Đề tài Phân tích tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Bình Thạnh – PGD Bình Hòa

doc 49 trang nguyendu 4250
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Phân tích tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Bình Thạnh – PGD Bình Hòa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_phan_tich_tinh_hinh_hoat_dong_cho_vay_tieu_dung_tai_n.doc

Nội dung text: Đề tài Phân tích tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Bình Thạnh – PGD Bình Hòa

  1. MỤC LỤC Lời mở đầu 7 Danh mục các từ viết tắt 8 Danh mục các bảng biểu, đồ thị 9 Chương 1. Những vấn đề chung về cho vay tiêu dùng 1. Khái niệm 10 2. Đặc điểm 10 3. Phân loại 10 3.1. Căn cứ vào mục đích vay 10 3.2. Căn cứ vào các hình thức cho vay 10 4. Một số quy định trong nghiệp vụ cho vay tiêu dùng 11 4.1. Thủ tục 11 4.2. Trình tự xét duyệt cho vay 11 4.3. Theo dõi nợ và thu nợ 12 5. Vai trò 13 Chương 2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Sacombank chi nhánh Bình Thạnh – PGD Bình Hòa 1. Giới thiệu tổng quan về ngân hàng Sacombank 15 2. Giới thiệu sơ lược về Sacombank – PGD Bình Hòa 18 2.1. Lịch sử hình thành 18 2.2. Cơ cấu tổ chức PGD. Bình Hòa 18 2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại PGD. Bình Hòa 18 2.3.1. Tình hình cho vay, huy động 18 2.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh 21 3. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại PGD. Bình Hòa 22 3.1. Chính sách tín dụng của Sacombank về các sản phẩm CVTD 22 3.1.1. Quy chế của Sacombank trong CVTD 22 3.1.2. Quy trình CVTD 27 3.2. Các sản phẩm CVTD của Sacombank 28 3.2.1. Sản phẩm vay mua nhà 28 3.2.2. Sản phẩm vay tiêu dùng bảo toàn 29 3.2.3. Sản phẩm vay mua xe ô tô 29 3.2.4. Sản phẩm vay chứng minh năng lực tài chính 30 3.2.5. Sản phẩm vay du học 30 3.2.6. Sản phẩm vay tiêu dùng cán bộ nhân viên nhà nước 30 SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 5
  2. 3.2.7. Sản phẩm vay tiêu dùng bảo tín 31 3.2.8. Sản phẩm vay đảm bảo bằng thẻ tiền gửi 31 3.2.9. Sản phẩm vay tiêu dùng mỹ tín 31 3.3. Tình hình cho vay tại Sacombank chi nhánh Bình Thạnh – PGD Bình Hòa 32 3.3.1. Cơ cấu dư nợ cho vay theo mục đích vay 32 3.3.2. Tình hình dư nợ tín dụng so với khách hàng cá nhân 34 3.3.3. Số lượng khách hàng tiền vay 35 3.3.4. Cơ cấu dư nợ CVTD theo kỳ hạn 36 3.3.5. Cơ cấu dư nợ vay tiêu dùng theo tài sản đảm bảo 38 3.4. Nhận xét 38 3.4.1. Ưu điểm 38 3.4.2. Tồn tại và nguyên nhân 42 Chương 3. Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Bình Thạnh – PGD. Bình Hòa 1. Nhóm giải pháp về huy động vốn 43 2. Nhóm giải pháp đẩy mạnh hoạt động CVTD 44 2.1. Xây dựng chiến lược marketing ngân hàng 44 2.1.1. Hoàn thiện các sản phẩm cho vay của ngân hàng 45 2.1.2. Điều chỉnh lãi suất CVTD 45 2.1.3. Xây dựng một chiến lược khách hàng lâu dài 46 2.1.4. Đẩy mạnh chính sách giao tiếp, khuếch trương 46 2.1.5. Hoàn thiện chính sách nghiên cứu điều tra về các yếu tố có liên quan đến CVTD 47 2.2. Nâng cao chất lượng của các khoản vay tiêu dùng 48 2.2.1. Tăng cường công tác thẩm định CVTD 48 2.2.2. Tăng cường các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng trong CVTD 49 2.2.3. Xây dựng cơ chế tín dụng phù hợp 49 2.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên 50 3. Một số kiến nghị 51 3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước 51 3.2. Đối với cơ quan chính quyền địa phương 51 3.3. Đối với hội sở chính Sacombank 52 Tài liệu tham khảo 53 SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 6
  3. LỜI MỞ ĐẦU Ngân hàng là một trung gian tài chính, là kênh dẫn vốn quan trọng cho toàn bộ nền kinh tế. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc hoàn thiện và mở rộng các hoạt động là hướng đi và phương châm cho các ngân hàng tồn tại và phát triển. Trong các hoạt động của ngân hàng có hoạt động cho vay, tuy nhiên từ xưa tới nay, các ngân hàng chỉ quan tâm tới cho vay các nhà sản xuất kinh doanh mà chưa quan tâm tới giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất là tiêu dùng. Nếu chỉ cho vay sản xuất mà nhiều khách hàng không tiêu thụ được do người dân không có nhu cầu về hàng hóa đó hoặc có nhu cầu nhưng lại không có khả năng thanh toán thì tất yếu sẽ dẫn tới cũng vượt quá cầu, hàng hóa bị tồn kho và ứ đọng vốn. Từ thực tế đó cho thấy khi xã hội ngày càng phát triển, không chỉ có các công ty, doanh nghiệp là cần vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường mà hiện nay, các cá nhân cũng là những người cần vốn hơn bao giờ hết. Cuộc sống ngày càng hiện đại, mức sống của người dân cũng được nâng cao, cuộc sống giờ đây không chỉ bó hẹp trong “ăn no, mặc ấm” mà đã dần chuyển sang “ăn ngon, mặc đẹp” và cũng còn biết bao nhu cầu khác cần được đáp ứng. Giờ đây, tâm lý của người đi vay là muốn sử dụng hàng hóa trước khi có khả năng thanh toán. Đáp ứng lòng mong mỏi của người dân các ngân hàng đã phát triển một hoạt động cho vay mới đó là cho vay tiêu dùng, một mặt vừa tạo thêm thu nhập cho chính ngân hàng, mặt khác giúp đỡ các cá nhân có đưuọc nguồn vốn để cải thiện cuộc sống của mình. Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương Tín - chi nhánh Bình Thạnh PGD.Bình Hòa, được học tập kinh nghiệm, tiếp cận với thực tiễn sinh động của hoạt động kinh doanh tại môi trường ngân hàng, em nhận thấy rằng việc tìm hiểu và phân tích tình hình hoạt động Cho vay tiêu dùng, xem kết quả hoạt động cũng như các biện pháp mở rộng hoạt động Cho vay tiêu dùng tại ngân hàng là rất cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Phân tích tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Bình Thạnh – PGD. Bình Hòa” làm đề tài tốt nghiệp của mình. Nội dung chính của đề tài được chia làm 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề chung về cho vay tiêu dùng. Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Bình Thạnh – PGD.Bình Hòa. Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động cho tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi Nhánh Bình Thạnh – PGD.Bình Hòa. SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 7
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BĐS: Bất động sản CBCNV: cán bộ công nhân viên CVKH: chuyên viên khách hàng CVTD: chuyên viên tín dụng DN: doanh nghiệp GDĐB: giao dịch đảm bảo NH: ngân hàng NHNN: ngân hàng Nhà nước NHTM: ngân hàng thương mại PGD: phòng giao dịch RRTD: rủi ro tín dụng Sacombank: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Sacombank – SBL: công ty cho thuê tài chính ngân hàng Sài Gòn Thương Tín SXKD: sản xuất kinh doanh TCTD: tổ chức tín dụng HYPERTEK: công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thương mại Hypertek TSĐB: Tài sản đảm bảo TSTC: tài sản thế chấp SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 8
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Sacombank năm 2011 Bảng 2. Tình hình huy động vốn tại PGD.Bình Hòa Bảng 3. Tình hình dư nợ cho vay của PGD.Bình Hòa 2010 - 2012 Bảng 4. Tình hình thu nhập từ hoạt động của PGD.Bình Hòa Bảng 5. Lợi nhuận trước thuế của PGD.Bình Hòa năm 2010 - 2012 Bảng 6. Tỷ lệ cấp tín dụng tối đa của một số tài sản đảm bảo được Sacombank chấp nhận Bảng 7. Dư nợ cho vay các năm 2010 - 2012 Bảng 8. Tình hình dư nợ tiêu dùng so với khách hàng cá nhân Bảng 9. Số lượng khách hàng vay tại PGD trong 6 tháng đầu các năm 2010 - 2012 Bảng 10. Cơ cấu dư nợ CVTD theo kỳ hạn Bảng 11. Cơ cấu dư nợ CVTD theo TSĐB Bảng 12. So sánh một số đặc tính sản phẩm CVTD của Sacombank với các NH khác DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ Hình 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức ngân hàng Sacombank Hình 2. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn Hình 3. Tình hình cho vay và dư nợ quá hạn của PGD.Bình Hòa Hình 4. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận tại PGD.Bình Hòa qua các năm Hình 5. Biểu đồ tăng trưởng tín dụng tại PGD.Bình Hòa Hình 6. Cơ cấu cho vay cá nhân qua các năm tại PGD. Bình Hòa Hình 7. Tình hình số lượng khách hàng tiền vay của PGD qua các năm Hình 8. Tỷ trọng dư nợ CVTD theo kỳ hạn SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 9
  6. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG 1. Khái niệm CVTD là các khoản cho vay nhằm tài trợ nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch cũng có thể được tài trợ bởi CVTD. 2. Đặc điểm - Quy mô của từng hợp đồng vay nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao, vì vậy lãi suất CVTD thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp. - Lãi suất CVTD cao vì có chi phí lớn nhất và rủi ro cao nhất trong danh mục cho vay của NH do CVTD có tính nhạy cảm theo chu kì. Nó tăng lên trong thời kì nền kinh tế mở rộng, khi mà mọi người dân cảm thấy lạc quan về tương lai. Ngược lại, việc vay mượn từ NH sẽ hạn chế khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái. - Khi vay tiền, người tiêu dùng dường như kém nhạy cảm với lãi suất. Người tiêu dùng quan tâm đến khoản tiền họ phải trả hàng tháng hơn là lãi suất mà họ phải chịu. - Mức thu nhập và trình độ dân trí có tác động rất lớn đến việc sử dụng các khoản tiền vay của người tiêu dùng. - Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, quyết định sự hoàn trả của khoản vay. 3. Phân loại 3.1. Căn cứ vào mục đích vay: - CVTD cư trú : Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc và cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình. - CVTD phi cư trú : Là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch 3.2. Căn cứ vào hình thức cho vay: - CVTD trực tiếp, bao gồm các phương thức: + Cho vay trả theo định kì: Đây là phương thức cho vay mà trong đó khách hàng vay và trả trực tiếp NH với mức trả và thời hạn trả mỗi lần được qui định khi cho vay. Nếu được cấp SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 10
