Đề tài Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh

doc 58 trang nguyendu 4820
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_phan_tich_tinh_hinh_cho_vay_ngan_han_doi_voi_doanh_ng.doc

Nội dung text: Đề tài Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh

  1. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 1 Lời mở đầu: Ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới hoạt động ngân hàng trở nên thông dụng và hệ thống ngân hàng đã được hình thành bao gồm nhiều ngân hàng với những hoạt động và chức năng khác nhau. Trong một nền kinh tế nhu cầu tín dụng thường xuyên phát sinh do các do các doanh nghiệp luôn tìm cách phát triển mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, đổi mới các phương tiện vận chuyển. Đặc biệt đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay nhu cầu vốn rất lớn trong lúc các nhà kinh doanh chưa tích lũy được nhiều, chưa có thời gian để tích lũy vốn, tâm lý đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp của công chúng còn rất hạn chế. Do vậy đầu tư vào các doanh nghiệp mới chủ yếu là dựa vào vốn tự có của các nhà kinh doanh và phần còn lại chủ yếu là nhờ vào sự tài trợ của hệ thống ngân hàng. Hệ thống ngân hàng thương mại là hệ thống kinh doanh tiền tệ có kinh nghiệm trong việc nắm bắt thị trường, có kinh nghiệm thẩm định các dự án vì vậy việc các ngân hàng thương mại tài trợ vốn cho các doanh nghiệp vừa đảm bảo lợi ích của các doanh nghiệp trong quan hệ thanh toán với khách hàng, thông tin cần thiết cho khách hàng Nhận thức được tầm quan trọng của ngân hàng đối với sự phát triển của nền kinh tế của mỗi quốc gia nên em đã tìm hiểu hoạt động cho vay tại Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng với đề tài: “Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh”. Đề tài: “Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh” này chỉ là một phần rất nhỏ trong rất nhiều nghiệp vụ của ngân hàng. Qua chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo trường Đại Học Kinh Tế, Khoa Tài Chính- Ngân Hàng đặc biệt là cô Trịnh Thị Trinh và các anh chị trong NHCT Đà Nẵng. Tuy nhiên, do thời gian và năng lực có hạn nên chuyên đề này khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy cô giáo và các bạn thông cảm và góp ý kiến để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Đà Nẵng, ngày tháng 04 năm 2005. Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Mỵ
  2. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 2 Chương I: Một số vấn đề cơ bản về tín dụng và tín dụng ngân hàng I. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng: 1. Khái niệm tín dụng: Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một khoảng thời gian nhất định thì sẽ thu về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. 2. Nguyên tắc tín dụng: gồm có 3 nguyên tắc sau: -Nguyên tắc hoàn trả: vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn. Đây là nguyên tắc chủ đạo trong quan hệ tín dụng khi ngân hàng cấp tiền vay ngân hàng phải có cơ sở tin rằng người vay phải có khả năng trả nợ một cách đầy đủ và đúng hạn bằng không hợp đồng tín dụng không thể kí kết giúp cho ngân hàng tái tạo nguồn vốn có lãi để trang trải chi phí và tiếp tục cho vay. -Nguyên tắc 2: Vốn vay phải có mục đích và sử dụng đúng mục đích để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển cân đối. Khi cấp tiền vay ngân hàng phải biết vốn vay được sử dụng vào mục đích nào, khả năng thu hồi vốn ra sao, lợi nhuận tạo ra có đủ khả năng trả nợ hay không, mức độ mạo hiểm của việc sử dụng vốn như thế nào. -Nguyên tắc 3: Vốn vay phải có đảm bảo, trong nền kinh tế thị trường việc dự báo các sự kiện xảy ra trong tương lai một cách tương đối là khó chính xác vì vậy việc phân tích đánh giá khả năng trả nợ của người vay là không chắc chắn, vì vậy phải có dự phòng, cần phải có yếu tố đảm bảo. 3. Chức năng và vai trò của tín dụng: 3.1 Chức năng của tín dụng: 3.1.1 Phân phối lại vốn tiền tệ trong nền kinh tế: Tín dụng là sự vận động của vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác hay sự vận động vốn từ các doanh nghiệp, cá nhân có vốn tạm thời thừa sang các doanh nghiệp, cá nhân đang tạm thời thiếu vốn giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng được liên tục trong xã hội. Vốn tín dụng có thể phân phối dưới 2 hình thức: - Phân phối trực tiếp là việc phân phân phối từ chủ thể tạm thời thừa vốn sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó để sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng. - Phân phối gián tiếp: được thực hiện thông qua các định chế tài chính trung gian như ngân hàng, quỹ tín dụng, công ty tài chính
  3. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 3 3.1.2 Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông xã hội: -Trong thời kì đầu, tiền tệ lưu thông là hoá tệ, nhưng khi các quan hệ tín dụng phát triển,các giấy nợ đã thay thế cho một bộ phận tiền lưu thông. Lợi dụng đặc điểm này các ngân hàng đã bắt đầu phát hành tiền giấy vào lưu thông. -Ngày nay, ngân hàng cung cấp tiền cho lưu thông chủ yếu được thực hiện thông qua con đường tín dụng. Đây là cơ sở đảm bảo cho lưu thông tiền tệ ổn định, đồng thời đảm bảo đủ phương tiện phục vụ cho lưu thông. Nói tóm lại tín dụng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển kinh tế. 3.1.3 Phản ánh và kiểm soát các hoạt động của nền kinh tế: Nhà nước có thể điều tiết một cách linh hoạt khối lượng tiền tệ nhằm đáp ứng một cách kịp thời phương tiện tiền tệ cho sản xuất và lưu thông hàng hoá. 3.2 Vai trò của tín dụng: 3.2.1 Góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội phát triển -Tín dụng giúp điều hoà vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu từ đó góp phần duy trì, thúc đẩy quá trình mở rộng sản xuất kinh doanh được thường xuyên, liên tục với chi phí hợp lý. -Tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư từ đó kích thích quá trình tiết kiệm và gia tăng vốn đầu tư phát triển cho xã hội. 3.2.2 Góp phần ổn định tiền tệ, ổn định tỉ giá: -Các mục tiêu vĩ mô như ổn định giá trị tiền tệ, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, tạo công ăn việc làm chịu ảnh hưởng rất lớn từ khối tiền tệ, tín dụng cung ứng. - Thông qua việc điều chỉnh tỉ giá, tín dụng cung ứng cho nền kinh tế, nhà nước có thể điều chỉnh quan hệ cung cầu tiền tệ hoặc làm thay đổi quy mô, hướng vận động của nguồn vốn tín dụng từ đó ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu đầu tư qua đó đạt được các mục tiêu vĩ mô. 3.2.3 Tín dụng là công cụ thực hiện chính sách xã hội của nhà nước: Thông qua việc nới lỏng các điều kiện tiếp cận tín dụng cũng như ưu đãi về mặt lãi suất, thời hạn tín dụng cho các đối tượng cần hưởng chính sách xã hội, nhà nước có thể nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện chính sách xã hội của mình. 3.2.4 Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài: -Trong điều kiện ngày nay, phát triển kinh tế của một nước luôn gắn liền với thị trường thế giới, kinh tế “đóng” đã nhường bước cho kinh tế “mở”,vì vậy tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền các nền kinh tế các nước với nhau.
  4. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 4 -Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, tín dụng đóng vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá, đồng thời nhờ nguồn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hoá, hiện đại hoá. II. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng: 1.Khái niệm tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng phổ biến nhất hiện nay, nó góp phần giải quyết được các mâu thuẫn của tín dụng thương mại. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên chủ thể là ngân hàng, một bên là doanh nghiệp, dân cư. Ngân hàng vừa thể hiện tư cách là người đi vay vừa là người cho vay. 2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng: -Chủ thể tham gia gồm một bên là ngân hàng và một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế như các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân -Vốn tín dụng cấp chủ yếu là tiền tệ, cũng có thể là tài sản. -Thời hạn của tín dụng ngân hàng rất linh hoạt: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. -Công cụ của tín dụng ngân hàng cũng rất kinh hoạt:trái phiếu ngân hàng, kì phiếu, các hợp đồng tín dụng -Là hình thức tín dụng mang tính chất gián tiếp trong đó ngân hàng là trung gian giữa tiết kiệm và người cần vốn để sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng. -Mục đích của tín dụng ngân hàng là nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng qua đó thu được lợi nhuận. 3. Nguyên tắc cho vay: -Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn -Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích trong hợp đồng tín dụng đã thoả thuận và có hiệu quả. -Cho vay phải được đảm bảo theo đúng quy định của chính phủ. 4. Phân loại tín dụng ngân hàng: 4.1 Theo thời hạn tín dụng: -Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn tối đa là 12 tháng và được sử dụng để bù đắp nhu cầu vốn lưu động tạm thời thiếu của các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ. -Cho vay trung hạn:là loại cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. -Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm.
  5. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 5 4.2 Theo mục đích tín dụng: -Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và hình hành bất động sản. -Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay để bổ sung cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. -Cho vay nông nghiệp: là loại cho ay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động -Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân như mua sắm các vật dụng đắt tiền, cho vay để trang trải các chi phí trong cuộc sống thông qua thẻ tín dụng. 4.3 Theo phương pháp hoàn trả: -Cho vay trả góp: là loại mà khách hàng phải hoàn trả cả vốn gốc và lãi theo định kì. -Cho vay phi trả góp: là loại cho vay mà lác hàng được trả toàn bộ vốn một lần khi đáo hạn. -Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: tức người vay có thể hoàn trả nhiều lần theo khả năng trong thời hạn hợp đồng. 4.4 Theo đảm bảo tín dụng: -Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay được thể hiện hoàn toàn dựa trên cơ sở uy tín bản thân của khách hàng vay. -Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay của ngân hàng được thực hiện trên cơ sở phải có cơ sở đảm bảo hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba. + Đảm bảo đối nhân + Đảm bảo đối vật 4.5 Theo tính chất hoàn trả: -Cho vay hoàn trả trực tiếp: là loại cho vay mà việc hoàn trả nợ trực tiếp bởi người đi vay. -Cho vay hoàn trả gián tiếp: là loại cho vay mà việc hoàn trả nợ không được thực hiện trực tiếp bởi người đi vay mà được thực hiện gián tiếp thông qua người thụ lệnh của người đi vay. 5. Phương thức cho vay ngắn hạn: 5.1 Cho vay bổ sung vốn lưu động:
  6. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 6 5.1.1 Phương thức cho vay từng lần: -Cho vay từng lần được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vốn không thường xuyên. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng cho vay làm thủ tục vay vốn cần thiết và kí kết hợp đồng tín dụng. -Số tiền cho vay = Tổng nhu cầu vốn của dự án hoặc phương án - Vốn chủ sở hữu hoặc vốn tự có và vốn tham gia khác (nếu có). -Mỗi hợp đồng tín dụng có thể phát tiền vay một hoặc nhiều lần phù hợp với tiến độ và nhu cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng. Mỗi lần nhận tiền vay khách hàng lập giấy nhận nợ (mẫu 06). Trên giấy nhận nợ phải ghi thời hạn cho vay cụ thể, đảm bảo không vượt so với thời hạn cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng. Loại tiền nhận nợ phải phù hợp với loại tiền xác định trên hợp đồng tín dụng. Tiền vay phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử dụng tiền vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. -NHCV phải quản lý chặt chẽ các khoản phát tiền vay của một phương án/dự án, bảo đảm tổng số tiền cho vay trên các giấy nhận nợ không vượt quá số tiền đã kí trong hợp đồng tín dụng. -Thu nợ gốc và lãi tiền vay. +Thu nợ gốc: được tiến hành theo thả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng, khách hàng phảI chủ động trả nợ khi đến hạn và có thể trả trước hạn. +Tính và thu lãi: lãi được tính và thu cùng với ngày trả nợ gốc hoặc tính và thu hàng tháng vào một ngày quy định được ghi vào hợp đồng tín dụng. Trường hợp đặc biệt, NHCV và khách hàng thoả thuận về thời điểm thu lãi. -Chuyển nợ quá hạn: đến thời điểm cuối cùng của thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, nếu khách hàng không trả được hết số nợ gốc hoặc nợ lãi thì chuyển toàn bộ dư nợ gốc thực tế còn lại của hợp đồng tín dụng sang nợ quá hạn. 5.1.2 Phương thức cho vay theo hạn mức: -Cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn thưòng xuyên và có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần. -Hạn mức tín dụng: NHCV căn cứ vào phương án/dự án, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khác hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định của NHCT, khả năng nguồn vốn của NHCT để tính toán và thoả thuận với khách hàng một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kì sản xuất kinh doanh. Việc thoả thuận này phải được thể hiện và kí kết bằng hợp đồng tín dụng.
