Đề tài Phân tích tình hình cho vay và sử dụng vốn vay của các nông hộ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà tĩnh chi nhánh Thành Sen

doc 53 trang nguyendu 5030
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Phân tích tình hình cho vay và sử dụng vốn vay của các nông hộ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà tĩnh chi nhánh Thành Sen", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_phan_tich_tinh_hinh_cho_vay_va_su_dung_von_vay_cua_ca.doc

Nội dung text: Đề tài Phân tích tình hình cho vay và sử dụng vốn vay của các nông hộ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà tĩnh chi nhánh Thành Sen

  1. Tr­êng ®¹i häc vinh Khoa KINH TÕ ====== tr­¬ng thÞ huyÒn B¸O C¸O THùC TËP TèT NGHIÖP ®¬n vÞ thùc tËp: nHNo&PTNT tØnh Hµ tÜnh chi nh¸nh thµnh sen §Ò tµi: ph©n tÝch t×nh h×nh cho vay vµ sö dông vèn vay cña c¸c n«ng hé t¹i nHNo&PTNT tØnh Hµ tÜnh chi nh¸nh thµnh sen Ngµnh: tµi chÝnh ng©n hµng Vinh - th¸ng 03/2012
  2. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần Tr­êng ®¹i häc vinh Khoa KINH TÕ ====== B¸O C¸O THùC TËP TèT NGHIÖP ®¬n vÞ thùc tËp: nHNo&PTNT tØnh Hµ tÜnh chi nh¸nh thµnh sen §Ò tµi: ph©n tÝch t×nh h×nh cho vay vµ sö dông vèn vay cña c¸c n«ng hé t¹i nHNo&PTNT tØnh Hµ tÜnh chi nh¸nh thµnh sen Ngµnh: tµi chÝnh ng©n hµng Gi¸o viªn h­íng dÉn: Lª V¨n CÇn Ng­êi thùc hiÖn : Tr­¬ng ThÞ HuyÒn Líp : 49B2 - Tµi chÝnh ng©n hµng M· sè sinh viªn : 0854027497 Vinh, th¸ng 03/2012 SVTH: Trương Thị Huyền 1 Lớp: 49B2 - TCNH
  3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần LỜI CẢM ƠN Sau hai tháng thực tập tại NHNo&PTNT Thành Sen tôi đã hoàn thành xong báo cáo với đề tài đang được quan tâm tại các địa bàn đặc biệt là các vùng sản xuất nông nghiệp.Với tên đề tài:" Phân tích hoạt động cho vay và sử dụng vố vay của các nông hộ tại NHNo&PTNT Tĩnh Hà Tĩnh chi nhánh Thành Sen”. Báo cáo nói về thực trạng cho vay và sử dụng vốn vay của các nông hộ tại NH. Tôi đã nghiên cứu thực tế tại 3 địa bàn hoạt động của NH và đưa ra các giải pháp cụ thể cho NH trong những năm tiếp theo. Các thông tin tôi đưa ra là hoàn toàn đúng sự thật và có số liệu cụ thể. Tôi biết kiến thúc là vô tận tôi còn non trẻ nên báo cáo có gì sai sót mong độc giả góp ý chân thành để xây dựng thực hiện báo cáo được hoàn thiện hơn. Trong thời gian thực hiện báo cáo này tôi nhận được rất nhiều sự giúp đỡ. Nay báo cáo đã hoàn thành tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trường đại học Vinh đã trang bị kiến thức cho tôi hoàn thành. Cảm ơn tới NHNo&PTNT Thành Sen, gửi lời cảm ơn chân thành đến cán bộ tín dụng Trương Thị Thúy Hằng đã tận tình giúp đỡ tôi tại Ngân hàng. Đặc biệt gửi lời cảm ơn đến thầy Lê Văn Cần đã theo sát chỉ bảo cho tôi hoàn thành báo cáo này. Tôi xin chân thành cảm ơn! SVTH: Trương Thị Huyền 2 Lớp: 49B2 - TCNH
  4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ NHNo & PTNT THÀNH SEN 4 1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 4 1.2 Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Thành Sen 4 1.2.1. Về nhân lực 4 1.2.2. Vấn đề cơ cấu tổ chức 5 1.3 Các đặc điểm về nguồn lực của NHNo&PTNT Thành Sen . 7 1.3.1 Tình hình lao động của Ngân hàng 7 1.3.2 Tình hình Tình hình nguồn vốn của chi nhánh NHNo &PTNT Thành Sen qua 3 năm (2009-2011) 10 1.3.3 Tình hình trang bị cơ sở vật chất của Ngân hàng. 14 1.4 Những kết quả đạt được trong những năm gần đây 18 1.4.1 Những kết quả đạt được của Ngân Hàng nông nghiệp 16 Việt Nam 1.4.2 Kết quả cho vay hộ nông dân và sử dụng vốn của các 16 hộ của NHNo & PTNT Thành Sen PHẦN II. THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP VỀ HOẠT ĐỘNG CHO 16 VAY VÀ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA CÁC NÔNG HỘ TẠI NHNo & PTNT THÀNH SEN 2.1 Thực trang về hoạt động cho vay và sử dụng vốn vay tại 18 Ngân hàng 2.1.1 Thực trang về hoạt động cho vay 18 2.1.2 Thực trang về tình hình sử dụng vốn vay của các hộ 18 sản xuất trên địa bàn SVTH: Trương Thị Huyền 3 Lớp: 49B2 - TCNH
  5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần 2.2 Nhận xét về tình hình cho vay và sử dụng vốn vay của các 26 hộ tại NHN0&PTNT Thành Sen 2.2.1. Những kết quả đạt được 35 2.2.2 Những mặt hạn chế 35 2.3 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả về công tác cho vay 36 và sử dụng vốn vay của các nông hộ tại Ngân hàng 2.3.1 Giải pháp về phía NHN0&PTNT Thành Sen 36 2.3.2 Giải pháp về phía chính quyền địa phương . 36 2.3.3 Giải pháp về phía nông hộ 39 2.4 Kiến nghị đề xuất . 39 KẾT LUẬN 40 43 SVTH: Trương Thị Huyền 4 Lớp: 49B2 - TCNH
  6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT BHXH Bảo hiểm xã hội BQ Bình quân CBCNV Cán bộ công nhân viên CNH-HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa DN Dư nợ DNTN Doanh nghiệp tư nhân DSCV Doanh số cho vay DSDN Doanh số dư nợ DSV Doanh số vay ĐVT Đơn vị tính HĐKD Hoạt động kinh doanh HTX Hợp tác xã LĐBQ Lao động bình quân NHCV Ngân hàng cho vay NHNN Ngân hàng nhà nước NHNo & PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông NVHĐ thôn TCKT Nguồn vốn huy động TCTD Tổ chức kinh tế TM&DV Tổ chức tín dụng Tr.đ Thương mại và du lịch VHBQ Triệu đồng Văn hóa bình quân SVTH: Trương Thị Huyền 5 Lớp: 49B2 - TCNH
  7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng Tên Trang 1.1 Tình hình lao động của chi nhánh NHNo&PTNT Thành Sen(2009-2011) . 9 1.2 Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Thành Sen qua 3 năm(2009-2011) 12 1.3 Tình hình trang bị tài sản cố định của NHNo&PTNT Thành Sen(2009-2011) . 15 2.1 Tình hình cho vay vốn của NHNo&PTNT Thành Sen qua 3 năm(2009-2011) 20 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Thành Sen qua 3 năm(2009-2011) 24 2.3 Tình hình nhân khẩu, lao động, đất đai, trình độ văn hóa của nhóm hộ nghiên cứu 27 2.4 Tình hình sử dụng vốn của nhóm nghiên cứu 28 2.5 Kết quả sản xuất của các hộ vay vốn 31 2.6 Tình hình thanh toán vốn vay của nhóm hộ nghiên cứu 34 SVTH: Trương Thị Huyền 6 Lớp: 49B2 - TCNH
  8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ Tên Trang 1.1 Cơ cấu tổ chức NHNo&PTNT Thành Sen 6 SVTH: Trương Thị Huyền 7 Lớp: 49B2 - TCNH
  9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần Phần mở đầu. Đặt vấn đề 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong sản xuất nông nghiệp nói riêng và các ngành nghề nói chung,vốn là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển. Hòa chung vào nền kinh tế hội nhập, ngành nông nghiệp của cả nước đang đứng trước những định hướng lớn. Chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa, đầu tư thâm canh tạo vùng sản xuất chuyên canh lớn. Tuy nhiên mọi định hướng sẽ khó thành công và chỉ là sáo rỗng nếu không có vốn để thực hiện nó. Song vốn với đa hộ nông dân lại là vấn đề nan giải, thiếu vốn xảy ra ở nhiều địa phương. Ý thức sâu sắc vấn đề này hàng năm mặc dầu ngân sách còn nhiều khó khăn do chi cao hơn thu rất nhiều, song nhà nước ta vẫn dành một lượng ngân sách đáng kể đầu tư cho nông nghiệp trong đó có nông dân vay vốn sản xuất, công cụ quan trọng và trung gian để nhà nước thể hiện vai trò của mình trong phát triển nông thôn đó là hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam. Hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam có vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi của những hộ trong dân cư, tập thể và cá nhân để cho cung ứng vốn với các hộ có nhu cầu sản xuất. Hệ thống tín dụng trong nông thôn đã thúc đẩy nền kinh tế nông thôn ngày càng phát triển, tăng thu nhập tại việc làm cho lao động nông thôn. Đối với Việt Nam dân số trong khu vực này chiếm tỉ lệ 80% trong dó 77% lao động nông nghiệp. Chính vì vậy mà phát triển kinh tế nông thôn là một yêu cầu tất yếu khách quan, đây là thành phần liên quan đến sự vận động và phát triển của toàn bộ nền kinh tế Việt Nam, là mục tiêu để Việt Nam thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, có vốn là tiền đề là nền móng cho sản xuất nhưng nó chưa phải là tất cả, là sẽ thành công. Vì một lĩnh vực luôn chịu nhiều tác động thời tiết khí hậu, địa hình, thị trường tiêu thụ như sản xuất nông nghiệp gặp rủi ro lớn, hơn nữa khi đời sống của nông dân đang gặp rất nhiều khó khăn thì việc sử dụng vốn vay có hiệu quả kinh tế cao là một thách thức rất lớn. Trong những năm qua, các hộ sản xuất đã vay vốn từ các nguồn khác nhau trong đó vay tổ chức tín dụng NHNo & PTNT là rất lớn để sử dụng theo mục đích của mình. Trong đó có những hộ vay vốn để phục vụ cho sản xuất, có những hộ vay vốn ngoài mục đích sản xuất còn sử dụng vào mục đích khác như chi tiêu ăn uống , thuốc chữa bệnh, học hành con cái Tuy nhiên trong quá trình sản xuất việc sử dụng vốn vay của các hộ có thể vượt qua ngoài ý muốn do kế hoạch của các hộ chưa có tính khả thi, do việc quản lý vốn cho vay chưa tốt hoặc do những rủi ro bất thường làm cho vay vốn bị thất thoát. Chính vì vậy việc quản lý vốn và sử dụng vốn được đầu tư phải tùy theo từng SVTH: Trương Thị Huyền 8 Lớp: 49B2 - TCNH
  10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần tình hình cụ thể của từng địa phương, từng vùng, từng hộ nông dân mà có những giải pháp khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đem lại lợi ích kinh tế cao cho sản xuất. Nhận thức được vấn đề này và tầm quan trọng của vốn đối với phát triển sản xuất của các nông hộ gia đình, nên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ nông dân tại chi nhánh NHNo & PTNT tĩnh Hà tĩnh chi nhánh Thành Sen”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu đề tài này nhằm hệ thống hóa một số lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ sản xuất từ đó biết được những thuận lợi khó khăn của ngân hàng và có thể đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay và sử dụng vốn vay của các hộ nông dân. Nghiên cứu đề tài này tôi không đi sâu vào phân tích kết quả hoạt động của ngân hàng mà chỉ tìm hiểu một khía cạnh kinh tế xã hội của đơn vị, mà chủ yếu tập trung vào phân tích tình hình cho vay đối với hộ nông dân, tình hình sử dụng vốn vay đối với các hộ trong sản xuất. 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này gồm: + Tổ chức tín dụng của NHNo & PTNT tĩnh Hà tĩnh chi nhánh Thành Sen. + Các hộ nông dân vay vốn tại NHNo & PTNT tĩnh Hà tĩnh chi nhánh Thành Sen. - Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là: NHNo & PTNT tĩnh Hà tĩnh chi nhánh Thành Sen và tiến hành điều tra các hộ vay vốn sản xuất của 3 phường, xã: p.Thạch Quý, p.Thạch Linh, x.Thạch Trung trên địa bàn cho vay vốn của ngân hàng. + Về thời gian: Số liệu tổng quan về tình hình kinh tế xã hội như dân số, lao động và đất đai lấy số liệu ở cả 3 năm 2009 – 2011. Số liệu về tình hình cho vay của NHNo & PTNT tĩnh Hà tĩnh chi nhánh Thành Sen lấy số liệu ở cả 3 năm 2009 – 2011, còn số liệu điều tra chỉ lấy số liệu năm 2011. -Nội dung nghiên cứu Phân tích tình hình cho vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ nông dân tại NHNo & PTNT tĩnh Hà tĩnh chi nhánh Thành Sen. SVTH: Trương Thị Huyền 9 Lớp: 49B2 - TCNH
  11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần 4. Kết cấu của báo cáo: Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo gồm có 2 phần: Phần 1: Tổng quan về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành Sen. Phần 2: Thực trạng và các giải pháp về hoạt động cho vay và sử dụng vốn vay của các nông hộ tại NHNo&PTNT Thành Sen SVTH: Trương Thị Huyền 10 Lớp: 49B2 - TCNH
