Đề tài Thực trạng công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội

doc 85 trang nguyendu 9070
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Thực trạng công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_thuc_trang_cong_tac_hach_toan_tien_luong_va_cac_khoan.doc

Nội dung text: Đề tài Thực trạng công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội

  1. Lời nói đầu Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển không ngừng kéo theo sự thay đổi về hoạt động quản lý và cơ chế quản lý kế toán luôn luôn tồn tại gắn liền với quản lý. Do vậy ngày càng có nhiều cải tiến đổi mới về mọi mặt. Để đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Trong đó tiền lương được coi là hàng đầu của chính sách kinh tế xã hội. Nó liên quan trực tiếp đến cuộc sống lao động. Tiền lương tác động đến sản xuất không chỉ từ phía sức lao động mà nó còn chi phối tình cảm, sự nhiệt tình của người lao động. Chính vì vậy mà công tác tổ chức tiền lương trong các doanh nghiệp là một vấn đề hết sức quan trọng, nó đòi hỏi phải giải quyết hài hoà giữa 3 loại lợi ích sau. Nhà nước, các doanh nghiệp và người lao động nhằm tạo ra điều kiện thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển sản xuất. Trong cơ chế quản lý kinh tế, tiền lương là một đòn bẩy quan trọng vì vậy cùng với sự đổi mới cơ chế kinh tế hiện nay đòi hỏi tiền lương cũng không ngừng đổi mới sao cho phù hợp để thực sự là đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ trong các doanh nghiệp. Đổi mới công tác tiền lương không chỉ là yêu cầu đối với cơ quan cấp trên mà còn là yêu cầu của từng cơ sở sản xuất, của từng doanh nghiệp. Việc chi trả lương hợp lý cho người lao động sẽ kích thích người lao động quan tâm đến sản xuất, tạo điều kiện phát triển sản xuất của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tổ chức tốt công tác hạch toán tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương, bảo đảm việc chi trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ. Vì vậy hạch toán kinh doanh trở thành một vấn đề cấp thiết có tầm quan trọng trong toàn bộ nền sản xuất của nước ta hiện nay nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Việc thanh toán lấy thu bù chi có lãi vừa là động lực vừa là mục tiêu của các nhà sản xuất đòi hỏi phải quan tâm tới các khâu trong quá trình sản xuất, đặc biệt đối với chi phí lao động phải được chú ý quan tâm nhiều nhất. Bởi vì nó là một trong những chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm. Việc 1
  2. sử dụng lao động hợp lý sẽ tiết kiệm được chi phí lao động sống, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh thu cho doanh nghiệp, cải thiện nâng cao đời sống vật chất, củng cố tinh thần cho người lao động. Kết hợp giữa kiến thức đã học ở nhà trường và qua thời gian thực tập, và cùng với sự hướng dẫn của cán bộ phòng kế toán ở công ty TNHH Dệt may Thái Sơn Hà Nội em đã mạnh dạn chọn chuyên đề: Hạch toán tiền lương và bảo hiểm xã hội làm đề tài nghiên cứu. Nội dung chuyên đề gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Chương II: Thực trạng công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội. Chương III: Một số ý kiến và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội. 2
  3. Chương I: Cơ sở lý luận chung về tiền lương các khoản trích theo lương. I. Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương. I.1. Khái niệm, vai trò và chức năng của tiền lương. I.1.1. Khái niệm và bản chất của tiền lương. Lao động là một hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm biến đổi tác động một cách tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của con người. Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều gắn liền với lao động. Do vậy lao động là cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất trong quá trình sản xuất. Sản xuất dù dưới hình thức nào thì người lao động, tư liệu sản xuất và đối tượng lao động đều là những nhân tố không thể thiếu để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao cho họ. Trong nền kinh tế thị trường thì việc trả thù lao cho người lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị và được gọi là tiền lương. Như vậy tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, theo khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiẹp. Về bản chất tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần làm việc hăng hái của người lao động, kính thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác tiền lương là một nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động. 3
  4. I.1.2. Vai trò và chức năng của tiền lương. Tiền lương là một phạm trù kinh tế, nó gắn liền với lao động và nền sản xuất hàng hoá. Trong điều kiệ còn tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ thu tiền lương còn là một yếu tố của chi phí sản xuất kinh doanh. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp thường sử dụng tiền lương làm đòn bẩy để khuyế khích tinh thần tích cực lao động là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động. Vì vậy tiền lương có các chức năng sau: I.1.2.1 Chức năng tái sản xuất sức lao động. Cùng với quá trình tái sản xuất của cải vât chất, sức lao động cũng cần phải được tái tạo. Trong các hình thái kinh tế xã hội khác nhau việc tái sản xuất sức lao động có sự khác nhau. Sự khác nhau này thể hiện bởi quan hệ sản xuất thống trị. Song nhìn chung quá trình tái sản xuất sức lao động diễn ra trong lịch sử thể hiện rõ sự tiến bộ của xã hội. Sự tiến bộ này gắn liền với sự tác động mạnh mẽ và sâu sắc của những thành tựu khoa học - kỹ thuật mà nhân loại sáng tạo ra. Chính nó đã làm cho sức lao động được tái sản xuất ngày càng tăng cả về số lượng và cả về chất lượng. Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho người lao động thông qua tiền lương. Sức lao động là sản phẩm chủ yếu của xã hội, nó luôn luôn được hoàn thiện và phát triển nhờ thường xuyên được duy trì và khôi phục. Như vậy bản chất của tái sản xuất sức lao động nghĩa là đảm bảo cho người lao động có một số lượng tiền lương sinh hoạt nhất định để họ có thể: - Duy trì và phát triển sức lao động của chính mình. - Sản xuất ra sức lao động mới. - Tích lũy kinh nghiệm, nâng cao trình độ để hình thành kỹ năng lao động, tăng cường chất lượng lao động. I.1.2.2. Chức năng là đòn bẩy kinh tế. Các Mác đã viết: "Một tư tưởng tách rời lợi ích kinh tế thì nhất định sẽ làm nhục nó". Thực tế cho thấy rằng khi được trả công xứng đáng thì người lao 4
  5. động sẽ làm việc tích cực, sẽ không ngừng hoàn thiện mình hơn nữa và ngược lại, nếu người lao động không được trả lương xứng đáng với công sức của họ bỏ ra thì sẽ có những biểu hiện tiêu cực không thuận lợi cho lợi ích của doanh nghiệp. Thậm chí nó sẽ có những cuộc đình công xảy ra, bạo loạn gây nên xáo trộn về chính trị, mất ổn định xã hội. ở một mức độ nhất định thì tiền lương là một bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị và uy tín của người lao động trong gia đình, tại doanh nghiệp cũng như ngoài xã hội. Do đó cần thực hiện đánh giá đúng năng lực và công lao động của người lao động đối với sự phát triển của doanh nghiệp, để tính tiền lương trở thành công cụ quản lý khuyến khích vật chất và là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển. I.1.2.3. Chức năng điều tiết lao động. Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển cân đối giữa các ngành, nghề ở các vùng trên toàn quốc, nhà nước thường thông qua hệt thống thang bảng lương, các chế độ phụ cấp cho từng ngành nghề, từng vùng để làm công cụ điều tiết lao động. Nhờ đó tiền lương đã góp phần tạo ra một cơ cấu hợp lý tạo điều kiện cho sự phát triển của xã hội. I.1.2.4. Chức năng thước đo hao phí lao động xã hội. Khi tiền lương được trả cho người lao động ngang với giá trị sức lao động mà họ bỏ ra trong quá trình thực hiện công việc thì xã hội có thể xác định chính xác hao phí lao động của toàn thể cộng đồng thông qua tổng quỹ lương cho toàn thể người lao động. Điều này có nghĩa trong công tác thống kê, giúp nhà nước hoạch định các chính sách điều chỉnh mức lương tối thiểu để đảm bảo hợp lý thực tế luôn phù hợp với chính sách của nhà nước. I.1.2.5. Chức năng công cụ quản lý nhà nước. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh người sử dụng lao động đứng trước hai sức ép là chi phí sản xuất và kết quả sản xuất. Họ thường tìm mọi cách có thể để làm giảm thiểu chi phí trong đó có tiền lương trả cho người lao động. 5
  6. Bộ luật lao động ra đời, trong đó có chế độ tiền lương, bảo vệ quyền làm việc, lợi ích và các quyền khác của người lao động đồng thời bảo vệ quyền lợi người lao động và lợi ích hợp pháp của người lao động, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài hoà và ổn định góp phần phát huy trí sáng tạo và tài năng của người lao động nhằm đạt năng suất, chất lượng và tiến bộ xã hội trong lao động, sản xuất, dịch vụ, tăng hiệu quả sử dụng và quản lý lao động. Với các chức năng trên ta có thể thấy tiền lương đóng một vai trò quan trọng việc thúc đẩy sản xuất và phát triển phát huy tính chủ động, sáng tạo của người lao động, tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. I.2. Mục đích, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. - Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp các số liệu về số lượng lao động, thời gian và kết quả lao động. Tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí nhân công đúng đối tượng sử dụng lao động. - Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp. - Tính toán phân bổ chính xác đối tượng chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động. - Lập các báo cáo về lao động, tiền lương thuộc phần việc do mình phụ trách. - Định kỳ tiến hành phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân công, năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác sử dụng triệt để, có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp. I.3. Phân loại tiền lương. Do có nhiều hình thức tiền lương với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối tượng khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Trên 6
  7. thực tế có rất nhiều cách phân loại tiền lương như: Phân loại tiền lương theo cách thức trả lương (lương sản phẩm, lương thời gian), phân theo đối tượng trả lương (lương gián tiếp, lương trực tiếp), phân loại theo chức năng lao động tiền lương (lương sản xuất, lương bán hàng, lương quản lý) Mỗi một cách phân loại đều có những tác dụng nhất định trong quản lý. Về mặt hạch toán tiền lương được chia làm hai loại là: Tiền lương chính và tiền lương phụ. - Tiền lương chính: Bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế có làm việc, bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Tiền lương chính của công nhân sản xuất được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm, có quan hệ trực tiếp với khối lượng sản phẩm sản xuất và gắn với năng suất lao động. I.4. Nguyên tắc hạch toán. Trong chế độ xã hội chủ nghĩa thì phân phối theo lao động là nguyên tắc cơ bản nhất. - Trong điều kiện như nhau, làm việc ngang nhau thì trả công ngang nhau, lao động khác nhau thì trả công cũng khác nhau. - Trong điều kiện khác nhau. lao động như nhau có thể trả công khác nhau, hoặc lao động khác nhau có thể trả công bằng nhau. Hiện việc tính toán và thanh toán tiền lương từ phía doanh ghiệp, cho người lao động chủ yếu là đưa vào các nghị định và các điều khoản, điều lệ trong Bộ luật lao Động của nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ngày 05/07/1994. Điều 55 trong Bộ luật lao động có quy định: "Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của người lao độg không thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định". Điều 8 của Nghị định 26/CP ngày 23/05/1993 của chính phủ quy định: - Làm công việc gì, chức vụ gì hưởng lương theo công việc đó thông qua hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể. Đối với công nhân viên trực 7
