Đề tài Phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Hoằng Hóa

doc 46 trang nguyendu 3600
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Hoằng Hóa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_phong_ngua_va_han_che_rui_ro_trong_hoat_dong_cho_vay.doc

Nội dung text: Đề tài Phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Hoằng Hóa

  1. LỜI MỞ ĐẦU 1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Ngân hàng là một trong những bộ phận quan trọng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh toán Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động cho vay là một lĩnh vực quan trọng, quan hệ cho vay là quan hệ xương sống, quyết định mọi hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân và nó còn là nguồn sinh lợi chủ yếu, quyết định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Nhưng hoạt động cho vay mang lại nhiều rủi ro nhất ngay cả đối với các khoản vay có tài sản cầm cố, thế chấp cũng được xác định có hệ số rủi ro. Rủi ro cho vay nếu xảy ra sẽ có tác động rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức tín dụng (TCTD), cao hơn nó tác động ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Để đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả và bền vững, một mặt NHNN đã ban hành một số văn bản liên quan đến công tác quản lý rủi ro yêu cầu các NHTM thực hiện( Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng: Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 của Thống đốc NHNN về tỉ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của NHNN), thông tư 13/2010/TT-NHNN quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn của TCTD, luật tổ chức tín dụng năm 2010( luật số:47/2010/QH12), cần có biện pháp nhằm hoàn thiện quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Hoà cùng với sự đổi mới của toàn bộ hệ thống ngân hàng, Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Việt Nam trong những năm qua đã rất chú trọng tới hoạt động quản lý rủi ro khi cho vay và đang từng bước hoàn thiện trong hoạt động kinh doanh của mình để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong lúc sự quản lý kinh tế, sự chuyển đổi cơ chế quản lý trong lĩnh vực ngân hàng đang diễn ra hết sức phong phú và đa dạng. Song sẽ là không phải khi muốn hoàn thiện hơn mà lại không chấp nhận những phần còn thiếu sót còn tồn tại trong hoạt động cho vay của mình. 1
  2. Qua việc nghiên cứu, học tập, tìm hiểu trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Hoằng Hóa, em đã chọn đề tài: “Phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam- Chi Nhánh Hoằng Hóa”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Trên cơ sở lý luận của lý thuyết về rủi ro trong cho vay, đề tài xem xét một cách tổng quát và có hệ thống các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong cho vay tại NHNo&PTNT huyện Hoằng Hóa, từ đó đưa ra các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu là thực trạng rủi ro trong cho vay và quản trị rủi ro trong cho vay tại chi nhánh. Phạm vi nghiên cứu: phạm vi hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Hoằng Hóa các năm 2009, 2010 và 2011. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, thống kê, so sánh, tổng hợp. 5.KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm hai chương: Chương 1: Tổng quan về NHNo&PTNT - chi nhánh huyện Hoằng Hóa. Chương 2: Thực trạng,giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT huyện Hoằng Hóa. 2
  3. PHẦN I TỔNG QUAN VỀ NHNo&PTNT CHI NHÁNH HOẰNG HÓA 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT- chi nhánh huyện Hoằng Hóa. - Ngày 06/ 05/ 1951 Hồ Chủ Tịch ký sắc lệnh số 15 / SL thành lập hệ thống Ngân hàng Quốc gia Việt Nam – Sắc lệnh đánh dấu sự ra đời của hệ thống Ngân hàng quốc gia phục vụ cho kháng chiến và kiến quốc . Trên cơ sở sắc lệnh , hệ thống Ngân hàng dần được thành lập trên phạm vi cả nước . - Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT Hoằng Hoá được chia làm 2 giai đoạn với 2 thời kỳ khác nhau : + Giai đoạn thành lập đến khi chuyển sang hoạt động theo mô hình kinh doanh thương mại ( từ 1958 – 1988 ) với yêu cầu phục vụ cho kháng chiến và kiến quốc. + Giai đoạn chuyển sang kinh doanh và hoạt động của NHNo & PTNT huyện Hoằng Hoá từ năm 1988 đến nay , thực hiện quyết định số 65 / NH – QĐ ngày 08/ 07 / 1988 NHNo huyện Hoằng Hoá được thành lập và kế thừa toàn bộ bộ máy tổ chức và hoạt động cảu chi nhánh NHNN Hoằng Hoá . NHNo & PTNT huyện Hoằng Hoá hoạt động từ năm 1988 là một Ngân Hàng có lịch sử phát triển 20 năm . Trong những năm qua NH huyện Hoằng Hoá đã có hoạt động kinh tế phát triển không ngừng đổi mới nâng cao trình độ nghiệp vụ cơ sở vật chất . Hiện nay đã có trụ sở chính đóng tại Thị Trấn Bút Sơn – huyện Hoằng Hoá và có 2 phòng giao dịch đó là phòng giao dịch Hoằng Lộc và phòng giao dịch Nghĩa Trang . Do đặc thù địa lý kinh tế nên khách hàng chủ yếu trên địa bàn sản xuất còn nhỏ lẻ phụ thuộc nhiều vào thời tiết nên việc HĐV và cho vay của Ngân Hàng còn gặp nhiều khó khăn . 1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí Cơ cấu tổ chức Tính đến nay tổng số cán bộ của NHNo& PTNT Hoằng Hoá là 44 người, tất cả đều nằm trong biên chế, cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo& PTNT Hoằng Hoá được chia thành các bộ phận sau: - Tại chi nhánh Nghĩa Trang gồm: 9 cán bộ nhân viên. - Tại chi nhánh Hoằng Lộc gồm: 8 cán bộ nhân viên. - Tại trung tâm gồm: 27 cán bộ nhân viên , trong đó : Mô hình tổ chức 3
  4. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh được thể hiện qua sơ đồ sau : Giám Đốc Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc Phòng Phòng Tín dụng Kế Toán Ngân Quỹ Phòng Giao Dịch Phòng Giao Dịch Nghĩa Trang Hoằng Lộc - Ban lãnh đạo gồm 3 người : Một Giám đốc : Giám sát, điều hành chung mọi hoạt động cơ quan. Một Phó giám đốc: Trực tiếp điều hành phòng kế toán ngân quỹ. Một Phó giám đốc: Trực tiếp điều hành phòng tín dụng -Phòng kế toán - Ngân quỹ Với chức năng quản lý thực hiện công tác tài chính, kế toán trong ngân hàng, trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, xây dựng kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, tổng hợp lưu trữ hồ sơ, tài liệu, thực hiện các dịch vụ ngân hàng : Mở và quản lý tài khoản của khách hàng, chuyển tiền 4
  5. -Phòng tín dụng Nghiên cứu, xây dựng chiến lược kế hoạch tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng, thực hiện nghiệp vụ thẩm định, phê duyệt cho vay, đôn đốc khách hàng trả nợ, lãi -Hai phòng giao dịch Hai phòng giao dịch Nghĩa Trang và phòng giao dịch Hoằng Lộc thực hiện chức năng huy động vốn và cho vay đối với các thành phần kinh tế cũng như thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, ký quỹ mở thư tín dụng tại địa bàn mình quản lý và làm trung tâm thanh toán, thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ như một chi nhánh phụ thuộc chi nhánh NHNo&PTNT Hoằng Hoá. 1.3 Tình hình hoạt động chung của chi nhánh trong những năm gần đây. 1.3.1 Môi trường kinh doanh và vị thế của chi nhánh. Về kinh tế Hoằng Hoá là huyện đồng bằng ven biển, những năm qua dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền huyện, kinh tế trên địa bàn huyện nhà đã có những chuyển biến đáng kể, tốc độ tăng trưởng kinh tế thường xuyên đạt 10 đến 13%/năm. Riêng năm 2010 tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 10,34%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 17,2 tr đồng/người/năm. Các nghị quyết về chuyên đề về phát triển kinh tế xã hội đã đạt được những kết quả ban đầu như nghị quyết phát triển Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp lành nghề, nghị quyết phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp trang trại, Nghị quyết về xây dựng cánh đồng 50 tr đồng/Ha và hộ có thu nhập 50 tr đồng/năm,, Nghị quyết về phát triển kinh tế thương mại dịch vụ du lịch. Mặc dù vậy kinh tế trên địa bàn chủ yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp, công nghiệp dịch vụ, du lịch đã phát triển song chưa tương xứng với tiềm năng. Về xã hội Là địa bàn có số đơn vị hành chính lớn trong tỉnh với 49 xã thị trấn và dân số đông, có trình độ dân trí cao. Hoằng Hoá có điều kiện để phát triển các ngành sản xuất có sự thu hút số lao động nhiều cũng như có điều kiện để phát triển các ngành cần có lực lượng lao động - Tổng dân số toàn huyện là 256.000 người, trong đó : Dân số trên lĩnh vực Nông nghiệp nông thôn chiếm 245.000 người, số trong độ tuổi lao động 128.000 người - Tổng số hộ trên địa bàn là : 59.870 hộ, trong đó : hộ nông nghiệp 47.360 hộ chiếm tỷ trọng 79% ; hộ nghèo, hộ cận nghèo 2.430 hộ chiếm tỷ lệ 4%. 5
  6. - Tổng số doanh nghiệp trên địa bàn : 302 doanh nghiệp, đã tăng so với năm 2010 là 14 doanh nghiệp trong đó: Doanh nghiệp nhà nước 01 doanh nghiệp còn lại là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Doanh nghiệp tư nhân, HTX). Trên địa bàn chủ yếu là các doanh nghiệp trên lĩnh vực dịch vụ (gồm dịch vụ vận tải, thương mại) và xây dựng. Các yếu tố cạnh tranh Trên địa bàn có 4 ngân hàng : NHNo&PTNT Hoằng Hoá, NHNo&PTNT Tào Xuyên (trực thuộc NHNo tỉnh), Ngân hàng Công Thương và Ngân hàng chính sách xã hội. Là địa bàn gần thành phố Thanh Hoá nên hoạt động NHNo&PTNT Hoằng Hoá chịu sự tác động rất lớn của chính sách tín dụng, chính sách huy động vốn của các ngân hàng thành phố. Thể hiện rõ nhất là trong công tác huy động vốn, khi có một thay đổi nhỏ về lãi suất trên địa bàn thành phố thì các khách hàng trên địa bàn cũng nắm được và lập tức rút đi gửi tại địa bàn có lãi suất cao hơn. Đối với đầu tư năm 2011 ngân hàng CSXH thường xuyên mở rộng quy mô rải ngân, đặc biệt là thông qua tổ, nhóm với tỷ lệ hoa hồng cao đã ảnh hưởng đến dư nợ cho vay của ngân hàng. Tổng dư nợ NHCSXH huyện đã đạt 283.274 triệu đã và đang là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của NHNo&PTNT Hoằng Hoá trên lĩnh vực đầu tư kinh tế. Về điều kiện thực tế của chi nhánh Năm 2011, có sự biến động cán bộ thường xuyên. Ban lãnh đạo đã được thay mới, bố trí đủ cho các bộ phận tuy nhiên cán bộ nghiệp vụ biến động nhiều do một số nghỉ thai sản, một số cán bộ về hưu trước tuổi. Sự biến động đội ngũ cán bộ như trên đã gây khó khăn cho công tác điều hành cán bộ cả tín dụng và kế toán. 1.3.2 Hoạt động huy động vốn. Công tác huy động vốn luôn là một nhiệm vụ tiên quyết trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Muốn mở rộng hoạt động tín dụng của mình thì Ngân hàng cần phải mở rộng hoạt động huy động vốn. Bởi vì hoạt động chính của Ngân hàng là "đi vay để cho vay" do đó công tác huy động vốn của mỗi Ngân hàng là hoạt động cơ bản để đánh giá hiệu quả của các chính sách huy động vốn, cơ cấu huy động vốn của mỗi Ngân hàng, bất kỳ Ngân hàng nào cũng rất chú trọng đến hoạt này. Nhận thức được điều đó nên NHNo&PTNT chi nhánh huyện Hoằng Hoá đã có nhiều cố gắng trong việc khơi nguồn vốn huy động. Đây là một trong những công tác chủ yếu nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. 6