  12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần Phần I: Tổng quan về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành Sen 1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển Cùng với sự hình thành của các chi nhánh Ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh và cả nước. Chi nhánh NHNo & PTNT Chợ Nhe - Xã Chợ Nhe – Huyện Can Lộc – Tỉnh Hà Tĩnh ra đời vào năm, phục vụ cho quá trình ổn định và phát triển kinh tế địa phương, nặng nề tính chất quản lý Nhà Nước hơn là kinh doanh. Với sự ra đời của Ngân hàng theo quyết định số 13/2008/QĐ-NHNN ngày 29/4.2008 của Thống đốc NHNN: Căn cứ điều lệ về tổ chức hoạt động của NHNo & PTNT Việt Nam ban hành theo quyết định số117/QĐ/HĐQT-NHNo ngày 03/6/2002 của HĐQT NHNo & PTNT Việt Nam đã được Thống đốc ngân hàng Nhà nước chuẩn y: Xét tờ trình số 1094/TTr-NHNo-HCNS ngày 08/6/2008 của Giám đốc chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Hà Tĩnh về việc chuyển trụ sở và đổi tên chi nhánh NHNo & PTNT Chợ Nhe đã được Ngân hàng Nhà Nước – chi nhánh Hà Tĩnh chấp thuận. Theo đề nghị của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam quyết định: Thay đổi địa điểm của chi nhánh NHNo & PTNT Chợ Nhe từ Xã Chợ Nhe, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh về địa điểm nhà số 01, đường Phan Đình Phùng, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà tĩnh và đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành Sen.Là một Ngân hàng thương mại quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ, Ngân hàng phục vụ mọi thành phần kinh tế. Chi nhánh NHNo & PTNT Thành sen – Chi nhánh loại 3 là chi nhánh hoạt động hạn chế phụ thuộc Chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Hà Tĩnh và các luật liên quan. Sau khi được chuyển địa điểm vào trung tâm thành phố Hà Tĩnh NHNo & PTNT Thành sen đã có những bước vượt trội rõ rệt. Dựa trên uy tín sẵn có của NHNo & PTNT NHNo Việt Nam và quá trình hoạt động của nó trong những năm qua đã hoàn thành vượt kế hoạch đặt ra trong doanh số cho vay. 1.2 Cơ cấu tổ chức NHNo & PTNT Thành Sen 1.2.1 Về nhân sự: Ngân hàng nông nghiệp ra đời và hoạt động từ rất lâu dưới sự lãnh đạo của hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Tuy mới thành lập được bốn năm nhưng nhìn vào sơ đồ dưới ta thấy bộ máy quản lý của Ngân hàng Nông nghiệp rất chặt chẽ, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có 6 người quản lý tại các trung tâm. Rong đó bao gồm Giám đốc Ngân hàng, một Phó Giám đốc, một trưởng phòng kinh doanh, một trưởng phòng kế Qua sơ đồ trên cho thấy bộ máy quản lý của chi nhánh là khá hợp lý. Việc cơ SVTH: Trương Thị Huyền 11 Lớp: 49B2 - TCNH
  13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần cấu cán bộ quản lý, kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp làm ban tác nghiệp cho Ngân hàng đã góp phần làm gọn nhẹ bộ máy làm việc của Ngân hàng. Hơn nữa có sự góp mặt, hỗ trợ của các xã, tổ trưởng nhóm vay vốn và tiết kiệm đã toán, có hơn 28 cán bộ và cấp dưới, ngoài ra để tổ chức hoạt động một cách chặt chẽ Ngân hàng đã hợp tác với các xã, để hỗ trợ và tạo điều kiện cho Ngân hàng được hoạt động thuận lợi, rộng rãi đến tận mọi nhà của người dân, từ đây hình thành nên các tổ trưởng, tổ nhóm hoạt động ở các thôn, xã mang tính theo dõi tuyên truyền giúp cán bộ tín dụng thu nợ, thu lãi suất, động viên khuyến khích vay vốn và trả đúng hợp đồng cam kết. Cuối cùng là các hộ vay vốn, họ là những đối tượng kinh doanh của Ngân hàng, tuy nhiên họ cũng chỉ vay khi họ cần và cảm thấy có lợi cho họ. Điều đó chứng tỏ rằng tổ chức hoạt động của Ngân hàng đóng vai trò quyết định trong hoạt động kinh doanh chi nhánh. 1.2.2 Về cơ cấu tổ chức: Qua sơ đồ 1.1 cho thấy bộ máy quản lý của chi nhánh một Ngân hàng cấp 3 là khá hợp lý. Việc cơ cấu cán bộ quản lý, kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp làm ban tác nghiệp cho Ngân hàng đã góp phần làm gọn nhẹ bộ máy làm việc của Ngân hàng. Hơn nữa có sự góp mặt, hỗ trợ của các xã, tổ trưởng nhóm vay vốn và tiết kiệm đã phần nào thúc đẩy nhanh tiến độ trả nợ của người nghèo giảm được nợ quá hạn cho Ngân hàng. Mặt khác đối với các hộ vay vốn hầu hết là vay sản xuất nông nghiệp nên nguồn vay nhỏ và rộng khắp các địa bàn thôn, rủi ro thường xảy ra cao hơn nhiều lần so với các ngành khác nên Ngân hàng sẽ phải bỏ ra chi phí cho việc giám sát và việc sử dụng vốn vay trả nợ của khách hàng, nếu không có sự hỗ trợ của tổ vay vốn và tiết kiệm. Là Ngân hàng thuộc Nhà Nước với bộ máy quản lý không rườm rà như các Ngân hàng cổ phần nhưng lại rất chặt chẽ với nhiệm vụ của các bộ phận được quy định chặt chẽ và hợp lý. SVTH: Trương Thị Huyền 12 Lớp: 49B2 - TCNH
  14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần Ngân hàng NHNN và PTNT tỉnh Hà Tĩnh chi nhánh Thành Sen Ban giám đốc Ngân hàng Phòng kế Phòng Phòng tổ toán-ngân kinh chức hành quỹ doanh chính Nhân viên Ngân hàng Hộ và khách hàng vay vốn Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức Ngân hàng NHNN và PTNT tỉnh Hà Tĩnh chi nhánh Thành Sen Quan hệ gián tiếp Quan hệ trực tiếp Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận: .Ban giám đốc: * Giám đốc Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh hằng ngày của Ngân hàng. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt pháp lý và trước hội đồng quản trị NHNo & PTNT Thành Sen đối với tất cả mọi hoạt động của chi nhánh. * Phó Giám đốc - Hỗ trợ giám đốc trong các mặt chuyên môn cũng như trong các công tác khác. - Thay mặt điều hành quản lí khi giám đốc đi vắng. SVTH: Trương Thị Huyền 13 Lớp: 49B2 - TCNH
  15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần .Phòng Kế toán-ngân quỹ Thực hiện chào đón Khách hàng, giới thiệu và bán chéo sản phẩm dịch dịch vụ của Ngân hàng, thực hiện mở các tài khoản tiền gửi, rút tiền, chuyển tiền, giữ hộ, thu chi hộ vv , thực hiện giải ngân, thu vốn, thu lãi, hạch toán chuyển nợ quá hạn. Thực hiện thu đổi ngoại tệ mặt cho Khách theo đúng các quy định của các phòng có liên quan và đúng với quy định của NHNo & PTNT Thành Sen. Phía bên tin học thực hiện quản lí và tổ chức hạch toán thu nhập, chi phí, phải thu phải trả. Kiểm tra và giám sát việc thu chi đúng tính chất. Tiếp nhận và kiểm soát lại chứng từ từ Phòng kế hoạch-kinh doanh và các bộ phận khác đưa đến, đưa vào máy tính, lên cân đối tài khoản. Bảo mật số liệu, lưu trữ an toàn số liệu, thông tin trên máy tính, quản lí mạng vi tính của toàn chi nhánh. .Phòng Kế hoạch-Kinh doanh Thực hiện đánh giá, thẩm định tính hợp lệ, hợp pháp của TSĐB. Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ liên quan tài sản. Lập các hồ sơ và hợp đồng tín dụng cho khách hàng đồng thời hướng dẫn cho khách hàng cách làm hồ sơ xin vay và gửi tiền.Xây dựng tiêu chuẩn phân hạng và thực hiện việc phân hạng TSĐB. Khai thác các hệ thống thuê kho bãi để quản lí tài sản cầm cố, soạn thảo các hợp đồng thuê kho bãi. Định kì tái định giá TSĐB, kiểm tra thường xuyên các tài sản, hệ thống kho bãi và đề xuất các biện pháp xử lí kịp thời các vấn đề phát sinh để đảm bảo an toàn tín dụng. Thực hiện kiểm soát hồ sơ tín dụng, nhập liệu máy tính. . Phòng tổ chức hành chính Nhiệm vụ của phòng là phối hợp với văn phòng của Ngân hàng để thực hiện công tác tổ chức, quản lí và phát triển nguồn nhân lực, cộng tác với văn thư, hành chính và lễ tân. Quản lí và mua sắm tài sản, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc của cả chi nhánh, tổ chức tốt công tác bảo vệ cơ quan, phối hợp bộ phận kho quỹ đảm bảo an toàn kho quỹ, đảm bảo phương tiện di chuyển, vận chuyển tiền an toàn. 1.3 Các đặc điểm về nguồn lực của NHNo&PTNTThành Sen 1.3.1 Tình hình lao động của Ngân hàng Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường người ta xem con người là nhân tố quan trọng, đó là đầu não mọi hoạt động, là nhân tố quyết định đến sự thành công trong kinh doanh của một doanh nghiệp. NHNo&PTNT cũng như một doanh nghiệp khác sẽ thành công nếu tập hợp được đội ngũ nhân viên giỏi và làm tốt công tác tổ chức điều hành doanh nghiệp đó. NHNo&PTNT chi nhánh Thành Sen là một đơn vị kinh doanh tiền tệ cho nên chịu sự chi phối tác động của các quy luật kinh tế thị trường. Trong những năm qua hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thành Sen đã có sự chuyển biến tiến bộ, thể hiện sự SVTH: Trương Thị Huyền 14 Lớp: 49B2 - TCNH
  16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần đứng vững và phát triển trong thời buổi hội nhập. Đồng vốn của Ngân hàng đã hỗ trợ cho nhiều đơn vị sản xuất làm ăn có hiệu quả. Có được kết quả đó nhờ Ngân hàng đã tổ chức hợp lý và sử dụng đúng đắn yếu tố lao động. Để hiểu rõ hơn vấn đề lao động của chi nhánh ta đi vào phân tích bảng 1.1. SVTH: Trương Thị Huyền 15 Lớp: 49B2 - TCNH
  17. Bảng 1.1: Tình hình lao động của chi nhánh NHNo & PTNT chi nhánh Thành Sen GVHD:LêVănCần Báo cáothựctậptốtnghiệp Lớp: 49B2-TCNH SVTH: Trương ThịHuyền Năm 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010 Số Tỷ lệ Số Tỷ Số Tỷ +/- Tỷ lệ +/- Tỷ lệ Lượng (%) Lượng lệ Lượng lệ (người) (%) (người) (%) (người) (người) (%) (người) (%) Chỉ tiêu 1. Tổng số CBNV 33 100 34 100 29 100 1 3,03 -5 -14,7 - Trực tiếp kinh doanh 16 48,5 16 47 13 45 0 0,00 -3 -18,75 16 - Gián tiếp kinh doanh 17 51,5 18 53 16 55 1 5,9 -4 -11,11 2. Phân theo trình độ 33 100 34 100 29 100 1 3,03 -5 -14,7 - Đại học, cao đẳng 18 54,5 19 56 16 55 1 5,55 -3 -15,79 - Trung cấp 15 45,5 15 44 13 45 0 0,00 -2 -13,33 3. Phân theo giới tính 33 100 34 100 29 100 1 3,03 -5 -14,7 - Nam 15 45,5 15 44 14 48 0 0,00 -1 -6,67 - Nữ 18 54,5 19 56 15 52 1 5,55 -4 -21,05 (Nguồn: Phòng hành chính NHN0& PTNT chi nhánh Thành Sen)
  18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần Qua bảng 1.1 ta thấy tổng số cán bộ công nhân viên chi nhánh trong năm 2009-2010 có sự biến động không đáng kể chỉ tăng từ 33 lên 34 lí do trong năm 2010 tuyển thêm một cán bộ vào làm tại Ngân hàng trong khi đó năm nay lại không có cán bộ nào nghỉ hưu. Trong năm 2010-2011 tổng số cán bộ công nhân viên có sự biến động lớn giảm từ 34 người năm 2010 xuống 29 người năm 2011 tức giảm 5 người. Nguyên nhân chính là: Năm 2011 có hai cán bộ công nhân viên nghỉ hưu, một cán bộ chuyển về NHNo&PTNT tỉnh, hai người còn lại chuyển về Ngân hàng huyện Lộc Hà. Dự biến động về số lượng lao động chỉ phản ánh quy mô hoạt động của doanh nghiệp, để đánh giá chính xác về mặt chất lượng tín dụng thì chỉ tiêu trình độ văn hóa của cán bộ có vai trò rất quan trọng. Năm 2011 giảm 3 cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng so với năm 2010(chiếm 15,79%). Nếu sự giảm xuất phát từ nguyên nhân khách quan thì đây không phải là một nhược điểm của ngân hàng, nhưng nếu do nguyên nhân chủ quan như Ngân hàng làm ăn kém hiệu quả, không khuyến khích người lao động làm việc thì đây là một nhược điểm của doanh nghiệp và từ đó doanh nghiệp cần tìm ra giải pháp khắc phục hiện tượng. Qua tìm hiểu thực hiện thì số lượng cán bộ công nhân viên có trình độ giảm đều xuất phát từ nguyên nhân khách quan đó là: do sự điều động của tổ chức cán bộ. Xét về tỷ lệ nam, nữ cân bằng nhau là khá hợp lý với mô hình và quy mô hoạt động của Ngân hàng. Ngân hàng nông nghiệp với đội ngũ cán bộ năng động nhiệt tình, trẻ và hoạt động rộng rãi trên địa bàn Thành phố. Nói tóm lại mặc dù số lượng công nhân trong chi nhánh có sự thay đổi đáng kể chiếm 14,7% tức là giảm xuống 5 người. Và đặc biệt là cơ cấu trình độ đại học giảm 3 người năm 2011 chiếm 15,79% so với năm 2010, số người có trình độ trung cấp sơ cấp cũng giảm xuống nhưng nguyên nhân giảm đều xuất phát từ khách quan nên đây cũng không phải là một nhược điểm của Ngân hàng. Để đáp ứng kịp nền kinh tế thị trường hiện nay, với xu hướng hội nhập, hòa nhập với nền kinh tế tri thức Ngân hàng năm nào cũng có một vài người đi học nhằm nâng cao tay nghề nghiệp vụ, nắm bắt kịp thời những thông tin mới hằng ngày luôn thay đổi. Đảm bảo an toàn cho lực lượng cán bộ vừa hoạt động đi sâu cho công việc của mình. 1.3.2 Tình hình nguồn vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Thành Sen qua 3 năm (2009-2011) Vốn là một trong những điều kiện tiên quyết không thể thiếu được đối với một đơn vị sản xuất kinh doanh nào đặc biệt là tổ chức tín dụng . Xuất phát từ quan điểm “đi vay để cho vay” nên với Ngân hàng vốn không chỉ là đầu vào đơn thuần mà còn là nền tảng cho các hoạt động của chi nhánh, từ đó quyết định đến hiệu quả kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng. Xác định được ý nghĩa SVTH: Trương Thị Huyền 17 Lớp: 49B2 - TCNH
