Đề tài Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long

doc 32 trang nguyendu 4730
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_phan_tich_tin_dung_ctcp_do_hop_ha_long.doc
  • docBia tieu luan.doc
  • pdfCAN_Bao+cao+hop+nhat+6+thang+2011.PDF
  • pdfCAN_BCTC hop nhat nam 2008.pdf
  • pdfCAN_BCTC hop nhat nam 2009.pdf
  • pdfCAN_BCTC hop nhat nam 2010.PDF

Nội dung text: Đề tài Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long

  1. Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long Mục Lục Lời mở đầu 3 I. Giới thiệu chung về CTCP Đồ hộp Hạ Long 4 1.1. Thông tin cơ bản 4 1.2. Lĩnh vực hoạt động chính 5 1.3. Vị thế của Doanh nghiệp 5 1.4. Khái quát tình hình tài chính 5 1.5. Phân tích SWOT 7 II. Phân tích theo mô hình truyền thống 9 2.1. Nhóm tỷ số thanh khoản 9 2.2. Nhóm tỷ số kết cấu tài chính/tài trợ 11 2.3. Nhóm tỷ số hoạt động 14 2.4. Nhóm tỷ số khả năng sinh lời 16 2.5. Nhóm tỷ số giá thị trường 18 III. Phân tích theo mô hình điểm số Z 21 3.1. Lý thuyết chung 21 3.2. Tính điểm số Z cho CTCP Đồ hộp Hạ Long 22 Kết luận 26 Danh sách nhóm 27 Tài liệu tham khảo 28 Page 1
  2. Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long Lời mở đầu Tín dụng là loại hình tài sản tạo nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng nhưng cũng là nguồn tạo ra rủi ro chính của Ngân hàng – rủi ro tín dụng. Để phòng ngừa rủi ro tín dụng, các Ngân hàng phải có những qui trình riêng khi tiến hành cho vay khách hàng để dự đoán trước khả năng kiểm soát của Ngân hàng về các loại rủi ro cũng như biện pháp phòng ngừa và hạn chế các thiệt hại do rủi ro đó gây ra. Phân tích tín dụng là một trong những bước quan trọng nhất trong quy trình đó, giúp Ngân hàng phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, cũng như hoàn trả vốn vay cho Ngân hàng. Để quá trình phân tích tín dụng được chính xác nhất, các Ngân hàng phải áp dụng cả phân tích tài chính và phân tích phi tài chính. Tuy nhiên, áp dụng phương pháp phân tích tài chính nào để đưa ra kết quả chính xác nhất cũng là một vấn đề các Ngân hàng cần cân nhắc. Hiện nay, 2 phương pháp được các Ngân hàng áp dụng phổ biến là phân tích theo mô hình cổ điển – phân tích các chỉ số tài chính và phân tích theo mô hình hiện đại – chấm điểm tín dụng và phân tích theo dòng tiền. Với mong muốn tìm hiểu thêm về phương thức thực hiện cũng như kết quả mang lại của hai phương thức trên, nhóm chúng tôi đã chọn Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long để tiến hành phân tích với đề tài “Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long” Bài tiểu luận với đề tài “Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long” bao gồm 3 phần chính: Chương I: Giới thiệu chung về công ty cổ phần Đồ hộp Hạ Long Chương II: Phân tích tín dụng theo mô hình truyền thống Chương III: Phân tích tín dụng theo mô hình điểm số Z Page 2
  3. Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long I. Giới thiệu chung về CTCP Đồ hộp Hạ Long 1.1. Thông tin cơ bản Công ty cổ phần Đồ hộp Hạ Long (HALONG CANFOCO) được thành lập vào năm 1957 với tên gọi ban đầu là nhà máy Cá hộp Hạ Long. Tháng 3 năm 1996, nhà máy chính thức có quyết định trực thuộc Tổng công ty Thủy sản Việt Nam. Ngày 31/12/1998, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 256/1998/QĐ-TTg chuyển công ty đồ hộp Hạ Long thành Công ty cổ phần Đồ hộp Hạ Long CANFOCO. Sau hơn 2 năm hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, Công ty đã được Ủy ban chứng khoán nhà nước cấp giấy phép niêm yết số 08/GPPH ngày 03/01/2001, trở thành một trong những công ty đầu tiên niêm yết trên thị trường chứng khoán với hơn 1000 lao động, 8 nhà máy chế biến và 4 chi nhán tiêu thụ trên toàn quốc. Các thông tin cơ bản về Doanh nghiệp: Tên đơn vị : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ HỘP HẠ LONG Tên giao dịch quốc tế : HALONG CANNED FOOD JOINT STOCK CORPORATION Tên viết tắt : HALONG CANFOCO Logo : Địa chỉ : Số 43 Lê Lai – Máy Chai – Ngô Quyền – Hải Phòng Điện thoại : (031) 836612 Email : halong@canfoco.com.vn Website : Page 3
  4. Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long 1.2. Lĩnh vực hoạt động chính - Sản xuất chế biến các mặt hàng thủy sản và các sản phẩm thực phẩm khác; - Đóng hộp, chế biến tổng hợp các mặt hàng thủy sản, đặc sản, bột cá và thức ăn chăn nuôi; - Xuất khẩu các mặt hàng thủy, hải sản, súc sản đông lạnh; - Nhập khẩu các thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, hóa chất phục vụ cho sản xuất các mặt hàng của công ty; - Sản xuất dầu gan cá và các chế phẩm nang mềm. Sản xuất các chế phẩm từ rong biển: Agar – Aliginat; - Kinh doanh xăng dầu, ga và khí hóa lỏng; 1.3. Vị thế của Doanh nghiệp Đối thủ lớn nhất trên thị trường hiện nay của Doanh nghiệp là CTCP Vissan. Tính đến năm 2009, độ bao phủ thị trường các loại sản phẩm chủ lực của Vissan tập trung chủ yếu ở miền Nam, ngược lại so với CANFOCO tập trung chủ yếu ở thị trường miền Bắc. Riêng thị trường Hà Nội, độ bao phủ của CANFOCO đạt 47% (trong 100 cửa hàng kinh doanh thực phẩm chế biến có 47 cửa hàng có ít nhất 1 sản phảm của CANFOCO). Về thị phần từng dòng sản phẩm của CANFOCO, tuy được đánh giá là một doanh nghiệp lớn và truyền thống lâu năm, song CANFOCO vẫn chưa thực sự dẫn đầu thị trường trong bất cứ ngành sản phẩm nào. 1.4. Khái quát tình hình tài chính Công ty cổ phần Đồ hộp Hạ Long tiến hành cổ phần hóa từ năn 1999 và Niêm yết trên thị trường chứng khoán theo quyết định số 08/GPPH ngày 03/01/2001. Vốn điều lệ của CTCP Đồ hộp Hạ Long tại thời điểm 02/03/2006 là 35.000.000.000 đồng ( Ba mươi lăm tỷ đồng). Trong đó, 10.278 triệu đồng (30,65%) do Tổng công ty Thủy sản Việt Nam (Sea- prodex) nắm giữ; 1.651,3 triệu đồng (4,72%) thuộc về cán bộ công nhân Page 4