  7. tiền vay, toàn bộ số tiền vay được ghi nợ tài khoản cho vay và ghi có tài khoản cá nhân hoặc giao tiền mặt cho khách. + Thấu chi: Là nghiệp vụ cho phép một cá nhân rút tiền từ tài khoản vãng lai của mình vượt số dư có, tới một hạn mức đã được thoả thuận. Nghiệp vụ này đòi hỏi khách hàng chỉ phải trả lãi số tiền mà mình đã sử dụng theo mức lãi suất đã thoả thuận. + Thẻ tín dụng: Là nghiệp vụ tín dụng, trong đó NH phát hành thẻ cho những người có tài khoản ở NH có đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định mức giới hạn tín dụng tối đa mà người có thẻ được phép sử dụng. Mỗi thẻ có một mức tín dụng nhất định và mức này có thể thay đổi tuỳ nhu cầu của khách và mức độ tín nhiệm của NH (tăng lên hoặc giảm xuống). - CVTD gián tiếp: Được hiểu là các hoạt động CVTD qua việc NH mua các phiếu bán hàng từ những người bán lẻ hàng hoá và do vậy nó chính là hình thức tài trợ bán trả góp của các NHTM. 4. Một số qui định trong nghiệp vụ cho vay tiêu dùng 4.1. Thủ tục: Các thủ tục do NH qui định thường bao gồm: - Đơn vay vốn: thực chất là một lời đề nghị một khoản tín dụng định kì, vãng lai hoặc thẻ tín dụng, cùng với mục đích và thời hạn hoàn trả. - Các tài liệu liên quan tới thông tin về người vay và thuyết minh khoản tín dụng như: Tài liệu pháp lý: chứng minh nhân dân, hộ khẩu cung cấp thông tin về quốc tịch, tuổi, nơi cư trú Các tài liệu thông tin về: nghề nghiệp, nguồn thu nhập, thu nhập hàng tháng, tình trạng gia đình, học vấn.v.v Các tài liệu thuyết minh khoản tín dụng: nhu cầu chi phí; mức vốn tự có; nhu cầu tài trợ ( tổng số và chia ra từng kì hạn). Các tài liệu đảm bảo cho khoản tín dụng( nếu có), gồm các tài liệu chứng minh tài sản thế chấp, vật cầm cố, cam kết bảo lãnh hoặc các đảm bảo khác như tiền gửi hoặc vàng. 4.2. Trình tự xét duyệt cho vay: Các yếu tố mà NH tiến hành xem xét sau khi đã nhận đựơc thủ tục hợp lệ gồm: -_Năng lực vay của khách hàng: SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 11
  8. NH chỉ thực hiện quan hệ CVTD với những cá nhân có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Không cho vay đối với người vị thành niên, người bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành án, người rối loạn tâm thần. - Các yếu tố liên quan tới việc phê duyệt khoản tín dụng : + Độ tin cậy của người vay: yếu tố này được xem xét thông qua: Hồ sơ quá khứ của khách hàng: cho biết thu nhập và chi tiêu bình quân, thói quen chi tiêu, chất lượng thanh toán séc, quan hệ vay trả, số lượng giao dịch. Các nhận định thông qua việc phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với người vay, thông qua thủ tục vay vốn. Thông tin từ các NH có quan hệ thanh toán, tiền gửi, tín dụng với khách hàng: doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ, nội dung thanh toán, các quan hệ thanh toán với khách hàng liên quan. Thông tin từ trung tâm thông tin rủi ro của NHNN và từ thị trường: dư luận CBCNV, dư luận xã hội, báo chí. Thông tin giới thiệu về khách hàng của người đáng tin cậy cho một khách hàng mới. + Mục đích sử dụng vốn vay: vốn vay phải được sử dụng hợp lí, điều đó cho phép khoản vay hoàn trả và phù hợp với chính sách tín dụng của NH. NH không cho vay nếu mục đích không hợp pháp, đầu cơ hoặc không nêu được lý do vay mượn. + Năng lực hoàn trả: đánh giá khả năng trong tương lai, người vay có các nguồn tài chính để trả nợ hay không. Năng lực được đánh giá qua nhiều tiêu thức khác nhau: tuổi đời, sức khoẻ, hoàn cảnh gia đình, số dư tài khoản tiết kiệm (nếu có), nghề nghiệp, trình độ học vấn, thu nhập, sự ổn định thu nhập cũng như khả năng tháo vát của người vay. + Các đảm bảo tín dụng: thường áp dụng đối với các khoản cho vay định kì và đóng vai trò là nguồn thu nợ dự phòng trong trường hợp không thực hiện được kế hoạch trả nợ. Đảm bảo bằng TSTC cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Đảm bảo bằng tín chấp: cam kết bảo lãnh của người thứ ba về việc sẽ gánh chịu nghĩa vụ pháp lí khi người vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ. Đảm bảo bằng tiền gửi Đảm bảo khác: hợp đồng bảo hiểm, vàng bạc, đá quý + Mức cho vay và kỳ hạn khoản tín dụng: SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 12
  9. Sau khi đã trừ đi khả năng tài chính tự có của cá nhân vay, khả năng này phải bằng hoặc cao hơn mức tối thiểu do NH qui định đối với từng khoản vay NH sẽ cho vay phần sai biệt giữa chi phí cần mua sắm với khả năng tài chính tự có này. + Kỳ hạn: tuỳ từng mục đích, đối tượng mà có các loại kì hạn khác nhau. Nó cũng gồm các loại: Ngắn, trung và dài hạn. Sau khi đã xem xét các yếu tố cần thiết, việc cấp tín dụng được tiến hành theo các cách thức tuỳ theo trực tiếp hay gián tiếp đã nêu. 4.3. Theo dõi nợ và thu nợ: Dù được cấp dưới hình thức nào đi nữa thì việc theo dõi khoản tín dụng đã cấp là rất cần thiết.Quá trình này được tiến hành bằng cách định kì (6 tháng hoặc 1 năm) hay đột xuất tuỳ vào biểu hiện từ phía khách hàng. Việc theo dõi này đem lại cho NH hàng loạt các thông số cần thiết, đó là: - Chất lượng điều hành tài khoản. - Sự ổn định về tài chính của người đi vay. - Sử dụng vốn vay có đúng mục đích không. - Các đảm bảo. - Tiến độ trả nợ. - Diễn biến dư nợ trên tài khoản vãng lai. - Cần điều chỉnh các mức tín dụng hay không Thu nợ : Tuỳ theo hình thức cấp tín dụng mà quá trình thu nợ diễn ra khác nhau - Đối với tín dụng theo định kì, việc thu nợ tiến hành theo kì hạn ghi trên hợp đồng tín dụng; lãi được tính như một khoản ứng trước trong tín dụng sản xuất. - Đối với tín dụng vãng lai: việc hoàn trả định kì không cần xác lập, khách hàng có thể hạ dư nợ bằng việc nộp tiền với số lượng và thời điểm tuỳ ý. Lãi được tính bằng nhiều phương pháp và thẻ cũng được thực hiện tương tự. - Đối với tín dụng trả góp: Trả lần đầu 20%-30% dư nợ, 70%-80% dư nợ còn lại được trả dần theo các kì hạn như một khoản tín dụng định kì, gốc và lãi được tính theo phương pháp trả dần. SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 13
  10. 5. Vai trò - Đối với NH: Tác động tích cực: Giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động tiền gửi cho NH; tạo điều kiện đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh, góp phần năng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho NH. Tác động tiêu cực: CVTD chi phí và rủi ro cao nên cần có biện pháp để khắc phục. - Đối với người tiêu dùng: Tác động tích cực: thông qua vay tiêu dùng, người tiêu dùng được hưởng các tiện ích trước khi tích luỹ đủ tiền đặc biệt trong trường hợp chi tiêu có tính chất cấp bách như chi cho giáo dục và y tế; khuyến khích việc tăng thu nhập và tiết kiệm chi tiêu để trả nợ vay. Tác động tiêu cực: nếu lạm dụng việc đi vay để tiêu dùng thì có thể dẫn tới việc người đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong tương lai; nếu người đi vay lâm vào tình trạng khó khăn, mất khả năng chi trả thì sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống. - Đối với nền kinh tế: Tác động tích cực: CVTD nếu được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tác động tiêu cực: CVTD nếu không được sử dụng đúng mục đích trên, chẳng những không có tác dụng kích cầu mà còn làm giảm khả năng tiết kiệm trong nước. SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 14
  11. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI SACOMBANK CHI NHÁNH BÌNH THẠNH PHÒNG GIAO DỊCH BÌNH HÒA 1. Giới thiệu tổng quan về ngân hàng Sacombank Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sai Gon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank) Tên viết tắt: Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) Website: www.sacombank.com.vn Email: info@sacombank.com Logo: Trụ sở chính: 266-268 Nam Kì Khởi Nghĩa, Q.3, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam. Ngày 21-12-1991, Sacombank bắt đầu hoạt động trên cơ sở hợp nhất từ NH Phát triển Kinh tế Gò Vấp và 3 Hợp tác xã Tín dụng Tân Bình - Thành Công - Lữ Gia với vốn điều lệ ban đầu 3 tỷ đồng, do NH Nhà Nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt động theo giấy phép NH số 0006/NH-GP ngày 5 tháng 12 năm 1991. Sau hơn 20 năm hoạt động Sacombank đã đạt được những thành tựu đáng nể, ngày càng khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường tài chính. Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank năm 2011 Chỉ tiêu (đvt: tỷ đồng) 31/12/2011 Tổng tài sản 140.137 Vốn chủ sở hữu 14.224 Vốn điều lệ 10.740 Tổng nguồn vốn huy động 111.513 Tổng dư nợ cho vay 79.429 SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 15
  12. Lợi nhuận trước thuế 2.740 Lợi nhuận sau thuế 2.033 Một số chỉ tiêu tài chính Tỷ lệ an toàn vốn 11,66% Dư nợ cho vay/Tổng tài sản 57% Dư nợ cho vay/Nguồn vốn huy động 71% Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ 0,56% Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ 0,85% Thu nhập ngoài lãi/Tổng thu nhập hoạt động 16% Chi phí điều hành/Tổng chi phí 21% Tài sản có sinh lời/Tổng tài sản 84,36% Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (ROE) 14,6% Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản (ROA) 1,44% Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2011 Hình 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy NH Sacombank: SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 16
  13. SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 17
  14. 2. Giới thiệu sơ lược về Sacombank - phòng giao dịch Bình Hòa 2.1. Lịch sử hình thành Ngày 6/12/2002, PGD Bình Hòa được thành lập, trụ sở đặt tại 95 Lê Quang Định, P14, Q.Bình Thạnh. PGD Bình Hòa là đơn vị hạch toán phụ thuộc, trực thuộc chi nhánh Gò Vấp. Ngày 20/9/2008, lãnh đạo quyết định chuyển quyền quản lý PGD Bình Hòa từ chi nhánh Gò Vấp sang chi nhánh Bình Thạnh. PGD Bình Hòa là đơn vị hạch toán báo cáo sổ trực thuộc Sacombank chi nhánh Bình Thạnh và có con dấu riêng. 2.2. Cơ cấu tổ chức PGD Bình Hòa PGD Bình Hòa là PGD cấp 2, với quy mô tương đối nhỏ, gồm khoảng 20 nhân viên, trong đó: Trưởng phòng: Lê Phú Cường Phó phòng: Nguyễn Thị Loan Các nhân viên làm việc tại PGD dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của Trưởng phòng và phó phòng gồm chuyên viên khách hàng, chuyên viên tư vấn, giao dịch viên tín dụng, nhân viên kế toán, thủ quỹ, giao dịch viên và nhân viên bảo vệ. 2.3._Tình hình hoạt động kinh doanh tại PGD Bình Hòa 2.3.1. Tình hình cho vay, huy động Huy động vốn Bảng 2. Tình hình huy động vốn tại PGD.Bình Hòa năm 2010-2012 (đvt: triệu đồng) Chênh lệch (2011/2010) Chênh lệch (2012/2011) Năm 6/2010 6/2011 6/2012 Tương đối Tuyệt đối (%) Tương đối Tuyệt đối (%) huy động 360.056 370.899 371.380 10.843 3,01 481 0,13 vốn (Nguồn: báo cáo kinh doanh tại PGD. Bình Hòa) SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 18
  15. huy động vốn 374.000 372.000 370.000 368.000 366.000 364.000 362.000 360.000 358.000 356.000 354.000 Jan-10 Jan-11 Jan-12 Hình 2: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn Nhìn vào biểu đồ ta thấy được cơ cấu huy động của PGD.Bình Hòa 6 tháng đầu năm 2012 và cùng kỳ hai năm trước. Số dư huy động tăng đều qua các năm dù tốc độ tăng trưởng là không cao, cụ thể đến 6/2011 là 370.899trđ, tăng 10.843 trđ, tương đương tỷ lệ tăng 3,01% so với 6/2010. Đến ngày 30/6/2012, tổng nguồn vốn huy động được của PGD là 371.380 triệu đồng, tăng 0,13% so với cùng kỳ năm 2011. Sở dĩ tốc độ tăng trưởng không mạnh vì tình hình kinh tế chung của cả nước đang trong giai đoạn khó khăn, khi mà chính phủ muốn kiềm chế lạm phát bằng cách liên tục điều chỉnh giảm lãi suất huy động trần trong các tháng đầu năm 2012, từ trần huy động 14% xuống còn 9% đối với khoản tiền gửi dưới 12 tháng và từ 12% đối với các khoản tiền gửi trên 12 tháng, gây ảnh hưởng đến tâm lý người gửi tiết kiệm. Tuy nhiên, bằng uy tín và ưu thế lâu năm của mình, Sacombank Bình Hòa vẫn giữ chân khách hàng quen và tăng cường tìm kiếm khách hàng mới tiềm năng để duy trì được mức huy động như trên là một kết quả tốt. Cho vay Bảng 3: Tình hình dư nợ cho vay PGD.Bình Hòa 2010-2012 (đvt: triệu đồng) Chênh lệch (2011/2010) Chênh lệch (2012/2011) Năm 6/2010 6/2011 6/2012 Tương đối Tuyệt đối(%) Tương đối Tuyệt đối(%) cho vay 137.300 168.698 169.353 31.398 22,87 655 0,39 Dư nợ quá 0 6.090 5.154 6090 // -936 -15,37 hạn (Nguồn: báo cáo kinh doanh tại PGD. Bình Hòa) SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 19
