Đề tài Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Quang Trung

doc 92 trang nguyendu 5230
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Quang Trung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_phat_trien_hoat_dong_thanh_toan_quoc_te_cua_ngan_hang.doc

Nội dung text: Đề tài Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Quang Trung

  1. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4 1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại 4 1.1.1. Khái niệm và bản chất của NHTM 4 1.1.2. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế 5 1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM 7 1.2.Hoạt động thanh toán quốc tế trong các NHTM 9 1.2.1. Khái niệm 9 1.2.2. Các phương tiện TTQT 10 1.2.3. Các phương thức TTQT 12 1.3 Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM 21 1.3.1 Khái niệm 21 1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động thanh toán quốc tế 23 1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại các NHTM 26 1.4 Sự cần thiết phải phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại Việt Nam 31 1.4.1. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế 31 1.4.2 Quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của hệ thống ngân hàng Việt Nam buộc các NHTM phải phát triển hoạt động thanh toán quốc tế 33 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA BIDV CHI NHÁNH QUANG TRUNG 35 2.1 Quá trình hình thành và phát triển của BIDV chi nhánh Quang Trung 35 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 35 2.1.2 Cơ cấu tổ chức 36 SVTH: Nguyễn Đình Huy Lớp: QTKDQT47B
  2. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2.1.3 Các sản phẩm - dịch vụ của BIDV - Quang Trung 38 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh 39 2.2.1. Phương thức Chuyển tiền 47 2.2.2. Phương thức Nhờ thu 54 2.2.3. Phương thức Tín dụng chứng từ 58 2.3. Những biện pháp mà BIDV - Quang Trung đã thực hiện để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế 66 2.4 Đánh giá chung về hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng BIDV - Quang Trung 68 2.4.1. Những điểm mạnh trong việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của BIDV - Quang Trung 68 2.4.2. Những hạn chế trong việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của BIDV - Quang Trung 70 2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế 71 CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG BIDV - QUANG TRUNG 75 3.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh tại BIDV - Quang Trung giai đoạn 2009 - 2010 75 3.2 Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh BIDV - Quang Trung 76 3.3 Các giải pháp và kiến nghị phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng BIDV - Quang Trung 77 3.3 Các kiến nghị 85 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính Phủ và các bộ ban ngành 85 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước 85 3.3.3. Kiến nghị đối với BIDV Việt Nam 85 KẾT LUẬN 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87 SVTH: Nguyễn Đình Huy Lớp: QTKDQT47B
  3. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT L/C Letter of Credit XNK Xuất nhập khẩu NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng trung ương TTQT Thanh toán quốc tế BIDV Bank of Invesment Development of Việt Nam WTO World Trade Organization SWIFT Society for World Wide Interbank Financial UCP Uniform Customs and Pratice for Documentary Credit URC Uniform Ruler for Collection SIBS SilverLake Intergrated Banking Systems SVTH: Nguyễn Đình Huy Lớp: QTKDQT47B
  4. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức tại BIDV - Quang Trung 37 Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của BIDV - Quang Trung 41 Bảng 2.2. Thu dịch vụ ròng của BIDV - Quang Trung 44 Bảng 2.3. Doanh số mua bán ngoại tệ 45 Bảng 2.4. Doanh số chuyển tiền đi của chi nhánh Quang Trung 52 Bảng 2.5. Doanh số chuyển tiền đến (mậu dịch) của chi nhánh Quang Trung .53 Bảng 2.6. Doanh số nhờ thu của chi nhánh Quang Trung 56 Bảng 2.7. Doanh số các loại hình nhờ thu của chi nhánh Quang Trung 56 Bảng 2.8. Kết quả hoạt động thanh toán theo phương thức L/C nhập khẩu 65 Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch kinh doanh năm 2009 76 Biểu đồ 2.1. Tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh (tỷ VND) 43 Biểu đồ 2.2. Doanh thu hoạt động TTQT của BIDV - Quang Trung 46 Biểu đồ 2.3. Doanh thu hoạt động chuyển tiền của ngân hàng BIDV - Quang Trung 51 Biểu đồ 2.4. Doanh thu L/C của ngân hàng BIDV - Quang Trung 61 Biểu đồ 2.5. Số món L/C xuất khẩu được mở tại ngân hàng BIDV - Quang Trung 62 Biểu đồ 2.6. Doanh số hoạt động TTQT theo phương thức L/C xuất khẩu của chi nhánh Quang Trung 63 Biểu đồ 2.7. Tỷ trọng trung bình về doanh số theo các phương thức thanh toán nhập khẩu 64 SVTH: Nguyễn Đình Huy Lớp: QTKDQT47B
  5. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Tuy nền kinh tế thế giới đang trải qua một thời kỳ khó khăn bởi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu nhưng quá trình hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam không vì thế mà dừng lại. Sau 2 năm gia nhập Tổ chức thương mại quốc tế WTO, Việt Nam đã thực sự mở rộng cánh cửa thị trường để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, quan hệ hợp tác, ngoại giao của nước ta với thế giới vì thế mà không ngừng được mở rộng, vị thế và vai trò của Việt Nam ngày một nâng cao trên trường quốc tế. Nhờ vậy, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam trở nên sôi nổi hơn bao giờ hết. Trong xu thế đó, ngành ngân hàng - ngành kinh tế huyết mạch của đất nước đang đứng trước cơ hội lớn để phát triển. Đóng vai trò trung gian không thể thiếu trong hoạt động ngoại thương, các ngân hàng là cầu nối thanh toán, sự tham gia của các ngân hàng vào các quan hệ kinh tế, thương mại giữa các tổ chức, cá nhân trong nước với các tổ chức, cá nhân nước ngoài là đặc biệt quan trọng, góp phần giúp các tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu đạt được các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh. Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Quang Trung trực thuộc Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam mới được thành lập năm 2005. Với những bước đi cụ thể cùng chiến lược phát triển hợp lí, ngân hàng chi nhánh Quang Trung đã không ngừng đạt được những thành công rực rỡ, góp phần tạo nên uy tín và thương hiệu của riêng mình cũng như của toàn ngân hàng BIDV. Trong thời gian qua, hoạt động thanh toán quốc tế là một trong những hoạt động chủ đạo của ngân hàng chi nhánh Quang Trung. Chất lượng dịch vụ cũng như số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng không ngừng được nâng cao qua các năm. Tuy nhiên, đứng trước xu thế hội nhập cũng như áp lực cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thì hoạt động cung ứng dịch vụ SVTH: Nguyễn Đình Huy 1 Lớp: QTKDQT47B
  6. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp thanh toán quốc tế của BIDV - chi nhánh Quang Trung vẫn chưa khai thác được hết thế mạnh nội lực của mình, bên cạnh đó còn bộc lộ một số hạn chế nhất định cần khắc phục. Trên ý nghĩa đó, việc nghiên cứu đề tài “Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - chi nhánh Quang Trung” góp phần giúp ngân hàng có thể nâng cao hơn nữa dịch vụ của mình, cũng như tăng tính cạnh tranh của ngân hàng trong thời kỳ hội nhập toàn cầu sâu rộng như hiện nay. II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1. Mục đích nghiên cứu đề tài Phân tích, đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - chi nhánh Quang Trung và đề xuất các giải pháp giúp ngân hàng tiếp tục phát triển hoạt động thanh toán quốc trên thị trường Việt Nam 2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại Nghiên cứu và phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của BIDV - Quang Trung trên thị trường Việt Nam trong thời gian qua. Từ đó rút ra những thành tựu, hạn chế trong hoạt động cung ứng dịch vụ của ngân hàng Đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng trong thời gian tới. III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM 3.2 Phạm vi nghiên cứu Về không gian: hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng BIDV - Quang Trung Về thời gian: Từ năm 2005 - 2008 SVTH: Nguyễn Đình Huy 2 Lớp: QTKDQT47B
  7. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp IV. KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ Chuyên đề gồm 3 chương Chương I: Cơ sở lý luận chung về hoạt động thanh toán quốc tế và sự cần thiết phải phát triển hoạt động thanh toán quốc tế trong thời đại mới của các ngân hàng thương mại Việt Nam Chương II: Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của BIDV - Quang Trung Chương III: Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV - Quang Trung SVTH: Nguyễn Đình Huy 3 Lớp: QTKDQT47B
  8. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm và bản chất của NHTM Hệ thống ngân hàng thương mại có lịch sử hình thành và phát triển hàng trăm năm nay. Nó là một tổ chức tài chính có vai trò cực kì quan trọng đối với nền kinh tế. Trải qua một thời gian cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, các tư tưởng kinh tế cũng như đặc điểm riêng của từng nước mà khái niệm về ngân hàng thương mại lại được nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau. Nhiều nhà nghiên cứu, các học giả kinh tế đã đưa ra những khái niệm riêng của mình. Giáo sư Mỹ - Peter S.Rose trong cuốn “Commercial Bank Mangement - 1999” cho rằng: ngân hàng là 1 tổ chức tài chính cung cấp 1 danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Còn đối với học giả Thomas P.Fitch trong cuốn “ Dictionary of Banking Terms - 1997” ông nhận định: “ tổ chức ngân hàng là 1 công ty nhận tiền gửi, thực hiện cho vay, thanh toán séc, thực hiện các nghiệp vụ liên quan cho công chúng và NHTM đầu tư quỹ từ những người gửi tiền để cho vay Ở các nước khác nhau, khái niệm này lại được các nước nhìn nhận ở những góc độ riêng, được quy định trong bộ Luật của mỗi nước. Luật pháp Hoa Kỳ quy định: bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi cho phép khách hàng gửi tiền theo yêu cầu và cho vay đối với tổ chức kinh doanh hay cho vay thương mại sẽ được xem là 1 ngân hàng. Còn tại Ấn Độ thì lại SVTH: Nguyễn Đình Huy 4 Lớp: QTKDQT47B
  9. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp quy định ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản kí thác để cho vay hay tài trợ và đầu tư. Ở Thổ Nhĩ Kì: ngân hàng thương mại là hội trách nhiệm hữu hạn thiết lập nhằm mục đích nhận tiền kí thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, nghiệp vụ công hối phiếu, chiết khấu và những hình thức vay mượn khác Tại Việt Nam, khái niệm này đã được quy định rồi cũng trải qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung. Gần đây nhất trong trong Nghị định số 49/2000/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 12/9/2000 đã định nghĩa: NHTM là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuân, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước. Dù được nhìn nhận dưới góc độ này hay góc độ kia thì bản chất của NHTM vẫn được bộc lộ qua những điểm sau: - NHTM là một tổ chức kinh tế - NHTM hoạt động mang tính chất kinh doanh - NHTM hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng 1.1.2. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế - NHTM cung cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng giúp các doanh nghiệp có đủ vốn để mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, để có thể phát triển đòi hỏi phải quy tụ được nhiều yếu tố khác nhau như vốn, công nghệ, nguồn nhân lực trong đó có thể nói rằng vốn đóng một vai trò quan trọng rất quan trọng và có ý nghĩa quyết định. Tuy nhiên hầu hết các doanh nghiệp đều không thể chỉ sử dụng nguồn vốn tự có của mình để tiến hành sản xuất kinh doanh mà phải huy động được vốn từ nhiều nguồn khác nhau, trong số đó nguồn vốn vay từ các ngân hàng chiếm một tỷ trọng lớn. Thông qua việc cung cấp tín dụng cùng các dịch vụ ngân hàng cần thiết khác, các ngân hàng không những giúp cho các doanh nghiệp yên tâm phần nào về vốn để có thể mở rộng và nâng cao SVTH: Nguyễn Đình Huy 5 Lớp: QTKDQT47B
