Đề tài Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á – Chi nhánh Kim Liên

doc 57 trang nguyendu 3940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á – Chi nhánh Kim Liên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_quan_ly_rui_ro_tin_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_p.doc

Nội dung text: Đề tài Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á – Chi nhánh Kim Liên

  1. MỤC LỤC MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU 5 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng 8 1.1.2. Phân loại tín dụng 8 1.1.2.1 Phân loại theo thời hạn tín dụng 8 1.1.2.2. Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng 9 1.1.2.3. Phân loại theo rủi ro 9 1.1.2.4. Phân loại căn cứ vào đối tượng trả nợ 10 1.1.2.5. Phân loại căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng 10 1.2. Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 10 1.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng của NHTM 10 1.2.2. Vai trò của quản lý rủi ro tín dụng 11 1.2.3. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng 12 1.2.4. Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng 13 1.2.4.1. Xác định mục tiêu và thiết lập chính sách tín dụng 13 1.2.4.2. Phân tích và thẩm định tín dụng 14 1.2.4.3. Xếp hạng tín dụng 17 1.2.4.4. Chấm điểm tín dụng 22 1.2.4.5. Bảo đảm tín dụng 23 1.2.4.6. Lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng 23 1.2.5. Nhân tố ảnh hưởng tới quản lý rủi ro tín dụng 24 1.2.5.1. Nhân tố chủ quan 24 1.2.5.2. Nhân tố khách quan 25 1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng 25 1
  2. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á CHI NHÁNH KIM LIÊN 27 2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Kim Liên 27 2.1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á 27 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Kim Liên 28 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh 28 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Kim Liên 29 2.2.1. Huy động vốn 29 2.2.2. Hoạt động tín dụng 30 2.2.3. Hoạt động bảo lãnh 31 2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 31 2.3. Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Kim Liên 32 2.3.1. Một số quy định cơ bản cho hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Kim Liên 32 2.3.1.1. Cơ sở pháp lý 32 2.3.1.2. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng 33 2.3.2. Kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Kim Liên 34 2.3.3. Tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Kim Liên 36 2.3.4. Đánh giá công tác quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Kim Liên 38 2.3.4.1. Những kết quả đạt được 38 2.3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 39 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á CHI NHÁNH KIM LIÊN 41 3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Kim Liên 41 3.1.1. Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam 41 2
  3. 3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Kim Liên 42 3.2. Các giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Bắc Á chi nhánh Kim Liên 42 3.2.1. Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay 42 3.2.2 Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống thông tin đánh giá khách hàng 44 3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 45 3.2.4. Giải pháp xử lý nợ tồn đọng, nợ khó đòi và nợ quá hạn 46 3.2.5. Tăng cường giám sát rủi ro tín dụng 46 3.2.6. Nâng cao chất lượng thẩm định và phấn tích tín dụng 47 3.2.7. Thiết lập bộ phận riêng chuyên nghien cứu ngành, phân tích kinh tế 47 3.3. Một số kiến nghị 47 3.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước 47 3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN 49 3.3.2.1. Nâng cao chất lượng quản lý điều hành 49 3.3.2.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát 49 3.3.2.3 Nâng cao chất lượng của trung tâm thông tin tín dung 50 3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng thương mại Bắc Á 51 KẾT LUẬN 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO 54 3
  4. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT DSCV : doanh số cho vay NHNN : ngân hàng nhà nước TCTD : tổ chức tín dụng TMCP : thương mại cổ phần QLRRTD : quản lý rủi ro tín dụng RR : rủi ro RRTD : rủi ro tín dụng NASB : Ngân hàng TMCP Bắc Á 4
  5. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Trang Bảng 1.1 - Tóm tắt quan hệ giữa thẩm định tín dụng và rủi ro tín dụng 15 Bảng 1.2 - Tóm tắt quan hệ giữa phân tích tín dụng và rủi ro tín dụng 16 Bảng 1.3 - Bảng xếp loại khách hàng doanh nghiệp theo điểm số 18 Bảng 1.4 - Chính sách tín dụng theo mức độ rủi ro 19 Bảng 1.5: Tỷ lệ trích lập dự phòng 24 Hình 2.1– Sơ đồ tổ chức bộ máy của ngân hàng Bắc Á Chi nhánh Kim Liên 29 Bảng 2.2 Hoạt động huy động cốn tại ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh KimLiên 30 Bảng 2.3 - Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Kim Liên theo thời gian 30 Bảng 2.4 - Tốc độ tăng trưởng cho vay tại Ngân hàng TMCP Bắc Á Chi nhánh Kim Liên 31 Bảng 2.5 - Kết quả kinh doanh tại ngân hàng TMCP Bắc Á Chi nhánh Kim Liên 32 Bảng 2.6: Hoạt động cho vay tại NHTMCP Bắc Á chi nhánh Kim Liên 35 Bảng 2.7 : Tình hình doanh số cho vay theo thời hạn 36 Bảng 2.8 : Tình hình nợ quá hạn ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Kim liên 37 Bảng 2.9 :Tình hình nợ xấu tại NHTMCP Bắc Á chi nhánh Kim Liên 37 Bảng 2.10 :Tình hình sử dụng và trích lập dự phòng tại NHTMCP Bắc Á chi nhánh Kim Liên 38 5
  6. LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua, hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại Việt Nam đã đạt được những thành tựu không nhỏ đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Dư nợ tín dụng ngân hàng tăng mạnh đáp ứng được yêu cầu tăng trưởng kinh tế cao trong bối cảnh hoạt động của thị trường chứng khoán và thị trường vốn còn nhiều hạn chế. Nền kinh tế thị trường với xu hướng toàn cầu hóa kinh tế và quốc tế hóa các luồng tài chính đã tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt khiến cho các doanh nghiệp cũng như cá nhân sản xuất kinh doanh phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng trở nên phức tạp và phải đối mặt với nhiều rủi ro đòi hỏi các ngân hàng phải có những giải pháp hữu hiệu để quản lý rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Là một bộ phận trong guồng máy Ngân hàng, Ngân hàng TMCP Bắc Á là một trong những Ngân hàng mạnh trong lĩnh vực cung cấp tín dụng, đóng góp một phần lớn vào sự phát triển của khu vực Hà Nội cũng như của cả nền kinh tế nước nhà. Với mức tăng trưởng tín dụng như trong mấy năm gần đây thì vấn đề quản lý rủi ro tín dụng trong Ngân Hàng luôn là một vấn đề quan trọng được các nhà quản lý quan tâm, tập trung xem xét và luôn tìm tòi các phương thức quản trị rủi ro mới. Được thực tập tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh Kim Liên là một sự may mắn và là cơ hội để em tìm hiểu những kiến thức mới về quản trị trong Ngân hàng. Và để em có thể hiểu sâu nghiên cứu rõ hơn về những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại nói chung, phân tích được thực trạng rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng. Chính vì lẽ đó mà em đã chọn Chuyên đề thực tập : “ Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á – Chi nhánh Kim Liên” để nghiên cứu trong thời gian thực tập của mình. Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp duy vật biện chứng, phân tích diễn giãi, so sánh kết hợp với phương pháp thống kê. Nội dung chuyên đề gồm 3 phần chính đó là : 6
  7. Chương 1 : Tổng quan về Ngân hang Thương mại và Quản lý rủi ro tín dụng trong Ngân hàng Thương mại Chương 2 : Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hang Thương mại cổ phần Bắc Á - Chi nhánh Kim Liên Chương 3 : Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hang Thương mại cổ phần Bắc Á – Chi nhánh Kim Liên Qua đây em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Th.s Trần Tố Linh và các anh chị cán bộ công nhân viên làm việc tại NHTMCP Bắc Á chi nhánh Kim liên trong thời gian qua đã giúp đỡ, hướng dẫn tận tình, giúp em đã hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! 7
  8. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa bên đi vay và bên cho vay theo nguyên tắc hoàn trả. Quan hệ này được xác lập trên cơ sở sự tín nhiệm lẫn nhau giữa các chủ thể trong quan hệ đó. Tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định. Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Tín dụng là quan hệ vay mượn, gồm cả đi vay và cho vay. Tuy nhiên khi gắn với chủ thể là ngân hàng thì tín dụng ngân hàng nghĩa là ngân hàng cho vay. Tín dụng là một chức năng cơ bản của ngân hàng. Vì vậy ta có thể hiểu tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các 1.1.2. Phân loại tín dụng Trong nền kinh tế thì trường tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú trong quản lý tín dụng. Để phân loại tín dụng các nhà kinh tế thường dựa vào các tiêu thức sau đây : 1.1.2.1 Phân loại theo thời hạn tín dụng * Tín dụng ngắn hạn : Tín dụng ngắn hạn : là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân Ngân hàng thương mại có thể cho khách hàng vay ngắn hạn dưới các hình thức sau : - Cho vay bổ sung vốn lưu động thiếu trong quá trình hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế tham gia quá trình sản xuất hàng hóa - Bảo lãnh - Cho vay chiết khấu chứng từ có giá - Nghiệp vụ thấu chi 8
  9. * Tín dụng trung hạn : Tín dụng trung hạn là loại tín dụng từ khoảng 1 năm đến 5 năm, loại tín dụng này được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh. * Tín dụng dài hạn : Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn thu hồi vốn trên 5 năm, tín dụng dài hạn dung để cấp vốn cho xây dựng cơ bản cải tiến kỹ thuật và mở rộng sản xuất đối với các dự án. 1.1.2.2. Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng * Tín dụng có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở như thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. * Tín dụng không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cho vay chỉ dựa trên uy tín của khách hàng. 1.1.2.3. Phân loại theo rủi ro Các ngân hàng thường chia tới 10 bậc rủi ro từ thấp đến cao cho các khoản mục tài sản bao gồm cả nội ngoại bảng, cho vay, bảo lãnh và chứng khoán. Cách phân loại căn cứ rủi ro giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại tính an toàn của các khoản mục tín dụng. trích lập dự phòng tổn thất kịp thời. Theo cách phân loại này tín dụng gồm : * Tín dung lành mạnh là các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao. * Tín dụng có vấn đề là khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như khách hàng chậm tiến độ tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm. * Nợ quá hạn khó đòi là nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giãm giá * Nợ quá hạn có khả năng thu hồi là các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn 9
