Đề tài Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ

pdf 80 trang nguyendu 4580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_tai_phan_tich_rui_ro_trong_hoat_dong_tin_dung_trung_va_da.pdf

Nội dung text: Đề tài Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ

  1. CHƯƠNG I GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu Hơn một năm đã qua đi, từ khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO, bên cạnh những thuận lợi và thời cơ, vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức mà Việt Nam phải vượt qua để có thể sánh tầm với thế giới. Cho nên, trong xu hướng tự do hóa, toàn cầu hóa kinh tế và quốc tế hóa các luồng tài chính đã làm thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng, việc gia nhập WTO cùng tham gia sân chơi thế giới thì việc có các ngân hàng với vốn đầu tư và nhân lực nước ngoài là những thách thức lớn cho các ngân hàng trong nước. Vì vậy, hoạt động kinh doanh trở nên phức tạp hơn và áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng lớn hơn và cùng với nó, mức độ rủi ro cũng tăng lên. Rủi ro hầu như có mặt trong từng nghiệp vụ ngân hàng. Ngân hàng muốn có lợi nhuận thì NH phải chấp nhận rủi ro, phải chấp nhận có nghĩa là phải sống chung cùng với những rủi ro phát sinh trong từng nghiệp vụ của hoạt động tín dụng. Trong hoạt động tín dụng, dựa trên thời hạn cho vay thì hoạt động tín dụng có sự phân chia ra ba lĩnh vực hoạt động cụ thể đó là: Hoạt động tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Trong đó thì hoạt động tín dụng trung và dài hạn là một hoạt động không thể thiếu vì nó mang lại nhiều lợi ích. Nhưng hoạt động này mang một mức độ rủi ro cao do thời hạn hợp đồng mang một thời gian dài có thể có nhiều biến động. Tiêu biểu là trong điều kiện kinh tế thế giới mà cụ thể là Việt Nam đang thiếu ổn định (nhận định này được VNCHANEL.NET nói rõ với tình hình lương thực thiếu, giá dầu leo thang đến mức kỷ lục 200USD/thùng, giá vàng cũng nhiều biến động, thị trường bất động sản có nhiều biến cố. Vì vây, cho vay trung và dài hạn dễ gặp rủi ro trong tương lai. Do vậy, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng tùy thuộc vào năng lực quản trị rủi ro. Theo Thanh Phương tác giả của bài báo nói trên trang wed www.sbv.gov.vn thì hoạt động tín dụng hiện đang chiếm tỷ trọng lớn nhất: từ 60- 70% trong danh mục tài sản có. Đặc biệt, nguồn tín dụng này đang đóng vai trò kênh dẫn vốn chủ đạo cho các doanh nghiệp. - 1 -
  2. Mặt khác, trong xu thế kinh doanh hiện đại, các ngân hàng sẽ giảm dần tỷ trọng tín dụng, tăng tỷ trọng dịch vụ. Như vậy, sự rủi ro trong hoạt động ngân hàng hầu như có mặt trong từng nghiệp vụ nếu những nghiệp vụ đó không được quản lý theo một quy trình chặt chẽ.Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập thị trường tài chính và nền công nghiệp dịch vụ tài chính - ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ đang đòi hỏi ngành ngân hàng phải có những cải cách mạnh mẽ để giảm rủi ro trong từng hoạt động dịch vụ. Vậy, rủi ro và những nội dung của rủi ro là gì? Thực trạng rủi ro hiện nay và những biện pháp nào được coi là hiệu quả để giảm thiểu rủi ro cho các ngân hàng Việt Nam? Đặc biệt là hoạt động tín dụng trung và dài hạn hấp dẫn nhưng mang mức độ rủi ro cao. Thực tế hoạt động tín dụng của ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua cho thấy chất lượng tín dụng chưa tốt, hiệu quả tín dụng chưa cao, tỷ lệ nợ quá hạn còn cao, bình quân những năm gần đây khoảng 5% và chưa có khuynh hướng giảm vững chắc, khả năng xảy ra rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng rất đa dạng. Đặc biệt, đối với hoạt động tín dụng cho vay trung và dài hạn nhằm mục đích đầu tư Chứng Khoán và đầu tư bất động sản mang độ rủi ro cao. Vì vậy đề tài “Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ” được chọn nhằm phản ánh những thực tế mà mỗi NH đã và đang gặp phải. 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn Trong cơ chế thị trường, hoạt động ngân hàng luôn tiềm ẩn những rủi ro, nhất là hoạt động tín dụng. Các con số thống kê và nhiều nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm tới 70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng. Trong đó, tỷ lệ tín dụng trung và dài hạn hiện đang ở mức trên 40% và đang có sức ép tăng lên với quá trình công nghiệp hóa của đất nước. Thực tế hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong thời gian qua là một minh chứng cho nhận định này: Hiệu quả hoạt động tín dụng chưa cao, chất lượng tín dụng chưa tốt, thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn còn cao so với khu vực và chưa có khuynh hướng giảm vững chắc. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tại các NHTM Việt nam đang là vấn đề bức xúc cả trên phương diện lý thuyết và thực - 2 -
  3. tiễn. Đặc biệt là hoạt động tín dụng trung và dài hạn mang mức độ rui ro cao. Các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách ngân hàng đã đưa ra nhiều giải pháp để giải quyết vấn đề này. Với vai trò trung gian trên thị trường tài chính, ngân hàng thực hiện chức năng “đi vay để cho vay”. Vì thế, ngân hàng gánh chịu rủi ro từ cả 2 phía: Người đi vay và người cho vay. Đứng trên giác độ là người đi vay, rủi ro tín dụng xảy ra khi người gửi tiền rút trước hạn; còn đứng trên giác độ là người cho vay, rủi ro tín dụng xảy ra khi người vay hoàn trả tiền vay không đúng với hợp đồng tín dụng đã ký kết với ngân hàng. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích hiện trạng hoạt động tín dụng trung và dài hạn, đánh giá tình hình rủi ro tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng, đồng thời tìm ra những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trung và dài hạn để từ đó tìm ra những biện pháp đề phòng rủi ro, nhằm tối thiểu hóa những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể -Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, huy động vốn và sử dụng vốn của NH. Từ đó đưa ra nhận xét khái quát về NH -Phân tích tình hình rủi ro tín dụng và nguyên nhân của tín dụng trung và dài hạn. Trên cơ sở mức độ rủi ro của NH để đưa ra nhận định về tình hình rủi ro của hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NH -Một số giải pháp hạn chế tình hình rủi ro tín dụng. 1.3. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU Những đề tài có liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu: Theo tác giả Vương Thị Thúy Hồng với bài viết “PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH NHNO & PTNT KIÊN GIANG” bài viết nói về thực trạng rủi ro tín dụng với hiệu quả của hoạt động tín dụng để từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp với NH. Trong bài viết tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích như: phương pháp thống kê tổng hợp số liệu giữa các năm, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ trọng, số tuyệt đối, số tương đối. Kết quả của tác giả được nhận định - 3 -
  4. dựa chủ yếu vào tình hình nợ quá hạn bên cạnh đó tác giả đưa ra một mức độ rủi ro tín dụng cao với chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Qua kết quả được tác giả nhận định là ngân hàng này có mức độ rủi ro cao và có xu hướng tăng dần, Mức độ rủi ro vẫn chưa vượt quá chỉ tiêu đưa ra. Chỉ tiêu hoạt động tín dụng được ngân hàng nhà nước đưa ra là 5%. Trên thực tế trong 2 năm 2005 và 2006 mức rủi ro tín dụng đã lên đến 2,21% và 2,53% Theo tác giả Nguyễn Khánh Ly với bài viết “PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN LONG HỒ”. Bài viết nói về tình hình hoạt động của NH Nông nghiệp và PTNT huyện Long Hồ với những rủi ro trong hoạt động tín dụng. Phương pháp mà tác giả sử dụng chủ yếu cung là những phương pháp phân tích như: phương pháp thống kê tổng hợp số liệu giữa các năm, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ trọng, số tuyệt đối, số tương đối. Tác giả cũng nhận định mức rủi ro trong hoạt động tín dụng là tương đối và nằm trong mức có thể kiểm soát của ngân hàng. Trên thực tế hoạt động tín dụng rất phức tạp và có nhiều biến động. Đặc biệt là hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Với lĩnh vực này thì có rất ít những đề tài nghiên cứu về mức độ rủi ro của nó. Do vậy, việc chỉ dựa trên những số liệu là cũng chưa đủ ta cần phải dựa trên nhiều yếu tố khác nữa cả chủ quan và khách quan. Tuy nhiên ta cũng không phủ nhận việc đánh giá rủi ro qua các chỉ tiêu là xác thực trong vấn đề hoạt động tín dụng của NH. 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài được thực hiện trong thời gian 3 tháng: từ 03/03/2008 đến 02/06/2008 Số liệu sẽ được thu thập qua 3 năm từ năm 2005 đến 2007. Nên đề tài tập nghiên cứu hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng trung và dài hạn, nguyên nhân làm phát sinh rủi ro tín dụng, quá trình xử lý nợ, tình hình quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2005, 2006, 2007. Từ đó đề ra các giải pháp góp phần hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển VIệt Nam chi nhanh Cần Thơ. - 4 -
  5. 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.5.1. Phương pháp thu thập số liệu Doanh thu, chi phí, lợi nhuận ,doanh số thu nợ, doanh số cho vay, nợ quá hạn được lấy từ bảng cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo nội tệ năm 2005, 2006, 2007 và định hướng phát triển của Ngân Hàng trong năm 2008. Ngoài ra, còn tham khảo thêm thông tin trên các tạp chí và sách báo có liên quan đến Ngân Hàng, kết hợp với những ý kiến góp ý chỉ dẫn của giáo viên hướng dẫn và các cán bộ tín dụng Ngân Hàng. 1.5.2. Phương pháp phân tích số liệu -Phương pháp thống kê tổng hợp số liệu giữa các năm. -Phương pháp so sánh. -Phương pháp phân tích tỷ trọng, số tuyệt đối, số tương đối. ÎCác phương pháp này sẽ cho ta thấy tốc độ tăng giảm của từng chỉ tiêu qua các năm là ít hay nhiều từ đó có thể đánh giá được tình hình thực tế là tốt hay xấu từ đó có thể dự báo cho năm tiếp theo. - 5 -
  6. CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng 2.1.1.1 Khái niệm Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng hay nói cách khác rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho Ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động và có thể làm cho Ngân hàng bị phá sản. 2.1.1.2 Những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng Thông thường rủi ro tín dụng xảy ra do những nguyên nhân sau: - Khách hàng vay vốn những nguy cơ và tai nạn bất ngờ hoặc thua lổ trong kinh doanh nên không có tiền trả nợ dẫn đến nợ quá. - Bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế trong nước và thế giới. - Do chính bản thân Ngân hàng chạy theo lợi nhuận, vi phạm nguyên tắc cho vay, phân tích đánh giá khách hàng sai, quyết định cho vay thiếu thông tin xác thực. 2.1.1.3 Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra - Đối với bản thân Ngân hàng khi có rủi ro xảy ra có thể là thiệt hại về vật chất hoặc uy tín. - Đối với nền kinh tế xã hội, rủi ro tín dụng sẽ làm phá sản các Ngân hàng bởi vì hoạt động của Ngân hàng có liên quan đến toàn toàn bộ nền kinh tế, đến các doanh nghiệp và tầng lớp dân cư. 2.1.2 Sơ lược về hoạt động tín dụng trung và dài hạn 2.1.2.1 Khái quát Hoạt động tín dụng trung và dài hạn là quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay. Giữa họ có mối liên hệ với nhau thông qua quá trình vận động vốn tín dụng mà thời gian của nó là tương đối dài trên 12 tháng. Quá trình này được khái quát qua ba giai đoạn sau: - 6 -