  10. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn giúp cho quá trình luân chuyển hàng hóa, luân chuyển vốn diễn ra một cách thuận lợi và nhanh chóng, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. -NHTM góp phần đảm bảo một nền kinh tế có cơ cấu hợp lý theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa NHTM có chức năng làm trung gian tín dụng, nghĩa là ngân hàng vừa là người vay và vừa là người cho vay. Nhờ có ngân hàng đứng ra làm trung gian mà một nguồn vốn lớn còn nhàn rỗi trong nền kinh tế được huy động rồi từ đó được cung cấp cho các chủ thể trong nền kinh tế đang thiếu hụt về vốn. Bên cạnh đó với việc điều chuyển vốn giữa các chi nhánh trong hệ thống mà các ngân hàng có thể đảm bảo được cân đối vốn cần thiết. nền kinh tế được phát triển theo một cơ cấu ngành và khu vực -NHTM làm cầu nối giữa ngân hàng trung ương với nền kinh tế để thực hiện các chính sách tiền tệ Trong nền kinh tế của một quốc gia, các ngân hàng trung ương (hay các ngân hàng nhà nước) giữ vai trò trọng tâm trong việc hoạch định các chính sách tiền tệ thông qua việc sử dụng các công cụ điều tiết như dự trữ bắt buộc, lãi suất, tỷ giá hối đoái, thi trường mở Tuy nhiên, chính các NHTM lại là đối tượng trực tiếp chịu sự tác động của các công cụ này. Bên cạnh đó NHTM còn giữ vai trò trung gian giữa NHTW và nền kinh tế. Một mặt NHTM làm cầu nối trong việc chuyển tiếp các tác động của các chính sách tiền tệ đến toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia, mặt khác thông qua các NHTM, các NHTW sẽ biết được các chính sách tiền tệ mà mình áp dụng có phù hợp hay không từ đó có những giải pháp điều tiết kịp thời cho phù hợp với toàn bộ nền kinh tế. - NHTM giúp tăng cường phát triển quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia. Xu hướng tất yếu trong thời đại ngày nay là việc hội nhập kinh tế quốc tế giữa các quốc gia trong khu vực và thế giới. Trong xu thế đó các NHTM SVTH: Nguyễn Đình Huy 6 Lớp: QTKDQT47B
  11. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp đóng một vai trò rất quan trọng. Thông qua các nghiệp vụ ngân hàng của mình như thanh toán quốc tế, tài trợ ngoại thương, bao thanh toán các NHTM giúp cho các hoạt động kinh tế quốc tế được diễn ra một cách thuận lợi, an toàn, nhanh chóng và hiệu quả đồng thời giúp cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội khẳng định được vị trí cũng như tăng cường được sức cạnh tranh của mình trên trường quốc tế. 1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM a. Hoạt động huy động vốn: NHTM thực chất vẫn là một tổ chức kinh doanh đặc biệt, chính bởi vậy để có thể duy trì và phát triển, hoạt động huy động vốn luôn là hoạt động mang tính tiền đề để tạo “nguồn nguyên vật liệu” đầu vào cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn huy động của các NHTM là rất đa dạng: - Nguồn vốn đầu tiên và quan trọng nhất chính là các khoản tiền gửi có kỳ hạn hay không kỳ hạn của các cá nhân, doanh nghiệp và của các tổ chức kinh tế khác. So với nguồn vốn từ các khoản tiền gửi kỳ hạn thì các khoản tiền gửi không kỳ hạn thường chiếm một tỷ trọng lớn hơn, vì nguồn vốn huy động này thường là các khoản tiền gửi của các tổ chức doanh nghiệp nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thường ít biến động và hạn chế nhiều rủi ro hơn cho các NHTM - Nguồn huy động thứ hai của các NHTM là việc phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, chứng khoán, giấy tờ có giá Khi mà thị trường tài chính ngày một phát triển, việc huy động vốn từ nguồn này được các NHTM áp dụng ngày càng nhiều - Các NHTM còn có thể thực hiện việc huy động từ các khoản vay nợ từ NHTW thông qua hình thức chiết khấu, tái chiết khấu, các hợp đồng tín dụng đã cấp cho khách hàng hay từ các NHTM hoặc các tổ chức tài chính khác. Nguồn vốn huy động này có tính thanh khoản và độ an toàn tương đối cao, giúp cho các NHTM đối phó trong những hoàn cảnh đặc biệt như tình SVTH: Nguyễn Đình Huy 7 Lớp: QTKDQT47B
  12. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp trạng thiếu hụt vốn khi dòng tiền rút ra tăng mạnh hay nhu cầu vay của khách hàng tăng đột biến - Bên cạnh các nguồn huy động mang tính thường xuyên trên, các NHTM cũng có thể huy động từ những nguồn khác không mang tính thường xuyên như các nguồn vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ, các tổ chức kinh tế - xã hội hay các nguồn vốn được phát sinh trong quá trình hoạt động như các khoản tiền kí quỹ, tiền chu chuyển trong thanh toán của khách hàng. b. Hoạt động sử dụng vốn Với nguồn vốn huy động được, các NHTM sẽ tiến hành sử dụng và khai thác nguồn vốn này để tạo ra lợi nhuận cho mình. Các NHTM chủ yếu sử dụng nguồn vốn này vào việc cấp tín dụng cho khách hàng và đầu tư. Tín dụng: đây là hoạt động trung tâm, nó không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với các ngân hàng mà còn có ý nghĩa lớn đối với cả nền kinh tế. Hoạt động tín dụng đem lại nguồn thu lớn nhất cho ngân hàng (thường chiếm 65 - 80% tổng tài sản của NHTM). Tuy nhiên tỷ lệ thuận với doanh thu mà hoạt động này tạo ra thì đây cũng là hoạt động đem lại nhiều rủi ro nhất. Hoạt động tín dụng của NHTM bao gồm: - Tín dụng ngắn hạn: tài trợ vốn cho các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội khi bị thiếu hụt về vốn. Đây là loại hình tín dụng phổ biến và đem lại nguồn thu lớn nhất cho ngân hàng - Tín dụng trung và dài hạn: là loại hình tín dụng thường áp dụng cho các dự án, các công trình lớn, trọng điểm. Thông qua loại hình tín dụng này, các NHTM góp phần đáp ứng nhu cầu về vốn to lớn Đầu tư: tuy không tạo ra được nhiều lợi nhuận như hoạt động tín dụng nhưng hoạt động đầu tư cũng là một trong những hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Các NHTM thực hiện các khoản đầu tư của mình dưới hai hình thức chủ yếu là: đầu tư vốn cho hoạt động liên doanh, liên kết và đầu tư vào các loại chứng khoán như tín phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ Hoạt SVTH: Nguyễn Đình Huy 8 Lớp: QTKDQT47B
  13. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp động đầu tư không chỉ giúp cho các NHTM tận dụng tối đa nguồn vốn mình huy động được mà đây cũng là cách để các NHTM phân tán rủi ro, tạo được lợi thế cạnh tranh cho cả ngân hàng và nền kinh tế. c. Hoạt động dịch vụ ngân hàng Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế toàn cầu cũng như sự phát triển của toàn hệ thống ngân hàng thì hoạt động dịch vụ ngân hàng là một trong những hoạt động đang chiếm một vị trí quan trọng. Khi mà các hoạt động truyền thống đã được các ngân hàng khai thác một cách triệt để thì việc cung ứng các loại hình dịch vụ không những giúp các NHTM đa dạng hóa các hoạt động của mình hơn mà còn mang lại cho các NHTM một nguồn thu lớn hơn. Hiện nay có rất nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng bao gồm như dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, dịch vụ tư vấn tài chính, dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm tín dụng, dịch vụ quản lý tiền mặt, dịch vụ kinh doanh ngoại tệ Bên cạnh đó, với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, một số ngành dịch vụ mới đã được các ngân hàng áp dụng gọi chung là E- Banking: như dịch vụ thẻ, dịch vụ ATM, Phonebanking 1.2.Hoạt động thanh toán quốc tế trong các NHTM 1.2.1. Khái niệm Ngày nay, khi mà quá trình toàn cầu hóa đang trở thành một xu thế tất yếu của thời đại thì mối quan hệ giữa các quốc gia ngày càng được củng cố và mở rộng, trong đó quan hệ kinh tế giữ vai trò chính, tạo tiền đề cho các mối quan hệ quốc tế khác như quan hệ chính trị, văn hóa nghệ thuât được hình thành và phát triển. Quan hệ kinh tế quốc tế hình thành nên hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu giữa các nước với nhau, hoạt động này được kết thúc khi bên nhập khẩu thực hiện nghĩa vụ chi trả hàng hóa, nhận hàng và bên xuất khẩu giao hàng, nhận tiền theo các điều kiện đã được các bên thỏa thuận trước. Từ đó có thể thấy rằng hoạt động thanh toán giữa các quốc gia hay hoạt động thanh toán quốc tế bắt nguồn từ hoạt động kinh tế quốc tế mà chủ yếu là SVTH: Nguyễn Đình Huy 9 Lớp: QTKDQT47B
  14. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp hoạt động ngoại thương. Tuy nhiên, bên cạnh hoạt động thanh toán mang tính thương mại, được hình thành trên cơ sơ các hàng hóa xuất nhập khẩu thì hoạt động thanh toán quốc tế cũng có thể được phát sinh từ các hoạt động phi kinh tế như việc chi trả các chi phí hoạt động của các cơ quan nhà nước, các đoàn ngoại giao ở nước ngoài hay nguồn trợ cấp ODA, trợ cấp từ thiện của các tổ chức, quốc gia khác. Ngày nay, để hoạt động thanh toán giữa các nước được thực hiện một cách nhanh chóng, an toàn và hiệu quả, các bên tham gia thường thông qua một trung gian thanh toán đó là các ngân hàng thương mại của mỗi bên. Như vây, thanh toán quốc tế thực chất là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả tiền tệ quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng ở các nước liên quan được phát sinh từ các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các chủ thể, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội đến từ các quốc gia khác nhau. 1.2.2. Các phương tiện TTQT a. Hối phiếu Khái niệm: : theo pháp lệnh về thương phiếu của Việt Nam Hối phiếu là một chứng chỉ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng Chức năng của hối phiêu: -Hối phiếu là phương tiện thanh toán: hối phiếu cho chức năng làm phương tiện giúp người bán, người xuất khẩu có thể đòi tiền người mua, người nhập khẩu và giúp người nhập khẩu chuyển tiền trả nợ cho người xuất khẩu. -Hối phiếu là một phương tiện đảm bảo: bởi vì hối phiếu thực chất là một chứng từ có giá, do vậy mà hối phiếu có thể được mua bán, cầm cố, thế chấp Khi trở nên có giá trị, hối phiếu sẽ là một trong những tài sản có thể thực hiện chức năng đảm bảo cho việc thanh toán hoặc đảm bảo cho khoản vay SVTH: Nguyễn Đình Huy 10 Lớp: QTKDQT47B
  15. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Hối phiếu là một cung cấp tín dụng: vì là một chứng từ có giá nên hối phiếu có thể là công cụ hữu hiệu cho việc cung ứng các khoản tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng Các đặc điểm của hối phiếu - Tính trừu tượng của hối phiếu: trong một hối phiếu, chỉ ghi khoản nợ phải trả và những nội dung liên quan đến khoản nợ đó mà không ghi nội dung của quan hệ tín dụng và nguyên nhân sinh ra hối phiếu là từ đâu. Hiệu lực pháp lý của hối phiếu cũng không bị ràng buộc do nguyên nhân gì sinh ra hối phiếu. - Tính bắt buộc trả tiền: người trả tiền hối phiếu phải trả theo đúng nội dụng ghi trên hối phiếu và không được đưa ra bất kỳ một nguyên nhân nào để từ chối việc thanh toán trừ khi hối phiếu được lập không đúng quy định - Tính lưu thông của hối phiếu: hối phiếu là một mệnh lệnh đòi tiền của người này với người khác chính vì vậy một hối phiếu có thể đuợc chuyển nhượng một hoặc nhiều lần trong một khoảng thời gian nhất định ( thường trong vòng một năm từ ngày được ký chấp nhận) b. Kỳ phiếu Khái niệm: Kỳ phiếu là một giấy hứa trả tiền của người nhập khẩu gửi cho người xuất khẩu hứa cam kết trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi trong thời hạn ghi trên kỳ phiếu đó Một kỳ phiếu bao gồm các đặc điểm chính sau: - Kỳ hạn của kỳ phiếu được ghi rõ trên kỳ phiếu, tức là trên kỳ phiếu phải ghi rõ ngày tháng năm sẽ trả tiền cho chủ nợ - Kỳ phiếu có thể do một hay nhiều người cùng ký phát - Kỳ phiếu cần có sự bảo lãnh của ngân hàng hay công ty tài chính để đảm bảo khả năng thanh toán của nó - Kỳ phiếu chỉ có một bản do chính con nợ phát hành để chuyển cho người hưởng lợi kỳ phiếu đó SVTH: Nguyễn Đình Huy 11 Lớp: QTKDQT47B
  16. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp c. Séc Khái niệm: Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện của người chủ tài khoản ra lệnh cho ngân hàng nắm tài khoản của mình, yêu cầu ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho người có tên trong séc, hoặc trả theo lệnh của người ấy hoặc trả cho người cầm séc một số tiền nhất định bằng tiền mặt hay chuyển khoản Trong quá trình lưu thông séc, có sự tham gia của nhiều đối tượng, bao gồm: - Người phát hành séc: là người chủ tài khoản tại một ngân hàng yêu cầu trích tiền để trả cho người khác - Ngân hàng trả tiền - Người hưởng lợi séc - Người cầm séc: người được người khác chuyển nhượng séc cho mình và lúc này trở thành người hưởng lợi séc. Séc được điều chỉnh bới hai nguồn luật, đó là công ước Gionevo về séc và luật thống nhất về séc năm 1931. Séc có giá trị thanh toán như tiền tệ, và nó có một số đặc điểm sau: - Séc được làm bằng văn bản, có một hình mẫu nhất định - Séc mang tính chất thời hạn và chỉ có giá trị thanh toán trong thời gian hiệu lực của nó (được ghi rõ trên tờ séc) - Khác với hối phiếu là khi thành lập không cần có tiền bảo chứng còn séc về nguyên tắc phải có tiền bảo chứng khi phát hành - Séc không phải là một công cụ tín dụng bởi vì séc không có thời hạn tín dụng 1.2.3. Các phương thức TTQT a. Phương thức chuyển tiền Khái niệm: Chuyển tiền là phương thức thanh toán mà trong đó khách hàng, người mua hay người trả tiền yêu cầu ngân hàng phục vụ cho mình SVTH: Nguyễn Đình Huy 12 Lớp: QTKDQT47B
  17. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp chuyển một số tiền nhất định cho một người khác - người hưởng lợi, ở một địa điểm và thời gian xác định Quy trình chuyển tiền: Các bên tham gia: - Người trả tiền: là người mua, người nhập khẩu, người mắc nợ - Người hưởng lợi: là người bán, người xuất khẩu, chủ nợ - Ngân hàng chuyển tiền: là ngân hàng ở nước người chuyển tiền, đại diện cho người chuyển tiền - Ngân hàng đại lý: của ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng phục vụ cho người hưởng lợi Các bước tiến hành: (3) Ngân hàng đại lý Ngân hàng chuyển tiền (4) (2) Người Người xuất khẩu (1) nhập khẩu (1) Giao dịch thương mại (2) Người chuyển tiền yêu cầu ngân hàng của mình chuyển tiền cho người hưởng lợi (3) Ngân hàng nhận chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý của nó ở nước ngoài chuyển tiền cho người hưởng lợi (4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người hưởng lợi SVTH: Nguyễn Đình Huy 13 Lớp: QTKDQT47B
