khác nhau nhưng chung quy lại đều nói tới việc chiếm lĩnh thị trường và lợi nhuận. 2.2 Sự cần thiết khách quan của việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp bắt đầu vào khởi sự kinh doanh phải có những nguồn lực nhất định. Để duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh buộc các doanh nghiệp phải phát huy triệt để mọi tiềm lực, mọi thế mạnh nhằm tạo lợi thế bằng hoặc hơn các doanh nghiệp khác. Có như vậy mới đảm bảo cho doanh nghiệp vững vàng trong cạnh tranh. Để thực hiện được mục tiêu này buộc các doanh nghiệp phải tăng cường khả năng cạnh tranh của mình. Thực chất tăng khả năng cạnh tranh là tạo ra ngày một nhiều hơn các ưu thế về tất cả các mặt: giá cả, giá trị sử dụng của sản phẩm, uy tín Cụ thể là doanh nghiệp phải áp dụng tổng hợp các biện pháp khác nhau như cắt giảm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm, hạ giá bán, áp dụng công nghệ tiến tiến, hiện đại, các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao trình độ đội ngũ lao động Hay nói cách khác tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là thay đổi mối tương quan về thế lực của doanh nghiệp trên thị trường về mọi mặt của quá trình sản xuất. Trong cơ chế thị trường, tăng sức cạnh tranh là một tất yếu khách quan. Song song với tốc độ phát triên mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, đòi hỏi của khách hàng ngày càng khe khắt, họ luôn có xu hướng tiêu dùng những sản phẩm chất lượng cao với giá cả hợp lý. Để đáp ứng nhu cầu đó doanh nghiệp luôn tìm mọi cách để cải tiến sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ, đổi mới công nghệ hay phát huy mọi lợi thế của mình so với các đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn cao nhất đòi hỏi của thị trường.
  12. Chuyên đề thực tập12 Mặt khác, xu hướng tự do mở cửa nền kinh tế diễn ra ngày một nhanh, tiến trình hội nhập đang tới gần thì nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề sống còn. Khi hàng rào thuế quan dần xoá bỏ và mở rộng hợp tác kinh tế, sẽ là khó khăn hơn đối với mỗi doanh nghiệp khi giành giật thị trường và khách hàng từ tay các công ty xuyên quốc gia hùng mạnh dày kinh nghiệm, các doanh nghiệp bản địa nhạy bén, năng động cùng sự gia nhập ồ ạt của hàng ngàn doanh nghiệp mới. Đối với Việt nam, khi chuyển từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp Nhà nước không còn tính độc quyền và được Nhà nước bao cấp như trước nữa mà phải tự quyết định lấy các vấn đề quan trọng mang tính sống còn của doanh nghiệp (sản xuất cho ai, sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, bao nhiêu ). Các doanh nghiệp Nhà nước buộc phải làm quen với điều này cũng như phải thích nghi với môi trường kinh doanh mới của cơ chế thị trường, chấp nhận các quy luật của thị trường cũng như là phải chấp nhận cạnh tranh. Trong nền kinh tế thị trường đa hình thức sở hữu, khi mà quan điểm, chính sách của Nhà nước về vai trò của các thành phần kinh tế khác đi, các doanh nghiệp Nhà nước nếu không tự đổi mới sẽ không thể chạy đua nổi. Bởi các hãng nổi tiếng trên thế giới đầu tư vào Việt nam ngày càng nhiều và có ưu thế hơn hẳn về tiềm lực tài chính cũng như là trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý. Bên cạnh đó là khu vực kinh tế tư nhân đầy năng động và hiệu quả đang vươn lên mạnh mẽ. 2.3 Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Được khái quát thông qua mô hình sau:
  13. Chuyên đề thực tập13 Môi trường vĩ mô Kinh tế, công nghệ, luật pháp, tự nhiên Môi trường ngành Nhân tố bên trong doanh nghiệp Vốn Uy tín Khả năng cạnh tranh Kỹ thuật Nhân sự 2.3.1 Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp a. Môi trường vĩ mô: gồm các nhân tố ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp. a1) Môi trường kinh tế: Các nhân tố kinh tế là những nhân tố quan trọng nhất của môi trường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế phát triển với tốc độ cao sẽ kéo theo sự tăng thu nhập cũng như khả năng thanh toán của người dân do vậy sức mua của dân cũng tăng lên. Mặt khác, nền kinh tế phát triển mạnh làm tăng khả năng tích tụ và tập trung tư bản lớn, tăng cơ hội đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, do sự tăng trưởng của nền kinh tế sẽ kéo theo sự tăng lên một cách
  14. Chuyên đề thực tập14 nhanh chóng số lượng các doanh nghiệp tham gia thị trường, và như vậy mức độ cạnh tranh sẽ lại trở nên gay gắt. Trái lại, khi nền kinh tế đang trong giai đoạn suy thoái, tỷ lệ lạm phát tăng làm cho giá cả sẽ tăng, sức mua của người dân bị giảm sút, các doanh nghiệp phải tìm moị cách để giữ khách hàng, do đó sự cạnh tranh trên thị trường cũng sẽ khốc liệt hơn. Lãi suất ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm. Với mức lãi suất đi vay cao, chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng sẽ tăng lên do phải trả lãi tiền vay lớn, do vậy sức cạnh tranh của doanh nghiệp cũng sẽ bị giảm đi đặc biệt là đối với các đối thủ có tiềm lực mạnh về tài chính. Các nhân tố lạm phát tỷ giá hối đoái, các quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế cũng ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh, sức cạnh tranh của từng doanh nghiệp cũng như là mức độ cạnh tranh trên thị trường. a2) Môi trường khoa học công nghệ: Tiến bộ khoa học công nghệ tạo điều kiện cho doanh nghiệp áp dụng các thiết bị hiện đại để sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, thu thập xử lý thông tin về các đối thủ và thị trường. Bên cạnh đó, hiện nay khi công cụ cạnh tranh chuyển từ giá sang chất lượng thì các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao mới có sức cạnh tranh cao. Sự ra đời của hàng vạn phát minh mới tạo cơ hội phát triển sản phẩm mới nhưng cũng là mối đe doạ một khi các sản phẩm đang sản xuất rất nhanh trở nên lỗi thời. a3) Môi trường chính trị và pháp luật: Thể chế chính trị, hệ thống luật pháp rõ ràng, mở rộng và ổn định sẽ là cơ sở đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh, cạnh tranh lành mạnh và có hiệu quả. Ngược lại sẽ thành rào cản đối với họ. Chẳng hạn, luật cạnh tranh và chống độc quyền, các huật thuế có ảnh hưởng rất lớn đến điều kiện cạnh tranh, bảo đảm cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần và trên mọi lĩnh vực. Hay các chính sách của Nhà nước về xuất nhập khẩu, về thuế xuất nhập khẩu cũng sẽ ảnh
  15. Chuyên đề thực tập15 hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất trong nước so với các doanh nghiệp sản xuất ở nước ngoài. a4) Môi trường tự nhiên, văn hoá, xã hội: Các nhân tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên của đất nước, vị trí địa lý về việc phân bố vị trí địa lý của các tổ chức kinh doanh. Vị trí địa lý thuận lợi sẽ tạo điều kiện khuyếch trương sản phẩm, mở rộng thị trường, giảm các chi phí thương mại phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Với nhân tố tự nhiên là điều kiện tài nguyên thiên nhiên, nếu tài nguyên thiên nhiên phong phú sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp chủ động trong công tác cung ứng các yếu tố đầu vào, sản xuất hàng hoá vật chất đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Văn hóa và các vấn đê xã hội bây giờ đây đã trở thành một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị doanh nghiệp. Đối với các hãng kinh doanh nổi tiếng thế giới, năm 2001 thực sự là một thử thách. Đó là sự suy giảm trong việc chiếm lĩnh thị phần thế giới (Coke: 5%, Microsoft: 7%, Ford: 17% ) do bị sức ép cạnh tranh mạnh mẽ từ các nhãn hiệu nội. Sự vượt lên của các nhãn hiệu nội là do dễ thích nghi với nhu cầu người dân vì nghiên cứu được thói quen, tập tục và cả “gu” văn hoá của người nước họ, trong khi các nhãn hiệu quốc tế không chịu khai thác để tìm hiểu nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. b) Môi trường ngành: bao gồm các nhân tố tác động trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Tình trạng về cầu trong ngành là yếu tố tác động mạnh đến sự cạnh tranh. Tăng nhu cầu của người tiêu dùng tạo ra cơ hội cho việc mở rộng sản xuất, làm dịu bớt cạnh tranh. Ngược lại khi nhu cầu giảm, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trở lên mạnh mẽ hơn, một doanh nghiệp chỉ đạt đến sự tăng trưởng bằng cách lấy đi thị phần của những doanh nghiệp khác. Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành tuỳ thuộc vào số lượng, qui mô các
  16. Chuyên đề thực tập16 doanh nghiệp trong ngành. Trong một ngành, nếu như các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh có qui mô và thế lực ngang nhau thì sự cạnh tranh trên thị trường trở nên gay gắt hơn và khi đó sức cạnh tranh của doanh nghiệp cao hơn hoặc thấp đi. Không chỉ thế, doanh nghiệp còn phải đề phòng sự xuất hiện của các đối thủ tiềm ẩn: Đối thủ mới tham gia trong ngành có thế là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mơí với mong muốn giành một phần thị trường. Vì vậy, để bảo vệ ví trí cạnh tranh của mình, doanh nghiệp thường duy trì các hàng rào hợp pháp ngăn cản sự xâm nhập từ bên ngoài (chẳng hạn như lợi thế về uy tín, qui mô, kinh nghiệm quản lý ). Kinh nghiệm cho thấy có nhiều khả năng doanh nghiệp bị những đối thủ cạnh tranh ngấm ngầm “chôn vùi” hơn là bị các đối thủ cạnh tranh hiện tại. Sự tồn tại của những sản phẩm thay thế cũng hình thành một áp lực cạnh tranh rất lớn, nó giới hạn mức giá một doanh nghiệp có thể định ra và do đó giới hạn mức lợi nhuận của một doanh nghiệp. Ngược lại, nếu sản phẩm của một doanh nghiệp có rất ít sản phẩm thay thế, doanh nghiệp có cơ hội tăng giá và kiếm được lợi nhuận tăng thêm. Bên cạnh đó, sức ép về giá của người cung cấp và khách hàng cũng tác động đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhà cung cấp được coi là đe doạ với doanh nghiệp khi họ đẩy mức giá hàng cung cấp lên. Con người mua khi có cơ hội thì đẩy giá cả xuống hoặc yêu cầu chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt hơn làm tăng chi phí hoạt động của doanh nghiệp, và tất nhiên giảm lợi nhuận doanh nghiệp kiếm được. Môi trường bên ngoài luôn luôn biến động ngoài mong muốn của doanh nghiệp. Nó có thể cùng một lúc tác động tới hoạt động của doanh nghiệp. Trong cảnh hỗn loạn đó, chiến thắng sẽ thuộc về kẻ nào bình tĩnh, sáng suốt nhận ra cơ hội và biết tạo ra khả năng cạnh tranh cho mình từ những nguôn lực hiện có.
