Đề tài Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk Theo Mô hình cổ điển và Mô hình điểm số Z

doc 36 trang nguyendu 5230
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk Theo Mô hình cổ điển và Mô hình điểm số Z", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_phan_tich_tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sua_vie.doc
  • docbáo cáo kết quả kinh doanh 08 -10.doc
  • docbáo cáo tài chính 08 - 10.doc
  • docBÌA.doc

Nội dung text: Đề tài Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk Theo Mô hình cổ điển và Mô hình điểm số Z

  1. Mục lục Mở đầu 2 Chương I. giới thiệu về công ty Vinamilk 3 1.1. Lịch sử hình và phát triển của công ty 3 1.2. Ngành nghề kinh doanh 5 1.3. Định hướng phát triển công ty 6 Chương II. Phân tích các chỉ tiêu tài chính của Vinamilk theo phương pháp cổ điển 8 2.1 Nhóm chỉ số về khả năng thanh toán 8 2.1.1. Tỷ lệ thanh toán hiện hành( Current ratio) 8 2.1.2. Tỷ lệ thanh toán nhanh ( Quick ratio) 9 2.1.3. Tỷ lệ tiền mặt ( Cash ratio) 10 2.2. Nhóm chỉ tiêu hoạt động 10 2.2.1 Vòng quay hàng tồn kho 10 2.2.2 Vòng quay các khoản phải thu 11 2.2.3 Kỳ thu tiền bình quân 13 2.2.4 Vòng quay tổng tài sản 14 2.2.5. Vòng quay tài sản cố định 14 2.3. Nhóm tỷ số kết cấu tài chính 15 2.3.1 Tỷ số nợ trên tổng tài sản (hệ số nợ) : 15 2.3.2. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu: 16 2.4. Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời 18 2.4.1Tăng trưởng doanh thu thuần 18 2.4.2 Tăng trưởng lợi nhuận gộp: 18 2.4.3 Tăng trưởng lợi nhuận ròng 18 2.4.4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 20 2.4.5. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) 20 Chương III. Phân tích nguy cơ phá sản và xếp hạng định mức tín dụng của Vinamilk - Mô hình điểm số Z 21 3.1. Khái quát về mô hình điểm số Z (Z- CREDIT SCORING MODEL) 21 3.2. Phân tích điểm số Z của Vinamilk 24 Chương IV. Đánh giá tình hình tài chính của công ty qua 2 mô hình: Mô hình cổ điển và mô hình điểm số Z 28 4.1.Ưu và nhược điểm của 2 mô hình: 28 4.1.1 Mô hình cổ điển 28 4.1.2. Mô hình điểm số Z 29 4.2. Đánh giá tình hình tài chính của Vinamilk qua 2 mô hình 30 4.2.1. Mô hình cổ điển 30 4.2.2. Mô hình điểm số Z 32 Kết Luận 35 Tài liệu tham khảo 36 Phụ Lục 37 1
  2. Mở đầu Trong kinh doanh ngân hàng việc các ngân hàng phải đối mặt với rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để các ngân hàng hạn chế rủi ro này ở một tỷ lệ thấp nhất có thể chấp nhận được. Trả lời câu hỏi này, các nhà quản trị ngân hàng thường vận dụng các mô hình lượng hoá rủi ro tín dụng như: mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng, mô hình phân tích định tính,mô hình phân tích theo dòng tiền, mô hình định lượng, mô hình Moody’s và Standard & Poor’s, mô hình điểm số Z. Tuy nhiên việc áp dụng mô hình nào để đánh gía chất lượng khách hàng là tùy thuộc vào từng ngân hàng. Mục đích của bài viết này là ứng dụng mô hình phân tích định lượng theo phương pháp cổ điển và mô hình điểm số Z cho điểm tín dụng đối với công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk tạo sơ sở cho các nhà quản trị ngân hàng có những quyết định đúng đắn trước khi cấp tín dụng cho công ty này. Đồng thời, kết quả nghiên cứu này cũng hỗ trợ Vinamilk thận trọng hơn trong việc sử dụng vốn vay nợ để giảm thiểu nguy cơ phá sản. Nội dung chính Chương I : Giới thiệu về công ty Vinamilk Chương II: Phân tích các chỉ tiêu tài chính của Vinamilk theo phương pháp cổ điển Chương III: Phân tích nguy cơ phá sản và xếp hạng định mức tín dụng của Vinamilk - Mô hình điểm số Z Chương IV: Đánh giá tình hình tài chính của công ty qua 2 mô hình: Mô hình cổ điển và mô hình điểm số Z 2
  3. CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VINAMILK 1.1. Lịch sử hình và phát triển của công ty Công ty Vinamilk được thành lập từ năm 1976 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 4103001932 ngày 20 tháng 11 năm 2003 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp. Công ty cổ phần hóa năm 01/10/2003, niêm yết vào tháng 09/01/2006 và trở thành một trong các công ty có giá trị vốn hóa lớn nhất trên sàn hiện nay. Địa chỉ: 184 – 188 Nguyễn Đình Chiểu, P6, Q3, TP. HCM Điện thoại: ( (84.8) 39 300 358 – 39 305 197 Fax: (84.8) 39 305 206 Website: www.vinamilk.com.vn Email: vinamilk@vinamilk.com.vn Các sự kiện quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của Công ty như sau: 1976 : Tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam, trực thuộc Tổng Công ty Lương Thực, với 6 đơn vị trực thuộc là Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy sữa Trường Thọ, Nhà máy sữa Dielac, Nhà máy Café Biên Hòa, Nhà máy Bột Bích Chi và Lubico. 1978 : Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và Công ty được đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I. 1988 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em tại Việt Nam. 1991 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại thị trường Việt Nam. 3
  4. 1992 : Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Nhiệp Nhẹ. Công ty bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm sữa. 1994 : Nhà máy sữa Hà Nội được xây dựng tại Hà Nội. Việc xây dựng nhà máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam. 1996 : Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam. 2000 : Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh. 2003 : Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào tháng 12 năm 2003 và đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức hoạt động của Công ty. 2004 : Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của Công ty lên 1,590 tỷ đồng. 2005 : Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An 2006 : Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty. 2007 : Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa. 4