  18. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ưu nhược điểm: -Ưu điểm: thủ tục thanh toán đơn giản, thời gian thanh toán nhanh chóng - Nhược điểm: việc giao hàng của bên bán và trả tiền của bên mua hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng và thiện chí của mỗi bên. Vì vậy quyền lợi của hai bên khó mà được đảm bảo nếu một trong hai bên không hoàn thành nghĩa vụ với bên kia b. Phương thức nhờ thu Khái niệm: Nhờ thu là phương thức thanh toán mà theo đó các ngân hàng nhận được sự ủy thác của khách hàng tiến hành thu tiền từ người có nghĩa vụ trả tiền hoặc yêu cầu người có nghĩa vụ trả tiền chấp nhận thanh toán theo các nội dung và điều kiện quy định trong chỉ thị nhờ thu. Các bên tham gia: - Người bán: hay nhà xuất khẩu, người hưởng lợi là người lập hối phiếu nhờ thu tiền - Người mua: hay nhà nhập khẩu, người trả tiền là người trả tiền hối phiếu - Ngân hàng bên bán: đại diện cho người mua, có nhiệm vụ thu hộ tiền cho người bán - Ngân hàng bên mua: là ngân hàng có quan hệ đại lý với ngân hàng của bên bán, xuất trình các chứng từ Nhờ thu cho người mua Các loại nhờ thu - Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection): là phương thức thanh toán theo đó người bán sẽ giao hàng hóa của mình cùng với bộ chứng từ để cho người mua có thể đến nhận hàng. Còn việc thu tiền thì người bán sẽ nhờ ngân hàng đại diện cho mình thu hộ căn cứ vào hối phiếu do người bán lập ra SVTH: Nguyễn Đình Huy 14 Lớp: QTKDQT47B
  19. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp + Các bước tiến hành (3) Ngân hàng của bên Ngân hàng xuất khẩu bên nhập khẩu (5) (2) (5) (5) (4) Người xuất khẩu Người nhập khẩu (1) (1) Người xuất khẩu giao hàng và lập chứng từ giao hàng gửi cho bên nhập khẩu (2) Người xuất khẩu ký phát hối phiếu và chỉ thị nhờ thu gửi ngân hàng (3) Ngân hàng bên xuất khẩu chuyển chỉ thị nhờ thu kèm hối phiếu cho ngân hàng đại lý của mình ở nước người mua nhờ thu tiền, còn gọi là ngân hàng bên nhập khẩu (4) Ngân hàng đại lý yêu cầu bên nhập khẩu thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán (5) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được cho bên xuất khẩu, nếu chỉ là chấp nhận hối phiếu thì ngân hàng giữ hối phiếu hoặc chuyển tiền lại cho bên xuất khẩu. Khi đến hạn thanh toán thì ngân hàng sẽ đòi tiền bên nhập khẩu rồi lại thực hiện chuyển tiền như trên + Ưu nhược điểm:  Ưu điểm: - đơn giản, không phức tạp - có lợi cho người nhập khẩu, việc nhận hàng không liên quan tới việc thanh toán SVTH: Nguyễn Đình Huy 15 Lớp: QTKDQT47B
  20. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp  Nhược điểm: - không thích hợp với nhà xuất khẩu vì nhà nhập khẩu có thể nhận hàng nhưng trì hoãn hoặc không thanh toán - nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ, nhà nhập khẩu phải thanh toán ngay trong khi họ không chắc chắn về việc có giao hàng của nhà xuất khẩu có đúng hợp đồng hay không + Trường hợp áp dụng:  Nhà xuất khẩu và nhập khẩu tin tưởng lẫn nhau hoặc có quan hệ nội bộ như kiểu công ty mẹ và công ty con  Để thanh toán các dịch vụ phí mà nhà xuất khẩu cấp cho nhà nhập khẩu - Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection): là phương thức thanh toán theo đó người bán sẽ chỉ giao hàng cho người mua. Còn việc thu tiền người bán sẽ ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình căn cứ vào hối phiếu và bộ chứng từ hàng hóa kèm theo điều kiện chỉ khi người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng cho người mua nhận hàng + Có 2 loại nhờ thu kèm chứng từ, bao gồm  Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ - D/P: phương thức này được sử dụng trong trường hợp mua bán trả tiền ngay  Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ - D/A: đây là phương thức được dùng trong trường hợp nhà xuất khẩu cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu, nghĩa là nhà nhập khẩu phải chấp nhận trả tiền vào hối phiếu thì mới được nhận chứng từ gửi hàng SVTH: Nguyễn Đình Huy 16 Lớp: QTKDQT47B
  21. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp + Các bước tiến hành (3) Ngân hàng bên Ngân hàng bên xuất khẩu nhập khẩu (6) (2) (7) (5) (4) (1) Người xuất khẩu Người nhập khẩu (1) Nhà xuất khẩu gửi hàng cho nhà nhập khẩu (2) Nhà xuất khẩu viết chỉ thị nhờ thu kèm bộ chừng từ (chứng từ thương mại, chứng từ tài chính) gửi tới ngân hàng phục vụ mình (3) Ngân hàng bên xuất khẩu lập lệnh nhờ thu và gửi cùng với bộ chứng từ cho ngân hàng bên nhập khẩu (4) Ngân hàng bên nhập khẩu thông báo về lệnh nhờ thu và yêu cầu nhà nhập khẩu trả tiền để nhận bộ chứng từ (5) Nếu nhà nhập khẩu đồng ý thanh toán ngay (hối phiếu trả ngay, séc, kỳ phiếu) hoặc chấp nhận hối phiếu (hối phiều trả sau) thì sẽ được nhận bộ chứng từ về. Nếu không đồng ý thanh toán, ngân hàng sẽ cầm giữ chứng từ và báo lại cho ngân hàng bên xuất khẩu biết (6) Ngân hàng bên nhập khẩu chuyển trả tiền hoặc hối phiếu chấp nhận hoặc hoàn lại hối phiếu bị từ chối thanh toán cho ngân hàng bên xuất khẩu (7) Ngân hàng bên xuất khẩu chuyển tiền hoặc hối phiếu chấp nhận hoặc hoàn lại hối phiếu bị từ chối thanh toán cho người xuất khẩu + Ưu nhược điểm SVTH: Nguyễn Đình Huy 17 Lớp: QTKDQT47B
  22. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ưu điểm: - Khắc phục được nhược điểm của nhờ thu phiếu trơn, đó là nhà xuất khẩu không sợ bị mất hàng ( gắn thanh toán với vận tải hàng hóa), đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu - Trách nhiệm của ngân hàng có cao hơn khi có thể khống chế nhà nhập khẩu bằng bộ chứng từ Nhược điểm: chưa ràng buộc hết trách nhiệm của nhà nhập khẩu, nhà nhập khẩu có thể trì hoãn việc trả tiền bằng cách không nhận bộ chứng từ hoặc có thể không nhận hàng nếu họ gặp tình hình bất lợi c. Phương thức tín dụng chứng từ Thư tín dụng (Letter of Credit): là một văn bản pháp lý, theo đó ngân hàng phát hành cam kết trả tiền cho người hưởng lợi với điều kiện là người hưởng lợi xuất trình các chứng từ thanh toán đúng hạn và phù hợp với cá điều kiện quy định trong L/C Thư tín dụng được thành lập trên cơ sở của Hợp đồng mua bán ngoại thương, nhưng một khi thư tín dụng được thành lập thì độc lập hoàn toàn với hợp đồng này Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ: là một sự thỏa thuận, trong đó một ngân hàng - ngân hàng mở thư tín dụng - theo yêu cầu của khách hàng - người yêu cầu mở thư tín dụng - sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác - người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng - hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng. Các bên tham gia - Người xin mở L/C (Applicant for L/C): là người mua hàng, người nhập khẩu hàng hóa SVTH: Nguyễn Đình Huy 18 Lớp: QTKDQT47B
  23. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Người hưởng lợi L/C (Beneficiary): là người bán hàng, người xuất khẩu hàng hóa - Ngân hàng phát hành L/C (Issuing Bank): là ngân hàng đại diện và cấp tín dụng cho người xin mở L/C - Ngân hàng thông báo L/C (Advising Bank): là ngân hàng đại diện cho người hưởng lợi L/C. Ngân hàng này có thể là ngân hàng chi nhánh hoặc đại lý của ngân hàng phát hành L/C Các bước tiến hành (3) Ngân hàng xin mở L/C Ngân hàng thông báo L/C 7 (6) (4) (2) (8) (9) (1) Người xuất khẩu Người nhập khẩu (5) (1) Hai bên xuất khẩu và nhập khẩu ký kết hợp đồng thương mại (2) Người nhập khẩu làm đơn gửi tới ngân hàng của mình yêu cầu phát hành L/C cho người xuất khẩu hưởng (3) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng phát hành L/C sẽ lập một thư tín dụng và thông qua ngân hàng đ ại lý của mình ở nước người xuất khẩu thông báo việc mở thư tín dụng và chuyển thư tín dụng đến người xuấtk hẩu (4) Khi nhận được thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo toàn bộ nội dung về việc mở thư tín dụng đó cho người xuất khẩu (5) Người xuất khẩu sau khi kiểm tra nội dung của thư tín dụng, nếu chấp nhận thì giao hàng, nếu không chấp nhận thì đề nghị ngân hàng phát hành L/C sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với hợp đồng SVTH: Nguyễn Đình Huy 19 Lớp: QTKDQT47B
  24. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp (6) Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của thư tín dụng xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở thư tín dụng xin thanh toán (7) Ngân hàng phát hành L/C sau khi kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp thì thanh toán, nếu không phù hợp thì từ chối thanh toán và trả lại cho người xuất khẩu (8) Ngân hàng phát hành L/C đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho người nhập khẩu sau khi nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán (9) Người nhập khẩu tiến hành kiểm tra bộ chứng từ, người xuất khẩu sẽ trả tiền nếu thấy bộ chứng từ phù hợp, và sẽ từ chối trả tiền nếu thấy không phù hợp Các loại thư tín dụng Thư tín dụng không hủy ngang (Irrevocable L/C): loại L/C này đang được sử dụng rộng rãi nhất trong thanh toán quốc tế. Đây là loại L/C mà trong thời gian có hiệu lực của nó, ngân hàng phát hành L/C không thể sửa đổi hay hủy bỏ khi chưa có sự cho phép của người thụ hưởng (người xuất khẩu) Thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C): là thư tín dụng không thể bị hủy bỏ và theo yêu cầu của ngân hàng phát hành, sẽ có một ngân hàng khác xác nhận trả tiền. Đây là loại L/C đảm bảo nhất cho người xuất khẩu vì cam kết trả tiền được đảm bảo bởi ngân hàng phát hành và ngân hàng xác nhận Thư tín dụng không hủy ngang miễn truy đòi (Irrevocable without recourse L/C): là loại thư tín dụng mà khi ngân hàng phát hành L/C đã trả tiền cho người thụ hưởng - người xuất khẩu thì mất quyền truy đòi lại số tiền đó trong bất kể trường hợp nào Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C): đây là loại thư tín dụng không hủy ngang, cho phép người thụ hưởng thứ nhất được chuyển nhượng SVTH: Nguyễn Đình Huy 20 Lớp: QTKDQT47B
  25. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực hiện L/C cũng như quyền đòi tiền mà mình có được cho người thụ hưởng thứ hai Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): đây là loại thư tín dụng không hủy ngang, sau khi người thụ hưởng sử dụng hết giá trị L/C hoặc L/C đã hết thời gian hiệu lực thì nó có thể tự động có giá trị như cũ và lại được sử dụng tuần hoàn cho đến khi nào tổng giá trị hợp đồng thực hiện đủ Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): là loại thư tín dụng khi được mở chưa có hiệu lực ngay. Nó chỉ có hiệu lực khi một thư tín dụng thứ hai đối ứng với nó được mở. 1.3 Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM 1.3.1 Khái niệm Phát triển được hiểu là sự cải cách, tăng tiến từ nhỏ đến lớn, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Nói một cách khác đó là sự vận động, sự cố gắng của chủ thể dưới một môi trường hoạt động trong một khoảng thời gian nhất định để mở rộng và nâng cao cả về mặt chất lẫn mặt lượng Phát triển hoạt động của một tổ chức là một quá trình hết sức phức tạp với nhiệm vụ là cố gắng thay đổi quan điểm, nhận thức, hình ảnh - giá trị - cấu trúc của một tổ chức nhằm giúp cho tổ chức đó có thể cung cấp những sản phẩm - dịch vụ thích ứng với thị trường mới, công nghệ mới cũng như với những cơ hội và thách thức mới Phát triển doanh nghiệp là việc nâng cao chất lượng những sản phẩm - dịch vụ hiện có của doanh nghiệp đồng thời nghiên cứu để khám phá ra những hiểu biết mới về sản phẩm, quá trình và dịch vụ, sau đó áp dụng những hiểu biết đó để tạo ra sản phẩm, quá trình và dịch vụ mới, có tính cải tiến để đáp ứng nhu cầu của khách hàng (hoặc của thị trường). Hoạt động thanh toán quốc tế là hoạt động quan trọng của bất kỳ một ngân hàng thương mại nào. Nó vừa giúp ngân hàng gia tăng doanh thu vừa SVTH: Nguyễn Đình Huy 21 Lớp: QTKDQT47B
  26. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp giúp ngân hàng đa dạng hóa hoạt động của mình để thu hút thêm nhiều nguồn khách hàng, thông qua đó nâng cao năng lực tài chính, uy tín và sức cạnh tranh của mình trên thị trường. Chính vì vậy sự phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng là một nhiệm vụ mà mọi ngân hàng cần phải quan tâm và có sự đầu tư một cách đúng mức Như vậy, phát triển hoạt động thanh toán quốc tế là phạm trù kinh tế thể hiện sự nỗ lực của một ngân hàng thương mại trong việc tập trung mọi nguồn lực nhằm hoàn thiện hoạt động hiện có của mình bên cạnh đó cố gắng đa dạng hóa và nâng cao hơn nữa chất lượng của của các phương thức thanh toán quốc tế nhằm gia tăng doanh số và lợi nhuận cũng như sự tín nhiệm và hài lòng của khách hàng. Hoạt động phát triển thanh toán quốc tế của một ngân hàng thương mại được nhìn nhận trên hai phương diện: đó là phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu (phát triển chất lượng hoạt động) Phát triển theo chiều rộng: được hiểu là việc các ngân hàng thương mại đa dạng hóa về số lượng các phương thức thanh toán, giúp khách hàng có nhiều sự lựa chọn trong việc thanh toán với các đối tác nước ngoài. Thực tế việc nghiên cứu để cung ứng một phương thức hoàn toàn mới đối với một ngân hàng thương mại Việt Nam là tương đối khó khăn. Do đó việc phát triển theo chiều rộng hàm ý các NHTM tiếp thu các phương thức thanh toán quốc tế mới của thế giới để từ đó có thể đáp ứng mọi phương thức thanh toán mà khách hàng yêu cầu đồng thời tăng sự cạnh tranh với các ngân hàng khác đặc biệt là các ngân hàng nước ngoài Phát triển theo chiều sâu: được hiểu là việc các NHTM cố gắng hoàn thiện và nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế của mình như thủ tục đơn gian, quy trình nhanh chóng, tiện lợi, qua đó vừa giúp cho khách hàng thuận tiện trong giao dịch vừa giúp cho các cán bộ thanh toán quốc tế được dễ dàng trong việc thực hiện nghiệp vụ, tránh những rủi ro không đáng có. SVTH: Nguyễn Đình Huy 22 Lớp: QTKDQT47B