  7. – Giai đoạn 1: Cho vay (phân phối vốn tín dụng) Ở giai đoạn này vốn tiền tệ hoặc vật tư, hàng hóa được chuyển từ người cho vay sang người đi vay. – Giai đoạn 2: Sử dụng vốn đi vay Sau khi nhận được giá trị vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng giá trị đó để thỏa mãn một mục đích nhất định. Tuy nhiên người đi vay đó không có quyền sở hữu giá trị đó mà chỉ được quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. – Giai đoạn 3: Sự hoàn trả tín dụng + lãi suất Sự hoàn trả tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng, phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác. Sự hoàn trả này luôn luôn phải được bảo tồn về mặt giá trị và có phần tăng thêm dưới hình thức lợi tức. Vậy bản chất của hoạt động tín dụng được thể hiện dưới hình thức vận động của vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn trả nhằm mục đích thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế, nâng cao đời sống của người dân. 2.1.2.2 Các hình thức tín dụng – Căn cứ vào thời hạn tín dụng: TD ngắn hạn, TD trung hạn và dài hạn – Căn cứ vào đối tượng tín dụng: TD vốn lưu động, TD vốn cố định – Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: TD sản xuất và lưu thông hàng hóa, TD tiêu dùng. – Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng: TD thương mại, TD ngân hàng, TD nhà nước. 2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng 2.1.3.1. Hệ số thu nợ (%): Doanh số thu nợ Hệ số thu nợ = x 100% Doanh số cho vay Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của Ngân Hàng hay khả năng trả nợ vay của khách hàng, cho biết số tiền mà ngân thu được trong một thời kỳ kinh doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ càng lớn thì càng - 7 -
  8. được đánh giá tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của Ngân Hàng càng hiệu quả và ngược lại. 2.1.3.2. Vòng quay vốn tín dụng (vòng): Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng = x 100 % Dư nợ bình quân Trong đó: Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ Dư nợ bình quân = 2 Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đồng vốn tín dụng thông qua tính luân chuyển của nó, đồng vốn được quay vòng càng nhanh thì càng hiệu quả và đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân Hàng. 2.1.3.3. Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động (%, lần): Tổng dư nợ Tổng dư nợ/vốn huy động = x 100 % Nguồn vốn huy động Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng đồng vốn huy động của Ngân Hàng. Nó giúp so sánh khả năng cho vay của Ngân Hàng với nguồn vốn huy động được. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt, bởi vì nếu chỉ tiêu này quá lớn thì cho thấy khả năng huy động vốn của Ngân Hàng thấp, ngược lại nếu chỉ tiêu này quá nhỏ cho thấy Ngân Hàng đã sử dụng vốn huy động ngày càng không có hiệu quả. 2.1.3.4. Tổng dư nợ trên tổng tài sản (%): Tổng dư nợ Tổng dư nợ/tổng tài sản = x 100 % Tổng tài sản - 8 -
  9. Đây là chỉ số tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản. Ngoài ra, chỉ số này còn giúp xác định quy mô hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng. 2.1.3.5. Mức độ rủi ro tín dụng: Nợ quá hạn Mức độ rủi ro tín dụng = x 100% Tổng dư nợ Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động tín dụng của Ngân Hàng nói chung và đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng nói riêng một cách rõ nét. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy chất lượng tín dụng của Ngân Hàng càng kém và ngược lại. Mức giới hạn cho phép của mức độ rủi ro tín dụng do Ngân Hàng nhà nước quy định là 5% . 2.2 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 2.2.1. Tìm hiểu quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Rủi ro tín dụng trong hoạt động NH là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của NH không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của NH. Dự phòng rủi ro bao: dự phòng cụ thể và dự phòng chung. Sử dụng dự phòng là việc NH sử dụng dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất đối với các khoản nợ. Nợ bao gồm: a) Các khoản cho vay, ứng trước, thấu chi và cho thuê tài chính. b) Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu;giấy tờ có giá khác. c) Các khoản bao thanh toán. d) Các hình thức tín dụng khác. Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn. Nợ xấu (NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của NH. - 9 -
  10. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là khoản nợ mà NH chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ cho khách hàng do NH đánh giá khách hàng suy giảm khả năng trả nợ gốc hoặc lãi đúng thời hạn ghi trong hợp đồng tín dụng nhưng NH có đủ cơ sở để đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại. Khách hàng là các tổ chức hoặc cá nhân có quan hệ tín dụng với NH. ª NH thực hiện phân loại nợ như sau : - Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) : + Nợ còn trong hạn, chưa đến thời hạn thanh toán và được NH đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn + Khách hàng không còn món nợ nào khác đã quá hạn - Nhóm 2 (nợ cần chú ý) : + Nợ đã quá hạn từ 1 đến dưới 90 ngày + Nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn + Những khoản nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng bị suy giảm khả năng trả nợ - Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) : + Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày + Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn dưới 90 ngày + Nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, và có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi - Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) : + Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày. + Các khoản nợ được được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn từ 90 đến 180 ngày + Các khoản nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao - Nhóm 5 (nợ có khả năng bị mất vốn): + Nợ quá hạn trên 360 ngày - 10 -
  11. + Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý + Các khoản nợ được được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn trên 180 ngày + Các khoản nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi - Trường hợp khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu lại tối thiểu trong vòng một (01) năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn, ba (03) tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và được NH đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại, NH có thể phân loại lại khoản nợ đó vào nhóm 1. - Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một (01) khoản nợ với NH mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì NH bắt buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro. - Trường hợp các khoản nợ (kể cả các khoản nợ trong hạn và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại) mà NH có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm thì NH chủ động tự quyết định phân loại các khoản nợ đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro. ª Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ quy định như sau: Nhóm 1: 0%; Nhóm 2: 5%; Nhóm 3: 20%; Nhóm 4: 50%;Nhóm 5: 100%. Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý thì được trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của NH. ª Đối với các khoản nợ xấu (NPL), NH phải thực hiện việc phân loại nợ, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng trên cơ sở hàng tháng để phục vụ cho công tác quản lý chất lượng và rủi ro tín dụng. ª NH phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để hỗ trợ cho việc phân loại nợ, quản lý chất lượng tín dụng phù hợp với phạm vi hoạt động, tình hình thực tế của NH. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tối thiểu phải bao gồm: - Các cơ sở pháp lý liên quan đến thành lập và ngành nghề kinh doanh của khách hàng - Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp liên quan đến tình hình kinh doanh, tài chính, tài sản, khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết - 11 -
  12. - Uy tín đối với NH đã giao dịch trước đây - Tiêu chí đánh giá khách hàng chi tiết, cụ thể, có hệ thống (đánh giá yếu tố ngành nghề và địa phương) trên cơ sở đó xếp hạng cụ thể đối với khách hàng ª NH sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng đối với các khoản nợ trong các trường hợp sau đây: - Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật; cá nhân bị chết hoặc mất tích. - Các khoản nợ thuộc nhóm 5 được quy định. Riêng các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý, NH được sử dụng dự phòng (nếu có) để xử lý rủi ro tín dụng. ª NH thực hiện việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng một quý một lần. Việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo những nguyên tắc sau: a) Sử dụng dự phòng cụ thể để xử lý rủi ro tín dụng đối với khoản nợ đó. b) Phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ: NH phải khẩn trương tiến hành việc phát mại tài sản bảo đảm theo thoả thuận với khách hàng và theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ. c) Trường hợp phát mại tài sản không đủ bù đắp cho rủi ro tín dụng của khoản nợ thì được sử dụng dự phòng chung để xử lý đủ. ª Việc NH sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng không phải là xoá nợ cho khách hàng. NH và cá nhân có liên quan không được phép thông báo dưới mọi hình thức cho khách hàng biết về việc xử lý rủi ro tín dụng. - Sau khi đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, NH phải chuyển các khoản nợ đã được xử lý rủi ro tín dụng từ hạch toán nội bảng ra hạch toán ngoại bảng để tiếp tục theo dõi và có các biện pháp để thu hồi nợ triệt để. - Ngân hàng thương mại Nhà nước, việc xuất toán chỉ được phép thực hiện sau khi được Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. ª NH phải thành lập hội đồng xử lý rủi ro do chủ tịch hội đồng quản trị làm chủ tịch và các thành viên gồm trưởng ban kiểm soát, phụ trách bộ phận kế toán, phụ trách bộ phận tín dụng, quản lý tín dụng và các thành viên khác do chủ tịch hội đồng quản trị quyết định. - Đối với các NH không có hội đồng quản trị và ban kiểm soát, hội đồng xử lý rủi ro bao gồm tổng giám đốc (giám đốc) làm chủ tịch và các thành viên khác do tổng giám đốc (giám đốc) quyết định. - 12 -
  13. ª Nhiệm vụ của hội đồng xử lý rủi ro: - Xem xét việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của quý hiện hành do tổng giám đốc (giám đốc) thực hiện. - Xem xét báo cáo tình hình theo dõi, sao kê và thực hiện thu hồi nợ đối với các khoản nợ đã được xử lý rủi ro tín dụng. - Quyết nghị việc xử lý rủi ro tín dụng của quý hiện hành và phương án thu hồi nợ trong quý (tháng) tiếp theo đối với các khoản nợ đã được xử lý rủi ro tín dụng, trong đó phải xác định rõ thời gian và biện pháp để thu hồi nợ. ª Hồ sơ để làm căn cứ cho việc xử lý rủi ro tín dụng : Hồ sơ về cho vay và thu nợ; hồ sơ về chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác; hồ sơ về bảo lãnh, cam kết cho vay; hồ sơ về cho thuê tài chính; hồ sơ về tài sản bảo đảm và các giấy tờ khác có liên quan. a) Đối với khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp : - Bản sao Quyết định tuyên bố phá sản của toà án hoặc quyết định giải thể của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật - Bản sao báo cáo thi hành quyết định tuyên bố phá sản và báo cáo kết thúc việc thi hành quyết định tuyên bố phá sản của phòng thi hành án, văn bản giải quyết các khoản nợ của tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể. b) Đối với khách hàng là cá nhân : - Bản sao giấy chứng tử, xác nhận mất tích do cơ quan có thẩm quyền cấp. 2.2.2 Nguyên tắc vay vốn - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. - Phải hoàn trả tiền vay cả vốn và lãi đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. 2.2.3 Điều kiện vay vốn Các khách hàng muốn được vay vốn Ngân hàng phải có các điều kiện sau đây: - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. - Mục đích sử dụng vay vốn hợp pháp - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết - Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả. - 13 -