  10. 1.1.2.4. Phân loại căn cứ vào đối tượng trả nợ * Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay cũng là người trả nợ trực tiếp. * Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và người trả nợ là hai đối tượng khác nhau. 1.1.2.5. Phân loại căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng * Tín dụng sản xuất và lưu thong hàng hóa: là loại tín dụng cho các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành xuất hàng hóa và lưa thông hàng hóa. * Tín dụng tiêu dung: là hình thức tín dụng dành cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dung: mua sắm nhà cửa xe cộ Tín dụng tiêu dùng được thể hiện bằng hình thức tiền hoặc bán chịu hàng hóa, việc cấp tín dụng bằng tiền thường do các ngân hàng, quỹ tiết kiệm, hợp tác xã tín dụng và các tổ chức tín dụng khác cung cấp. Với các cách phận loại trên cho ta thấy được tính đa dạng, chuyên môn hóa trong cấp tín dụng của ngân hàng. Phân loại như trên làm cho ngân hàng theo dõi rủi ro và sinh lợi gắn liền với những lĩnh vực tài trợ của chính sách lãi suất , bảo đảm, chính sách mở rộng phù hợp. 1.2. Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng của NHTM Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì “ Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Ta có thể hiểu một cách đơn giản là một khả năng trong tương lai khách hàng vay vốn không thanh toán được số tiền lãi hoặc vốn gốc hay cả hai. Rủi ro tín dụng không chỉ trong hoạt động cho vay, nà còn bao gồm nhiều hoạt động khác như chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán của ngân hàng. 10
  11. Đối với các nước đang phát triển nói chung và như ở Việt Nam nói riêng, các ngân hàng hiếu đa dạng trong kinh doanh các dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ còn thiếu thốn nghèo nàn, vì vậy tín dụng được xem là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm chí gần như là duy nhất. Tín dụng cao thấp sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Như vậy, quản lý RRTD là một trong những nội dung quản lý của NHTM bao gôm: nhận diện, đánh giá mức độ rủi ro; thực thi các biện pháp hạn chế khả năng xảy ra rủi ro và giảm thiểu tổn thất khi RRTD xảy ra.Quản lý RRTD tốt sẽ đảm bảo mức độ RRTD mà ngân hàng gánh chịu không vượt quá khả năng về vốn và tài chính của ngân hàng. 1.2.2. Vai trò của quản lý rủi ro tín dụng Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính của NHTM, phần lớn lợi nhuận của ngân hàng cũng được tạo ra từ chính hoạt động này. Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng yếu tố rủi ro luôn thường trực do đó việc kiểm soát cũng như các biện pháp phát hiện, phòng ngừa, hạn chế RRTD được đặc biệt chú ý. Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình, quản lý rủi ro tín dụng là một đòi hỏi cấp thiết với Ngân hàng thương mại của các cá nhân doanh nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế + Đối với khách hàng: Quản lý rủi ro tín dụng giúp khách hàng tránh được việc phải trả lãi quá hạn với lãi suất lớn hơn (150%).Trong tình trạng khách hàng gặp rủi ro, việc trả lãi quá hạn đối với họ là một khó khăn trong tình trạng khách hàng đang suy yếu. Ngoài ra, việc để phát sinh lãi quá hạn còn khiến khách hàng mất uy tín đối với ngân hàng. + Đối với ngân hàng: - Quản lý RRTD giúp các món vay được thanh toán đầy đủ và đúng hạn, giúp NH tăng khả năng thanh toán. 11
  12. - Tăng uy tín của NH trong nền kinh tế thị trường: quản lý RRTD đảm bảo khả năng chi trả cho NH. Quản lý rủi ro tín dụng tốt sẽ làm gia tăng lợi nhuận và khả năng tài chính của ngân hàng, sẽ nâng cao được vị thế của ngân hàng trên thị trường trong nước và quốc tế - Quản lý RRTD giúp NH phòng ngừa và hạn chế được các khoản nợ khó đòi, giảm các khoản chi phí quản lý, giám sát, thu nợ tăng lợi nhuận - Quản lý RRTD giúp Ngân hàng dự báo, phát hiện rủi ro tiềm ẩn, những biến cố không có lợi, ngăn chặn các tình huống không có lợi đang xảy ra và có thể lan ra phạm vi rộng. - Quản lý RRTD tốt giúp ngân hàng giảm nguy cơ phá sản. + Đối với nền kinh tế: Quản lý rủi ro tín dụng tốt giúp cho hoạt động của ngân hàng trôi chảy, dẫn đế luồng tiền trong nền kinh tế không bị gián đoạn, hoạt động của nền kinh tế không bị đình trệ. 1.2.3. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng Khởi đâu và giải ngân : trong giai đoạn này, ngân hàng TMCP cần phải thu thập thông tin, thẩm định khách hàng. Ngân hàng tập trung vào việc so sánh kết quả xếp hạng khách hàng, phân tích cơ cấu nợ. Xếp hạng khách hàng là một phương pháp định lượng về khả năng vỡ nợ của người vay. Bên cạnh thông tin xếp hạng của các tổ chức khác, ngân hàng nên đánh giá xếp hạng khách hàng của mình dựa vào những tiêu chí riêng để từ đó có thể hoạch định kế hoạch cho vay hay phương pháp thu hồi nợ khả thi nhất. Thẩm định tín dụng, thẩm định khách hàng mục đích là để hiểu biết về khách hàng, đánh giá được rủi ro để từ đó giảm thiểu rủi ro. Thẩm định đánh giá rủi ro đối với tưng khoản vay bao gồm: tình hình tài chính của người vay vốn; phân tích đặc trưng, khả năng cạnh tranh, khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp vay. Sau khi đánh giá phân tích và thẩm định khách hàng, hồ sơ sẽ được duyệt, các NH sẽ tiến hành soạn thảo hồ sơ tín dụng. - Giám sát và quản lý 12
  13. Đến giai đoạn này, ngân hàng cần phải theo dõi việc sử dụng vốn và kế hoạch trả nợ của khách hàng. Nó sẽ giúp ngân hàng nhanh chóng phát hiện những cảnh bảo, nguy cơ rủi ro tiềm ẩn để có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hay khắc phục. Nếu doanh nghiệp hay người vay sử dụng vốn sai mục đích, Ngân hàng sẽ có quyền ngưng việc giải ngân, đề nghị khách hàng giải trình và yêu cầu thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng giải ngân. - Thu hồi và xử lý nợ Giai đoạn thu hồi và xử lý nợ cũng vô cùng quan trọng. Bên cạnh việc rà soát lại hồ sơ, nhân viên ngân hàng cũng phải thường xuyên theo dõi việc trả nợ của khách hàng. Quá trình trả nợ của khách hàng một phần đánh giá nên tiềm lực của khách hàng, cũng như thái độ cộng tác, nguy cơ rủi ro trong tương lai. Việc xử lý nợ cần phải được thực hiện càng sớm càng tốt theo đúng trình tự và thủ tục, nên có một bộ phận hoặc công ty xử lý nợ riêng biệt để tăng thêm tính chuyên môn hoá cao và đạt được hiệu quả như ý muốn. Sau khi rà soát thẩm định lại khoản vay, khả năng trả nợ của khách hàng, nếu khoản vay vẫn còn có khả năng thu hồi, bộ phận xử lý nợ hoạch định kế hoạch và biện pháp thu hồi; nếu các khoản vay có nguy cơ mất khả năng thu hồi nợ, bộ phận xử lý nợ sẽ chuẩn bị phương án xử lý nội bộ, sau đó chuyển hồ sơ sang các cơ quan hữu quan có thẩm quyền thụ lý. 1.2.4. Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng Ở Việt Nam, tín dụng được xem là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm chí gần như là duy nhất. Tín dụng cao thấp sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Một trong những mục tiêu quan trọng của quản lý tín dụng là giãm tối đa RRTD. Muốn như vậy ngân hàng cần các biện pháp quản lý RRTD hiệu quả. Dưới đây là các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng : 1.2.4.1. Xác định mục tiêu và thiết lập chính sách tín dụng Mục tiêu của quản lý RRTD là giảm thiểu rủi ro tín dụng có nghĩa là giãm thiểu nợ quá hạn đến mức thấp nhất. Tuy nhiên, do đặc điểm tình hình của mỗi ngân hàng khác nhau khiến cho tỷ lệ nợ quá hạn của các NHTM rất khác nhau. Nhưng nhìn chung, ngân hàng nào cũng đặt mục tiêu giảm tối đa tỷ lệ nợ quá hạn 13
  14. đến mức có thể được. Với các NHTM quản lý tín dụng tốt, tỷ lệ nợ quá hạn thường xoay quanh mức 1%. Một trong những biện pháp quan trọng để các khoản tín dụng ngân hàng đáp ứng được các tiêu chuẩn pháp lý và đảm bảo an toàn là việc hình thành một: “Chính sách tín dụng an toàn và hiệu quả” cung cấp cho cán bộ tín dụng và nhà quản lý một khung chỉ dẫn chi tiết để ra các quyết định tín dụng và định hướng danh mục đầu tư. Chính sách tín dụng là hệ thống các quan điểm và công cụ do Hội đồng tín dụng đề ra và thực thi khi xem xet cấp tín dụng cho khách hàng nhằm mục tiêu quản lý tốt dư nợ và rủi ro tín dụng. Chính sách tín dụng bao gồm các nội dung chính sau: - Chính sách khách hàng - Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng - Lãi suất và phí suất tín dụng - Thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ - Các loại bảo đảm tiền vay - Điều kiện giải ngân và điều kiện thanh toán - Chính sách đối với các khoản nợ xấu 1.2.4.2. Phân tích và thẩm định tín dụng Trong toàn bộ quy trình tín dụng thì phân tích và thẩm định tài chính hai khâu rất quan trọng, góp phần vào công tác quản lý và giãm thiểu rủi ro tín dụng.  Thẩm định tín dụng: Mục đích của thẩm định tín dụng là việc ra quyết định cho vay. Do vậy, để giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn và tránh sai lầm trong quyết định cho vay, thẩm định tín dụng cần đạt được các mục tiêu sau: -Đánh giá được mức độ tin cậy của dự án đầu tư mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn. -Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay. -Giảm xác suất của hai loại sai lầm khi quyết định cho vay:(1)cho một dự án tồi và (2)từ chối cho vay một dự án tốt 14
  15. Theo đó, ngân hàng cũng chỉ cho vay khi nào thẩm định và đánh giá được phương án sản xuất kinh doanh và dự án đầu tư của khách hàng là đáng tin cậy. Điều này cũng góp phần làm giảm thiểu rủi ro tín dụng. Bảng 1.1 - Tóm tắt quan hệ giữa thẩm định tín dụng và rủi ro tín dụng Rủi ro tín Quyết định Thẩm định tín dụng dụng cho vay Đáng giá mức độ tin cậy của phương án sản Giảm thiểu Ra quyết Mục tiêu xuất kinh doanh và dự án đầu tư rủi ro định đúng Thẩm định Thẩm định Cho vay Thẩm định Rủi ro Nội dung chi phí sử chỉ tiêu NPV, hay không dòng tiền thế nào? dụng vốn IRR,PP cho vay? Kết quả Tin cậy cao Tin cậy cao Tin cậy cao Rủi ro thấp Cho vay Không rõ Không rõ Làm lại Không rõ ràng Có rủi ro ràng ràng dự án Không đáng Không đáng Không đáng Không cho Rủi ro cao tin cậy tin cậy tin cậy vay Phản ánh Phản ánh kỳ Phản ánh Đặc tính Kỳ vọng Kỳ vọng kỳ vọng vọng kỳ vọng Ngoài ra, cần lưu ý rằng, dù khách hàng có tiến hành nghiên cứu và lập dự án đầu tư kỹ lưỡng và ngân hàng tiến hành công tác thẩm định chu đáo đến đâu chăng nữa, cũng chỉ góp phần thôi chứ không thể hoàn toàn loại bỏ rủi ro tín dụng.  Quan hệ giữa phân tích tín dụng và rủi ro tín dụng: Phân tín dụng giữ vai trò quan trọng giúp ngân hàng phân tích đánh giá và ra quyết định cho vay khi đứng trước một yêu cầu vay vốn của khách hành Mục tiêu của phân tích tín dụng là kiểm soát và quản lý rủi ro tín dụng khi 15