  5. Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long viên trông công ty; phần còn lại là các cổ đông ngoài công ty chiếm 64.63%. Cụ thể cơ cấu vốn của CANFOCO vào thời điểm niêm yết như sau: STT Cổ đông Số cổ phần Tổng giá trị 1 Nhà nước (Tổng công ty Thủy sản 1.072.800 10.728.000.000 Việt Nam) 2 CBCNV 165.130 1.651.300.000 3 Cổ đông khác 2.262.070 22.620.700.000 Biểu đồ 1: Cơ cấu vốn chủ sở hữu CTCP đồ hộp Hạ Long khi niêm yết Đến năm 2011, về cơ bản cơ cấu vốn chủ của Doanh nghiệp không thay đổi nhiều; tỷ lệ vốn góp của Nhà nước giảm xuống còn 27,75% và vốn góp của các đối tượng khác tăng lên đến 72,25%. Trong số các cổ đông, những cổ đông chiến lược là: Stt Tên cổ đông Số cổ Tỷ lệ sở Loại cổ phiếu phần hữu 1 Tổng Công ty Thuỷ sản Việt Nam 1.387.360 27,75% CP Nhà nước 2 Balestrand Limited 245.300 4,91% CP Phổ thông đã lưu ký 3 Phạm Hữu Quý Lâm 438.120 8,76% CP Phổ thông đã lưu ký Page 5
  6. Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long Năm 2006, còn một cổ đông nước ngoài của CTCP Đồ hộp Hạ Long là Goldchurch Limited, chiếm 10,71% số cổ phần của Doanh nghiệp tương đương 375.000 cổ phần. Tuy nhiên đến năm 2008, Goldenchurch Limited đã bán hết số cổ phần này nên cổ đông chiến lược nước ngoài của CAN chỉ còn Balestrand Limited chiến 4,91% cổ phần. Việc cổ đông chiến lược nước ngoài rút khỏi Doanh nghiệp mà chưa có cổ đông nước ngoài nào khác có ý định tham gia mua cổ phần của Doanh nghiệp cho thấy họat động của công ty chưa thực sự tốt đủ để thu hút những nhà đầu tư này. 1.5. Phân tích SWOT Điểm mạnh Điểm yếu - CAN là một doanh nghiệp lớn với truyền - Thị phần chỉ tập trung chủ yếu ở khu vực thống lâu năm trong ngành thực phẩm. phía Bắc mà chưa mở rộng ra các khu - Các loại sản phẩm của công ty tương đối vực khác. đa dạng. - Tuy sản phẩm đa dạng nhưng chưa có - CAN là một trong những thương hiệu sản phẩm nào thực sự dẫn đầu trên thị mạnh, nhiều lần nằm trong “Top 100 trường. Thương hiệu mạnh Việt Nam” và được - Các Doanh nghiệp thực phẩm cạnh tranh nhận giải thưởng Sao Vàng đất việt – ngày càng nhiều. giải thưởng tôn vinh các thương hiệu Việt Nam. Cơ hội Thách thức - Việc hội nhập kinh tế quốc tế mang lại - Việc gia nhập WTO đồng thời sẽ làm những cơ hội kinh doanh mới cho doanh tăng tính cạnh tranh trong môi trường nghiệp do việc dần dần loại bỏ các rào kinh doanh, đặc biệt là với các doanh cản thị trường và hạn chế thương mại. nghiệp nước ngoài. - Nhịp sống hiện đại với cuộc sống bận - Đồng Việt Nam mất giá làm gia tăng áp rộn và mức thu nhập gia tăng kéo theo lực lạm phát Page 6
  7. Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long nhu cầu về các sản phẩm đóng hộp tiện - Việc tăng chi phí hàng hóa nông nghiệp lợi ngày càng được ưa chuộng hơn. gây rủi ro cho các nhà sản xuất chế biến - Ngành du lịch phát triển mạnh làm gia thực phẩm. tăng lợi nhuận cho các loại hàng hóa đóng gói tiện ích. Page 7
  8. Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long II.Phân tích theo mô hình truyền thống Việc phân tích các nhóm chỉ số tài chính được thực hiện dựa trên việc tính toán các chỉ số, so sánh giữa các năm, so sánh với đối thủ cạnh tranh cùng ngành (Công ty thủy sản số 4) và so sánh với các chỉ số trung bình ngành (được tính toán dựa trên việc tính trung bình các chỉ số của 4 công ty thuộc lĩnh vực chế biến thực phẩm). 2.1. Nhóm tỷ số thanh khoản Số liệu của CTCP ĐHHL Số liệu TS4 Số liệu ngành Tỷ số khả Năm Năm Năm 6T/ Năm Năm Năm Năm Năm năng thanh 2008 2009 2010 2011 2009 2010 2008 2009 2010 toán Tỷ số khả năng thanh khoản 1,77 1,73 1,56 1,35 2,69 1,41 2,89 2,24 1,58 hiện thời Tỷ số khả năng thanh khoản 0,55 0,66 0,88 0,55 1,65 0,33 1,92 1,51 0,83 nhanh Tỷ số khả thanh khoản 0,17 0,21 0,16 0,06 0,26 0,01 0,95 0,74 0,20 tiền mặt Hệ số thanh 4,19 5,73 5,20 10,91 23,47 3,29 22,90 17,12 23,19 toán lãi vay Tỷ số khả năng thanh toán hiện thời= (Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn): Đây là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn, hay nói cách khác đây là hệ số để xem xét DN có thể chi trả các khỏan nợ ngắn hạn dựa trên tài sản ngắn hạn hay ko. Nói chung thì chỉ số này ở mức 2-3 được xem là tốt. Chỉ số này càng thấp ám chỉ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng một chỉ số thanh toán hiện hành quá cao cũng không phải luôn là dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt vào tài sản lưu động quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là không cao.Chỉ số này của Page 8