  19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần và vai trò đó trong những năm qua NHNo&PTNT Thành Sen đã áp dụng nhiều hình thức huy động vốn, tạo được lòng tin trong nông dân, các hình thức khuyến khích như: Cho nhân viên đi tiếp thị trực tiếp đến tận người dân, quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng, tăng dần lãi suất, năm mới có quà đầu xuân, dự thưởng bằng vàng, dự thưởng bằng tiền, tiết kiệm trả lãi trước (nhập lãi vào gốc) và đặc biệt là hình thức gửi góp theo tháng rất phù hợp với một nền kinh tế có thu nhập thấp như Việt Nam. Vì thế chi nhánh bước đầu đã áp dụng có hiệu quả thể hiện đó là: Sự biến động tăng nguồn vốn qua các năm liên hệ cân đối nguồn vốn để phát hành các loại kỳ phiếu với thời hạn và lãi suất cao nhằm thu hút các nguồn vốn trong dân cư. Việt Nam đã là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (viết tắt WTO), với nền kinh tế hội nhập toàn cầu kéo theo nó là sự canh tranh khóc liệt giữa các doanh nghiệp với nhau, Ngân hàng này cạnh tranh ngân hàng khác thông qua lãi suất tiền gửi, thông qua các hình thức khuyến khích gửi tiết kiệm. Nhưng với những biện pháp tích cực Ngân hàng đã huy động được tỉ lệ khá lớn trong nhân dân về các nguồn vốn nhàn rỗi đến giao dịch là gửi tiết kiệm. Để thấy rõ hơn về tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT Thành Sen chúng ta quan sát bảng 1.2. Qua bảng 1.2 chúng ta thấy được nguồn vốn huy động của Ngân hàng đều tăng lên qua các năm. Tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng đều tăng lên qua các năm. Tổng nguồn vốn huy động năm 2010 là 108.320 triệu đồng tăng 38.314 triệu đồng so với năm 2009, tức tăng 54.73%. Năm 2011 nguồn vốn huy động tiếp tục tăng và đạt 200.131 triệu đồng tăng 91.811 triệu đồng so với năm 2010 tức tăng 84,76%. Nguồn vốn huy động tăng trưởng khá, ổn định và có lợi về tài chính. Đây là thanh công của NHNo&PTNT Thành Sen, nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi mà chính sách mở cửa và hội nhập đã làm tăng tính cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Kết quả này có được là nhờ sự quán triệt của ban lãnh đạo chi nhánh, coi huy động vốn là nhiệm vụ trong tâm thực hiện nhiều giải pháp tích cực và linh hoạt dặc biệt là hình thức khoán chỉ tiêu cho cán bộ công nhân viên. Để có được nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh của mình NHNo&PTNT Thành Sen đã tiến hành huy động từ nhiều nguồn, nhiều hình thức khác nhau. Trong cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo tích chất thì vốn huy động có kì hạn luôn chiếm phần lớn trên 70% tổng nguồn vốn huy động và tăng nhanh qua 3 năm. Năm 2010 vốn huy động có kì hạn đạt 83.190 triệu đồng chiếm 76,8% tăng 36.548 triệu đồng so với năm 2009 tức tăng 78,4%. SVTH: Trương Thị Huyền 18 Lớp: 49B2 - TCNH
  20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần BẢNG 1.2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHN0 & PTNT THÀNH SEN QUA 3 NĂM (2009-2011) Năm 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ +/- Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ (Tr.đ) (%) (Tr.đ) (%) (Tr.đ) (%) (Tr.đ) (%) (Tr.đ) (%) Chi tiêu NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG 70.006 100 108.320 100 200.131 100 38.314 54,73 91.811 84,76 1. Phân theo tính chất vốn 70.006 100 108.320 100 200.131 100 38.314 54,73 91.811 84,76 + Tiền gửi có kỳ hạn 46.642 66,63 83.190 76,8 160.320 80,108 36.548 78,4 77.130 92,7 + Tiền gửi không kỳ hạn 23.364 33,37 25.130 23,2 39.811 19,892 1.766 7,56 14.681 58,42 2. Phân theo loại tiền gửi 70.006 100 108.320 100 200.131 100 38.314 54,73 91.811 84,76 + Tiền gửi tiết kiệm 55.652 79,5 85.527 78,96 168.255 84,07 29.875 53,68 82.728 96,73 + Tiền gửi Kho Bạc, NN 11.623 16,6 19.326 17,84 26.204 13,09 7.703 66,27 6.878 35,59 + Tiền gửi các TCTD, TCKT 2.235 3,2 2.953 2,73 4.682 2,34 718 32,13 1.729 58,6 + Tiền gửi trái phiếu 496 0,7 514 0,47 990 0,5 2.018 3,6 476 92,6 (Nguồn: Báo cáo phòng kế toán Ngân hàng nông nghiệp Thành Sen) SVTH: Trương Thị Huyền Lớp: 49B2 -19 TCNH
  21. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần Sang năm 2011 vốn huy động có kỳ hạn tiếp tục tăng 77.130 triệu đồng, tức tăng 92,7% so với năm 2010. Vốn huy động có kỳ hạn tăng do đây là kênh huy động ổn định, rõ ràng, lãi suất hấp dẫn hơn hình thức lãi suất không kỳ hạn. Trong xu hướng hiện nay NHNo&PTNT Thành Sen tăng cường tốc độ huy động vốn có kỳ hạn vì nguồn vốn có kỳ hạn Ngân hàng sẽ chủ động được trong việc cho vay, chủ động trong việc vòng quay vốn, từ đó giúp Ngân hàng ổn định về mặt tài chính. Vốn huy động không có kỳ hạn chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động nhưng trong 3 năm qua cũng có sự chuyển biến tích cực. Vốn huy động không có kỳ hạn tăng sẽ kéo theo tổng nguồn vốn tăng. Cũng từ bảng số liệu cho thấy trong các nguồn vốn để NHNo&PTNT Thành Sen có thể huy động: Tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi KBNN, tiền gửi các TCTD, TCKT, TCTD và một phần nhỏ tiền gửi tiết kiệm là gửi không kỳ hạn. có kỳ phiếu, trái phiếu và phần lớn tiền gửi tiết kiệm là tiền gửi có kỳ hạn. Ta thấy tiền gửi tiết kiệm tức là nguồn vốn huy động trong nhân dân chiếm một tỉ trọng lớn nhất trong tiền gửi có kỳ hạn nói riêng và trong tổng nguồn vốn huy động nói chung. Năm 2009 tiền gửi tiết kiệm đạt 55.652 triệu đồng chiếm 79,5% trong tổng nguồn vốn huy động, trong đó 45.739 triệu đồng là gửi có kỳ hạn. Năm 2010 tiền gửi tiết kiệm chiếm 78,96% tức đạt 85.525 triệu đồng trong tổng nguồn vốn huy động, trong đó 80.467 triệu đồng là gửi có kỳ hạn. Năm 2011 tiền gửi tiết kiệm tiếp tục tăng đạt 168.255 triệu đồng chiếm 84,07% trong tổng nguồn vốn huy động tăng 82.728 triệu đồng tức tăng 96,73% so với năm 2010. Đây là hướng khả quan đáng mừng nhất, bởi nguồn vốn này rất khó huy động và chiếm được lòng tin của nhân dân là rất khó. Điều này cho thấy chi nhánh đã làm tốt công tác Marketing huy động vốn nhàn rỗi trong nhân dân, Ngân hàng cần phát huy và hoạt động sôi nổi hơn nữa, làm tăng nguồn vốn cho vay trong những năm tới. Qua 3 năm ta cũng thấy nguồn vốn huy động là KBNN cũng có xu hướng tăng lên nó sẽ góp phần làm tăng nguồn vốn huy động. Đây cũng là một thành tích của Ngân hàng vì chứng tỏ Ngân hàng tạo được lòng tin vững chắc đối với kho bạc, đồng thời trong những năm qua nguồn vốn nhãn rồi kho bạc xõ xu hướng tăng. Là một thành tích nên chi nhánh cần phát huy và cần có biện pháp thích hợp hơn nữa để tạo được lòng tin của người gửi, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. NHNo & PTNT Thành Sen trong thời gian qua đã đạt được những kết quả khả quan trong công tác huy động vốn. Cơ cấu nguồn vốn thay đổi theo chiều hướng tích cực và có lợi Ngân hàng. Đặc biệt tiền gửi tiết kiệm tăng qua các năm, điều này cho thấy được mức sống của người dân nơi đây được nâng cao và Ngân hàng cũng đã sử dụng những hình thức huy động vốn thích hợp, tạo SVTH: Trương Thị Huyền 20 Lớp: 49B2 - TCNH
  22. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần được lòng tin trong nhân dân. Vì vậy trong những năm tới Ngân hàng cần phải thiết lập mối quan hệ tốt đẹp hơn nữa để thu hút nguồn vốn từ dân cư và từ nhiều nguồn khác nữa. 1.3.3 Tình hình trang bị cơ sở vật chất của Ngân hàng Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố tạo nên môi trường làm việc, là nhân tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả làm việc của chi nhánh. Nhìn vào tình hình trang bị cơ sở vạt chất kỹ thuật cho ta biết được quy mô hoạt động và phương hướng phát triển của chi nhánh. Cơ sở vật chất kỹ thuật phải được trang bị phù hợp với điều kiện làm việc, tính chất công việc và điều kiện của người sử dụng. Cơ sở vật chát kỹ thuật đầy đủ sẽ tạo điều kiện phát huy được năng lực của công nhân viên, làm tăng hiệu quả kinh doanh của chi nhánh, làm nền tảng cho việc tinh giảm biên chế lao động là bàn đạp thu hút sự chú ý của khách hàng, các tổ chức khác. Tuy nhiên việc sử dụng vật chất phải đúng người đúng việc, tiết kiệm hợp lý và mang hiệu quả kinh tế cao. Những cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với Ngân hàng: Trụ sở làm việc, nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị vận tải. Để thấy rõ được tình hình trang bị tài sản của chi nhánh xem bảng 1.3. Qua bảng 1.3 tổng giá trị tài sản qua 3 năm đều có xu hướng tăng lên, điều đó cho thấy về cơ bản thì quy mô hoạt động của Ngân hàng ngày càng rộng lớn, mở rộng khu vực kinh doanh. Cụ thể năm 2009 tổng giá trị là 3.171 triệu đồng đến năm 2010 đạt 4.040 triệu đồng tăng lên 869 triệu đồng so với năm 2009 chiếm 27,40%. Điều này là tốt nếu như đây là việc đầu tư mở rộng kinh doanh, địa bàn hoạt động hay trang bị máy móc thiết bị mới cho công nhân viên để nâng cao năng suất trong đó nhà cửa vật kiến trúc chiếm 38,21% trong tổng số tăng lên 460 triệu đồng, máy móc thiết bị chiếm 50%. Sở dĩ có điều này là do năm 2010 Ngân hàng đã trang bị thêm thiết bị và sắm máy móc như vi tính, photocopy để phục vụ cho việc kinh doanh. Đến năm 2011 thì chi nhánh không đầu tư thêm, tuy nhiên có sự biến động trong tài sản nội bộ, một số tài sản hoạt động trong lĩnh vực này lại chuyển qua lĩnh vực khác, các loại tài sản chiếm 41,45% tăng 201 triệu đồng tức tăng 12,90% so với năm 2010, đã làm cho tổng giá trị tài sản tăng 201 triệu đồng tức tăng 4,98%. Xét về mặt hoạt động đầu tư thì hoạt động với quy mô lớn, quy mô hoạt động rộng lại ảnh hưởng đến hướng hoạt động tích cực của doanh nghiệp. Trong năm 2011 tổng tài sản không thay đổi nhiều thể hiện sự cố gắng của toàn bộ cán bộ chi nhánh trong việc sử dụng, tiêu dùng các tài sản tiết kiệm hơn, có trách nhiệm tránh lãng phí, thích hợp với nhu cầu của công việc SVTH: Trương Thị Huyền 21 Lớp: 49B2 - TCNH
  23. Bảng 1.3: Tình hình trang bị tài sản cố định của NHNo&PTNT chi nhánh Thành Sen GVHD:LêVănCần Báo cáothựctậptốtnghiệp Lớp: 49B2-TCNH SVTH: Trương ThịHuyền Năm 2009 2010 2011 2010/2009 21011/2010 Chỉ tiêu Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá Tỷ lệ +/- Tỷ lệ +/- Tỷ lệ (Tr. đ) (%) (Tr. đ) (%) trị (%) (Tr.đ) (%) (Tr.đ) (%) (Tr.đ) Tổng giá trị tài sản 3.171 100,00 4.040 100,00 4.241 100,00 869 27,40 201 4,98 - Nhà cửa vật kiến 1.204 37,97 1.664 41,19 1.664 39,24 460 38,21 0 0,00 22 trúc - Máy móc thiết bị 546 17,22 819 20,27 819 19,31 273 50,00 0 0,00 - Các tài sản, phương 1.421 44,81 1.557 38,54 1.758 41,45 136 9,57 201 12,9 tiện khác (Nguồn: Báo cáo phòng kế toán của NHNo&PTNT Thành Sen)
  24. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần Qua 3 năm cho thấy việc sử dụng tài sản của Ngân hàng khá phù hợp với công việc, năm 2010 có sự gia tăng giá trị tài sản nhưng đây nhu cầu thiết yếu, đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của người dân nên Ngân hàng phải tăng giá trị tài sản.Điều này cũng thể hiện sự nhạy bén của Ngân hàng đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà nền công nghệ thông tin phát triển, việc xử lý các công trình cần nhanh gọn thì không thể không đầu tư máy móc thiết bị hiện đại. 1.4 Những kết quả đạt được trong những năm gần đây 1.4.1. Những kết quả đạt được của Ngân Hàng nông nghiệp Việt Nam Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam được chính thức thành lập ngày 26/3/1988 theo nghị quyết 53/HĐBT so với lịch sử truyền thống của ngành thì Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn còn non trẻ, nhưng đã có bề dày phục vụ nông thôn. Đặc biệt qua 15 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới, nông nghiệp nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, góp NHNo & PTNT Việt Nam, Ngân hàng nông nghiệp đã hướng hoạt động của mình để phục vụ năng lực có hiệu quả cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn. Cung ứng vốn tín dụng cho 21 triệu lượt hộ nông dân, hàng nghìn doanh nghiệp, hợp tác xã vay hàng trăm tỉ đồng để phát triển kinh tế nông nghiệp, NHNo & PTNT Việt Nam ngày một lớn mạnh trở thành một ngân hàng thương mại quốc doanh hoạt động đa chức năng, có quy mô vào loại lớn nhất Việt Nam với dư nợ đến nay đạt trên 80000 tỷ gấp trên 18 lần so với năm 0991. Tín dụng nông nghiệp đã góp phần làm nên kỳ tích của công nghiệp đổi mới trong lĩnh vực nông nghiệp, xuất khẩu gạo và cà phê đứng thứ hai trên thế giới, xuất khẩu nông phẩm và các sản phẩm nông nghiệp như tiêu, chè, cao su chiếm trên 50% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Tín dụng nông nghiệp cùng góp phần tạo nên thành tựu kinh tế xã hội, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đó là giảm tỉ lệ đói nghèo xuống còn một nữa trong vòng 10 năm. Điều này chứng tỏ thành quả công cuộc đổi mới ở Việt Nam đã được phân bố đồng đều và sâu rộng trong tất cả các tầng lớp dân cư, các vùng lãnh thổ kể cả vùng núi cao và hải đảo nơi mà đói nghèo ngự trị tưởng chừng như vĩnh viễn. Ngày nay tín dụng nông nghiệp Việt Nam đang góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội ở nông thôn, từng bước làm thay đổi căn bản đời sống vật chất và tinh thần của nông thôn. Vị thế của NHNo & PTNT Việt Nam đã được cộng đồng Ngân hàng khu vực và thế giới công nhận. 1.4.2 Kết quả cho vay hộ nông dân và sử dụng vốn của các hộ của NHNo & PTNT Thành Sen SVTH: Trương Thị Huyền 23 Lớp: 49B2 - TCNH