  5. 2008. Vinamilk đã nhận được thư chấp thuận niêm yết có điều kiện từ SGDCK Singapore 2009 Ra đời quỹ học bổng Vinamilk “ Ươm mầm tài năng trẻ Việt Nam”:34 tỷ đồng 2010 Vinamilk trở thành đại diện đầu tiên của Việt Nam có mặt trong Top 200 doanh nghiệp châu Á xuất sắc có doanh thu dưới 1 tỷ USD năm 2010 của tạp chí chuyên xếp hạng Forbes; tiếp đó là sự kiện công ty này lần đầu tiên đầu tư ra nước ngoài với kế hoạch mua 19,3% cổ phần của Công ty Miraka Limited, tại New Zealand; sự kiện chuyển nhượng dự án Nhà máy Cà phê Sài Gòn cho Trung Nguyên 8/2011 Nhà máy chế biến sữa Miraka của Vinamilk tại New Zealand chính thức đi vào hoạt động 1.2. Ngành nghề kinh doanh 1.2.1. Sản phẩm Vinamilk là doanh nghiệp dẫn đầu thị trường sữa Việt nam về cả thương hiệu, quy mô và thị phần. Vinamilk nắm giữ 37% thị trường sữa Việt nam. Với 9 nhà máy sữa, 1 nhà máy cà phê đặt tại các tỉnh và thành phố lớn, tổng công suất thiết kế đạt khoảng 540 nghìn tấn/năm. Công ty hiện có trên 200 chế phẩm từ sữa với các nhóm sản phẩm chính gồm sữa đặc, sữa tươi – sữa chua uống, sữa bột – bột dinh dưỡng, nhóm sản phẩm đông lạnh, nước giải khát, lần lượt chiếm khoảng 37 – 90% thị phần cả nước, tùy từng nhóm hàng. 1.2.2 Thị trường Vinamilk Đã duy trì được vai trò chủ đạo trên thị trường trong nước và cạnh tranh hiệu quả với các nhãn hiệu sữa của nước ngoài. VNM chiếm khoảng 30-80% thị phần trong nước tùy loại sản phẩm. Trên 90% kim ngạch xuất khẩu của VNM là thị trường Trung Đông, đặc biệt làIraq. Để giảm bớt rủi ro, VNM đang mở rộng sang các thị trường khác như Úc, Mỹ, Canada, Thái Lan. Ngoài ra, VNM đang nỗ lực xâm nhập vào thị trường cafe và bia. 5
  6. 1.2.3 Đối thủ Thị trường sữa Việt Nam có mức độ cạnh tranh cao. Bên cạnh các nhà sản xuất sữa trong nước như Hanoimilk Vinamilk còn phải cạnh tranh với các sản phẩm nhập khẩu với những tên tuổi lớn như Abbott, Mead Johnson, Nestlé, Dutch Lady Mặc dù vậy, năm vừa qua Vinamilk vẫn tiếp tục giữ vững vị trí dẫn đầu với thị phần tính chung cho tất cả sản phẩm sữa vào khoảng 37%. 1.3. Định hướng phát triển công ty Với định hướng phát triển thành một tập đoàn thực phẩm, Vinamilk đang mở rộng kinh doanh sang các lĩnh vực khác như cà phê (Moment), bia (liên doanh với SABMiller), bất động sản. Bên cạnh đó, Vinamilk cũng tăng quy mô thông qua đầu tư tài chính vào một số công ty trong ngành. Điểm nổi bật của Vinamilk là hoạt động kinh doanh ổn định, vững vàng trong nhiều năm qua Chiến lược kinh doanh 2010 - 2012 của công ty như sau: thị trường nội địa: nhóm hàng sữa nước, sữa chua ăn, sữa bột tiếp tục phát triển mạnh, nhóm hàng sữa đặc tăng trưởng nhẹ, thị trường xuất khẩu giữ vững thị trường hiện tại, tìm kiếm thêm thị trường mới. Tìm kiếm đối tác ở các nước và khu vực có thế mạnh về nguyên liệu sữa nhằm bảo đảm nguồn cung cấp, tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu cung cấp trong nước thông qua các biện pháp hỗ trợ nông dân nuôi bò sữa. Gần đây, sự kiện trong sữa có chất gây hại “melamine” đã ảnh hưởng không nhỏ đến ngành sữa nói chung. Các mẫu thử sản phẩm sữa của Vinamilk được công bố không chứa “melamine”, đồng thời một số sản phẩm Dutch Lady - một trong những đối thủ của doanh nghiệp, sản xuất tại Trung Quốc bị phát hiện có chứa chất này đã phần nào làm tăng điểm tín nhiệm của người tiêu dùng trong nước cho sản phẩm của Vinamilk. Nếu tận dụng tốt cơ hội này, Vinamilk có khả năng giành thêm thị phần từ đối thủ cạnh tranh trong nước. 6
  7. Chương II. Phân tích các chỉ tiêu tài chính của Vinamilk theo phương pháp cổ điển 2.1 Nhóm chỉ số về khả năng thanh toán Theo báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Sữa VIệt Nam Vinamilk các năm 2008 và 2009 và 2010 thì ta tính được một số tỉ lệ để có thể đánh giá được khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp như sau: 2.1.1. Tỷ lệ thanh toán hiện hành (Current ratio) Current ratio = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn TỶ LỆ THANH TOÁN HIỆN HÀNH 3.5 3 2.5 2 1.5 tỷ lệ thanh toán hiện hành 1 0.5 0 2008 2009 2010 Năm Chỉ số trung bình ngành là 1.8. Tỷ lệ thanh toán hiện hành của công ty qua 3 năm cao hơn hẳn trung bình ngành, cho thấy khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn là tốt. 7
  8. 2.1.2. Tỷ lệ thanh toán nhanh ( Quick ratio) Quick ratio = ( Tài sản lưu động- hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn TỶ LỆ THANH TOÁN NHANH 2.5 2 1.5 1 tỷ lệ thanh toán nhanh 0.5 0 2008 2009 2010 Năm Chỉ số trung bình ngành là: 1.02. Tỷ lệ này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán các tài sản tồn kho vì các tài sản này khó chuyển đổi thành tiền hơn trong tài sản lưu động, qua phân tích có thể thấy rằng, tỷ lệ thanh toán nhanh của công ty lớn hơn 1và lớn hơn trung bình ngành. Năm 2009, hàng tồn kho của công ty đã giảm đi hơn 0.46 tỉ đồng, điều này được giải trình rõ trong bản thuyết minh tài chính của công ty, khiến cho tỷ lệ thanh toán nhanh của công ty cũng cao hơn năm 2008. Tuy khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao, đáp ứng được tốt các khoản nợ ngắn hạn nhưng do tỉ lệ hàng tồn kho giảm sút nên doanh nghiệp cũng cần quản lí để tăng hàng tồn kho đáp ứng nhu cầu thị trường, mùa vụ và các đơn đặt hàng số lượng lớn. Đánh giá : Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của VNM trong giai đoạn năm từ năm 2008 đến năm 2010 có chiều hướng giảm dần cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của DN chưa thật hiệu quả trong việc hoàn thành mục tiêu tăng trưởng theo kế hoạch đề ra. Một phần do công ty tăng các khoản vay nợ mở rộng các nhà máy sản xuất. Tuy nhiên chỉ số này vẫn nằm ở mức an toàn cao. 8
