Đề tài Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng tại Công ty giầy Thụy Khuê

doc 61 trang nguyendu 7430
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng tại Công ty giầy Thụy Khuê", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_phan_tich_tinh_hinh_thuc_hien_doanh_thu_ban_hang_tai.doc

Nội dung text: Đề tài Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng tại Công ty giầy Thụy Khuê

  1. Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường với sự tồn tại và điều tiết của những quy luật kinh tế khách quan như quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, giá cả . đòi hỏi phải cung cấp những thông tin một cách kịp thời, chính xác và toàn diện về tình hình thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh để trên cơ sở đó đề ra các chủ trương, các chính sách và biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Để đạt được mục đích trên đòi hỏi các cán bộ quản lý trong doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích các hiện tượng và quá trình kinh tế nhằm đưa ra các quyết định tối ưu nhất trong việc chỉ đạo kinh doanh cũng như quản lý kinh tế. Phân tích doanh thu bán hàng là một trong những chỉ tiêu quan trọng để phân tích hoạt động kinh tế của một doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì thế cần phải phân tích doanh thu để đúc kết được những bài học kinh nghiệm, những sáng kiến cải tiến rút ra từ thực tiễn kể cả những bài học rút kinh nghiệm thành công hay thất bại làm cơ sở cho việc đề ra những phương án, kế hoạch kinh doanh trong kỳ tới. Trước những yêu cầu này, với vốn kiến thức tích luỹ được trong quá trình học tập và nghiên cứu ở trường Đại học Thương Mại cùng với sự định hướng của thầy cô giáo, cùng các cô chú công tác trong phòng tài vụ của Công ty giầy Thụy Khuê em đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng tại Công ty giầy Thuỵ Khuê” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Nội dung của chuyên đề kết cấu gồm ba phần: Phần 1: Lý luận cơ bản về phân tích doanh thu bán hàng ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Phần 2: Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng tại Công ty giầy Thuỵ Khuê - Hà Nội. Phần 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần tăng doanh thu tại Công ty giầy Thuỵ Khuê - Hà Nội. 1
  2. Với những điều kiện, khả năng và hạn chế, chuyên đề này sẽ còn nhiều thiếu sót bất cập. Em kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy giáo hướng dẫn để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn nữa. Cuối cùng em xin phép được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc trước sự hướng dẫn trực tiếp, nhiệt tình của thầy giáo Tạ Quang Bình. Cháu xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú cán bộ công nhân viên trong Công ty giầy Thuỵ Khuê. 2
  3. Phần 1 lý luận cơ bản về phân tích doanh thu bán hàngở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 1.1. Khái quát về doanh thu bán hàng của doanh nghiệp: 1.1.1. Khái niệm về doanh thu và ý nghĩa của việc tăng doanh thu. *Khái niệm về doanh thu. Doanh thu là tổng số tiền mà doanh nghiệp đã thu về hoặc có quyền đòi về do việc bán các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ được xác định là đã hoàn thành trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này bao gồm các doanh nghiệp kinh tế sau: -Giá trị sản phẩm, vật chất, dịch vụ hoàn thành và đã tiêu thụ ngay trong kỳ phân tích. -Giá trị sản phẩm vật chất, dịch vụ hoàn thành trong các kỳ trước nhưng mới tiêu thụ được trong kỳ phân tích. -Giá trị sản phâm vật chất, doanh nghiệp hoàn thành và giao cho khách hàng trong các kỳ trước nhưng nhận được thanh toán trong kỳ phân tích. -Các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định Nhà nước để sử dụng cho doanh nghiệp đối với hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp tiêu thụ trong kỳ được Nhà nước cho phép. -Giá trị các sản phẩm hàng hoá đem biếu tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải căn cứ vào giá thị trường ở thời điểm bán hàng, cung cấp dịch vụ để đánh giá tiêu thụ. Chỉ tiêu doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được xác định bằng công thức. 3
  4. n M =  qi x pi i 1 Trong đó: M: là doanh thu tiêu thụ. qi: là khối lượng sản phẩm, hàng hoá i đã tiêu thụ trong kỳ pi: giá bán đơn vị sản phẩm, hàng hoá i i,n: số lượng mặt hàng sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp đã tiêu thụ trong kỳ. Thời điểm xác định doanh thu bán hàng là khi khách hàng chấp nhận thanh toán, bất kể doanh nghiệp đã nhận tiền hay chưa. Cần phân biệt các thuật ngữ về doanh thu là doanh thu tổng thể, doanh thu bán hàng và doanh thu thuần. 1.1.1.1. Doanh thu tổng thể: Hay còn gọi là tổng doanh thu là tổng số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng. Hợp đồng bán hàng có thể là hàng tổng giá thanh toán (đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp cũng như các đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá không có thuế VAT (đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ). Doanh thu tổng thể bao gồm các khoản doanh thu bị giảm trừ như chiết khấu, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại các khoản bồi thường, chi phí sửa chữa hàng bị hỏng trong thời gian bảo hành và các loại thuế gián thu. Doanh thu Doanh thu Các khoản bị Các khoản thuế = - - bán hàng thuần tổng thể giảm trừ giảm thu Chỉ tiêu này phản ánh giá trị hàng hoá của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo 1.1.1.2. Tổng doanh thu thuần: Tổng doanh thu Tổng doanh thu Các khoản = _ bán hàng thuần bán hàng giảm trừ 4
  5. Các khoản giảm trừ bao gồm: -Hàng bán bị trả lại: Đây là giá trị số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất không đúng chủng loại quy định. -Giảm giá hàng bán: Đây là khoản giảm trừ được người bán chấp thuận một cách đặc biệt trên giá thoả thuận do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy cách phẩm chất quy định trên hợp đồng kinh tế. -Các khoản thuế gián thu bao gồm: Thuế GTGT(theo phương pháp trực tiếp), thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. +Thuế xuất khẩu là các loại thuế gián thu đánh vào các loại hàng hoá xuất khẩu (thuộc doanh mục hàng hoá bị đánh thuế) qua các cửa khẩu và biên giới Việt Nam. +Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hoá, dịch vụ nhất định (hàng hoá, dịch vụ đặc biệt). Thông thường đây là những hàng hoá, dịch vụ cao cấp mà không phải bất cứ ai cũng có điều kiện sử dụng hay hưởng thụ do khả năng tài chính có hạn hoặc có thể là những hàng hoá, dịch vụ khác có tác dụng không tốt đối với đời sống sức khoẻ con người, văn minh xã hội mà Chính phủ có chính sách hạn chế sản xuất, tiêu dùng. + Thuế GTGT( theo phưng pháp trực tiếp): Đây là loại thuế gián thu được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh qua mỗi khâu quá trình sản xuất kinh doanh và tổng số thuế thu được ở mỗi khâu bằng chính số thuế tính trên giá bán của người tiêu dùng cuối cùng. Phương pháp trực tiếp: Chỉ áp dụng đối với các đối tượng sau: -Cá nhân tổ chức kinh doanh là người Việt Nam. -Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. -Các cơ sở kinh doanh vàng bạc, đá quý, ngoại tệ 5
  6. Cách tính thuế, số thuế GTGT phải nộp trong kỳ được tính theo công thức sau: 6
  7. Số thuế Giá trị gia tăng của Thuế suất thuế GTGT GTGT = hàng hoá, dịch vụ x của hàng hoá phải nộp tiêu thụ trong kỳ dịch vụ đó Trong đó: Giá trị gia tăng của Doanh thu Giá vốn của hàng hoá hàng hoá, dịch vụ = tiêu thụ hàng hoá - dịch vụ tiêu thụ tiêu thụ trong kỳ dịch vụ trong kỳ (1) trong kỳ (2) (1) được tính theo giá bán thực tế bên mua phải thanh toán phụ thu, phụ thu thêm mà bên mua phải trả. (2) bao gồm: Giá mua của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ, các chi phí về dịch vụ mua ngoài (bao gồm cả thuế GTGT) phân bổ cho hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. *ý nghĩa của việc tăng doanh thu: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản ánh mục đích kinh doanh cũng như kết quả về tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm. Tăng doanh thu là một trong những mục tiêu nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời tăng doanh thu có nghĩa là tăng lượng tiền về cho doanh nghiệp và tăng lượng hàng hoá tung ra trên thị trường. Vì vậy việc tăng doanh thu vừa có ý nghĩa với xã hội và có ý nghĩa với doanh nghiệp. -Đối với xã hội: Tăng doanh thu bán hàng góp phần thoả mãn tốt hơn các nhu cầu tiêu dùng hàng hoá cho xã hội, đảm bảo cân đối cung cầu, ổn định giá cả thị trường và mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng. Trong nền kinh tế thị trường để đứng vững, tồn tại và phát triển đối với một doanh nghiệp không phải là điều dễ. Vì vậy doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện cơ cấu cũng nhu phương thức sản xuất nhằm đưa doanh nghiệp mình ngày một phát triển. 7
  8. Doanh thu tăng có nghĩa là doanh nghiệp đáp ứng được các nhu cầu về vật chất cho xã hội, làm cho đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, nhờ đó mà đời sống tinh thần cũng được nâng lên. Đồng thời kho doanh thu của doanh nghiệp tăng cũng có nghĩa là doanh nghiệp đã có chỗ đứng vững trên thị trường, đã chiếm được thị phần thu lợi nhuận, tạo vị thế và uy tín của mình trên thương trường. -Đối với doanh nghiệp: Tăng doanh thu bán hàng là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện tốt chức năng kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước. Cụ thể: +Doanh thu tăng giúp cho doanh nghiệp có điều kiện thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình và là điều kiện để đạt được mục đích kinh doanh mà doanh nghiệp đề ra đồng thời nó là điều kiện cơ bản để tăng thu nhập nhằm tái mở rộng và cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên. + Doanh thu bán hàng là nguồn tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí trong quá trình sản xuất, kinh doanh góp phần đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp liên tục và tạo ra lợi nhuận. Do đó khi doanh thu tăng thì doanh nghiệp có khả năng tự chủ về vốn, không phải phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài và làm giảm chi phí về vốn. + Việc tăng doanh thu sẽ giúp cho doanh nghiệp giải quyết tốt những vấn đề tài chính như chi phí sản xuất kinh doanh được trang trải, vốn được thu hồi và góp phần tăng thu nhập cho các quỹ của doanh nghiệp từ đó mở rộng quy mô sản xuất. Đồng thời doanh thu tăng tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Ngoài ra khi doanh thu của một doanh nghiệp tăng sẽ chứng tỏ được vị thế và uy tín của mình trên thương trường củng cố vị trí vững chắc cho doanh nghiệp, duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. 1.1.2. Mục đích phân tích doanh thu bán hàng trong các doanh nghiệp. 8