  7. Một mặt, Ngân hàng thu hút được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư tạo thu nhập cho họ, mặt khác lại ổn định mở rộng quy mô tín dụng với các thành phần kinh tế nói chung và hộ nông dân nói riêng. Ngân hàng đã đa dạng hoá nhiều hình thức huy động của mình như nhận tiền gửi với nhiều thời hạn khác nhau giúp khách hành dễ lựa chọn và tính đến hiệu quả trong việc gửi tiền của mình. Ngoài ra, Ngân hàng còn phát hành kỳ phiếu để thu hút lượng tiền nhàn dỗi trong dân cư, các loại tiền gửi thanh toán của khách hàng, đồng thời Ngân hàng cũng linh hoạt trong việc áp dụng khung lãi suất phù hợp. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn nhận nguồn vốn uỷ thác từ các tổ chức kinh tế và làm "đại lý" cho Ngân hàng người nghèo để hưởng hoa hồng. Bảng 1 : Tình hình huy động vốn Đơn vị: Tỷ đồng 12/2009 1410 12 /2010 1687 12 /2011 1890 (Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh Agribank huyện Hoằng Hóa) Qua bảng số liệu có thể thấy lượng huy động vốn của Ngân hàng tăng trưởng qua từng năm. Năm 2009 đạt 1410 tỷ đồng thì sang năm 2010 tổng huy động đạt 1687 tỷ đồng (bằng 119.7% so với năm 2009).Đến năm 2011 vốn huy động đạt 1890 tỷ đồng tăng 12% so với năm 2010. Để phân tích sâu hơn về tình hình huy động vốn ta hãy nhìn vào bảng số liệu sau : 7
  8. Bảng 2 : Nguồn vốn huy động theo các chỉ tiêu Đơn vị :Tỷ đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) (%) Tổng vốn huy động 1410 100 1687 100 1890 100 THEO ĐỐI TƯỢNG Tiền gửi TCKT, 750,38 53,2 910,98 54,3 1117 59,1 TCTD, TCXH Tiền gửi dân cư 659.62 46,8 776,02 46,7 773 40,9 THEO CƠ CẤU Tiền gửi không kỳ hạn 317.25 22,5 406,57 24,1 602,91 31,9 Tiền gửi có kỳ hạn 1092,75 77,5 1280,43 75.9 1287,09 68,1 (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh Agribank huyện Hoằng Hóa) Tổng vốn huy động theo đối tượng, năm 2009,số tiền gửi của các TCKT,TCXH,TCTD đạt 750,38 tỷ đồng chiếm 53,2% tổng vốn huy động.Năm 2010 và 2011 lượng tiền gửi này có tăng lên lần lượt là 910,98 tỷ đồng và 1117 tỷ đồng và tăng cả tỷ trọng trong tổng nguồn vốn huy động (54,3% năm 2010 và 59,1% năm 2011). Do các doanh nghiệp gửi tiền vào Ngân hàng chủ yếu để phục vụ cho nhu cầu thanh toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn cần quay vòng vốn, cho nên vốn huy động từ các tổ chức kinh tế có xu hướng tăng nhưng không lớn và tỷ trọng trong tổng nguồn gửi cũng không cao. Trong khi đó, lượng tiền gửi dân cư tăng mạnh. Trong khi năm 2009 đạt 659,62 tỷ đồng thì con số này là 776,02 tỷ đồng năm 2010 ( bằng 117,6% so với năm 2009) và đạt 773 tỷ đồng năm 2011 ( bằng 99,6% so với năm 2010). Nguyên nhân của lượng tiền gửi dân cư tăng mạnh và luôn chiếm tỷ trọng lớn là do đời sống kinh tế và thu nhập của dân cư tăng, nên tỷ lệ tiết kiệm trong dân cư tăng. Mặt khác, đó cũng là do trong thời gian qua chúng ta đó kiểm soát được tốc độ lạm phát giữ cho đồng tiền ổn định không bị trượt giá nhiều nên người dân 8
  9. đã tin tưởng vào giá trị đồng tiền và dần chuyển từ hình thức tiết kiệm vàng sang hình thức gửi tiết kiệm ngân hàng. Vốn huy động theo cơ cấu bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn. Theo nguyên nhân ở trên, tiền gửi không kỳ hạn hầu hết là của các tổ chức kinh tế phục vụ nhu cầu thanh toán vì vậy mặc dù có tăng nhưng với lượng tăng không đáng kể. Cụ thể là năm 2009,2010,2011 lượng tiền gửi không kỳ hạn lần lượt là : 317,25 tỷ đồng, 406,57 tỷ đồng và 602,91 tỷ đồng( Tương đương với lần lượt là 22.5%, 24.1%,31.9% so với tổng vốn huy động). Tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu là các bộ phận dân cư có nguồn tiền nhàn rỗi muốn gửi tiền để hưởng lãi suất, vì vậy họ thường chọn loại tiền gửi có kỳ hạn. Đó là lý do tại sao các ngân hàng thường cạnh tranh nhau về mức lãi suất đối với loại tiền gửi này, qua đó huy động được mức vốn lớn, cần thiết cho các nhu cầu về tín dụng. Tại Agribank Hoằng Hóa, loại tiền gửi có kỳ hạn này có các số liệu cụ thể là : 1092,75 tỷ đồng, 1280,43 tỷ đồng, 1287,09 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng 77.5%, 75.9%, 68.1% tổng vốn huy động lần lượt qua các năm 2009, 2010, 2011. Qua 2 bảng số liệu 1 và 2 cho thấy trong công tác huy động vốn, mặc dù luôn có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các Ngân hàng thương mại trong việc đưa ra mức lãi suất hấp dẫn, nhưng do thường xuyên coi trọng chất lượng dịch vụ, kết hợp tốt chính sách khách hàng nên nguồn vốn huy động của Agribank Hoằng Hóa luôn ở mức cao. Nhờ lượng vốn huy động dồi dào, Ngân hàng sẽ lấy đó làm cơ sở để thực hiện việc cho vay dễ dàng và thuận lợi hơn. 1.3.3 Tình hình sử dụng vốn Tình hình sử dụng vốn của Agribank Hoằng Hóa được thống kê qua bảng sau: Bảng 3 : Tình hình sử dụng vốn Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tổng vốn huy động 1410 1687 1890 Dư nợ 1032 1293 1538 Hiệu suất sử dụng vốn (%) 73,2 76,7 81,4 (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh Agribank huyện Hoằng Hóa) 9
  10. Nhìn vào hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng là 73,2% đối với năm 2009, 76,7% năm 2010, 81,4% năm 2011. Hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng là tương đối cao. Đây là nguyên nhân dẫn tới lợi nhuận của Agribank Hoằng Hóa tăng trưởng mạnh trong thời gian gần đây. Tuy nhiên với mức tăng trưởng nóng như hiện nay, ngân hàng cần phải cẩn trọng với những rủi ro luôn tiềm tàng. *Kết quả kinh doanh tại Agribank Hoằng Hóa Mặc dù nền kinh tế thế giới cũng như của Việt Nam mới vượt qua được khủng hoảng nhưng dưới sự chỉ đạo của đội ngũ giám đốc cùng sự cố gắng của toàn thể nhân viên,Agribank Hoằng Hóa đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: Bảng 4 : Tình hình hoạt động kinh doanh Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tổng vốn huy động 1410 1894 2432 Tổng dư nợ 1032 1293 1538 Lợi nhuận sau thuế 31,7 37,8 42,4 (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh Agribank Hoằng Hóa) Nhìn vào bảng trên có thể thấy lợi nhuận của Agribank Hoằng Hóa đang ngày càng tăng cao. Năm 2009 2010 2011 Lợi nhuận sau thuế 100% 119,2% 133,8% 10
  11. 1.3.4 Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh năm 2011 tăng trưởng mạnh cả về số lượng, chất lượng, doanh số thanh toán đã tăng vượt mức kế hoạch năm 2010 đề ra. Thanh toán quốc tế Bảng 05: Thực trạng thanh toán quốc tế tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hoằng Hoá Đơn vị: USD Năm 2010 Năm 2011 Tỷ lệ % Doanh số Số Số tiền Số Số tiền đạt so với món món năm trước Hàng XK 43 155117.6 12 285128.5 183.81% Hàng NK 76 2587858.0 94 3550212.6 137.18% Trả kiều hối 67 42855.8 107 60337.0 140.79% Tổng số 186 2785831.4 213 3895678.1 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của NHNo&PTNT huyện Hoằng Hoá từ năm 2010 đến 2011 ) Ghi chú: Bảng số liệu bao gồm cả các ngoại tệ khác đã được quy đổi ra USD theo tỷ giá ngày thực tế giao dịch do Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam công bố. + Tổng thu về phí dịch vụ TTQT: 21.255.114VNĐ Trong đó: - Thu từ dịch vụ TTQT: 11.853.841VNĐ - Thu lãi tiền gửi ký quỹ: 9.401.273VNĐ. Kinh doanh ngoại tệ 11
  12. Bảng 06: Thực trạng kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hoằng Hoá ĐVT: USD Doanh số Năm 2010 Năm 2011 Tỷ lệ % Mua vào 1,282,592.7 2,757,574.3 215 Bán ra 1,264,344.3 2,756,270.6 218 Lãi 173,973,144.3VND 197,598,266.VNĐ 114 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của NHNo&PTNT huyện Hoằng Hoá từ năm 2010 đến 2011 ) Ghi chú: Bảng số liệu trên bao gồm cả các ngoại tệ khác đã được quy đổi ra USD theo tỷ giá ngày lập báo cáo. Bên cạnh đó còn một số tồn tại làm ảnh hưởng đến nghiệp vụ thanh toán và kinh doanh ngoại tệ: Đó là, dịch vụ Western Union tuy đã triển khai nhưng chưa thật sự được chú trọng và có hiệu quả thấp do chính sách quảng cáo cũng như việc bố trí quầy, bàn giao dịch và các phương tiện khác. Giá bán ngoại tệ của Chi nhánh nói chung còn cao so với giá bán của các NHTM khác trên cùng địa bàn tỉnh do chưa có cơ chế mạnh dạn khuyến khích kinh doanh các ngoại tệ khác ngoài đồng USD để bù đắp giá. Chi nhánh cũng chưa có một giải pháp thống nhất về việc tăng cường tận dụng lợi thế của cơ chế chi hoa hồng ngoại tệ theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam để thu hút nhiều hơn nguồn ngoại tệ từ khách hàng xuất khẩu. 1.3.5 Đánh giá kết quả hoạt động của ngân hàng trong ba năm qua Những mặt được - Triển khai tốt các nội dung đề án cơ cấu lại ngân hàng theo chỉ đạo của NHNo&PTNT VN: + Thành lập Phòng thẩm định, Tổ nghiệp vụ thẻ; + Ban hành Quy định khoán tài chính cho các phòng giao dịch trực thuộc; Lề lối làm việc; Quản lý chi tiêu; Quyết định về phân quyền phán quyết cho vay đối với các chức danh Phó Giám đốc chi nhánh Hoằng Hoá. + Tích cực cơ cấu lại nợ, lành mạnh hoá tài chính; Năm 2011 đã trích rủi ro 1,5 tỷ và xử lý rủi ro được 2,8 tỷ. 12
  13. - Thực hiện và vận dụng đa dạng các hình thức huy động vốn từ các TCKT và dân cư, áp dụng các hình thức trả lãi linh hoạt; - Việc tiếp thị, thu hút nguồn từ các bộ, ngành, các doanh nghiệp vừa và nhỏ được đặc biệt quan tâm; - Công tác tiếp thị, quảng cáo, quảng bá thương hiệu được chú trọng; - Sau hơn 2 năm triển khai ứng dụng chương trình giao dịch mới (IPCAS) đã thu được hiệu quả trong kinh doanh; - Cán bộ thường xuyên được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Những mặt còn tồn tại - Nguồn vốn tuy tăng trưởng nhưng tính ổn định còn chưa cao. - Tỷ trọng thu ngoài tín dụng trên tổng thu nhập ròng còn thấp, nguồn thu chủ yếu vẫn từ tín dụng nên rủi ro cao. - Chất lượng cán bộ chưa đảm bảo cho yêu cầu hội nhập (cả trình độ nhận thức và kinh nghiệm thực tế. Phong cách làm việc, giao dịch còn nhiều bất cập, chưa theo kịp xu thế mới). - Chưa tranh thủ được sự giúp đỡ tối đa của các ban trung tâm điều hành. - Chưa cân đối tốt giữa nguồn vốn, sử dụng vốn. Chưa có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa bộ phận về nguồn vốn và tín dụng. 13