  16. 180.000 160.000 140.000 120.000 100.000 dư nợ cho vay 80.000 dư nợ quá hạn 60.000 40.000 20.000 0 Jan-10 Jan-11 Jan-12 Hình 3. Tình hình cho vay và dư nợ quá hạn của PGD.Bình Hòa Cho vay: Tốc độ tăng dư nợ CV không đều giữa các năm và đang có dấu hiệu chững lại. Cụ thể vào tháng 6/2011, dư nợ cho vay là 168.698trđ, tăng 31.398trđ so với 6/2010, tương ứng tăng 22,87%. Tuy nhiên, tổng nguồn vốn cho vay đến ngày 30/6/2012 chỉ là 169.353 triệu đồng, tăng 0,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Đối tượng cho vay của PGD Bình Hòa chủ yếu là các doanh nghiệp. Tình hình kinh tế khó khăn nên hoạt động của doanh nghiệp không mấy khả quan, nhu cầu vốn giảm, nhất là khi áp lực lãi còn ở mức cao. NH chỉ điều chỉnh giảm lãi suất đối với các DN tăng trưởng tốt, phương án vay vốn đạt hiệu quả cao và 1 số DN mới cũng e ngại đầu tư trong thời gian này. Do đó, nhiều NH tăng trưởng tín dụng ở mức âm. Việc duy trì mức tín dụng ổn định là tốt đối với PGD.Bình Hòa trong thời điểm này. Dư nợ quá hạn: Năm 2010, PGD không có dư nợ quá hạn. Tuy nhiên đến tháng 6/2011, PGD Bình Hòa có nợ quá hạn đến 6.779trđ (được điều chỉnh giảm còn 6.090trđ) do công ty TNHH TM Hùng Dũng vay. Ông Nguyễn Đức Dũng – GĐ công ty hiện đã bỏ trốn và đang bị truy nã. TSTC của ông Dũng cho PGD.Bình Hòa gồm 2 căn nhà trị giá 4.500 trđ theo kết quả thẩm định của NH, và 3 chiếc xe ô tô nhưng đã bị tẩu tán trước đó. Sacombank đang thanh lý TSTC là 2 căn nhà trên. Năm 2012, Sacombank Bình Hòa không có dư nợ quá hạn mới, nợ quá hạn cũ chưa được xử lý là 5.154trđ do NH đã thanh lý được 1 TSĐB của ông Dũng thế chấp. Dư nợ quá hạn đã ảnh hưởng không nhỏ đến Sacombank, làm NH mất đi một khoản vốn lớn và ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của NH. SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 20
  17. 2.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh Thu nhập kinh doanh của PGD.Bình Hòa Bảng 4. Tình hình thu nhập từ hoạt động của PGD.Bình Hòa (đvt: triệu đồng) Chỉ tiêu 6/2011 6/2012 tăng/giảm Thu thuần từ lãi 4.841 6.174 1.333 Thu phí dịch vụ 401 613 212 Thu thuần kinh doanh ngoại hối 132 66 -66 Tổng thu thuần hoạt động 5.374 6.853 1.479 (Nguồn: báo cáo kinh doanh tại PGD. Bình Hòa) Bảng trên cho ta thấy kết quả kinh doanh của PGD.Bình Hòa 6 tháng đầu năm so với cùng kỳ 2011. Tổng thu hoạt động đến 30/6/2012 là 6.853trđ, tăng 1.479 trđ so với 2011, đạt 55% kế hoạch năm. Cụ thể, trong đó: - Thu thuần từ lãi: 6.174trđ, đạt 56% kế hoạch - Thu phí dịch vụ: 613trđ, đạt 59% kế hoạch. - Thu thuần kinh doanh ngoại hối: 66trđ, giảm 66trđ so với cùng kỳ 2011 và chỉ đạt 16% kế hoạch. Lợi nhuận trước thuế Bảng 5. Lợi nhuận trước thuế của PGD.Bình Hòa năm 2010-2012 (đvt: triệu đồng) Chênh lệch (20011/2010) Chênh lệch (2012/2011) Năm 6/2010 6/2011 6/2012 Tương đối Tuyệt đối(%) Tương đối Tuyệt đối(%) Lợi nhuận 3.011 3.752 5.186 741 24,61 1.434 38,22 trước thuế (Nguồn: báo cáo kinh doanh tại PGD. Bình Hòa) SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 21
  18. Hình 4. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận tại PGD Bình Hòa qua các năm Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận của phòng tăng đều qua các năm, có xu hướng tăng trưởng tốt.Tháng 6/2010 lợi nhuận trước thuế thu được của phòng là 3.011trđ, và đến cùng kỳ 2011, con số đó đã tăng thêm 741trđ lên thành 3.752trđ. Và trong năm 2012 dù tình hình cho vay và huy động của PGD không cao nhưng lợi nhuận trước thuế 6 tháng đầu năm tăng mạnh. Cụ thể, thu nhập trước thuế đến hết quý 2/2012 đạt 5.186trđ, tăng 1.434trđ so với cùng kỳ 2011, tương ứng tỷ lệ tăng 38,21%. Nguyên nhân là do chênh lệch lãi suất của NH Sacombank trong giai đoạn này tương đối lớn, lãi suất huy động đã điều chỉnh theo lãi suất của NHNN quy định là 9%/năm, nhưng lãi suất của các khoản vay cũ và mới tính đến thời điểm này vẫn chưa giảm, bình quân 19,5%/năm. Chênh lệch khá lớn giữa lãi suất cho vay và huy động khiến lợi nhuận PGD tăng nhanh. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng này sẽ không duy trì lâu vì từ tháng 6, NH Sacombank đã bắt đầu điều chỉnh giảm lãi suất cho vay phù hợp với quy định của NHNN là 16,5%/năm và sẽ tiếp tục giảm xuống còn từ 12-15%/năm trong các tháng cuối năm để đảm bảo tăng trưởng tín dụng đạt 17% như yêu cầu của NHNN. Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của PGD.Bình Hòa trong 6 tháng đầu 2012 là tương đối ổn định, khả quan so với tình hình kinh tế chung. 3. Thực trạng 3.1. Chính sách tín dụng của Sacombank về các sản phẩm cho vay tiêu dùng 3.1.1. Quy chế của Sacombank trong cho vay tiêu dùng - Phạm vi điều chỉnh: Các sản phẩm cho vay nhằm phục vụ cho các nhu cầu cấp tín dụng để thực hiện các phương án phục vụ đời sống ở trong nước và ngoài nước. SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 22
  19. - Đối tượng khách hàng: các cá nhân Việt Nam và nước ngoài - Điều kiện vay vốn Sacombank xem xét cho vay đối với khách hàng có đầy đủ các điều kiện sau: + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Cá nhân nước ngoài khi thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực hành vi dân sự được xác định theo pháp luật tại Việt Nam. + Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú có thời hạn (KT3) tại địa bàn cho vay được phân công của các chi nhánh. Các trường hợp cho vay ngoài địa bàn được thực hiện theo quy định về phân định địa bàn cấp tín dụng của Tổng giám đốc. + Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. + Có phương án vay phù hợp với quy định của pháp luật và đảm bảo hoàn trả nợ vay trong thời hạn cam kết. + Có thu nhập của bản than và/hoặc gia đình ổn định. + Có TSĐB tiền vay theo quy định của Sacombank trừ trường hợp vay không có TSĐB phải được hội đồng quản trị của Sacombank chấp thuận. - Mục đích sử dụng vốn Sacombank xem xét cho khách hàng vay để sử dụng vào các mục đích sau: + Giao dịch bất động sản + Mua sắm các sản phẩm bao gồm: xe ô tô các loại, các máy móc thiết bị, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt gia đình. + Sử dụng các sản phẩm dịch vụ bao gồm: học tập trong nước và nước ngoài; đi làm việc hoặc đi du lịch ở nước ngoài; các dịch vụ y tế. + Mua sắm các sản phẩm, dịch vụ và/hoặc thực hiện các hoạt động khác phục vụ đời sống. - Hồ sơ vay vốn Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng cần cung cấp các loại giấy tờ sau: + Giấy đề nghị vay vốn + CMND hoặc hộ chiếu, hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký tạm trú có thời hạn (KT3) + Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay. + Phương án phục vụ đời sống, kế hoạch sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay. + Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đảm bảo. - Tài sản đảm bảo Tỷ lệ cấp tín dụng tối đa so với giá trị TSĐB được quy định như sau: Bảng 6. Tỷ lệ cấp tín dụng tối đa của một số TSĐB được Sacombank chấp nhận. SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 23
  20. Tỷ lệ cấp tín Loại tài sản đảm bảo STT dụng tối đa 1 Tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá do Sacombank phát hành 100% Tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá do TCTD khác phát 90% 2 hành 3 Vàng, kim loại quý, đá quý (2) 4 Tiền mặt 100% 5 Giấy tờ có giá do chính phủ phát hành 100% 6 Bộ chứng từ LC xuất khẩu được Sacombank chấp nhận 95% 7 Chứng khoán do TCTD khác phát hành (3) 8 Chứng khoán do doanh nghiệp phát hành (3) 9 Bất động sản 70% 10 Quyền sử dụng đất, quyền thuê đất 70% 11 Nhà xưởng, kho 70% 12 Phương tiện vận chuyển 70% 13 Máy móc thiết bị 60% 14 Hàng hóa, nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm 80% Ghi chú: (1) Có khấu trừ tiền lãi vay (2) Khi cho vay sẽ thỏa thuận với khách hàng về tỷ lệ cho vay và biện pháp xử lý của Sacombank khi giá thị trường của TSĐB biến động, ảnh hưởng đến khoản vay. (3) Do Tổng giám đốc quy định trong từng thời kỳ sau khi được hội đồng quản trị chấp thuận. - Thời hạn cho vay Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn quy định dưới đây: + Cho vay nhận chuyển nhượng BĐS: thời hạn cấp tín dụng không quá 15 năm SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 24
  21. + Cho vay xây dựng, sửa nhà: thời hạn cấp tín dụng không quá 15 năm. + Cho vay đi học trong nước hoặc nước ngoài: thời hạn cho vay phù hợp với thời gian đi học nhưng không vượt quá 10 năm. + Cho vay mua xe ô tô và TSĐB là chính xe mua: thời hạn cho vay không quá 5 năm. + Các trường hợp khác: thời hạn cho vay không quá 15 năm Các trường hợp cho vay vượt thời hạn trên phải được Tổng giám đốc (hoặc người được phân quyền) chấp thuận - Mức cho vay, loại tiền vay Mức cho vay tối đa 100% nhu cầu nhưng không vượt quá tỷ lệ cấp tín dụng tối đa so với giá trị của TSĐB được quy định Các trường hợp cho vay vượt quá mức nêu trên phải được Tổng giám đốc (hoặc người được phân quyền) chấp thuận. - Lãi suất và phí cho vay Lãi suất cho vay và phí liên quan đến khoản vay được áp dụng theo biểu lãi suất và biểu phí tín dụng của Sacombank trong từng thời kỳ. - Phương thức cho vay Sacombank thỏa thuận với khách hàng một trong các phương thức cho vay sau: + Cho vay từng lần (trả nợ cuối kỳ, nhiều kỳ): tiền lãi tính theo số dư nợ giảm dần. Phương thức trả nợ cuối kỳ chỉ áp dụng đối với cho vay ngắn hạn. + Cho vay trả góp hàng tháng, tính lãi theo vốn cộng lãi chia đều cho các tháng. + Cho vay thông qua nghệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Trường hợp này, ngoài các quy định nêu tại quy chế, các chi nhánh thực hiện các quy định khác trong các quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ tín dụng của Sacombank. Trường hợp cho vay theo các phương thức khác phải được Tổng giám đốc (hoặc người được ủy quyền) chấp thuận. - Kiểm tra, giám sát vốn vay + Kiểm tra trước khi cho vay Khi nhận được đề nghị vay vốn của khách hàng, người có trách nhiệm được phân công tiến hành kiểm tra, xác minh và thẩm định: Hồ sơ vay vốn Tính khả thi của phương án phục vụ đời sống, kế hoạch sử dụng vốn và hoàn trả nợ vay SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 25