  7. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 7 5.2 Chiết khấu chứng từ có giá: -Chiết khấu chứng từ có giá là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn do các tổ chức tín dụng nhận được các chứng từ có giá chưa đến hạn thanh toán của các doanh nghiệp và trả cho một số tiền bằng số tiền ghi trên chứng từ có giá trị trừ đi phần lợi tức ngân hàng được hưởng. Tỉ lệ phần trăm giữa phần lợi tức ngân hàng được hưởng so với số tiền ghi trên chứng từ có giá gọi là lợi suất chiết khấu. -Chứng từ có giá được nhận chiết khấu bao gồm các loại thương phiếu có kỳ hạn như lệnh phiếu, hối phiếu, trái phiếu ngắn hạn do các đơn vị được phép phát hành hợp pháp, còn thời hạn thanh toán và được bảo toàn mệnh giá. Khi chiết khấu chứng từ có giá các doanh nghiệp phải theo các quy định sau đây: 1, Làm đơn xin chiết khấuvà nộp bảng kê có kèm theo các bản gốc của những chứng từ xin chiết khấu. 2,Tổ cức tín dụng xem xét và tính toán trong ngày làm việc và chọn các chứng từ có giá có thể chấp nhận chiết khấu và báo cho doanh nghiệp biết mức tiền chiết khấu. 3, Khi chiết khấu, tổ chức tín dụng khấu trừ ngay phần lợi tức được hưởng theo chiết khấu từ 80-120% mức sinh lợi của chứng từ xin chiết khấu, số tiền còn lại xin chuyển vào tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp xin chiết khấu hoặc trả tiền mặt hay ngân phiếu. Trường hợp chứng từ có giá không ghi rõ lợi suất chiết khấu thì tổ chức tín dụng tính suất chiết khấu bằng lãi suất cho vay. 4,Thời hạn chiết khấu tối đa bằng thời hạn có hiệu lực của chứng từ chiết khấu nhưng không quá 3 tháng. 5, Khi hết hạn chiết khấu, tổ chức tín dụng trích tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp để thu hồi số tiền đã nhận chiết khấu và hoàn trả chứng từ đã nhận chiết khấu. Nếu doanh nghiệp không có khả năng trả nợ sẽ chuyển sang nợ quá hạn và xử lý như đối với từng trường hợp cho vay nợ quá hạn. 6. Quy trình cho vay: 1.Liên hệ với phòng tín dụng, phòng giao dịch và chi nhánh NHCT để được hướng dẫn. 2.Chuẩn bị nộp hồ sơ 3.NHCT thẩm định và xét duyệt hồ sơ. Nếu chấp nhận: 4.Kí hợp đồng bảo đảm tiền vay
  8. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 8 5.Kí hợp đồng tín dụng 6.Lập giấy nhận nợ, rút tiền vay 7.Trả nợ và trả lãi theo hợp đồng tín dụng. 8. Thanh lý hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay. 9.Giải chấp tài sản đảm bảo. 10.Lưu trữ hồ sơ tín dụng và hồ sơ đảm bảo tiền vay. III Doanh nghiệp ngoài quốc doanh và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 1.Khái niệm doanh nghiệp: Theo luật doanh nghiệp năm 1999 định nghĩa “Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. 2.Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với sự phát triển của nền kinh tế: Kể từ khi đổi mới Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế-xã hội, trong đó có sự đóng góp quan trọng của các DNNQD, thể hiện qua tỉ lệ phần trăm trong cơ cấu GDP, số công ăn việc làm do khu vực này mang lại và những đóng góp vào quá trình phân phối lại thu nhập, giảm bớt sự phát triển không đồng đều giữa đô thị và nông thôn. Vai trò của các DNNQD thể hiện ở các khía cạnh sau đây: -Thứ nhất: Thúc đẩy sự tăng trưỏng kinh tế, gia tăng thu nhập quốc dân; phát huy các tiềm năng, nguồn lực của nhân dân tham gia vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. + Phát triển các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là một điều kiện quan trọng để phát triển lực lượng sản xuất của toàn nền kinh tế. Do trình độ lực lượng sản xuất của nước ta còn thấp, trong khi đó tiềm năng của nền kinh tế vẫn còn lớn nhưng khả năng khai thác thì hạn chế, các hình thức sở hữu Nhà Nước và sở hữu tập thể chưa khai thác hết những tiềm năng to lớn của đất nước. Chỉ có khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế ngoài quốc doanh mới có khả năng khai thác tối đa các tiềm năng của đất nước. + Các DNNQD là khu vực có khả năng khai thác và thu hút vốn trong dân, đây là nguồn vốn có nhiều tiềm năng chưa được khai thác nhiều, do tính hiệu quả, quy mô sản xuất chủ yếu là vừa và nhỏ đòi hỏi vốn không nhiều, thời gian thu hồi vốn nhanh, dần dần tạo nên tập quán của ngườI dân đầu tư vào sản xuất. + Các DNNQD sản xuất một khối lượng sản phẩm, dịch vụ tương đối lớn đáp ứng cho nhu cầu xã hội, làm giảm bớt áp lực cầu của thị trường đồng thời đóng góp vào Ngân sách Nhà nước. Các DNNQD đáp ứng tốt những nhu cầu của người tiêu
  9. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 9 dùng với giá rẻ hơn và thuận tiện hơn. Thương nghiệp và dịch vụ, hay nói chung là ngành phân phối lưu thông thuộc về ưu thế hoạt động của các DNNQD, vì các loại dịch vụ cho cá nhân, cho các tổ chức kinh tế xã hội thường có yêu cầu đa dạng về chủng loại và đòi hỏi được phân phối rộng khắp, phù hợp với sự phân bố của các DNNQD. +Các DNNQD nâng cao tính năng động, linh hoạt của nền kinh tế nhờ quy mô nhỏ, hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh đa dạng phù hợp với chuyên môn hoá với đa dạng hoá, linh hoạt với những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường. So với doanh nghiệp nhà nước, DNNQD không thể ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước, phần vì điều kiện giúp đỡ của Nhà nước bị hạn chế nên kể cả vốn, lao động họ tự mình điều chỉnh, tìm mọi cách để vượt qua khó khăn, thử thách. + Các DNNQD có khả năng tập trung vốn, trí tuệ vào các ngành kinh tế có khả năng phát triển hay những ngành kinh tế đòi hỏi hàm lượng tri thức cao cũng như có khả năng lấp đầy những khoảng trống trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh không cần nhiều vốn và có mức lợi nhuận thấp, đồng thời DNNQD thường phổ biến sử dụng các công nghệ trung gian, từng bước hiện đại hoá, là cầu nối giữa công nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại. Các DNNQD dễ dàng, nhanh chóng đổi mới thiết bị công nghệ nên dễ thích ứng với sự biến đổi thường xuyên cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. +Trong quá trình mở cửa nền kinh tế, từng bước hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới, các DNNQD sẽ là một cầu nối quan trọng cho sự hội nhập đó. Các nhà đầu tư nước ngoài cần phải có những bạn đồng hành để họ an tâm đầu tư vốn khoa học công nghệ Chính các DNNQD có thể thu hút vốn, kỹ thuật, công nghệ sản xuất và là người bạn đồng hành tạo ra sự tin tưởng cho các nhà đầu tư nước ngoài. -Thứ hai:Giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, hạn chế việc di dân vào đô thị: +Trong tiến trình đẩy mạnh cổ phần hoá, cho thuê và giải thể các DNNN thì việc dôi ra một số lượng lớn lao động là điều không thể tranh khỏi. Các DNNQD có khả năng tạo ra việc làm với mức đầu tư thấp và chủ yếu bằng vốn dân mà lẽ ra Nhà nước phải tốn rất nhiều vốn đầu để giải quyết việc làm. Giải quyết có hiệu quả vấn đề thất nghiệp từ đó dẫn đến giảm bớt các tệ nạn xã hội và tạo sự phát tiển hài hoà cho nền kinh tế. +Tỉ trọng thu hút lao động của các DNNQD trên phạm vi cả nước cũng có xu hướng tăng lên. + Các DNNQD có tác động thúc đẩy quá trình đô thị hoá phi tập trung. Sự phát triển của các DNNQD ở nông thôn không chỉ tạo ra việc làm cho những người chưa có việc làm và còn thu hút số lượng lớn lao động thời vụ trong thời gian nông nhàn vào hoạt động sản xuất kinh doanh, rút dần lực lượng lao động nông nghiệp sang làm công
  10. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 10 nghiệp, dịch vụ nhưng vẫn sống tại quê hương, giảm bớt lượng người di cư từ các huyện ngoại thành vào các quận nội thành. -Thứ ba: Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý theo hướng kinh tế thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế. Trước đây hầu hết các lĩnh vực kinh tế, các ngành nghề sản xuất kinh doanh đều do khu vực kinh tế quốc doanh đảm nhận. Hiện nay, trừ một số lĩnh vực, Nhà nước gữi vai trò độc quyền còn lại hầu hết các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh các DNNQD đều tham gia với mức độ ngày càng lớn. Trong đó, một số ngành nghề DNNQD đã chiếm tỷ trọng rất cao. Sự phát tiển phong phú đa dạng các cơ sở sản xuất, các loại sản phảm dịch vụ, các hình thức kinh doanh của khu vực đã tác động mạnh mẽ đến các DNNN. Nói cách khác, DNNQD đã thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế, làm cho nền kinh tế năng động hơn, đồng thời cũng tạo sức ép lớn buộc công tác quản lý hành chính của Nhà nước phải thay đổi nhanh nhạy, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của các doanh nghiệp nói rêng và nền kinh tế thị trường nói chung. Như vậy, sự phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh đã góp phần quan trọng hình thành và xác lập vai trò vị trí của của các chủ thể sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của cơ chế thị trường, đẩy nhanh việc hình thành nền kinh tế nhiều thành phần, thúc đẩy cải cách DNNN, cải tổ cơ chế quản lý theo hướng thị trường, mở cửa hợp tác với bên ngoài, nâng cao năng lực cạnh tranh. -Thứ tư: Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà doanh nghiệp tư nhân, góp phần xây dựng đội ngũ các nhà doanh nghiệp Việt Nam có trình độ. Đồng thời cơ chế quản lý mềm dẻo trong các DNNQD cũng tạo điều kiện cho sự phát triển năng lực của mọi người, từng bước thực hiện công bằng xã hội. 3.Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 3.1 Bằng các chính sách ưu đãi về thuế, miễn giảm thuế đối với các doanh nghiệp mới thành lập, nhà nước đã khuyến khích các tầng lớp dân cư bỏ vốn thành lập doanh nghiệp mới, góp phần tích cực vào việc phát triển nền kinh tế. Có các biện pháp khuyến khích mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh thông qua chính sách miễn thuế, hoàn thuế thu nhập nếu doanh nghiệp sử dụng vốn để tái đầu tư, chính sách tín dụng ưu đãi, bảo lãnh tín dụng 3.2 Góp phần thúc đẩy tăng khả năng tự tích luỹ và mở rộng khả năng huy động vốn từ bên ngoài, giúp cho doanh nghiệp tăng cường năng lực tài chính để phát triển sản xuất kinh doanh. 3.3 Góp phần quan trọng hướng dẫn và điều tiết các hoạt động của doanh nghiệp, hướng các hoạt động của các doanh nghiệp vào các ngành nghề và khu vực cần phát triển của nhà nước. 3.4 Tăng khả năng hoạt động kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
  11. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 11 4. Một số quy định về cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh: -Mục đích cho vay: nhằm bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp để hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục. -Đối tượng cho vay: là các tổ chức, cá nhân có tư cách pháp nhân và thể nhân. -Hạn mức cho vay: Là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà Ngân Hàng Cho Vay và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Hạn mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn vay của khách hàng- Vốn tự có của khách hàng -Điều kiện vay vốn: +Có năng lực pháp lý +Có khả năng tài chính +Có mục đích sử dụng vốn phù hợp với mục tiêu đầu tư. +Dự án đầu tư phải có tính khả thi và phải tính được hiệu quả trực tiếp. +Phải thực hiện đúng các quy định về đảm bảo tiền vay của chính phủ. -Thời hạn cho vay: tối đa là 12 tháng -Nguyên tắc cho vay: +Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn +Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích trong hợp đồng tín dụng đã thoả thuận và có hiệu quả. +Cho vay phải được đảm bảo theo đúng quy định của chính phủ.
  12. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 12 Chương II: Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh của chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng: A.Tổng quan về Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng(CNNHCT): I. Vài nét giới thiệu về CNNHCT Đà Nẵng: 1. Sự hình thành và phát triển của CNNHCT Đà Nẵng: Ngân hàng Công Thương thành phố Đà Nẵng được tách ra từ Ngân Hàng Công Thương tỉnh Quảng Nam- Đà Nẵng, chính thức hoạt động từ ngày 1/1/1997 theo quyết định số 14/NHCTQĐ ngày 17/12/1996 của Tổng Giám Đốc NHCT Việt Nam, trên cơ sở chia tách điạ giới hành chính của nhà nước thành tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng. Tháng 7/1998 đến nay, sau khi hệ thống Ngân hàng Việt Nam chuyển từ một cấp quản lý thành hai cấp( Hệ thống Ngân Hàng Nhà Nước và Ngân Hàng Thương Mại) thì đổi thành Ngân Hàng Công Thương tỉnh Quảng Nam nay là Ngân Hàng Công Thương thành phố Đà Nẵng. Quá trình hoạt động kinh doanh cho đến nay Ngân Hàng Công Thương thành phố Đà Nẵng đã có sự phát triển lớn mạnh về nhiều mặt, số lượng khách hàng ngày càng tăng, doanh số huy động vốn, doanh số cho vay ngày càng lớn , chất lượng hoạt động kinh doanh ngày càng được nâng cao và đã mở ra nhiều hình thức huy động vốn, cho vay phong phú đa dạng. 2.Chức năng và nhiệm vụ: 2.1 Chức năng: Là một ngân hàng thương mại quốc doanh, chi nhánh NHCT Đà Nẵng cũng như các ngân hàng chuyên doanh khác có chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng. 2.2 Nhiệm vụ: 1.Nhận tiền gửi có kì hạn và không kì hạn bằng VND và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. 2.Nhận vốn tài trợ để cho vay phát triển sản xuất tạo lập doanh nghiệp và việc làm. 3.Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với mọi thành phần kinh tế. 4.Cho vay ưu đãi lãi suất đối với các đơn vị thu mua chế biến sản xuất hàng xuất khẩu. 5.Cho vay cầm cố tài sản, cho vay tiêu dùng, cho sinh viên vay. 6.Thực hiện tín dụng thuê mua.