  17. Chuyên đề thực tập17 2.3.2 Nhân tố bên trong doanh nghiệp: đây là nhóm nhân tố doanh nghiệp có thể kiểm soát được và quyết định sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp a. Nguồn nhân lực: Luôn có tính chất quyết định trong mọi tổ chức. Bộ phận quản lý doanh nghiệp là đầu não của doanh nghiệp, quyết định các hoạt động sản xuất kinh doanh: sản xuất cái gì?, sản xuất cho ai, sản xuất như thế nào, khối lượng bao nhiêu. Mỗi năm một quyết định của họ có một ý nghĩa hết sức quan trọng liên quan tới sự tồn tại phát triển hay diệt vong của doanh nghiệp. Chính họ là những người quyết định cạnh tranh với đối thủ nào và bằng những cách nào. Mặt khác, nếu bộ máy quản lý tinh gọn sẽ góp phần tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp. Cùng với máy móc thiết bị và công nghệ, công nhân là những người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Sức khoẻ tốt cùng với trình độ tay nghề cao là cơ sở đảm bảo chất lượng sản phẩm và tăng năng suất lao động. Lòng yêu nghề, yêu doanh nghiệp của họ sẽ giúp doanh nghiệp vượt qua những lúc khó khăn hoạn nạn, tiếp tục đứng vững trên thương trường. b. Cơ sở vật chất kỹ thuật Một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với một công nghệ tiên tiến phù hợp với quy mô sản xuất của doanh nghiệp chắc chắn sẽ làm tăng sức cạnh tranh của công ty lên rất nhiều. Với một cơ sở vật chất như vậy chất lượng sản phẩm được nâng cao hơn, tiết kiệm nguyên vật liệu, giá thành sản phẩm hạ đi kéo theo sự giảm giá bán trên thị trường, khả năng chiến thắng trong cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ là rất lớn. Ngược lại, không một doanh nghiệp nào lại có sức cạnh tranh cao khi mà công nghệ sản xuất lạc hậu máy móc thiết bị cũ kỹ vì chính nó sẽ làm giảm chất lượng sản phẩm tăng chi phí sản xuất. c. Khả năng tài chính. Để có thể cạnh tranh tốt doanh nghiệp phải có tiềm lực tài chính đủ mạnh. Tiềm lực tài chính phản ánh qui mô của doanh nghiệp và quyết định khả năng sản xuất kinh doanh, đổi mới thiết bị công nghệ, thực hiện các hoạt
  18. Chuyên đề thực tập18 động chào hàng, khuyến mãi, giao tiếp khuyếch trương cũng như nghiên cứu và phát triển thị trường. An toàn về mặt tài chính giúp cho doanh nghiệp dễ dàng vay vốn, kêu gọi đối tác. Ngoài ra, với một khả nẳng tài chính hùng mạnh, một doanh nghiệp cũng dễ dàng xoay sở khi hoạt động kinh doanh gặp khó khăn, hay để giữ vững và mở rộng thị phần của mình, doanh nghiệp có khả năng hạ gía sản phẩm, chấp nhận lỗ một thời gian ngắn. d. Mạng lưới phân phối Thực tế cho thấy rằng, mạng lưới phân phối của doanh nghiệp được tổ chức, quản lý điều hành một cách hợp lý thì nó sẽ là một phương tiện có hiệu quả để sản xuất của doanh nghiệp tiếp cận với thị trường. Khách hàng bao giờ cũng muốn mua hàng ở những nơi mà hình thức mua bán, hình thức thanh toán và vận chuyển tiện lợi nhất. Có mạng lưới hệ thống kênh phân phối tốt góp phần làm cho sản phẩm của doanh nghiệp tiếp cận đúng nơi có nhu cầu một cách kịp thời- yếu tố thời gian là một công cụ cạnh tranh có hiệu quả bất kỳ doanh nghiệp nào. e. Quy mô kinh doanh và uy tín Chúng ta đều biết một trong năm nguyên nhân dẫn đến độc quyền của một doanh nghiệp là doanh nghiệp đó có tính kinh tế nhờ qui mô. Một doanh nghiệp có qui mô sản xuất lớn sản xuất càng nhiều sản phẩm thì chi phí cận biên cho sản xuất đơn vị sản phẩm tiếp theo nhỏ dần, và như vậy gía thành đơn vị sản phẩm càng hạ. Quy mô của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, doanh nghiệp có quy mô lớn có thuận tiện hơn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ trong cạnh tranh, đặc biệt khi các doanh nghiệp này sản xuất vượt công suất. Uy tín của doanh nghiệp được hình thành từ sự tin tưởng của khách hàng vào sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. Uy tín của một doanh nghiệp được hình thành sau một thời gian dài hoạt động trên thị trường và là một tài sản vô hình mà doanh nghiệp cần thiết phải biết giữ gìn và làm giàu thêm tài sản đó. Chính lòng trung thành của khách hàng sẽ đem lại cho doanh nghiệp món lợi nhuận kếch xù và bảo vệ doanh nghiệp khỏi sự tấn công của các đối
  19. Chuyên đề thực tập19 thủ cạnh tranh. Ví như nhờ uy tín, Samsung có thể định giá cao hơn cho các sản phẩm của mình, còn Honda lại làm điêu đứng các nhà cung cấp xe máy khi tung ra thị trường Việt nam sản phẩm Wave- Anpha. 2.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Để đánh giá được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có thể dựa vào một số chỉ tiêu sau: 2.4.1 Thị phần của doanh nghiệp/ thị phần của các đối thủ cạnh tranh Là một chỉ tiêu hay được sử dụng để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Người ta thường xem xét các loại thị phần sau: - Thị phần của công ty so với toàn bộ thị trường: đó chính là tỷ lệ % giữa doanh số của công ty so với doanh số của toàn ngành. - Thị phần của công ty so với phân khúc mà nó phục vụ: đó là tỷ lệ % giữa doanh số của công ty so với doanh số của toàn khúc. - Thị phần tương đối: đó là tỷ lệ so sánh về doanh số của công ty so với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất. Nó cho biết vị thế của sản phẩm trong cạnh tranh trên thị trường như thế nào. Thông qua sự biến động của các chỉ tiêu này mà doanh nghiệp biết mình đang đứng ở vị trí nào, và cần vạch ra chiến lược hành động như thế nào. Ưu điểm: chỉ tiêu này đơn giản và dễ tính. Nhược điểm: khó đảm bảo tính chính xác do khó thu thập được doanh số chính xác của doanh nghiệp. 2.4.2 Doanh thu/ doanh thu của các đối thủ mạnh nhất Nếu sử dụng chỉ tiêu này người ta có thể chọn từ 2 đến 5 doanh nghiệp mạnh nhất tuỳ theo lĩnh vực cạnh tranh khác nhau mà chọn khác nhau. Chỉ tiêu này có ưu điểm đơn giản, dễ tính. Nhưng có nhược điểm là khó chính xác vì mỗi lĩnh vực có doanh nghiệp đứng đầu khác nhau. 2.4.3 Tỷ lệ chi phí Marketing/ tổng doanh thu
  20. Chuyên đề thực tập20 Đây là chỉ tiêu hiện nay được sử dụng nhiều để đánh giá khả năng cạnh tranh cũng như hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu này mà doanh nghiệp thấy được hiệu quả hoạt động của mình. Nếu chỉ tiêu này cao có ý nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiêu vào chi phí cho công tác Marketing mà hiệu quả không cao. Xem xét tỷ lệ: chi phí Marketing/ tổng chi phí ta thấy: Tỷ lệ này cao chứng tỏ việc đầu tư cho khâu Marketing là tương đôí lớn, đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét lại cơ cấu chi tiêu. Có thê thay vì quảng cáo rầm rộ công ty có thể đầu tư cho nghiên cứu và phát triển. 2.4.4 Tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp, nó không chỉ phản ánh tiềm năng cạnh tranh của doanh nghiệp mà còn thể hiện tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ấy. Đó chính là: chênh lệch (giá bán- giá thành)/giá bán. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ cạnh tranh trên thị trường là rất gay gắt. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này cao thì điều đó có nghĩa là doanh nghiệp đang kinh doanh rất thuận lợi. II. Đầu tư – yếu tố quan trọng để nâng cao sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp 1. Hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp 1.1 Khái niệm đầu tư Đầu tư được hiểu là sự hi sinh nguồn lực ở hiện tại nhằm thu về các kết quả cao hơn cho nhà đầu tư trong tương lai. Doanh nghiệp với tư cách là một nhà đầu tư trong nền kinh tế, tuỳ thuộc vào chức năng sản xuất kinh doanh của mình mà tiến hành các hoạt động đầu tư khác nhau: - Đầu tư phát triển. - Đầu tư thương mại. - Đầu tư tài chính. Đối với một doanh nghiệp, việc nâng cao khả năng cạnh tranh được tiến hành thông qua hình thức đầu tư phát triển. Đầu tư phát triển trong các doanh
  21. Chuyên đề thực tập21 nghiệp có thể hiểu là việc sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì, tăng cường, mở rộng năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2 Vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp a. Khái niệm: Trong các nguồn lực được sử dụng để đầu tư thì vốn là nhân tố quan trọng hàng đầu. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trước tiên mỗi doanh nghiệp cần có vốn. Vốn được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Song căn cứ vào nội dung kinh tế ta có thể chia thành hai nguồn cơ bản, đó là: - Nguồn vốn chủ sở hữu. - Nguồn vốn vay. * Nguồn vốn chủ sở hữu: trong nền kinh tế thị trường quy mô tài sản là rất quan trọng nhưng quan trọng hơn là khối lượng tài sản doanh nghiệp đang nắm gĩư và sử dụng hình thành từ nguồn nào. Nguồn vốn chủ sở hữu biểu hiện quyển sở hữu của người chủ về các tài sản hiện có của doanh nghiệp. Nó được hình thành từ các nguồn sau: - Do số tiền đóng góp của các nhà đầu tư- chủ sở hữu của doanh nghiệp. - Vốn được tạo ra từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, gọi là lãi lưu giữ hay là lãi chưa phân phối. - Ngoài ra, vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch đánh giá lại tài sản, từ các quỹ của doanh nghiệp. * Nguồn vốn vay: hiện nay, hầu như không một doanh nghiệp nào chỉ sản xuất kinh doanh bằng vốn tự có, mà đều phải hoạt động bằng nhiều nguồn vốn trong đó có nguồn vốn vay chiếm tỷ lệ đáng kể khoảng 70- 90%. Vốn vay có ý nghĩa quan trọng không những ở khả năng tài trợ các nhu cầu bổ sung cho việc mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty mà còn tạo điều
  22. Chuyên đề thực tập22 kiện linh hoạt trong việc thu hẹp qui mô kinh doanh bằng việc hoàn trả các khoản nợ đến hạn và giảm số lượng vốn vay. Có thể thực hiện vay vốn dưới các phương thức chủ yếu sau: - Tín dụng ngân hàng. - Phát hành trái phiếu - Tín dụng thương mại b. Nội dung của vốn đầu tư trong các doanh nghiệp: Vốn đầu tư có thể được chia thành các khoản mục: - Những chi phí tạo ra tài sản cố định: gồm chi phí ban đầu và đất đai; chi phí xây dựng, sửa chữa nhà cửa, cấu trúc hạ tầng; chi phí mua sắm lắp đặt máy móc thiết bị dụng cụ, mua sắm phương tiện vận chuyển và các chi phí khác. - Những chi phí tạo ra tài sản lưu động gồm: chi phí nằm trong giai đoạn sản xuất như chi phí mua nguyên vật liệu, trả lưng người lao động, chi phí về điện nước, nhiên liệu và chi phí nằm trong giai đoạn lưu thông gồm có sản phẩm dở dang tồn kho, hàng hoá bán chịu, vốn bằng tiền. - Chi phí chuẩn bị đầu tư. - Chi phí dự phòng. 2. Mối quan hệ giữa đầu tư và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Xuất phát từ khái niệm, ta biết đầu tư là sự hi sinh nguồn lực hiện tại để tiến hành hoạt động nào đó nhằm thu hút về kết quả có lợi cho nhà đầu tư trong tương lai. Xét về mặt tài chính, kết quả có lợi ở đây chính là lợi nhuận. Còn khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng giành được và duy trì thị phần trên thị trường với lợi nhuận nhất định. Như vậy, hoạt động đầu tư hay nâng cao khả năng cạnh tranh thì đều phải đáp ứng yêu cầu nhiệm lợi nhuận. Song để đứng vững và tiếp tục thu lợi nhuận, doanh nghiệp phải làm gì? tất nhiên họ phải sử dụng các nguồn lực vật chất, tài chính hay nói cách khác là phải bỏ tiền ra để nâng cấp máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ, đào tạo, bổ sung kiến thức cho cán bộ quản lý và công nhân, hay để mua thông tin về