  27. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động thanh toán quốc tế Bất kỳ một hoạt động nào đều được đánh giá dựa trên những chỉ tiêu cụ thể, thông qua các chỉ tiêu được phản ánh mà có thể phân loại và đưa ra những kết luận về hoạt động đó. Sự phát triển hoạt động thanh toán quốc tế được đánh giá thông qua hai nhóm chỉ tiêu là nhóm chỉ tiêu đánh giá sự phát triển theo chiều rộng và nhóm chỉ tiêu đánh giá sự phát triển theo chiều sâu a. Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự phát triển theo chiều sâu - Số vụ tranh chấp trong thanh toán quốc tế Thanh toán quốc tế là một hoạt động phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro cả khách quan lẫn chủ quan. Do vậy, không tránh khỏi sự tranh chấp xảy ra giữa ngân hàng và các bên liên quan (như nhà nhập khẩu, xuất khẩu ). Tuy nhiên, có thể thấy rằng sự tranh chấp này sẽ gây ra những ảnh huởng xấu cho ngân hàng, nó không những khiến ngân hàng bị phát sinh các chi phí để giải quyết tranh chấp mà còn khiến uy tín của ngân hàng cũng bị giảm sút. Chính vì vậy, số vụ tranh chấp cũng đánh giá chất luợng và sự hiệu quả trong hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng - Độ tin cậy của hoạt động thanh toán quốc tế Đối với bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, muốn thu hút được khách hàng thì phải tạo được sự tin cậy đối với khách hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế cũng không nằm ngoại lệ. Độ tin cậy của hoạt động thanh toán quốc tế được thể hiện thông qua 3 tiêu thức, đó là: tính an toàn của dịch vụ thanh toán quốc tế mà ngân hàng cung cấp, sự nhanh chóng và chính xác trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế, thái độ và trình độ của cán bộ thanh toán quốc tế đối với khách hàng. Nếu như ngân hàng luôn đảm bảo được tính an toàn cũng như sự nhanh chóng, chính xác trong việc cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế sẽ giúp cho khách hàng đạt được tính hiệu quả cao trong công việc của mình. Bên cạnh đó, thái độ phục vụ khách hàng cũng rất quan trọng, nếu như tạo SVTH: Nguyễn Đình Huy 23 Lớp: QTKDQT47B
  28. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp được thể hiện được sự thân thiện, tính chuyên nghiệp sẽ dễ chiếm được sự tin tưởng, lòng tin của khách hàng hơn. Chính vì vậy, 3 tiêu thức trên sẽ đánh giá đúng mức khả năng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng - Sự phát triển trang thiết bị, máy móc, công nghệ phục vụ cho hoạt động thanh toán quốc tế Hoạt động thanh toán quốc tế đòi hỏi ngân hàng phải có những thiết bị, máy móc và công nghệ tiên tiến nhất, điều đó sẽ giúp cho hoạt động này diễn ra một cách nhanh chóng, chính xác và đạt hiệu quả cao, đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Trong thời đại ngày nay, khi mà khoa học công nghệ có sự phát triển như vũ bão thì muốn phát triển được hoạt động thanh toán quốc tế, yếu tố máy móc, công nghệ đóng vai trò chủ chốt, đem lại tính cạnh tranh cho ngân hàng - Thương hiệu, uy tín của ngân hàng trong hoạt động thanh toán quốc tế Ngày nay, muốn tồn tại và phát triển, mỗi một ngân hàng đều phải tìm cách nâng cao hình ảnh thương hiệu của mình cũng như tạo được chữ tín với khách hàng của mình. Nếu ngân hàng có thương hiệu và uy tín lớn trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động thanh toán nói chung sẽ là điều kiện tốt để có thể thu hút được nhiều khách hàng, cũng như các đối tác nước ngoài. Trong quá trình hội nhập, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì chữ tín là yếu tố cơ bản và đầu tiên để khách hàng lựa chọn ngân hàng cho mình. Chính vì vậy, để đánh giá xem ngân hàng có phát triển tốt hoạt động thanh toán quốc tế của mình hay không thì phải xem xét thương hiệu cũng như uy tín của ngân hàng trong mắt khách hàng và các đối tác nước ngoài của mình. - Sự gia tăng về số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế Số lượng khách sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng hay thị phần là một tiêu thức quan trọng và thể hiện chính xác mức độ phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. Nếu hàng năm, lượng khách SVTH: Nguyễn Đình Huy 24 Lớp: QTKDQT47B
  29. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp hàng sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế càng ngày càng được gia tăng, điều đó thể hiện tính cạnh tranh của ngân hàng trong hoạt động thanh toán quốc tế cũng như chứng tỏ chất lượng dịch vụ của ngân hàng càng được nâng cao, chiếm được lòng tin của khách hàng và b. Nhóm chỉ tiêu đánh giá theo chiều rộng - Tốc độ tăng trưởng, doanh thu, lợi nhuận thu được từ hoạt động thanh toán quốc tế Mỗi một tổ chức kinh tế đều hoạt động vì mục đích lợi nhuận là chính. Để đánh giá sự phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế có thể dựa vào tốc độ tăng trưởng, doanh thu, lợi nhuận hàng năm của ngân hàng. Nếu như năm nào doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng đều tăng cao thì chứng tỏ hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng đang thu hút được nhiều khách hàng và có sự phát triển mạnh về lượng - Tốc độ phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý Tốc độ phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý được đo bằng phần trăm tăng thêm của số lượng ngân hàng đại lý năm nay so với năm trước. Hoạt động thanh toán quốc tế được diễn ra tại các quốc gia khác nhau mà ngân hàng đóng vai trò là trung gian. Để có thể đáp ứng được nhiều nhu cầu và thu hút thêm khách hàng, đòi hỏi ngân hàng phải có quan hệ với nhiều ngân hàng đại lý trên thế giới. Tốc độ phát triển mạng lưới các ngân hàng nước ngoài là một tiêu thức rất quan trọng để đánh giá sự phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng theo chiều rộng - Số món thanh toán quốc tế qua ngân hàng Đây là chỉ tiêu thể hiện số giao dịch thanh toán quốc tế mà khách hàng thực hiện qua ngân hàng. Nếu như số món thanh toán quốc tế qua ngân hàng càng lớn thì doanh thu và lợi nhuận mà ngân hàng thu được càng cao. Hoạt động thanh toán quốc tế càng phát triển thì số món số món thanh toán quốc tế càng cao SVTH: Nguyễn Đình Huy 25 Lớp: QTKDQT47B
  30. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại các NHTM a. Các nhân tố khách quan - Cơ chế - chính sách quản lý hoạt động xuất nhập khẩu Trong một nền kinh tế, bất cứ một chủ thể nào cũng chịu sự quản lý chung thông qua các cơ chế, chính sách mà quốc gia đó ban hành. Mỗi một cơ chế - chính sách được ban hành đều ít nhiều tác động hoặc tiêu cực hoặc tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hôi. Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, chính phủ điều hành và quản lý thông qua nhiều biện pháp khác nhau như hàng rào thuế quan, phi thuế quan, hạn ngạch, hàng rào về mặt kỹ thuật Tất cả những biện pháp đó ở mỗi thời điểm cụ thể đều tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu và gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại. Chẳng hạn, việc tăng hay giảm thuế cũng như việc quy định cơ cấu và phạm vi những mặt hàng được phép xuất nhập khẩu Nhà nước không quản lý, những mặt hàng xuất nhập khẩu quản lý theo danh mục của Nhà nước và những mặt hàng bị cấm xuất nhập khẩu sẽ có tác động thúc đẩy hoặc kĩm hãm hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp, trên cơ sở đó ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM. - Tỷ giá hối đoái Khác với hoạt động thanh toán nội địa là chỉ sử dụng một loại đồng tiền trong thanh toán, hoạt động thanh toán quốc tế liên quan tới sự trao đổi tiền của nước này lấy tiền của nước khác. Chính bởi vậy, tỷ giá giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ cũng như chính sách tỷ giá của một quốc gia tác động rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM nói riêng. Sự biến động của tỷ giá giữa ngoại tệ và nội tệ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ngoại thương và gián tiệp ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc SVTH: Nguyễn Đình Huy 26 Lớp: QTKDQT47B
  31. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp tế. Chẳng hạn, khi tỷ giá giữa ngoại tệ và nội tệ giảm, thì sẽ thúc đẩy nhập khẩu và hạn chế xuất khẩu. Bởi vì, với cùng một lượng nội tệ như trước sẽ quy đổi được nhiều ngoại tệ hơn và do đó sẽ nhập khẩu được nhiều hàng hóa hơn, ngược lại khi xuất khẩu nhận được ngoại tệ, quy đổi về nội tệ thì sẽ thu được ít nội tệ hơn, lợi nhuận sẽ giảm đi và do đó hoạt động xuất khẩu sẽ bị thu hẹp. - Môi trường kinh tế trong nước và thế giới Môi trường kinh tế luôn luôn thay đổi và tác động liên tục đến hoạt động của các ngân hàng. Môi trường kinh tế của một nước bao gồm nhiều yếu tố khác nhau như tốc đố phát triển, hệ số mở cửa nền kinh tế, môi trường đầu tư nước ngoài hay mức độ hội nhập, liên kết của thị trường tài chính trong nước với thị trường tài chính thế giới. Hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng không thể phát triển nếu tồn tại ở một môi trường kinh tế lạc hậu, kém phát triển. Do đó, một môi trường kinh tế ổn định, có tốc độ phát triển nhanh, bền vững, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra nhanh chóng là điều kiện cần để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế Vì là hoạt động mang tính quốc tế nên bên cạnh môi trường kinh tế quốc gia, môi trường kinh tế thế giới cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM. Các điều kiện về kinh tế, tài chính thế giới bị biến động sẽ tác động đến hoạt động kinh doanh và đầu tư của các quốc gia, từ đó ảnh hưởng đến các luồng tiền chạy ra và chạy vào quốc gia đó và kết quả là ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM. Chẳng hạn, cuộc khủng hoảng tài chính thế giới bắt nguồn từ Mỹ năm 2008 khiến cho lượng vốn huy động từ thị trường thế giới của các ngân hàng bị giảm sút, không những làm ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế mà còn ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực hoạt động khác của ngân hàng như hoạt động kinh doanh ngoại tê, tín dung SVTH: Nguyễn Đình Huy 27 Lớp: QTKDQT47B
  32. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Như vậy, môi trường kinh tế trong nước cũng như thế giới có tác động rất lớn đến hoạt động thanh toán quốc tế. Một môi trường kinh tế được ổn định, tăng trưởng sẽ là điều kiện cơ sở để hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM có thể phát triển b. Các nhân tố chủ quan - Tổ chức mạng lưới các ngân hàng đại lý Hoạt động thanh toán quốc tế là hoạt động gắn liền với sự trao đổi tiền tệ giữa các quốc gia và cần có sự hợp tác giữa các ngân hàng ở các quốc gia khác nhau. Chính vì vậy để có thể phát triển được hoạt động thanh toán quốc tế, các NHTM phải có quan hệ đại lý với nhiều ngân hàng trên thế giới. Quan hệ đại lý là quan hệ hai chiều, trong mối quan hệ này, mỗi bên có thể cung cấp cho nhau các dịch vụ cần thiết mang tính địa phương hoặc chỉ đơn thuần có thể là việc một ngân hàng làm đại lý cho ngân hàng kia để thực hiện hộ một giao dịch nào đó và ngược lại. Mạng lưới các ngân hàng đại lý là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế của các NHTM. Bởi vì nếu NHTM có quan hệ đại lý rộng lớn, các NHTM mới có thể thu hút được nhiều hợp đồng thanh toán quốc tế của khách hàng, từ đó làm tăng khả năng sinh lời cho các NHTM, hơn nữa quá trình thực hiện thanh toán sẽ trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn. Mặt khác, vì là quan hệ hai chiều nên các NHTM ở Việt Nam có thể làm ngân hàng đại lý cho các ngân hàng ở các quốc gia khác, trên cơ sở đó các NHTM kiếm lời thông qua việc mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế của mình như trở thành ngân hàng xác nhận, ngân hàng bảo lãnh, ngân hàng chỉ định - Đội ngũ cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế Trong bất kỳ một hoạt động nào ở bất kỳ một tổ chức nào thì nhân tố con người luôn đứng ở vị trí trung tâm. Đối với hoạt động ngân hàng, nhân tố con SVTH: Nguyễn Đình Huy 28 Lớp: QTKDQT47B