  13. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 13 7.Bảo lãnh tín dụng bằng VND và ngoại tệ. 8.Thực hiện thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ, thanh toán Séc du lịch, chi trả kiều hối, chiết khấu hộ chứng từ. II.Cơ cấu tổ chức: 1.Sơ đồ: SÅ ÂÄÖ CÅ CÁÚU TÄØ CHÆÏC BÄÜ MAÏY QUAÍN LYÏ GIAÏM ÂÄÚC Phoï GÂ Phoï GÂ Phoìng Phoìng Phoìng Phoìng Phoìng täø haình nguäön tên kinh chæïc chênh väún duûng doanh âäúi caïn bäü ngoaûi Phoìng Phoìng Phoìng Phoìng kãú Phoìng cán thäng kiãøm tiãön tãû toaïn taìi âäúi täøng tin âiãûn soaït kho quyî chênh håüp toaïn Chinh nhaïnh quáûn Sån Traì Chi nhaïnh quáûn Nguî Haình Sån
  14. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 14 2.Nhiệm vụ các phòng ban: -Giám đốc: do NHCT Việt Nam chỉ định và chịu toàn bộ trách nhiệm về kết quả kinh doanh của ngân hàng. -Phó giám đốc kinh doanh: thay mặt giám đốc điều hành về mặt kinh doanh, chịu trách nhiệm cá nhân trước giám đốc và pháp luật về những công việc mà mình giải quyết. -Phó giám đốc tài chính:thay mặt giám đốc điều hành các hoạt động về tiền tệ, tín dụng của ngân hàng và chịu trách nhiệm cá nhân trước giám đốc và pháp luật về những công việc mà mình giải quyết. -Phòng kinh doanh đối ngoại: cho vay mở L/C bằng ngoạI tệ, dịch vụ chuyển tiền -Phòng nguồn vốn: thực hiện nghiệp vụ huy động vốn cho ngân hàng. -Phòng tín dụng: thực hiện cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân bằng VND, ngoại tệ. -Phòng kế toán tài chính: thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán. -Phòng cân đối tổng hợp: tổng hợp và cân đối các hoạt động kinh doanh và xây dựng chiến lược kinhdoanh. -Phòng tổ chức cán bộ: tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. -Phòng thông tin điện toán:cập nhật và lưu trữ toàn bộ chứng từ phất sinh hằng ngày. -Phòng hành chính:sắp xếp hội họp, hội nghị. -Phòng kiểm soát: thực hiện chức năng kiểm soát các hoạt động của ngân hàng. -Các chi nhánh trực thuộc có chức năng kinh doanh như NHCTĐN. Nhìn chung, cơ cấu tổ chức nhân sự ở chi nhánh NHCT Đà Nẵng tương đối gọn, phân bố đều ở các phòng ban. Đa số cán bộ có trình độ đại học, được tập trung theo yêu cầu của nghiệp vụ. Cán bộ có năng lực tập trung ở những bộ phận chủ chốt, cần thiết tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động có hiệu quả cũng như phát huy được năng lực công tác của mình. 3.Vai trò của Ngân Hàng Công Thương trong nền kinh tế Đà Nẵng: Trong bối cảnh cả nước đang tiếp tục thực hiện tiến trình đổi mới nền kinh tế, chuyển từ tập trung quan liêu sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, thành phố Đà Nẵng trở thành thành phố trực thuộc trung ương thì chi nhánh NHCT Đà Nẵng là một trong những ngân hàng chuyên doanh có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của thành phố . Với mạng lưới rộng khắp địa bàn thành phố, thông qua hoạt động tín dụng
  15. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 15 ngân hàng đựơc một lượng vốn đáng kể, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn tài trợ cho việc xuất nhập khẩu, sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân thành phố Đà Nẵng. 4. Định hướng hoạt động của CNNHCT Đ à Nẵng từ 2005 trở đi: -Tiếp tục đẩy nhanh tiến trình tái cơ cấu, hiện đại hoá để sẵn sàng bước vào hội nhập. -Tái cơ cấu lại nguồn vốn một cách ổn định, dùng nhiều biện pháp nâng cao những tiện ích để tăng khả năng thanh toán. Cơ cấu tín dụng: mở rộng cho vay tất cả các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp nhất là kinh tế dân doanh kết hợp phát triển các sản phẩm dịch vụ để hỗ trợ cho tín dụng( cho vay trả góp,cho vay sinh hoạt, cho vay du học, cho vay bảo lãnh, cho vay dự án ) - Nâng cao chất lượng tín dụng đồng thời mở rộng thị phần tín dụng: kiên quyểt rút vốn các doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả, giảm cho vay tín dụng tập trung do có nguy cơ tiềm ẩn rủi ro. -Thực hiện chiến lược khách hàng của NHCT như phân loại khách hàng theo nhiều tiêu chí khác nhau -Chiến lược dịch vụ: NHCT tiếp tục phát triển và nâng cao lợi ích dịch vụ làm cho nó đa dạng, đa năng nhiều tiện ích. -Tăng cường hoạt động Marketing: cạnh tranh về lãi suất, phí tín dụng, chất lượng dịch vụ và tiện ích ngân hàng. Để thu hút khách hàng trong các nhóm ngành chiến lựơc NHCT áp dụng các cơ chế khuyến khích như: +Áp dụng mức lãi suất và phí phù hợp hỗ trợ giảm chi phí cho khách hàng. +Ưu tiên mức độ đáp ứng yêu cầu vốn ở mức lớn nhất có thể +Hỗ trợ khách hàng trong các dịch vụ ngân hàng hiện đại, áp dụng công nghệ thông tin, kĩ thuật như dịch vụ ngân hàng điện tử, quản lý tiền mặt, tư vấn tài chính Giới thiệu và áp dụng với những khách hàng này những sản phẩm mới và hiện đại. -Chăm sóc khách hàng: thường xuyên tổ chức các buổi gặp mặt các khách hàng để trao đổi, ghi nhận những đóng góp của khách hàng giúp Ngân hàng có thêm tin tức cũng như nhu cầu cần thiết để có thể đáp ứng một cách tốt nhất. -Hiện đại hoá công nghệ góp phần nâng cao hiệu quả công việc -Yếu tố về con người: tổ chức các đợt thi đua, khen thưởng phù hợp với mục tiêu hoạt động của chi nhánh. Tạo mọi điều kiện để nhân viên hoàn thành tốt công việc của mình.
  16. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 16 B.Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại CNNHCT Đà Nẵng: I. Quy trình thực hiện nghiệp vụ cho vay: 1.Sơ đồ: Trưởng phòng Quyết định của giám xét duyệt đốc Khaïch haìng: CBTD tháøm âënh: Kê håüp âäöng tên _ Giáúy âãö nghë vay _ Tênh phaïp lyï cuía duûng väún chuí thãø vay. _ Häö så vay väún _ Tênh khaí thi vaì hiãûu _ Phæång aïn khaí thi quaí cuía phæång aïn Giaíi ngán _ Taìi saín âaím baío kinh doanh _ Nguäön traí nåü _ Nguäön traí nåü gäúc vaì laîi âaím baío. CBTD tiãún _ Tênh håüp phaïp , håüp haình kiãøm lãû cuía taìi saín âaím baío, tra sau. khaí nàng baïn âæåüc taìi saín trong tæång lai. Thu nåü gäúc vaì laîi theo kãú hoaûch Traí laûi häö så cho Nãúu tæì chäúi cho khaïch haìng. vay
  17. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 17 2.Nội dung: 2.1 Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn: Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng cung cấp những thông tin về khách hàng; các quy định của ngân hàng mà khách hàng phải đáp ứng về điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ cần thiêt để được ngân hàng cho vay. Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn. Hồ sơ vay vốn bao gồm : -Giấy đề nghị vay vốn(Theo mẫu phụ lục số 01) -Tài liệu về năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự, trách nhiệm dân sự bao gồm: +Đối với pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh:quyết định thành lập; giấy đăng kí kinh doanh; giấy phép hành nghề; điều lệ tổ chức và hoạt động; quyết định bổ nhiệm người điều hành; kế toán trưởng; quy chế tài chính; thủ tục liên quan đến vay vốn, thế chấp; cầm cố cho ngân hàng +Đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác: đăng kí kinh doanh; hợp đồng hợp tác; chứng chỉ hành nghề; xuất trình chứng minh nhân dân; hộ khẩu thường trú + Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài, hồ sơ pháp lý bao gồm: Đối với pháp nhân phải có giấy phép đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp Đối với cá nhân phải có hộ chiếu -Tài liệu, báo cáo về tình hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống, khả năng tài chính của khách hàng: +Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính; các tài liệu liên quan khác . +Tài liệu hoặc bảng thuyết trình khả năng tài chính đối với hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, cá nhân. -Dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và tài liệu liên quan khác. -Các tài kiệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị tài sản bảo đảm nợ vay: Giấy chứng nhận quyền dử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản và các giấy tờ liên quan khác.
  18. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 18 2.2 Cán bộ tín dụng tiến hành xét duyệt và thẩm định : *Tại CNNHCT: Cán bộ tín dụng: -Thu thập thông tin về khách hàng vay vốn; -Thẩm định khách hàng vay vốn (phi tài chính); thẩm định về tài chính: kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các tài liệu do khách hàng cung cấp; phân tích tính khả thi, hiệu quả của phương án/dự án; khả năng trả nợ của khách hàng ; kiểm tra phân tích về biện pháp bảo đảm tiền vay (tính hợp pháp, giá trị và khả năng xử lý tài sản đảm bảo tiền vay ); -Lập tờ trình thẩm định( theo mẫu số 4 hoặc 5); chịu trách nhiệm về các kết quả phân tích, thẩm định trên tờ trình và ý kiến đề xuất về việc cho vay hay không cho vay. Sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ và tờ trình cho lãnh đạo phòng nghiệp vụ tín dụng; -Thông báo cho khách hàng về quyết định cho vay hay không cho vay của Giám Đốc NHCV (Ngân Hàng Cho Vay) hoặc người được uỷ quyền. Lãnh dạo phòng tín dụng: Thẩm định lại toàn bộ hồ sơ vay vốn, tờ tình của cán bộ tín dụng hoặc tờ trình thẩm định do phòng thẩm định chuyển sang và ghi rõ ý kiến của mình trên tờ thẩm định về việc cho vay hay không cho vay để trình Giám Đốc NHCV hoặc người được uỷ quyền hợp pháp xem xét quyết định và chịu trách nhiệm về nội dung các công việc nêu trên. Giám đốc NHCV hoặc ngưòi được uỷ quyền hợp pháp: -Xem xét tờ trình thẩm định và đề nghị của phòng tín dụng cùng tờ trình thẩm đinh của phòng thẩm định để quyết định việc cho vay hay không cho vay và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. -Trường hợp phương án /dự án vay vốn phức tạp hoặc xét thấy cần thiết, Giám Đốc NHCV có thể quyết định thành lập tổ tái thẩm định (bao gồm ít nhất 2 thành viên) để thẩm định phương án dự án. Thời gian thẩm định và quyết định cho vay không quá 10 ngày đối với cho vay ngắn hạn kể từ khi cán bộ tín dụng nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng. NHCV phải thẩm định, quyết định và thông báo việc cho vay hay không cho vay với khách hàng. Trường hợp phức tạp có thể kéo dài theo sự thoả thuận với khách hàng. Nếu quyết định không cho vay, NHCV phải thông báo với khách hàng bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do từ chối cho vay.
  19. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 19 Trường hợp vượt mức ủy quyền phán quyết của chi nhánh: trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi Nhánh, trụ sở chính thông báo cho Chi Nhánh quyết định của Tổng giám đốc. 2.3 Kí hợp đồng bảo đảm tiền vay: Sau khi hồ sơ vay vốn đã được thẩm định và đồng ý cho vay thì khách hàng sẽ kí hợp đồng bảo đảm tiền vay với cán bộ tín dụng. 2.4 Kí hợp đồng tín dụng: Sau khi kí hợp đồng bảo đảm tiền vay thì khách hàng sẽ kí hợp đồng tín dụng. Lãnh đạo phòng tín dụng kiểm tra nội dung hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay do cán bộ tín dụng lập, đảm bảo phù hợp cơ chế cho vay, đảm bảo tiền vay của NHNN, hướng dẫn của NHCT và các quy định pháp luật liên quan. 2.5 Lập giấy nhận nợ, rút tiền vay(giải ngân): Khách hàng sẽ được giải ngân dựa trên cơ sở hạn mức tín dụng được kí trong hợp đồng. 2.6 Kiểm tra, giám sát vốn vay: * NHCV có trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng. * NHCV tiến hành kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi cho vay phù hợp với đặc điểm hoạt động của NHCV và đặc điểm kinh doanh, sử dụng vốn vay của khách hàng: -Kiểm tra trước khi cho vay: kiểm tra các điều kiện vay vốn, tính pháp lý của hồ sơ vay vốn và các nội dung khác, đảm bảo phù hợp với quy định hướng dẫn tại văn bản này và văn bản khác của NHCT. -Kiểm tra trong khi cho vay ( kiểm tra trong giai đoạn giải ngân): kiểm tra các chứng từ , tài liệu gửi kèm giấy nhận nợ (nếu có) khi khách hàng rút vốn, bảo đảm mục đích vay phù hợp với hợp đồng tín dụng, giải ngân phù hợp với tiến độ sử dụng vốn thực tế và hình thức thanh toán của khách hàng.Trường hợp cần thiết NHCV phải kiểm tra tình hình thực tế tại đơn vị khách hàng. -Kiểm tra sau khi cho vay: kiểm tra tình hình sử dụng vốn, tình hình sản xuất, tình trạng tài sản đảm bảo tiền vay, những khó khăn thuận lợi trong việc thu nợ, phát hiện các vi phạm hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay để có biện pháp xử lý Mỗi lần kiểm tra vốn vay phải được lập thành biên bản nêu rõ thời gian, địa điểm, nội dung kiểm tra ( tình hình sử dụng vốn, tình hình sản xuất kinh doanh, tình
  20. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 20 trạng đảm bảo tài sản của khách hàng vay vốn.) để làm căn cứ xử lý và được lưu vào hồ sơ tín dụng. *Thông qua kiểm tra, giám sát, NHCV đánh giá mức độ tín nhiệm và phân loại khách hàng, phát hiện các trường hợp sử dụng vốn sai mục đích, tình trạng sản xuất kinh doanh để có giải pháp xử lý, hạn chế rủi ro tín dụng. Nếu phát hiện khách hàng thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay không có khả năng trả nợ đúng hạn, ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ phá sản, lừa đảo thì Cán bộ tín dụng và lãnh đạo phòng tín dụng phải đề xuất các biện pháp xử lý, báo cáo Giám Đốc để có hướng chỉ đạo. NHCV phải thực hiện xử lý theo quy chế cho vay của NHNN và hướng dẫn của NHCTVN. 2.7 Thu nợ và thu lãi theo kế hoạch: Khách hàng có thể trả nợ ( trả nợ gốc và lãi theo định kì, theo nhiều kì hạn hoặc trả nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn) theo hợp đồng đã kí với Ngân hàng. 2.8 Thanh lý hợp đồng tín dụng: -Tất toán khoản vay: Khi khách hàng trả hết nợ cán bộ tín dụng tiến hành phối hợp với bộ phận kế toán đối chiếu kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi , phí để tất toán khoản vay. -Thanh lý hợp đồng tín dụng: thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng/hợp đồng bảo đảm tiền vay theo thoả thận trong hợp đồng tín dụng/hợp đồng bảo đảm tiền vay đã kí kết: khi bên vay trả xong nợ gốc, lãi, phí thì hợp đồng tín dụng/hợp đồng bảo đảm tiền vay đương nhiên hết hiệu lực và các bên cần lập biên bản thanh lý hợp đồng. 2.9 Giải chấp tài sản đảm bảo: -Xuất kho giấy tờ và tài sản cố định: đối với xuất kho giấy tờ và tài sản đảm bảo: cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm kiểm tra toàn bộ giấy tờ và tài sản đảm bảo, phối hợp với các cán bộ liên quan thực hiện đúng quy định về quản lý tài sản đảm bảo của NHCTVN. -Giải chấp/trừ đăng kí giao dịch đảm bảo: cán bộ tín dụng soạn công văn đề nghị giải chấp/trừ giao dịch đảm bảo, hồ sơ khoản vay và đảm bảo bàn giao tài sản trình Trưởng phòng tín dụng và Giám Đốc NHCV để kí duyệt. 2.10 Lưu trữ hồ sơ tín dụng và hồ sơ đảm bảo tiền vay: -Cán bộ tín dụng lưu toàn bộ hồ sơ tín dụng (bản chính) và các tài liệu liên quan đến khoản vay. -Kế toán cho vay lưu bản chính hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ, giấy tờ liên quan đến xử lý nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ. -Hồ sơ bảo đảm tiền vay được lưu trữ tại kho theo quy định lưu trữ chứng từ có giá.
