Đề tài Quy trình thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Vinh

doc 28 trang nguyendu 4410
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Quy trình thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Vinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_quy_trinh_tham_dinh_du_an_tin_dung_dau_tu_tai_ngan_ha.doc

Nội dung text: Đề tài Quy trình thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Vinh

  1. Lời mở đầu Trong những năm qua, thực hiện đường lối chính sách mà Đảng và nhà nước đã đề ra, kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến sâu sắc: Từ một nước nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, giờ đây nền kinh tế Việt Nam đã phát triển khá vững chắc, bước đầu thoát khỏi những khó khăn do thời kỳ trước để lại. Tuy nhiên, để thực hiện được mục tiêu mà Đảng và nhà nước đã đề ra: Đến năm 2020, đưa Việt Nam trở thành một nước Công nghiệp hoá- Hiện đai hoá thì đòi hỏi cả nước cần phải nỗ lực hơn nữa. Trong giai đoạn này, Việt Nam cần tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bị máy móc hiện đại, xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất đổi mới kỹ thuật công nghệ. Điều này trên thực tế vấp phải một trở ngại rất lớn đó là thiếu hụt vốn từ các thành phần kinh tế trong nước. Hơn nữa, các dự án đầu tư như vậy đòi hỏi số vốn lớn, thời gian hoàn vốn lâu mà không phải bất kỳ doanh nghiệp, cá nhân nào cũng có thể đáp ứng. Do vậy, sự trợ giúp từ phía hệ thống ngân hàng là điêù kiện quan trọng để dự án đầu tư thành công. Ngân hàng là tổ chức hoạt động mang tính chất lợi nhuận. Mọi hoạt động của ngân hàng đều huớng tới hiệu quả kinh tế, tìm cách phân tán và giảm thiểu rủi ro. Vì vậy, trước mỗi dự án đầu tư, ngân hàng đều phải thẩm định xem dự án có khả thi không, doanh nghiệp có khả năng hoàn vốn, thu lợi nhuận không, và nhất là có khả năng trả nợ, lãi cho ngân hàng không. Thẩm định dự án đầu tư là bước đầu tiên và quan trọng nhất để đảm bảo rằng khoản cho vay đạt được ba tiêu chí cơ bản: lợi nhuận- an toàn- lành mạnh. Để có thể tìm hiểu rõ hơn vấn đề thẩm định, qua quá trình kiến tập tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Vinh tôi đã chọn đề tài: ‘Quy trình thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Vinh‘. Đề tài được hoàn thành dưới sự hướng
  2. dẫn của giảng viên Đào Thu Giang và sự giúp đỡ của cán bộ tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Vinh. Bố cục của đề tài được trình bày như sau: Phần I: Khái quát về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Vinh. Phần II: Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh. Phần III: Một số nhận xét và ý kiến đề xuất
  3. Phần I: Khái quát về Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Vinh. I.Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Vinh thành lập ngày 01/7/1989 theo quyết định số 15/ NH – QĐ của tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, trên cơ sở chuyển từ phòng Ngoại hối của Ngân hàng nhà nước thành một Ngân hàng thương mại Quốc doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Triển khai Quyết định của Tổng giám đốc, lúc đó chi nhánh chỉ mới có 20 cán bộ, cơ sở vật chất chưa có gì, văn phòng làm việc phải đi thuê. Tổng nguồn vốn huy động đến cuối năm 1989 mới đạt 534 triệu VNĐ, vốn huy động ngoại tệ mới chỉ đạt đơn vị hàng trăm ngàn USD. Tuy vậy, đội ngũ CBCNV của Chi nhánh chẳng những không mặc cảm với khó khăn thiếu thốn khi đơn vị mới thành lập mà còn quyết chí chung sức chung lòng, khắc phục khó khăn, bám sát định hướng kinh tế của tỉnh, khai thác thế mạnh về điều kiện tự nhiên, vị t rí địa lý, tiềm năng lao động của một tỉnh có điểm xuất phát thấp so với các mức bình quân trong cả nước. Được sự quan tâm tạo điều kiện của cấp trên, trực tiếp là ngân hàng Ngoại Thương Trung ương, Ngân hàng nhà nước Tỉnh Nghệ An, vị thế của Chi nhánh NH NT Vinh ngày càng được nâng dần lên. Mỗi năm qua đi, kết quả hoạt động của chi nhánh ngày càng lớn mạnh rõ rệt cả về số lượng và chất lượng. II.Tình hình hoạt động của Chi nhánh trong 6 tháng đầu năm 2008 1. Huy động vốn: Nhận thức rõ công tác huy động vốn trong tình hình hiện nay đối với các ngân hàng thương mại là rất quan trọng và có ý nghĩa sống còn nên Chi nhánh đã tập trung mọi nguồn lực cho hoạt động này. Tuy nhiên, do tình hình kinh tế bất ổn, người dân có tâm lý tích trữ vàng và mua bất động sản
