Đề tài Thực trạng công tác hạch toán tại công TH bánh kẹo Hải Châu

doc 123 trang nguyendu 4460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Thực trạng công tác hạch toán tại công TH bánh kẹo Hải Châu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_thuc_trang_cong_tac_hach_toan_tai_cong_th_banh_keo_ha.doc

Nội dung text: Đề tài Thực trạng công tác hạch toán tại công TH bánh kẹo Hải Châu

  1. Lời mở đầu Cùng với sự đi lên của xã hội, các doanh nghiệp ngày càng đòi hỏi phải phát triển cao và sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. Trong điềukiện nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước các doanh nghiệp đang cạnh tranh trong cơ chế thị trường quy luật cung cầu về hàng hoá của xã hội. Để có thể vượt qua được sự chọn lọc của thị trường, sự cạnh tranh quyết liệt, mọi doanh nghiệp đều phải giải quyết các vấn đề về sản xuất kinh doanh sao cho vững chắc và có l ợi nhất. Việc tổ chức quy trình sản xuất kinh doanh cần phải sử dụng hàng loạt các công cụ quản lý khác nhưng kế toán luôn là công cụ quan trọng và hữu hiệu nhất. Vì kế toán là thu nhận và sử lý, cung cấp thông tin về tài sản - sự vận động của tài sản, vốn là quá trình luân chuyển của vốn xem có quản lý tốt hay không từ đó giúp cho các chủ thể quản lý đưa ra các phương án kinh doanh có lợi nhất cho doanh nghiệp của mình. Kế toán còn cung cấp thông tin về hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp cho các đối tượng có liên quan và chú ý tới như các nhà đầu tư, Ngân hàng, chủ doanh nghiệp khác và báo cáo với cơ quan Nhà nước. Công việc kế toán có nhiều khâu, nhiều phần hành và đòi hỏi sự chính xác cũng như trung thực cao, giữa các phần hành kế toán có mối quan hệ hữu cơ, chúng luôn gắn bó với nhau tạo thành một thể thống nhất, một hệ thống đồng bộ trong quản lý. Việc tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý và phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một trong những cơ sở quan trọng cho việc chỉ đạo và điều hành sản xuất kinh doanh. Sau một thời gian thực tập tại công ty bánh kẹo Hải Châu với vốn kiến thức đã được học và nghiên cứu, đồng thời được sự giúp đỡ của thầy Hoàng Văn Tưởng và các cô chú cán bộ trong công ty. Với kiến thức còn hạn chế của mình em xin được trình bày báo cáo tổng hợp về quá trình thực tập của mình. Báo cáo thực tập của em gồm 3 chương: Chương I: Những vấn đề chung về công tác quản lý và hạch toán ở công ty bánh kẹo Hải Châu. Chương II: Thực trạng công tác hạch toán tại công th bánh kẹo Hải Châu. Chương III: Một số ý kiến nhằm thực hiện công tác kế toán tại công ty bánh kẹo Hải Châu.
  2. Chương I Những vấn đề chung về công tác quản lý và hạch toán ở công ty bánh kẹo Hải Châu. I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty - Công ty bánh kẹo Hải Châu là một doanh nghiệp nhà nước, thuộc công ty mía đường I của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trước đây là tiền thân của công ty bánh kẹo Hải Châu được hai tỉnh Thượng Hải và Quảng Châu (Trung Quốc) giúp đỡ xây dựng (vì vậy có tên là Hải Châu) - Công ty bánh kẹo Hải Châu do Bộ công nghiệp nhẹ quýêt định thàh lập ngày 02/09/1965. Quyết định số 1355 NN - TCCD\QĐ ngày 29/10/1994 của Bộ trưởng nông thôn và công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn) về việc đổi tên và bổ sung ngành nghề kinh doanh của nhà máy bánh kẹo Hải Châu. Công ty bánh kẹo Hải Châu có tên giao dịch là: Hai Chau COFECTIONERY COMPANY Tên viết tắt: Hai Chau COMPANY. Trụ sở của công ty bánh kẹo Hải Châu ở 15 Mạc Thị Bưởi - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội. Diện tích mặt bằng hiện nay là 55.000 m2 Trong đó: Nhà xưởng : 23.000 m2 Văn phòng : 3.000 m2 Kho bãi : 5.000 m2 Phục vụ công cộng : 2.400 m2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty bánh kẹo Hải Châu được chi làm các giai đoạn sau: * Thời kỳ đầu thành lập (1965 - 1975) - Vốn đầu tư: Do chánh thanh tra phá hoại của đế quốc Mỹ nên công ty không còn lưu trữ số liệu ban đầu. Nhiệm vụ dân sinh kinh doanh chủ yếu của công ty trong thời kỳ này là phục vụ dân sinh quốc phòng.
  3. - Năng lực sản xuất gồm: + Phân xưởng sản xuất mì sợi: gồm 6 dây truyền bán cơ giới công suất 2,5 - 3tấn/ca. Sản phẩm chính là mì lương thực, mì thanh,mì hoa + Phân xưởng bánh: gồm 1 dây chuyền máy cơ giới với công suất 2,5 tấn/ca. Sản phẩm chính là bánh quy (hương thảo, quy dứa, quy bơ, quýt ) bánh lương kho (phục vụ quốc phòng). + Phân xưởng kẹo: gồm 2 dây truyền bán cơ giới, công suất mỗi dây là 1,5 tấn/ca. Sản phẩm chính là kẹo cứng, kẹo mềm (chanh, cam, cà phê) Số cán bộ công nhân viên là 850 người/năm. Trong thời kỳ này do chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ năm (1972) nên phân xưởng của công ty được tách phân xưởng kẹo sang nhà máy Miến Hà Nội thành lập nhà máy Hải Hà (nay là Công ty Bánh kẹo Hải Hà - Bộ Công nghiệp). Thời kỳ này do trình độ công nghệ còn thấp, lao động thủ công là chủ yếu, do vậy sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng được nhu cầu của nhân dân. * Thời kỳ 1976-1985: - Sang thời kỳ này công ty đã khắc phục được những thiệt hại sau chiến tranh vào hoạt động sản xuất theo hướng mới: sản xuất hàng hoá. - Năm 1976 Bộ Công nghiệp thực phẩm cho kết hợp nhà máy Mẫu Đơn (Lạng Sơn) thành lập xưởng sấy phun. Phân xưởng này sản xuất 2 mặt hàng là: Sữa đậu nành với công suất là 3,5 tấn/ca. Số công nhân là 1250 người/năm. Do nhu cầu thị trường, công ty đã thanh lý 2 dây chuyền hiện nay tại công ty đã nâng cấp và đưa vào hoạt động 1 dây chuyền: - Năm 1982 do khó khăn về bột mỳ nhà nước bỏ chế độ mì sợi thay lương thực. Công ty được Bộ Công nghiệp và thực phẩm cho ngừng hoạt động phân xưởng mỳ lương thực. Đồng thời cũng trong giai đoạn này, nhận biết được nhu cầu thị trường, nhà máy bổ xung thêm 2 lò thủ công kem xốp, công suất 240kg/ca và bột canh với công suất là 3,5 tấn/ngày. Các sản phẩm vừa được sản xuất ra đều được tiêu thụ hết.
  4. * Thời kỳ 1986-1991: - Cùng với cả nước chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nhà máy chuyển sang kinh doanh tự bù đắp chi phí không còn sự bao cấp của nhà nước. Năm 1989-1990: Tận dụng nhà xưởng của phân xưởng sấy fun công ty đã lắp đặt thêm 1 dây chuyền sản xuất bia với công suất là 2000 lít/ngày. Năm 1990-1991: Công ty đặt thêm 2 dây chuyền bánh quy Đài Loan nướng bằng lò điện tại khu nhà xưởng cũ với công suất là 2,5 - 2,8 tấn/ca. - Số CNV bình quân là 950 ngời/năm. * Thời kỳ 1992 đến nay: - Thời kỳ này Công ty thực hiện sắp xếp lại sản xuất theo chủ trơng mới h- ớng vào đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng truyền thống nh bánh kẹo. Công ty đã mua thêm thiết bị mớu, thay đổi mẫu mã mặt hàng, nâng cao chất lợng sản phẩm cho phù hợp với ngời tiêu dùng. - Năm 1993 nhận thấy sản phẩm của nhà máy còn ở cấp trung bình và thấp nên giám đốc nhà máy quyết định tạo ra một sản phẩm cao cấp của ngành bánh để có thể cạnh tranh với thị trờng hiện tại và tơng lai. Trong năm nhà máy đầu lắp đặt dây truyền sản xuất bánh kem sốp của Tây Đức (CHDC Đức) với công suất 1 tấn/ca, thực té 0,75 tấn/ca và có thể nâng cao công suất hơn nếu tiêu thụ tốt mua thêm lô lò nớng mới. Sản phẩm này đã đợc thị trờng chấp nhận và đây cũng là một sản phẩm cao cấp trong ngành bánh. Đây là một dây chuyền dầu tiên xuất hiện tại Việt Nam, có thể nói tại thời điểm lắp đặt, dây chuyền này là hiện đại nhất Đông Nam á. Khi lắp đặt xong dây chuyền này thì tổng giá trị tài sản vào khoảng 40 tỷ đồng. - Năm 1994 nhà máy đầu t thêm 1 dây chuyền bánh kem xốp phủ sôcôla của Tây Đức với công suất 0,5 tấn.ca. Đây là dây chuyền hiện đại nhát và sản phẩm này cũng là sản phẩm cao cấp nhất của ngành bánh kẹo Việt Nam. Sản phẩm này đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho Công ty. - Cũng trong năm 1994 nhà máy đổi ten thành Công ty BKHC cho phù hợp với chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong thời kỳ mới. Công ty BKHC là thành viên của Công ty Mía đờng I trực thuộc Bộ NN và PTNT.
  5. - Năm 1995 Công ty triển khai phơng án kinh doanh, tìm đối tác kinh doanh với Bỉ sản xuất kẹo sôcôla. Hiện nay sản phẩm này đang chiếm u thế tren thị trờng trong và ngoài nớc (số sản phẩm xuất khẩu là 70%), năm 1998 đã chuyển thành 100% vốn nớc ngoài. - Năm1996, Công ty đã phát triển sản phẩm truyền thống là bột canh, Công ty đã nghiên cứu đa ra công nghệ bột canh iốt vào sản xuất. Ngoài sự tài trợ của chương trình quốc gia PCRLI, và đợc sự tài trợ của AUSTRAYLIA trong chơng trình phòng chống rối loạn tiêu hoá do thiếu iốt, Công ty đã đầu t thiết bị trên 500 trđ vì vậy mà đã nâng cao sản lợng sản xuất bột canh lên gấp hai lần so với năm 1995. Cuối năm 1996 đầu năm 1997 Công ty đầu t lắp đặt 2 dây chuyền sản xuất kẹo của CHLB Đức, trong đó có 1 dây chuyền sản xuất kẹo cứng với công suất 2.400 kg/ca và 1 dây chuyền sản xuất kẹo mềm với công suất 3.000 kg/ca. Khi Công ty lắp đặt xong 2 dây chuyền sản xuất kẹo này, thì tổng giá trị tài sản của Công ty lên tới 85 tỷ đồng. - Năm 1998 Công ty đầu t mở rộng dây chuyền sản xuất bánh Hải Châu với công suất là 4 tấn/ca. - Giữa năm 2001, nhận thấy sự thành công trên thị trờng bánh kem xốp và mức sống dân cư ngày càng cao, nhu cầu ngày càng phong phú, Công ty đầu t thêm 1 dây chuyền sản xuất bánh kem xốp của CHLB Đức với công suất thiết kế là 1,6 tấn.ca để nâng gấp đôi dây chuyền sản xuất bánh kem xốp. Cuối năm này Công ty đầu t thêm một dây chuyền sản xuất sôcôla với công suất 2000 kg/h, dây chuyền này hiện đang chạy thử với công suất 10 tấn cha nghiệm thu. Trong những năm qua có sự lãnh đạo của Đảng bộ, sự đoàn kết nhất trí và quyết tâm cao của tâp thể CBCNV đã phấn đấu khắc phục mọi khó khăn trớc tình hình khó khăn của nền kinh tế thị trường và những biến động của sản xuất về vật tư, NVL, giá cả tăng để vươn lên bằng nỗ lực cố gắng, hoàn thành tốt nhiệm vụ theo quy định của Đảng đề ra, Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nớc, tạo việc làm ổn định và nâng cao đời sống thu nhập của nhân dân lao động.
  6. * Những thành tích chung của tập thể trong những năm qua. - Thời kỳ 1965-1990: + Huân chương kháng chiến hạng II năm 1973. + Hai huân chương lao động hạng III năm 1979-1981. + Huân chương lao động hạng III cho tổ sấy mỳ ca A năm 1980. + Lãng hoa của Chủ tịch Tôn Đức Thắng năn 1979. + Bằng khen của Chính Phủ năm 1989. - Thời kỳ 1991 - 2000: + Hai huân chương chiến công hạng II và thành tích của lực lợng bảo vệ, tự vệ Công ty năm 1995-1996. + Huân chương lao động hạng III về thàhh tích thơng binh liệt sỹ, phong trào đền ơn đáp nghĩa năm 1997. + Huân chương lao động hạng II năm 1998 về thành tích sản xuất kinh doanh từ 1993-1998. + Huân chương Chiến công hạng II về thành tích lực lượng tự vệ 1995- 1999, năm 2000. + Cờ thi đua xuất sắc của Chính phủ năm 1999. + Cờ thi đua xuất sắc của Tổng LĐLĐ các năm 1994, 1998 và năm 1999. + Cờ thi đua luân lu: Phong trào bảo vệ An ninh Tổ quốc năm 1998-2000. + Cờ thi đua xuất sắc của Bộ NN và PTNT năm 1996,1997 ,1998 và cờ 10 năm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 1998-1999. + Danh hiệu Đảng bộ trong sạch v ững mạnh 5 năm 1995-2000 về thành tích nộp thuế, DN tiêu biểu TPHN. + Tổ chức Công đoàn và TN đạt danh hiệu vững mạnh xuất sắc đã đợc các cấp các ngành từ TW đến địa phương khen thưởng. Hiện nay Công ty đã lập đề nghị Nhà nước tặng các huân chương cao quý khác.
  7. II. Chức năng và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 1. Chức năng - Kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo. - Kinh doanh các sản phẩm mì ăn liền, bột canh các loại. - Kinh doanh các sản phẩm nước giải khát có cồn và không có cồn. - Kinh doanh các vật tư, nguyên liệu, bao bì ngành công nghiêp thực phẩm. - Xuất nhập khẩu trực tiếp với nước ngoài những mặt hàng Công ty kinh doanh. 2. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh: - Công ty BKHC thuộc loại hình doanh nghiệp công nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất chế biến thực phẩm, nguyên liệu chủ yếu mà Công ty sử dụng là các loại nông sản nh bột mì, đường, muối ăn và các hương liệu khác. Sản phẩm sản xuất ra là các loại thực phẩm khô đợc bao gói theo các mẫu mã nhất định. Do đặc điểm của sản phẩm nên bộ máy sản xuất của Công ty BKHC được chia làm 5 PX. Mỗi phân xởng thực hiện một quy trình công nghệ khép kín với chu kỳ sản xuất ngắn. Các dây chuyền sản xuất đều là bán tự động máy móc kết hợp với thủ công. Với sản phẩm sản xuất ra có các bớc công nghệ tơng đối ngắn nên cuối tháng công ty không có sản phẩm dở dang, sản phẩm cũng chính là thành phẩm. III. Tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của công ty. 1. Bộ máy quản lý
  8. 1.1 Sơ đồ bộ máy quản lý. Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc kỹ thuật kinh doanh Phòng Ban Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng kỹ XDCB Hành Bảo vệ Tổ KH - kế toán thuật chính chức VT Phân xưởng cơ Phân xưởng Phân xưởng Phân xưởng Phân xưởng điện Bánh I Bánh II kẹo Bột canh Nhìn vào sơ đồ trên ta thấy tổ chức quản lý công ty gồm 2 cấp là cấp chương trình và cấp phân xưởng. ở cấp công ty, cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị được bố trí theo kiểu trực tuyến chức năng. Do ưu điểm của mô hình này là phù hợp với công ty có quy mô vừa và nhỏ, đồng thời nó kết hợp đợc u điểm của cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng với nhau. Trong hệ thống trực tuyến, chức năng đường quản trị trên xuống dưới vẫn tồn tại nhng ở các cấp doanh nghiệp ngời ta bố trí xây dựng thêm các điểm chức năng theo các lĩnh vực công tác. 1.2. Nhiệm vụ của các phòng ban: * Ban Giám Đốc: - Giám Đốc: phụ trách chung và phụ trách các mặt công tác cụ thể sau: + Công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lơng (phòng tổ chức lao động).