  16. quyết định cho vay, góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng nói chung. Quy trình phân tích tín dụng phải đáp ứng những yêu cầu sau: -Được xây dựng và thống nhất trong toàn NH, tránh tuỳ tiện ,duy ý chí. Quy trình này phải được ban lãnh đạo NH thong qua và phổ biến đến các phòng có lien quan cung như các cán bộ tín dụng. -Được xây dựng chi tiết trong nội dung phân tích,tránh chung chung.Mỗi phòng chức năng trong NH cũng như cán bộ NH cần phải làm gì, đến mức nào; -Toàn bộ quy trình phải nhằm thực hiện các nguyên tắc tín dụng NH. Bảng 1.2 - Tóm tắt quan hệ giữa phân tích tín dụng và rủi ro tín dụng Quyết Phân tích Rủi ro tín dụng định cho tín dụng vay Đánh giá khả năng trả nợ Giảm thiểu Ra quyết Mục tiêu của khách hàng rủi ro định đúng Phân tích Phân tích Cho vay Rủi ro thế Nội dung tình hình và phương án sản xuất hay không nào? tài chính DN kinh doanh cho vay? Kết quả Tốt + Khả thi => Rủi ro thấp Cho vay Có thể Tốt + Không khả thi => Có rủi ro cho vay Có thể Không tốt + Không khả thi => Rủi ro cao cho vay Không Không tốt + Không khả thi => Rủi ro cao cho vay Phản ánh Đặc tính + Phản ánh tương lai Kỳ vọng Kỳ vọng quá khứ Quy trình phân tích tín dụng cần tập trung vào hai nội dung chính: Phân tích 16
  17. tình hình tài chính của doanh nghiệp và phân tích sự khả thi của phương án sản xuất kinh doanh. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sử dụng dữ liệu từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp và áp dụng kỹ thuật phân tích tỷ số tài chính để đánh giá xem tình hình thanh khoản, hiệu quả sử dụng tài sản, tình hình sử dụng nợ và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp như thế nào. Phân tích phương án sản xuất kinh doanh sử dụng dữ liệu quá khứ và dữ liệu ước lượng để đánh giá tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận và dòng tiền kỳ vọng, từ đó, đánh giá sự khả thi của phương án sản xuất kinh doanh. Kết hợp giữa phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và phân tích phương án sản xuất kinh doanh là sự kết hợp giữa quá khứ và tương lai nhằm đánh giá chính xác hơn khả năng trả nợ của khách hàng. Phân tích và thẩm định tín dụng như vừa trình bày trên đây có đặc điểm là thường sử dụng khi khách hàng có đề nghị vay vốn lần đầu hoặc khách hàng vay vốn không thường xuyên mà vay vốn theo từng dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh. Đối với khách hàng vay vốn thường xuyên, ngân hàng có thể sử dụng kỹ thuật xếp hạng tín dụng để đánh giá và quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng. 1.2.4.3. Xếp hạng tín dụng Việc xếp hạng tín dụng được thực hiện qua 4 bước: - Xác định ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh: gồm 4 ngành + Nông, lâm, ngư nghiệp; + Thương mại và dịch vụ; + Xây dựng; + Sản xuất. - Chấm điểm quy mô: Xác định trên cơ sở cho điểm độc lập 4 tiêu chí + Vốn kinh doanh; + Lao động; 17
  18. + Doanh thu thuần; + Giá trị nộp ngân sách. - Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. - Tổng hợp điểm và phân loại: Sau khi cộng tổng điểm của doanh nghiệp, việc phân loại khách hàng được căn cứ theo Bảng 1.3 như sau: Bảng 1.3 - Bảng xếp loại khách hàng doanh nghiệp theo điểm số Loại Số điểm đạt được AAA 93-100 AA 85-92 A 77-84 BBB 70-76 BB 62-70 B 55-61 CCC 47-54 CC 39-46 C 32-39 D <32 (Nguồn: Quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của NHNTVN) Tùy theo kết quả xếp loại và mức độ rủi ro của từng khách hàng doanh nghiệp mà NHNT áp dụng những chính sách tín dụng và biện pháp quản trị rủi ro phù hợp theo Bảng 1.4 như sau: Bảng 1.4 - Chính sách tín dụng theo mức độ rủi ro 18
  19. Hạng Mức độ rủi ro Cấp tín dụng Biện pháp quản lý - Tiềm lực mạnh, năng lực - Ưu tiên đáp ứng tối đa nhu - Kiểm tra khách hàng quản trị tốt, hoạt động hiệu quả, cầu tín dụng với mức ưu định kỳ nhằm cập nhật AAA triển vọng phát triển, thiện chí đãi về lãi suất, phí, thời thông tin và tăng (Thượng tốt. hạn và biện pháp đảm bảo cường mối quan hệ với hạng) - Rủi ro ở mức thấp nhất tiền vay (có thể áp dụng khách hàng. tín chấp) - Hoạt động hiệu quả, triển - Ưu tiên đáp ứng nhu Kiểm tra khách hàng vọng tốt, thiện chí tốt cầu tín dụng với mức ưu đãi định kỳ nhằm cập nhật AA - Rủi ro ở mức thấp về lãi suất, phí, thời hạn thông tin và tăng và biện pháp đảm bảo tiền cường mối quan hệ với (Rất tốt) vay (có thể áp dụng tín khách hàng. chấp) - Hoạt động hiệu quả, tình hình - Ưu tiên đáp ứng nhu -Kiểm tra khách hàng tài chính tương đối tốt, khả năng cầu tín dụng, đặc biệt là định kỳ để cập nhật A trả nợ đảm bảo, có thiện chí các khoản tín dụng từ thông tin. (Tốt) - Rủi ro ở mức thấp trung hạn trở xuống - Hoạt động hiệu quả, có - Có thể mở rộng tín - Kiểm tra khách hàng triển vọng phát triển, song có dụng, không hoặc hạn định kỳ để cập nhật một số hạn chế về tài chính, chế áp dụng các điều kiện thông tin. BBB quản lý. ưu đãi. Đánh giá kỹ về (Khá) - Rủi ro ở mức trung bình. chu kỳ kinh tế và tính hiệu quả khi cho vay dài hạn. 19
  20. - Hoạt động hiệu quả nhưng - Hạn chế mở rộng tín dụng, - Chú trọng kiểm tra sử thấp, tiềm lực tài chính và chỉ tập trung vào các dụng vốn vay, tình năng lực quản lý trung bình, khoản tín dụng ngắn hạn hình tài sản đảm bảo. triển vọng ngành ổn định (bảo với các biện pháp đảm bảo hòa). nợ vay hiệu quả. BB (Trung - Rủi ro ở mức trung bình . - Việc cho vay mới hay các bình) Các khách hàng này có thể tồn khoản cho vay dài hạn chỉ tại ở điều kiện chu kỳ kinh thực hiện với đánh giá kỹ doanh bình thường, nhưng có về chu kỳ kinh tế và tính thể gặp khó khăn khi các điều hiệu quả, khả năng trả nợ kiện kinh tế trở nên khó khăn và của phương án vay vốn. kéo dài. - Hiệu quả không cao và dễ - Hạn chế mở rộng tín dụng - Tăng cường kiểm tra bị biến động, khả năng kiểm và tập trung thu hồi vốn khách hàng để thu hồi soát hạn chế. vay. nợ và giám sát hoạt - Rủi ro: Bất kỳ một sự suy thoái - Các khoản cho vay mới chỉ động. kinh tế nhỏ nào cũng có thể tác được thực hiện trong các động rất lớn đến loại hình doanh B (Trung trường hợp đặc biệt với nghiệp này. bình) việc đánh giá kỹ càng khả - Nói chung, các khoản tín năng phục hồi của khách dụng đối với các khách hàng hàng và các phương án này chưa có nguy cơ mất vốn bảo đảm tiền vay. ngay, nhưng sẽ khó khăn nếu tình hình kinh doanh không được cải thiện. - Hoạt động hiệu quả thấp, - Hạn chế tối đa mở rộng tín - Tăng cường kiểm tra năng lực tài chính không bảo dụng. khách hàng. đảm, trình độ quản lý kém, có - Các biện pháp giãn nợ, gia - Tìm cách bổ sung thể đã có nợ quá hạn. hạn nợ chỉ thực hiện nếu tài sản đảm bảo. CCC - Rủi ro. Khả năng trả nợ có phương án khắc phục (Dưới của khách hàng yếu kém và khả thi. trung nếu không khắc phục được bình) kịp thời thì ngân hàng có nguy cơ mất vốn. 20
  21. - Hoạt động hiệu quả thấp, - Không mở rộng tín - Tăng cường kiểm tra tài chính không bảo đảm, dụng. Các biện pháp giãn khách hàng. trình độ quản lý kém, có nợ quá nợ, gia hạn nợ chỉ thực CC (Dưới hạn. hiện nếu có phương án chuẩn) - Rủi ro cao. Khả năng trả nợ khắc phục khả thi. của KH yếu kém và nếu không khắc phục được kịp thời thì ngân hàng sẽ mất vốn. - Bị thua lỗ và ít có khả năng - Không mở rộng tín - Xem xét phương án phục hồi, tình hình tài chính dụng. Tìm mọi cách để phải đưa ra tòa kinh tế. kém, khả năng trả nợ không thu hồi nợ, kể cả việc xử lý C(Yếu đảm bảo, có nợ quá hạn, tài sản đảm bảo. kém) quản lý rất yếu kém. - Rủi ro rất cao. Có nhiều khả năng ngân hàng sẽ không thu hồi được vốn cho vay. - Thua lỗ nhiều năm, tài - Không mở rộng tín - Xem xét phương án chính không lành mạnh, có nợ dụng. Tìm mọi cách để phải đưa ra tòa kinh tế. quá hạn (thậm chí nợ khó thu hồi nợ, kể cả việc xử lý D(Yếu đòi), bộ máy quản lý yếu kém. tài sản đảm bảo. kém) - Đặc biệt rủi ro. Có nhiều khả năng ngân hàng không thu hồi được vốn cho vay. Kết quả xếp hạng tín dụng được sử dụng cho các mục đích: - Xác định giới hạn tín dụng. - Quyết định cấp tín dụng: từ chối hay đồng ý, thời hạn và mức lãi suất cho vay và yêu cầu về tài sản bảo đảm. - Đánh giá hiện trạng khách hàng trong quá trình theo dõi vốn vay. - Quản lý danh mục tín dụng và trích dự phòng rủi ro. 21
  22. Việc xếp hạng tín dụng doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với khách hàng doanh nghiệp, trong khi vay vốn ngân hàng ngoài doanh nghiệp còn có khách hàng cá nhân. Đối với khách hàng cá nhân, đặc biệt là khách hàng vay tiêu dùng và vay mua bất động sản, ngân hàng thường áp dụng hình thức chấm điểm tín dụng. 1.2.4.4. Chấm điểm tín dụng Hệ thống chấm điểm tín dụng là một quy trình đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của một khách hàng đối với một ngân hàng như việc trả lãi và trả gốc nợ vay khi đến hạn hoặc các điều kiện tín dụng khác nhằm đánh giá, xác định rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi theo từng đối tượng khách hàng và được xác định thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm, dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính có sẵn của khách hàng tại thời điểm chấm điểm tín dụng. Loại Mức độ rủi ro Aa+ Thấp nhất Aa Thấp Aa- Thấp Bb+ Thấp Bb Trung bình Bb- Trung bình Cc+ Trung bình Cc Cao Cc- Cao C Rất cao Ở Việt Nam, một số NHTM cũng đã quan tâm và triển khai thực hiện chấm điểm tín dụng đối với khách hàng, tuy nhiên việc này cũng chưa được áp dụng phổ biến rộng rãi vì còn trong quá trình thử nghiệm và cần hoàn thiện dần. 22
  23. 1.2.4.5. Bảo đảm tín dụng Bảo đảm tín dụng là thiết lập các cơ sở kinh tế và pháp lý tạo điều kiện cho ngân hàng thõa mãn nhu cầu thu hồi tín dụng đã cấp trong trường hợp người đi vay không thực hiện trả nợ theo quy định. Mục đích của hình thức bảo đảm tín dụng : - Giảm bớt tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng vì một lý do nào đó không thực hiện thanh toán được nợ ngân hàng. Giúp ngân hàng có nguồn thu nợ thứ hai. - Gắn trách nhiệm vật chất của người đi vay trong quá trình sử dụng vốn. Làm động lực thúc đẩy khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ. - Bổ sung điều kiện để khách hàng được vay vốn. Các hình thức đảm bảo tín dụng: thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, nghiêp vụ cho vay theo bảo lãnh, bảo đảm tiền vay hình thành bằng tài sản từ vốn vay. 1.2.4.6. Lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng Trích lập dự phòng là cách thức hữu hiệu để quản trị rủi ro do tổn thất tín dụng. Việc trích lập dự phòng phải căn cứ vào thực tế trả nợ vay thay vì căn cứ vào khả năng trả nợ trong quá khứ của khách hàng. Theo Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN về phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của các TCTD ngày 22/4/2005 quy định việc trích lập dự phòng theo 5 nhóm nợ như sau: Bảng 1.5: Tỷ lệ trích lập dự phòng Nhóm nợ Tỷ lệ trích lập Nhóm 1 0% Nhóm 2 5% Nhóm 3 20% Nhóm 4 50% Nhóm 5 100% 23