  25. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần Đảng và nhà nước ta đã khẳng định “ Mục tiêu chung và lâu dài của nông nghiệp và CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn là xây dựng một nền tảng nông nghiệp và kinh tế nông thôn có quan hệ sản xuất hiện đại và phù hợp để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, nhanh chống tăng thu nhập và nâng cao đời sống của người dân nông thôn, đưa nông thôn tiến tới văn minh hiện đại và nâng cao vị thế hàng nông sản của chúng ta trên trường quốc tế”. Chính vì vậy trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến sự phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, có nhiều chủ trương chính sách về tín dụng nông thôn đã được phát triển rộng rãi, các chi nhánh, tổ chức phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn hoạt động đem lại hiệu quả đáng kể. Đến năm 2008 dư nợ cho vay khu vực nông thôn của tất cả các tổ chức tín dụng đạt khoảng 80,3 tỷ đồng, tỉ lệ nợ quá hạn chiếm 3%. Các tổ chức tín dụng nhà nước đóng vai trò chủ lực trong cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp cụ thể: Dư nợ cho vay hộ của NHNo & PTNT Thành Sen (trước là NHNo & PTNT Chợ Nhe) đến cuối năm 2011 là 385.183 triệu đồng, tăng 40 triệu đồng so với năm 2008 chiếm 13,1% tổng dư nợ tăng. Điều đó chứng tỏ nguồn vốn Ngân hàng được vay tăng lên, người dân vay vốn cho sản xuất tăng. Tiền gửi tiết kiệm tăng 42.822 triệu đồng tức tăng 36.75%. Chứng tỏ rằng việc cho vay của Ngan hàng tăng lên đồng thời mức sống của người dân cũng được cải thiện, đây là một kết quả cho thấy vai trò quan tâm phát triển nền kinh tế nông hộ ngày càng được chú trọng, chiều hướng tiến bộ và đi lên trong hoạt động kinh doanh. Trong thời gian qua lực lượng cán bộ Ngân hàng đã trải rộng khắp ở các xã và thị trấn, là lực lượng nòng cốt đóng vai trò chủ lực trong việc đầu tư vốn và tài trợ vốn cho nhân dân. Đồng thời cầu nối vững chắc cho việc thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước trong đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn. SVTH: Trương Thị Huyền 24 Lớp: 49B2 - TCNH
  26. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần Phần II: Thực trạng và các giải pháp về hoạt động cho vay và sử dụng vốn vay của các nông hộ tại NHNo&PTNT Thành Sen 2.1 Thực trang về hoạt động cho vay và sử dụng vốn vay tại Ngân hàng 2.1.1 Thực trang về hoạt động cho vay 2.1.1.1 Tình hình về hoạt động cho vay vốn nông dân tại Chi nhánh NHNo & PTNT chi nhánh Thành Sen (2009 - 2011) Những năm qua mặc dù nền kinh tế Tỉnh nhà có nhiều thành tựu đáng kể, song đây cũng là lúc mà tình hình kinh tế - xã hội có nhiều biến động. Giá cả của các mặt hàng thiết yếu trên thị trường tăng, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn, dịch cúm gia cầm và lở mồm long móng diễn ra phức tạp Những khó khăn trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Tỉnh nhà đang trên đà phát triển, ảnh hưởng đến các ngành các thành phần kinh tế mà trong đó có ngành ngân hàng NHN0 & PTNT Thành Sen phải đối mặt với những khó khăn: Lãi suất huy động vốn cao, chi phí hoạt động kinh doanh cao dẫn đến lãi suất cho vay cao gây bất lợi trong cạnh tranh tín dụng. Vượt qua những khó khăn của nền kinh tế thị trường, của điều kiện tự nhiên, của sự cạnh tranh gay gắt. Phát huy thế mạnh của một đơn vị là một ngân hàng thương mại có mạng lưới sâu rộng tới từng hộ dân, NHN 0 & PTNT đã không ngừng phấn đấu đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, thực hiện tốt các mục tiêu đề ra, phát huy hết năng lực của từng cán bộ công nhân viên trong ngân hàng. Do đó thời gian vừa qua tình hình cho vay của ngân hàng có nhiều khả quan và luôn là nơi các hộ vay tin cậy khi thiếu vốn. Để thấy được tình hình hoạt động cho vay đến các hộ sản xuất của chi nhánh ta đi vào từng chi tiêu cụ thể được thể hiện ở bảng 2.1. Qua 3 năm tại chi nhánh NHN0PTNT Thành Sen doanh số cho vay có sự biến động rõ rệt, biến động tăng dần về quy mô vốn mà chi nhánh cung cấp cho khách hàng, các hộ sản xuất tang lên. Nó thể hiện khả năng cung ứng vốn của ngân hàng và nhu cầu vốn của các hộ sản xuất. Quy mô đầu tư vốn năm 2010 tăng lên 44.635 triệu đồng chiếm 46.17% so với năm 2009, đến năm 2011 doanh só cho vay tiếp tục tăng lên 34.846 triệu đồng chiếm 24.66% so với năm 2010. Đồng thời doanh số cho vay tới các hộ gia đình cũng tăng lên tương ứng 43.835 triệu đồng chiếm 45.34% so với năm 2009 và tăng 27.112 triệu đồng chiếm 19.30% so với năm 2010. Điều đó cho ta thấy được nhu cầu vốn vay ngay càng tăng lên, khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng lớn. Doanh số cho vay tăng lên cũng là điều dễ hiểu, bởi trước đây vay vốn của các hộ thông qua những thủ tục rườm ra như: Thể chấp, thẩm định hợp đồng hiện nay với sự bổ sung của luật về ngân hàng, chính sách cho vay vốn thoáng SVTH: Trương Thị Huyền 25 Lớp: 49B2 - TCNH
  27. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần hơn, hộ vay 10 triệu đồng không cần thế chấp phù hợp với nhu cầu vay và điều kiện vat của các hộ, chế độ thông thoáng hơn nên thu hút được nhiều hộ vay hơn. Ta thấy doanh số cho vay hộ tăng đều qua các năm. Trong đó doanh số cho vay trung và dài hạn tăng 39.651 triệu đồng chiếm 71.91% so với năm 2009. Năm 2011 số này tiếp tục tăng lên 20.368 triệu đồng chiếm 21.49% so với năm 2010. Tuy nhiên vay ngắn hạn cũng tăng tương ứng 14.478 triệu đồng chiếm 31.11% so với năm 2010. Chúng ta biết rằng thời hạn vay vốn liên quan trực tiếp đến độ thỏa dụng của người vay vốn. SVTH: Trương Thị Huyền 26 Lớp: 49B2 - TCNH
  28. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần BẢNG 2.1: TÌNH HÌNH CHO VAY VỐN CỦA NHN0 & PTNT THÀNH SEN QUA 3 NĂM (2009 - 2011) ĐVT: Triệu đồng Năm 2006/2005 2007/2006 2009 2010 2011 +/- % +/- % Chỉ tiêu 1.Tổng doanh số cho 96.677 141.312 176.158 44.635 46,17 34.846 24,66 vay *Doanh số cho hộ vay 96.677 140.512 167.624 43.835 45,34 27.112 19,30 +Trung dài hạn 55.136 94.787 115.155 39.651 71,91 20.368 21,49 +Ngắn hạn 41.541 46.525 61.003 4.984 12,00 14.478 31,11 2. Tổng doanh số thu 61.375 109.676 146.351 48.301 78,70 36.675 33,44 nợ *Doanh số thu nợ từ hộ 61.375 109.676 146.151 48.301 78,70 36.475 33,26 3. Tổng dư nợ 132.874 164.510 194.317 31.636 23.81 29.807 18,12 *Dư nợ hộ 132.874 163.710 185.183 30.836 23.21 21.473 13,12 4. Nợ quá hạn 1.494 1.302 2.369 -192 -12.85 1.067 81,95 * Nợ quá hạn hộ 1.494 1.302 2.369 -192 -12.85 1.067 81,95 5. Tỷ lệ nợ quá hạn 1.12% 0,79% 1.22% - - - - (Nguồn: Báo cáo phòng kinh doanh NHN0PTNT Thành Sen) SVTH: Trương Thị Huyền Lớp: 49B2 -27 TCNH
  29. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần Đó là sự thỏa dụng về thời gian vay có quyền sử dụng phục vụ cho mục đích chi tiêu và đầu tư của mình tùy vào mục đích sử dụng vốn vay, phù hợp với từng hoàn cảnh và tính chất công việc mà chủ hộ quyết định thời hạn vay.Mặt khác là một tỉnh còn nghèo dân số ở đây chủ yếu là nông thôn mà nghề nghiệp chủ yếu là sản vuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ. lạc hậu, manh mún, dựa vào ngành nghề thủ công lâu đời, mỗi chủ hộ chỉ nuôi vài con lớn nái, 5- 10 con lợn thịt, 1 con bò sinh sản Chính vì vậy mà doanh số cho vay trung và dài hạn qua 3 năm luôn lớn hơn ngắn hạn vì vay trung hạn thì thời gian vay kéo dài trên 12 tháng, mà xuất phát từ thực tế thì các hộ chủ yếu vay thời hạn 24 tháng là phần lớn. Mặc dù lãi suất cao hơn ngắn hạn nhưng đây là thời gian đủ để họ có thể trả nợ. Đặc biệt là những năm về trước sẽ gia cho hạn đối với những hộ chưa có khả năng trả nợ đúng hạn nhưng từ đầu năm 2011 ngân hàng không áp dụng hình thức gia hạn nữa mà các hộ phải trả tiền đúng hạn cho ngân hàng. Trong xu hướng kinh doanh của chi nhánh là giảm tỷ lệ doánh ố cho vay trung hạn, một mặt khác nhằm cho vay ngắn hạn để đẩy nhanh tốc độ vòng quay vốn, vừa tránh được rủi ro chây lỳ trả nợ nhưng NHN 0PTNT là một đơn vị kinh doanh tiền tệ hoạt động trên địa bàn nông thôn với mục tiêu là lợn nhuận, tuy nhiên mang tính chất phục vụ nông dân xuất phát từ nhu cầu và với nguyện vọng của khách hàng là người dân, nhất là trong nền kinh tế thị trường, nền kinh tế hội nhập như hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại, muốn đạt được mục tiêu của mình không thể tách rời nhu cầu lợi ích của khách hàng qua hoạt động cho vay của chi nhánh luôn có sự phối hợp giữa DSCV và DSTN nhằm đảm bảo nguồn vốn cho vay được thu hồi đủ và tăng tốc độ chu chuyển vốn. Cùng với sự tăng lên của DSCV, DSTN cũng tăng lên đáng kể qua các năm. Năm 2011 DSTN tăng lên 48.301 triệu đồng tức tăng 33.44% so với năm 2010. Năm 2009 chưa có doanh nghiệp, công ty tư nhân vay nên tổng DSTN bằng DSTN hộ, sang năm 2010, năm 2011 bắt đầu có DNTN vay nhưng chưa đến hạn trả nên tổng DSTN vẫn bằng DSTN hộ. Hầu hết DSTN là của nợ đúng hạn do: hầu như khách hàng sử dụng vốn có hiệu quả, ngân hàng hàng đẩy mạnh công tác thu nợ, như ở mỗi xã thành lập một tổ thu nợ là các cán bộ xóm, cán bộ tín dụng thì thường xuyên theo dõi mục đích sử dụng vốn là đôn đốc khách hàng trả nợ và lãi đúng hạn kết quả này phản ánh hoạt chất lượng động kinh doanh, thể hiện năng lực của ngân hàng trong thẩm định cho vay, lấy hiệu quả của khách hàng làm chất lượng của hoạt động kinh doanh. Cùng với sự biến động DSCV và DSTN thì dư nợ cũng có sự thay đổi. Như chúng ta đã biết dư nợ là một khoản cho vay của chi nhánh mà chưa đến thời điểm thanh toán. Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh số lượng và chất lượng của lượng vốn sử dụng. SVTH: Trương Thị Huyền 28 Lớp: 49B2 - TCNH
  30. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần Qua bảng dư nợ của các hộ qua 3 năm tăng lên, dư nợ năm 2010 tăng 30.836 triệu đồng tắc 23.21% so với năm 2009. Năm 2011 dự nợ hộ đạt 185.183 triệu đồng tăng 21.473 triệu đồng tức tăng 13.12% so với năm 2010. Do qua các năm số dư nợ chưa đến hạn còn lại và DSCV tăng, qua đó phản ánh được nhu cầu vốn của các hộ sản xuất tăng lên và lượng vốn đầu tư lớn cho phát triển kinh tế hộ gia đình. Trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thì thu hồi nợ là một nhân tố quan trọng quyết định đến chất lượng hoạt động tín dụng, song không phải lúc nào khách hàng cũng có thể trả nợ cho Ngân hàng đúng thời hạn như trong hợp đồng tín dụng mà còn có nhiều yếu tố khách quan hay chủ quan khác dẫn đến nợ quá hạn. Đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp rủi ro xảy ra thường xuyên: Lũ lụt, hạn hán, sản phẩm không tiêu thụ được, sản phẩm dễ hư hỏng, tư liệu sản xuất bị hư hỏng trong thời gian sản xuất làm ảnh hưởng rất lớn đến người dân và tác động đến nguồn vốn đầu tư của Ngân hàng. Chính vì vậy mà xuất hiện chỉ tiêu nợ quá hạn, trong năm 2009 là 1.494 triệu đống chiếm tỷ lệ 1.12%, năm 2010 là 1.302 triệu đồng chiếm tỷ lệ 0.79% năm 2011 là 2.369 triệu đồng chiếm tỷ lệ 1.22%. Nguyên nhân là dó dSCV tăng lên nên số hộ nợ quá hạn cũng tăng lên, mặt khác trong năm 2010 là một năm sản xuất nông nghiệp của Tỉnh nhà gặp rất nhiều khó khăn, hạn hán, sâu bệnh, bệnh tật trong chăn nuối hoành hành, dẫn đến người dân không thu hồi lại vốn để trả cho Ngân hàng. Điều này một phần do cán bộ Ngân hàng chưa thực sự kiểm tra và giám sát mục đích vay vốn của các hộ. Có rất nhiều hộ vay vốn sử dụng không đúng mục đích. Tuy nhiên trong năm qua chi nhánh đã tích cực thu hồi nợ, đi sâu phân tích từng địa bàn tìm ra những vướng mắc trong nhân dân, năng động hơn trong công tác kinh doanh của mình. Để hoạt động có nhiều hiệu quả hơn trong những năm tới Ngân hàng cần nắm bắt và dự đoán được những thay đổi đột xuất trong thị trường. Qua phân tích trên chúng ta phần nào đã nhận thấy được vai trò hoạt động tín dụng của Ngân hàng với các hộ sản xuất. Qua 3 năm biến động của các chỉ tiêu có nhiều dấu hiệu khả quan, quy mô tín dụng có chiều hướng tăng trưởng, chất lượng uy tín được nâng cao, dư nợ tăng. Để thấy được điều đó chúng ta đi sâu vào phân tích từng chỉ tiêu cụ thể đứng ở nhiều góc độ khác nhau rồi cùng nhìn lại quá trình hoạt động tín dụng đối với các hộ vay vốn trong toàn chi nhánh. 2.1.1.2 Đánh giá kết quả hoạt động cho vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh tại chi nhánh NHNo&PTNT Thành Sen qua 3 năm (2009-2011) Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế tỉnh nhà nói chung và huyện nhà nói riêng vẫn còn có nhiều khó khăn như: dân số đông, hộ nghèo đói còn chiếm tỷ lệ khá cao SVTH: Trương Thị Huyền 29 Lớp: 49B2 - TCNH