  33. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp người trực tiếp tạo ra và cũng quyết định đến chất lượng dịch vụ ngân hàng tốt hay không tốt. Yếu tố này được thể hiện qua trình độ nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm, sự sáng tạo chính vì vậy sẽ tác động trực tiếp đến việc phát triển chất lượng sản phẩm dịch vụ, giảm rủi ro tác nghiệp, do đó ảnh hưởng đến uy tín cũng như năng lực cạnh tranh củng ngân hàng Hoạt động thanh toán quốc tế là một hoạt động mang tính phức tạp, chứa đựng nhiều rủi ro, cũng vì vậy nếu muốn phát triển, hoạt động này đòi hỏi các cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế phải có trình độ nghiệp vụ vững vàng, có sự am hiểu sâu rộng về thanh toán quốc tế để đảm bảo nghiệp vụ được thực hiện một cách an toàn, nhanh chóng và đạt hiệu quả cao, tránh được những sai sót có thể ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng và uy tín của ngân hàng nói chung - Công nghệ của ngân hàng Trong thời đại ngày nay, một trong những yếu tố để tạo nên lợi thế cạnh tranh cho một ngân hàng, đó là yếu tố về công nghệ. Hiện nay, công nghệ đóng vai trò rất quan trọng giúp cho các ngân hàng có thể thực hiện một cách đồng bộ, nhanh chóng và chính xác các nghiệp vụ đặc thù của mình. Hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng là hoạt động gắn liền với yếu tố công nghệ, nếu không có yếu tố này thì hoạt động thanh toán quốc tế khó mà diễn ra mà nếu có diễn ra thì cũng gặp rất nhiều khó khăn. Do đó, có thể nói rằng, yếu tố công nghệ là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động thanh toán quốc tế, công nghệ của ngân hàng mà không phát triển thì hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng cũng không thể phát triển. - Các nghiệp vụ bổ trợ cho hoạt động thanh toán quốc tế Trong mối quan hệ với các hoạt động mang tính quốc tế khác của ngân hàng, hoạt động thanh toán quốc tế luôn chiếm vị trí quan trọng. Tuy nhiên, để cho hoạt động này có thể phát triển, các hoạt động bổ trợ cho hoạt động SVTH: Nguyễn Đình Huy 29 Lớp: QTKDQT47B
  34. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp thanh toán quốc tế như hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương cũng cần có sự phát triển tương xứng. Hoạt động bổ trợ và hoạt động thanh toán quốc tế có mối quan hệ hai chiều, do đó nếu hoạt động bổ trợ gặp khó khăn thì hoạt động thanh toán quốc tế cũng không thể phát triển được và ngược lại. - Uy tín của ngân hàng thương mại Uy tín là mục tiêu mà bất kỳ một NHTM nào cũng muốn đạt tới. Để tạo được uy tín với khách hàng trong và ngoài nước, bản thân ngân hàng phải tụ hội được rất nhiều yếu tố khác nhau như tiềm lực tài chính, chất lượng dịch vụ, thâm niên hoạt động Nếu một ngân hàng có uy tín, đó là cơ sở để ngân hàng có thể thu hút được một lượng lớn khách hàng đến giao dịch, trong đó có giao dịch về thanh toán quốc tế. Bên cạnh đó, đặc thù của hoạt động thanh toán quốc tế là có sự tham gia của các ngân hàng đến từ các quốc gia khác nhau, do vậy nếu ngân hàng có uy tín lớn thì sẽ nhận được sự tin tưởng cũng như sự hợp tác nhiều hơn nữa của các ngân hàng nước ngoài. - Các yếu tố khác Bên cạnh các yếu tố nêu trên, hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM cũng chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố khác như chính sách khách hàng, chính sách Marketing, quy trình nghiệp vụ thanh toán của ngân hàng. Khi một ngân hàng có một chính sách khách hàng hợp lý sẽ giúp ngân hàng không những giữ chân được các khách hàng truyền thống mà còn thu hút được nhiều khách hàng mới, từ đó ngân hàng đạt được hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động thanh toán nói riêng. Ngoài ra quy trình thanh toán cũng ảnh hưởng đến nỗ lực phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. Một quy trình thanh toán mang tính đồng bộ, linh hoạt, chặt chẽ sẽ tạo sự thuận lợi cho khách hàng, dễ thực hiện đối với các cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế và cũng hạn chế những rủi ro có thễ xảy ra cho ngân hàng SVTH: Nguyễn Đình Huy 30 Lớp: QTKDQT47B
  35. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1.4 Sự cần thiết phải phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại Việt Nam 1.4.1. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế a. Đối với nền kinh tế quốc gia Trong một nền kinh tế hội nhập sâu rộng như hiện nay, mỗi một quốc gia muốn phát triển không thể đứng ngoài cuộc mà cần phải hòa mình trong xu thế hợp tác, liên kết với các quốc gia khác trong khu vực và thế giới. Hoạt động thanh toán quốc tế ra đời và phát triển trên cơ sở hoạt động ngoại thương. Khi mà hoạt động ngoại thương đang là hoạt động được các quốc gia đặt lên vị trí hàng đầu và được coi là hoạt động có tính chiến lược để phát triển nền kinh tế quốc gia thì hoạt động thanh toán quốc tế lại càng chiếm một vị trí quan trọng, có vai trò như chiếc cầu nối thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư nước ngoài, phát triển các dịch vụ quốc tế Hoạt động thanh toán quốc tế càng phát triển là điều kiện để thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại qua đó tăng cường vị thế kinh tế của mỗi quốc gia trên trường quốc tế Với sự phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế, lượng ngoại tệ mà quốc gia thu được thông qua các hình thức như thu hút đầu tư nước ngoài, đẩy mạnh xuất khẩu, tín dụng quốc tế sẽ được tăng cường - đó là một nguồn vốn cần thiết giúp cho nền kinh tế Việt Nam có thể tăng trưởng nhanh hơn và mạnh hơn. Bên cạnh đó, việc thu hút được một nguồn ngoại tệ lớn sẽ giúp cho ngân hàng đảm bảo được nguồn dự trự ngoại hối của mình. Về phương diện quản lý của Nhà nước, thanh toán quốc tế giúp tập trung và quản lý nguồn ngoại hối trong và ngoài nước của nhà nước, quản lý hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu theo chính sách ngoại thương đã đề ra Tóm lại, hoạt động thanh toán quốc tế có một vai trò rất quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế quốc gia, hoạt động này nếu không được phát triển sẽ là một trở ngại rất lớn để các quốc gia có thể đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu của mình SVTH: Nguyễn Đình Huy 31 Lớp: QTKDQT47B
  36. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp b. Đối với các NHTM Việt Nam đang bước những bước dài trên con đường hội nhập kinh tế với thế giới. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đang diễn ra nhộn nhịp hơn bao giờ hết. Kim ngạch xuất nhập khẩu của đất nước luôn tăng mạnh qua các năm, nền kinh tế dần được cải thiện và phát triển. Để đạt được điều này, phải kể đến vai trò trung gian thanh toán không thể thiếu của các ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại đóng có chức năng làm trung gian thanh toán, kết nối người xuất khẩu và người nhập khẩu thông qua việc cung ứng dịch vụ thanh toán quốc tế. Đối với các NHTM, việc mở rộng và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế có một vai trò rất quan trọng. Hoạt động này được xem là hoạt động trung tâm trong nghiệp vụ ngân hàng quốc tế và là dịch vụ đang chiếm một tỷ trọng lớn trong hoạt động dịch vụ ngân hàng, giúp ngân hàng đa dạng hóa hoạt động của mình, thu hút thêm nhiều khách hàng mới, từ đó đem lại cho các NHTM một nguồn thu đáng kể qua việc thu các khoản phí dịch vụ của khách hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế không những là một hoạt động giúp các NHTM tăng doanh thu mà nó còn là hoạt động có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng phát triển. Thực tế cho thấy, chỉ khi hoạt động thanh toán có mối quan hệ hữu cơ với các hoạt động như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương. Chỉ khi hoạt động này phát triển thì hoạt động kia mới có cơ hội để mở rộng cả về quy mô lẫn chất lượng hoạt động, trong đó hoạt động thanh toán quốc tế luôn đứng vai trò trung tâm, kết nối các hoạt động khác cùng phát triển. Không giống với các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng, hoạt động thanh toán quốc tế có một đặc trưng riêng, đó là hoạt động của nó vượt ra ngoài biên giới một quốc gia. Chính vì vậy, đó là hoạt động để các NHTM có thể mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều ngân hàng, nhiều đối tác khác trên SVTH: Nguyễn Đình Huy 32 Lớp: QTKDQT47B
  37. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp thế giới, giúp ngân hàng không ngừng nâng cao sức cạnh tranh cũng như uy tín của mình trên thị trường tài chính quốc tế, trên cơ sở đó giúp ngân hàng có điều kiện để huy động nguồn vốn tài trợ từ các ngân hàng nước ngoài cũng như nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế. b. Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu Hoạt động thanh toán quốc tế gắn liền với hoạt động thương mại giữa bên nhập khẩu và bên xuất khẩu. Chỉ khi hoạt động này phát triển thì quá trình giao lưu buôn bán giữa các bên ở các nước khác nhau mới được diễn ra một cách nhanh chóng, thuận lợi khiến cho dòng vốn chu chuyển giữa các quốc gia được nhanh và hiệu quả hơn, giảm thiểu rủi ro cho các bên tham gia từ đó giúp cho các bên đạt được các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế đã đề ra. Bên cạnh đó, thông qua hoạt động thanh toán quốc tế còn tạo các mối quan hệ tin cậy giữa các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu và các ngân hàng, trên cơ sở đó các doanh nghiệp sẽ được tạo những điều kiện thuận lợi nhất trong hoạt động của mình như việc được các ngân hàng tài trợ vốn, bảo lãnh khi doanh nghiệp bị thiếu vốn, hỗ trợ cho các doanh nghiệp về mặt kỹ thuật thanh toán thông qua việc hướng dẫn, tư vấn, giúp cho các doanh nghiệp hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thanh toán với các đối tác của mình. Hoạt động thanh toán được phát triển cũng là điều kiện để khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại quốc tế mở rộng quy mô hoạt động, gia tăng số lượng hàng hóa giao dịch và mở rộng quan hệ giao dịch với các đối tác nước ngoài. 1.4.2 Quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của hệ thống ngân hàng Việt Nam buộc các NHTM phải phát triển hoạt động thanh toán quốc tế Nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới, đó là một xu thế tất yếu do quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra một cách mạnh mẽ. Hội nhập kinh tế với thế giới là con đường ngắn nhất giúp cho các quốc SVTH: Nguyễn Đình Huy 33 Lớp: QTKDQT47B
  38. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gia trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam có thể đẩy nhanh hơn nữa công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, thu hẹp khoảng cách với các nước khác trên thế giới. Việt Nam đã gia nhập Tổ chức kinh tế thế giới WTO, môi trường đầu tư, kinh doanh của Việt Nam ngày càng được thuận lợi, các thủ tục hành chính đã bớt rườm ra, chồng chéo, các hàng rào thuế quan, phi thuế quan dần được dỡ bỏ, đó là điều kiện tốt để hoạt động ngoại thương được phát triển. Ngành ngân hàng là ngành kinh tế huyết mạch, có tính chủ chốt của bất kỳ quốc gia nào, giữa vai trò làm trung gian không thể thiếu trong hoạt động kinh tế quốc tế của mỗi một quốc gia. Với quá trình hội nhập, đó là cơ hội để các NHTM Việt Nam cải thiện được năng lực tài chính, thúc đẩy quá trình hiện đại hóa ngân hàng, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế nhưng cũng là thách thức khi các NHTM vừa phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt vừa phải đối mặt với những rủi ro thị trường (giá cả, lãi suất, chu chuyển vốn ) do những tác động từ bên ngoài. Với vai trò là hoạt động trọng tâm trong hoạt động kinh doanh quốc tế, chiếm gần một nửa doanh thu trong hoạt động dịch vụ ngân hàng, hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM buộc phải có bước phát triển cao hơn nữa để đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập. SVTH: Nguyễn Đình Huy 34 Lớp: QTKDQT47B
  39. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp CHƯƠNG II THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA BIDV CHI NHÁNH QUANG TRUNG 2.1 Quá trình hình thành và phát triển của BIDV chi nhánh Quang Trung 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam với tiền thân ban đầu là Ngân Hàng Kiến Thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài Chính), được thành lập vào ngày 26/04/957, theo quyết định 177/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Khi mới thành lập, Ngân hàng gồm 8 chi nhánh, 200 cán bộ. Sau hơn 50 năm hình thành và phát triển, Ngân hàng trải qua nhiều lần đổi tên như sau: Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (26/04/1957-24/06/1981) Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (24/06/1981-14/11/1990) Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam (từ 14/11/1990). Trước sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế cũng như yêu cầu khách quan của quá trình toàn cầu hóa, BIDV đứng trước những cơ hội lớn nhưng cũng nhiều thách thức phải đối mặt. Nhằm phát triển và đạt được những thành công hơn nữa, việc mở rộng mạng lưới, quy mô hoạt động là điều tối cần thiết. Với nhận thức đó, BIDV đã cho khai trương chi nhánh cấp 1 Quang Trung vào năm 2005. Chi nhánh Quang Trung hình thành trên cơ sơ phân tách Sở giao dịch I, đây là chi nhánh cấp I thứ 76 của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Chi nhánh được thành lập theo quyết định số 52/2005/QĐ - HĐQT ngày 21/3/2005 của HĐQT Ngân hàng BIDV và hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0110000466 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư Hà Nội cấp ngày 01/04/2005. - Tên đầy đủ: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Quang Trung SVTH: Nguyễn Đình Huy 35 Lớp: QTKDQT47B