  9. Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long DN qua các năm thấp hơn so với chỉ số của toàn ngành và có xu hướng giảm đi qua các năm do tổng tài sản của doanh nghiệp và tổng nợ ngắn hạn đều có xu hướng tăng qua các năm, nhưng tốc độ tăng của nợ ngắn hạn (35%) cao hơn tốc độ tăng của tổng tài sản (19%) Tỷ số khả năng thanh toán nhanh= ((Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho)/ Nợ ngắn hạn): Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản chính xác hơn. Chỉ những tài sản có tính thanh khoản cao mới được đưa vào để tính toán chỉ số này. Hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác không được tính đến trong công thức này vì khi cần tiền để trả nợ việc bán các tài sản này sẽ mất nhiều thời gian và có thể bán với giá trị thấp hơn giá trị thực nên tính thanh khoản khá thấp.Con số này có thể cho bạn biết rằng công ty có khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn vì công ty không gặp khó khăn nào trong việc chuyển các tài sản lưu động khác thành tiền mặt. Chỉ số này của DN cũng thấp hơn so với chỉ số của các công ty cùng ngành chứng tỏ khả năng thanh tóan nợ ngắn hạn của DN phụ thuộc rất nhiều vào hàng tồn kho và các tài sản mà tính thanh khỏan không cao. Trong trường hợp doanh số bán sụt giảm một cách đáng kể thì rủi ro mất khả năng chi trả các món nợ của DN là rất lớn. Tuy nhiên, xét riêng về Doanh nghiệp thì do hàng tồn kho của CAN đang giảm mạnh qua các năm, đặc biệt là năm 2010 (giảm 20 tỷ) nên tỷ số thanh toán nhanh lại có xu hướng được cải thiện. Tỷ số khả năng thanh toán tiền mặt= (( Tiền mặt + CK phải thu)/Nợ ngắn hạn): Chỉ số tiền mặt cho biết bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả mại của doanh nghiệp để đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nói cách khác nó cho biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả mại đảm bảo chi trả? Chỉ số này của DN ở mức rất thấp và thấp hơn so với trung bình ngành chứng tỏ lượng tiền mặt và chứng khóan khả mại của DN chỉ chiếm 1phần rất nhỏ trên tổng nợ ngắn hạn và DN có mức rủi ro mất tính thanh khỏan khá cao. Nhìn vào báo cáo tài chính các năm, ta có thể thấy thay vào việc đầu tư tài chính ngắn hạn, Doanh nghiệp lại có xu hướng giữ tiền mặt nhiều hơn. Page 9
  10. Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long Việc giữ tiền mặt nhiều tại Doanh nghiệp có thể tăng khả năng an toàn trong việc thanh toán các khoản nợ nhưng nếu giữ quá nhiều tiền mặt thì có thể gây ứ đọng vốn. Hệ số thanh toán lãi vay= (EBIT/Lãi vay): Chỉ số này chú trọng khả năng doanh nghiệp tạo ra đủ thu nhập để trang trải lãi vay. Lãi vay là khoản chi phí DN buộc phải vượt qua nếu không muốn phá sản. Hệ số thanh tóan lãi vay liên quan trực tiếp tới khả năng trả lãi vay của DN nên thường được các Ngân hàng quan tâm. Chỉ số này của DN cũng ở mức thấp so với các công ty cùng ngành tuy nhiên doanh thu của DN đủ để đảm bảo chi trả các khỏan lãi vay nhưng điều này là chưa đủ kết luận là DN có an toàn hay ko vì ngoài chi phí lãi vay DN còn có các chi phí tài chính khác như trả gốc vay và thanh toán phí thuê tài sản cùng rất nhiều loại chi phí khác. Hơn nữa còn phải tính khấu hao vào thu nhập. Về các khoản vay Ngân hàng, DN đã từng có các khoản vay với Ngân hàng IndoVina, BIDV, Eximbank và Vietcombank trong những năm trước và đến năm 2011, Doanh nghiệp đã thanh toán xong các khoản vay ngắn hạn cho ngân hàng BIDV, Exim và Vietcombank. Hiện nay, DN chỉ còn các khoản vay ngắn hạn và dài hạn với Ngân hàng IndoVina. Qua chi tiết các khoản vay Ngân hàng, ta có thể thấy CTCP Đồ hộp hạ long có khả năng chi trả các khoản vay khá cao, có lịch sử tín dụng tốt với các Ngân hàng. 2.2. Nhóm tỷ số kết cấu tài chính/tài trợ Số liệu của CTCP ĐHHL Số liệu TS4 Số liệu ngành Tỷ số kết Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm 6T/ 2009 2010 2008 2009 2010 cấu tài 2008 2009 2010 2011 chính Tỷ số nợ 49,3% 48,1% 52,3% 58,4% 52,9% 55,9% 33,6% 44,5% 44,9% Tỷ số 97,7% 92,8% 109,5% 140,3% 112,7% 126,7% 55,4% 84,6% 88,0% nợ/VCSH Hệ số tự tài 50,5% 51,8% 47,7% 41,6% 47,0% 44,1% 66,4% 55,5% 55,0% trợ Page 10
  11. Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long Hệ số nhân 1,98 1,93 2,10 2,4 2,13 2,27 1,55 1,85 1,88 VCSH Tỷ số nợ 0,09 0,06 0,09 0,07 0,39 0,23 0,07 0,12 0,08 dài hạn Tỷ số nợ = (Tổng nợ/ Tổng tài sản): cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay và các khoản nợ, qua đó biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Nếu tỷ số này quá nhỏ, hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức vay nợ. Ngược lại, nếu tỷ số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu vay nợ để có vốn kinh doanh. Điều này có thể tăng mức độ rủi ro vợ nợ của doanh nghiệp. Đối với công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long, trong 2 năm 2008 và 2009, mức vay nợ của doanh nghiệp là không có nhiều thay đổi, dao động ở mức 48-49% tổng tài sản. Năm 2010, mức vay nợ tăng lên, chiếm 52,3% tổng tài sản. Sang sáu tháng đầu năm 2011, con số này lại tăng lên mức 58,4%. Tỷ số vay nợ này của công ty cổ phẩn đồ hộp Hạ Long cao hơn trung bình ngành. Điều này thể hiện công ty đang có xu hướng dựa vào đòn bẩy tài chính nhiều hơn. Nếu biết sử dụng ở mức hợp lý thì đòn bảy tài chính có thể giúp doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hơn. Ngược lại, nếu DN vẫn tiếp tục tăng tỷ số này lên đến mức quá cao thì nguy cơ vỡ nợ cũng sẽ theo đó tăng lên. Tỷ số nợ/ vốn chủ sở hữu = (Tổng nợ/ Tổng vốn chủ sở hữu): cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết kiệm thuế. Cũng như tỷ số nợ, tỷ số nợ/vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long trong hai năm 2008 và 2009 không có nhiều biến động, nằm trong mức trên 90%. Năm 2009, tỷ số này có phần giảm đi đôi chút so với năm 2008. Sang năm 2010, tỷ số nợ/vốn Page 11