  8. tiếp sản xuất kinh doanh, cơ sở để xếp lương là tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, đối với viên chức tiêu chuẩn là nghiệp vụ chuyên môn, đối với quản lý doanh nghiệp là tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp theo độ phức tạp về quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Việc trả lương phải theo kết quả sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp phải bảo đảm các nghĩa vụ đối với nhà nước không được thấp hơn quy định hiện hành, nhà nước không hỗ trợ ngân sách để thực hiện chế độ tiền lương mới. Tất cả các quy định trên điều phục vụ cho việc: + Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đồi sống vật chất, tinh thần cho người lao động. + Làm cho năng suất lao động không ngừng được nâng cao. + Đảm bảo tính đơn giản dễ hiểu. Xét trong mối liên hệ với giá thành sản phẩm, tiền lương là một bộ phận quan trọng của chi phí, vì vậy việc thanh toán, phân bổ chính xác tiền lương vào giá thành sản phẩm, tính đúng, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động sẽ góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng năng suất lao động, tăng tích luỹ và cải thiện đời sống người lao động. Nhìn chung, ở các doanh nghiệp do tồn tại trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận được coi là mục tiêu hàng đầu nên việc tiết kiệm được chi phí tiền lương là một nhiệm vụ quan trọng. Trong đó cách thức trả lương được lựa chọn sau khi nghiên cứu thực tế các loại công việc trong doanh nghiệp là biện pháp cơ bản nhất, có hiệu quả cao để tiết kiệm khoản chi phí này. Thông thường trong doanh nghiệp thì các phần việc phát sinh đa dạng với quy mô lớn nhỏ khác nhau. Vì vậy các hình thức trả lương hiện nay được các doanh nghiệp áp dụng linh hoạt, phù hợp với mỗi trường hợp, hoàn cảnh cụ thể để có được hiệu quả kinh tế cao nhất. 8
  9. I.5. Hình thức trả lương, nội dung quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương. I.5.1. Các hình thức trả lương. Tiền lương là thu nhập chính của người lao động, do đó phải đảm bảo bù đắp sức lao động của người lao động đã bỏ ra và đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của họ. Trong các doanh nghiệp ở mọi thành phần kinh tế khác nhau của nền kinh tế thị trường có rất nhiề loại lao động khác nhau, tính chất vai trò của từng loại lao động đối với mỗi quá trình sản xuất kinh doanh lại khác nhau. Vì thế mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức trả lương nào cho người lao động sao cho phù hợp với đặc điểm công nghệ, với trình độ năng lực quản lý của mình. Mặt khác việc lựa chọn hình thức trả lương đúng đắn còn có tác dụng thoả mãn lợi ích người lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao động nâng cao năng suất lao động giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí nhân công hạ được giá thành sản phẩm. Trong các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay chủ yếu áp dụng hình thức trả lương sau: Hình thức trả lương theo thời gian. - Hình thức trả lương theo sản phẩm. - Hình thức trả lương khoán. I.5.1.1. Hình thức trả lương theo thời gian. Hình thức trả lương theo thời gian là thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của người lao động. Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau, mỗi ngành nghề cụ thể có một tháng lương riêng. Trong mỗi tháng lương lại tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn mà chi làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền lương nhất định. Tiền lương theo thời gian có thể tính theo: Tháng, tuần, ngày, giờ. 9
  10. a. Lương tháng. Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất. b. Lương tuần: Tiền lương tuần là tiền lương trả cho 1 tuần làm việc Tiền lương tuần = Error! Lương tuần thường được áp dụng trả cho các đối tượng lao động có thời gian lao động không ổn định mang và mang tính thời vụ. c. Lương ngày: Tiền lương ngày là tiền lương trả cho một ngày làm việc. Tiền lương ngày = Error! Lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập và làm các nghĩa vụ khác hoặc cho người lao động ngắn hạn. d. Lương giờ: Tiền lương giờ là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc Tiền lương giờ = Error! Lương giờ được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm. I.5.1.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm. Hình thức này thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số lượng chất lượng hoặc công việc hoàn thành. Tuỳ thuộc vào điều kiện và tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp mà việc tính trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành trả lương theo: Sản phẩm trực tiếp không hạn chế, có hạn chế, sản phẩm có thưởng và phạt, sản phẩm có luỹ tiến. a. Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: 10
  11. Với các thức này thì tiền lương trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định, không có bất cứ một hạn chế nào. Đây là hình thức phổ biến được các doanh nghiệp sử dụng để tính lương phải trả cho người lao động trực tiếp. b. Trả lương theo sản phẩm gián tiếp. Theo cách thức này thì đó là tiền lương phải trả cho bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp và quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hình thức này thường áp dụng để trả lương cho người lao động gián tiếp. Tuy lao động của họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng tới năng suất lao động trực tiếp và họ là những người làm nhiệm vụ vận chuyển nguyên vật liệu, thành phảm, bảo dưỡng máy móc tiết bị c. Trả lương theo sản phẩm có thưởng, phạt: Theo hình thức này ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp người lao động còn được thưởng trong sản xuất như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, năng suất lao động cao, tiết kiệm vật tư. Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, vượt quá vật tư trên định mức quy định, không đàm bảo được ngày công quy định thì có thể phải chi tiền phạt trừ vào thu nhập của họ. Hình thức này được sử dụng để khuyến khích người lao động hăng say trong công việc và có ý thức trách nhiệm trong sản xuất. d. Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến. Theo hình thức này ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp. Còn căn cứ vào mức độ hoàn thành vượt định mức lao động, tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ luỹ tiến. Những sản phẩm vượt mức càng cao thì suất luỹ tiến càng lớn. Hình thức này chỉ được sử dụng trong một số trường hợp cần thiết, như khi cần hoàn thành gấp một đơn đặt hàng hoặc trả lương cho người lao động ở khâu khó nhất, để đẩy nhanh tốc độ sản xuất đảm bảo cho thực hiện công việc được đồng bộ. I.5.13. Hình thức trả lương khoán: 11
  12. Đầy là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Có hai loại khoán: Khoán công viêc và khoán quỹ lương. a. Khoán công việc: Doanh nghiệp xác định mức tiền lương trả theo từng công việc mà người lao động phải hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho những công việc lao động giản đơn, có tính chất đột xuất như bốc dỡ nguyên vật liệu, hàng hoá, sửa chữa, nhà cửa b. Hình thức khoán quỹ lương: Căn cứ vào khối lượng từng công việc, khối lượng sản phẩm và thời gian cần thiết để hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương. Người lao động biết trước số tiền lương mà họ sẽ nhận sa khi hoàn thành công việc trong thời gian đã được quy định. Hình thức này áp dụng, cho những công việc không thể định mức cho từng bộ phận công việc hoặc những công việc mà xét ra giao khoán từng công việc chi tiết thì sẽ không lợi về mặt kinh tế. Thông thường là những công việc cần hoà thành đúng thời hạn. I.5.2. Nội dung quỹ lương. Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương (kể cả các khoản phụ cấp) mà doanh nghiệp phải trả cho tất cả các loại lao động do doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều khoản như: lương thời gian, lương sản phẩm, các khoản phụ cấp, tiền thưởng trong sản xuất. Ngoài ra trong quỹ lương kế hoạch còn được tính cả khoản tiền chi trợ cấp BHXH cho công nhân viên trong thời gian nghỉ ổm đau, thai sản, tai nạn lao động. Thông qua tình hình biến động của quỹ tiền lương sẽ cho phép doanh nghiệp đánh giá được tình hình sử dụng lao động và kết quả lao động, từ đó có biện pháp động viên công nhân viên hăng hái lao động nhằm nâng cao năng suất lao động. I.5.3. Nội dung các khoản trích theo lương. 12
  13. I.5.3.1. Quỹ bảo hiểm xã hội. Theo khái niệm của tổ chức lao động Quốc tế (ILO- International Labour Oganiztion): “ Bảo hiểm xã hội được hiểu là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về tài chính do bị mất hoặc giảm thu nhập gây ra bởi: ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già, tàn tật thêm vào đó BHXH bảo vệ chăm sóc sức khoẻ, chăm sóc y tế cho cộng đồng và trợ cấp cho các gia đình khó khăn. Như vậy ngoài tiền lương thì công nhân viên còn được trợ cấp xã hội. Khoản trợ cấp xã hội này chủ yếu được chi từ quỹ BHXH. Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và môt phần hỗ trợ của nhà nước. Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH được tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Trong đó người sử dụng lao động phải nộp 15% và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn lại là người lao độg nộp 5% và trừ vào tiền lương hàng tháng. Nhà nước quy định chính sách về BHXH, nhằm từng bước mở rộng và nâng cao việc bảo đảm vật chất. Góp phần ổn định đời sống cho người lao động và gia đình của họ trong các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, hết tuổi lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, bị tai nạn lao động, chết, gặp rủi ro hoặc các khó khăn khác. ở Việt Nam hiện nay những người lao động có tham gia đóng BHXH, đều có quyền được hưởng BHXH. Đóng BHXH bắt buộc hay tự nguyện được áp dụng đối với từng loại đối tượng và từng loại doanh nghiệp để bảo đảm cho người lao động được hưởng các chế độ BHXH thích hợp. Quỹ BHXH được quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của nhà nước, hạch toán độc lập và được nhà nước bảo hộ. I.5.3.2. Quỹ Bảo hiểm y tế. 13
  14. Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bênh, viện phí, thuốc thang cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai sản Theo chế độ hiện hành, các doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ bảo hiểm y tế bằng 3% trên tổng số thu nhập tạm tính của người lao động. Trong đó doanh nghiệp phải chịu 2% khoản này tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn lại 1% người lao động phải nộp, khoản này trừ vào tiền lương của họ. Quỹ BHYT do nhà nước tổ chức. Giao cho cơ quan BHYT thống nhất quản lý và chi trả cho người lao động, thông qua mạng lưới y tế. Nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể, cộng đồng xã hội để tăng cường chất lượng trong việc khám, chữa bệnh. Vì vậy khi tính được mức trích bảo hiểm y tế các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT I.5.3.3. Kinh phí công đoàn: Kinh phí công đoàn là người tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Theo chế độ hiện hành, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền lương thực tế phải trả cho người lao động, kể cả hợp đồng lao động có thời hạn. Khoản chi phí này được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ hạch toán. Thông thường khi trích kinh phí công đoàn thì doanh nghiệp phải nộp một nửa còn một nửa để lại chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị. I.6. Tiền thưởng và vai trò của tiền thưởng. Tiền thưởng là những khoản phụ cấp thêm ngoài lương dành cho những người có công, những người vượt mức năng suất, công viêc mà cơ quan dao phó. Tiền thưởng có các vai trò sau: - Khuyến khích động viên cho cán bộ công nhân viên có tinh thần trách nhiệm trong công việc. - Tạo cho mối trường làm viêc trong doanh nghiệp cá tính cạnh tranh lẫn nhau, giữa các cán bộ công nhân viên trong cùng một tổ, nhóm, giữa các thành viên của tổ này và tổ khác. 14
  15. - Tăng khả năng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - Tăng thế mạnh sức cạnh tranh của doanh nghiệp mình với các doanh nghiệp khác. II. Công tác kế toán tiền lương và các khoản chính theo lương trong các doanh nghiệp sản xuất. II.1. Khái niệm về nguyên tắc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. II.1.1. Khái niệm về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là việc thu thập chứng từ có liên quan để tiền hành tính toán và phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đối tượng bộ phận sử dụng sức lao động. II.1.2. Nguyền tắc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Tiền lương có một vai trò rất quan trọng trong việc hạch toán chi phí sản xuất. Viêc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo không được kịp thời và chính xác sẽ làm cho việc tính toán giá thành có phần không được chính xác. Trước tầm quan trọng đó việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo nó phải thực hiện đúng nguyên tắc sau. - Phản ánh kịp thời chính xác số lượng, số lượng thời gian và kết quả lao động. - Tính toán và thanh toán đúng đắn, kịp thời tiền lương và các khoản thanh toán với người lao động. Tính đúng và kịp thời các khoản trích theo lương mà doanh nghiệp phải trả thay người lao động và phân bổ đúng đắn chi phí nhân công vào chi phí SXKD trong kỳ phù hợp với từng đối tượng kinh doanh trong doanh nghiệp. - Cung cấp tông tin về tiền lương, thanh toán lương ở doanh nghiệp, giúp lãnh đạo điều hành và quản lý tốt lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương. 15