  23. Chuyên đề thực tập23 thị trường và các đối thủ cạnh tranh nghĩa là doanh nghiệp tiến hành “đầu tư”. Như vậy, đầu tư và gắn liền với nó là hiệu quả đầu tư là điều kiện tiên quyết của việc tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Cũng có quan điểm cho rằng, khi vốn chi ra nhiều sẽ tăng giá thành sản phẩm và do đó sản phẩm sẽ kém cạnh tranh hơn. Quan điểm này đặc biệt chi phối các chủ doanh nghiệp trong việc ra quyết định đầu tư hiện đại hoá công nghệ, dây truyền sản xuất bởi bộ phận này chiếm khối lượng vốn rất lớn. Song ngày nay, khi người tiêu dùng không bận tâm nhiều lắm đến giá cả thì biện pháp cạnh tranh về giá lại trở nên nghèo nàn, họ muốn hưởng lợi ích cao hơn mà do đó sẵn sàng mua hàng ở mức giá cao. Vì thế, đổi mới thiết bị là để nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã bao bì nhằm thoả mãn khách hàng, đồng thời giảm được mức tiêu hao nguyên vật liệu, tỷ lệ phế phẩm, giảm các chi phí kiểm tra, tiết kiệm đáng kể chi phí sản xuất cho doanh nghiệp. Mặt khác, tăng năng suất lao động- biện pháp cơ bản để hạ giá thành- chỉ có thể có được nhờ hiện đại hoá máy móc thiết bị kết hợp với cách tổ chức sản xuất khoa học và đội ngũ công nhân lành nghề. Mặc dù vậy, các hoạt động đầu tư nêu trên phải mất một thời gian dài mới phát huy tác dụng của nó. Trong ngắn hạn, khi bị chèn ép bởi quá nhiều đối thủ cạnh tranh với mức độ gay gắt, các doanh nghiệp không thể ngay lập tức rót vốn để mua máy móc hay đào tạo lao động. Khi đó, họ sử dụng các công cụ nhạy cảm hơn với thị trường như: hạ giá bán, khuyến mãi, tặng quà cho đại lý và các nhà phân phối, chấp nhận thanh toán chậm, tài trợ hay quảng cáo rầm rộ để người tiêu dùng biết đến và ưa thích sản phẩm của mình Trong trường hợp giá bán không đổi thì tăng chi phí cho các chiến dịch xúc tiến bán hàng này đã làm doanh nghiệp thiệt đi một phần lợi nhuận. Tuy nhiên, nếu xét từ góc độ hiệu quả của việc tiêu tốn các chi phí này ngoài việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá, chúng còn có tác dụng giao tiếp khuyếch trương- tạo hình ảnh đẹp về doanh nghiệp trong xã hội cộng với niềm tin từ khách hàng vào chất lượng sản phẩm, lực hút từ giá bán hợp lý sẽ làm nổi danh thương hiệu, gia tăng uy tín của doanh nghiệp, đẩy doanh nghiệp tới vị trí cao
  24. Chuyên đề thực tập24 hơn trên thương trường. Rõ ràng, lúc đó doanh nghiệp có thể nhờ vào uy tín và vị thế của mình mà thu lợi nhuận nhiều hơn mức trung bình của ngành. Nói khác đi, việc chi dùng vốn hợp lý vào các hoạt động trên là hình thức đầu tư một cách “gián tiếp”, đầu tư vào tài sản “vô hình” mang tầm chiến lược mà để cạnh tranh – bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng muốn có. Khả năng Lợi nhuận Đầu tư cạnh tranh Như vậy, đầu tư đã tạo ra thế và lực mới cho doanh nghiệp – hay đó chính là khả năng cạnh tranh cao hơn. Khả năng cạnh tranh được nâng cao sẽ giúp doanh nghiệp thu lợi lớn hơn, tạo điều kiện để doanh nghiệp gia tăng vốn tự có, thực hiện tái đầu tư và các hoạt động khác nhằm đạt được các mục tiêu: lợi nhuận, vị thế và an toàn. 3. Nội dung của hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp 3.1 Đầu tư vào máy móc thiết bị (MMTB), dây chuyền công nghệ (DCCN), cơ sở hạ tầng (CSHT) Đầu tư vào tài sản cố định (TSCĐ) đóng vai trò quan trọng nhất trong hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bởi hai lý do cơ bản sau: Thứ nhất, chi phí cho các hạng mục chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn đầu tư. Thứ hai, đó là bộ phận cơ bản tạo ra sản phẩm- hoạt động chính của mỗi doanh nghiệp. Như vậy, hoạt động đầu tư vào TSCĐ đóng vai trò quan trọng nhất nếu không muốn nói là đóng vai trò quyết định đối với phần lợi nhuận thu được
  25. Chuyên đề thực tập25 của doanh nghiệp (mặc dù chúng ta chưa đề cập đến vấn đề tiêu thụ sản phẩm). Các hãng thường tăng cường thêm TSCĐ khi họ thấy trước những cơ hội có lợi để mở rộng sản xuất, hoặc vì có thể giảm bớt chi phí bằng cách chuyển sang những phương pháp sản xuất dùng nhiều vốn hơn. TSCĐ bao gồm cơ sở hạ tầng xây dựng và máy móc thiết bị. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (CSHT) là một trong những hoạt động được thực hiện đầu tưiên của mỗi công cuộc đầu tư (trừ trường hợp đầu tư chiều sâu). Hoạt động đó bao gồm các hạng mục xây dựng nhằm tạo điều kiện và đảm bảo cho dây chuyền thiết bị sản xuất, công nhân hoạt động thuận lợi an toàn. Đó là các phân xưởng sản xuất chính, phụ, hệ thống điện nước, giao thông, thông tin liên lạc, các văn phòng, khu công cộng khác Để thực hiện tốt các hạng mục này thì phải tính đến các điều kiện thuận lợi, khó khăn của vị trí địa lý, địa hình, địa chất đồng thời căn cứ vào yếu cầu về đặc tính kỹ thuật của máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, cách tổ chức điều hành và các yêu cầu khác. Đầu tư MMTB gắn bó chặt chẽ với chiến lược sản phẩm của các doanh nghiệp. Đây là bộ phận chiếm tỷ trọng vốn lớn nhất trong hoạt động đầu tư của doanh nghiệp sản xuất. Mặt khác, trong điều kiện phát triển của khoa học công nghệ nên có nhiều tầng công nghệ, nhiều cơ hội để lựa chọn MMTB phù hợp về nhiều mặt. Do đó, việc đầu tư cho MMTB, DCCN phải được thực hiện dựa trên các tiêu chuẩn sau: - Cho phép sản xuất ra sản phẩm có tính cạnh tranh cao. - Cho phép khai thác và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh của doanh nghiệp, của vùng như lao động, nguyên liệu. - Giá cả và trình độ công nghệ phải phù hợp với năng lực của doanh nghiệp và xu thế phát triển công nghệ của đất nước và thế giới. Khi đầu tư, doanh nghiệp cần phải có đội ngũ cán bộ am hiểu nhất địn về công nghệ, biết định giá chính xác về thiết bị công nghệ. Giá của công nghệ gồm nhiều thành phần: chi phí sản xuất, chi phí mua bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, thương hiệu, chi phí huấn luyện chuyên môn Phần khó định
  26. Chuyên đề thực tập26 giá nhất là chi phí sáng chế, bí quyết kỹ thuật hay còn gọi là “phần mềm”. Hơn nữa, doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ lớn nếu mua được thiết bị rẻ nhưng hoạt động không hiệu quả. Để có được thiết bị như mong muốn thông thường các doanh nghiệp áp dụng phương thức đấu thầu. Hoạt động đầu tư vào MMTB của doanh nghiệp có thể diễn ra dưới hai hình thức: đầu tư chiều rộng (trình độ kỹ thuật và công nghệ như cũ) và đầu tư chiều sâu (hiện đại hoá công nghệ). Trong đó, đầu tư tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhấn mạnh hình thức thứ hai. Để đổi mới công nghệ, các doanh nghiệp có thể thực hiện bằng các con đường sau: - Cải tiến, hiện đại hoá công nghệ truyền thống hiện có. - Tự nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ mới. - Nhập công nghệ tiến tiến từ nước ngoài thông qua mua sắm trang thiết bị và chuyển giao công nghệ. 3.2 Đầu tư vào hàng tồn trữ Hàng tồn trữ của doanh nghiệp là toàn bộ nguyên vật liệu, bán thành phẩm, chi tiết, phụ tùng, thành phẩm được tồn trữ trong doanh nghiệp. Trước đây, người ta ít coi trọng đến đầu tư hàng tồn trữ và coi đây như là một hiện tượng bất thường, không đưa lại kết quả như mong muốn của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, yêu hoạt động của doanh nghiệp cho thấy rằng việc đầu tư hàng tồn trừ là cần thiết, bởi hai lý do cơ bản sau: Thứ nhất, hãng có thể dự đoán hay khẳng định giá cả sẽ tăng. Ví dụ giá sẽ rẻ hơn sau này. Tương tự, các hãng có thể om hàng thành phẩm không chịu bán với hy vọng sẽ bán được giá cao hơn trong tương lai gần. Thứ hai, các hãng có ý định giữ lại hàng dự trữ là do nhiều quá trình sản xuất cần có thời gian để hoàn tất. Một số hàng dự trữ có vai trò là khâu trung gian của các đầu tư vào trước khi chúng trở thành sản phẩm. Nhưng còn một số động cơ khác nữa là để đề phòng nhu cầu về sản phẩm của hãng bất ngờ tăng lên. Do không thể thay đổi công suất nhà máy một cách nhanh chóng, hãng có thể phải chi trả một khoản lớn cho việc làm ngoài giờ nếu hãng muốn đáp ứng được đơn đặt hàng tăng vọt, do vậy có thể sẽ ít tốn kém hơn nếu giữ
  27. Chuyên đề thực tập27 một lượng hàng dự trữ để đáp ứng nhu cầu tăng đột ngột đó. Tương tự, khi có suy thoái tạm thời, việc tiếp tục sản xuất và tích trữ một số hàng không bán được có thể rẻ hơn là phải những khoản trợ cấp tốn kém trả cho số lao động dôi thừa với mục đích giảm bớt lực lượng lao động và cắt giảm sản xuất. Ngoài hai lý do trên thì đầu tư hàng dự trữ còn có tác dụng điều hoà sản xuất, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, hợp lý, hiệu quả. Căn cứ vào mục đích dự trữ, dự trữ được chia thành các loại cơ bản sau: - Dự trữ chu kỳ: là khoản dự trữ thay đổi theo qui mô của đơn đặt hàng. - Dự trữ bảo hiểm: là khoản dữ trữ cho tình trạng bất định về cung cầu và thời gian chờ hàng. Xét về mặt chi phí, bằng việc giữ lại các hàng hoá lẽ ra có thể bán được, hay mua vào những hàng hoá mà việc mua đó đáng ra có thể hoãn lại, hãng giữ lại khoản tiền đáng ra có thể sử dụng theo cách khác để thu lãi. Do đó, chi phí của việc giữ hàng tồn kho chính là khoản lãi cho số tiền có thể thu được bằng cách bán những hàng hoá này đi hay số tiền bỏ ra để mua chúng. Khi lãi suất thực tế tăng, việc giữ hàng tồn kho trở nên tốn kém, cho nên các doanh nghiệp hành động hợp lý tìm cách giảm bớt hàng tồn kho của mình. Bởi vậy, việc tăng lãi suất tạo ra áp lực đối với đầu tư vào hàng tồn kho. Chẳng hạn, vào những năm 1980, nhiều doanh nghiệp áp dụng kế hoạch sản xuất “đúng lúc” (Just in time), để cắt giảm khối lượng hàng tồn kho bằng cách sản xuất hàng hoá ngay trước khi bán. Lãi suất cao phổ biến trong phần lớn thập kỷ đó là một cách để lý giải sự thay đổi trong chiến lược kinh doanh. Đây là một khoản chi phí tương đôí lớn trong vốn đầu tư của doanh nghiệp. Vì vậy, trong quá trình sử dụng phải tính toán kỹ lưỡng, tránh tồn kho quá nhiều hoặc quá ít, đảm bảo hiệu quả của đồng vốn và đáp ứng nhu cầu của thị trường. 3.3 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực Lực lượng sản xuất là nhân tố quyết định và thể hiện trình độ văn minh của nền sản xuất xã hội. Marx đã từng nói: “trình độ sản xuất của một nền
  28. Chuyên đề thực tập28 kinh tế không phải chỗ xã hội đó sản xuất ra cái gì mà là xã hội đó dùng cái gì để sản xuất”. Cùng với việc đề cao vai trò của lực lượng sản xuất, Lênin khẳng định: “lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động”. Trong thực tế, đầu tư nguồn nhân lực có vai trò đặc biệt quan trọng bởi lẽ nhân tố con người luôn là nhân tố có tính chất quyết định trong mọi tổ chức. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn lao động có quan hệ chặt chẽ với đầu tư máy móc thiết bị nhà xưởng do ứng với những mức độ hiện đại khác nhau của công nghệ sẽ cần lực lượng lao động với trình độ phù hợp. Trình độ của lực lượng lao động được nâng cao cũng góp phần khuyếch trương tài sản vô hình của doanh nghiệp. Mối quan hệ thuận chiều giữa năng suất lao động và lợi nhuận của doanh nghiệp được K.Marx làm sáng tỏ trong học thuyết giá trị – lao động. Theo K.Marx, với cùng một mức tiền lương (V) được xác định trước, nếu kéo dài thời gian lao động hoặc tăng năng suất lao động sẽ làm tăng giá trị do lao động của người công nhân tạo ra (V+ m), do đó tăng giá trị thặng dư (m). Tuy nhiên, thời gian lao động không thể kéo dài mãi được, do vậy tăng năng suất lao động là phương pháp tối ưu để tạo ra giá trị thặng dư cao. Trên cơ sở đầu tư đúng hướng và có hiệu quả, doanh nghiệp sẽ nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng của người lao động, tạo ra các động lực khuyến khích người lao động phát huy tối đa khả năng của mình trong công việc. Đầu tư cho nguồn nhân lực là một hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu cơ bản của mình là lợi nhuận. Hoạt động quản lý nhân lực của doanh nghiệp bao gồm công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, đào tạo lại, đào tạo nâng cao Trong đó phát triển chất lượng nguồn nhân lực tập trung ở công tác đào tạo. Đào tạo quyết định phẩm chất chính trị, năng lực quản lý, trình độ tay nghề. Đào tạo của doanh nghiệp có thể lựa chọn đào tạo bên ngoài do các tổ chức chuyên về đào tạo đảm trách hay tổ chức các khoá đào tạo nội bộ. Về đối tượng đào tạo, ta có ba nhóm là: - Đào tạo lực lượng quản lý, cán bộ chuyên môn.