  12. Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long chủ sở hữu tăng vọt, lên mức trên 109% khiến gia tăng rủi ro cho doanh nghiệp mặc dù lợi ích thuế được tận dụng có phần tốt hơn. Sang năm 2011, trong 6 tháng đầu năm, tỷ số này lại tiếp tục tăng lên mức 140,37%. Như vậy, tổng nợ của Doanh nghiệp đang gia tăng về cả số tuyệt đối và số tương đối. Hệ số tự tài trợ = (Vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản): chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần. Giá trị của chỉ tiêu càng lớn, chứng tỏ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính càng cao, mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng tăng và ngược lại. Hệ số tự tài trợ của công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long trong năm 2009 là 51,8% tổng tài sản, tăng nhẹ hơn 1% so với năm 2008. Sang năm 2010, giá trị của tỷ số này giảm đi, xuống còn 47,71%. Sang 6 tháng đầu năm 2011, hệ số tự tài trợ của doanh nghiệp giảm xuống còn 41,1% phản ánh mức giảm trong khả năng độc lập về tài chính với mức vay nợ tăng cao. So với toàn ngành, con số này thấp hơn đôi chút. Như vậy, doanh nghiệp có khả năng tự chủ về tài chính thấp hơn và vay nợ nhiều hơn so với mức trung bình của toàn ngành hàng tiêu dùng. Tỷ số nợ dài hạn = (Nợ dài hạn/ Tổng tài sản): phản ánh mức độ tài trợ bằng vốn vay một cách thường xuyên, qua đó thấy được rủi ro về mặt tài chính mà công ty phải chịu,qua việc loại bỏ các khoản nợ ngắn hạn (tín dụng thương mại phi lãi suất và những khoản phải trả ngắn hạn). Năm 2009, tỷ số nợ dài hạn của công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long có mức giảm so với 2008, chênh lệch 2,6%. Năm 2010, tỷ số này tăng mạnh, về mức xấp xỉ so với năm 2008. Sáu tháng đầu năm 2011, trị số của tỷ số này đã giảm nhẹ, xuống mức trên 7%. So với mức tỷ số nợ dài hạn chung của thì tỷ số nợ dài hạn của doanh nghiệp là ở mức trung bình thấp. Như vậy, có thể thấy được doanh nghiệp vay nợ nhiều nhưng chủ yếu là nợ Page 12
  13. Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long ngắn hạn nên rủi ro về mặt tài chính mà công ty phải gánh chịu là thấp hơn so với mức trung bình của toàn ngành. 2.3. Nhóm tỷ số hoạt động Số liệu của CTCP ĐHHL Số liệu TS4 Số liệu ngành Tỷ số hoạt Năm Năm Năm 6T/ Năm Năm Năm Năm Năm 2009 2010 2008 2009 2010 động 2008 2009 2010 2011 Hiệu quả sử 2,97 2,59 2,95 1,67 0,79 0,69 3,13 2,38 2,43 dụng tài sản Kỳ thu tiền bình quân 21,25 23,09 29,19 55,23 86,65 46,58 45,24 40,46 34,01 (ngày) Vòng quay 5,57 4,56 6,62 3,08 4,61 1,52 12,61 11,60 8,66 hàng tồn kho Hiệu quả sử dụng tài sản= (Doanh thu/ Tổng tài sản bình quân): cho biết khả năng tạo ra bao nhiêu doanh thu từ một đồng tài sản của doanh nghiệp. Vòng quay tài sản cao cho thấy công ty hoạt động trong lĩnh vực thâm dụng vốn và ngược lại, nếu vòng quay tài sản thấp thì lĩnh vực hoạt động của công ty yêu cầu khối lượng vốn nhỏ hơn. Trong 3 năm (2008-2010), hiệu quả sử dụng tài sản của công ty thay đổi trong khoảng từ 2,59 – 2,9 do tổng tài sản và doanh thu đều tăng mỗi năm nhưng với tốc độ khác nhau. Năm 2009, doanh thu thuần của công ty giảm 0,4% trong khi tổng tài sản tăng 15% dẫn đến vòng quay tài sản giảm xuống còn 2,59. Tuy nhiên, năm 2010, doanh thu thuần tăng 28% cao hơn so với mức tăng của tổng tài sản là 12% giúp vòng quay tài sản tăng lên 2,95. So với trung bình ngành, chỉ số này của doanh nghiệp ở mức trung bình. Page 13
  14. Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long Kỳ thu tiền bình quân (ngày)= (360*Phải thu bình quân/ Doanh thu): phản ánh số ngày của một vòng quay khoản phải thu. Kì thu tiền càng ngắn, tốc độ thu hồi tiền càng nhanh, doanh nghiệp càng ít bị chiếm dụng vốn. Từ 2008- 2010, tỉ số này của công ty đều tăng, cụ thể thời gian trung bình từ lúc bán hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng tăng từ 21 ngày (2008) lên 23 ngày (2009) và 29 ngày (2010). Điều này cho thấy doanh nghiệp đang cho khách hàng mua chịu trong thời gian dài hơn, nói cách khác, doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn lâu hơn. Trong 6 tháng đầu năm 2011, kì thu tiền bình quân của công ty đã tăng lên hơn 55 ngày. Tuy nhiên, so với các công ty trong ngành, kỳ thu tiền bình quân của CAN lại được đánh giá là khá ngắn như vậy so với ngành, CAN đang áp dụng chính sách tín dụng thắt chặt hơn với các đại lý của mình. Theo nguyên tắc chung, kì thu tiền bình quân của doanh nghiệp không được quá (1+ 1/3)x số ngày của kì hạn thanh toán. Do đó, tùy theo quy định về kì hạn thanh toán của công ty mới có thể đánh giá được kỳ thu tiền bình quân hay tốc độ thu tiền của các khoản phải thu khách hàng có hợp lý hay không. Vòng quay hàng tồn kho= (Giá vốn hàng bán/Trung bình hàng tồn kho): cho biết trung bình một năm doanh nghiệp có bao nhiêu chu kỳ xuất/nhập hàng tồn kho. Vòng quay càng nhiều cho thấy doanh nghiệp có tỉ lệ tồn kho hiệu quả và ngược lại, vòng quay ít cho thấy việc quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp là kém hiệu quả. Hàng tồn kho không sinh lãi, bên cạnh đó doanh nghiệp còn phải chịu chi phí bảo quản, lưu kho. Bởi vậy, lượng hàng tồn kho cao trong thời gian dài sẽ làm mất khả năng sinh lời của đồng tiền, nhưng nếu tỉ lệ hàng tồn kho thấp thì doanh nghiệp có thể không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng khi cần thiết. Do đó, duy trì tỉ lệ hàng tồn kho tối ưu phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh là rất quan trọng với doanh nghiệp. Vòng quay hàng tồn kho của công ty thực phẩm đồ hộp Hạ Long từ năm 2008 – 2010 ở trung bình (4,5 – 6,6) chứng tỏ công ty sử dụng hàng tồn kho linh hoạt. Tỉ số vòng quay hàng tồn kho có ý nghĩa rất lớn bởi công ty hoạt động trong lĩnh vực thực phẩm (thủy, hải sản, ) và đồ hộp nên cần thiết phải duy trì tỉ lệ hàng tồn kho hợp lý. Tuy Page 14