  21. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 21 - Thời hạn và tổ chức lưu trữ hồ sơ tín dụng và hồ sơ đảm bảo tiền vay được thực hiện theo quy định của NHNN và hướng dẫn của Tổng giám đốc NHCTVN về lưu trữ hồ sơ chứng từ. (Nguồn: Sổ tay tín dụng của NHCT Việt Nam) II:Phân tích tình hình chung về hoạt động tín dụng của CNNHCT Đà Nẵng : 1.Kết quả về tình hình chung của CNNHCT Đà Nẵng: 1.1Tình hình về nguồn vốn : Để những ý tưởng, những sáng kiến trở thành hiện thực thì trước hết chúng ta phải có vốn. Dù ý tưởng hay những sáng kiến có hay, có thực tế đi chăng nữa nhưng nếu không có vốn thì điều đó không thể thực hiện được. Điều này chứng tỏ vốn đóng vài trò hết sức quan trọng để có thể đầu tư, kinh doanh Chính vì thế vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu của bất kì một tổ chức kinh tế nào, nhờ có vốn mà chúng ta có thể mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó quyết định hiệu quả kinh doanh. Do vậy nguồn vốn của Ngân hàng là nguồn hình thành nên tài sản Có để đầu tư vào hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Tình hình về nguồn vốn của CNNHCT qua 2 năm như sau: Bảng 1: Tình hình nguồn vốn của CNNHCT năm 2003-2004 ĐVT: Triệu đồng N¨m 2003 N¨m 2004 Chªnh lÖch ChØ tiªu ST TT(%) ST TT(%) ST TL(%) A. Huy ®éng vèn 657,009 99.93 758,866 99.94 101,857 15.5 1. TGDN 356,826 54.27 440,098 57.96 83,272 23.3 2. TG d©n cư 300,183 45.66 318,768 41.98 18,583 6.19 TGTK 233,760 35.55 281,210 37.03 47,450 20.29 Ph¸t hµnh chøng chØ nî 66,423 10.11 37,557 4.95 -28,866 -43.45 3. TGTCTD 0 0 0 0 0 0 B. C¸c kho¶n vay 479 0.07 479 0.06 0 0 Vay NHNN 479 0.07 479 0.06 0 0 Vay TCTD 0 0 0 0 0 0 Tæng céng 657,488 100 759,345 100 101,857 15.5 Qua bảng số liệu ta thấy năm 2004 tổng nguồn vốn của CNNHCT ĐN đạt 759345 triệu đồng, tăng 15,5% so với năm 2003 tương ứng 101857 triệu đồng . Trong
  22. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 22 đó nguồn vốn huy động năm 2004 đạt 758866 triệu đồng, tăng 15,5% so với năm 2003 tương ứng 101857 triệu đồng do các khoản vay của NHNN và TCTD không thay đổi. Để có được kết quả như trên là do Chi nhánh đã nắm bắt được nhu cầu thực tế, đã có chính sách huy động vốn tích cực mặc dù NHCT là Ngân hàng có lãi suất huy động không cao so với các NHTMQD, hay các NHTMCP nhưng một điều kiện thuận lợi là Ngân hàng có một số lượng lớn khách hàng luôn trung thành. Trong cơ cấu nguồn vốn ta thấy tỷ trọng nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp đã có chiều hướng tăng lên ở mức tương đối. Năm 2004 đạt 440098 triệu đồng tăng 23,3% so với năm 2003 tương ứng 83272 triệu đồng. Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp đã chủ động gửi tiền trong Ngân hàng với mục đích chính là để thanh toán và an toàn. Nếu doanh nghiệp nào cũng như vậy thì chắc chắn rằng cả đôi bên đều có lợi, Ngân hàng có thêm nguồn để cho vay còn các doanh nghiệp thì được hưởng lãi từ việc gửi tiền. Còn đối với tiền gửi tiết kiệm của dân cư mặc dù năm 2004 là 318768 triệu đồng, tăng 6,19% so với năm 2003 tương ứng 18583 triệu đồng nhưng nhìn chung đây cũng là con số rất khiêm tốn bởi vì người dân vẫn còn cảm giác ngại gửi Ngân hàng điều này làm cho lượng tiền trong lưu thông không nhiều. Chính vì lý do này mà các Ngân hàng phải có giải pháp để đa dạng hoá các hình thức huy động, tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm, các chương trình khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng. Nhìn chung tình hình nguồn vốn của Chi nhánh qua 2 năm đã có sự thay đổi rõ rệt, tuy nhiên nó cũng chưa đủ để có thể đáp ứng được nhu cầu vốn vay của các tổ chức kinh tế trên địa bàn. 1.2 Tình hình cho vay: Thành phố Đà Nẵng đang trong giai đoạn phát triển ngày càng cao, có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cho thành phố cũng như cho nền kinh tế của cả nước để có thể vững tin trở thành thành viên chính thức của WTO vào cuối năm 2005. Do đó Ngân hàng có vai trò rất lớn trong việc tăng cường thu hút vốn để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn cho các tổ chức kinh tế. CNNHCT Đà Nẵng là một trong những Ngân hàng thực hiện tốt chủ trương chính sách của thành phố. Do vậy trong 2 năm qua Chi nhánh đã nỗ lực để có thể đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, các cá nhân . Sau đây là tình hình cho vay chung của chi nhánh qua 2 năm:
  23. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 23 Bảng 2: Tình hình cho vay của CNNHCT Đà Nẵng năm 2003-2004: ĐVT: Triệu đồng 2003 2004 Chênh lệch Chỉ tiêu Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TL(%) 1.DSCV 659058 673915 14857 Ngắn hạn 441173 66.94 461969 68.55 20795 4.71 Trung dài hạn 185063 28.08 209385 31.07 24322 13.14 Khác 32821 4.98 2561 0.38 -30260 -92.20 2.DSTN 591141 626336 35195 5.95 Ngắn hạn 419474 70.96 421148 67.24 1675 0.40 Trung dài hạn 119529 20.22 156835 25.04 37306 31.21 Khác 52139 8.82 48353 7.72 -3785 -7.26 3. DNBQ 624128 603019 -21109 -3.38 Ngắn hạn 421162 67.48 413309 68.54 -7852 -1.86 Trung dài hạn 174756 28 164624 27.3 -10132 -5.80 Khác 28211 4.52 25086 4.16 -3125 -11.08 4.NQHBQ 14825 16934 2109 14.23 Ngắn hạn 9817 66.22 10462 61.78 645 6.57 Trung dài hạn 4071 27.46 5565 32.86 1494 36.69 Khác 937 6.32 908 5.36 -29 -3.12 5. NQH/DNBQ 2.375 2.808 0 18.22 Trong năm 2004 doanh số cho vay đạt 673915 triệu đồng tăng 2,54% so với năm 2003 tương ứng 14857 triệu đồng, nhìn qua 2 năm ta thấy doanh số cho vay nhích lên không đáng kể. Trong đó DSCV ngắn hạn chỉ tăng 4,71% so với năm 2003 tương ứng 20795 triệu đồng. DSCV trung dài hạn tăng lên tương đối mạnh hơn, tăng 13,14% tương ứng 24322 triệu đồng so với năm 2003. Từ đó ta có thể thấy Ngân hàng đã mạnh dạn hơn trong việc mở rộng món vay đối với các nhu cầu của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. DSTN, DNBQ trong 2 năm qua cũng dao động ở mức thấp, cụ thể là DSTN ngắn hạn năm 2004 chỉ tăng 0,4% so với năm 2003 tương ứng1675 triệu đồng còn DSTN trung dài hạn tăng 31,21% so với năm 2003 chứng tỏ rằng cho vay trung dài hạn đang dần có hiệu quả. Chất lượng tín dụng được đánh giá dựa vào nợ quá hạn, không một Ngân hàng nào hoạt động kinh doanh mà không có phát sinh nợ quá hạn tuy nhiên không hẳn nọ
  24. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 24 quá hạn là xấu hoàn toàn vấn đề là Ngân hàng có những biện pháp tích cực để có thể giảm tỷ lệ nợ quá hạn. Tóm lại Ngân hàng đã cố gắng đẩy mạnh cho vay trung dài hạn để có thể đáp ứng được nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, và với cơ hội đó doanh nghiệp đã và đang ra sức sử dụng một cách có hiệu quả không chỉ có lợi cho mình mà còn góp phần đem lại hiệu quả kinh tế cho thành phố. 2. Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 2.1 Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo ngành kinh tế: Hiện nay các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố tham gia vào hầu hết các lĩnh vực kinh doanh. Tuy nhiên để dễ dàng cho việc phân tích có thể chia thành các ngành chính sau: Công nghiệp, Thương mại- dịch vụ, Xây dựng và GTVT, các ngành khác. Do đó tình hình cho vay ngắn hạn đối với DNNQD được thể hiện như sau: Bảng 3: Biến động tình hình cho vay ngắn hạn đối với DNNQD theo ngành kinh tế ĐVT: Triệu đồng 2003 2004 Chênh lệch Chỉ tiêu Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TL(%) 1.DSCV 114043 137112 23069 Công nghiệp 20015 17.55 32221 23.50 12207 60.99 Thương mại- dịch vụ 67228 58.95 62825 45.82 -4404 -6.55 Xây dựng và GTVT 11678 10.24 15727 11.47 4049 34.67 Ngành khác 15122 13.26 26339 19.21 11217 74.18 2.DSTN 109578 100.00 135398 100.00 25820 23.56 Công nghiệp 17127 15.63 26795 19.79 9668 56.45 Thương mại- dịch vụ 66711 60.88 69148 51.07 2437 3.65 Xây dựng và GTVT 13171 12.02 12754 9.42 -417 -3.16 Ngành khác 12569 11.47 26700 19.72 14132 112.44 3. DNBQ 108985 100.00 134983 100.00 25998 23.85 Công nghiệp 19007 17.44 40738 30.18 21731 114.33 Thương mại- dịch vụ 65576 60.17 54952 40.71 -10625 -16.20 Xây dựng và GTVT 15650 14.36 24634 18.25 8984 57.41 Ngành khác 8860 8.13 14659 10.86 5799 65.44 4. NQHBQ 1209 100.00 1167 100.00 -42 -3.47 Công nghiệp 249 20.62 216 18.50 -33 -13.40 Thương mại- dịch vụ 616 50.91 628 53.83 13 2.06 Xây dựng và GTVT 203 16.75 164 14.08 -38 -18.86 Ngành khác 142 11.72 159 13.59 17 11.93 5.NQH/DNBQ 1.11 0.86
  25. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 25 - Ngành Thương mại-dịch vụ luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các ngành không chỉ đối với CNNHCT mà các ngân hàng khác cũng chiếm tỷ trọng tương tự. Điều này thể hiện qua DSCV ngành thương mại- dịch vụ trung bình chiếm 50% DSCV của ngân hàng. Năm 2004 ngành Thương mại-dịch vụ đạt 62825 triệu đồng giảm 6,55% tương ứng 4404 triệu đồng. Xu thế hiện nay tạo điều kiện thuận lợi cho ngành này phát triển. Thời gian quay vòng vốn nhanh, chủ yếu là để bổ sung nhu cầu vốn lưu động nên quy mô vốn vay tương đối khiêm tốn. Tuy quy mô vốn vay nhỏ nhưng nó chiếm tỷ trọng lớn nên Ngân hàng đã thu được lợi nhuận không nhỏ từ ngành này. DSTN năm 2004 là 69148 triệu đồng tăng 3,65% tương ứng 2437 triệu đồng. - Chiếm tỷ trọng sau ngành Thương mại-dịch vụ là ngành Công nghiệp với DSCV năm 2004 đạt 32221 triệu đồng tăng 60,99% so với năm 2003 tương ứng 12207 triệu đồng. DSTN năm 2004 đạt 26795 triệu đồng tăng 56,45% so với năm 2003 tương ứng 9668 triệu đồng, DNBQ tăng 114,33 % so với năm 2003, NQHBQ giảm 13,4% so với năm 2003 tương ứng 33 triệu đồng. Công nghiệp là ngành được chú trọng hàng đầu, một nước được coi là phát triển thì ngành công nghiệp phải dẫn đầu về tỷ trọng so với các ngành khác. Đà Nẵng là một trong những thành phố trọng điểm của miền Trung và Tây Nguyên, do đó thành phố Đà Nẵng luôn phấn đấu hết mình để đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước. Dự tính đến năm 2020 nước ta sẽ trở thành một nước công nghiệp cho nên việc đầu tư cho phát triển ngành công nghiệp của địa bàn thành phố là nhiệm vụ hàng đầu. Chúng ta có thể thấy tỷ trọng ngành Công nghiệp đã có chiều hướng ngày càng tăng, muốn mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư máy móc thiết bị công nghệ hiện đại để tạo ra các sản phẩm cạnh tranh trên thị trường trong và nước ngoài thì cần có sự hỗ trợ vốn từ phía các Ngân hàng và do đó DSCV đối với ngành Công nghiệp mà CNNHCT đã tăng lên qua 2 năm. Mục tiêu của ngành Công nghiệp đến năm 2010: “Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng bình quân trong 10 năm tới khoảng 15,5% -16%/năm đến năm 2010 chiếm 45-47%GDP và lao động trong ngành công nghiệp chiếm khoảng 39-40% tổng số lao động có viêc làm. Giá trị sản phẩm công nghiệp xuất khẩu đạt 90-95% tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn thành phố.” (Nguồn: www.danang.gov.vn) - Các ngành cũng không ngừng nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của mình trong đó như ngành Xây dựng- GTVT . Năm 2004 DSCV đạt 15727 triệu đồng tăng 34,67 % so với năm 2003, DSTN,DNBQ cũng đạt mức tương đối. Ngành xây dựng là một trong những ngành rất phát triển ở nước ta cũng như trên địa bàn thành phố nói riêng. Trong năm qua tốc độ đô thị hoá, xây dựng cơ sở hạ tầng ở thành phố diễn ra tấp nập, khẩn trương (xây dựng chợ đầu mối ở Hoà Cường ) cùng với đó là việc giải toả đền bù và bố trí tái định cư cho người dân làm cho nhu cầu vốn trong xây dựng là rất lớn. Tuy nhiên DSCV lại chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp lớn, những dự án lớn .còn những dự án nhỏ thì ít hơn nên cũng gây khó khăn cho các doanh nghiệp có thể mô rộng quy mô phát huy tối đa năng lực của mình.