  31. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần 39.64% năm 2011, nguồn thu nhập của người dân nơi đây chủ yếu là dựa vào nông nghiệp nên thu nhập khá thấp. Tất cả điều này sẽ làm cho công việc kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Thành Sen còn gặp nhiều vướng mắc. Mặc dù vậy trong 3 năm gần đây với sự cố gắng, nổ lực của toàn thể cán bộ trong cơ quan cùng sự giúp sức của người dân nên đã đạt được những thành quả đáng khích lệ đó là việc doanh số cho vay của các hộ sản xuất cao làm tăng tổng dư nợ sản xuất và làm tốt công tác thu hồi vốn, điều đó đã tác động tốt đến hai phía. Một bên là các hộ sản xuất (khách hàng) một bên là NHNo&PTNT Thành Sen, các cán bộ công nhân viên đã đến từng hộ gia đình cung ứng vốn đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế hộ, nhờ có nguồn vốn vay mà các hộ gia đình đầu tư thâm canh đa dạng hóa ngành nghề, chuyên môn hóa kết hợp với phát triển tổng hợp, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiên, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi hợp lý đã nâng cao năng suất, sản lượng và đưa lại hiệu quả kinh tế cao. Mặt khác với sự có mặt của tín dụng đã đem lại những khoản lợi nhuận lớn cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh là tăng nguồn thu và tối thiểu hóa chi phí, nhìn vào lợi nhuận người ta sẽ đánh giá được hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Để thấy được hiệu quả của hoạt động cho vay và mức ảnh hưởng của các hoạt động cho vay tới ngân hàng ta xem xét ở bảng 2.2. Qua bảng 2.2 kết quả kinh doanh cho thấy nguồn thu chủ yếu là thu nhập từ các hoạt động tín dụng, tức thu lãi cho vay và từ điều chuyển vốn trong năm 2010 chiếm tỷ trọng 96% trong tổng thu nhập, tăng 23.04%. Trong thu từ lãi cho vay chiếm 97.75% tổng thu từ hoạt động kinh doanh tăng 21.28% so với năm 2009, còn lại là thu bất thường và thu dịch vụ chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng thu nhập. Năm 2010 thu bất thường chiếm 3.41%, thu dịch vụ 0.59% trong tổng thu và tỷ lệ này đều tăng hơn so với năm 2009 tương ứng với 65.51% và 70.13%. Như vậy năm 2010 tất cả các khoản thu nhập đều tăng lên đã làm cho tổng thu tăng 23.81% tức tăng 4.379 triệu đồng. Trong khi đó tốc độ tăng chi phí 22.08% tức tăng 3.110 triệu đồng, tăng mạnh nhất là chi trả nguồn vốn huy động, năm 2010 trả lãi huy động đạt 5.116 triệu đồng tăng 39.78% so với năm 2009. Nguyên nhân là do ngân hàng đã thực hiện nhiều biện pháp huy động vốn tốt nên làm cho nguồn vốn huy động tăng rất cao như: đẩy mạnh tiếp thị, thực hiện văn hóa doanh nghiệp trong giao tiếp, đổi mới phong cách giao dịch, thái độ phục vụ tận tình nhanh gọn, năng động trong việc áp dụng cơ chế lãi suất huy động vốn cả nội tệ và ngoại tệ, đảm bảo sức thu hút tiền gửi. SVTH: Trương Thị Huyền 30 Lớp: 49B2 - TCNH
  32. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần BẢNG 2.2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM (2009-2011) Năm 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị +/- +/- Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Chỉ tiêu (Tr.đ) (%) (Tr.đ) (%) (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) I. TỔNG DƯ NỢ 132.874 164.510 194.317 31.636 23,81 29.807 18,12 II. TỔNG THU 18.002 100,00 22.381 100,00 25.914 100,00 4.379 25,07 3.533 15,78 1. Thu từ hoạt động TD 17.464 87,01 21.487 96,00 24.972 96,36 4.023 23,04 3.485 16,22 + Thu lãi cho vay 17.318 99,16 21.004 97,75 24.441 97,87 3.686 21,28 3.437 16,36 + Thu từ điều chuyển vốn 146 0,84 483 2,25 531 2,13 337 230,82 48 9,94 2. Thu bất thường 461 2,56 763 3,41 745 2,88 302 65,51 -18 -2,36 3. Thu dịch vụ 77 0,43 131 0,59 197 0,76 54 70,13 66 50,38 III. TỔNG CHI 14.085 100,00 17.195 100,00 20.378 100,00 3.110 22,08 3.183 18,51 1. Chi trả lãi NV HĐ 3.660 25,98 5.116 29,75 7.208 35,37 1.456 39,79 2.092 40,89 2. Chi lãi tiền vay cấp trên 5.107 36,26 6.028 35,06 6.611 32,44 921 18,03 583 9,67 3. Chi RR, BHTG 736 5,23 802 4,66 1.003 4,92 66 8,97 201 25,06 4. Chi cho HĐKD 3.080 21,87 3.429 19,94 3.594 17,64 349 11,33 165 4,81 5. Chi khác 1.502 10,66 1.820 10,59 1.962 9,63 318 21,17 142 7,80 IV. LỢI NHUẬN 3.917 - 5.192 - 5.536 - 1.275 32,55 344 6,63 (Nguồn: Báo cáo phòng kế toán Ngân hàng nông nghiệp Thành Sen) SVTH: Trương Thị Huyền Lớp: 49B2 -31 TCNH
  33. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần Đồng thời đây cũng là năm bắt đầu thực hiện gửi góp theo tháng và chi phí trả lãi tiền vay cấp trên cũng tăng lên. Năm 2010 là 6.028 triệu đồng tăng 921 triệu đồng tức tăng 18,03% so với năm 2009. Chi phí này tăng ảnh hưởng đến tăng chi phí, nên chi nhánh cần xem xét sự tăng của khoản này xuất phát từ nguyên nhân khách quan hay chủ quan, để có biện pháp điều chỉnh giảm thiểu chi phí. Do tốc độ tăng chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng thu nhập nên lợi nhuận của ngân hàng năm 2010 đạt 5.192 triệu đồng tăng 1.275 triệu đồng so với năm 2009. Cũng chính tốc độ tăng của thu nhập và chi phí chênh lệch nhau rất lớn nên lợi nhuận năm nay tăng rất cao, đây là một thành quả đáng mừng của chi nhánh. Nguyên nhân chủ yếu là do từ năm 2010 trở đi bắt đầu có các doanh nghiệp tư nhân vay vốn, còn trước đó chỉ có hộ sản xuất vay vốn nên đã đẩy doanh số cho vay tăng cao và dĩ nhiên thu lãi cho vay cũng lớn hơn, mặt khác DSCV cũng tăng sơ với năm 2009, bên cạnh đó nguồn vốn hoạt động tăng những lãi suất huy động còn thấp. Sang năm 2011 lợi nhuận của ngân hàng đạt 5.536 triệu đồng tăng 6,63% so với năm 2010, có được điều này là do khối lượng giá trị thu nhập tăng nhanh hơn chi phí, năm 2011 thu nhập đạt 25.914 triệu đồng tăng 3.533 triệu đồng, chiếm hơn 15,78% so với năm 2010, chi phí đạt 20.378 triệu đồng tăng 3.183 triệu đồng chiếm 18,51% so với năm 2010, tuy nhiên tốc độ tăng của chi phí cao hơn thu nhập nên lợi nhuận năm 2011 đạt 5.536 triệu đồng tăng 344 triệu đồng chiếm 6,63% tỷ lệ này thấp hơn so với năm trước, trong đó thu nhập tăng vẫn từ hoạt động tín dụng có tốc độ tăng 16,22% so với năm 2010. Chứng tỏ năm qua ngân hàng đã mở rộng các khoản cho vay, áp dụng các biện pháp thu lãi có hiệu quả, đa dạng các hình thức cho vay đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các bộ phận có liên quan như: tín dụng, kế toán, kiểm ngân, hành chính thu đầy đủ kịp thời cả gốc và lãi của khách hàng đến trả nợ vay, huy động một cách chính xác thông qua dịch vụ tăng. Về chí phí năm 2011 đạt 20.378 triệu đồng tăng lên 18,51% so với năm 2010, chi phí tăng chủ yếu là chi phí trả lãi, nguồn vốn huy động tăng 40,89% so với năm 2010, trả lãi tiền vay cấp trên tăng 9,67%, chi phí rủi ro, bảo hiểm tiền gửi tăng 25,06% so với năm trước. Nguyên nhân là do trông năm qua ngân hàng tiếp tục thực hiện tốt các biện pháp nhằm tăng nguồn huy động vốn, mặt khác năm nay sự cạnh tranh về sự huy động về nguồn vốn nên đã đẩy lãi suất tiền gửi tăng cao hơn so với năm trước. Như vậy, ngân hàng có được kết quả như trên là nhờ vào công tác thẩm định cho vay, thu nợ của cán bộ ngân hàng, nhờ vào sự cố gắng nỗ lực rất lớn của toàn thể cán bộ công nhân viên nên đã nâng cao chất lượng trong công tác cho vay. Bên cạnh đó là các đối tượng vay vốn năm trước đã có điều kiện trả nợ nên ngân hàng đã có vốn để quay vòng thu được lãi cao, một nguyên nhân nữa là do ngân hàng đã mở rộng DSCV, mà DSCV và dư nợ tăng là một biểu SVTH: Trương Thị Huyền 32 Lớp: 49B2 - TCNH
  34. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần hiện tốt trong hoạt động kinh doanh, đồng thời với việc giải quyết tốt công tác thu hồi vốn vay. 2.1.2 Thực trang về tình hình sử dụng vốn vay của các hộ sản xuất trên địa bàn 2.1.2.1 Một vài nét khái quát về nhóm hộ điều tra Dân số nói chung và lao động nói riêng là điều kiện chủ yếu cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là cơ sở của sự tiến bộ về văn hóa, kinh tế xã hội. Trên địa bàn nói chung và 3 phường, xã: x.Thạch Trung, p.Thạch Quý, p.Thạch Linh nói riêng số lượng dân cư và lao động tương đối dồi dào và chủ yếu là lao động thuần nông. Để hiểu rõ về dân số và lao động của các nhóm hộ nghiên cứu chúng ta đi phân tích bảng 2.3. Qua 90 hộ điều tra trên 3 xã trên địa bàn ta thấy tình hình BQ nhân khẩu trên hộ không cao. Trông 3 xã được điều tra thì có xã Thạch Trung BQ nhân khẩu trên hộ cao nhất 6,2 khẩu/hộ. Tiếp theo là p.Thạch Quý BQ nhân khẩu là 5,3 khẩu/hộ, thấp nhất là p.Thạch Linh có BQ nhân khẩu 4,97 khẩu/hộ. Đây là 3 xã thuộc miền Tây của huyện có khoảng hơn 2/3 là đồng bằng, một bộ phận nhỏ giáp miền núi, đời sống còn thấp đến nay nhiều người vẫn quan niệm " Đông con hơn đông của ". Nếu chúng ta so sánh với các xã khác ở vùng nông thôn thì BQ nhân khẩu như thế này là không cao nhưng đem so với BQ của địa bàn nhà thì đây là con số khá lớn.Xã Thạch Trung LĐ trong tuổi có 102/186 người đạt BQ hộ là 3,4 người. Thấp nhất là p.Thạch Linh lao động BQ trong tuổi đạt 3,0 người/hộ. Điều này sẽ ảnh hưởng tích cực cho sự phát triển kinh tế, góp phần thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn vì quy mô lao động đặc biệt là lao động trong độ tuổi sẽ ảnh hưởng đến quy mô sản xuất của các nông hộ. Nếu như tổng số nhân khẩu phản ánh quy mô lao động thì trình độ văn hóa của chủ hộ sẽ phản ánh chất lượng lao động. Trình độ văn hóa của chủ hộ tất yếu sẽ ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn vay của các hộ nghiên cứu. Nhìn chung so với trước đây trình độ văn hóa như thế là không thấp, nhưng như thế chỉ mới giải quyết được đọc và viết. 2 địa bàn Thạch Quý, Thạch Trung trình độ văn hóa trung bình của chủ hộ lớp 6, thấp hơn p.Thạch Linh BQ 1 lớp. Nguyên nhân là do trước đây cha mẹ đông con cái, cuộc sống nghèo đói mà ruộng vườn thì nhiều nên không có điều kiện, thời gian để cho con cái đi học. Trước hết phải giải quyết được nhu cầu đủ ăn, đủ mặc là trên hết đã, cộng thêm đó là quan niệm "học cũng chẳng để làm gì" khi mà chưa có gì lót bụng. Song song với tình hình dân số và lao động thì đất đai cũng là một nguồn lực sản xuất của các hộ nông dân, nó là tiền đề đầu tiên của quá trình sản xuất. Đất đai tham gia vào mọi quá trình sản xuất vật chất xã hội. Trong công nghiệp, thương mại, ngành nghề đất đai là cơ sở, là nền tảng để xây dựng nhà xưởng, cửa hàng Trong nông nghiệp đất đai tham gia với tư cách là yếu tố SVTH: Trương Thị Huyền 33 Lớp: 49B2 - TCNH
  35. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần tích cực của quá trình sản xuất, tư liệu sản xuất chủ yếu khó có thể thay thế được, quyết định đến sự thất bại hay thành công của quá trình sản xuất. Ở 3 xã điều tra 90 hộ thì ta thấy đất đai BQ nhân khẩu lớn nhất là xã Thạch Trung BẢNG 2.3: TÌNH HÌNH NHÂN KHẨU, LAO ĐỘNG, ĐẤT ĐAI, TRÌNH ĐỘ VĂN HÓA CỦA NHÓM HỘ NGHIÊN CỨU Chỉ tiêu ĐVT Thạch Linh Thạch Quý Thạch Trung Tổng số hộ điều tra Hộ 30 30 30 Tổng nhân khẩu Khẩu 149 159 186 BQ nhân khẩu/hộ KH/Hộ 5,0 5,3 6,2 DT đất NN BQ/khẩu Sào 1,2 1,5 1,6 LĐBQ trong tuổi Người 3,0 3,1 3,4 Trình độ VHBQ/hộ Lớp 7 6 6 (Nguồn: Số liệu điều tra từ các hộ năm 2012) 1,6 sào/khẩu (700m2), thấp nhất là xã Thạch Quý, BQ nhân khẩu đạt 1,2 sào/khẩu ( tương ứng 567m 2). Đất nông nghiệp ở đây chủ yếu canh tác lúa, lạc, khoai lang và được cấp. Điều này sẽ giúp người dân nơi đây mở rộng sản xuất, tận dụng chăn thả gia súc giảm chi phí, tăng thu nhập. Tóm lại, từ những phân tích trên chúng ta khẳng định rằng: Quy mô nhân khẩu, số lượng lao động, quy mô đất đai, đều có ảnh hưởng đến quy mô sản xuất kinh doanh của nông hộ và quy mô sản xuất kinh doanh lại ảnh hưởng đến nguồn vốn vay. Vì thế cần có những chính sách nâng cao dân trí, nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi nhằm nâng cao thu nhập, cải tiến bộ mặt kinh tế nông thôn. 2.1.2.2 Thực trạng sử dụng vốn vay của các hộ sản xuất. Khi vay được vốn thì quyền sở hữu vốn thuộc về các hộ sản xuất, nên họ sử dụng vốn để làm gì có đúng mục đích vay đã ghi trong khế ước hay không? Điều này được thể hiện qua bảng 2.4. SVTH: Trương Thị Huyền 34 Lớp: 49B2 - TCNH
  36. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần BẢNG 2.4: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA NHÓM HỘ NGHIÊN CỨU Xã Xã Thạch Linh Xã Thạch Quý Xã Thạch Trung Tổng BQ BQ BQC Giá Số hộ Số hộ Số hộ BQ hộ giá trị Chỉ tiêu Tỷ lệ hộ Giá trị Tỷ lệ hộ Giá trị Tỷ lệ (Tr.đ) trị vay vay vay vay (Tr.đ) (%) vay (Tr.đ) (%) vay (Tr.đ) (%) (Tr.đ) (Hộ) (Hộ) (Hộ) (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) Trồng trọt 8,1 1,41 9 0,90 14,63 2,85 14 1,05 19,9 3,65 15 1,33 42,63 1,12 Chăn nuôi 113,6 19,79 18 6,31 120,8 23,50 19 6,40 111 20,37 21 5,29 345,4 5,96 Ngành nghề 296 51,57 10 29,60 263 51,17 9 29,22 337 61,83 10 33,70 896 30,90 Khác 156,3 27,23 18 8,68 115,57 22,48 13 8,89 77,1 14,15 11 7,00 348,97 9,18 Tổng 574 100 30 19,13 514 100 30 17,13 545 100 30 18,17 1.633 18,14 Đúng mục đích 347,7 60,57 6 57,95 337,4 65,64 9 37,71 396,2 72,70 9 40,02 1.081,3 54,05 Sai mục đích 226,3 39,43 24 9,43 176,6 34,36 21 8,41 148,8 27,30 21 7,09 551,7 8,34 (Nguồn: Số liệu điều tra thực của các hộ năm 2012) SVTH: Trương Thị Huyền Lớp: 49B2 -35 TCNH