  14. PHẦN 2 THỰC TRẠNG,GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHNo&PTNT HUYỆN HOẰNG HÓA 2.1 Thực trạng quản lí rủi ro trong cho vay tại NHNo&PTNT Hoằng Hóa 2.1.1 Tình hình hoạt động cho vay tại NHNo & PTNT – chi nhánh Hoằng Hóa 2.1.1.1- Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ Bảng 07: Kết cấu dư nợ theo thời hạn cho vay Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Dư nợ 1032 1293 1538 Ngắn hạn 829,4 879,7 986,5 Trung- dài hạn 202,6 413,3 551,5 (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh Agribank Hoằng Hóa) Năm 2010 tổng dư nợ đạt 1293 tỷ đồng bằng 125,3% năm 2009. Năm 2011 tăng 245 tỷ đồng so với năm 2010 và bằng 149% năm 2009. Năm 2008 cả thế giới chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế mà đỉnh điểm là nửa cuối năm 2008. Tuy nhiên sang năm 2009 nhờ kinh tế thế giới khởi sắc cùng những chính sách khuyến khích, hỗ trợ kinh tế đúng đắn của nhà nước và sự thay đổi chính sách của Ngân hàng, tín dụng Agribank Hoằng Hóa) đã có những bước tiến mạnh mẽ. 14
  15. Biểu đồ 1: Kết cấu dư nợ tại NHNo & PTNT- Hoằng Hóa: Đơn vị: Tỷ đồng 1800 1600 1400 1200 1000 Du No Ngan Han 800 Trung-Dai Han 600 400 200 0 năm 2009 năm2010 năm 2011 Bước sang năm 2010 và 2011 khi mà kinh tế đã ổn định, lượng tiền cho vay tăng mạnh mẽ. Năm 2010 lượng dư nợ cho vay ngắn hạn là 879,7 tỷ đồng, còn lượng dư nợ cho vay trung - dài hạn là 413,3 tỷ đồng (tăng 50,3 tỷ đồng tương đương với mức tăng 6%). Năm 2011, dư nợ cho vay ngắn hạn tăng mạnh từ 879,7 tỷ đồng lên mức 986,5 tỷ đồng ( tăng 21%) còn dư nợ cho vay trung- dài hạn tăng mạnh từ 413,3 tỷ xuống còn 551,5 tỷ đồng (tăng 33,4%). Chúng ta sẽ thấy rõ hơn về tình hình dư nợ tại NHNo & PTNT- chi nhánh Hoằng Hóa qua bảng số liệu sau: 15
  16. Bảng 08 : Kết cấu dư nợ theo các thành phần kinh tế Đơn vị: Tỷ đồng 2009 2010 2011 Chỉ tiêu Số tiền Tỉ Số tiền Tỉ Số tiền Tỉ trọng trọng trọng ( % ) ( % ) ( % ) Dư nợ 1032 100 1293 100 1538 100 DNNN 81,5 7,9 93,1 7,2 133,8 8.7 DNNQD 427,3 41.4 567,6 43,9 530,6 34,5 Hộ Sản 523,2 50,7 632,3 48,9 873,6 56,8 Xuất,HTX (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh Agribank Hoằng Hóa) Qua số liệu trên bảng ta thấy  Đối với doanh nghiệp nhà nước: Năm 2011 dư nợ đối với các doanh nghiệp nhà nước tăng 40,7 tỷ đồng so với năm 2010 và tăng 52,7 tỷ đồng so với năm 2009. Sự tăng trưởng này là do một số các doanh nghiệp, một số tập đoàn thuộc quản lý của nhà nước đang dần cổ phần hóa. Các doanh nghiệp nhà nước khi vay cũng luôn muốn hướng đến những Ngân hàng quốc doanh để được hưởng những ưu đãi khi vay.  Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh : Luật doanh nghiệp ra đời đã tạo hành lang pháp lý cho hoạt động kinh doanh của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Các công ty cổ phần, công ty TNHH và các doanh nghiệp tư nhân kinh doanh đa năng trên các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ được thành lập ngày càng nhiều. Các doanh nghiệp luôn nhận được sự quan tâm,tạo điều kiện thuận lợi từ các cấp, các ngành,trong đó có phần vốn vay từ NHNo & PTNT- chi nhánh Hoằng Hóa để đầu tư sản xuất kinh doanh (điều đó được biểu hiện ở bảng 8). Năm 2009 dư nợ cho vay đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đạt mức 427,3 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 41,4% trong tổng dư nợ. Năm 2010 đạt mức 567,6 tỷ đồng, tăng 149,3 tỷ đồng so với năm 2009 và chiếm 43,9% trong tổng dư nợ. Năm 2011 đạt mức 530,6 tỷ đồng, giảm 37 tỷ so với 2010 và chiếm 34,5% trong tổng dư nợ của năm 2011. Như vậy dư nợ đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng ngày càng giảm trong tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng. Trong khi sự phát triển của các thành phần kinh tế ngoài 16
  17. quốc doanh đã góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ phát triển.Vì vậy, NHNo & PTNT- chi nhánh Hoằng Hóa luôn cần có những chính sách hợp lý cho đối tượng này.  Đối với Hộ Sản Xuất & HTX : Biểu đồ 2: Kết cấu dư nợ theo các thành phần kinh tế 1000 873.6 900 800 700 632.3 567.6 600 523.2 530.6 DNNN 500 427.3 DNNQD 400 HSX,HTX 300 133.8 200 81.5 93.1 100 0 tỷ 2009 2010 2011 đồng năm Biểu đồ 2: Dư nợ cho vay các thành phần kinh tế Dư nợ đối với Hộ Sản Xuất & HTX luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của Agribank Hoằng Hóa.Năm 2010 và năm 2011 dư nợ của ngân hàng đối với Hộ Sản Xuất & HTX lần lượt là 632,3 tỷ đồng và 873,6 tỷ đồng tăng lần lượt 100.1 tỷ đồng và 350,4 tỷ đồng .Tỷ trọng dư nợ đối với Hộ Sản Xuất & HTX trong tổng dư nợ cũng tăng từ 50,7% năm 2010 lên 56,8% năm 2011.Sự tăng trưởng mạnh này là do chủ trưởng của Agribank là nâng cao hiệu quả đầu tư vốn cho nông nghiệp ,nông dân ,nông thôn với mục tiêu đến năm 2020 tỷ trọng này được ổn định ở mức 70%. 17
  18. 2.1.1.2.Chỉ tiêu doanh số cho vay: Bảng 09: Doanh số cho vay Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Doanh số cho vay 1015,2 1292,4 1580,5 Theo thời hạn -Ngắn hạn 645,5 779,1 897,7 -Trung-dài hạn 368,7 513,3 682,8 Theo TP kinh tế -Kinh tế quốc doanh 685,3 854,3 1006,7 -Kinh tế ngoài quốc doanh 329,9 438,1 573,8 Theo tiền tệ -VNĐ 938 1191,6 1417,7 -Ngoại tệ quy đổi 77,2 100,8 162,8 (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của Agribank Hoằng Hóa) Biểu đồ 3: Doanh số cho vay theo thời hạn 1000 897.7 900 779.1 800 682.8 700 645.5 600 513.3 Ngan han 500 368.7 Dai han 400 300 200 100 0 2009 2010 2011 Khi xem xét doanh số cho vay theo kỳ hạn, ta thấy chủ yếu là cho vay ngắn hạn, cho vay trung dài hạn tuy đang tăng và chiếm tỷ lệ ngày càng cao. Điều này cho thấy Ngân hàng vẫn còn thiếu các dự án có khả năng hấp thu vốn 18
  19. lớn, thời hạn cho vay dài. Một nguyên nhân nữa đó là do kinh tế Việt Nam phát triển quá nóng, lãi suất Ngân hàng vẫn chưa thực sự ổn định, còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro về giá cả, lãi suất nên lượng cho vay trung-dài hạn vẫn còn ở mức thấp. Biểu đồ 4 : Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế 1200 1006.7 1000 854.3 800 658.3 573.8 600 438.1 KTQD 400 329.9 KTNQD 200 0 2009 2010 2011 Xem xét doanh số cho vay theo thành phần kinh tế ta thấy doanh số cho vay đối với thành phần kinh tế quốc doanh luôn chiếm tỷ trọng lớn và tăng trưởng mạnh trong những năm gần đây. Biểu đồ 5: Doanh số cho vay theo tiền tệ 1600 1417.7 1400 1191.6 1200 938 1000 800 600 VND 400 162.8 Ngoai Te 200 77.2 100.8 0 2009 2010 2011 Xem xét theo thành phần tiền tệ VNĐ gần như chiếm ưu thế tuyệt đối khi cho vay. Lý do là tình hình tỷ giá đồng USD không ổn định trong những năm gần đây (USD là lượng ngoại tệ chính khi cho vay) 2.1.2 Thực trạng rủi ro trong cho vay tại NHNo&PTNT Hoằng Hóa. 2.1.2.1:Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn Trên cơ sở nhận định mức độ rủi ro của thị trường, Ngân hàng đã thực hiện nhiều biện pháp để kiểm soát tăng trưởng và luôn có sự điều chỉnh về chính 19
  20. sách cho vay cho phù hợp với những diễn biến của thị trường, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động cho vay. Để đánh giá chính xác rủi ro trong cho vay, ta cần xem xét chính xác về nợ quá hạn, tình hình diễn biến tỷ lệ nợ quá hạn từ năm 2009 đến năm 2011 được phản ánh trên bảng số liệu sau: Bảng 10 : Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 NQH 105,3 115,1 116,9 Tổng dư nợ 1032 1293 1538 Tỷ lệ nợ quá hạn(%) 10,2 8,9 7,6 (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh Agribank Hoằng Hóa) Dựa vào bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng trong khi tổng dư nợ đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân tăng thì tỷ lệ nợ quá hạn lại giảm. Năm 2009, tỷ lệ nợ quá hạn là 10,2%, đến năm 2010 chỉ còn 8,9% và năm 2011tỷ lệ này là 7,6%. Có được điều này là do trong những năm vừa qua Agibank Hoằng Hóa đã tích cực giám sát các khoản vay và thu nợ đầy đủ, đúng tiến độ, sát sao giải quyết trong công tác thu hồi nợ quá hạn khó đòi còn tồn đọng, trình cấp trên xét duyệt xử lý. Để xem xét kỹ hơn về chỉ tiêu NQH, ta hãy xem bảng sau: Bảng 11 : Tình hình NQH theo thời hạn Đơn vị: Tỷ đồng 2009 2010 2011 Chỉ tiêu Tỉ trọng Tỉ trọng Tỉ trọng Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) (%) NQH 105,3 100 115,1 100 116,9 100 NQH ngắn hạn 75,6 71,8 82,4 71,6 76,5 65,4 NQH trung–dài 29,7 28,2 32,7 28,4 40,4 34,6 hạn 20
  21. Từ bảng số liệu trên thì ngân hàng cần phải có biện pháp làm giảm tỷ lệ NQH trung – dài hạn. Đây là thách thức thật sự trong công tác quản trị rủi ro trong cho vay và yêu cầu nâng cao chất lượng cho vay là một đòi hỏi cấp bách, thiết thực. 2.1.2.2 Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay Vòng quay vốn cho vay của Ngân hàng qua các năm được thể hiện ở bảng sau: Bảng 12: Vòng quay vốn cho vay Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Doanh số thu nợ 902,9 1163,4 1451,3 Dư nợ bình quân 771,7 1151 1415 Vòng quay vốn cho vay 1,17 1,01 1,02 (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh Agribank Hoằng Hóa) Vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng tăng qua các năm. Mặc dù không ở mức cao (chỉ đạt 1,17 ;1.01 ; 1.02 lần lượt từ 2009 đến 2011) nhưng cũng cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng tốt, có tình hình tài chính vững chắc, đây là cơ sở để khách hàng thực hiện những cam kết trên hợp đồng tín dụng. Điều này cũng đã thể hiện Ngân hàng đã làm tốt công tác trong việc cho vay và thu nợ khách hàng. 2.1.2.3 Phân loại nợ Kết quả phân loại nợ trong năm 2011 cho thấy tình hình nợ xấu (từ nhóm 3 đến 5) giảm 57,4% so với năm 2010, cho thấy tình hình quản lý rủi ro trong cho vay của ngân hàng khá tốt, nâng cao được chất lượng cho vay. 21
  22. Bảng 13: Tình hình các nhóm nợ Đơn vị : Tỷ đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Nhóm 1 1289 1306 1662 Nhóm 2 132 117 36 Nhóm 3 2 3 9 Nhóm 4 3 2 1 Nhóm 5 13 23 1 Tổng dư nợ 1439 1451 1709 Nợ xấu 22 28 11 Tỉ lệ nợ xấu 1.53% 1.93% 0.64% (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của Agribank Hoằng Hóa) Qua bảng số liệu ta thấy rằng năm 2011 tình hình nợ xấu được khắc phục đáng kể chiếm 39,29%năm 2010, tỉ lệ nợ xấu chỉ chiếm 0,64% trên tổng dư nợ của ngân hàng.Năm 2011 có những chuyển biến tích cực về quản lý hoạt động cho vay. 2.1.2.4 Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong cho vay tại NHNo&PTNT chi nhánh Hoằng Hóa.  Nguyên nhân khách quan: Môi trường kinh doanh bất ổn do ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên (thiên tai, dịch bệnh ) hay sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới (khủng hoảng kinh tế, lạm phát, giá cả các mặt hàng thay đổi đột biến) gây tổn thất cho khách hàng vay vốn. Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các NHTM trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý chưa hoàn chỉnh gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút. Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi: NHNN và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật, văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên việc triển khai vào hoạt động ngân hàng còn gặp phải nhiều khó khăn như một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ. Những văn bản này đều có quy định: Trong những trường hợp khách hàng 22