  9. + Công tác kế toán - vật t tiêu thụ (phòng KH-VT) + Công tác tài chính - thống kê - kế toán (phòng TC-TK-KT). + Tiến bộ kỹ thuật và đầu t (phòng KT và Ban XDCB) - Phó GĐ kỹ thuật sản xuất: giúp việc cho Giám Đốc phụ trách công tác: + Công tác kỹ thuật (phòng KT). + Công tác bồi dỡng nâng cao trình độ công nhân, công tác bảo hộ lao động (phòng TCLĐ). + Điều hành kế hoạch tác nghiệp của các phân xởng. - Phó Đ kinh doanh: giúp việc cho Giám Đốc phụ trách công tác: + Công tác kinh doanh tiêu thụ sản phẩm (phòng KH-VT). + Công tác hành chính quản trị và bảo vệ (Phòng HC và ban XDCB). * Phòng tổ chức; - Công tác tổ chức sản xuất và cán bộ: Nghiên cứu xây dựng cơ cấu bộ máy quản lý, quy chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ, nội dung phân cấp quản lý xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ ngắn và dài hạn. Tổ chức kiểm điểm, nhận xét, đánh giá năng lực cán bộ định kỳ hàng năm. - Công tác dân sự và chế độ: Bổ xung, quản lý hồ sơ, giải quyết chế độ chính sách liên quan đến quyền lợi của ngời lao động. Kiểm tra, giải quyết xác minh, chứng nhận lý lịch CBCNV. - Công tác quản lý và sử dụng lao động: xác định các mức lao động tổ chức sắp xếp, điều động lao động và đáp ứng nhiệm vụ sản xuất. Xây dựng các quy chế quản lý lao động, các biện pháp nhằm tăng cờng kỷ luật lao động. Quản lý sử dụng và điều động lao động kịp thời. - Công tác tiền lơng: xây dựng và trình duyệt kế hoạch lao động tiền lơng, Quy chế tiền lơng số: HC/TC ngày. - Công tác đào tạo: Lập kế hoạch đào tạo, thực hiện quy trình đào tạo theo quy chế đào tạo. - Công tác bảo hộ lao động: Lập và chỉ đạo thực hiện kế hoạch BHLĐ. Thực hiện quy chế BHLĐ số 271 HC/TC ngày 15/8/2001. * Ban Bảo vệ - Tự vệ - thi đua:
  10. - Tổ chức các phong trào thi đua + Tổ chức các đợt thi đua, sản xuất, thi đua lao động và các phong trào thi đua khác. + Tham gia đánh giá thành tích của cá nhân, đơn vị, phân loại ABC làm cơ sở tiền lơng hàng tháng. + Tham gia xét duyệt sáng kiến và ca chính sách danh hiệu thi đua. - Công tác bảo vệ - tự vệ. + Xây dựng và tổ chức thực hiện bảo vệ kỹ thuật kế hoạch bảo vệ bí mật Nhà nớc, bảo vệ tài sản và trật tự an ninh trong công ty. + Xây dựng nội quy và quy chế bảo vệ, màng lới cơ sở để phòng ngừa ngăn chặn các loại tội phạm. + Hướng dẫn nghiệp vụ cho nhân viên, thờng xuyên sơ kết rút kinh nghiệm nhằm thực hiện tốt công tác tuần tra canh gác. + Nắm và giải quyết các vụ vi phạm tài sản, kỷ luật của công ty. + Tổ chức huấn luyện lực lợng PCCC, lực lợng tự vệ. + Thực hiện nghĩa vụ quân sự địa phơng và các phơng án quan sự. * Phòng kỹ thuật: - Quản lý kỹ thuật: Quản lý toàn bộ thiết bị kỹ thuật, lý lịch máy, thiết kế kỹ thuật và các thông số của kỹ thuật sản xuất, quy trình công nghệ. hệ thống động lực, hơi, điện, nhiệt, ánh sáng - Xây dựng kế hoạch tiến bộ kỹ thuật và các bo thực hiện: Tổng hợp các kiến nghị, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất. - Quản lý quy trình công nghệ: Xây dựng và quản lý dây chuyền sản xuất quy trình công nghệ. Theo dõi kiểm tra và hớng dẫn quy trình quy phạm đã đề ra. - Nghiên cứu sản phẩm mới: Nghiên cứu chế độ tạo sản phẩm mới cải tiến quy cách mẫu mã, bao bì sản phẩm. Tận dụng NVL có và phế liệu làm ra sản phẩm phụ. - Xây dựng nội quy, quy trình quy phạm: Vận hành máy móc thiết bị và thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn.
  11. - Giải quyết các sự cố trong sản xuất: Nh sự cố kỹ thuật, sự cố công nghệ, trong điều kiện có thể đề ra các biện pháp khắc phục, sửa chữa. - Quản lý và kiểm tra chất lợng sản phẩm, xây dựng phẩm cấp sản phẩm và tổ chức kiểm tra đánh giá chất lợng NVL, sản phẩm nhập kho, xuất kho, phục vụ cho sản xuất và chuyên ngành. - Phối hợp với phòng tổ chức đào tạo huấn luyện CNV, quy trình kỹ thuật sản xuất, bổ túc nâng cao trình độ tay nghề và nâng bậc hàng năm. - Phối hợp xây dựng tiêu chuẩn cấp bâcông tác kỹ cho các sản phẩm và định mức kinh tế kỹ thuật trong sản xuất. - Nghiệm thu đánh giá chất lợng các công trình đầu t đổi mới thiết bị sản xuất và phối hợp thu hồi thanh lý vật t thiết bị. * Phòng kế hoạch - Vật t. - Xây dựng kế hoạch tổng hợp về sản xuất kinh doanh ngắn và dài hạn gồm: + Kế hoạch sản xuất, kế hoạch giá thành. + kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch xây dựng cơ bản. - Phân bổ kế hoạch và lập kế hoạch tác nghiệp hàng tháng, quý, năm. + Để điều hành tổ chức sản xuất. + Để điều độ sản xuất theo kế hoạch xây dựng và xử lý các yêu cầu phát sinh trong sản xuất hàng ngày, tháng, quý, năm. - Lập và triển khai thực hiện kế hoạch cung ứng vật t, gia công thiết bị, phụ tùng, phơng tiện, dụng cụ sản xuất. - Tổ chức các nghiệp vụ về tiêu thụ sản phẩm bao gồm: Phơng thức tiêu thụ, giá cả, thị trờng, khách hàng Marketing và quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. - Soạn thảo các nội dung ký kết hợp đồng kinh tế trong lĩnh vực cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm và theo dõi việc thực hiện, thanh lý hợp đồng. - Xây dựng kế hoạch giá thành và giám sát việc thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật. - Quản lý vật tư, kho tàng, phương tiện vận tải và xuất nhập hàng hoá.
  12. - Xây dựng kế hoạch đầu tư, đổi mới máy móc, thiết bị, và sửa chữa lớn, vừa, nhỏ cùng XDCB. - Cấp phát vật tư, trang thiết bị, dụng cụ sản xuất, thu hồi phế liệu, thanh lý tài sản, thiết bị sản xuất. * Phòng kế toán thống kê - tài chính (tài vụ). - Lập và tổ chức thực hiện các kế hoạch về kế toán, thống kê tài chính. - Theo dõi kịp thời, liên tục và có hệ thống các số liệu về sản lượng, tài sản, tiền vốn và các quỹ về xí nghiệp. - Tính toán các khoản chi phí sản xuất để lập biểu giá thành thực hiện tính toán lỗ lãi, các khoản thanh toán với ngân sách theo chế độ kế toán thống kê và thông tin kinh tế của Nhà nớc. Phân tích hoạt động kinh tế từng kỳ: - Lập kế hoạch giao dịch với Ngân hàng để cung ứng tiền mặt: Nh tiền lương, tiền thưởng, BHXH từng kỳ. - Thu chi tiền mặt, thu chi tài chính và hạch toán kinh tế. - Quyết toán tài chính và lập báo cáo hàng kỳ theo quy định của Nhà nước. * Phòng Hành chính - Đời sống: - Công tác hành chính quản trị: Gồm công tác văn thư, lưu trữ, đánh máy, cấp phát văn phòng phẩm. + Tiếp khách đến làm việc, giao dịch với công ty. + Sắp xếp nơi làm việc, hội họp, tiếp tân. + Mua sắm và cấp phát vật rẻ tiền, văn phòng, vệ sinh nơi làn việc. - Tổ chức nhà ăn tập thể: Thu chi tiền ăn cơm ca, cơm khách và tổ chức nấu ăn cho CBCNV. + Tổ chức bồi dỡng bằng tiền mặt theo chế độ cho CNV. + Tổ chức chăn nuôi, tăng gia, cải thiện đời sống của CBCNV. - Nhà trẻ mẫu giáo: Tổ chức việc trông, dậy và nấu ăn cho các cháu. Thực hiện các quy định và giải quyết chế độ do ngành GD-ĐT và UBBB thiếu nhi, nhi đòng.
  13. - Y tế công ty: Quản lý sức khoẻ, tổ chức, khám chữa bệnh cho CBCNV, làm các thủ tục đi khám chữa bệnh ở bệnh viện. Giải quyết thủ tục nghỉ ốm, thai sản (nghỉ đẻ) TNLĐ cho CBCNV. 2. Tổ chức sản xuất: * Sơ đồ quy tình công nghệ: - Công ty BKHC có 5 P.X, gồm 4 PXSX chính và 1 phân xưởng phù trợ. - Phân xưởng bánh I sản xuất các loại bánh quy: Hương thảo, Hải Châu, Hớng dơng, Lơng khô, Qui bơ, Quy hoa quả, Quy kem. + Phân xởng bánh II sản xuất các loại bánh kem xốp: Kem xốp thờng, kem xốp thỏi và kem xốp phủ sôcô la. - Quy trình sản xuất bánh: Phối liệu Trộn Cán Thành hình Bao gói Phân loại Gạt bánh Chọn bánh + Phân xưởng kẹo gồm 2 dây chuyền sản xuất tất cả các loại kẹo của công ty sản phẩm của công ty gồm có: Kẹo cứng, kẹo mềm sôcôla, kẹo cứng nhân sôcôla, kẹo trái cây, kẹo sữa dừa. Quy trình sản xuất kẹo đợc thông qua các giai đoạn sau: Sơ đồ:Quy trình sản xuất kẹo: Phối liệu Trộn Nấu Làm nguội Bao gói Dập viên Lăn côn Chọn bánh + Phân xưởng bột canh sản xuất bột canh thường và bột canh iốt. Hai dây chuyền sản xuất bột canh có công nghệ đơn giản, máy móc thô sơ, các công đoạn chủ yếu là thủ công. Quy trình sản xuất như sau:
  14. Sơ đồ: Quy trình sản xuất bột canh: Rang muối Phối liệu Trộn Bao gói IV. Tình hình chung về công tác kế toán tại công ty BKHC 1. Tổ chức bộ máy kế toán 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: Kế toán trưởng Trưởng phòng tài vụ Phó phòng tài vụ kế toán Phó phòng tài vụ kiêm Phó phòng tài vụ kiêm kiêm tính giá thành kế toán TSCĐ kế toán tiêu thụ Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Thủ quỹ tiền mặt TGNH TL & BH công nợ NVL Tổng hợp 1.2. Chức năng nhiệm vụ của từng người: - Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế toán của công ty. Tổ chức điều hành bộ máy kế toán, kiểm tra và thực hiện ghi chép luân chuyển chứng từ. Ngoài ra kế toán trởng còn hớng dẫn, chỉ đạo việc lu giữ tài liệu, sổ sách kế toán, lựa chọn và cải tiến hình thức kế toán cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Chức năng quan trọng nhất của kế toán trưởng là tham mưu cho ban giám đốc, giúp giám đốc đa ra những quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. - Phó phòng tài vụ kiêm kế toán giá thành: Chịu trách nhiệm theo dõi tập hợp chi phí và giá thành để quyết định giá thành sản phẩm.
  15. - Phó phòng kế toán kiêm kế toán TSCĐ; theo dõi sự biến động tăng giảm của tài sản cố định, tiến hành trích và phân bổ khấu hai cho các đối tợng sử dụng. - Phó phòng kế toán kiêm kế toán tiêu thụ: Đảm nhận công việc theo dõi hoạt động bán hàng và các chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng. - Kế toán thanh toán tiền mặt: Chịu trách nhiệm theo dõi quỹ tiền mặt, TGNH, tiến hành thanh toán với ngời mua, ngời bán thanh toán các khoản lơng bảo hiểm, theo dõi thanh toán với ngân sách và cấp trên. - Kế toán công nợ: Theo dõi và hạch toán các khoản công nợ của khách hàng khimua hàng hoá của công ty. - Kế toán NVL: Ghi chép phản ánh tình hình sử dụng vật t của các phân x- ởng, phân bổ NVL, công cụ dụng cụ cho sản xuất. - Kế toán tổng hợp: Xác định kết quả kinh doanh, tổng hợp mọi số liệu chứng từ mà kế toán viên giao cho. Kiểm tra việc ghi chép, luân chuyển chứng từ sau đó báo cáo lại cho kế toán trởng. - Kế toán tiền lơng và BHXH: Phụ trách việc hạch toán tiền lơng BHXH, BHYT, KPCĐ, tiền công, tiền thởng và các khoản phải trả cho ngời lao động. - Kế toán TGNH: Quản lý các loại vốn ngân hàng, phụ trách việc vay trả với ngân hàng, theo dõi và hạch toán các khoản công nợ của công ty khi mua hàng hoá của công ty khác. - Thủ quỹ: Quản lý và giám sát tiền mặt tại công ty hàng ngày. 2.Hệ thống sổ sách chứng từ tại công ty: Trước năm 1996, công ty BKHC tổ chức áp dụng ghi sổ khoán theo hình thức Nhật ký - chứng từ. Công tác kế toán đợc thực hiện hoàn toàn theo phơng thức thủ công. Tuy nhiên từ sau khi Bộ Tài chính ban hành “hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp” áp dụng trong cả nước thực hiện 1/1/1996. Công ty đã chuyển sang áp dụng ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung là hết sức phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô của công ty. Vì việc ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung này là đơn giản và thuận tiện cho sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán của công ty.