  14. Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 2.2.4 Căn cứ xác định định mức cho vay - Nhu cầu vay vốn của khách hàng. - Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. - Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định về bảo đảm tiền vay của ngân hàng BIDV Việt Nam. - Khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay. - Khả năng nguồn vốn của ngân hàng BIDV Việt Nam nhưng không qua mức ủy quyền phán quyết cho vay của tổng giám đốc NH cho vay. 2.2.5 Đối tượng áp dụng ™ Ngân hàng cho vay các đối tượng sau: - Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh dịch vụ - Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn để đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó. ™ Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau: - Số tiền thuế phải nộp - Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho các tổ chức tín dụng khác - Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn - 14 -
  15. CHƯƠNG 3 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ 3.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ 3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển NHĐT & PT Việt Nam chi nhánh Cần Thơ (BIDV Cần Thơ) được thành lập vào năm 1997 theo quyết định số 32/CP của Chính Phủ với tên gọi ban đầu là Ngân hàng Kiến Thiết Hậu Giang. Trong thời kỳ hoạt động chủ yếu của ngân hàng là cấp phát vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản được bố trí theo kế hoạch của Nhà nước. Nhiệm vụ này được thể hiện thông qua sự kết hợp các nguồn: • Vốn ngân sách cấp phát trực tiếp cho các công trình xây dựng cơ bản mang ý nghĩa chiến lược • Vốn đầu tư của các đơn vị kinh tế và các nguồn vốn tín dụng cho các công trình thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh được thực hiện thông qua Quỹ Đầu tư Nhà nước • Ngày 26/04/1981, Chính Phủ ra Quyết định 259/CP thành lập Ngân hàng Đầu Tư và Xây Dựng Hậu Giang trên cơ sở chi nhánh Kiến Thiết và Quỹ Tín dụng NHNN tỉnh Hậu Giang hợp lại. • Ngày 14/11/1990 Hội đồng Bộ Trưởng ra Quyết định 401/HĐBT Ngân hàng Đầu Tư và Xây Dựng Hậu Giang từ hoạt động theo cơ chế bao cấp sang cơ chế hạch toán kinh doanh Xã Hội Chủ Nghĩa. • Đầu năm 1992 chi nhánh NHĐT&PT Việt Nam chi nhánh Cần Thơ là do sự kiện tách tỉnh Hậu Giang ra làm hai tỉnh là Cần Thơ và Sóc Trăng Từ ngày 01/01/1995 sau khi chuyển giao nhiệm vụ cấp phát và cho vay ưu đãi theo Quyết định 293/QĐ-NH9 của Thống Đốc NHNN Việt Nam. Trong thời kỳ này nhiệm vụ của NHĐT&PT Việt Nam chi nhánh Cần Thơ là tạo được nhiều vốn và sử dụng vốn có hiệu quả tối ưu gắn chiến lược huy động và sử dụng một chiến lược tổng thể nhằm đa dạng hóa và hữu hiệu hóa hoạt động ngân hàng mà - 15 -
  16. chủ yếu vẫn là phục vụ cho đầu tư phát triển các dự án theo mục tiêu kinh tế đề ra. 3.1.2 Các hoạt động chính của Ngân Hàng 3.1.2.1 Huy động vốn + Khai thác và huy động vốn của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước + Huy động vốn thông qua việc bán trái phiếu, kỳ phiếu theo quy định của TGĐ. + Tiếp nhận nghiệp vụ tài trợ, ủy thác và các nguồn vốn khác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư cho các chương trình phát triển nhà ở, phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng tại TP. Cần Thơ và các khu vực lân cận. 3.1.2.2 Các hoạt động tín dụng chính + Thực hiện cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ không phân biệt thành phần kinh tế trên tất cả các lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ, tiêu dùng, xây dựng, xuất nhập khẩu Đặc biệt chú trọng cho vay xây dựng nhà ở, mua nhà và xây dựng cơ sở hạ tầng. + Cho vay xây dựng và phát triển nhà ở cho các đối tượng thuộc diện chính sách theo quy định của TGĐ. + Thực hiện việc cho vay theo chỉ định của nhà nước và theo sự ủy thác của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. + Thực hiện chiết khấu các loại chứng từ có giá, các nghiệp vụ bảo lãnh dự thầu 3.1.2.3 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ + Thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ chuyển tiền, thanh toán quốc tế, chuyển tiền qua mạng SWIFT. + Chuyển tiền nhanh bằng hình thức chuyển tiền điện tử. + Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, chi trả tiền hồi, chuyển tiền nhanh qua WESTERN UNION. + Thực hiện dịch vụ cầm đồ các nghiệp vụ ngân hàng khác. 3.1.2. Cơ cấu tổ chức và điều hành - 16 -
  17. - 17 -
  18. Qua sơ đồ tổ chức trên ta thấy Ban Giám Đốc có nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp các bộ phận như các phòng giao dịch, khối dịch vụ, khối hỗ trợ kinh doanh, khối quản lý nội bộ. 3.1.3.1 Ban Giám Đốc a. Giám Đốc - Điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của đơn vị. - Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi từ các phòng ban. b. Phó Giám Đốc Có trách nhiệm hỗ trợ cùng Giám Đốc trong việc tổ chức điều hành mọi hoạt động chung của chi nhánh, các nghiệp vụ cụ thể trong việc tổ chức tài chính thẩm định vốn. 3.1.3.2. Phòng Dịch vụ khách hàng và Thanh toán quốc tế. - Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng, tiếp thị những sản phẩm dịch vụ và hạch toán kế toán những nghiệp vụ có liên quan. - Đề xuất, tham mưu với Giám Đốc chi nhánh về chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới, cải tiến quy trình giao dịch. 3.1.3.3 Tổ Điện toán - Trực tiếp quản lý mạng, quản lý hệ thống phân quyền truy cập, kiểm soát tại chi nhánh. - Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ, kiểm tra các phòng, đơn vị thuộc chi nhánh vận hành thành thạo, đúng thẩm quyền. - Thực hiện lưu trữ, bảo quản, phục hồi dữ liệu và hệ thống chương trình phần mềm theo quy định. 3.1.3.4 Phòng Tín dụng - Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi được phân công theo đúng pháp luật và các quy trình tín dụng của Ngân hàng Nhà nước và của Ngành. - Là đầu mối tham mưu đề xuất với Giám Đốc chi nhánh xây dựng quy trình tín dụng phù hợp với điều kiện của chi nhánh. - 18 -
  19. - Chịu trách nhiệm Marketing tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. - Tư vấn cho khách hàng sử dụng các sản phẩm tín dụng, dịch vụ. Giải đáp các thắc mắc của khách hàng. 3.1.3.5 Phòng Thẩm định và Quản lý tín dụng - Trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm định theo quy định của Nhà nước và các quy trình nghiệp vụ có liên quan đối với các dự án, khoản vay, bảo lãnh; đánh giá tài sản đảm bảo nợ; có ý kiến độc lập về quyết định cấp tín dụng, phê duyệt khoản vay, bảo lãnh khách hàng. - Tham gia ý kiến về chính sách tín dụng của chi nhánh, quy trình tín dụng, quy trình quản lý rủi ro, quản lý thông tin và lập các báo cáo về công tác tín dụng. 3.1.3.6. Phòng tổ chức – hành chính Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động, quản lý hồ sơ cán bộ, quản lý thông tin. Thực hiện các công tác hậu cần và chịu trách nhiệm đảm bảo điều kiện vật chất, điều kiện làm việc và an toàn lao động các cán bộ công nhân viên, đảm bảo an ninh cho hoạt động của chi nhánh. 3.1.3.7 Phòng Tài chính kế toán - Tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp và chế độ báo cáo kế toán, theo dõi quản lý tài sản, vốn, quỹ của chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và Ngân hàng. - Chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời, hợp lý, trung thực của số liệu kế toán, của báo cáo tài chính. 3.1.3.8 Phòng Kế hoạch - Nguồn vốn - Trực tiếp quản lý thông tin, quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu an toàn và quản lý các hệ số an toàn và quản lý các hệ số an toàn theo quy định. - Theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh. 3.1.3.9 Bộ phận Kiểm tra – Kiểm Soát Nội Bộ - Xây dựng và trình Giám Đốc duyệt những chương trình, kế hoạch, giải pháp kiểm tra nội bộ. - 19 -
  20. - Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ theo chương trình, giám sát việc thực hiện quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy trình ISO nhằm ngăn chặn những sai sót trong hoạt động của chi nhánh. - Bảo mật hồ sơ, tài liệu thông tin liên quan đến công tác kiểm tra. - Giải quyết các thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Giám Đốc chi nhánh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam. - Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và Giám Đốc chi nhánh về : + Kết quả phát hiện sai sót, vi phạm trong quy trình quan sát, kiểm tra. + Đảm bảo tính pháp lý, trung thực, khách quan và chính xác của các quyết định, kết luận. - Độc lập thực hiện công tác giám sát, kiểm tra thường xuyên, đột xuất theo chương trình, kế hoạch được duyệt. - Độc lập trong việc đánh giá, kết luận, kiến nghị. 3.1.3.10. Phòng Tiền tệ - Kho quỹ - Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ, phát triển các giao dịch ngân quỹ. - Theo dõi, tổng hợp, lập và gửi các báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ theo quy định. - 20 -
  21. CHƯƠNG 4 KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BIDVCẦN THƠ 4.1. KHÁI QUÁT CHUNG Ngân hàng hoạt động có hiệu quả trước hết phải có nguồn vốn vững mạnh và biết sử dụng nguồn vốn đó thật hiệu quả nhằm mang lại lợi nhuận cho Ngân Hàng. Lợi nhuận không những là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mà còn là chỉ tiêu chung nhất áp dụng cho mỗi chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Các ngân hàng luôn quan tâm đến vấn đề làm thế nào để có thể đạt lợi nhuận cao nhất và có mức độ rủi ro ở mức có thể chấp nhận được, đồng thời vẫn thực hiện được kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Đây cũng là mục tiêu hàng đầu của NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH TP CẦN THƠ trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng. Để thấy rõ hơn hoạt động của Ngân hàng với những kết quả đạt được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 1 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM Đvt: triệu đồng Năm Năm Năm 2006 so với 2005 2007 so với 2006 Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền % Tổng doanh thu 74.937 116.040 127.777 41.103 54,85 11.737 10,12 Tổng chi phí 63.590 95.790 107.528 32.200 50,64 11.738 12,25 Lợi nhuận 11.347 20.250 20.249 8.903 78,46 -1 -0,0 (Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn của BIDV Cần Thơ) Dựa vào bảng số liệu trên ta có thể thấy lợi nhuận của NH có sự tăng trưởng và ổn định qua 3 năm. Năm 2005 với mức lợi nhuận là 11.347 triệu đồng, đến năm 2006 mức lợi nhuận là 20.250 tăng 8.903 triệu đồng hay tăng 78,46%. Đây có thể nói là mức tăng trưởng cao. Tuy nhiên, đến năm 2007 thì lợi nhuận còn 20.250 triệu đồng. Do vậy mức lợi nhuận của năm 2007 đã giảm so với năm 2006 là 1 triệu đồng hay giảm 0,00004%. Nguyên nhân của sự giảm lợi nhuận - 21 -