  26. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 26 - Các ngành khác có xu hướng giảm dần tỷ trọng trong những năm đến theo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố nhưng để làm được điều này phải có thời gian . 2.2 Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn theo loại hình doanh nghiệp : Bảng 4: Biến động tình hình cho vay ngắn hạn theo loại hình doanh nghiệp ĐVT: Triệu đồng 2003 2004 Chênh lệch Chỉ tiêu Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TL(%) 1.DSCV 441173 461969 20795 DNNN 327130 74.15 324856 70.32 -2274 -0.70 DNNQD 114043 25.85 137112 29.68 23069 20.23 2.DSTN 419474 421148 1675 0.40 DNNN 318003 75.81 284233 67.49 -33770 -10.62 DNNQD 101471 24.19 136915 32.51 35445 34.93 3.DNBQ 421162 413309 -7852 -1.86 DNNN 298646 70.91 184873 44.73 -113772 -38.10 DNNQD 122516 29.09 228436 55.27 105920 86.45 4.NQHBQ 9817 10462 645 6.57 DNNN 6000 61.12 6990 66.81 989 16.49 DNNQD 3817 38.88 3472 33.19 -345 -9.03 5. NQH/DNBQ 2.33 2.53 Năm 2004 DSCV đạt 461969 triệu đồng trong đó DSCV ngắn hạn đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 20,23% so với năm 2003 tương ứng 23069 triệu đồng. Sở dĩ DSCV tăng là do tăng doanh số cho vay đối với các thành phần kinh tế, do sự phát triển kinh tế trên địa bàn và xu hướng bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp. Ngoài ra khi luật doanh nghiệp có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2000 đến nay đã tạo ra môi trường pháp lý cho các doanh nghiệp tư nhân, kinh tế ngoài quốc doanh phát triển. CN Ngân hàng Công Thương Đà Nẵng cũng góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân, kinh tế ngoài quốc doanh, đáp ứng nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế này. Mặt khác, do cuộc sống của người dân đã nâng cao hơn trước, các đối tượng khác đặc biệt là các cá nhân có nhu cầu vay vốn để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng như: mua xe máy, mua nhà, mua các vật dụng khác Các Ngân hàng với lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường nên các cá nhân có nhu cầu sẵn sàng tìm đến Ngân hàng để vay. Nhưng CNNHCTĐN hầu như chỉ cho vay tiêu dùng đối với các cán bộ công nhân viên của Ngân hàng dưới dạng tín chấp, còn các cán bộ công nhân viên chức khác nếu có nhu cầu vay phải có đảm bảo bằng tài sản.
  27. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 27 Đối với doanh nghiệp quốc doanh DSCV năm 2004 giảm 0,7%so với năm 2003 tương ứng 2274 triệu đồng. Trong các năm qua các doanh nghiệp nói chung đều có nhu cầu mở rộng quy mô, hoạt động sản xuất kinh doanh do cơ chế thị trường thay đổi, không còn sự trợ giúp từ phía chính phủ. Các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để cạnh tranh với các bạn hàng trong nước cũng như nước ngoài. Đến cuối năm 2005 này Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên chính thức của WTO đây vừa là điều kiện thuận lợi vừa là những khó khăn mà các doanh nghiệp phải nỗ lực hết mình để có thể cạnh tranh với các mặt hàng nước ngoài nhất là mặt hàng điện tử Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nếu doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn với phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì sẽ được Ngân hàng cho vay với doanh số lớn. Những ngành nghề được Nhà nước chú trọng phát triển, những ngành trọng điểm như sản xuất gạo, các mặt hàng giày dép, may mặc, nuôi trồng thuỷ hải sản nhằm mục đích xuất khẩu ra nước ngoài thì sẽ được các Ngân hàng cho vay ưu đãi. Ngoài ra còn có một số mặt hàng do nhu cầu mua sắm lớn như sắt, thép, các linh kiện điện tử thì Ngân hàng cũng đã hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp có nhu cầu góp phần làm tăng doanh số cho vay. Tóm lại trong 2 năm qua, doanh số cho vay tăng như vậy là do Ngân hàng đã thực hiện chủ trương kích cầu của chính phủ là tăng doanh số cho vay đối với các doanh nghiệp nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển. NHCT đã cải thiện được thủ tục cho vay sao cho nhanh gọn có hiệu quả tức là người vay và NH chỉ làm việc qua một cửa. Điều này đã hạn chế được nhiều thời gian lãng phí cho cả hai bên. Đây là điều mà bất kì ai cũng mong đợi không chỉ riêng ở Ngân hàng. Doanh số thu nợ là một chỉ tiêu quan trọng, nếu doanh số thu nợ lớn hơn doanh số cho vay thì hoạt động kinh daonh của Ngân hàng đạt kết quả tốt và ngược lại. Năm 2004 doanh số thu nợ đạt 421148 triệu đồng tăng 0,4% tương ứng 1675 triệu đồng trong đó doanh số thu nợ của doanh nghiệp quốc doanh giảm 10,62% tương ứng 33770 triệu đồng, còn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì doanh số thu nợ tăng 34,93% so với năm 2003 tương ứng 35445 triệu đồng. Doanh số thu nợ tăng chứng tỏ các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả bên cạnh đó còn có phần quan trọng không nhỏ của các cán bộ tín dụng luôn giám sát việc sử dụng vốn vay của các doanh nghiệp đồng thời nhắc nhở các doanh nghiệp trả nợ đúng hạn. Doanh số thu nợ tăng thể hiện quy trình cho vay ngắn hạn hiệu quả cao. Cán bộ tín dụng đã làm tốt các bước trong quy trình cho vay ngắn hạn như phân tích phương án kinh doanh, tính khả thi cũng như nguồn tài chính của các doanh nghiệp.
  28. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 28 Dư nợ bình quân năm 2004 là 413309 triệu đồng giảm 1,86% trong đó doanh nghiệp nhà nước giảm 38,1% so với năm 2003 tương ứng 113772 triệu đồng còn doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 86,45% tương ứng 105920 triệu đồng. Qua đó ta thấy Ngân hàng đã mở rộng quy mô vốn vay cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có nhu cầu vay vốn đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đây là chỉ tiêu mà Ngân hàng quan tâm, và để biết chất lượng tín dụng như thế nào thì hãy xem xét chỉ tiêu nợ quá hạn. Trong năm 2004 nợ quá hạn tăng 6,57% so với năm 2003 trong đó doanh nghiệp nhà nước tăng 16,49% tương ứng 989 triệu đồng nghĩa là các DNNN trong hoạt động chưa có hiệu quả. Còn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nợ quá hạn đã có xu hướng giảm tức năm 2004 giảm 9,03% tương ứng 345 triệu đồng nó góp phần giảm rủi ro trong họat động cho vay của Ngân hàng. Có nợ quá hạn là do nguyên nhân khách quan chẳng hạn khách hàng chưa trả nợ cho doanh nghiệp nên doanh nghiệp không có tiền để trả nợ đến hạn cho Ngân hàng,hay do sự chuyển đổi cơ cấu của chính phủ như những mặt hàng trước đây được phép xuất khẩu nay lại không được phép dẫn đến các doanh nghiệp bế tắc, làm ăn thua lỗ. Thành phố đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhiều doanh nghiệp ra đời. Trong những năm vừa qua, ngân hàng đã thu hút được nhiều doanh nghiệp, các công ty đến với Ngân hàng. Mặt khác các doanh nghiệp tìm đến Ngân hàng một phàn là do Ngân hàng đã ứng dụng công nghệ tiên tiến, cải thiện các thủ tục cho vay, rút ngắn thời gian cho các doanh nghiệp Qua việc phân tích tình hình như trên cho thấy thực trạng quy trình cho vay ngắn hạn tại CNNHCTĐN rất chặt chẽ và linh động, tuy vậy vẫn xảy ra tình trạng nợ quá hạn đó là những nguyên nhân khách quan có thể khắc phục được. 2.3 Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo quy mô. Để biết doanh nghiệp nào được gọi là doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ thì phải căn cứ vào quy mô nguồn vốn, về số lượng lao động và nhiều yếu tố khác nữa của mỗi doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước. Ngân hàng cũng dựa trên các quy định của Nhà nước để phân chia như vậy. Sau đây là biến động tình hình cho vay ngắn hạn đối với DNNQD theo quy mô.
  29. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 29 Bảng 5: Biến động tình hình cho vay ngắn hạn đối với DNNQD theo quy mô ĐVT:Triệu đồng 2003 2004 Chênh lệch Chỉ tiêu Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TL(%) 1.DSCV 114043 137112 23069 DN lớn 66145 58.00 82267 60.00 16122 24.37 DNVVN 47898 42.00 54845 40.00 6947 14.50 2.DSTN 100498 119856 19358 19.26 DN lớn 71756 71.40 93608 78.10 21852 30.45 DNVVN 28742 28.60 26248 21.90 -2494 -8.68 3.DNBQ 98897 100468 1571 1.59 DN lớn 61316 62.00 60723 60.44 -593 -0.97 DNVVN 37581 38.00 39745 39.56 2164 5.76 4.NQHBQ 1023 986 -37 -3.62 DN lớn 591 57.76 539 54.62 -52 -8.86 DNVVN 432 42.24 447 45.38 15 3.55 5. NQH/DNBQ 1.03 0.98 Qua bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay theo quy mô năm 2004 tăng trong đó doanh số cho vay đối với doanh nghiệp lớn đạt 82267 triệu đồng tăng 24,37% so với năm 2003 tương ứng 16122 triệu đồng. Các DN lớn cũng không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để chiếm thị phần cao trên thị trường như các công ty dệt may, công ty gạch men Các chỉ tiêu về doanh số thu nợ, dư nợ bình quân cũng có xu hướng tăng tuy không cao lắm. Chẳng hạn doanh số thu nợ năm 2004 tăng 30,45% so với năm 2003 tương ứng 21852 triệu đồng, dư nợ bình quân giảm 0,97% so với năm 2003 tương ứng 593 triệu đồng. Nợ quá hạn đã giảm 8,86% so với năm 2003 tương ứng 52 triệu đồng, chỉ tiêu này phản ánh về chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Từ đó có thể thấy rằng các DN lớn đã sử dụng nguồn vốn vay một cách có hiệu quả. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì doanh số cho vay năm 2004 là 48587 triệu đồng tăng 12,87% so với năm 2003 tương ứng 5541 triệu đồng, doanh số thu nợ đạt 26248 triệu đồng giảm 8,68% so với năm 2003 tương ứng 2494 triệu đồng. Tỉ lệ nợ quá hạn đã giảm từ 1,03 xuống còn 0,98 đây là bước khởi sắc đáng mừng. Điều này cho thấy chất lượng tín dụng đã được cải thiện, nếu các năm tiếp theo đều có kết quả như vậy thì các Ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận cao từ hoạt động tín dụng. 2.4 Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo hình thức đảm bảo: Hầu hết các doanh nghiệp hay cá nhân muốn vay vốn của Ngân hàng đều phải có tài sản đảm bảo. Đặc biệt là các cá nhân hay doanh nghiệp ngoài quốc doanh là điều
  30. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 30 đương nhiên, chỉ trừ số lượng không nhiều các doanh nghiệp nhà nước hay các cán bộ công nhân viên chức trong Ngân hàng. Từ đó ta có thể thấy rằng cho vay có đảm bảo bằng tài sản là điều kiện bắt buộc không thể thiếu trong hợp đồng tín dụng. Nó là điều kiện ràng buộc khách hàng phải có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng với mục đích giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Bảng 6: Biến động tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo hình thức đảm bảo tài sản tạiCNNNCTĐN trong 2 năm. ĐVT: Triệu đồng 2003 2004 Chênh lệch Chỉ tiêu Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TL(%) 1.DSCV 114043 137112 23069 ĐB bằng tài sản 114043 100.00 137112 100.00 23069 20.23 ĐB không bằng tài sản 0 0.00 0 0.00 0 0.00 2.DNBQ 113576 125495 11919 10.49 ĐB bằng tài sản 113576 100.00 125495 100.00 11919 10.49 ĐB không bằng tài sản 0 0.00 0 0.00 0 0.00 Nhìn vào cơ cấu cho vay ở bảng trên ta có thể thấy hình thức cho vay không đảm bảo bằng tài sản đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh là không được áp dụng không chỉ ở CNNHCT Đà Nẵng mà trên toàn hệ thống của NHCT Việt Nam. Điều này có thể giải thích dựa trên thực trạng phát triển không ổn định hiện nay của các DNNQD nên Ngân hàng chưa giám thực hiện cho vay tín chấp đối với DNNQD. Bất kì Ngân hàng nào khi bắt tay vào hoạt động kinh doanh đều chung một mục tiêu đó là an toàn được đặt lên hàng đầu, do đó các Ngân hàng nói chung và CNNHCTĐN nói riêng đã không mạo hiểm để cho vay tín chấp dù biết rằng các DNNQD đó đang hoạt động có hiệu quả. Nên có thể thấy toàn bộ doanh số cho vay đối với DNNQD tại chi nhánh đều được thực hiện dưới hình thức đảm bảo bằng tài sản. Trong các hình thức đảm bảo bằng tài sản đang áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp tại chi nhánh là hình thức dảm bảo bằng chính tài sản của các doanh nghiệp như: cầm cố, thế chấp; tiếp đến là đảm bảo tài sản hình thành từ vốn vay. Đối với tài sản cầm cố, thế chấp sẽ được cán bộ tín dụng thẩm định tài sản đó theo giá mà nhà nước quy định cho vay tối đa 70% giá trị tài sản đảm bảo, đối với máy móc thiết bị cho vay tối đa 50% tài sản bảo đảm. DSCV theo hình thức này năm 2004 tăng 20,23% so với năm 2003 tương ứng 23069 triệu đồng. Nguyên nhân là hầu như chưa có một tổ chức chính thức nào có
  31. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 31 năng lực tài chính mạnh có khả năng đứng ra bảo lãnh tín dụng đối với các DNNQD để các doanh nghiệp này có thể đến Ngân hàng vay vốn. Việc thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng đối với các DNNQD xem ra vẫn chưa thể thực hiện được vì còn nhiều vướng mắc. Các bên đứng ra bảo lãnh cho các DNNQD hiện nay chủ yếu là các tổ chức do các doanh nghiệp tự giới thiệu mà Ngân hàng thì có quá ít thông tin về họ, Ngân hàng sẽ phải tốn thời gian và công sức để thẩm định các công ty bảo lãnh cho các DNNQD. Ngoài ra, các doanh nghiệp được bảo lãnh thường có tâm lý ỷ lại vào sự bảo lãnh do đó sẽ không nỗ lực, không cố gắng trong hoạt động kinh doanh sẽ làm cho các Ngân hàng khó khăn, trở ngại trong việc thu nợ . Trở lại hoạt động cho vay của Ngân hàng: trong hoạt động cho vay cầm cố các tài sản chủ yếu là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, hàng hoá khi cầm cố quyền sử dụng tài sản nhiều khả năng thuộc về người đi vay, mặt khác tài sản là động sản nên dễ dàng bị mất, bị hỏng, hao mòn, giá cả biến động lớn. Đó là chưa kể nhiều bên đi vay có thể làm thay đổi một số chi tiết trên tài sản nhằm thu lợi khi phát mãi tài sản, vấn đề này thuộc về đạo đức kinh doanh của các doanh nghiệp, ngân hàng không thể kiểm soát hết được. Ngược lại với hình thức cầm cố, thế chấp hiện nay là biện pháp an toàn hơn đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng khi Ngân hàng nắm gữi các giấy tờ liên quan về tài sản của khách hàng, hơn nữa tài sản thế chấp thường là bất động sản nên có thể khắc phục được hầu hết những nhược điểm của hình thức cầm cố. Mặt khác, các khoản chi phí bỏ ra để bảo quản tài sản thế chấp thấp hơn so với tài sản cầm cố. Vẫn biết cho vay có đảm bảo bằng tài sản của khách hàng là đem lại sự an toàn và hiệu quả kinh doanh tốt nhất cho ngân hàng. Tuy nhiên trước thực trạng các DNNQD hiện nay việc dùng tài sản của các doanh nghiệp để thế chấp là vần đề khó khăn. Đây là mâu thuẫn lớn nhất và khó khăn để giải quyết trong hoạt động cho vay đối với các DNNQD của Ngân hàng. Hơn nữa do công tác định giá tài sản đảm bảo hiện nay còn quá nhiều bất cập, khung định giá tài sản đã quá cũ so với thực tế. Thông thường các NHTM thường căn cứ theo khung giá của Uỷ Ban để định giá thực tế (giá thực tế thấp hơn giá thị trường), ngoài ra các doanh nghiệp chỉ được vay tối đa 70% trên tổng giá trị tài sản thế chấp. Thực trạng này đã gây khó khăn cho các doanh nghiệp vì quy mô vốn vay cần thiết không đủ điều này ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Dư nợ bình quân năm 2004 đạt 125495 triệu đồng tăng 10,49% so với năm 2003 tương ứng 11919 triệu đồng. Nói tóm lại doanh nghiệp hay cá nhân nào muốn có vốn để sản xuất kinh doanh đều phải có tài sản đảm bảo cho Ngân hàng.( trừ các Ngân hàng chính sách hỗ trợ cho các đối tượng thuộc diện ưu đãi của thành phố hay của chính phủ)