  9. 2.1.3. Tỷ lệ tiền mặt ( Cash ratio) Cash ratio = ( Tiền+ Chứng khoán tương đương tiền)/ Nợ ngắn hạn TỶ LỆ TIỀN MẶT 0.35 0.3 0.25 0.2 0.15 0.1 tỷ lệ tiền mặt 0.05 0 2008 2009 2010 Năm Tài sản ngắn hạn có ưu thế hơn khi luôn chiếm khoảng trên 60% tổng tài sản của VNM. Trong khi đó nợ ngắn hạn chỉ chiếm khoảng 20% cơ cấu nguồn vốn, chính vì vậy nên khả năng thanh toán của VNM luôn được đảm bảo ở mức tốt. Trong giai đoạn từ 2005 trở về trước, VNM duy trì lượng lớn tiền mặt và các khoản phải thu ngắn hạn song thời gian gần đây công ty đã tận dụng được lượng tiền mặt đó để tăng cường tích trữ hành tồn kho nhắm tránh sự biến động giá nguyên liệu trên thị trường thế giới và tăng cường đầu tư tài chính. 2.2. Nhóm chỉ tiêu hoạt động 2.2.1 Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho = Chi phí giá vốn hàng bán / Số lượng hàng tồn kho 9
  10. VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO 6 5 4 3 2 quay vòng hàng tồn kho 1 0 2008 2009 2010 Năm Chỉ số trung bình ngành là: 5.3 lần. Chỉ số hàng tồn kho của công ty tăng khá nhanh trong năm 2008 và tăng tiếp vào năm 2009, tuy vẫn thấp hơn so với trung bình ngành, nhưng có xu hướng tăng đến trung bình ngành. Chỉ số của năm 2009 cho thấy chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp đang được điều chỉnh, quản lí để đưa về mức tối ưu, đáp ứng nhu cầu vòng quay nhanh, tránh khỏi hàng hóa hư hỏng, giảm chất lượng, do sữa là thực phẩm. Đồng thời chỉ số cũng không thấp chứng tỏ doanh số bán hàng của doanh nghiệp là lớn. 2.2.2 Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu = Tổng doanh thu / Các khoản phải thu 10
  11. VÒNG QUAY CÁC KHOẢN PHẢI THU 15 14.5 14 13.5 13 vòng quay các khoản phải 12.5 thu 12 11.5 Năm 2008 2009 2010 Chỉ số trung bình ngành là: 24.6 lần. Vòng quay các khoản phải thu của công ty thấp hơn trung bình ngành rất nhiều. Điều này không tốt cho doanh nghiệp khi mà doanh thu cao mà các khoản phải thu lại còn cao hơn. Cũng có thể là do công ty bán cho các đại lý phân phối nên chưa thu hồi tiền nhanh. Công ty cần phải quản lí các khoản phải thu để có thể quay vòng vốn nhanh và tận dụng tốt được nguồn vốn của mình. Mặc dù chỉ số thấp hơn nhiều trung bình ngành, nhưng nó có dấu hiệu khả quan khi tăng dần từ 10 năm 2007 lên 12.7 năm 2008 và đến năm 2009 thì tăng lên mức 14.6. Vòng quay hàng tồn kho của VNM có xu hướng giảm dần trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2010 lần lượt từ 8.32 - 6.97 lần. Vòng quay các khoản phải thu có xu tăng dần qua các năm từ 12.70 lần năm 2008 lên 14.16 lần năm 2010. Việc vòng quay các khoản phải thu tăng chứng tỏ số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng ít đi, lượng tiền mặt sẽ ngày càng tăng, giúp DN chủ động được nguồn vốn cho hoạt động sản xuất, giảm thiểu việc đi vay vốn ngân hàng trong bối cảnh mặt bằng lãi suất cho vay chưa có dấu hiệu hạ nhiệt ngay cả trong năm 2011 này. 11
  12. 2.2.3 Kỳ thu tiền bình quân Kì thu tiền bình quân = Các khoản phải thu / (Doanh thu thuần/365) KÌ THU TIỀN BÌNH QUÂN 29 28 27 26 25 kì thu tiền bình quân 24 23 2008 2009 2010 Năm Mặc dù doanh thu ngày càng tăng, số dư hàng tồn kho đang có xu hướng giảm, vòng quay hàng tồn kho theo đó cũng tăng lên đáng kể. Tỷ trọng khoản phải thu trên tổng tài sản cũng có xu hướng giảm qua các kỳ. Chính sách của VNM thực hiện thu tiền nhanh số ngày phải thu chỉ trong vòng 15 ngày. Đây là điểm đặc biệt của VNM khi có dòng tiền rất mạnh luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Đó là lý do khiến số dư tiền mặt thường khá cao trên bảng cân đối kế toán. Tuy nhiên, VNM sử dụng phần lớn lượng tiền này gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 3 tháng nhằm tận dụng lãi suất huy động trong thời gian nhàn rỗi. Vòng quay hàng tồn kho và khoản phải thu có xu hướng ngày càng nhanh hơn điều này chứng tỏ khả năng sử dụng vốn lưu động ngày một tốt hơn. Khi vòng quay vốn lưu động càng lớn thì khả năng tạo ra doanh thu cho VNM sẽ nhiều hơn. Thực tế cho thấy doanh thu năm 2008 , 2009 và 2010 của VNM tăng hơn 20%/năm. 12
  13. 2.2.4 Vòng quay tổng tài sản Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần / Tổng tài sản DOANH THU TỔNG TÀI SẢN (đơn vị: lần) 1.6 1.4 1.2 1 0.8 0.6 Doanh thu tổng tài sản 0.4 0.2 0 2008 2009 2010 Năm Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng tài sản. Năm 2010, chỉ số này là 1.46 và năm 2009 là 1.25. 2.2.5. Vòng quay tài sản cố định Vòng quay tài sản cố định = Doanh thu thuần/ Tổng tài sản dài hạn 13
  14. DOANH THU TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (đơn vị: lần) 5 4 3 2 doanh thu tài sản cố định 1 0 2008 2009 2010 Năm Số vòng quay tài sản cố định cho biết 1 đồng giá trị bình quân tài sản cố định thuần tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Vòng quay tài sản cố định tăng mạnh trong năm 2009 và đặc biệt là năm 2010. 2.3. Nhóm tỷ số kết cấu tài chính 2.3.1 Tỷ số nợ trên tổng tài sản ( hệ số nợ) : Hệ số nợ = Tổng nợ / Tổng tài sản Chỉ số nợ của doanh nghiệp giảm nhẹ trong năm 2008. Đến năm 2009, tổng tài sản của doanh nghiệp tăng nhiều, trên 2.5 tỉ đồng tương đương với 42.15%, nhưng tổng nợ lại tăng nhanh hơn với tỉ lệ là 56,69% dẫn tới hệ số nợ tăng lên tới 21.33%, tới năm 2010 do mở rộng qui mô sản xuất để đáp ứng thị trường tiêu dùng cũng như chớp cơ hội tao ra lợi nhuận, tỉ lệ nợ của công ty đã tăng lên tới 26.07%, tuy nhiên vẫn còn thấp hơn so với trung bình ngành. Tỉ số nợ năm 2010 của doanh nghiệp cho thấy sự bất lợi đối với chủ sở hữu vì đồng vốn được sử dụng có khả năng sinh lời chưa cao, nhưng lại có lợi cho các chủ nợ vì rủi ro phá sản, hay không trả được nợ là rất thấp. Tuy nhiên, với chỉ số như thế, VNM dễ dàng huy động tiền vay để tiến hành sản xuất- 14