  23. không trả được nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Trên thực tế, các NHTM không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực nhà nước, không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc việc chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để tòa án xử lý qua con đường tố tụng cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng NHTM không thể giải quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng. Hệ thống thông tin quản lý (CIC) còn nhiều bất cập: Hiện nay ở VN chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của NHNN đã đạt được những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, thông tin cung cấp còn đơn điệu, không kịp thời, chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cung cấp thông tin. Thông tin CIC chỉ dừng lại ở mức dư nợ tại các tổ chức tín dụng, chưa có thông tin phi tài chính, khả năng điều hành lãnh đạo của doanh nghiệp, cá nhân. Các thông tin về các cá nhân, doanh nghiệp chưa có quan hệ tín dụng với các TCTD thì hoàn toàn không có cập nhật.  Nguyên nhân chủ quan: a. Về phía khách hàng: Đối với khách hàng doanh nghiệp: Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay: Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác. Các báo cáo tài chính (BCTC) do khách hàng cung cấp không tuân thủ các chế độ hạch toán kế toán Việt Nam, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất, dễ xảy ra gian lận, thiếu sót. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn 23
  24. xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng. Khách hàng không có thiện chí trả nợ mặc dù hoạt động kinh doanh có hiệu quả, làm mất uy tín trong kinh doanh. Việc xác định uy tín của khách hàng rất quan trọng và rất khó để thực hiện. Điều này đòi hỏi CBTD phải có đủ năng lực, kinh nghiệm để xác định. Đối với khách hàng cá nhân: Hoạt động kinh doanh không thuận lợi. Nguồn hoàn trả chính từ thu nhập cơ bản bị mất hoặc suy giảm do mất việc, chuyển sang công việc kém hơn hoặc không còn khả năng lao động. Cá nhân khách hàng gặp nhiều chuyện bất thường trong cuộc sống, vì vậy họ phải sử dụng một số tiền lớn nên ảnh hưởng khả năng hoàn trả cho ngân hàng. Đạo đức cá nhân không tốt: Cố tình lừa ngân hàng, sử dụng tiền vay không đúng mục đích. b. Về phía ngân hàng: Đứng trên góc độ NH nhìn nhận một cách đúng đắn về nguyên nhân tự thân NH gây ra nợ quá hạn là thực sự cần thiết và đây cũng là điều kiện tiên quyết để Agribank đưa ra những giải pháp giảm thiểu rủi ro trong cho vay. Theo thống kê tổng hợp, nhìn chung Ngân hàng chưa có quy trình quản trị rủi ro cụ thể, nợ quá hạn tại NH tồn tại chủ yếu do những nguyên nhân sau: + Áp lực công việc cường độ cao: CBTD phải đảm nhiệm toàn bộ quy trình cho vay bao gồm: thẩm định dự án, bám sát khách hàng, quản lý theo dõi các khoản nợ thế chấp ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của CBTD. + Nguồn cung cấp thông tin: Rất khó kiểm chứng được toàn bộ những thông tin mà khách hàng cung cấp. NH vẫn chưa có sự liên thông với các cơ quan khác như thuế, hải quan để kiểm chứng những thông tin tài chính do khách hàng cung cấp. Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện nay, vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để các ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là hiện nay ngân hàng dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu, chưa được cập nhật và xử lý kịp thời. + Năng lực thẩm định của cán bộ còn nhiều hạn chế Các ngành nghề của các doanh nghiệp đi vay là rất đa dạng: Đa phần các CBTD không thể có đầy 24
  25. đủ thông tin cũng như hiểu biết về các ngành nghề lĩnh vực mà doanh nghiệp đang đầu tư kinh doanh. một số dự án đầu tư không được thẩm định chính xác về năng lực vốn, nguồn lao động tại khu vực triển khai dự án, năng lực của chủ doanh nghiệp nên khi dự án hoàn thành không thể đi vào hoạt động, không thể trả nợ vay ngân hàng + Quá trình kiểm tra, giám sát sau khi cho vay của ngân hàng còn nhiều sơ hở, sai sót nên không thể giám sát được việc sử dụng vốn vay của khách hàng cũng như không kịp thời thu hồi được tiền hàng để thu nợ. Do sự kiểm soát quá lỏng lẻo nên mặc dù một số phương án vay có hiệu quả, tiền bán hàng đã được trả nhưng khách hàng không trả nợ cho ngân hàng mà sử dụng số tiền đó vào những mục đích khác không hiệu quả và bị tổn thất. 2.1.3 Quản lý rủi ro trong cho vay tại NHNo&PTNT huyện Hoằng Hóa. 2.1.3.1 Bộ máy tổ chức cấp tín dụng Tham gia trực tiếp vào hoạt động cấp tín dụng có các phòng nghiệp vụ tại Hội sở chính, Các chi nhánh (Quan hệ khách hàng, phân tích tín dụng, quyết định tín dụng, dịch vụ khách hàng) và các Phòng Giao dịch. Trong đó, Tổng giám đốc uỷ quyền cho cấp tín dụng thường xuyên đối với Giám đốc quan hệ khách hàng, Trưởng phòng quan hệ khách hàng, Trưởng phòng giao dịch với hạn mức và nội dung uỷ quyền phù hợp với quy định uỷ quyền quyết định tín dụng số 167/2006/QĐ-TGĐ. Nhìn chung đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng của ngân hàng Agribank Hoằng Hóa có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo bài bản, tốt nghiệp các chuyên ngành kinh tế - tài chính - ngân hàng, đa số cán bộ có nhiều năm kinh nghiệm, có trách nhiệm, làm việc rất hiệu quả. Tuy nhiên cũng do một số chính sách ưu đãi của NHNo&PTNT nên còn một số hạn chế và nguồn nhân lực. Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng của ngân hàng (Hội sở, Sở giao dịch, chi nhánh) được tổ chức thành 4 khối cơ bản của quy trình cho vay. Tuỳ theo quy mô hoạt động của ngân hàng và tính chất của loại hình cho vay, một bộ phận có thể đảm nhiệm một hoặc một số khâu của quy trình cho vay. – Khối quan hệ khách hàng: thiết lập, duy trì và phát triển mối quan hệ toàn diện với khách hàng để cung cấp sản phẩm tín dụng và các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng cho khách hàng; chịu trách nhiệm lập tờ trình thẩm định tín dụng trình (hoặc chuyển Khối phân tích tín dụng thẩm định trước khi trình) cấp quyết định tín dụng. 25
  26. – Khối phân tích cho vay: tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng từ Khối quan hệ khách hàng, thực hiện phân tích, thẩm định một cách độc lập để đưa ra các nhận xét đánh giá và ý kiến đề xuất cho vay hoặc không cho vay. – Khối quyết định cho vay: Là cấp ra quyết định cuối cùng về việc cho vay hay không cho vay trong thẩm quyền quyết định tín dụng của mình. Hội đồng quản trị uỷ quyền quyết định cho vay cho Hội đồng cho vay và Tổng giám đốc. Tổng giám đốc uỷ quyền quyết định cho vay cho các cấp trong ngân hàng theo quy định về uỷ quyền quyết định tín dụng do Tổng giám đốc ban hành. – Khối dịch vụ khách hàng: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn đã được cấp có thẩm qyền của Khối quyết định tín dụng phê duyệt cho vay, thực hiện công tác quản lý tiền vay như: ký hợp đồng, giải ngân, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn, chuyển nợ quá hạn, thu nợ, lãi, phí 2.1.3.2 Những biện pháp đã thực hiện  Công tác khách hàng: Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong cho vay chủ yếu xuất phát từ phía khách hàng, do lựa chọn sai lầm về khách hàng hoặc do khách hàng suy giảm khả năng tài chính trong quá trình vay vốn, dẫn đến hậu quả rủi ro trong hoạt động cho vay. Do vậy, công tác khách hàng luôn được NHNN&PTNN Hoằng Hóa quan tâm từ khâu phân tích đánh giá ban đầu để lựa chọn khách hàng, đến khâu theo dõi, kiểm soát khách hàng trong khi sử dụng vốn vay và cuối cùng là tổ chức xếp hạng cho vay, phân loại khách hàng để đưa ra một chính sách khách hàng có chọn lọc. Thông qua công tác khách hàng, không những hạn chế được việc khách hàng sự dụng vốn vay sai mục đích mà còn xem xét hiệu quả của khoản vay, từ đó đánh giá được chất lượng cho vay và phân hạng cho vay chính xác hơn; tìm ra những người vay có triển vọng tốt,loại trừ ngay từ đầu doanh mục các khách hàng vay vốn quá mạo hiểm, có khả năng tiềm ẩn rủi ro đạo đức, rủi ro thị trường, rủi ro tài chính cao; xác định được các khách hàng có tín nhiệm cao, khách hàng chưa đủ tín nhiệm để có chính sách, biện pháp cho vay phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Trên cơ sở đó góp phần giảm áp lực quá tải đối với CBTD, rút ngắn thời gian vay nhằm mở rộng cho vay, gắn liền với nâng cao chất lượng cho vay, hạn chế rủi ro.  Nâng cao chất lượng cho vay: Nâng cao chất lượng cho vay là giải pháp quan trọng, cơ bản nhất để hạn chế rủi ro trong cho vay. Để nâng cao chất lượng cho vay, trong những năm qua NHNo&PTNT Hoằng Hóa đã thực hiện chính sách đa dạng hóa các đảm bảo an toàn và hiệu quả, với các giải pháp như sau: 26
  27. Xây dựng cơ cấu cho vay hợp lý,dần chuyển đổi hướng đầu tư vào các lĩnh vực mới, vào các đối tượng khách hàng mới theo định hướng phát triển kinh tế địa phương. Thực hiện nghiêm túc quy trình thẩm định, thành lập phòng thẩm định và tổ thẩm định tại các chi nhánh, tách rời với bộ phận cho vay, đảm bảo khách hàng trong việc thẩm định và quyết định cho vay đối với những món vay theo phân quyền phán quyết và những món vay lớn, hoặc những món vay có chu kỳ vay vốn trung- dài hạn theo yêu cầu quản lý của giảm đốc ngân hàng chi nhánh.  Trích lập rủi ro: Bảng 14: Tình hình trích lập dự phòng, thu nợ XLRR Đơn vị : Triệu đồng Chi tiêu Năm 2010 Năm 2011 Số tiền thích lập dự phòng XLRR 13,879 107,128 Số tiền thu nợ XLRR 7,888 4,818 Dư nợ đã XLRR 15,054 120,947 (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của Agribank Hoằng Hóa) Ban hành văn bản chỉ đạo của Giám đốc chi nhánh về việc nâng cao chất lượng cho vay, thành lập Tổ thu hồi nợ xấu, nợ đã XLRR theo tinh thần chỉ đạo của Tổng Giám Đốc tại văn bản số 5996/NHNo-KTNB ngày 05/11/2010 “V/v chấn chỉnh và nâng cao chất lượng tín dụng”. Chỉ đạo Tổ thu hồi nợ giao chỉ tiêu KH thu hồi nợ cho từng đơn vị, từng cá nhân có liên quan đến nợ xấu,nợ đã XLRR, hàng tháng họp giao ban tín dụng, kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu đã giao, áp dụng việc phân phối tiền lương hạn chế với các cá nhân không hoàn thành chỉ tiêu thu nợ. Tổng số trích lập dự phòng rủi ro năm 2010: 107.128 triệu (836% KH giao). Số tiền XLRR trong năm 2010 :110.711 triệu đồng ( bao gồm ngoại tệ :458.107,20 USD). Tổng số nợ thu hồi sau XLRR năm 2010: 4.818 triệu đồng (96,36% KH giao). Do công tác kiểm tra sử dụng vốn vay thường xuyên đã kịp thời phát hiện những sai phạm và xử lý kịp thời các khoản nợ quá hạn, đặc biệt là nợ khó đòi, Ngân hàng đã xử lý dứt điểm những tài sản bắt nợ bằng các biện pháp như: Phân loại nợ quá hạn, phân tích thực trạng từng món nợ, nguyên nhân phát sinh và khả 27