  9. Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tình hình doanh thu bán hàng là một nội dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp. Phân tích tình hình doanh thu bán hàng nhằm mục đích nhận thức và đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện và khách quan tình hình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ về số lượng, kết cấu chủng loại và giá cả hàng bán qua đó thấy được mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Đồng thời qua phân tích cũng nhằm thấy được những mâu thuẫn tồn tại và những nguyên nhân ảnh hưởng khách quan cũng như chủ quan trong khâu bán hàng để từ đó tìm ra được những chính sách, biện pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh bán hàng tăng doanh thu. Những số liệu, tài liệu phân tích doanh thu bán hàng là cơ sở, căn cứ để phân tích các chỉ tiêu kinh tế khá như: Phân tích tình hình mua hàng, phân tích tình hình chi phí hoặc lợi nhuận (kết quả) kinh doanh. Ngoài ra doanh nghiệp cũng sử dụng các số liệu phân tích doanh thu bán hàng để làm cơ sở, căn cứ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho kỳ sau. 1.1.3. Nguồn tài liệu để phân tích doanh thu bán hàng. *Tài liệu bên trong: Bao gồm. -Các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ. Các chỉ tiêu doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được xây dựng tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng có thể được xây dựng theo các nghiệp vụ kinh doanh như: Doanh thu bán hàng hoá (kinh doanh thương mại), doanh thu bán hàng thành phẩm (hoạt động sản xuất), doanh thu dịch vụ Ngoài ra doanh thu bán hàng có thể được xây dựng kế hoạch theo ngành, nhóm hàng hoặc những mặt hàng chủ yếu theo các phương thức bán (bán buôn, bán lẻ ) theo từng địa điểm kinh doanh (theo cửa hàng, quầy bán). 9
  10. -Các số liệu kế toán doanh thu bán hàng được sử dụng trong phân tích hoạt động kinh tế, các hợp đồng bán hàng và các đơn vị đặt hàng, các chứng từ hoá đơn bán hàng. *Tài liệu bên ngoài: -Các số liệu thông tin kinh tế thị trường, giá cả của những mặt hàng mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bao gồm cả thông tin trong nước và thông tin trên thị trường Quốc tế và khu vực (đối với những doanh nghiệp kinh doanh Quốc tế). -Các chế độ, chính sách về thương mại, chính sách tài chính, tín dụng có liên quan đến hoạt động doanh nghiệp do Nhà nước ban hành. 1.1.4. Trình tự phân tích doanh thu bán hàng: Thu thập tài liệu và xử lý số liệu. Đây là bước quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng phân tích, tài liệu thu thập phải đầy đủ không mâu thuẫn giữa các số liệu thu thập. Tài liệu, số liệu phải được thu thập qua một số năm và số kế hoạch dự kiến để làm cơ sở cho việc so sánh đánh giá, phân tích. -Xây dựng các bảng biểu, các chỉ tiêu kinh tế phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở tài liệu thu thập xây dựng các bảng biểu, xác định các chỉ tiêu kinh tế để nêu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. -Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng doanh thu của doanh nghiệp nhằm phân tích, nghiên cứu nguyên nhân khách quan và chủ quan ảnh hưởng tích cực và ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả và hiệu quả của doanh thu đến từng giai đoạn của quá trình kinh doanh. Đồng thời xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến doanh thu. -Tổng hợp kết quản phân tích, đưa ra các kết luận đánh giá thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp. -Xây dựng định hướng và đưa ra các giải pháp cụ thể, trên cơ sở đưa ra những mặt mạnh, xây dựng định hướng phát triển trong thời gian tới nhằm nâng 10
  11. cao hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra những mặt yếu, những mặt còn hạn chế và đề ra các giải pháp nhằm khắc phục, phát huy các mặt mạnh. 11
  12. 1.2. Các phương pháp phân tích doanh thu bán hàng trong các doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp là môn khoa học xã hội nghiên cứu các hiện tượng và quá trình kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, việc phân tích hoạt động kinh tế phải dựa vào những lý luận cơ bản của các môn kinh tế chính trị học, kinh tế học và những môn kinh tế chuyên ngành có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp còn căn cứ vào các đường lối, chủ trương chính sách và pháp luật của Nhà nước về kinh tế. Đó là sự nhận thức và vận dụng các lý luận khoa học, kinh tế của Nhà nước trong những điều kiện phát triển lịch sử cụ thể của một đất nước mà đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế phải thực hiện nghiêm ngặt. Do vậy mà việc nghiên cứu nắm vững các chế độ, chính sách và pháp luật kinh tế của Nhà nước là một trong những cơ sở để phân tích hoạt động kinh tế. Để phân tích doanh thu bán hàng chúng ta sử dụng các phương pháp sau: 1.2.1. Phương pháp so sánh. So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các hiện tượng, sự vật thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác nhằm mục đích là thấyđược sự giống nhau và khác nhau giữa các sự vật hiện tượng. So sánh là phương pháp nghiên cứu được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học trong đó có phân tích hoạt động kinh tế nội dung của phương pháp so sánh bao gồm: -So sánh giữa số thực hiện của kỳ báo cáo với số kế hoạch hoặc số định mức để thấy được mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ phần trăm (%) hoặc số chênh lệch tăng giảm. -So sánh giữa số liệu thực hiện kỳ báo cáo với số thực hiện cùng kỳ năm trước hoặc các năm trước để thấy được sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu 12
  13. kinh tế qua những thời kỳ khác nhau và xu thế phát triển của chúng trong tương lai. -So sánh giữa số liệu thực hiện của một đơn vị này với một đơn vị khác để thấy được sự khác nhau và mức độ khả năng phấn đấu của đơn vị. -Ngoài ra cũng có thể so sánh giưa doanh thu bộ phận với doanh thu tổng thể để thấy được vai trò vị trí của bộ phận trong tổng thể đó. Để đáp ứng phương pháp so sánh trong phân tích doanh thu bán hàng thì các chỉ tiêu đem so sánh phải đảm bảo tính đồng nhất, tức là phản ánh cùng một nội dung kinh tế, phản ánh cùng một thời điểm hoặc cùng một thời gian phát sinh và cùng một phương pháp tính toán. a. So sánh tuyệt đối: Là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ. Số tuyệt đối có thể tính bằng giá trị, hiện vật, giờ công và làm cơ sở để tính trị số khác. b. So sánh tương đối: Là kết quả so sánh giữa số kỳ phân tích với số kỳ đã đượcđiều chỉnh theo hệ số chỉ tiêu có liên quan theo quyết định quy mô của chi tiêu phân tích. -Số tương đối hoàn thành kế hoạch: Biểu hiện quan hệ tỷ lệ giữa mức độ doanh thu đạt được trong kỳ phân tích so với mức doanh thu cần đạt mà kế hoạch đặt ra. Số tương đối hoàn Số liệu thực tế đạt được trong kỳ = x 100 thành kế hoạch Số liệu cần đạt được theo kế hoạch -Số tương đối kết cấu (tỷ trọng): biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu doanh thu bộ phận với doanh thu tổng thể để thấy được vai trò của từng bộ phận trong tổng thể. Số tương đối Số liệu bộ phận = x 100 kết cấu Số liệu tổng thể 13
  14. -Số tương đối đồng thái thể hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa doanh thu qua các kỳ. +So sánh định gốc: Tỷ lệ phát triển Số liệu kỳ phân tích = x 100 định gốc Số liệu được chọn là kỳ gốc +So sánh liên hoàn: Tỷ lệ phát triển Doanh thu kỳ phân tích = x 100 liên hoàn Doanh thu kỳ liền kề trước đó +So sánh bình quân: n-1 Tỷ lệ phát triển bình quân=== .T1 x T2 x x Tn Trong đó: T1, T2 Tn là tỷ lệ phát triển liên hoàn qua các năm. 1.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn. Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng trong trường hợp giữa đối tượng phân tích với các nhân tố ảnh hưởng có mối liên hệ phụ thuộc chặt chẽ được thể hiện bằng những công thức toán học mang tính chất hàm số trong đó có sự thay đổi của các nhân tố thì kéo theo sự biến đổi của chỉ tiêu phân tích. Trình tự áp dụng phương pháp liên hoàn: Bước 1: Xác lập công thức tính doanh thu với các nhân tố ảnh hưởng có thể tính được sự ảnh hưởng tuỳ theo điều kiện cho phép Ví dụ : Khi phân tích doanh thu bán hàng ta thấy có hai nhân tố ảnh hưởng cơ bản là số lượng hàng bán và đơn giá bán.Hai nhân tố đó có sự liên hệ với doanh thu bằng côngthức: Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng bán x Đơn giá bán Hay: M = q x p Trong đó: M: Là doanh thu bán hàng 14
  15. q:Số lượng hàng bán p : Đơn giá bán. Bước 2: Xắp xếp vị trí các nhân tố trong công thức Phải tuân theo một trật tự nhất định đảm bảo theo nguyên tắc nhân tố số lượng trước , nhân tố chất lượng sau hoặc nhân tố quan trọng trước , thứ yếu sau. Theo ví dụ trên thì ta có: M = q xp. Bước 3: Tiến hành thay thế để xác định ảnh hưởng. Việc thay thế dựa theo quy tắc sau: Quy tắc : Khi nghiên cứu ảnh hưởng của nhân tố nào đó đến đói tượng cần phân tích bằng phương pháp liên hoàn ta cho nhân tố đó biến động từ kỳ gốc sang kỳ báo cáo rồi cố định nhân tố đứng trước nó bằng số liệu kỳ báo cáo và nhân tố đứng sau nó bằng số liệu kỳ gốc. Anh hưởng của hai nhân tố đó đến đối tượng phân tích chính bằng hiệu số của lần thay thế sau với lần thay thế trước (hoặc với số liệu kỳ gốc nếu là lần thay thế thứ nhất).Quy định này kể từ trái sang phải của công thức Vận dụng quy tắc này vào ví dụ trên ta có: M = q x p + M thay đổi do nhân tố q: M q q1 p0 q0 p0 + M thay đổi do nhân tố p: M p q1 p1 q1 p0 Bước 4: Cộng ảnh hưởng của các nhân tố rồi đối chiếu với tăng giảm chung của đối tượng phân tích để rút ra nhận xét M Mq Mp M (q1p0 q0p0) (q1p1 q1p0) 15
  16. 1.2.3. Phương pháp số chênh lệch. Phương pháp số chênh lệch là dạng rút gọn của phương pháp thay thế liên hoàn, điều kiện, phạm vi áp dụng tương tự như phương pháp thay thế liên hoàn nhưng phương pháp này chỉ nên áp dụng trong trường hợp công thức tính doanh thu có dạng tính số, số nhân tố ảnh hưởng có từ 2 đến 3 nhân tố, số liệu có ít chữ số và là số nguyên. Cách tìm này đơn giản hơn phương pháp thay thế liên hoàn và cho phép tính ngay kết quả cuối cùng bằng cách xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nào thì lấy ngay số chênh lệch giữa kỳ gốc và kỳ phân tích của nhân tố đó rồi nhân với số liệu kỳ gốc và kỳ phân tích của nhân tố đứng trước. 1.2.4. Phương pháp cân đối. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hình thành nhiều mối quan hệ cân đối như cân đối giữa vốn và nguồn vốn, cân đối giữa nhu cầu và khả năng thanh toán, cân đối giữa thu và chi, cân đối giữa nhập kho, xuất kho và tồn kho. Phương pháp cân đối được sử dụng trong phân tích nhằm đánh giá toàn diện các mối quan hệ cân đối để từ đó phát hiện số mất cân đối cần giải quyết, những hiện tượng vi phạm và các hoạt động tiềm năng cần khai thác. Ví dụ: Vận dụng phương pháp cân đối vào chỉ tiêu lưu chuyển hàng hoá qua công thức như sau: Hàng tồn Hàng nhập Hàng bán Hao Hàng tồn + = + + đầu kỳ trong kỳ trong kỳ hụt cuối kỳ hay: D1 + N = B + H + D2 => B= D1 + N - D2 - H Trong đó: B : hàng bán ra trong kỳ D1: hàng tồn cuối kỳ D2: hàng tồn cuối kỳ 16