  15. kinh doanh trong thời gian tới khi có các dự án đầu tư hay cơ hội đầu tư tốt. HỆ SỐ NỢ 30.00% 25.00% 20.00% 15.00% 10.00% Hệ số nợ 5.00% 0.00% 2008 2009 2010 Năm Chỉ số trung bình ngành là: 33% Xu hướng sử dụng nợ của VNM tăng dần qua các năm cho thấy VNM tiếp tục đầu tư mở rộng quy mô sản xuất góp phần tạo ra bước đột phá về doanh thu lợi nhuân trong thời gian tới. Việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả không chỉ giúp VNM tăng trưởng mạnh mẽ mà còn góp phần giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh. 2.3.2. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu: Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Tổng nợ / Vốn chủ sở hữu Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu năm 2010, 2009, 2008 lần lượt là: +Năm 2010: Hệ số nợ = 2,808,595/ 7.964.437 = 35.26% +Năm 2009: Hệ số nợ = 1.808.931 / 6.637.739 = 27.25% +Năm 2008: Hệ số nợ = 1.154.432 / 4.761.913 = 24.24% 15
  16. HỆ SỐ NỢ TRÊN VỐN CHỦ SỞ HỮU 40.00% 30.00% 20.00% hệ số nợ trên vốn chủ sở 10.00% hữu 0.00% 2008 2009 2010 Năm Chỉ số trung bình ngành là: 51% Hệ số nợ của VNM còn khá thấp và thấp hơn trung bình ngành nhiều, tuy nó tăng vào năm 2009 lên 27.25% từ mức 24.24% của năm 2008 và 2010 là 35,26%. Với hệ số này, VNM cần phải huy động vốn nhiều hơn để có thể chiếm dụng quyền sử dụng vốn, như thế mới mang lại hiệu quả cao hơn nữa cho doanh nghiệp của mình. Nhưng đến năm 2010 hệ số này đã được doanh nghiệp duy trì ở mức độ khá thấp so với ngành nên nó cũng làm cho các chủ nợ yên tâm hơn và sẵn sàng rót vốn vào đó khi có nhu cầu. Điều đó sẽ giúp VNM huy động nguồn vốn ngắn hạn dễ dàng hơn để có thể đầu tư vào các cơ hội đầu tư mang tính bất thường và tận dụng được tốt hơn các cơ hội trên thị trường. Trong những năm gần đây nợ chỉ chiếm khoảng 30% cơ cấu vốn của VNM, hai phần ba trong số đó là nợ ngắn hạn chủ yếu là các khoản phải trả cho người bán chứ không phải đi vay vốn bên ngoài để bổ sung vốn lưu động dành cho hoạt động. Nợ dài hạn chỉ chiếm khoảng 3% tổng nguồn vốn cho thấy năng lực tài chính của VNM thực sự vững mạnh. Việc không cần sự hỗ trợ nhiều từ nguồn vốn vay giúp cho công ty chủ động hơn trong việc thực hiện các dự án đầu tư của mình và giảm thiểu đáng kể chi phí đi vay khiến cho lợi nhuận thuộc về các cổ đông trở nên hấp dẫn hơn. 16
  17. 2.4. Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời 2.4.1 Tăng trưởng doanh thu thuần Tăng trưởng doanh thu thuần= (Doanh thu thuần năm nay/Doanh thu thuần năm trước-1)x100% Tăng trưởng doanh thu thuần của công ty tăng nhanh qua các năm. Năm 2008, 2009 lần lượt là 25.56% và 29.30%, và tăng trưởng mạnh trong năm 2010 là 48.42%. Điều này chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty là khá tốt. 2.4.2 Tăng trưởng lợi nhuận gộp: Tăng trưởng lợi nhuận gộp = (Lợi nhuận gộp năm nay/Lợi nhuận gộp năm trước-1)*100% Tăng trưởng lợi nhuận ròng của VNM tăng vọt trong năm 2010, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng trưởng 33.39% so với năm 2009, tuy con số này nhỏ hơn 49.3% so với năm 2008, nhưng không phải do lợi nhuận gộp của VNM giảm mà do lợi nhuận của năm 2009 có qui mô lớn nên chỉ tăng 1% thì con số lợi nhuận của doanh nghiệp cũng đã tăng lên rất nhiều, và với con số 33.39% này chứng tỏ mức tăng trưởng của VNM là rất lớn, hay hiệu quả kinh doanh sản xuất khá tốt. 2.4.3 Tăng trưởng lợi nhuận ròng Tăng trưởng lợi nhuận ròng= (Lợi nhuận ròng năm nay/Lợi nhuận ròng năm trước-1)x100% 17
  18. SO SÁNH TỶ LỆ TĂNG TRƯỞNG QUA CÁC NĂM 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% tăng trưởng doanh thu thuần 30.00% tăng trưởng lợi nhuận gộp 20.00% tăng trưởng lợi nhuận ròng 10.00% 0.00% 2008 2009 2010 Năm Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của VNM khá ấn tượng đặc biệt trong năm 2009 đã tăng trưởng tới 90.26% so với năm 2008. Bước sang năm 2010, một năm đầy khó khăn thách thức không chỉ VNM mà các DN cùng ngành do tác động từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, kinh tế trong nước tăng trưởng chậm lại, mặt bằng lãi suất cho vay tiếp tục duy trì ở mức cao gây khó khăn cho hoạt động đầu tư của DN. Tuy nhiên, trong bối cảnh đầy khó khăn việc VNM tiếp tục gặt hái được nhiều thành công thông qua kết quả kinh doanh năm 2010 khi loeij nhuận sau thuế đạt hơn 3,602 nghìn tỷ đồng tăng 51.29 % so với cùng kỳ. Vòng quay tài sản cố định có xu hướng giảm từ 2006 đến nay nguyên nhân là do VNM đang trong giai đoạn đầu tư mở rộng sản xuất, tốc độ tăng trưởng của tài sản dài hạn nhanh hơn doanh thu. Hiện nay VNM cũng mới chỉ hoạt động hết có 75% công suất toàn dụng của các nhà máy. Các dự án mà VNM đang thực hiện nếu như được đưa vào hoạt động đúng kế hoạch thì trong những năm tới chỉ tiêu này khó có thể được cải thiện bởi doanh thu trong những năm đầu khó có thể đạt được mức công suất thiết kế. 18
  19. 2.4.4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) ROE = Lợi nhuận ròng / Vốn chủ sở hữu SO SÁNH ROE VÀ ROA QUA CÁC NĂM 50.00% 40.00% 30.00% ROE 20.00% ROA 10.00% 0.00% 2008 2009 2010 Chỉ số ROE của VNM tăng dần qua các năm từ năm 2008 và năm 2010 lần lượt là 26.27% và 45.27%. Con số này cho thấy VNM đã có hiệu quả cao và phát triển vượt bậc kể từ năm 2008 trở đi. Năm 2010 đã đánh dấu bước tiến mạnh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp trở thành công ty làm ăn có hiệu quả vốn cao. 2.4.5. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) ROA = Lợi nhuận ròng / Tổng tài sản Lợi nhuận trên tổng tài sản phản ánh lượng lợi nhuận trong 100 đồng tổng tài sản là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá khả năng sinh lợi của đồng vốn đầu tư. Doanh lợi tài sản của năm 2010 tăng gấp 1.2 so với năm 2009 và gấp 1.6 so với năm 2008. Điều này đã thể hiện rằng, năm 2010, công ty đã sử dụng tài sản có hiệu quả hơn rất nhiều so với năm 2009 cũng như so với năm 2008 và tiềm năng cho thấy công ty đang phát triển ngày càng đi lên. Với 100 đồng tài sản bỏ ra thì VNM thu về được 33.57 đồng tiền lãi. 19