  32. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 32 2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của CNNHCTĐN trong 2 năm vừa qua: Bảng 7: Kết quả hoạt động kinh doanh của CNNHCTĐN năm 2003-2004 ĐVT: Triệu đồng N¨m 2003 N¨m 2004 Chªnh lÖch ChØ tiªu ST TT ST TT ST TL(%) A. Tæng thu 146060 100 173081 100 27021 18.50 Thu ho¹t ®éng tÝn dông 132111 90.45 157884 91.22 25773 19.51 Thu dÞch vô thanh to¸n 7697 5.27 9,606 5.55 1909 24.80 Ho¹t ®éng kh¸c 3563 2.44 3669 2.12 106 2.98 Thu bÊt thưêng 2689 1.84 1922 1.11 -767 -28.52 B. Tæng chi 134140 100 160156 100 26016 19.39 Ho¹t ®éng huy ®éng vèn 87311 65.09 106977 67.3 19666 22.52 C«ng cô qu¶n lý 4427 3.30 4101 2.58 -326 -7.36 Tµi s¶n 4400 3.28 3657 2.3 -743 -16.89 B¶o hiÓm tiÒn göi 10248 7.64 13114 8.25 2866 27.97 Nh©n viªn 7714 5.75 8098 4.34 384 4.98 Dù phßng rñi ro 20040 14.94 24209 15.23 4169 20.80 C. Lîi nhuËn 11920 12925 1005 8.43 - Qua bảng trên cho thấy hoạt động kinh doanh năm 2004 đã đem lại cho chi nhánh nguồn thu nhập lớn, từ 11920 triệu đồng năm 2003 lên 12925 triệu đồng tăng 8,43%. Để đạt được kết quả như trên là do sự nỗ lực, cố gắng không ngừng của toàn bộ đội ngũ cán bộ công nhân viên chức của CNNHCT ĐN trong những năm qua. Đóng góp rất lớn trong tổng thu nhập của Ngân hàng là hoạt động tín dụng như ta đã thấy tổng thu năm 2004 là 173081 triệu đồng tăng 18,5% tương ứng 27021triệu đồng trong đó doanh thu từ hoạt động tín dụng năm 2004 đạt 157884 triệu đồng tăng 19,51% so với năm 2003 tương ứng 25773 triệu đồng, phần còn lại là thu từ các hoạt động khác như thu từ dịch vụ thanh toán, thu từ các hoạt động bất thường, các khoản thu khác. Để đạt được kết quả như vậy là do ngân hàng đã nâng cao doanh số cho vay và dư nợ cho vay đối với các thành phần kinh tế đồng thời bản thân chi nhánh cũng đã tích cực tìm kiếm khách hàng mới và đôn đốc, đẩy nhanh quá trình thu nợ từ khách hàng. Thu từ dịch vụ thanh toán trong năm 2004 cũng tăng lên một cách tương đối như năm 2003 chỉ có 7697 triệu đồng nhưng đến năm 2004 đã đạt 9606 triệu đồng tăng 24,8% tương ứng 1909 triệu đồng. Nghĩa là nhìn chung các dịch vụ này đã được khách hàng quan tâm hơn vì sự tiện lợi của nó. Các Ngân hàng đã giới thiệu các dịch vụ tiện
  33. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 33 lợi này trên các phương tiện thông tin đại chúng nhờ vậy mà khách hàng có thể tiếp cận một cách dễ dàng hơn. - Năm 2003 tổng chi của chi nhánh là 134140 triệu đồng nhưng đến năm 2004 thì đã đạt được 160156 triệu đồng tăng 19,39% tương ứng 26016 triệu đồng. Trong đó chi trả lãi vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Đây cũng là thuận lợi đối với Ngân hàng bởi vì Ngân hàng đã huy động được một lượng vốn lớn dùng cho hoạt động tín dụng của mình. - Các khoản chi lương cho cán bộ công nhân viên chức đã cao hơn so với cùng kì do chủ trương nâng lương cho cán bộ nhà nước của chính phủ góp phần cải thiện đời sống của cán bộ trong tình hình hiện nay. Cụ thể năm 2004 là 8098 triệu đồng tăng 4,98% so với năm 2003 tương ứng 384 triệu đồng. Các khoản chi cho tài sản, bảo hiểm tiền gửi cũng tăng lên trong đó đặc biệt là khoản dự phòng rủi ro năm 2004 là 24209 triệu đồng đã tăng lên 20,8% so với năm 2003 tương ứng 4169 triệu đồng. Sở dĩ tăng lên như vậy là do các Ngân hàng đã nhận thấy sự biến động của nền kinh tế thế giới và nó sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế nước nhà. Các khoản chi trên đều nằm trong khung tỷ lệ chi phí cho phép theo quy chế tài chính do NHCT Việt Nam ban hành. Trong tình hình kinh tế hiện nay, không chỉ riêng Ngân hàng mà tất cả các doanh nghiệp đều phải nỗ lực hết mình để tồn tại. Sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng về lãi suất tiền gửi và cho vay nhằm thu hút khách hàng cho mình, nó làm cho các Ngân hàng chủ động trong mọi trường hợp có thể xảy ra. - Với kết quả thu chi như trên năm 2003 lợi nhuận của chi nhánh là 11920 triệu đồng đến năm 2004 là 12925 triệu đồng đã tăng 8,43% tương ứng 1005 triệu đồng. Để đạt được kết quả tăng trưởng như trên quả là không dễ vì đó là kết quả làm việc hết mình của tất cả các bộ công nhân viên chức tại CNNHCTĐN. Đó là kết quả đáng mừng và hi vọng rằng lợi nhuận của NHCT trong những năm đến sẽ không ngừng được nâng cao, và CNNHCTĐN luôn là NH được nhiều khách hàng chú ý. Thành phố Đà Nẵng trên con đường hội nhập và phát triển: Thành phố Đà Nẵng là một trong những thành phố lớn nhất của cả nước, là trung tâm kinh tế, chính trị, thương mại, văn hoá xã hội và là cửa ngõ giao thương quốc tế của cả khu vực miền Trung-Tây Nguyên. Trong những năm qua, bộ mặt thành phố đã có nhiều thay đổi với nhiều thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực. Hàng trăm dự án, công trình trọng điểm phục vụ cho công cuộc chỉnh trang đô thị từ Hầm đường bộ qua đèo Hải Vân sắp đưa vào sử dụng là một trong những dự án lớn có quy mô nhất khuc vực Đông Nam Á. Một khi đi vào hoạt động tiết kiệm được thời gian và chi phí cho việc lưu thông . Các tuyến đường lớn như Nguyễn Tất Thành, Phạm Văn Đồng, Bạch Đằng, Cách Mạng Tháng Tám, 2-9, Trần Hưng Đạo(BĐ đông),
  34. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 34 Nguyễn Văn Linh, Điện Biên Phủ .đã tô điểm thêm vẻ đẹp của thành phố. Các dự án đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi, đường sắt 2 chiều Đà Nẵng-Dung Quất đến mở rộng sân bay quốc tế, nâng cấp cảng Tiên Sa, cầu Thuận Phước đã đang và sẽ tiếp tục hoàn thành trong thời gian sớm nhất. “ Năm 2004 tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đạt 5.465,2 tỷ đồng tăng 13,3% so với năm 2003. GDP bình quân đầu người đạt 12,5 triệu đồng, tạo cơ sở vững chắc cho việc hoàn thành kế hoạch kinh tế- xã hội 5 năm 2001-2005. Với vị thế và tiềm năng sẵn có, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự hỗ trợ giúp đỡ của Bộ, ngành trung ương, sự phối hợp của các địa phương, bạn bè trong nước và quốc tế, chính quyền và nhân dân thành phố Đà Nẵng tiếp tục phát huy truyền thống cách mạng kiên cường, tích cực huy động, khai thác nguồn lực, khắc phục khó khăn, vượt qua thách thức để xây dựng thành phố xứng đáng là trung tâm kinh tế trọng điểm của Miền Trung và cả nước. Từ năm 2001 đến năm 2004 thành phố ĐN đã giải quyết được việc làm cho 100 nghìn lao động góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp hơn 5,4%. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi đạt tỉ lệ 94%, hoàn thành giáo dục THCS. Trên đà tăng trưởng, dựa vào các yếu tố thuận lợi về giao thông, có cảng hàng không quốc tế , là cửa ngõ ra biển đông của tuyến hành lang kinh tế Đông-Tây, Đà Nẵng sẽ khai thác các loại hình kinh tế dịch vụ và công nghệ cao, phát triển kinh tế du lịch dựa vào các thế mạnh về du lịch mà Đà Nẵng có như địa hình khí hậu đa dạng, có Bà Nà, Núi Chúa, Ngũ hành Sơn Hướng đến tương lai, Đà Nẵng có quyền tự hào và tin tưởng rằng, với đội ngũ lãnh đạo có ý chí quyết đoán, năng động và sáng tạo cao, với tinh thần cách mạng, sự đồng thuận và khát vọng tha thiết của nhân dân vì một thành phố phát triển, với những giải pháp cải cách thủ tục hành chính có hiệu quả, những điều kiện thuận lợi và hấp dẫn đối với các nhà đầu tư lớn trên thế giới từ Nhật, Mỹ, Pháp, Úc, Hàn, Trung sẽ trở thành một thành phố đẹp, văn minh, một địa chỉ hấp dẫn đối với bạn bè trong nước và quốc tế trong thời gian không xa, xứng đáng là trung tâm kinh tế xã hộicủa miền Trung và của cả nước, với những công trình hiện đại, các trung tâm giáo dục, thương mại, tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin, bưu chính -viễn thông các khách sạn, các khu du lịch nghỉ dưỡng lý tưởng và những con đường tuyệt đẹp soi bóng bên bờ biển Đông.” (Nguồn: Báo Đà Nẵng ngày nay_tháng 3/2005)
  35. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 35 Chương III: Đánh giá chung về tình hình cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng và một vài ý kiến đóng góp. I. Đánh giá chung về tình hình cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Trong những năm qua CNNHCT Đà Nẵng cùng như trên toàn hệ thống NHCT Việt Nam đã không ngừng mở rộng quy mô cho vay không chỉ các doanh nghiệp nhà nước mà cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng tăng lên đáng kể qua số liệu thống kê của Ngân hàng cũng như của thành phố Đà Nẵng. Trong đó :“Dư nợ cho vay các thành phần kinh tế đến cuối năm 2004 đạt 11.450 tỷ đồng, tăng 23,9%. Đáng chú ý là mức dư nợ cho vay trong khu vực kinh tế dân doanh đạt 4.250 tỷ đồng( tăng 889 tỷ đồng = 26,5% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 37,1% trên tổng dư nợ cho vay. Điều này chứng tỏ các ngân hàng đang có xu hướng chuyển dịch đầu tư sang khu vực kinh tế dân doanh”(Nguồn: www.danang.gov.vn). Đó là một thuận lợi lớn để các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh với nhau. Xu hướng hiện nay là bình đẳng giữa các hình thức sở hữu, các doanh nghiệp nhà nước đang dần dần cổ phần hóa với mục đích tăng quy mô về nguồn vốn, công tác điều hành quản lý góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp từ đó đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế thành phố Đà Nẵng nói riêng và cả nước nói chung. Những thuận lợi và khó khăn tại CNNHCT Đà Nẵng: *Thuận lợi: “Các Ngân hàng tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn với các hình thức phong phú, lãi suất phù hợp cho từng loại kỳ hạn, mở rộng mạng lưới huy động vốn và các hoạt động dịch vụ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các khách hàng nên nguồn huy động tiếp tục tăng trưởng ổn định ở cả 2 nguồn VNĐ và ngoại tệ. Tổng nguồn vốn huy động của các NHTM trên địa bàn đạt 7.700 tỷ đồng tăng 22,4% so với năm 2003, trong đó tiền gửi của khu vực dân cư đạt 5.250 tỷ đồng”. (Nguồn: www.danang.gov.vn) - CNNHCT Đà Nẵng là một NHTMQD chiếm tỷ trọng lớn về nguồn vốn cũng như về số lượng khách hàng so với các NH khác trên địa bàn. Cùng với quá trình phát triển lâu năm nên NH đã tạo dựng được cho mình một thương hiệu khá vững chắc trong lòng công chúng. Tuy vậy Ngân hàng một mặt duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các khách hàng cũ. Mặt khác, cũng không ngừng tìm kiếm cho mình những khách hàng mới nhằm mở rộng thị phần và đạt được tốc độ tăng trưởng. - Trong năm 2003 NHCT cùng một số NH khác tham gia các hình thức thanh toán liên hàng, đã sử dụng hình thức chuyển tiền điện tử nhanh chóng, an toàn tiết
  36. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 36 kiệm thời gian cho khách hàng với mức phí phù hợp. Điều này đã thu hút được sự quan tâm của nhiều khách hàng, số lượng khách hàng mở tài khoản tăng lên đáng kể. - Các NH trên cùng địa bàn cạnh tranh lành mạnh với nhau về lãi suất cũng như các chính sách thu hút khách hàng, nó tạo điều kiện cho NHCT phải tìm tòi phát huy sức sáng tạo, nhạy bén để có thể đưa ra những chiến lược cạnh tranh cho riêng mình. Bên cạnh đó NHCT cùng với các NH khác luôn hợp tác với nhau trong hoạt đồng cho vay tài trợ cho các dự án lớn. - Thực hiện tốt công tác điều hoà vốn từ NHTW về chi nhánh nếu số lượng lớn khách hàng có nhu cầu vốn trong những dịp đặc biệt hoặc nếu thừa vốn thì điều chuyển vốn lên NHTW do đó nguồn vốn tương đối lớn. *Khó khăn: - Hiện nay trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có rất nhiều Ngân hàng thương mại quốc doanh và Ngân hàng thương mại cổ phần. Vừa qua NHTMQD Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long mới được khai trương chi nhánh điều này chứng tỏ rằng thành phố Đà Nẵng luôn là nơi thu hút nhiều sự chú ý không chỉ ở Hà Nội hay thành phố Hồ Chí Minh. Tuy mới hoạt động nên Ngân hàng sẽ gặp không ít khó khăn trong việc huy động vốn hoặc giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ của mình đến khách hàng nhưng NHTMQDNĐBSCL cũng có ảnh hưởng trong việc giảm bớt thị phần của các Ngân hàng khác. Ngoài các Ngân hàng trong nước còn có các Ngân hàng nước ngoài như VIB Đây cũng là một trong những khó khăn không chỉ cho NHCT mà tất cả các Ngân hàng khác phải cố gắng nhiều để có thể cạnh tranh với nhau về lãi suất, khách hàng - Quy mô vốn huy động đã có chiều hướng ngày càng tăng qua các năm nhưng cơ cấu vẫn chưa hợp lý vì nguồn vốn huy động chủ yếu là các khoản tiền gửi không kỳ hạn hoặc ngắn hạn gây khó khăn cho Ngân hàng muốn gia tăng những món vay trung dài hạn. - Các doanh nghiệp phát triển đóng góp vào sự phát triển chung của thành phố nhưng không phải doanh nghiệp nào kinh doanh cũng có hiệu quả, thậm chí có những doanh nghiệp thua lỗ không có tiền để trả cho ngân hàng. Đó cũng là điều mà các Ngân hàng khó có thể kiểm soát hết được, bởi vậy nhiệm vụ của các cán bộ đặc biệt là CBTD đóng vai trò rất quan trọng trong công tác cho vay. Cho vay bao giờ cũng đi kèm với rủi ro nhưng không vì thế mà hạn chế cho vay nhưng các ngân hàng luôn thẩm định chặt chẽ tất cả các khâu ngay từ đầu khi khách hàng có nhu cầu vay vốn để có thể hạn chế rủi ro. -Tình hình kinh tế-xã hội hiện nay có nhiều biến động đòi hỏi sự nỗ lực không ngừng để vươn lên của mỗi Ngân hàng. Mỗi Ngân hàng phải luôn chủ động nắm bắt cơ