  40. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Tên giao dịch quốc tế: Bank for Investment and Development of Vietnam - Quang Trung Branch - Tên gọi tắt: BIDV - Quang Trung Branch - Địa chỉ trụ sở chính: Toà Nhà Chingfong, 53 Quang Trung Quận Hai Bà Trưng, Thành Phố Hà Nội - Nhiệm vụ: cung cấp vốn và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa năng cho khu vực dân doanh, cụ thể là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Với quyết tâm trở thành Ngân hàng bán lẻ hiện đại đồng thời là chi nhánh có hiệu quả hoạt động cao nhất của toàn hệ thống, ngay từ khi mới được thành lập, BIDV - Quang Trung đã đẩy nhanh tốc độ hoạt động, không ngừng đầu tư về mọi mặt, nghiên cứu thị trường để có thể đưa ra những sản phẩm mới nhất của BIDV đến với khách hàng. Với những nỗ lực đó, khi mới thành lập, số vốn điều lệ của ngân hàng chỉ là 168 tỷ đồng, số cán bộ ban đầu là 62 người. Sau hơn 4 năm hình thành và phát triển, đến nay chi nhánh đã có 4 phòng giao dịch với 176 cán bộ công nhân viên và chuẩn bị chia tách Điểm giao dịch Ba Đình, hỗ trợ nâng cấp thành chi nhánh Ba Đình. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của BIDV chi nhánh Quang Trung bao gồm: Ban giám đốc, các phòng ban Ban giám đốc: gồm có Giám đốc và 2 phó giám đốc - Giám đốc: là người có quyền hành cao nhất, thực hiện việc quản lý mọi hoạt động của chi nhánh, và chịu mọi trách nhiệm đối với các hoạt động kinh doanh và sự phát triển của chi nhánh trước Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Phó giám đốc: phụ trách và đảm nhiệm các chức năng quản trị theo sự phân công và ủy quyền của giám đốc, đồng thời chịu trách nhiệm trước về các nhiệm vụ được giao SVTH: Nguyễn Đình Huy 36 Lớp: QTKDQT47B
  41. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức tại BIDV - Quang Trung Ban Giám đốc Khối các đơn Khối quản lý Khối dịch vụ Khối tín dụng vị trực thuộc nội bộ Phòng Phòng tổ chức Phòng khách Phòng thẩm giao dịch 1 hành chính hàng cá nhân định và QLDA Phòng tài chính Phòng khách Tổ quản lý kế toán hàng DN giải ngân Phòng điện Phòng Tổ đầu tư toán TTQT chứng khoán Phòng kế Phòng tiền tệ Phòng TD 1 hoạch nguồn kho quỹ vốn Phòng TD 2 Khối Tín Dụng: thực hiện chức năng quản lý hoạt động tín dụng, giám sát, thẩm định các khoản tín dụng, quản lý và xử lý nợ xấu cho ngân hàng. Khối tín dụng gồm: Phòng thẩm định và quản lý dự án, tổ quản lý giải ngân, tổ đầu tư chứng khoán, phòng tín dung 1, phòng tín dụng 2. Khối Dịch Vụ: quản lý và giám sát tổng thể các hoạt động dịch vụ của ngân hàng (dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, dịch vụ thẻ ), thực hiện công tác giao dịch và tiếp xúc với khách hàng. Khối dịch vụ bao gồm: phòng khách hàng cá nhân, phòng khách hàng doanh nghiệp, phòng thanh toán quốc tế, phòng tiền tệ kho quỹ Khối Quản Lý Nội Bộ: bao gồm phòng tổ chức hành chính, Phòng tài chính kế toán, phòng điện toán, phòng kế hoạch nguồn vốn có chức năng quản lý và thực hiện các hoạt động về hành chính (cơ sở vật chất, nguồn nhân SVTH: Nguyễn Đình Huy 37 Lớp: QTKDQT47B
  42. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp lực ), quản lý vận hành hệ thống công nghệ thông tin, quản lý cân đối nguồn vốn và hoạt động tài chính kế toán Khối các đơn vị trực thuộc: gồm 4 phòng giao dịch trực thuộc 2.1.3 Các sản phẩm - dịch vụ của BIDV - Quang Trung - Các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm  dành cho dân cư: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm định kỳ  dành cho các doanh nghiệp: - Các loại sản phẩm về cho vay tiêu dùng: cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở, cho vay mua trả góp ô tô, cho vay hỗ trợ nhu cầu du học, cho vay đối với các cán bộ công nhân viên, cho vay hỗ trợ xuất khẩu lao động - Các loại sản phẩm về tín dụng  Sản phẩm tín dụng cá nhân: cho vay kinh doanh hộ gia đình, cho vay cổ phần hóa, cho vay cầm cố bằng sổ tiết kiệm và chứng từ có giá  Sản phẩm tín dụng doanh nghiệp: Sản phẩm tín dụng: cho vay theo món, cho vay theo hạn mức, cho vay tài trợ xuất khẩu, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng Sản phẩm bảo lãnh: gồm bảo lãnh: vay vốn, thanh toán, dự thầu, thực hiện hợp đồng, đảm bảo chất lượng sản phẩm, hoàn thanh toán, đối ứng, xác nhận bảo lãnh - Dịch vụ tài khoản  Dịch vụ cung ứng: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ( kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi  Dịch vụ hỗ trợ: Home - Banking, ATM, đặt lệnh thanh toán tự động, thu hộ - quản lý vốn tự động, thanh toán hóa đơn dịch vụ - Dịch vụ ngân hàng trọn gói SVTH: Nguyễn Đình Huy 38 Lớp: QTKDQT47B
  43. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp  Dịch vụ thanh toán quốc tế: phát hành L/C (trả ngay, trả chậm, dự phòng, tuần hoàn, chuyển nhượng, giáp lưng), nhờ thu, chuyển tiền quốc tế, chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất theo L/C  Dịch vụ chuyển tiền nội địa  Một số các dịch vụ khách: dịch vụ ủy thác, dịch vụ ngân hàng đầu tư, dịch vụ chứng khoán 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh (giai đoạn 2005 -2008) a. Đánh giá chung các kết quả thực hiện giai đoạn 2005-2008 Là chi nhánh mới thành lập năm 2005 nhưng chi nhánh Quang Trung đã đạt được một số kết quả tăng trưởng trong giai đoạn 2005- 2008: - Tăng trưởng huy động vốn: 22%/năm - Tăng trưởng dư nợ 70% năm - Tỷ lệ nợ xấu: dưới 10% - Tăng trưởng LNST/người: 75% năm - Tăng cường tiếp thị khách hàng mới, số lượng khách hàng doanh nghiệp tăng từ 9 khách hàng doanh nghiệp khi thành lập đã mở rộng quan hệ với hơn 200 khách hàng doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chi nhánh đã chủ động cơ cấu lại nguồn huy động và sử dụng vốn, đảm bảo cơ cấu tài sản hợp lý, kiểm soát mọi hoạt động, đảm bảo các giao dịch an toàn, có lãi; hoàn thiện mô hình tổ chức mới theo: TA2; xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, nâng cao hình ảnh của BIDV. Hoạt động quản trị điều hành tại chi nhánh được thực hiện chặt chẽ, tính tuân thủ được coi trọng hàng đầu trên cơ sở tập trung, dân chủ, công khai, minh bạch. Cách chỉ đạo điều hành được cụ thể hóa tới từng công việc, từng đơn vị, từng người trên nguyên tắc các vấn đề quan trọng được tiến hành thực hiện công khai kết hợp việc ra quyết định gắn với trách nhiệm của ban giám đốc và SVTH: Nguyễn Đình Huy 39 Lớp: QTKDQT47B
  44. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp đội ngũ lãnh đạo cấp phòng. Chi nhánh cũng hoàn thiện việc cải tạo cơ sở vật chất và môi trường làm việc của chi nhánh, đảm bảo thu nhập cán bộ, đời sống cán bộ không ngừng được nâng cao, nhắm phát huy sức sáng tạo, sự gắn bó của người lao động với chi nhánh. b. Tình hình hoạt động kinh doanh (giai đoạn 2005 -2008) Là một chi nhánh mới được thành lập, BIDV - Quang Trung đang không ngừng đa dạng hóa các lĩnh vực kinh doanh của mình nhằm ngày một hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và từng bước tiến tới trở thành một ngân hàng bán lẽ hiện đại. Tuy nhiên, BIDV vẫn đang chú trọng vào các lĩnh vực hoạt động chính sau đây: a. Huy động vốn Ngay từ khi mới được thành lập, BIDV - Quang Trung đã xác định hoạt động huy động vốn là hoạt động có tính trung tâm bởi vì nó là yếu tố tiền đề cho mọi hoạt động kinh doanh, nó quyết định đến quy mô, cũng như khả năng cạnh tranh của chi nhánh. Công tác huy động vốn được chi nhánh xác định là có tính quyết định trên hai phương diện - Quy mô nguồn vốn huy động quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng - Hiệu quả của chất lượng nguồn vốn huy động quyết định chi phí đầu vào và mức doanh thu của ngân hàng Qua mỗi một năm, số tiền huy động được của chi nhánh luôn được nâng cao do chi nhánh đã đẩy mạnh việc đa dạng hóa khách hàng, cung ứng nhiều tiện ích chất lượng cao, thực hiện nhiều các chương trình khuyến mãi. Tổng nguồn vốn huy động đến hết 31/12/2008 đạt số dư cuối kỳ là 6000 tỷ đồng, tăng 17,6% so với cùng kỳ năm ngoái. SVTH: Nguyễn Đình Huy 40 Lớp: QTKDQT47B
  45. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của BIDV - Quang Trung Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2006 2007 2008 Hình thức VND Ng.tệ VND Ng.tệ VND Ng.tệ TG thanh toán 530 180 877 323 1.240 303 TG tiết kiệm 1.449 751 3.023 877 2.775 1.682 Dưới 12h 118 78 759 394 1.798 1090 Từ 12h trở lên 1.331 673 2.264 428 977 592 1.979 931 3.900 1.200 4.015 1.985 Tổng huy động vốn 2.910 5.000 6.000 (Nguồn Báo cáo kết quả kinh doanh 2006 ,2007, 2008 của chi nhánh Quang Trung) Nhìn vào bảng 2.2 ta thấy, đến hết năm 2005, huy động vốn của chi nhánh đạt 1.922 tỷ đồng. Năm 2006, nguồn huy động đạt 2.910 tỷ đồng, tăng 51,4% so với năm 2005, trong đó huy động VNĐ chiếm một tỷ trọng lớn trong nguồn vốn, chiếm 68%, ngoại tệ chỉ chiếm 32% Cùng với quá trình Việt Nam gia nhập WTO, sự cải cách trong môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư đã tác động mạnh tới tất cả các chủ thể trong nền kinh tế, hoạt động đầu tư quốc tế, ngoại thương phát triển mạnh mẽ. Với những thuận lợi đó, huy động vốn của ngân hàng năm 2007, tăng 71,82% so với năm ngoái, đạt 5.100 tỷ đồng, hoàn thành vượt chỉ tiêu 113% kế hoạch được giao Như vây, giai đoạn đầu khi mới được thành lập, nguồn vốn huy động của chi nhánh có sự tăng trưởng tương đối tốt và ổn định, mức tăng bình quân đều trên 50%. Nếu so với một số các ngân hàng khác thì đây là mức tăng trưởng rất ấn tượng. Cơ cấu nguồn vốn qua các năm có sự chuyển biến tích SVTH: Nguyễn Đình Huy 41 Lớp: QTKDQT47B
  46. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp cực, lượng tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ và ngoại tệ có thời hạn trên 12 tháng đều có mức tăng đều đặn, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn tiền gửi tiết kiệm. Tuy nhiên có thể thấy rằng, trong cơ cấu nguồn huy động, VNĐ chiếm một tỷ trọng cao so với ngoại tệ (thường trên 65%), điều này ít nhiều gây ảnh hưởng cho các hoạt động tín dụng, tài trợ xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ Bước sang năm 2008, lạm phát cùng sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, huy động vốn của chi nhánh cũng bị ảnh hưởng nhiều. Đến hết ngày 31/12/2008, nguồn vốn huy động đạt 6.000 tỷ đồng, chỉ tăng 20% so với năm ngoái, nguồn huy động trên 12 tháng giảm 1.123 tỷ đồng so với năm 2007, chỉ đạt 1.569 tỷ đồng. Nguồn vốn huy động từ dân cư tại chi nhánh có xu hướng giảm do sức cạnh tranh của các NHTM trên địa bàn và xu hướng tiêu dùng - tiết kiệm của dân cư có nhiều thay đổi Cơ cấu nguồn vốn năm 2008: - Huy động vốn VNĐ/ Tổng nguồn vốn = 66.92% - Huy động vốn dân cư/ Tổng nguồn vốn = 30.77% - Huy động vốn ngắn hạn/ Tổng nguồn vốn = 60% Có thể nói rằng, mặc dù môi trường hoạt động của chi nhánh là hết sức khó khăn nhưng kết quả kinh doanh mà chi nhánh đạt được trong năm 2008 vừa qua là rất đáng khích lệ, thể hiện một sự nỗ lực và cố gắng rất lớn của toàn bộ cán bộ công nhân viên của chi nhánh. b. Tín dụng Dù mới được thành lập năm 2005, nhưng với quyết tâm và những định hướng, chính sách đúng đắn, hoạt động tín dụng của chi nhánh đều tăng trưởng qua các năm, dư nợ của năm sau cao hơn năm trước. Với nguồn vốn huy động khá lớn và ổn định, chi nhánh đã đáp ứng được những nhu cầu vay vốn hợp lý cho các bạn hàng chiến lược và khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng. SVTH: Nguyễn Đình Huy 42 Lớp: QTKDQT47B
  47. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Biểu đồ 2.1. Tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh (tỷ VND) 2295 2400 2100 1800 1500 1223 1200 800 900 600 320 300 0 2005 2006 2007 2008 Qua bảng trên thấy rằng, khối lượng cho vay của chi nhánh có sự tăng đều và mạnh qua các năm. Năm 2005, dư nợ tín dụng mới chỉ đạt 320 tỷ đồng, đến năm 2006, tổng dư nợ đã tăng thêm 25% so với năm ngoái, đạt 800 tỷ đồng. Bước sang năm 2007, nền kinh tế phát triển mạnh, do vậy, khối lượng cho vay của ngân hàng cũng vì thế mà có sự tăng trưởng, đạt 1.223 tỷ đồng, tăng 52,9% so với năm 2006. Đến hết ngày 31/12/2008, tổng dư nợ tín dụng đạt 2.295 tỷ đồng, tăng trưởng 87,7% so với năm ngoái. Sự tăng trưởng đều đặn trong hoạt động tín dụng cho thấy, những bước đi, những chính sách đúng đắn trong hoạt động của ngân hàng. Chi nhánh đã thực hiện công tác tín dụng theo nguyên tắc thận trọng, ưu tiên cho vay ngắn hạn, giảm dần tỷ trọng cho vay dài hạn nhằm hạn chế rủi ro. Về cơ cấu khách hàng, sau 2 năm hoạt động, đến năm 2007, 2008 có sự chuyển dịch dư nợ tín dụng, tăng mạnh cho vay thương mại, trong đó hướng tới các Tổng công ty lớn, ngoài quốc doanh, các dự án trọng điểm của nền kinh tế, giảm cho vay với các hoạt động chứng khoán, bất động sản Vấn đề an toàn trong hoạt động tín dụng cũng được chi nhánh chú trọng một cách đúng mức. Công tác SVTH: Nguyễn Đình Huy 43 Lớp: QTKDQT47B