  20. Các chỉ số ROA, ROE có xu hướng tăng dần từ 2009 và năm 2010, nên khả năng sẽ tiếp tục duy trì đà tăng trưởng cao trong năm 2011. 2.5 Nhóm tỷ số giá thị trường 2.5.1. Tỷ số giá trên thu nhập (P/E) P/E = Price / EPS CHỈ SỐ P/E 14 12 10 8 6 P/E 4 2 0 2008 2009 2010 P/E của VNM năm 2007 khá cao, ở mức 16, đến năm 2008, chỉ số này giảm xuống 12.4 nhưng nguyên nhân không phải là sự kém hấp dẫn của cổ phiếu mà là do lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu đã tăng nhiều. Đến năm 2009, tuy phát hành thêm nhiều cổ phiếu, nhưng chỉ số P/E của doanh nghiệp vẫn tăng lên13, điều đó càng chứng tỏ sức hấp dẫn của cổ phiếu VNM ngày càng lớn trên thị trường. Sang năm 2010, P/E giảm xuống còn 8.96 tuy nhiên đó vẫn là con số hấp dẫn với các nhà đầu tư. 2.5.2 Lãi cơ bản trên cổ phiếu Earning per share = Earning / Shares TỶ SỐ EPS 12000 10000 8000 6000 TỶ SỐ EPS 4000 2000 0 2008 2009 2010 20
  21. Năm 2008, EPS = 7132, tuy nhiên năm 2009, công ty phát hành thêm cổ phiếu tăng lên gấp đôi, một sự phát hành thêm khá lớn làm cho lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu giảm xuống 6763đ trên 1 cổ phiếu, nhưng sự giảm sút này rất hạn chế cho ta thấy việc huy động thêm vốn bằng cách mở rộng công ty để tận dụng cơ hội kinh doanh là đúng hướng, và nó sẽ mang lại lợi nhuận lớn cho công ty trong tương lai. Điều này cũng tạo ra sức hấp dẫn đối với cổ phiếu và sẽ rất thuận lợi cho doanh nghiệp nếu có ý định mở rộng doanh nghiệp hay huy động vốn ngắn hạn. Năm 2010, EPS tăng ấn tượng lên mức 10251, chứng tỏ cổ phiếu VNM là một cổ phiếu có sức hấp dẫn lớn đối với các nhà đầu tư. 2.5.3 Tỷ số giá trên giá trị sổ sách (market to Book ratio – P/B) P/B= Market price / Book price TỶ SỐ P/B 5 4 3 2 P/B 1 0 2008 2009 2010 Chỉ số P/B của công ty tăng dần qua 3 năm, điều này cho thấy công ty làm ăn hiệu quả, thu nhập trên tài sản cao. 21
  22. Chương III. Phân tích nguy cơ phá sản và xếp hạng định mức tín dụng của Vinamilk - Mô hình điểm số Z 3.1. Khái quát về mô hình điểm số Z (Z- CREDIT SCORING MODEL) Mô hình điểm số “Z” do E.I. Altman hình thành để cho điểm tín dụng đối với các công ty sản xuất của Mỹ. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay và phụ thuộc vào: - Trị số của các chỉ số tài chính của người vay (Xj). - Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay. Chỉ số Z bao gồm 5 chỉ số X1, X2, X3, X4, X5: X1 = Tỷ số Vốn Lưu Động trên Tổng Tài Sản (Working Capitals/Total Assets). X2 = Tỷ số Lợi Nhuận Giữ Lại trên Tổng Tài Sản (Retain Earnings/Total Assets) X3 = Tỷ Số Lợi Nhuận Trước Lãi Vay và Thuế trên Tổng Tài sản (EBIT/Total Assets) X4 = Giá Trị Thị Trường của Vốn Chủ Sỡ Hữu trên Giá trị sổ sách của Tổng Nợ (Market Value of Total Equity / Book values of total Liabilities) X5= Tỷ số Doanh Số trên Tổng Tài Sản (Sales/Total Assets) Từ một chỉ số Z ban đầu, Giáo Sư Edward I. Altman đã phát triển ra Z’ và Z’’ để có thể áp dụng theo từng loại hình và ngành của doanh nghiệp, như sau: Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản suất: Z= 1.2X1 + 1.4X2+3.3X3 +0.64X4 +1.0X5 . Nếu Z > 2.99 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản . Nếu 1.8 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản 22
  23. . Nếu 1.23 2.6 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản . Nếu 1.2 < Z’’ < 2.6 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản . Nếu Z <1.1 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao. Ngoài tác dụng cảnh báo dấu hiệu phá sản, Giáo Sư Esward I. Altman, tác giả của chỉ số này đã phát mình tiếp hệ số Z’’ điều chỉnh. Chỉ số này bằng với chỉ số Z’’+3.25 (các vùng cảnh báo phá sản vì thế cũng được tăng lên 3.25). Ông đã nghiên cứu trên 700 công ty và tìm ra sự tương đồng giữa chỉ số Z’’ điều chỉnh này với hệ số tín nhiệm S&P. Công thức Z’’ điều chỉnh được xác định như sau: Z’’ = 3,25 + 6,56X1 + 3,26X2 + 6,72X3 + 1,05X4 Sự tương đồng giữ chỉ số Z’’ điều chỉnh và xếp hạng S&P của công ty, được giáo sư Altman viết rõ trong bài “The use of Credit scoring Models and The Important of a Credit Culture” và đựơc trình bày trong bảng sau. Trong đó cột 3, định mức tín nhiệm Moody’s là do người viết đưa vào theo sự tương đồng với định mức tín nhiệm S&P. 23
  24. Z’’ điều Định Mức Định Mức chỉnh Tín Tín Nhiệm Nhiệm S&P Moody’s > 8,15 AAA Aaa Trái phiếu có thể 7,60 – 8,15 AA+ Aa1 đầu tư 7,30 – 7,60 AA Aa2 Doanh nghiệp 7,00 – 7,30 AA- Aa3 nằm trong vùng 6,85 – 7,00 A+ A1 an toàn, chưa có 6,65 – 6,85 A A2 nguy cơ phá sản 6,40 – 6,65 A- A3 6,25 – 6,40 BBB+ Baa1 5,85 – 6,25 BBB Baa2 5,65 – 5,85 BBB- Baa3 Doanh nghiệp 5,25 – 5,65 BB+ Ba1 Trái phiếu có độ rủi nằm trong vùng 4,95 – 5,25 BB Ba2 ro cao cảnh báo, có thể 4,75 – 4,95 BB- Ba3 có nguy cơ phá 4,50 – 4,75 B+ B1 Trái phiếu không sản 4,15 – 4,50 B B2 nên đầu tư 3,75 – 4,15 B- B3 Doanh nghiệp 3,20 – 3,75 CCC+ Caa1 nằm trong vùng 2,50 – 3,20 CCC Caa2 nguy hiểm, nguy 1,75 – 2,50 CCC- Caa3 cơ phá sản cao. 0 – 1,75 D Sự tương đồng giữa chỉ số Z’’ điều chỉnh và hệ số tín nhiệm S&P là khá cao, nhưng không có nghĩa là tuyệt đối. Trong bài viết của mình, giáo sư Altman cũng trình bày một sự lệch chuẩn nằm trong khoản cho phép của hai chỉ số trên. Một điều nữa chúng ta cần phải chú ý là chỉ số Z’’ điều chỉnh mặc dù được dùng khá tốt ở các thị trường khác, cũng nên được nghiên cứu để điều chỉnh theo môi trường Việt Nam. Mặc dù ghi chú hai điểm trên thì việc tạm ước tính hệ số tín nhiệm bằng chỉ số Z’’ là đáng 24