  4. thay cho việc gửi tiền vào ngân hàng, bên cạnh đó sự cạnh tranh từ các ngân hàng thương mại trên địa bàn ngày càng gay gắt nhất là các chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần mới thành lập với nhiều loại sản phẩm tiền gửi và lãi suất hấp dẫn nên hoạt động huy động vốn của Chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn. Tình hình huy động vốn cụ thể như sau: 30.06.200 Ước TH Tỷ lệ Chỉ tiêu 7 30.06.2008 2008/2007 Nguồn vốn huy động từ khách 2.041.60 2.080.000 101,9 % hàng (Triệu quy ĐVN) 3 Bao gồm: * Đồng Việt nam (Triệu đ) 933.637 1.110.000 118,9 % - Tiền gửi không kỳ hạn 195.047 177.000 90,7 % - Tiền gửi có kỳ hạn 701.195 927.000 132,2 % Trong đó từ 12 tháng trở lên 410.584 416.000 101,3 % * Ngoại tệ (Quy 1.000 USD) 68.686 58.700 85,5 % - Tiền gửi không kỳ hạn 4.467 3.850 86,2 % - Tiền gửi có kỳ hạn 59.262 52.800 89,1 % Trong đó từ 12 tháng trở lên 49.762 37.200 74,7 % Nguồn vốn huy động từ khách hàng tuy sụt giảm so với đầu năm nhưng vẫn có sự tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước, đến 30.06.2008 ước đạt 2.080 tỷ đồng tăng 1,9 % so với cùng kỳ năm 2007. Cơ cấu nguồn vốn có sự thay đổi theo hướng tăng tỷ lệ tiền gửi Đồng Việt Nam, đến 30.06.2008 nguồn vốn huy động Đồng Việt Nam chiếm 53,4% trong tổng nguồn vốn huy động từ khách hàng (so với 30.06.2007 tỷ lệ nguồn vốn huy động ĐVN là 45,7%) . 2. Hoạt động tín dụng: Chỉ tiêu Ước TH Tỷ lệ (Đơn vị: triệu quy ĐVN) 30.06.2007 30.06.2008 2008/2007
  5. - Doanh số cho vay : 1.793.200 2.475.000 138,0 % - Doanh số thu nợ : 1.628.283 2.282.000 140,1 % - Dư nợ: 1.423.420 1.820.000 127,9 % - Nợ xấu: * Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ 15,6 % 18,0 % - Nợ quá hạn: * Tỷ lệ Nợ QH/Tổng dư nợ 3,5 % 2,8 % Thực hiện chỉ đạo của Trung ương về tăng cường kiểm soát đối với hoạt động tín dụng, sáu tháng đầu năm 2008 chi nhánh đã chấn chỉnh hoạt động cho vay tích cực đôn đốc khách hàng để thu hồi nợ, tiến hành phân loại khách hàng để cơ cấu lại danh mục đầu tư nhờ đó hoạt động tín dụng tuy có phát triển nhưng vẫn đảm bảo thực hiện đúng chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng mà Trung ương giao. Kết quả, sáu tháng đầu năm doanh số cho vay ước đạt 2.475 tỷ đồng, tăng 38% so với cùng kỳ năm 2007 ; doanh số thu nợ ước đạt 2.282 tỷ đồng, tăng 40,1% so với cùng kỳ 2007 ; tổng dư nợ ước đạt 1.820 tỷ đồng tăng 27,9% so với cùng kỳ 2007 và tăng 11,8% so với đầu năm 2008. Thời gian qua, trong công tác tín dụng Chi nhánh luôn chú trọng đến việc duy trì cơ cấu đầu tư hợp lý giữa cho vay ngắn hạn và trung dài hạn nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản cho hoạt động của chi nhánh. Trước diễn biến tăng nhanh của lãi suất trên thị trường nhằm đảm bảo hiệu quả cho từng khoản vay Chi nhánh đã cố gắng đàm phán với khách hàng để điều chỉnh lãi suất cho vay, nhờ đó đến nay hầu hết các khoản vay gồm cả những khoản vay đã giải ngân cũng được điều chỉnh lãi suất theo hướng thả nổi. Tuy nhiên có một số khoản vay đồng tài trợ đối với dự án đầu tư như dự án vệ tinh Vinasat, thủy điện Quảng Trị mức lãi suất cho vay vẫn không được điều chỉnh phù hợp với mức tăng lãi suất của thị trường nên hiệu quả không cao. 3. Công tác Kế toán : 3.1. Kế toán thanh toán:
  6. Ước đến 30.06.2008, tại Chi nhánh có 69.000 tài khoản tiền gửi thanh toán, tăng 34% so với cùng kỳ năm trước. Sáu tháng đầu năm 2008, khối lượng thanh toán nội bộ ước thực hiện: 230.000 món tăng 17,3% so với cùng kỳ năm trước, với số tiền 5.000 tỷ đồng; thanh toán bù trừ ước thực hiện: 10.000 món tăng 17 % so với cùng kỳ năm trước, với số tiền 3.200 tỷ đồng. Việc thanh toán luôn đảm bảo chính xác, nhanh gọn, kịp thời. 3.2. Kế toán tài chính: Công tác kế toán tài chính đã phản ánh kịp thời hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, chấp hành đúng văn bản chế độ Nhà nước và quy chế tài chính nội ngành, tham mưu cho lãnh đạo, phối hợp, hướng dẫn cùng các bộ phận khác trong cơ quan thực hiện đúng việc hạch toán kế toán tiền vay của khách hàng, quản trị vốn, xây dựng cơ bản, chi tiêu mua sắm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, quản lý tốt tài sản ngân hàng. Thực hiện kịp thời đầy đủ báo cáo tài chính định kỳ hàng tháng, hàng quý phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, thực hiện tốt nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước. 3. Công tác Thanh toán xuất nhập khẩu và dịch vụ: 3.1. Thanh toán xuất nhập khẩu và chuyển tiền: - Thanh toán xuất nhập khẩu: Sáu tháng đầu năm 2008, hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của Chi nhánh tăng trưởng mạnh. Tổng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu sáu tháng đầu năm 2008 ước đạt 48,5 triệu USD, tăng 45 % so với năm 2007. Trong đó: + Thanh toán nhập khẩu: Doanh số thanh toán nhập khẩu ước đạt 29 triệu USD, tăng 230% so với cùng kỳ năm trước. Sở dĩ doanh số thanh toán nhập khẩu tăng trưởng đột biến như vậy là do phát sinh thanh toán tiền nhập khẩu máy móc thiết bị của một số dự án lớn của Ban quản lý dự án thủy điện 2 và Công ty CP Trung Đô. + Thanh toán xuất khẩu: Doanh số thanh toán xuất khẩu sáu tháng đầu năm 2008 ước đạt 19,5 triệu USD, giảm 21% so với cùng kỳ năm 2007. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là dăm gỗ, nông lâm sản, khoáng sản, hàng thủ công mỹ nghệ. Doanh số thanh toán xuất khẩu sụt giảm là do 3 tháng đầu năm tỷ giá USD/VND giảm mạnh không có lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu nên các doanh nghiệp này đã hạn chế việc xuất khẩu.