  17. N : hàng nhập trong kỳ H : hao hụt Từ những mối quan hệ mang tính cân đối nếu có sự thay đổi một chỉ tiêu sẽ dẫn đến sự thay đổi một chỉ tiêu khác. 1.2.5. Các phương pháp khác. Ngoài những phương pháp phân tích doanh thu trên người ta còn sử dụng các phương pháp sau để phân tích doanh thu: -Phương pháp tính chỉ số, tỷ lệ, tỷ suất .v.v -Phương pháp dùng biểu đồ, sơ đồ phân tích. -Phương pháp dùng toán kinh tế. 1.3. Nội dung phân tích tình hình doanh thu bán hàng trongcác doanh nghiệp. 1.3.1. Phân tích sự thay đổi của doanh thu bán hàng qua các năm. Phân tích doanh thu bán hàng cần phải phân tích tốc độ phát triển qua các năm, qua đó thấy được sự biến động và xu hướng phát triển của doanh thu bán hàng làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch kinh doanh trung hạn hoặc dài hạn. Nguồn số liệu để phân tích là các số liệu doanh thu bán hàng thực tế qua các năm phương pháp phân tích được áp dụng là tính toán các chỉ tiêu tỷ lệ phát triển liên hoàn, tỷ lệ phát triển định gốc và tỷ lệ phát triển bình quân theo các công thức sau: - Tốc độ phát triển liên hoàn: Mi Ti x100 Mi 1 - Tốc độ phát triển định gốc 17
  18. Mi T0i x100 M0 18
  19. - Tốc độ phát triển bình quân: n 1 T T1xT2x xTn Hoặc : M T n x100 M0 Trong đó: Ti: Tỷ lệ phát triển liên hoàn. T : Tỷ lệ phát triển bình quân. Toi: Tỷ lệ phát triển định gốc. Mi-1: Doanh thu bán hàng kỳ i-1 Mo: Doanh thu bán hàng kỳ gốc Ngoài ra ta còn có thể dùng đồ thị để minh hoạ trong trường hợp qua các kỳ có sự biến động sử dụng những mặt hàng mà doanh nghiệp kinh doanh thì phải sử dụng chỉ số giá qua các năm để tính toán loại trừ. 1.3.2. Phân tích tình hình doanh thu theo tổng mức và kết cấu mặt hàng. Một doanh nghiệp thường sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng hoặc nhóm hàng, nhất là doanh nghiệp thương mại. Mỗi mặt hàng nhóm hàng có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật khác nhau trong sản xuất kinh doanh đáp ứng những nhu cầu tiêu dùng cũng như mức doanh thu đạt được cũng rất khác nhau. Mặt khác, trong những mặt hàng, nhóm hàng mà doanh nghiệp có khả năng và lợi thế cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Do vậy, phân tích doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp cần phải phân tích chi tiết theo từng mặt hàng, nhóm hàng trong đó có những mặt hàng, nhóm hàng chủ yếu để qua đó thấy được sự biến đổi tăng giảm và xu hướng phát triển của chúng làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược đầu tư trong những mặt hàng nhóm hàng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 19
  20. Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm, mặt hàng và những mặt hàng chủ yếu căn cứ vào những số liệu kế hoạch và hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng để so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch và số thực hiện kỳ trước. 1.3.3. Phân tích tình hình doanh thu theo phương thức bán hàng. Việc bán hàng trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ được thực hiện bằng những phương thức khác nhau: bán buôn, bán lẻ, bán đại lý, bán trả góp.v.v Mỗi phương thức bán có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật và ưu nhược điểm khác nhau. -Bán buôn: Là bán hàng với số lượng lớn theo hợp đồng hoặc theo đơn đặt hàng của người mua. Phương thức bán này có ưu điểm là doanh thu lớn, hàng tiêu thụ nhanh nhưng nhược điểm là đồng vốn, phát sinh rủi ro mất vốn do không thu tiền được ngay (do bán chịu) và lãi xuất thấp. -Bán lẻ: Là bán trực tiếp cho người tiêu dùng thông qua mạng lưới cửa hàng, quầy hàng của công ty. Bán lẻ thường bán với số lượng ít, doanh thu tăng chậm nhưng giá bán lẻ thường cao hơn so với bán buôn, ít bị mất vốn hoặc đọng vốn. -Bán đại lý, ký gửi: Là bán hàng thông qua một tổ chức hoặc cá nhân bán đại lý. Phương thức bán hàng đại lý góp phần tăng doanh thu nhưng người giao bán đại lý phải chi một khoản hoa hồng đại lý trong giá bán cho bên nhận đại lý. -Bán hàng trả góp: Là phương thức bán mà người bán trao hàng cho người mua nhưng người mua trả tiền thành nhiều lần theo sự thoả thuận trong hợp đồng. Phương thức bán này góp phần đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu nhưng nhược điểm của phương thức này là tiền bán hàng thu hồi chậm do người mua trả chậm. Ngoài ra doanh nghiệp thương mại dịch vụ có thể áp dụng các phương thức bán khác nhau như: Bán qua điện thoại hoặc qua mạng intrnet . Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán nhằm mục đích đánh giá tình hình và khả năng đa dạng hoá các phương thức bán hàng của doanh nghiệp qua đó tìm ra những phương thức bán thích hợp cho doanh nghiệp để đẩy 20
  21. mạnh bán hàng tăng doanh thu. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán những số liệu thực tế kỳ báo cáo và kỳ trước để tính toán lập biểu so sánh. 1.3.4. Phân tích tình hình doanh thu theo các đơn vị trực thuộc: Nhìn chung trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay, nhiều doanh nghiệp có mô hình kinh doanh tổng hợp theo quy mô lớn, có nhiều cửa hàng, quầy hàng trực thuộc đóng trên những địa bàn khác nhau. Về mô hình quản lý nhìn chung các doanh nghiệp giao quyền trị chủ trong kinh doanh và tự chịu trách nhiệm hạch toán kinh tế trên cơ sở thực hiện các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu doanh nghiệp. Do vậy, phân tích doanh thu bán hàng theo các đơn vị trực thuộc hạch toán kinh tế nội bộ, qua đó thấy được sự tác động ảnh hưởng đến thành tích, kết quả chung của doanh nghiệp. Đồng thời qua phân tích cũng thấy được những ưu, nhược điểm và những mặt tồn tại trong việc tổ chức và quản lý kinh doanh trong từng đơn vị trực thuộc để đề ra những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp. Phương pháp phân tích là so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch doanh thu của từng đơn vị để thấy được mức độ hoàn thành, số chênh lệch tăng giảm. Đồng thời so sánh số chênh lệch tăng giảm của từng đơn vị trực thuộc với kế hoạch chung của công ty để thấy được mức độ tác động đến tỷ lệ tăng giảm chung của toàn doanh nghiệp. 1.3.5. Phân tích tình hình doanh thu theo từng tháng, quý. Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, quý nhằm mục đích thấy được mức độ và tiến độ hoàn thành kế hoạch bán hàng. Đồng thời qua phân tích cũng thấy được sự biến động của doanh thu bán hàng qua các thời điểm khác nhau và những nhân tố ảnh hưởng của chúng để có những chính sách và biện pháp thích hợp trong việc chỉ đạo kinh doanh. Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, quý có ý nghĩa đặc biệt đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh những mặt hàng mang tính thời vụ trong sản xuất hoặc tiêu dùng. 21
  22. Phương pháp phân tích chủ yếu là sổ sách giữa số thực tế với số kế hoạch hoặc số cùng kỳ năm trước để thấy được mức độ hoàn thành tăng giảm. Đồng thời so sánh doanh thu thực tế từng tháng, quý với kế hoạch năm (Số luỹ kế) để thấy được tiến độ thực hiện kế hoạch. Việc thực hiện kế hoạch doanh thu bán hàng chịu sự tác động, ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau trong đó có nhân tố khách quan và chủ quan. Về chiều hướng ảnh hưởng thì có nhân tố ảnh hưởng tăng nhưng cũng có nhân tố ảnh hưởng giảm đến chỉ tiêu doanh thu. Do vậy, để có thể nhận thức và đánh giá một cách chính xác tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng ta cần phải đi sâu phân tích để thấy được mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu doanh thu, từ đó có những chính sách biện pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh bán hàng tăng doanh thu. Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng có thể xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Cụ thể như ảnh hưởng của các nhân tố định lượng và các nhân tố định tính. 1.3.6.Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng 1.3.6.1. Phân tích sự ảnh hưởng của lượng hàng hoá và đơn giá bán đến doanh thu bán hàng. Doanh thu bán hàng = số lượng hàng bán x đơn giá bán hay M = q x p. Trong đó: M: là doanh thu bán hàng. q: là số lượng bán hàng p: là đơn lá bán Khi lượng hàng hoá thay đổi, giá bán hàng hoá thay đổi hoặc cả hai nhân tố đều thay đổi sẽ làm cho doanh thu cũng thay đổi. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố này tác động tới doanh thu là không giống nhau. 22
  23. -ảnh hưởng của lượng hàng hoá đến doanh thu: Lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ tỷ lệ thuận với doanh thu khi lượng hàng hoá bán ra tăng thi doanh số tăng và ngược lại lượng hàng hoá bán ra thị trường là do doanh nghiệp quyết định. Doanh thu có thể kiểm soát được vì vậy khi đánh giá về chỉ tiêu doanh thu nên chú trọng đến lượng hàng hoá bán ra thích hợp trong kỳ. - ảnh hưởng của đơn giá bán đến doanh thu: Đơn giá bán là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới doanh thu khi giá bán tăng dẫn đến doanh thu tăng và ngược lại. Tuy nhiên sự thay đổi của giá được coi là nhân tố khách quan nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Nhân tố giá chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác như: Giá trị của hàng hoá, cung cầu hàng hoá trên thị trường, các chính sách của Nhà nước như chính sách tài khoản, chính sách tiền tệ Ngoài ra, giá cả còn chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố cạnh tranh. Biểu hiện của sự cạnh tranh thông qua kiểu dáng chất lượng, mẫu mã giá cả là vũ khí cạnh tranh hữu hiệu nhất. Phương pháp dùng để phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố lượng và giá tới doanh thu thường được sử dụng là phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch. 1.3.6.2. Phân tích múc độ ảnh hưởng của số lượng lao động năng suất lao động, thời gian lao động tới doanh thu bán hàng. -Nếu biết được doanh thu và số lượng lao động ở mỗi kỳ thì ta có thể phân tích được sự ảnh hưởng của hai nhân tố là số lượng lao động và năng suất lao động với doanh thu bán hàng khi đó. Doanh số = số lượng lao động x năng suất lao động bình quân Hay M = T xW Trong đó: M: Doanh thu bán hàng. T: Số lượng lao động. W: Năng suất lao động bình quân 23
  24. Số lượng lao động được coi là nhân tố khách quan, năng suất lao dodọng được coi là nhân tố chủ quan. Khi cả hai nhân tố này biến động đều làm ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng. -Nếu biết doanh thu, số lượng lao động, năng suất lao động bình quân, số ngày làm việc ở cả hai kỳ, thì mối liên hệ của các chỉ tiêu lao động với chỉ tiêu doanh thu được tính theo công thức. Doanh số = Số lượng LĐ x Thời gian LĐ x Năng suất LĐBQ Hay M = T x SN x W Trong đó: Tn là thời gian lao động. Khi một trong ba nhân tố trên thay đổi hoặc cả hai nhân tố đều thay đổi thì ảnh hưởng tới doanh thu. Việc phân tích các nhân tố trên ảnh hưởng tới doanh thu như thế nào thì ta dựa trên cơ sở áp dụng phương pháp số chênh lệch hay phương pháp thay thế liên hoàn. 1.3.6.3. Phân tích, sự ảnh hưởng của các khâu lưu chuyển đến doanh thu. Việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng còn chịu sự tác động ảnh hưởng của các chỉ tiêu thuộc khâu lưu chuyển hàng hoá. Đó là các chỉ tiêu mua hàng, tồn đầu kỳ, tồn cuối kỳ, hao hụt hàng hoá. Mối liên hệ của các chỉ tiêu đó thể hiện bằng công thức. M + D1 = B + H + D2 B = M + D1 – H – D2. B = M D1 – ( H) – ( D2) Trong đó: B: Hàng bán trong kỳ. D1: Tồn đầu kỳ . M: Hàng mua trong kỳ. H: Hao hụt hàng bán. D2: Tồn cuối kỳ. Dựa vào công thức trên ta thấy: Nếu lượng hàng hoá tồn đầu kỳ và lượng hàng hoá mua vào trong kỳ tăng lên về số lượng, đảm bảo về chất lượng, phù hợp kiểu cách mẫu mã và thị hiếu người tiêu dùng và giá cả hợp lý thì lượng hàng hoá bán ra sẽ tăng lên. Ngược lại nếu bánhàng hoá hao hụt và tồn cuối kỳ lớn hơn so với định mức thì sẽ ảnh hưởng giảm tới doanh thu bán hàng. 24