  24. Số tiền trích lập cụ thể được tính theo công thức sau: R = max {0, (A – C)} * r Trong đó R: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích A: Giá trị của khoản nợ C: Giá trị của TSBĐ R: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể Trong trường hợp xảy ra khoản tín dụng không thể thu hồi, ngân hàng có thể sử dụng quỹ dự phòng này để bù đắp nhằm khắc phục rủi ro. 1.2.5. Nhân tố ảnh hưởng tới quản lý rủi ro tín dụng 1.2.5.1. Nhân tố chủ quan - Rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, các ngân hàng không thể có cách nào để loại trừ hoàn toàn rủi ro tín dụng mà chỉ sử dụng những phương pháp nhằm giãm thiểu rủi ro TD xuống mức thấp nhất có thể. Vì vậy ngân hàng nhận thức được rủi ro và sự cần thiết của quản lý rủi ro tín dụng đóng vai trò tiên quết trong công tác quản lý. Nếu ngân hàng không đánh giá cao sự quan trọng và cần thiết của việc QLRRTD thì công tác quản lý rủi ro tín dụng chỉ được tiến hành hời hợi và chắc chắn sẽ không mang lại hiệu quả. -Năng lực khả năng thẩm định và giám sát TD là rất quan trọng. Nó quyết định đến hiệu quả của công tác quản lý rủi ro tín dụng. Cán bộ tín dụng đưa ra quyết định cho vay dựa trên nguồn thông tin đầu vào họ thu được. Khả năng thẩm định, thu thập thông tin cao sẽ giãm trừ được những sai lệch không đáng có trong việc cung cấp thông tin cũng như khả năng sử dụng vốn vay của KH, giãm thiểu được những rủi ro trong tương lai. Năng lực giám sát tín dung sẽ đảm bảo được chất lượng tín dụng, hạn chế RRTD, theo dõi được việc sử dụng và giải ngân tiên vay của khách hàng. 24
  25. - Tổ chức bộ máy và quy trình nghiệp vụ :các bộ phận trong hoạt đông tín dụng hoạt động khá độc lập và thực hiện các chức năng khác nhau. Việc quy định rõ quyên hạn trách nhiệm của từng khâu, từng bộ phận và quan hệ giữa các bộ phận sẽ có tác dụng, việc QLRRTD càng gặp thuận lợi. Từ đó họ sẽ đưa ra được những quyết định xữ lý chính xác, góp phần hạn chế RRTD. - Công nghệ ngân hàng cũng là một nhân tố quan trọng trong QLRRTD. Công nghệ ngân hàng cung cấp cán bộ tín dụng những công cụ hữu ích từ việc nhanh chóng phát hiện sớm các rủi ro tín dụng cho đến hỗ trợ việc thực hiện nghiệp vụ của các cán bộ ngân hàng được nhanh hơn. Tóm lại với những tiện lợi về thời gian trong việc cập nhập phân tích thông tin, hệ thống công nghệ ngân hàng giúp ngân hàng đưa ra các biện pháp phù hợp và hạn chế được rủi ro tín dung. 1.2.5.2. Nhân tố khách quan - Năng lực và tư cách đạo đức của khách hàng: đây cũng là nhân tố quan trọng nhất . Một khách hàng có năng lực, thực hiện kinh doanh tốt, khách hàng sẽ có thể tạo ra nguồn và có khả năng trả nợ ngân hàng là cao. Ngược lại, khách hàng không có năng lực sẽ sử dụng vốn kém hiệu quả, khách hàng sẽ không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Bên cạnh đó tư cách đạo đức của khách hàng cũng liên qua tới công tác QLRRTD. Rủi ro TD liên quan chặt chẽ với thông tin khách hàng, rủi ro tín dụng sẽ xảy ra nếu khách hàng cung cấp sai thông tin cho nhân viên tín dụng. - Cơ chế, chính sách của nhà nước là nhân tố quan trọng. Nó tác động tới chất lượng tín dụng và mức độ rủi ro của các khoản tín dụng. Nếu các cơ chế chính sách của nhà nước đúng đắn, điều chỉnh kịp thời với những thay đổi của môi trường sẽ tạo điều kiện tốt cho các hoạt động của ngân hàng trong đó có công tác quản lý rủi ro tín dụng. Mặt khác nếu các chính sách đưa ra không hợp lý nó sẽ gây tác động xấu đến ngân hàng làm tăng rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. 25
  26. 1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng Hầu hết các ngân hàng trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đều áp dụng mô hình quản trị rủi ro Basel đặc biệt là khi tiêu chuẩn Basel II có hiệu lực. Tuy nhiên trên thực tế vẫn còn rất nhiều vụ việc xảy ra do giả mạo lừa đảo chiếm đoạt tài sản của ngân hàng từ chính nhân viên, cán bộ của ngân hàng khó lường trước được. Vì vậy theo kinh nghiệm của BIDV về quản trị rủi ro tín dụng thì vụ việc tiêu cực phần lớn đều xuất phát từ ý thức, phẩm chất, đạo đức của cán bộ. Do đó, BIDV thường xuyên bồi dưỡng, giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, theo dõi diễn biến tư tưởng của họ để kịp thời phát hiện, uốn nắn những dấu hiệu khác thường; rà soát, lựa chọn cán bộ có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức để phân công nhiệm vụ phù hợp. Cũng xác định nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh, Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) rất chú trọng tới khâu tuyển dụng cán bộ, nhất là cán bộ làm công tác thẩm định, tín dụng - những khâu trọng yếu trong hoạt động nghiệp vụ ngân hàng. Về phần mình, Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam cho rằng, chỉ có hoạt động kiểm tra, kiểm soát của ngân hàng thì chưa đủ, mà sự phối hợp, hỗ trợ của cơ quan công an trong việc đào tạo, hướng dẫn cán bộ, nhân viên phát hiện và xử lý các dấu hiệu nghi vấn tội phạm có ý nghĩa quan trọng. Ngoài ra, các chuyên gia phòng chống tội phạm cho rằng, để hạn chế rủi ro, bản thân các ngân hàng cũng cần nâng cao tính bảo mật, an toàn hệ thống và áp dụng các tiêu chuẩn bảo mật trong công nghệ thông tin, đảm bảo an toàn kho quỹ; đầu tư nâng cấp hệ thống an ninh, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ nội bộ; thường xuyên tập huấn nghiệp vụ quản trị ngân hàng, phát hiện tiền giả Quản trị rủi ro như thế nào để đảm bảo sự phát triển bền vững của ngân hàng là nội dung cuộc trao đổi giữa ĐTCK và ông Lawrence Fock, chuyên gia của Maybank (hiện đảm nhận vị trí Giám đốc Bộ phận Quản trị rủi ro ABBank).Theo đó ABBank sẽ được chuyển giao công nghệ quản trị rủi ro của Maybank, cụ thể là sẽ sử dụng Basel II. 26
  27. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á CHI NHÁNH KIM LIÊN 2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Kim Liên 2.1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á Ngân hàng TMCP Bắc Á tên giao dịch tiếng Anh “ North Asia Commercial Joint- Stock Bank” viết tắt là NASB được thành lập theo quyết định số 183/QĐ của thống đống Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là ngân hàng thuộc sở hữu tập thể với vốn điều lệ bạn đầu 20 tỷ đồng do các cổ đông uy tín đóng góp, là một trong số những ngân hàng TMCP lớn có hoạt động kinh doanh lành mạnh. Trụ sở chính của Ngân hàng được đặt ở 117 Quang Trung, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An và là Ngân hàng TMCP có doanh số hoạt động kinh doanh lớn nhất khu vực miền Trung Việt Nam. 27
  28. Trải qua 17 năm hoạt động và phát triển Ngân hàng đã có những bước phát triển ổn định cả về quy mô, năng lực tài chính, phạm vi hoạt động. Điều này thể hiện ở những điều sau : - Tính đến 11/6/2010 vốn điều lệ của Ngân hàng TMCP Bắc Á đã lên 3.000 tỷ đồng và tiếp tục tăng trong những năm thiếp theo. - Từ một trụ sở ở Vinh (Nghệ An) , hiện nay Ngân hàng Bắc Á đã có 72 điểm giao dịch trong cả nước được phân bố ở Hà Nội, Nghệ An, Hà Tĩnh , Quảng Bình, Thành Phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ. - Ngân hàng TMCP Bắc Á được vinh dự là thành viên chính thức của Hiệp hội thanh toán viễn thông Liên ngan hàng toàn cầu, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội các ngân hàng Việt Nam và Phòng thương mại Công nghiệp Việt nam - Ngân hàng TMCP Bắc Á đã vinh dự được nhận cờ thi đua của Thủ tướng chính phủ, bằng khen của thống đốc Ngân hàng nhà nước về thành tích hoạt động kinh doanh và cờ thi đua của Uỷ Ban nhân dân tỉnh Nghệ An, là 1 trong 10 Ngân hàng được tham gia vào hệ thống thanh toán tự động liên Ngân hàng . Ngoài các dịch vụ chính của một ngân hàng thương mại như huy động vốn, cho vay, cung cấp các dịch vụ thanh toán . Ngân hàng TMCP Bắc Á còn tham gia các hoạt động kinh doanh du lịch và khách sạn. 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Kim Liên Vào ngày 17 tháng 08 năm 2006, theo giấy phép số 1908/GP ngân hàng TPCM Bắc Á - Sở Giao Dịch I đóng tại số 6 Tràng Tiền được thành lập, và được đăng ký thay đổi thành ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Kim Liên và chuyển địa điểm tòa nhà số 9 Đào Duy Anh vào ngày 06 tháng 05 năm 2009. Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Kim Liên là đơn vị trực thuộc hệ thống ngân hàng TMCP Bắc Á, có trụ sở riêng, có con dấu riêng, thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc. 28
  29. 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Kể từ khi được thành lập chi nhánh đã từng bước phát triển : chi nhánh đã mở thêm 2 phòng giao dịch, tổng số nhân sự là 39 người. Trình độ cán bộ nhân viên trên đại học và đại học chiếm hơn 80%. Về cơ cấu tổ chức : chi nhánh có 1 giám đốc chi nhánh, 2 trưởng phòng giao dịch, 1 trưởng phòng kế toán , 1 trưởng phòng tín dụng, 1 trưởng phòng tin học và 1 trưởng phòng ngân quỹ. Về chuyên môn : chi nhánh có 8 nhân viên tín dụng, 8 nhân viên kế toán, 8 nhân viên ngân quỹ, 6 nhân viên tin học và 2 nhân viên bảo vệ. Hình 2.1– Sơ đồ tổ chức bộ máy của NASB Chi nhánh Kim Liên Giám đốc chi nhánh sẽ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc điều hành quản lý sử dụng tài sản trước tổng giám đốc ngân hàng TMCP Bắc Á. 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Kim Liên 2.2.1. Huy động vốn Huy động vốn là hoạt động vô cùng quan trọng của một trung gian tài chính nói chung và các NHTM nói riêng. Các ngân hàng thương mại không chỉ dựa vào nguồn vốn nội bộ mà còn phải tìm kiếm các nguồn từ phía ngoài. Công tác huy động vốn của ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Kim Liên trong nhưng năm qua duy trì được mức ổn định, nguồn vốn huy đông được của ngân hàng tăng đều đặn. 29
  30. Bảng 2.2 : Hoạt động huy động cốn tại ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Kim Liên Đơn vị: triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu số tiền % Số tiền % Số tiền % Tiền gửi dân cư 174.158 37,43 226.226 35,83 277.963 34,85 Tiền gửi TCKT 245.873 52,85 305754 48,42 377.343 47,31 Tiền gửi của các 45.234 9,72 99.451 15,75 142.291 17,84 TCTD khác Tổng NV 465.265 100 631.431 100 797.597 100 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng TMCP Bắc Á Chi nhánh Kim Liên) Cụ thể tổng nguồn vốn năm 2010 là 631.431 triệu đồng tăng 166166 triệu đồng so với năm 2009 tương ứng với 35,71%. Đến năm 2011 tổng nguồn vốn đã là 797.597 triệu đồng tăng 26,31% so với năm 2010 hay tương ứng 71,43% so với năm 2009. Sau 2 năm tổng nguồn vốn năm 2011 đã gần gấp đôi tổng nguồn vốn năm 2009. Như vậy sau năm 2009 tốc độ tăng nguồn vốn có giảm do biến động của cuộc khủng hoảng kinh tế và sự cạnh tranh lãi suất giữa các ngân hàng thì 2 năm sau 20010 vào 2011 tốc độ tăng tổng nguồn vốn đã có nét khả quan hơn. Điều này cho thấy chi nhánh Kim liên đã áo dụng chế độ lãi suất linh hoạt, cùng vệc mở rộng các kỳ hạn cho vay Bảng 2.3: Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Kim Liên theo thời gian Đơn vị: triệu đồng Năm 2009 2010 2011 Chỉ tiêu Tổng nguồn vốn 465.265 631.431 797.597 30