  28. năng thu hồi, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để có biện pháp phù hợp đạt hiệu quả. 2.2 Đánh giá hoạt động quản lí rủi ro cho vay tại NHNo&PTNT Hoằng Hóa 2.2.1. Những kết quả đạt được Mặc dù môi trường cho hoạt động cho vay của còn gặp nhiều khó khăn. Song được sự chỉ đạo sát sao của các cấp, các ngành từ TW đến địa phương, sự giúp đỡ của các cơ quan hữu quan và sự nỗ lực của toán bộ nhân viên trong Ngân hàng, trong những năm qua đã đạt được những kết quả sau trong hoạt động tín dụng: Một là: Công tác thu nợ quá hạn, nợ khó đòi đã được chú trọng đúng mức, phân loại nợ quá hạn, kiểm tra đối chiếu nợ được tiến hành thường xuyên. Tỷ lệ nợ quá hạn giảm theo từng năm. Đó là một thành công lớn của Ngân hàng trong những năm qua. Hai là: Ngân hàng đã triển khai công tác tiếp cận doanh nghiệp, hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ vay vốn hợp lý, đúng quy định nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành các thủ tục xin vay nhanh chóng và thuận lợi. Ngân hàng từng bước gắn mình với doanh nghiệp qua vai trò tư vấn. Ba là: Trong quá trình cho vay, Ngân hàng đã thực hiện việc kiểm tra khách hàng trước, trong và sau khi cho vay. Ngoài ra, Ngân hàng còn xem xét các vấn đề thị trường, sản phẩm tiêu thụ, thu nhập, của khách hàng trong phạm vi cho phép. Bốn là: Ngân hàng đã lựa chọn những cán bộ có đủ tài năng, có trách nhiệm và nhiệt tình công tác vào phòng tín dụng, tạo điều kiện giúp đỡ các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. 2.2.2 Hạn chế và nguyên nhân 2.2.2.1 Hạn chế về quản lý rủi ro trong cho vay. Như đã nói ở trên, Agribank Hoằng Hóa là một Ngân hàng có các giải pháp quản lý rủi ro trong cho vay khá tốt. Tuy nhiên trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng còn một số hạn chế. Vì vậy, Agribank Hoằng Hóa cần các biện pháp nhằm duy trì các chỉ tiêu đồng thời xử lý những chỉ tiêu hạn chế để nâng cao hơn nữa các giải pháp quản lý rủi ro trong cho vay của mình giai đoạn tới. Những hạn chế đó là: Thứ nhất: Với đối tượng cho vay: Agribank Hoằng Hóa vẫn chưa có chiến lược đa dạng khách hàng. Khách hàng của Agribank Hoằng Hóa tập trung phần lớn là thuộc ngành thương mại và các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như thuỷ 28
  29. sản, gạo, phân bón, sắt thép, xăng dầu, Chính vì vậy, cho vay của Ngân hàng có chứa đựng nhiều rủi ro về giá cả về thị trường về tỷ giá, Thứ hai: Mức độ tăng trưởng tín dụng quá nóng dẫn tới nhiều rủi ro. Ngân hàng cần có những chính sách hợp lý hơn nữa. Thứ ba: Nguồn thông tin mà Ngân hàng cần để đánh giá, phân tích còn thiếu, không kịp thời và chất lượng không cao. Vì vậy, cán bộ tín dụng thường phải mất rất nhiều thời gian và công sức để tự đi điều tra trong khi chi phí cho hoạt động nàylại rất ít hoặc không có. Thứ tư: Công tác Marketing Ngân hàng tuy bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định nhưng so với yêu cầu còn có những hạn chế, điều này ít nhiều cũng hạn chế tăng trưởng dư nợ. Thứ năm: Trình độ của cán bộ chuyên môn còn có nhiều bất cập: Đội ngũ cán bộ có trình độ, nhanh nhẹn, nhiệt tình, hăng hái học hỏi nhưng còn thiếu kinh nghiệm, không lường hết được rủi ro trong hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Agribank Hoằng Hóa còn thiếu cán bộ được đào tạo theo chuyên ngành chuyên môn kỹ thuật để thẩm định tính khả thi hiệu quả của dự án. Khâu kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Ngân hàng vẫn chưa được thực hiện đúng mức, cán bộ làm công tác thanh tra còn thiếu về số lượng, kinh nghiệm thực tế và trình độ chuyên môn. Thứ sáu: Ngân hàng Agribank Hoằng Hóa vẫn chưa có một cơ chế động viên khuyến khích cán bộ tín dụng, chưa có một cơ chế trách nhiệm rõ ràng 2.2.2.2. Nguyên nhân. Những hạn chế trên đây về vấn đề quản lí rủi ro trong cho vay của Agribank Hoằng Hóa do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan gây ra.  Môi trường kinh tế: Nền kinh tế của nước ta hiện nay đang ở trong giai đoạn đầu của quá trình đổi mới, nhiều vấn đề còn dở dang, các chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô của nhà nước đang trong quá trình điều chỉnh, đổi mới, bởi vậy nhiều vấn đề còn chưa hoàn thiện. Các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, khả năng tự vay vốn bị hạn chế, dẫn đến vốn để đầu tư chiều sâu, mở rộng bị thu hẹp, thiếu thị trường tiêu thụ trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, khiến cho tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gặp khó khăn trong cả khâu sản xuất lẫn tiêu thụ hàng hoá, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của Doanh nghiệp và khả năng trả nợ vốn vay Ngân hàng. 29
  30.  Môi trường pháp lý : Môi trường pháp lý cho kinh doanh tín dụng của Ngân hàng chưa đầy đủ, đồng bộ. Một số văn bản pháp lý có liên quan tới vấn đề thế chấp vốn vay Ngân hàng, ở khía cạnh này hay khía cạnh khác qui định chưa đồng bộ, đầy đủ, nhất là thiếu các văn bản hướng dẫn, hoặc có hướng dẫn nhưng chưa phù hợp, nên quá trình thực hiện còn gặp nhiều khó khăn, thể hiện: * Về cơ sở pháp lý của tài sản thế chấp: Theo quy định của luật pháp thì cơ sở đảm bảo cho việc thế chấp tài sản là bản hợp đồng được ký kết giữa hai bên thế chấp và nhận thế chấp, cùng bản gốc giấy tờ chứng minh cùng sở hữu tài sản do bên thế chấp giao cho bên nhận thế chấp. Thực tế các cơ quan quản lý Nhà nước chịu trách nhiệm cấp chứng thư nhận quyền sở hữu tài sản cho các chủ sở hữu chưa được rộng khắp. Do đó thế chấp và xử lý tài sản thế chấp vay vốn Ngân hàng nhiều khó khăn phức tạp, do thiếu cơ sở pháp lý và quyền sở hữu tài sản. * Vấn đề phát mại tài sản thế chấp: Pháp lệnh kế toán thống kê chưa đủ hiệu lực bắt buộc các doanh nghiệp thực hiện chế độ hoạch toán thống kê chính xác kịp thời. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa hoạch toán kế toán theo qui định, chưa thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nên số liệu không phản ánh chính xác tình hình sản xuất, kinh doanh tài chính của khách hàng, làm cho việc xử lý phân tích thông tin và ra quyết định của Ngân hàng cũng thiếu chính xác. Hiệu lực của cơ quan hành pháp chưa đáp ứng được yêu cầu giải quyết các tranh chấp, tố tụng và hợp đồng kinh tế  Về trình độ cán bộ tín dụng: Mặc dù luôn quan tâm tới việc đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng, ngay trong việc tuyển lựa cán bộ tín dụng cũng đặt ra yêu cầu trình độ đại học, đã qua công tác tín dụng ở Ngân hàng khác, hiểu biết về các ngành kinh tế khác. Song điều bất cập xảy ra là trình độ bằng cấp thì nhiều song việc áp dụng vào thực tế công việc lại đòi hỏi phải năng động, nhanh nhạy đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có năng lực quản lý, trình độ, kiến thức khoa học và thực tiễn cuộc sống để quyết đoán một món vay cho phù hợp, đúng cơ chế, tính toán được hiệu quả cho cả Ngân hàng và kháchh hàng, và có thể lường trước được những bất trắc có thể xảy ra.  Quy trình cho vay : Trong việc thực hiện chiến dịch màng lưới gắn với cơ chế khoán tài chính phân phối tiền lương theo kết quả làm ra để chiếm lĩnh thị trường, tăng cường lợi thế cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác. Một số cán bộ chưa ý thức được 30
  31. mục đích, ý nghĩa của nó là mở rông kinh doanh Ngân hàng gắn liền với hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả của chính bản thân Ngân hàng, mở rộng cho vay mang tính thái quá, để có thu nhập cao, chạy theo số lượng mà không quan tâm tới chất lượng và hiệu quả vốn đầu tư, dẫn đến hậu quả xấu cho chất lượng tín dụng.  Thông tin về hoạt động cho vay : Hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay chưa thực sự phát huy hiệu quả, chưa có một qui chế đủ hiệu lực đưa các ngân hàng, tổ chức tín dụng trên địa bàn cùng vào guồng máy để có sự hợp tác và tương trợ lẫn nhau trong việc đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác kịp thời.  Kiểm soát nội bộ: Vai trò chủ động kiểm tra, kiểm soát tự phát hiện của Ngân hàng cơ sở làm chưa thường xuyên và chưa sâu sát và nghiêm túc, cả về mặt nội dung, phương pháp và các biện pháp xử lý. Chất lượng kiểm tra, phúc tra và sửa chữa sai sót kiểm tra chưa cao, khắc phục xử lý chưa kiên quyết và dứt điểm. 2.3 Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay tại NHNo&PTNT Hoằng Hóa 2.3.1 Định hướng hoạt động năm 2012 tại AGRIBANK Hoằng Hóa Mặc dù năm 2011 đánh dấu là năm thành công trong kinh doanh của Agribank Hoằng Hóa , nhưng năm 2012 không phải vì thế mà không có khó khăn. Khủng hoảng kinh tế năm 2008 ít nhiều cũng để lại những ảnh hưởng như lạm phát, tăng giá, sự biến động khó lường từ các thị trường vàng, ngoại tệ cũng sẽ ảnh hưởng nhất định tới Ngân hàng. Nhận thức được những cơ hội phát triển cũng như những thách thức khó khăn, Agribank Hoằng Hóa đã xây dựng kế hoạch phát triển để Ngân hàng lớn mạnh, đủ khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng , cạnh tranh với các Ngân hàng khác trong địa bàn. - Tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh. Cụ thể là chỉ tiêu tăng vốn huy động lên mức 2200 tỷ và dư nợ đạt mức 1800 tỷ vào năm 2012 - Tập trung có chọn lọc khách hàng - Nâng cao chất lượng dịch vụ đối với các khách hàng cá nhân cũng như các tổ chức, các doanh nghiệp - Hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức cán bộ và nâng cao trình độ cán bộ - Liên kết chặt chẽ với các chi nhánh, phòng giao dịch, sở giao dịch, các Ngân hàng bạn trong khu vực. 31
  32. 2.3.2 Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay tại NHNo & PTNT Hoằng Hóa. 2.3.2.1 Giải pháp phòng ngừa rủi ro trong cho vay Lợi nhuận và rủi ro là hai mặt của một vấn đề: muốn có lợi nhuận, phải chấp nhận rủi ro. Nếu không chấp nhận rủi ro, sẽ không bao giờ thu được lợi nhuận. Sự đối mặt và chịu sự tác động của rủi ro có thể ảnh hưởng xấu đến NH, thậm chí bị phá sản và loại ra khỏi thị trường.  Phân loại khách hàng: Là một yêu cầu bắt buộc khi xác định giới hạn cho vay đối với khách hàng. Đây là một phương pháp lượng hoá rủi ro của khách hàng thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm. Đối với các doanh nghiệp thuộc khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, các chỉ tiêu đánh giá xếp hạng doanh nghiệp phải bổ sung chỉ tiêu tham chiếu đến khả năng tài chính và hoạt động của chủ đầu tư ở nước ngoài. Đối với khách hàng là các công ty cổ phần đã thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán thì xu hướng biến động thị giá cổ phiếu cũng cần được xem là một chỉ tiêu tham chiếu khi xếp hạng doanh nghiệp.  Trong công tác thẩm định, xét duyệt cho vay: Thẩm định là khâu quan trọng để giúp ngân hàng đưa ra quyết định đầu tư một cách chính xác, từ đó nâng cao chất lượng các khoản vay, hạn chế nợ quá hạn phát sinh, bảo đảm hiệu quả tín dụng vững chắc. Hoàn thiện công tác thẩm định trên cơ sở đổi mới đồng bộ mô hình tổ chức, hoàn thiện quy chế, quy trình và cách thức tổ chức thẩm định. Trong công tác thẩm định cần vận dụng nguyên tắc 6C để đánh giá khách hàng. – Nâng cao trình độ thẩm định của CBTD, đặc biệt là thẩm định tư cách của khách hàng vì điều này có ảnh hưởng rất lớn đến thiện chí hoàn trả tiền vay của khách hàng. – Thường xuyên cập nhật các thông tin về kinh tế, kỹ thuật, các thông tin dự báo phát triển của các ngành, giá cả trên thị trường, tỷ suất lợi nhuận bình quân của một ngành, của các loại sản phẩm để phục vụ cho công tác thẩm định. – Đặc biệt quan tâm đến thực trạng và chiều hướng biến động trong tương lai của thị trường kinh doanh mà sản phẩm doanh nghiệp tham gia. Xem xét hệ số sinh lời của đồng vốn đầu tư mà doanh nghiệp thu được. 32