  16. Hệ thống gồm có: - Sổ Nhật ký: Chỉ tổ chức sổ nhật ký chung, không tổ chức các sổ Nhật ký đặc biệt. - Sổ cái: gồm các sổ cái các tài khoản mà công ty sử dụng theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995. - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Được tổ chức phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều đợc lập chứng từ làm cơ sở pháp lý cho mọi số liệu ghi chép trên các tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán. Chứng từ kế toán phải đợc lập kịp thời theo đúng quy định về nội dung và phải lập theo hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ kế toán định khoản kế toán rồi ghi vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian. Sau đó căn cứ vào số liệu trên sổ NKC để ghi vào sổ cái các TK kế toán phù hợp. Đồng thời với việc ghi sổ NKC các nghiệp vụ đợc ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng, cuối quý, năm cộng số liệu trên sổ căi, lập bảng cân đối phát sinh số phát sinh. Xuất phát từ việc áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung, công tác ghi chép kế toán của công ty được thực hiện hoàn toàn trên máy vi tính với chơng trình hạch toán nối mạng toàn bộ phòng kế toán tài chính của công ty. Công ty áp dụng phơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Đồng thời công ty thực hiện kế toán giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
  17. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại công ty: Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu kiểm tra. V. kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây: Số Các chỉ tiêu Đơn 1999 2000 2001 2002 TT vị 1 GTTSL Tr.đ 44.622 58.930 80.209 92.744 2 Tổng DT Tr.đ 54.960 73.861 93.262 117.900 3 Nộp NS Tr.đ 6.750 7.169 9.657 8.438 4 Lợi nhuận Tr.đ 1.950 2.600 1.816 930 5 TNBQ Tr.đ 600.000 650.000 750.000 850.000 Qua bảng số liệu trên ta thấy:
  18. - GTTSL của công ty không ngừng tăng hàng năm. Đây là kết quả của công việc da dạng hoá sản phẩm và chiến lợc giá cả mà công ty đang áp dụng. Năm 2002 GTTSL của công ty so với năm 1999 tăng 48.051 trđ tương đương với 106,5%. - Tổng doanh thu của công ty tăng đều hàng năm. Đây là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Năm 2002 doanh thu của công ty so với năm 1999 tăng 62.940trđ tơng đơng với mức tăng 114,5%. - Hàng năm công ty nộp đầy đủ ngân sách Nhà nớc. Riêng năm 2002 do công ty đã thay thế nguồn NVL ngoại nhập bằng các nguồn NVL trong nớc nên đã giảm đợc thuế nhập khẩu. Do đó các khoản nộp ngân sách Nhà nớc năm 2002 giảm hơn so với năm trớc là 1.219 trđ. - Lợi nhuận công ty tăng không đồng đều và sự giảm sút của năm 2002 là do 2 nguyên nhân chủ yếu là: Tỷ giá ngoại tệ không ổn định và giá thuế đất tăng. - Mặc dù gặp phải nhiều khó khăn nhng xt vẫn luôn đảm bảo và nâng cao thu nhập bình quân của mỗi cán bộ CNV. Thu nhập bình quân đầu người năm 199 là 600.000đ/ngời/tháng đến năm 2002 con số này đạt được là 850.000đ/ng- ời/tháng. Đây chính là bước đáng kể khích lệ công ty.
  19. Công ty BKHC Mẫu số 05-TSCĐ Biên bản thanh lý TSCĐ Ngày 18 tháng 03 năm 2003 Số: 0121 Nợ: Có: Căn cứ vào quyết định số 284 ngày 28.05.2002 của giám đốc công ty BKHC về việc thanh lý TSCĐ. I. Ban thanh lý gồm: - Ông (bà) : Nguyễn Hải Nam - Ông (bà) : Bùi Văn Cảnh - Ong (bà) : Trần Văn Bảo. II. Tiến hành thanh lý TSCĐ: - Tên, ký hiệu, quy cách TSCĐ: Máy quật bánh, KH: Q023. - Năm đa vào sử dụng: 1980 - Nguyên giá: 128.562.450đ - Hao mòn tính đến thời điểm thanh lý: 124.179.130đ - Giá trị còn lại: 4.283.320đ III. Kết luận của ban thanh lý: Máy quật bánh đã cũ, lạc hậu, cần phải thanh lý để đầu t mới. Biên bản thanh lý đợc lập thành 2 bản: 1 bản giao cho phòng kế toán để kiểm tra , theo dõi trên sổ sách, 1 bản giao nơi sử dụng - phân xởng bánh II để lu giữ. Ngày 15 tháng 03 năm 2003 Trưởng ban thanh lý (Ký, họ, tên)
  20. Chương II Thực trạng công tác hạch toán tại Công ty Bánh kẹo Hải Châu I. Kế toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ 1. Khái niệm, đặc điểm TSCĐ - TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn hơn 5.000.000 và thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm. - Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh (của sản phẩm, dịch vụ mới sáng tạo ra). - TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất tuy không thay đổi từ chu kỳ đầu tiên cho tới khi bị sa thải thải khỏi quá trình sản xuất. - TSCĐ của Công ty Bánh kẹo Hải Châu bao gồm: TSCĐ hữu hình (dây chuyền công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công tác, phương tiện vận tải, kho tàng, nhà cửa, vật kiến trúc). Việc quản lý, sử dụng, tổ chức hạch toán TSCĐ tại công ty tuân thủ theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC của Bộ tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. 1.1. Cách đánh giá TSCĐ Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ, TSCĐ đánh giá lần đầu có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ ở công ty được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. * Nguyên giá TSCĐ Bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc xây dựng hoặc mua sắm TSCĐ kể cả chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử và các chi phí hợp lý cần thiết khác trước khi sử dụng. Các xác định nguyên giá TSCĐ trong từng trường hợp cụ thể như sau:
  21. - TSCĐ mua sắm (kể cả mua cũ và mới): Nguyên giá TSCĐ mua sắm gồm giá mua cộng (+) các chi phí trước khi dùng (vận chuyển, lắp đặt, chạy thử, ) trừ (-) các khoản giảm giá nếu có. - Đối với TSCĐ xây dựng: Nguyên giá TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn thành là giá thực tế của công trình XDCB cộng (+) các chi phí liên quan. - Đối với TSCĐ được cấp: Nguyên giá TSCĐ được cấp là giá trị TSCĐ được cấp là giá trị ghi sổ của đơn vị cấp cộng (+) chi phí vận chuyển, lắp đặt (nếu có). - Đối với TSCĐ nhận góp vốn liên doanh: Nguyên giá TSCĐ nhận góp vốn liên doanh là giá trị do hội đồng liên doanh đánh giá. - Đối với TSCĐ được tặng, biếu: Nguyên giá TSCĐ được tặng biếu là giá trị thị trường của những tài sản tương đương. Quy định thay đổi nguyên giá TSCĐ ở công ty được thực hiện theo quy chế của Nhà nước, chỉ thay đổi trong các trường hợp sau: - Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của Nhà nước. - Nâng cấp TSCĐ. - Trang bị thêm hay tháo bớt một số bộ phận của TSCĐ. - Điều chỉnh lại do tính toán trước đây. * Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại: Giá trị còn lại của TSCĐ thực chất là vốn đầu tư cho việc mua sắm xây dựng TSCĐ còn phải tiếp tục thu hồi trong quá trình sử dụng TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ được xác định trên cơ sở nguyên giá TSCĐ và giá trị hao mòn TSCĐ. Giá trị còn lại;của TSCĐ = Nguyên giá;của TSCĐ - Giá trị đã hao mòn;(số đã trích khấu hao) 1.2. Phương pháp hạch toán TSCĐ ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu * Hạch toán biến động TSCĐ - TK sử dụng và phương pháp hạch toán  TK sử dụng: TK 211 “Tài sản cố định hữu hình” Kết cấu:
  22. Bên Nợ: + Trị giá của TSCĐ tăng do mua sắm, XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, nhận vốn góp bên tham gia liên doanh được cấp, biếu tặng, viện trợ + Điều chỉnh tăng nguyên giá do cải tạo, nâng cấp, trang bị thêm. + Điều chỉnh tăng nguyên giá do đánh giá lại (kể cả đánh giá lại TSCĐ sau đầu tư về mặt bằng, giá ở thời điểm bàn giao đưa vào sử dụng theo quyết định của các cấp có thẩm quyền). Bên Có: + Nguyên giá TSCĐ giảm do nhượng bán, thanh lý hoặc mang góp vốn liên doanh điều chuyển cho đơn vị khác. + Nguyên giá TSCĐ giảm do tháo gỡ 1 số bộ phận. + Điều chỉnh lại nguyên giá do đánh giá lại TSCĐ. Dư bên Nợ: + Nguyên giá TSCĐ hiện có ở doanh nghiệp  Phương pháp hạch toán Sơ đồ hạch toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ TK 411 TK 211 TK 214 Ngân sách cấp bổ sung TSCĐ Giảm HMTSCĐ do các nguyên nhân như: thanh lý, KH TK 111, 112, 341, 331 TK 821 Mua TSCĐ bằng TM, TGNH, Chi phí thanh lý TSCĐ NVKD, vốn KH, vốn vay (giá trị còn lại) TK 411 TSCĐ tăng do đầu tư XDCB  Trích lập một số nghiệp vụ phát sinh ở công ty Quý I Nghiệp vụ 1: Ngày 15/1/2003 công ty dùng tiền mặt mua 4 máy vi tính của cửa hàng số 38 - Lý Thái Tổ theo giá mua thỏa thuận cả thuế là
  23. 8.800.000đ/c, chi phí lắp đặt, chạy thử do công ty chịu 220.000đ, máy được đặt tại phòng tài vụ và đưa vào sử dụng ngày 20/01/2003, dăng ký sử dụng trong 4 năm. TSCĐ này được đầu tư bằng quỹ đầu tư phát triển. - Căn cứ vào hợp đồng mua bán, kế toán TSCĐ lập biên bản giao nhận: Đơn vị: Công ty Bánh kẹo Hải Châu Mẫu số 01 - TSCĐ Biên bản giao nhận TSCĐ Ngày 15/01/2003 Số 016 Nợ TK 211 Có TK 111 Căn cứ vào quyết định số 0011 ngày 15 tháng 01 năm 2003 của Công ty Bánh kẹo Hải Châu về việc bàn giao TSCĐ. Ban giao nhận gồm: Ông (bà): Trần Xuân Đào - kỹ sư tin học Đại diện bên nhận Ông (bà): Lê Thu Hằng Đại diện bên giao Địa điểm giao nhận TSCĐ tại: Công ty Bánh kẹo Hải Châu Xác nhận viện giao nhận TSCĐ như sau: Nước Năm Nguyên giá Tỷ Số C.suất, Tài liệu Tên, ký hiệu, quy sản đưa CP vận lệ STT hiệu d.tích Giá mua Nguyên KT kèm cách, cấp hạng xuất vào chuyển, lắp hao TSCĐ t.kế (Giá thành) giá TSCĐ theo (XD) SD đặt, chạy thử mòn 1. Máy vi tính T318 Nhật 2003 8.000.000 55.000 8.055.000 25% 2. Máy vi tính T319 Nhật 2003 8.000.000 55.000 8.055.000 25% 3. Máy vi tính T140 Nhật 2003 8.000.000 55.000 8.055.000 25% 4. Máy vi tính T141 Nhật 2003 8.000.000 55.000 8.055.000 25% Đại diện bên nhận Đại diện bên giao (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  24. Hóa đơn (GTGT) Ngày 15 tháng 01 năm 2003 Đơn vị bán hàng: Cửa hàng số 38 - Lý Thái Tổ Địa chỉ Số tài khoản: Số điện thoại: Họ tên người mua hàng: Công ty Bánh kẹo Hải Châu Đơn vị: Địa chỉ: Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM Đơn vị STT Tên hàng hóa, dịch vụ Số lượng Đơn giá Thành tiền tính A B C 1 2 3 = 1x2 1 Máy vi tính Cái 04 8.000.000 32.000.000 2 Chi phí lắp đặt, chạy thử 220.000 Cộng tiền hàng: 32.220.000 Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 3.222.000 Tổng cộng thanh toán: 35.442.000 Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi lăm triệu, bốn trăm bốn mươi hai ngàn đồng NGười mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0822 bên bán gửi, thủ quỹ đã viết phiếu chi tiền mặt số 0131 ngày 15/01/2003
  25. Đơn vị: Công ty Bánh kẹo Hải Châu Phiếu chi Quyển số 10 Mẫu số 02-TT Địa chỉ: Minh Khai - Hai Bà Trưng - HN Ngày 15/01/2003 QĐ số: 141-TC/QĐ/CĐKT Số: 0240 ngày 1 tháng 11 năm 1995 Nợ: của Bộ Tài chính Có: 111 Họ tên người nhận: Hoàng Thị Thái Địa chỉ: Cửa hàng số 38, Lý Thái Tổ Lý do chi: TT tiền mua máy vi tính Số tiền: 35.442.000đ Bằng chữ: Ba mươi lăm triệu bốn trăm bốn mươi hai ngàn đồng. Kèm theo: 01 chừng từ gốc hóa đơn số 0822 Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Ba mươi lăm triệu, bốn trăm bốn mươi hai ngàn đồng Ngày 15 tháng 01 năm 2003 Người lập biểu Người nhận tiền Thủ quỹ Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) + Tỷ giá ngoại tệ: Vàng, bạc, đá quý + Số tiền quy đổi: Khi kế toán nhận được biên bản giao nhận TSCĐ số 041 và Phiếu chi tiền mặt số 0131 kèm theo Hóa đơn (GTGT) số 0822, kế toán đã ghi nhập vào Nhật ký chung bằng bút toán sau: Nợ TK 211: 32.220.000 Nợ TK 1331: 3.222.000 Có TK 111: 35.442.000 Và thực hiện bút toán kết chuyển nguồn: Nợ TK 414: 35.442.000 Có TK 411: 35.442.000
  26. Đồng thời kế toán phản ánh vào sổ theo dõi chi tiết TSCĐ là lập thẻ TSCĐ Thẻ Tài sản cố định Ngày 15 tháng 01 năm 2003 lập thẻ Số 141 Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ ngày 15 tháng 01 năm 2003 số 041. Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ: MVT Số hiệu TSCĐ: T138 Nước sản xuất (XD) : Nhật Năm sản xuất: Bộ phận quản lý, sử dụng: Phòng Tài vụ Năm đưa vào Sd: 2003 Công suất (diện tích) thiết kế: Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày tháng năm Lý do đình chỉ: Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ Số hiệu Ngày, Giá trị đình chỉ tháng, Diễn giải Nguyên giá Năm Cộng dồn hao mòn năm A B C 1 2 3 4 041 15/1/03 Mua máy vi tính 8.055.000 cho Phòng Tài vụ Kế toán trưởng (Ký, họ tên, đóng dấu)
  27. Nghiệp vụ 2: Ngỳ 28/01/03 nhận tặng thưởng 1 xe ô tô công ty đã lập biên bản giao nhận TSCĐ: Đơn vị: Công ty Bánh kẹo Hải Châu Mẫu số 01 - TSCĐ Biên bản giao nhận TSCĐ Ngày 19 tháng 03 năm 2003 Số 042 Nợ TK 211 Có TK 111 Căn cứ vào quyết định số 0011 ngày 19 tháng 01 năm 2003 của Công ty Bánh kẹo Hải Châu về việc bàn giao TSCĐ. Ban giao nhận gồm: Ông (bà): Trần Xuân Đào - kỹ sư tin học Đại diện bên nhận Ông (bà): Hoàng Văn Tuấn Đại diện bên giao Địa điểm giao nhận TSCĐ tại: Công ty Bánh kẹo Hải Châu Xác nhận viện giao nhận TSCĐ như sau: Nước Năm Nguyên giá Tỷ Số C.suất, Tài liệu Tên, ký hiệu, quy sản đưa CP vận lệ STT hiệu d.tích Giá mua Nguyên giá KT kèm cách, cấp hạng xuất vào chuyển, lắp hao TSCĐ t.kế (Giá thành) TSCĐ theo (XD) SD đặt, chạy thử mòn 1. Xe TOYOTA Anh 2003 130.000.000 25% Đại diện bên nhận Đại diện bên giao (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ này kế toán đã phản ánh tăng TSCĐ vào Nhật ký chung bằng bút toán:
  28. Nợ TK 211: 130.000.000 Có TK 411: 130.000.000 Nghiệp vụ 3: Ngày 10/03/03 nâng cấp thiết bị điện của cửa hàng giới thiệu sản phẩm hoàn thành bàn giao số tiền phải trả xí nghiệp là 27.500.000 (cả VAT 10%). Công vịêc được bù đắp bằng nguồn vốn XDCB. Chi phí phải trả được kế toán phản ánh vào Nhật ký chung bằng bút toán: Nợ TK 241: 25.000.000 Nợ TK 133: 2.500.000 Có TK 331: 27.500.000 Và kế toán đã kết chuyển giá trị Sửa chữa lớn hoàn thành: Nợ TK 211: 25.000.000 Có TK 241: 25.000.000 Kết chuyển nguồn vốn: Nợ TK 441: 27.500.000 Có TK 441: 27.500.000 Nghiệp vụ 4: Ngày 18/03/03 công ty thanh lý 1 máy quật bánh, nguyên giá 128.562.450đ, hao mòn lũy kế: 85.025.800đ, chi phí thanh lý chi bằng tiền mặt: 1.000.000đ. Phế liệu thu hồi nhập kho: 1.500.000đ. Kế toán TSCĐ đã định khoản nghiệp vụ này như sau: - Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt số 0134 ngày 18/03/2003, kế toán phản ánh vào Nhật ký chung số tiền chi về thanh lý TSCĐ bằng bút toán: Nợ TK 821: 1.000.000 Có TK 111: 1.000.000
  29. Đơn vị: Công ty Bánh kẹo Hải Châu Phiếu chi Quyển số 10 Mẫu số 02-TT Địa chỉ: Minh Khai - Hai Bà Trưng - HN Ngày 18/03/2003 QĐ số: 141-TC/QĐ/CĐKT Số: 0314 ngày 1 tháng 11 năm 1995 Nợ: 6428 của Bộ Tài chính Có: 111 Họ tên người nhận: Nguyễn Anh Tú Địa chỉ: Phân xưởng cơ điện Lý do chi: Chi thanh lý máy quật bánh Số tiền: 1.000.000đ Bằng chữ: Một triệu đồng chẵn Kèm theo: chừng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Một triệu đồng chẵn Ngày 18 tháng 03 năm 2003 Người lập biểu Người nhận tiền Thủ quỹ Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) + Tỷ giá ngoại tệ: Vàng, bạc, đá quý + Số tiền quy đổi: Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ số 0121 ngày 18/03/03 kế toán phản ánh vào Nhật ký chung bút toán giảm TSCĐ: Nợ TK 821: 4.283.320 Nợ TK 214: 124.279.130 Có TK 211: 128.562.450 Căn cứ vào phiếu nhập kho số 1030 ngày 18/2/03 kế toán đã phản ánh vào Nhật ký chung số thu về thanh lý bằng bút toán. Nợ TK 152 - Phế liệu: 1.500.000 Có TK 721: 1.500.000
  30. Đơn vị: Công ty Bánh kẹo Hải Châu Mẫu số 02 – VT Số: 0132 QĐ số 1141 TC/CĐKT Ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính Phiếu nhập kho Ngày 18 tháng 03 năm 2003 Họ tên người giao: Nguyễn Văn Cường Nhập tại kho: Kho Công ty Tên nhãn hiệu, quy Số lượng Mã Đơn STT cách, phẩm chất vật tư Chứng Thực Đơn giá Thành tiền số vị (hàng hóa, sản phẩm) từ nhập 1. Khung máy Cái 1.000.000 2. Sắt kg 258.000 3. Phế liệu 242.000 Cộng 1.500.000.000 Phụ trách bảo quản Phụ trách cung tiêu NGười nhận Kế toán trưởng THủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sau đó máy tính đã ghi nhập vào sổ chi tiết TSCĐ và Sổ Cái TK 211 và các tài khoản liên quan.