  31. - Không kỳ hạn 83.694 82.087 127.616 - Có kỳ hạn 381.571 549.344 669.981 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng TMCP Bắc Á Chi nhánh Kim Liên) Xét về cơ cấu phân theo thời gian ta thấy, tổng nguồn vốn huy động chiếm đa phần là tiền gửi có kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn chiếm 82,01% tổng nguồn vốn. Đến năm 2010 và 2011 con số này lần lượt là 87% và 84%. 2.2.2. Hoạt động tín dụng Trên cơ sở nguồn vốn huy động ổn định và liên tục phát triển như đã phân tích ở trên, Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Kim Liên đã mở rộng hoạt động tín dụng. Trong mấy năm qua với những sự nổ lực của cán bộ nhân viên , sự chỉ đạo kịp thời của ban lãnh đạo ngân hàng, hoạt đông cho vay ở chi nhánh Kim liên đã đạt được những kết quả khả quan và vượt kết hoach đã đề ra. Hoạt động tín dụng liên tục mở rộng qua các năm. Tổng dư nợ của chi nhánh tăng không ngừng. Năm 2009 tồng dư nợ là 82,86 tỷ đồng , sang năm 2010 tổng dư nợ tăng lên thành 11,82 tỷ đồng ( tăng 34,95% so với năm 2009) và đến năm 2011 tổng dư nợ của toàn chi nhánh đạt 146,55 tỷ đồng tăng 23,34% so với năm 2019 tương ứng tăng 76,86% so với năm 2009 Bảng 2.4 – Tốc độ tăng trưởng cho vay tại Ngân hàng TMCP Bắc Á Chi nhánh Kim Liên Đợn vị: tỷ đông Năm 2010 Năm 2011 Năm Năm 2009 10/09 11/10 Chỉ tiêu Số tiền (+/-%) Số tiền (+/-%) Tổng dư nợ 82,86 118,82 34,95 146,55 23,34 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng TMCP Bắc Á Chi nhánh Kim Liên) 31
  32. 2.2.3. Hoạt động bảo lãnh Bảo lãnh là một nghiệp vụ khá mới mẻ với hầu hết các ngân hàng TMCP Việt Nam. Song 3 năm gần đây chi nhánh Kim liên cũng đã thu được những thành quả nhất định từ hoạt động mới mẻ này: - Dư nợ bảo lãnh các năm tăng trưởng đều đặn qua các năm. Tính tới thời điểm này dư nợ bảo lãnh của chi nhánh Kim Liên gần 120 tỷ đồng, con số này ở năm 2009 chỉ là 62 tỷ đồng. Số lượng các món bảo lãnh ngày càng nhiều. Điều này cho thấy được uy tín của ngân hàng Bắc Á trên thị trường. - Dự nợ bảo lãnh tăng lên sẽ khiến cho doanh thu từ hoạt động này cũng tăng thêm góp phần vào doanh thu hằng năm của chi nhánh. Cho đến nay chi nhánh đã không để phát sinh một khoản thanh toán hộ nào. Điều này cho thấy chất lượng bảo lãnh không ngừng được nâng cấp phát triển. 2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh Mặc dù chỉ mới được thành lập và trải qua một thời kỳ kinh tế khủng hoảng cả trong nước lẫn thế giới nhưng ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Kim liên đã đạt được những thành tựu không nhỏ góp phần lớn về lợi nhuận cũng như về giá trị thương hiệu ngân hàng TMCP Bắc Á có những kết quả khá cao trong khối ngân hàng TMCP trong những năm qua. Bảng 2.5 - Kết quả kinh doanh tại ngân hàng TMCP Bắc Á Chi nhánh Kim Liên Đơn vị: triệu đồng Kết quả kinh doanh 2009 2010 2011 Tổng thu nhập hoạt động 7821 9421 12410 Tổng Chi phí hoạt động 5513 6135 7285 Lợi nhận trước thuế 2308 3286 5125 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng TMCP Bắc Á Chi nhánh Kim Liên) 32
  33. Tổng thu nhập hoạt động tăng mạnh từ 7.821 triệu đồng năm 2009 đến năm 2011 là 12.410 triệu đồng . Chi phí hoạt động tăng nhẹ qua từng năm năm 2010 tăng 11,28% so với năm 2009 và năm 2011 tăng 18,74% so với năm 2010. Điều này dẫn đến lợi nhuận trước thuế tăng nhanh 42,37% năm 2010 và 55,96% trong năm 2011. 2.3. Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Kim Liên 2.3.1. Một số quy định cơ bản cho hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Kim Liên 2.3.1.1. Cơ sở pháp lý - Chỉ thị 01/2012/CT-NHNN ngày 13/02/2012 về tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả năm 2012 - Quy định về quản lý ngoại hối với việc cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của tổ chức tín dụng số 45/2011/TT-NHNN ngày 30/12/2011 - Quy định về việc cấp tín dụng hợp vốn của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng số 42/2011/TT-NHNN ngày 15/12/2011 - Thông tư số 33/2011/TT-NHNN sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 13 /2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng và Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. - Thông tư số 32/2011/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng. - Thông tư số 42/2011/TT-NHNN ngày 15/12/2011 Quy định về việc cấp tín dụng hợp vốn của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng. - Thông tư số 03/2012/TT-NHNN ngày 08/3/2012 Quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú 33
  34. - Quyết định 2209/QĐ-NHNN về lãi suất tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và lãi suất tiền gửi bằng ngoại tệ của Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước. 2.3.1.2. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng - Mô hình đánh giá rủi ro và bảng điểm tín dụng: đây chính là nội dung quản lý rủi ro tín dụng quan trọng nhất của các NH hiện nay. Một cơ chế hoạt động quan trọng của ngành NH chính là cơ chế sàng lọc qua đó có thể lựa chọn dự án tốt nhất để cho vay Việc phân loại khách hàng thường được thông qua các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng. Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Kim liên đa phần đánh giá khách hàng bằng phương pháp định tính, riêng về tài chính thì đánh giá theo chỉ số tài chính.Hiện nay NH đang sử dụng phương pháp cho điểm để xử lý các đơn xin vay của người tiêu dùng. Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng trong mô hình cho điểm tín dụng gồm có : hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, sở hữu nhà thu nhập, thời gian công tác . - Quản lý rủi ro tín dụng trong quy trình tín dụng: Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Kim Liên áp dụng quy trình tín dụng theo một quy trình tín dụng chuẩn theo toàn hệ thống của ngân hàng TMCP Bắc Á. Theo đó quy trình nghiệp vụ cho vay gồm 4 phần tương đương với 4 giai đoạn của quá trình cho vay gồm: quy trình xét duyệt cho vay, phát tiền vay, kiểm tra sử dụng vốn vay và cuối cùng là quy trình thu hồi nợ vay. - Phân loại nợ và trích lập dự phòng : Chi nhánh thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định của Quyết định 493/2005/QĐ- NHNN và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN - Xử lý nợ : Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Kim Liên đã có những cố gắng trong công tác xử lý nợ. Định kỳ hàng quý chi nhánh đều đưa ra xử lý những món vay quá hạn trên 360 ngày. Phần xử lý nợ có vấn đề được giao cho cán bộ tín dụng phụ trách. Nhiều khoản nợ sau khi xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro đã được thu hồi, góp phần đáng kể vào thu nhập của ngân hàng. 34
  35. 2.3.2. Kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Kim Liên Với bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động cả về tích cực và tiêu cực nhưng hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Kim Liên nhìn chung phát triển ổn định, hoạt động tín dụng tăng trưởng khá nhanh về cả doanh số cho vay, doanh số thu nợ cũng như dư nợ. Bảng 2.6: Hoạt động cho vay tại NHTMCP Bắc Á chi nhánh Kim Liên Đơn vị : Tỷ đồng Năm Năm 2010 Năm 2011 Năm 10/09 11/10 2009 Chỉ tiêu Số tiền (+/-%) Số tiền (+/-%) Tổng dư nợ 82,86 118,82 34,95 146,55 23,34 1. Cho vay ngắn hạn 70,47 92,82 31,72 108,19 16,56 Tỷ trọng(%) 85,05 78,12 73,82 Doanh số cho vay 165,85 233,58 40,84 321,27 37,54 Dư nợ VNĐ 56,52 72,45 28,18 80,79 11,51 Tỷ lệ(%) 80,2 78,05 74,67 Dư nợ ngoại tệ 13,95 20,37 46,02 27,4 34,51 Tỷ lệ(%) 19,8 21,95 25,33 2.Cho vay trung hạn 12,39 26 109,84 38,36 45,54 Tỷ trọng(%) 14,95 21,88 26,18 Doanh số cho vay 5.51 9,54 73,14 16,22 70,02 Dư nợ VNĐ 8,27 19,05 130,35 25,72 35,01 Tỷ lệ(%) 66,75 73,26 67,05 Dư nợ ngoại tệ 4,12 6,95 46,84 12,64 81,87 Tỷ lệ(%) 33,25 26,74 32,92 35
  36. 82,86 118,82 146,55 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng TMCP Bắc Á Chi nhánh Kim Liên) Bảng 2.7 : Tình hình doanh số cho vay theo thời hạn Đơn vi : tỷ đồng Năm 2010 10/09 11/10 (+/- 2009 2011 Chỉ tiêu (+/-%) %) Ngắn hạn 165,85 233,58 40,84 321,27 37,54 Trung và dài han 5.51 9,54 73,14 16,22 70,02 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng TMCP Bắc Á Chi nhánh Kim Liên) Tổng doanh số cho vay tại Ngân hàng TMCP chi nhánh Kim liên gia tăng đáng kể theo từng năm. Tỷ lệ DSCV ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao (96,7% năm 2009; 96,07% năm 2010 và 95,19% năm 2011) Trong thời gian qua cho vay ngắn hạn luôn tăng trưởng và đạt được mức cạo cụ thể là : năm 2009 DSCV ngắn hạn là 165,85 tỷ đồng sang năm 2010 con số này là 233,58 tỷ đồng tăng 40,84% so với năm trước và đến năm 2011 con số này đã là 321,27 tỷ đồng tăng 37,54% so với năm 2010 và gần gấp đôi DSCV của năm 2009. Hoạt động cho vay trung và dài hạn có doanh số chiếm tỷ trọng thấp hơn cho vay ngắn hạn. Nó góp phần đảm bảo đước tính an toàn cho nguồn vốn TD của Ngân hàng. Các khoản vay trung và dài hạn có thời gian thu hồi vốn lâu và có đội rủi ro lớn nên ngân hàng rất thận trọng trong công tác thẩm định và xét duyệt cho vay. Mặc dù vậy cho vay trung và dài hạn vẫn đạt được kết quả khả quan : doanh số cho vay tăng đều qua các năm( năm 2010 đạt 9,54 tỷ đồng tăng 73,14% so với năm 2009; năm 2011 đạt 16,22 tỷ đồng tăng 70,02% so với năm 2010) 36
  37. 2.3.3. Tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Kim Liên  Nợ quá hạn Bảng 2.8: Tình hình nợ quá hạn ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Kim liên Đơn vị :tỷ đồng Năm 2009 2010 2011 Chỉ tiêu Tổng dư nợ 82,86 118,82 146,55 Nợ quá hạn 1,55 1,84 1.99 Tỷ trọng 1,87% 1.55% 1.36% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng TMCP Bắc Á Chi nhánh Kim Liên) Mặc dù tỷ trọng nợ quá hạn/tổng dư nợ giãm qua các năm ( 2009 : 1,87% đến năm 2011 là 1,36% ) song nợ quán hạn lại có xu hướng tăng lên về giá trị tuyệt đối. Cụ thế là năm 2009 nợ quá hạn là 1,55 tỷ đồng đến năm 2010 con số đó lên 1,84 tỷ đồng và đến năm 2011 là 1,99 tỷ đồng. Ngoài ra tỷ trong này luôn cao hơn so với tỷ lệ quá hạn chung của ngân hàng. Điều này chứng tỏ chất lượng tín dụng ở ngân hàng vẫn chưa thực sự tốt.  Tình hình nợ xấu: Chi nhánh đã thực hiện phân loại nợ theo đúng Quyết định 493/2005/QĐ- NHNN và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc ngân NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 493 và quyết định 636 của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam Bảng 2.9 :Tình hình nợ xấu tại NHTMCP Bắc Á chi nhánh Kim Liên Đơn vị: tỷ đồng 2009 2010 10/09 2011 11/10 (+/-%) (+/-%) 37
  38. Tổng dư nợ 82,86 118,82 43,4 146,55 23,34 Nợ xấu 0,71 0,73 2,82 0,47 -35,62 Tỷ lệ nợ 0,85 0,61 -28,23 0,32 -47,54 xấu(%) (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng TMCP Bắc Á Chi nhánh Kim Liên) Nợ xấu của ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Kim Liên có xu hướng tăng lên từ năm 2009 từ 0,71 tỷ sang năm 2010 là 0,73 tỷ đồng. Nhưng đến năm 2011 nhờ việc thực hiện phòng chống rủi ro của chi nhánh khá tốt nên nợ xấu giãm còn 0,47 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ xấu cũng giãm liên tục qua các năm: năm 2010 là 0,61% ( giãm 28,23% so với năm 2009) năm 2011 là 0,32% (giãm 47,54% so với năm 2010).  Sử dụng và trích lập quỹ dự phòng Ngân hàng TMCP Bắc Á đã tuân thủ tốt những quy định của NHNN về tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro trong cho vay đối với từng nhóm nợ, trên cơ sở phân loại nợ của Ngân hàng, Bảng 2.10 :Tình hình sử dụng và trích lập dự phòng tại NHTMCP Bắc Á chi nhánh Kim Liên Năm 2009 2010 2011 Chỉ tiêu Tổng dư nợ 82,86 118,82 146,55 Tỷ lệ dự phòng RR 1,69% 1,24% 0.89% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng TMCP Bắc Á Chi nhánh Kim Liên) 38