  15. Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long nhiên, theo số liệu nửa năm 2011, số ngày tồn kho của công ty đang ở mức cao 118 ngày bởi vậy, công ty cần có sự điều chỉnh nâng cao hoạt động bán hàng, tăng vòng quay hàng tồn kho trong 6 tháng cuối năm. 2.4. Nhóm tỷ số khả năng sinh lời Một trong những chỉ tiêu khó xác định nhất của doanh nghiệp là khả năng sinh lời.Tuy nhiên thì khả năng sinh lời của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ và lãi. Do vậy, khi cho vay nhân viên tín dụng cũng cần quan tâm đến phân tích khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Tùy theo mục tiêu phân tích khả năng sinh lợi, chúng ta có thể sử dụng các chỉ số sau đây: Số liệu của CTCP ĐHHL Số liệu TS4 Số liệu ngành Tỷ số khả Năm Năm Năm 6T/ Năm Năm Năm Năm Năm 2009 2010 2008 2009 2010 năng sinh lời 2008 2009 2010 2011 Tỷ suất lãi ròng 2,89% 2,96% 2,85% 2,65% 9,3% 7,0% 4,8% 5,7% 4,7% Tỷ suất lãi gộp 16,49% 16,72% 17,93% 18,57% 14,2% 22,0% 12,0% 13,9% 15,6% Tỷ suất lợi nhuận trên tài 8,58% 7,70% 8,39% 4,43% 7,3% 4,9% 11,7% 10,7% 9,6% sản (ROA) Tỷ suất lợi nhuận trên 15,18% 15,06% 16,94% 9,98% 15,6% 11,0% 16,9% 18,9% 17,4% VCSH (ROE) Tỷ suất lãi ròng= (Lãi ròng/Doanh thu): thể hiện 1 đồng doanh thu có khả năng tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng. Mức tỷ suất lãi ròng xấp xỉ 3% của Doanh nghiệp so với mức tỷ suất 5% của ngành là thấp hơn khá nhiều. Kết hợp với việc Doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính khi vay nợ khá nhiều cho thấy Doanh nghiệp hoạt động chưa thực sự hiệu quả so với các công ty khác trong ngành. Doanh nghiệp cần biết sử dụng đòn bẩy tài chính đang có để khuyếch đại lợi nhuận của mình. Page 15
  16. Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long Tỷ suất lãi gộp= (EBIT/Doanh thu): Tỷ số lãi ròng của công ty khá ổn đinh, giao động trong khoảng từ 2,85% cho đến 2,9% và đạt mức cao nhất vào năm 2009 với 2,96%. Có thể thấy so với nhóm ngành thực phẩm nói chung và đồ hộp nói riêng thì đây là con số tương đối cao. Sự ổn định trong chỉ số qua các năm cũng cho thấy việc sử dụng nguồn vốn hiệu quả của công ty. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)= (Lợi nhuận ròng sau thuế/ Tổng tài sản bình quân): đo lường khả năng sinh lợi so với tài sản, hay nói khác đi tỷ số này cho biết mỗi đồng giá trị tài sản của công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. So với ngành sản xuất thực phẩm nói chung đây có thể là những con số chưa đáng kể tuy nhiên so với việc sản xuất đồ hộp nói riêng với những sản phẩm như cá hộp, thịt hộp, rau quả hộp với việc sử dụng chưa được phổ biến tại Việt Nam thì đây là con số tương đối cao và khá ổn định. Trong đó năm 2010 được coi là năm hoạt động khá hiệu quả của công ty với tỷ suất đạt 8,39%. Không những thế từ năm 2009 đến năm 2010 tổng tài sản của công ty tăng 19,14%, việc công ty vừa tăng tổng tài sản với con số lớn như vậy đồng thời tăng cả tỷ suất sinh lời có thể đánh giá việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ở công ty đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, nếu so sánh với trung bình ngành, ta có thể thấy ROA của CAN cũng chỉ ở mức trung bình và có những năm thấp hơn khá nhiều. Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH (ROE)= (Lợi nhuận ròng sau thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân): Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi so với vốn chủ sở hữu bỏ ra. Đứng trên góc độ ngân hàng, chúng ta thường quan tâm đến tỷ số lợi nhuận trước thuế vì phần trả nợ gốc và lãi là phần chi trả trước khi nộp thuế. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp có tỷ số lợi nhuận sau thuế cao đủ đảm bảo trả nợ và lãi thì càng tốt vì khi ấy khả năng thu hồi nợ càng đảm bảo hơn. Tỷ suất vào năm 2009 giảm so với 2008, có điều này là do lợi nhuận ròng của công ty tăng không đáng kể so với việc tăng vốn chủ sở hữu. Có thể thấy tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là lớn nhất với 16,94%, với tỷ suất này thì việc đầu tư vào công ty là Page 16
  17. Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long hiệu quả. So với các công ty trong ngành, do CAN có tỷ lệ vốn chủ sở hữu nhỏ hơn nên ROE lại có xu hướng cao hơn. Tuy nhiên nếu công ty không quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn của mình thì sang năm 2011 con số này có thể tiếp tục giảm nữa. Để thấy rõ hơn ta có thể sử dụng phương trình Doupond để phân tích: ROE = ROA * đòn bẩy tài chính Trong đó : Đòn bẩy tài chính = Tổng TS/VCSH Năm Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 6T/ 2011 Đòn bẩy TC 1,77 1,96 2,02 2,25 ROA 8,58% 7,70% 8,39% 4,43% ROE 15,18% 15,06% 16,94% 9,98% 2.5. Nhóm tỷ số giá thị trường Tỷ số giá thị Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 6T/ 2011 trường EPS 2,41 2,48 1,20 1,940 Giá bình 15,65 20,69 23,37 quân P/E 6,32 17,23 12,05 P/B 0,0008 1,3518 0,0129 Lãi cơ bản trên cổ phiếu=(Lợi nhuận sau thuế/Số cổ phiếu đang lưu hành): chỉ số này được trình bày trên báo cáo Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm, sau chỉ tiêu Lãi thuần sau thuế. Chỉ số này phản ánh khả năng kiếm lợi nhuận của Doanh nghiệp. Chỉ số EPS qua các năm của CTCP Đồ hộp Hạ Long có xu hướng giảm đi, đây sẽ là một tín hiệu không tốt cho giá của cổ phiếu trên thị trường. Page 17