  25. tin cậy và có thể dùng được. Nó có thể giúp giúp công ty và người đầu tư nhận định cơ bản về tình hình tài chính và khả năng thanh toán nợ của công ty. 3.2. Phân tích điểm số Z của Vinamilk Như đã nói ở trên, Vinamilk được hình thành từ năm 1976, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (VINAMILK) đã lớn mạnh và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 37% thị phần sữa tại Việt Nam. Ngày càng mở rộng quy mô và sản xuất, vinamilk luôn cần một lượng vốn lớn để đầu tư cho sản xuất tạo ra lợi nhuận. Cùng nhóm phân tích đi vào khám phá tình hình tài chính của doanh nghiệp, thông qua báo cáo tài chính của công ty 3 năm gần nhất (2008 - 2010) để thấy được khả năng vợ nợ, phá sản của doanh nghiệp có tồn tại hay không? Năm 2008: X1 = vốn lưu động ròng/ tổng tài sản = (tài sản lưu động – nợ ngắn hạn)/ tổng tài sản = (3,187,605,000,000 - 972,502,000,000)/ 5,966,959,000,000 = 0.37123 X2 = tỷ số lợi nhuận giữ lại/ tổng tài sản = 803,037,000,000/5,966,959,000,000 =0.134581 X3 = tỷ số lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/ tổng tài sản =1,371,313,000,000/5,966,959,000,000 = 0.229818 X4 = tỷ số thị giá cổ phiếu/ giá trị ghi sổ của nợ = giá của cổ phiếu * số lượng cổ phiếu lưu hành/ giá trị ghi sổ của nợ =1,752,757,000,000/ 1,154,432,000,000 = 1.518285 X5 = tỷ số doanh thu/ tổng tài sản = 8,380,563,000,000/5,966,959,000,000 = 1.40449 Z = 1.2X1 + 1.4X2+3.3X3 +0.64X4 +1.0X5 =1.2*0.37123+1.4*0.134581+3.3*0.229818+0.64*1.518285+1.0*1.40449 =3.7685 25
  26. Như vậy, năm 2008 theo như mô hình phân tích điểm số Z, Vinamilk có chỉ số Z > 2.99, hoạt động kinh doanh của công ty đang rất tốt, không tiềm ẩn nguy cơ phá sản, chất lượng cao, có độ tín nhiệm cao, rủi ro phá sản của công ty là rất thấp. Năm 2009: X1 = vốn lưu động ròng/ tổng tài sản = (tài sản lưu động – nợ ngắn hạn)/ tổng tài sản = (5,069,157,000,000 - 1,552,606,000,000)/ 8,482,036,000,000 = 0.4146 X2 = tỷ số lợi nhuận giữ lại/ tổng tài sản = 892,344,000,000/8,482,036,000,000 = 0.105203986 X3 = tỷ số lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/ tổng tài sản = 2,731,358,000,000/ 8,482,036,000,000 = 0.322017 X4 = tỷ số thị giá cổ phiếu/ giá trị ghi sổ của nợ = giá của cổ phiếu * số lượng cổ phiếu lưu hành/ giá trị ghi sổ của nợ = 3,512,653,000,000/1,808,931,000,000 =1.941839 X5 = tỷ số doanh thu/ tổng tài sản = 10,820,142,000,000/8,482,036,000,000 =1.275653864 Z = 1.2X1 + 1.4X2+3.3X3 +0.64X4 +1.0X5 =1.2*0.4146+1.4*0.105203986+3.3*0.322017+0.64*1.941839+1.0*1.2756534 =4.2259 Năm 2009, từ kết quả đánh giá mô hình điểm số Z, Z > 2.99, tình hình kinh doanh của công ty đang ở mức rất an toàn, không tiềm ẩn khả năng ngừng hoạt động, hay phá sản, tình hình tài chính ổn định. So sánh với năm 2008, năm 2009 có chỉ số Z cao hơn, cho thấy mức độ tín nhiệm của doanh nghiệp ngày càng lớn. Sự tăng lên của chỉ số Z là do X1, X3 và X4 tăng. Doanh nghiệp đang tích cực đầu tư cho tài sản lưu động để tạo ra lợi nhuận. Điều này dẫn tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tăng so với năm 2008 khiến lợi nhuận giữ lại tăng lên. Sự tăng lên của lợi nhuận giữ lại chính là cơ sở để những nhà đầu tư vào cổ phiếu công ty tin tưởng vào khả năng chi trả cổ tức cũng như lãi vay của VNM. Điều này cũng lý giải cho sự tăng lên của X4, 26
  27. khi mà giá cổ phiếu luôn tăng ở mức cao làm giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu tăng theo. Có thể nói tình hình kinh doanh của công ty đang diễn ra rất tốt, có tính thanh khoản cao. Dựa vào kết quả đánh giá chỉ sổ Z, chúng ta có thể dự đoán rằng công ty không có khả năng vỡ nợ trong thời gian sắp tới. Năm 2010 X1 = vốn lưu động ròng/ tổng tài sản = (tài sản lưu động – nợ ngắn hạn)/ tổng tài sản = (5,919,802,789,330 - 2,645,012,251,272)/ 10,773,032,295,860 =0.30398 X2 = tỷ số “lợi nhuận giữ lại/ tổng tài sản”. =1,909,021,531,417/ 10,773,032,295,860 =0.177204 X3 = tỷ số “lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/ tổng tài sản”. = 4,251,207,423,608/ 10,773,032,295,860 =0.394616 X4 = tỷ số thị giá cổ phiếu/ giá trị ghi sổ của nợ = giá của cổ phiếu * số lượng cổ phiếu lưu hành/ giá trị ghi sổ của nợ =3,530,721,200,000/2,808,595,705,578 =1.257112653 X5 = tỷ số “doanh thu/ tổng tài sản”. = 16,081,466,183,586 / 10,773,032,295,860 =1.492752 Z = 1.2X1 + 1.4X2+3.3X3 +0.64X4 +1.0X5 =1.2*0.30398+1.4*0.177204+3.3*0.394616+0.64*1.257112653+1.0*1.492752 =4.2124 Năm 2010, tài chính của công ty Vinamilk vẫn đang ở mức an toàn, không có khả năng công ty sẽ vỡ nợ vào năm 2011. Khi đứng trên vai trò của cán bộ tín dụng để đánh giá, có thể cấp vốn mà không lo công ty bị phá sản, dẫn đến mất khoản nợ. 27
  28. Nhưng khi so sánh với năm 2009, chỉ số Z của năm 2010 ở mức gần xấp xỉ. Từ các chỉ số, ta có thể thấy được X1 và X4 của công ty trong năm 2010 giảm. Như vậy khả năng thanh khoản của công ty giảm xuống, mức giảm rất nhẹ. 4.3 4.2 4.1 4 3.9 Z 3.8 3.7 3.6 3.5 2008 2009 2010 Qua số liệu vừa phân tích về hệ số Z của công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk ở phía trên, có thể nhận thấy rõ, trong 3 năm vừa qua hoạt động kinh doanh luôn ở mức tốt, không tiềm ẩn khả năng vỡ nợ, khi đầu tư vốn hoặc ngân hàng cấp vốn cho công ty, có thể an tâm về độ an toàn của khoản vốn cho vay mà không sợ công ty lâm vào tình trạng phá sản. Chỉ số Z của công ty tăng mạnh vào năm 2009 và giảm nhẹ vào 2010. Bởi vậy, cán bộ tín dụng hay các nhà đầu tư vẫn không được lơ là trong việc theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, để tránh các cú sốc bất ngờ không lường trước được. 28