  37. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 37 hội, phát huy những điểm mạnh của mình đồng thời biết cách vượt qua những khó khăn, thách thức để có thể tồn tại. II. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng: 1. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng: 1.1 Hoàn thiện kỹ thuật thẩm định các nhu cầu tín dụng: Hoàn thiện kỹ thuật thẩm định để giải quyết vấn đề cơ bản của tín dụng là có nên cho vay hay không và cho vay như thế nào. Để trả lời và đi đến cuối cùng cần hoàn thiện thẩm định trên các mặt: Phi tài chính: uy tín của khách hàng phải được đề cập trong thẩm định và cụ thể hơn, nó phải có nội dung trong tờ trình của cán bộ tín dụng, với các tiêu thức cụ thể là: năng lực quản lý, trình độ học vấn, quan hệ xã hội; thẩm định qua các hồ sơ quá khứ của khách hàng; thẩm định qua phỏng vấn trực tiếp với mục đích tìm hiểu phẩm chất của khách hàng vay, sự liêm chính, thái độ sẵn lòng trả nợ; thẩm định danh tiếng hoặc tai tiếng; uy tín của khách hàng qua các luồng thông tin và sự giới thiệu của khác hàng khác về khách hàng vay vốn. Tài chính: hoàn thiện thẩm định nguồn trả nợ của khách hàng. Trước khi một nhu cầu cho vay được đáp ứng việc nhìn thấy một loạt các nguồn tiền trả nợ là cần thiết, nó đem lại cho ngân hàng giải quyết ba vấn đề trong quan hệ tín dụng là giá cả, rủi ro và lòng tin. Với ba nguồn được xếp thứ tự trong việc thẩm định cần làm là: Một là: nguồn từ quyết toán của khoản vay: là nguồn trả nợ từ chính hiệu quả của khoản tín dụng, nó phụ thuộc vào khả năng tạo ra lợi nhuận của người vay mà trực tiếp là phương án vay vốn. Hai là: nguồn từ chính năng lực tài chính của khách hàng vay vốn. Được dùng khi dự án vay thực hiện không thành công, khi đó bản thân vốn nội sinh của doanh nghiệp, với tư cách người đi vay là nguồn thu khác của ngân hàng. Nguồn này vẫn chứa đứng sự không chắc chắn do việc ngân hàng cùng phải chia xẻ nguồn thu này với chủ nợ khác. Ba là: tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố) là nguồn thu thứ hai từ phía khách hàng, nó làm tăng trách nhiệm trả nợ của khách hàng đối với Ngân hàng. Nguồn này tỏ ra khá chắc chắn do tính “ưu quyền” của ngân hàng trên giá trị đảm bảo của tài sản đảm bảo. Tuy không phải là nguồn gắn liền với bản chất của tín dụng do tính thanh lý chậm, tốn kém chi phí và sức lực , khó tìm kiếm thị trường. (Nguồn : Tạp chí Ngân hàng số 7/2004) Muốn vậy thì cần phải không ngừng nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán bộ tín dụng: 1.2 Nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán bộ thẩm định dự án: Trong công tác thẩm định DAĐT đội ngũ cán bộ thẩm định là người chịu trách nhiệm chính và quyết định đến chất lượng thẩm định.
  38. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 38 Cán bộ thẩm định phải có trình độ, có kiến thức cơ bản về kinh tế-xã hội, về kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng, tài chính doanh nghiệp, tài chính dự án, có khả năng tính toán, phân tích các chỉ tiêu kinh tế tài chính và khả năng trả nợ của dự án; am hiểu kiến thức, phương pháp thẩm định hiện đại để ứng dụng vào thực tế các dự án cụ thể. Bên cạnh đó, cán bộ thẩm định phải có khả năng đánh giá tổng hợp và nhạy bén với các yêu cầu đòi hỏi của công tác thẩm định; có kỹ năng ứng dụng các phần mềm hỗ trợ phục vụ cho công tác thẩm định DAĐT. Cán bộ thẩm định phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, có tinh thần trách nhiệm và kỷ luật nghề nghiệp cao. Để đáp ứng tốt hơn những yêu cầu về bồi dưỡng nâng cao kiến thức thẩm định cần tập trung giải quyết một số vấn đề cụ thể như sau: - Xây dựng một đội ngũ chuyên viên thẩm định giỏi trên cơ sở rà soát lại đội ngũ cán bộ thẩm định, xem xét và chuyển các cán bộ không đáp ứng được yêu cầu sang làm nhiệm vụ khác, bố trí cán bộ có trình độ, bản lĩnh , tinh thần trách nhiệm cao, có tinh thần tự học tập và rèn luyện nâng cao kiến thức vào các khâu chủ chốt trong quá trình thẩm định. - Có chính sách ưu đãi để tăng cường trách nhiệm, ý thức tinh thần vươn lên tự hoàn thiện của mỗi cán bộ. Khuyến khích phát huy sáng kiến, tổ chức phát động các đợt thi đua trong từng năm và tổng kết khen thưởng trong từng đợt. - Tạo điều kiện cho các chuyên viên trẻ tiếp tục học tập nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn, học tin học, ngoại ngữ đồng thời tiếp tục bổ sung các nhân viên có trình độ; có chính sách ưu đãi để thu hút đội ngũ chuyên gia giỏi, mời làm cố vấn hoặc cộng tác viên. - Định kì tổ chức những lớp học đào tạo và đào tạo lại cho các cán bộ thẩm định theo nhiều chuyên đề khác nhau. Các lớp học nên được tổ chức tập trung, có kiểm tra đánh giá kết quả cụ thể và nên tổ chức vào thời gian ít công việc. Bên cạnh đó cần cử các cán bộ năng lực theo học các khoá đào tạo chuyên ngành về thẩm định dự án ở trong nước và nước ngoài. - Tập hợp các sáng kiến, đề xuất, đề án nghiên cứu có giá trị để phổ biến cho các cán bộ thẩm định trong toàn hệ thống. ( Nguồn: Tạp chí tin học Ngân hàng – Xuân Ất Dậu) 2. Giải pháp công nghệ tin học với hoạt động thông tin tín dụng: Chúng ta đều thấy rằng khi nền kinh tế ngày càng phát triển , thì quy mô Ngân hàng, khách hàng của Ngân hàng ngày càng tăng lên ( khách hàng là doanh nghiệp và các nhân). Điều đó đòi hỏi cơ quan thông tin tín dụng phải thực hiện chức năng của mình dựa trên những giải pháp công nghệ hiện đại nhất với sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ tin học và và truyền thông. Sẽ không thể lưu trữ, xử lý bảo quản một hệ thống cơ sở dữ liệu to lớn đến như vậy nếu không có những giải pháp công nghệ thích hợp. Tương tự như vậy để, để tăng cường tốc độ và tính hiệu quả của việc thu thập thông
  39. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 39 tin, cả thông tin ban đầu và thông tin cập nhập định kì thì thông tin tín dụng phải áp dụng những phương pháp truyền thông hiện đại và phương pháp thu thập thông tin tự động, trực tuyến trên cơ sở công nghệ tin học. Trong việc xử lý thông tin, xếp loại tín dụng, chấm điểm tín dụng trên cơ sở phân tích, đối chiếu, so sánh một khối lượng lớn chỉ tiêu thông tin trong kho dữ liệu thì vai trò của công nghệ tin học lại càng không thể thiếu. Nhu cầu tiếp cận, khai thác sử dụng kho thông tin này với yêu cầu tức thời, chính xác, an toàn càng thấy sự quan trọng của giải pháp công nghệ tin học và truyền thông tiên tiến nhất. Giả sử để thu thập, lưu trữ, xử lý được hàng triệu hồ sơ khách hàng, nếu không có công nghệ tin học thì phải cần công sức của hàng trăm lao động , phải có kho rất lớn để lưu trữ văn bản. Đặc biệt là phải cập nhập thông tin dư nợ hằng ngày cho hàng triệu khách hàng, tạo lập hàng trăm bản trả lời thông tin một ngày, truyền tin đi và về là một khối lượng công việc rất lớn. Như vậy có thể nói tin học đã giúp công tác thông tin tín dụng tăng năng suất lao động lên hàng nghìn lần, đảm bảo thông tin tín dụng nhanh nhạy, chính xác, kịp thời và làm giảm chi phí thông tin đầu vào cho hoạt động tín dụng. Công nghệ tin học đối với hoạt động thông tin tín dụng cần phải chú trọng cả phần mềm và phần cứng. Phần mềm cho lĩnh vực này phải là những phần mềm có khả năng tao dựng và duy trì một cơ sở dữ liệu đáng tin cậy; phải đảm bảo được tính nguyên vẹn của thông tin với nhũng đặc điểm thích hợp cho việc xác minh và bảo mật; đồng thời phải có khả năng nhận dạng các đối tượng bằng việc sử dụng các thuật toán và công cụ tìm kiếm. Nó phải hỗ trợ cho việc truy cập, tìm kiếm thông tin nhanh chóng, dễ dàng. Đặc biệt đối với những nước đang chuyển dần sang nền kinh tế thị trường thì phần mềm này phải có khả năng mở để có thể kịp thời chỉnh sửa, thay thế, bổ sung khi có sự thay đổi của chính sách chế độ. Đối với phần cứng, cần được quan tâm đảm bảo nếu có sự cố dễ dàng có giải pháp thay thế để đưa mạng thông tin tín dụng hoạt động trở lại bình thường, nhanh chóng. Đặc biệt chú trọng hệ thống máy chủ, hệ thống máy dự phòng đạt tiêu chuẩn. Việc kết nối thông tin với mạng Internet cũng như đường kết nối thông tin với các đơn vị trong nội bộ Ngân hàng và các TCTD phải có băng thông lớn, tần số cao, tránh bị tắc nghẽn. Sau đây là đề xuất một số giải pháp: 1, Nghiên cứu, xây dựng chương trình phần mềm chung cho các báo cáo thông tin từ các TCTD, chi nhánh TCTD thành một hệ thống, chuẩn mực chung. Hiện nay, tuỳ theo việc áp dụng công nghệ của từng TCTD mà có nhiều chương trình báo cáo khác nhau thậm chí có báo cáo bằng văn bản, nên chưa đảm bảo chuẩn chung và không chính xác đối với thông tin đầu vào. 2, Nâng cấp sớm một số chương trình phần mềm phục vụ việc kiểm tra thông tin đầu vào, so sánh, đối chiếu, xử lý thông tin truớc khi cập nhật; chương trình tự động trả
  40. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 40 lời thông tin; chương trình phân tích, xếp loại tín dụng doanh nghiệp; chương trình thu phí dịch vụ thông tin; chương trình theo dõi việc báo cáo thông tin của các TCTD 3, Nâng cấp cải tiến Web CIC cho phù hợp hơn, thông tin cập nhật hơn và hoàn chỉnh phần trang web tiếng Anh. Đồng thời mở rộng kết nối Internet để đảm bảo tốc độ kết nối truy cập nhanh., tránh tắt nghẽn. 4, Tăng cường dung lượng và tốc độ xử lý của hệ thống máy chủ hiện có để đáp ứng yêu cầu xử lý, lưu trữ khối lượng thông tin lớn hơn nhiều lần trong năm 2005 khi thực hiện quyết định 1117 của Thống đốc NHNN. 5, Cần phải có một hệ thống bảo mật hiện đại hơn, tuy đến nay chưa xảy ra vấn đề gì, nhưng với hệ thống bảo mật hiện nay thì chưa chắc chắn đảm bảo an toàn và xây dựng hệ thống dự phòng thông tin tín dụng để đề phòng sự cố. 6, Bản chất các TCTD, chi nhánh TCTD, đặc biệt là các Ngân hàng thương mại cổ phần, Quỹ tín dụng nhân dân cần phảI đẩy mạnh về việc áp dụng công nghệ tin học truyền thông và thực hiện tốt việc báo cáo theo quy định và khai thác thông tin từ CIC ( Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng nhà nước). Điều này không chỉ để phát triển hệ thống, mà còn giúp cho các TCTD hoạt động lành mạnh, hạn chế rủi ro tín dụng - vấn đề luôn mang tính thời sự, tiềm ẩn nguy cơ của các TCTD hoạt động trong cơ chế thị trường. (Nguồn: Tạp chí Tin học ngân hàng- Xuân Ất Dậu) 3. Giải pháp hỗ trợ tài chính cho các DNNQD qua hệ thống ngân hàng thương mại quốc doanh: - Thứ nhất: Các NHTM cần tích cực tìm kiếm các khả năng cho vay. Để thực hiện được điều này đòi hỏi các ngân hàng phải tiếp tục tăng cường đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn , có phẩm chất tốt, đặc biệt là có tâm huyết với nghề, đi sau bám sát cơ sở để tìm kiếm cơ hội đầu tư. Ngân hàng cần mạnh dạn hơn để quyết định cho vay khi dự án là khả thi. Ngân hàng cần có những đánh giá đúng mức về thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp để có quyết định đúng đắn trong quá trình thẩm định, xét duyệt cho vay và không bỏ lỡ cơ hội đầu tư. Để tiếp cận khách hàng rộng hơn , ngân hàng cũng cần triển khai việc giới thiệu các loại hình tín dụng, các dịch vụ ngân hàng trên mạng kết hợp với cả việc giải đáp thắc mắc cho khách hàng về những vấn đề liên quan đến thể lệ tín dụng - Thứ hai: Các ngân hàng cần tổ chức tốt hơn việc xây mạng lưới thông tin, xử lý thông tin từ phía khách hàng nhất là những thông tin về tình hình tài chính, năng lực quản lý, quan hệ tín dụng Để có nguồn thông tin đòi hỏi phải có sự nỗ lực của ngân hàng trong việc tiếp cận với khách hàng, với thị trường. Ngoài ra, cũng cần sự hỗ trợ từ một cơ sở hạ tầng tài chính- tiền tệ trên mạng. Giải quyết được vấn đề nêu trên thực sự là một bước đột
  41. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 41 phá trong quá trình mở rộng tăng cường tín dụng của ngành ngân hàng đến các doanh nghiệp, đặc biệt là khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Bởi lẽ nó cho phép ngân hàng có niềm tin vào doanh nghiệp, hiểu đúng khách hàng của mình hơn và mạnh dạn khi đáp ứng nhu cầu vốn. - Thứ ba: các ngân hàng cần đa dạngvà nâng cao chất lượng dịch vụ đến các DNNQD. điều này vừa tạo sự tiện ích cho khách hàng khi quan hệ với khách hàng, giúp ngân hàng thu hút khách hàng cũng như tạo mối dây liên hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp qua những tài khoản ký thác và cho phép hình thành những đảm bảo tài chính an toàn cho ngân hàng. - Thứ tư: ngành ngân hàng cần đảm bảo sự bình đẳng thực sự giữa các khách hàng trên cơ sở pháp luật, hiệu quả kinh doanh của khách hàng chứ không phải căn cứ vào hình thức sở hữu. Mặt khác ngân hàng cũng cần thực hiện một chiến lược khách hàng, nghĩa là áp dụng những hình thức ưu đãi về lãi suất, về thời hạn nợ, về cơ sở đảm bảo đối với những doanh nghiệp kinh doanh có uy tín nhằm khuyến khích các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh trong quan hệ với ngân hàng để tranh thủ nguồn vốn từ phía nhà tài trợ. Thứ năm: Các ngân hàng cần tiếp tục đổi mới cơ cấu đầu tư, nâng tỉ trọng cho vay trung dài hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. (Nguồn : Tạp chí Ngân hàng - Số 12 năm 2002) 4. Giải pháp mở rộng tín dụng: 4.1. Đa dạng hoá các dịch vụ Ngân hàng: Đa dạng hoá và đẩy mạnh tốc độ phát triển các dịch vụ Ngân hàng, đó là dịch vụ thanh toán với tiện ích ngày càng cao, nhanh chóng, chính xác và an toàn, thủ tục thuận tiện để thu hút khách hàng đến với Ngân hàng ngày càng nhiều không những giúp Ngân hàng tăng lợi nhuận, gia tăng cạnh tranh mà còn phát triển mối quan hệ khách hàng – Ngân hàng qua đó góp phần mở rộng tín dụng. Với biện pháp thu hút khách hàng mở tài khoản thanh toán, tài khoản cá nhân tạo điều kiện phát triển dịch vụ cán cân thanh toán không dùng tiền mặt, đồng thời hỗ trợ cho hoạt động tín dụng nắm bắt khách hàng tốt hơn. Nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn, chất lượng phục vụ nhằm thông tin cho khách hàng hiểu rõ về quy trình cho vay. Thực hiện kết nối mạng để cung cấp cho các khách hàng lớn các dịch vụ Ngân hàng tại nhà, phát hành thẻ thanh toán, thực hiện cho vay trả góp 4.2 Chính sách khách hàng: Khách hàng là một trong những chiến lược quan trọng nhất mà bất kì Ngân hàng nào cũng phải chú trọng. Khách hàng được các Ngân hàng phân thành nhiều loại, mỗi loại khách hàng thì Ngân hàng sẽ có những chính sách khác nhau.