  22. Thực trạng hoạt động tạo thu nhập của khách hàng và/hoặc gia đình; khả năng trả nợ của khách hàng Tình trạng pháp lý và giá trị TSĐB Tính phù hợp của khoản vay so với các quy định tại chính sách tín dụng của Sacombank. Trong quá trình kiểm tra, xác minh, thẩm định, những người có trách nhiệm cần thu thập thêm các nguồn thông tin khách quan khác cùng với sự phán đoán chủ quan và dựa vào kết quả chấm điểm tín dụng khách hàng để có thể đưa ra các đề xuất phù hợp. + Kiểm tra trong khi cho vay Những người có trách nhiệm phải tiến hành kiểm tra, đối chiếu để xác định tính chính xác, đầy đủ và hợp lệ của các loại giấy tờ, chứng từ cần thiết có liên quan đến khoản vay trước khi giải ngân. + Kiểm tra sau khi cho vay Sau khi giải ngân, người có trách nhiệm được phân công phải tiến hành kiểm tra việc sử dụng vốn và thực hiện phương án vay vốn, tình hình hoạt động tạo thu nhập, tình trạng TSĐB. - Bảo lãnh vay vốn Sacombank không khuyến khích việc cho vay đối với khách hàng bằng sự bảo lãnh của bên thứ ba, nhất là trong trường hợp mối quan hệ giữa khách hàng và bên bảo lãnh không phải là mối quan hệ cha mẹ, vợ chồng, anh chị em ruột. Trường hợp các chi nhánh xét thấy có thể cho vay với sự bảo lãnh của bên thứ ba thì phải tuân thủ các quy định sau: Người có trách nhiệm được phân công phải tiếp xúc trực tiếp với bên bảo lãnh để xác minh về sở hữu TSĐB tiền vay, sự tự nguyện trong việc bảo lãnh, mối quan hệ giữa người bảo lãnh và người vay, lý do của việc bảo lãnh, báo cáo thực trạng tài chính, năng lực pháp luật và hành vi dân sự của người bảo lãnh, đồng thời thông báo cho bên bảo lãnh biết nghĩa vụ phải trả nợ thay trong trường hợp người vay không trả nợ hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ. Khi xúc tiến các thủ tục cho vay, các chi nhánh phải yêu cầu người bảo lãnh ký tên trên tất cả các giấy tờ có liên quan đến món vay như: giấy đề nghị vay vốn, hợp đồng bảo đảm tiền vay, hợp đồng tín dụng và phải trực tiếp kiểm tra đối chiếu để đảm bảo tính chính xác về các chứng từ và chữ ký của bên bảo lãnh. SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 26
  23. Tổng giám đốc có thể hướng dẫn khác về thủ tục ký hợp đồng cấp phát tín dụng liên quan đến bên bảo lãnh nhưng phải đảm bảo về mặt pháp lý trong việc ràng buộc trách nhiệm của bên bảo lãnh. Trường hợp khách hàng cần vay khoản vốn mới cũng do người thứ ba bảo lãnh, phải yêu cầu người bảo lãnh lập lại thủ tục như khoản vay mới. Phải xem người bảo lãnh cũng có nghĩa vụ giống như người vay, do đó phải thông báo cho họ về tình hình thiếu lãi, thời hạn trả nợ, tình hình gia hạn nợ của người vay. Trường hợp đã quá hạn mà người vay chưa trả cũng phải thông báo kịp thời để người bảo lãnh có bước chuẩn bị trả thay. 3.1.2 Quy trình cho vay tiêu dùng Lưu đồ quy trình CVTD Tiếp thị, tiếp nhận nhu cầu cấp tín dụng của khách hàng Thẩm định Phê duyệt Hoàn chỉnh hồ sơ và triển khai phán quyết Quản lý và thu hồi nợ Tất toán nợ vay Lưu hồ sơ SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 27
  24. Diễn giải lưu đồ: Bước 1: CVKH thực hiện tìm kiếm và tiếp thị khách hàng, tiếp nhận nhu cầu cấp tín dụng. CVKH hàng hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh hồ sơ vay vốn theo quy định; nhập thông tin khách hàng vào bảng theo dõi hồ sơ khách hàng đồng thời báo cáo lại Trưởng phòng trực tiếp quản lý hồ sơ khách hàng mà mình đã tiếp nhận để theo dõi, hỗ trợ. Bước 2: CVKH thực hiện công tác xác minh, thẩm định hồ sơ của khách hàng làm cơ sở tham mưu cho cấp có thẩm quyền phê duyệt, ghi ý kiến vào tờ trình cấp tín dụng. Bước 3: cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ theo hạn mức phán quyết cấp tín dụng. Bước 4: hoàn chỉnh hồ sơ và triển khai phán quyết. Kiểm soát viên tín dụng kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ tín dụng, các điều kiện cấp tín dụng nếu có; lập hợp đồng tín dụng. Nhân viên hỗ trợ kinh doanh thực hiện công chứng, chứng thực, đăng ký giao dịch đảm bảo, nhận hồ sơ TSĐB bản gốc từ khách hàng. Giao dịch viên tín dụng thực hiện các thủ tục giải ngân trên hệ thống. Bước 5: chuyên viên quản lý nợ theo dõi danh mục dư nợ phát sinh; lập danh sách khách hàng đáo hạn vốn, lãi trong 10 ngày tới và khách hàng đã trễ hạn, quá hạn vốn, lãi gửi chuyên viên khách hàng đôn đốc thu nợ. CVKH tiến hành kiểm tra sau khi cấp tín dụng kể cả khi khách hàng có phát sinh nợ xấu. Bước 6: sau khi khách hàng hoàn tất nghĩa vụ thanh toán các khoản dư nợ (bao gồm vốn gốc, lãi và phí phát sinh) CVKH, kiểm soát viên tín dụng, chuyên viên quản lý hồ sơ TSĐB tiến hành tất toán hồ sơ tín dụng của khách hàng. Bước 7: lưu hồ sơ. Việc quản lý và hoàn trả hồ sơ TSĐB của khách hàng thực hiện theo quy trình quản lý hồ sơ TSĐB hiện hành. Bộ phận quản lý tín dụng lưu hồ sơ tất toán tại chi nhánh trong 1 năm, sau đó chuyển về kho lưu trữ. 3.2 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng của Sacombank: 3.2.1. Sản phẩm vay mua nhà - Khách hàng: cá nhân có nhu cầu hỗ trợ vốn mua/nhận chuyển nhượng BĐS (nhà, căn hộ, đất ở). - Tiện ích nổi bật: SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 28
  25. + Đáp ứng tất cả nhu cầu của khách hàng liên quan đến mua/nhận chuyển nhượng BĐS (nhà, căn hộ, đất ở). + Thời hạn vay tối đa lên đến 15 năm. + Chấp nhận TSĐB hình thành từ vốn vay (nếu là căn hộ thì Sacombank và đơn vị chủ dự án phải có hợp đồng kiên kết). Sự khác nhau của thủ tục đảm bảo tiền vay giữa BĐS có liên kết và BĐS không liên kết: Bất động sản có liên kết Bất động sản không liên kết Ký thỏa thuận ba bên gồm: Sacombank, Thực hiện công chứng hợp đồng thế chấp khách hàng, chủ đầu tư. theo quy định. Tùy theo quy định của Nhà nước trong từng thời kỳ, có thể công chứng hợp đồng thế chấp theo quy định đối với từng dự án cụ thể. 3.2.2. Sản phẩm vay tiêu dùng bảo toàn - Khách hàng: tất cả các nhu cầu tiêu dùng (bao gồm xây dựng, sửa chữa nhà và mua xe ô tô đảm bảo bằng BĐS ), ngoại trừ: + Chuyển nhượng BĐS. + Mua xe ô tô đảm bảo bằng chính chiếc xe được mua. + Du học, chứng minh năng lực tài chính. - Tiện ích nổi bật: + Đáp ứng mọi nhu cầu cá nhân với thủ tục đơn giản. + Chấp nhận BĐS chưa có giấy tờ hoàn chỉnh. 3.2.3 Sản phẩm vay mua xe ô tô - Khách hàng: cá nhân có nhu cầu mua xe ô tô với mục đích tiêu dùng. - Tiện ích nổi bật: + Đáp ứng mọi nhu cầu mua xe ô tô với thủ tục đơn giản và nhanh nhất. + TSĐB là chính chiếc xe được mua. + Thời gian giải quyết đối với hồ sơ hợp lệ trong vòng 24h. SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 29
  26. 3.2.4. Sản phẩm vay chứng minh năng lực tài chính - Khách hàng: người đi du học (nước ngoài/Việt Nam)/ du lịch hoặc thân nhân của những đối tượng này. Khách hàng cần chứng minh về khả năng tài chính du học, du lịch. - Tiện ích nổi bật: + Thủ tục cho vay nhanh chóng, giải quyết ngay trong ngày. + Chi phí vay hợp lý, khách hàng chỉ phải trả tiền phần chênh lệch lãi suất tiền vay và tiền gửi. Sacombank phong tỏa tài khoản tiền gửi và giữ bản chính thẻ tiết kiệm (nếu có). Khách hàng có thể mược lại các giấy tờ này để đi phỏng vấn cấp VISA tại cơ quan lãnh sự. Thời gian cho mượn tối đa 30 ngày. + Lưu ý: không giải ngân bằng tiền mặt dưới bất kỳ hình thức nào. 3.2.5. Sản phẩm vay du học - Khách hàng: người đi du học (nước ngoài/Việt Nam) hoặc thân nhân (hàng thừa kế thứ nhất, thứ 2 và ba) của những đối tượng này. - Tiện ích nổi bật: đáp ứng các nhu cầu của khách hàng khi du học: + Thanh toán chi phí du học (học phí và sinh hoạt phí) trong suốt quá trình du học. + Cấp hạn mức tín dụng đảm bảo năng lực tài chính bổ túc hồ sơ du học. + Phát hành thư bảo lãnh thanh toán bổ túc hồ sơ du học. 3.2.6. Sản phẩm vay tiêu dùng cán bộ nhân viên nhà nước - Khách hàng: cá nhân đang công tác tại các đơn vị nhà nước tối thiểu 2 năm thuộc các nhóm: + Nhóm 1: các đơn vị nhà nước thuộc cấp tỉnh/thành phố/quận/huyện/thị xã: Trường học, Sở/Phòng Giáo dục Cơ sở y tế, Sở/Phòng y tế Kho bạc Nhà nước, bưu điện DN nhà nước ngành điện lực, cấp thoát nước, cơ quan phát thanh, truyền hình, hàng không, hải quan do Tỉnh, Thành phố quản lý. + Nhóm 2: Chi nhánh trình danh sách để Giám đốc khu vực phê duyệt: Sở ban ngành cấp tỉnh/thành phố/quận/huyện/thị xã hoặc các doanh nghiệp nhà nước Ban quản lý chợ đang được Sacombank cho vay tiểu thương. -_Tiện ích nổi bật: không có TSĐB, vay tín chấp với mức tối đa 150 triệu đồng. SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 30
  27. 3.2.7. Sản phẩm vay tiêu dùng bảo tín - Khách hàng: cá nhân có thu nhập bình quân trong 6 tháng gần nhất trên 3trđ/tháng thuộc các đối tượng sau: + Cán bộ nhân viên đã ký hợp đồng lao động chính thức, đang làm việc tại các ngành nghề, công ty được Sacombank chấp nhận. + Cá nhân có thu nhập ổn định. Nhóm đối tượng khách hàng, công ty được Sacombank chấp nhận: Cán bộ nhân viên công tác tại Sacombank và các công ty trực thuộc Sacombank Group Cán bộ nhân viên công tác tại các ngành: NH, bảo hiểm, y tế, giáo dục Các DN thuộc bảng xếp hạng VNR500 – Top 500 DN lớn nhất Việt Nam mới nhất được cập nhật tại website: vnr500.com.vn Các công ty cổ phần được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán HNX, HOSE, UPCOM Các DN là khách hàng giao dịch với chi nhánh liên tục từ 1 năm trở lên tính đến thời điểm xét duyệt. -_Tiện ích nổi bật: không có TSĐB, mức vay hấp dẫn lên đến 14 lần thu nhập, được tặng bảo hiểm tiền vay. 3.2.8. Sản phẩm vay đảm bảo thẻ tiền gửi - Khách hàng: cá nhân có nhu cầu sử dụng vốn khi chưa thực hiên tất toán thẻ tiền gửi do Sacombank, Sacombank-SBL hoặc các TCTD khác phát hành và không sử dụng dịch vụ thấu chi. Trường hợp cầm cố bằng thẻ tiền gửi Sacombank-SBL hoặc các TCTD khác phát hành thì phải có giấy xác nhận phong tỏa tài khoản của đơn vị phát hành. - Tiện ích nổi bật: mức vay cao, giải ngân nhanh chóng (trong vòng 30 phút). 3.2.9. Sản phẩm vay tiêu dùng mỹ tín - Khách hàng: cá nhân nữ thuộc các đối tượng: + Cán bộ nhân viên tốt nghiệp Cao đẳng trở lên, trả lương qua NH, thu nhập bình quân 6 tháng gần nhất tối thiểu 3trđ, có hợp đồng lao động chính thức được các đơn vị tại Sacombank chấp nhận. + Thu nhập bình quân 6 tháng gần nhất tối thiểu 10trđ đối với: Cá nhân hoạt động độc lập có giấy phép hành nghề: Bác sĩ, dược sĩ, luật sư. SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 31