  7. - Nhận và chi trả kiều hối: Sáu tháng đầu năm 2008, doanh số chuyển tiền đến chi trả kiều hối ước đạt 10,5 triệu USD, tăng 20% so với cùng kỳ năm trước. Đạt được kết quả như vậy trong điều kiện thị phần bị chia sẻ bởi sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trên địa bàn là nhờ sự nỗ lực rất lớn của Chi nhánh mà trực tiếp là cán bộ nhân viên của bộ phận làm công tác kiều hối. 3.2. Phát hành và thanh toán thẻ: - Thẻ tín dụng quốc tế: Sáu tháng đầu năm 2008, Chi nhánh phát hành thêm được 12 thẻ tín dụng quốc tế, giảm 40% so với cùng kỳ năm 2007. Số lượng thẻ phát hành giảm là do khách hàng chuyển sang sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế MTV và Visa Debit. Doanh số thanh toán thẻ tín dụng quốc tế do Chi nhánh phát hành đạt trên 1,1 tỷ đồng. Doanh số thanh toán thẻ tín dụng quốc tế qua các đơn vị chấp nhận thẻ của Chi nhánh đạt trên 53 ngàn USD. - Thẻ ghi nợ, dịch vụ ngân hàng tự động VCB-ATM và mạng lưới Cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ: Cùng với việc phát hành thẻ ghi nợ nội địa truyền thống Connect 24, sáu tháng đầu năm 2008 Chi nhánh tiếp tục đưa thêm các sản phẩm thẻ mới như SG24, thẻ ghi nợ quốc tế MTV và Visa Debit tạo thêm sự đa dạng sản phẩm thẻ Vietcombank. Sáu tháng đầu năm 2008, số lượng thẻ Chi nhánh phát hành ước đạt 10.166 thẻ nâng tổng số thẻ đã phát hành ước đến 30.06.2008 lên trên 61.000 thẻ. Thực hiện chủ trương của Chính phủ, Chi nhánh đã tích cực triển khai dịch vụ trả lương qua tài khoản cho cán bộ, công chức trong khu vực hành chính sự nghiệp và người nghỉ hưu. Đến nay, đã có trên 200 đơn vị thực hiện trả lương qua tài khoản. Cùng với việc tăng cường phát hành thẻ ghi nợ, sáu tháng đầu năm 2008 Chi nhánh đã lắp đặt thêm 2 máy ATM, đưa tổng số máy ATM của Ngân hàng Ngoại thương trên địa bàn lên 18 máy nhờ đó chất lượng phục vụ khách hàng ngày càng được nâng cao. 3.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
  8. Doanh số mua/bán ngoại tệ sáu tháng đầu năm 2008 ước đạt gần 135 triệu USD tăng 67% so với cùng kỳ năm 2007. Doanh số mua/bán ngoại tệ tăng mạnh như vậy là do doanh số thanh toán xuất nhập khẩu và kiều hối cùng kỳ tăng trưởng mạnh. Hoạt động mua bán ngoại tệ đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Sáu tháng đầu năm, Chi nhánh đã quản lý tốt hoạt động của các cơ sở đại lý thu đổi ngoại tệ, góp phần ổn định và lành mạnh thị trường mua bán ngoại tệ trên địa bàn. 3.4. Hoạt động bảo lãnh: Số dư bảo lãnh đến 30.06.2008 ước đạt 270 tỷ đồng, tăng 6,3% so với cùng kỳ năm 2007. Hoạt động bảo lãnh đảm bảo thực hiện đúng quy trình, không để xảy ra rủi ro, tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh và góp phần tăng nguồn thu cho Chi nhánh. 5. Công tác ngân quỹ: Sáu tháng đầu năm 2008, khối lượng thu chi tiền mặt tại chi nhánh tăng mạnh. Tổng thu chi tiền mặt ĐVN tăng hơn 56%, tổng thu chi tiền mặt ngoại tệ tăng hơn 32% so với năm 2007. Sáu tháng đầu năm, bộ phận ngân quỹ đã phát hiện và thu giữ 7.500.000 đồng và 100 USD tiền giả, trả lại 78 món tiền thừa cho khách hàng với tổng số tiền 412 triệu đồng, 1.300 USD và 5.100 EUR, trong đó món lớn nhất 100 triệu đồng và 5.000 EUR. Bên cạnh việc thực hiện thu chi tiền mặt tại quỹ nghiệp vụ, sáu tháng đầu năm 2008 Chi nhánh còn thực hiện nhiều chuyến vận chuyển tiền để thu, chi tiền mặt trực tiếp cho khách hàng, tiếp quỹ cho các máy ATM và phòng giao dịch, nộp tiền ra Trung ương, nộp và nhận tiền từ Ngân hàng Nhà nước tỉnh. Cụ thể, sáu tháng đầu năm Chi nhánh đã thực hiện 58 chuyến vận chuyển tiền để chi cho khách hàng với số tiền 328 tỷ đồng, trực tiếp thu tại cơ sở của khách hàng số tiền 20 tỷ đồng; vận chuyển tiền nộp Ngân hàng Nhà nước 112 chuyến với số tiền 658 tỷ đồng; tiếp quỹ máy ATM 634 tỷ đồng, chi tiền cho phòng giao dịch 660 tỷ đồng. Tuy khối lượng công việc
  9. lớn nhưng công tác vận chuyển tiền của Chi nhánh vẫn luôn đảm bảo an toàn tuyệt đối. Kết quả kinh doanh : Chỉ tiêu Ước TH Tỷ lệ (Đơn vị : Triệu đồng) 30.06.2007 30.06.2008 2008/2007 - Tổng thu : 93.651 134.900 144,0 % Trong đó: + Thu lãi cho vay 55.945 96.000 171,6 % + Thu lãi tiền gửi 29.114 25.000 85,8 % + Thu lãi KDNT và KDCK 1.727 9.000 521,0 % + Thu về dịch vụ 6.504 4.600 70,7 % + Thu khác 361 300 83,1 % - Tổng chi : 71.608 123.900 173,0 % Trong đó: + Trả lãi tiền gửi 51.307 57.000 111,1 % + Trả lãi tiền vay 11.626 19.000 163,4 % + Chi hoạt động KD 213 5.000 2.347,4 % + Chi DV thanh toán 85 100 117,6 % + Chi TS, Q.Lý, đào tạo 7.869 10.500 133,4 % + Chi nộp thuế 144 500 347,2 % + Chi khác 364 1.300 357,1 % + Chi dự phòng rủi ro - 30.500 - Lãi trước thuế : 22.043 11.000 49,9 % Sáu tháng đầu năm 2008, tổng thu nhập của Chi nhánh ước đạt 134,9 tỷ đồng, tăng 44% so với cùng kỳ năm 2007 ; tổng chi phí ước đạt 123,9 tỷ đồng, tăng 73 % so với năm cùng kỳ 2007, kết quả lãi trước thuế ước đạt 11 tỷ đồng . III. Định hướng phát triển của Chi nhánh