  31. Đơn vị: Công ty Bánh kẹo Hải Châu Sổ cái TK 211 TSCĐ Hữu hình Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 30/03/2003 Ngày Trang TK đối Số tiền SH Diễn giải tháng sổ NKC ứng Nợ Có 15/1 Mua máy vi tính cho Phòng TV 1111 32.220.000 Cộng đối ứng 111 32.220.000 Cộng đối ứng TK 111 32.220.000 30/2 Nhận tặng thưởng ô tô 411 125.000.000 Cộng đối ứng 411 125.000.000 Cộng đối ứng TK 411 125.000.000 18/3 Thanh lý máy quật bánh 214 124.279.130 20/2 Nhượng bán máy phủ 214 124.000.000 Cộng đối ứng 214 248.279.000 Cộng đối ứng TK 214 248.279.000 18/3 Thanh lý máy quật bánh 821 4.283.320 20/2 Nhượng bán máy phủ 821 116.000.000 Cộng đối ứng 821 120.283.320 Cộng đối ứng TK 821 120.283.320 Cộng phát sinh 2.482.162.110 336.211.082 Số dư đầu kỳ: 30.556.445.080 Số dư cuối kỳ: 31.858.894.450 1.3. Chứng từ, sổ sách kế toán TSCĐ * ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu kế toán TSCĐ có nhiệm vụ: - Tổ chức ghi chép phản ánh số liệu một cách đầy đủ kịp thời về số lượng hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình trạng tăng giảm và di chuyển TSCĐ.
  32. - Tính toán và phân bổ chính xác số liệu khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Tham gia lập dự toán nâng cấp cải tạo TSCĐ, sửa chữa TSCĐ. - Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận đơn vị phụ thuộc thực hiện đúng chế độ hạch toán TSCĐ, tham gia kiểm kê đánh giá lại TSCĐ. - Phản ánh với giám đốc tình hình thực hiện, dự toán chi phí, nâng cấp cải tạo TSCĐ, sửa chữa TSCĐ. * Chứng từ sổ sách TSCĐ của Bộ tài chính mà công ty đã áp dụng: - Chứng từ, thủ tục kế toán: + Biên bản giao nhận TSCĐ. + Thẻ TSCĐ. + Biên bản thanh lý TSCĐ + Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành. + Biên bản đánh giá lại TSCĐ. - Sổ sách kế toán. + Sổ theo dõi chi tiết TSCĐ + Sổ Nhật ký chung + Sổ Cái TK 211 + Bảng phân bổ và tính khấu hao TSCĐ 2. Kế toán khấu hao TSCĐ 2.1. Khái niệm và phương pháp tính * Khấu hao TSCĐ là việc xác định tính toán phần giá trị hao mòn TSCĐ để chuyển vào chi phí x kinh doanh trong kỳ. Vịêc trích khấu hao TSCĐ của xí nghiệp được tính và trích theo quý, được thực hiện theo đúng quy định chung là TSCĐ tăng (hoặc giảm) trong tháng này thì tháng sau mới trích khấu hao (hoặc thôi không trích khấu hao), những TSCĐ đã khấu hao hết thì thôi không trích khấu hao nữa nhưng có thể vẫn còn tiếp tục tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
  33. * Công ty Bánh kẹo Hải Châu hiện nay đang áp dụng phương pháp trích khấu hao đều theo thời gian (theo Quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC ban hành ngày 14/11/1996 của Bộ tài chính). Mức KH phải trích;b ì nh quân năm = Nguyên giá;TSCĐ x Tỷ lệ KH b ì nh quân;theo năm(%) = Error! Mức KH phải trích;b ì nh quân tháng = Nguyên giá;TSCĐ x Tỷ lệ KH b ì nh quân;theo tháng(%)=Error! * Số khấu hao tăng giảm trong tháng căn cứ vào sự tăng giảm của TSCĐ theo nguyên tắc: - TSCĐ tăng tháng này tháng sau mới tăng khấu hao. - TSCĐ giảm tháng này tháng sau mới thôi tính khấu hao. * Phương pháp trích khấu hao. Hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức sau: Số KH Số KH đã Số KH của những Số KH của những phải trích = trích trong - TSCĐ tăng thêm - TSCĐ giảm đi tháng này tháng trước trong tháng trước trong tháng trước Đối tượng để tính khấu hao của công ty là bộ phận sản xuất chung, bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp. Khi có biến động tăng giảm về TSCĐ trong tháng kế toán lập danh sách TSCĐ với thời gian sử dụng và tỷ lệ khấu hao tương ứng nộp lên cục quản lý và sử dụng vốn nếu được chấp nhận thì đó sẽ là căn cứ để tính khấu hao. Trong tháng 01/2003 mức khấu hao phải trích ở công ty là 287.153.465đ. Trong tháng mau 04 máy vi tính, tỷ lệ khấu hao 25% và 01 máy trộn nguyên giá 150.000.000đ, tỷ lệ khấu hao tháng là 2%. Nhận tặng thưởng 01 ô tô nguyên giá 130.000000đ, dự kiến sử dụng 10 năm. Bán 01 máy phủ nguyên giá: 240.000.000đ, TSCĐ dự kiến sử dụng 20năm Số khấu hao phải trích 02/01: 287.153.465 + 150.000.000 x 2% + Error! - Error! 2.2. Phương pháp hạch toán * TK sử dụng:
  34. Để có hạch toán khấu hao kế toán sử dụng TK 214: Hao mòn TSCĐ Kết cấu: Bên Nợ Giá trị hao mòn giảm do các lý do: + Thanh lý nhượng bán + Điều động góp vốn liên doanh Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do: + Trích khấu hao TSCĐ. + Đánh giá lại TSCĐ + Điều chuyển TSCĐ của công ty đã sử dụng giữa các đơn vị thành viên của tổng công ty hoặc công ty. Dư Có: + Giá trị hao mòn hiện có ở doanh nghiệp * Phương pháp hạch toán: Căn cứ vào kế hoạch hao mòn TSCĐ của công ty đã đăng ký với cục quản lý vốn, tài sản của Nhà nước và cơ quan cấp trên hàng tháng kế toán trích khấu hao TSCĐ và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh dựa trên só liệu của bảng phân bổ và trích khấu hao TSCĐ. Nợ TK 627 (6274): Khấu hao TSCĐ đã sử dụng ở từng phân xưởng Nợ TK 642 (6424): Khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn DN. Nợ TK 641 (6414): Khấu hao TSCĐ sử dụng cho tiêu thụ sản phẩm. Có TK 214 (chi tiết): Tổng số KH phải trích
  35. Đơn vị: Công ty Bánh kẹo Hải Châu Sổ cái TK 214 Khấu hao TSCĐ Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 30/03/2003 Ngày Trang TK đối Số tiền SH Diễn giải tháng sổ NKC ứng Nợ Có 20/1 Trích KH TSCĐ tháng 1/2003 6274 20/2 Trích KH TSCĐ tháng 2/2003 6274 20/3 Trích KH TSCĐ tháng 3/2003 6274 Cộng đối ứng 6274 Cộng đối ứng TK 627 20/1 Trích KH TSCĐ tháng 1/2003 6414 20/2 Trích KH TSCĐ tháng 2/2003 6414 20/3 Trích KH TSCĐ tháng 3/2003 6414 Cộng đối ứng 6414 Cộng đối ứng TK 641 Cộng phát sinh Số dư đầu kỳ: Số dư cuối kỳ: 3. Kế toán sửa chữa TSCĐ Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng cần phải sửa chữa, thay thế để khôi phục năng lực hoạt động. Công ty Bánh kẹo Hải Châu có 2 hình thức sửa chữa TSCĐ. - Sửa chữa thường xuyên TSCĐ: Đây là công việc sửa chữa lặt vặt mang tính bảo dưỡng thường xuyên như: quét sơn, lau dầu mỡ hay sửa chữa những bộ phận thứ yếu của TSCĐ. Công việc sửa chữa này thường do phân xưởng cơ điện công ty tiến hành: Nó không làm tăng năng lực hoạt động của TSCĐ nên giá trị sửa chữa được tính trực tiếp vào chi phí ở bộ phận sử dụng TSCĐ.
  36. - Sửa chữa lớn TSCĐ: Đây là công vịec sửa chữa nhằm khôi phục, nâng cấp, làm tăng lại hoạt động và kéo dài thời gian sử dụng của TSCĐ. Việc sửa chữa lớn TSCĐ thường là có kế hoạhc và chi phí sửa chữa lớn TSCĐ mà khi giá trị thực tế sửa chữa lớn hoàn thành kế toán kết chuyển vào TK 142 - “Chi phí trả trước” để phân bổ dần cho những tháng sau (kế tiếp). Trong quá trình sửa chữa kế toán dùng TK 241 “XDCB dở dang’ để theo dõi. Ví dụ: Ngày 15/03 sửa chữa lớn TSCĐ của QLDN hoàn thành bàn giao, chi phí phải trả về Sửa chữa lớn TSCĐ của QLDN (cả thuế VAT 10%) 266.000.000đ, sản phẩm sửa chữa phân bổ trong 10 kỳ. Căn cứ vào hợp đồng và biên bản giao nhận kế toán phản ánh vào Nhật ký chung bằng bút toán: + Chi phí phải trả về Sửa chữa lớn TSCĐ của QLDN: Nợ TK 241: 242.000.000 Nợ TK 1331: 24.200.000 Có TK 331: 266.000.000 + Kết chuyển Chi phí Sửa chữa lớn hoàn thành bàn giao: Nợ TK 142: 242.000.000 Có TK 241: 242.000.000 + Phân bổ chi phí Sửa chữ lớn cho QLDN: Nợ TK 642: 24.200.000 Có TK 142: 24.200.000 Từ Nhật ký chung máy tính đã xử lý và tự động ghi vào Sổ Cái các TK liên quan. II. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong Công ty Bánh kẹo Hải Châu 1. Khái niệm, đặc điểm kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ - Vật liệu là đối tượng lao động - một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
  37. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Công cụ lao động là những tư liệu lao động không có tiêu chuẩn quy định về giá trị và thời gian sử dụng của TSCĐ, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất khác nhau vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu và giá trị thì bị hao mòn dần, chuyển dịch từng phân vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. 2. Hệ thống tài khoản, chứng từ sổ sách kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty. 2.1. Hệ thống tài khoản * Công ty Bánh kẹo Hải Châu hàng năm đèu sản xuất 1 khối lượng sản phẩm lớn đa dạng và phong phú hơn 30 loại bánh, kẹo, bột canh nên nguyên vật liệu cho sản xuất ở công ty rất phong phú. Chúng được chia thành các loại sau: - NVL chính. - NVL phụ. - Nhiên liệu - Vật liệu khác - Phụ tùng thay thế - Thiết bị dụng cụ, vật liệu XDCB - Bao bì các loại - Phế liệu thu hồi. * Để phản ánh giá trị hiện có tình hình biến động NVL trong quá trình sản xuất, kế toán công ty sử dụng TK 152 “NVL” với các TK cấp hai tương ứng cho từng loại NVL: - TK 1521 - NVL chính. - TK 1522 - NVL phụ - TK 1523 - Nhiên liệu - TK 1524 - Vật liệu khác - TK 1525 - Phụ tùng thay thế - TK 1526 - Thiết bị dụng cụ, vật liệu XDCB
  38. - TK 1527 - Bao bì các loại. - TK 1528 - Phế liệu thu hồi * Để thuận lợi cho công tác kế toán và quản lý công cụ dụng cụ ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu được chia thành 2 loại: Công cụ dụng cụ và vật rẻ tiền mau hỏng. - Công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất ở các phân xưởng là các máy công cụ nhỏ phục vụ sản xuất như máy dán túi, máy căng màng nylon, chổi đồng quần áo bảo hộ lao động - Vật rẻ tiền mau hỏng ở công ty là: giấy bút văn phòng, PX xà phòng, giẻ lau máy. * TK sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động công cụ dụng cụ là TK 153 - "Công cụ dụng cụ” chỉ với 1 TK cấp hai: TK 1531 “CCDC và vật rẻ tiền mau hỏng”. 2.2. Chứng từ sổ sách kế toán NVL - CCDC * Nghiệp vụ nhập kho - Biên bản kiểm nghiệm vật tư - Phiếu nhập kho - Thẻ kho * Nghiệp vụ xuất kho: - Phiếu xuất kho. - Thẻ kho. - Báo cáo sử dụng vật tư - Báo cáo tổng hợp nhập - xuất – tồn - Sổ Cái TK 152, TK 153 3. Kế toán NVL, CCDC ở công ty 3.1. Kế toán NVL 3.1.1. Phương pháp tính giá nhập, xuất NVL * Giá nhập kho: Công ty Bánh kẹo Hải Châu tính giá vật tư nhập kho theo giá thực tế (giá gốc) vì công ty tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ nên khi nhập kho vật
  39. tư, giá để ghi sổ là giá gốc trên hóa đơn (giá không thuế VAT) cộng với chi phí thu mua, cụ thể: + Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho: Giá vật liệu Giá gốc ghi CP thu mua (vận Chiết khấu, giảm = + - nhập kho trên HĐ chuyển, bốc dỡ ) giá, bớt giá (nếu có) + Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá vật liệu Giá vật tư xuất CP gia công và CP = + nhập kho gia công khác có liên quan * Giá xuất kho Giá trị thực thế của NVLi tồn Giá trị thực tế của NVL i + Đơn giá bq đầu tháng nhập trong tháng = loại vật liệu i Số lượng NVL i tồn đầu Số lượng NVL i nhập trong + tháng tháng Giá trị thực tế Số lượng thực tế Đơn giá bình quân => = + VLi xuất kho VLi xuất kho của loại VL i 3.1.2. Hạch toán NVL * Hạch toán chi tiết NVL - Tại kho. - Phòng kế toán
  40. Sơ đồ hạch toán phương pháp thẻ song song Chứng từ Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Sổ chi tiết VL, CCDC Báo cáo N-X-T vật liệu Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu * Nghiệp vụ nhập kho. Ví dụ: Ngày 09/02 hàng của Công ty TNHH Cường Thịnh về tới kho công ty. Căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm vật tư thủ kho công ty đã viết phiếu nhập kho số 1035.