  37. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần Qua bảng 2.4 cho thấy vốn vay được sử dụng vào mục đích ngành nghề - dịch vụ chiến tỷ trọng lớn nhất, bình quân chung 1 hộ là 30,90 triệu đồng (chiếm 54,87%) với tổng số tiền 896 triệu đồng. Ta thấy số tiền vay ngành nghề ghi trong sổ khế ước của 3 địa bàn là 716 triệu đồng, bình quân chung 1 hộ là 47,73 triệu đồng còn thực tế các hộ đã sử dụng lớn hơn số tiền mình đã cam kết sử dụng, nhưng số hộ sử dụng lại nhiều hơn nên đẩy bình quân chung một hộ giảm xuống còn 30,90 triệu đồng/hộ. Nguyên nhân là do 15 hộ vay dịch vụ ngành nghề họ đã sử dụng đúng mục đích 100% vốn như đã cam kết, điều này cũng dễ hiểu vì đây là các hộ vay với số tiền rất lớn từ 30 triệu đồng trở lên, với số tiền này đối với các doanh nghiệp không đáng gì, nhưng đối với các hộ nông dân là cả một gia tài, nên khi vay họ đã tính toán rất kỹ lượng thu, chi, lợi nhuận mà mình đầu tư để cuối cùng làm sao trả cả gốc lẫn lãi. Ngoài 15 hộ vay này ra có 14 hộ ghi trong sổ khế ước vay phát triển chăn nuôi nhưng thực tế dùng vốn để phát triển sản xuất ngành nghề, làm cho số hộ sử dụng vốn phát triển ngành nghề - dịch vụ đạt 29 hộ. Nguyên nhân của việc sử dụng sai mục đích là do các hộ này vay dưới 30 triệu nên khỏi phải rườm rà thủ tục thế chấp, thẩm định họ ghi là mục đích phát triển chân nuôi. Trong 3 xã bình quân chung một hộ sử dụng vốn cao nhất cho dịch vụ - ngành nghề là xã Thạch Trung đạt 33,7 triệu đồng/hộ, với tổng số tiền 337 triệu đồng (chiếm 61,83%) do xã Thạch Trung có một trung tâm chợ khá lớn, là nơi rất thuận lợi để phát triển buôn bán, ngành nghề. Song song với việc sử dụng vốn vay lớn nhất cho dịch vụ ngành nghề thì số hộ sử dụng vốn vay chăn nuôi lại nhiều nhất đạt 58 hộ (chiếm 64,44%) tổng số hộ sử dụng vốn. Bình quân chung một hộ sử dụng là 5,96 triệu đồng/hộ trong đó bình quân chung một hộ sử dụng cao nhất thuộc về p.Thạch Quý 6,40 triệu đồng/hộ với tổng số tiền 120,8 triệu đồng (chiếm 23,50%), p.Thạch Linh có 18 hộ sử dụng vốn với tổng số tiền 113,6 triệu đồng (chiếm 19,79%), bình quân chung một số hộ là 6,31 triệu đồng/hộ. Thấp nhất là xã Thạch Trung bình quân chung một số hộ chỉ là 5,3 triệu đồng, do số tiền sử dụng ít 111 triệu đồng (chiếm 20,37%) mà số hộ sử dụng thì nhiều 21 hộ. Sở dĩ số hộ sử dụng vốn vay cho chăn nuôi nhiều là vì đây là hướng đầu tư lâu dài, sản phẩm chăn nuôi luôn có thị trường tiêu thụ, và nhu cầu về mặt hàng này ngày càng tăng lên. Mặt khác 3 xã này đều nằm về phía tây của tỉnh nhất là xã Thạch Quý, Thạch Trung đất đai rộng lớn có tâp quán chăn nuôi thả rong cho nên chi phí và thức ăn không cao, đã đem lại lợi nhuận lớn cho các hộ gia đình. Kết hợp với truyền thống nông nghiệp lâu đời chăn nuôi thể hiện quy mô, trình độ thâm canh ngày càng cao dựa trên những tiến bộ khoa học kỹ thuật, mở rộng ngành nghề với quy mô lớn hiệu quả sản xuất ngày càng tăng. SVTH: Trương Thị Huyền 36 Lớp: 49B2 - TCNH
  38. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần Tiếp đến là nguồn vốn đầu tư vào trồng trọt, đây là lĩnh vực đầu tư vốn vay vào sản xuất ít bình quân chỉ đạt 1,12 triệu đồng/hộ trong đó xã Thạch Trung sử dụng vốn vay vào trồng trọt là 1,33 triệu đồng/hộ với số tiền 19,9 triệu đồng, chiếm 2,85% còn xã Thạch Linh chỉ sử dụng 8,1 triệu đồng chiếm 1,41% và lĩnh vực này bình quân một hộ sử dụng là 0,9 triệu đồng/hộ. Nguyên nhân là do xã Thạch Quý, Thạch Trung quy mô đất đai rộng lớn, diện tích đất nông nghiệp rất cao đạt 1,5 sào/khẩu có nghĩa là bình quân mỗi hộ gia đình là 9 sào ruộng, trồng trọt ở đây chủ yếu là lúa, lạc, khoai cho nên lợi nhuận thấp mặc dù vậy họ vẫn phải đầu tư một ít vốn vào lĩnh vực này. 2.1.2.3 Kết quả sản xuất các ngành của nhóm hộ vay vốn. Lợi nhuận là mục tiêu hướng tới cuối cùng của các doanh nghiệp vì vậy để đạt được mục tiêu, thành công trong kinh doanh điều đầu tiên đó là cần phải hạch toán kinh doanh lãi lỗ, đó là điều kiện sống còn của các chủ thể kinh doanh nhất là các chủ thể vay vốn. Vậy việc sử dụng vốn vay vào sản xuất các ngành của các hộ điều tra có hiệu quả hay không ta tiến hành phân tích bảng 2.5. Qua bảng 2.5 cho thấy, tình hình sản xuất của các hộ đều đem lại một khoản lợi nhuận trên tất cả các lĩnh vực, trong ngành trồng trọt với cây trồng chính là lúa 2 vụ còn cây vụ đông có lạc và khoai lang, nhưng các hộ vay vốn chủ yếu sử dụng mua lân đạm đầu tư vào cây lúa nên ngành trồng trọt ở đây cũng chính là sản xuất lúa. Lúa là cây trồng có giá trị kinh tế không cao, nhưng nó phù hợp với điều kiện tự nhiên và khả năng đầu tư của người dân, sản xuất lúa là ngành có lợi nhuận thấp. Trong năm 2011 doanh thu bình quân chung của cả 3 địa bàn đạt 6.549,08 nghìn đồng/hộ, như vậy một năm bình quân 8,034 sào/hộ đất canh tác, hộ có một khoản thu nhập hỗn hợp (MI) là 4.397,54 nghìn đồng. Nếu trừ khấu hao các tư liệu sản xuất và công lao động của gia đình, một năm hộ có một khoản lợi nhuận là 949,48 nghìn đồng. Trong đó xã đem lại hiệu quả nhất là p.Thạch Linh với bình quân 6,13 sào/hộ, một hộ bán được 6.231,44 nghìn đồng sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí thì một năm bình quân hộ đạt 1.624,2 nghìn đồng lợi nhuận. Do đất đai ở đây rộng lớn 1,6 sào/1 khẩu nhưng đất xấu nên chi phí làm đất làm cỏ nhiều đẩy chi phí tự có cao lên hẳn. Trong đó sản xuất lúa chi phí trực tiếp bao gồm: tiền mua lân, đạm, tiền thuê cày bừa, tiền thuê tuốt lúa, thủy lợi phí Chính do 2 xã Thạch Trung, Thạch Quý tự túc được cày bừa nên chi phí trực tiếp giảm xuống, còn chi phí tự có tăng lên. Ngược lại p.Thạch Linh chi phí cày bừa phải trả 60.000 đồng/sào/1 vụ, ngoài ra do dùng cày bừa nên đẩy khấu hao tăng lên kéo theo lợi nhuận giảm (khấu hao cày bừa, trâu bò cày kéo). Bên cạnh trồng trọt thì chăn nuôi ở đây chủ yếu là lợn nái, lợn thịt, trâu bò sinh sản và cày kéo, vịt và nuôi cá nước ngọt còn gia cầm chủ yếu SVTH: Trương Thị Huyền 37 Lớp: 49B2 - TCNH
  39. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần Bảng 2.5: KẾT QUẢ SẢN XUẤT CỦA CÁC HỘ VAY VỐN ĐVT: Nghìn đồng Xã Thạch Linh Thạch Quý Thạch Trung BQC Chỉ tiêu I: Trồng trọt 1. Doanh thu 6.231,44 6.554,93 6.735,13 6.549,08 2. Tổng chi phí 4.607,24 5.393,60 6.387,53 5.599,60 Chi phí trực tiếp 2.432,22 1.821 1.855,15 1.979,24 CP tài chính 138,24 160,46 203,78 172,30 CP tự có 1.780,78 3.008,57 3.841,93 3.046,74 Khấu hao 256 403,57 486,67 401,32 3. Lợi nhuận 1.624,2 1.161,33 347,6 949,48 II: Chăn nuôi 1. Doanh thu 17.433,67 35.173,58 32.569,9 28.735,38 2.Tổng chi phí 15.040,06 32.827,70 29.017,12 25.927,72 Chi phí trực tiếp 6.726,56 18.059,26 16.400 13,872,66 CP tài chính 969,39 976,57 811,89 914,72 CP tự có 6.7692,89 13.303,79 11.613,9 10.671,31 Khấu hao 551,22 488,08 381,33 469,03 3. Lợi nhuận 2.393,61 2.345,88 3.552,78 2.797,66 III:Ngành nghề 1. Doanh thu 62.766.4 70.523 85.960,8 73.172,72 2. Tổng chi phí 47.691,46 56.255,86 65.049,92 56.337,33 Chi phí trực tiếp 38.432 45.586 53.054,2 45.694,34 CP tài chính 4.092,96 4.248,53 4.744,32 4.365,65 CP tự có 4.244 4.731,11 5.044 4.671,03 Khấu hao 922,5 1.690,22 2.207,4 1.606,31 3. Lợi nhuận 15.074,94 14.267,14 20.910,88 16,835,39 (Nguồn: Số liệu điều tra của các hộ năm 2011) SVTH: Trương Thị Huyền 38 Lớp: 49B2 - TCNH
  40. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần là nuôi phục vụ gia đình. Năm qua lợi nhuận của ngành chăn nuôi cả 3 xã đạt bình quân 2.797,66 nghìn đồng/1 hộ, trong đó p.Thạch Linh với 18 hộ sử dụng vốn cho chăn nuôi là chủ yếu nên đem lại lợi nhuận bình quân 2.393,6 nghìn đồng/hộ, p.Thạch Quý có 19 hộ sử dụng vốn cho mục đích này chủ yếu là nuôi vịt, lợn nái, bò sinh sản đạt lợi nhuận bình quân hộ là 2.345,88 nghìn đồng/hộ. Cao nhất là xã Thạch Trung trong năm qua ngành chăn nuôi đem lại lợi nhuận 3.552,78 nghìn đồng/hộ, lợi nhuận cho một hộ sở dĩ có sự chênh lệch này là vì, hai xã Thạch Quý và Thạch Trung có các hộ chăn nuôi vịt đàn, nên doanh thu trong năm rất cao nhưng chi phí cho chăn nuôi cũng lớn. Mặt khác các hộ sản xuất thường kết hợp chăn nuôi vịt đàn với cá để tận dụng phân vịt làm thức ăn cho cá, giảm một khoản chi phí để nâng cao lợi nhuận. Đối với việc phát triển ngành nghề - dịch vụ đem lại một khoản lợi nhuận cao hơn so với trồng trọt và chăn nuôi, nhưng số hộ phát triển đơn thuần về ngành nghề không kết hợp nông nghiệp là, ít bởi để phát triển một ngành nghề nào đó đòi hỏi người kinh doanh phải có đầy đủ kiến thức, kinh nghiệm và nguồn vốn rất lớn. Để hiểu rõ hơn vấn đề riêng biệt của từng xã ta đi vào phân tích cụ thể: Xã Thạch Trung bình quân hộ vay cho phát triển ngành nghề cao, nên tổng lợi nhuận đáng kể hơn, đạt bình quân 20.910,88 nghìn đồng/hộ tức bình quân đạt 1.7742,57 nghìn đồng/tháng. P.Thạch Linh đạt 62.766,4 nghìn đồng/hộ đem lại lợi nhuận 15.074,94 nghìn đồng/hộ. Trong khi đó p.Thạch Quý doanh thu đạt bình quân 70.532 nghìn đồng/hộ, nhưng lợi nhuận thấp hơn chỉ đạt 14.267,14 nghìn đồng/hộ. Qua đó cho thấy nguồn vốn của ngân hàng đã thực sự tăng nguồn thu nhập của người dân, việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả cũng đồng thời đánh dấu bước đầu tư đúng hướng của Ngân hàng trong hoạt động kinh doanh. Việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn cho ngành nghề là một vấn đề phức tạp, bởi ngoài những tài sản cố định, đầu tư cho cơ sở sản xuất mua sắm trang thiết bị, công cụ lao động mà còn có những chi phí phát sinh đôi khi việc tính toán không thể lường hết được. Hiệu quả sử dụng vốn vay là một chỉ tiêu chất lượng cần thiết quyết định toàn bộ quá trình hoạt động của chi nhánh, để thấy được tính tích cực của người sử dụng vốn ta xem xét tình hình thanh toán vốn của nhóm hộ. 2.1.2.4 Tình hình thanh toán vốn vay của nhóm hộ nghiên cứu Khách hàng hoàn trả vốn vay đúng thời hạn phản ánh sự thành công trong hoạt động tín dụng. Khi vốn vay được hoàn trả đúng hạn sẽ giúp ngân hàng nhanh quay vòng vốn tái đầu tư của mình, đồng thời giúp các hộ nông dân có thể vay vốn mở rộng sản xuất. Việc thu hồi vốn vay khi đến hạn và lãi cho vay là nhiệm vụ quan trọng nó liên quan đến sự tồn tại và phát triển của NHN0&PTNT. Đối với các hộ vay vốn tại 3 xã điều tra thấy rằng hộ đều có ý SVTH: Trương Thị Huyền 39 Lớp: 49B2 - TCNH
  41. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần thức được việc vay, trả nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn cho Ngân hàng. Để hiểu rõ tình hình cụ thể ta đi sâu vào phân tích bảng 2.6. Qua bảng 2.6 ta nhận thấy với 90 hộ được điều tra tại 3 địa bàn DSV đạt 1.633 triệu đồng, đã trả được 500 triệu đồng, DN còn lại 1.133 triệu đồng cụ thể p.Thạch Linh DSV của 30 hộ đạt 574 triệu đồng trong đó có 3 hộ mục đích vay phát triển ngành nghề trong vòng 12 tháng đã đến hạn trả nợ là 210 triệu đồng, có 3 hộ mục đích vay phát triển chăn nuôi trả trước hạn là 24 triệu đồng làm cho tổng nợ đã trả đạt 234 triệu đồng (chiếm 40,77%), DN còn lại là 340 triệu đồng (chiếm 59,23%). P.Thạch Quý DSV của 30 hộ đạt 514 triệu đồng, trong đó có 2 hộ vay đã đến hạn trả với số tiền là 130 triệu đồng (chiếm 25,29%), có 4 hộ trả trước hạn là 14 triệu đồng (chiếm 2,72%), DN còn lại là 370 triệu đồng (chiếm 71,98%). Cuối cùng là xã Thạch Trung trong 30 hộ vay 545 triệu đồng có 1 hộ đến hạn trả nợ đạt 100 triệu đồng (chiếm 18,35%), có 4 hộ trả trước hạn với số tiền 22 triệu đồng (chiếm 4,03%), DN còn lại là 423 triệu đồng (chiếm 77,61%). Nguyên nhân là do: Các hộ vay với số tiền lớn cho mục đích phát triển ngành nghề thời hạn vay chỉ trong vòng 12 tháng nên các hộ đã đến trả nợ, ở các xã điều tra việc phát triển ngành nghề chủ yếu nhỏ lẻ như: Chạy xe công nông, buôn bán tạp hóa, dịch vụ vật tư nông nghiệp với quy mô nhỏ ít chịu sự rủi ro, đem lại khoản thu ổn định nên đầu năm vay cuối năm họ có thể thanh toán được món nợ cho Ngân hàng. Còn các hộ vay vì mục đích phát triển chăn nuôi thì sau mỗi vụ nuôi, bán sản phẩm họ tích góp lại trả dần dần. Cũng qua bảng 2.6 ta thấy nợ quá hạn của 3 xã đều là 0 triệu đồng vì chúng tôi tiến hành điều tra tình hình sử dụng vốn vay trong năm 2011 nên đã chọn những hộ vay vốn vào cuối năm 2010, mà thời hạn vay của các hộ trong vòng 12 tháng thì hộ đã trả nợ hết. Còn những hộ vay trong vòng 24 tháng tất cả số tiền vay đều đang trong hạn. Thông qua phân tích tình hình thanh toán nợ nhóm hộ điều tra chúng tôi nhận thấy đa số các hộ đều có ý thức trách nhiệm trả nợ gốc và lãi khi đến hạn. Đây là một thành tích đáng mừng cho chi nhánh Ngân hàng nó thể hiện chi nhánh đã xem xét rất kỹ tình hình thực tế trước khi cho vay, có những đứng vững và lâu dài trên thị trường đầu tư tiền tệ Ngân hàng bên cạnh những điều đạt được chi nhánh cần có sự liên kết với người dân, với các tổ chức đoàn thể khác để hướng dẫn người dân cách thức làm kinh tế. Đồng tời điều này sẽ giúp người dân mở rộng quy mô sản xuất, tăng nguồn vốn đầu tư, tạo thu nhập góp phần thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn. SVTH: Trương Thị Huyền 40 Lớp: 49B2 - TCNH