  25. 1.3.6.4. Sự thay đổi chính sách kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước. Mỗi chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ cũng ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu bán hàng của doanh nghiệp như chính sách về tiền vốn, chính sách trợ giá, các chính sách về thuế, về xuất nhập khẩu các chính sách này có tác dụng thúc đẩy điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhưng không hiếm những chính sách gây ra những khó khăn, kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. 1.3.6.5. Sự biến động cung cầu, giá cả hàng hoá trên thị trường : Khi cung, cầu, giá cả thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi về doanh số, khi cung lớn hơn cầu, giá cả có xu hướng giảm, hàng hoá bán ra bị ứ đọng tiêu thụ chậm dẫn đến doanh thu giảm, khi cung nhỏ hơn cầu tức là có sự khan hiếm, thiếu hụt về hàng hoá, khi đó giá hàng hoá có xu hướng tăng lên, lượng hàng hoá tiêu thụ nhiều hơn làm cho doanh thu tăng lên. 25
  26. PHần 2 Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng tại công ty giầy thuỵ khuê Tên công ty : Công ty giầy Thụy Khuê Tên giao dịch quốc tế: thuy khue shoes company (JTK) Văn phòng giao dịch:152 Thuỵ Khuê-Tây Hồ-Hà Nội. Điện thoại :8.456417-8.232728. Fax:8/4-4-8.232727. Cơ sở sản xuất:Khu A2-Phú Diễn –Từ Liêm-Hà Nội. Điện thoại :8.340083-8370980 .Fax:8.370222 2.1 Đặc điểm chung của công ty giầy Thuỵ Khuê 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty giầy Thụy khuê là doanh nghiệp nhà nước thuộc sở Công nghiệp Hà nội, được thành lập từ tháng 04 năm 1989 theo quyết định số 23 QĐUB ký ngày 07 tháng 01 năm 1989 của UBND thành phố Hà nội. Với chức năng sản xuất kinh doanh các loại giầy dép và các mặt hàng khác được chế phẩm từ da và cao su. Giai đoạn 1956- 1978 là xưởng sản xuất quân trang của Tổng cục Hậu cần quân đội, được thành lập với tên gọi Xí nghiệp Giầy vải Hà nội trực thuộc Cục công nghiệp Hà nội. Do yêu cầu sắp xếp tổ chức lại sản xuất với mục đích cải tiến quy trình sản xuất, nâng cao công suất, Xí nghiệp giầy vải Hà nội đã hợp nhất với Xí nghiệp giầy vải Thượng Đình. Song sự hợp nhất này đem lại kết quả không cao do vậy ngày 01/01/1989 Xí nghiệp giày vải Hà nội được Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ra quyết định số 93/QĐUB tách ra thành một xí nghiệp độc lập mang tên Xí nghiệp giày vải Thụy Khuê với ký hiệu giao dịch JTK. Ban đầu được thành lập Xí nghiệp chỉ có 458 CBCNV và hai phân xưởng sản xuất. Số nhà xưởng hầu hết là nhà cấp 4 cũ nát, trang thiết bị máy móc cũ kỹ, lạc hậu, sản xuất chủ yếu 26
  27. bằng phương pháp thủ công. Sản lượng mỗi năm chỉ đạt trên dưới 400.000 đôi sản phẩm. Tháng 8 năm 1993 để phù hợp với tình hình mới trong việc phát triển nền kinh tế thủ đô, UBND Thành phố Hà nội ra quyết định số 258 /QĐUB đổi tên từ XN giầy vải Thụy khuê thành Công ty Giầy Thuỵ Khuê và bổ xung thêm chức năng, nhiệm vụ của Doanh nghiệp. Sau khi thành lập, lãnh đạo công ty đã nhanh chóng tập trung kiện toàn bộ máy quản lý nhằm đưa doanh nghiệp từng bước ổn định và phát triển sản xuất. Là một doanh nghiệp nhà nước với đặc thù mặt hàng sản xuất phụ thuộc nhiều vào thời tiết, khí hậu. Để đương đầu với nền kinh tế mới, chiếm lĩnh được thị trường trong nước, hội nhập với thị trường thế giới , bắt buộc lãnh đạo công ty cùng toàn thể CBCNV đã phải không ngừng nỗ lực phấn đấu, định ra những chiến lược, chính sách phù hợp và sau 10 năm vừa qua, đặc biệt là 5 năm gần đây, Công ty giầy Thụy khuê cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành dệt may và da giầy Việt nam đã không ngừng tập trung đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, liên tục cải tiến chất lượng sản phẩm nên mức tăng trưởng hàng năm của công ty bình quân đạt từ 25-30%. Đến nay công ty đã có 2150 CBCNV, tài sản và vốn có trên 40 tỷ đồng, 20.000 m2 nhà xưởng trên diện tích 30.000 m2 đất. Đầu tư 7 dây truyền sản xuất khép kín bằng thiết bị tiên tiến, Sản lượng đạt 4 triệu đôi giầy / năm. Sản phẩm xuất khẩu sang 20 nước trên thế giới, Tỷ trọng xuất khẩu chiếm 70 -80 % doanh thu hàng năm. sản xuất kinh doanh phát triển với tốc độ cao, năm sau cao hơn năm trước và dần khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. 2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty giầy Thụy Khuê 2.1.2.1 Chức năng Công ty giầy Thụy Khuê (JTK) có chức năng chính là sản xuất kinh doanh các loại giầy dép và một số mặt hàng khác từ cao su phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu. Ngoài ra Công ty còn có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp theo giấy phép kinh doanh XNK số 2051081 cấp ngày 18/12/1992. Phạm vi hoạt động kinh doanh XNK của Công ty là: Xuất khẩu: Các loại giầy dép và mặt hàng công ty sản xuất ra. 27
  28. Nhập khẩu: Vật tư, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất của công ty. Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập trên cơ sở lấy thu bù chi, khai thác các nguồn vật tư, nhân lực, tài nguyên của đất nước, đẩy mạnh hoạt động xuất thu ngoại tệ, góp phần vào công việc xây dựng và phát triển kinh tế đất nước. 2.1.2.2. Nhiệm vụ. Công ty giầy Thụy Khuê là đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng. Công ty giầy Thụy Khuê có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng thủ dô Hà Nội và ngành da giầy Việt Nam. Nhiệm vụ của Công ty gồm: Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở chủ động và tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật. Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường, kiến nghị và đề xuất với sở công nghiệp Hà Nội, giải quyết các vấn đề vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuân thủ luật pháp về quản lý tài chính, quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương và các hợp đồng liên quan đến sản xuất kinh doanh của Công ty. Quản lý và sử dụng có hiệu quả đồng vốn đồng thời tự tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng, đổi mới trang thiết bị, tự bù đắp chi phí, tự cân đối xuất nhập khẩu, đảm bảo thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi và hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. Quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để phù hợp cvới hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và theo kịp sự đổi mới của đất nước. 2.1.3 Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty giầy Thuỵ Khuê Xuất phát từ tình hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu của thị trường và để phù hợp với sự phát triển của mình, Công ty đã không ngừng nâng cao, hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý. Đến nay, bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được chia 3 cấp: Công ty, Xưởng, Phân xưởng sản xuất. Bộ máy lãnh 28
  29. đạo của Công ty bao gồm: 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và các trưởng phó phòng ban giúp việc cho giám đốc trong việc tiến hành chỉ đạo, quản lý thực hiện các chức năng quản lý nhất định như sau: Ban giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý Công ty, có nhiệm vụ chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm trước Nhà nước -Sở Công nghiệp về tình hình quản lý, sử dụng vốn, tài sản và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Các phòng ban chức năng: Được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty gồm 7 phòng ban với chức năng cụ thể như sau: + Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu: Phụ trách các vấn đề nhập vật tư, xuất nguyên liệu, vật tư, thành phẩm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất, kiểm tra về mặt số lượng, chất lượng của nguyên liệu, vật liệu xuất thành phẩm trong kho, chịu trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, liên hệ ký kết hợp đồng bán hàng. + Phòng hành chính: cũng có nhiệm vụ thực hiện các công việc có liên quan đến tổ chức quản lý, đối nội, đối ngoại trong Công ty, chịu sự chỉ huy trực tiếp của Tổng giám đốc theo chức năng của mình. + Phòng tài vụ: Chịu trách nhiệm về quản lý tài chính hạch toán kế toán trong Công ty chấp hành các chế độ chính sách của Nhà nước cũng như của Công ty, tham gia đề xuất với ban giám đốc Công ty biện pháp tăng cường quản lý sản xuất, kinh doanh với quyền hành và trách nhiệm của mình. + Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật trong sản xuất, máy móc và thiết bị công nghệ, kiểm tra vật tư sản xuất. Phòng chịu trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất, thiết kế mẫu sản phẩm mới. + Phòng đảm bảo chất lượng: có nhiệm vụ đưa ra các văn bản quy định cho các phòng ban nghiệp vụ,xưởng sản xuất để hướng dẫn thực hiện theo đúng tiêu chuẩn của ISO 9002. Đưa ra các tiêu chuẩn phục vụ cho sản xuất là cơ sở cho việc đảm bảo chất lượng sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm. + Phòng cơ năng có nhiệm vụ lắp đặt sửa chữa máy móc thiết bị, lắp đặt sửa chữa hệ thống điện nước. Các phòng ban chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc . Việc tổ chức bộ máy tập trung thống nhất từ trên xuống dưới tạo khả năng chuyên môn hóa và 29
  30. đẩy mạnh mối quan hệ, liên quan giữa các bộ phận là một yếu tố tạo nên sự thành công, phát triển của Công ty.Công ty bao gồm ba Xí nghiệp xuất khẩu giầy: + Xí nghiệp giầy xuất khẩu số 1 + Xí nghiệp giầy xuất khẩu số 2 +Xí nghiệp giầy nữ thời trang xuất khẩu số 3 Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty JTK: Ban giám đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng cơ kỹ ĐBCL tài vụ hành KH và năng thuật chính KD Xí nghiệp Xí nghiệp Xí nghiệp giầy xuất giầy xuất giầy xuất khẩu số 3 khẩu số 1 khẩu số 2 30
  31. 2.1.4.Quy trình sản xuất giầy của công ty. Quy trình sản xuất giầy diễn ra như sau: Nguyên liệu: Cao su, vải bạt, vải phin, hóa chất, bạt mộc, chỉ, ô-zê Công đoạn bồi: Công đoạn đúc đế: Bồi bạt với vải phin Hóa chất + cao su + kếp để đúc ra đế Công đoạn cắt: Cắt các vải đã bồi thành mũ giầy Công đoạn gò: Công đoạn may: Mũ giầy được lắp ghép vào đế bằng các loại hóa May hoàn chỉnh chất và keo sau đó lồng mũ giầy vào phom giầy, gò định hình sau đó lưu hóa trong lò hấp 60 phút. Công đoạn hoàn thiện: Xâu dây giầy, kiểm 31 tra chất lượng, đóng gói