  41. Đơn vị: Công ty Bánh kẹo Hải Châu Số: 1035 Phiếu nhập kho Ngày 09 tháng 02 năm 2003 Nợ TK 152 (1521) Có TK 112 Họ tên người giao hàng: Trần Quang Long Nhập của: Công ty TNHH Cường Thịnh Nhập tại kho: Kho công ty Tên nhãn hiệu, quy Số lượng Đơn STT cách, phẩm chất vật tư Mã số Chứng Thực Đơn giá Thành tiền vị (hàng hóa, sản phẩm) từ nhập 1. Bột sữa gầy 01004 kg 2.000 2.000 38.879 77.758.000 2. Bột ca cao 02104 kg 1.000 1.000 30.000 30.000.000 3. Bột mỳ 01001 kg 10.000 10.000 3.550 35.500.000 Cộng 143.258.000 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Một trăm bốn mươi ba triệu, hai trăm năm mươi tám nghìn đồng Phụ trách cung tiêu NGười nhập THủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sau đó vào thẻ kho.
  42. Đơn vị: Công ty Bánh kẹo Hải Châu Tên kho: Kho Công ty Thẻ kho Ngày 08 tháng 02 năm 2003 Tên vật tư: Bột sữa gầy Đơn vị tính: kg Mã số: 01004 Chứng từ Số lượng Ký xác STT Số hiệu Ngày Diễn giải Nhập Xuất Tồn nhận Nhập Xuất tháng của KT Tồn đầu tháng 1.700 1 1035 09/02 Nhập của CT 2.000 2 1332 08/02 Xuất cho bánh I 16.282
  43. * Nghiệp vụ xuất kho: Đơn vị: Công ty Bánh kẹo Hải Châu Mẫu số 02 – VT Số: 1332 QĐ số 1141 TC/CĐKT Ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính Phiếu Xuất kho Ngày 04 tháng 02 năm 2003 Họ tên người nhận: Hoàng Văn Tuấn Bộ phận: Phân xưởng bánh I Xuất tại kho: Kho công ty Tên nhãn hiệu, quy Số lượng Mã Đơn Đơn STT cách, phẩm chất vật tư Chứng Thực Thành tiền số vị giá (hàng hóa, sản phẩm) từ nhập 1. Bột mỳ 01001 Cái 16.000 16.000 58.000.000 2. Đường 01002 kg 4.200 3.500 13.440.000 Cộng 71.440.000 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Bảy mươi mốt triệu bốn trăm bốn mươi bốn ngàn đồng Phụ trách bảo quản Phụ trách cung tiêu NGười nhận Kế toán trưởng THủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  44. * Hạch toán tổng hợp NVL TK 331, 111, 112, 141 TK 152 TK 621 NVL mua ngoài nhập kho Xuất NVL để chế tạo sản phẩm TK 641 TK 1331 VAT khấu trừ TK 627, 642 Xuất cho SXC, cho bán hàng, TK 411 quản lý Nhận cấp phát, tặng thưởng, vốn TK 128, 222 góp liên doanh Xuất góp vốn liên doanh TK 642, 3381 Thừa khi kiểm kê (trong định TK 154 mức và ngoài định mức Xuất thuê ngoài gia công TK 128, 222 chế biến Nhận lại vốn góp liên doanh TK 1381, 642 Thiếu phát hiện trong kiểm kê TK 154 Đánh giá giảm Đánh giá tăng Trình tự hạch toán: Công ty Bánh kẹo Hải Châu không sử dụng TK 151 - “Hàng mua đang đi đường” để hạch toán NVL khi hóa đơn về phòng kế hoạch vật tư mà hàng hóa chưa về khoa thì hóa đơn đó sẽ được lưu riêng cho đến khi hàng về sẽ được xử lý bình thường. Ví dụ: Ngày 09/02 công ty mua thêm vật liệu của Công ty TNHH Cường Thịnh, phiếu nhập kho số 1035 trị giá mua 143.258.000, thuế VAT 10%, tiền hàng đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng, giấy báo nợ số 458 ngày 10/02.
  45. Hóa đơn (GTGT) Ngày 09 tháng 02 năm 2003 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Cường Thịnh Địa chỉ 28 Đặng Dung Số tài khoản: Số điện thoại: Họ tên người mua hàng: Công ty Bánh kẹo Hải Châu Đơn vị: Địa chỉ: Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TGNH Đơn vị STT Tên hàng hóa, dịch vụ Số lượng Đơn giá Thành tiền tính A B C 1 2 3 = 1x2 1 Bột ca cao kg 1.000 30.000 30.000.000 2 Bột sữa gầy kg 200 38.879 77.758.000 3 Bột mỳ kg 10.000 3.550 35.500.000 Cộng tiền hàng: 143.258.000 Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 4.325.800 Tổng cộng thanh toán: 157.583.800 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm năm mươi bảy triệu năm trăm tám ba ngàn tám trăm đồng NGười mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  46. Giấy báo có Số chứng từ A. 458 Công ty Bánh kẹo Hải Châu Ngày 10/02/03 Tài khoản nợ: Số dư đầu kỳ: 854.865.429 Số dư cuối kỳ: 747.18.529 Số tiền (bằng chữ): Một trăm năm mươi bảy triệu năm trăm tám ba nghìn, tám trăm đồng. Diễn giải: Thanh toán vật tư cho Công ty TNHH Cường Thịnh Kế toán Kiểm soát Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  47. Đơn vị: Công ty Bánh kẹo Hải Châu Sổ cái TK 152 Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 30/03/2003 C.từ Trang TK đối Số tiền SH Diễn giải SH NT sổ NKC ứng Nợ Có 09/2 Nhập kho NVL mua của CT 112 143.258.000 . Cộng đối ứng TK 112 09/2 Nhập kho NVL mua của QN 331 1.089.780.000 . Cộng đối ứng TK 331 18/2 Xuất cho SXSP phân xưởng 621 235.110.998 bánh I tháng 2 31/2 Thu hồi phế liệu ở PX bánh I 621 2.100.400 Cộng đối ứng TK 621 2.100.400 235.110.998 Cộng đối ứng TK 621 04/2 Xuất cho SXC phân xưởng bánh 6272 1.479.822 I tháng 2 Cộng đối ứng TK 6272 8.765.698 Cộng phát sinh 3.316.870.767 3.479.304.490 Số dư đầu kỳ: 1.531.146.209 Số dư cuối kỳ: 1.327.708.458 3.2. Hạch toán tổng hợp công cụ dụng cụ - Trường hợp tăng công cụ dụng cụ được hạch toán tương tự như NVL Trường hợp xuất CCDC, ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu tất cả các loại CCDC khi xuất dùng đều chỉ áp dụng phương pháp phân bổ một lần 100% giá trị xuất dùng. Khi xuất kế toán ghi:
  48. Nợ TK 627: Giá thực tế CCDC xuất dùng cho SXC Nợ TK 641: Giá thực tế CCDC xuất dùng cho BP BH Nợ TK 642: Giá thực tế CCDC xuất dùng cho QLDN Có TK 135: Giá thực tế CCDC xuất dùng kho. Với CCDC xuất cho SXC thì sẽ được tập hợp riêng cho từng PX và sẽ được phân bổ cho các sản phẩm của PX theo tiêu thức sản lượng, lượng sản phẩm trực tiếp sản xuất được trong kỳ. Hàng ngày, kế toán tập hợp các chứng từ gốc và ghi vào Nhật ký bằng bút toán tương ứng với từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ví dụ: Tháng 2, căn cứ vào phiếu xuất kho số 1678 ngày 04/02/03 xuất cho phân xưởng bánh I. Kế toán ghi bút toán: Nợ TK 6273: 1.250.000 Có TK 153: 1.250.000 Đơn vị: Công ty Bánh kẹo Hải Châu Mẫu số 02 – VT Số: 1332 QĐ số 1141 TC/CĐKT Ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính Phiếu Xuất kho Ngày 04 tháng 02 năm 2003 Họ tên người nhận: Đào Duy Anh Bộ phận: Phân xưởng bánh I Lý do xuất kho: Xuất tại kho: Kho công ty Tên nhãn hiệu, quy Số lượng Mã Đơn Đơn STT cách, phẩm chất vật tư Chứng Thực Thành tiền số vị giá (hàng hóa, sản phẩm) từ nhập 1. Dụng cụ khác 153 Cái 25 25 8.200 205.000 2. Quần áo báo hộ 153a Bộ 25 25 41.800 1.045.000 Cộng 1.250.000 Phụ trách bảo quản Phụ trách cung tiêu NGười nhận Kế toán trưởng THủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  49. Sổ cái TK 153 - CCDC C.từ TK đối Số tiền SH Diễn giải SH NT ứng Nợ Có 09/3 Nhập kho CCDC mua của XH HH 111 8.282.000 . Cộng đối ứng TK 111 04/2 Xuất cho SXC phân xưởng bánh I 6273 1.250.000 Cộng TK đối ứng 6273 59.768.415 . Cộng phát sinh 141.172.724 156.432.899 Số dư đầu kỳ: 132.632.549 Số dư cuối kỳ: 238.894.457 III. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1. Khái niệm và bản chất kinh tế của tiền lương Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp, đồng thời cũng là yếu tố cơ bản của lao động và đối tượng lao động nhằm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình sản xuất, trước hết cần phải đảm bảo sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải bồi hoàn dưới dạng thù lao, sức lao động có nghĩa là tiền lương. Tiền lương chính là phần lao động được biểu hiện bằng tiền mà công ty trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng cộng việc của họ. Về chất tiền lương chính là phần lao động được biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác, tiền lương chính còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động. Do đó hạch toán tiền lương phải thật chính xác và đầy đủ. 2. Các hình thức trả lương ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu Xuất phát từ loại hình sản xuất, đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương:
  50. - Lương thời gian: được áp dụng chủ yếu đối với nhân viên quản lý của công ty (kể cả nhân viên quản lý PX), công nhân sản xuất phụ trợ (như lò hơi, cơ điện). Ngoài ra công nhân sản xuất trực tiếp đối với một số sản phẩm không định mức được hoặc khó định mức cũng được hưởng lương theo thời gian. - Lương sản phẩm: được áp dụng cho những công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Hình thức trả lương này có tác dụng khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động, tăng sản lượng, đẩy nhanh tiến độ sản xuất. Cơ sở để tính lương là bảng chấm công, bảng kê khối lượng sản phẩm (công việc) hình htành và bảng đơn giá tiền lương. Qui trình ghi sổ, hạch toán tiền lương và các khỏan trích theo lương Bảng chấm Bảng thanh toán Phòng tổ Phòng kế công TL ở mỗi PX chức toán Lưu chứng Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Giám đốc từ phát tiền duyệt chi 3. Các chế độ sử dụng khi hạch toán tiền lương 3.1. Hạch toán số lượng, thời gian và kết quả lao động Để quản lý lao động về mặt số lượng công ty sử dụng sổ lao động. Sổ này được lập riêng cho từng người lao động. Hiện nay số CBCNV của công ty gồm 1.000 lao động trực tiếp, chiếm 85% so với tổng lao động. * Hạch toán lương theo thời gian. Lương thời gian Mức lương thời gian bình Số ngày làm = x của công nhân quân 1 ngày 1 công nhân việc thực tế Trong đó: Mức lương thời gian Hệ số cấp bậc x Hệ số lương = bình quân 1 ngày 22 (số ngày làm việc theo CĐ) Ví dụ: Tháng 02/03 công nhân Nguyễn Quỳnh Giang là công nhân gián tiếp ở bộ phận bánh Hương Thảo (phân xưởng bánh I) có hệ số cấp bậc 2,78, số ngày làm việc thực tế là 20 ngày, hệ số thưởng là 2. Vậy tiền lương thời gian trả cho công nhân Giang tháng 02/03 là:
  51. 2,78 x 2 x 20 = 920.769đ 22 * Hạch toán lương theo sp: Lương phải trả Đơn giá lương SP i Sản lượng công nhân SX SP i = x x Ht thuộc tổ SX a SP (i) SX thuộc tổ SX a Trong đó: Ht là hệ số lương do Giám đốc duyệt chi. Hệ số này được quyết định căn cứ theo sản lượng sản xuất tiêu thụ trong tháng. Đây là hình thức thưởng nâng cao năng suất lao động (thưởng thường xuyên) được lấy từ quỹ và được tính chìm vào trong lương. Công ty Bánh kẹo Hải Châu còn có hình thức thưởng thi đua (thưởng đột xuất) loại này 6 tháng hoặc 1 năm xét thưởng và bình bầu 1 lần, gồm có: cá nhân lao động giỏi, tổ lao động giỏi. - Phương pháp lập các bảng lương: + Thống kê phân xưởng cuối tháng căn cứ vào bảng đơn giá lương theo công đoạn, bảng kê khối lượng sản phẩm hoàn thành để tính ra lương sản phẩm trả cho các tổ sản xuất trong phân xưởng. Còn lương sản phẩm của từng công nhân được tính theo khối lượng sản phẩm người công nhân đó hoàn thành hoặc số số ngày công thực tế trên bảng chấm công. Từ đó, thống kê phân xưởng lập bảng thanh toán lương cho các tổ SX trong PX. Bảng thanh toán lương được lập cho cả 2 chỉ tiêu: công nhân trực tiếp sản xuất và côgn nhân không trực tiếp sản xuất. Bảng đơn giá tiền lương theo công đoạn PX Bánh I Công đoạn Bao gói Trộn (đ/kg) Lò (đ/kg) Tổng (đ/kg) Loại SP (đ/kg) Lương khô DD 147 65 178 . 911,2 Lương kho CC 149 63 182 . 917 Hương thảo 124 68 244 . 1.185 Quy hoa quả 129 67 241 . 1.185 .
  52. Bảng khối lượng sản phẩm (công việc) hoàn thành tháng 02/03 Phân xưởng Bánh I Nhập kho công ty Tên sản phẩm Sản lượng thực tế (kg) Lương khô DD 7.242 Lương khô CC 1.435 Hương thảo 23.884 Bánh quy hoa quả 13.983 Tổng cộng Thủ kho Quản đốc phân xưởng Căn cứ vào 2 bảng này thống kê phân xưởng tính ra lương phải trả công nhân tổ bao gói phân xưởng bánh i là (Ht: được giám đốc duyệt chi là 2) (7.242 x 178 + 1.435 x 182 + 23.884 x 244 + 13.983 x 244) x 2 = 21.579.588 đ 2.2. Hạch toán tiền lương, trích BHYT, BHXH, KPCĐ và phân bổ tiền lương vào CPSX * Việc hạch toán tiền lương ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu được kế toán sử dụng các TK: TK 622 - Chi phí công nhân trực tiếp, chi tiết thành các TK cấp II + TK 6221: Chi phí công nhân trực tiếp PX bánh I + TK 6222: Chi phí công nhân trực tiếp PX bánh II + TK 6223: Chi phí công nhân trực tiếp PX bánh III + TK 6224: Chi phí công nhân trực tiếp PX kẹo + TK 6225: Chi phí công nhân trực tiếp PX bột canh TK 627 - Chi phí sản xuất chung, chi tiết thành các TK cấp II + TK 6272: Chi phí nhân viên PX - TK 641 - Chi phí bán hàng - TK 642 - Chi phí QLDN - TK 334 - Phải trả CNV - TK 338 - Phải trả, phải nộp khác, chi tiết thành TK cấp II:
  53. + TK 3382: KPCĐ + TK 3383: BHXH + TK 3384: BHYT và các TK liên quan khác * Đối với công nhân được nghỉ phép, công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất nên kế toán không mở TK 335 để theo dõi tiền lương nghỉ phép mà phản ánh ngay trên bảng thanh toán lương từng bộ phận. Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với CNV TK 141, 138, 333 TK 334 TK 622, 6271, 641, 642 Các khoản khấu trừ vào thu nhập Tiền lương và các khoản phải trả của CNV (TƯ, bồi thường ) CNTTSX, NVBH, NV QLDN, NVPX TK 3383, 3384 TK 4311 Phần đóng góp cho quỹ Tiền thưởng BHXH, BHYT TK 111, 112 TK 3383 Thanh toán lương, thưởng BHXH BHXH phải trả cho lao động và các khoản khác cho CNV - Theo chế độ hiện hành công ty thực hiện trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ: + BHXH: 20% của lương cơ bả: Trong đó 15% tính vào CPSX, 5% do CBCNV đóng góp trừ vào lương. + BHYT: 3% lương cơ bản: Trong đó 2% tính vào CPSX, 1% do cán bộ CNV đóng góp trừ vào lương. + CPCĐ: 2% của tiền lương thực tế vào được tính vào CPSX.