  33.  Nâng cao hiệu quả trong việc thu thập và sử dụng thông tin trong hoạt động tín dụng: Thông tin đầy đủ, chính xác về khách hàng, về thị trường, có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng cho vay, hạn chế rủi ro. Cần thực hiện có hiệu quả các khâu sau đây: – Thu thập thông tin về khách hàng: hiện nay, việc khai thác thông tin về khách hàng thường qua BCTC trong các năm gần đây của khách hàng (doanh nghiệp). Các BCTC do khách hàng lập thường không qua kiểm toán, hoặc nếu có nhưng chậm, không đủ, không chính xác. Do vậy đối với CBTD, bên cạnh việc thu thập thông tin từ khách hàng cần thu thập thêm thông tin thứ cấp. – Thu thập thông tin từ thị trường: bên cạnh các thông tin thu thập được về khách hàng, CBTD cần phải khai thác thông tin mang tính chất thị trường về sản phẩm khách hàng kinh doanh như dự toán tình hình cung cầu, giá cả sản phẩm, TSĐB. – Phân tích xử lý thông tin: CBTD phải tập trung phân tích, đánh giá xếp loại tín dụng doanh nghiệp dựa trên các thông tin thu thập được để làm căn cứ khi xem xét quyết định cho vay, nhằm hạn chế rủi ro.  Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ CBTD: Cho vay là hoạt động chính mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng.Một trong những vấn đề quyết định sự an toàn trong hoạt động cho vay phụ thuộc khá nhiều vào chất lượng nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ cho vay. Từ việc chấp hành cơ chế chính sách đến việc thẩm định dự án, xét duyệt hồ sơ cho vay, quyết định đầu tư, kiểm tra kiểm soát vốn vay, thu nợ nói chung mọi đúng, sai, thành công hay thât bại đều có nhân tố chủ quan của con người với tư cách là chủ thể trong quan hệ cho vay. Cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao sẽ hiểu được bản chất của các hình thức cho vay, phương thức cho vay,lãi suất và các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định tín dụng. Các kiến thức về kế toán, tài chính sẽ giúp cho cán bộ tín dụng tiến hành dễ dàng và nhanh chóng công tác thẩm định, một trong những khâu quan trọng nhất trong qui trình cho vay, qua đó có thể nâng cao hiệu quả trong công tác thẩm định và cho vay, đồng thời có thể phát hiện ra các dự án thiếu tính khả thi để từ chối cho vay, qua đó hạn chế rủi ro trong cho vay. Muốn nâng cao chất lượng cho vay, hạn chế rủi ro phải có đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi. Giỏi ở đây là những cán bộ được đào tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến thức phong phú về kinh tế thị trường, nắm vững những văn bản pháp luật có liên quan 33
  34. đến hoạt động tín dụng Ngân hàng. Đồng thời người cán bộ tín dụng phải có đạo đức và sự liêm khiết, bởi lẽ nếu cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm, tư lợi, sẽ thực hiện đầu tư các dự án không có hiệu quả, thiếu tính khả thi gây tổn thất cho Ngân hàng và xã hội. Bên cạnh những kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, các kiến thức tổng hợp về nhiều lĩnh vực như những hiểu biết về thị trường, công nghệ, nguyên liệu, lao động, đất đai hay thậm chí cả những kiến thức về môi trường cũng là những kiến thức cần thiết với các cán bộ tín dụng khi tiến hành cho vay đối với khách hàng nói chung, các hộ sản xuất nói riêng. Ngoài ra thái độ tác phong, trình độ và cung cách phục vụ của các cán bộ tín dụng là hình ảnh sinh động nhất của Ngân hàng, là bộ mặt của Ngân hàng và có ảnh hưởng lớn đến niềm tin và các quyết định của khách hàng. Chính vì vậy, nâng cao trình độ cán bộ tín dụng thông qua đào tạo và đào tạo lại là việc hết sức cần thiết. NHNo&PTPT Hoằng Hoá luôn coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, coi đây là khâu then chốt trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và mở rộng thị phần. Để thực hiện một cách có hiệu quả giải pháp về nhân sự Ngân hàng cần chú trọng vào một số công việc chính sau đây: - Thứ nhất: Công tác đánh giá cán bộ và bố trí cán bộ cần thực hiện một cách phù hợp và hợp lý: Đây là công việc cực kỳ quan trọng bởi lẽ nếu đánh giá chính xác sẽ tạo điều kiện tốt cho việc đào tạo và đào tạo lại cũng như việc bố trí công tác thích hợp cho cán bộ công nhân viên một cách hợp lý, giúp họ phát huy hết khả năng và thế mạnh của mình. Nhờ đó công việc của cán bộ công nhân viên sẽ đạt hiệu quả hơn. Ngược lại, nếu đánh giá sai sẽ dẫn đến hàng loạt các rủi ro cho Ngân hàng: Bố trí vị trí công tác không tương xứng với năng lực làm việc sẽ gây ra tâm lý chán nản, tiêu cực, bầu không khí làm việc căng thẳng do bị áp lực của công việc, giảm hiệu quả công việc và lãng phí nguồn lực. Bố trí vị trí công tác quá sức so với trình độ thực tế của cán bộ sẽ dẫn đến những hậu quả khôn lường. Do đó việc đanh giá cán bộ và bố trí cán bộ phải dựa vào những căn cứ sau: + Phải nắm vững và dựa vào tiêu chuẩn cán bộ Ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng để đánh giá. + Phải lấy hiệu quả công tác và sự đóng góp thực tế của cán bộ làm thước đo phẩm chất và năng lực, không nên đồng nhất bằng cấp, học vị. - Thứ hai: Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ: Để nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng thì vấn đề đào tạo và đào tạo lại chuyên môn cho đội 34
  35. ngũ cán bộ được quan tâm và chú trọng nhiều hơn nữa. Hàng năm Ngân hàng nên tổ chức những đợt tập huấn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ nhân viên. Nên thuê thêm những chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực Ngân hàng để tư vấn cho đội ngũ cán bộ nhân viên. Tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ, tài trợ du học cho các cán bộ có năng lực việc tổ chức đào tạo chuyên môn gồm một số giai đoạn sau: + Thực hiện đánh giá thực trạng nguồn nhân lực của Ngân hàng và mức độ đáp ứng nhu cầu hiện tại, dự tính đến nhu cầu nhân lực và trình độ cần phải có trong tương lai theo chiến lược phát triển chung của Ngân hàng. Nhiệm vụ cơ bản của giai đoạn này là phát hiện ra những hụt hẫng về kiến thức của mỗi cán bộ khi thực hiện các chức trách cụ thể và tác động của những thiếu sót đó đến kết quả công việc. + Tổng hợp các nhu cầu cụ thể về đào tạo cán bộ, ưu tiên lựa chọn ứng cử viên đi đào tạo là các cán bộ có triển vọng nhất. + Lập kế hoạch và ngân sách đào tạo đến từng bộ phận. + Giám sát quá trình đào tạo và kết quả đào tạo. + Tổng kết công tác đào tạo sau một năm, xây dựng các phương pháp động viên các cán bộ công nhân viên với việc sử dụng một số khuyến khích về tinh thần và vật chất. Ngoài ra, quá trình đào tạo chuyên môn cho cán bộ Ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng cần đi vào bề sâu. Nhân viên tín dụng không chỉ phải biết rõ về các nghiệp vụ cho vay mà còn phải am hiểu các vấn đề xã hội cũng như các vấn đề của các ngành kinh tế then chốt, về giá cả, thị trường Có như vậy mới đảm bảo giảm tối thiểu được rủi ro khi tiến hành cho vay đối với khách hàng và mở rộng được thị phần. Việc đào tạo CBTD phải được coi là thường xuyên. Bên cạnh đó công tác tuyển dụng mới phải đảm bảo đúng quy trình, yêu cầu công viêc. ( phải được đào tạo chính quy, đúng chuyên ngành, có khả năng ngoại ngữ, tin học, có phẩm chất đạo đức, hiểu biết về xã hội và có khả năng giao tiếp) Có chính sách khen thưởng và kỷ luật cho các nhân viên tín dụng để có hiểu quả cao nhất trong công việc.  Giải pháp về chỉ đạo điều hành Để hoạt động tín dụng được tiến hành liên tục và đạt hiệu quả cao đòi hỏi phải có sự chỉ đạo điều hành đúng đắn. Mở rộng tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất là một định hướng lâu dài và quan trọng của NHNo&PTNT Hoằng Hoá, vậy từ trung tâm điều hành đến các phòng giao dich đều phải thông suốt chủ trương, quan điểm đó. Điều này đòi hỏi Ngân hàng cần phải có sự chỉ đạo điều hành đúng 35
  36. đắn và kịp thời. Sự chỉ đạo điều hành này được thể hiện trên một số phương diện chính sau: -Triển khai kịp thời, có bài bản các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, định hướng kinh doanh của ngành, thực hiện có hiệu quả 5 công cụ điều hành đó là: Kế hoạch- lãi suất- tài chính- kiểm tra, kiểm soát và thi đua. Từ đó tác động tích cực đến các cấp Ngân hàng và đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh hiểu, nắm vững và chăm lo đến kết quả kinh doanh. - Tăng cường chỉ đạo nâng cao chất lượng điều hành tại các Ngân hàng cơ sở, phân công rõ việc, làm việc gì giỏi việc đó, thực thi công việc đúng qui trình nghiệp vụ và qui chế quản trị điều hành. Từng cấp Ngân hàng xây dựng quy chế đồng bộ và phải kiên trì, kiên quyết điều hành theo quy trình đã xây dựng, tiếp tục làm chuyển biến nhận thức của cán bộ công nhân viên về ý thức và phong cách kinh doanh theo cơ chế thị trường, quá trình chỉ đạo kết hợp chặt chẽ giữa biện pháp hành chính và kinh tế, lấy hiệu quả kinh doanh làm thước đo chính. - Kiên quyết chỉ đạo có hiệu quả các giải pháp, xử lý thu hồi nợ xấu, nợ quá hạn, nợ 238, thành lập các tổ thu hồi nợ, phối kết hợp chặt chẽ với cấp uỷ chính quyền địa phương để có biện pháp thu hồi nợ, nhất là trong dịp thu hoạch vụ mùa, chuyển nợ quá hạn kịp thời những món nợ xấu để thu hồi và xử lý bằng các biện pháp thích hợp. - Quan tâm chỉ đạo và làm tốt công tác kiểm tra kiểm soát, tập trung sửa sai dứt điểm những sai sót theo kết luận của thanh tra NHNN, các đoàn kiểm tra của NHNo tỉnh và tự kiểm tra của NH cơ sở, chú trọng kiểm tra chất lượng các khoản mới cho vay, tổ chức kiểm tra đối chiếu tiền vay với khách hàng, tiếp tục triển khai đề án đổi miền cán bộ tín dụng, kể cả cán bộ quản lý từ đó vừa kiểm tra chất lượng kinh doanh vừa tạo động lực thúc đẩy kinh doanh phát triển. - Tập trung chỉ đạo xây dựng nguôn nhân lực cả về số lượng và chất lượng, tiếp tục xây dựng phương án đào tạo và đào tạo lại đổi ngũ cán bộ, nâng cao kiến thức nghiệp vụ, pháp luật , Marketing đào tạo phổ cập 100% cán bộ biết sử dụng máy vi tính để nâng cao năng suất lao động và khả năng cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu hội nhập trong thời gian tới.  Xác định mức lãi suất cho vay linh hoạt Trong thực tế một món vay hàm chứa một mức độ rủi ro tín dụng khác nhau, do đó Ngân hàng không nên áp dụng một mức lãi suất cứng nhắc cho mọi đối tượng mà nên áp dụng nhiều mức lãi suất khác nhau dựa trên đánh giá về mức độ rủi ro của các món vay. Ngân hàng chỉ nên qui định một khung lãi suất dao động trong một khoảng nào đó đối với một nhóm khách hàng, giao cho cán 36