  10. 1. Đẩy mạnh công tác huy động vốn, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh nhằm giữ vững và phát triển nguồn vốn huy động hiện có, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch Trung ương giao về huy động vốn. 2. Tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động tín dụng, tích cực thu hồi nợ để giảm dần tỷ lệ nợ xấu. Tiến hành phân loại khách hàng và đối tượng vay vốn để cơ cấu lại danh mục đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng. Phấn đấu giữ mức tăng trưởng tín dụng theo đúng chỉ tiêu Trung ương giao. 4. Tăng cường các hoạt động marketing để củng cố và không ngừng mở rộng đội ngũ khách hàng, xây dựng chính sách khách hàng đồng bộ và hữu hiệu để thu hút khách hàng nhằm tăng thị phần của Chi nhánh đối với dịch vụ thanh toán XNK và kiều hối. 5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, đảm bảo tuân thủ quy trình nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động ngân hàng. Tiếp tục thực hiện việc ứng dụng các mô thức quản lý theo chuẩn mực quốc tế để nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực quản lý điều hành. 6. Tiếp tục tuyển dụng và tăng cường đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả và năng suất lao động. Đồng thời chú trọng giáo dục tư tưởng và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ công nhân viên, đặc biệt là đối với những nhân viên mới tuyển dụng. 7. Coi trọng đầu tư đổi mới công nghệ, hiện đại hoá ngân hàng, đa dạng hoá sản phẩm phục vụ khách hàng. IV. Tóm tắt quá trình kiến tập tại chi nhánh: - 23/6: Đến liên hệ xin kiến tập tại Chi nhánh Vietcombank Vinh.
  11. - Tuần 1: Tìm hiểu về chi nhánh Vietcombank Vinh và lựa chọn đề tài kiến tập - Tuần 2: Sau khi đã chọn được đề tài thì xin vào phòng Quản lý rủi ro của chi nhánh, bắt đầu làm quen với công việc thẩm định, đọc tài liệu về cẩm nang tín dụng của Vietcombank và các hồ sơ báo cáo thẩm định các dự án. - Tuần 3: quan sát công việc thẩm định của các cán bộ thẩm định trong phòng Quản lý rủi ro của chi nhánh. Thực hiện những công việc được giao. Hỏi những điều chưa rõ về quy trình thẩm định. Xin thêm một số tài liệu để nghiên cứu cho việc viết báo cáo. - Tuần 4: hoàn thành việc viết báo cáo, xin thêm những tài liệu cần thiết. Xin ý kiến về báo cáo kiến tập. - 19/7: xin giấy chứng nhận và nhận xét của phòng về đợt kiến tập.Kết thúc đợt kiến tập.
  12. Phần II: Quy trình thẩm định tại chi nhánh Đối với các ngân hàng nói chung và NHNT – chi nhánh Vinh nói riêng, việc thẩm định các dự án tín dụng đầu tư đóng vai trò rất quan trọng trong việc ra quyết định có cho vay hay không. Để đảm bảo công tác thẩm định đạt hiệu quả cao, thẩm định tại Chi nhánh tuân theo qui trình chặt chẽ sau: 1.Thẩm định hồ sơ pháp lý. Hồ sơ pháp lý trước hết cần được cung cấp theo hướng dẫn tại điều 7 và 14 tại quyết định 407/QĐ- NHNT- HĐQT ngày 29/03/2002, gồm các vấn đề sau:  Tên gọi, địa chỉ, fax của doanh nghiệp  Giấy phép, quyết định thành lập  Lĩnh vực hoạt động SXKD  Các giáy phép chuyên nghành (nếu có)  Tài khoản giao dịch tại các tổ chức tín dụng đồng thời là số dư và quan hệ vay trả với các ngân hàng khác nếu có (có thể kiểm tra qua Phòng Thông tin Tín dụng)  Đặc biệt quan trọng là tư cách giám đốc (các vấn đề quan tâm: tuổi tác, trình độ học vấn, sức khoẻ, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, và các mối quan hệ xã hội liên quan )  Kế toán trưởng (tuổi, trình độ, khả năng ứng dụng tin học )  Các đơn vị trực thuộc và số lao động của toàn doanh nghiệp. 2. Phân tích tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp a. Phân tích và nhận xét về tình hình tài chính của doanh nghiệp:  Tình hình tài sản và vốn của doanh nghiệp:
  13. - Tổng số vốn tự có: lưu động và cố định - Tổng dư nợ vay và bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng, có thể lập bảng kê để theo dõi.  Tình hình công nợ hiện tại: - Tổng số nợ phải thu - Tổng số nợ phải trả  Nhận xét những đặc điểm và biến động của báo cáo tài chính qua các năm và rút ra nhận xét về quan hệ đối với các tổ chức tín dụng. b. Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp : Có 4 nhóm chỉ tiêu chính cần quan tâm:  Các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính, còn được gọi là chỉ tiêu về đòn bẩy tài chính (leverage ratios), cho thấy mức độ nợ nần của doanh nghiệp. - Hệ số nợ tổng tài sản = Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản - Hệ số nợ vốn cổ phần = Tổng nợ phải trả/ Tổng vốn chủ sở hữu - Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = (Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay)/Lãi vay - Hệ số cơ cấu tài sản = TSCĐ hoặc TSLĐ/ Tổng tài sản - Hệ số cơ cấu nguồn vốn = Tổng vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn  Các chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán, còn được gọi là các chỉ tiêu thanh khoản (liquidity ratios) nhằm thấy được khả năng thanh toán nhanh, bằng tiền mặt của doanh nghiệp: - Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản Lưu động/ Nợ ngắn hạn. - Hệ số thanh toán nhanh = (Vốn bằng tiền + các khoản phải thu)/ Nợ ngắn hạn.