  54. Sơ đồ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ TK 334 TK 338 TK 622, 627, 641, 642 Số BHXH phải trả trực tiếp Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho CNV vào CPSX TK 111, 112 TK 334 Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trừ vào thu nhập của CNV TK 111, 112 Số BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp Căn cứ vào bảng này kế toán lương nhập vào Nhật ký chung bằng các bút toán: Bút toán 1: Nợ TK 622: 899.157.765 Nợ TK 627: 35.182.488 Nợ TK 641: 32.648.673 Nợ TK 642: 37.902.940 Có TK 334: 1.004.891.967 Bút toán 2: Nợ TK 622: 24.357.202 Nợ TK 627: 4.249.263 Nợ TK 641: 2.743.676 Nợ TK 642: 3.255.102 Nợ TK 334: 13.326.632 Có TK 338 (3382, 3383, 3384): 47.931.875 Cuối cùng kế toán lương tính ra tiền lương phụ, tiền ăn ca, các khoản phụ cấp, khấu trừ (tạm ứng lương kỳ I, BHXH, BHYT ) để lập ra bảng tổng hợp thanh toán lương cho các bộ phận. Sau khi được Giám đốc duyệt, căn cứ vào bảng này thủ quỹ sẽ phát lương.
  55. Ngày 10/02/02 sau kh Giám đốc duyệt chi thủ quỹ đã chi tạm ứng lương kỳ I cho công nhân viên công ty (Phiếu chi số 248 ngày 10/02/03) Đơn vị: Công ty Bánh kẹo Hải Châu Phiếu chi Quyển số 10 Mẫu số 02-TT Địa chỉ: Minh Khai - Hai Bà Trưng - HN Ngày 10/02/2003 QĐ số: 141-TC/QĐ/CĐKT Số: 0248 ngày 1 tháng 11 năm 1995 Nợ: 334 của Bộ Tài chính Có: 111 Họ tên người nhận: Nguyễn Phương Nam Địa chỉ: Phân xưởng Bánh I Lý do chi: Tạm ứng lương kỳ I Số tiền: 412.081.700đ Bằng chữ: Bốn trăm mười hai triệu không trăm tám mươi mốn ngàn bảy trăm đồng Kèm theo: 01 chừng từ gốc Bảng tổng hợp và thanh toán lương Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Bốn trăm mười hai triệu không trăm tám mươi mốn ngàn bảy trăm đồng Ngày 10 tháng 01 năm 2003 Người lập biểu Người nhận tiền Thủ quỹ Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) + Tỷ giá ngoại tệ: Vàng, bạc, đá quý + Số tiền quy đổi: Căn cứ vào bảng thanh toán lương và phiếu chi này kế toán đã phản ánh vào Nhật ký chung bằng bút toán. Nợ TK 334: 412.081.700 Có TK 111: 421.081.700 Sau đó máy sẽ xử lý và tự động dưa vào Sổ Cái liên quan.
  56. Sổ cái TK 334 - Phải trả cNV Trang TK Số tiền SH NT Diễn giải sổ đối Nợ Có NKC ứng Tiền lương phải trả CNTT 6221 44.858.807 SX phân xưởng Bánh I tháng 02 Cộng đối ứng TK 622 799.157.766 Chi tạm ứng lương kỳ I 111 412.081.700 tháng 2 Chi tiền mặt trả nốt lương 111 514.475.799 CNV Tháng 1 Cộng đối ứng TK Cộng phát sinh 1.445.407.082 1.425.340.731 Số dư đầu kỳ: Số dư cuối kỳ: IV. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá trị sản phẩm 1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tại công ty 1.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 111. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất hàng lọat, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang hầu như không có trong ca, trong ngày. Mỗi loại, mỗi nhóm sản phẩm được sản xuất trên 1 dây chuyền công nghệ riêng biệt và ở các phân xưởng khác nhau. Hoạt động của từng PX trong công ty mang tính độc lập, không liên quan đến với nhau trong mỗi PX có
  57. các tổ đội đảm nhiệm từng khâu việc trong toàn bộ quá trình sản xuất. NVL đưa vào chế biến theo 1 quy trình công nghệ được lập sẵn không có sự gián đoạn về mặt kỹ thuật và thời gian. Các chi phí sản xuất phát sinh gắn liền trực tiếp với hoạt động sản xuất sản phẩm trong PX. Vì vậy để đảm bảo hạch toán chi phí sản xuất và tính giá trị sản phẩm được chính xác đảm bảo yêu cầu của công tác quản lý Công ty Bánh kẹo Hải Châu đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng PX. 1.1.2. Phương pháp kế toán tập hợp CPSX Do công ty lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng PX cho nên chi phí phát sinh trực tiếp loại sản phẩm nào, PX nào được tập hợp trực tiếp cho sản phẩm, PX đó. Như vậy, kế toán sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng sử dụng chi phí. Chi phí sản xuất của công ty bao gồm 3 khoản mục chi phí sản xuất chính là: - Chi phí NVL trực tiếp: là những TK chi về NVL sản xuất, thực tế đã chi ra trong kỳ, được tập hợp vào TK 627- Chi phí NVL trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp: là những TK phải chi trả cho những người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm trong kỳ, được tập hợp vào TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung: là những chi phí khác ngoài 2 khoản chi phí trên mà doanh nghiệp phải chi trả để phục vụ trực tiếp cho sản xuất, được tập hợp vào TK 627 - “Chi phí sản xuất chung”, các khoản chi phí này bao gồm: + Chi phí NVL, CCDC + Chi phí nhân viên PX + Chi phí khấu hao TSCĐ + Chi phí dịch vụ mua ngoài. + Chi phí bằng tiền khác. Đối với chi phí sản xuất chung, nếu có những chi phí nào không hạch toán trực tiếp cho từng đối ượng kế toán thì phải tiến hành phân bổ theo tiêu thức sản lượng.
  58. 1.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất. 1.2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp * Chi phí NVL trực tiếp ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu bao gồm: - Chi phí NVL chính. - Chi phí NVL phụ. - Chi phí nhiên liệu - Chi phí vật liệu trực tiếp khác. * Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp công ty sử dụng TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp” với các TK cấp II - TK 6211: Chi phí NVL trực tiếp PX bánh I - TK 6212: Chi phí NVL trực tiếp PX bánh II - TK 6213: Chi phí NVL trực tiếp PX bánh III - TK 6214: Chi phí NVL trực tiếp PX kẹo - TK 6215: Chi phí NVL trực tiếp PX Bột canh * Trình tự hạch toán NVL trực tiếp ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu Hàng ngày các chứng từ gốc (Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hóa đơn mua hàng ) kế toán vật tư tiến hành ghi chép sự biến động vật tư vào Nhật ký chung bằng cách gõ nhập bút toán kế toán tương ứng với từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Bút toán 1: Khi xuất kho vật liệu để sử dụng trực tiếp vào việc chế tạo sản phẩm Nợ TK 621: Chi phí NVL trực tiếp Có TK 152: NVL Bút toán 2: Trường hợp vật liệu về không nhập kho mà giao ngay cho bộ phận chế tạo sản phẩm, kế toán ghi: Nợ TK 621: Chi phí NVL trực tiếp Có TK 111, 112, 113; Trả bằng tiền mặt, TGNH Bút toán 3: Khi thu hồi phế liệu từ sản xuất trực tiếp sản phẩm: Nợ TK 152: NVL Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
  59. Bút toán 4: Cuối kỳ kết chuyển Chi phí NVL trực tiếp cho các đối tượng có liên quan để tính giá trị sản phẩm, kế toán ghi: Nợ TK 154: Chi phí kinh doanh dở dang Có TK 621: NVL trực tiếp. Từ Nhật ký chung số liệu sẽ được máy xử lý và tự động chuyển vào Sổ Cái các TK liên quan. Đối với PX bánh I, tháng 2/03 kế toán phản ánh vào Nhật ký chung bằng bút toán sau: Nợ TK 1541: 130.322.615 Có TK 6211: 130.322.615 Sau đó máy tính sẽ tự động ghi nhập vào Sổ Cái TK 1541 và 6211 Đơn vị: Công ty Bánh kẹo Hải Châu Sổ cái NVL TT - Phân xưởng Bánh I Số hiệu TK 621 TK Số tiền Ngày Trang SH Diễn giải sổ đối tháng Nợ Có NKC ứng 04/02 Xuất than cho sản xuất quy Hoa 1523 201.852 Quả Xuất than cho sản xuất HT 1523 1.285.479 Cộng đối ứng 1523 1.487.321 Xuất bao bì hao quả 1256 409.637 Xuất bao bì cho quy HT 1256 376.153 Cộng đối ứng 1526 28.277.887 Phế liệu thu hồi PX bánh I 1528 2.024.587 Cộng đối ứng 1528 2.024.587 Cộng đối ứng TK 152 2.024.587 Xuất băng dính cho quy HQ 1531 23.000 . Cộng đối ứng 1531 870.600 Cộng đối ứng TK 153 870.600 Kết chuyển CP NVL-QHQ 1541 8.063.705 Kết chuyển CP NVL – QHT 1541 44.071.213 Cộng đối ứng 1541 52.134.918 Cộng đối ứng 154 52.134.918 Cộng ĐƯ TK 52.134.918 Cộng PS 53.103.809 53.103.809 Số dư đầu kỳ: 0 Số dư cuối kỳ: 0
  60. 1.2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp * Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu bao gồm: chi phí tiền lương và các khoản tính theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân sản xuất trực tiếp. Ngoài ra còn bao gồm các khỏan tiền phụ cấp, trợ cấp Trong điều kiện hiện nay khi máy móc sản xuất còn hạn chế thì chi phí nhân công trực tiếp vẫn chiếm 1 tỷ trọng lớn trong giá thành. Như vậy tiền lương của công nhân sản xuất là 1 bộ phận quan trọng trong chi phí sản xuất của công ty. * Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán công ty sử dụng TK 622 - “Chi phí nhân công trực tiếp” với các TK cấp II: - TK 6221: Chi phí NCTT trực tiếp PX bánh I - TK 6222: Chi phí NCTT trực tiếp PX bánh II - TK 6223: Chi phí NCTT trực tiếp PX bánh III - TK 6224: Chi phí NCTT trực tiếp PX kẹo - TK 6225: Chi phí NCTT trực tiếp PX Bột canh * Trình tự hạch toán Chi phí NCTT ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu - Căn cứ vào Bảng chấm công, Bảng đơn giá tiền lương và các chỉ tiêu liên quan thống kê phân xưởng ghi vào bảng thanh toán tiền lương cho công nhân sản xuất từng bộ phận trong từng phân xưởng. Sau khi đã được phòng tài chính xét duyệt kế toán tiền lương căn cứ theo sản lượng thực tế nhập kho và đơn giá lương CNTT sản xuất cho từng sản phẩm để tính ra chi phí NCTT cho từng loại sản phẩm sản xuất trong tháng. Khi nhận được bảng thanh toán lương từ các PX, kế toán lương tính tổng quỹ lương và thể hiện trên bảng tính lương. Căn cứ vào bảng này kế toán lương nhập vào Nhật ký chung bút toán phản ánh chi phí tiền công của công nhân trực tiếp từng PX. Bút toán 1: Hàng tháng tiền lương phải trả trực tiếp cho CNSX. Nợ TK 622: CPNCTT Có TK 334: Phải trả CNV Đối với PX bánh I tháng 2/03 kế toán ghi: Nợ TK 6221 (chi tiết theo sản phẩm): 45.858.807 Có TK 334: 45.858.807
  61. - Tính các khoản trích theo lương: ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu, các khỏan trích theo lương bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ trong đó được tính vào chi phí như sau: BHXH: 15% của lương cơ bản BHYT: 2% lương cơ bản KPCĐ: 2% của tiền lương thực tế Thực tế các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất được thống kê PX tính toán và kế tóan lương tiến tra lại. Sau đó kế toán lương sẽ tổng hợp số liệu về các khoản trích theo lương vào chi phí NCTT của toàn PX. Tiếp theo căn cứ sản lượng thực tế kế toán lương sẽ phân bổ khỏan chi phí này cho các loại sản phẩm ở PX. Việc tính toán này phản ánh trên bảng phân bổ lương và các khỏan trích theo lương. Cuối cùng, căn cứ vào bảng này kế toán lương nhập vào Nhật ký chung bằng bút toán: Bút toán 2: Khỏan trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định: Nợ TK 622: Chi phí NCTT Có TK 338 (3382, 3383, 3384 ): các khỏan phải trả khác. Đối với PX bánh I tháng 2/01 kế toán ghi: Nợ TK 6221: 354.182 H.Thảo: 55.701 Quy HQ: 13.531 LKDD: 176.202 LKCC: 108.748 Có TK 3382: 354.182 Nợ TK 6221: 1.310.440 H.Thảo: 286.014 Quy HQ: 187.780 LKDD: 389.840 LKCC: 446.815 Có TK 3383: 1.310.449
  62. Nợ TK 6221: H.Thảo: 64.345 Quy HQ: 41.240 LKDD: 93.014 LKCC: 120.820 Có TK 3384: 319.419 Cuối tháng thực hiện bút toán kết chuyển CP NCTT ở từng PX, đối với PX bánh I, kế toán ghi vào máy bút toán sau: Bút toán 3: Cuối kỳ kết chuyển CPNCTT vào giá thành sản phẩm theo từng đối tượng hạch toán chi phí, kế toán ghi: Nợ TK 154: CPSXKD dở dang Có TK 622: CPNCTT Đối với PX bánh I tháng 2/01 kế toán ghi: Nợ TK 1541: 57.159.052 Có TK 6221: 57.159.052 Sau đó máy sẽ trực tiếp tự động ghi nhập tất cả các bút toán trên vào Sổ Cái TK liên quan.