  39. Tỷ lệ dự phòng rủi ro giãm từ năm 2009 đến năm 2011. Điều này cho thấy tốc độ tăng của tiền trích dự phòng rủi ro nhỏ hơn tốc độ tăng của tổng dư nợ hay hiệu quả của hoạt đông tín dụng ở chi nhánh tăng và lợi nhuận chi nhánh tăng khi tỉ lệ này trên mức thấp và có xu hướng tiếp tục giãm qua các năm. 2.3.4. Đánh giá công tác quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Kim Liên 2.3.4.1. Những kết quả đạt được Những kết quả khả quan mà Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Kim Liên đạt được trong khoảng thời gian qua là nhờ sự đóng góp không nhỏ từ sự tăng trưởng mạnh mẽ trong các hoạt động của chi nhánh đặc biệt là mảng tín dụng. Hoạt động tín dụng chiếm hơn ¾ lợi nhuận của ngân hàng vì vậy ngân hàng đã rất quan tâm tới tới vấn đề rủi ro tín dụng. Và trên cơ sở đó Ngân hàng đã thu được những kết quả tốt trong quản lý rủi ro tín dụng - Cơ cấu tổ chức hoạt dộng giám sát quản lý rủi ro tín dụng ngày càng hoàn thiện hơn. Phân rõ ràng rành mạch các chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban. Việc quy xét trách nhiệm của từng phòng ban trở nên cụ thể hơn. - Về quy trình tín dung: phân tích tín dụng tập trung vào 2 nội dung phân tích tình hình tài chính và phân tích sự khả thi của phương án sản xuất kinh doanh. Kết hợp giữa 2 nội dung này sẽ đánh giá tốt hơn khả năng trả nợ của khách hàng. - Hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng trở nên hoàn thiện, trở nên thực tiển hơn, phản ánh được tình trạng hoạt động, kinh doanh cũng như đánh giá được mức độ rủi ro tín dụng đối với khách hàng. - Việc phân loại khoản vay và trích lập dự phòng chi nhánh Kim liên đã thực hiện theo đúng quyết đinh 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN của NHNN. Nợ tín dụng sẽ được phân thành 5 nhóm và tỷ lệ trích lập dự phòng tương ứng là khác nhau đối với mỗi nhóm. - Công tác xử lý nợ có vấn đề hợp lý và có hiệu quả. Chi nhánh Kim liên thực hiện việc xử lý nợ theo đúng trình tự của ngân hàng Bắc Á. Các khoản nợ khó đòi đều được chi nhánh cố gắng tiến hành thu triệt để. Đồng thời ngân hàng sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ tao điều kiện tốt nhất cho khách hành trả nợ. 39
  40. Với những kết quả đạt được trên ta có thể thấy tỷ lệ nợ quá hạn đã giãm mạnh. Năm 2009 tỷ lệ nợ quá hạn là1,87% , đến năm 2010 là 1,55% và đến năm 2011 xuống còn 1,36%. Đây là những kết quả đáng tự hào đối với chi nhánh Kim Liên. 2.3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân Mặc dù hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Kim liên có những thành tích vượt bậc trong những năm qua tuy nhiên hoạt động tín dụng vẫn chưa trở thành thế mạnh và còn có những mặt hạn chế và nguyên nhân của nó: - Chất lượng thẩm định tín dụng dự án còn nhiều hạn chế: ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Kim Liên nói riêng hay toàn bộ các ngân hàng Việt Nam nói chung việc thẩm định tài chính dự án chỉ mang tính chất là hình thức . Nhiều báo cáo thẩm định và kiểm tra vốn sau khi cho vay chưa đạt yêu cầu. Thông tin do khách hàng cung cấp được sao chép lại không được đối chiếu, phân tích đầy đủ. Nguyên do một phần là việc một số cán bộ tín dụng chủ quan, ko nắm rõ được vai trò chủ đạo của công tác thẩm định trong quản lý rủi ro tín dụng nên việc nhìn nhận, xem xét đánh giá dự án không thực sự chuẩn xác. - Hiệu quả làm việc của cán bộ nhân viên còn hạn chế. Chi nhánh mới được thành lập gần 6 năm, cơ cấu tổ chức vẫn còn trong quá trình xây dựng. Cơ cấu ngân hàng còn nhỏ, đội ngũ cán bộ nhân viên còn non trẻ chưa có bề dày về mặt kinh nghiệm trong khi đó nghiệp vụ tín dụng ngày càng đa dạng. Cán bộ tín dụng cần hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực nào đó của nền kinh tế. Sự phân công cán bộ phải chuyên hoá hơn. - Việc kiểm tra giám sát rủi ro với từng khoản vay là nhiệm vụ quan trọng song trong thời gian qua chi nhánh Kim Liên đã thực hiện công tác này chưa thực tốt. Trong vài năm qua công tác kiểm tra giám sát rủi ro được chi nhánh đẩy mạnh triển khai quy mô rộng. Tuy nhiên các sản phẩm tín dụng vẫn chưa phong phú, đối tượng khách hàng còn bị bó hẹp trong một số ngành và lĩnh vực nhất định. - Hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro của ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Kim Liên là chưa đầy đủ và còn nhiều hạn chế. Cần phải khai thác nhiều 40
  41. hơn các thông tin liên quan đến nợ ngoại bảng, tài sản đảm bảo hay những thông tin dự báo giúp ngân hàng chủ động tránh rủi ro. - Chi nhánh không có bộ phận riêng chuyên phân tích và dự báo vĩ mô. Các biến động kinh tế có ảnh hưởng lớn đến các khoản tín dụng. Nếu biến động tốt thì tình hình kinh doanh của ngân hàng vẫn tốt nhưng nếu ngược lại sẽ có rất nhiều trường hợp xấu xảy ra. Vì vậy việc nghiên cứu và đánh giá kinh tế là đặc biệt quan trọng. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á CHI NHÁNH KIM LIÊN 3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Kim Liên 3.1.1. Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn trải nghiệm những thách thức quan trọng nhất của cơ chế thị trường và toàn cầu hóa khu vực như hiện nay. Bắt đầu từ cuối năm 2006 đã đánh dấu một mốc quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam đó là Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại WTO, là thành viên thứ 150 của tổ chức. điều này đã làm cho độ mở của nền kinh tế tăng vọt từ 100% lên 150% chỉ trong vòng 2 năm, luồng vốn gián tiếp và trực tiếp chảy vào ngày càng nhiều. Năm 2007 tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt 8.44% đừng thứ 3 châu Á sau Trung Quốc và Ấn Độ. Tuy nhiên mặt trái đi kèm theo đó là nền kinh tế từ quý 3/2007 đã bắt đầu xuất hiện lạm phát vượt mức. Cũng trong giai đoạn này thì một điều không may xảy ra đó là cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ bắt đầu lan ra toàn cầu và tràn tới Việt 41
  42. Nam vào quý 3/2008 đã làm cho nền kinh tế trở nên tồi tệ hơn. Tỷ lệ lạm phát duy trì ở mức độ cao, tốc độ tăng trưởng GDP chỉ còn 6,23% giảm 2,21 % so với năm 2007. Bội chi ngân sách nhà nước cả năm ước đạt khoảng 4,7% GDP. Tuy nhiên sang năm 2009 thì nền kinh tế đã xuất hiện những bước hồi phục lại, mặc dù lúc này nên kinh tế thế giới vẫn chưa hoàn toàn thoát khỏi khủng hoảng. nền kinh tế VIệt Nam đã có những bước thay đổi trong cơ cầu nền kinh tế để ngăn chặn sự suy giảm và kiểm chế tốt nhất việc lạm phát tăng. Tốc độ tăng trưởng cả năm 2009 đạt 5,2% cao nhất trong khu vực Đông Nam Á. Trong giai đoạn này nền kinh tề của khu vực Đông Á đang lấy lại đà tăng trưởng mạnh mẽ. Một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến lạm phát chính là mức độ tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng. Hiện nay các ngân hàng đang có sự cạnh tranh khá là khốc liệt, các ngân hàng luôn phải đưa ra những chính sách mới phù hợp với những sự thay đổi của nên kinh tế thì mới có thể tồn tại và phát triển được. 3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Kim Liên Trong thời gian qua hoạt động của ngân hàng đang cố gắng hướng tới việc cố gặng đạt chỉ tiêu do ngân hàng nhà nước đặt ra là tăng trưởng tín dụng năm 2012 là 15% - mức cao nhất giành cho các ngân hàng xếp hạng nhóm II. Chính vì vậy mà định hướng hoạt động của ngân hàng thương mại Bắc Á nói chung cũng như của chi nhánh ngân hàng tại Kim Liên nói riêng đó là: tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng, linh hoạt, phối hợp hài hòa với các chính sách tài khóa, đặc biệt là đảm bảo khả năng thanh khoản của các tăng trưởng tín dụng. Thứ hai là tăng cường quản trị rủi ro và phát triển bền vững. Thứ ba là tiếp tục thực hiện chiến lược dài hạn của mình đó là đưa ứng dụng khoa học công nghệ cao nhắm hiện đại hóa nền nông nghiệp VIệt Nam. Thứ tư vẫn luôn đảm bảo tỷ lệ nợ quá hạn đạt mức an toan dưới 3%. Thứ năm luôn cần chú trọng đến chất lượng của đội ngũ hoạt động tín dụng cũng như chú trọng đến công tác quản lý rủi ro tín dụng. 42
  43. 3.2. Các giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Bắc Á chi nhánh Kim Liên 3.2.1. Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay Ta biết rằng quy trình cho vay của ngân hàng luôn được áp dụng và vận hành một cách khoa học. tuy nhiên trong quá trình thức tế thực hiện thì chúng ta cần chú trọng vào hơn các giai đoạn: Giai đoạn 1: kiểm tra thông tin trong hồ sơ khách hàng, đây là bước hết sức quan trọng và cần phải tiến hành cẩn thận. bởi thông tin khách hàng đưa ra sẽ gần như mang tính quyết định xem chúng ta có cho vay hay không. Nên để tránh độ rủi ro cao thì chúng ta phải xác minh lại những thông tin đó có chính xác hay không bởi những thông tin từ phía khách hàng đôi khi chỉ là những thông tin chủ quan từ phía họ. vì vậy cán bộ tín dụng phải tận dụng hết toàn bộ thông tin có được từ cơ quan ban ngành có chức năng, từ trung tâm thông tin tín dụng của NHNN để xác thực lại. Giai đoạn 2: thẩm định phương án vay vốn và khả năng trả nợ. khi thẩm định phương án vay vốn thì nhân viên tín dụng cần phải tìm hiểu kỹ càng và chính xác nguồn vốn tự có mà doanh nghiệp đang có, tính hình kinh doanh hiện nay của doanh nghiệp như thế nào có thể có đủ khả năng khai thác hiệu quả nguồn vốn cho vay hay không và có khả năng trả nợ trong thời gian nhanh hay chậm. Bởi thực tế cho ta thấy rằng nếu một dự án có tỷ lệ vốn tự có lớn thì họ sẽ sử dụng nguồn vốn có hiệu quả hơn và rủi ro sẽ hạn chế rất nhiều. Cần đảm bảo một số tỷ lệ như sau: tỷ lệ vốn tự có trên vốn đi vay là lớn hơn 1, lãi ròng sau thuế và khấu hao lớn hơn tổng nợ đến hạn phải trả cần yêu cầu doanh nghiệp phải nộp báo cáo tài chính, kinh doanh sản xuất của mình hàng tháng, hàng quý. Khi đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn thì cán bộ tín dụng cần phải biết được là doanh nghiệp đã dùng nguồn tiền từ đâu để trả nợ chính thức, các nguồn thu khác khi mà khách hàng cm kết trả cho ngân hàng khi nguồn trả nợ chín đó gặp vấn đề. Bên cạnh đó không thể không xem xét những rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra mà bước đầu chưa thẩm định được nhằm điều chỉnh thời hạn cho vay và thu hồi nợ hợp lý. Trong bất kỳ trường hợp nào thì cán bộ tín dụng cũng phải tránh quan điểm cho vay hoàn toàn dựa vào tài sản đảm bảo trức 43