  14. - Hệ số thanh toán tức thời = Vốn bằng tiền/ Nợ đến hạn  Các chỉ tiêu về khả năng lợi nhuận và năng lực hoạt động (profitability ratios) được sử dụng đẻ xem xét tính hiệu quả của doanh nghiệp trong việc sử dụng các tài sản: - Hệ số sinh lợi doanh thu = Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần. - Hệ số sinh lợi của tài sản = (Lợi nhuận sau thuế + Tiền lãi phải trả)/ Tổng tài sản. - Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu. - Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho. - Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần/ TSLĐ - Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần/ TSCĐ - Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần/ Tổng tài sản. - Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu/ Doanh thu bình quân một ngày  Các chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận, còn gọi là các tỷ suất giá trị thịt trường (market value ratios) cho thấy doanh nghiệp được các nhà đầu tư đánh giá ở mức độ như thế nào - Thu nhập cổ phần = Lợi nhuận sau thuế/ Số lượng cổ phiếu thường - Cổ tức = Lợi nhuận đem chia/ Số lượng cổ phiếu thường - Tỷ lệ trả cổ tức = Cổ tức/ Thu nhập cổ phiếu. c. Tình hình SXKD của doanh nghiệp:  Các loại sản phẩm hàng hoá đang sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
  15.  Đánh giá tình trạng thiết bị, máy móc hiện có  Đánh giá về số lượng, chất lượng sản phẩm chủ yếu, thị trường tiêu thụ  Tình hình hàng tồn kho  Doanh số hoạt động và kết quả kinh doanh trong 3 năm gần đây Từ đó nhận xét về xu hướng phát triển sản xuất kinh doanh và khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. 3. Thẩm định dự án đầu tư mới 3.1. Thẩm định tính pháp lý của dự án đầu tư mới: Theo quy định hiện hành tại quyết định số 1627/QĐ- NHNN ngày 31.12.2001 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và QĐ số 407/QĐ- NHNT- HĐQT ngày 29.03.2002 về Hướng dẫn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam về quy chế cho vay đối với khách hàng (Nêu tên và kiểm tra tính pháp lý và đồng bộ, đầy đủ các loại giấy tờ trong bộ hồ sơ). Tập trung:  Nghị quyết của HĐQT, hoặc Giám đốc công ty về việc đầu tư mới.  Nếu có cơ quan chủ quản thì cần có Quyết định đầu tư từ cơ quan chủ quản.  Địa điểm đầu tư và những phê duyệt giấy tờ (nếu có) liên quan đến địa đIểm (có thể là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Hợp đồng thuê đất, quyết định giao đất, giấy phép con của một số ngành nghề bắt buộc). 3.2. Thẩm định về mặt kỹ thuật, thực hiện: 3.2.1. Nhận xét chung: 3.2.2. Tên dự án : 3.2.3. Tổng chi phí đầu tư và nguồn vốn:
  16. a. Tổng vốn đầu tư dự án b. Nguồn vốn:  Vốn tự có của doanh nghiệp tham gia dự án mới  Nguồn vốn vay  Các nguồn vốn khác (Lập bảng và tính tỷ trọng%) c. Mục đích sử dụng vốn vay d. Cơ cấu tổng mức đầu tư chia theo hạng mục (tài sản: Nhà xưởng, máy móc thiết bị, vốn lưu động): Lập bảng và tính tỷ trọng%. e. Phương thức cho vay dự kiến: 3.2.4. Tổ chức xây dựng dự án :  Đối với dự án của doanh nghiệp nhà nước, phải đảm bảo thực hiện đúng theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ về ban hành Quy chế Quản lý Đầu tư và Xây dựng  Kế hoạch mua sắm thiết bị phải tuân theo Nghị định 88/1999/NĐ- CP ngày 01.09.1999 về Quy chế đấu thầu 3.2.5. Thẩm định khả năng cung cấp đầu vào của sản xuất a. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho dự án: - Các nguyên liệu chính, các nguyên liệu phụ: xác định nguồn cung cấp trong nước, ngoài nước - Chất lượng nguyên liệu có đáp ứng chất lượng sản phẩm không? - Yêu cầu dự trữ nguyên vật liệu b. Nguồn cung cấp điện, nhiên liệu
  17. - Hiện trạng cung cấp điện, nước của địa phương, nguồn cung cấp có ổn định không? - Các giải pháp về nguồn cung cấp điện, cấp nước, thoát nước, nhiên liệu để đảm bảo phát huy hết công suất thiết bị và ổn định lâu dài. c. Nguồn cung cấp lao động: - Nhu cầu lao động cho dự án mới - Sử dụng lao động hiện có hay tuyển mới, giải quyết lao động dư thừa. - Trình độ lao động tại địa phương, tổ chức đào tạo như thế nào? - Tình hình thu nhập bình quân của công nhân tại địa phương, thu nhập bình quân của nhân dân sở tại, tốc độ phát triển thu nhập trong một số năm gần đây để tính toán chi phí đưa vào dự án cho phù hợp. d. Phân tích các yếu tố đầu vào khác của sản xuất như nguồn cung cấp bao bì, phụ tùng thay thế 3.2.6. Thẩm định thị trường tiêu thụ sản phẩm a. Xác định nhu cầu thị trường (cầu) hiện tại và tương lai: - Nhu cầu thị trường hiện tại - Xác định nhu cầu thị trường tiêu thụ trong tương lai khi dự án đi vào hoạt động. b. Xác định khả năng cung cấp hiện tại và trong tương lai - Xác định các nguồn cung cấp hiện tại - Xác định nguồn cung cấp trong tương lai c. So sánh cung và cầu:
  18. - Cần so sánh giá thành sản phẩm, giá bán sản phẩm của dự án với giá cả thị trường hiện tại, tương lai để xác định khả năng chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm mới. - So sánh chất lượng, giá cả với hàng hoá cùng loại sản xuất trong nước và nhập khẩu. 3.3. Thẩm định kế hoạch sản xuất kinh doanh 3.3.1. Xác định công suất của thiết bị có thể đạt được trong thời gian vay nợ ngân hàng: a. Công suất lý thuyết b. Công suất khả dụng 3.3.2. Xác định doanh thu theo công suất dự kiến: a. Xác định giá bán bình quân: sản phẩm bán ra theo phương thức gì? Bán buôn hay bán lẻ? Giá bán hiện tại là bao nhiêu? So sánh với giá bán các sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. Giá bán sản phẩm cao hay thấp gắn liền với chất lượng sản phẩm, uy tín, tên, nhãn, mác của sản phẩm. Đơn giá bán bình quân tính theo phương pháp bình quân số học gia quyền như sau: n P : đơn giá sản phẩm PiQi i  loại i i 1 Đơn giá bán bình quân = n Qi: số lượng sản phẩm  Qi loại i i 1 n: số loại sản phẩm
  19. b. Xác định khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong năm: Sau khi đã xác địnhđược sản lượng sản xuất ra trong năm kế hoạch, ước tính tỷ lệ tồn kho cuối kỳ, tính được sản lượng tiêu thụ trong năm kế hoạch c. Xác định doanh số tiêu thụ trong năm kế hoạch: n Doanh số tiêu thụ =  PiQi i 1 Pi: đơn giá sản phẩm loại i Qi: số lượng sản phẩm loại i n: số loaị sản phẩm 3.3.3. Xác định Chi phí đầu vào theo công suất có thể đạt đươc trong thời gian trả nợ a. Chi phí biến đổi (biến phí) b. Chi phí cố định (định phí) c. Chi phí hàng năm = Định phí + Biến phí 3.4. Thẩm định dự án về mặt tài chính: 3.4.1. Khả năng trả nợ: Tổng doanh thu- Tổng chi phí = Lãi gộp Lãi gộp- Thuế lợi tức = Lợi nhuận ròng Tỷ lệ lợi nhuận ròng dùng để trả nợ ngân hàng: tuỳ theo tính chất của từng doanh nghiệp, lợi nhuận ròng dùng để trả nợ là phần lợi nhuận còn lại sau khi doanh nghiệp đã trích quỹ khen thưởng và phúc lợi theo quy định của Nhà nước, hoặc quyết định của Hội đồng Quản trị.