  48. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp thẩm định dự án, đánh giá khách hàng được nâng cao giúp chi nhánh hạn chế rất nhiều rủi ro và đạt được nhiều kết quả cao, năm 2008, tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh chỉ là 3%, thấp hơn rất nhiều so với các ngân hàng thương mại khác. c. Dịch vụ Bên cạnh các hoạt động mạng tính truyền thống như huy động vốn hay tín dụng thì hoạt động dịch vụ đang là một trong những hoạt động được toàn hệ thống BIDV nói chung và chi nhánh Quang Trung nói riêng chú trọng đầu tư, phát triển. Bảng 2.2. Thu dịch vụ ròng của BIDV - Quang Trung Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Thu dịch vụ ròng 2 4.5 11.2 24 (Nguồn Báo cáo kết quả kinh doanh 2005, 2006 ,2007, 2008 của chi nhánh Quang Trung) Qua bảng số liệu ta thấy, hoạt động dịch vụ có sự tăng trưởng một cách mạnh mẽ, nhanh chóng và rất ấn tượng, doanh thu đều tăng gấp đôi qua các năm. Đây là một thành tích rất đáng tự hào của chi nhánh. Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ của chi nhánh đang chiếm một tỷ trọng lớn và ngày một quan trọng. Hoạt động dich vụ của chi nhánh tương đối đa dạng, bao gồm: kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tài trợ thương mại Hoạt động bảo lãnh Tuy mới thành lập những dịch vụ bảo lãnh đang là một dịch vụ thế mạnh của chi nhánh. BIDV - Quang Trung đang thực hiện nhiều nghiệp vụ bảo lãnh như: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng Năm 2008, bảo lãnh là hoạt động có tỷ trọng thu phí dịch vụ ròng cao nhất chi nhánh. Thu phí từ dịch vụ bảo lãnh đến 31/12/2008 đạt 6,9 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 28,75% trong tổng thu dịch vụ ròng của ngân hàng và đạt 218,8% kế hoạch được giao SVTH: Nguyễn Đình Huy 44 Lớp: QTKDQT47B
  49. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kinh doanh ngoại tệ Bảng 2.3. Doanh số mua bán ngoại tệ Đơn vi: 1000USD Năm Doanh số % tăng Doanh số bán % tăng mua 2006 90.400 - 99.600 - 2007 110.500 22,2% 115.500 15,96% 2008 218.100 93,4% 218.500 89,7% (Nguồn Báo cáo kết quả kinh doanh 2006 ,2007, 2008 của chi nhánh Quang Trung) Bên cạnh việc tăng cường hoạt động kinh doanh trên thị trường liên ngân hàng thì BIDV cũng rất chú trọng vào hoạt động mua bán ngoại tệ. Doanh số mua bán ngoại tệ của chi nhánh tăng dần qua các năm, đóng góp phần đáng kể vào doanh thu chung của toàn chi nhánh và có mức tăng trưởng cao qua các năm và đều vượt chỉ tiêu kế hoạch được giao. BIDV - Quang Trung luôn bám sát biến động của tỷ giá và thị trường tiền tệ, không ngừng nghiên cứu triển khai các nghiệp vụ mới như kinh doanh trái phiếu, cung cấp các sản phẩm hoán đổi lãi suất để vừa nâng cao kết quả kinh doanh vừa đảm bảo sự thuận lợi và phục vụ nhu cầu phòng ngừa rủi ro cho khách hàng. Các loại hình dịch vụ khác Bên cạnh thu từ các dịch vụ truyền thống như chuyển tiển, kinh doanh ngoại tệ, tài trợ thương mại chi nhánh đã và đang nghiên cứu để đưa ra thị trường những dòng sản phẩm, dịch vụ mới, tăng tính đa dạng và cạnh tranh của chi nhánh. Hiện nay, chi nhánh đang đẩy mạnh tiếp thị khách hàng sử dụng những dịch vụ mới như tư vấn phát hành trái phiếu, BIDV directbanking, VNTopup, BSMS Đây là những dịch vụ còn tương đối mới mẻ, tuy nhiên dòng dịch vụ này đang đáp ứng khá tốt nhu cầu của một số bộ phận lớn khách hàng, làm tăng nguồn thu dịch vụ cho chi nhánh. SVTH: Nguyễn Đình Huy 45 Lớp: QTKDQT47B
  50. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV - Quang Trung Để trở thành một ngân hàng bán lẻ hiện đại, BIDV - Quang Trung đang từng bước cải thiện và nâng cao hơn nữa những hoạt động kinh doanh của mình. Hoạt động tín dụng, huy động vốn hay đầu từ luôn là những hoạt động đem lại cho chi nhánh những nguồn thu chính. Bên cạnh đó, không thể không kể đến hoạt động thanh toán quốc tế, đây là hoạt động có đem lại doanh thu lớn nhất trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng. Với những điều kiện thuận lợi ngay từ khi mới được thành lập cùng sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế trong nước và thế giới, chi nhánh đã xác định hoạt động thanh toán quốc tế là hoạt động có tính trọng tâm, cần được quan tâm phát triển. Với 4 năm hoạt động và phát triển thì đây không phải là một thời gian đủ dài để có thể đánh giá một cách chính xác năng lực hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng nhưng nó cũng có thể cho ta những nhìn nhận bước đầu về sự phát triển của hoạt động này nói riêng và của cả chi nhánh nói chung. Biểu đồ 2.2. Doanh thu hoạt động TTQT của BIDV - Quang Trung Đơn vị: triệu VND 6000 5118 5000 4000 3181 3000 1969 2000 385 1000 0 2005 2006 2007 2008 SVTH: Nguyễn Đình Huy 46 Lớp: QTKDQT47B
  51. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Thanh toán quốc tế là hoạt động có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh của chi nhánh, đạt mức tăng trưởng trung bình trên 200%, một mức tăng trưởng thần kỳ với bất kỳ một lĩnh vực kinh doanh nào. Khi mới thành lập, doanh thu thanh toán quốc tế chỉ đạt khoảng 385 triệu VNĐ thì sau 4 năm hoạt động con số này đã liên tục được tăng lên: năm 2006 đạt 1969 triệu VNĐ, năm 2007 đạt 3181 triệu VNĐ và đến năm 2008 mặc dù ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn từ môi trường kinh tế trong và ngoài nước nhưng doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế vẫn tăng cao, đạt 5118 triệu VNĐ. Tất cả những kết quả đạt được ở trên đều xuất phát từ sự nỗ lực, sự quyết tâm nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển hơn nữa hoạt động thanh toán quốc tế của các cán bộ làm việc tại phòng Thanh toán quốc tế nói riêng và sự hỗ trợ của tất cả các phòng ban khác trong ngân hàng nói chung. Để đánh giá một cách đầy đủ hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh, ta sẽ đi xem xét hiệu quả hoạt động của từng phương thức. 2.2.1. Phương thức Chuyển tiền Quy trình chuyển tiền đi Bước 1. Thanh toán viên tiếp nhận yêu cầu chuyển tiền của khách hàng Sau đó, thanh toán viến sẽ tiến hành kiểm tra lệnh chuyển tiền - Chứng từ lập đúng theo quy định - Mẫu dấu, chữ ký hợp lệ đúng với đăng ký tại ngân hàng - Tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối - Đúng quy định về mua bán ngoại tệ kinh doanh - Nhận lệnh chuyển tiền khi còn giờ giao dịch, phải xử lý ngay - Nhận lệnh chuyển tiền khi đã hết giờ giao dịch, thanh toán viên ghi ngày giờ nhận lệnh và được xử lý vào ngày làm việc tiếp theo - Nếu chứng từ không đạt yêu cầu chuyển trả lại cho khách hàng yêu cầu bổ sung, làm mới. SVTH: Nguyễn Đình Huy 47 Lớp: QTKDQT47B
  52. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tiếp theo, nếu khách hàng chuyển tiền bằng tiền mặt, tiến hành thu số tiền phải nộp từ khách hàng Bước 2. Xử lý giao dịch Thanh toán viến lần lượt tiến hành các công việc sau - Chọn nguồn tiền thanh toán: Chuyển tiền từ tiền mặt/ chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán hay chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm - Xác định phí chuyển tiền Người thụ hưởng chịu Người chuyển chịu: Trả bằng tiền mặt/ Ghi nợ tài khoản vào tài khoản Mức giảm giá phí chuyển tiền áp dụng cho khách hàng (nếu có) - Nhập đầy đủ, chính xác thông tin người chuyển tiền, nhận tiền đúng chỉ dẫn trong lệnh chuyển tiền của khách hàng - Trong trường hợp nhận lại lệnh do kiểm soát viên chuyển trả lại, thanh toán viên căn cứ vào lý do chuyển trả lại để thực hiện - Nếu giao dịch vượt hạn mức giao dịch của thanh toán viên thì thực hiện bước 3, nếu không chuyển thực hiện bước 4 Bước 3. Phê duyệt giao dịch Sau khi thanh toán viên hoàn thành các bước trên, thanh toán viên tiến hành - Kiểm tra lệnh chuyển tiền - Kiểm tra việc xử lý giao dịch của thanh toán viên, phê duyệt giao dịch. - Nếu không chấp thuận chuyển trả lại thanh toán viên kèm lý do Bước 4. In chứng từ Sau khi thanh toán viên kiểm tra xong, thanh toán viên n chứng từ: in trên lệnh chuyển tiền của khách hàng Bước 5. Phân phối chứng từ Tiếp đó, thanh toán viên trả báo nợ cho khách hàng: 1 liên lệnh chuyển tiền của khách hàng SVTH: Nguyễn Đình Huy 48 Lớp: QTKDQT47B
  53. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bước 6. Soạn điện đi Thanh toán viên truy cập SWIFT EDITOR. Căn cứ lệnh chuyển tiền của khách hàng do hệ thống chuyển giao phân phối sản phẩm của chi nhánh chuyển tới thực hiện soạn, in điện đi bằng điện SWIFT/ TELEX đối với sản phẩm chuyển tiền đi nước ngoài bằng SWIFT hoặc chuyển tiền đi nước ngoài bằng TELEX Bước 7. Phê duyệt điện đi SWIFT/ TELEX Thanh toán viên truy cập SWIFT EDITOR để kiểm tra điện do thanh toán viên soạn so với lệnh gốc. Nếu chấp nhận ký phê duyệt điện. Nếu không chấp nhận đẩy lại (reset) giao dịch cho thanh toán viên sửa lại cho đúng. Quy trình chuyển tiền đến Hội Sở Chính sẽ trực tiếp nhận lệnh chuyển tiền của khách hàng. Sau khi kiểm tra lệnh chuyển tiền để xác định chi nhánh thanh toán, Hội Sở Chính sẽ tiến hành Forward điện tới cho chi nhánh Bước 1: In điện đến Sau khi nhận được điện chuyển tiền từ Hội Sở Chính, thanh toán viên tiến hành in điện đến Bước 2: Xử lý giao dịch Thanh toán viên sẽ tiến hành: - Lựa chọn sản phẩm chuyển tiền phù hợp với kênh thanh toán:điện Telex đến/ điện SWIFT đến - Xác định số tiền hạch toán tài khoản Nostro - Kiểm tra, xác định ngân hàng giữ tài khoản Nostro: Nếu ngân hàng gửi lệnh không phải là ngân hàng giữ tài khoản NOSTRO của BIDV thì chờ báo Có từ ngân hàng giữ tài khoản NOSTRO chuyển tới mới thực hiện lệnh (Hold). SVTH: Nguyễn Đình Huy 49 Lớp: QTKDQT47B
  54. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Xác định tài khoản ghi Có: Ghi Có vào tài khoản tiền gửi thanh toán hay tài khoản tiền gửi tiết kiệm - Xác định tài khoản ghi Nợ trong trường hợp nhận được điện báo Nợ - Xác định phí chuyển tiền: thu phí của người thụ hưởng trong số tiền nhận được hay của của ngân hàng nước ngoài chuyển tiền - In chứng từ:  Giấy báo Có: trong trường hợp nhận được lệnh chuyển có  Giấy báo nợ: trường hợp nhận được lệnh chuyển nợ.  Giấy mời lĩnh tiền: khi khách hàng có số ID tại ngân hàng Bước 3: Phê duyệt điện Sau khi thanh toán viên hoàn thành việc xử lý giao dịch, kiểm soát viên sẽ - Kiểm tra nội dung trên lệnh chuyển tiền đến - Kiểm tra nội dung xử lý giao dịch của thanh toán viên - Nếu không chấp thuận chuyển trả lại thanh toán viên Bước 4: Phân phối chứng từ Khi kiểm soát viên đã chấp nhận việc xử lý giao dịch, thanh toán viên - trả cho khách hàng: 1 liên Giấy báo có/ hoặc Giấy mời lĩnh tiền, 1 liên điện đến. - chuyển bộ phận kế toán cuối ngày: bảng kê giao dịch trong ngày - thanh toán viên lưu (trong trường hợp chờ tra soát): 1 liên Giấy báo có, 1 liên điện đến để làm căn cứ tra soát Bước 5: Tạo điện tra soát, đòi phí - Trường hợp không thực hiện chi trả được theo chỉ dẫn trong lệnh chuyển tiền, thanh toán viên tạo điện và theo dõi điện tra soát - Trường hợp phí chuyển tiền là do người chuyển chịu thanh toán viên tạo điện và theo dõi điện đòi phí. Kết quả kinh doanh của hoạt động chuyển tiền Hoạt động thanh toán quốc tế thông qua phương thức chuyển tiền đang là một trong các phương thức thanh toán quốc tế được các doanh nghiệp, tổ SVTH: Nguyễn Đình Huy 50 Lớp: QTKDQT47B
  55. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp chức kinh doanh xuất nhập khẩu ưa dùng. Ưu điểm chính của nó là đơn giản, nhanh chóng và giá phí dịch vụ thấp. Chính vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh, chuyển tiền đang đóng một vai trò quan trọng, giúp chi nhánh thu về một lượng doanh thu đáng kể. Biểu đồ 2.3. Doanh thu hoạt động chuyển tiền của ngân hàng BIDV - Quang Trung 2500 2000 1500 1000 500 0 2005 2006 2007 2008 Thông qua biểu đồ 2.7, ta thấy rằng, qua 4 năm hoạt động, phương thức chuyển tiền không ngừng được phát triển, doanh thu tăng đều và mạnh qua các năm và luôn đạt chỉ tiêu kế hoạch mà chi nhánh đã giao. Nếu như năm 2005 doanh thu chuyển tiền là 173.939.456 VND thì sau 4 năm, con số ấy đã tăng lên gấp hơn 10 lần, đạt 2.090.622.150 VND. Đó là thành công đáng ghi nhận trong nỗ lực phát triển hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức chuyển tiền của chi nhánh BIDV - Quang Trung. SVTH: Nguyễn Đình Huy 51 Lớp: QTKDQT47B
  56. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chuyền tiền đi Bảng 2.4. Doanh số chuyển tiền đi của chi nhánh Quang Trung Đơn vị: nghìn USD Năm 2005 2006 2007 2008 Chỉ tiêu Doanh số 7.985,6 23.527,3 36.114,8 87.382.5 Chuyển Số món 150 533 996 1.467 tiền đi Tỷ trọng 46,5% 51,1% 39,8% 47% (Nguồn Báo cáo kết quả kinh doanh hoạt động thanh toán quốc tế 2005, 2006 ,2007, 2008 của chi nhánh Quang Trung) Qua bảng trên ta thấy rằng, doanh số chuyền tiền đi luôn có sự gia tăng qua các năm. Năm 2006, tăng 194,6%, đạt 23.527,3 nhìn USD, chiếm tỷ trọng 46,5% trong tổng doanh số nhập khẩu của chi nhánh, số món giao dịch là 150. Đến năm 2007, tuy số món và doanh số có tăng lên lần lượt là 533 món tương ứng 36.114,8 nghìn USD nhưng tốc độ tăng đã giảm xuống còn 53,5%. Bước sang năm 2008, một năm nhiều khó khăn với nhiều tác động tiêu cực từ sự khủng hoảng của nền kinh tế thế giới, nhưng chi nhánh lại có sự gia tăng mạnh về doanh số chuyền tiền đi, đạt 87.382.5 nghìn USD, tăng 141,9%. Như vậy, doanh số cũng như số món chuyển tiền đi của chi nhánh luôn có sự tăng trưởng, tỷ trọng doanh số của phương thức chuyển tiền đi trong cơ cấu doanh số hàng nhập khẩu là khá cao, tương đương với phương thức L/C nhập khẩu, và có năm lại còn chiếm tỷ trọng cao hơn như năm 2006. Đây là một điểm thành công của chi nhánh so với các ngân hàng khác. Bởi vì tại nhiều ngân hàng, chuyển tiền đi thường chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhiều so với L/C nhập. Tuy nhiên, có thể thấy răng tốc độ tăng lại không được ổn định cho lắm. Mặt khác, khi mà số món chuyển tiền đi thường cao gấp từ 6 -7 lần so với L/C nhập khẩu thì doanh số chuyển tiền đi lại không bằng doanh số L/C nhập khẩu, từ đó có thể thấy giá trị của mỗi lần chuyển tiền đi còn khá nhỏ. SVTH: Nguyễn Đình Huy 52 Lớp: QTKDQT47B