  22. này là do chính sách vĩ mô của cấp trên của cấp trên với những biến động trên thị trường. Bên cạnh đó mức giảm lợi nhuận còn do chi phí tăng trong năm 2007 đã tăng 11.738 triệu đồng hay tăng 12,25% so với năm 2006. Sự biến động này là do thị trường bất động sản của Cần Thơ trong giai đoạn này có nhiều sự biến động. Cho nên việc rủi ro trong tín dụng trung và dài hạn là khá cao. Do vậy việc trích dự phòng rủi ro làm cho lợi nhuận của NH giảm. +Tình hình sản xuất kinh doanh của các khách hàng gặp nhiều khó khăn do giá Xăng, Dầu leo thang và lạm phát cao. Ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty. Cho nên việc gia hạn nợ dẫn đến mất khả năng thanh toán là kho tránh khỏi. 25000 20250 20249 20000 15000 11347 10000 5000 0 Hình 2: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA NH Qua biểu đồ, ta cũng thấy sự biến động là không lớn, mức giảm của lợi nhuận của năm 2007 so với năm 2006 là không cao nó rất nhỏ so với mức tăng lợi nhuận năm 2007 so với năm 2005. Điều này cho ta thấy khả năng quản lý của NH BIDV Cần Thơ là có hiệu quả. 4.2. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN Là một trong những Ngân hàng thương mại Quốc doanh nên BIDV Cần Thơ hoạt động tín dụng trong nguồn vốn khá mạnh. Tuy nhiên không vì thế mà BIDV mất đi tính chủ động của mình mà BIDI Cần Thơ luôn lấy phương châm “đi vay để cho vay” để bổ sung đủ nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của NH và sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố Cần Thơ. Các khoản mục trong cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng sẽ có những yêu cầu khác nhau về chi phí, tính - 22 -
  23. thanh khoản, thời hạn hoàn trả, do đó tùy vào tình hình cụ thể mà Ngân Hàng có những chiến lược huy động vốn tốt nhất để đáp ứng nhu cầu cho vay vốn của khách hàng. Để thấy rõ vấn đề này chúng ta cùng phân tích những hoạt động của NH. 4.2.1 Tình hình nguồn vốn Hoạt động tín dụng của Ngân hàng chủ yếu là cho vay phát triển đầu tư xây dựng và sản xuất kinh doanh Do đó, cần phải có nguồn vốn phong phú, dồi dào mới có thể thỏa mãn được nhu cầu của đối tượng khách hàng này. Bảng 2: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN Đvt:Triệu đồng Năm Năm Năm 2006 so với 2005 2007 so với 2006 Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền% Số tiền% NGUỒN VỐN 936.974 838.007 946.538 -98.940 -10,56 108.531 12,95 I. Vốn huy động 415.124 502.536 424.950 87.412 21,06 -77.586 -15,44 1.TG tổ chức KT & CN 378.005 463.383 418.314 85.378 22,59 -45.069 -9,73 2.PH giấy tờ có giá 37.119 39.153 6.636 2.034 5,48 -32.517 -83,05 II.Vốn vay 3.370 3.970 222 600 17,8 -3.748 -94,4 III. TG kho bạc và các TCTD khác 614 3.333 3.800 2.719 442.83 467 14,01 III.Vốn & quỹ NH 11.697 20.530 15.245 8.833 75,52 -5.285 -25,74 IV.Vốn khác 506.169 307.638 502.321 -198.531 -39,22 194.683 63,28 TÀI SẢN CÓ 936.974 838.007 946.538 -98.940 -10,56 108.531 12,95 I.Tiền mặt 14.369 10.533 9.278 -3.836 -26,7 -1.255 -11,92 II.Các khoản đầu tư 3.000 3.000 0 0 0 -3.000 -3.000 III.Cho tổ chức KT và cá nhân 884.777 805.850 906.414 -78.927 8,92 100.564 12,48 IV. Tài sản cố định 9.353 10.365 10.065 1.012 10,82 -300 -2,89 IV.TS có khác 25.475 7.779 20.781 -17.696 -69,46 13.002 167,14 (Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn của BIDV Cần Thơ) Qua 3 năm ta thấy nguồn vốn hoạt động của NH có sự biến động. Nhưng sự biến động này theo một chiều hướng tích cực thể hiện sự thích nghi trong hoạt - 23 -
  24. động tín dụng của NH. Vì trong 3 năm này có sự biến động rất lớn của tình hình kinh tế đã làm ảnh hưởng lớn đến Việt Nam. Số liệu chứng minh là năm 2005 số nguồn vốn là 936.974 triệu đồng, sang năm 2006 là 838.007 triệu đồng giảm 98.940 triệu đồng hay giảm 10,56%. Đến năm 2007 thì nguồn vốn tăng rất đáng kể lớn hơn năm 2005 và tăng 108.531 triệu đồng hay tăng 12,95% so với năm 2006. 936947 946538 1000000 838007 800000 600000 đ tr 400000 200000 2005 2006 2007 0 năm Hình 3: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NH Qua đồ thị cho ta thấy nguồn vốn của NH là rất cao và đang ổn đinh. Điều này giúp cho NH hoạt động tốt hơn hiệu quả hơn. Mặc dù BIDV Cần thơ hoạt động trong môi trường cạnh tranh aco với nhiều NH khác cả quốc doanh và TMCP. Do vậy, BIDV có rất nhiều sự cạnh tranh trong hoạt động tín dụng tiêu biểu là về lãi suất hay hình thức khuyến mãi. Những NH TMCP luôn tăng lãi suất để huy động vốn nhưng BIDV Cần Thơ vẫn có một nguồn vốn huy động khá cao thể hiện vị trí của NH trong giới tín dụng. Cụ thể là năm 2005 vốn huy động của NH chiếm 44,3% trong tổng nguồn vốn, năm 2006 đã là 59,97%/tổng nguồn vốn và năm 2007 là 44,9%/tổng nguồn vốn. Tốc độ tăng của nguồn vốn huy động trong 2 năm 2005 và 2006 là ổn định và có sự tăng trưởng cao. Cụ thể là tốc độ tăng là 21,06%, có sự tăng trưởng cao này là do kinh tế phát triển cao và ổn định nên các tổ chức kinh tế và cá nhân hoạt động có hiệu quả. Do vậy mà họ đã gửi nhiều vào NH. Tuy nhiên, trong năm 2007 thì có rất nhiều sự biến động ảnh hưởng trên diện rộng về kinh tế của tất cả các hoạt động cho nên vốn huy động đã giảm. Cụ thể là tốc độ vốn huy động của NH giảm 15,44% của năm 2007 so với năm 2006. - 24 -
  25. 4.2.2 Tình hình sử dụng vốn Vốn huy động đạt được nó liên quan đến uy tín, phong cách phục vụ cùng với mặt bằng lãi suất tại NH. Vốn huy động là một bộ phận quan trọng cấu thành nguồn vốn hoạt động của NH. BIDV Cần Thơ là một đơn vị kinh doanh tiền tệ nên “vốn” giữ một vị trí quyết định trong hoạt động kinh doanh của NH. Nhìn nhận được tầm quan trọng của nguốn vốn trong quá trình kinh doanh nên ban lãnh đạo NH rất chú trọng đến công tác huy động vốn nhàn rỗi trong các thành phần dân cư, tổ chức kinh tế để bổ sung vào nguồn vốn nhằm tạo ra nguồn vốn ổn định đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của NH được liên tục. Bằng sự linh hoạt của mình, NH đã có sự điều chỉnh lãi suất huy động.Vì lãi suất là yếu tố rất quan trọng, vốn huy động thường tỉ lệ thuận với lãi suất huy động.Tuy nhiên, một khó khăn là nếu lãi suất huy động cao thì chi phí vốn kinh doanh sẽ cao, khi đó lãi suất cho vay sẽ tăng dẫn đến thu nhập có thể giảm đi. Vì vậy, đưa ra mức lãi suất phù hợp là điều không hề đơn giản, nên bên cạnh việc điều chỉnh lãi suất NH còn tăng cường nhiều hình thức khuyến mãi cho khách đang gửi tiền. Bảng 3: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH QUA 3 NĂM Đvt:Triệu đồng Năm Năm Năm 2006 so với2005 2007 so với 2006 Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền% Số tiền% NGUỒN VỐN 936.947 838.007 946.538 -98.940 -10,56 108531 12,95 Vốn huy động 415.124 502.536 424.950 87.412 21,06 -77.586 -15,44 1.TG tổ chức KT & CN 378.005 463.383 418.314 85.378 22,59 -45.069 -9,73 2.PH giấy tờ có giá 37.119 39.153 6.636 2.034 5,48 -32.517 -83,05 (Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn của BIDV Cần Thơ) Qua 3 năm hoạt động của NH ta thấy vốn huy động của BIDV là khá ổn định so với tổng nguồn vốn. Để đạt được chỉ tiêu này thì NH đã có rất nhiều những chính sách trong hoạt động tín dụng như tăng lãi suất huy động ở từng loại tiền gửi khác nhau, thêm loại hình tiết kiệm gửi góp, khuyến khích bằng vật chất cho cán bộ tín dụng trong công tác. Quan trọng hơn là phong cách phục vụ nhiệt tình, tận tình, thái độ niềm nở trong giao tiếp của nhân viên khi khách hàng đến - 25 -
  26. giao dịch.Vốn huy động đạt được trong 3 năm qua là do sự tăng lên của từng khoản mục cấu thành nên vốn huy động. Cụ thể: 4.2.2.1. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân Loại tiền gửi này được NH rất đặc biệt quan tâm. Vì nó chiếm một vị trí quan trọng trong cơ cấu nguồn vốn của NH. Kết quả là năm 2005 đạt được 378.005 triệu đồng, sang năm 2006 là 463.383 triệu đồng tăng 85.387 triệu đồng hay tăng 22,59%. Nhưng đến năm 2007 thì một phần là do xã hội có nhiều biến động trên lĩnh vực kinh tế cho nên các tổ chức kinh tế cà cá nhân làm ăn không có hiệu quả và sử dụng tiền của của mình để mở rộng đầu tư và không gửi vào NH cho nên vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và cá nhân chỉ còn 418.314 triệu đồng làm giảm 45.069 triệu đồng hay giảm 9,73%. Tuy nhiên, nó vẫn ổn định và cao hơn so với năm 2005. Điều này cho thấy uy tín của NH là rất cao. Mặc cho kinh tế biến động mạnh nhưng NH vẫn ổn định với loại tiền gửi này. Đạt được kết quả này là do: - Tiền gửi tiết kiệm là một loại hình tiền gửi có mức lãi suất cao và có nhiều hình thức gửi tiết kiệm để cho khách hàng chọn lựa. - BIDV Cần Thơ là một NH lớn, uy tín và hoạt động tín dụng hiệu quả. - Có mối quan hệ rất lớn đối với nhiều khách hàng trên địa bàn thành phố Cần Thơ. - Cán bộ tín dụng nhiệt tình hoà nhã với khách hàng. 4.2.2.2. Phát hành giấy tờ có giá Hình thức này được NH sử dụng có hiệu quả và có sự tăng trưởng qua 2 năm là năm 2005 và 2006. Cụ thể là năm 2005 NH đã phát hành và thu về 37.119 triệu đồng, sang năm 2006 số tiền đã lên 39.153 triệu đồng tăng 2.034 triệu đồng hay tăng 5,48%. Tuy nhiên loại hình này đã không được ưu ái và là điểm chọn của khách hàng nên loại hình này đã giảm đi trong năm 2007. Cụ thể là năm 2007 chỉ còn 2.034 triệu đồng đã giảm 32.517 triệu đồng hay giảm 83,05%. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do thị trường chứng khoán cũng như thị trường bất động sản và giá vàng của nước ta trong năm 2007 là rất “nóng” cho nên các khách hàng đã sử dụng vốn của mình đi mua cổ phiếu và đầu tư vào các lĩnh vực đó nhằm sinh lời. Trong khi đó với mức lãi suất hiện thời thì không ăn - 26 -
  27. thua so với mức độ lạm phát của nước ta. Mức độ biến động của hai loại hình huy động vốn của NH được thể hiện một cách sinh động qua đồ thị: 500000 463383 418314 378005 400000 300000 đ tien gui tr 200000 Giay to CG 100000 37119 39153 6636 0 05 06 07 năm Hình 3: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN Qua đồ thị cho ta thấy tỷ trọng của hình thức huy động vốn bằng cách phát hành giấy tờ có giá có tỷ trọng rất nhỏ. Trong khi đó, hình thức huy động vốn bằng tiền gửi của cá nhân và các tổ chức kinh tế khác có một tỷ trong rất lớn 4.3. TÌNH HÌNH CHO VAY CỦA NH Cũng như các Ngân Hàng khác, sau khi huy động vốn BIDV Cần Thơ nhanh chóng tìm các biện pháp để sử dụng nguồn vốn đó một cách có hiệu quả, nhằm mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng cũng như đáp ứng được nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. BIDV Cần Thơ luôn coi trọng công tác huy động vốn đi đôi với việc từng bước mở rộng quy mô tín dụng, gắn nhiệm vụ cho vay với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng, do hiệu quả cho vay ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và chất lượng nghiệp vụ tín dụng nói riêng. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong những năm qua diễn ra khá tốt. Doanh số cho vay là tổng số tiền mà Ngân hàng đã giải ngân dưới hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản trong một thời gian nhất định. Sự tăng trưởng của doanh số cho vay thể hiện quy mô tăng trưởng của công tác tín dụng. Nếu Ngân hàng có nguồn vốn mạnh thì doanh số cho vay có thể cao hơn nhiều lần so với các Ngân hàng có nguồn vốn nhỏ. Do bản chất của hoạt động tín dụng Ngân hàng là đi vay để cho vay, vì thế với nguồn vốn huy động được trong mỗi năm Ngân hàng cần có những biện pháp hữu hiệu để sử dụng nguồn vốn đó thật hiệu - 27 -