  37. bộ tín dụng quyết định mức lãi suất nhưng phải phù hợp với khung lãi suất đã qui định. Có chính sách lãi xuất theo từng đối tượng khách hàng: + Với khách hàng có tiền sử tốt, có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả cao Ngân hàng cho vay với mức lãi suất thấp hơn lãi suất cho vay trung bình do hiệu quả kinh doanh cao, rủi ro tín dụng thấp. + Với các khách hàng khác đủ điều kiện vay vốn thì cho vay với lãi suất cao hơn do khả năng rủi ro tín dụng lớn hơn. Như vậy điểm mấu chốt của căn cứ này là dựa trên phân loại khách hàng, lựa chọn khách hàng vay vốn của Ngân hàng. Ngân hàng cần xây dựng được các tiêu chí phân loại khách hàng khoa học, hợp lý, phù hợp với tình hình thực tiễn. * Lãi xuất áp dụng linh hoạt theo các chương trình vốn có thể huy động được đảm bảo tính hiệu quả: + Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước theo các chương trình tín dụng chỉ định Do không mất phí huy động, Ngân hàng có thể cho vay với lãi suất ưu đãi cho các đối tượng theo yêu cầu của bên cung cấp vốn. + Nguồn vốn uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước Đối với nguồn vốn này Ngân hàng phải cho vay đúng đối tượng theo lãi suất được uỷ thác để giữ uy tín với đối tác cho vay. Mức lãi suất uỷ thác thường thấp hơn so với lãi suất huy động của Ngân hàng. Tuy khó có thể hạ quá thấp mức lãi suất cho vay từ nguồn vốn này vì thực chất Ngân hàng cũng phải trả phí cho nguồn vốn này nhưng nhìn chung đây là một nguồn vốn tốt, chi phí thấp và qui mô khá lớn. + Nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Nguồn vốn này Ngân hàng phải trả lãi suất huy động bằng lãi suất huy động trên thị trường, nhìn chung khó có thể dùng nguồn vốn này để cho vay với lãi suất ưu đãi. Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn huy động này để cho vay các hộ sản xuất với lãi suất thương mại nhưng nên thấp hơn lãi suất cho vay của các Ngân hàng khác cùng cho vay hộ sản xuất nếu có thể. Do đó Ngân hàng cần tiết kiệm chi phí hoạt động để có thể thực hiện được mục tiêu hạ lãi suất. * Sử dụng lãi suất cho vay biến đổi Lãi suất cho vay đối với các khoản tín dụng trung và dài hạn Ngân hàng nên áp dụng mức lãi suất biến đổi. Do giá cả thị trường có những biến đổi khó có thể lường trước được và lãi suất cũng dao động và thay đổi theo. Bên cạnh đó hiện nay chúng ta đang phải đối mặt với nguy cơ của lạm phát và thực tế cho thấy lạm phát có tác dụng thúc đẩy kinh tế phát triển nếu lạm phát dừng ở mức vừa 37
  38. phải. Do lạm phát là điều tất yếu sẽ xảy ra đối với bất kỳ nền kinh tế nào trong cơ chế thị trường song chúng ta lại không biết nó xảy ra ở mức độ như thế nào, với tỷ lệ bao nhiêu phần trăm. Vì vậy Ngân hàng nên thống nhất với khách hàng mức lãi suất thị trường vào thời điểm đó. Quy định như vậy sẽ là khách quan và hợp lý cho cả khách hàng và Ngân hàng bởi vì do thời gian vay trung và dài hạn dài cho nên nếu quy định một mức lãi suất cao hơn lãi suất thực tế trên thị trường và có một lúc nào đó khách hàng phải chịu mức lãi suất cho vay của Ngân hàng không đáp ứng đủ một mức lãi suất cho vay của Ngân hàng. Như vậy quy định một mức lãi suất biến đổi sẽ làm cho cả Ngân hàng và khách hàng giảm bớt được rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.  Xác định mức cho vay và thời hạn cho vay hợp lý * Về mức cho vay Trong thực tế Ngân hàng thường chỉ cho vay khoảng 70- 80% số vốn cần thiết mà khách hàng yêu cầu để tiến hành sản xuất kinh doanh. Chính cái tiền lệ này đã dẫn đến việc lập hồ sơ khi vay vốn Ngân hàng các khách hàng thường nâng số vốn cần vay lên cao hơn số vốn cần vay thực tế để có thể vay được đủ số tiền cần thiết. Điều này gây khó khăn hơn cho Ngân hàng trong công tác thẩm định dự án, khó khăn trong công tác quản lý và sử dụng vốn đúng mục đích, của dự án. Vì vậy Ngân hàng nên đáp ứng 100% số vốn theo yêu cầu của khách hàng nếu xét thấy dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Sô vốn Ngân hàng cho vay = Tổng vốn dự án – Vốn tự có. Nên cho vay bằng 100% giá trị tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất bởi vì trong thực tế khung giá đất theo qui định của Chính phủ thấp hơn nhiều so với giá thị trường. Hơn nữa thực tế cho thấy giá đất hầu như có xu hướng biến động lên, và nếu khi biến động xuống thì thực tế giá thị trường vẫn cao hơn giá theo khung giá qui định. * Về thời hạn cho vay: Một thực tế hiện nay là có khá nhiều các khoản vay của hộ sản xuất phải ra hạn nợ và điều chỉnh kì hạn nợ, nhất là các món vay của hộ nghèo. Qua kiểm tra thực tế cho thấy rất nhiều trường hợp hộ xin gia hạn nợ và Ngân hàng đồng ý phê duyệt cho gia hạn nợ không phải do nguyên nhân khách quan như chế độ quy định, mà thực chất là do thời hạn cho vay của Ngân hàng chưa phù hợp với chu kì sản xuất kinh doanh, thời hạn sinh trưởng, phát triển thực tế của cây trồng vật nuôi. Do đó điều kiện tiên quyết để cho đồng vốn Ngân hàng thực sự phát huy hiệu quả thì cần phải xác định cho được một thời hạn cho vay hợp lý và khoa học. Đặc thù của các hộ là sản xuất kinh doanh ở nhiều lĩnh vực khác nhau, nhiều ngành nghề khác nhau và chính sự khác nhau về chu kì sản xuất kinh 38
  39. doanh của các hộ gia đình đòi hỏi Ngân hàng phải có những kì hạn cho vay phù hợp với từng hộ. Bên cạnh việc xác định một thời hạn cho vay linh hoạt, Ngân hàng cần xem xét đến kế hoạch thu nợ một cách phù hợp. Kế hoạch thu nợ này không những dựa vào chu kì sản xuất kinh doanh của từng khách hàng mà còn căn cứ vào tình hình tài chính và ngân quĩ của từng khách hàng. Tuỳ từng đối tượng mà Ngân hàng có thể xác định kế hoạch thu nợ một lân hay nhiều lần. Trong thực tế với những món vay lớn Ngân hàng thường áp dụng hình thức thu nợ nhiều lần để giảm bớt áp lực trả nợ cho khách hàng. Đối với các món vay nhỏ thì áp dụng thu nợ một lần để giảm thiểu chi phí đi lại, giấy tờ, thời gian. Thời hạn cho vay phù hợp nhất đối với các hộ sản xuất là phải lớn hơn hoặc bằng chu kì sản xuất kinh doanh của khách hàng. Tuy nhiên trên thực tế cho thấy đồng vốn của Ngân hàng thực sự phát huy hiệu quả thì việc xác định khoản thời gian ân hạn của khoản vay một cách phù hợp là một điều vô cùng quan trọng Cách 1: Thời gian ân hạn được tính từ lúc Ngân hàng giải ngân món vay cho đến khi khách hàng tiêu thụ được sản phẩm, có tiền trả Ngân hàng, tức là khi khách hàng kết thúc chu kì sản xuất kinh doanh. Thời gian ân hạn này nên áp dụng đối với các khoản cho vay nhỏ hoặc đối với các khách hàng có tiền sử trả nợ tốt. Cách 2: Thời gian ân hạn được tính từ lúc bắt đầu tiến hành giải ngân cho đến khi khách hàng thu được kết quả sản xuất (có doanh thu). Ngân hàng áp dụng cách này đối với các khoản vay lớn và Ngân hàng thường tiến hành thu nợ nhiều lần. Như vậy để có thời gian ân hạn hợp lý nhất Ngân hàng nên vận dụng linh hoạt cả hai cách trên. Thời hạn cho vay của khoản vay phải dựa trên chu kì sản xuất kinh doanh của khách hàng và Ngân hàng chỉ thu nợ khi khách hàng bắt đầu có thu nhập từ vốn vay. Nếu đối tượng sử dụng vốn vay chỉ tham gia vào một chu kì thì Ngân hàng có thể áp dụng cách thứ nhất. Còn nếu khách hàng hoạt động trong nhiều chu kì gối nhau thì nên áp dụng cách thứ hai. Thông qua việc xác định thời hạn cho vay linh hoạt và hợp lý đồng vốn Ngân hàng sẽ phát huy tác dụng đối với khách hàng và điều đó đảm bảo Ngân hàng có thể thu hồi được nợ và mở rộng được dư nợ cho vay đối với khách hàng và điều đó đảm bảo Ngân hàng có thể thu hồi được dư nợ và mở rộng cho vay, đặc biệt là dư nợ trung dài hạn. 39
  40.  Tăng cường công tác quản lý rủi ro trong cho vay: – Mở rộng hoạt động cho vay phải đi đôi với quản lý phòng ngừa rủi ro trong cho vay. Đây là việc làm thật sự cần thiết đối trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Cụ thể: đầu tư, thiết lập hẳn một bộ phận chuyên nghiên cứu dự báo kinh tế tầm vĩ mô ngắn hạn, trung và dài hạn để có khả năng đề ra chiến lược đầu tư, mở rộng hoạt động cho vay. – Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro thuộc bộ phận quản lý rủi ro. – Tăng cường giám sát sử dụng vốn vay, tránh trường hợp khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, không trả nợ mà sử dụng vào việc khác, khi nợ đến hạn không có khả năng trả – Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm ngăn ngừa và chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ cho vay; phát hiện, ngăn chặn những rủi ro đạo đức do CBTD gây ra. – Tăng cường năng lực quản trị điều hành, tinh thần trách nhiệm; nắm chắc lĩnh vực nghiệp vụ và khách hàng phụ trách; nhất là những khách hàng đang có dấu hiệu khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.  Mở rộng cho vay theo hạn mức Trong thực tế các khoản cho vay hiện nay của NHNo&PTNT Hoằng Hoá chủ yếu cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức rất ít. Khách hàng vay vốn của ngân hàng chủ yếu vẫn là doanh nghiệp và hộ sản xuất.Đối với doanh nghiệp thì việc cho vay theo hạn mức đã được thực hiện.Song có khá nhiều hộ sản xuất có nhu cầu vốn thường xuyên song mức vốn mỗi lần không lớn lắm, đặc biệt là các hộ trong các làng nghề và các hộ kinh doanh dịch vụ thương mại. Chính vì vậy nếu như cho vay từng lần với một khối lượng lớn cho cả chu kì hoạt động sẽ dẫn đến tình trạng một bộ phận vốn của Ngân hàng mà khách hàng vay về tạm thời không sử dụng đến gây lãng phí nguồn vốn và tăng chi phí đầu vào cho khách hàng. Bên cạnh đó nều như khách hàng chỉ vay vốn đủ cho nhu cầu của một lần thì khách hàng phải tiến hành làm nhiều bộ hồ sơ vay vốn. Như vậy sẽ rất mất thời gian và chi phí liên quan cho cả Ngân hàng và khách hàng. Để khắc phục tình trạng trên, Ngân hàng nên áp dụng rộng rãi hơn hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng đối với các hộ sản xuất có nhu cầu mà Ngân hàng thấy rằng hợp lý. Hạn mức có thể là 6 tháng, 1 năm. Tuy nhiên để có thể thực hiện tốt và hiệu quả cho vay theo hạn mức, các cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi việc sử dụng tiền vay của khách hàng xem có đúng như cam kết 40