  28. Chủ doanh nghiệp, chủ cơ sở có đăng ký kinh doanh. Đại diện doanh nghiệp: Giám đốc, kế toán trưởng, công tác tại DN tổi thiểu 1 năm, 2 năm nếu giữ chức vụ tương đương. Nhóm đối tượng khách hàng, các công ty được Sacombank chấp nhận: Cán bộ nhân viên công tác tại Sacombank và các công ty trực thuộc Sacombank Group Cán bộ nhân viên công tác tại các ngành: NH, bảo hiểm, y tế, giáo dục, kỹ sư các ngành công nghệ thông tin, truyền thông đa phương tiện (phát thanh, truyền hình, báo chí, tổ chức sự kiện), nông nghiệp. Các DN thuộc bảng xếp hạng VNR500 – Top 500 DN lớn nhất Việt Nam mới nhất được cập nhật tại website: vnr500.com.vn Các công ty cổ phần được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán HNX, HOSE, UPCOM. Các DN là khách hàng giao dịch với chi nhánh liên tục từ 1 năm trở lên tính đến thời điểm xét duyệt. -_Tiện ích nổi bật: không có TSĐB, mức vay hấp dẫn, linh hoạt, sản phẩm đặc thù dành riêng cho cá nhân nữ. 3.3. Tình hình cho vay tiêu dùng tại Sacombank chi nhánh Bình Thạnh – PGD Bình Hòa 3.3.1. Cơ cấu dư nợ cho vay theo mục đích vay: Bảng 7. Dư nợ cho vay các năm 2010-2012 (đvt: triệu đồng) Chênh lệch (2011/2010) Chênh lệch (2012/2011) Năm 6/2010 6/2011 6/2012 Tương đối Tuyệt đối(%) Tương đối Tuyệt đối(%) vay tiêu 43.936 26.387 23.371 -17.549 -39,94 -3.016 -11,43 dùng vay SXKD 93.364 142.311 145.982 48.947 52,43 3.671 2,58 Tổng dư nợ 137.300 168.698 169.353 31.398 22,87 655 0,39 vay (Nguồn: báo cáo kinh doanh tại PGD. Bình Hòa) SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 32
  29. 160.000 140.000 120.000 100.000 80.000 vay tiêu dùng vay SXKD 60.000 40.000 20.000 0 30/6/2010 30/6/2011 30/6/2012 Hình 5. Biểu đồ tốc độ tăng trưởng tín dụng tại PGD.Bình Hòa Bảng trên cho ta thấy cơ cấu dư nợ cho vay 6 tháng đầu năm 2012 và cùng kỳ các năm trước. Trong đó vay SXKD bao gồm cá nhân vay phục vụ mục đích kinh doanh và cho vay DN. Dư nợ vay tiêu dùng giảm dần qua các năm. Nếu năm 2010, dư nợ CVTD là 43.936 trđ thì đến cùng kỳ năm 2011 chỉ còn 26.387trđ, giảm 17.549trđ tương ứng tỷ lệ giảm 39,94%. Và trong năm 2012, CVTD tiếp tục giảm thêm 3.016trđ so với năm 2011, chỉ còn 23.371trđ. Trong khi đó, nhu cầu vay SXKD lại có dấu hiệu tăng trưởng. Tháng 6/2011, cho vay SXKD đạt 142.311trđ, tăng hơn so với cùng kỳ năm 2010 là 48.947trđ, tương ứng tỷ lệ tăng 52,43%. Song đến 6/2012, cho vay SXKD chỉ tăng 2,58% so với năm 2011, lên 145.982trđ. Sở dĩ cơ cấu vay có sự thay đổi, vay tiêu dùng giảm và tăng dư nợ cho vay SXKD vì trong tình trạng nền kinh tế khó khăn, khi mà NHNN thực hiện giảm lãi suất nhằm khuyến khích đầu tư thì Sacombank cũng mở rộng đối tượng cho vay DN. Ngày 26/7/2012, Sacombank triển khai gói 1.000 tỷ đồng cho vay ưu đãi đối với khách hàng DN vừa và nhỏ tại khu vực TP.HCM với lãi suất từ 13% - 14%/năm và thời hạn vay tối đa 6 tháng. Tuy nhiên, tình hình dư nợ SXKD cũng không mấy khả quan khi mà tốc độ tăng dư nợ còn khá chậm. Hiện tại, khách hàng doanh nghiệp lớn nhất của PGD.Bình Hòa là DNTN Lan Anh với hạn mức tín dụng được cấp là 70.000trđ. Trong khi đó, cá nhân vẫn còn e ngại khi mà lãi suất NH vẫn còn cao đối với 1 bộ phận có thu nhập thấp muốn tiếp cận khoản vay tiêu dùng. SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 33
  30. Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng cho vay trong thời gian qua không cao là do Sacombank thực hiện chính sách kiểm soát tín dụng an toàn phù hợp với diễn biến của thị trường, đồng thời do ảnh hưởng của các chính sách hạn chế cho vay phi sản xuất và ngưng cho vay vàng, nên đối tượng cho vay bị thu hẹp. Ngoài ra, lãi suất thị trường cao, không khuyến khích khách hàng nhận nợ vay. 3.3.2. Tình hình dư nợ tiêu dùng so với khách hàng cá nhân Bảng 8. Tình hình dư nợ tiêu dùng so với khách hàng cá nhân (đvt: triệu đồng) Chênh lệch (20011/2010) Chênh lệch (2012/2011) Năm 6/2010 6/2011 6/2012 Tương đối Tuyệt đối(%) Tương đối Tuyệt đối(%) cá nhân 43.936 26.387 23.371 -17.549 -39,94 -3.016 -11,43 tiêu dùng cá nhân 0 21.989 30.167 21.989 // 8.178 37,19 SXKD Tổng cho 43.936 48.376 53.538 4.440 10,11 5.162 10,67 vay cá nhân (Nguồn: báo cáo kinh doanh tại PGD. Bình Hòa) 100% 90% 80% 70% 60% 50% cá nhân SXKD 40% cá nhân tiêu dùng 30% 20% 10% 0% 30/6/2010 30/6/2011 30/6/2012 Hình 6. Cơ cấu cho vay cá nhân qua các năm tại PGD.Bình Hòa SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 34
  31. Ở bảng 6, ta đã thấy được tình hình dư nợ và tỷ lệ CVTD so với tổng dư nợ cho vay. Ta tiếp tục phân tích ở góc độ sâu hơn, chi tiết hơn về cơ cấu dư nợ CVTD đối với tổng dư nợ cá nhân. Cơ cấu có sự thay đổi rõ rệt, cụ thể trong năm 2010, cá nhân vay với mục đích SXKD tại PGD không phát sinh, 100% cá nhân vay tiêu dùng. Tuy nhiên trong năm 2011, trong 48.376trđ dư nợ cá nhân, có đến 21.989trđ vay nhằm mục đích SXKD. Và đến 2012, con số đó là 30.167trđ, tăng 8.178trđ so với 2011, chiếm 56,35% dư nợ cá nhân. Từ đây ta cũng có thể thấy được dư nợ cho vay cá nhân không giảm mà chỉ thay đổi cơ cấu khi mở rộng nhu cầu cho vay cá nhân SXKD phát triển kinh tế gia đình mà thôi. Vì Sacombank Bình Hòa nhận thức được nhu cầu người đi vay không chỉ gói gọn trong các khoản vay phục vụ đời sống mà còn có cả đối tượng hộ gia đình kinh doanh. 3.3.3. Số lượng khách hàng tiền vay: Bảng 9. Số lượng khách hàng vay tại PGD trong 6 tháng đầu các năm 2010-2012. Năm 6/2010 +/- 6/2011 +/- 6/2012 vay tiêu dùng 173 -80 93 -6 87 cá nhân vay SXKD 0 45 45 3 48 doanh nghiệp 27 4 31 4 35 Tổng KH 200 -31 169 1 170 (Nguồn: báo cáo kinh doanh tại PGD. Bình Hòa) 200 180 160 140 120 vay tiêu dùng 100 cá nhân vay SXKD 80 doanh nghiệp 60 40 20 0 30/6/2010 30/6/2011 30/6/2012 Hình 7. Tình hình số lượng khách hàng tiền vay của PGD qua các năm SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 35
  32. Bảng cho ta thấy số lượng khách hàng phân theo đối tượng vay vốn tại PGD.Bình Hòa. Trong năm 2011, số lượng khách hàng vay tiêu dùng giảm đáng kể, từ 173 còn 93 khách hàng, làm cho tổng số KH giảm từ 200 còn 169 KH. Đến 6/2012, PGD có quan hệ với 87 khách hàng tiêu dùng, giảm 6 KH so với cùng kỳ năm 2011. Nguyên nhân do 1 số khách hàng đến hạn tất toán nợ vay, chấm dứt quan hệ tín dụng với NH, thay vào đó cá nhân vay SXKD tăng đáng kể. So sánh bảng 9 với bảng 7 ta thấy số lượng KH vay tiêu dùng chiếm cao nhất nhưng dư nợ lại thấp nhất chứng tỏ dư nợ trên mỗi KH là khá thấp. Trong khi đó khách hàng DN chiếm thấp nhất nhưng dư nợ lại cao nhất, hơn nữa số dư nợ này lại phân bổ không đều trong mỗi doanh nghiệp. Cụ thể DNTN xăng dầu Lan Anh với dư nợ 70 tỷ đồng, chiếm 48% tổng dư nợ. PGD.Bình Hòa nên có các biện pháp phân bổ tốt hơn để tránh tình trạng rủi ro lớn như hiện nay. 3.3.4. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo kỳ hạn: Bảng 10. Cơ cấu dư nợ CVTD theo kỳ hạn: (đvt: triệu đồng) Chênh lệch (20011/2010) Chênh lệch (2012/2011) Năm 6/2010 6/2011 6/2012 Tương đối Tuyệt đối(%) Tương đối Tuyệt đối(%) ngắn hạn 1.758 1.319 1.098 -439 -24,97 -221 -16,76 trung dài hạn 42.178 25.068 22.273 -17.110 -40,57 -2.795 -11,15 Tổng CVTD 43.936 26.387 23.371 -17.549 -39,94 -3.016 -11,43 (Nguồn: báo cáo kinh doanh tại PGD. Bình Hòa) SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 36
  33. 100% 90% 80% 70% 60% 50% trung dài hạn 40% ngắn hạn 30% 20% 10% 0% 30/6/2010 30/6/2011 30/6/2012 Hình 8. Tỷ trọng dư nợ CVTD theo kỳ hạn Cơ cấu vay tiêu dùng theo kỳ hạn không thay đổi nhiều qua các năm và cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu cho vay dao động từ 4-5%. Trong kỳ tháng 6/2010, CVTD ngắn hạn chỉ chiếm 1.758trđ trong tổng số 43.936trđ dư nợ tương ứng 4%. Phần còn lại thuộc về các khoản vay trung dài hạn. Cùng kỳ 2011, tình hình chung của CVTD giảm nên dư nợ ngắn hạn tiêu dùng giảm theo và chỉ còn 1.319trđ, chiếm 5%. Và đến năm 2012, dư nợ ngắn hạn tiếp tục giảm còn 1.098trđ, chiếm 4,7% trong tổng 23.371trđ. Do đặc thù của vay tiêu dùng là cá nhân nhỏ lẻ vay với nhu cầu chi tiêu lớn như mua nhà, du học, mua ô tô và chỉ có thể trả góp đều hàng tháng bằng thu nhập của mình nên thời gian cho vay kéo dài, thông thường là 3-10 năm. Cho vay ngắn hạn hiện nay chủ yếu để đáp ứng những nhu cầu đột xuất của người vay hoặc tranh thủ thời gian NH áp dụng lãi suất thấp để vay nhằm mục đích đầu tư. Đối với nhu cầu vay dưới 1 năm, thường là khoản vay nhỏ, nhu cầu vốn thấp như vay chứng minh năng lực tài chính, vay phục vụ sinh hoạt gia đình Một khó khăn đối với NH hiện nay là nhu cầu vốn vay trung hạn tăng nhanh trong khi đó nguồn vốn huy động được chủ yếu là vốn ngắn hạn dẫn đến thiếu vốn để cho vay. Để khắc phục tình trạng này, NH cần phải có biện pháp cân đối nguồn vốn với nhu cầu vốn vay của khách hàng. SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 37
  34. 3.3.5. Cơ cấu dư nợ vay tiêu dùng theo tài sản bảo đảm Bảng 11. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo TSĐB (đvt: triệu đồng) Năm 6/2011 6/2012 Chỉ tiêu Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Vay tín chấp 417 1,58% 536 2,29% Vay thế chấp 25.970 98,42% 22.835 97,71% Tổng cộng 26.387 100% 23.371 100% (Nguồn: báo cáo kinh doanh tại PGD. Bình Hòa) Căn cứ vào và bảng trên, ta thấy được cơ cấu dư nợ vay tiêu dùng phân theo TSĐB. Trong đó tỷ trọng vay tín chấp dù có dấu hiệu tăng trưởng nhưng chiếm tỷ trọng hầu như không đáng kể. Trong 6 tháng đầu năm 2011, tổng dư nợ CVTD là 26.387trđ thì chỉ có 417trđ tiền vay tín chấp, chiếm 1,58%. Đến năm 2012, dù CVTD giảm nhưng dư nợ cho vay tín chấp tăng lên 536trđ, chiếm 2,29% dư nợ vay. Phần còn lại là cho vay bằng TSĐB, chiếm 97,71%, tương đương với 23.835trđ. Đối tượng vay tín chấp chủ yếu của PGD.Bình Hòa là cán bộ nhân viên làm viện tại NH Sacombank hoặc cá nhân có thể chứng minh thu nhập cao và ổn định. Tỷ trọng vay tín chấp thấp cũng là điều dễ hiểu. Trong điều kiện kinh doanh khó khăn như hiện nay, hầu như rất ít NH cho vay tín chấp. Để đảm bảo an toàn cho hoạt động của NH và hạn chế đến mức tối thiểu tình trạng không thu hồi được vốn cho vay, NH phải yêu cầu TSĐB đi kèm. TSTC không phải là yếu tố cần hay đủ nhưng là phần quan trọng trong nhiều sản phẩm cho vay, giúp NH yên tâm hơn khi cho vay. 3.4. Nhận xét 3.4.1. Ưu điểm Hoạt động CVTD tại Sacombank Chi nhánh Bình Thạnh - PGD.Bình Hòa trong thời gian qua có những ưu điểm như sau: - Là PGD đã được thành lập và đi vào hoạt động trong thời gian khá dài (10 năm), nằm trong khu dân cư đông đúc, gần các trung tâm thương mại như chợ Bà Chiểu là một lợi thế kinh doanh, PGD.Bình Hòa đã có một lượng khách hàng ổn định và được biết đến như một trong những địa điểm được chọn đầu tiên khi khách hàng muốn thực hiện một giao dịch, SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 38