  28. quả nhằm tránh tình trạng ứ đọng vốn. Trong những năm qua hoạt động cho vay của Ngân hàng đã có những bước chuyển biến tích cực và được thể hiện như sau: Bảng 4: TÌNH HÌNH CHO VAY CỦA NH Đvt: Triệu đồng Năm Năm Năm 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền% Số tiền% DOANH SỐ CV 2.320.622 2.673.901 2.595.209 353.279 15,22 -78.692 -2,94 -Ngắn hạn 2.205.227 2.585.897 2.504.377 380.670 17,26 -45.520 -1,76 -Trung hạn&dài hạn 115.445 88.054 90.832 -27.391 -23,73 2.778 3,16 (Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn của BIDV Cần Thơ) Qua số liệu cho ta thấy doanh số cho vay của NH có nhiều biến động. Nó tăng mạnh trong năm 2006 so với năm 2005 và giảm nhẹ trong năm 2007 so với năm 2006. Cụ thể, trong năm 2006 doanh số cho vay tăng 353.279 triệu đồng hay tăng 15,22% so với năm 2005. Đến năm 2007, doanh số cho vay giảm nhẹ và giảm 78.692 triệu đồng hay giảm 2,94% so với năm 2006. Trong cơ cấu cho vay của NH thì hoạt động cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ. Còn cho vay ngắn hạn thì chiếm tỷ trọng cao. Cụ thể năm 2005 thì cho vay ngắn hạn chiếm 95,03%, năm 2006 là 96,7% và năm 2007 là 96,5%. Còn lại một phần rất nhỏ là cho vay trung và dài hạn. Việc cơ cấu cho vay có sự chênh lệch cao này là do định hướng của NH và công tác tín dụng cấp trên ban hành. 4.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG Trong những năm qua hoạt động của NH được đánh giá là rất có hiệu quả. Với nguồn vốn lớn lại biết cách huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong địa bàn thành phố Cần Thơ. Nó được thể hiện với doanh số thu nợ trên doanh số cho vay, vòng quay vốn tín dụng, cùng những chỉ tiêu tài chính khác. Tất cả các vấn đề này được thể hiên qua kết quả sau: - 28 -
  29. Bảng 5 ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH CỦA NGÂN HÀNG Đvt: Triệu đồng ĐƠN VỊ NĂM CÁC CHỈ TIÊU TÍNH 2005 2006 2007 Doanh số cho vay (DSCV) Triệu đồng 2.320.622 2.673.901 2.595.209 Doanh số thu nợ (DSTN) Triệu đồng 2.065.058 2.751.681 2.480.427 Dư nợ bình quân Triệu đồng 700.606 845.522 922.827 Dư nợ Triệu đồng 885.775 808.045 922.827 Vốn huy động Triệu đồng 415.124 502.536 424.950 Nợ quá hạn Triệu đồng 25.866 4887 35889 DSTN/DSCV % 89 102,9 95,6 Dư nợ/Vốn huy động Lần 2,1 1,6 2,17 Nợ quá hạn/Dư nợ % 2,9 0,6 3,9 Vòng quay vốn tín dụng Vòng 2,9 3,2 2,7 (Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn của BIDV Cần Thơ) 4.4.1. Chỉ tiêu nợ quá hạn trên dư nợ Đây là một chỉ tiêu phản ánh mức độ rủi ro của NH. Qua số liệu ta thấy NH có mức độ rủi ro tương đối cao. Cụ thể là trong năm 2005 và 2007 NH có mức độ rủi ro là tương đối so với mức độ rủi ro mà NHNN khuyến cáo. Cụ thể là 2,9% và 3,9% (mức độ rủi ro do NHNN quy định là 5%) 4.4.2. Chỉ tiêu doanh số thu nợ trên doanh số cho vay Đây tuy không thể là một chỉ tiêu đánh giá khái quát về hoạt động hiệu quả hay không của NH nhưng một phần nào phản ánh tổng quát về hiệu quả hoạt động của NH trong 3 năm. Dựa trên số liệu thì ta thấy NH có một tỷ lệ thu nợ khá cao gần như bằng với doanh số cho vay và còn năm 2006 thì NH đã vượt định mức. Cụ thể là năm 2006 vượt chỉ tiêu chiếm 102,9%. 4.4.3. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng Nhìn chung vòng quay vốn tín dụng của NH tương đối lớn và ổn định. Năm 2005 vòng quay vốn tín dụng là 2,9 vòng, năm 2006 vòng quay vốn tín dụng là 3,2 vòng và đến năm 2007 vòng quay vốn tín dụng chỉ còn 2,7 vòng. - 29 -
  30. 4.4.4. Chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn huy động của NH. Nhìn chung trong 3 năm qua NH có một mức độ hợp lý nó không lớn quá và cũng không quá nhỏ. Cụ thể, năm 2005 thì tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động là 2.1 lần, năm 2006 là 1,6 lần và năm 2007 là 2,17 lần. Thể hiện khả năng luân chuyển vốn rất tốt của NH. ÎQua những chỉ tiêu trên ta có thể thấy hoạt động của NH là rất có hiệu quả thể hiện sự năng động trong hoạt động tín dụng của mình. Thể hiện cụ thể trong chỉ tiêu doanh số thu nợ trên doanh số cho vay, tỷ lệ này của NH hàng là rất lớn. Cụ thể là trong 3 năm tỷ lệ này là trên 89%. Bên cạnh đó ta cũng thấy mức độ rủi ro tín dụng của NH là tương đối. Nó vẫn chưa cao so với khuyến cáo của NHNN là 5%. Với vòng quay vốn tín dụng mà NH thực hiện thì khả năng sinh lời là rất cao thể hiện với số vòng quay vốn tín dụng là rất cao và có xu hướng tăng dần. 4.5. TÌNH HÌNH NỢ XẤU CỦA NH Theo P.Volker, cựu Chủ tịch Cục dự trữ Liên bang Mỹ (FED) cho rằng: “Nếu NH không có những khoản nợ xấu thì đó không phải là hoạt động kinh doanh”. Điều này cho thấy rủi ro tín dụng luân tồn tại và nợ xấu là một thực tế hiển nhiên ở bất cứ NH nào, kể cả NH thế giới. Bởi những rủi ro nằm ngoài tầm kiểm soát của con người. Do vậy, điểm khác biệt của các NH là năng lực quản trị rủi ro tín dụng là khả năng quản lý nợ xấu, khống chế nợ xấu ở một tỷ lệ có thể chấp nhận được. Tình hình nợ xấu của BIDV được thể hiện như sau: Bảng 6: TÌNH HÌNH NỢ XẤU VÀ SỐ TIỀN TRÍCH DỰ PHÒNG CỦA NH Đvt: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 % Trích DP Nợ nhóm 1 316.718 0 411.801 0 605.634 0 0 Nợ nhóm 2 260.513 13.025 280.760 14.038 282.696 14.134 5 Nợ nhóm 3 7.316 1.463 76.348 15.269 32.663 6.532 20 Nợ nhóm 4 824 412 321 160 1.212 606 50 Nợ nhóm 5 81.605 81.065 39.175 39.175 622 622 100 95.965 68.912 21.894 Dư nợ 666.976 808.405 922.827 Tỷ lệ nợ xấu 13.4% 14.3% 3.73% (Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn của BIDV Cần Thơ) - 30 -
  31. Dựa vào bảng số liệu do phòng nguồn vốn cung cấp. Ta có thể đánh giá về hiệu quả tín dụng của ngân hàng như sau. Trong 2 năm 2005, 2006. Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng khá cao. Năm 2005 là 13,4%. Trong khi đó tỷ lệ này năm 2006 là 14,3%. Đặc biệt trong năm 2005. Dư nợ của nhóm 5 là cao nhất. Tổng số dư nợ của nhóm 5 là 81.605 triệu đồng. Đây là một con số rất lớn. Nó ảnh hưởng lớn đến số tiền trích dự phòng của ngân hàng.( Năm 2005 trích dự phòng lớn nhất 95.965 triệu đồng). Trong năm 2006 tuy tỷ lệ nợ xấu cao 14,3%. Nhưng số dư nợ của nhóm 5 lại giảm rất nhiều. Giảm 39.175 triệu đồng. tương đương 51,9%. Năm 2007. Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng đạt kết quả rất tốt( 3,73%). Đây thực sự là một con số rất tốt nếu so với tỷ lệ nợ xấu của năm 2006. Trong 2 năm 2006 và 2007. Dư nợ của nhóm 5 liên tục giảm. Điều này là do trong năm 2005. Ngân hàng phân loại dư nợ theo điều 6 của quyết định 493/2005/QĐ-NHNN. Còn trong 2 năm tiếp theo. Ngân hàng phân dư nợ theo điều 7, cũng của quyết định này. Khi phân nhóm dư nợ theo điều 7. Ngân hàng có thể cơ cấu lại thời hạn cho vay và thu hồi nợ, ngoài ra có thể xếp loại tín dụng theo cách phân loại doanh nghiệp của Ngân hàng BIDV. Điều này làm giảm được dư nợ của nhóm 5. Dẫn đến dư nợ của nhóm 5 liên tục giảm qua từng năm. Từ 81.605 triệu đồng xuống còn 39.175 triệu đồng trong năm 2006. Và giảm xuống chỉ còn 622 triệu đồng trong năm 2007. Việc phân nhóm dư nợ theo điều 7, không những giúp chi nhánh làm đẹp bảng báo cáo của mình, mà còn có ý nghĩ thực tế. Hạn chế số dự phòng phải trích cho các khoản nợ, dẫn đến có nhiều vốn hơn để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh sinh lời và thể hiện mức độ an toàn trong kinh doanh tiền tệ. 4.6. TÌNH HÌNH THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NH 4.6.1. Thuận lợi -Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Cần Thơ được thành lập và hoạt động trong thời gian tương đối dài nên đã tạo được chỗ đứng vững chắc và lòng tin ở khách hàng. - Trước hết là sự quan tâm và giúp đỡ của các cấp chính quyền địa phương đối với công tác tín dụng. - 31 -
  32. - Được sự quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ thường xuyên của Ngân Hàng cấp trên. - Ngân Hàng có một đội ngũ công nhân viên nhiệt tình, phục vụ vui vẻ, tận tình đối với khách, đồng thời sự kết hợp chặt chẽ giữa các phòng ban và đoàn kết trong nội bộ cơ quan cũng là một thuận lợi lớn của Ngân Hàng. -Phần lớn công việc Ngân Hàng đã được tin học hóa, nhân viên hầu hết đã có trình độ A, B tin học. - Phong trào thi đua được phát động liên tục, cán bộ công nhân viên đều nhiệt tình hưởng ứng, từ đó các nhiệm vụ công tác và chỉ tiêu kế hoạch của đơn vị được hoàn thành tốt. - Vị trí kinh doanh của Ngân Hàng nằm ở trung tâm Thành phố tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng dễ tìm và dễ giao dịch. - Mạng lưới trong hệ thống Ngân Hàng được nối liền tạo điều kiện thu nhập và xử lý thông tin kịp thời. - Các thủ tục hành chính đã được đơn giản hoá nên khách hàng dễ hiểu và thuận lợi trong giao dịch với Ngân Hàng.  Những thuận lợi trên góp phần không nhỏ trong hoạt động của Ngân Hàng, giúp Ngân Hàng hoạt động có hiệu quả và đứng vững trên thị trường nhiều năm. 4.6.2. Khó khăn Tuy có nhiều thuận lợi, song hoạt động Ngân Hàng không tránh khỏi những khó khăn xảy ra, làm hạn chế hiệu quả hoạt động của Ngân Hàng và hiện đang là vấn đề mà lãnh đạo Ngân Hàng quan tâm, đó là: - Vấn đề quản lý vĩ mô của Nhà nước, nhiều văn bản luật, dưới luật ra đời rồi sửa đổi thường xuyên nhưng đến nay vẫn còn nhiều vấn đề bất cập không phù hợp, chưa nhất quán với nhau, nổi bật hơn hết là vấn đề xử lý tài sản thế chấp, cầm cố, giải quyết các khoản nợ đóng băng - Trên địa bàn Thành phố có nhiều tổ chức tín dụng cũng đầu tư vốn cho vay hộ sản xuất và doanh nghiệp, cho nên việc tranh giành khách hàng cũng hết sức gay gắt bằng nhiều hình thức, thủ tục đơn giản, lãi suất thấp Hơn nữa sự cạnh tranh giữa các ngân hàng đã làm phát sinh tư tưởng ỷ lại xem nhẹ nghĩa vụ thanh toán nợ của một số khách hàng đối với Ngân Hàng. - 32 -
  33. - Ý thức chấp hành pháp luật của người dân chưa cao, dẫn đến việc xử lý các món nợ quá hạn của Ngân Hàng bị hạn chế, kém hiệu quả. - Việc kiểm tra sử dụng vốn vay chưa được hoàn thiện, đôn đốc và xử lý nợ đến hạn hoặc quá hạn chưa triệt để.  Mặc dù có nhiều khó khăn nhưng với nỗ lực của Ngân Hàng cùng với kinh nghiệm tích lũy qua nhiều năm hoạt động Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Chi nhánh Cần Thơ luôn tìm được chỗ đứng cho mình trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng trong khu vực. - 33 -
  34. CHƯƠNG 5 PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG 5.1. TÌNH HÌNH CHO VAY TRUNG VÀ DÀ HẠN 5.1.1 Doanh số cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế Doanh số cho vay tại NH phản ánh quy mô hoạt động của NH. Doanh số cho vay càng cao chứng tỏ NH có thị phần hoạt động rộng, số lượng khách hàng nhiều. Trên thực tế doanh số cho vay của NH là rất lớn và tập trung nhiều cho cho vay ngắn hạn còn cho vay trung và dài hạn thì chiếm tỷ trọng nhỏ hơn. Tuy nhiên trong tình hình kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh thì hoạt động cho vay trung và dài hạn là một hoạt động không thể thiếu. Để thấy quy mô hoạt động của NH ta phân tích doanh số cho vay trung và dài hạn của NH theo thành phần kinh tế qua 3 năm: Bảng 7: DOANH SỐ CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ QUA 3 NĂM Đvt:Triệu đồng 2006 so với 2007 so với Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2005 2006 2007 Số tiền% Số tiền% 1. Nhà nước 65.109 42.351 35.268 -22.758 -34,95 -7.083 -16,72 2.Tập thể 00 0 00 00 3.Tư Nhân 18.388 1.247 25.087 -17.141 93,22 23.840 1911,79 4.Cá thể 16.152 12.205 21.846 -3.947 -24,44 9.64178,99 5.Hỗn hợp 15.796 29.786 859 13.990 88,57 -28.927 -97,12 6.Khác 2.465 7.772 2.465 5.30768,28 7.Tổng 115.445 88.054 90.832 -27.400 -23,73 2.778 3,15 (Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn của BIDV Cần Thơ) Qua số liệu 3 năm cho ta thấy mức biến động trong tình hình cho vay của Ngân hàng. Cụ thể là năm 2005 tổng doanh số cho vay của NH là 115.445 triệu đồng sang năm 2006 là 88.054 triệu đồng và đã giảm 27.400 triệu đồng hay giảm - 34 -