  29. Chuyên đề thực tập29 - Đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học công nghệ. - Đào tạo và nâng cao tay nghề cho công nhân. Có thể nói rằng lực lượng cán bộ quản lý trong doanh nghiệp không đông về số lượng nhưng lại có tính chất quyết định đối với sự thành bại của doanh nghiệp. Người quản lý trong cơ chế thị trường không chỉ thực hiện những công việc “thành tên” và còn phải năng động sáng tạo trong những tình huống khó khăn, bất ngờ. Do đó đòi hỏi họ không ngừng nâng cao nhận thức, trình độ. Mặt khác, sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ đòi hỏi doanh nghiệp có sự đầu tư thích đáng cho đào tạo cán bộ nghiên cứu và ứng dụng khoa học. Họ sẽ là người đem tri thức mới và tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. Và để vận hành được máy móc thiết bị hiện đại, bắt kịp với trình độ sản xuất tiên tiến thì nâng cao tay nghề của công nhân cũng là một tất yếu khách quan. 3.4 Đầu tư cho tài sản vô hình khác Đầu tư cho nguồn nhân lực của doanh nghiệp được coi là một hoạt động đầu tư cho tài sản vô hình. Ngoài ra đầu tư cho tài sản vô hình của doanh nghiệp còn bao gồm các hoạt động: - Nghiên cứu và phát triển thị trường. - Đầu tư mua bản quyền. - Đầu tư cho nâng cao uy tínvà vị thế của công ty thông qua các hoạt động quảng cáo bằng các hình thức trực tiếp như sử dụng các phương tiện truyền thông, pa nô áp phích, đồ dùng cá nhân hoặc hình thức gián tiếp như tài trợ cho các hoạt động, chương trình, dự án cùng các hoạt động giao tiếp khuyếch trương khác. Ngày nay các công ty có xu hướng khuyếch trương tài sản vô hình của mình bởi họ nhận thấy tăng đầu tư cho tài sản vô hình sẽ làm tăng đáng kể doanh thu và lợi nhuận. Theo điều tra thì trung bình các doanh nghiệp sử dụng từ 10- 20% chi phí cho hoạt động quảng cáo. Coca- cola, hãng nước giải khát hàng đầu tưhế giới danh 40% chi phí cho hoạt động này, quảng cáo trên 524 nghìn lần một ngày bằng hơn 80 thứ tiếng với cách quảng cáo luôn luôn phản
  30. Chuyên đề thực tập30 ánh phong cách sống hiện đại, đặc biệt nhấn mạnh vào lớp trẻ. Giờ đây, có tới hơn 160 nước trên thế giới ưa thích Coca- cola. 4. Các yếu tố ảnh hưởng chỉ tiêu đầu tư của doanh nghiệp 4.1. Lợi nhuận –thu nhập kì vọng trong tương lai Một câu hỏi đặt ra là: nhân tố nào chi phối quyết định đầu tư của doanh nghiệp? Các hãng tiến hành đầu tư khi quĩ vốn hiện có của họ nhỏ hơn quĩ vốn mà họ muốn có. Như vậy, động lực để họ đầu tư là có được thu nhập lớn hơn, hay lợi nhuận kỳ vọng trong tương lai là nhân tố chính, có tác động bao trùm đến quyết định có đầu tư của doanh nghiệp. Doanh nghiệp trước khi quyết định có đầu tư hay không phải xem xét và so sánh giữa Tổng doanh thu và Tổng chi phí. Chúng ta biết đường hàm số chi phí và mức đầu tư phụ thuộc vào lợi nhuận do đầu tư tạo ra. Do đó, nếu phần lợi nhuận này càng lớn thì nhà kinh doanh càng có khuynh hướng muốn đầu tư và họ sẽ gia tăng vốn cho tới khi nào hiệu quả biên của vốn nhỏ hơn chi phí vốn. 4.2. Chi phí đầu tư Chi phí đầu tư là những khoản mà doanh nghiệp phải trả trong quá trình biến vốn đầu tư thành sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp thường vay vốn của ngân hàng hoặc các trung gian tài chính để đầu tư nên chi phí đầu tư sẽ giảm và ngược lại. Thuế cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến đầu tư. Nếu thuế đánh vào lợi tức mà cao sẽ hạn chế số lượng và quy mô các dự án. 4.3 Cầu tiêu dùng Cầu tiêu dùng tăng lên chính là một động lực mạnh mẽ thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng sản xuất trong khi cầu tiêu thụ trên thị trường đang giảm mạnh. Nói cách khác, nếu mức cầu về sản phẩm càng lớn thì khả năng mà doanh nghiệp đầu tư sẽ càng cao. 4.4 Dự đoán của các hãng về tình trạng nền kinh tế trong tương lai
  31. Chuyên đề thực tập31 Hoạt động đầu tư có độ trễ rất lớn về mặt thời gian, vì đây là sự hy sinh tiêu dùng hiện tại để đạt các kết quả trong tương lai đặc biệt là với đầu tư phát triển, việc thực hiện đầu tư có thể sau nhiều năm mới thu kết quả. Chính vì vậy, dự đoán về tình trạng tốt xấu của nền kinh tế trong tương lai là một trong những tiêu chí để quyết định đầu tư.
  32. Chuyên đề thực tập32 Chương II: thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Cao su Sao vàng I. Một số nét tổng quát về công ty Cao su Sao vàng 1. Qúa trình hình thành và phát triển Do tầm quan trọng của công nghiệp cao su trong nên kinh tế quốc dân nên ngay sau khi miền Bắc giải phóng (tháng 10/1954) ngày 7/10/1956 xưởng đắp vá săm lốp ôtô được hình thành lập tại số 2 Đặng Thái Thân (nguyên là xưởng Indoto của quân đội Pháp) và bắt đầu hoạt động vào tháng 11/1956 đến đầu năm 1960 thì sáp nhập vào nhà máy Cao su Sao vàng- đó chính là tiền thân của nhà máy Cao su Sao vàng sau này. Đồng thời trong kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế 3 năm (1958- 1960) Đảng và Chính phủ đã phê duyệt phương án xây dựng khu công nghiệp Thượng Đình gồm 3 nhà máy: Cao su – Xà phòng- thuốc lá Thăng Long (gọi tắt là khu Cao – Xà - Lá), nằm ở phía Nam Hà nội thuộc quận Thanh Xuân ngày nay. Công trường được khởi công xây dựng ngày 22/12/1958 và vinh dự được Bác Hồ về thăm ngày 24/2/1959. Sau hơn 13 tháng miệt mài lao động, quá trình xây dựng nhà xưởng, lắp đặt thiết bị, đào tạo cán bộ, công nhân cơ bản hoàn thành, ngày 6/4/1960 nhà máy tiến hành sản xuất thử những sản phẩm săm lốp xe đạp đầu tưiên mang tên “nhà máy Cao su Sao vàng”. Và cũng từ đó nhà máy mang tên “nhà máy Cao su Sao vàng Hà nội”. Ngày 23/5/1960 nhà máy làm lễ cắt băng khánh thành và hàng năm lấy ngày này làm ngày truyền thống, ngày kỷ niệm thành lập nhà máy, một bông hoa hữu nghị của tình đoàn kết keo sơn Việt –Trung (bởi toàn bộ công trình xây dựng này nằm trong khoản viện trợ không hoàn lại của Đảng và Chính phuTrung Quốc tặng nhân dân ta). Đây cũng là một xí nghiệp quốc doanh lớn
  33. Chuyên đề thực tập33 nhất, lâu đời nhất và duy nhất sản phẩm săm lốp ôtô, con chim đầu đàn của ngành công nghiệp chế tạo các sản phẩm cao su Việt nam. Về kết quả sản xuất năm 1960, năm thứ nhất nhận kế hoạch của Nhà nước giao, nhà máy đã hoàn thành các chỉ tiêu như sau: + Giá trị tổng sản lượng: 2.459.442đ + Các sản phẩm chủ yếu: - Lốp xe đạp: 93.664 chiếc - Săm xe đạp: 38.388 chiếc + Đội ngũ cán bộ công nhân viên: 262 người được phân bổ trong 3 phân xưởng sản xuất và 6 phòng ban nghiệp vụ. Về trình độ không có ai tốt nghiệp đại học, chỉ có 2 cán bộ tốt nghiệp trung cấp. Trải qua nhiều năm tồn tại trong cơ chế hành chính bao cấp (1960- 1987) nhịp độ sản xuất của nhà máy luôn tăng trưởng, số lao động tăng không ngừng (năm 1986 là 3.260 người song nhìn chung sản phẩm đơn điệu, chủng loại nghèo nàn, ít được cải tiến vì không có đối tượng cạnh tranh, bộ máy gián tiếp thì cồng kềnh, người đông xong hoạt động trì trệ, hiệu quả kém, thu nhập người lao động thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn. Năm 1988- 1989, nhà máy trong thời kỳ quá độ, chuyển đổi từ cơ chế hành chính bao cấp sang cơ chế thị trường- Đây là thời kỳ thách thức và cực kỳ nan giải, nó quyết định sự tồn vong của một doanh nghiệp XHCN. Song với truyền thống Sao vàng luôn toả sáng, với một đội ngũ cán bộ lãnh đạo năng động, có kinh nghiệm, đã định hướng đúng rằng nhu cầu tiêu thụ săm lốp ở Việt nam là rất lớn, nghĩa là chúng ta phải sản xuất làm sao để thị trường chấp nhận được. Với tinh thần sáng tạo, đoàn kết nhất trí, nhà máy đã tiến hành tổ chức, sắp xếp lại sản xuất có chọn lọc với phương châm vì lợi ích của nhà máy. Do đó, chúng ta đã bước đầu đưa nhà máy thoát ra khỏi tình trạng khủng hoảng. Năm 1990, sản xuất dần ổn định, thu nhập của người lao động có chiều hướng tăng lên, đã có những biểu hiện lành mạnh chứng tỏ nhà máy có thể tồn tại và hoà nhập được trong cơ chế mới.
  34. Chuyên đề thực tập34 Từ năm 1991 đến nay, nhà máy đã khẳng định được vị trí của mình là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có doanh thu và các khoản nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước. Thu nhập của người lao động được nâng cao và đời sống luôn được cải thiện. Nhà máy được công nhận là đơn vị thi đua xuất sắc, được tặng nhiều cờ và bằng khen của cấp trên. Các tổ chức đoàn thể (Đảng uỷ, công đoàn, đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh) được công nhận là đơn vị vững mạnh. Từ những thành tích vẻ vang trên đã có kết quả: - Theo QĐ số 645/CNNg ngày 27/8/1992 của Bộ Công nghiệp nặng đổi tên nhà máy thành Công ty Cao su Sao vàng. - Ngày 1/1/1993 nhà máy chính thức sử dụng con dấu mang tên công ty Cao su Sao vàng. - Tiếp đến ngày 5/5/1993 theo QĐ số 215QĐ/TCNSĐT của Bộ Công nghiệp nặng cho thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước. Việc chuyển thành công ty đương nhiên về cơ cấu tổ chức sẽ to lớn hơn, các phân xưởng trước đây sẽ trở thành xí nghiệp thành viên, đứng đầu là một Giám đốc xí nghiệp. Về mặt kinh doanh công ty cho phép các xí nghiệp có quyền hạn rộng hơn đặc biệt trong quan hệ đối ngoại. Công ty có quyền ký kết các hợp đồng mua, bán nguyên vật liệu, liên doanh trong sản xuất và bán các sản phẩm với các đơn vị nước ngoài. Trải qua 43 năm tồn tại và phát triển, cán bộ công nhân viên công ty Cao su Sao vàng có thể tự hào về doanh nghiệp của mình: - Là một đơn vị gia công cao su lớn nhất, lâu đời nhất và duy nhất sản xuất săm lốp ôtô ở miền Bắc Việt nam. - Các sản phẩm chủ yếu của công ty như sau: săm, lốp xe đạp, xe máy săm lốp ôtô mang tính truyền thống, đạt chất lượng cao, có tín nhiệm trên thị trường và được người tiêu dùng mến mộ. + Sản phẩm lốp 650 đỏ lòng vàng được cấp dấu chất lượng Nhà nước lần thứ 2.