  32. 2.1.5.Bộ máy kế toán của Công ty giầy Thuỵ Khuê Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối gọn nhẹ nhưng vẫn phát được tính hiệu quả trong công việc . Việc phân công công tác không những đáp ứng được nhu cầu công việc mà còn phát huy được năng lực chuyên môn của từng người đảm bảo tính độc lập và chuyên môn hoá cao. Đội ngũ cán bộ phòng đều có trình độ nghiệp vụ, có kinh nghiệm công tác nên đã nhanh chóng thích ứng với chế độ kế toán doanh nghiệp mà Bộ Tài chính đã ban hành. Bằng sự nỗ lực cố gắng luôn đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao như quản lý sự vận động của nguồn vốn, tài sản một cách chặt chẽ, cung cấp kịp thời thông tin kế toán phục vụ cho việc ra quyết định quản lý của ban giám đốc và các phòng ban chức năng. Hệ thống sổ sách kế toán tương đối đầy đủ,chi tiết cho từng nguồn vốn,việc ghi chép trên sổ thường xuyên và theo nếp nên thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu. Tổ chức chứng từ luân chuyển hợp lý , hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo thống kê nội bộ đầy đủ kịp thời giúp lãnh đạo nắm bắt tình hình tài chính của Công ty nhanh chóng và chính xác. *Hình thức tổ chức kế toán của công ty. Căn cứ vào quy mô, đặc điểm sản xuất và yêu cầu quản lý kinh tế tài chính của Công ty đã trình bày ở trên, hơn nữa địa bàn sản xuất tập trung đồng thời việc tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty phải làm sao để cho bộ máy đó linh hoạt, gọn nhẹ, vừa hoạt động có hiệu quả vừa nâng cao trình độ các cán bộ kế toán. Cho nên công tác kế toán Công ty giầy Thụy Khuê được tổ chức theo hình thức tập trung. Mọi công tác kế toán được thực hiện ở phòng kế toán, từ việc hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ, ghi sổ chi tiết, đến việc lập báo cáo kế toán. ở các Xí nghiệp không tổ chức bộ máy kế toán riêng, chỉ bố trí các nhân viên Kừ toán .Mỗi nhân viên kế toán có nhiệm vụ ghi chép, tính tiền 32
  33. lương và các khoản bảo hiểm cho công nhân, tổng hợp số liệu về vật liệu xuất dùng và nhập kho thành phẩm. Phòng kế toán của Công ty có 8người, bao gồm: 1 kế toán trưởng, và các nhân viên kế toán. Dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng, mỗi bộ phận kế toán được phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng. + Kế toán trưởng -: Là người trợ giúp cho giám đốc về công tác chuyên môn, điều hành mọi công việc chung trong phòng, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. +Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp các báo cáo vào cuối tháng ,cuối quí +Kế toán thuế: Cân đối khấu trừ thuếvà tính toán các khoản thuế phải nộp cho nhà nước. + Kế toán thanh toán: là người ký duyệt các phiếu chi thực hiện nhiệm vụ kế toán thanh toán. +Kế toán tiền mặt: quản lý tiền mặt, căn cứ chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tiến hành xuất, nhập quỹ tiền mặt, đồng thời kiêm kế toán công cụ dụng cụ. + Kế toán ngân hàng: có nhệm vụ theo dõi các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng và số dư tiền gửi tại các ngân hàng. + Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Có nhiệm vụ theo dõi tiền lương và các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ. + Kế toán vật tư: Thực hiện việc ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. 33
  34. Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty giầy Thụy Khuê Kế toán trưởng Kế Kế Kế Kế Kế Kế Kế toán toán toán toán toán toán toán tổng thuế thanh tiền ngân tiền vật tư hợp toán mặt hàng lương và Kế toán XN Kế toán XN Kế toán XN giầy XK số 1 giầy XK số 2 giầy XK số 3 34
  35. *Hình thức chứng từ: Hiện nay Công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính và áp dụng hình thức nhật ký chứng từ với hệ thống các sổ kế toán, chi tiết, tổng hợp, báo cáo kế toán thống nhất. Sơ đồ luân chuyển chứng từ Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp Sổ , thẻ kế chứng từ gốc toán chi tiết Sổ đăng ký Chứng từ gốc chứng từ ghi sổ ghi sổ Bảng tổng hợp Sổ cái chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo Ghi chú: tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu , kiểm tra 35
  36. 2.2 phân tích tình hình doanh thu bán hàng tại công ty giầy thuỵ khuê. 2.2.1 Phân tích sự biến động của doanh thu bán hàng qua các năm. Để thấy được sư biến động và xu hướng phát triển của doanh thu bán hàng qua các năm ta phân tích tốc động của chỉ tiêu này qua 5 năm theo biểu phân tích sau: Năm Doanh thu bán %HT so sánh %HT so sánh hàng liên hoàn khi định gốc sau khi loại trừ giá loại trừ giá 1998 17.053.313 100 100 1999 18.588.112 109 109 2000 21.562.211 116 126,2 2001 26.737.142,1 124 156,8 2002 30.120167,2 112,6 176,6 4 T= 1,09 x 1,16 x 1,24 x 126 = 1.12 Theo các số liệu tính toán được ta có những nhận xét về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Giầy Thuỵ Khuê như sau: Doanh thu bán hàng của Công ty trong 5 năm( từ năm 1998 đến năm 2002)luôn luôn tăng mạnh , tỷ lệ tăng thấp nhất là 2%, cao nhất là 20% và tỷ lệ tăng bình quân là 1,12% năm. Điều này đã chứng tỏ Công ty đang làm ăn có hiệu quả và ngày càng thành đạt. Để hiểu rõ hơn về kết quả này ta đi sâu phân tích sự biến động của doanh thu bán hàng theo 2 phương pháp so sánh là so sánh liên hoàn và so sánh định gốc: 36
  37. 2.2.1.1 Dựa vào phưong pháp so sánh liên hoàn: Tức là ta đi so sánh doanh thu bán hàng của năm sau so với năm trước liền kề với nó để thấy được mức tăng trưởng doanh thu của mỗi năm là bao nhiêu để từ đó đưa ra các biện pháp điều chỉnh kịp thời .Cụ thể: Năm 1999 doanh thu đạt 102% tức là tăng so với năm 1998 2%ứng với số tiền 49.6677 ngàn . Đây là năm coc tốc độ tăng doanh thu chậm nhất, điều này cho thấy trong kỳ lượng tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên thị trường còn chưa cao . Ngược với năm 1999, bước sang năm 2000 doanh thu đạt 120% tăng so với năm 1999 là 20%hay về số tiền tăng 9.9693.291 ngàn .Qua những khó khăn còn tồn tại trong năm trước ban quản lý Công ty đã rút ra những bài học kinh nghiệm làm cơ sở đề ra kế hoặch năm 2000, vì thế đẩy mạnh tốc độ tăng doanh thu lên cho Công ty. Năm 2001 doanh thu đạt 112% tức là tăng so với năm 2000là 12% ứng với số tiề 6.979.169 ngàn Sang năm 2002 doanh thu đạt 115% tăng 15% so với kế hoặch hay về số tiền là 89.826.530 ngàn. . Với phương pháp so sánh liên hoàn ta thấy doanh thu bán hàng của Công ty qua các năm đều tăng đặc biệt là năm 2000 tỷ lệ tăng cao nhất là 20%, kết quả đó cho thấy trong 5 năm vừa qua nhìn chung Công ty là đơn vị kinh doanh có lãi. 2.1.2 Dựa vào phươnh pháp so sánh định gốc: để so sánh tốc độ tăng doanh thu bán hàng tức là lấy năm 1998 làm gổc rồi so sánh các năm liền kề với năm 1998. Ta thấy: Doanh thu năm 1999 so với năm 1998 tăng 2% ứng với số tiền là 49.667 ngàn. Doanh thu năm 2000 đạt 122,4% tức tăng hơn so với năm1998 là 22,4% ứng với số tiền 10.643.614 ngàn. 37
  38. Doanh thu năm 2001 đạt 137% nghĩa là tăng so với năm 1998 là 37% hay về số tiền tăng 17.622.783 ngàn . Doanh thu năm 2002 đạt 157,8% nghĩa là tăng so với năm 1998 là 57,8% ứng với số tiền tăng 27.449.313 ngàn đồng. Với phương pháp so sánh định gốc ta thấy doanh thu bán hàng của Công ty đều tăng qua các năm, chứng tỏ quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng và đang khẳng được vị thế và uy tín của mình trên thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế. Tóm lại ,trong 5 năm từ năm 1998 đến năm 2002 Công ty giầy Thuỵ Khuê là một doanh nghiệp làm ăn có lãi, quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng góp phần nâng cao đời sống cho toàn thể cán bộ công nhân viên. 2.2.2. Phân tích sự biến động của doanh thu bán hàng theo tổng mức và kết cấu. Tại Công ty giầy Thụy Khê sản xuất và kinh doanh nhiều loại giầy dép thời trang phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Trong đó có một số mặt hàng chủ yếu ảnh hưởng tới doanh thu chung của Công ty. Để thấy được sự biến đổi tăng giảm và xu hướng phát triển của chúng ta đi sâu phân tích qua biểu sau. Các ký hiệu được sử dụng trong quá trình phân tích ST: số tiền TT: tỷ trọng TL: tỷ lệ 38
  39. Biểu 2: Phân tích sự biến động của doanh thu theo tổng mức và kết cấu mặt hàng. Đơn vị: 1000đ ảnh hưởng 2001 2002 So sánh Chỉ tiêu tới DT ST TT(%) ST TT(%) ST TL TT(%) TT(%) 1.Giầy Bata 1.037.400 1,59 1.192.250 1,59 154.850 14,92 0 0,2 2.Giầy 10.661.000 16,4 11.986.176 16 1.325.176 12,43 -0,04 2 MELCOSA 3.Giầy 25.440.700 39,06 30.148.000 40,2 4.707.300 18,5 1,14 7,22 GOD 4.Giầy 6.783.300 10,4 6.015.570 8,02 767.730 -11,3 -2,39 -1,17 TEINCON 5.Giầy 12.566.928 19,3 14.693.080 19,6 2.126.152 16,9 0,03 3,26 NOVI 6.Giầy 8.030.782 12,32 10.095.714 13,46 2.064.932 25,7 1,14 3,17 CHANON 7.Giầy khác 618.800 0,95 956.826 1,14 338.026 54,6 1,18 0,5 Tổng 65.138.910 100 74.965.440 100 9.826.530 15 0 15 Từ những số liệu trong biểu phân tích ta thấy doanh thu bán hàng của Công ty năm 2002 vượt mức kế hoạch 15% ứng với số tiền là 9.826.530 ngàn. Điều này chứng tỏ việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty là tốt, mức tăng đó là do doanh thu của từng mặt hàng tăng cụ thể: -Mặt hàng giầy Bata so với kế hoạch vượt 14,9% tăng 154.850 ngàn làm cho doanh thu chung tăng 0,2%. - Mặt hàng giầy MELCOSA hoàn thành vượt mức kế hoạch 12,43% ứng với số tiền là 1.325.176 ngàn dẫn tới doanh thu chung tăng 2%. - Giầy GOD là mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong Công ty (chiếm 40,2%) nên chỉ cần một sự thay đổi nhỏ cũng sẽ làm thay đổi tới doanh thu chung của 39
  40. Công ty. Năm 2002 doanh thu đạt 30.148.000 ngàn và tăng so với năm 1999 là 4.707.300 ngàn với tỷ lệ tăng 18,5%. Để đạt được kết quả này không phải ngẫu nhiên mà có, nó phải có sự nỗ lực không ngừng của công nhân viên trong Công ty và sự lãnh đạo của đội ngũ quản lý Công ty. Mặt hàng này được coi là mũi nhọn của Công ty, vì thế trong năm tới Công ty cần phát huy, đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ giầy GOD cao hơn nữa. - Ngược lại với sự phát triển của các mặt hàng trên thì giầy TE in con giống lại giảm 11,3% ứng với số tiền là 767.730 ngàn, ảnh hưởng giảm doanh thu chung 1,17%. Như vậy việc tiêu thụ loại giầy này chưa tốt chứng tỏ mặt hàng này chưa chiếm được thị hiếu của khách hàng. - Đối với giầy NOVI năm 2002 vượt mức kế hoạch 16,9% hay về số tiền tăng 2.126.152 ngàn. - Doanh thu tiêu thụ của giầy CHANON tuy chưa cao nhưng trong 2002 doanh thu đạt 10.095.714 ngàn, tăng 25,7%. Để đạt được điều này Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng, thay đổi mẫu mã của sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một cao của khách hàng. - Cuối cùng là các loại giầy dép khác mà Công ty sản xuất nhằm thăm dò thị hiếu của khách hàng cũng tăng. Năm 2002 doanh thu đạt 956.826 ngàn vượt mức kế hoạch 54,6% ứng với số tiền là 338.026 ngàn. Tóm lại nhờ có sự phấn đấu không mệt mỏi của toàn thể cán bộ công nhân viên và ban quản lý Công ty mà doanh thu tiêu thụ của các mặt hàng đều tăng lên góp phần tăng doanh thu chung của Công ty là 15%. Chứng tỏ quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty là tốt và Công ty rất thành công trong ngành da giầy 40
  41. 2.2.3 Phân tích sự biến động của doanh thu theo phương thức bán. Việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty diễn ra dưới nhiều phương thức bán khác nhau như bán buôn , bán lẻ trực tiếp, bán đại lý, hoặc bán theo đơn đặt hàng. Trong đó bán buôn xuất khẩu chiếm phần lớn trong tổng doanh thu , còn các hình thức khác chiếm tỷ lệ rất thấp. Để thấy được sự ảnh hưởng của các phương thức bán tới doanh thu như thế nào ta đi sâu nghiên cứu qua biểu phân tích sau đây: Biểu 3:Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng: Đơn vị : 1000đ Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 So sánh ST TT(%) ST TT(% ST TL TT(% ) ) 1.DT bán buôn 59.360.378 91,1 68.585.100 91,48 9.224.722 15,54 0,38 Trong đó: -Bán xuất khẩu 52.911.058 81,35 61.388.000 89,5 8.396.942 15,84 8,15 -Bán nội địa 6.369.320 18,65 7.197.100 10,5 827.780 13 -8,15 2.Bán lẻ 5.778.853 8,91 6.380.340 8,52 601.808 10,41 -03,38 Trong đó: -Bán lẻ trực tiếp 4.050.718 6,2 4.683.410 6,24 532.692 13,15 0,04 -.Bán đại lý 1.088.460 1,67 1.332.950 1,78 244.490 22,46 0,11 -.Bán trả góp 639.354 0,98 363.980 0,5 275.374 43 -0,48 Tổng 65.138.910 100 74.965.440 100 9.826.530 15 0 Từ những số liệu trên biểu phân tích trên ta thấy tình hình sản xuât kinh doanh của Công ty giầy Thuỵ Khuê như sau: Sản phẩm của công ty chủ yếu được tiêu thụ trên thị trường nước ngoài qua phương thức bán buôn, cò bán trên thị trường trong nước chiếm tỉ trọng rất thấp. Doanh thu năm 2002 chiếm tỉ trọng 91,1%, năm 2002 chiếm tỉ trọng 89,5% trong đó bán buôn xuất khẩu năm 2002 là 89,8% ,năm 2002 là 89,5%.Cụ thể: 41