  35. 23,73%. Đến năm 2007 thì doanh số cho vay là 90.832 triệu đồng và đã làm tăng tổng doanh số cho vay là 2.778 triệu đồng hay tăng 3,15% của năm 2007 so với năm 2006. Do nhu cầu vay vốn của các thành phần trong xã hội là khác nhau cho nên về số lượng tiền cho vay của NH đối với các thành phần kinh tế cũng sẽ là khác nhau. Cụ thể là doanh số cho vay đối với thành phần kinh tế nhà nước là khá cao. Nó chiếm vị trí đầu trong danh sách cho vay đối với các thành phần kinh tế, trong năm 2005 thì doanh số vay đối với đối tượng là các thành phần kinh tế nhà nước chiếm 56,4% trong tổng doanh số cho vay đối với các thành phần kinh tế. Sang năm 2006 thì doanh số cho vay đối với các thành phần kinh tế chiếm 48,1% trong tổn doanh số cho vay. Đến năm 2007 thì doanh số cho vay chỉ còn 38,33%. Sự giảm trong doanh số cho vay đối với thành phần kinh tế Nhà nước là do cơ chế thị trường hoá. Nhà nước ngay càng có xu hướng chuyển dần sang cơ chế tư nhân hoá, cổ phần hoá Điều này chứng tỏ nền kinh tế đang phát triển theo hướng tích cực và thể hiện sự linh động của NH với sự biến động trên trên thị trường. Cụ thể là trong năm 2005 doanh số cho vay theo thành phần kinh tế nhà nước là 65.109 triệu đồng, sang năm 2006 là 42.351 triệu đồng đã giảm 22.758 triệu đồng hay giảm 34,95%. Đến năm 2007 chỉ còn 35.268 triệu đồng đã giảm 7.083 triệu đồng hay giảm 16,72%. Đối với các thành phần kinh tế khác như tư nhân hay cá thể thì doanh số cho vay cũng giữ một vị trí quan trọng trong tổng doanh số cho vay của NH. 5.1.2. Doanh số cho vay trung và dài hạn theo ngành kinh tế Với cách phân chia khác cách phân chia theo thành phần kinh tế là cách phân chia theo ngành kinh tế. Trong cách chia này cho ta thấy được rõ nét hơn về tình hình cho vay của NH trong thời kỳ đất nước đi lên trong tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Việc cho vay theo ngành thể hiện mức độ đa dạng hoá hình thức hoạt động tín dụng của NH. Bên cạnh đó việc cho vay nhiều ngành với những tỷ trong khác nhau giúp NH phân tán được những rủi ro, đồng thời đầu tư vào những ngành tương lai phát triển mạnh. Để thấy rõ hơn về tình hình cho vay của NH ta xem xét số liệu sau trong bảng cho vay trung và dài hạn theo ngành - 35 -
  36. Bảng 8: DOANH SỐ CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN THEO NGÀNH KINH TẾ QUA 3 NĂM Đvt:Triệu đồng Năm Năm Năm 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền % 1. Công nghiệp 58.903 26.271 18.372 -32.632 -55,4 -7.899 -43 2. Xây dựng 35.327 18.367 6.068 -16.960 -48 -12.299 -66,96 3.Thương mại dịch vụ 10.918 14.004 21.928 3.086 28,27 7.924 56,58 4. Ngành Khác 10.297 29.412 44.464 19.115 185,64 15.052 51,18 5. Tổng 115.445 88.054 90.832 -27.400 -23,73 2.788 3,15 (Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn của BIDV Cần Thơ) Qua số liệu 3 năm cho ta thấy được nhiều biến động trong doanh số cho vay của NH theo ngành kinh tế. Cụ thể là năm 2005 thì doanh số cho vay theo ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất và chiếm 51,02% trong tổng doanh số cho vay của NH. Sang năm 2006 thì doanh số cho vay theo các ngành khác chiếm tỷ trọng cao nhất và chiếm 33,4% trên tổng doanh số cho vay trung và dài hạn của NH. Cho đến năm 2007 thì ngành khác vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số cho vay cụ thể chiếm khoảng 48,95%/tổng doanh số cho trung và dài hạn của NH. Trong cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế của NH BIDV Cần Thơ ta thấy được sụ giảm về số lượng cho vay đối với ngành công nghiệp và ngành xây dựng. Đối nghịch sự sụt giảm của hai ngành trên là sự tăng trưởng của thương mại dịch vụ và ngành khác. Cụ thể là trong năm 2005 doanh số cho vay theo ngành công nghiệp lần lượt là 58.903 và 35.327 triệu đồng sang năm 2006 đã giảm đi 32.632 và 16 960 triệu đồng hay giảm 55,4% và 48%. Đến năm 2007 giảm 7 899 triệu đồng và 12.299 triệu đồng hay giảm 43% và 66,96%. Đối với ngành thương mại và dịch vụ và ngành khác thì trong năm 2005 thì doanh số cho vay lần lượt là 10.918 triệu đồng và 10.297 triệu đồng, qua năm 2006 thì doanh số cho vay đã tăng 3.086 triệu đồng và 19.115 triệu đồng hay tăng 28,27% và 185,64%. Đến năm 2007 thì doanh số cho vay tăng lên 7.924 triệu đồng và 15.052 triệu đồng hay tăng 56,58% và 51,18%. - 36 -
  37. CN XD TM & DV KHAC 70000 60000 50000 40000 30000 20000 10000 0 05 06 07 Hình 4: TÌNH HÌNH CHO VAY THEO NGÀNH 5.2. TÌNH HÌNH THU NỢ TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA CHI NHÁNH QUA 3 NĂM Doanh số cho vay chỉ phản ánh số lượng và quy mô tín dụng của Ngân Hàng chứ chưa phản ánh được hiệu quả sử dụng vốn của Ngân Hàng cũng như đơn vị vay vốn, vì hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở việc trả nợ vay của khách hàng. Nếu khách hàng luôn trả nợ đúng hạn cho Ngân Hàng thì chứng tỏ Ngân hàng đã sử dụng vốn vay của mình một cách có hiệu quả, có thể luân chuyển được nguồn vốn một cách dễ dàng. Một trong những nguyên tắc trong hoạt động tín dụng là vốn vay phải được thu hồi cả vốn gốc và lãi theo đúng hạn định đã thoả thuận. Như vậy doanh số thu nợ cũng là một trong những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác tín dụng trong từng thời kỳ. Đồng thời đây cũng có thể nói là một chỉ tiêu đưa đến nhận định về sự rủi ro trong hoạt động tín dụng. Vì trong việc thu nợ nếu khả năng thu nợ nhỏ hơn rất nhiều so với doanh số cho vay thì phản ánh một khả năng món nợ đó có thể có rủi ro. Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà NH đã thu hồi từ các khoản đã giải ngân trong một khoảng thời gian nhất định. Do đó, việc thu nợ được xem là công tác quan trọng trong hoạt động tín dụng góp phần tái đầu tư tín dụng và đẩy - 37 -
  38. nhanh tốc độ luân chuyển tiền tệ trong lưu thông. Khi doanh số thu nợ tăng đó là điều đáng mừng vì vốn vay được thu hồi nhanh và là dấu hiệu tốt cho sự an toàn của nguồn vốn tín dụng hay thể hiện mức độ an toàn cao trong hoạt động tín dụng. Tuy nhiên trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn với thời hạn vay vốn, hoàn vốn tương đối dài nên có nhiều biến động . Do vậy mà khả năng thu hồi nợ là sẽ có nhiều biến động. 5.2.1. Tình hình thu nợ trung và dài hạn theo thành phần kinh tế Bảng 9: TÌNH HÌNH THU NỢ TRUNG VÀ DÀI HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ QUA 3 NĂM Đvt:Triệu đồng CHỈ DSCV DSTN DSTN/DSCV(%) TIÊU 2005 2006 2007 2005 2006 2007 2005 2006 2007 1.Nhà Nước 65.109 42.351 35.268 71.141 36.717 44.485 109,26 86,7 126,13 2.Tập thể - - - - - - - - - 3.Tư nhân 18.388 1.247 25.087 11.379 948 11.685 61,88 76,02 46,58 4.Cá thể 16.152 12.205 21.846 17.252 7.817 12.432 106,8 64,05 56,9 5.Hỗn hợp 15.796 29.786 859 20.534 49.698 2.041 130 166,85 237,6 6.Khác - 2.465 7.772 - 560 4.856 - 22,72 62,48 7.Tổng 115.445 88.054 90.832 120.306 95.704 75.499 104,21 108,69 83,12 (Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn của BIDV Cần Thơ) Qua bảng số liệu 3 năm cho ta thấy khả năng thu hồi nợ của các thành phần kinh tế là có sự biến động rất cao. Trong số liệu ta thấy thành phần kinh tế Nhà nước có mức thu hồi nợ cao. Cụ thể trong 2 năm 2005 và 2007 thì ngoài việc thu hồi những khoản cho vay trong kỳ mà còn thu thêm được những khoản ở các kỳ trước đạt vượt mức chỉ tiêu được giao thể hiện là trong năm 2005 tỷ lệ thu nợ trên doanh số cho vay là 109,26% vượt mức chỉ tiêu. Đến năm 2006 là 86,7% và đến năm 2007 thì tỷ lệ này là rất cao chiếm 126,12%. Trong 3 năm này phải nói đến thành phần kinh tế hỗn hợp vì khả năng thu hồi nợ vượt qua doanh số cho vay đối với thành phần kinh tế hỗn hợp này và có một sự tăng trưởng rất cao. Cụ thể là năm 2005 tỷ lệ thu nợ/doanh số cho vay là 130%, sang năm 2006 là 166,85% và đến năm 2007 thì tỷ lệ này là rất cao chiếm 237,6%. Có thể nói trong - 38 -
  39. năm 2007 mức thu nợ đối với thành phần kinh tế hỗn hợp này cao hơn 2 lần so với doanh số cho vay trong kỳ. Còn lại những thành phần kinh tế khác có những biến động khác nhau do tính chất của hoạt động tín dụng trung và dài hạn. 5.2.2. Tình hình thu nợ trung và dài hạn theo ngành kinh tế Đối với tình hình thu nợ trung và dài hạn theo ngành kinh tế thì có nhiều biến động hơn với những ngành then chốt trong xã hội . Bảng 10: TÌNH HÌNH THU NỢ TRUNG VÀ DÀI HẠN THEO NGÀNH KINH TẾ QUA 3 NĂM Đvt:Triệu đồng DSCV DSTN DSTN/DSCV(%) CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 2005 2006 2007 2005 2006 2007 1.CN 58.903 26.271 18.372 54.882 62.084 12.659 93,17 337,93 68,9 2.Xây dựng 35.327 18.367 6.068 45.226 482 16.252 128,02 2,62 267,83 3.TM & DV 10.918 14.004 21.928 4.390 7.211 22.785 40,2 51,5 103,91 4.Ngành khác 10.297 29.412 44.464 15.808 25.963 23.803 152,52 88,27 53,53 5.Tổng 115.445 88.054 90.832 120.306 95.740 75.499 104,21 108,69 83,12 (Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn của BIDV Cần Thơ) Qua số liệu 3 năm trên cho ta thấy năng lực thu nợ của NH là khá cao. Chứng tỏ hoạt động tín dụng của NH đang có hiệu quả cao. Hầu hết các ngành trong 3 năm đều có năm thu nợ vượt định mức. Cụ thể là đối với ngành Công nghiệp thì trong năm 2006 NH có tỷ lệ thu nợ/tổng doanh số cho vay là 337,93%, với ngành xây dựng thì tỷ lệ vượt định mức năm trong 2 năm 2005 và 2007 lần lượt là 128,02%, 267,83%, đối với ngành thương mại và dịch vụ thì năm 2007 là năm hiệu quả của NH với tỷ lệ là 103,91%. Còn đối với ngành khác thì trong năm 2005 tỷ lệ thu nợ trên tổng doanh số vay là 152,52%. Tuy nhiên không phải chỉ có những năm này là hiệu quả của NH đối với với những ngành tiêu biểu trên mà trên thực tế những năm còn lại thì tỷ lệ thu nợ trên tổng doanh số cho vay là tương đối cao. Tất cả những số liệu trên nói lên hoạt động hiệu quả của NH, thể hiện rõ qua số liệu tổn thể của 3 năm cụ thể là: Trong năm 2005 tỷ lệ thu nợ trên tong doanh số cho vay 104,21% vượt định mức, đến năm 2006 là 108,69% cũng vượt định mức, cuối cùng là năm 2007 thì tỷ lệ này có giảm và chỉ còn 83,13%. Đây có thể nói là thành tựu lớn của Ngân Hàng. Qua tỷ lệ này ta cũng có thể đưa ra nhận định rằng NH có mức độ rủi ro tín dụng qua 3 năm này là tương đối thấp. - 39 -
  40. CN XD TM & DV KHAC 400 337.93 300 267.83 200 152.52 128.02 93.17 103.91 88.27 68.9 100 40.2 51.5 53.53 2.62 0 05 06 07 HÌNH 5: TỶ LỆ THU NỢ TRÊN DOANH SỐ CHO VAY Qua đồ thị cho ta thấy tỷ lệ thu nợ qua các năm có sự biến động rất mạnh nhưng nhìn chung hiệu quả về khả năng thu nợ là khá cao. 5.3. TÌNH HÌNH DƯ NỢ CỦA CHI NHÁNH QUA 3 NĂM Dư nợ cho vay có thể được hiểu là hiệu số giữa doanh số cho vay và thu nợ. Như vậy chỉ tiêu dư nợ cho vay là khoản tiền đã giải ngân mà Ngân Hàng chưa thu hồi về. Dư nợ cho vay là chỉ tiêu xác thực để đánh giá về quy mô hoạt động tín dụng trong từng thời kỳ. Đây là một chỉ tiêu không thể thiếu khi nói đến hoạt động tín dụng của một Ngân Hàng. Tuy nhiên, việc phân tích dư nợ kết hợp với nợ quá hạn sẽ cho phép ta phản ánh chính xác hơn về hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân Hàng. Nhìn chung, các Ngân Hàng có mức dư nợ cao thường là các Ngân Hàng có quy mô hoạt động rộng, nguồn vốn mạnh và đa dạng. Là đơn vị kinh doanh tiền tệ nên mục tiêu hoạt động của NH là lợi nhuận. Tuy nhiên, NH không vì chạy theo lợi nhuận mà không theo các quy luật thị trường. NH thực hiện nguyên tắc tín dụng là “chất lượng, an toàn, hiệu quả ” nhằm mục tiêu thu lợi nhuận an toàn, hạn chế rủi ro thấp nhất. Trong quá trình hoạt động của mình NH luôn bám sát tình hình kinh tế thực tế tại địa phương để kịp thời đưa đồng vốn của mình đầu tư vào những ngành, lĩnh vực, thành phần kinh tế có hiệu quả kinh tế cao mà lĩnh vực hoạt động tín dụng trung và dài hạn được đánh giá là lĩnh vực hoạt động có mức độ rủi ro cao. 5.3.1 Tình hình dư nợ trung và dài hạn theo thành phần kinh tế của NH Để thấy được tình hình hoạt động tín dụng của NH như thế nào ta sẽ phân tích tình hình dư nợ trung và dài hạn theo thành phần kinh tế của NH qua 3 năm 2005, 2006 và năm 2007. - 40 -