  35. Chuyên đề thực tập35 + Ba sản phẩm: lốp xe đạp, lốp xe máy, lốp ôtô được thưởng huy chương vàng tại hội chợ quốc tế hàng công nghiệp năm 1993 tại hội chợ Giảng võ- Hà nội. + Sản phẩm vỏ, ruột Sao vàng nằm trong top ten 1995, 1996, 1997, 1998, 1999, 2000 do báo Đại Đoàn Kết tổ chức và được bình chọn tín nhiệm. + Năm 1996, săm lốp Sao vàng cũng nhận được giải Bạc do Hội đồng giải thưởng chất lượng Việt nam (Bộ công nghệ và môi trường) của Nhà nước tặng. + Ba sản phẩm: lốp xe đạp, lốp xe máy, lốp ôtô lại được thưởng huy chương vàng tại hội chợ thương mại quốc tế tổ chức vào quý I/1997 tại thành phố Hồ Chí Minh. + Sản phẩm săm lốp xe đạp trong thời kỳ bao cấp cũng được xuất sang một số nước như: Mông cổ, Triều Tiên, Đức, Cuba, Liên Xô. - Để có thể chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, để sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao, trong những năm qua, bằng các nguồn vốn vay ngân hàng, vốn tự có huy động từ CBCNVC trong công ty, nhờ có các thiết bị mới, nên ngoài những sản phẩm truyền thống, công ty đã thử nghiệm chế tạo thành công lốp máy bay dân dụng TU- 143 (930x 305) và quốc phòng MIG- 21 (8000x 200); lốp ôtô cho xe vận tải có trọng tải lớn (từ 12 tấn trở lên) cùng nhiều chủng loại các sản phẩm cao su kỹ thuật cao cấp khác. - Do sản xuất kinh doanh ổn định và phát triển nên trật tự trị an được giữ vững, tiểu đoàn tự vệ công ty liên tục được tặng danh hiệu là đơn vị “Quyết thắng”. Hưởng ứng phong trào đền ơn đáp nghĩa, công ty cũng đã nhận phụng dưỡng hai bà mẹ Việt nam anh hùng, công ty cũng đã đầu tư hơn một tỷ đồng để sửa chữa, cải tạo nâng cấp khu tập thể, 100% cán bộ công nhân được hưởng chế độ du lịch, tham quan nghỉ mát hàng năm. - Hàng năm, công ty ủng hộ 20 triệu đồng cho câu lạc bộ hưu trí hoạt động nhằm hỗ trợ cải thiện thêm điều kiện sống cho những cán bộ công nhân viên đã nghỉ hưu.
  36. Chuyên đề thực tập36 - Công ty Cao su Sao vàng đã được Đảng và Nhà nước khen tặng nhiều phần thưởng cao quý trong 43 năm qua vì đã có những đóng góp xuất sắc vì sự nghiệp bảo vệ tổ quốc và xây dựng đất nước. Trong đó có Huân chương lao động hạng Nhất về thành tích xuất sắc trong giai đoạn đổi mới. - Cũng nhờ nhận thức đúng về tính quyết định của thị trường sôi động nên công ty đã không ngừng củng cố, chiếm lĩnh và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm. Hiện nay công ty có 5 chi nhánh và trên 200 đại lý, các điểm bán hàng được rải rác và phân bổ trên 31 tỉnh, thành phố trong toàn quốc để trực tiếp cung ứng sản phẩm một cách tiện lợi cho người tiêu dùng. Công ty đã nhận vận chuyển hoặc chịu mọi chi phí vận chuyển sản phẩm đến tận vùng sâu, vùng xa cho các đại lý nhằm đảm bảo bán hàng thống nhất một giá trong pham vi cả nước. Vừa qua, công ty đã chính thức được cấp chứng chỉ ISO 2002 của tập đoàn BVQI Vương Quốc Anh. Đó chính là sự khẳng định mình trước cơ chế thị trường cạnh tranh gay găt và khốc liệt. Công ty luôn thực hiện đúng khẩu lệnh đề ra “chất lượng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp” vì vậy, đã không ngừng hoàn thiện, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước, hoàn thành vượt mức các khoản nộp ngân sách, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty Cao su Sao vàng Tổ chức hoạt động là tổ chức quá trình hoạt động của con người trong sự kết hợp giữa 3 yếu tố cơ bản của qúa trình lao động (sức lao động, công cụ lao động và đối tượng lao động) và các mối quan hệ qua lại giữa người lao động với nhau nhằm mục đích nâng cao năng suất lao động và sử dụng đầy đủ nhất các tư liệu sản xuất đồng thời thông qua quy trình lao động mà con người được rèn luyện để tiến tới hoàn thiện mình. Tổ chức lao động có vai trò quan trọng, là cơ sở để sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên của xã hội, là sự khẳng định ý nghĩa của qúa trình sản xuất.
  37. Chuyên đề thực tập37 Bước vào cơ chế thị trường, công ty Cao su Sao vàng đã tiến hành sắp xếp lại bộ máy quản lý để phù hợp với hoàn cảnh của công ty, nâng cao năng lực bộ máy gián tiếp tham mưu, chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh gắn với thị trường. Hoạt động theo mô hình trực tiếp tham mưu, cơ cấu bộ quản lý của công ty đứng đầu là Ban giám đốc (Giám đốc và các phó giám đốc phụ trách chuyên môn) với nghiệp vụ quản lý vĩ mô tiếp theo là các phòng ban chức năng và các xí nghiệp thành viên. Cụ thể, hiện tại Ban giám đốc công ty gồm Giám đốc và 5 phó Giám đốc cùng các phòng ban, ban, đoàn thể, xí nghiệp. Trong đó: - Giám đốc công ty: lãnh đạo chung toàn bộ bộ máy quản lý và sản xuất của công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi mặt hoạt động của công ty. - Phó giám đốc phụ trách sản xuất và bảo vệ sản xuất: có nhiêm vụ giúp Giám đốc công ty trong định hướng xây dựng kế hoạch sản xuất ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Điều hành các đơn vị cơ sở thực hiện kế hoạch sản xuất cũng như công tác bảo vệ an toàn cho sản xuất. Kiểm tra nội dung, phê duyệt tài liệu có liên quan đến sản xuất và bảo vệ sản xuất (khi được uỷ quyền). Duyệt danh sách công nhân được đào tạo nâng bậc, kết quả nâng bậc. Giúp Giám đốc công ty điều hành công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật và điều hành mọi hoạt động của công ty khi Giám đốc đi vắng. - Phó giám đốc công ty phụ trách kinh doanh, đời sống. Có nhiệm vụ xem xét tồn kho và yêu cầu sản xuất. Ký hợp đồng cung cấp sản phẩm cho khách hàng, duyệt nhu cầu mua vật liệu, duyệt danh sách nhà thầu phụ được chấp nhận, ký đơn hàng, mua nguyên vật liệu (khi được uỷ quyền). Tìm hiểu thị trường, tiến hành tổ chức tham gia các hội trợ, xem xét tổ chức quảng bá sản phẩm, xem xét và quyết định mở các đại lý. Kiểm tra nội dung phê duyệt tài liệu có liên quan đến công tác kinh doanh (khi được uỷ quyền). Quan tâm đến đời sống của CBCNV trong toàn công ty, giúp họ an tâm sản xuất.
  38. Chuyên đề thực tập38 - Phó giám đốc công ty phụ trách kỷ thuật và xuất khẩu: có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường xuất khẩu sản phẩm của công ty. Xem xét nhu cầu và năng lực đáp ứng của công ty về các sản phẩm xuất khẩu. Giúp giám đốc công ty điều hành các công việc có liên quan đến công tác kỹ thuật. Kiểm tra nội dung, phê duyệt tài liệu có liên quan đến kỹ thuật, công tác xuất khẩu (khi được uỷ quyền). - Phó giám đốc công ty phụ trách công tác xây dựng cơ bản: có nhiệm vụ giúp Giám đốc công ty điều hành các công việc có liên quan đến công tác xây dựng cơ bản. Kiểm tra nội dung, phê duyệt tài liệu có liên quan đến xây dựng cơ bản (khi được uỷ quyền). - Phó giám đốc công ty phụ trách công tác xây dựng cơ bản tại chi nhánh cao su Thái Bình: có nhiệm vụ điều hành các công việc có liên quan đến công tác xây dựng cơ bản tại chi nhánh cao sụ Thái Bình. Điều hành các công việc có liên quan đến công tác sản xuất, công tác bảo vệ sản xuất cũng như kiểm tra, phê duyệt tài liệu có liên quan đến sản xuất và bảo vệ sản xuất của chi nhánh cao su Thái Bình. - Phòng đối ngoại- xuất nhập khẩu: nhập khẩu các vật tư, hàng hoá, công nghệ cần thiết mà trong nước chưa: sản xuất hoặc sản xuất mà không đạt yêu cầu. Xuất khẩu các sản phẩm của công ty. - Phòng kỹ thuật cao su: chịu trách nhiệm về phần kỹ thuật công nghệ sản xuất sản phẩm mới, đồng thời có nhiệm vụ xây dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật kiểm tra chất lượng thông qua các thí nghiệm nhanh trong sản xuất. Kiểm tra,tổng hợp, nghiên cứu công nghệ sản xuất có hiệu quả nhất nhằm tạo ra các sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng. - Phòng kỹ thuật cơ năng: phụ trách các hoạt động cơ khí, năng lượng, động lực và an toàn lao động. - Phòng xây dựng cơ bản: tổ chức thực hiện các đề án đầu tư xây dựng cơ bản theo chiều rộng và chiều sâu. Nghiên cứu và đưa ra các dự án khả thi trình Giám đốc xem xét để có kế hoạch đầu tư.
  39. Chuyên đề thực tập39 - Phòng KCS: kiểm tra chất lượng vật tư, hàng hoá đầu vào, đầu ra, thí nghiệm nhanh để đánh giá chất lượng sản phẩm. - Phòng điều động sản xuất: đôn đốc, giám sát tiến độ sản xuất kinh doanh, điều tiết sản xuất có số lượng hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng để công ty có phương án kịp thời. - Phòng đời sống: khám chữa bệnh cho CBCNV, thực hiện kế hoạch phòng dịch, sơ cấp các trường hợp tai nạn, chăm lo sức khoẻ, công tác ytế, môi trường làm việc của CBCNV trong toàn công ty. - Phòng quân sự bảo vệ: bảo vệ tài sản, vật tư, hàng hóa của công ty. Phòng, chống cháy nổ, xây dựng, huấn luyện lực lượng tự vệ hàng năm, thực hiện nghĩa vụ quân sự với Nhà nước. Hiện nay, công ty có các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc, đó là các xí nghiệp sản xuất các mặt hàng truyền thống của công ty về sản phẩm cao su như: săm, lốp ôtô, xe máy, xe đạp và các sản phẩm cao su kỹ thuật khác . Đó là các xí nghiệp hạch toán phụ thụôc như: xí nghiệp cao su 1, xí nghiệp cao su 2, xí nghiệp cao su 3, xí nghiệp cao su 4, xí nghiệp cao su Thái Bình, nhà máy pin cao su Xuân Hoà và các xí nghiệp hỗ trợ sản xuất như: xí nghiệp năng lượng, xí nghiệp cơ điện, xí nghiệp thương mại . Các đơn vị sản xuất phụ nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh chính đồng thời cũng tiến hành sản xuất kinh doanh như: - Phòng tiếp thị- bán hàng: căn cứ vào thông tin nhu cầu trên thị trường, lập kế hoạch công tác tiếp thị, mở rộng thị trường, khuyến mãi, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm cho công ty. Chuyên kinh doanh các sản phẩm của công ty sản xuất với một hệ thống các đại lý tại Hà nội và các tỉnh thành. - Xưởng kiến thiết- bao bì: nhiệm vụ chính là xây dựng sửa chữa các công trình kiến thiết cơ bản trong nội bộ công ty, đảm bảo vệ sinh môi trường sạch đẹp trong các đơn vị, xí nghiệp trong công ty. Ngoài ra, công ty còn có 4 đơn vị trực thuộc là: - Nhà máy Pin cao su Xuân Hoà: sản xuất kinh doanh là các loại pin. - Chi nhánh cao su Thái Bình: với sản phẩm chính là săm, lốp xe đạp.