  42. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần BẢNG 2.6: TÌNH HÌNH THANH TOÁN VỐN VAY CỦA NHÓM HỘ NGHIÊN CỨU Xã Tổng cả 3 xã Thạch Linh Thạch Quý Thạch Trung Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Chỉ tiêu (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) Doanh số vay 1.633 100 574 100 514 100 545 100 Nợ đã trả 500 60,62 234 40,77 144 28,02 122 22,39 Dư nợ trong hạn 1.133 69,38 340 59,23 370 71,98 423 77,61 Nợ quá hạn 0 0 0 0 0 0 0 0 (Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 2012) SVTH: Trương Thị Huyền Lớp: 49B241 - TCNH
  43. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần 2.2 Nhận xét về tình hình cho vay và sử dụng vốn vay của các hộ tại NHN0&PTNT Thành Sen. 2.2.1. Những kết quả đạt được + Ngân hàng trong những năm qua đã hoàn thành vượt kế hoạch đặt ra trong doanh số cho vay, thành công nhất là năm 2011. Ngân hàng đã thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch với chi nhánh, tăng về doanh số cho vay và số lượng hộ vay, năm 2009 là 8.491 hộ với số tiền cho vay là 96.667 triệu đồng, đến năm 2011 là 10.216 hộ trong tổng doanh số cho vay là 167.624 triệu đồng. + Chất lượng dịch vụ, uy tín của NHN0&PTNT từng bước được nâng lên rõ rệt. Vốn tín dụng đã đến được với tất cả hộ nông dân sản xuất, cán bộ tín dụng gần gũi và sát với người dân hơn, các thủ tục vay được đơn giản hóa nên ngày càng góp phần kích thích vay vốn của các hộ mở rộng sản xuất hơn. + Ngân hàng đã triển khai các chương trình phối hợp, hội nông dân, thành lập các tổ vay vốn, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận với các chi nhánh một cách nhanh chóng kịp thời cung ứng vốn cho người dân thông qua mỗi xóm là một tổ nhỏ và mỗi xã là một tổ lớn. + Sổ sách được quyết toán theo tháng, từng quý tránh được những tiêu cực trong các hoạt động kinh doanh. Thuận lợi cho phát huy và rút kinh nghiệm cho các tháng, các quý tiếp theo. + Không ngừng tạo mối quan hệ với các hội nông dân, hội phụ nữ để tăng doanh số cho vay, tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu lãi và thu gốc. + Mạnh dạn thực hiện cho vay không đảm bảo tài sản đến 30 triệu đồng đối với những vùng có sản xuất hàng hóa nông sản phẩm và 50 triệu đối với con giống . + Không ngừng mở rộng quy mô đầu tư kích thích xuất hiện nhiều ngành nghề, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân vay vốn nhằm phát huy lợi thế so sánh của từng vùng, từng địa phương. + Ngoài ra ta thấy năng lực sản xuất của các nông hộ ngày càng tăng lên cả về số lượng và chất lượng. + Mục đích vay vốn của các nông hộ rất đa dạng nhưng mục đích vay vốn phát triển sản xuất chăn nuôi, phát triển ngành nghề, phát triển sản xuất kết hợp với chăn nuôi chiếm ưu thế. Chứng tỏ đầu tư của các nông hộ chuyển sang hướng sản xuất những sản phẩm có ưu thế phù hợp với nhu cầu của thị trường và đem lại hiệu quả cao trong sản xuất. + Như vậy vốn vay đã tháo gỡ được những khó khăn, giúp các nông hộ có tiền kịp thời giải quyết những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. SVTH: Trương Thị Huyền 42 Lớp: 49B2 - TCNH
  44. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần 2.2.2 Những mặt hạn chế Bên cạnh những điều đạt được thì chi nhánh ngân hàng và những người nông dân cũng không tránh khỏi những tồn tại trong việc cho vay và sử dụng vốn vay đó là: + Hoạt động của Ngân hàng chưa gắn kết được với các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, vốn vay chưa kết hợp với chuyển giao kỹ thuật. + Khối lượng vốn có tăng nhưng chưa đủ mạnh, cơ cấu đầu tư thay đổi chậm chủ yếu cho vay trung hạn và ngắn hạn, ít cho vay dài hạn. + Một số địa bàn có dư nợ tăng trưởng chậm, thậm chí không tăng mà còn giảm do họ sợ không trả được nợ, sợ rủi ro chưa mạnh dạn vay vốn, chấp nhận hoàn cảnh khó khăn, không dám rời bỏ tập quán canh tác cũ, chịu khổ chút còn hơn là nợ nần. + Một số địa bàn vùng xa cơ hội tiếp cận vốn của người dân rất khó khăn. Họ chỉ được tiếp cận với những lượng vốn nhỏ, nhưng số lượng người dân được vay cũng rất ít. + Năng lực sản xuất của các hộ được nâng lên nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất hàng hóa. Vốn vay đầu tư sai mục đích chiếm tỉ trọng cao, bình quân mỗi hộ 8,34 triệu đồng nên vốn vay chưa phát huy đúng vai trò của nó. + Một số cán bộ tín dụng còn chưa có thái độ nhiệt tình với người dân và phong cách giao tiếp còn mang tính mệnh lệnh, sách nhiễu người vay. Công tác huy động vốn chưa thực sự phong phú, chưa đưa ra hình thức phù hợp với người dân. Khả năng tuyên truyền tiếp thị, marketting còn hạn chế. + Nông nghiệp là ngành sản xuất chủ yếu của huyện nên thu nhập bình quân đầu người còn thấp, sự tích lũy trong dân cư chưa đáng kể. Điều này đã ảnh hưởng đến việc huy động tiền gửi trong dân cư. + Sản phẩm nông sản tiêu thụ chậm, mất giá. Dịch bệnh triền miên nhiều hộ không tái sản xuất được, phải bỏ làng đi làm ăn để kiếm sống. Đây là một trong những khó khăn của NHN 0&PTNT Thành Sen trong việc cho vay và thu hồi nợ vay của người dân. + Năng lực hạch toán kinh doanh của các nông hộ vay vốn ở đây còn non kém nên việc đầu tư vốn chưa mang lại hiệu quả kinh tế cao. 2.3 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả về công tác cho vay và sử dụng vốn vay của các nông hộ tại Ngân hàng 2.3.1 Giải pháp về phía NHN0&PTNT Thành Sen Trong nền kinh tế thị trường, trước những thách thức khó khăn mà nền kinh tế đem lại, để hoạt động kinh doanh ngày một hiệu quả, chi nhánh NHN0&PTNT Thành Sen đã không ngừng nỗ lực cải tiến, đổi mới trong kế hoạch kinh doanh của mình, với những nỗ lực đó trong mấy năm qua chi nhánh đã thu được những kết quả đáng khích lệ, giúp chi nhánh có thể đứng SVTH: Trương Thị Huyền 43 Lớp: 49B2 - TCNH
  45. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần vững được trong cơ chế thị trường và kinh doanh có lãi. Bên cạnh đó còn tồn tại những khó khăn cần được giải quyết. Trước thực tế đó là một sinh viên thực tập tôi xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường nguồn vốn vay và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho các nông hộ tại chi nhánh NHN0&PTNT Thành Sen như sau: 2.3.1.1 Giải pháp về huy động vốn + Tăng cường hơn nữa công tác tiếp thị, thực hiện văn hóa doanh nghiệp trong giao tiếp, đổi mới phong cách giao dịch, thái độ phục vụ nhanh gọn, thuận tiện. Năng động linh hoạt trong việc áp dụng cơ chế lãi suất huy động vốn (cả nội tệ và ngoại tệ), đảm bảo có sức hấp dẫn thu hút tiền gửi và đảm bảo yêu cầu kinh doanh. + Mạng lưới Ngân hàng đặc biệt là quầy gửi tiết kiệm cần được mở rộng hơn nữa. Đào tạo nhân viên Ngân hàng ngoài nghiệp vụ giỏi cần phải là một người bạn của dân, gợi ý cho họ, giúp đỡ tư vấn họ gửi tiền vào Ngân hàng. Điều này đòi hỏi nhân viên luôn luôn phải tìm hiểu tâm lý khách hàng, tìm ra được những vướng mắc từng bước đáp ứng nhu cầu và tâm lý khách hàng và xem đây là nhiệm vụ hàng đầu. + Chỉ đạo mạnh mẽ việc triển khai huy động nguồn vốn bằng phương thức giao khoán chỉ tiêu đến tận cán bộ đặc biệt là cán bộ tín dụng. Thường xuyên đôn đốc kiểm tra việc triển khai thực hiện các chỉ tiêu giao khoán từng tháng, từng quý, từng năm. + Phục vụ ngày càng tốt hơn mối quan hệ tiền gửi đối với các tổ chức kinh tế như: Kho bạc, Bưu điện, Bảo hiểm xã hội, các hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, tiền gửi các cá nhân lao động nước ngoài + Tăng cường quảng cáo tiếp thị trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát tờ rơi tuyên truyền đến tận hộ dân tại địa bàn. 2.3.1.2 Giải pháp về đầu tư tín dụng * Đa dạng hóa hình thức cho vay: Có thể áp dụng các hình thức cho vay như sau: + Tìm hiểu thông tin về khách hàng chủ yếu thông qua mô hình tổ tín chấp của các hội phụ nữ, hội nông dân để hướng tới cho phép thực hiện phương thức cho vay không đảm bảo tài sản. + Tiếp tục cũng cố và đẩy mạnh cho vay qua tổ theo quyết định 67 của Chính phủ và Nghị quyết liên tịch 2308 và 02 nâng dần suất đầu tư cho một tổ viên phù hợp với nhu cầu của từng dự án. Để nâng cao quy mô và hiệu quả hoạt động của phương thức cho vay này. + Đầu tư cho các dự án có nhu cầu vốn lớn thông qua nghiệp vụ cho vay hợp vốn và đồng tài trợ giữa các Ngân hàng nhằm chia sẽ rủi ro. SVTH: Trương Thị Huyền 44 Lớp: 49B2 - TCNH
  46. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần + Xác định và mở rộng đối tượng cho vay: Ngay từ khi mới thành lập NHN0&PTNT Thành Sen đã xác định khách hàng chính của mình là cấc hộ sản xuất ở địa bàn nông thôn. * Củng cố, nâng cao chất lượng cho vay: Chất lượng hoạt động tín dụng là yếu tố quan trọng hàng đầu, quyết định tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Vì vậy, chất lượng đầu tư cho vay phải luôn được quan tâm chú trọng. + Giao chỉ tiêu kế hoạch thu nợ, thu lãi đến từng cán bộ tín dụng. + Thường xuyên phân tích dự nợ, phân tích đảm bảo nợ vay, làm cơ sở để phân loại nợ. Tập trung phân tích nợ quá hạn, đánh giá thực chất nợ xấu để làm cơ sở trích đúng và đủ dự phòng rủi ro, tiến hành xử lý trong thời hạn theo quy định và tiến hành các biện pháp tích cực để thu hồi tối đa các khoản nợ này. + Công tác thẩm định trước và sau cho vay là một khâu cực kỳ quan trọng, có thể quyết định trên 90% chất lượng cho vay vì vậy cần phải tuân thủ nguyên tắc bất di bất dịch. + Gia hạn nợ cho khách hàng xây dựng cơ bản nhằm tạo điều kiện cho khách hàng này trả được nợ do thời hạn thu hồi vốn khá dài. + Xem xét miễn giảm tiền lãi cho vay đối với một số khách hàng không có khả năng trả nợ do tổn thất tài sản từ vốn vay do các nguyên nhân khách quan như: Dịch bệnh, thiên tai. * Hoàn thiện chính sách lãi suất: Trong thời gian qua NHN0&PTNT Thành Sen áp dụng khung lãi suất căn cứ theo thời hạn cho mọi đối tượng. Điều này không gây được sự hấp dẫn đối với khách hàng. Vì vậy, muốn mở rộng quy mô tín dụng chi nhánh cần chú trọng đến tâm lý khách hàng để tối đa hóa lợi ích của khách hàng và lợi ích của mình: + Đối với khách hàng trung thành, khách hàng thường xuyên, khách hàng vay vốn lớn như: Bưu điện, Bảo hiểm cần có chính sách ưu đãi về lãi suất. + Đối với khách hàng có quy mô nhỏ như: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hợp tác xã cần đưa ra mức lãi suất hợp lý nhằm giữ chân các khách hàng hiện tại, đồng thời thu hút khách hàng tiềm năng. * Hoàn thiện thủ tục cho vay: Cần đơn giản thủ tục cho vay, chỉ chú trọng những nội dung thiết yếu, loại bỏ những thủ tục không cần thiết. + Cải tiến quy trình nhận hồ sơ, thẩm định và xét duyệt cho vay theo hướng nhanh gọn và chawnt chẽ. Phù hợp với quy chế cho vay thông thoáng nhưng vẫn đảm bảo an toàn và hiệu quả theo quyết định số 72 của Hội đồng quản trị NHN0&PTNT Việt Nam. SVTH: Trương Thị Huyền 45 Lớp: 49B2 - TCNH
  47. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần + Mở rộng mục đích cho vay tới các hộ sản xuất mà không nhất thiết chỉ cho vay với mục đích chăn nuôi như hiện nay để các hộ dịch vụ và ngành nghề có vốn mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. 2.3.1.3 Giải pháp về nâng cao trình độ của cán bộ Ngân hàng + Không ngừng rèn luyện tác phong làm việc có kỷ cương, kỷ luật, hiệu quả, phong cách ứng xử với khách hàng và phẩm chất trung thực, trung thành với ngành. + Đông viên khen ngợi kịp thời, thưởng phạt nghiêm minh rõ ràng. + Để đáp ứng được yêu cầu trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay Ngân hàng huyện cần phải tiến hành phân loại đội ngũ cán bộ để có kế hoạch đào tạo lại, trang bị thêm kiến thức về kinh tế thị trường, nghiệp vụ kinh doanh, cũng như các kỹ năng tính toán nhất là trình độ tin học và ngoại ngữ. Phấn đấu cán bộ NHN 0&PTNT Thành Sen không chỉ giỏi về nghiệp vụ kinh doanh mà còn là người tư vấn, tiếp thị tích cực cho ngân hàng. 2.3.2 Giải pháp về phía chính quyền địa phương + Phát huy tối đa quyền tự chủ kinh doanh của NHN 0&PTNT chi nhánh Tỉnh nhà, nhằm thúc đẩy nguồn vốn đến nhanh và đầy đủ tới mọi nhà có nhu cầu. + Hoàn thiện khuôn khổ pháp luật đồng bộ theo hướng minh bạch, rõ ràng tác động thuận chiều với các chủ trương chính sách trong vấn đề tăng cường đầu tư vốn cho khu vực nông nghiệp và nông thôn. + Đẩy mạnh công tác tập huấn khoa học kỹ thuật, đưa tới người dân các loại giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao nhằm giúp các hộ nông dân đầu tư vốn có hiệu quả. + Giảm bớt hoặc bỏ qua những khoản đầu tư không cần thiết để phát triển nhằm giảm bớt gánh nặng về đầu tư, giảm thiểu chi phí, tạo điều kiện cho các hộ sản xuất có lãi. + Đẩy mạnh công tác chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi đưa vào những cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương. 2.3.3 Giải pháp về phía nông hộ Qua phân tích tình hình cho vay và sử dụng vốn vay của các nông hộ tại chi nhánh NHN0&PTNT chi nhánh Thành Sen tôi xin đưa ra một số giải pháp cho các nông hộ góp phần tăng cường và nâng cao hiệu quả cho vay và sử dụng vốn vay như sau: + Nâng cao năng lực sản xuất của các nông hộ để họ có thể mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng lực hạch toán sản xuất kinh doanh, không ngừng nâng cao trình độ sản xuất và sự hiểu biết để họ sử dụng nguồn vốn vay một cách có hiệu quả nhất. SVTH: Trương Thị Huyền 46 Lớp: 49B2 - TCNH