  63. Đơn vị: Công ty Bánh kẹo Hải Châu Sổ cái TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Trang TK đối Số tiền SH NT Diễn giải sổ ứng Nợ Có NKC Phân bổ lương tháng 2/01 - Quy hoa quả 334 - Hương thảo 334 - LK dinh dưỡng 334 - LK ca cao 334 Cộng đối ứng TK 334 45.808.857 Trích chi công đoàn tháng 02/03 3382 - Quy hoa quả 3382 13.531 - Quy hương thảo 3382 55.701 - LK dinh dưỡng 3382 176.202 - LK ca cao 3382 108.748 Cộng đối ứng 3382 354.182 Trích BHXH tháng 2/03 3383 187.780 - Quy hoa quả 3383 286.014 - Hương thảo 3383 Cộng đối ứng 3383 1.433.660 Cộng đối ứng TK 3383 1.433.660 Kết chuyển chi phí 338 34.468.213 Cộng đối ứng TK 1541 Cộng PS 154 57.159.052 Cộng PS 57.159.052 Số dư đầu kỳ: 0 Số dư cuối kỳ: 0 1.2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung - ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu chi phí sản xuất chung + Chi phí nhân viên PX
  64. + Chi phí vật liệu, CCDC + Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất. + Các chi phí khác bằng tiền. - Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán công ty sử dụng TK 627 - "CPSXC” và mở các TK cấp II sau: + TK 6271: Chi phí nhân viên PX. + TK 6272: Chi phí NVL dùng cho quản lý PX + TK 6273: Chi phí CCDC, dùng cho PXSX + TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. + TK 6278: Chi phí bằng tiền khác. Cơ sở dữ liệu để ghi Sổ Cái TK 627 là bảng phân bổ tiền lương, chi tiết chứng từ - bút toán, các phiếu xuất kho vật liệu CCDC, các HĐ thanh toán với người bán Sau khi tập hợp toàn bộ chi phí SXC theo từng PX cuối kỳ kế toán chi phí - giá thành sẽ tiến hành phân bổ chi phí này cho từng loại chi phí chị phí, với tiêu thức phân bổ là số lượng - tấn sản phẩm thực tế sản xuất trong tháng. Cụ thể công tác tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung được thực hiện ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu như sau: * Chi phí nhân viên PX: - Nhân viên quản lý ở Công ty bao gồm 4 người: Quản đốc, thủ kho PX, nhân viên thống kê PX và cán bộ kỹ thuật PX. - Lương của nhân viên QLPX là lương thời gian Tương tự như đối với tiền lương và CPNCSX, kế toán cũng tính ra chi phí NVQL PX và tổng CPNCTT phục vụ sản xuất chung ở PX. Kế toán tiền lương phản ánh vào Nhật ký chung theo bút toán: Nợ TK 6271 - PX bánh I: 8.084.008 Có TK 334: 8.084.008
  65. Chi phí này được phân bổ cho các sản phẩm của PX theo tiêu thức sản lượng thực tế sau đó máy tính tự động nhập vào bút toán trên vào Sổ Cái TK 6271 và sổ Cái TK 334 Đơn vị: Công ty Bánh kẹo Hải Châu Sổ cái TK 6271 - CPNVPX Trang TK đối Số tiền SH NT Diễn giải sổ NKC ứng Nợ Có 29/2 CP tiền công NVPX – PX bánh 334 8.084.008 I CP tiền công NVPX - PX bánh 334 12.211.301 II . 334 Cộng TK đối ứng 334 135.182.488 29/2 Trích KPCĐ tháng 2/03-CP 3382 1.316.142 chung Cộng ĐƯ 3382 1.316.142 Trích BH tháng 02/03 - CPC 3383 3.360.300 Cộng đối ứng 3383 3.360.300 Cộng TK đối ứng 338 5.250.263 29/2 Kết chuyển CP - PX bánh I 1541 8.084.908 Kết chuyển CP - PX bánh II 1542 12.708.842 Cộng đối ứng TK 154 150.542.861 Cộng PS 140.542.861 140.542.861 Số dư đầu kỳ: 0 Số dư cuối kỳ: 0 Sau đó tập hợp các khoản trích theo lương vào các chi phí NVQLPX vào bảng tính lương và phân bổ cho các sản phẩm theo sản lượng thực tế. Bút toán này phản ánh các khoản trích theo lương vào chi phí NVQL PX: Nợ TK 6271 - PX Bánh I (chi tiết theo SP): 225.128 Có TK 3383: 225.128 Nợ TK 6271 - PX Bánh I (chi tiết theo SP): 30.837 Có TK 3384: 30.837
  66. Nợ TK 6271 - PX Bánh I (chi tiết theo SP): 87.087 Có TK 3382: 87.087 Cuối tháng kế toán thực hiện bút toán kết chuyển CPNVPX ở từng PX. Đối với PX bánh I kế toán ghi vào TK chung bằng bút toán: Nợ TK 1541: 8.884.908 Có TK 6271: 8.884.908 Sau đó máy sẽ tự động ghi nhập bút toán trên vào Sổ Cái TK 154 và TK 6271. * Chi phí NVL dùng chung cho PX. - NVL dùng chung cho PX chủ yếu là phục vụ thay thế như: dây máy dán kem xốp, trục máy dây chuyền kẹo và nhiên liệu như xăng, dầu, than các loại nguyên nhiên liệu này được dùng cho việc sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị của các PX sản xuất. Công việc này do các tổ thuộc PX cơ điện đảm nhiệm. Chi phí các loại nguyên nhiên vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị phát sinh ở PX sản xuất nào được tập hợp ngay cho chính PX sản xuất đó. Tương tự như các loại NVL khác, kế toán vật tư chỉ cần nhập số lượng và mã số của NVL máy sẽ tự động áp giá cho vật liệu và tính thành tiền. Sau đó, máy sẽ tự động nhập bút toán trên vào Sổ Cái TK 6272 và Sổ Cái TK 152 cũng như sổ chi tiết NVL để cuối cùng tự động tính và đưa ra bảng tổng hợp N-X-T NVL. Trong tháng 2/03 số liệu tập hợp ở các PX về CPNVL dùng chung cho PX như sau: + PX Bánh I: 1.478.072 + PX Bánh II: 2.403.100 + PX Bánh III: 1.803.101 + PX kẹo: 2.586.403 + PX bột canh: 2.643.003 Tổng cộng: 10.913.679
  67. Cuối tháng kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí NVL dùng chung ở PX. Đối với PX Bánh I kế toán ghi vào Nhật kế chung bằng bút toán: Nợ TK 1541: 1.478.072 Có TK 6272: 1.478.072 Sau đó máy tính sẽ tự động ghi nhập bút toán trên vào Sổ Cái TK 1541 và TK 6272.
  68. Đơn vị: Công ty Bánh kẹo Hải Châu Sổ cái NVL TT - Phân xưởng Bánh I Số hiệu TK 621 Trang TK đối Số tiền SH NT Diễn giải sổ ứng Nợ Có NKC 4/02 Xuất vật tư cho SXC - PX 1522 38.158 Bánh I Xuất vật tư cho PX cơ điện 1522 85.145 Xuất vât tư cho PX bánh II 1522 84.054 Xuất vật tư cho PX bánh III 1522 51.021 Cộng đối ứng 1522 361.023 8/02 Xuất cho PX cơ điện 1523 102.312 Xuất dầu Mazut cho PX cơ 1523 76.010 điện Cộng đối ứng 1523 170.432 28/2 Xuất dây máy LK cho PX 1524 31.030 Bánh I Cộng TKĐƯ 152 10.913.679 31/2 Kết chuyển CP PX bánh I 1541 1.478.072 Kết chuyển CPPX bánh II 1542 2.403.100 Kết chuyển CPPX bánh III 1543 1.803.101 Kết chuyển CP PX kẹo 1544 2.568.403 Kết chuyển CPPX bột canh 1545 2.643.003 Cộng ĐƯTK 154 10.913.679 Cộng PS 10.913.679 10.913.679 Số dư đầu kỳ: 0 Số dư cuối kỳ: 0 * Chi phí CCDC dùng chung ở PX.
  69. Tương tự như CPNVL, vật liệu, CPCCDC dùng chung cho PX được tập hợp trực tiếp cho từng PX căn cứ vào các phiếu xuất kho. Cuối tháng để phản ánh CPCCDC dùng chung ở PX, kế toán vật tư nhập vào Nhật ký chung theo bút toán: Nợ TK 6273: (Chi tiết theo PX) Có TK 1531 - Mã số CCDC Chi phí CCDC dùng chung cho PX trong tháng 2/2003 tại công ty được tập hợp như sau: - PX bánh I: 3.108.816đ - PX bánh II: 3.108.816đ Tổng cộng: 10.458.015đ Cuối tháng kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí CCDC dùng chung cho PX, đối với PX bánh I, kế toán ghi Nhật ký chung bằng bút toán: Nợ TK 1541: 3.108.816 Có TK 6237: 3.108.816 Sau đó máy tính sẽ tự động ghi nhập bút toán trên vào Sổ Cái TK 1541, TK 6273. Đơn vị: Công ty Bánh kẹo Hải Châu Sổ cái TK 6273 S Trang TK đối Số tiền NT Diễn giải sổ H NKC ứng Nợ Có 04/02 Xuất CCDC cho SXC-PX Bánh 153 1.230.800 I Xuất CCDC cho PX cơ điện 153 1.435.125 05/02 Xuất CCDC cho PX Bánh II 153 130.647 Xuất CCDC cho PX Bánh III 153 770.041 Cộng đối ứng TK 153 10.458.015 Kết chuyển CPPX Bánh I 1541 3.108.816 Kết chuyển CPPX Bánh II 1542 Kết chuyển CPPX Bánh II 1543
  70. Kết chuyển CPPX kẹo 1544 Kết chuyển CPPX Bột canh 1545 Cộng đối ứng TK 154 Cộng PS 10.458.015 10.458.015 Số dư đầu kỳ: 0 Số dư cuối kỳ: 0 * Chi phí khấu hao TSCĐ Trong tháng PX nào sử dụng TSCĐ của công ty thì số khấu hao và số tiền sửa chữa lớn TSCĐ (nếu có) sẽ được tính vào chi phí sản xuất của PX đó, sản phẩm đó. Căn cứ vào số tiền khấu hao, kế toán TSCĐ ghi vào Nhật ký chung bằng bút toán: Nợ TK 6274 - PX bánh I: 25.042.375 Có TK 214: 25.042.375 Sau đó máy tính sẽ tự động ghi nhập bút toán trên vào Sổ Cái TK 214, TK 6274. Cuối tháng kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí khấu hao TSCĐ ở từng PX, đối với PX bánh I, kế toán ghi vào Nhật ký chung bằng bút toán: Nợ TK 1541: 25.042.375 Có TK 6274: 25.042.375 Sau đó máy tính tự động ghi nhập bút toán vào Sổ Cái TK 1541 và TK 6274 Đơn vị: Công ty Bánh kẹo Hải Châu Sổ cái TK 6274 (CPSXC-CKHTSCĐ. PX) Ngày TK đối Số tiền SH Diễn giải tháng ứng Nợ Có 30/2 Trích KH máy cán bánh quy 214 110.300 Trích KH máy quật bánh 214 150.312 Trích KH máy trộn. 214 3.000.000 Cộng TK đối ứng 214 132.006.055 31/02 Kết chuyển CPPX Bánh I 1541 25.042.375 Kết chuyển CPPX Bánh II 1542 . Kết chuyển CPPX Bánh III 1543 Kết chuyển CPPX kẹo 1544
  71. Kết chuyển CPPX Bột canh 1545 Cộng đối ứng TK 154 Cộng PS 132.006.055 132.006.055 Số dư đầu kỳ: 0 Số dư cuối kỳ: 0 * Chi phí dịch vụ mua ngoài - ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu, chi phí dịch vụ mua ngoài chủ yếu là chi phí về điện, nước, điện thoại cho đến nay, tại mỗi PX, nhà làm việc đều lắp công tơ điện, đồng hồ đo nước. Nhưng vì chưa có đồng hồ đo điện, nước cho từng bộ phận sử dụng nên kế toán chi phí giá thành tiến hành phân bổ khoản mục này như sau: Căn cứ vào số lượng sản phẩm sản xuất thực tế tại PX, định mức tiêu hao điện, nước của từng loại sản phẩm và đơn giá điện, nước (riêng đối với điện là đơn giá bình quân), tính ra chi phí điện, nước tiêu hao của từng loại sản phẩm, của từng PX và của sản xuất trực tiếp trong toàn công ty: CP điện (nước) = Sản lượng x Định mức tiêu x Đơn giá tính cho SXSP i thực tế SPi hao điện (nước) Vì đến giữa tháng 5 công ty mới nhận được giấy báo thu tiền điẹn và tiền nước mà hai khoản này thường rất lớn và cần được hạch toán theo từng tháng để tính giá thành sản phẩm, nên kế toán công ty đã tiến hành trích trước tiền nước và tiền điện theo từng tháng và ghi sổ Nhật ký chung bằng bút toán: Nợ TK 6277 (chi tiết theo sản phẩm): 143.124.573 Có TK 335: 143.124.573 Nợ TK 6277 (chi tiết theo sản phẩm) nước: 2.534.125 Có TK 335: 2.534.125 Sang tháng sau khi số liệu thực tế PS về số phải trả kế toán định khoản: Nợ TK 335: 10.351.300 Nợ TK 133: 1.254.230 Có TK 111: 11.605.530 Trường hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn chi phí phải trả đã ghi nhận thì khoản chênh lệch được ghi bổ sung tăng CPKD.
  72. Nợ TK 627: Số chênh lệch Có TK 335: Số chênh lệch Nếu chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn chi phí trả trước: Nợ TK 335: Số chênh lệch Có TK 627: Số chênh lệch Cuối tháng, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển CPDV mua ngoài ở từng PX. Đối với PX Bánh I, kế toán ghi vào Nhật ký chung bằng bút toán: Nợ TK 1541: 7.641.118 Có TK 6277 - PX Bánh I: 7.641.118 Sau đó máy tính sẽ tự động ghi nhận bút toán trên vào Sổ Cái TK 1541 và TK 6277 Đơn vị: Công ty Bánh kẹo Hải Châu Sổ cái TK 6277 (CPSXC-CPDV mua ngoài) S trang TK đối Số tiền NT Diễn giải H sổ nkc ứng Nợ Có 10/02 Tiền sửa lò hơi 111 550.000 31/02 Tiền nước phải trả 335 1.145.234 . 31/02 Kết chuyển CPPX kẹo 1544 7.752.229 Kết chuyển PX PX bột canh 1545 Cộng PS 82.145.156 82.145.156 Số dư đầu kỳ: 0 Số dư cuối kỳ: 0 * Các chi phí khác bằng tiền Các chi phí khác bằng tiền bao gồm chi phí sửa chữa nhỏ phải thuê ngoài, thuê lao động bên ngoài thực hiện các lao vụ nhỏ phục vụ cho sản phẩm PX các chi phí này được tập hợp trực tiếp cho từng PXSX. Căn cứ vào các chứng từ về CPSXC như phiếu chi tiền mặt, giấy tạm ứng kế toán tính được chi phí bằng tiền khác của phân xưởng Bánh I là 537.000, kế toán phản ánh vào Nhật ký chung bằng bút toán: Nợ TK 6278: 1.170.000 (PX bánh I): 537.000
  73. Có TK 1111: 1.170.000 Cuối tháng kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí khác bằng tiền ở từng PX, đối với PX bánh I kế toán ghi vào Nhật ký chung bằng bút toán: Nợ TK 1541: 537.000 Có TK 6278, PX bánh I: 537.000 Sau đó máy tính sẽ tự động ghi nhập bút toán trên vào Sổ cái TK 1541 và TK 6278 Đơn vị: Công ty Bánh kẹo Hải Châu Sổ cái TK 6278 (CPSXC-CPBằng tiền khác) S trang TK đối Số tiền NT Diễn giải H sổ nkc ứng Nợ Có 05/02 Mua bàn cho PX Bánh I 111 300.100 16/02 Chạy thử máy 111 500.400 31/02 Kết chuyển CP PX Bánh I 1541 537.000 Kết chuyển CP PX Bánh II 1542 Cộng PS 25.024.175 25.024.175 Số dư đầu kỳ: 0 Số dư cuối kỳ: 0 Tổng chi phí phát sinh do sửa chữa máy móc, thiết bị cho PX do tổ sản xuất cơ điện tiến hành sẽ được tập hợp ngay cho chính PX đó. Vì vậy chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị do PX cơ điện tiến hành chi phí NVL, chi phí nhân công sẽ không được tập hợp riêng trên tài khỏan như các PX sản xuất. Các chi phí sản xuất chung còn lại nếu cần phân bổ sẽ được kế toán chi phí - giá thành phân bổ cho từng loại sản phẩm hoàn thành theo tiêu thức sản lượng sản phẩm thực tế. 1.3. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty. Việc tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh được căn cứ vào các đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Mỗi đối tượng tập hợp chi phí được mở sổ theo dõi chi tiết riêng từng khỏan mục chi phí để làm cơ sở cho việc tính giá thành.