  40. Chuyên đề thực tập40 - Xí nghiệp luyện cao su Xuân Hoà: chuyên sản xuất bán thành phẩm cho các đơn vị khác trong công ty. - Nhà máy cao su Nghệ An: chuyên sản xuất săm, lốp xe đạp. 3. Tình hình kinh doanh của công ty một số năm gần đây Ngay sau khi chuyển đổi cơ chế quản lý, với phương thức làm ăn mới đã có rất nhiều doanh nghiệp có quy mô lớn, do không thích hợp với điều kiện, môi trường kinh doanh mới nên dẫn đến phá sản, đó là quy luật của nền kinh tế thị trường. Trong bối cảnh đó, công ty Cao su Sao vàng cũng như các doanh nghiệp Nhà nước khác đã phải đối đầu với nhiều thử thách, tuy nhiên do có sự phấn đấu không ngừng của cán bộ công nhân viên, công ty đã từng bước vượt qua được những khó khăn ban đầu và dần khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Trong những năm gần đây công ty đã có những bước tiến cả về chất lượng và khối lượng được thể hiện trong bảng sau: Bảng 1: Kết quả hoạt động của công ty từ năm 1998 đến 2002 Đơn vị tính: triệu đồng 1999 2000 2001 2002 Chỉ tiêu 1998 Thực Thực Thực Thực 99/98 00/99 01/00 02/01 hiện hiện hiện hiện 1,02 Giá trị TSL 241.139 280.519 1,163 332.894 1,186 335.325 1,007 341.917 1,079 Doanh thu 286.731 275.436 0,961 334.761 1,215 341.461 1,02 368.732 Nộp ngân 17.368 18.765 1,080 13.936 0,742 13.232 0,949 13.333 1,008 sách Đầu tư 29.316 61.084 2,084 42.320 0,690 51.831 1,225 47.193 0,91 TSCĐ 0,598 Lợi nhuận 13.812 3.504 0,2537 2.748 0,784 1.057 0,3846 625
  41. Chuyên đề thực tập41 Nguồn: Phòng Kế hoạch vật tư Qua bảng số liệu 1 ta thấy trong 4 năm gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra không thuận lợi. Giá trị tổng sản lượng năm 1999 tăng so với năm 1998 là 16,3%, năm 2001 so với năm 2000 là 0,7% và năm 2002 tăng so với năm 2001 là 2%, giá trị tổng sản lượng của năm 2002 là 341.917 triệu đồng so với năm 2001 tăng 6592 triệu đồng ứng với 2%. Như vậy, giá trị tổng sản lượng trong 3 năm từ 1998 đến 2000 có tốc độ tăng trưởng khá cao và tương đối đều nhưng trong 2 năm sau 2001 và 2002 thì tốc độ tăng giảm xuống rất nhiều chỉ còn 2%, nó đánh dấu sự giảm sút trong khối lượng sản phẩm sản xuất. Về mặt doanh thu, doanh thu của năm 1999 giảm so với năm 1998 là 11.295 triệu đồng hay chỉ bằng 96,1% so với năm 1998 trong giá trị tổng sản lượng của năm 1999 lại tăng so với năm 1998. Như vậy, năm 1999 khả năng tiêu thụ của công ty là kém hơn rất nhiều so với năm 1998, số lượng sản phẩm tồn kho sẽ tăng lên. Danh thu của năm 2000 là 334.761 triệu đồng so với năm 1999 là 275.436 triệu tăng59.325 triệu đồng tương ứng với 21,5%. Năm 2001 tổng doanh thu đạt được là 341.461 triệu đồng tăng so với năm 2000 là 6.700 triệu đồng tương ứng với 2% và năm 2002 doanh thu là 368.732 triệu đồng tăng so với 2001 là 27.271 triệu đồng tương ứng với 7,9%. Từ phân tích đó ta thấy khả năng tiêu thụ của công ty trong những năm qua là không ổn định. Về lợi nhuận, năm 1998 lợi nhuận của công ty là: 13.812 triệu đồng nhưng đến năm 1999 thì sụt giảm nghiêm trọng và chỉ còn 3.504 triệu đồng (tức chỉ bằng 25,37% so với lợi nhuận năm 1998) và năm 2001 lợi nhuận của công ty là 1.057 triệu đồng giảm 1.691 triệu đồng so với năm 2000). Năm 2002 lợi nhuận là 625 triệu đồng giảm 432 triệu đồng (tức là giảm 41,1% so với năm 2001). Từ phân tích lợi nhuận ở trên cho thấy lợi nhuận của công ty trong những năm gần đây giảm một cách rõ rệt phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh đang có những sự giảm sút lớn. Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh chính xác nhất kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận càng cao thì công ty càng có điều kiện để tái đầu tư mở rộng sản xuất và ngược lại.
  42. Chuyên đề thực tập42 Nhìn chung, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang có chiều hướng chững lại và gỉam sút về cả mặt giá trị tổng sản lượng và doanh thu. Năm 2001 và 2002 hai chỉ tiêu này tăng không đáng kể còn lợi nhuận thì giảm sút trầm trọng (năm 2002 so với năm 2001 là 41,1%). Từ năm 2001 cho đến nay sản phẩm của công ty không được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt nam chất lượng cao và một số đoạn thị trường của công ty đã bị mất, năm 2002 lợi nhuận sụt giảm lớn. Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh ác liệt và gay gắt như hiện nay, dể duy trì lợi nhuận và tăng cường khả năng cạnh tranh thì toàn bộ cán bộ công nhân viên chức trong toàn công ty đã cố gắng nỗ lực không ngừng, luôn tìm tòi, mạnh dạn và táo bạo, quyết đoán trong hành động, nhìn chung có một số điểm tích cực chính sau đây: - Công ty đã chủ động tích cực trong việc đầu tư mới thiét bị hiện đại, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm luôn được nâng cao lên, hạ được giá thành sản phẩm do đó hạ được giá bán của sản phẩm trên thị trường, tăng thêm khả năng cạnh tranh của sản phẩm. - Công ty đã mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu sản xuất, từ chỗ chỉ chuyên môn hoá một số loại sản phẩm truyền thống sang việc đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng kịp thời nhu cầu về sản phẩm trên thị trường. - Ngoài ra công ty còn tích cực tìm kiếm và phát triển thị trường thông qua mở rộng mạng lưới tiêu thụ như mở thêm các chi nhánh, các đại lý và các cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Đây vừa là đầu mối quan trọng để phân phối sản phẩm đồng thời là kênh thông tin mà công ty thu thập nhiều thông tin chính xác và mới nhất. Song bên cạnh đó còn có những nguyên nhân làm cho hiệu quả kinh doanh của công ty có chiều hướng giảm sút: - Diện tích trồng cây cao su ngày càng bị thu hẹp, nguồn nguyên liệu ngày càng trở nên khan hiếm. Do đó, giá cả nguyên vật liệu có chiều hướng gia tăng gây sức ép làm cho giá sản phẩm tăng theo trong khi thu thập bình quân đầu người của nước ta vẫn còn thấp.
  43. Chuyên đề thực tập43 - Kinh tế mở cửa, ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh hơn, qui mô thị trường của công ty bị thu hẹp lại. Trong đó, công ty vẫn chưa tìm ra được giải pháp để mở rộng thị trường cả ở trong nước cũng như nước ngoài. - Ban giám đốc công ty vẫn chưa thực sự năng động, nhanh nhạy để lãnh đạo công ty phát huy hết năng lực của mình. Họ vẫn bị ảnh hưởng hay vẫn tự hài lòng với thành tích vốn có của mình. - Công ty vẫn chưa thực sự quan tâm sâu sắc tới các hoạt động Marketing mà nhất là chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của các hoạt động này. Những năm gần đây, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tân dụng hết các nguồn lực sẵn có về lao động, máy móc thiết hiện đại Công ty đã tiến hành chuyên môn hoá và đa dạng hoá sản phẩm, bên cạnh những sản phẩm truyền thống lâu năm như: săm lốp các loại xe, công ty đã từng bước đưa vào sản xuất săm lốp máy bay phục vụ cho các lĩnh vực quốc phòng và hàng không dân dụng. Ngoài ra, còn sản xuất các sản phẩm cao su kỹ thuật khác. Nhưng các sản phẩm truyền thống vẫn là mặt hàng có tính chất quyết định về doanh thu và lợi nhuận. Để thấy rõ tình hình tiêu thụ theo mặt hàng ta xem xét bảng sau: Bảng 2: Một số mặt hàng tiêu thụ chủ yếu của công ty Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 2000 2001 2002 Lốp xe đạp 3.465.431 Chiếc 6.645.014 7.595.327 8.013.264 6.895.590 Săm xe đạp 6.997.300 Chiếc 7.785.590 8.568.701 7.524.563 7.348.630 Lốp ôtô 169.582 Chiếc 104.546 134.809 160.877 130.480 Săm ôtô 139.503 Chiếc 83.830 94.753 100.137 93.210 Yếm ôtô 39.545 Chiếc 8.103 15.246 23.041 18.820 Lốp xe máy 875.927 Chiếc 463.000 601.397 759.319 1.201.230 Săm xe máy 2.747.628 Chiếc 1.071.283 1.258.262 1.664.156 2.066.240 Pin các loại 48.136.777 Chiếc 29.675.088 33.119.006 42.495.780 45.985.460
  44. Chuyên đề thực tập44 Nguồn: Phòng Kế hoạch vật tư Bảng 2 cho ta thấy được tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ của công ty có những bước khả quan. Là một trong những nước đang phát triển, hơn nữa lại vừa trải qua một thời kỳ dài trì trệ, dó đó nền kinh tế còn lạc hậu, thu nhập bình quân đầu người vẫn còn thấp, do đó phương tiện đi lại của người dân chủ yếu và nhiều nhất là xe đạp. Do đó tình hình tiêu thụ săm lốp xe đạp của công ty qua các năm vẫn tăng cho đến giai đoạn 2001- 2002 thì giảm đi trong khi săm lốp xe máy và ôtô có số lượng tiêu thụ tăng lên do số lượng xe máy tăng lên một cách nhanh chóng trong thời gian gần đây. Hiện nay, đất nước ta đang bước vào công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hóa, cở sở hạ tầng không ngừng được nâng cấp, cải thiện tạo điều kiện thuận lợi cho các phương tiện vận tải phát triển, trong đó có ôtô là phương tiện vận tải linh động, có hiệu qủa kinh tế cao, do đó trong mấy năm qua sản lượng săm lốp ôtô tiêu thụ ngày càng tăng. Trong những năm tới thị trường săm lốp ôtô là một thị trường khá quan trọng của công ty Cao su Sao vàng. Những năm gần đây, đặc biệt từ năm 1997 trở lại đây khi Trung Quốc sản xuất xe máy với gía rẻ thì lượng tiêu thụ xe máy trên thị trường đã tăng lên với tốc độ nhanh chóng, điều này dẫn đến lượng tiêu thụ săm lốp xe máy cũng ngày càng có tốc độ tiêu thụ lớn. Nguyên nhân chính của việc tăng nhanh là do khối lượng xe máy tăng nhanh, hơn nữa quan trọng nhất là sản phẩm của công ty hiện nay rất phù hợp với thị hiếu và thu nhập của ngưòi dân trong nước. Pin R20 là mặt hàng mới của công ty do chi nhánh ở Xuân Hoà sản xuất. Sản phẩm này tuy mới đưa ra thị trường nhưng có tốc độ tiêu thụ khá lớn.
  45. Chuyên đề thực tập45 II. Tình hình đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Cao su Sao vàng 1. Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh của công ty Cao su Sao vàng 1.1 Một số đặc điểm về thị trường sản phẩm. a. Thị trường trong nước. Công ty Cao su Sao vàng là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn, có một quá trình hoạt động lâu dài, do đó công ty có một mạng lưới tiêu thụ khá lớn, gồm chi nhánh và hơn 200 đại lý trên toàn quốc, chiếm khoảng 60% thị phần toàn quốc về ngành Cao su Sao vàng đặc biệt là săm, lốp ôtô, xe máy, xe đạp. Mặt khác, công ty hiện nay rất có uy tín về chất lượng sản phẩm, có hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn ISO 9002, cùng với tiềm lực tài chính vững vàng, đây là lợi thế rất lớn mà không một công ty nào trong ngành có được, tạo tiền đề hết sức thuận lợi cho việc mở rộng thị phần của công ty. Hầu hết các sản phẩm của công ty được phân phối và tiêu thụ dễ dàng trên toàn quốc, mặc dù có sự cạnh tranh mạnh mẽ của Cao su Miền Nam, Cao su Đà nẵng và hàng ngoại nhập. Thị trường trọng điểm của công ty vẫn là thị trường miền Bắc, tại đây công ty có thị phần lớn nhất. Bên cạnh đó, công ty đang từng bứơc mở rộng thị phần của mình ở miền Trung và miền Nam thông qua hệ thống các đại lý và cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm trực tiếp. Tuy nhiên, do có mạng lưới tiêu thụ rộng lớn nên việc quản lý cũng gặp nhiều khó khăn, khó kiểm soát. Nhu cầu về săm, lốp rất đa dạng và phong phú vì các sản phẩm này phục vụ trực tiếp cho nhu cầu đi lại của con người. ở Việt nam sản phẩm săm lốp cao su không chỉ được tiêu thụ ở các thành phố và thị xã là nơi tập trung đông dân cư nên phương tiện đi lại cũng tập trung nhiều ở đây, mà còn được tiêu thụ tại các tỉnh nông thôn và miền núi nơi có phương tiện giao thông bằng xe đạp chiếm tỷ lệ cao nhất. Hiện nay, ở nước ta do điều kiện cơ sở hạ tầng còn thấp kém, đường xá còn chật hẹp, gồ ghề nên hầu như phương tiện chủ yếu vẫn là xe đạp, còn xe máy mới chỉ gia tăng mạnh trong một số năm gần
  46. Chuyên đề thực tập46 đây. Nhưng trong tương lai xu thế sẽ phải quay lại với xe đạp và các loại ôtô buýt vì để chống ô nhiễm môi trường. Nhìn chung nhu cầu về săm lốp ôtô, xe máy thường tập trung ở các thành phố, thị trấn, thị xã và các khu công nghiệp, còn nhu cầu về xe đạp xe thồ thường ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa do kinh tế ở các vùng này còn thấp kém. ở các đô thị nhu cầu về săm lốp xe đạp chủ yếu là công nhân, người lao động và một khối lượng lớn học sinh, sinh viên. Thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh sẽ là nơi có nhu cầu về săm lốp lớn nhất bởi tốc độ di dân cơ học và tốc độ tăng trưởng kinh tế chủ yếu tập trung vào hai thành phố này. Từ đó, cho thấy thị trường săm lốp Việt nam có những đặc trưng nổi bật sau: + Là một thị trường phát triển mạnh mẽ và ổn định. + Là một thị trường đang có xu hướng phát triển tốt và có tiềm năng trong tương lai. + Là thị trường có sức hút lớn đối với người cung cấp trong và ngoài nước vì năng lực sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu. b. Thị trường nước ngoài Trước những năm 1988, sản phẩm của công ty có xuất khẩu sang một số nước như Cuba, Anbani, Mông Cổ, nhưng đầu những năm 90 khi Liên Xô và một số nước XHCN ở Đông Âu tan rã thì việc xuất khẩu không còn tiếp tục được nưã. Một trong những nguyên nhân cơ bản là sản phẩm của công ty chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng, mẫu mã, giá thành và giá bán còn cao chưa cạnh tranh được với sản phẩm của các nước phát triển. Phương hướng hiện nay của công ty là đầu tư chiều sâu cho máy móc thiết bị, chuyên môn hoá sản xuất, nhập công nghệ sản xuất tiên tiến, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên để nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm.