  18. Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long Tỷ số giá trên thu nhập (P/E)= Giá trị thị trường của cổ phiếu/ Số cổ phiếu đang lưu hành: hay Hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu là chỉ số đánh giá mối liên hệ giữa giá trị hiện tại của một cổ phiếu và lãi cơ bản trên cổ phiếu, hay cho biết nhà đầu tư sãn sàng trả giá bao nhiêu cho một cổ phiếu. Phần giá thị trường của cổ phiếu được tính là giá bình quân của cổ phiếu do doanh nghiệp phát hành trong một kỳ nhất định.(Xem phụ lục) Tỷ số giá trên giá trị sổ sách= ( giá thị trường của cổ phiếu/giá sổ sách): là tỷ lệ được sử dụng để so sánh giá của cổ phiếu với giá trị ghi sổ của cổ phiếu đó. Đây là công cụ giúp các nhà đầu tư tìm kiếm những cổ phiếu có giá thấp mà phần lớn thị trường bỏ qua. Một cổ phiếu có giá trị P/B càng nhỏ thì càng được coi là bị định giá thấp. => Nhìn chung, theo đánh giá về các chỉ số, CTCP Đồ hộp Hạ Long có tình hình tài chính tương đối ổn định qua các năm, doanh thu, lợi nhuận tăng đều và có hệ số chi trả lãi vay cũng như hệ số hoạt động tốt nên Ngân hàng có thể xét cấp tín dụng cho Công ty này. Tuy nhiên, Ngân hàng cũng cần xem xét xu hướng tăng trong việc sử dụng nợ khi mà hệ số thanh khoản của Doanh nghiệp không cao để đưa ra quyết định đúng đắn dựa vào tình hình tài chính thực tế của Doanh nghiệp. Page 18
  19. Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long III. Phân tích theo mô hình điểm số Z 3.1. Lý thuyết chung Cùng với sự phát triển của ngành khoa học thống kê thì hàm Z-score-hàm thống kê dự báo khả năng không trả được nợ kết hợp những biến số quan trọng nhất trong phương trình thống kê được tiến sĩ Edward I.Altman công bố lần đầu tiên vào năm 1968.Hàm thống kê này đầu tiên được xây dựng trên cơ sở chọn mẫu các doanh nghiệp sản xuất. Tuy nhiên, các thuật toán này cho thấy có độ chính xác tới 95% trong việc dự báo phá sản trong khoảng thời gian hai năm trước khi xảy ra phá sản của các doanh nghiệp dịch vụ. Có nhiều phương pháp dự báo phá sản đã được xây dựng và công bố.Tuy nhiên, không phương pháp nào được kiểm tra kỹ lưỡng và chấp nhận rộng rãi bằng hàm thống kê Z-score của Altman. Mô hình Z-score với Doanh nghiệp sản xuất đã cổ phần hóa Z = 1,2X1+1,4X2+3,3X3+0,64X4+1,0X5 Trong đó, X1 = Vốn lưu động ròng / tổng tài sản (Vốn lưu động = TS ngắn hạn - nợ ngắn hạn) X2 = Lợi nhuận giữ lại/tổng tài sản (Tỷ sô này đo lường lợi nhuận giữ lại tích lũy qua thời gian.) X3 = EBIT/ Tổng tài sản (Sự tồn tại và khả năng trả nợ của công ty sau cùng đều dựa trên khả năng tại ta lợi nhuận từ các tài sản của nó. VÌ vậy tỷ số này thế hiện tốt các thước đo tỷ suất sinh lợi) X4 = Giá thị trường của cổ phần/ Giá sổ sách của nợ (Tỷ số này cho biết giá trị tài sản của công ty sụt giảm bao nhiêu lần trước khi cong ty lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán.) X5= Doanh thu/Tổng tài sản (Đo lường khả năng quản trị của công ty để tạo ra doanh thu trước sức ép cạnh tranh của các đối thủ khác) Sau khi tính được chỉ số Z, các TCTD sẽ đánh giá khách hàng dựa trên tiêu chí sau: Page 19
  20. Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long Nếu Z > 2,99 : DN nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản. Nếu 1,8< Z < 2,99 : DN nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản. Nếu Z <= 1,8 : DN nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao. 3.2. Tính điểm số Z cho CTCP Đồ hộp Hạ Long Áp dụng mô hình tính điểm số Z cho CAN trong 6 tháng đầu năm 2011, ta có các bước thực hiện sau: Tính giá thị trường của cổ phiếu Giá thị trường của cổ phiếu CAN tính đến ngày 30/6/2011 được tính bằng giá trị trung bình của giá trị bình quân cổ phiếu tính từ ngày 1/1/2011 đến 30/6/2011 Giá Giá Giá Giá Ngày bình Ngày bình Ngày bình Ngày bình quân quân quân quân 22/02/2011 23 5/4/2011 24,3 23/05/2011 21,8 30/06/2011 20,3 21/02/2011 23 4/4/2011 24,3 20/05/2011 23 29/06/2011 21,4 18/02/2011 23 1/4/2011 24,8 19/05/2011 23,3 28/06/2011 23 17/02/2011 23 31/03/2011 26,6 18/05/2011 22,7 27/06/2011 23 16/02/2011 21,6 30/03/2011 25,6 17/05/2011 22,7 24/06/2011 23 15/02/2011 20,2 29/03/2011 27,5 16/05/2011 24,2 23/06/2011 23 14/02/2011 21,4 28/03/2011 28 13/05/2011 25 22/06/2011 22,1 11/2/2011 22,5 25/03/2011 27 12/5/2011 24,6 21/06/2011 22,8 10/2/2011 22,5 24/03/2011 28 11/5/2011 24,6 20/06/2011 21,4 9/2/2011 23,6 23/03/2011 26,5 10/5/2011 23,1 17/06/2011 20 8/2/2011 25,3 22/03/2011 25,6 9/5/2011 23,1 16/06/2011 21,4 28/01/2011 24,4 21/03/2011 27 6/5/2011 23,8 15/06/2011 21,9 27/01/2011 24,4 18/03/2011 27 5/5/2011 23 14/06/2011 22,9 26/01/2011 24,4 17/03/2011 25,3 4/5/2011 22,6 13/06/2011 23,8 Page 20
  21. Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long 25/01/2011 23,5 16/03/2011 24,9 29/04/2011 23,4 10/6/2011 23 24/01/2011 25 15/03/2011 23,5 28/04/2011 23,4 9/6/2011 23 21/01/2011 25 14/03/2011 24,8 27/04/2011 23,8 8/6/2011 22,5 20/01/2011 23,6 11/3/2011 24,8 26/04/2011 25,5 7/6/2011 21,3 19/01/2011 22,7 10/3/2011 24,8 25/04/2011 25,5 6/6/2011 21,1 18/01/2011 21,3 9/3/2011 23,5 22/04/2011 25 3/6/2011 21 17/01/2011 22,9 8/3/2011 23,5 21/04/2011 25 2/6/2011 21 14/01/2011 22,9 7/3/2011 23,4 20/04/2011 25 1/6/2011 20 13/01/2011 22,9 4/3/2011 22,9 19/04/2011 24,8 31/05/2011 19,7 12/1/2011 22,1 3/3/2011 21,6 18/04/2011 24,8 30/05/2011 19 11/1/2011 22,1 2/3/2011 22,1 15/04/2011 24,8 27/05/2011 18,5 10/1/2011 22,1 1/3/2011 22,1 14/04/2011 24,8 26/05/2011 19 7/1/2011 22,7 28/02/2011 20,7 13/04/2011 26,4 25/05/2011 20,3 6/1/2011 23,7 25/02/2011 22,2 8/4/2011 26 24/05/2011 20,3 5/1/2011 23,7 24/02/2011 23,8 7/4/2011 26 Tổng 2757,8 Giá bình 4/1/2011 23,7 23/02/2011 23,8 6/4/2011 24,3 quân 23,3712 CTCP Đồ hộp Hạ Long (CAN) đã phát hành 5.000.000 CP => Giá thị trường của vốn chủ sở hữu là : 23,3712* 5.000.000 = 116.855.932 Tính chỉ số Z Tài sản ngắn hạn(bình quân) 150.169.328.588 Nợ ngắn hạn (Bình quân) 104.825.950.292 NWC (bình quân) 45.343.378.296 Tổng tài sản (bình quân) 218.870.327.161 X1 0,2071 Lợi nhuận giữ lại 9.700.134.657 Page 21