  42. Năm 2001 so với năm 2002 doanh thu bán buôn tăng 15,54% hay về số tiền tăng 9.224.722 ngàn , đồng thời tỉ trọng cũng tăng 38%. Trong đó bán buôn xuất khẩu tăng 8.396.942 ngàn với tỉ lệ tăng 15,84%. Còn doanh thu nội địa chiếm tỉ trọng thấp năm 2002 đạt 7.197.100 ngàn tăng lên 2.827.780 ngàn với tỉ lệ 13% nhưng tỉ trọng lại giảm 8,15%. Với kết quả này chứng tỏ sản phẩm của Công ty đang được người tiêu dùng trên thế giới tin dùng,Công ty đang dần khẳng định được vị thế và uy tín của mình trên thị trường quốc tế. Bên cạnh đó doanh thu bán lẻ của Công ty cũng tăng lên 601.808 ngàn với tỉ lệ 10,41% đồng thời tỉ trọng bán lẻ của công ty lại giảm 0,38%. Trong đó: Bán lẻ trực tiếp tăng 13,15% ứng về số tiền tăng 532.692 ngàn Bán đại lý tăng 22,46% ứng về số tiền tăng 244.490 ngàn. Còn bán hàng theo phương thức trả góp lại giảm 43% ứng với số tiền 275.374 ngàn ,đồng thời tỉ trọng cũng giảm 0,48%. Với mức giảm doanh thu của phương thức bán này thì Công ty sẽ thu hồi nhanh lượng vốn còn tồn đọng trong khách hàng Tóm lại , với mức tăng doanh thu của các phương thức bán hàng trên đã làm cho doanh thu chung của Công ty tăng lên 15% ứng với số tiền .826.530 ngàn . Điều này cho thấy Công ty đang là đơn vị kinh doanh có lãi,số lượng sản phẩm của Công ty tiêu thụ trên thị trường ngày càng tăng. Doanh thu của Công ty tăng lên chủ yếu dựa vào phương thức bán buôn trong đó bán buôn xuất khẩu chiếm phần lớn. Với phương thức bán buôn thì vốn thu hồi chậm hơn phương thức bán lẻ nhưng lượng vốn thu về lớn sẽ tạo điều kiện cho Công ty mở rộng đầu tư , phát triển sản xuất kinh doanh . Doanh thu theo phương thức bán lẻ thấp lên lượng vốn thu về ít.Tuy nhiên bán lẻ là một hình thức rất tốt vì nó giúp công ty thu hồi vốn nhanh , chống ứ đọng vốn ,mang lại lợi nhuận cao hơn bán buôn và tạo công ăn việc làm cho người lao động . Đồng thời khi bán lẻ trực tiếp cho người tiêu dùng công ty có thể nắm bắt nhanh nhạy sự thay đổi tị hiếu và những ý kiến đóng góp của khách hàng. Qua đó có biện pháp điều chỉnh để nâng cao chất lượng của sản phẩm và tự hoàn thiện mình . Chính vì thế công ty nên đẩy mạnh hơn việc tiêu thụ theo phương 42
  43. thức bán lẻ trực tiếp , muốn thế công ty cần phải quan tâm tới thị trường trong nước hơn . 2.2.4. Phân tích sự biến động của doanh thu theo quý Để thấy được mức tăng giảm của các quí ảnh hưởng đến doanh thu chung như thế nào ta đi sâu phân tích sự biến động của doanh thu của các quí theo biểu phân tích sau: Biểu 4:Phân tích sự biến động của doanh thu theo quí Đơn vị :1000đ Chỉ tiêu 2001 2002 So sánh ST TT(%) ST TT(%) ST TL TT(%) 1.Qúi I 18.222.705 27,97 21.058.980 28,13 2.863.275 15,71 0,16 2.Qúi II 10.173.804 15,62 9.385.075 12,52 -788.731 -7,75 -3,1 3.Qúi III 12.086.601 18,56, 14.883.216 19,85 2.796.615 23,14 1,29 4.Qúi IV 24.658.800 37,85 29.611.171 39,5 4.955.371 20,1 1,65 Tổng 65.138.910 100 74.965.440 100 9.826.530 15 0 Qua biểu phân tích trên biểu ta thấy: Doanh thu bán hàng các quí đều có sự biến động khác nhau. Nhìn chung các quí I, II, III đều có tỉ lệ doanh thu bán hàng năm sau cao hơn năm trước, đồng thời tỉ trọng cũng tăng lên. Riêng quí III doanh thu bán lại giảm , tuy thế nhưng tổng doanh thu của Công ty vẫn tăng . Năm 2002 doanh thu tăng so với năm 2001 là 15% hay về số tiền tăng 9.826.530 ngàn. Mức tăng đó là do: Doanh thu quí I năm 2002 đạt 21.085.980 ngàn tăng so với năm 2001là 2.863.275 ngàn với tỉ lệ 15,71%. Đồng thời tỉ trọng cũng tăng lên 0,16% , chứng tỏ quí I đang có xu hướng kinh doanh tốt Qúi I năm 2002 doanh thu bán hàng đạt 5.839.821,4 ngàn chiếm 19,38% trong tổng doanh thu.Với mức doanh thu này thì quí I năm 2002 tăng so với năm 2001 là 25% ứng với số tiền 1.168.223 ngàn, đồng thời tỉ trọng cũng tăng 1,92%.Điều này chứng tỏ quí I đang có xu hướng kinh doanh tốt. 43
  44. Qúi II tỉ lệ doanh thu bán hàng thấp nhất trong bốn quí, năm 2002 doanh thu chỉ đạt 9.385.073 ngàn và giảm so với năm 2001 là 788.731 ngàn với tỉ lệ giảm 7,75% . Điều này ảnh hưởng không tốt tới quá trình sản xuất của Công ty . Với mức giảm doanh thu của qúi II dẫn tới doanh thu chung giảm đi 1,21%. Sự giảm doanh thu này là do rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan tác động tới mà một trong những nguyên nhân cơ bản là do thời tiết thay đổi . Quí II rơi đúng vào mùa hè , thời tiết nóng mà đặc điểm của Công ty chủ yếu sản xuất các mặt hàng phục vụ cho mùa đông nên yếu tố môi trường cũng ảnh hưởng rất nhiều. Ngược lại với sự giảm xút của quí II thì trong quí III đã bắt đầu có sự tăng trưởng. Cụ thể năm 2002 doanh thu quí III đạt 14.883.216 ngàn chiếm19,85% trong tổng mức tiêu thụ sản phẩm của Công ty , hơn nữa qúi III năm 2001 doanh thu tăng 23,14% ứng với số tiền là 2.796.615 ngàn Điều này chứng tỏ trong quí III lượng tiêu thụ sản phẩm của Công ty là tốt , vì thế Công ty cần tiếp tục phát huy thế mạnh này. Điều đáng chú ý nhất là quí IV có mức doanh thu cao nhất trong năm vì quí này rơi đúng vào mùa đông. Doanh thu năm 2001 đạt 24.655.800 ngàn ,chiếm tỉ trọng 37,85% trong cơ cấu tiêu thụ sản phẩm, sang năm 2002 doanh thu đạt 29.611.171 ngàn tăng so với năm 2001 là 4.995.371 ngàn với tỉ lệ tăng 20,1%. Đồng thời tỉ trọng cũng tăng lên , đây là một kết quả cho thấy quí IV còn có mức doanh thu tăng cao hơn trong tương lai Tóm lại với mức tăng doanh thu của cả năm là 15% cho thấy Công ty giầy Thuỵ Khuê là một đơn vị kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận của ngày một tăng góp phần nâng cao đời sống cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty . 44
  45. 2.2.5. Phân tích sự biến động của doanh thu theo các đơn vị trực thuộc Công ty giầy Thuỵ Khuê bao gồm 3 Xí nghiệp sản xuất giầy là Xí nghiệp xuất khẩu giầy số 1, Xí nghiệp xuất khẩu giầy số 2, Xí nghiệp xuất khẩu giầy số 3. Cả 3 Xí nghiệp đều chịu sự quản lý chung của ban lãnh đạo. Doanh thu bán hàng của Công ty bao gồm doanh thu của từng Xí nghiệp thành viên. Để đánh giá đúng đắn kết quả kinh doanh của từng đơn vị trực thuộc của từng đơn vị trực thuộc ảnh hưởng tới doanh thu của Công ty như thế nào ta đi phân tích qua biểu sau: Biểu 5: Phân tích sự biến động của doanh thu theo các đơn vị trực thuộc Đơn vị: 1000đ ảnh hưởng đến KH 2001 2002 % HT kế Chỉ tiêu chung hoạch ST TT(%) ST TT(%) ST TT(%) Xí nghiệp 1 18.255.490 28,03 21.068.810 28,1 115,4 2.813.320 4,32 Xí nghiệp 2 30.761.800 47,23 34.529.905 46,06 112,2 3.763.105 5,78 Xí nghiệp 3 16.118.620 24,74 20.366.725 25,84 120,1 3.248.105 4,99 Tổng 64.138.910 100 74.965.440 100 115 9.826.530 15 Qua biểu phân tích trên ta thấy: - Xí nghiệp xuất khẩu giầy số 1 đạt kế hoạch 113,4% ứng với số tiền là: 2.813.320 ngàn làm cho doanh thu chung tăng lên 4,32%. - Xí nghiệp xuất khẩu giầy số 2 là đơn vị có tỷ trọng doanh thu cao nhất trong cơ cấu tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Năm 2001 doanh thu đạt 30.761.800 ngàn chiếm tỷ trọng 47,23%. Sang năm 2002 doanh thu tăng so với năm 2001 là 12,2% ứng với số tiền 3.765.100 ngàn dẫn tới doanh thu chung tăng 5,78%. Bên cạnh đó tỷ trọng doanh thu bán hàng của xí nghiệp 2 lại giảm. Với kết quả này cho thấy trong kỳ đơn vị kinh doanh chưa tốt lắm vì xí nghiệp 2 có tỷ trọng doanh thu cao nhất trong ba xí nghiệp nhưng về tỷ lệ tăng doanh thu lại 45
  46. chưa cao. Hy vọng trong kỳ kinh doanh tới Ban lãnh đạo xí nghiệp 2 sẽ đưa ra được biện pháp nhằm đẩy mạnh tốc độc tăng doanh thu cao hơn. - Điều đáng chú ý nhất là xí nghiệp xuất khẩu giầy số 3 hoàn thành kế hoạch cao nhất trong Công ty. Doanh thu năm 2001 đạt 16.118.620 ngàn, năm 2002 đạt 19.366.725 ngàn hoàn thành vượt mức kế hoạch 20,1% hay về số tiền tăng 3.248.105 ngàn. Với mức tăng doanh thu này đã ảnh hưởng tăng doanh thu chung là 4,99%. Điều này cho thấy đây là một đơn vị kinh doanh tốt, khả năng tiềm tàng của đơn vị rất cao. Để đạt được kết quả này là do rất nhiều nguyên nhân tác động tới quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty, một trong những nguyên nhân quan trọng phải kể đến là sự lãnh đạo sáng suốt của các cán bộ quản lý trong xã hội 3. Với sự năng động sáng tạo của đội ngũ cán bộ cùng lực lượng lao động có tay nghề cao đã đưa xí nghiệp 3 từ một đơn vị có mức doanh thu thấp nhất lên vị trí thứ 2. Như vậy trong kỳ kinh doanh cả ba xí nghiệp đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao góp phần làm cho doanh thu chung tăng lên 15% tương ứng về số tiền là 9.826.530 ngàn.Chứng tỏ sản phẩm của Công ty đang chiếm được lòng tin của khách hàng, điều này góp phần vào sự thành công của nghành da giầy Việt Nam. 2.2.6. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng. Đối với những doanh nghiệp thì doanh thu bán hàng chịu ảnh hưởng rất lớn của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan. Mỗi sự thay đổi của các nhân tố này, đều có sự ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu bán hàng. Chính vì thế nên việc xác định mức độ ảnh hưởng và vai trò của mỗi yếu tố là một trong những công cụ chính làm cơ sở cho những quyết định tăng doanh thu. Công ty giầy Thụy Khê trong 2 năm 2001 – 2002 với lượng lao động tăng, thời gian làm việc tương đối ổn định đã dẫn tới doanh thu tăng lên. Còn đối với giá bán sản phẩm Công ty đã đầu tư nhiều loại máy móc thiết bị hiện đại hơn nhằm đưa ra các loại sản phẩm đa dạng đáp ứng cho nhu cầu ngày một cao của khách hàng. Đồng thời với việc sử dụng và quản lý hành chính tốt nên chất lượng của sản phẩm ngày càng được nâng cao mà giá thành không 46
  47. tăng nhiều. Khối lượng bán ra thị trường của Công ty không những giữ được khách hàng trong và ngoài nước. Đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc tăng doanh thu của Công ty qua các năm. Trong nội dung này em xin đi sâu phân tích 2 nội dung chủ yếu: thứ nhất là sự ảnh hưởng của lượng hàng hoá và đơn giá bán tới doanh thu bán hàng, thứ hai là sự ảnh hưởng của số lượng lao động và NSLĐ đến doanh thu bán hàng. 2.2.6.1. Phân tích ảnh hưởng của lượng hàng và đơn giá bán tới doanh thu bán hàng. Trong phần này ta chỉ phân tích sự ảnh hưởng của lượng và giá qua 4 mặt hàng giầy sau: Qua biểu phân tích trên ta rút ra một số nhận xét sau: - Mặt hàng giầy Bata lượng tiêu thụ sản phẩm năm 2002 tăng so với năm 2001 là 4.100 đôi. Đồng thời giá bán của mặt hàng này cũng tăng 0,4 ngàn mỗi đôi dẫn tới doanh thu tiêu thụ của mặt hàng này tăng 8,87% ứng với số tiền là 81.690 ngàn. - Đối với mặt hàng giầu MELCOSA năm 2002 sản lượng tiêu thụ đạt 270.000 đôi tăng so với năm 2001 là 22.000 đôi làm cho doanh thu của mặt hàng này hoàn thành vượt mức 5,1% ứng với số tiền 924.000 ngàn. Cùng với sự tăng lên về số lượng lao động thì đơn giá bán của sản phẩm cũng tăng. Năm 2002 giá bán mỗi đôi giầy tăng 1,2 ngàn làm cho doanh thu mặt hàng này tăng lên 324.000 ngàn, với tỷ lệ tăng 3,4%. Do lượng hàng và đơn giá bán đều tăng dẫn tới doanh thu của mặt hàng này tăng 11,9% ứng với số tiền 1.248.000. Điều này chứng tỏ mặt hàng giầy MELCOSA đang được tiêu thụ rộng rãi trên thị trường và có khả năng cạnh tranh cao. Về mặt hàng giầy GOD có lượng sản phẩm tăng cao, năm 2002 số lượng giầy tiêu thụ tăng lên 14.700 đôi cho doanh thu do ảnh hưởng của lượng hàng bán tăng 1.700.900 ngàn với tỷ lệ tăng 6,76%. Bên cạnh đó giá bán mặt hàng này cũng tăng 3,5 ngàn mỗi đôi làm cho doanh thu do ảnh hưởng của đơn giá bán tăng 806.400 ngàn với tỷ lệ tăng 3,2%. Tổng ảnh hưởng của 2 nhân tố lượng 47