  57. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chuyển tiền đến Nếu chỉ nói đến doanh số chuyển tiền chi nhánh mỗi năm, thì có thể nói doanh số đó là rất lớn. Xét trong tỷ trọng doanh số được chuyển qua chi nhánh từ nước ngoài thì nó chiếm gần 90%, lớn hơn rất nhiều so với các phương thức nhờ thu và tín dụng chứng từ. Nhưng tại chi nhánh, chuyển tiền đến bao gồm cả chuyển tiền mậu dịch và chuyển tiền phi mậu dịch (kiều hối). Trong đó, chuyển tiền phi mậu dịch lại chiếm tỷ trọng áp đảo so với chuyển tiền mậu dịch. Doanh số chuyển tiền đến tại chi nhánh rất cao là bởi lượng kiều hối được chuyển qua ngân hàng quá lớn. Tuy nhiên, trong phạm vi của chuyên đề, em xin chỉ nghiên cứu vấn đề chuyển tiền trong thanh toán mậu dịch. Bảng 2.5. Doanh số chuyển tiền đến (mậu dịch) của chi nhánh Quang Trung Chỉ tiêu chuyển tiền đến (mậu dịch) Năm Doanh số Tăng trưởng Số món (nghìn USD) (%) 2005 0 0 - 2006 0 0 - 2007 9.931,2 61 - 2008 18.934,5 313 90,5 (Nguồn Báo cáo kết quả kinh doanh hoạt động thanh toán quốc tế 2005, 2006 ,2007, 2008 của chi nhánh Quang Trung) Nếu xét chỉ xét doanh số chuyển tiền đến mang tính chất mậu dịch thì đây là phương thức không đạt được thành công tại chi nhánh. Điều này xuất phát từ việc hiện nay trên thế giới, phương thức chuyển tiền không còn được ưa chuộng, hầu hết các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu trên thế giới đã chuyển sang sử dụng các phương thức thanh toán có độ an toàn cao hơn. SVTH: Nguyễn Đình Huy 53 Lớp: QTKDQT47B
  58. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Qua bảng trên, nhận thấy ngay rằng, hai năm đầu tiên khi thành lập, chi nhánh không nhận được bất kỳ một giao dịch thanh toán quốc tế nào thông qua phương thức chuyển tiền. Bước sang năm 2007, chi nhánh đã cải thiện được tình hình, thực hiện được 61 món giao dịch, đạt doanh số là 9.931,2 nghìn USD. Tiếp đà năm 2007, chi nhánh đã có bước phát triển mạnh mẽ hơn khi mà đã số giao dịch đã lên đên 313 tương ứng doanh số là 18.934,5 nghìn USD, tăng trưởng 90,5%. Tuy nhiên, dù cho năm 2008, chi nhánh thực hiện được nhiều giao dịch chuyển tiền đến hơn nhưng nhìn chung giá trị của mỗi lần chuyển tiền đến lại nhỏ hơn năm 2007. 2.2.2. Phương thức Nhờ thu Quy trình nhờ thu đi Khách hàng lập bộ hồ sơ nhờ thu gồm chỉ thị nhờ thu và bộ chứng từ gửi đến ngân hàng. Thanh toán viên tiếp nhận bộ hồ sơ, kiểm tra số lượng chứng từ với liệt kê chứng từ trên giấy chỉ dẫn nhờ thu để đảm bảo khớp đúng. Nếu đáp ứng đủ, ký giao nhận chứng từ với khách hàng. Sau đó, thanh toán viên kiểm tra chỉ dẫn nhờ thu, nếu chỉ dẫn không rõ ràng thì liên hệ với khách hàng, nếu phù hợp sẽ khởi tạo giao dịch, lập lệnh nhờ thu và gửi kèm bộ chứng từ tới ngân hàng nhờ thu ở nước ngoài theo chỉ dẫn của khách hàng. Sau một thời gian nhất định, ngân hàng sẽ nhận được phản hồi từ ngân hàng bên phía nhà nhập khẩu. - Nếu nhận được từ chối bộ chứng từ thì ngân hàng kiểm tra lý do từ chối xem có hợp lý không. Thông báo cho khách hàng biết về việc bị từ chối thanh toán và đề nghị khách hàng có chỉ dẫn, tùy thuộc vào phản hồi từ khách hàng mà ngân hàng có xử lý thích hợp như gửi chứng từ đã chỉnh sửa hoặc bổ sung, sửa đổi chỉ dẫn đòi tiền - Nếu nhận được tiền thanh toán hoặc điện chấp nhận bộ chứng từ, thông báo cho khách hàng biết để đến nhận tiền hàng SVTH: Nguyễn Đình Huy 54 Lớp: QTKDQT47B
  59. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Quy trình nhờ thu đến Thanh toán viên tiếp nhận bộ chứng từ từ ngân hàng nhờ thu bên nước ngoài. Kiểm tra số lượng chứng từ với liệt kê chứng từ trên giấy chỉ dẫn nhờ thu và chỉ dẫn nhờ thu để khẳng định rằng nhờ thu tuân thủ theo URC 522. Nếu có sai lệch, thông báo ngay lại cho ngân hàng nhờ thu bên nước ngoài. Lập thông báo nhờ thu và chuyển bộ chứng từ đến cho khách hàng, nhắc nhở khách hàng thanh toán, chấp nhận theo chỉ dẫn nhờ thu. Tùy vào những phản hồi của khách hàng mà ngân hàng có các bước tiếp theo - Nếu chỉ dẫn nhờ thu yêu cầu thanh toán trả chậm/trả ngay và khách hàng đáp ứng được các điều kiện nhờ thu và sau khi nộp tiền vào ngân hàng thì ngân hàng tiến hành chuyển tiền nhờ thu được cho ngân hàng nhờ thu bên nước ngoài - Nếu khách hàng không đáp ứng được chỉ dẫn nhờ thu, ngân hàng lập điên, thông báo cho bên ngân hàng của nhà xuất khẩu. Sau đó, theo dõi, xử lý phản hồi/ chỉ dẫn của ngân hàng nhờ thu bên nước ngoài  Nếu ngân hàng nhờ thu có thay đổi chỉ dẫn thanh toán về giá cả, thời hạn hoặc gửi chứng từ bổ sung thì thông báo cho khách hàng biết  Nếu ngân hàng nhờ thu yêu cầu gửi lại chứng từ hoặc sau một thời gian nhất định mà không nhận được phản hồi thì gửi lại các chứng từ cho ngân hàng nhờ thu bên nước ngoài và đòi các phí liên quan Kết quả kinh doanh của phương thức nhờ thu Thực tế qua 4 năm hoạt động và phát triển, so với các phương thức thanh toán quốc tế khác như chuyển tiền hay tín dụng chứng từ thì phương thức nhờ thu không phải là phương thức được khách hàng lựa chọn nhiều. Doanh số từ hoạt động nhờ thu trong tương quan với các hoạt động thanh toán khác là rất nhỏ, thường chỉ chiếm từ 1% - 2%. SVTH: Nguyễn Đình Huy 55 Lớp: QTKDQT47B
  60. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bảng 2.6. Doanh số nhờ thu của chi nhánh Quang Trung Đơn vị: nghìn USD Năm 2005 2006 2007 2008 Chỉ tiêu Nhờ thu 310,91 788,80 2.020,78 1.679,35 Doanh số Giá trị 17.155,64 96.848,63 203.848,58 284.623,08 TTQT Tỷ trọng 1,2% 1,7% 2,0% 1,1% (Nguồn Báo cáo kết quả kinh doanh hoạt động thanh toán quốc tế 2005, 2006 ,2007, 2008 của chi nhánh Quang Trung) Tuy doanh số không bằng các phương thức khác nhưng tốc độ tăng trưởng của phương thức nhờ thu luôn ở mức khá và cũng đem lại một nguồn thu đáng kể cho chi nhánh Bảng 2.7. Doanh số các loại hình nhờ thu của chi nhánh Quang Trung Đơn vị: nghìn USD 2005 2006 2007 2008 Nhờ thu nhập khẩu 134,82 457,87 1.342,19 1.307,06 Thông báo 67,41 247,80 710,75 633,07 Thanh toán 67,41 210,07 631,44 673,99 Nhờ thu xuất khẩu 176,09 330,93 678,59 372,29 Kèm chứng từ không theo L/C 176,09 330,93 678,59 372,29 Nhờ thu trơn (séc, hối phiếu ) 0,00 0,00 0,00 0,00 (Nguồn Báo cáo kết quả kinh doanh hoạt động thanh toán quốc tế 2005, 2006 ,2007, 2008 của chi nhánh Quang Trung) Nhờ thu nhập khẩu: Nhìn bào bảng số liệu ta thấy rằng, doanh số từ hoạt động nhờ thu nhập khẩu có tốc độ tăng trưởng khá cao trong 3 năm đầu tiên, năm sau thường gấp 3 lần năm trước, đó là một thành công rất lớn thể hiện sự phát triển của SVTH: Nguyễn Đình Huy 56 Lớp: QTKDQT47B
  61. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp phương thức này. Năm đầu tiên khi mới thành lập, doanh số chỉ mới là 134,82 nghìn USD, một con số khá khiêm tốn nếu so với doanh số từ các hoạt động dịch vụ khác của chi nhánh. Nhưng đến năm 2006, với nỗ lực của mình, ngân hàng đã thu về 457,87 nghìn USD, đạt mức tăng trưởng hơn 200%. Đây là thành tích rất đáng khích lệ với một chi nhánh mới thành lập. Bước sang năm 2007, tiếp đà thắng lợi của năm 2006, chi nhánh cũng đã đạt doanh số tương đối khả quan là 1.342,19 nghìn USD. Tuy nhiên, bước sang năm 2008, với nhiều biến động của nền kinh tế trong nước và thế giới buộc các doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải chú trọng trong việc giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình, nhờ thu nhập khẩu đã không còn giữ được đà tăng trưởng của mình, doanh số thu về trong năm 2008 chỉ xấp xỉ bằng năm 2007, đạt 1.307,06 nghìn USD. Nói chung, để đạt được kết quả này, chi nhánh cũng đã phải phấn đấu rất nhiều. Nhờ thu xuất khẩu Trong nhờ thu xuất khẩu, khách hàng của chi nhánh chỉ sử dụng phương thức nhờ thu kèm chừng từ, phương thức nhờ thu phiếu trơn không được khách hàng lựa chọn trong việc thực hiện thanh toán quốc tế, đó cũng là điều dễ hiểu bởi nhờ thu phiếu trơn đem lại rủi ro rất cao cho khách hàng mà phí của 2 phương thức trên lại như nhau. Trong 4 năm, hoạt động nhờ thu xuất khẩu là hoạt động có kết quả kinh doannh tương đối thấp. Trong 3 năm đầu tiên, doanh số từ hoạt động nhờ thu xuất khẩu còn có những tín hiệu lạc quan khi qua mỗi năm, doanh số đều tăng cao gấp đôi năm trước, năm 2005 là 176,09, năm 2006 là 330,93 và năm 2007 là 678,59. Tuy nhiên, có thể thấy rằng, bước sang năm 2007 thì doanh số từ nhờ thu xuất khẩu kém nhiều so với nhờ thu nhập khẩu, đó là vì năm 2007, Việt Nam đã gia nhập WTO và hoạt động đầu tư vào Việt Nam có sự tăng trưởng mạnh. Bước sang năm 2008, không như nhờ thu nhập khẩu còn giữ được doanh số như năm 2007 thì doanh số từ nhờ thu xuất khẩu bị giảm mạnh, bằng một nửa của năm 2007. Một mặt đây là do nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh tế không SVTH: Nguyễn Đình Huy 57 Lớp: QTKDQT47B
  62. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp thuận lợi nhưng đó cũng là trách nhiệm của chi nhánh từ việc không quan tâm phát triển đúng mức phương thức này. 2.2.3. Phương thức Tín dụng chứng từ Quy trình thanh toán L/C nhập khẩu Buớc 1: Tiếp nhận và kiểm tra đơn xin mở L/C Khách hàng làm hồ sơ xin mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu và gửi tới ngân hàng BIDV - Quang Trung . Phòng Thanh toán quốc tế sẽ tiếp nhận khi khách hàng đảm bảo được mức ký quỹ theo yêu cầu của ngân hàng, sau đó kiểm tra bộ hồ sơ tại các nội dụng sau: - Bảo đảm tính hợp lệ của bộ chứng từ mà khách hàng xuất trình. Kiểm tra tính phù hợp của việc thanh toán của khách hàng với chế độ quản lý ngoại hối và chính sách quản lý xuất nhập khẩu hiện hành của nhà nuớc. - Kiểm tra đơn xin mở L/C của khách hàng, cán bộ ngân hàng vừa phải kiểm tra tính hợp pháp của đơn xin mở L/C vừa phải xem đơn có phù hợp với những yêu cầu và quy định của BIDV - Quang Trung hay không - Kiểm tra tính thống nhất giữa các tài liệu chứa trong bộ hồ sơ của khách hàng, đặc biệt là sự phù hợp về nội dung giữa đơn xin mở L/C và hợp đồng mua bán - Tư vấn cho khách hàng những điểm cần phải sửa đổi trong hợp đồng mua bán hoặc đơn xin mở L/C (nếu cần thiết) Bước 2: Đăng kí và phát hành L/C nhập khẩu Trên cơ sở nhận được đầy đủ bộ hồ sơ đã được phòng Quan hệ khách hàng kiểm tra và phê duyệt, cán bộ thanh toán viên sẽ tiến hành mở L/C, ghi số L/C đã mở, trị giá và ngày phát hành L/C trên hợp đồng gốc, đồng thời ký tên trên hợp đồng Bước 3: Sửa đổi L/C Trong quá trình thực hiện, nếu khách hàng có nhu cầu sửa đổi L/C thì khách hàng phải làm đơn đồng thời phải đáp ứng thêm một số yêu cầu khác SVTH: Nguyễn Đình Huy 58 Lớp: QTKDQT47B
  63. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của ngân hàng như việc tăng tiền ký quỹ. Nếu thấy phù hợp, thanh toán viên sẽ tiến hành sửa đổi, quy trình sửa đổi như khi tiến hành mở L/C Bước 4: Nhận, kiểm tra, xử lý chứng từ thanh toán / chấp nhận thanh toán Thông qua ngân hàng bên nhà xuất khẩu, ngân hàng BIDV - Quang Trung sẽ nhận được bộ chứng từ từ nhà xuất khẩu. Thanh toán viên sẽ tiến hành ghi sổ theo dõi giao nhận chứng từ, ghi ngày nhận chứng từ. Phòng Thanh toán quốc tế phải khẩn trương hoàn tất việc kiểm tra bộ chứng từ và sau đó thông báo cho khách hàng trong vòng 5 ngày kể từ khi nhận được bộ chứng từ. Nếu chứng từ phù hợp, thanh toán viên thông báo cho khách hàng, tiến hành thanh toán trả tiền bằng điện SWIFT rồi trích ký quỹ, thu phí, rút số dư trên bìa hồ sơ L/C. Trong trường hợp chứng từ có sai sót, thanh toán viên phải thông báo ngay cho khách hàng. Sau 3 ngày từ ngày thông báo, khách hàng sẽ phải có ý kiến phản hồi. Nếu khách hàng đồng ý và bỏ qua các sai sót đó thì phòng Thanh toán quốc tế tiến hành thanh toán, ngược lại nếu khách hàng không chấp nhận sai sót thì phải lập điện thông báo sai sót và từ chối thanh toán trên mạng SWIFT thông qua BIDV Việt Nam Quy trình thanh toán L/C xuất khẩu Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra L/C Khi phòng Thanh toán quốc tế của ngân hàng BIDV - Quang Trung nhận được L/C từ ngân hàng phát hành nó thì thanh toán viên phải có trách nhiệm kiểm tra tính chân thực bề ngoài của L/C như kiểm tra số L/C, loại L/C, thời gian hiệu lực, giá trị của L/C Sau khi việc kiểm tra hoàn tất, thanh toán viên phải ghi vào sổ theo dõi thông báo L/C số tham chiếu của L/C và nhập các dữ liệu vào máy tính Bước 2: Thông báo L/C Sau khi kết thúc bước 1, ngân hàng sẽ thông báo L/C cho khách hàng, thu phí thông báo và chuyển kế toán hạch toán. Trong trường hợp, bên nhập khẩu có yêu cầu sửa đổi L/C thông qua ngân hàng của mình thì BIDV - SVTH: Nguyễn Đình Huy 59 Lớp: QTKDQT47B