  35. trong đó có đi vay. PGD.Bình Hòa luôn cố gắng tạo ấn tượng tốt đối với khách hàng như luôn tỏ thái độ vui vẻ, lịch sự; đội ngũ nhân viên trẻ năng động, năng lực cao, luôn đáp ứng tối đa sự thỏa mãn của khách hàng. Cán bộ nhân viên tham gia vào các hoạt động của NH đều được tuyển chọn, đào tạo một cách bài bản, khoa học, cả về kiến thức nghiệp vụ lẫn đạo đức kinh doanh nhằm tạo ra được một đội ngũ nhân sự có trình độ, trung thực và trách nhiệm. - Tuy tình hình dư nợ CVTD có giảm nhưng đây là giai đoạn kinh tế khó khăn, tổ chức cá nhân đều cắt giảm chi tiêu. Hơn thế ta thấy cơ cấu cho vay có sự thay đổi khi mục đích vay cá nhân không chỉ còn là tiêu dùng mà thêm SXKD. Ngoài ra các hồ sơ vay tiêu dùng cũng đa dạng hơn về mục đích. - Cán bộ tín dụng kiểm soát tốt nguồn vốn tín dụng, hạn chế tối đa khách hàng trễ hẹn trả lãi vay cũng như không để phát sinh dư nợ tiêu dùng quá hạn. Đây là kết quả đáng mừng của PGD. Bình Hòa. - Sacombank đã hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp quy định mới về phân loại nợ định tính theo chủ trương NHNN ban hành trong năm 2011. Hệ thống này cũng xây dựng tiêu chí để chấm điểm xếp hạng tín dụng đối với khách hàng theo từng nhóm ngành nghề khác nhau và được thiết kế một số sản phẩm tín dụng đặc thù riêng của Sacombank. Đây là công cụ hiệu quả trong công tác thẩm định, ra quyết định cho vay và giúp Sacombank đánh giá chính xác mức độ rủi ro từng khoản vay, phân loại nợ theo thông lệ quốc tế, và là cơ sở để nâng cao chất lượng quản lý tín dụng và trích lập dự phòng phù hợp. Tiến đến 2012, Sacombank tiếp tục xây dựng mô hình xác suất vỡ nợ của một khách hàng, từ đó xác định giá trị của rủi ro do khách hàng mang lại để có kế hoạch hỗ trợ khách hàng và dự phòng rủi ro ngay khi cấp tín dụng. - Các sản phẩm CVTD ngày càng đa dạng, nhằm đáp ứng được tối đa và phù hợp với mục đích vay của cá nhân. Ngoài các sản phẩm vay cũ như vay mua nhà, mua xe ô tô, phòng còn chú trọng triển khai nhiều sản phẩm vay tiện ích khác như vay du học, vay chứng minh năng lực tài chính Sacombank liên tục đưa ra các chính sách ưu đãi đối với những sản phẩm vay mới, nhất là vay du học như: triển khai chương trình “Chuyển tiền an toàn – Rộn ràng du học” dành cho các khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài nhằm mục đích du học. Chương trình được triển khai trên toàn hệ thống Sacombank tại Việt Nam.Theo đó, khi khách hàng chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 39
  36. cho du học sinh trong thời gian diễn ra chương trình sẽ được hưởng mức phí ưu đãi tối đa 15 USD/lần chuyển (đã bao gồm điện phí); đồng thời khách hàng được cấp thẻ tín dụng mà không cần chứng minh thu nhập (với hạn mức tối đa 30% học phí/năm học và không quá 100 triệu đồng) và miễn phí thường niên năm đầu tiên cho thẻ chính và thẻ phụ cùng nhiều ưu đãi hấp dẫn khác hay triển khai chương trình Cho vay ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân có nhu cầu về tài chính để du học. Theo đó, Sacombank ưu đãi lãi suất 14%/năm với thời gian vay tối đa 5 năm dành cho khách hàng có nhu cầu vay thanh toán chi phí du học (bao gồm học phí và phí sinh hoạt); ưu đãi lãi suất thấp dành cho khách hàng vay chứng minh năng lực tài chính để xin cấp VISA du học. Ngoài ra, Sacombank còn giảm đến 30% phí dịch vụ chuyển tiền từ khoản vay giải ngân và miễn phí xác nhận số dư chứng minh năng lực tài chính đối với các dịch vụ hỗ trợ du học. Đặc biệt Sacombank là NH đầu tiên có sản phẩm cho vay đặc thù dành riêng cho “phái đẹp”- cho vay tiêu dùng mỹ tín. - Thủ tục vay nhanh chóng đơn giản, giải ngân nhanh chóng tối thiểu trong vòng 24h - Ngày nay, các NH tung ra nhiều sản phẩm tương tự nhau nhằm tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, các sản phẩm vay tiêu dùng của Saombank ngoài những đặc điểm và tính năng giống các NH khác, còn có nhiều ưu điểm vượt trội, xứng đáng là một trong những NH nội địa hàng đầu Việt Nam. Ta có bảng sau: Bảng 12. So sánh một số đặc tính sản phẩm CVTD Sản phẩm Ngân hàng khác Sacombank CVTD Ngân hàng Đặc tính Mua nhà - EIB Thời hạn CV: Lên đến 10 năm thời hạn CV: lên đến 15 năm - VCB Thu nhập thường xuyên hàng tháng không cần >8trđ Mua xe ô tô ACB Thời gian vay: tối đa lên đến 4 năm Thời gian vay: tối đa 5 năm Vay du học Vietinbank Thời gian vay:Tối đa bằng thời gian Thời gian vay : tối đa 10 năm của khóa học + 03 năm Các khoản vay EIB Diện tích đất >= 30m2 không cần khác có TSĐB là BĐS Tỷ lệ CV tối đa: 60% giá trị BĐS Tỷ lệ CV tối đa: 70% giá trị BĐS SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 40
  37. 3.4.2. Tồn tại và nguyên nhân Số lượng khách hàng chiếm tỷ lệ cao nhất nhưng nếu đem so sánh về số dư nợ CVTD với số dư nợ chung của cả PGD thì tỷ lệ này vẫn chiếm một phần rất nhỏ (khoảng 16%), tương ứng với nó doanh thu từ hoạt động này cũng không cao. Phần lớn CVTD được cấp tín dụng trung - dài hạn. Điều này sẽ tăng thêm rủi ro kỳ hạn cho NHTM. Trong bối cảnh kinh tế như hiện nay, yêu cầu quản lý nguồn vốn và sử dụng vốn phù hợp để tránh rủi ro kỳ hạn. Nguồn vốn của huy động của PGD chủ yếu là kỳ hạn từ 9 tháng trở xuống, CVTD lại từ 3 đến 15 năm, rủi ro kỳ hạn rất lớn. Một số sảm phẩm cho vay còn kén khách hàng như cho vay tín chấp. Về mặt lý thuyết nêu khách hàng đáp ứng đủ các yêu cầu như trong chính sách của NH thì sẽ được cho vay tiêu dùng tín chấp tuy nhiên rất ít các khách hàng đến giao dịch được chấp nhận cho vay ở loại hình này. Đối tượng chủ yếu là cán bộ nhân viên đang công tác tại NH Sacombank. - Nguyên nhân từ phía NH: Do yếu tố lịch sử của Sacombank, tư duy về lịch sử về dịch vụ CVTD chưa được xác định là chiến lược phát triển lâu dài của NH. Trước đây đối tượng cho vay chủ yếu của Sacombank là những pháp nhân. Vì thế khi thực hiện chiến lược CVTD thì vấp phải một “lỗ hổng” do chiến lược khác nhau để lại. Việc triển khai CVTD chưa được quan tâm một cách thống nhất, CVTD vẫn chưa được chú trọng do tư tưởng “không thích làm cái nhỏ”. Sự hạn chế về mặt nhân lực: cán bộ làm công tác phòng tín dụng phần lớn còn rất trẻ do đó không thể tránh khỏi thiếu sót. Mặt khác, số lượng nhân sự phòng ít lại hay biến động, một chuyên viên khách hàng tại PGD phải giải quyết không chỉ những khoản vay liên quan đến tiêu dùng mà còn phải đảm nhiệm thêm cho vay cá nhân SXKD, doanh nghiệp, huy động vốn, bán thẻ dẫn đến chất lượng thẩm định từng khoản vay có thể không cao. Trong những năm qua, mặc dù NH đã rất cố gắng trong công tác marketing, tiếp thị sản phẩm sự hợp tác giữa NH với các công ty sản xuất ô tô hay công ty du học vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Riêng về vấn đề cho vay du học, NH vẫn chưa thu hút được số lượng lớn khách hàng tới vay vốn do nếu muốn vay vốn tại NH để đi du học thì bắt buộc phải chuyển tiền qua NH. Điều này gây khó khăn cho NH bởi nhiều người đã có tài khoản tại NH khác hoặc thực hiện chuyển tiền ở nơi khác mà không phải ở Sacombank mà chỉ muốn đến vay tiền mà thôi. Vì vậy khách hàng tìm tới NH vay tiền du học chưa cao. - Nguyên nhân từ phía khách hàng: SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 41
  38. Do khách hàng CVTD chủ yếu là các cá nhân nên việc xác định nguồn thu trả nợ rất khó vì ít khách hàng có thể chứng minh được nguồn thu rõ ràng để thanh toán nợ vay. Vướng mắc thứ hai đối với CVTD liên quan đến TSĐB. Do có một số quy định ngày càng chặt chẽ hơn của các cơ quan quản lý nhà nước đã khiến nhiều khách hàng không vay được vốn vì giấy tờ thế chấp không hợp pháp, hợp lệ. Nhiều người dân vẫn còn tâm lý ngại đến vay NH vì cho rằng thủ tục phức tạp, phiền hà hoặc do họ chưa thực sự hiểu về hoạt động CVTD của NH. - Các nguyên nhân khác. Tính cạnh tranh giữa các NH: có thể nói trong giai đoạn hiện nay, lĩnh vực tài chính NH dang phát triển hết sức nhanh chóng và giữa các NH có sự cạnh tranh gay gắt về quy mô, chất lượng dịch vụ, sự đa dạng về sản phẩm Riêng trong lĩnh vực CVTD hầu hết các NH hiện nay tham gia, từ NH lớn cho đến các NH nhỏ, bên cạnh đó còn có sự tham gia của các công ty tài chính. Tính cạnh tranh cao làm giảm bớt thị phần CVTD của PGD.Bình Hòa. Các chính sách pháp luật của Nhà Nước về CVTD còn chưa rõ ràng, các quy định về TSTC, về định giá nhà, chuyển quyền sở hữu còn phức tạp hay các thủ tục đăng ký xe ô tô, xe máy Tất cả những điều đó làm giảm doanh số CVTD của NH. Môi trường kinh tế vẫn chưa thực sự ổn định, lạm phát tăng cao làm cho mức sống của người dân vẫn chưa thực sự được cải thiện, do đó nhu cầu vay tiêu dùng vẫn chưa cao. SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 42
  39. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI SACOMBANK CHI NHÁNH BÌNH THẠNH PHÒNG GIAO DỊCH BÌNH HÒA 1. Nhóm các giải pháp về huy động vốn: Huy động vốn là hoạt động cơ bản của mọi NH, với tư cách là đầu vào cho quá trình cho vay. Với bất cứ hoạt động kinh tế nào, vốn luôn là nhân tố đầu tiên, là điều kiện vật chất để có thể tiến hành hoạt động cho vay. NH cần có các chính sách tạo vốn phù hợp nhằm khai thác mọi tiềm năng về vốn, để có nguồn vốn đủ đáp ứng các nhu cầu hoạt động của mình, trong đó quan trọng nhất là hoạt động cho vay. Vốn huy động thường từ các nguồn: DN, dân cư, TCTD trong đó có nhiều loại khác nhau về thời gian huy động, lãi suất huy động. Trong các nguồn trên, nguồn vốn của DN và dân cư có vai trò quan trọng nhất. Hoạt động CVTD ngày càng chiếm một phần quan trong trọng cơ cấu cho vay với số lượng khách hàng vay nhiều nhất tại PGD.Bình Hòa. Với những đặc điểm riêng có của mình như chủ yếu là cho vay trung dài hạn, vay trả góp, vay có thế chấp thì vấn đề nguồn vốn dành cho CVTD trở nên rất quan trọng khi các NH muốn đạt được mục tiêu mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động CVTD. Nguồn vốn đó phải đảm bảo được các yêu cầu về mặt khối lượng, thời gian huy động và chi phí huy động. Hiện nay, tâm lý người Việt Nam đã có nhiều thay đổi, xu hướng cất tiền trong nhà hay chuyển sang mua vàng cất trữ không còn là xu hướng chủ đạo, tuy nhiên để họ lựa chọn để tiền vào NH thì còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố thuộc về bản thân NH, có yếu tố thuộc về tổng thể nền kinh tế và sự phát triển của các kênh đầu tư khác, như chứng khoán, BĐS, ngoại tệ, vàng Vấn đề của các NH là cần cố gắng hết sức mình, đưa ra nhiều hình thức huy động đa dạng và hấp dẫn tới khách hàng nhằm khai thác tối đa nguồn vốn này. Với khả năng hiện tại, NH Sacombank – CN Bình Thạnh – PGD. Bình Hòa có thể xúc tiến các giải pháp huy động vốn sau đây: - Áp dụng lãi suất khyến khích khi huy động vốn, ưu tiên theo khối lượng tiền gửi và thời hạn gửi, cụ thể là nếu gửi tiền theo thời gian dài hoặc có khối lượng lớn sẽ được ưu tiên hơn về mặt lãi suất tiền gửi. - Áp dụng thêm các hình hức thu hút bằng khuyến mại, tặng quà, như hình thức tiết kiệm dự thưởng, tạo nên sự hấp dẫn và sôi động trong hoạt động huy động vốn. SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 43