  20. Nguồn trả nợ vay = Số khấu hao cơ bản + Phần lợi nhuận ròng dùng để trả nợ + các nguồn khác (như thuế lợi tức được để lại, lợi nhuận kinh doanh phụ khác) + Tính thời gian hoàn vốn đầu tư (T): Tổng vốn đt T = KHCB + 50%Lợi nhuận bình quân + nguồn khác Thời gian hoàn trả vốn vay (Tv): Tổng vốn vay trung, dài hạn Tv = KHCB + 50%Lợi nhuận bình quân + nguồn khác Từ các thông tin thu thập được, lập bảng phân tích tổng hợp hiệu quả khả năng trả nợ của dự án, qua đó ta biết được thời gian hoàn vốn, dự án có tự trả được nợ đúng hạn hay không, bao lâu thì thu hồi được vốn vay, kỳ nợ nào trả được, kỳ nào thiếu, biện pháp bù đắp thiếu hụt như thế nào 3.4.2. Phân tích điểm hoà vốn: - Xác định sản lượng hoà vốn: - Xác định doanh số (doanh thu ) hoà vốn: - Điểm hoà vốn tiền tệ - Điểm hoà vốn trả nợ 3.4.3. Tính hiện giá thuần (còn gọi là giá trị hiện tại ròng, NPV( net present value): 3.4.4. Hệ số thu hồi vốn nội tại (Internal Rate of Return- IRR) 3.4.5. Phân tích các trường hợp rủi ro có thể xảy ra đối với dự án :
  21. - Rủi ro có nguyên nhân từ hoạt động sản xuất kinh doanh của bản thân doanh nghiệp. - Rủi ro từ nội bộ ngành sản xuất - Rủi ro kinh doanh từ môi truờng kinh tế vĩ mô - Các dự tính hạn chế rủi ro có thể có. - Lưu ý: Việc chỉ ra các rủi ro này một cách định tính song cũng nên tiến hành phân tích định lượng, thể hiện qua phân tích độ nhạy (sensitive analysis) qua phân tích và dự báo với những thay đổi trong đầu vào và đầu ra. - Những trường hợp chuẩn: Tăng giảm 5%, 10%, 15% của sản lượng, biến phí, đơn giá bán 4. Thẩm định điều kiện bảo đảm tiền vay 4.1. Các trường hợp bảo đảm tiền vay (theo Nghị định 178 và Thông tư 06):Thực tế khi dự án đi vào vận hành sẽ gặp nhiều biến cố mà chủ đầu tư cũng như ngân hàng không thể lường hết trước được như các điều kiện thay đổi thị trường, giá cả, cơ chế chính sách, thiên tai Do vậy, để đảm bảo an toàn khả năng trả nợ nước ngoài khi đến hạn, Ngân hàng thường yêu cầu chủ đầu tư thực hiện một số biện pháp như ký quỹ, thế chấp cầm cố tài sản, có bảo lãnh của người thứ ba Tuỳ theo từng loại khách hàng có tín nhiệm nhiều hay ít, khả năng tài chính mạnh hay yếu, tính hiệu quả kinh tế và khả năng trả nợ của dự án theo phương pháp thẩm định trên đây tin cậy nhiều hay ít , các doanh nghiệp có thể ký quỹ với tỷ lệ khác nhau. Đối với các trường hợp thế chấp tài sản thông thường: Theo đúng quy định hiện hành tại quyết định số 217 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Thông ty liên bộ 01/TT Bộ Tài chính-Ngân hàng Nhà nước- Bộ Tư pháp, và
  22. quyết định số 07/NHNT của Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại thương về thế chấp, cầm cố tài sản, bảo lãnh vay vốn nước ngoài. 4.2. Xác định tính pháp lý và trị giá tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh: Trị giá thiết bị nhập khẩu phân ra 2 phần, phần vật chất (TSCĐ) và phi vật chất (TSCĐ vô hình), trên thực tế, những dự án phi vật chất chiếm tới 45% tổng trị giá hợp đông nhập thiết bị, vì phần phi vật chất sẽ không thu được tiền khi phát mại nên ngân hàng chỉ chấp thuận tính giá trị phần vật chất làm giá trị đảm bảo vốn vay. Phần vật chất gồm tổng giá trị mua các thiết bị lẻ, giá phụ tùng thay thế kèm theo hoặc mua thêm để dự phòng giá trị tài sản vật chất tính theo giá CIF. Phần phi vật chất như chi phí đào tạo, chuyển giao công nghệ, chi phí hoa hồng, lãi vay, chi phí chuyên gia, chi phí tham quan khảo sát không được tính là giá trị đảm bảo vay vốn vì khi phát mại phần phi vật chất không bán được. 4.3. Phân tích khả năng kiểm soát và tính thanh khoản của tài sản Lưu ý: Những câu hỏi cần được đặt ra khi xem xét tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh (tài sản): - Phải có giá trị thực tế: Giá trị của tài sản được đưa ra là bao nhiêu? - Phải có khả năng bán được- nếu cần thiết tài sản đó có thể được ngân hàng bán và như vậy thì số tiền bán được sẽ là bao nhiêu? - Người xin vay có quyền sở hữu rõ ràng đối với tài sản đó không? - Tài sản đó được giữ, cất ở đâu? - Tài sản được đưa ra làm bảo đảm có được chấp thuận không?