  48. và giá làm cho doanh thu của mặt hàng giầy MELCOSA tăng lên 10% ứng với số tiền 2.507.300 ngàn. Cuối cùng là mặt hàng giầy NOVI. Đây là mặt hàng có tỷ lệ tăng doanh thu cao nhất. Năm 2002 giá mỗi đôi giầy đạt 43 ngàn, tăng so với năm 2001 là 2,2 ngàn vì thế làm cho doanh thu tiêu thụ do giá bán tăng 5,8% hay về số tuyệt đối tăng 717.500 ngàn. Doanh thu của mặt hàng này tăng lên chủ yếu là do lượng tiêu thụ tăng lên. Năm 2002 số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng lên 25.440 đôi dẫn tới doanh thu ảnh hưởng 8,46% ứng với số tiền là 1.037.872 ngàn. Do cả lượng và giá đều tăng làm cho doanh thu của mặt hàng vượt mức kế hoạch 14,3% ứng với số tiền 1.755.372 ngàn. Với mức độ tăng như vậy thì mặt hàng này được đánh giá là tốt và trong tương lai đang có xu hướng tăng lên. Như vậy, quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty là tốt. Với sự ảnh hưởng của bốn mặt hàng nói trên tănglên 11,47% tương ứng với số tiền là 5.592.362 ngàn. Mức tăng doanh thu này là do cả 2 nhân tố chủ quan và khách quan đó là lượng hàng và đơn giá bán tác động tới. Trong đó chủ yếu là do lượng tiêu thụ sản phẩm tăng lên còn giá bán thì tăng rất ít. Đây là một trong những thành công của Công ty, Công ty đã nắm vững được thế chủ động trong công tác điều chỉnh lượng bán ra thị trường góp phần không ngừng tăng doanh thu, đem lại lợi nhuận cao. 2.1.6.2. Phân tích sự ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động tới doanh thu bán hàng. Do thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên trong Công ty là không thay đổi, ngày làm 8 giờ và một tuần nghỉ một ngày nên trong phần phân tích này ta chỉ đi nghiên cứu sự biến động của NSLĐ và số lượng lao động ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ của Công ty theo 3 đơn vị trực thuộc. Từ số liệu trên bảng phân tích ta thấy tình hình lao động và làm việc trong Công ty như sau: - Đối với xí nghiệp 1 năng suất lao động bình quân của mỗi nhân viên trong năm 2002 đạt 18.940 ngàn, năm 2002 đạt 19.360 ngàn. Như vậy NSLĐ bình quân của xí nghiệp tăng là 420 ngàn làm cho doanh thu chung tăng lên 48
  49. 216.720 ngàn với tỷ lệ tăng là 2,23%. Do năng suất lao động và số lượng lao động đều tăng làm cho doanh thu của xí nghiệp 1 tăng 3,01% tương ứng số tiền là 292.480 ngàn.Đây là xí nghiệp có số lao động cao nhất trong xí nghiệp. - Xí nghiệp 2: Lao động năm 2002 tăng so với năm 2001 là 4 người làm cho doanh thu tăng lên 75.760 ngàn với tỷ lệ tăng 0,78%. Cùng với sự gia tăng về số lượng lao động thì năng suất lao động bình quân của mỗi nhân viên đạt 19.090 ngàn tăng so với năm 1999 là 734 ngàn. Làm cho doanh thu tiêu thụ ảnh hưởng của NSLĐ tăng 729.596 ngàn với tỷ lệ tăng 4,01%. Tổng ảnh hưởng của 2 nhân tố, số lượng lao động và NSLĐ dẫn tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp 2 tăng 803.020 ngàn với tỷ lệ tăng 4,42%. Đây là một kết quả tốt, để đạt được kết quả này, cán bộ công nhân viên trong Công ty đã cố gắng hết mình với công việc được giao, biết sắp xếp đúng lao động, đúng người, đúng việc góp phần vào việc tăng doanh thu. - Xí nghiệp 3 có số lao động tăng lên 8 người làm cho doanh thu hàng tháng năm 2002 đạt 10.420.620 ngàn tăng so với năm 2001 là 161.560 ngàn với tỷ lệ tăng 1,57%. Không những số lượng lao động tăng mà NSLĐ bình quân của mỗi nhân viên tăng so với các xí nghiệp khác. Trong những năm gần đây xí nghiệp 2 chú trọng vào công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực nên số công nhân giỏi có tay nghề cao chiếm tỷ lệ khá nhiều. Chính vì thế nên NSLĐ của xí nghiệp ngày càng tăng lên góp phần vào việc tăng doanh thu chung của Công ty. Cụ thể: Năm 2002 NSLĐ bình quân của mỗi nhân viên tăng 1.645 ngàn làm cho doanh thu chung của Công ty tăng lên 9,85% hay số tiền là 1.010.380 ngàn. Với kết quả này thì xí nghiệp 3 được đánh giá là một đơn vị sản xuất kinh doanh tốt vì có tỷ lệ doanh thu tăng cao nhất, chiếm 9,85% trong tổng doanh thu và nó được coi là một đơn vị điểm của Công ty. Tóm lại, cả 3 xí nghiệp đều sản xuất kinh doanh tốt vì doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng đều qua các năm làm cho doanh thu chung của Công ty tăng lên 5,52% tương ứng số tiền tăng 2.105.880 ngàn. Trong đó đáng chú ý nhất là xí nghiệp 3 có tỷ lệ tăng doanh thu. Để đạt được kết quả đó thì có sự đóng góp rất 49
  50. lớn của ban quản lý cùng với đội ngũ công nhân lành nghề trong xí nghiệp 3, còn đối với xí nghiệp 2 tuy số lượng lao động tham gia sản xuất lớn nhất nhưng mức tăng doanh thu lại chưa cao vì thế xí nghiệp 2 cần phân tích tình hình và đưa ra biện pháp để tăng doanh thu cao hơn trong kỳ kinh doanh tới. 50
  51. phần 3 một số ý KIếN Đề XUấT NHằM góp phần tăng DOANH thu BáN HàNG tại công ty giầy Thuỵ Khuê 3.1. Đánh giá những ưu điểm, nhược điểm: 3.1.1.Những ưu điểm: Sau hơn 10 năm hoạt động trong thời kỳ đổi mới kể từ khi tách ra thành Công ty giầy Thuỵ Khuê thì Công ty đã nhanh chóng thích nghi, chuyển hướng kịp thời trong sản xuất kinh doanh, đầu tư đúng hướng, phát huy được nội lực, năng động sáng tạo, đoàn kết nhất trí cao của tập thể cán bộ công nhân viên để cùng phát triển. Công ty đã đạt được những kết quả đáng mừng góp phần vào thành tích chung của ngành da giầy Việt Nam. Trong hơn 10 hoạt động Công ty đã liên tục đạt các danh hiệu “Quản lý giỏi xuất sắc toàn diện” của Sở công nghiệp Hà Nội và của thành phố Chất lượng sản phẩm của công ty không ngừng được nâng cao và đạt hàng Việt Nam chất lượng cao, đạt topten của 1/10 sản phẩm được người tiêu dùng ưu thích nhất, được thưởng cúp bạc năm 1997 và cúp vàng năm 1998 của giải thưởng chất lượng Việt Nam do bộ khoa học công nghệ và môi trường xét chọn.Công ty xây dựng và thực hiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng Quốc tế ISo 9002, Công ty đã vận dụng một cách sáng tạo các nghị quyết theo đường lối của Đảng và Nhà nước vào thực tế cuộc sống. Chính vì thế Công ty đã mạnh dạn hợp tác, liên kết với nước ngoài. Hợp tác với Công ty PDG của Thái Lan (1992) Công ty ASE của Hàn Quốc (1993), công ty Chiarmings Đài Loan (1994) và sản phẩm của Công ty được tiêu thụ ở 17 tỉnh và thành phố trong cả nước, ngoài ra còn được xuất khẩu sang 20 nước trên thế giới như Mỹ, Đức, Hàn Quốc, Pháp, Italia Với sự phấn đấu không ngừng hơn 10 năm qua Công ty đã đạt được những thành tựu xuất sắc, toàn diện trên mọi lĩnh vực mà đáng chú ý nhất là doanh thu bán hàng của Công ty tăng dần qua các năm. Để đạt được điều đó thì có sự đóng 51
  52. góp rất lớn của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý giàu kinh nghiệm,năng động nhiệt tình nên đã kịp thời đưa ra được các quyết định kinh doanh mang tính chất chiến lược không những đúng đắn mà cần kịp thời do vậy rất cần sự tập trung trí tuệ của tập thể, đặc biệt là của cán bộ chủ chốt, các quyết định kinh doanh đưa ra sai lầm hay chậm trễ là sẽ mất thị trường, mất khách hàng, tăng nguy cơ tiềm ẩn cho doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng đó Công ty đã có sự hoàn thiện và thay đổi dần cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến và mô hình này tỏ ra khá linh hoạt và hiệu quả trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nó tỏ rõ sự ưu việt của mình như các quyết định được đưa ra do quyết định tối cao của giám đốc, chính xác và hợp lý do phát huy được trí lực, sức mạnh tập thể và bầu không khí đóng góp dân chủ của các công nhân trong cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh. Hình thức trả lương mà Công ty áp dụng là trả lương khoán cho người lao động nên nó đảm bảo được tính công bằng, bình đẳng giữa các thành viên . Điều này khuyến khích cán bộ công nhân viên trong toàn công ty hăng say làm việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm cũng như năng suất lao động của họ. Đây là một yếu tố góp phần tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Công tác nhân sự được chú trọng, Công ty chú ý nâng cao trình độ năng lực chuyên môn cho mỗi thành viên. Đào tạo cán bộ quản lý công nhân kỹ thuật luôn luôn được đặt vào vị trí hàng đầu .Vì thế nên trong những năm qua đội ngũ lao động được đào tạo góp phần bổ sung kịp thời nguồn nhân lực cho sự phát triển của Công ty. Công ty đi sâu khai thác các mặt hàng mũi nhọn của mình, tập trung vào các loại giầy dép đang được thị trường ưu chuộng, thay đổi mẫu mã, chất lượng của sản phẩm đa dạng và phong phú, Công ty đầu tư trang thiết bị, dây truyền sản xuất hiện đại để nâng cao chất lượng của sản phẩm, tăng số lượng hàng bán ra thị trường mà giá bán vẫn không thay đổi. Đó là sự thành công của Công ty nên trong những năm vừa qua doanh thu bán hàng của Công ty đã đạt được kết 52
  53. quả đáng mừng đó là: Doanh thu bán hàng của Công ty trong năm 2002 tăng so với năm 2001 là 15% ứng với số tiền là 9.826.530 ngàn , năng suất lao động năm 2002 tăng so với năm 2001 là 5,76%. Với mức phát triển doanh thu năm 2002 đã làm cho lợi nhuận tăng là 15% và thu nhập bình quân đầu người tăng lên góp phần nâng cao cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Đó là những kết quả chứng minh cho sự phát triển không ngừng của Công ty trong những năm qua. Với sự năng động sáng tạo và lao động hết mình mà tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty giầy Thụy Khuê đã và sẽ không ngừng vươn lên khẳng định vị trí của mình trên thị trường trong nước và quốc tế. 3.1.2. Những hạn chế. -Đối với thị trường nội địa Công ty có sự quan tâm nhưng chưa thực sự đi sâu nghiên cứu nhằm mở rộng thị trường nên sản phẩm tiêu thụ trên thị trường nội địa còn thấp, công tác bán lẻ còn chưa cao. -Sản phẩm của Công ty đang bị cạnh tranh khốc liệt với nhiều loại sản phẩm của các Công ty khác như Công ty giầy Thăng Long, Công ty giầy Thượng Đình, giầy Sài Gòn -Chi phí trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty còn khá cao nên cần phải có các biện pháp hạ thấp chi phí để tăng lợi nhuận. -Công tác hỗ trợ để tiêu thụ sản phẩm đã được quan tâm nhưng chưa đúng mức. - Sản phẩm của Công ty chủ yếu sản xuất phục vụ cho mùa đông nên lượng tiêu thụ trong quí II và quí III còn chưa cao. -Các mặt hàng giầy được nâng cao về chất lượng và số lượng nhưng mặt hàng dép còn rất ít. 53