  47. Chuyên đề thực tập47 1.2 Cơ cấu sản phẩm Là một doanh nghiệp chuyên gia công, chế biến các sản phẩm cao su phục vụ cho việc tiêu dùng của cá nhân và làm tư liệu sản xuất, các sản phẩm chính của công ty chủ yếu là: lốp xe đạp, lốp ôtô, săm, lốp xe máy, pin R20. Ngoài ra, công ty còn sản xuất các mặt hàng khác như: băng tải các loại, lô cao su, Joăng cao su, ống cao su, ủng cao su Được khánh thành ngày 23/5/1960, công ty đã có những sản phẩm phục vụ cho cuộc kháng chiến chống Mỹ. Sản phẩm mang nhãn hiệu “Sao vàng” đã khắc sâu vào tâm trí người tiêu dùng như một biểu tượng của hàng hoá chất lượng cao. Để đạt được điều đó, các thế hệ cán bộ công nhân viên của công ty đã phải gian khó tìm tòi, nghiên cứu,cải tiến sản phẩm. Do đó, sản phẩm của công ty chất lượng, mẫu mã, giá cả ngày càng tốt hơn, đẹp hơn và phù hợp hơn đối với nhu cầu và khả năng thanh toán của người tiêu dùng. Công ty luôn được tặng bằng khen, huy chương cho chất lượng sản phẩm trong các hội trợ triển lãm và là một trong 10 sản phẩm được yêu thích nhất Việt nam. Đây chính là lợi thế cạnh tranh của sản phẩm công ty so với sản phẩm cùng loại của các công ty khác. Nó có ảnh hưởng rất lớn tới việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, vì khi đã có uy tín trên thị trường thì các sản phẩm của công ty dễ dàng được khách hàng chấp nhận. 1.3 Tình trạng của máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất Năm 1958, Trung Quốc đã giúp đỡ chúng ta xây dựng Nhà máy, toàn bộ máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất ban đầu là do nước bạn tài trợ. Hiện nay, sản phẩm của công ty rất đa dạng về chủng loại, mẫu mã Tuy nhiên, sản phẩm truyền thống vẫn là các sản phẩm như săm lốp xe đạp, xe máy, ôtô. Để phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng về sản phẩm và nhằm thực hiện mục tiêu của mình. Hiện nay, công ty đã từng bước thay, đổi mới và bổ sung các thiết bị hiện đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động. Đặc biệt trong mấy năm gần đây công ty đã mạnh dạn đầu tư có chiều sâu vào một số công đoạn sản xuất bằng cách thay thế các loại máy móc
  48. Chuyên đề thực tập48 cũ bằng các loại máy móc tự động và bán tự động của Đài Loan, Trung Quốc, Nhật, Nga Về công nghệ sản xuất của công ty: công nghệ sản xuất các sản phẩm cao là công nghệ khép kín từ khâu sơ chế qua khâu chế biến. Tuy nhiên, công nghệ sản xuất chưa mang tính đồng đều giữa các sản phẩm. Mặc dù các sản phẩm của công ty rất đa dạng, nhưng mỗi xí nghiệp tham gia sản xuất một hay nhiều loại sản phẩm thì tất cả các loại sản phẩm này cũng đều được sản xuất từ cao su. Vì vậy, quy trình công nghệ tương đối giống nhau. Nguyên vật liêu Cao su ống Các hoá chất Vải mành Dây thép tanh Cắt, sấy tự nhiên Sàng, sấy, Sấy Đảo tanh Sơ luyện Phối liêu Cán tráng Cắt tanh Thí nghiệm Hỗn luyện Xé vải Rèn răng hai đầu nhanh Lồng ống nối và Cán hình mặt lốp Nhiệt luyện Cắt cuôn dập tanh Thành hình lốp Đinh hình lốp Thành hình cốt hơi Cắt ba via thành vòng thanh Lưu hoá cốt hơi Lưu hoá lốp Kiểm tra thành phẩm (KCS) Đóng gói Nhập kho
  49. Chuyên đề thực tập49 1.4 Nguyên vật liệu sản xuất a. Đặc điểm chủ yếu nguyên vật liệu sản xuất của công ty là tính đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện đặc thù sản phẩm cao su. Đó là sự kết hợp phức tạp của các nguyên vật liệu, các nguyên tố hoá học. Nguyên vật liệu của công ty có thể chia ra thành 11 nhóm chủ yếu sau: - Nhóm 1: cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp - Nhóm 2: chất lưu hoá (chủ yếu là chất lưu huỳnh S) - Nhóm 3: chất xúc tiến (Cl, axit Stearic, xúc tiến D) - Nhóm 4: chất trợ xúc tiến (ZnO, axit Stearic) - Nhóm 5: chất phòng bão (phòng bão D, MB) - Nhóm 6: chất phòng tư liệu (AP) - Nhóm 7: chất độn (than đen, N330, N744, SiO2, bột than BASO4, mành độn Fe3O4) - Nhóm 8: chất làm mềm (Parphan, antilux654) - Nhóm 9: vải mành (vải mành ôtô, vải mành xe máy, vải mành xe đạp) - Nhóm 10: Tanh các loại - Nhóm 11: các nguyên vật liệu khác (Bat PA, xăng công nghệ) b. Nguồn cung ứng Nguồn cung ứng nguyên vật liệu cho công ty có hai nguồn sau: + Nguồn trong nước: cao su thiên nhiên từ các tỉnh miền Trung và miền Nam. Dầu nhựa thông, ôxit kiềm, xà phòng, vải lót Một năm công ty phải nhập khoảng 3.500 tấn cao su loại I và II. + Nguồn nhập khẩu: hầu hết các nguyên liệu quan trọng của ngành cao su đều phải nhập từ nước ngoài mà chủ yếu từ Nhật, úc, Triều Tiên và Liên Xô cũ. Do phải nhập hầu hết nguyên liệu quan trọng từ nước ngoài, do đó công ty gặp rất nhiều khó khăn, bị phụ thuộc vào các nhà cung ứng, dễ bị gây sức ép, kế hoạch sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào thời gian nhập khẩu, thị trường cung ứng.
  50. Chuyên đề thực tập50 Tuy nhiên, do có tiềm lực về tài chính nên khi nhập khẩu với khối lượng lớn công ty lại được hưởng các khoản chiết khấu thương maị. 1.5 Tình hình lao động thực tế của công ty Là một doanh nghiệp lớn với đội ngũ cán bộ công nhân viên đông, từ khi chuyển sang cơ chế mới tự hạch toán kinh tế, để phù hợp và hoạt động có hiệu quả hơn trong cơ chế mới, công ty đã mạnh dạn đổi mới sắp xếp lại, phân công lại lao động. Do đội ngũ công nhân trẻ được bổ sung còn ít và chưa được đào tạo hoàn chỉnh, số công nhân lớn tuổi khá đông có phần hạn chế về trình độ và sức khoẻ nên chưa đáp ứng đủ những yêu cầu của một nền sản xuất công nghệ hiện đại. Bằng các biện pháp hợp lý, đúng chế độ, chính sách công ty đã giảm bớt một số lao động thừa, các phòng ban được sắp xếp tinh giảm hơn, gọn nhẹ hơn. Từ năm 1986 là 3260 công nhân viên đến năm 1999 là 2769 công nhân viên và từ năm 2002 là 2.837 người. Chất lượng nguồn lao động đang dần được cải thiện, từ năm 1997 trình độ đại học và trên đại học là 6,4% lên 10% năm 1999, trình độ công nhân trung bình là 4/6. Đội ngũ lao động trực tiếp và gián tiếp cũng được tinh giảm, bộ máy đã trở nên gọn nhẹ hơn, hiệu quả hơn. 2. Khả năng cạnh tranh của Công ty Cao su Sao vàng 2.1 Tình hình cạnh tranh của Công ty trên thị trờng Sau khi Đảng và Nhà nớc ta thực hiện chính sách mở cửa, chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, công ty Cao su Sao vàng là một thực thể trong nền kinh tế thị trờng nên không tránh khỏi quy luật của nền kinh tế thị trờng đó là quy luật cạnh tranh. Tuy nhiên ở đây lại có điểm đặc biệt là hầu hết các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh sản phẩm cao su đều là các doanh nghiệp Nhà nớc và đối thủ cạnh tranh chính của công ty trên thị trờng lúc này là: Công ty Cao su Đà Nẵng: là công ty cao su chuyên sản xuất săm lốp xe đạp, xe máy, ô tô. Công ty Đà Nẵng có quy mô sản xuất lớn, chủng loại sản phẩm
  51. Chuyên đề thực tập51 chính giống nh công ty Cao su Sao vàng. Các sản phẩm của công ty cao su Đà Nẵng chủ yếu được tiêu thụ ở các tỉnh Miền Trung, do chi phí vận chuyển thấp, bán hàng và chi phí về nguyên vật liệu đều thấp hơn công ty Cao su Sao vàng, tuy nhiên công ty Cao su Đà Nẵng lại có nhợc điểm là chất lượng sản phẩm, mẫu mã cha cao và đẹp như sản phẩm công ty Cao su Sao vàng. Công ty Cao su Miền Nam: là một doanh nghiệp Nhà nớc có quy mô lớn, sản phẩm lớn của công ty là săm, lốp xe đạp, xe máy, săm lốp xe công nghiệp và các sản phẩm cao su khác. Trớc đây sản phẩm của công ty mẫu mã đa dạng và phong phú song chất lợng sản phẩm còn kém. Tuy nhiên, mấy năm gần đây, công ty Cao su Miền Nam đã có những thay đổi, đầu tư công nghệ mới nên chất lợng sản phẩm cũng đã đợc nâng cao. Nhìn chung về quy mô vẫn bé hơn Công ty Cao su Sao vàng. Sản phẩm của công ty chủ yếu đợc tiêu thụ ở Miền Nam, một số tiêu thụ ở Miền Bắc và Miền Trung. Công ty cao su Inoue Việt Nam: cũng là một đối thủ cạnh tranh rất mạnh. Các sản phẩm chủ yếu của công ty Cao su Inoue là săm lốp xe máy, săm lốp ô tô, săm lốp máy bay. Đây là một công ty có vốn đầu tư nước ngoài, có dây chuyền công nghệ và máy móc thiết bị hiện đại. Với các hoạt động Marketing rầm rộ và mạnh mẽ, công ty Inoue đã ngày càng mở rộng thị trờng của mình. Năm 1997 công ty Cao su Sao vàng đã liên doanh với công ty cao su Inoue để sản xuất sản phẩm lốp xe máy. Trong hoạt động liên doanh này công ty Cao su Sao vàng chỉ góp vốn và hưởng lợi nhuận còn mọi hoạt động là do phía công ty Inoue quyết định. Ngoài ra trên thị trờng còn có một số sản phẩm của các công ty cao su khác và của nước ngoài nhập vào công ty cao su Hà Nội, công ty tư nhân của “Vua lốp” (đường Nguyễn Thái Học). Tuy nhiên, quy mô của các công ty này rất nhỏ. Đặc biệt chú ý các sản phẩm của Nhật, Thái Lan, Trung Quốc bằng nhiều con đường khác nhau, sản phẩm của họ tuy có đắt hơn đôi chút nhưng chất lượng tốt, mẫu mã luôn thay đổi, trong tương lai không xa đây sẽ là những thách thức lớn đối với không những công ty Cao su Sao vàng mà cả ngành cao su trong nước.