  16. - Thông qua ghi chép kế toán mà kiểm tra việc tuân thủ kế hoạch quỹ lương và kế hoạch lao động, kiểm tra việc tuân chế độ tiền lương, tuân thủ các định mức lao động và kỷ luật về thanh toán tiền lương với người lao động. - Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp các số liệu về số lượng lao động, thời gian và kết quả lao động. Tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí nhân công đúng đối tượng sử dụng lao động. - Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ nghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp. - Tính toán phân bổ chính xác đối tượng chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động. - Lập các báo cáo về lao động, tiền lương thuộc phần việc do mình phụ trách . - Định kỳ tiến hành phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân công, năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác sử dụng triệt để, có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp. II.2. Hạch toán lao động. II.2.1. Hạch toán số lượng và thời gian lao động. Việc quản lý lao động trong doanh nghiệp phải nắm vững những chỉ tiêu về lao động thực tế tại doanh nghiệp, số người vắng mặt ở từng bộ phần, từng ca, từng tổ sản xuất. Để kịp thời bố trí, sử dụng lao động hợp lý và phải theo dõi tình hình chấp hành lao động, kỷ luật lao động và năng suất lao động của từng bộ phận. II.2.1.1. Theo dõi lao động và thời gian lao động. Để theo dõi số lượng lao động có mặt, đến đúng giờ hoặc đến trễ người ta sử dụng các phương pháp như: 16
  17. - Dùng máy bấm giờ đăt ở cổng ra vào cửa cơ quan để kiểm tra giờ đi làm của công nhân viên. - Biện pháp bấm thẻ mỗi khi công nhân đến làm việc thì trình thẻ của mình cho người kiểm tra và giữ thẻ. Bảng chấm công. Tại mỗi bộ phận trong doanh nghiệp sẽ sử dụng một bảng chấm công riêng cho bộ phận mình. Người phụ trách bộ phận có trách nhiệm chấm công cho bộ phận mình quản lý và chịu trách nhiệm về bộ phận đó trước ban giám đốc. II.2.1.2. Hạch toán làm thêm giờ. Được phản ánh trên phiếu báo làm thêm giờ, phiếu này là chứng từ xác nhận giờ công, đơn giá và số tiền làm thêm của từng giờ công cụ thể được hưởng và là cơ sở để trả cho người lao động. Phiếu này do người làm thêm giờ lập nên và chuyển cho người có trách nhiệm kiểm tra và ký duyệt. II.2.1.3. Hạch toán thời gian nghỉ việc ốm đau, thai sản Khi nghỉ ốm đau, thai sản phải có chứng từ phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội. Phiếu nàu là chứng từ xác nhận số ngày nghỉ hưởng bảo hiểm, làm căn cứ tính trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lương theo chế độ quy định. II.2.1.4. Tổng hợp tình hình sử dụng lao động. Nhân viên hạch toán phân xưởng chịu trách nhiệm tổng hợp hàng ngày, định kỳ, hàng tháng số liệu về tình hình sử dụng lao động. Bao gồm những chỉ tiêu. Thời gian làm việc, ngừng việc. Thời gian vắng mặt của từng tổ sản xuất. Hàng ngày thu thập số liệu từ bảng chấm công, nhân viên hạch toán phân xưởng ghi số liệu vào sổ “ sổ tổng hợp sử dụng lao động”. Từ sổ này lập báo cáo sử dụng thời gian lao động gửi cho phòng kế toán và phòng tổ chức lao động tiền lương. Phòng tổ chức lao động tiền lương có trách nhiệm tổng hợp toàn doanh nghiệp để lập báo cáo tình hình sử dụng có phân tích và đề xuất biện pháp giải quyết cho giám đốc. II.2.2. Hạch toán kết quả lao động. 17
  18. II.2.2.1. Hạch toán kết quả lao động của các nhân tố. Là ghi chép, tổng hợp số lượng, chất lượng sản phẩm làm ra của từng cá nhân, từng tổ sản xuất, từng phân xưởng sản xuất để có căn cứ tính lương sản phẩm và theo dõi tình hình thực hiện định mức của từng người, từng tổ. Việc hạch toán này sử dụng "phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành" và "hợp đồng giao khoán". II.2.2.2. Hạch toán kết quả lao động ở phân xưởng. Nhân viên hạch toán phân xưởng có trách nhiệm ghi chép, tổng hợp số liệu về kết quả lao động hàng ngày, định kỳ và hàng tháng toàn phân xưởng. Tùy theo đặc điểm sản xuất, tính chất hoặc giờ công, sản lượng của từng chi tiết, bán thành phẩm. Cuối tháng nhân viên hạch toán còn phải tổng hợp kết quả lao động của từng người từng tổ sản xuất gửi cho kế toán tiền lương làm căn cứ tính lương cho người lao động. II.2.2.3. Tổng hợp kết quả lao động của toàn doanh nghiệp. Trên cơ sở số liệu của các phân xưởng, nhân viên kế toán tiền lương doanh nghiệp có trách nhiệm tổng hợp phân tích tình hình lao động tiền lương trong toàn doanh nghiệp theo từng yêu cầu về công tác quản lý. II.3. Hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ. Sổ sách của bộ phận lao động tiền lương trong doanh nghiệp được lập trên cơ sở các chứng từ ban đầu khi tuyển dụng, nâng bậc, thôi việc mọi biến động về lao động được ghi chép kịp thời vào sổ sách lao động làm căn cứ cho việc tính lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động được kịp thời. Chứng từ về lao động tiền lương bao gồm: Mẫu 01 - LĐTL: Bảng chấm công Mẫu 02 - LĐTL: Bảng thanh toán tiền lương Mẫu 03 - LĐTL: Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội Mẫu 04 - LĐTL: Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội. Mẫu 05 - LĐTL: Bảng thanh toán tiền thưởng. Mẫu 06 - LĐTL: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành 18
  19. Mẫu 07 - LĐTL: Phiếu báo làm thêm giờ Mẫu 08 - LĐTL: Hợp đồng giao khoán sản phẩm Mẫu 09 - LĐTL: Biên bản điều tra tai nạn lao động Ngoài ra còn có một số chứng từ khác có liên quan như bảng phân bổ tiền lương và BHXH, phiếu chi tiền mặt, bảng thanh toán các khoản trợ cấp. II.4. Kế toán tiền lương II.4.1. Kế toán chi tiết tiền lương II.4.1.1. Tính lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội. Việc tính lương, trợ cấp BHXH và các khoản phải trả cho người lao động được thực hiện phòng kế toán của doanh nghiệp. Hàng tháng, căn cứ vào các tài liệu hạch toán về thời gian, kết quả lao động và chính sách xã hội về lao động, tiền lương, BHXH do Nhà nước ban hành, kế toán tính tiền lương, trợ cấp BHXH và các khoản phải trả khác cho người lao động. Căn cứ vào các chứng từ như "Bảng chấm công", "phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành", "Hợp đồng giao khoán" kế toán tính toán tiền lương thời gian lương sản phẩm, tiền ăn ca cho từng người lao động. Căn cứ vào các chứng từ như "Phiếu nghỉ hưởng BHXH", "Biên bản điều tra tai nạn lao động" Kế toán tính trợ cấp BHXH phải trả CNV và phản ánh vào "Bảng thanh toán BHXH". Đối với các khoản tièn thưởng của công nhân viên, kế toán cần tính toán và lập bảng "thanh toán tiền thưởng" để theo dõi và chi trả đúng quy định. Căn cứ vào "Bảng thanh toán tiền lương" của từng bộ phận để chi trả, thanh toán tiền thưởng cho công nhân viên, đồng thời tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng lao động, tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ qui định. Kết quả tổng hợp, tính toán được phản ánh trong "Bảng phân bổ tiền lương và BHXH" (Mẫu số 01/BPB). II.4.1.2. Thanh toán tiền lương. Việc trả lương cho công nhân viên được tiến hành cho hai kỳ trong tháng. 19
  20. - Kỳ 1: Tạm ứng lương cho công nhân viên đối với những người có tham gia lao động trong tháng. - Kỳ 2: Sau khi tính lương và các khoản phải trả cho công nhân viên trong tháng, doanh nghiệp thanh toán nốt số tiền còn được lĩnh trong tháng đó cho công nhân viên sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ. Đến kỳ chi trả lương và các khoản thanh toán trực tiếp khác, doanh nghiệp phải lập giấy xin rút tiền mặt ở ngân hàng về quỹ để chi trả lương. Đồng thời phải lập uỷ nhiệm chi để chuyển số tiền thuộc quỹ BHXH cho cơ quan quản lý quỹ BHXH. Việc chi trả lương ở doanh nghiệp do thủ quỹ thực hiện, căn cứ vào các "Bảng thanh toán tiền lương", "Bảng thanh toán BHXH" để chi trả lương và các khoản khác cho công nhân viên. Công nhân viên khi nhận tiền phải ký tên vào "Bảng thanh toán lương". Trong tháng với lý do nào đó công nhân viên chưa nhận lương, thủ quỹ phải lập danh sách ghi chuyển họ, tên, số tiền của họ từ "Bảng thanh toán tiền lương" sang "Bảng kê thanh toán với công nhân viên chưa nhận lương". II.4.2. Kế toán tổng hợp tiền lương. II.4.2.1. Kết cấu và tài khoản sử dụng. Kế toán sử dụng tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên. Kết cấu: Bên nợ: - Phản ánh các khoản tiền lương, thưởng BHXH và các khoản đã trả, đã ứng trước cho công nhân viên. - Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên. Bên có: - Phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng BHXH và các khoản còn phải trả công nhân viên. Số dư bên có: - Phản ánh các khoản tiền lương tiền thưởng, BHXH và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên. Trường hợp cá biệt tài khoản 334 có thể có số dư bên nợ phản ánh số tiền đã trả quá số phải về tiền lương, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên. II.4.2.2. Trình tự và phương pháp hạch toán tiền lương. 20
  21. (1) - Khi xác nhận được số tiền lương phải trả, phải thanh toán cho công nhân viên và phân bổ vào chi phí của các đối tượng có liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 2412: Tiền lương của công nhân viên và các hoạt động khác Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627: (6271 chi phí nhân viên phân xưởng) Nợ TK 641: (6411 Chi phí nhân viên bán hàng) Nợ TK 642 (6421- Chi phí nhân viên quản lý) Có TK 334: Phải trả cho công nhân viên (2) - Tính các khoản BHXH, BHYT phải trả cho công nhân viên Nợ TK 3383 :Bảo hiểm xã hội Nợ TK 3384 :Bảo hiểm y tế Có TK 334: Phải trả công nhân viên (3) - Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên Nợ TK 4311: Qũy khen thưởng Có TK 334: Phải trả công nhân viên (4) - Khi khấu trừ vào tiền lương công nhân viên các khoản mà công nhân nợ doanh nghiệp hoặc những khoản. Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên Có TK 141 :Tạm ứng Có TK : 1388 : Phải thu khác Có TK 338 (3383 - BHXH;3384 - BHYT) Có TK 3338 : Các loại thuế khác (5) - Khi ứng lương và thanh toán lương cho công nhân viên Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên Có TK 111: Tiền mặt (6) - Nếu vì một lý do nào đó công nhân viên chưa lĩnh lương thì kế toán lập danh sách đã chuyển thành sổ giữ hộ: Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên Có TK 3388: Phải trả khác 21
  22. (7) - Khi thanh toán lương, thưởng và các khoản khác cho công nhân viên bằng hiện vật Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên Có TK 512: Doanh nghiệp bán hàng nội bộ (8) - Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335: Chi phí phải trả (9) - Tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân viên Nợ TK 335: Chi phí phải trả Có TK 334: Phải trả công nhân viên Cuối năm tiến hành điều chỉnh số trích trước theo thực tế phát sinh, nếu có chênh lệch cần phải được điều chỉnh: + Nếu số trích trước nhỏ hơn số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả thì số chênh lệch được tính bổ sung vào chi phí: Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335: Chi phí phải trả + Nếu số trích trước lớn hơn số tiền lương nghỉ phép thực tế phải thanh toán thì số chênh lệch trích thừa chuyển thành khoản thu nhập bất thường. Nợ TK 335: Chi phí phải trả Có TK 721: Thu nhập bất thường II.4.3. Sơ đồ hạch toán chữ T 22
  23. TK334 TK1388 TK622 (4) (1) TK335 TK141 (4) TK627 (9) (8) TK3383,3384,3388 TK641 (1) (4), (6) TK3383,3384,3382 TK3383 (1) (4) TK642 (1) TK111 TK2412 (5) (1) TK512 TK4311 (7) (3) 23
  24. II.5. Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương II.5.1. Kết cấu và tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác. Kết cấu: Bên Nợ: - Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ - Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn - Xử lý giá trị tài sản thừa - Các khoản đã trả, đã nộp khác. Bên Có: - Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý - Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại Số dư có: - Số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý Số dư bên nợ: - Phản ánh số tiền thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán Khi hạch toán các khoản trích theo lương kế toán cần sử dụng 3 tài khoản chi tiết sau: TK 3382 Kinh phí công đoàn TK 3383 Bảo hiểm xã hội TK 3384 Bảo hiểm y tế II.5.2. Trình tự và phương pháp hạch toán (1) - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ để tính vào chi phí của các đối tượng sử dụng Nợ TK 2412 - Tiền lương công nhân xây dựng nhà xưởng Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627 (6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng) Nợ TK 641 (6411 - Chi phí nhân viên bán hàng) Nợ TK 642 (6421 - Chi phí nhân viên quản lý) Có TK 338 - (3382, 3383, 3384). 24