  29. Chương IV. Đánh giá tình hình tài chính của công ty qua 2 mô hình: Mô hình cổ điển và mô hình điểm số Z 4.1.Ưu và nhược điểm của 2 mô hình: 4.1.1 Mô hình cổ điển  Ưu điểm Đây là phương pháp truyền thống mà các ngân hàng thương mại tại Việt nam áp dụng do đó các ngân hàng tỏ ra thành thạo hơn với phương pháp này Cho phép các ngân hàng thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp trong mối quan hệ so sánh với tình hình tài chính của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành  Nhược điểm Hiện nay, phân tích định lượng dựa trên các chỉ tiêu tài chính được xem là phương pháp truyền thống và phổ biến. Tuy nhiên, phương thức này cũng bộc lộ một số những hạn chế nhất định, chẳng hạn như: - Kết quả các chỉ tiêu tài chính phụ thuộc vào chất lượng dữ liệu được dùng để tính, trong khi đó, chất lượng các dự liệu lại do vô số các yêu tố chủ quan và khách quan quyết đinh. - Việc chọn ra nhóm doanh nghiệp tương đồng với doanh nghiệp đang xét để so sánh là việc làm tốn nhiều công sức và không phải lúc nào cũng khả thi. - Kết luận trên cơ sở phân tích từng chỉ tiêu riêng lẻ có thể cho những kết quả đối nghịch, trong khi đó, các chỉ tiêu lại không có sự liên kết chặt chẽ với nhau. - Không thấy được xu hướng tình hình tài chính của doanh nghiệp theo thời gian Có thể nói, phương pháp truyền thống tỏ ra vừa mất thời gian, vừa tốn kém, lại mang tính chủ quan. Chính vì vậy, ngân hàng không ngừng cải tiến phương pháp đánh giá khách hàng để ra các quyết định cho vạy. Tuy nhiên, nhiều ngân hàng cấp tín dụng cho công ty vẫn tiếp tục sử dụng chủ yếu phương pháp truyền thống để đánh giá rủi ro tín dụng. 29
  30. 4.1.2. Mô hình điểm số Z  Ưu điểm Mô hinh này cho phép phân biệt khách hàng thành hai nhóm là “vỡ nợ” và “không trả được nợ”. Trong thực tế, vỡ nợ được phân thành nhiều loại, từ không trả hay chậm trễ trong việc trả lãi tiền vay, đến việc không hoàn thành trả nợ gốc và lãi tiền vay. Mô hình cho phép xử lý nhanh chóng một khối lượng lớn đơn xin vay, với chi phí thấp nhất, khách quan. Do đó, nó góp phần tích cực trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng ngân hàng. Mô hình này cũng sử dụng các số liệu phản ánh những đặc điểm của người vay để lượng hóa xác xác suất vỡ nợ, cũng như phân loại người vay thành các nhóm có mức độ rủi ro khác nhau. Để sử dụng các mô hình này, nhà quản lý phải xác định được các chi tiêu về kinh tế và tài chính liên quan tới rủi ro tín dụng đối với từng nhóm khách hàng cụ thể  Nhược điểm Không có lý do rõ ràng để giải thích sự bất biến về tầm quan trọng của các biến số theo thời gian, dù là trong ngắn hạn. Tương tự như vậy, các biến số (Xj) cũng không phải là bất biến, đặc biệt là khi điều kiện thị trường và kinh doanh thường xuyên thay đổi. Ngoài ra, mô hình cũng giả thiết rằng các biến số Xj là hoàn toàn độc lập và không phụ thuộc lẫn nhau. Tuy nhiên trong thực tế thì chúng lại có mỗi quan hệ qua lại lẫn nhau Mô hình điểm số Z đã không tính tới một số nhân tố quan trọng nhưng khó lượng hóa, nhưng lại ảnh hưởng đáng kể đến mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng. Ví dụ, yếu tố danh tiếng của khách hàng, yếu tố mối quan hệ truyền thống giữa khách hàng và ngân hàng hay yếu tố vĩ mô như chu kỳ kinh tế, chu kỳ kinh doanh. Nhìn chung, các nhân tố này thường không được đề cập trong mô hình ghi điểm tín dụng “Z”. Mặt khác, mô hình cho điểm thường không sử dụng các thông tin đại chúng có sẵn, như giá cả thị trường của các tài sản tài chính Đó chính là những bất cập còn tồn tại trong mô hình này. 30
  31. 4.2. Đánh giá tình hình tài chính của Vinamilk qua 2 mô hình 4.2.1. Mô hình cổ điển Khoản mục Năm Năm Năm Bình 2008 2009 2010 quân ngành Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán Tỷ lệ thanh toán hiện hành( Current ratio) 3.48 3.49 2.25 1.8 Tỷ lệ thanh toán nhanh ( Quick ratio) 1.45 2.4 1.35 1.02 Nhóm chỉ tiêu hoạt động Vòng quay hàng tồn kho 3.1 5.15 4.5 5.3 Vòng quay các khoản phải thu 12.52 14.51 14.25 24.6 Kỳ thu tiền bình quân 28.9 25 26.1 Vòng quay tổng tài sản 0.21 1.25 1.46 Vòng quay tài sản cố định 0.5 3 4.2 Tỷ số kết cấu tài chính Tỷ số nợ trên tổng tài sản ( hệ số nợ) 18.3% 21.33% 26.07% 33% Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu: 24.24% 27.25% 35.26% 51% Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời Tăng trưởng doanh thu thuần 25.26% 29.30% 48.42% 26.24% Tăng trưởng lợi nhuận gộp: 49.3% 32.39% 33.39% 31
  32. Tăng trưởng lợi nhuận ròng 26.8% 90.26% 51.29% Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 26.27% 35.1% 45.27% 22.32% (ROE) Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) 20.98% 27.98% 33.57% 11.52% Nhóm tỷ số giá thị trường Tỷ số giá trên thu nhập (P/E) 12.4 13 8.96 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 7132 6763 10251 Tỷ số giá trên giá trị sổ sách 3 3.5 4.1 Từ kết quả ở bảng trên ta thấy được nhóm tỷ số về khả năng thanh toán của công ty qua 3 năm từ 2008 tới 2010 có xu hướng tăng trong năm 2009 và giảm vào 2010 tuy nhiên vẫn cao hơn bình quân ngành. Điều này chứng tỏ khả năng thanh khoản của công ty là khá tốt, doanh nghiệp có khả năng trả nợ nhanh cho các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp . Trong nhóm chỉ tiêu hoạt động nhìn chung vòng quay hàng tồn kho và vòng quay khoản phải thu của công ty đều thấp hơn bình quân ngành. Doanh nghiệp bán hàng tồn kho chậm và mức thu tiền mặt của công ty cũng chậm. Hai chỉ số này càng cao thì càng tốt đối với công ty tuy nhiên thì tới năm 2010 thì cả 2 chỉ số này đều giảm. ở đây phải chăng là dấu hiệu làm ăn sa sút của công ty. Vòng quay tài sản cố định của công ty nhìn chung là giảm cho thấy công ty đã chú trọng hơn vào việc đầu tư tài sản cố định. Tỷ số nợ trên tổng tài sản của công ty tăng dần trong 3 năm (2008: 18.3%, 2009: 21.33%, 2010: 26.07% ), trong khi đó bình quân ngành là 33%, điều này chứng minh công ty tài trợ cho tài sản cố định chủ yếu bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Cùng xu hướng đó thì tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu lại đang tăng qua các năm , tới năm 2010 là 35.26% trong khi bình quân ngành là 52% chứng tỏ công ty có nguồn vốn tự có rất lớn. Tuy nhiên từ việc tăng chỉ số nợ ta thấy công ty đang vay nợ nhiều hơn để tài trợ 32