  52. Chuyên đề thực tập52 Bảng 1: Thị phần của công ty Cao su Sao vàng với các công ty khác. Thị phần tương đối STT Thị phần công ty Săm lốp xe đạp Săm lốp xe máy Săm lốp ôtô 1 Công ty Cao su Đà Nẵng 20% 10% 2% 2 Công ty Cao su Sao vàng 27% 22% 3% 3 Công ty Cao su miền Nam 35% 18% 5% 4 Công ty cao su khác 18% 50% 90% Tuy vậy, hiện nay công ty Cao su Sao vàng vẫn là con chim đầu đàn trong ngành công nghiệp cao su Việt Nam, nhưng đang bị sức ép từ nhiều phía, từ nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước như công ty cao su miền Nam, công ty cao su Đà Nẵng, công ty cao su Đồng Nai. Những công ty đang ra sức cải tiến máy móc thiết bị, quy trình công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm chiếm lĩnh thị trường săm lốp xe máy, ô tô. Ngoài ra sản phẩm của công ty còn lại sản phẩm ngoại nhập cạnh tranh gay gắt, đặc biệt là săm lốp ô tô xe máy nhập khẩu từ Trung Quốc, Thái Lan. Sản phẩm của họ chất lượng cao giá thành hạ nên đã chiếm một thị phần không nhỏ trên thị trường. Thời điểm ấn định sự hội nhập hoàn toàn nền kinh tế nước vào nên kinh tế chung của khu vực và thế giới đã không còn xa. Hội nhập là cơ hội lớn nhưng cũng chính là thử thách không nhỏ đối với các doanh nghiệp trong nước, bởi sự cạnh tranh sẽ còn gay gắt rất nhiều. Nhưng có thể nói một trong những truyền thống tốt đẹp của Công ty Cao su Sao vàng là liên tục đâù tư nâng cao sản xuất và chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội và cạnh tranh quốc tế. 2.2.Khả năng cạnh tranh của Công ty Cao su Sao vàng Do sớm nhìn thấy những thách thức của đối thủ cạnh tranh, trong hơn 10 năm gần đây công ty đã đầu tư chiều sâu khoảng 200 tỷ đồng đổi mới trang thiết bị, công nghệ cho khâu trọng yếu. Công ty xây dựng chiến lược đầu tư hợp lý về công nghệ phù hợp với sức mua của thị trường và tính đến khả năng canh tranh
  53. Chuyên đề thực tập53 trong tương lai. Đặc biệt, công ty chỉ chọn mua những thiết bị tiên tiến đầu ngành như các máy thành hình và định hình lu hoá lốp ô tô, các máy thành hình lốp xe máy và xe đạp, máy cắt vải kiểu nằm và các thiết bị tinh xảo trang thiết bị cho các phòng thí nghiệm, phân tích kiểm tra chất lượng sản phẩm mà trong nước hiện nay cha có khả năng chế tạo. Còn những máy khả năng tự chế tạo được thì Công ty nhập vật tư chuẩn bị ký thuật để sản xuất. Với cách làm sáng tạo và hiệu quả như trên, tất cả các máy móc thiết bị của công ty đều hoạt động tốt, không thua kém dây truyền sản xuất đồng bộ tiên tiến hiện đại. Do vậy, Công ty Cao su Sao vàng đã căn bản đổi mới đợc máy móc thiết bị cho các dây chuyền sản xuất tho công nghệ mới hiện đại, sản phẩm làm ra chất lượng tương đương với hàng ngoại nhập nhưng giá lại rẻ hơn nhiều. Với sản phẩm làm ra đạt chất lượng cao Công ty Cao su Sao vàng đã tạo được khả năng cạnh tranh trên thị trường. Theo bảng 1, sức cạnh tranh của công ty Cao su Sao vàng tương đối lớn, chỉ kém Công ty Cao su Miền Nam về mặt thị phần. Săm lốp xe đạp, săm lốp ô tô. Nhưng ngược lại Công ty Cao su Sao vàng lại có thế mạnh về thị phần xe máy tức chiếm 22%. Cuộc cạnh tranh vẫn còn đang diễn ra gay go và ác liệt với các Công ty khác. Nhưng nhìn chung trong cuộc cạnh tranh này Công ty Cao su Sao vàng vẫn là doanh nghiệp đang chiếm ưu thế. 3. Tình hình đầu tư tăng cường khả năng cạnh tranh của Công ty Cao su Sao vàng 3.1.Tình hình vốn và nguồn vốn Kể từ khi Công ty Cao su Sao vàng chính thức đi vào hoạt động, công ty đã luôn chú trọng đến công tác đầu tư nâng cao năng lực sản xuất đáp ứng các nhu cầu của xã hội và các loại sản phẩm cao su. Khi mới thành lập, trong năm đầu giá trị tổng sản lượng chỉ đạt 2.459.442đ với các sản phẩm chủ yếu là Săm lốp xe đạp mà cụ thể là: + Lốp xe đạp: 93.664 chiếc + Săm xe đạp: 38.388 chiếc
  54. Chuyên đề thực tập54 Cho đến nay năng lực của công ty đã tăng lên gấp nhiều lần, mỗi năm trên 20 triệu chiếc săm lốp xe máy và xe đạp, 300.000 chiếc săm lốp ô tô. Trong thời gian tới đây số lượng này sẽ tăng gấp đôi cùng với nhiều sản phẩm khác. Tổng số vốn đầu tư cho đến năm 1995 theo thống kê được là 8152 triệu đồng. Giai đoạn này công ty đã gặp phải không ít những khó khăn do nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách rất hạn chế, công ty đã phải tự chủ về vốn. Trớc tình trạng đó, công ty Cao su Sao vàng đã từng bớc tháo gỡ những khó khăn và mạnh dạn đầu tư. Từ năm 1998 đến nay, khối lượng vốn đầu tư tăng qua các năm. Điều đó được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 1: Kế hoạch huy động và thực hiện vốn đầu tư giai đoạn 1998-2002 Năm Năm Năm Năm Năm Nội dung Nguồn vốn 1998 1999 2000 2001 2002 Ngân sách 3200 - - 3500 2900 Tín dụng 2000 38000 16000 21500 27300 Kế hoạch KHCB 8096 14000 14000 14300 15100 huy động CDA - 17000 3808 5000 - vốn đầu tư Tự có 5103 2000 2000 3500 3400 Vay khác - - 11582 12118 15700 Tổng cộng 17499 71000 34790 59918 64400 Ngân sách 5548 3500 - 2100 3270 Tín dụng 2000 3800 12530 24500 34000 Vốn đầu tư KHCB - 10500 - 6000 11200 thực hiện CDA - 17000 4200 3212 - thực tế Tự có 9951 2000 3808 590 570 Vay khác 11816 - 680 26220 28000 Tổng cộng 29315 71000 13572 62622 77040 Tổng chênh lệch d nợ vay khác: 11816 0 37790 2704 12640 27160 Qua bảng số liệu 1 ta thấy rằng giữa nguồn vốn huy động và nguồn vốn thực hiện có sự khác biệt đáng kể cả về quy mô và cơ cấu, đặc biệt là giai đoạn 1998- 2002. Số vốn đầu tư thực hiện 1999 tăng 41.685 triệu đồng so với 1998 tức tăng 142%. Năm 2000 tăng 18,67% tơng đơng 5.475 triệu đồng so với năm 1998
  55. Chuyên đề thực tập55 nhưng năm 2000 lại có sự sụt giảm về vốn đầu tư thực hiện so với năm 1999 (giảm 36.210 triệu tức giảm 51%) điều này thực chất không phải là do hoạt động đầu tư chững lại là do phần lớn các dự án thực hiện những năm trước với đúng tiến độ và đã kết thúc đa vào sử dụng còn một số dự án triển khai trong năm 2000. Từ năm 2000 vốn đầu tư thực hiện tăng liên tục qua các năm. Năm 2002 vốn đầu tư tăng 124,4% so với năm 2000 tương đương với 42.250 triệu đồng. Để thấy rõ tình hình thực hiện đầu tư trong năm 2002 ta xem bảng số liệu sau.
  56. Chuyên đề thực tập 56 Bảng 2: Thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng năm 2002 Đơn vị: triệu đồng Tên dự án Kế hoạch đầu tư năm 2002 Thực hiện đầu tư năm 2002 % thực hiện so với kế hoạch T. sô XL & # T. bị T. sô XL & # T. bị T. sô XL & # T. bị Tổng số công trình chuyển tiếp 331.129 71.587 258.246 106.254 33.425 68.557 32 46,7 26,5 318.875 67.437 250.392 104.621 33.383 66.992 32,8 49,5 26,75 1. Đầu tư xởng sản xuất săm lốp 289.737 56.896 322.841 86.307 22.687 60.807 29,8 39,87 26,12 ôtô 30 vạn bộ/năm 2. Đầu tư mở rộng xởng sản xuất 29.138 10.541 17.551 18.314 10.696 6.185 62,9 101,5 35,24 săm lốp xe đạp tại Thái Bình Dự án mới 12.254 4.150 7.854 1.634 69 6.565 13,3 1,66 19,92 1. Đầu tư mở rộng sản xuất tại 7.370 4.120 3.000 250 39 211 3,4 0,95 7 nhà máy CSSV 2. Đầu tư nâng cao công suất Pin 1.384 29,59 1.354 1.384 29,59 1.354 100 100 100 R6 và R20 của nhà máy pin 3. Thiết bị phương tiện VT 3500 3.500 0 0 0 Nguồn: phòng XDCB
  57. Chuyên đề thực tập57 Qua bảng 2 cho ta thấy mặc dù tình hình đầu tư thực tế thấp hơn nhiều so với kế hoạch đầu tư đã đặt ra chỉ có đầu tư cho công tác Xây lắp ở xưởng sản xuất săm lốp xe đạp tại Thái Bình là vượt dự án và đầu tư nâng cao công suất pin R6 và R20 của Nhà máy pin Xuân Hoà là hoàn thành đúng theo dự án nhưng số vốn thực hiện ở năm nay vẫn rất lớn 106.254 triệu đồng. Trở lại bảng 3, cũng có thể thấy rằng công ty Cao su Sao vàng đã phải nỗ lực rất lớn trong việc huy động, khai thông nguồn vốn đầu tư. Đặc biệt trong giai đoạn gần đây các doanh nghiệp Nhà nớc không còn được ưu đãi so với các thành phần kinh tế khác như trước đây. Bởi vậy trong các nguồn vốn huy động thì nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp là không lớn giảm liên tục trong giai đoạn 1998-2001, riêng năm 2000 ngân sách Nhà nớc không cấp. Năm 1998 ngân sách cấp 5.548 triệu đồng năm 1999 giảm xuống còn 3.500 triệu đồng, năm 2001 cấp 2.100 triệu đồng nhưng năm 2002 tăng lên là 3.270 triệu đồng. Có hiện tợng này là do nhu cầu đổi mới trang thiết bị rất lớn, công ty cần phải huy động vốn ngân sách mới có khả năng đáp ứng và kịp thời được. Hơn nữa, sự đóng góp trong thời gian qua trong nguồn vốn đầu tư thì nguồn vốn tự có là rất đáng kể mặc dù là có sự giảm sút qua các năm. Năm 1998 vốn tự có là 9.951 triệu đồng, năm 1999 là 2.000 triệu đồng nhng năm 2000 chỉ có 680 triệu đồng, năm 2001 là 590 triệu đồng và năm 2002 là 570 triệu đồng. Nguồn vốn tự có của Công ty Cao su Sao vàng được hình thành từ lợi nhuận là chủ yếu vì vậy do lợi nhuận của công ty giảm sút liên tục qua các năm trong giai đoạn 1998 đến nay đã làm cho nguồn vốn tự có của công ty giảm. Như vậy cùng với quá trình gia tăng vốn đầu tư mở rộng sản xuất nhưng công ty Cao su Sao vàng đã đầu tư đúng hướng và sản xuất kinh doanh đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, bên cạnh những khó khăn về vốn, tự tìm đầu ra cho sản phẩm. Trong giai đoạn trên đã có sự chênh lệch giữa nguồn vốn huy động và nguồn vốn đã sử dụng đầu tư là 27.160 triệu đồng. Đây là nguồn vốn vay của cán bộ công nhân viên là Nhà máy. Việc vay vốn của cán bộ công nhân viên là việc làm sáng tạo và thiết thực trong khai thác nguồn vốn đầu tư. Sự huy