  54. 3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần tăng doanh thu bán hàng tại công ty giầy Thụy Khuê: Cuối những năm 80 khi nền kinh tế nước ta chuyển sang kinh tế thị trường cạnh tranh, vừa là điều kiện, vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp. Cùng với sự góp mặt của nhiều thành phần kinh tế thì tốc độ phát triển của nền kinh tế không ngừng tăng lên qua các năm. Với cơ chế mới tạo cho các doanh nghiệp pháy huy sức sáng tạo mới, từng bước đưa nền kinh tế Việt Nam bắt kịp và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Đối với các doanh nghiệp tồn tại trong thời kỳ đổi mới này thật là khó. Vì nét đặc trưng nhất của nền kinh tế thế thị trường là sự cạnh tranh khốc liệt, nên đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng tư duy đổi mới phương thức quản lý, phương thức hoạt động kinh doanh để không chỉ duy trì sự hoạt động của mình mà còn phát triển vững mạnh. Do vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia vào thương trường thì chỉ mong muốn là tối đa hoá lợi nhuận. Công ty giầy Thụy Khuê là một doanh nghiệp mới được thành lập nên gặp rất nhiều khó khăn. Nhưng với khẩu hiệu “Trong nền kinh tế thị trường phải tìm mọi biện pháp vượt lên bằng chính mình để trụ được và từng bước đi lên không còn sự lựa chọn nào khác” tập thể cán bộ công nhân viên đã đưa Công ty từng bước đi lên và đã thu được nhiều kết quả đáng mừng. Một trong những thành tích đạt được là doanh thu qua các năm đều tăng trong năm 2000 doanh thu tăng cao nhất là 20%, năm 2002 tăng 12,65%. Qua một thời gian thực tập tại Công ty giầy Thụy Khuê em đã tìm hiểu và học hỏi rất nhiều. Bên cạnh những thành tích đã đạt được thì con số vướng mắc trong quá trình hoạt động. Để góp phần tăng doanh thu cho Công ty em xin đề xuất một số ý kiến với hi vọng trong một chừng mực nào đó có thể góp phần hoàn thiện thêm công tác bán hàng của Công ty. 3.2.1. Chiến lược kinh doanh: Đây là một yếu tố sống còn của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Nếu xây dựng được chiến lược kinh doanh đúng đắn về công sức và trí tuệ thì sẽ là một tiền đề cho sự thành công. Công ty giầy Thuỵ Khuê nên đưa ra 54
  55. các kế hoạch chiến lược mang tính ngắn hạn, tạo ra các sản phẩm đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người , tạo được đột phá mới cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 3.2.2. Công tác quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm Chất lượng là yếu tố vô cùng quan trọng mà các doanh nghiệp thường sử dụng để cạnh tranh, nó đem lại khả năng chiến thắng vững chắc . Với nhu cầu tiêu dùng càng cao thì một sản phẩm có mẫu mã đẹp, chất lương tốt thì sẽ nhanh chóng chiếm được lòng tin của khách hàng từ đó sẽ đưa doanh nghiệp từng bước đi lên. Để nâng cao chất lượng của sản phẩm thì phải: -Nâng cao chất lượng ở khâu sản xuất. Để có được một sản phẩm tốt có chất lượng cao thì phải chú ý nâng cao chất lượng ngay từ khâu đầu của quá trình sản xuất giầy. Công đoạn cắt phải chính xác không được có lỗi. Vì nếu chỉ cần một lỗi nhỏ trong quá trình cắt may cũng như quá trình khác thì sẽ làm mất dáng cuả đôi giầy, công đoạn đúc đế, công đoạn gò phải đảm bảo đúng kỹ thuật và trình tự. Phải kiểm tra chất lượng của sản phẩm trước khi đưa ra tiêu thụ. Muốn thế đòi hỏi các cán bộ trong phòng kiểm tra chất lượng phải có lòng say mê công việc, có tinh thần trách nhiệm cao, không vì lợi ích riêng mà ảnh hưởng tới lợi ích chung của Công ty. -Công ty phải thiết kế ra các sản phẩm có mẫu mã đẹp, kích thước phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Để đạt được điều này đòi hỏi công ty cần có đội ngũ công nhân nhạy bén với thị trường, có tinh thần trách nhiệm cao, có tay nghề giỏi. -Nâng cao chất lượng ở khâu cung ứng: Nguyên vật liệu chính để sản xuất ra các sản phẩm của công ty là cao su, vải bạt, vải phin, hoá chất, bạt mộc, chỉ Vì thế phải đảm bảo đúng chất liệu, kích cỡ để đảm bảo cho quá trình sản xuất được thường xuyên với chi phí tối ưu. 55
  56. 3.2.3. Tiết kiệm chi phí trong sản xuất kinh doanh. Đây là một phương pháp tốt nhất để cho công ty có thể hạ thấp giá thành sản phẩm và tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được điều đó thì: -Công ty nên tìm nguồn hàng có giá thấp, cung ứng đều đặn và chất lượng tốt, nên tận dụng nguồn nguyên liệu trong nước, hạn chế nhập khẩu từ nước ngoài. -Công ty cần chú trọng tới việc xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm, cần có các biện pháp tận dụng các nguyên vật liệu thừa trong quá trình sản xuất. -Giảm các chi phí cố định, chi phí điện nước, nâng cao hiệu quả vốn cố địng. Công ty cần chú ý đến việc đầu tư dây chuyền công nghệ, cập nhật những tiến bộ khoa học, kỹ thuật đem ứng dụng vào sản xuất nhưng phải phù hợp với quy mô sản xuất, Công ty nếu không sẽ gây sự lãng phí rất lớn. Bên cạnh việc nhập các thiết bị hiện đại thì đối với những máy móc thiết bị không còn sử dụng được hoặc sử dụng kém hiệu quả và sản xuất sản phẩm ra không đạt yêu cầu thì Công ty lập tức thanh lý nhanh chóng thu hồi giá trị còn lại, đầu tư vốn vào các máy móc thiết bị sản xuất khác có lợi hơn. -Giảm các chi phí trong quá trình bán hàng, các chi phí vận chuyện hàng hoá. -Sử dụng hợp lý về điện nước dùng trong sản xuất. 3.2.4. Đối với thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước. Công ty cần chú trọng hơn nữa. Đội ngũ cán bộ hoạt động trong lĩnh vực Meketing cần có các kế hoặch tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng để tìm hiểu thị hiếu của họ, từ đó đưa ra các biện pháp điều chỉnh nhằm đáp ứng như cầu tiêu dùng ngày một cao của xã hội . 56
  57. 3.2.5. Công tác tổ chức bán hàng: Đây là một công tác quan trọng nhằm tăng doanh thu cho Công ty. Để thực hiện tốt công tác này thì cần phải nghiên cứu tốt hơn nữa các vấn đề sau: -Về thị trường tiêu thu: Đây là một yếu tố sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Vì vậy Công ty phải tìm mọi cách để thâm nhập thị trường mới, thị trường mà người tiêu dùng chưa biết đến. Hàng năm Công ty trích ra một khoản tiền phù hợp cho công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của công ty mình để tất cả mọi người tiêu dùng đều biết đến sản phẩm trong coong ty. Đây chính là một công cụ tốt giúp cho doanh nghiệp thu hút được lượng khách hàng tiềm năng chưa được khai thác thành tập khách hàng hiện thực của Công ty. -Về công tác bán hàng: Thứ nhất, Công ty cần đặt các văn phòng đại diện hoặc mở các đại lý của mình rộng khắp nơi nhưng phải chú ý tới việc chào hàng, gửi mẫu hàng kèm theo báo giá để khách hàng có thể dễ dàng nghiên cứu và chủ động ký kết hợp đồng kinh tế. Thứ hai, đội ngũ bán hàng phải có trình độ và nghệ thuật giao tiếp để có thể trực tiếp giới thiệu sản phâmr của mình trong và ngoài nước từ đó tăng lượng hàng hoá bán ra cho Công ty nhằm tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Thứ ba, phải thường xuyên có các biện pháp xúc tiến bán hàng như: Mở các đợt khuyến mại, giảm giá nhân ngày lễ tết, các đợt tặng quà, chiết khấu đối với các đơn vị mua hàng với số lượng lớn T hứ tư, Công ty cần tăng sản lượng giầy dép phục vụ cho mùa hè. 3.2.6. Về vấn đề lao động: Cần đào tạo, bồi dưỡng công nhân lành nghề, cán bộ quản lý có năng lực, coi đây là chiến lược phát triển lâu dài đối với Công ty. Cần khen thưởng, đãi ngộ đối với các cá nhân, đơn vị, có thành tích xuất sắc, khuyến khích tài năng, sức sáng tạo của công nhân viên bằng cách để cho họ tự khẳng định mình. Đồng thời nghiêm khắc, xử phạt, phê bình đối với các cá nhân, 57
  58. đơn vị vi phạm nội quy, quy chế gây ảnh hưởng xấu tới doanh nghiệp. Đội ngũ lãnh đạo phải luôn luôn gương mẫu để cho công nhân noi theo. Kết luận Như chúng ta đã biết khi nền kinh tế chuyển từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường ,nền kinh tế nước ta như được thay da đổi thịt với tốc độ tăng trưởng không ngừng. Bên cạnh những tồn tại thì khônh thể phủ nhận được tính ưu việt của cơ chế thị trường mà các cơ chế không có. Vì vậy mà mức độ cạnh tranh trở nên vô cùng gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp không chỉ tìm cách duy trì sự tồn tại của mình mà còn thích nghi với những điều kiện, thách thức mới ,theo kịp guồng quay của xã hội. Do thời gian và lượng kiến thức còn hạn chế nên em không thể đi sâu nghiên cứu từng khía cạnh kinh tế của Công ty trong cơ chế thị trường mà chỉ đề cập đến vấn đề doanh thu bán hàng tại Công ty giầy Thuỵ Khuê. Chỉ tiêu này không phải là đích cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh tại Công ty nhưng nhìn vào đó ta cũng có thể đoán biết được vị thế của Công ty trên thị thị trường. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Tạ Quang Bình cùng các thầy cô trong trường Đại học Thương mại, các cô, chú, anh, chị phòng Tài vụ Công ty giầy Thuỵ Khuê đã nhiệt tình giúp đỡ em để hoàn thành tốt chuyên đề này. 58
  59. Mục lục Lời mở đầu 1 Phần 1: Lý luận cơ bản về phân tích doanh thu bán hàng ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3 1.1. Khái quát về doanh thu bán hàng của doanh nghiệp 3 1.1.1. Khái niệm về doanh thu và ý nghĩa của việc tăng doanh thu 3 1.1.2. Mục đích phân tích doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp 7 1.1.3. Nguồn tài liệu để phân tích doanh thu bán hàng 8 1.1.4. Trình tự phân tích doanh thu bán hàng 9 1.2. Các phương pháp phân tích doanh thu bán hàng ở các doanh nghiệp 10 1.2.1. Phương pháp so sánh 10 1.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn 12 1.2.3. Phương pháp số chênh lệch 14 1.2.4. Phương pháp cân đối 14 1.2.5. Các phương pháp khác 15 1.3. Nội dung phân tích doanh thu bán hàng trong các doanh nghiệp 16 1.3.1. Phân tích sự thay đổi của doanh thu qua các năm 16 1.3.2. Phân tích tình hình doanh thu theo tổng mức và kết cấu mặt hàng 17 1.3.3. Phân tích tình hình doanh thu theo phương thức bán 17 1.3.4. Phân tích tình hình doanh thu theo các đơn vị trực thuộc 18 1.3.5. Phân tích tình hình doanh thu theo từng tháng, quýq 19 1.3.6. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng 20 Phần II: Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng tại Công ty giầy Thuỵ Khuê - Hà Nội. 23 2.1. Đặc điểm chung của Công ty giầy Thuỵ Khuê 23 59
  60. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 23 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty giầy Thuỵ Khuê 24 2.1.3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty giầy Thuỵ Khuê 25 2.1.4. Quy trình sản xuất giầy của Công ty giầy Thuỵ Khuê 29 2.1.5. Bộ máy tổ chức kế toán của Công ty giầy Thuỵ Khuê 30 2.2. Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng tại Công ty giầy Thuỵ Khuê Hà Nội 34 2.2.1. Phân tích sự biến động của doanh thu bán hàng qua các năm 34 2.2.2. Phân tích sự biến động của doanh thu bán hàng theo tổng mức và kết cấu mặt hàng 36 2.2.3. Phân tích sự biến động của doanh thu theo phương thức bán 39 2.2.4. Phân tích sự biến động của doanh thu theo các quí 41 2.2.5. Phân tích sự biến động của doanh thu theo các đơn vị trực thuộc 43 2.2.6. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng 44 Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần tăng doanh thu tại Công ty giầy Thuỵ Khuê. 52 3.1. Đánh giá những ưu điểm, nhược điểm. 52 3.1.1. Những ưu điểm. 52 3.1.2. Những hạn chế 54 3.2. Một số ý kiến nhằm góp phần tăng doanh thu bán hàng tại Công ty giầy Thuỵ Khuê. 55 Kết luận 59 60