  44. tiếp hoặc của bên thứ ba bả lãnh vì việc xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ thường mất nhiều thời gian và tiền của. Giai đoạn 3: quyết định cho vay. Trước khi đưa ra quyết định cho vay thì cần phải tập hợp lại những thông tin mà đã thu thập được về khách hàng, thị trường, chính sách kinh tế để có thể hiểu được rõ hơn những rủi ro có thể sẽ gắp phải khi quyết định cho vay. Cần phải kiểm tra kỹ lưỡng hơn nữa một lần cuối cùng về những thông tin này. Đối với những khoản vay cần thông qua hội đồng tín dụng để xét duyệt thì cần phải có thời gian nghiên cứu hồ sơ cụ thể và phải có ý kiến bằng văn bản của tất cả các thành viên hội đồng trước khi họp để ra quyết định. Giai đoạn 4: kiểm tra sử dụng vốn sau khi cho vay. Đây là giai đoạn rất có ý nghĩa trong việc phòng ngừa rủi ro và giảm thiểu rủi ro. Bởi một khoản vay tốt đến mấy cũng có những sai sót nhất định. Việc kiểm tra này đề đảm bảo nó hoạt động tốt theo đúng dự kiến, các khoản vay không bị xấu đi khi đưa vào sử dụng, tránh gây hậu quả nặng nề. Các vấn đề cần xem xét sau khi cho vay như:  Cần theo dõi cẩn thận tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng xem nguồn vốn có được sử dụng đúng như trong hợp đồng đã ký không? Nếu có sai lệch thì cần phải có nguyên nhân hợp lý  Mô tả thực tế sử dụng vốn vay so với các chứng từ đã xuất trình hoặc dự kiến ban đầu  Ngân hàng cần phải quản lý, nắm rõ được những nguồn thu nhập của khách hàng. Trong hợp đồng ký kết trước khi cho vay vốn thì cần phải thỏa thuận về việc khách hàng chuyển doanh thu và sử dụng các dịch vụ tại ngân hàng. Điều này giúp cho ngân hàng biết được nguồn trả nợ cũng như trong thông qua các phí dịch vụ tăng thêm nguồn thu cho ngân hàng  Cần phải thực hiện những phép so sánh đối với những yếu tố trong dự án ban đầu với những gì thực tế xảy ra như: thị trường tiêu thụ, tình hình cơ sở vật chất và tình trạng của tài sản thế chấp, cầm cố tại thời điểm kiểm tra  Cần theo dõi những thay đổi trong hoạt động tổ chức kinh doanh, bộ máy quản lý, tính hình tài chính, nhân sự, nguồn thu nhập tất cả những yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc trả nợ của khách hàng 44
  45. Các cán bộ cần kiểm tra tốt giai đoạn này trên tinh thần trung thực và có trách nhiệm cao. Nếu có thể phát hiện ra những điều bất thưởng của khoản vay càng sớm càng tốt để có hường giải quyết tốt nhất. Cần thiết nên thành lập một ban kiểm tra chéo nhau trong giai đoạn này để đảm bảo tính khách quan trong công tác kiểm tra. Ngoài ra có những thay đổi trong nhân sự của các cán bộ kiểm tra thì cần phải bàn giao lại công việc một cách rõ ràng từ công việc đến trách nhiệm. 3.2.2 Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống thông tin đánh giá khách hàng Trong các ngành kinh tế thông tin đóng vai trò rất quan trọng và nay đặc biệt trong ngân hàng thì thông tin có vai trò như mang tính quyết định đến thành bại của một hợp đồng cho vay. Chính vì vậy vần nâng cao hệ thống thông tin khách hàng là một việc cấp thiết. Các thông tin cần thu thập về khách hàng, về đánh giá giá trị tài sản đảm bảo, thông tin về tiềm năng của khách hàng, về tiểm năng thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án, tiềm năng phát triển dư án việc hệ thống thông tin không đầy đủ dữ liệu hoặc không chính xác sẽ gây khó khăn trong việc phân tích khách hàng. Mặc dù hiện nay có hệ thống thông tin trong nguồn thông tin tín dụng CIC. Tuy nhiên do vẫn chưa thật sự phát triển nhiều, nên thông tin vẫn còn có nhiều hạn chế. Bên cạnh đó cũng có nhiều phương pháp như liên hệ giữa nhiều ngân hàng có thể trao đổi thông tin cho nhau tuy nhiên vẫn có sự cạnh tranh trong các ngân hàng nên cách này vẫn còn có nhiều hạn chế. Chính vì vậy nâng cao hệ thông thông tin đánh giá khách hàng là vô cùng cần thiết. Để hoàn thiện và nâng cấp hệ thống thông tin cần:  Lập các ngân hàng dữ liệu, tổng hợp lại các thông tin mình đã có được  Cần đa dạng hóa các nguồn thông tin cần trực tiếp đi thu thập thông tin thực tế. có thể thu thập thông tin từ các đối tác khách hàng hoặc từ các ngân hàng bạn  Cần thiết có thể thành lập tổ thông tin tín dụng ngân hàng để bổ sung thêm một kênh có những thông tin để đối chiếu lại những thông tin không cân xứng nhằm hạn chế rủi ro 45
  46. 3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Các cán bộ tín dụng đóng vai trò quan trọng nhất quyết định đến sự thành công hay là thất bại trong một hợp đồng cho vay. Chính vì vậy nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là điều không thể thiếu. giải pháp này cần được tập trung vào những điểm sau: - Đào tạo đội ngũ cán bộ bằng cách thường xuyên tổ chức các lớp huấn luyện đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ để cập nhật những thông tin mới nhất cũng như những thông tin mới nhất, quy định pháp luật mới nhất về tín dụng. cần thiết phải bồi dưỡng thêm cho các cán bộ chuyên môn về ngoại ngữ để phục vụ cho nhóm khách hàng dùng vốn đầu tư nước ngoài - Cần đòi hỏi cao tính trung thực của các cán bộ. phải luôn yêu cầu mỗi cán bộ ngân hàng luôn tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách nhiệm. cán bộ cương vị càng cao thì càng phải gương mẫu. Cần có chế độ khen thưởng hợp lý, công bằng 3.2.4. Giải pháp xử lý nợ tồn đọng, nợ khó đòi và nợ quá hạn Quản lý nọ tồn đọng, nọ khó đòi, nợ quá hạn là một công việc trong toàn bộ quá trình phòng ngừa, kiểm tra, giám sát các rủi ro có thể xảy ra. Điều này thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Cần thực hiện các biện pháp thu hồi nợ quá hạn. Đối với khoản nợ quá hạn bình thường thì cần đôc thúc nhanh quá trình thu hồi bên cạnh đó cũng cần phải kiểm tra tính hình tài chính, tài sản đảm bảo như trong hợp đồng. Ngân hàng cũng cần có biện pháp và cách thức giúp đỡ cho khách hàng có thể giải quyết được khó khăn trước mắt, điều này là tạo ra hai bên đều có lợi. căn cứ theo tình hình cụ thể từng khoản nợ mà có cách giải quyết khác nhau như xử lý tài sản tiền vay, khoanh nợ xóa nợ, thanh lý doanh nghiệp, bán nợ cho các tổ chức có khả năng mua, sử dụng quỹ dự phòng. Quỹ dự phòng giúp ngân hàng đảm bảo an toàn cho các khoản nợ quá hạn. bù đắp được phần nào những tổn thất do tín dụng gây ra. Nếu như khách hàng có nguyên nhân khách quan mà không thể trả nợ được đùng như thời hạn thì ngân hàng nên tạo điều kiện thuận lợi cho khách 46
  47. hàng Đối với món nợ có khả năng thu hồi thì yêu cầu gán nợ cho ngân hàng bằng tài sản đảm bảo, phát mại tài sản đảm bảo thu hồi vốn vay, hoặc tiến hành các thủ tục pháp lý nếu có hiện tượng cố ý trả chậm Đối với khoản nợ không có khả năng thu hồi thì có thể làm thủ tục trích quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp Đối với những món nợ không thu hồi được và có tài sản đảm bảo mà NH không xử lý được thifcos thể bàn giao toàn bộ số nợ sang công ty mua bán nợ. 3.2.5. Tăng cường giám sát rủi ro tín dụng Cán bộ tín dụng cần phải thường xuyên giám sát danh mục các khoản vay thường xuyên để có thể lịp thời phát hiện ra những rủi ro để khắc phục một cách tốt nhất. cần yêu cầu phía khách hàng nộp bản báo cáo tài chính của họ hàng tháng, hàn quý. Thường xuyên quan tâm đến thị trường, tính hình tiêu thụ sản phẩn có liên quan đến lĩnh vực của khách hàng tham gia. Việc trả nợ phải xem xét một cách kỹ lưỡng, nếu xuất hiện những dấu hiệu của việc chậm trễ thì cần phải có biện pháp điều chỉnh và xử lý ngay Không chỉ theo dõi từng khoản riêng lẻ mà nên tập trung lại theo dõi theo danh mục để có thể phát hiện những rủi ro tập trung. Cần tổng hợp lại những thông tin như đa số các khoản tín dụng đều có những đặc điểm rủi ro giống nhau như thế nào điều này có thể rất dễ gây rủi ro ngành 3.2.6. Nâng cao chất lượng thẩm định và phấn tích tín dụng Cần chấp hành đúng và thực hiện đúng các quy trình phân tích, các càn bộ tín dụng không nên chủ quan, đánh giá phiến diện từ một chiều mà nên nhìn ở nhiều phương diện để có những đánh giá và kết luận chính xác nhất. Những cán bộ này cần trực tiếp đi thi sát xem xét hoạt động kinh doanh của khách hàng chứ không nên chỉ ngồi và nhận báo cáo tài chính hàng tháng. Điều này sẽ giúp họ có được thông tin chính xác và kịp thời nếu như có những biến động xảy ra trong quá trính trả nợ. thông tin trên giấy tờ có thể có những điều thiếu sót và không chính xác nên đi thực tế giúp cho ngân hàng có thể khắc phục 47
  48. được một phần nào đó những sai sót này. 3.2.7. Thiết lập bộ phận riêng chuyên nghien cứu ngành, phân tích kinh tế Khi chúng ta nghiên cứu ngành và phân tích kinh tế các ngành để đưa ra hệ thống các chỉ tiêu tài chính trung bính ngành và từ đó dự báo được xu hướng phát triển của ngành trong tương lai. Chính vì vậy chúng ta có thể phần nào đó dự báo một phần nào những rủi ro có thể xảy ra đối với các ngành kinh tế. điều nay rất quan tringj trong công đoạn có nên quyết định cho vay hay không. Việc phân tích này có thể đưa ra được những định hướng cho hoạt động tín dụng, mang lại cho ngân hàng nhiều điểm lợi thế, tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước - Nên tạo điều kiện tốt như môi trường pháp lý lành mạnh, cần thiết lập một nền kinh tế bền vững để khuyến khích sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu và bổ sung những quy định cẩn trọng phù hợp với điều kiện thực tế. - Hoàn thiện các chuẩn mực pháp lý cho việc đo lường khả năng xảy ra rủi ro cảu các khoản nợ theo phương châm lượng hóa đến mức cao nhất có thể - Hoàn thiện hơn nữa những quy định pháp lý có liên quan đến đảm bảo tiền vay, để trong trường hợp NH đã thực hiện đúng các quy định về thế chấp, cầm cố tài sản khi cho vay thì khi xử lý nợ NH có toàn quyền quyết định, không phải gặp khó khăn trong các thủ tục quy trình như hiện nay - Để hỗ trợ trực tiếp cho việc quản lý rủi ro của các ngân hàng, cơ quan nhà nước cần ban hành các quy định cụ thể về bảo hiểm cho hoạt động tín dụng, trong huy động vốn, cho cay để đảm bảo an toàn cho người gửi cũng như tạo ổn định cho nền kinh tế. Chính phủ thì có vai trò quyết định việc đảm bảo cho các định hướng về hoạt động phòng ngừa rủi ro được thực hiện thông suốt. điều này cần thực hiện: - Cần áp dụng chính sách tiền tệ một cách linh hoạt trong điều tiết nền kinh tế, ổn định tiền tệ và sự phát triển bền vững của hệ thống NHTM. Tránh tình 48