  74. Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để tổng hợp chi phí sản xuất. Tài khoản sử dụng là TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất từng PX bằng các bút toán cụ thể như đã trình bày ở các khoản mục chi phí sản xuất trên để máy tính ghi nhập vào Nhật ký chung và sau đó máy tính sẽ xử lý cho ra Sổ Cái TK 154 chi tiết theo các PX. Sau khi các khoản chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đã được tập hợp thưo từng PX sản xuất, kế toán chi phí – giá thành sẽ tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất cho từng PX dựa trên Sổ Cái TK 621, 622, 627, 154 từ đó sẽ tính ra giá thành của sản phẩm bằng cách lập bảng tập hợp chi phí từng PX Sổ cái TK 1541 Đơn vị: Công ty Bánh kẹo Hải Châu Sổ cái TK 1541 Chi phí sản xuất kinh doanh - PX bánh I Từ ngày 01/02/2003 đến 29/02/2003 S trang TK đối Số tiền NT Diễn giải H sổ nkc ứng Nợ Có 29/02 Kết chuyển NVL TT PX bánh I 6211 235.187.015 Cộng đối ứng TK 621 235.187.015 29/02 Kết chuyển NCTT – PX Bánh II 6221 57.158.015 Cộng đối ứng TK 622 57.158.015 29/02 Kết chuyển CPNVPX – PX 6271 8.350.843 bánh I Kết chuyển CP NVL – PX bánh 3272 I Cộng đối ứng TK 627 47.601.658 29/02 Nhập kho Thành phẩm T02/03 155c 56.560.145 - H.Thảo Cộng đối ứng TK 155 342.170.010
  75. Cộng PS 342.170.010 342.170.010 Số dư đầu kỳ: 0 Số dư cuối kỳ: 0
  76. 1.4. Đánh giá sản phẩm dở dang ở công ty Do đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất hàng loạt, chu kỳ sản xuất ngắn, liên tục nên sản phẩm làm dở trong ca, trong ngày hầu như không có, nếu có thì rất ít và ổn định. Vì công ty không hạch toán sản phẩm làm dở. Trường hợp mất điện hoặc máy hỏng đột ngột trong quá trình sản xuất thì sản phẩm dở dang nằm trên dây chuyền sản xuất có thể giải quyết sự cố trong 1 thời gian ngắn cho phép, nếu không giải quyết được thì nó trở thành NVL của quá trình sản xuất tiếp theo hoặc trở thành sản phẩm có thể thu hồi phế liệu. Mặt khác, trong công ty luôn đặt ra mục tiêu trong mỗi ca phải hoàn thành bao nhiêu sản phẩm, do đó không có tình trạng NVL nằm trên dây chuyền sản xuất giữa ca này với ca khác. Hơn nữa tình trạng máy móc công ty luôn ổn định và được kiểm tra cẩn thận nên có thể xử lý kịp thời những trường hợp bất thường. Nếu bị mất điện đột ngột, công ty vẫn có đủ số lượng máy phát điện để đáp ứng kịp thời cho sản xuất, do vậy sản lượng sản phẩm luôn ổn định, sản phẩm dở dang được coi như không có và không cần hạch toán. 1.5. Kế toán tính giá trị sản phẩm ở công ty. Như trên đã đề cập đến do xuất phát từ đặc điểm của công ty quy trình sản xuất công nghệ giản đơn, khép kín, tổ chức sản xuất nhiều chu kỳ và xen kẽ liên tục, đối tượng tính giá thành định kỳ hàng tháng, đối tượng hạch toán chi phí phù hợp với đối tượng tính giá trị, do đó công ty đã áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp hay còn gọi là phương pháp giản đơn. Mặt khác, do không hạch toán sản phẩm dở dang nên tổng chi phí sản phẩm đã tập hợp được xác định là giá thành sản phẩm như công thức: Z = C
  77. Công ty Bánh kẹo Hải Châu Tổng hợp giá thành sản phẩm Từ ngày 01/02/03 đến ngày 29/02/03 Mã TP Thành phẩm Đơn vị Số lượng Giá thành Giá thành đơn vị BC001 Bột canh thường kg 135.315,2 773.053.571 5.712,98 BC002 Bột canh Iốt kg 114.460,2 671.350.165 5.865,35 HC001 Bánh Hương Cam kg 4.686,8 27.685.765 5.903,4 HT003 Bánh Hương Thảo kg 7.371 52.941.606 7.182,4 KX002 Kem xốp tươi kg 12.143,9 466.612.356 38.423,6 V. Kế toán thành phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. 1. Khái niệm thành phẩm, hàng hóa và nhiệm vụ kế toán 1.1. Khái niệm Thành phẩm là những sản phẩm được gia công chế biến xong đã qua kiểm tra xác định phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng qui định. Sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm thành phẩm, nửa thành phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra cung cấp cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Nửa thành phẩm là những sản phẩm được chế biến xong ở một giai đoạn chế biến (loại trừ giai đoạn chế biến cuối cùng của qui định công nghệ sản xuất sản phẩm qua kiểm tra kỹ thuật được xác nhận phù hợp với tiêu chuẩn, chất lượng qui định). Nửa thành phẩm của doanh nghiệp chủ yếu được sử dụng để tiếp tục chế biến thành phẩm hoặc có thể đem bán ra ngoài. 1.2. Nhiệm vụ kế toán - Phản ánh và giám đốc chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm về chất lượng, số lượng, tình hình nhập xuất thành phẩm. - Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ, doanh thu bán hàng, tình hình thanh toán với khách hàng, với ngân sách và xác định kết quả kinh doanh.
  78. - Phản ánh và giám đốc tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và tình hình phân phối kết quả kinh doanh. - Định kỳ phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch thu mua hàng hóa, tiêu thụ. 2. Phương pháp tính giá thành phẩm: ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất ở từng phân xưởng, được kiểm nghiệm đáp ứng mọi tiêu chuẩn kỹ thuật và được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng. Thành phẩm nhập xuát tồn kho ở công ty được phản ánh theo giá thành thực tế. Đối với thành phẩm do bộ phận sản xuất hoàn thành nhập kho, giá thành thực tế chính là giá thành công xưởng thực tế (giá thành sản xuất thực tế). Đối với giá thành thực tế thành phẩm xuất kho công ty sử dụng phương pháp tình quân gia quyền để hạch toán. Theo phương pháp này thì giá thành phẩm xuất kho được tính: Giá trị thực tế của Giá trị thực tế của TPi Đơn giá bình + TPi tồn đầu tháng nhập trong tháng quân của loại = Số lượng TPi tồn Số lượng TPi nhập thành phẩm i + đầu tháng trong tháng Từ đó: Giá trị thực tế Số lượng thực Đơn giá bình = x TPi xuất kho tế TPi xuất kho quân của loại TPi 3. Kế toán chi tiết thành phẩm * Cũng giống như hạch toán chi tiết NVL việc theo dõi chi tiết thành phẩm ở Công ty Bánh kẹo được thực hiện đồng thời ở Phòng Tài vụ và ở kho theo phương pháp thẻ song song.
  79. Sơ đồ hạch toán phương pháp thẻ song song Chứng từ Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Sổ chi tiết VL, CCDC Báo cáo N-X-T vật liệu Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Một số chứng từ thể hiện tình hình biến động thành phẩm diễn ra trong Quý I năm 2003 tại Công ty Bánh kẹo Hải Châu - Sản phẩm sản xuất ở Phân xưởng Bánh I hoàn thành nhập kho, thủ kho đã viết Phiếu nhập kho (Bảng ) - Ngày 20/03/03 đại lý anh Mạnh - Gia Lâm nhận bán hộ một số hàng, theo hợp đồng thủ kho đã viết Phiếu xuất kho số 0145 (xin xem Bảng sau) - Trình tự ghi chép tại kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất thành phẩm, ghi số lượng thành phẩm thực nhập, thực xuất vào thẻ (hoặc sổ) kho có liên quan. Thủ kho thường xuyên đối chiếu số lượng thành phẩm thực tế ở thẻ (hoặc sổ) với kho. Hàng ngày hoặc định kỳ chuyển thẻ (hoặc sổ) kho lên phòng kế toán. - Trình tự ghi chép ở phòng kế toán: Hàng ngày hoặc định kỳ căn cứ vào phiếu nhập xuất thành phẩm có đối chiếu với thẻ kho, kế toán phải theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị. Cuối tháng cộng tổng nhập xuất tồn rồi đối chiếu với thẻ kho.
  80. Một số chứng từ thể hiện tình hình biến động thành phẩm diễn ra trong quý I năm 2003 tại Công ty Bánh Kẹo Hải Châu. - Sản phẩm sản xuất ở phân xưởng Bánh I hoàn thành nhập kho, thủ kho đã viết Phiếu nhập kho (xin xem Bảng sau). Công ty Bánh kẹo Hải Châu Phiếu Nhập kho Ngày 04 tháng 03 năm 2003 Họ tên người giao: Nguyễn Thị Thu Nhập tại kho: Chị Lan STT Tên sản phẩm Mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Lương khô thường LK001 Kg 500 6.589,8 3.294.900 2 Bánh Hương thảo HT003 Kg 7270 7.275,9 52.895.793 . Cộng 217.528 295.274.251 Ngày 04 tháng 03 năm 2003 Thủ kho Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) - Ngày 20/03/03 đại lý anh Mạnh - Gia Lâm nhận bán hộ một số hàng theo hợp đồng thủ kho đã viết phiếu xuất kho số 0145 (xem bảng sau) Công ty Bánh kẹo Hải Châu Phiếu xuất kho Ngày 20 tháng 03 năm 2003 Họ tên người nhận hàng: Đại lý anh Mạnh - Gia Lâm Lý do xuất: gửi bán Xuất tại kho: Chị Lan STT Tên sản phẩm Mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Lương khô thường LK001 Kg 448 6590,1 2.925.365 2 Bánh quy kem HT003 Kg 48 12.235 587.280 . Cộng 739 5.757.069 Người nhận hàng Thủ kho Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  81. 4. Kế toán tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm Kế toán Công ty Bánh kẹo Hải Châu sử dụng TK 155 - “Thành phẩm” để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm. TK 154 TK 155 TK 632 Nhập kho TP xuất hoặc thuê Xuất bán trả lương, thưởng, ngoài gia công biếu tặng TK 157,632 TK 157 Sản phẩm gửi bán, ký gửi Xuất gửi bán, ký gửi hoặc hàng bán bị trả lại TK 642,3381 TK 642,1381 Thừa khi kiểm kê Thiếu khi kiểm kê Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến nhập kho thành phẩm kế toán xác định giá cả thực tế thành phẩm nhập kho và ghi vào Nhật ký chung bằng bút toán thích hợp. VI. Kế toán tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ. 1. Các phương thức bán hàng tại Công ty Phương thức bán hàng trực tiếp: là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các PX không qua kho). Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính hức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao. Bao gồm cả bán buôn và bán lẻ qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm. - Phương thức bán buôn: áp dụng với khách hàng mua với khối lượng lớn. Với phương thức này giá bán hạ so vói giá bán lẻ (giảm ngay trên hóa đơn) để khuyến khích khách hàng mua nhiều và thanh toán ngay. - Phương thức bán lẻ: công ty bán lẻ sản phẩm cho khách hàng thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty.
  82. * Phương thức bán hàng đại lý ký gửi: là phương thức mà bên củ hàng (còn gọi là bên giao đại lý) xuất hàng cho bên nhận đại lý ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Theo luật thuế GTGT công ty áp dụng và hợp đồng công ty ký với các đại lý bên đại lý sẽ hưởng khoản chênh lệch giá và phải chịu thuế VAT trên phần giá trị gia tăng này, công ty chỉ chịu thuế VAT trong phạm vi doanh thu của mình. - Phương thức hàng đổi hàng; Công ty mang sản phẩm, hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư hàng hóa của người mua. 2. Các phương thức thanh toán tiền hàng: - Hình thức thanh toán ngay: áp dụng đối với khách hàng không thường xuyên và mua với số lượng ít, tuy nhiên công ty luôn tạo điều kiện thuật lợi cho khách hàng có thể thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi, séc, hoặc chuyển khoản - Hình thức trả chậm: Được áp dụng phổ biến đối với hình thức bán buôn, việc thanh toán có thể diễn ra sau 1 thời gian nhất định sau khi nhận hàng (tối đa là 3 tháng). Công ty sẽ ký hợp đồng mua hàng với khách hàng để có thể ràng buộc về mặt pháp lý. Nếu khách hàng dựa trên cơ sở đã nghiên cứu thị trường và căn cứ vào tình hình tiêu thụ của kỳ trước. Khi có đơn đặt hàng của khách hàng, căn cứ vào số lượng hàng hoá trong kho, công ty lập phương án sản xuất theo yêu cầu của khách hàng để đảm bảo về số lượng và chất lượng. 3. Phương pháp hạch toán tiêu thụ tại Công ty Bánh kẹo Hải Châu * Công tác tổ chức tiêu thụ được tiến hành tại phòng Kế hoạch vật tư Phòng Tài vụ và ở các kho thành phẩm, cửa hàng giới thiệu sản phẩm công việc viết hoá đơn bán hàng được thực hiện tại phòng Kế hoạch vật tư: - Nếu là khách hàng trả tiền ngay, thì chỉ cần căn cứ vào yêu cầu mua hàng của khách, phòng KHVT sẽ viết hoá đơn (GTGT), một liên chuyển cho kế toán để viết phiếu thu tiền, phiếu xuất kho. Khách hàng giữ lại 1 liên, cầm phiếu thu và thanh toán cho thủ quỹ, thủ quỹ thu tiền và ký xác nhận vào phiếu thu. Sau đó xuống kho đưa phiếu xuất kho và hoá đơn (GTGT) đã có dấu cho thủ kho để nhận hàng. Thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ, tiến hành xuất kho theo nội dung của hoá đơn và giữ phiếu để ghi vào thẻ kho.
  83. - Nếu là khách đại lý mua chịu, phải căn cứ vào giấy xác nhận nợ đến thời điểm mua hàng đợt này có xác nhận của phòng KHVT và ký duyệt giao hàng của ban giám đốc công ty mới được viết hoá đơn (GTGT) phiếu xuất kho và sổ theo dõi nợ để giao cho khách xuống kho lấy hàng. * Tài khoản sử dụng: Để phản ánh và giám sát tình hình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá kế toán công ty sử dụng các tài khoản: - TK 511: Doanh thu bán hàng - TK 531: Hàng bị trả lại - TK 532: Giảm giá hàng bán Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK111, 131, 3331, 157, 632, 811 * Các chứng từ thường sử dụng gồm có: - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Hoá đơn bán hàng - Hoá đơn GTGT - Phiếu thu - Giấy báo có - Thẻ kho * Hệ thống sổ kế toán gồm: - Sổ chi tiết bán hàng - Sổ chi tiết thanh toán với người bán - Sổ nhật ký chung - Sổ tổng hợp đối tượng thanh toán - Sổ Cái TK511
  84. 4. Hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm - Trong công tác tiêu thụ thành phẩm qua kho, chứng từ ban đầu được sử dụng để hạch toán là các hoá đơn (GTGT), PXN, phiếu thu tiền, các giấy báo có của ngân hàng và các chứng từ liên quan khác. Đối với công tác bán buôn và bán lẻ, căn cứ vào hoá đơn bán lẻ, bảng kê bán lẻ hàng hoá do nhân viên bán hàng lập, kế toán lập báo cáo kiểm kê của từng cửa hàng, căn cứ vào các chứng từ gốc này kế toán tiêu thụ phản ánh vào NKC và sổ chi tiết thành phẩm, hàng hoá. Định kỳ lên bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho thành phẩm, hàng hoá căn cứ để ghi Sổ Cái TK511, 155, 632 Sơ đồ hạch toán tổng quát doanh thu tiêu thụ TK333 TK511,512 TK111,112,131,1368 Thuế TTĐB, thuế XNK DTTT không thuế Tổng giá Phải nộp (nếu có) bán cả TK33311 thuế VAT Thuế VAT phải nộp TK521,532,531 TK K/c CP bán hàng, giảm giá hàng Thuế VAT được khấu trừ bán, DT hàng bán bị trả lại khi đem hàng đổi hàng TK911 TK152,153 K/c doanh thu thuần về tiêu thu DTTT bằng vật tư, hàng hoá VD: Ngày 23/03/03 xuất bán cho Đại lý Nam Cường - Hải Phòng (Phiếu xuất kho số 0232). Đại lý trả trước 10.000.000đ (phiếu thu số 567 ngày 20/02/03) còn lại thanh toán sau 2 tháng Công ty đã chiết khấu 2% (HĐ GTGT số 08246).