  41. trong hợp đồng vay vốn hay không. Ngân hàng cũng nên có một cơ chế mềm mỏng hơn để có thể xem xét điều chỉnh hạn mức cho vay, thời hạn vay nếu xét thấy điều này là cần thiết và hợp lý cho khách hàng.  Biện pháp giải quyết nợ có vấn đề và nợ quá hạn : Biện pháp giải quyết nợ có vấn đề: – Khi khách hàng có dấu hiệu phát sinh nợ xấu, phải tìm hiểu nguyên nhân để có giải pháp thích hợp. Có biện pháp xử lý ngay từ đầu như quản lý kho hàng, kho nguyên vật liệu, phong toả tài sản, tiến hành khởi kiện sớm nên khả năng thu hồi nợ rất cao do máy móc thiết bị lúc này còn đang hoạt động có giá hơn lúc đã bị bỏ hoang. – Cần phải xây dựng hệ thống thẩm định nợ có vấn đề để thúc đẩy nhanh việc xử lý nợ tồn đọng tại ngân hàng. – Giúp đỡ thu hồi các khoản nợ bị chiếm dụng của khách hàng. – Tư vấn thêm cho khách hàng. – Nhận thêm tài sản thế chấp hoặc sự bảo lãnh. Biện pháp giải quyết nợ quá hạn: Biện pháp khai thác: áp dụng để xử lý những khoản nợ quá hạn thuộc loại khó đòi giống như một chương trình phục hồi. – Ngân hàng hướng dẫn, tư vấn khách hàng những vấn đề: khả năng tạo ra sản phẩm và lợi nhuận. – Gia hạn điều chỉnh lại kỳ hạn để giảm được quy mô hoàn trả trước mắt, cho vay tiếp để tăng sức mạnh tài chính cho người vay, khôi phục lại cho sản xuất kinh doanh và tổ chức giám sát. – Quản lý chặt chẽ ngân quỹ chi tiêu, khuyên bán bớt tài sản có giá trị, giảm lượng hàng tồn kho. – Đề nghị khách hàng nên cải tạo hệ thống sản xuất kinh doanh, tổ chức lại sản xuất, thay đổi thiết bị, máy móc và công nghệ. Khuyến khích khách hàng thu hồi những khoản nợ trả chậm bằng cách đẩy mạnh tiến trình thu hồi khoản phải đòi, giảm tối đa lượng vốn bị chiếm dụng. – Trực tiếp giúp đỡ khách hàng khi gặp khó khăn tài chính như cấp thêm tín dụng để phục hồi sản xuất kinh doanh. 41
  42. Cuối cùng nếu tình thế không thể giải quyết được thì tiến hành thanh lý tài sản.  Thường xuyên đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng: CBTD tiến hành đối chiếu phân tích tình hình sử dụng vốn vay, tính toán xác định nguồn thu, đánh giá khả năng trả nợ trên cơ sở đó làm cam kết và tiến độ trả nợ cụ thể với khách hàng, thông qua thứ tự ưu tiên: thu từ phương án, dự án kinh doanh (nguồn thu thứ nhất) tiếp đến thu từ phát mại TSĐB (nguồn thu thứ hai hay còn gọi là nguồn dự phòng) và cuối cùng là thu từ nguồn thu khác như: từ sản xuất kinh doanh, từ nguồn tài trợ, vốn khác 2.3.2.2 Các giải pháp hạn chế tổn thất khi xảy ra rủi ro đối với hoạt động cho vay.  Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu cảnh báo sớm về rủi ro trong cho vay: Hệ thống các dấu hiệu cảnh báo rủi ro phản ánh quan điểm và đánh giá của ngân hàng về những dấu hiệu phản ánh khả năng hoạt động giảm sút và mức độ rủi ro tăng lên của khách hàng. Hệ thống này được xây dựng trên cơ sở các lý thuyết về quản trị rủi ro ngân hàng và cơ sở khách hàng có tính đặc thù của mỗi ngân hàng.  Tổ chức giám sát và thu hồi những khoản nợ xấu: – Tiếp nhận toàn bộ hồ sơ khách hàng. Tiến hành phân tích tổng thể xác định nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro. – Tổ chức điều tra phân tích chuyên sâu, xác định chính xác mức độ rủi ro. – Trong trường hợp đáng giá khách hàng còn khả năng phục hồi kinh doanh và trả nợ ngân hàng, đề xuất cụ thể các giải pháp phục hồi như: tái cơ cấu lại hoạt động kinh doanh, thay đổi các bộ quản lý, chuyển hướng sản xuất, cắt giảm chi phí, thanh lý các tài sản không cần thiết. Đồng thời áp dụng các biện pháp hỗ trợ. – Trường hợp đánh giá khách hàng không còn khả năng phục hồi sản xuất kinh doanh, lựa chọn một giải pháp xử lý hữu hiệu: Bổ sung cầm cố và giám sát tồn kho; yêu cầu chuyển giao cho NH các quyền đòi nợ; bán tài sản thế chấp, cầm cố; tiến hành các thủ tục pháp lý về phá sản doanh nghiệp. 2.4 Kiến nghị 2.4.1 Đối với ngân hàng nhà nước Việt Nam 42
  43. 2.4.1.1. Nâng cao chất lượng quản lý, điều hành: Nâng cao chất lượng quản lý, điều hành vĩ mô của nhà nước, cần phải có kế hoạch chi tiết phù hợp thực tiễn trước khi ban hành các văn bản pháp luật, hạn chế tình trạng sai tới đâu sửa tới đó. NHNN cần rà soát lại các văn bản liên quan tới lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng, nhanh chóng hoàn thiện thống nhất đồng bộ Tiếp tục hoàn thiện quy chế cho vay, bảo đảm tiền vay trên cơ sở bảo đảm an toàn cho hoạt động cho vay. Hoàn thiện quy trình cho vay, phân loại nợ, trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng rủi ro. Có cơ chế chính sách hướng dẫn cụ thể để các TCTD có thể chủ động trong việc xử lý và khai thác tài sản của khách hàng (phát mại tài sản và tự chịu trách nhiệm về việc làm của mình) NHNN cần phải có quy định kiểm toán BCTC bắt buộc đối với Doanh nghiệp. Hiện nay, do không có yêu cầu bắt buộc phải kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp nên ngân hàng khó xác định tính chính xác, trung thực và hơp lý của các số liệu trên BCTC mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng. Ban hành quy định về tiêu chuẩn, các yêu cầu đối với hệ thống quản trị rủi ro hữu hiệu. Quy định về công tác kiểm tra, kiểm soát trong ngân hàng, hệ thống quản lý tài sản nợ/ tài sản có và hệ thống quản lý rủi ro đối với hoạt động cho vay. 2.4.1.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC): – Dựa trên cơ sở hợp tác, NHNN thực hiện kết nối kho thông tin dữ liệu giữa các ngân hàng để bổ sung, tăng tính đầy đủ và sự chính xác của kho dữ liệu, không chỉ là các dữ liệu về khách hàng mà còn các đánh giá và dự báo về ngành, làm nền tảng trong phân tích và thẩm định cho vay. – Cần thiết lập các mối liên hệ với các tổ chức, dịch vụ cung cấp thông tin trên thế giới để có thể khai thác, mua tin khi cần thiết để đáp ứng yêu cầu thông tin từ các Chi nhánh, đặc biệt là các thông tin về tình hình tài chính, hoạt động của các công ty mẹ - đối tác ở nước ngoài của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. 2.4.1.3. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát: – Nâng cao chất lượng thanh tra bằng cách nắm bắt kịp thời các nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ ngân hàng hiện đại, áp dụng công nghệ mới nhằm giám 43
  44. sát liên tục các ngân hàng thương mại dưới hai hình thức thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa. – Nghiên cứu và định hướng hoạt động phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong cho vay; tiếp thu có chọn lọc các kinh nghiệm của các nước đang phát triển giúp các NHTM tăng trưởng an toàn và có khả năng cạnh tranh với các TCTD nước ngoài. 2.4.2 Đối với NHNo&PTNT Việt Nam 2.4.2.1. Tăng cường công tác quản lý hoạt động cho vay: – Kịp thời triển khai việc xây dựng hệ thông xếp hạng cho vay nội bộ hoá cao nhằm hỗ trợ cho quản trị rủi ro. Nghiên cứu, đưa vào áp dụng các mô hình quản trị rủi ro phù hợp với các quy định hiện hành, đặc điểm hoạt động của ngân hàng và thông lệ quốc tế. – Cần phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo và bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích rủi ro trong cho vay cho cán bộ. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát cho vay trong toàn hệ thống. Trích lập dự phòng rủi ro cho vay theo phân loại mức độ rủi ro thích hợp gắn với việc đánh giá xếp loại doanh nghiệp. 2.4.2.2. Phân tán rủi ro tín dụng: – Mở rộng cho vay đối với mọi thành phần kinh tế, mọi đối tượng khách hàng, tránh việc cho vay quá mức đối với một khách hàng, hạn chế rủi ro khi khách hàng gặp rủi ro không trả được nợ. – Thực hiện bảo hiểm tiền cho vay dưới các loại như: bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tiền vay. – Đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư, nguồn tiền ngân hàng được đầu tư vào nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, tránh sự ảnh hưởng của chu kỳ tăng trưởng và suy thoái của các lĩnh vực kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. 2.4.2.3. Đầu tư hệ thống hiện đại hoá công nghệ ngân hàng: Chú trọng hơn nữa đến đầu tư công nghệ thông tin giúp lãnh đạo có thể quản lý tài sản, an toàn hệ thống tốt hơn, nhất là quản lý rủi ro trong cho vay. Các NHTM Việt Nam đang triển khai dự án hiện đại công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán. Qua hệ thống trên, các NHTM, các chi nhánh trong cùng hệ thống có thể thông tin cho nhau về tình hình hoạt động của khách hàng có cùng quan hệ tín dụng trong hệ thống một cách nhanh nhất. 44
  45. KẾT LUẬN Rủi ro luôn tiềm ẩn trong mọi hoạt động của cuộc sống con người, là những tình huống xảy ra mà con người không thể lường hết được dẫn đến tổn thất. Và trong hoạt động tín dụng, nguy cơ không thu hồi được nợ, xác suất khách hàng không trả nợ gốc và lãi vay khi đến hạn là tất yếu khách quan. Cùng với những khó khăn của nền kinh tế và cuộc khủng hoảng tài chính trên phạm vi toàn cầu, chất lượng tín dụng của NHNo&PTNN Hoằng Hóa cũng chịu tác động không nhỏ.Do đó nâng cao chất lượng cho vay thông qua hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong cho vay là nhiệm vụ hàng đầu trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ yêu cầu đó,em đã nghiên cứu những vấn đề lý luận về bản chất, đặc trưng, các loại hình biểu hiện và mối tương quan của rủi ro cho vay trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của NHNo&PTNN Hoằng Hóa .Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong cho vay cũng được phân tích nhằm làm nổi bật nguyên nhân rủi ro trong mối quan hệ với các chủ thể liên quan trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay. Đối với Agribank Hoằng Hóa, để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro khi cho vay, các đề xuất được đưa ra trong đề tài là: – Hoạt động cho vay phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản để đảm bảo an toàn cho vay. – Có những biện pháp quản lý tốt rủi ro khi cho vay như chính sách cho vay cụ thể theo từng loại khách hàng, tăng cường chất lượng và hiệu quả nguồn thông tin, nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng và nâng cao chất lượng tài sản đảm bảo.Tham khảo kinh nghiệm quản lý rủi ro trong cho vay của các nước trên thế giới. Rủi ro trong cho vay cho dù xuất phát từ nguyên nhân chủ quan hay khách quan thì cũng không thể nào loại bỏ hoàn toàn được. Ngân hàng chỉ có thể áp dụng các biện pháp nâng cao khả năng phòng ngừa và quản lý rủi ro cho vay để kiểm soát tốt hơn rủi ro khi cho vay, tránh những tổn thất to lớn khi có phát sinh. Việc nghiên cứu còn hạn hẹp cả về không gian lẫn thời gian,thực tế còn nhiều hạn chế nên sẽ không tránh khỏi được những khiếm khuyết. em mong rằng những ý tưởng đưa ra sẽ được các thầy cô giáo, bạn bè đóng góp ý kiến cho bài viết này có kết quả thành công hơn. Cuối cùng , em xin chân thành cảm ơn các anh chị tại Agibank Hoằng Hóa ,cô giáo hướng dẫn,bạn bè đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập của em. Em xin chân thành cảm ơn. 45