  40. - Tăng cường công tác quảng bá, tiếp thị tới người tiêu dùng, bằng cách đa dạng hoá các hình thức quảng cáo, đặc biệt là trên truyền hình và báo chí, với chi nhánh, cần in báo, căng băng rôn nhiều hơn và đẹp mắt hơn. Công việc này trở nên rất quan trọng, mang tính chất quyết định tới thành công của các biện pháp trên bên cạnh các yếu tố về chất lượng. - Thực hiện nghiệp vụ đảm bảo tiền gửi cho khách hàng. - Tăng cường chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên giao dịch, tiếp xúc khách hàng theo hướng năng động, sáng tạo, thân thiện, tạo cảm giác vui tươi, an toàn . cho khách hàng. 2. Nhóm giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng 2.1. Xây dựng chiến lược marketing NH. Marketing NH mặc dù đã được đề cập từ lâu nhưng mãi vào những năm 60 marketing NH mới được tiếp cận và ứng dụng. Tuy nhiên, ở Việt Nam thì nó còn biết đến muộn hơn, vào những năm cuối của thập niên 80, và hiện nay hiệu quả của phương pháp này vẫn còn hạn chế. Những yếu tố mà quyết định đến sự thành công của phương pháp này là: nghiên cứu khách hàng, định vị hình ảnh, nâng cấp về chất lượng dịch vụ và dịch vụ chăm sóc khách hàng. Vì vậy để marketing thực sự có hiệu quả, phát huy tác dụng của nó thì Sacombank cần thực hiện một số các giải pháp sau: - Các cán bộ NH cần phải nhanh chóng chuyển sang tư duy kinh doanh mới, lấy quan điểm marketing làm phương châm chủ đạo. - Thành lập các phòng chức năng marketing để đề ra định hướng marketing một cách bài bản, với đội ngũ nhân viên am hiểu và nhạy cảm về marketing. - Triết lý marketing cần phải được thâm nhập vào tất cả các bộ phận, tất cả các nhân viên trong NH. - Sacombank- Bình Hòa phải tích cực và chủ đạo trong quan hệ với khách hàng kể cả khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng. Luôn luôn đi tìm kiếm khách hàng, lôi kéo khách hàng từ chính đối thủ cạnh tranh của mình chứ không chủ động ngồi chờ khách hàng đến với mình. - Mở rộng và năng cao chất lượng các loại hình dịch vụ CVTD. Thông thường số lượng các khoản vay tiêu dùng tương đối cao trong khi thông tin về khách hàng còn chưa đầy đủ và chính xác nên CVTD chứa đựng nhiều rủi ro. Cán bộ tín dụng phải xem xét kĩ và theo dõi chặt chẽ khi cho vay. Từ đó giúp NH tránh được rủi ro trong kinh doanh đồng thời tăng chất lượng tín dụng. SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 44
  41. Tuy nhiên, để đưa được marketing NH vào thực tế thì cần phải có nhiều thời gian và tích lũy kinh nghiệm. 2.1.1. Hoàn thiện các sản phẩm cho vay của NH. - Tăng tính độc đáo, khác biệt của sản phẩm. Tính độc đáo của sản phẩm không nhất thiết trên toàn bộ quá trình cung ứng dịch vụ hoặc trọn vẹn một kỹ thuật marketing mà có thể chỉ một vài yếu tố, thậm chí ở một khía cạnh liên quan. NH cần tham khảo các sản phẩm của TCTD khác, phân tích ưu nhược điểm để quyết định đưa ra những tính năng tiện ích hơn, nổi bật hơn (ví dụ Sacombank đã áp dụng thành công các sản phẩm đặc thù như CVTD mỹ tín hay thành lập chi nhánh 8-3 ) và đưa thông tin về sản phẩm của mình rộng rãi tới mọi người để họ có thể dễ dàng so sánh sự ưu việt hơn so với các NH khác. Là một NH bán lẻ đa năng hiện đại Sacombank tập trung phát triển nhiều sản phẩm phục vụ khách hàng cá nhân bằng các sản phẩm đa dạng, đơn giản, dễ hiểu, có tính đại chúng, tính phổ cập và tiêu chuẩn hoá cao thông qua mạng lưới rộng, và các kênh phân phối khác nhằm áp dụng tối đa công nghệ thông tin như: SMS Banking, Internet Banking, ATM. - Hoàn thiện công tác định giá trong cho vay có TSĐB là nhà đất. Hiện nay Sacombank đã có sự hỗ trợ của công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Sacombank – SBA nhằm giúp định giá BĐS phục vụ hoạt động tín dụng. Tuy nhiên Sacombank – SBA chỉ định giá theo yêu cầu của khách hàng dưới hình thức khách hàng thuê họ định giá, phải trả tiền thuê và những thông tin định giá chỉ mang tính chất tham khảo chứ thật sự chưa sát với giá trị BĐS tại thời điểm định giá. Hoặc có những hồ sơ vay, khi định giá nhà đất của khách hàng cán bộ tín dụng thường tự mình đi thu thập tài liệu về định giá tài sản nhà đất đó, điều này gây khó khăn không nhỏ cho công tác của cán bộ tín dụng. NH nên thành lập một ban thông tin BĐS, hoạt động bằng việc thu thập cung cấp các thông tin nhà đất, định giá nhà đất, môi giới nhà đất để hỗ trợ cho hoạt động tín dụng. Ban thông tin BĐS này ra đời sẽ giúp cho công tác tín dụng, bảo lãnh của NH hoạt động có hiệu quả hơn thông qua việc đánh giá sát thực hơn tài sản đảm bảo của khách hàng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, bảo lãnh của NH và giúp thỏa mãn tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng. 2.1.2. Điều chỉnh lãi suất cho vay tiêu dùng Trong khi các DN vay vốn đang được hưởng mức ưu đãi về lãi suất NH chỉ từ 13- 15%/năm thì lãi suất CVTD tại Sacombank vẫn đang ở mức tương đối cao. SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 45
  42. Mặc dù NH đã đưa ra được các chiến lược giá như lãi suất cạnh tranh, ưu đãi các tháng đầu nhưng vẫn chưa thực sự hợp lý. Mức lãi suất trong CVTD còn khá cao (lãi suất tính theo lãi huy động 13 tháng lãnh lãi cuối kỳ + biên độ 6,5%/năm tương đương 19,5%/năm theo biểu phí hiện hành của Sacombank hiện nay). Do đó NH phải có mức giá linh hoạt hơn nữa đối với mọi đối tượng khách hàng, đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng. Ưu tiên cho khách hàng đã có quan hệ tín dụng tốt với NH. 2.1.3. Xây dựng một chiến lược khách hàng lâu dài Để có được khách hàng đã khó nhưng giữ chân được khách hàng này đòi hỏi NH phải có một chiến lược khách hàng lâu dài và bền vững, mà điều nà thì không hề đơn giản.Chiến lược này phải đảm bảo thu hút, hấp dẫn và có khả năng thỏa mãn được các đối tượng khách hàng đang có nhu cầu về dịch vụ NH hoặc hiện đã sử dụng dịch vụ của NH. 2.1.4. Đẩy mạnh chính sách giao tiếp- khuyếch trương. * Hoàn thiện phong cách giao tiếp với khách hàng. - Chính việc này sẽ giúp một phần đáng kể vào việc làm hài lòng, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, tạo điều kiện nâng cao hoạt động của NH. - Việc giao tiếp với khách hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút khách hàng, góp phần tạo nên hình ảnh tốt đẹp vầ NH trong lòng khách hàng, đây chính là phương thức quảng cáo hiệu quả nhất, tốt nhất cho NH với chi phí rẻ nhất. - Cơ sở vật chất của NH cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên ấn tượng tốt đẹp cho NH trong lòng khách hàng. Quan hệ giữa NH và khách hàng dựa trên sự tín nhiệm lẫn nhau, khách hàng sẽ cảm thấy không yên tâm nếu trụ sở của NH nhỏ bé, thiết bị lạc hậu cũ kỹ. - Điều quan trọng nhất trong chính sách giao tiếp với khách hàng là thái độ phục vụ, tác phong của các nhân viên NH nói chung và nhân viên tín dụng nói riêng. Dưới con mắt của khách hàng, nhân viên chính là hình ảnh của NH. Do vậy, thái độ phục vụ tận tình, chu đáo, cùng với tác phong công nghiệp nhanh chóng, chính xác, nhân viên NH sẽ tạo ấn tượng tốt đẹp với khách hàng, góp phần xây dựng hình ảnh của NH. * Phát triển chính sách khuyếch trương. - Hiện nay cho thấy, nhu cầu vay tiêu dùng của người dân là rất lớn, tuy nhiên lượng khách hàng tìm đến NH là chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu của điều này là do khách hàng cá nhân chưa có được những thông tin đầy đủ hoặc nếu có được những thông tin đầy đủ thì cũng chưa SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 46
  43. nhận thức đầy đủ về những lợi ích mà hoạt động cho vay mang lại, họ còn đắn đo, lo ngại khi tới NH. - Nguồn thông tin mà khách hàng cá nhân có thể tiếp cận để hiểu về cho vay tiêu dùng đó là thông qua hệ thống báo chí, truyền hình, mạng, qua chính những người đã vay tiêu dùng tại NH. - Truyền hình là một phương tiện quảng cáo rất hữu ích, tuy nhiên thì cũng rất ít các NH quảng cáo, mà nếu có thì người dân cũng nhận được những thông tin vô cùng ít ỏi, không thể hiểu được nghiệp vụ chứ chưa kể đến là lợi ích của nghiệp vụ đó. - Chính những người đang sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng của NH đóng một vai trò rất quan trọng trong việc giới thiệu và quảng bá sản phẩm.Chính vì thế mà ta luôn luôn phải chăm sóc tốt nhất những khách hàng hiện tại của NH. Để mất một khách hàng hiện tại là để mất đi rất nhiều khách hàng mới. Tóm lại việc quảng bá, tiếp thị là nguồn thông tin quan trọng và có hiệu quả nhất đối với người dân cũng như đới với NH. Tuy nhiên, chiến dịch quảng cáo không nhất thiết phải tiến hàng ồ ạt trên các phương tiện thông tin đại chúng, điều này sẽ làm tăng chi phí của NH. Để tiết kiệm chi phí, đồng thời hoạt động này có hiệu quả cao nhất, NH nên tiếp cận với người vay vốn. NH nên tổ chức các cuộc hôi chợ, hội nghị, triển lãm để giới thiệu tất cả các sản phẩm cho những ai đang quan tâm, sẽ quan tâm và chưa quan tâm. Việc đẩy mạnh chiến lược giao tiếp, khuyếch trương như vậy giúp thông tin NH đến được với dân cư, giúp người dân có thêm tự tin để tham gia các dịch vụ của NH, đặc biệt là tín dụng, giúp dịch vụ của NH phổ biến đối vói người dân và họ có thói quen sử dụng dịch vụ này như một công cụ để hỗ trợ cuộc sống, khi đó hoạt động của NH sẽ mở rộng dễ dàng hơn rất nhiều. 2.1.5. Hoàn thiện chính sách thông tin, nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra về các yếu tố có liên quan tới cho vay tiêu dùng. NH cần tìm hiểu, nắm rõ những thông tin tổng hợp về tình hình vĩ mô hoạt động cho vay tiêu dùng. Đó là các thông tin về chủ trương, chính sách của Chính phủ và của NH Nhà nước có liên quan, về tình hình biến động kinh tế- xã hội nói chung cũng như quốc tế Hoạt động cho vay tiêu dùng khá nhạy cảm với sợ biến động kinh tế - chính trị - xã hội, do vậy những thông tin tổng hợp vĩ mô như vậy sẽ mang ý nghĩa quan trọng đến việc cho vay tiêu dùng của NH. SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 47
  44. Đồng thời NH cũng cần nghiên cứu, điều tra về tình hình cho vay trong lĩnh vực tiêu dùng của các đối thủ cạnh tranh. Hiện nay, các NH trong nước, kể cả NH quốc doanh hay NH cổ phần đều tiến hành đều tiến hành và phát triển hoạt động CVTD. Chính vì vậy Sacombank – BÌnh Thạnh – PGD.Bình Hòa cần thu thập nhiều hơn những thông tin về sản phẩm, chiến lược khách hàng của các đối thủ cạnh tranh sau đó tiến hành nghiên cứu, phân tích các ưu nhược điểm sản phẩm của các đối thủ này để từ đó đưa ra những chiến lược về sản phẩm của NH mình một cách tốt nhất. Bên cạnh đó NH cũng cần tiến hành điều tra, thu thập và phân tích thông tin về người tiêu dùng. Cụ thể NH có thể tiến hành thu thập thông tin bằng nhiều cách khác nhau, thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp, điều tra chọn mẫu các nhóm đối tượng khách hàng khác nhau và từ đó suy rộng ra. Đồng thời NH cũng nên tổng hợp các đối tượng khách hàng đã giao dịch và đang giao dịch với NH để tìm hiểu, phân tích nhóm khách hàng này với mục đích mở rộng quy mô hoạt động. Thông qua việc điều tra này NH nắm bắt được các thông tin tổng hợp về các nhu cầu khác nhau của từng nhóm khách hàng tiêu dùng. Đồng thời qua công tác điều tra, phỏng vấn NH cũng nhận được những ý kiến phản hồi của khách hàng về ưu nhược điểm của các sản phẩm cho vay tiêu dùng nói riêng và các sản phẩm khác cảu NH nói chung, đồng thời phản ánh về thái độ phục vụ của NH như thế nào để có biện pháp sử lý và điểu chỉnh lại cho phù hợp. Chính việc thu thập điều tra và phân tích các thông tin một cách tổng hợp, đầy đủ và chính xác sẽ tạo nên những cơ sở cần thiết ban đầu nhằm giúp cho NH có thế vạch ra được các chiến lược đúng đắn nhằm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng trong tương lai. 2.2. Nâng cao chất lượng của các khoản vay tiêu dùng: Trong hoạt động CVTD, NH không chỉ cần phải thực hiện chính sách marketing để đưa sản phẩm của mình đến với từng đối tượng khách hàng mà còn phải xem xét chất lượng của các khoản vay đó nhằm hạn chế tối đa rủi ro tín dụng, tránh ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NH. 2.2.1. Tăng cường công tác thẩm định CVTD. Đây là công đoạn đặc biệt quan trọng, quyết định tới chất lượng tín dụng, qua đó quyết định tới hiệu quả hoạt động cho vay. Nếu công tác thẩm định không chính xác, đầy đủ, thì rủi ro tín dụng đối với NH là điều khó tránh khỏi. Vì vậy, trong cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng, tăng cường chất lượng công tác thẩm định là việc đầu tiên và quan trọng SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 48