  25. (2) Phần BHXH, BHYT, KPCĐ mà công nhân viên phải chịu trừ vào lương của họ Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên Có TK 338 - (3382, 3383, 3384) (3) Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho các cấp có thẩm quyền Nợ TK 338 - (3382, 3383, 3384) Có TK 111 - 111 Tiền Việt Nam Có TK 112 - 1121 Tiền Việt Nam (4) Khi dùng quỹ BHXH để trợ cấp cho công nhân viên Nợ TK 3383 Bảo hiểm xã hội Có TK 334 Phải trả công nhân viên (5) - Khi chi cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp Nợ TK 3382 - Kinh phí công đoàn Có TK 111 (1111 - Tiền Việt Nam) Có TK 112 (1121 - Tiền Việt Nam) (6)- Trường hợp số đã trả, đã nộp về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội (kể cả số vượt chi) lớn hơn số phải trả, phải nộp được hoàn lại hay được cấp bù. Nợ TK 111 (1111 tiền Việt Nam) Nợ TK 112 (1121 tiền Việt Nam) Có TK 338 (3382, 3383) 25
  26. II.5.3. Sơ đồ hạch toán (sơ đồ chữ T) TK 338 (3382, 3383, 3384) TK 334 TK 622 (1) (4) TK 627 (1) TK 111,112 (3) (5) TK 641 (1) TK 642 (1) TK 241 (1) TK 334 (2 TK 111,112 (6 (2 26
  27. III. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở các doanh nghiệp công nghiệp Tiền lương không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế, vấn đề lợi ích mà nó còn là vấn đề xã hội liên quan trực tiếp đến chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước. Do vậy, tiền lương bị ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố: - Nhóm yếu tố thuộc về doanh nghiệp: Chính sách của doanh nghiệp, khả năng tài chính, cơ cấu tổ chức, bầu không khí văn hoá của doanh nghiệp. - Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động: Chất lượng lao động thâm niên công tác, kinh doanh làm việc và các mối quan hệ khác. - Nhóm yếu tố thuộc về công việc: Lượng hao phí công việc trong quá trình làm việc, cường độ lao động, năng suất lao động. 27
  28. Chương II Thực trạng công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội I. Giới thiệu chung về Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội I.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Tên thường gọi: Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Tên quốc tế: Tên viết tắt: Trụ sở làm việc: Tiền thân là được thành lập theo quyết định số 63/QĐ-CT ngày 10/08/1997 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội kèm theo quyết định số 39/CT ngày 14/01/1998. Năm 2001 căn cứ vào Nghị định số 50/CP ngày 28/08/1996 của Chính phủ và tại Thông tư số 08/BCH-DN ngày 11/06/1997 của Bộ Kế hoạch và đầu tư, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội quyết định. Đổi tên công ty Từ lúc mới thành lập, là một doanh nghiệp còn non trẻ nên công ty đã gặp không ít những khó khăn về nhiều mặt trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng với sự cố gắng của tập thể, với những nhận thức đúng đắn của ban lãnh đạo. Cho nên công ty đã dần đi vào ổn định sản xuất, tạo thành những sản phẩm có mẫu mã và chất lượng cao, dần khẳng định được mình trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Qua quá trình phát triển, từ một doanh nghiệp đang gặp nhiều khó khăn nhưng nói chung đến nay với mặt bằng diện tích của công ty là 8180m2 đất thuê công ty đã không ngừng tăng cường mở rộng việc sản xuất kinh doanh, công ty đã đầu tư gần 500 máy may công nghiệp và các loại máy chuyên dùng khác 28
  29. được nhập từ Nhật Bản, Mỹ nhà xưởng rộng rãi đạt tiêu chuẩn phục vụ cho công việc sản xuất kinh doanh. I.2. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Công ty Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập, chức năng và nhiệm vụ cụ thể như sau: - Sản xuất và kinh doanh có sản phẩm là mặt hàng may mặc phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. - Tiến hành kinh doanh và nhập khẩu trực tiếp, gia công các sản phẩm may mặc có chất lượng cao theo đơn đặt hàng của khách hàng. - Chủ động trong công tác tiêu thụ và giới thiệu sản phẩm, chủ động trong liên doanh, liên kết với các đối tác, các tổ chức trong và ngoài nước. - Công ty phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, bảo đảm nguồn vốn, có tích luỹ để tái tạo mở rộng sản xuất, đảm bảo việc làm và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. - Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội cũng như các doanh nghiệp khác khi tham gia vào sản xuất kinh doanh đều phải tuân thủ các quy định hện hành của luật pháp và các chính sách xã hội của nhà nước. I.3. Tình hình hoạt động và sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội 1.3.1. Nguồn vốn trong Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội là một công ty trách nhiệm hữu hạn trực thuộc quản lý của Uỷ ban nhân dân . Nhưng lượng vốn không đủ cho việc sản xuất kinh doanh. Do vậy ban giám đốc công ty đã phải đi vay thêm nguồn vốn của các đơn vị và chủ đầu tư khác để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty. Nguồn vốn này được dùng để đầu tư vào xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định là chủ yếu. Còn phần vốn lưu động chiếm một phần không lớn. Cụ thể các chỉ tiêu về nguồn vốn trong năm 2002 như sau: - Tổng nguồn vốn: 15.095.259.003 đồng Trong đó: 29
  30. + Vốn lưu động: 3.580.537.459 đồng + Vốn chủ sở hữu: 304.840.781 đồng + Vốn kinh doanh: 300.000.000 đồng 1.3.2. Lao động trong công ty Để hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh của mình, công ty đã không ngừng phải đảm bảo chất lượng lao động của chính mình mà còn phải đảm bảo kết cấu lao động hợp lý. Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội có đội ngũ lao động làm việc khoa học, bài bản với kết cấu trình độ chuyên môn tay nghề giỏi được đào tạo qua trường may thời trang Hà Nội và thu thập những chuyên gia giỏi, có kinh nghiệm trong lĩnh vực may mặc và đang còn mở những lớp đào tạo công nhân tại công ty nhằm đáp ứng nhu cầu về lao động cả về chất lượng và số lượng theo xu hướng phát triển chung của toàn công ty. Với những cố gắng đó của công ty đến nay công ty đã tạo cho mình được một đội ngũ công nhân viên gồm: Công nhân viên đạt tiêu chuẩn: 358 người Trong đó: + Công nhân trực tiếp sản xuất: 256 người + Công nhân làm việc gián tiếp: 85 người + Cán bộ quản lý: 17 người. Nói chung về trình độ của cán bộ công nhân viên trong công ty thì ban quản lý có trình độ chuyên môn ở cấp đại học hoặc tương đương, còn công nhân trực tiếp sản xuất thì đạt tay nghề cao. 1.3.3. Cơ cấu quản lý và tổ chức sản xuất của Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội 1.3.3.1. Cơ cấu quản lý của Công ty Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng có nghĩa là các phòng ban tham mưu với ban giám đốc điều hành, ra những quyết định đúng đắn có lợi cho công ty. 30
  31. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc điều hành sản xuất nội chính Phân Phân Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng xưởng xưởng vật tư và KT và Tổ chức Tài KH và Đào tạo cơ điện sản xuất điều độ QL chất hành chính đầu tư sản xuất lượng chính kế toán Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban như sau: - Giám đốc công ty: Là đại diện pháp nhân của Công ty. Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước nhà nước về công ty của mình. - Phó giám đốc nội chính: Có nhiệm vụ giúp giám đốc đặc biệt và điều hành về mặt đời sống của cán bộ, công nhân viên trong công ty và điều hành việc tổ chức trong công ty, ngoại giao tiếp khách thay cho giám đốc khi cần thiết. - Phó giám đốc điều hành sản xuất: Có nhiệm vụ giúp giám đốc trực tiếp chỉ huy hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh trong công ty. - Phòng Tài chính kế toán: Có chức năng theo dõi tình hình phát triển về mọi mặt hoạt động kinh tế, tài chính của Công ty, tình hình cung cấp vật liệu cho khâu sản xuất và tính giá thành sản phẩm, phân tích về tình hình tài chính thực tế của công ty và có trách nhiệm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ cho ban giám đốc về các hoạt động tài chính. Phối hợp với các phòng 31
  32. ban trong công ty đôn đốc, kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch sản xuất, tài chính, xác định lợi nhuận, phân bổ các loại chi phí trong công ty kịp thời và chính xác. - Phòng Kế hoạch đầu tư và xuất nhập khẩu: Là một bộ phận tham mưu cho giám đốc công ty về kế hoạch, chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh. Tạo nguồn vật tư, ký kết hợp đồng xuất - nhập khẩu, lập kế hoạch và thực hiện hợp đồng đã ký kết. Thực hiện các chế độ báo cáo kế hoạch định kỳ và đột xuất với cấp trên. Đề xuất các biện pháp kinh tế thích hợp để khuyến khích, kích thích sản xuất, phát triển kinh tế chung cho toàn công ty. - Phòng đào tạo: Đây là phòng có tầm quan trọng cao, nó có trách nhiệm đào tạo kỹ thuật nâng cao tay nghề cho công nhân. Đào tạo nghề cho những người có nhu cầu học nghề may bằng máy may công nghiệp và các loại máy chuyên dụng. - Phòng kỹ thuật và quản lý chất lượng: chịu trách nhiệm về toàn bộ mặt kỹ thuật, chất lượng sản phẩm của công ty đối với khách hàng. Có nhiệm vụ hướng dẫn các tổ sản xuất và kiểm tra chất lượng hàng hoá, thành phẩm trước khi xuất, nhập. - Phòng vật tư và điều độ sản xuất: Chịu trách nhiệm về mọi mặt vật tư hàng hoá đưa vào sản xuất, điều độ sản xuất theo đúng tiến độ giao hàng. - Phân xưởng cơ diện: Có trách nhiệm đảm bảo cho máy móc hoạt động liên tục và hiệu quả. - Phân xưởng sản xuất: Đây là nơi sản xuất ra các loại sản phẩm, nó bao gồm các tổ sản xuất được sắp xếp theo dây chuyền khép kín để thực hiện nhiệm vụ sản xuất sản xuất, hàng hoá theo đúng yêu cầu của khách hàng và đạt tiêu chuẩn của công ty. - Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện công tác quản lý, tổ chức nhân sự. Thực hiện chế độ tiền lương, tiền công, khen thưởng, kỷ luật và các chính sách chế độ đối với người lao động, quan tâm, chăm sóc sức khoẻ của cán bộ công nhân viên trong công ty. 32
  33. 1.3.3.2. Quy trình tổ chức sản xuất Sơ đồ quy trình tổ chức sản xuất Nguyên Tổ cắt Tổ thêu liệu vải, chỉ Nhập kho Các tổ may thành phẩm Tổ Tổ hoàn đóng gói thành Thành phẩm Quy trình sản xuất trải qua các bước sau: (1) Cắt: Sau khi có nguyê liệu và xác định yêu cầu các mặt hàng tổ cắt sẽ tiến hành cắt theo yêu cầu. (2) Thêu: Tuỳ vào yêu cầu của từng mặt hàng mà tổ thêu thực hiện theo yêu càu và chuyển cho các tổ máy. (3) May: Khi tổ thêu thực hiện xong, các tổ máy tiến hành may. Mỗi tổ may sẽ thực hiện may ở một công đoạn của mặt hàng và sau đó chuyển đến cho tổ hoàn thành. (4) Hoàn thành, thành phẩm: Tổ hoàn thành tiến hành lắp ghép các chi tiết của các tổ may chuyển tới để hoàn thành công đoạn may tạo ra các sản phẩm. 33
  34. (5) Đóng gói: Sau khi hoàn thành ra thành phẩm, tổ đóng gói sẽ thực hiện công việc đóng gói thành những kiện hàng. (6) Nhập kho thành phẩm: khi đóng gói xong thủ quỹ và quản đốc phân xưởng sản xuất cùng tổ kỹ thuật thực hiện công việc kiểm tra, giao nhận để làm thủ tục nhập kho thành phẩm. 1.3.4. Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm qua và định hướng phát triển của công ty 1.3.4.1. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm qua Trong những năm gần đây ban giám đốc công ty đã không ngừng cố gắng mở rộng việc sản xuất, ký kết các hợp đồng mới và nhạn thêm gia công những mặt hàng để có thêm thu thập cho cán bộ, công nhân viên trong công ty. Cụ thể về các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty trong những năm qua được khái quát theo bảng sau: Bảng khái quát tình hình kinh doanh của công ty từ năm 2002-2003 Chênh lệch 2003/2002 TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2001 Năm 2002 Tỷ lệ ST (%) 1 Tổng doanh thu Đồng 3.960.665.860 4.092.987.606 132.321.746 3,23 2 Tổng chi phí Đồng 3.953.813.882 4.085.132.238 131.318.356 3,21 3 Tổng lợi nhuận Đồng 6.581.978 7.855.368 1.003.390 12,77 4 Tổng nguồn vốn Đồng 15.580.866.603 16.068.029.803 487.163.200 3,03 5 Vốn chủ sở hữu Đồng 324.988.867 329.157.690 1.167.829 1,283 6 Tổng lao động Người 356 323 -33 9,27 7 Thu nhập Đồng 439.974 561 121.101 21,59 BQ/người 8 Tỷ suất LN/vốn % 2,11 2,19 0,278 13,19 chủ sở hữu 9 Tỷ suất % 0,044 0,019 0,005 11,166 LN/nguồn vốn 10 Tỷ suất % 0,173 1,192 0,019 10,91 LN/Doanh thu 34