  23. - Tài sản đó có dễ bị hư hỏng không? Và có nhanh xuống giá không? 5. Phần kết luận: 5.1. Nêu các điểm thuận lợi nếu đầu tư vào Dự án: 5.2. Các điểm khó khăn, rủi ro nếu đầu tư vào Dự án: 5.3. Kết luận: - Nêu rõ ý kiến đề nghị đồng ý hay từ chối cho vay của cán bộ tín dụng. - Ghi ý kiến của Trưởng phòng Tín dụng đồng ý hay từ chối cho vay. - Ý kiến quyết định của giám đốc chi nhánh. ( Lưu ý: trong phần kết luận cần nêu cụ thể số tiền cho vay, phương thức cho vay, lãi suất và các khoản phí nếu có ) Phần III: Một số nhận xét và ý kiến đề xuất I. Nhận xét 1. Những mặt đã đạt được: a. Về quy trình và phương pháp thẩm định: Nếu như trước đây, công tác thẩm định ở NHNT - Chi nhánh Vinh còn thô sơ, ít kinh nghiệm, thường chỉ xem xét trên góc độ tài chính bằng một số chỉ tiêu giản đơn, thì hiện nay phương pháp thẩm định đã mang tính khoa học với cách nhìn toàn diện hơn, kỹ thuật thẩm định được hoàn thiện dần cả về phương pháp luận và thực tiễn. Ngân hàng đã thiết lập được một hệ thống
  24. chỉ tiêu đa dạng, bao trùm trên nhiều khía cạnh của dự án, vai trò của các yếu tố định tính cũng được chú trọng. Phương pháp tính toán mang tính khoa học, tiến tới đáp ứng với những quy chuẩn quốc tế về kỹ thuật thẩm định nhưng vẫn phù hợp với thực trạng kinh tế- xã hội ở Việt Nam. Vì vậy, các doanh nghiệp, chủ dự án dễ dàng so sánh đối chiếu với phương án tính toán của họ để quyết định có chấp nhận những điều khoản mà ngân hàng đưa ra trong hợp đồng tín dụng về mức vay vốn, thời gian trả nợ, lãi suất hay không. b. Về thiết bị thông tin: Chi nhánh luôn chú trọng tới công tác nâng cao chất lượng máy móc, trang thiết bị nhằm đáp ứng tốt nhất cho hoạt động của Ngân hàng. Hiện nay, ngân hàng đã trang bị các loại máy tính hiện đại cho cán bộ thẩm định và một số phần mềm ứng dụng cho soạn thảo, tính toán, lưu trữ đã được đưa vào sử dụng hỗ trợ cho các hoạt động thẩm định, làm tăng đáng kể tốc độ và tính chính xác của các chỉ tiêu. Nguồn thông tin thu thập được cũng ngày càng phong phú giúp cho việc phân tích đánh giá dự án chính xác hơn. c. Về tổ chức điều hành thẩm định Quy trình thẩm định tại Ngân hàng Ngoại thương – Chi nhánh Vinh đã được xây dựng hoàn thiện từ trung ương tới chi nhánh. Những dự án có tầm quan trọng đặc biệt, đòi hỏi nguồn vốn lớn vượt quá mức phán quyết của chi nhánh đều gửi tới bộ phận tái thẩm định ở Ngân hàng TW thẩm định lại. Vì thế, các thông tin, kết quả thẩm định được sàng lọc, kế thừa và có độ chính xác cao. 2. Những điểm còn tồn đọng: a.Tuy hệ thống chỉ tiêu là nội dung chính trong phương pháp thẩm định dự án tín dụng đầu tư, song nó chỉ mang tính hình thức, như là một thủ tục phải
  25. có, là con số để tham khảo, ít có giá trị trong việc đánh giá hiệu quả dự án. Việc kiểm tra tính chính xác của các số liệu không được tiến hành một cách tỉ mỉ, đôi khi ngân hàng chấp nhận một cách thụ động những số liệu do chủ dự án đưa ra. Trong nhiều trường hợp, các chỉ tiêu bị bỏ qua, vấn đề giá trị thời gian của tiền vẫn chưa đựơc quan tâm đúng mức. Các chỉ tiêu được dùng khi thẩm định chỉ ở trạng thái tĩnh, các con số gộp, tổng cộng mà không trong trạng thái động như bản thân quá trình diễn biến của dự án. b. Chi nhánh cho vay thường dựa nhiều vào mối quan hệ cá nhân và những hiểu biết đầy đủ của ngân hàng về khách hàng. Ngày nay, những hiểu biết này là không thể hoặc không có tính thực tiễn, do các doanh nghiệp ngày càng phức tạp và các nhà quản lý cũng vạch ra những kế hoạch dài hạn hơn. Chính vì vậy, những thông tin này không phải lúc nào cũng phản ánh chính xác tình trạng của doanh nghiệp cũng như về dự án đầu tư. Trên thực tế, những thông tin này thường thay đổi thường xuyên vì vậy việc sử dụng thông tin cũ chưa được xử lý trong quá trình thẩm định là thiếu khách quan. c. Những thủ tục giấy tờ liên quan đến việc thẩm định còn rất phức tạp. Các báo cáo thẩm định nhiều khi chỉ dừng ở việc hướng dẫn thủ tục hành chính, chưa có phân tích đánh giá sâu về thị trường tiêu thụ, về chủng loại, công suất máy móc thiết bị, về công nghệ Đặc biệt là phân tích dự báo về mức độ tiềm ẩn rủi ro của khoản vay, dự án đầu tư. II. Một số đề xuất a. Trước hết đó là sự cải thiện của Nhà nước về cơ chế chính sách. Các cơ quan hữu quan nên xây dựng một hành trang pháp lý đồng nhất về ngân hàng, cũng như Luật doanh nghiệp, các chính sách của các địa phương. Các chi nhánh Ngân hàng ở các địa phương phải nắm rõ các cơ chế chính sách ở địa phương đó, cũng như các thông lệ ở địa phương đó.