  49. trạng thặt chặt quá mức hoặc quá nới lỏng ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM - Cần phát triển thị trường tài chính mà đầu tiên là thị trường liên ngân hàng và thị trường tiền tệ nhằm xác định khuôn khổ các ngân hàng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giảm thiểu rủi ro trong hoạt động ngân hàng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đa dạng hóa các công cụ thanh toán nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động của ngân hàng - Cần ngày càng hoàn thiện hơn kỹ thuật thông tin, kế toàn theo chuẩn quốc tế, kiểm toán để giúp cho nền kinh tế phát triển ổn định, giúp cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như các ngân hàng phát triển an toàn bền vững, hội nhập với môi trường quốc tế. những thông tin thu thập được phải có tính minh bạch cao. Cần sàng lọc một cách cẩn thẩn nguồn thông tin đã có thông qua chuẩn mực kế toán quốc tế như chuẩn mực kế toán quốc tế IAS ban hành năm 1993-2003 nhưng hiện nay VIệt Nam chưa thật sự cập nhật được hết các thay đổi - Cần sự phối hợp giữa bộ ban ngành trong việc xử lý nợ tồn đọng. cấn có sự giúp đỡ có trách nhiệm hơn của cac ban ngành liên quan trong việc xử lý nợ tồn đọng. - Cần tăng cường giám sát đối với các doanh nghiệp đặc biệt là đối với các doah nghiệp vừa và nhỏ. Cần phải có quy định các doanh nghiệp phải báo cáo tài chính mang tính trung thực, được kiểm toán định kỳ để hỗ trợ cho ngân hàng trong việc đánh giá khách hàng, thẩm định khách hàng. 3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN 3.3.2.1. Nâng cao chất lượng quản lý điều hành - Cần nâng cao vai trò định hướng trong quản lý và tư vấn cho các ngân hàng thương mại thông qua việc phân tích thông tin thị trường thường xuyê, đưa ra các nhận định chính xác, báo cáo, dự báo mang tính khoa học đặc biệt là liên quan đến hoạt động tín dụng. - Ngày càng hoàn thiện quy chế cho vay, đảm bảo tiền vay trên cơ sở bảo đảm an toán cho các hoạt động tín dụng. cần bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các ngân hàng thương mại. quy định chặt chẽ về trách nhiệm của các ngân hàng thương mại về tuân thủ quy chế cho vay và bảo đảm tiền vay 49
  50. - Ngân hàng nên phối hợp với các bộ ban ngành có liên quan trong quá trình xử lý nợ xấu, nợ khó đòi. Cần tập trung tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong các thủ tục hành chính ở việc thánh lý, phát mãi tài sản. Nên có những hướng dẫn cụ thể không nên quá rườm rà thủ tục gây ảnh hưởng đến tiến độ trong công việc - Nghiên cứu ban hành các quy định cụ thể để các ngân hàng thương mại áp dụng chuẩn xác, kịp thời các công cụ bảo hiểm cho hoạt động tiên vay như: bảo hiểm tiền vay, quyền chọn và các công cụ tài chính phái sinh khác. 3.3.2.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát - Thường xuyên công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát dưới nhiều hình thức để kịp thời phát hiện và ngăn chặn những vi phạm trong hoạt động tín dụng nhắm đưa hoạt động tín dụng của ngân hàng vào đúng quỹ đạo luật pháp. NHNN phải thể hiện được vai trò của mình là cảnh báo, phòng ngừa, ngăn chặn rủi ro và đặc biệ là không gây ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng thương mại. - Phải xây dựng đội ngũ thanh tra, giám sat chuẩn về nghiệp vụ ngân hàng, có phẩm chất dạo đức tốt, thường xuyên được cập nhật thông tin về chính sách, pháp luật một cách kịp thời. Đội ngũ nhân viên này một mặt thwucj hiện công tác thanh tra giám sat hoạt động của ngân hàng thương mại, một mặt đưa ra những nhận định giúp cho NHTM hoạt động có hiệu quả. - Hiện nay hoạt động thanh tra ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước chủ yếu là kiểm tra tính tuân thủ pháp luật trong hoạt động của ngân hàng và đánh giá về sự an toàn của ngân hàng thương mại. Về việc đánh giá hệ thống kiểm soát rủi ro của các ngân hàng thương mại thì Thanh tra Ngân hàng Nhà nước chưa thực hiện việc này một cách có hệ thống, chưa có tiêu chí để thực hiện việc đánh giá này và chưa thực sự đánh giá toàn diện, kiến nghị cụ thể về hệ thống kiểm soát rủi ro của các ngân hàng thương mại qua các cuộc thanh tra. Vì vậy, để thanh tra Ngân hàng Nhà nước thực hiện được vai trò đánh giá hệ thống kiểm soát rủi ro của ngân hàng thương mại, cần phải xây dựng tiêu chí cụ thể về đánh giá rủi ro khi thực hiện thanh tra, nội dung hoạt động ngoài thanh tra tuân thủ cần có sự giám sát, theo dõi rủi ro và tiến tới xây dựng hệ thống giám sát từ 50
  51. xa của Thanh tra ngân hàng thông qua mạng thông tin trực tuyến với các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, điều này đòi hỏi công nghệ cao và quy chế nghiêm ngặt về bảo mật thông tin để bảo vệ bí mật kinh doanh của các ngân hàng thương mại. 3.3.2.3 Nâng cao chất lượng của trung tâm thông tin tín dung Kiểm tra thông tin khách hàng thì các NHTM thường sử dụng là trung tâm thông tin tín dụng. Chính vì vậy mà điều kiện cần thiết để thể hiện quản trị rủi ro tốt là hệ thống thông tin phải đầy đủ, cập nhật, chính xác. Thông tin cáng đầy đủ chính xác thì rủi ro càng nhỏ. Chính và vậy việc hoàn thiện thông tin là điều rất cần thiết. Bên cạnh đó cần đổi mới và hiện đại hóa các trang thiết bị, thiết lập hệ thống sao cho việc thu thập cũng như cung cấp thông tin được thông suốt, kịp thời Bên canh đó, NHNN cần phải có chính sách tuyển chọn và đào tạo cán bộ công tác quản lý như khai thác thông tin mạng và các công cụ hỗ trợ khác mà còn phải có khả năng thu thập, phân tích, tổng hợp và đưa ra những con số, báo cáo chính xác để cho các NHTM tham khảo Hiện nay, các ngân hàng chưa có sự hợp tác tích cực với CIC chủ yếu là do muốn giữ bí mật thông tin về khách hàng để cạnh tranh. Vì vậy, Ngân hàng Nhà nước nên có những biện pháp thích hợp để các ngân hàng nhận thức đúng đắn về quyền lợi và nghĩa vụ trong việc báo cáo và khai thác thông tin tín dụng từ CIC nhằm góp phần ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Ngân hàng Nhà nước cần phải có biện pháp khuyến khích và đi dần đến quy định bắt buộc các ngân hàng thương mại hợp tác, cung cấp thông tin một cách đầy đủ cho trung tâm. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước nên kiểm tra việc báo cáo, khai thác thông tin của các ngân hàng, đồng thời có biện pháp xử lý kiên quyết, kịp thời đối với những ngân hàng vi phạm chế độ báo cáo thông tin tín dụng như: báo cáo thiếu, báo cáo thông tin sai lệch. Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước cần phải có biện pháp khuyến khích các ngân hàng sử dụng thông tin tín dụng từ CIC như là một tài liệu bắt buộc phải có trong quá trình thẩm định cho vay. Ngoài ra, NHNN cần xây dựng hệ thống dữ liệu lịch sử về tín dụng bất động sản ở Việt Nam (tỷ lệ nợ xấu, khả năng thu hồi) đảm bảo đủ độ tin cậy và 51
  52. độ dài để thực hiện các thống kê, từ đó đưa ra các cảnh báo sớm nhằm giúp hệ thống NHTM phòng tránh rủi ro. 3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng thương mại Bắc Á - Cần nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác kiểm soát, kiểm tra hoạt động tín dụng độc lập. Cần phải chấn chỉnh và xử lý các sai sót tồn tại. Kiên quyết xử lý đối với những cán bộ có sai phạm gây ra những tổn thất cho ngân hàng, đặc biệt là những cán bộ có hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp. - Bên cạnh khuyến khích các chi nhánh tăng trưởng hoạt động tín dụng nhưng cũng phải nhắc nhở thường xuyên đối với các chi nhánh là phải tuân thủ theo những quy định pháp lý được đưa ra. - Ngân hàng Bắc Á cần xây dựng một nền tảng công nghệ hiện đại hơn, để đảm bảo các yêu cầu về quản lý nội bộ, thỏa mãn yêu cầu phát triển của các giao dịch hàng ngày, yêu cầu quản lý thanh khoản, quản lý rủi ro, có khả năng kết nối với các ngân hàng khác để trao đổi thông tin cho nhau. Phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại trên cơ sở đảm bảo phòng chống được rủi ro, bảo mật và hoạt động an toàn. Đồng thời cần chỉ đạo trung tâm công nghệ thông tin hỗ trợ giúp chi nhánh khai thác tốt dữ liệu trọng quá trình tác nghiệp nâng cao hiệu quả trong việc bảo đảm các biện pháp bảo đảm tín dụng trong ngân hàng. - Xây dựng và hoàn thiện chiến lược, chính sách quản trị rủi ro (trong đó, đặc biệt nhấn mạnh đến rủi ro tín dụng) phù hợp. Thành lập bộ phận chuyên trách về quản lí rủi ro . Nâng cao chất lượng các công cụ lượng hoá rủi ro và tiếp tục áp dụng các công cụ đo lường mới, giúp lượng hoá mức độ rủi ro, phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro, nhận biết chính xác các nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro để có giải pháp kịp thời và hữu hiệu. - Cần xây dựng kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và các kiến thức về quản lý rủi ro cho các cán bộ ngân hàng. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp vụ tín dụng, thẩm định và pháp luật để nâng cao trình độ của các cán bộ làm công tác thẩm định và tín dụng. - Cần ban hành quy định cụ thể, chặt chẽ và lưu trữ, bảo quản và quản lý hồ sơ tín dụng, thực sự coi hồ sơ tín dụng như một tài sản quan trọng của ngân 52
  53. hàng, là cơ sở khẳng định sở hữu của ngân hàng đối với phần tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất. - Ban lãnh đạo hướng dẫn kịp thời các chủ trương, chính sách của chính phủ cho chi nhánh. KẾT LUẬN Là một trung gian tài chính nên rủi ro TD trong hoạt động của ngân hàng TMCP Bắc Á là điều không thể tránh khỏi đặc biệt là trong thời kỳ các ngân hàng TMCP đua nhau mở rộng mạng lưới và quy mô hoạt động kinh doanh làm cho tình hình cạnh tranh thêm khốc liệt. Hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trường là một trong những hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro trong hoạt động cho vay, bởi vì ngân hàng không những phải hứng chịu những rủi ro do nguyên nhân chủ quan của mình mà còn gánh chịu những rủi ro từ chính khách hàng hay bản thân nền kinh tế gây ra. Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng ngày càng trở nên cần thiết. Nhận thức được điều này, ban lãnh đạo ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Kim Liên luôn dành sự quan tâm và đầu tư xứng đáng cho hoạt động này. Trong thời gian qua, ngân hàng đã đạt được nhiều kết quả đáng kể, mặc dù vẫn tồn tại một số hạn chế chưa được khắc phục. Sau thời gian thực tập tại chi nhánh Kim Liên đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á – Chi nhánh Kim Liên” của em 53
  54. đã đạt được một số thành quả :  Nêu ra được những vấn đề cơ bản về hoạt động của ngân hàng TMCP, về tín dụng và rủi ro tín dụng trong ngân hàng  Phân tích được thực trạng của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh Kim Liên và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, đặc biệt là sự hướng dẫn của cô giáo - ThS.Trần Tố Linh cùng các anh chị tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Kim Liên, nhưng do hạn chế về thời gian và kiến thức của bản thân nên chuyên đề của em vẫn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý, chỉ bảo thêm của các thầy cô giáo để đề tài được hoàn thiện tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chủ biên PGS.TS Phan Thị Thu Hà, Ngân hàng thương mại, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2007. 2. Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ, chủ biên TS Nguyễn Hữu tài – NXB Thống kê 3. Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng- Nguyễn Văn Tiến – NXB Thống kê năm 2006. 4. Báo cáo tổng kết các năm 2008, 2009, 2010,2011. 5. Tham khảo các web: www.VnEcom.com www.sbv.gov.vn www.vneconomy.vn 54
  55. www.google.com.vn NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 55
  56. NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 56