  42. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 42 - Đối với những khách hàng truyền thống của Ngân hàng Công Thương Đà Nẵng thì sẽ được Ngân hàng quan tâm thực hiện tốt chiến lược khách hàng như tặng quà, tặng hoa vào những dịp đặc biệt. - Bên cạnh những khách hàng truyền thống, Ngân hàng Công Thương nên mở rộng đối với những khách hàng tiềm năng, bằng cách chủ động tìm đến khách hàng là các đơn vị kinh tế như các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các hộ sản xuất kinh doanh lớn, chủ động tìm đến họ để mời chào, nhưng phải qua tìm hiểu, điều tra thông tin về các khách hàng này để tránh những rủi ro có thể xảy ra. - Đối với những khách hàng mới như những doanh nghiệp mới đi vào hoạt động (đặc biệt là những doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực được Chính phủ chú trọng phát triển, có lợi thế cao để xuất khẩu), chưa biết lựa chọn Ngân hàng nào thì sự chủ động tìm đến họ là một trong những cách tiếp thị hiệu quả. Nên sử dụng thông tin qua các mối quan hệ cá nhân, qua sự giới thiệu của những người có uy tín, đáng tin cậy chứ không nên quyết định cho vay theo cảm tính. - Thực hiện tốt công tác tuyên truyền một cách rộng rãi, hiện nay các Ngân hàng thường hay giới thiệu về lãi suất, các kì hạn gửi, các dịch vụ thông qua báo chí, truyền hình. Những thông tin chính chủ yếu của hoạt động của Ngân hàng thì chỉ có trên các loại báo chuyên ngành như Tạp chí Ngân Hàng, Tin học Ngân hàng. Một vài loại báo khác thì lâu lâu mới có một bài về Ngân hàng nên rất khó tìm đọc chỉ có Ngân hàng mới có điều này làm hạn chế sự hiểu biết về Ngân hàng của công chúng. Thời đại ngày nay là thời đại của thông tin vì vậy việc truy cập tin tức không mấy khó khăn vả lại ít tốn kém về chi phí. Do đó các Ngân hàng ngoài những thông tin khái quát về Ngân hàng nên thường xuyên cập nhật những thông tin nóng nhất về các lĩnh vực liên quan đến Ngân hàng trên Website của mình. 4.3 Chính sách lãi suất: Các NHTMQD thường huy động với lãi suất thấp hơn các NHTM Cổ Phần nên chắc chắn sẽ cho vay với lãi suất thấp hơn. Hiện nay, lãi suất cho vay theo thoả thuận do đó NHCT cần tham khảo lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn thành phố, từ đó điều chỉnh lãi suất cho vay phù hợp với các thành phần kinh tế, không để lãi suất cho vay của NH mình chênh lệch quá với các TCTD khác. Một chính sách lãi suất hợp lý cộng với một quy trình cho vay đơn giản, thuận tiện sẽ mở rộng phạm vi cho vay đối với các đối tượng để hạn chế những bất lợi khi một số khách hàng thiếu vốn lưu động tạm thời đi vay nóng trên thị trường với lãi suất cao hơn gấp nhiều lần so với lãi suất của Ngân hàng. Phần lớn là do tâm lý ngại vay vốn ở ngân hàng vì phải tốn nhiều thời gian trong khi đó vay nóng lại nhanh gọn và không cần nhiều thủ tục. Nhưng để tránh được những trường hợp như trên thì Ngân hàng phải có một chiến lược Marketing để có thể thu hút được sự quan tâm của đông đảo khách hàng, nhất là những người buôn bán ở các chợ lớn trong thành phố.
  43. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 43 4.4 Mở rộng tín dụng thông qua cho vay đồng tài trợ: Ngân hàng Công Thương đã và đang cùng với một số Ngân hàng khác: NH Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn, NH Đầu Tư, NH Ngoại Thương thực hiện cho vay đồng tài trợ. Đây là một hình thức mở rộng tín dụng quan trọng, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp. Do vậy việc tìm ra những phương pháp triển khai và kĩ thuật nghiệp vụ hợp lý sẽ là một biện pháp hữu hiệu đảm bảo thực hiện tốt việc cung ứng vốn mà không vi phạm giới hạn cho vay của Ngân hàng đối với khách hàng (Các Ngân hàng thương mại quốc doanh cho vay không vượt quá 15% vốn tự có), trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn uỷ thác của Chính phủ để khắc phục tình trạng cạnh tranh không lành mạnh trong đầu tư tín dụng nhằm đem lại lợi ích cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu và đem lại lợi ích cho nền kinh tế. Tuy nhiên để đem lại sự thành công của hoạt động cho vay đồng tài trợ lại là vấn đề hiệu quả của dự án đầu tư. Do đó các Ngân hàng rất cẩn thận trong loại hình cho vay này. III. Kiến nghị: 1. Để đồng kim loại đi vào cuộc sống: Sau 2 đợt phát hành trong năm 2003 và năm 2004 Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam đã đưa vào lưu thông 5 loại tiền kim loại với các mệnh giá 5.000đ, 2.000đ, 1.000đ, 500đ, 200đ. Tuy nhiên cho đến nay, tiền kim loại trong lưu thông sử dụng để mua bán , trao đổi nhìn chung còn khá hạn chế, thậm chí còn có lúc có nơi người tiêu dùng từ chối nhận tiền kim loại. Khi công bố phát hành tiền kim loại, NHNN Việt Nam đã nêu ra những lợi ích của đồng tiền kim loại như: đảm bảo cơ cấu, mệnh giá và chủng loại tiền trong lưu thông; cơ sở cho việc cho việc phát triển các dịch vụ tự động Tuy nhiên đối với người dân bình thường thì những lợi ích kể trên vẫn còn mơ hồ. Những người có dịp đi nước ngoài mới hiểu sự tiện lợi của tiền kim loại khi sử dụng các dịch vụ tự động như:mua vé xe buýt, mua nước giải khát, mua đồ ăn nhanh, gọi điện thoại * Để đưa tiền kim loại đi vào lưu thông bình thường và rộng rãi cần phải có thời gian và giải pháp để làm thay đổi thói quen chỉ sử dụng một loại tiền giấy của người dân trong thời gian dài. Nên chăng thực hiện một số giải pháp sau đây để có thể phần nào giúp cho việc đưa đồng tiền kim loại đi vào phổ biến hơn trong các hoạt động mua bán, trao đổi của người dân. - Tăng cường việc tuyên truyền sâu rộng và lâu dài hơn nữa cho người dân hiểu về lợi ích của tiền kim loại, thậm chí tổ chức các cuộc trao đổi, toạ đàm giữa các chuyên gia của Ngân hàng Nhà nước với người dân trên phương tiện thông tin đại chúng. Đặc biệt cần nhấn mạnh và phân tích để người dân hiểu rõ việc tiết kiệm chi phí
  44. Chuyên đề tốt nghiệp Trang 44 phát hành là trực tiếp tiết kiệm cho Ngân sách Nhà nước, nhưng gián tiếp là tiết kiệm cho túi tiền của mỗi người dân vì ngân sách Nhà nước được hình thành từ thuế đóng góp của mỗi người dân. Ngoài ra việc phát hành tiền kim loại còn có những lợi ích khác như đảm bảo cơ cấu, mệnh giá và chủng loại tiền trong lưu thông, làm cơ sở cho việc phát triển cácdịch vụ tự động So với tiền giấy, ngoài việc tiết kiệm chi phí phát hành tiền kim loại còn có khả nâng chống giả cao hơn, sạch hơn. Bên cạnh đó cũng cần thông tin cho người dân hiểu thêm tiền kim loại là đồng tiền pháp định của Nhà nước, việc từ chối lưu hành là vi phạm pháp luật. - Hiện nay trong lưu thông vẫn tồn tại song song tiền giấy và tiền kim loại có cùng mệnh giá từ 200 đến 5000đ. Trên thế giới rất ít quốc gia sử dụng song song 2 loại tiền giấy và tiền kim loại có cùng mệnh giá. Do đó Ngân hàng Nhà nước cần có kế hoạch ngừng phát hành mới và rút khỏi lưu thông các loại tiền giấy có cùng mệnh giá với tiền kim loại. Tuy nhiên, việc rút tiền giấy ra khỏi lưu thông phải được thay thế bằng tiền kim loại tương ứng để tránh bị thiếu hụt các loại tiền lẻ trong lưu thông, gây trở ngại cho các hoạt động mua bán, thanh toán hàn hoá dịch vụ. Để tạo sự tiện lợi, sức hấp dẫn của việc sử dụng tiền kim loại cần có sự phối hợp giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với các Bộ, Ngành, đặch biệt là các ngành thuơng mại, dịch vụ để đưa ra các chính sách nhằm khuyến khích các trung tâm công nghệ, viện nghiên cứu, doanh nghiệp nghiên cứu và sử dụng rộng rãi máy cung cấp dịch vụ và bán hàng tự động sử dụng tiền kim loại. Dịch vụ bán hàng tự động là một kênh bán hàng mới với chi phí thấp. Thậm chí khuyến khích hoặc hỗ trợ và phối hợp cùng các chính quyền địa phương, các tổng công ty lớn trong ngành dịch vụ (Tổng công ty đường sắt VN, Tổng công ty Hàng không VN, Tổng công ty Bưu chính viễn thông, các công ty vận tải công cộng ) để áp dụng thu một số loại phí và cung cấp một số dịch vụ bằng máy tự động sử dụng tiền kim loại như bán tem, điện thoại, bán vé, bán báo, thu phí vào cửa. Nếu nghiên cứu và thực hiện được những giải pháp thích hợp như trên chắc chắn trong thời gian tới đồng tiền kim loại sẽ được đón nhận được nhiều sự thiện cảm của người dân hơn nữa thông qua sự hữu ích của nó. (Nguồn tham khảo: Tạp chí Tin học Ngân Hàng – Xuân Ất Dậu) Em xin có một vài ý kiến về vấn đề trên: Thứ nhất: Hiện tại NHCT Đà Nẵng đã đặt máy ATM không chỉ tại các chi nhánh mà còn đặt tại siêu thị. Theo em, sao NHCT không phối hợp với siêu thị cùng hợp tác để đầu tư các máy bán hàng tự động như máy bán nước giải khát chẳng hạn vì ở siêu thị khối lượng người tiêu dùng đi mua sắm rất đông, vả lại còn có cả rạp chiếu phim, khu giải trí dành cho giới trẻ. Nếu được vậy thì chắc chắn không chỉ góp phần làm cho người dân nhanh chóng thích nghi với việc sử dụng tiền kim loại mà còn giúp siêu thị kinh doanh tốt hơn.