  48. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần + Tạo điều kiện cho các hộ nắm bắt và thực hiện tốt các nguyên tắc, những quy trình và thủ tục vay vốn và sử dụng vốn vay có hiệu quả. Không ngừng đẩy mạnh công tác tuyên truyền và phổ biến các nghiệp vụ tín dụng tới các hộ dân có liên quan đến vay vốn. + Trong cơ chế thị trường như hiện nay kinh doanh lãi lỗ là điều kiện sống còn của những người vay vốn, nó sẽ quyết định việc trả nợ vay, thu nhập vì vậy trước khi vay vốn các hộ sản xuất cần vạch ra cho mình được một kế hoạch sản xuất nuôi con gì? Trồng cây gì? Làm ngành gì? sau đó cần phải tính toán kỷ lưỡng mình sẽ phải bỏ ra bao nhiêu vốn cho dự án này, vốn mình đã có trong tay là bao nhiêu? Còn thiếu bao nhiêu nữa để đi vay làm sao cho dự án được diễn ra một cách suôi sẽ và mang lại hiệu quả cao. + Ngân hàng nói chung và các chấp chính quyền nói riêng cần khuyến khích, động viên các nông hộ tham gia vào các ngành nghề theo khuynh hướng hiệp hội, hợp tác xã nhằm tạo ra công ăn việc làm, tăng mối liên kết tạo ra một lượng sản phẩm lớn để có thể tìm thị trường tiêu thụ dễ dàng hơn. Đồng thời khi vay vốn có thể bảo vệ quyền hạn và lợi ích hợp pháp của mình, giảm rủi ro về đầu tư vốn vay. + Ở mỗi xã, mỗi xóm các hộ vay vốn nên tập trung thành từng nhóm, từng tổ và cử ra một người giám sát tình hình sử dụng vốn được vay để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay. + Cấc hộ nông dân cần mạnh dạn đa dạng hóa trong sản xuất kinh doanh vừa tạo được công ăn việc làm, vừa tăng thu nhập, hạn chế rủi ro nhất là trong sản xuất nông nghiệp. Tự tìm hiểu và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng. 2.4 Kiến nghị, đề xuất Để giúp cho NHN0&PTNT Thành Sen kinh doanh ngày một tốt hơn và người dân sử dụng vốn vay có hiệu quả hơn góp phần thúc đẩy kinh tế nông nghiệp và nông thôn phát triển chúng tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau: * Đối với Nhà nước và chính quyền địa phương: + Sản xuất nông nghiệp là một ngành sản xuất rủi ro lớn nhất, dịch bệnh xẩy ra thường xuyên, nhiều khi mất mùa trắng, lợn bò chết hết. Chính vì vậy Nhà nước cần có những chính sách tạo điều kiện cho người dân vay vốn lãi suất thấp hơn và giúp đỡ các hộ khi mất màu trắng tay không có khả năng trả được nợ cho Ngân hàng. + Nhà nước cần có những chính sách thỏa đáng tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho sự ra đời các doanh nghiệp thu mua các sản phẩm chế biến, sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp, cung cấp vật tư đầu vào cho nông nghiệp nông thôn. Vì đây là một trong những nhân tố đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững kinh tế nông nghiệp, nông thôn của địa phương, tăng SVTH: Trương Thị Huyền 47 Lớp: 49B2 - TCNH
  49. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần trưởng kinh tế vùng, tạo việc làm tăng thu nhập cho người lao động, khai thác có hiệu quả tiềm năng về vốn và những nguồn lực còn tiềm ẩn trong dân cư. + Hiện nay ở hầu hết các địa phương lao động dư thừa rất nhiều, trong khi đó việc làm thì không có, thu nhập thấp mà nhu cầu cuộc sống không ngừng tăng lên nên số lượng lao động trẻ di cư về thành thị mà nhất là vào miền nam sinh sống, làm ăn rất lớn. Vì vậy Nhà nước cần có chủ trương và chính sách phát triển kinh tế, phát triển ngành nghề phù hợp với địa phương, đồng thời tìm kiếm thị trường tiêu thụ để người dân yên tâm vốn để sản xuất, tạo thu nhập ổn định đời sống. + Cần tìm ra những hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng phát triển đa dạng hóa ngành nghề, tạo điều kiện thuận tiện để phát triển trang trại, đồng thời hướng dẫn và trợ giúp các hộ vay vốn áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật từ đó nhân rộng phong trào nhằm đưa nền kinh tế Tỉnh nhà phát triển để Ngân hàng có cơ hội đầu tư, phục vụ tốt người dân. + Đây là địa bàn có vốn huy động tại địa bàn rất thấp, kinh doanh chủ yếu vay vốn Ngân hàng cấp trên lãi suất cao, không chủ động do vậy đề nghị NHN0&PTNT Trung ương quan tâm hỗ trợ vốn thông qua chương trình dự án thuộc vốn ủy thác đầu tư như ADB, WB, KFW + Chính quyền địa phương cần có trách nhiệm kết hợp với cán bộ tín dụng Ngân hàng trong công tác thẩm định kiểm tra sử dụng vốn vay, giúp đỡ cán bộ ngân hàng xử lý nợ khó đòi hoặc trốn nợ. + Ở một số xã hiện nay có tình trạng nếu các hộ vay vốn lên UBND xã ký xác nhận thì cứ một triệu phải nộp cho ủy ban là hai ngàn đồng. Đây là một con số không lớn nhưng đối với những hộ nông dân vay hàng trăm triệu thì lại là vấn đề. Chính vì vậy cần có những chính sách giảm bớt các khoản chi phí không cần thiết, thông thoáng hơn một chút để nâng cao thu nhập cho người dân. * Đối với NHN0&PTNTThành Sen. + Có một điều xảy ra hiện nay là ở hầu hết người dân đó là những hộ gia đình có các khoản tiền gửi tiết kiệm khá lớn như: 100 hay 200 triệu đồng nhưng không giám gửi ở Ngân hàng mới mà đi vào Ngân hàng tỉnh để gửi, nguyên nhân chủ yếu là do một phần vì không yên tâm, một phần vì sợ anh em làng xóm dị nghị. Chính vì thế Ngân hàng cần tìm ra những giải pháp thích hợp nhằm lấy được lòng tin trong nhân dân để huy động được những nguồn vốn nhàn rỗi đó, từ đó cho các nông hộ vay vốn sản xuất thu lãi. + Chi nhánh cần thường xuyên tổ chức các buổi hội nghị, hội thảo, thảo luận trực tiếp với khách hàng, tiếp cận gần gũi với khách hàng, khuyến khích người dân nói lên suy nghĩ của mình, giúp đỡ họ về phương thức làm ăn, tính SVTH: Trương Thị Huyền 48 Lớp: 49B2 - TCNH
  50. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần toán làm sao cho có hiệu quả, nắm bắt nhanh chóng kịp thời về thông tin khách hàng để từ đó giải quyết cho vay, xử lý món nợ được nhanh chóng. + Cần thực hiện chính sách như giản nợ và cho vay lưu vụ đối với những hộ gia đình chấp hành tốt, nhưng gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh mà chưa trả được nợ. Kiên quyết xử lý những hộ vay có khả năng trả nhưng chây lỳ. + Cần có chủ trương phối hợp đồng bộ giữa các ban ngành chức năng trong việc cung cấp vốn và kiến thức sản xuất quản lý nhất là cần phải gắn bó, có những hình thức khen thưởng kịp thời đối với các tổ trưởng tổ vay vốn làm việc tốt, hăng say, nhiệt tình vì hơn ai hết họ là những người hằng ngày sống với người dân, họ biết rõ những ai hay chây lỳ nợ, vay mà không muốn trả, thậm chí họ thẩm định dự án nào có thể vay được, mang tính khả thi cao. + Bên cạnh đó bản thân chi nhánh cần tăng cường tuyên truyền, khen thưởng các cá nhân thực hiện tốt, các tập thể điển hình. * Đối với hộ sản xuất vay vốn. + Không ngừng tìm hiểu và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới để ứng dụng vào sản xuất, đưa các loại cây trồng vật nuôi có năng suất cao chất lượng tốt vào sản xuất nhằm nâng cao thu nhập, góp phần thúc đẩy kinh tế nông nghiệp nông thôn. + Qua điều tra 90 hộ 3 xã Thạch Quý, Thạch Trung, Thạch Linh tôi nhận thấy mặc dù vốn đầu tư nhỏ nhưng hầu như nhà nào cũng mua lợn, mua bò và trong mỗi gia đình ít nhất có đến 2 con và 1 con bò, rất nhiều gia đình nuôi đến 15 con lợn/ 1 lứa. Với số lượng nuôi như thế hàng năm lượng phân chuồng thải ra rất là lớn, trong khi đó lượng phân bón ruộng không là bao vậy mà chưa hề có một hộ gia đình nào xây dựng hầm BIOGAS. Chi phí xây dựng và mua bếp chỉ hết 4 triệu đồng, khấu hao 1 năm khoảng 320 ngàn đồng/năm, theo chúng tôi tính toán chỉ cần nuôi 10 con lợn/lứa/năm là một năm có được 7 bình gas với giá gas như năm 2011 là 108.000đ/bình thì 1 năm chúng ta tiết kiệm được 1.206.000đ. Mặt khác vừa mang lại môi trường trong sạch, bầu không khí trong lành cho người trong gia đình và cho cả hàng xóm xung quanh. + Qua thực tế chúng tôi cũng nhận thấy các hộ gia đình nên mạnh dạn đầu tư vào các mô hình sản xuất khác như mô hình lúa - cá; mô hình vịt - cá; hơn là chỉ độc canh cây lúa rủi ro cao và năng suất lại thấp nhất là chi phí lân đạm ngày một tăng như hiện nay. SVTH: Trương Thị Huyền 49 Lớp: 49B2 - TCNH
  51. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần KẾT LUẬN. Trong 3 năm qua, NHN 0&PTNT chi nhánh Thành Sen đã có nhiều nỗ lực và trên thực tế đã gặt hái được những thành quả đáng ghi nhận: Trước hết đó là sự nỗ lực trong việc tạo lập nguồn vốn huy động, nguồn vốn tự huy động chiếm tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn của chi nhánh, năm 2009 là 49.652 triệu đồng và đến năm 2011 số lượng nguồn vốn tự huy động lên đến con số là 117.041 triệu đồng. Cùng với huy động vốn thì hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng cũng đạt được những kết quả đáng khích lệ đó là: Địa bàn cho vay được mở rộng, đối tượng cho vay ngày càng lớn, số lượng người vay ngày càng nhiều. Năm 2011 chi nhánh đã cho 10.216 lượt hộ vay vốn để sản xuất kinh doanh, doanh số thu nợ đạt 146.151 triệu đồng, đây chính là thành quả cao nhất của Ngân hàng huyện trong mấy năm trở lại đây, được xếp thứ nhất toàn tỉnh. Vốn vay giúp các nông hộ sản xuất, khôi phục một số làng nghề truyền thống, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho lao động nhàn rỗi, tăng thu nhập, từng bước cải thiện và ổn định đời sống. Bên cạnh đó chi nhánh đã không ngừng đổi mới, cải tiến thủ tục cho vay nhằm phục vụ và đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn, một cách nhanh chóng và kịp thời từ đó khẳng định hiệu quả kinh doanh và vai trò của Ngân hàng trong công tác cho vay, góp phần xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy sản xuất hàng hóa, phát triển kinh tế xã hội của huyện nhà. Song song với tình hình cho vay của Ngân hàng thì tình hình sử dụng vốn vay của các nông hộ còn có một số vấn đề sau: Như chúng ta đã biết đời sống kinh tế xã hội của địa bàn đang gặp rất nhiều khó khăn, người dân chủ yếu sống dựa vào nông nghiệp, hơn nữa là độc canh cây lúa, lạc, khoai còn rau đậu và các loại cây công nghiệp ngắn ngày chiếm diện tích rất ít, sản phẩm làm ra chủ yếu để tiêu dùng, chăn nuôi với các loại con chính là lợn, trâu bò cày kéo và sinh sản, gia cầm nhưng được nuôi phân tán, quy mô nhỏ lẻ trong các hộ gia đình để tận dụng các sản phẩm dư thừa trong trồng trọt nên hiệu quả chưa cao, đời sống còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng, trình độ dân trí cũng như trình độ lao động còn thấp kém. Chính vì vậy mà việc đầu tư vốn vào sản xuất còn hạn chế, tâm lý sợ thất bại, làm đủ ăn đủ mặc là được. Nên nhu cầu vay vốn chủ yếu xuất phát từ nhu cầu hằng ngày như: mua xe cộ, làm nhà, đi nước ngoài và sử dụng cũng chủ yếu cho những mục đích đó. Nhưng việc vay vốn cho những mục đích này là rất khó khăn nên các hộ phải ghi trong khế ước vay là dùng cho mục đích chăn nuôi. Chính vì vậy mà việc sử dụng vốn sai mục đích chiếm tỷ trọng khá lớn. Mặc dầu vậy thì hầu hết các hộ đều thanh toán được lãi và gốc khi đến hạn nên không ảnh hưởng nhiều cho Ngân hàng, và cũng chính nhờ có vốn vay mà đời sống của nhiều hộ trong vùng đã thoát nghèo, nhiều hộ đã đạt đến mức khá giả. SVTH: Trương Thị Huyền 50 Lớp: 49B2 - TCNH
  52. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần Tài liệu tham khảo 1. Piter Rose - Quản trị Ngân hàng thương mại. 2. Fredrich S Mishkin - Tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính. 3. Tài liệu tại các phòng của NHNo&PTNT Thành Sen. 4. Học viện Ngân hàng - Giáo trình Marketinh Ngân hàng. 5. Luật các tổ chức tín dụng. 6. Tài liệu nhóm hộ điều tra tại xã Thạch Trung, phường Thạch Quý, Thạch Linh. 7. Tạp chí nghiên cứu kinh tế 2008,2009 8. Thời báo kinh tế 2008,2009 SVTH: Trương Thị Huyền 51 Lớp: 49B2 - TCNH
  53. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Văn Cần SVTH: Trương Thị Huyền 52 Lớp: 49B2 - TCNH