  35. Nhận xét: ở bảng trên ta thấy, công ty làm ăn năm sau có hiệu quả hơn năm trước đó là nhờ vào sự nhanh nhẹn tháo vát của ban giám đốc công ty. Bên cạnh đó là nhờ sự chăm chỉ làm việc hết sức mình của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty từng bước nâng cao thu nhập của cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên hiệu quả của công ty đạt được là chưa cao, ban giám đốc cần có nhiều giải pháp khác nhau nhằm tối ưu hoá hiệu quả hơn nữa. Hiệu quả của việc sản xuất kinh doanh của công ty ở đây chưa cao chính là vì các nguyên nhân chủ yếu như: - Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty so với tổng nguồn vốn là quát ít cho dù nó vẫn được tăng cường hàng năm. - Số vốn của công ty chủ yếu là vốn đi vay, vì vậy phải bỏ ra chi phí để trả lãi tiền vay. - Chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm đang còn quá lớn. - Số lượng công nhân lại biến động theo chiều hướng giảm. Cụ thể được chứng tỏ trong bảng trên. 1.3.4.2. Thị trường và định hướng phát triển của công ty Hiện nay ngành may mặc đang gặp nhiều cạnh tranh lớn. Có nhiều công ty may đang mở rộng thị trường và mở rộng quy mô sản xuất. ở miền Bắc các công ty lớn như công ty may 10, công ty may Đức Giang, công ty may Thăng Long ở miền Nam các công ty may có nguồn vốn do nước ngoài tài trợ cũng phát triển rầm rộ. Đứng trước tình hình đó ban giám đốc Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội quyết định: - Duy trì các mặt hàng truyền thống của công ty lâu nay sản xuất - Duy trì thị trường đã tạo dừng được lâu nay đó là Hàn Quốc và trong nước. - Mở rộng quy mô sản xuất và đào tạo thêm những công nhân có tay nghề, chuyên môn cao. - Phát huy tốt hiệu quả của dự án và hợp đồng hợp tác sản xuất với công ty Myung ji của Hàn Quốc. 35
  36. - Tuyển dụng thêm công nhân đồng thời kết hợp với khách hàng đầu tư thêm dây chuyền sản xuất mới để hoàn thành tốt dự án. 1.4. Công tác tổ chức kế toán tại Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội 1.4.1. Đặc điểm của bộ máy kế toán Với đặc điểm tổ chức sản xuất và kinh doanh của công ty, công tác hạch toán kế toán giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện đầy đủ chức năng kế toán của mình, phản ánh cho giám đốc biết quá trình hình thành và vận động của tài sản. Bộ máy kế toán của công ty đã thực hiện đầy đủ giai đoạn của quá trình hạch toán. Từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán đến lập hệ thống báo cáo kế toán. Sơ đồ bộ máy kế toán ở Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán tiền Kế toán tài sản tiêu thụ các vốn Thủ lương vật tư cố định và xác nghiệp bằng quỹ và định kết vụ thanh tiền BHXH quả toán Trách nhiệm và nhiệm vụ của các bộ phận kế toán như sau: + Kế toán trưởng: Là người giúp giám đốc xí nghiệp ở lĩnh vực quản lý tài chính và tổ chức hướng dẫn công tác ghi chép hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở xí nghiệp, chấp hành đúng pháp lệnh kế tón thống kê của Nhà nước. 36
  37. Kiểm tra mọi hoạt động kinh tế ở đơn vị, phát hiện ngăn ngừ những vi phạm trong công tác quản lý và chịu trách nhiệm trực tiếp về mọi hoạt động tài chính của xí nghiệp với kế toán trong công ty. + Kế toán tổng hợp: Tổng hợp các chứng từ, kế toán viên cung cấp cập nhật vào sổ đăng ký chứng từ ghi vào sổ cái, lập báo cáo trình kế toán trưởng. + Kế toán tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành cho các cán bộ công nhân viên trong công ty theo quyết định của giám đốc, cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi mọi biến động của các loại nguyên vật liệu như giá cả, khả năng cung cấp đồng thời đối chiếu với kho. Cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp. + Kế toán các nghiệp vụ thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán với người mua, người bán, thông qua quan hệ mua bán giữa Công ty với khách hàng hoặc số tiền nhà cung cấp đặt trước. Đồng thời kế toán thanh toán còn theo dõi các khoản tạm ứng của cán bộ công nhân viên trong Công ty do mua hàng phải tạm ứng. + Kế toán vốn bằng tiền: có nhiệm vụ nhập các phiếu thu, phiếu chi trên cơ sở, mở sổ theo dõi các khoản thu chi bằng tiền mặt phát sinh hàng ngày tại Công ty. Đồng thời theo dõi tình hình chi trả thông qua tài khoản tiền gửi, ngân hàng. + Kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết tổng hợp sự vận động của tài sản cố định, tính khấu hao tài sản cố định và cập nhật số liệu cho kế toán tổng hợp. + Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả: có nhiệm vụ theo dõi, giám sát việc tiêu thụ sản phẩm của công ty, ghi sổ và tổng hợp xác định kết quả kinh doanh của công ty, lập báo cáo lại cho kế toán trưởng. 37
  38. + Thủ quỹ: Có trách nhiệm bảo quản tiền mặt, theo dõi các khoản thu, khoản chi tiền mặt hàng ngày và phản ánh vào sổ quỹ. Cuối tháng tính ra số tồn quỹ gửi cho kế toán trưởng. 1.4.2. Hình thức kế toán tại công ty Chế đọ kế toán được áp dụng tại xí nghiệp theo quyết định số 1141 TC/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp công nghiệp, thương mại. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và yêu cầu hạch toán kinh tế của đơn vị, hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, với hệ thống sổ sách, tài khoản sử dụng phù hợp theo đúng chế độ kế toán của nhà nước ban hành. Việc áp dụng hình thức kế toán này phù hợp với trình độ quản lý ở công ty. Cùng với hình thức kế toán, phù hợp với trình độ quản lý. Xí nghiệp áp dụng phương pháp đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, đánh giá hàng tồn kho theo giá trị thực tế, xác định giá trị hàng tồn kho theo giá bình quân gia quyền và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Toàn bộ quy trình hạch toán xử lý chứng từ luân chuyển chứng từ, cung cấp thông tin kinh tế được thực hiện tại phòng kế toán tổng hợp theo hình thức chứng từ ghi sổ được biểu hiện qua sơ đồ sau: 38
  39. Sơ đồ hạch toán hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Báo cáo quỹ Bảng tổng hợp hàng ngày chứng từ ghi sổ Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối Bảng cân đối tài khoản số phát sinh Báo cáo tài chính Chú thích: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Trình tự luân chuyển của chứng từ: 39
  40. Hàng ngày các kế toán viên theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và ghi vào các chứng từ sổ sách có liên quan, lập thành các chứng từ ghi sổ ở các chứng từ ghi sổ được đóng thành từng quyển có đánh số thứ tự. Kế toán theo dõi và ghi vào sổ đăng ký chứng từ và ghi vào sổ cái. Cuối tháng kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ gốc và sổ đăng ký chứng từ, báo cáo quỹ, bảng chi tiết số phát sinh để lập bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính. 1.5. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội 1.5.1. Về công tác quản lý Do đặc điểm của công ty tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng là chủ yếu nên việc mua và chuyên chở vậtliệu, sản phẩm không được cố định. Đồng thời khi có đơn đặt hàng thì sẽ cần đến một lượng công nhân trực tiếp sản xuất còn khi không có đơn đặt hàng thì lượng công nhân hợp đồng này sẽ thiếu việc làm. Chính điều này đã ảnh hưởng không nhỏ việc quản lý theo dõi công nhân và ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Việc tiêu thụ của công ty là theo đơn đặt hàng. Vì vậy công ty đã bị chiếm dụng vốn khá nhiều, điều này được thể hiện rõ trong bảng cân đối kế toán của xí nghiệp. Do công ty là một doanh nghiệp nhà nước dưới sự quản lý của thành phố nên trong việc quản lý tính năng động không được cao. 1.5.2. Về công tác kế toán Trong chứng từ ban đầu hạch toán sử dụng thời gian lao động là bảng chấm công ở các tổ, các bộ phận ghi chép không được rõ ràng thống nhất việc thay đổi lại cho hợp lý được trình bày ở phần sau: Trong quy chế trả lương của xí nghiệp có đề cập đến vấn đề trả tiền thưởng cho bộ phận trực tiếp sản xuất, nhưng trong việc chi trả lương thì không thấy đề cập đến vấn đề này. Làm cho công tác hạch toán gặp nhiều khó khăn hơn. 40
  41. II. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội II.1. Sổ sách và chứng từ kế toán II.1.1. Bảng chấm công + Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động trong công ty. Bảng chấm công dùng để ghi chép thời gian làm việc trong tháng thực tế và vắng mặt của cán bộ công nhân viên trong tổ, đội, phòng ban. Bảng chấm công được lập riêng cho từng tổ, đội sản xuất, từng phòng ban và được dùng trong 1 tháng. Danh sách người lao động ghi trong bảng chấm công phải khớp đúng với danh sách ghi trong sổ danh sách lao động của từng bộ phận. Tổ trưởng sản xuất hoặc trưởng các phòng ban là người trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ vào số lao động có mặt trong ngày làm việc ở bộ phận mình phụ trách. Trong bảng chấm công những ngày nghỉ theo quy định như ngày lễ, tết, chủ nhật đều phải được ghi rõ ràng. Bảng chấm công được để tại một địa điểm công khai để người lao động giám sát thời gian lao động của mình, cuối tháng tổ trưởng. Trưởng phòng tập hợp tình hình sử dụng lao động cung cấp cho kế toán phụ trách, nhân viên kế toán kiểm tra và xác nhận hàng ngày trên bảng chấm công, sau đó tiến hành tập hợp số liệu báo cáo tổng hợp lên phòng lao động tiền lương, cuối tháng các bảng chấm công được chuyển cho phòng kế toán để tiến hành tính lương. II.1.2. Giấy nghỉ ốm Khi người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động đến bệnh viện được bác sỹ chuyên khoa khám và điều trị thì phải có phiếu xác nhận do bệnh viện, cơ sở y tế cấp để về nộp cho phòng tổ chúc hành chính. II.1.3. Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội Căn cứ vào giấy chứng nhận nghỉ ốm của người lao động, cán bộ tiền lương lập bảng thanh toán tiền bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động. II.1.4. Biên bản ngừng việc, làm thêm giờ 41
  42. Đối với các trường hợp làm thêm giờ hay ngừng việc xảy ra do bất cứ nguyên nhân gì đều phải được phản ánh vào biên bản ngừng việc hay biên bản làm thêm giờ. chứng từ đó ghi vào bảng chấm công theo những ký hiệu quy định. II.1.5. Biên bản phiếu xác nhận công việc hoàn thành Phiếu này do người nhận việc lập và phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng sản phẩm và người duyệt. Phiếu được chuyển cho kế toán tiền lương để tính lương áp dụng cho hình thức trả lương theo sản phẩm. II.1.6. Bảng tính lương Từ bảng chấm công cán bộ tiền lương kiểm tra và lập bảng tính cho từng bộ phận và ghi sổ theo dõi chi tiết tiền lương cho phòng kế toán chi trả tiền lương cho người lao động. Bảng tính lương được lập thành 3 bản: - 01 bản lưu ở phòng tổ chức hành chính - 01 bản lưu ở phòng kế toán - 01 bản làm chứng từ gốc để lập báo cáo tài chính II.1.7. Phiếu chi Từ các chứng từ liên quan đến việc chi trả tiền như bảng tính lương, làm thêm giờ, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội đã được ban giám đốc duyệt kế toán tiến hành viết phiếu chi để chi trả cho các cán bộ, công nhân viên. Phiếu chi được lập thành 2 liên: - 01 liên - 01 liên được kèm theo chứng từ để chuyển cho phòng kế toán tổng hợp lập báo cáo tài chính. II.1.8. Chứng từ ghi sổ Cuối tháng khi xác định và thanh toán xong các khoản kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ liên quan để phản ánh ghi vào chứng từ ghi sổ. 42
  43. II.2. Tình hình tổ chức tiền lương ở Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội II.2.1. Hình thức trả lương tại công ty Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ và yêu cầu công tác quản lý, công ty áp dụng hai hình thức: + Hình thức trả lương thời gian theo sản phẩm + Hình thức trả lương theo sản phẩm II.2.1.1. Hình thức trả lương thời gian theo sản phẩm Được áp dụng chủ yếu để tính lương cho bộ phận gián tiếp, phục vụ, sửa chữa. Đây là hình thức trả lương căn cứ vào giờ công lao động. Lương cấp bậc, đơn giá tiền lương cho 1 ngày công kế toán tính ra số tiền lương phải trả cho một công nhân viên như sau: Lương thời gian;phải trả CNV = Số gnày công;làm việc thực tế x Đơn giá lương;theo sản phẩm Trong đó: Đơn giá tiền lương;theo sản phẩm = Đơn giá tiền lương;b ì nh quân x Hệ số tiền lương;theo sản phẩm + Đơn giá tiền lương bình quân: Tiền lương bình quân trong công ty được ban giám đốc công ty xác định theo kế hoạch thực hiện, ban giám đốc công ty lập kế hoạch thực hiện mức lương bình quân là: 500.000 đồng. + Hệ số tiền lương theo sản phẩm: được xác định bởi năng lực, trình độ của cán bộ, công nhân viên trong công ty. Ví dụ: Trong bảng thanh toán tiền lương tháng 09 năm 2003 cho phòng tổ chức hành chính cho anh Vũ Văn Vượng. Trong tháng anh Vượng làm việc được 25 ngày, đơn giá tiền lương bình quan là 500.000 đồng, hệ số tiền lương của anh Vượng là 1,05 Vậy kế toán tính ra số tiền lương phải trả cho anh Vượng là: Tiền lương của anh Vượng = 500.000 (đồng) x 25 (công) x 1,05 (hệ số) = 504.808 đồng. II.2.1.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm 43