  26. Ngoài những kiến nghị với Nhà nứơc về chính sách luật, và các chính sách tài chính khác. Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Vinh mà cụ thể là phòng quản lý rủi ro nên cập nhật những thay đổi về chính sách của Nhà Nước liên quan đến các chỉ tiêu trong hoạt động thẩm định, đặc biệt là các chỉ tiêu về tài chính như chính sách về thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nứơc, các qui định về trích khấu hao tài sản cố định và ứng dụng các chỉ tiêu đó trong phân tích cho phù hợp. Các chính sách ưu đãi của các địa phương nơi dự án tiến hành khai thác, hoạt động. Các chỉ tiêu của ngành dự án liên quan. b. Chất lượng thẩm định dự án đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào lượng thông tin mà các cán bộ thẩm định nắm được do các doanh nghiệp cung cấp, do tự tìm lấy, do lấy từ các trung tâm tín dụng, .Do đó giải pháp để hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin là rất quan trọng. Sau đây là một số giải pháp có thể làm hoàn thiện thêm hệ thống cung cấp thông tin thẩm định dự án đầu tư cho vay vốn: - Hoàn thiện cơ chế nghiệp vụ thông tin tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả của thông tin tín dụng để cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro góp phần đảm bảo an toàn hệ thống Ngân hàng. Thông tin tín dụng phải bao gồm tất cả các thông tin về hoạt động vay vốn doanh nghiệp. Chuẩn hoá nội dung thông tin và ứng dụng triệt để công nghệ tin học để nâng cao chất lượng thu thập, cung cấp và khai thác thông tin. - Ngân hàng nên đa dạng nguồn cung cấp thông tin và đưa các phương pháp thu thập thông tin hiện đại vào phục vụ công tác thẩm định qua các xa lộ thông tin. Bước đầu có thể xây dựng ngân hàng thông tin chung giữa các cán bộ thẩm định, liên kết với các ngân hàng khác để tìm hiểu các thông tin chung về khách hàng nếu khách hàng quan hệ với nhiều ngân hàng. c. Cán bộ thẩm định đóng vai trò điều phối giải quyết thông tin về khách hàng và quyết định cho vay vốn hay không. Do đó cán bộ thẩm định là
  27. người quyết định đến số phận dự án có được ngân hàng chấp nhận hay không và ngân hàng có có được khách hàng tiềm năng đem lại lợi nhuận cho mình hay không, giải quyết được những vướng mắc về nhân lực là điều kiện tiên quyết để làm cho công tác thẩm định dự án đầu tư được hoàn thiện tại Chi nhánh Vietcombank Vinh. Sau đây là một số đề xuất: - Cần thường xuyên phổ cập các văn bản luật, chế độ, chính sách mới của Nhà nước và các bộ quản lý ngành cho hệ thống các cán bộ nghiệp vụ, thẩm định tại chi nhánh. - Tăng cường kiểm tra hướng dẫn nghiệp vụ thẩm định dự án đối với các cán bộ thẩm định. Tổ chức các buổi trao đổi chuyên môn nghiệp vụ chuyên môn trong các phòng hoặc giữa các phòng thẩm định của các chi nhánh lớn, đồng thời tạo điều kiện cho các cán bộ thẩm định tham dự các khoá đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ trong và ngoài ngành, nhằm nâng cao trình độ, năng lực của tất cả cán bộ trong phòng. - Tạo điều kiện để cho cán bộ thẩm định tiếp xúc với doanh nghiệp và dự án càng gần càng tốt bằng cách tổ chức cho họ đi tham quan trực tiếp dự án, doanh nghiệp,
  28. Kết luận Vốn luôn là điều kiện để làm nên sự phát triển kinh tế. Vì vậy để cho nền kinh tế phát triển thì chúng ta phải giải quyết được vấn đề về vốn, muốn vậy chúng ta phải biết huy động tối đa nguồn vốn có thể huy động được, từ trong nước, ngoài nước, và nhất là một bộ phận không nhỏ từ dân cư. Ngân hàng là cầu nối hiệu quả trong việc huy động vốn, nhưng để vốn phát huy tác dụng một cách triệt để thì vai trò của bộ phận trung gian trung chuyển vốn là ngân hàng phải làm cho vốn đi vào chỗ cần chỗ trũng. Vì vậy thẩm định dự án cho vay vốn là rất quan trọng, kể cả phương pháp và giải pháp để thực hiện việc thẩm định, nếu như thẩm định vốn không chắc chắn hiệu quả thì vốn sẽ gây ra sự bất ổn cho nền kinh tế, mà bắt nguồn là từ sự bất ổn của Ngân hàng, dẫn đến sự xáo trộn trong các thành phần kinh tế. Chi nhánh Vietcombank Vinh là 1 chi nhánh có số vốn huy động lớn, làm ăn có hiệu quả , và là đầu mối cho vay vốn các thành phần kinh tế lớn tại khu vực Bắc Miền Trung. Do vậy hoạt động thẩm định và cho vay vốn ở Ngân hàng này luôn được chú trọng, và quan tâm. Trên đây là thực trạng thẩm định đầu tư, và một số đề xuất cho công tác thẩm định ở Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Vinh, ta thấy công tác thẩm định không chỉ phụ thuộc vào các cán bộ thẩm định mà còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khách quan. Kinh tế luôn biến đổi không ngừng chính vì vậy những phương pháp khắc phục và hoàn thiện hôm nay có thể lỗi thời trong tương lai nhưng thẩm định thì luôn phải được tiến hành một cách cẩn thận, bao quát chính vì vậy các cán bộ thẩm định luôn phải trau dồi nghiệp vụ của mình cho tốt để phục vụ cho công tác thẩm định.