  41. Bảng 11: TÌNH HÌNH DƯ NỢ TRUNG VÀ DÀI HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ QUA 3 NĂM Đvt:Triệu đồng 2006 so với Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2005 2007 so với 2006 2005 2006 2007 Số tiền% Số tiền % 1. Nhà nước 51.281 50.220 41.003 -1.061 -2,07 -9.217 -18,35 2.Tập thể 00 3.Tư Nhân 34.265 466 38.558 -33.799 -98,64 38.092 8.174,25 4.Cá thể 10.315 14.703 24.117 4.388 42,54 9.414 64,03 5.Hỗn hợp 16.309 37.109 353 20.800 127,54 -36.756 -99,05 6.Khác 1.905 5.546 1.905 3.641 191,13 7.Tổng 112.170 104.484 116.147 -7.686 -6,85 11.663 11,16 (Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn của BIDV Cần Thơ) Qua số liệu 3 năm cho ta thấy trong thành phần kinh tế Nhà nước có mức dư nợ là khá cao. Cụ thể là năm 2005 mức dư nợ của thành phần Nhà nước chiếm 45,7%/tổng dư nợ của NH, sang năm 2006 đã tăng 48,06%/tổng dư nợ của NH, đến năm 2007 đã giảm đi còn 35,3%/tổng dư nợ của NH. Thành phần kinh tế nhà nước là một đối tượng hấp dẫn đối với các NH vì khả năng thu hồi cao, ít rủi ro. Tuy nhiên trong 3 năm qua tình hình dư nợ đối với thành phần kinh tế này có dấu hiệu giảm và giảm qua các năm. Cụ thể là năm 2005 mức dư nợ là 51.281 triệu đồng, sang năm 2006 đã giảm đi 1.061 triệu đồng hay giảm 2,07% và đến năm 2007 cũng giảm đi 9.217 triệu đồng hay giảm 18,35%. Nhìn chung đối với thành phần kinh tế nhà nước thì mức giảm là không đáng kể. Là một nước trên con đường công nghiệp hoá cho nên thành phần kinh tế tư nhân, cá thể là các thành phần không kém phần quan trọng trong tiến trình phát triển của đất nước. Nhận định được vấn đề này cho nên trong 3 năm qua ngoài việc tập trung cho thành phần kinh tế Nhà nước thì NH đã tập trung rất lớn cho các thành phần này. Cụ thể nếu tính gộp chung cho Tư nhân và cá thể trong năm 2007 thì mức dư nợ này chiếm 53,96%/tổng dư nợ của NH. - 41 -
  42. 5.3.2 Tình hình dư nợ trung và dài hạn theo ngành kinh tế Đối với tình hình dư nợ của các thành phần kinh tế thể hiện bước thay đổi của NH từ sự tập trung vào thành phần kinh tế Nhà nước đã dần chuyển tới thành phần kinh tế Tư nhân và cá thể. Đối với tình hình dư nợ của NH đối với các ngành kinh tế thì thể hiện ở những bước thay đổi sau: Bảng 12: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO TRUNG VÀ DÀI HẠN NGÀNH KINH TẾ QUA 3 NĂM Đvt:Triệu đồng 2006 so với 2007 so với Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2005 2006 2007 Số tiền% Số tiền% 1. Công nghiệp 59.838 24.025 19.774 -35.813 -59,85 -4.251 -17,69 2. Xây dựng 5.521 23.406 13.222 17.885 323,95 -10.184 -43,51 3. Thương mại dịch vụ 13.838 23.031 22.174 9.193 66,43 -857 -3,72 4. Ngành Khác 32.973 34.022 54.057 1.049 3,18 20.035 58,89 5. Tổng 112.170 104.484 116.147 -7.686 -6,85 11.663 11,16 (Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn của BIDV Cần Thơ) Qua số liệu trên cho ta thấy một sự thay đổi và phát triển cao của ngành khác. Cụ thể là năm 2005 có 32.973 triệu đồng, sang năm 2006 đã tăng thêm 1.049 triệu đồng hay tăng 3,18%, đến năm 2007 là một bước phát triển cao và đã tăng thêm 20.035 triệu đồng hay tăng 58,89%. Đây có thể nói là một chính sách của NH trong việc phân tán rủi ro. CN XD TM &DV KHAC 70000 60000 50000 40000 30000 20000 10000 0 05 06 07 HÌNH 6: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO NGÀNH - 42 -
  43. 5.4. TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN CỦA CHI NHÁNH QUA 3 NĂM Nợ quá hạn là những khoản nợ đã đến kỳ hạn trả nhưng chưa được thanh toán và Ngân Hàng đã làm thủ tục chuyển sang nợ quá hạn. Một Ngân Hàng có tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ cao sẽ rất khó khăn trong việc duy trì và mở rộng quy mô tín dụng. Cùng với doanh số thu nợ, nợ quá hạn cũng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn, chất lượng tín dụng và tình hình rủi ro tín dụng của Ngân Hàng. Nợ quá hạn còn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tính hiệu quả trong sử dụng vốn của NH. Đánh giá được trình độ thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh của cán bộ tín dụng trước khi cho vay. Cho thấy tính hiệu quả trong việc xử lý các tài sản thế chấp để thu nợ gốc đã quá hạn mà khách hàng không có khả năng trả nợ. Thể hiện rõ nét nhất bản chất của nó đó là hoạt động tín dụng trung và dài hạn qua bảng số liệu sau: Bảng 13:TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN TRUNG VÀ DÀI HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ QUA 3 NĂM Đvt:Triệu đồng 2006 so với 2007 so với Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2005 2006 2007 Số tiền% Số tiền% 1. Nhà nước 45 - 3.501 -45 - 3.501 - 2.Tập thể - - - - - - - 3.Tư Nhân 269 - 98 -269 - 98 - 4.Cá thể 1.396 967 789 -429 -30,73 -178-18,4 5.Hỗn hợp 1.210 220 - -990 -81,82 - - 6.Khác - - - - - - - 7.Tổng 2.920 1.187 4.388 -1.733 -59,35 3.201269,67 (Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn của BIDV Cần Thơ) Nhìn chung trong các thành phần kinh tế thì tình hình nợ quá hạn có một sự biến động có lợi cho NH và ngày càng có xu hướng giảm. Cụ thể là đối với thành phần Cá thể thi tình hình nợ quá hạn trong năm 2005 là 1396 triệu đồng, sang năm 2006 chỉ còn 967 triệu đồng đã giảm 429 triệu đồng hay giảm 30,73%, đến năm 2007 chỉ còn 789 triệu đồng đã giảm được 178 triệu đồng hay giảm 18,4%. Còn đối với các thành phần kinh tế khác thì tình hình nợ quá hạn đạt hiệu - 43 -
  44. quả tốt. Để đạt được vấn đề này là do công tác tín dụng của các cán bộ đạt hiệu quả cao. Đối với việc quản lý của NH về các thành phần kinh tế là khá hiệu quả và việc quản lý của NH đối với các ngành kinh tế được thể hiện như sau: Bảng 14: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN TRUNG VÀ DÀI HẠN THEO NGÀNH KINH TẾ QUA 3 NĂM Đvt:Triệu đồng 2006 so với 2007 so với Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2005 2006 2007 Số tiền% Số tiền% 1. Công nghiệp - - 3.594 - - - - 2. Xây dựng - - 5 - - - 3. Thương mại dịch vụ 822 220 - -602 -73,24 - - 4. Ngành Khác 2.098 987 789 -1111 -52,96 -198 -20,06 5. Tổng 2.920 1.187 4.388 -1.733 -59,35 3.201269,67 (Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn của BIDV Cần Thơ) Cũng giống như các thành phần kinh tế thì các ngành cũng có những năm NH không có tình hình nợ quá hạn một phần là do thời hạn hợp đồng là chưa đến, một phần là do khả năng đánh giá tốt tính khả thi của dự án để thực hiện hợp đồng. Nhìn trên tổng thể thì tình hình nợ quá hạn của NH có một sự biến động. Cụ thể là trong năm 2005 nợ quá hạn là 2.920 triệu đồng, sang năm 2006 chỉ còn 1.187 triệu đồng đã giảm 1.733 triệu đồng hay giảm 59,35%. Nhưng sang năm 2007 thì nợ quá hạn đã là 4.388 triệu đồng tăng thêm 3.201 triệu đồng hay tăng 269,67%. Tuy nhiên mức độ giao động trên số lượng là không lớn. Đánh giá một cách tổng quát thì hiệu quả quản lý nợ nợ quá hạn của NH là có hiệu quả tuy nhiên nhìn trên danh mục nợ quá hạn trung và dài hạn theo thành phần kinh tế và theo ngành cho ta thấy tình hình nợ quá hạn của BIDV có xu hướng tập trung nhiều vào một ngành. Đây có thể nói là một cơ cấu không tốt và khó khăn trong việc thu hồi nợ. - 44 -
  45. *Nguyên nhân tăng nợ quá hạn trung và dài hạn Nợ quá hạn là khoản nợ được chuyển từ dư nợ trong hạn sang nợ quá hạn khi món vay đến hạn mà khách hàng vay không có khả năng trả nợ. Nợ quá hạn xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau có thể là do từ phía khách hàng, từ phía NH, hoặc do nguyên nhân bất khả kháng nào khác. Nợ quá hạn là hiện tượng khó tránh khỏi trong quá trình hoạt động của NH. Nhưng nợ quá hạn lại có tác dụng xấu đến quá trình hoạt động kinh doanh của NH, nó làm nguồn vốn của NH bị ứ đọng, vòng quay vốn tín dụng bị chậm lại. Vì vậy, NH cần có những giải pháp tích cực để giảm tỉ lệ nợ quá hạn. a) Nguyên nhân khách quan Nguyên nhân do thiên tai xảy ra là bất khả kháng và khó phòng ngừa nên thiệt hại gây ra là rất lớn. b) nguyên nhân chủ quan -Từ phía khách hàng + Do khách hàng làm ăn thua lỗ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Một phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng diễn ra trong một thời gian vài năm dự tính sẽ có doanh thu. Tuy nhiên, trong thời gian thực hiện phương án, có thể do tác động xấu từ môi trường tự nhiên hay pháp luật. Từ đó người vay không thể trả nợ đúng hạn cho NH. + Do khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích. + Do người vay ốm nặng, hoặc mất tích trong thời gian vay theo tuyên bố của tòa án. + Khách hàng là người không có thiện chí trả nợ NH. -Từ phía NH. + Do phân tích thẩm định sai phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng trước khi cho vay. + Do không đi khảo sát thực tế khu vực cho vay mà cho vay thông qua ý kiến khách quan. + Do thiếu sự đôn đốc khách hàng trả nợ từ phía NH khi sắp đến hạn. - 45 -
  46. 5.5. VỀ CÔNG TÁC TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN Bảng 15: THỰC HIỆN CÔNG TÁC TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN SO VỚI KẾ HOẠCH Đvt: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Kế Thực Kế Thực Kế Thực Đơn hoạch hiện hoạch hiện hoạch hiện vị tính Vốn huy động tỷ 400 415 470 502 538 424 đồng Tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm % ≥ 70 62 ≥ 71 68 ≥ 70 57 bảo/TDN Tỷ lệ nợ xấu trung và dài hạn ≤8,0 2,6 ≤5,0 1,1 ≤ 5,0 3,8 % (Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn của BIDV Cần Thơ) Nói chung, nhìn vào bảng kế hoạch và kết quả thực hiện của chi nhánh về công tác tín dụng trung và dài hạn. Ta thấy chi nhánh đã thực hiện được các mục tiêu đề ra tương đối tốt. Đặc biệt là trong việc thực hiên việc quản lý tỷ lệ nợ xấu. Qua 3 năm, năm nào cũng thấp hơn kế hoạch đặt ra. Đây là nhờ sự cố gắng rất lớn của cán bộ phòng tín dụng và các phòng có liên quan. Về chỉ số tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo thì chi nhánh thực hiện chưa được tốt lắm. Đặc biệt là trong năm 2007, chỉ đạt 57% so với kế hoạch là lớn hơn 70%. Tuy nhiên điều này cũng có khía cạnh tích cực của nó (Chi nhánh có nhiều khách hàng tốt. do vậy khi cho vay có thể cho vay tín chấp, không cần tài sàn đảm bảo). Do công tác huy động vốn của chi nhánh tại Cần Thơ nói riêng và toàn miền Nam nói chung không được tốt lắm. Nên chỉ tiêu đề ra của chi nhánh về nguồn vốn huy động cũng tương đối thấp, do vậy hầu như năm nào cũng đạt được kế hoạch đề ra. Tuy nhiên trong năm 2007 thì lại không đạt được mục tiêu là do nhiều nhân tố, nhưng nhân tố chủ yếu là sự suy giảm trong thị phần tín dụng. 5.6. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN QUA 3 NĂM Do chính sách cũng như chủ trương NH đưa ra thì nhìn chung hoạt động tín dụng trung và dài hạn là một hoạt động không phải là thế mạnh của NH thể hiện ở doanh số cho vay cũng như tình hình huy động vố trung và dài hạn của - 46 -
  47. NH. Tuy nhiên hoạt động tín dụng trung và dài hạn là một hoạt động tín dụng tương đối có hiệu quả thể hiện như sau: Bảng 16: ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐƠN VỊ NĂM CÁC CHỈ TIÊU TÍNH 2005 2006 2007 Doanh số cho vay (DSCV) Triệu đồng 115.445 88.054 90.832 Doanh số thu nợ (DSTN) Triệu đồng 120.306 95.740 79.169 Dư nợ Triệu đồng 112.170 104.484 116.147 Dư nợ bình quân Triệu đồng 210.182 253.656 249.615 Nợ quá hạn Triệu đồng 2.920 1.187 4.388 DSTN/DSCV % 104,21 108,2987,16 Nợ quá hạn/Dư nợ % 2,6 1,143,8 Vòng quay vốn tín dụng Vòng 0,57 0,380,32 (Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn của BIDV Cần Thơ) 5.6.1. Chỉ tiêu doanh số thu nợ trên doanh số cho vay: Qua bảng trên cho ta thấy năm 2005 tỷ lệ này là 104,21%, đến năm 2006 tăng lên 108,29%. Nhưng sang năm 2007 thì tỷ lệ này đã giảm đi và còn 87,16%. Như vậy tỷ lệ thu nợ đối với tín dụng trung và dài hạn là rất cao. Trong 2 năm 2005 và 2006 Ngân Hàng đã thu nợ vượt định mức. Chứng tỏ NH hoạt động có hiệu quả trong lựa chọn khách hàng, xét duyệt cho vay, thu nợ. Có được kết qủa đó là do một phần nợ của những năm trước được thu nợ trong năm 2005 và 2006. Nhưng nhìn chung hoạt động cho vay thu nợ của NH đạt hiệu quả cao. 5.6.2. Chỉ tiêu Nợ quá hạn trên Dư nợ Có thể nói tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là nhân tố then chốt và quan trọng nhất để đánh giá tính hiệu quả của hoạt động tín dụng. Đặc biệt là trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Chỉ số này ở NH BIDV chi nhánh Cần Thơ đạt được trong những năm vừa qua là rất ấn tượng. Năm nào cũng nhỏ hơn tỷ lệ khuyến cáo của NHNN (5%). Tuy có tăng đôi chút vào năm 2007 (3.8%) nhưng cũng là một con số tốt. Nằm trong phạm vi kiểm soát của chi nhánh. - 47 -