  44. Đây là hình thức chủ yếu mà công ty áp dụng vì đa số công nhân sản xuất trực tiếp tại công ty làm theo hợp đồng đã ký kết. Công ty chỉ trả lương cho công nhân sản xuất ra sản phẩm đúng tiêu chuẩn kỹ thuật không kể đến sản phẩm làm dở. Theo hình thức kế toán căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ở từng tổ, bộ phận do bộ phận kỹ thuật và trưởng nhóm bộ phận đã ký xác nhận và gửi lên cùng đơn giá mà công ty đã xây dựng cho từng bộ phận (ghi trong hợp đồng giao khoán) để tính trả lương cho từng bộ phận. Lương phải trả theo;sản phẩm cho từng bộ phận = Số lượng sản phẩm;hoàn thành x Đơn giá;khoán Đơn giá khoán sản phẩm theo mức quy định chung của bảng đơn giá định mức khoán sản phẩm may theo từng công đoạn. Bảng này được xây dựng mang tính chất định mức quy cách chủng loại, đặc điểm kỹ thuật của từng sản phẩm sản xuất cũng như trình độ bậc thợ quy định đối với công đoàn của sản phẩm. Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành tháng 09/2003 của công nhân Nguyễn Thị Huyền ở tổ may II. Kế toán tính ra số tiền lương sản phẩm phải trả cho cong nhân này như sau: - Số lượng sản phẩm mã MR-158A hoàn thành trong tháng là 30 sản phẩm. - Đơn giá khoán cho 1 sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn là 2916 đồng. - Vậy lương sản phẩm phải trả = 30 (sp) x 2916 = 87.480 đồng Tổng tiền lương sản phẩm phải trả cho các tổ đội là toàn bộ chi phí tiền lương sản phẩm mà công ty phải tính vào chi phí nhân công trực tiếp. Ngoài lương chính trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm cả các khoản mục phụ cấp trách nhiệm, tiền ăn ca, các khoản tiền thưởng, tiền làm thêm và các ngày chủ nhật, ngày lễ tất cả những khoản này được cộng tính vào tiền lương chính và trả cho công nhân vào cuối tháng. II.2.1.3. Phương pháp tính lương thời gian có thưởng phạt Dựa vào chất lượng làm việc của mỗi công nhân trong công ty mà ban quản lý tiến hành xếp loại làm việc của mỗi công nhân. Mỗi loại được xác định 44
  45. với một hệ số tiền lương nhất định. Từ đó kế toán sẽ xác định lương phải trả công nhân viên trong tháng. Tiền lương thời gian;có thưởng = x phạt Tiền lương thời gian;thực tế Hệ số;thưởng phạt Cụ thể công ty đã xếp loại với hệ số thưởng, phạt như sau: + Loại A: Hưởng 100% lương + Loại B: Hưởng 80% lương + Loại C: Hưởng 60% lương II.2.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty II.2.2.1. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương Hàng tháng xí nghiệp tập hợp các chứng từ hạch toán thời gian lao động, chứng từ hạch toán kết quả lao động ở các bộ phận nhân viên để tính lương, trả lương cho cán bộ công nhân viên được kịp thời như: Bảng chấm công được để tại một địa điểm công khai, hàng ngày tổ trưởng (ban, phòng, nhóm ) hoặc người được uỷ uyền căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị mình phụ trách để chấm công cho từng người trong ngày, ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các ký hiệu quy định trong chứng từ. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ có liên quan như giấy nghỉ phép, phiếu nghỉ hưởng BHXH về bộ phận kế toán để kiểm tra đối chiếu quy ra công để tính lương và BHXH. 45
  46. Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Ban hành theo QĐ số 186 TC-CĐKT Bộ phận: Phòng TC-HC ngày 14 tháng 3 năm 1995 của Bộ Tài chính Bảng chấm công (trích) Tháng 09 năm 2003 Ngày trong tháng TT Họ và tên Chức vụ Tổng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 1 Nguyễn Xuân Sanh TP x x x x x x x x x x x h x X x x X x x x x h x x x 23 2 Trịnh Văn Xuyên TPP x x x x x x x x x x x x x X x x X x x x x h X x x 25 3 Trần Văn Hưng CôNG x x x x x x x x x 1/2 ô ô ô ô ô x X x x x x h x x x 15 NGHIệP 4 Nguyễn ánh Tuyết CôNG x x x x x x x x x x x ô ô ô ô ô ô ô x x x h x x x 18 NGHIệP 5 Bùi Thanh Thuý CôNG x x x x x x x x x x x x x X x x X x x x x x x x 1/2 x x 26 NGHIệP 6 Nguyễn Hữu Chất Công x x x x x x x x x x x x x X x x X x x x x x x x x x 25 nghiệp 7 Võ Văn Vượng CôNG x x x x x x x x x x x x x X x x X x x x x x x X x 25 NGHIệP Người chấm công Phụ trách bộ phận Giám đốc (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên, đóng dấu) 46
  47. Ghi chú: h: hội họp 1/2: làm việc nửa ngày ô: nghỉ ốm Ngày lễ, chủ nhật 47
  48. Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Số: 271 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ___ Giấy nghỉ phép Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Cấp cho : Trần Thị Hạnh Chức vụ : Công nhân may Được nghỉ phép tại thành phố Hà Nội Từ ngày : 06/09/2003 Đến ngày : 13/09/2003 Tiêu chuẩn nghỉ phép năm 2003. Ngày 04 tháng 09 năm 2003 Chứng thực của địa phương Giám đốc nơi nghỉ phép (Ký tên, đóng dấu) Ngày đi: 13/09/2003 Đại diện chính quyền (Ký tên, đóng dấu) 48
  49. Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Mẫu số 03 - LĐTL Bộ phận: Phân xưởng 1 Ban hành theo QĐ/CĐKT ngày 14/2/1995 của Bộ Tài chính Phiếu nghỉ hưởng BHXH Họ và tên: Phạm Thị Nga Tuổi: 28 Ngày tháng Số ngày cho nghỉ Y, Bác sỹ ký Số ngày Xác nhận của đơn Tên cơ quan y tế Lý do năm Tổng số Từ ngày Đến ngày tên đóng dấu thực nghỉ vị phụ trách A (1) B (2) (3) (4) C (5) D Bệnh viện đa 26/04/2003 Sinh con lần 2 27/04/2003 27/08/2003 104 khoa Phần thanh toán BHXH và trợ cấp Số ngày nghỉ được tính BHXH Lương bình quân 1 ngày % tính BHXH Số tiền hưởng BHXH (1) (2) (3) (4) 104 19.230 75 1.499.940 Trợ cấp 1 tháng 500.000 Tổng cộng 1.999.940 Ngày 26 tháng 09 năm 2003 Thủ trưởng đơn vị sử dụng lao động Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) 49
  50. Bệnh viện đa khoa Ban hành theo mẫu Số: 2006 Ngày 20/07/1999 của Bộ Tài chính Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH Họ và tên: Nguyễn ánh Tuyết Tuổi: 38 Đơn vị công tác: Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Lý do nghỉ: Sốt vi rút Số ngày cho nghỉ: 07 ngày Từ ngày: 15/07/2003 Đến ngày: 22/09/2003 Xác nhận của phụ trách đơn vị Ngày 16/09/2003 Số ngày thực nghỉ: 07 ngày Giám đốc Bệnh viện (Ký tên, đóng dấu) Y, Bác sỹ khám bệnh Nguyễn Xuyên Sanh (Ký tên, đóng dấu) Phần thanh toán BHXH Số sổ BHXH: 1498003626 1. Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH : 07 ngày 2. Luỹ kế từ ngày nghỉ cùng nghỉ chế độ : 0 ngày 3. Lương tháng đóng BHXH : 522.000đồng 4. Lương bình quân ngày : 20.077 đồng 5. Tỉ lệ % hưởng BHXH : 75% 6. Số tiền hưởng BHXH: 07 x 20077 x 75% = 105.404 đồng Cán bộ cơ quan BHXH Ngày 26/09/2003 (Ký, đóng dấu) Phụ trách BHXH của đơn vị (Ký, đóng dấu) 50
  51. Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Mẫu số 06 - LĐTL Bộ phận: Xưởng may Ban hành theo QĐ số 186-TC/CĐKT Ngày 14/03/1995 của Bộ Tài chính Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành Tháng 11 năm 2003 Tên đơn vị, cá nhân: Đặng Thế Chiến Bộ phận: Tổ may 1 TT Tên, mã sản phẩm Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 MR-158A 30 2916 87.480 2 IR - 162A 32 2670 85.440 3 KR - 182C 48 2807,5 134.760 4 HD - 120D 46 2790 128.340 5 HR- 182T 42 2711,5 113.880 Tổng cộng 198 549.903 Bằng chữ: Năm trăm bốn mươi chín ngàn chín trăm linh ba đồng. Ngày 30/09/2003 Quản dốc PX may Kế toán trưởng Giám đốc xí nghiệp (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu) Từ các chứng từ, hoá đơn kế toán lập bảng thanh toán tiền lương, BHXH là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương cho người lao động. Bảng thanh toán tiền lương được lập cho từng bộ phận, phòng ban, tổ nhóm tương ứng với bảng chấm công. Căn cứ vào các chứng từ có liên quan bộ phận kế toán phân xưởng lập bảng thanh toán lương chuyển cho kế toán duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng này được lưu tại phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh lương người lao động phải trực tiếp ký vào cột "Ký nhận" hoặc người nhận hộ phải ký thay. 51
  52. Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Bảng thanh toán lương (trích) Bộ phận: Phòng TC-HC Tháng 09 năm 2003 Đơn vị: đồng Các khoản khấu trừ Xếp Số công Lương sản Phụ cấp Tổng số Số tiền TT Họ và tên HSL SP 5% 1% Khoản Ký nhận loại thực tế phẩm cơm ca tiền lương thực lĩnh BHXH BHYT khác 1 Nguyễn Xuân Sanh 3,3 A 23 10.459.615 20.000 1.479.615 47.850 9.570 1.422.195 2 Trịnh Văn Xuyên 2,8 A 25 1.346.154 25.000 1.371.154 40.600 8.120 1.322.434 3 Trần Văn Hưng 2,2 A 19,5 825.000 19.000 844.000 31.900 6.380 805.720 4 Nguyễn ánh Tuyết 1,8 A 18 623.077 18.000 641.077 26.100 5.220 609.757 5 Bùi Thanh Thuý 1,12 A 26,5 585.846 26.000 611.846 16.240 3.248 592.358 6 Nguyễn Hữu Chất 1,2 A 27 623.077 623.077 17.400 3.480 602.197 7 Võ Văn Vượng 1,05 A 25 504.808 25.000 529.808 15.225 3.045 511.538 Tổng cộng 164 5.967.577 133.000 6.100.577 195.315 39.063 5.866.199 Bằng chữ: Năm triệu tám trăm sáu mươi sáu ngàn một trăm chín mươi chín đồng Ngày 26 tháng 09 năm 2003 Người lập Tổ chức lao động Kế toán trưởng Giám đốc công ty (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên, đóng dấu) 52
  53. Cách trả lương cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp: - Đối với công nhân làm việc ở bộ phận quản lý, bảo vệ, đào tạo, các bộ phận làm việc gián tiếp khác sẽ được trả lương theo hình thức trả lương thời gian theo sản phẩm. Ví dụ: Tính tiền lương phải trả cho công nhân Nguyễn ánh Tuyết trong tháng 9 năm 2003. Đơn giá tiền lương bình quân trong tháng 9 năm 2003 được tính là 500.000 đồng, số ngày công làm việc thực tế là 18 ngày, hệ số tiền lương theo sản phẩm là 1,8, xếp loại lao động là A (hưởng 100% lương) vậy: Lương thời gian phải trả = 500.000 (lương bq) x 1,8 (HS lương SP) x 18(công)/26 (ngày) = 623.077 đồng. Phụ cấp làm ca của chị Tuyết là 18.000 đồng Vậy: Tổng cộng tiền lương tháng 09/2003 của chị Nguyễn ánh Tuyết là: 623.077 đồng + 18.000 đồng = 641.077 đồng. Mức trích nộp Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế của mỗi công nhân cũng được tính theo hệ số cấp bậc lương (theo quy định của Nhà nước) và chị Nguyễn ánh Tuyết phải nộp BHXH, BHYT tháng 09/2003 là: BHXH = 26.100đ BHYT = 5.220đ Số tiền thực lĩnh của công nhân Nguyễn ánh Tuyết là: 641.077 đồng - 26.100 đồng - 5.220 đồng = 609.757 đồng - Đối với công nhân ở các tổ may sẽ được trả lương theo hình thức trả lương theo sản phẩm. Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm hoàn thành của công nhân Đặng Thế Chiến ở bộ phận tổ may 1 ta biết được. Khối lượng sản phẩm hoàn thành: 198 sản phẩm Tổng giá trị sản phẩm hoàn thành: 549.903 đồng 53
  54. Tiền ăn ca cũng được tính theo khối lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tính được quy định cho từng tổ đội (theo quy chế trả lương). Theo đó đơn giá ăn ca là 404 đồng/sp. Tiền ăn ca = 198 x 404 đồng = 80.000 đồng Vậy: Lương sản phẩm phải trả cho anh Chiến là: 549.903 đồng + 80.000 đồng = 629.903 đồng Mức trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của mỗi công nhân được tính theo hệ số cấp bậc lương: BHXH = 16.600 đ BHYT = 3.300 đ Vậy số tiền lương thực lĩnh của công nhân Đặng Thế Chiến là: 629.903- 16.600 - 3.300 = 610.003 (đồng) Sau khi lập xong bảng thanh toán lương kế toán lập phiếu chi và chi trả lương cho từng bộ phận để chi trả lương cho từng công nhân, việc chi trả lương xong kế toán tiến hành lập bảng kê tổng hợp lương và BHXH trong tháng cho từng bộ phận. Bảng tổng hợp này sẽ được lưu lại phòng kế toán của công ty để đối chiếu với bảng thanh toán lương của từng bộ phận nếu khi gặp vấn đề liên quan đến bộ phận đó. 54
  55. Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Ban hành theo QĐ Số: 1141 TC/CĐKT Ngày 01/11/1995 của BTC Số đăng ký doanh nghiệp Quyển số Số: 1774 Phiếu chi (trích) Ngày 25/09/2003 Nợ TK 334: 6.100.500đ Có TK 138.81: 195.300đ Có TK 138.82: 39.000đ Có TK 111.1 5.866.200đ Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn ánh Tuyết Địa chỉ: Phòng TC-HC, Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Lý do chi: Nhận lương tháng 09/2003 cho phòng Số tiền: 5.866.200 đồng Bằng chữ: Năm triệu tám trăm sáu mươi ngàn hai trăm đồng chẵn. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu (Ký, đóng dấu) (Ký tên) (Ký tên) Anh, chị đã nhận đủ số tiền Ngày 26 tháng 9 năm 2003 Người nhận Thủ quỹ (Ký, đóng dấu) (Ký tên) 55