  33. cho hoạt động kinh doanh của mình hay nói cách khác công ty đang tích cực sử dụng đòn bẩy tài chính. Khả năng sinh lời của công ty cao so với các doanh nghiệp cạnh tranh cùng ngành. Trong năm 2010, ROE và ROA của công ty tương ứng là 45,27% và 33,57%, bình quân ngành lần lượt là 22,32% và 11,52%. Qua các năm 2 chỉ tiêu này càng ngày càng tăng . Kết quả đáng mừng này là do mức tăng trưởng doanh thu thuần của công ty không ngừng được cải thiện qua các năm : 2008: 25,26%, 2009: 29,30% và 2010:48,42%. Tuy nhiên một điểm trừ đối với công ty là mức tăng trưởng lợi nhuận gộp lại giảm nhanh qua các năm, từ 49,3% năm 2008 xuống còn 33,39% năm 2010. Cùng xu hướng đó mức giảm chóng mặt của tăng trưởng lợi nhuận ròng từ 90,26% năm 2009 xuống còn 51,29% năm 2010. Với nhóm tỷ số giá thị trường thì đáng giá chung là tốt. P/E tuy giảm vào năm 2010 nhưng con số 8.96 vẫn là một con số rất hấp dẫn với nhà đầu tư. EPS thì tăng ngoạn mục vào năm 2010 càng khẳng định vị thế của cổ phiếu Vinamilk trên thị trường cổ phiếu Xét một cách tổng thể thì tình hình tài chính của công ty là khá tốt. Các chỉ tiêu tài chính đều cho thấy một xu hướng lạc quan vào tương lai của công ty. Khả năng sinh lời của công ty cao, khả năng trả nợ ngắn hạn tốt và công ty có nguồn vốn chủ sở hữu lớn. Theo báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm của công ty, lợi nhuận sau thuế hợp nhất đạt 2113,6 tỷ đồng, tăng 21% so với cùng kỳ. EPS đạt 5.904 đồng. So với kế hoạch năm 2011, Vinamilk hoàn thành 49% về doanh thu và 59% về lợi nhuận. Bảng kết quả kinh doanh hợp nhất quý 2 và 6 tháng năm 2011 (ĐV: Tỷ đồng) Quý 2 Thay đổi 6 tháng đầu năm Thay đổi Chỉ tiêu 2011 2010 (%) 2011 2010 (%) Doanh thu thuần 5420,4 3986,8 36% 9955,8 7236,8 38% Giá vốn hàng bán 3718,5 2621,7 42% 6744,6 4731,9 43% Lợi nhuận gộp 1701,8 1365,1 25% 3211,2 2504,9 28% Lợi nhuận HĐTC 115,8 87,5 32% 149,7 172,6 -13% Lợi nhuận khác 26,6 50,7 -48% 101,7 108,8 -7% Lợi nhuận sau thuế 1107,2 931,1 19% 2113,6 1747,8 21% 33
  34. 4.2.2. Mô hình điểm số Z Năm 2008 2009 2010 Z 3.7685 4.2259 4.2124 Công ty Vinamilk là công ty dẫn đầu trên thị trường sữa tại Việt Nam do đó tình hình tài chính của công ty không chỉ ảnh hưởng tới các nhà đầu tư, các ngân hàng mà còn ảnh hưởng tới toàn ngành sữa.Trong cả 3 năm thì điểm số Z của công ty đều lớn hơn 2.99 do đó công ty vẫn nằm trong khu vực an toàn, chưa có nguy cơ phá sản. Tính từ năm 2008 chỉ số Z tăng từ mức 3.7685lên mức 4.2259 rồi giảm nhẹ xuống 4.2124. Nguyên nhân ở đây có thể là do những biến động kinh tế bất thường của Việt Nam trong mấy năm trở lại đây. Đặc biệt là vụ sữa nhiễm melamine vào cuối năm 2008 và hiện nay vẫn đang làm nhức nhối các công ty, doanh nghiệp sản xuất chế biến sữa, gây xôn xao dư luận khiến mọi người cảnh giác hơn với các sản phẩm từ sữa. Tuy nhiên khi nền kinh tế ngày càng phát triển, mức thu nhập tăng, chất lượng đời sống được nâng cao thì nhu cầu sữa lại trở thành một nhu cầu thiết yếu thường ngày của mọi lứa tuổi. Ngành sữa việt nam có triển vọng khá lạc quan trong tương lai 34
  35. Kết Luận Từ việc phân tích hai mô hình trên ta thấy được vinamilk có tình hình tài chính rất tốt và ổn định qua các năm. Công ty có lượng vốn tự có lớn so với các doanh nghiệp cùng ngành và rất ít vay nợ do đó nhóm phân tích đã không xét đến chỉ tiêu hệ số thanh toán lãi vay. Tuy nhiên công ty cũng đang dần tăng việc sử dụng đòn bẩy tài chính của mình. Ngoài ra mô hình điểm số Z cũng cho ta thấy một cái nhìn lạc quan về tương lai của công ty khi mà cả 3 năm 2008, 2009, và 2010 điểm số Z của công ty đều vượt ngưỡng an toàn và đang có xu hướng tăng. Thêm vào đó thì EPS của công ty khá cao và đang có xu hướng tăng rất hấp dẫn với các nhà đầu tư. Do đó, Vinamilk chính là một khách hàng tiềm năng của ngân hàng. Trong khoảng một thời gian ngắn để nghiên cứu về đề tài, nhóm phân tích không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cô để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn. Nhóm phân tích xin chân thành cảm ơn cô. 35
  36. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình - “Tín dụng ngân hàng” - Học viện ngân hàng - “Ngân hàng thương mại” của GS. TS. Nguyễn Văn Tiến – Học viện ngân hàng – Xuất bản lần thứ 3/ 2009 - “Phân tích báo cáo tài chính” của TS. Phan Đức Dũng – Nhà xuất bản thống kê 2009 - The Z – score Bankruptcy Model: “Past, Present, and Future” của Edward I. Altman, 1977. - “The use of Credit scoring Models and the Importance of a Credit Culture” của Edward I. Altman. 2. Báo cáo - Báo cáo thường niên 2008 của Vinamilk. - Báo cáo thường niên 2009 của Vinamilk. - Báo cáo thường niên 2010 của Vinamilk. - Báo cáo triển vọng ngành của công ty chứng khoán Thăng Long. - Báo cáo quý 2/2011 của Vinamilk. 3. Webs: - -: - dung.tailieu - 4. Khác - Thời báo kinh tế Việt Nam. - Tạp trí Ngân hàng. - Cẩm nang tín dụng ngân hàng 36