  22. Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long Tổng tài sản (bình quân) 218.870.327.161 X2 0,0443 Lợi nhuận trước thuế 13.056.116.263 Lãi vay 4.672.279.052 EBIT 17.728.395.315,00 Tổng tài sản (bình quân) 218.870.327.161 X3 0,0810 Nợ phải trả (bình quân) 121.675.239.507 Thị giá VCSH 116.855.932,00 X4 0,0009 Doanh thu 365.493.913.208 Tổng tài sản (bình quân) 218.870.327.161 X5 1,6700 Z 2,2485 (Để đảm bảo tính chính xác, các chỉ tiêu mang tính thời điểm trên báo cáo tài chính sẽ được tính theo giá trị bình quân của ngày 30/6/2011 và 1/1/2011, các chỉ tiêu mang tính thời kỳ trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được tính theo giá trị ghi trên BCTC) Nhận xét: 1,8 Theo lý thuyết là doanh nghiệp đang nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản tuy nhiên, do số liệu tính toán năm 2011 là số liệu của 6 tháng đầu năm nên chưa thể đánh giá hoàn toàn chính xác hoạt động của Doanh nghiệp trong cả năm 2011 do X3 của 6 tháng đầu năm sẽ nhỏ hơn tính cho cả năm nên Z score lúc này sẽ nhỏ hơn. Tính tương tự cho các năm trước ta có Z-score của công ty như sau: Page 22
  23. Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long Năm 2009 Năm 2010 Bán niên 2011 X1 0,308 0,271 0,207 X2 0,047 0,068 0,044 X3 0,122 0,136 0,081 X4 0,001 0,001 0,001 X5 2,586 2,946 1,670 Z 3,425 3,814 2,248 Hai năm 2010, 2009, điểm số Z > 2,99, nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản nên nếu nhìn một cách tổng quát qua những năm hoạt động liên tiếp có thể đánh giá CTCP Đồ hộp hạ long vẫn đang hoạt động ổn định và Ngân hàng có thể xem xét cho Doanh nghiệp vay khi doanh nghiệp có nhu cầu. Page 23
  24. Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long Kết luận Qua việc tính toán thực tiễn các chỉ số cũng như chấm điểm tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long, chúng tôi nhận thấy Ngân hàng có thể cấp tín dụng cho Doanh nghiệp do doanh nghiệp có hoạt động tốt và khá ổn định qua các năm. Hiện nay, các Ngân hàng Việt Nam vẫn phổ biến sử dụng phương pháp tính toán theo mô hình cổ điển. Tuy nhiên, như có thể thấy ở trên, mô hình này chỉ phân tích rời rạc các tỷ số thuộc các nhóm khác nhau mà không cho ta một cái nhìn chung về hoạt động của công ty ở tất cả các mặt. Hơn thế, trên thực tế, các cách tính cho cùng một chỉ số là không thống nhất nên việc so sánh giữa các chỉ số đôi khi còn gặp khó khăn. Mô hình chấm điểm tín dụng Z-score đã khắc phục được phần nào nhược điểm của mô hình cổ điển do mô hình này đã kết hợp được nhiều chỉ số đánh giá tình hình hoạt động của Doanh nghiệp. Trong thực tế, nếu hai mô hình này đưa lại những kết quả khác nhau thì các Ngân hàng cần kết hợp chặt chẽ việc tính toán với việc đánh giá các yếu tố phi tài chính để đưa ra kết luận phù hợp nhằm vừa tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận vốn vay để đầu tư sản xuất, vừa đảm bảo an toàn cho hoạt động của tổ chức tín dụng. Page 24
  25. Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long Danh sách nhóm STT Họ và tên Mã sinh viên 1 Nguyễn Thị Việt Anh 0853030007 2 Đỗ Thanh Nga 0853030117 3 Bùi Anh Phương 4 Vương Thị Ngọc Thảo 0853030156 5 Trần Thị Thùy Trang 0853030181 Page 25
  26. Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Tín dụng Ngân hàng- NXB Thống kê 2. Slide bài giảng 3. Báo cáo tài chính năm 2007, 2008, 2009, 2010 của các công ty: - CTCP Đồ hộp Hạ Long - CTCP Lương thực thực phẩm Safoco - CTCP Thủy sản số 1 - CTCP Thủy sản số 4 Page 26
  27. Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long Phụ lục Page 27
  28. Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long Lịch sử giá CAN năm 2010 Giá Giá Giá Giá bình bình bình bình Ngày quân Ngày quân Ngày quân Ngày quân 7/4/2010 14,7 8/7/2010 22,8 7/10/2010 26 31/12/2010 25,4 6/4/2010 14,7 7/7/2010 22,4 6/10/2010 26 30/12/2010 24,5 5/4/2010 14,6 6/7/2010 21,5 5/10/2010 26 29/12/2010 24,6 2/4/2010 14,6 5/7/2010 22,1 4/10/2010 26,5 28/12/2010 24 1/4/2010 14,6 2/7/2010 23,6 1/10/2010 28 27/12/2010 23 31/03/2010 14,5 1/7/2010 24,5 30/09/2010 28 24/12/2010 24,4 30/03/2010 14,7 30/06/2010 24,2 29/09/2010 26,9 23/12/2010 24,4 29/03/2010 14,9 29/06/2010 23,1 28/09/2010 28,1 22/12/2010 24,4 26/03/2010 14,6 28/06/2010 21,6 27/09/2010 28 21/12/2010 24,9 25/03/2010 14,9 25/06/2010 20,2 24/09/2010 28 20/12/2010 24,5 24/03/2010 14,8 24/06/2010 19,9 23/09/2010 28,1 17/12/2010 24,5 23/03/2010 14,8 23/06/2010 19,1 22/09/2010 28,1 16/12/2010 23,3 22/03/2010 15 22/06/2010 19 21/09/2010 28,1 15/12/2010 25 19/03/2010 15,2 21/06/2010 18 20/09/2010 28,1 14/12/2010 25 18/03/2010 15 18/06/2010 18 17/09/2010 27,8 13/12/2010 25,1 17/03/2010 14,9 17/06/2010 17,5 16/09/2010 26,9 10/12/2010 25,1 16/03/2010 15 16/06/2010 17,5 15/09/2010 26 9/12/2010 25,1 15/03/2010 15,8 15/06/2010 17,4 14/09/2010 26,1 8/12/2010 24 12/3/2010 15,3 14/06/2010 17,6 13/09/2010 26,3 7/12/2010 24 11/3/2010 15 11/6/2010 17,5 10/9/2010 27,6 6/12/2010 25,6 10/3/2010 15,2 10/6/2010 17,4 9/9/2010 27,2 3/12/2010 25,6 9/3/2010 15,4 9/6/2010 17,5 8/9/2010 26,9 2/12/2010 24,1 8/3/2010 15,2 8/6/2010 16,5 7/9/2010 26,9 1/12/2010 24,9 5/3/2010 14,9 7/6/2010 16,4 6/9/2010 27 30/11/2010 24,9 Page 28