  56. Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Bộ phận: Toàn Công ty Bảng kê thanh toán lương Tháng 09 năm 2003 Lương đào Phụ cấp + Tổng tiền Các khoản giảm trừ TT Tên bộ phận Lương SP Thực tế tạo ca lương 1 Phòng TC-HC 5.967.577 2 Phòng KT-TH 7.100.731 3 Tổ bảo vệ 3.157.788 4 Nhà ăn 3.498.077 5 Tổ kỹ thuật 2.102.308 6 Tổ cơ điện 2.109.433 7 Đào tạo 8 PXI 1.059.231 9 Tổ hoàn thành 14.193.490 . 15 Tổ may V 14.768.846 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên) (Ký tên) 56
  57. Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ___ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Tháng 09 năm 2003 TT Ghi Có TK TK 334: Phải trả công nhân viên TK338: Phải trả, phải nộp khác TK 335: CP Tổng Ghi Nợ TK Lương Các khoản Khoản Cộng Có TK338 Phải trả Cộng Có trả trước PC khác TK334 khác TK338 1 Nợ TK 622 77.175.321 8.575.035 85.750.356 9.036.431 9.036.431 94.780 2 Nợ TK 627 20.891.403 2.321.267 23.212.670 2.446.167 1.999.940 2.446.167 27.650 3 Nợ TK 641 20.273.594 2.048.177 20.481.771 2.158.383 2.158.383 22.640 4 Nợ TK 642 6.390.309 710.034 7.100.343 748.239 105.404 748.239 7.952 Cộng 124.730.627 13.654.514 13.654.140 14.389.220 2.105.344 16.494.564 153.000 57
  58. II.2.2.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương a. Kế toán tiền lương + Tài khoản sử dụng: TK 334: Phải trả công nhân viên Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán với công nhân viên của xí nghiệp về tiền lương, tiền công phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản trích thuộc về thu nhập của họ. Các tài khoản đối ứng bao gồm: TK111 - Tiền mặt TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp TK 627 - Chi phí quản lý phân xưởng TK 642 - Chi phí doanh nghiệp TK 641 - Chi phí nhân viên bán hàng + Nội dung của công tác kế toán (Minh hoạ một số số liệu phát sinh trong tháng) Tiền lương trong tháng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK 622: 85.750.356 Có TK 334: 85.750.356 Tiền lương phải trả cho bộ phận phân xưởng Nợ TK 627: 23.212.670 Có TK 334: 23.212.670 Tiền lương phải trả cho bộ phận bán hàng Nợ TK 641: 40.481.771 Có TK 334: 40.481.771 Tiền lương phải trả cho bộ phận quản lý Nợ TK 642: 7.100.343 Có TK 334: 7.100.343 Cuối tháng trích BHXH, BHYT từ lương công nhân Nợ TK 334: 5.452.758 Có TK 338: 5.452.758 Cuối tháng thanh toán tiền lương trong toàn công ty 58
  59. Nợ TK 334: 136.451.140 Có TK 111: 136.545.140 + Sơ đồ hạch toán (sơ đồ chữ T) TK111 TK334 TK622 136.545.140 136.545.140 85.750.356 85.750.356 TK627 23.212.670 23.212.670 TK641 20.481.771 20.481.771 TK338 TK642 7.100.343 7.100.343 5.452.758 4.452.758 b. Kế toán các khoản trích theo lương + Tài khoản sử dụng: TK 338: Phải trả, phải nộp khác Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp trong công ty như BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản phải trả, phải nộp khác. Các tài khoản đối ứng của việc kế toán trích theo lương như sau: TK 334: Tiền lương phải trả công nhân viên. TK 111: Tiền mặt TK 112: Tiền gửi ngân hàng TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp TK627: Chi phí nhân viên phân xưởng TK 641: Chi phí nhân viên bán hàng 59
  60. TK 642: Chi phí nhân viên quản lý + Nội dung kinh tế phát sinh chủ yếu (phát sinh trong tháng) - Chi trả tiền BHXH cho chị Nguyễn ánh Tuyết Nợ TK 338: 105.404 Có TK 111: 105.404 - Chi trả BHXH và trợ cấp cho chị Phạm Thị Nga Nợ TK 338: 1.999.940 Có TK 111: 1.999.940 Trích KPCĐ, BHXH, BHYT vào chi phí nhân công trực tiếp sản xuất Nợ TK 622: 9.036.431 Có TK 338: 9.036.431 - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT vào chi phí nhân viên phân xưởng Nợ TK 627: 24.461.167 Có TK 338: 24.461.167 - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT vào chi phí nhân viên bán hàng Nợ TK 641: 2.158.383 Có TK 338: 2.158.383 - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT vào chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp Nợ TK 642: 748.239 Có TK 338: 748.239 - Khấu trừ vào lương của cán bộ công nhân viên toàn công ty Nợ TK 334: 5.452.758 Có TK 338: 5.452.758 - Cuối tháng trích nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho cơ quan bảo hiểm Nợ TK 338: 19.841.978 Có TK 112: 19.841.978 60
  61. Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương TK111 TK338 TK622 105.404 105.404 9.036.431 9.036.431 1.999.940 1.999.940 TK627 2.446.167 2.446.167 TK112 TK641 19.841.978 19.841.978 2.158.383 TK642 748.239 748.239 TK334 5.452.758 5.452.758 61
  62. Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Chứng từ ghi sổ Ngày 25 tháng 09 năm 2003 Số: 01 Số hiệu TK Số tiền Diễn giải Ghi chú Nợ Có (đồng) Thanh toán BHXH cho chị Nguyễn 3383 111 105.404 Nghỉ việc ánh Tuyết do ốm Thanh toán BHXH và trợ cấp cho chị 3383 111 1.999.940 Phạm Thị Nga Tổng cộng 2.105.344 Kèm theo 2 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký tên) (Ký tên) Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Số: 02 Số hiệu TK Số tiền Diễn giải Ghi chú Nợ Có (đồng) Chi trả lương cho phòng TC-HC 334 111 5.866.199 Chi trả lương cho phòng KT-TH 334 111 7.035.769 Chi trả lương cho PXI 334 111 1.037.789 Chi trả lương cho tổ hoàn thành 334 111 14.577.366 . . . . . . . . . . . . Chi trả lương cho tổ may V 334 111 15.459.469 Tổng cộng 136.545.140 Kèm theo 15 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký tên) (Ký tên) 62
  63. Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Số: 03 Số hiệu TK Số tiền Diễn giải Ghi chú Nợ Có (đồng) Trích 6% lương CN toàn công ty để 334 338 5.452.758 nộp BHXH, BHYT Tổng cộng 5.452.758 Kèm theo 2 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký tên) (Ký tên Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Số: 04 Số hiệu TK Số tiền Diễn giải Ghi chú Nợ Có (đồng) Trích 19% BHXH, BHYT, KPCĐ 642 338 748.239 cho bộ phận CN quản lý Trích theo quy định cho CN trực tiếp 622 338 9.036.431 Trích theo quy định cho bộ phận bán 641 338 2.158.383 hàng Trích theo quy định cho bộ phận PX 627 338 2.446.167 Tổng cộng 14.389.220 Kèm theo 04 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký tên) (Ký tên 63
  64. Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ Tháng 09 năm 2003 Đơn vị: đồng Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 01 25/09 2.105.344 02 30/09 136.545.140 03 30/09 5.452.758 04 30/09 14.389.220 Tổng cộng - Cộng trong tháng: 158.492.462 - Luỹ kế từ đầu quý: Từ các chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Kế toán sẽ thực hiện công việc lên sổ cái chi tiết theo tài khoản. Sổ Cái chi tiết theo tài khoản là một bảng tổng hợp quan trọng kế toán dùng nó để thực hiện công việc lập báo cáo kế toán và báo cáo tài chính. 64
  65. Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Sổ Cái (trích) Tháng 09 năm 2003 Tên TK: Phải trả phải nộp khác Số hiệu TK: 338 CTGS TK đối Số tiền Diễn giải Số Ngày tháng ứng Nợ Có Số dư đầu kỳ 111 01 25/09 - Thanh toán tiền BHXH 111 105.404 cho chị Nguyễn ánh Tuyết - Thanh toán tiền BHXH 111 cho chị Phạm Thị Nga 03 30/09 - Trích BHXH, BHYT của 334 5.452.758 công nhân trong công ty 04 30/09 - Tính 19% lương CBQL 642 748.239 - Tính 19% lương CNTT 622 9.036.431 - Tính 19% lương CNPX 627 2.446.167 - Tính 19% lương CNBH 641 2.158.383 Cộng phát sinh trong tháng 2.105.344 19.841.978 Tổng cộng 2.105.344 19.841.978 Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) 65
  66. Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Sổ Cái Tháng 09 năm 2003 Tên TK: Phải trả công nhân viên Số hiệu TK: 334 CTGS TK đối Số tiền Diễn giải Số Ngày tháng ứng Nợ Có Số dư đầu kỳ 02 30/09 1. Trả lương cho phòng TC-HC 111 5.866.199 2. Trả tiền lương cho phòng KT- 111 7.035.769 TH 3. Trả tiền lương cho tổ bảo vệ 111 3.292.315 4. Trả tiền lương cho tổ cơ điện 111 2.134.433 5. Trả tiền lương cho tổ kỹ thuật 111 3.617.153 . 15. Trả tiền lương cho tổ may V 111 15.459.496 Tổng tiền lương 136.546.140 03 - Trích BHXH, BHYT của công 338 5.452.758 nhân trong công ty Cộng phát sinh trong tháng 141.998.898 Tổng cộng 141.998.898 Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) 66
  67. Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Sổ Cái Tháng 09 năm 2003 Tên TK: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu TK: 622 CTGS TK đối Số tiền Diễn giải Số Ngày tháng ứng Nợ Có Số dư đầu kỳ 04 30/09 - Trích tiền BHXH bộ phận trực 3383 7.134.024 tiếp sản xuất - Trích tiền BHYT bộ phận trực 3384 1.426.805 tiếp sản xuất - Trích tiền KPCĐ bộ phận trực 3382 475.602 tiếp sản xuất BPB 30/09 Tiền lương bộ phận trực tiếp 334 85.750.976 sản xuất được phân bổ Bk/c 30/09 - K/c chi phí NCTT sang 154 85.750.976 CPSXKD tháng 10 Cộng phát sinh trong tháng 94.787.406 85.750.976 Tổng cộng 94.787.406 85.750.976 Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) 67
  68. Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Sổ Cái Tháng 09 năm 2003 Tên TK: Chi phí nhân công quản lý Số hiệu TK: 642 CTGS TK đối Số tiền Diễn giải Số Ngày tháng ứng Nợ Có Số dư đầu kỳ 04 30/09 - Trích tiền BHXH bộ phận 3383 590.715 quản lý - Trích tiền BHYT bộ phận 3384 118.143 quản lý - Trích tiền KPCĐ bộ phận 3382 39.381 quản lý BPB 30/09 Phân bổ tiền lương cho QLDN 334 7.100.399 Bk/c 30/09 - K/c tiền lương quản lý sang 154 7.100.399 CPSXKD Cộng phát sinh trong tháng 7.848.638 7.100.399 Tổng cộng 7.848.638 7.100.399 Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) 68
  69. Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Sổ Cái Tháng 09 năm 2003 Tên TK: Chi phí nhân công phân xưởng Số hiệu TK: 627 CTGS TK đối Số tiền Diễn giải Số Ngày tháng ứng Nợ Có Số dư đầu kỳ 04 30/09 - Trích tiền BHXH bộ phận PX 3383 1.931.184 - Trích tiền BHYT bộ phận PX 3384 386.237 - Trích tiền KPCĐ bộ phận PX 3382 128.746 BPB 30/09 Phân bổ tiền lương cho CNPX 334 23.212.844 Bk/c 30/09 - K/c tiền lương SXC sang 154 23.212.844 CPSXKD Cộng phát sinh trong tháng 25.659.011 23.212.844 Tổng cộng 25.659.011 23.212.844 Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) 69
  70. Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Sổ Cái Tháng 09 năm 2003 Tên TK: Chi phí nhân công bán hàng Số hiệu TK: 641 CTGS TK đối Số tiền Diễn giải Số Ngày tháng ứng Nợ Có Số dư đầu kỳ 04 30/09 - Trích tiền BHXH bộ phận bán 3383 1.703.986 hàng - Trích tiền BHYT bộ phận bán 3384 340.797 hàng - Trích tiền KPCĐ bộ phận bán 3382 113.600 hàng BPB 30/09 Phân bổ tiền lương cho CNPX 334 20.481.921 Bk/c 30/09 - K/c tiền lương NVBH sang 154 20.481.921 CPSXKD Cộng phát sinh trong tháng 22.640.304 20.481.921 Tổng cộng 22.640.304 20.481.921 Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) 70
  71. Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Sổ Cái Tháng 09 năm 2003 Tên TK: Tiền mặt Số hiệu TK: 111 CTGS TK đối Số tiền Diễn giải Số Ngày tháng ứng Nợ Có Số dư đầu kỳ 01 25/09 Thanh toán tiền BHXH cho chị 3383 105.404 Tuyết Thanh toán tiền BHXH cho chị 3383 1.999.940 Nga 02 30/09 Thanh toán lương cho các 334 5.866.199 phòng 1. Phòng TC-HC 7.035.769 2. Phòng KT-TH 3.292.315 3. Tổ bảo vệ 3.617.153 4. Nhà ăn 2.134.433 5. Tổ kỹ thuật 2.266.322 . 15. Tổ may V 15.459.496 Tổng tiền lương 136.546.140 Cộng phát sinh trong tháng 20.481.921 Tổng cộng 20.481.921 Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) 71
  72. Chương III Một số ý kiến đánh giá, đề xuất về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội I. Những đánh giá, nhận xét về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội trải qua hơn 5 năm trưởng thành và phát triển, nhờ sự cố gắng của Ban giám đốc công ty nên đến nay danh tiếng của Công ty đã dần khẳng định được mình ở thị trường trong và từng bước bắt tay ký kết với thị trường nước ngoài. Điều này thể hiện chiến lược kinh doanh đúng đắn của Công ty trong từng giai đoạn phát triển. Cùng với tăng nhanh về doanh thu thì quĩ lương của công ty cũng ngày càng lớn mạnh. Nhờ vậy thu nhập của người lao động cũng được cải tạo đó là yếu tố quan trọng giúp cho công ty ngày càng phát triển hơn. Đồng thời Công ty cũng từng bước đẩy mạnh kinh doanh theo phương thức mua bán trực tiếp để tăng doanh thu và lợi nhuận. Theo phương thức này thì công ty có thể chủ động sản xuất kinh doanh các mặt hàng theo yêu cầu. Đây được là coi là mục tiêu chiến lược của công ty trong thời gian tới. Bên cạnh đó, công ty không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng cao bộ máy sản xuất, phát triển tay nghề của công nhân để sản phẩm ngày càng đứng vững trên thị trường. I.1. Nhận xét chung về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội I.1.1. Ưu điểm Thực tế trong Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội vì có sự quản lý, điều hành tốt về công tác tiền lương đã ảnh hưởng rất to lớn hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hình thức trả lương hiện đang áp dụng ở công ty đã gắn với người lao động với kết quả lao động sản xuất của chính họ và kết quả 72