  45. nhất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay. Trong công tác thẩm định, cần nhất thiết thực hiện một số công việc như sau: - Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ vay vốn, hợp đồng thế chấp, các loại giấy uỷ quyền theo đúng những qui định hiện hành về CVTD của nhà nước và NH Sacombank. - Nội dung kinh tế của hồ sơ vay vốn, khử năng tài trợ của NH. - Mức độ khả thi của bộ hồ sơ xin vay về các mặt tài sản đảm bảo, phương án trả nợ, tình trạng thu nhập - Thường xuyên tiến hành kiểm tra kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay, bắt đầu từ khâu nhận hồ sơ cho tới khâu thu nợ lãi và gốc. Điều này không được mâu thuẫn với mục tiêu đẩy nhanh quá trình thẩm định. Để thực hiện được giải pháp này, cần kết hợp với các biện pháp khác trong mối quan hệ hữu cơ với nhau. 2.2.2. Tăng cường các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng trong CVTD. Hoạt động cho vay của NH thường đứng trước rủi ro tín dụng, trong đó, hoạt động CVTD với những đặc điểm riêng có lại mang nhiều nguy cơ rủi ro hơn. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu, lợi nhuận cũng như uy tín và khả năng hoạt động trong tương lai của NH. Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, NH cần tăng cường hơn nữa các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Bên cạnh việc thường xuyên theo dõi, quản lý các khoản vay, trích lập dự phòng rủi ro theo đúng qui định của NH nhà nước, Sacombank cần đẩy mạnh dịch vụ bảo hiểm tiền vay đối với những khoản vay lớn hay những khách hàng đặc biệt. Đây có thể được coi là biện pháp hữu hiệu và không tạo ác cảm đối với khách hàng, khi mà bảo hiểm tiền vay mang tính chất kích thích tới trách nhiệm trả nợ và sự cam đoan của bản thân khách hàng vay và phí bảo hiểm có thể do cả hai bên cùng chịu. 2.2.3. Xây dựng cơ chế tín dụng phù hợp Một cơ chế tín dụng phù hợp không những là điều kiện cần thiết để NH thu hút khách hàng, còn là biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động CVTD, bằng cách tiết kiệm chi phí hoạt động, tăng lợi nhuận cho NH. Để đạt được mục tiêu này, NH cần thực hiện những biện pháp sau: + Về thủ tục vay vốn: Thực hiện hình thức giao dịch một cửa. Đây là hình thức giao dịch tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình vay vốn, tránh tình trạng chạy xô các cửa, tiếp xúc với nhiều cán bộ mà không biết được những việc cụ thể như thế nào. Đơn giản các thủ tục không phải là làm việc cho xong mà vẫn luôn phải đảm bảo yêu cầu chính SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 49
  46. xác, hợp lý và an toàn. NH cũng nên có những mẫu in sẵn dễ hiểu với những giấy tờ cần thiết khi vay vốn và với những mục đích khác nhau, đồng thời có những mẫu cụ thể và cách viết các giấy tờ đó như thế nào, để khách hàng đọc sẽ hiểu, đỡ mất thời gian cho cán bộ tín dụng vừa giúp khách hàng có tâm lý thoải mái khi vay vốn NH. + Về thời hạn cho vay: NH nên đa dạng hoá các thời hạn cho vay cả trong ngắn hạn và dài hạn. Đối tượng khách hàng cho vay tiêu dùng ở NH là các cá nhân, hộ gia đình với tình hình thu nhập và vốn tự có không giống nhau. Do vậy, NH cần xét kỹ khả năng thu nhập, chi tiêu của từng gia đình để đưa ra những thời hạn cho vay linh hoạt, phù hợp với nhu cầu, khả năng trả nợ của người vay, và đảm bảo được thu nợ gốc và lãi đúng thời hạn, chủ động tìm kiếm các dự án cho vay khả thi thông qua việc khai thác thăm dò thị trường và khách hàng. + Về lãi suất cho vay: Lãi suất cần thực hiện linh hoạt đối với từng đối tượng cho vay và khoản vay. Có thể chia theo khu vực, đối tượng. Lãi suất cho vay của NH cần linh hoạt, đặc biệt là lãi suất cho vay những khoản cho vay trung và dài hạn. Như vậy sẽ hạn chế được rủi ro về lãi suất cho cả NH và khách hàng. 2.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên. Nền kinh tế Việt Nam đã thực sự hoà mình vào dòng chảy nền kinh tế thị trường, hệ thống NH phát triển với số lượng ngày càng tăng. Vấn đề cạnh tranh giữa các NH ngày càng mạnh mẽ và gay gắt. Để có thể đứng vững và lớn mạnh đòi hỏi vốn của NH phải lớn, đội ngũ nhân viên có năng lực, sáng tạo trong công việc. Do vậy, NH cần phải: - Đào tạo và đào tạo lại trình độ của nhân viên NH. - Bổ sung thêm các kiến thức về lĩnh vực kinh doanh khác để phục vụ công tác thẩm định khách hàng trước khi quyết định cho vay vốn. - Tạo cơ hội cho nhân viên tiếp xúc, trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp trong và ngoài đơn vị. - Tạo cơ hội để các nhân viên phát huy hết khả năng của mình. - Bên cạnh đó cần nâng cao nhận thức và đạo đức nghề nghiệp cho nhân viên để họ nhận thức nhiều hơn nữa về điều này và đây chính là biện pháp hữu hiện nhất để thu hút khách hàng. SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 50
  47. 3. Một số kiến nghị: 3.1. Đối với Ngân hàng nhà nước: NHNN Việt Nam cần có những chính sách, chế độ kịp thời, phù hợp với lãi suất, tài sản đảm bảo tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của các NHTM và có thay đổi với đặc điểm phát triển của CVTD. Nhà nước cần hoạch định chiến lược phát triển chung về CVTD giữa các NHTM. Nhà nước đóng vai trò to lớn trong việc hoạch định chiến lược chung cho các NHTM thực hiện nghiệp vụ CVTD nhằm tạo ra sự thống nhất về quản lý và bình đẳng trong cạnh tranh giữa các NHTM trong nước. Hơn nữa, với mục đích chung là hoạt động CVTD phát triển. Việc này đòi hỏi phải tăng cường hợp tác, trao đổi giữa các NH. NHNN cần ban hành những văn bản hướng dẫn cụ thể hoạt động CVTD, trong đó quy định về các loại sản phẩm, dịch vụ CVTD, tạo hành lang pháp lý đầy đủ để bảo vệ quyền lợi đầy đủ cho cả NH và người tiêu dùng. Đồng thời tạo ra sự chủ động hơn nữa cho các NH, đặc biệt là trong giải pháp nợ quá hạn để các NH yên tâm hoạt động. NHNN cần sớm ban hành Luật tín dụng tiêu dùng, tạo điều kiện cho hoạt động cho vay tiêu dùng của NH phát triển. Ngay từ bây giờ, Nhà nước cần sớm chỉ thị cho cơ quan lập pháp và các ban ngành có liên quan nghiên cứu về Luật tín dụng và tiêu dùng, chuẩn bị cho việc soạn thảo và ban hành Luật tín dụng tiêu dùng. Học hỏi, nghiên cứu Luật tín dụng tiêu dùng ở các nước khác, vận dụng sáng tạo vào điều kiện thực tế của Việt Nam là một việc hết sức cần thiết trong thời gian tới. Dù cho hoạt động CVTD tại Việt Nam còn hạn chế và cần có sự nỗ lực từ nhiều phía. 3.2. Đối với Cơ quan chính quyền địa phương: Với cơ quan chính quyền địa phương – môi trường hoạt động trực tiếp của các khu vực kinh tế cần hoàn thiện môi trường quản lý vĩ mô. Hoạt động CVTD có một thủ tục rất quan trọng là đăng ký GDĐB tại các cơ quan như phòng công chứng hay chính quyền địa phương. Rất nhiều trường hợp các cơ quan chức năng này gây khó dễ cho NH và khách hàng, không thực hiện thủ tuc đăng ký GDĐB. Chính vì vây, các cơ quan chức năng cũng cần cải cách thủ tục hành chính, chấn chỉnh hoạt động của mình trong phạm vi liên quan như: Việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, hay các thủ tục công chứng hạn chế các sai sót, tiêu cực trong công tác này nhằm bảo vệ quyền lợi của NH trong vấn đề liên quan đến cầm cố, thế chấp. SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 51
  48. 3.3. Đối với hội sở chính của Sacombank: Hoạt động NH ngày càng phát triển, số lượng khách hàng đến giao dịch ngày càng tăng đặc biệt là khách hàng đến gửi tiền và vay tiền có những thời điểm rất đông, ngồi kín cả lối đi. Do vậy, cần mở rộng cơ sở hạ tầng hơn nữa. Thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình kinh tế, thông tin về những rủi ro có thể xảy ra nhằm định hướng cho hoạt động của phòng, giúp có những quyết định đúng đắn, kịp thời. Mở các cuộc điều tra, thăm dò ý kiến khách hàng về thái độ, cách cư xử của nhân viên NH, về các sản phẩm dịch vụ của NH để họ đóng góp ý kiến, giúp NH rút kinh nghiệm nhằm phát triển hơn. Tuy nhiên, để công việc này hiệu quả cần có giải thưởng cho khách hàng nào có ý kiến đóng góp hay, mang lại hiệu quả cao hơn cho NH, có như thế khách hàng mới nhiệt tình cho ý kiến. Tạo điều kiện quan tâm đến đời sống của nhân viên, cần có chế độ bồi dưỡng hợp lý đặc biệt là khi cuối tháng lượng công việc nhiều nhân viên phải làm thêm. Cần bố trí chỗ nghỉ trưa cho nhân viên để họ có được tinh thần và sức khoẻ làm việc tốt nhất sau một buổi sáng làm việc hiệu quả. Như vậy, để thực hiện mở rộng và nâng cao hiệu quả hơn trong công tác CVTD của Sacombank – Bình Hòa cần phải có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất của các cơ quan chức năng trong toàn hệ thống, chỉ riêng hoạt động của NH thì chưa đủ mà rất cần đến những hỗ trợ từ phía chính quyền Nhà nước, địa phương. Trên đây là những giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động CVTD tại Sacombank – Bình Hòa, cũng như một số kiến nghị với các cơ quan hữu quan quản lý vĩ mô của Nhà nước, kiến nghị đối với NH Nhà nước và cả đối với ban lãnh đạo Sacombank – Bình Hòa. Từ đó mong được đóng góp một phần nhỏ bé vào việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động CVTD cũng như thực hiện tốt mục tiêu chiến lược chung là trở thành một trong năm NH bán lẻ hàng đầu của Việt Nam cũng như trong khu vực. SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 52
  49. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trong quá trình làm bài, em có tham khảo tài liệu từ các nguồn sau: 1. Sách Quản trị ngân hàng thương mại 2. ghmf 3. blkh 4. b,kjh 5. nlio 6. ghfk 7. jhk SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 53