  29. Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long 4/3/2010 14,9 4/6/2010 16,8 1/9/2010 26 29/11/2010 24,6 3/3/2010 14,8 3/6/2010 17,3 31/08/2010 24,6 26/11/2010 24,6 2/3/2010 14,6 2/6/2010 16,6 30/08/2010 23 25/11/2010 26,4 1/3/2010 14,7 1/6/2010 16,3 27/08/2010 21,5 24/11/2010 24,7 26/02/2010 14,6 31/05/2010 16,2 26/08/2010 21,5 23/11/2010 24,7 25/02/2010 14,5 28/05/2010 17 25/08/2010 21,5 22/11/2010 24,7 24/02/2010 14,5 27/05/2010 15,9 24/08/2010 21,5 19/11/2010 24,7 23/02/2010 14,5 26/05/2010 15,2 23/08/2010 21,7 18/11/2010 24,7 22/02/2010 14,6 25/05/2010 14,3 20/08/2010 22,5 17/11/2010 24,6 12/2/2010 14,4 24/05/2010 15 19/08/2010 23,6 16/11/2010 25,2 11/2/2010 14,3 21/05/2010 15,9 18/08/2010 22,8 15/11/2010 25,1 10/2/2010 14,1 20/05/2010 17 17/08/2010 24,1 12/11/2010 25,7 9/2/2010 14 19/05/2010 18,5 16/08/2010 23,9 11/11/2010 26 8/2/2010 13,9 18/05/2010 18,4 13/08/2010 22,5 10/11/2010 26,4 5/2/2010 14,2 17/05/2010 17,5 12/8/2010 21,3 9/11/2010 25,4 4/2/2010 14,4 14/05/2010 17,2 11/8/2010 21,4 8/11/2010 25,3 3/2/2010 14,2 13/05/2010 16,4 10/8/2010 21,8 5/11/2010 25,1 2/2/2010 14,2 12/5/2010 17,1 9/8/2010 23,1 4/11/2010 23,5 1/2/2010 14,5 11/5/2010 18,2 6/8/2010 24 3/11/2010 24,4 29/01/2010 14,2 10/5/2010 18,3 5/8/2010 23,9 2/11/2010 25 28/01/2010 14,2 7/5/2010 18,8 4/8/2010 24 1/11/2010 24,6 27/01/2010 14,2 6/5/2010 17,7 3/8/2010 25,7 29/10/2010 24,6 26/01/2010 14,5 5/5/2010 16,9 2/8/2010 27,5 28/10/2010 25 25/01/2010 14 4/5/2010 17,1 30/07/2010 29,4 27/10/2010 26 22/01/2010 13,8 29/04/2010 16,2 29/07/2010 28,7 26/10/2010 26 21/01/2010 13,8 28/04/2010 16,1 28/07/2010 27,3 25/10/2010 26 20/01/2010 14,3 27/04/2010 16 27/07/2010 28 22/10/2010 26 19/01/2010 14,2 26/04/2010 16,3 26/07/2010 30,1 21/10/2010 26 Page 29
  30. Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long 18/01/2010 14 22/04/2010 16,6 23/07/2010 28,3 20/10/2010 26 15/01/2010 14,9 21/04/2010 16,2 22/07/2010 26,9 19/10/2010 25 14/01/2010 15,1 20/04/2010 15,4 21/07/2010 25,5 18/10/2010 25,9 13/01/2010 14,4 19/04/2010 15,1 20/07/2010 26,1 15/10/2010 25,9 12/1/2010 14,5 16/04/2010 15,1 19/07/2010 26,7 14/10/2010 26 11/1/2010 15 15/04/2010 14,9 16/07/2010 25,1 13/10/2010 26 8/1/2010 15,7 14/04/2010 15,1 15/07/2010 23,7 12/10/2010 26,3 7/1/2010 15,1 13/04/2010 15,1 14/07/2010 23,6 11/10/2010 26,5 6/1/2010 15,4 12/4/2010 15,2 13/07/2010 24,2 8/10/2010 26 5/1/2010 15,9 9/4/2010 15 12/7/2010 23,4 Tổng 5173,9 Giá bình 4/1/2010 14,9 8/4/2010 14,8 9/7/2010 23,7 quân 20,6956 Page 30
  31. Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long Lịch sử giá CAN năm 2009 Giá Giá Giá Giá Ngày bình Ngày bình Ngày bình Ngày bình quân quân quân quân 23/09/2009 16,5 12/11/2009 18,3 31/12/2009 14 3/8/2009 14,3 22/09/2009 15,8 11/11/2009 17,5 30/12/2009 14 31/07/2009 14,8 21/09/2009 16,1 10/11/2009 16,5 29/12/2009 14,5 30/07/2009 14,7 18/09/2009 16,4 9/11/2009 17,2 28/12/2009 15,2 29/07/2009 14,6 17/09/2009 17,1 6/11/2009 18,3 25/12/2009 15,4 28/07/2009 15,6 16/09/2009 16,5 5/11/2009 17,2 24/12/2009 15,3 27/07/2009 15,7 15/09/2009 16,2 4/11/2009 16,1 23/12/2009 15 24/07/2009 14,9 14/09/2009 16,1 3/11/2009 16,4 22/12/2009 14,8 23/07/2009 14,1 11/9/2009 16 2/11/2009 17,5 21/12/2009 15,1 22/07/2009 14 10/9/2009 16,8 30/10/2009 18,8 18/12/2009 14,2 21/07/2009 13,6 9/9/2009 16,8 29/10/2009 18,1 17/12/2009 13,4 20/07/2009 13,4 8/9/2009 16,1 28/10/2009 19,4 16/12/2009 13,9 17/07/2009 13,9 7/9/2009 15,1 27/10/2009 20,5 15/12/2009 14,3 16/07/2009 14,2 4/9/2009 14,6 26/10/2009 22 14/12/2009 14 15/07/2009 14 3/9/2009 15 23/10/2009 21,8 11/12/2009 13,5 14/07/2009 13,2 1/9/2009 15,4 22/10/2009 20,5 10/12/2009 14 13/07/2009 13,9 31/08/2009 15,4 21/10/2009 19,2 9/12/2009 13,8 10/7/2009 14,2 28/08/2009 15,2 20/10/2009 18 8/12/2009 14,5 9/7/2009 14,4 27/08/2009 14,7 19/10/2009 16,9 7/12/2009 14,6 8/7/2009 14,3 26/08/2009 14,5 16/10/2009 16,9 4/12/2009 14,5 7/7/2009 15,1 Page 31
  32. Phân tích tín dụng CTCP Đồ hộp Hạ Long 25/08/2009 14,3 15/10/2009 17,8 3/12/2009 14,5 6/7/2009 15,4 24/08/2009 13,9 14/10/2009 16,9 2/12/2009 15,2 3/7/2009 15,1 21/08/2009 14,1 13/10/2009 17 1/12/2009 15,9 2/7/2009 15 20/08/2009 14 12/10/2009 16,2 30/11/2009 15,9 1/7/2009 14,6 19/08/2009 14,2 9/10/2009 15,3 27/11/2009 15 30/06/2009 15,3 18/08/2009 13,9 8/10/2009 15,4 26/11/2009 14,3 29/06/2009 15,2 17/08/2009 13,8 7/10/2009 15,8 25/11/2009 15,3 26/06/2009 15,2 14/08/2009 14,6 6/10/2009 15,2 24/11/2009 16,3 25/06/2009 14,9 13/08/2009 14,6 5/10/2009 15,2 23/11/2009 16,6 24/06/2009 15,7 12/8/2009 14,6 2/10/2009 15 20/11/2009 17,1 23/06/2009 16 11/8/2009 14,4 1/10/2009 15,6 19/11/2009 16,7 22/06/2009 17,2 10/8/2009 14,4 30/09/2009 15,7 18/11/2009 16,6 19/06/2009 18,4 7/8/2009 14,5 29/09/2009 15,8 17/11/2009 17,2 18/06/2009 18,4 6/8/2009 14,5 28/09/2009 16 16/11/2009 16,6 17/06/2009 17,3 5/8/2009 14,5 25/09/2009 16 13/11/2009 17,4 16/06/2009 16,6 4/8/2009 14,8 24/09/2009 16 Tổng 2253,4 15/06/2009 15,6 Giá bình quân 15,6486 12/6/2009 14,6 Page 32