  73. sản xuất kinh doanh của Công ty đã gắn liền với người lao động với kết quả sản xuất của chính họ và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Hình thức trả lương này đã có tác dụng khuyến khích người lao động đi làm đầy đủ và họ phải có trách nhiệm cùng phấn đấu tăng quĩ tiền lương chung cho toàn đơn vị. Đồng thời nó khuyến khích người lao động nâng cao trình độ chuyên môn và tay nghề ngoài ra hình thức trả lương này còn phản ánh được sự phân biệt mức lương giữa các đơn vị và loại trừ được chủ nghĩa bình quân trong phân phối tiền lương. Chính vì có tinh thần và ý thức cao như vậy, cộng với sự không ngừng đổi mới, đầu tư chiều sâu, nâng cấp thiết bị, đổi mới kỹ thuật đã áp dụng cho một tổng thể người trong công ty gắn bó với công việc của mình hơn. - Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình công ty đã áp dụng hình thức kế toán, chứng từ ghi sổ. Bởi lẽ hình thức này có thể áp dụng toàn bộ các yêu cầu của công ty trong việc ghi chép, đối chiếu, kiểm tra. Bên cạnh đó công ty lại có một đội ngũ kế toán có hình thức trình độ nghiệp vụ vững vàng với sự phân công công việc một cách hợp lý tạo được sự nhịp nhàng trong quản lý, đem lại hiệu quả cao trong công việc. Việc thực hiện các khoản trích theo lương của công ty như BHYT, BHXH, KPCĐ cũng được thực hiện đầy đủ theo đúng qui định của Nhà nước. Từ đó tạo được cho người lao động sự tin tưởng sâu sắc vào công ty để họ có thể yên tâm làm việc. I.1.2. Những nhược điểm. Công ty đã có nhiều những ưu điểm tuy nhiên những ưu điểm đó, công ty còn có một số điểm theo tôi chưa thật tốt như việc chi trả lương, công ty chi trả lương một lần vào cuối tháng với hình thức này sẽ dễ dàng cho việc nghi chép, tính lương nhưng nó sẽ gặp vấn đề khi trong tháng công nhân có việc cần tiền chi trả thì có lúc phải ngừng việc để đi vay tiền. Trong việc tính toán hình thức lương thưởng theo sản phẩm thì công ty chưa đưa ra hạch toán như nếu công nhân nào làm việc đạt nhiều sản phẩm, sản phẩm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cao thì công ty chưa dựa vào bình chọn, xếp loại 73
  74. Từ đó dễ dẫn tới thái độ mặc cảm, bi quan của những người làm việc có trình độ tay nghề cao. II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty may Bắc Ninh. Quá trình thực tập tại công ty May Bắc Ninh và thực tiễn công việc ở công ty em xin đưa ra một số ý kiến sau. II.1. Về công tác quản lý. Phát huy vai trò tích cực của công cụ hạch toán kinh tế, cũng như nhằm phát huy sức mạnh đòn bẩy tiền lương, trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty nói chung, đòi hỏi công ty không ngừng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty và cần quan tâm đến những vấn đề sau: - Tổ chức bố trí lao động trong xí nghiệp cho phù hợp hơn, cùng với trình độ năng lặc của từng người; Tiến hành đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên, để kịp thời nắm bắt được khoa học kỹ thuật càng hiện đại, phục vụ cho công tác quản lý ở công ty được tốt hơn; Từ đó nâng cao được hiệu quả lao động nhằm tăng năng suất lao động. - Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất xí nghiệp, mà ban lãnh đạo công ty cần phải xây dựng định mức lao động, để từ đó giảm thiểu được chi phí nhân công góp phần hạ giá thành sản phẩm nâng cao sức cạnh trên thị trường. - Định mức lao động là căn cứ để xác định số lao động cần thiết cho nhu cầu kế hoạch và hao phí mức lao động cần thiết. Để có thể tính có thể tính đơn giá tiền lương trên một đơn vị sản phẩm hợp lý cần có định mức lao động chính xác. Hao phí lao động không được phép vượt quá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm, hoặc khối lượng công việc theo tiêu chuẩn, chất lượng được quy định, trong kế hoạch sản xuất kinh doanh cho từng năm của công ty. Cán bộ làm công tác định mức lao động, cần kiêm luôn nhiệm vụ thống kê kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm ở các phân xưởng. Vì công tác này có liên quan đến việc kiểm tra và theo dõi việc thực hiện định mức của công nhân. Các 74
  75. nguyên nhân khách quan và chủ quan trong quá trình sản xuất như tình hình máy móc thiết bị, dụng cụ sản xuất, nguyên vật liệu dẫn đến việc hoàn thành hay không hoàn thành định mức, để từ đó có thể điều chỉnh cho hợp lý. Tất cả các định mức lao động dù được xây dựng theo phương pháp nào thì cũng chỉ phát huy được trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó sẽ trở nên lạc hậu không phù hợp với tình hình thực tế. Vì vậy sau một khoảng thời gian (thường là một năm) cần rà soát lại toàn bộ định mức đã ban hanh để tổ chức phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển. - Bảng chấm công trong công ty đã được đưa vào để kiểm tra thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên việc chấm công xong thì khi kế toán tổng hợp công làm việc thực tế của công nhân lại phải ngồi tập hợp số công làm việc thực tế, số công nghỉ việc, số công nghỉ được hưởng BHXH như thế sẽ mất thời gian. Cần đưa ra một bảng chấm công thống nhất, cuối tháng người chấm công sẽ thực hiện công việc quy đổi số công thời gian, công nghỉ không lương, công nghỉ hưởng BHXH 75
  76. Cụ thể xin nêu ra một mẫu Bảng chấm công như sau: Đơn vị Bảng chấm công Bộ phận Tháng năm Số Họ và Chức Ngày trong tháng Quy ra công TT tên vụ 1 2 31 Số công Số công Số công Số Số hưởng hưởng nghỉ công công lương lương việc nghỉ hưởng thời sản phẩm hưởng việc BHXH gian 100% hưởng lương % lương 1 2 3 Ngày tháng năm Người chấm công Kế toán PX Quản đốc PX (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) Kế toán công ty cần ra quy đinh bắt buộc về bảng chấm công là: trước khi gửi lên phòng kế toán phải được tính toán ghi chép số liệu vào cột quy đổi theo đúng quy định. Nếu có sai sót trong tính toán phần này thì người chấm công và người có trách nhiệm cần kiểm tra và hoàn chỉnh lại. II.2. Về công tác hạch toán. Mỗi doanh nghiệp trong xã hội đều có một hình thức, quan niệm và cách thức trả lương khác nhau. Tuy nhiên các doanh nghiệp đều mong muốn có được một cách thức tính, cách thức chi trả và hạch toán tiền lương phù hợp với đặc 76
  77. điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình. Một cơ chế trả lương là đảm bảo được phần lớn đời sống của cán bộ công nhân viên và xứng đáng với sức lao động mà phải bỏ ra trong công việc. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những công việc trong công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Do đó hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương là rất cần thiết đối với công tác kế toán trong công ty. - Trong việc tính và thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên tại công ty là tương đối phù hợ với chế độ hiện hành. Trước khi lập bảng thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên, phòng kế toán nên lập bảng chia lương, để sau đó kèm theo bảng thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên hiểu rõ được các khoản mà mình nhận được, có phù hợp với công sức bỏ ra hay không. Dựa vào phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành mà lập ra bảng chia lương như sau: 77
  78. Đơn vị Bảng chi lương (mẫu) Bộ phận Tháng năm . Sản phẩm hoàn thành . 1Số TT Tổ trưởng các tổ tổng số ngày giá trị sản phẩm Đơn giá một công hoàn thành ngày công Cộng Ngày tháng năm . Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc xí nghiệp (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) - Trong quy kế hoạch của công ty có đề cập đến vấn đề tiền thưởng cho bộ phần trực tiếp sản xuất nhưng trong việc chi trả thì không thấy hạch toán đến khoản này. Công ty nên đề ra kế hoạch sản xuất nếu hoàn thành vượt mức kế hoạch tuỳ theo mức cao thấp để phân ra mức hoàn thành xuất sắc hay khá, từ đó phân loại A, B, C để xét cho các bộ phận. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Loại A: Thưởng 60% lương cơ bản Loại B: Thưởng 40% lương cơ bản Loại C: Thưởng 20% lương cơ bản Loại A: Thưởng 40% lương cơ bản Loại B: Thưởng 30% lương cơ bản Loại C: Thưởng 10% lương cơ bản Cụ thể công ty nên tổ chức một đợt xét thưởng trong tháng do các công nhân trong bộ phận với nhau tiến hành bình bầu: 78
  79. Danh sách xét thưởng (mẫu) Tháng Năm Số Họ và tên Lương cơ Xuất sắc Khá Tiền thưởng TT bản A B C A B C Cộng Ngày . tháng năm . Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc XN (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) Khi thanh toán tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên thì lập bảng thanh toán tiền thưởng theo mẫu quy định của Bộ Tài Chính. Theo quy định của nhà nước về các khoản phụ cấp gồm có: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu động, phụ cấp khu vực . Tại xí nghiệp mới chỉ tính lương cho cán bộ công nhân viên một khoản phụ theo ca, khoản phụ cấp này được tính theo ngày công làm việc thực tế theo ca và đơn giá phụ cấp của một ca. Công ty tính một khoản phụ cấp nào khác ngoài phụ làm ca, trong khi các khoản phụ cấp khác cần được tính cán bộ công nhân viên ở một số bộ phận. - Theo những đề xuất ở trên thì bảng thanh toán tiền lương cần được sửa đổi như sau (trang sau) 79
  80. bảng ngang 80
  81. Trên đây là một số phương pháp hoàn thiện cho công tác quản lý, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có thẻ thực hiện ngay tại công ty may Bắc Ninh. Công tác hạch toán kế toán này ngày phải một hoàn thiện hơn để thực hiện tính đúng, tính đủ bảo đảm cho cán bộ công nhân phát huy tính sáng tạo trong công việc từ đó hạ giá thành sản phẩm tăng tích luỹ cho xí nghiệp và cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên toàn xí nghiệp. 81
  82. Kết luận Tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, khoa học kỹ thuật công nghệ ngày càng hiện đại, các doanh nghiệp cần phải không ngừng hoàn thiện công tác trả lương để vừa khoa học, khách quan hợp lý, phù hợp với thực tế, từ đó sẽ góp phần khuyến khích người lao động hăng say làm việc nhằm tăng năng suất lao động thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Qua thời gian thực tập tại công ty may Bắc Ninh, mặc dù chỉ đi sâu vào lĩnh vực tiền lương, em cũng thấy công ty đã vận dụng một cách linh hoạt chế độ tiền lương hiện hành của nhà nước và có bổ sung tình hình thực tế của đơn vị mình một cách phù hợp và hiệu quả, Điều này thể hiện rõ qua công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. Vì chưa có kinh nghiệm thực tế và trình độ còn có hạn nên trong chuyên đề này khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các cô, các chú, các anh và các chị trong phòng kế toán, giám đốc xí nghiệp và thầy giáo cô giáo để trau dồi kiến thức nhằm phục vụ cho công tác sau này. Sinh viên 82
  83. Mục lục Lời nói đầu Chương : Cơ sở lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương I. Những vấn đề chung về tiền lương và các khoỉan trích theo lương I.1. Khái niệm, vai trò và chức năng của tiền lương I.1.1. Khái niệm và bản chất của tiền lương I.1.2. Vai trò và chức năng của tiền lương I.2. Mục đích, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương I.3. Phân loại tiền lương I.4. Nguyên tắc hạch toán I.5. Hình thức trả lương, nội dung quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương I.5.1. Các hình thức trả lương I.5.2. Nội dung quỹ lương I.5.3. Nội dung các khoản trích theo lương I.6. Tiền thưởng và vai trò của tiền thưởng II. Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp sản xuất II.1. Khái niệm và nguyên tắc hạch toán tiền và các khoản trích theo lương II.1.1. Khái niệm về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương . II.1.2. Nguyên tắc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương II.2. Hạch toán lao động II.2.1. Hạch toán số lương và thời gian lao động II.2.2. Hạch toán kết quả lao động II.3. Hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ II.4. Kế toán tiền lương 83