  48. Tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn của chi nhánh là rất tốt. Điều này sẽ làm cho lợi nhuận thu từ hoạt động tín dụng trung và dài hạn nói chung là tốt. Vì khi tỷ lệ nợ quá hạn nhỏ sẽ làm cho số tiền thu hồi được từ khách hàng là tốt. Khả năng thu hồi vốn gốc và tiền lãi từ khách hàng cao. Dẫn đến lợi nhuận thu được từ hoạt động này là cao. 5.6.3. Vòng quay vốn tín dụng Qua số liệu ta thấy vòng quay vốn tín dụng có xu hướng ngày một giảm. Cụ thể là năm 2005 thì vòng quay vốn tín dụng là 0,57 vòng, sang năm 2006 thì vòng quay vốn tín dụng chỉ còn 0,38 vòng và đến năm 2007 vòng quay vốn tín dụng chỉ còn 0,32 vòng. Như vậy, ta có thể thấy được mức độ cho vay trung và dài hạn đang được chú trọng. Nhưng tình hình rủi ro tín dụng đang có nguy cơ phát sinh. 5.6.4. Dư nợ trung và dài hạn/tổng dư nợ Bảng 17: DƯ NỢ TRUNG VÀ DÀI HẠN TRÊN TỔNG DƯ NỢ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 ĐVT Dư nợ trung và dài triệu đồng 112.170 104.484 116.147 hạn Tổng dư nợ 666.976 808.405 922.827 triệu đồng Tỷ lệ % 16,8 12,9 12,5 (Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn của BIDV Cần Thơ) Chỉ tiêu này giúp ta xác định được cơ cấu tỷ lệ cho vay giữa trung và dài hạn của Ngân hàng BIDV chi nhánh Cần Thơ. Có thể thấy được trong cơ cấu tỷ lệ này. Dư nợ trung và dài hạn của chi nhánh tương đối thấp so với bình quân của toàn hệ thống ngân hàng BIDV( khoảng 40%). Đây là do điều kiện đặc thù về kinh tế, xã hội của thành phố Cần Thơ và định hướng phát triển của chi nhánh. Nhưng theo đánh giá thì tỷ lệ này nên nâng cao dần trong những năm tiếp theo. ÎNhìn chung hoạt động tín dụng trung và dài hạn của NH đã và đang có xu hướng phát triển. Thể hiện qua số liệu ta thấy hoạt động tín dụng trung và dài có một mức độ rủi ro là tương đối so với khuyến cáo của NHNN là 5%. So với mức độ rủi ro chung của NH thì hoạt động trung và dài hạn thể hiện một mức độ rủi ro cao. Cụ thể là năm 2005 mức độ rủi ro là 2,9% còn hoạt động trung và dài hạn là 2,6%, năm 2006 mức độ rủi ro của NH chỉ có 0,6% trong khi đó hoạt động tín - 48 -
  49. dụng trung và dài hạn chiếm tới 1.14%, năm 2007 mức độ rủi ro của NH là 3,9% và hoạt động trung và dài hạn là 3,8% là tương đối cao. Bên cạnh đó, khi xem xét về chỉ tiêu khác là vòng quay vốn tín dụng thì vòng quay vốn tín dụng của hoạt động tín dụng trung và dài hạn ngày càng giảm. Trong khi đó vòng quay vốn tín dụng chung của NH ngày một tăng. Việc vòng quay vốn tín dụng của hoạt động tín dụng trung và dài hạn giảm thể hiện việc kinh doanh trong lĩnh vực này là không an toàn. Tuy nhiên, vòng quay vốn tín dụng của NH là không quá thấp. ÎDo vậy NH cần tập trung vào hoạt động này đánh giá đúng tiềm năng và đưa ra những giải pháp thiết thực hơn nhằm tối thiểu hoá rủi ro mang lại lợi nhuận cao hơn cho NH. 5.7. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN 5.7.1. Do thực hiện tốt quy trình tín dụng trung và dài hạn. NH BIDV chi nhánh Cần Thơ có một qui trình tín dụng trung và dài hạn lưu hành nội bộ, qui trình này là chuẩn mực để các tín dụng viên của chi nhánh thực hiện khi giải quyết nhu cầu vay vốn của khách hàng. Đây thực sự là một qui trình tốt, chính nhờ việc áp dụng qui trình này một cách chặt chẽ mà NH BIDV có những chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng trung và dài hạn rất tốt như tỷ lệ nợ xấu, hệ số thu nợ, vòng quay vốn tín dụng. Trong qui trình tín dụng trung và dài hạn của NH, đặc biệt đáng chú ý là qui trình thẩm định khách hàng và qui trình hướng dẫn xử lý những phát sinh trong quá trình vay vốn của NH. Đây chính là nhân tố chính giúp cho chi nhánh hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra đối với khoản cho vay của mình. 5.7.2. Do định hướng phát triển của chi nhánh Do định hướng của NH BIDV chi nhánh Cần Thơ là tập trung vào nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn. Điều này dẫn đến một số chỉ tiêu của tín dụng trung và dài hạn không được cao lắm qua các năm phân tích như: doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ trung và dài hạn: - 49 -
  50. Bảng 19: KẾ HOẠCH VỀ DƯ NỢ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TRÊN TỔNG DƯ NỢ ĐVT: % Chỉ tiêu Năm Năm KH năm Năm 2007 KH năm 2005 2006 2006 2007 Tỷ lệ dư nợ trung và 16,8 12,9 <14,0 12,5 <15,0 dài hạn/ Tổng dư nợ (Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn của BIDV Cần Thơ) Chính do có sự định hướng này nên doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ bình quân tín dụng trung và dài hạn của chi nhánh là tương đối thấp so với toàn hệ thống. Tuy nhiên hiệu quả tín dụng trung và dài hạn là những kết quả mà NH BIDV chi nhánh Cần Thơ mong muốn đạt được. Cho nên các chỉ tiêu trên khi dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng trung và dài hạn của chi nhánh cũng mang tính hiệu quả cao. 5.7.3. Do sự biến động của nền kinh tế TP. Cần Thơ Tín dụng là một nghiệp vụ phụ thuộc rất nhiều vào tình hình kinh tế Việt Nam nói chung và Thành Phố Cần Thơ nói riêng. Những năm qua do sự biến động của nền kinh Thành Phố Cần Thơ tạo ra những ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động tín dụng trung và dài hạn của chi nhánh BIDV tại Cần Thơ.Điều này có thể thấy rõ trong sự thay đổi trong doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ xấu phân theo thành phần kinh tế. Bắt đầu từ năm 2005. Đất nước ta thực hiện chính sách cổ phần hoá các công ty nhà nước, song song với việc đó nhà nước khuyến khích thành lập các công ty, doanh nghiệp ngoài nhà nước do tư nhân hay cá thể làm chủ. Chính vì những lý do như vậy nên có những biến đổi rất rõ rệt trong doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ phân theo thành phần kinh tế của chi nhánh qua 3 năm phân tích. Tỷ trọng của khu vực nhà nước giảm dần. Trong khi đó tỷ trọng của thành phần tư nhân và cá thể lại tăng lên. - 50 -
  51. 5.8. NGUYÊN NHÂN LÀM PHÁT SINH RỦI RO TÍN DỤNG 5.8.1. Dấu hiệu xuất hiện rủi ro tín dụng a) Các dấu hiệu phi tài chính *Tính cách và tư cách của khách hàng. - Khách hàng tìm cách né tránh, tránh gặp NH và thiếu hợp tác với NH, khách hàng có những cách cư xử bất thường. *Khả năng quản lý của khách hàng. - Không có khả năng hoạch định ra những kế hoạch hành động. - Hoạt động kinh doanh dựa vào một người chủ yếu. - Đầu tư vào những lĩnh vực ngoài kinh nghiệm hiểu biết của mình *không nhạy bén trước các tình hình đang thay đổi. - Công ty thiếu những người thay thế cần thiết. *Tình hình hoạt động kinh doanh. - Doanh nghiệp thực hiện việc kiểm soát và báo cáo tài chính không tốt. - Máy móc thiết bị không được bảo trì tốt. - Thường xuyên thay đổi NH truyền thống. - Bị mất quyền đại lý, nhà cung cấp hoặc quyền cung cấp. *Tình trạng của ngành hoặc của nền kinh tế nói chung: - Nhà nước ra những quy chế mới làm ảnh hưởng quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng. - Sự phát triển về mặt công nghệ thông tin. - Xuất hiện những đối thủ cạnh tranh mới, những kênh phân phối mới. b) Những dấu hiệu cảnh báo về tài chính - Thông qua tài khoản của khách hàng tại NH như: rút vốn quá nhiều nhưng không rõ ràng; số dư bình quân trong tài khoản bị giảm. - Nợ vay NH tăng lên không tương xứng với sự tăng doanh thu, vay vốn sau chu kỳ hoạt động kinh doanh của khách hàng. - Các khoản phải thu quá lớn, hàng chiết khấu quá nhiều. - Hàng tồn kho không phù hợp với chức năng kinh doanh, không thường xuyên kiểm tra hàng tồn kho, hoặc hàng tồn kho quá lớn. - 51 -
  52. 5.8.2. Nguyên nhân Rủi ro tín dụng biểu hiện ra bên ngoài là việc không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, nợ quá hạn ngày càng lớn, các khoản lãi chưa thu ngày càng gia tăng. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng rất đa dạng, có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Một trong những cách phân loại thông dụng là phân tích nguyên nhân gây ra từ phía người cho vay và người đi vay. Nguyên nhân từ phía người cho vay có thể bao gồm: - Một là, NH không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và điều kiện cho vay. - Hai là, chính sách và qui trình cho vay chưa chặt chẽ, chưa có quy trình quản trị rủi ro hữu hiệu, chưa chú trọng đến phân tích khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng để tính toán điều kiện và khả năng trả nợ. Đối với cho vay doanh nghiệp nhỏ và cá nhân, quyết định cho vay của NH chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, chưa áp dụng công cụ chấm điểm tín dụng. - Ba là, kỹ thuật cấp tín dụng chưa hiện đại, chưa đa dạng, việc xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng còn quá đơn giản, thời hạn chưa phù hợp, chủ yếu là tín dụng trực tiếp, sản phẩm tín dụng chưa phong phú. - Bốn là, thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thông tin tín dụng tin cậy, kịp thời, chính xác để xem xét, phân tích trước khi cấp tín dụng. - Năm là, năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng chưa đủ tầm và vấn đề quản lý sử dụng, đãi ngộ cán bộ NH chưa thoả đáng. Nguyên nhân từ phía người vay Các nguyên nhân dẫn đến việc khách hàng vay vốn không trả được nợ cho NH thường được sắp xếp theo hai nhóm sau: - Nhóm nguyên nhân khách quan, là những tác động ngoài ý chí của khách hàng, như do thiên tai, hoả hoạn, do sự thay đổi của các chính sách quản lý kinh tế, điều chỉnh quy hoạch ngành vùng, do hành lang pháp lý chưa phù hợp, do biến động của thị trường trong và ngoài nước, cung cầu hàng hoá thay đổi, - Nhóm nguyên nhân chủ quan, là nguyên nhân nội tại của mỗi khách hàng. Đó có thể là vốn tự có tham gia sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không đáp ứng nhu cầu; năng lực điều hành còn hạn chế, thiếu thông tin thị trường và thông tin về các đối tác, bạn hàng làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh; - 52 -
  53. công nghệ sản xuất không tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh cao; hoặc khách hàng thiếu thiện chí trả nợ vay NH ngay từ khi xin vay. Trong các nguyên nhân kể trên, nguyên nhân thiếu thông tin, đặc biệt là thông tin về khách hàng vay và thông tin về môi trường kinh tế mà khách hàng đó hoạt động, là nguyên nhân chủ yếu nhất dẫn đến rủi ro tín dụng. Ngoài ra, còn có một số nguyên nhân khác như: Do tính dễ thay đổi của các nhân tố rủi ro; tính không ổn định ngày càng tăng của thị trường tài chính; sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các NH; sự can thiệp của chính quyền địa phương 5.8.3. Vấn đề sai phạm trong cho vay Ngoài những nguyên nhân trên thì các sai phạm trong cho vay cũng dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng của NH thể hiện: a) Những sai phạm thường gặp trong công tác tín dụng Do sức ép cạnh tranh trong việc mở rộng thị phần tín dụng, không ít NH đã bỏ qua các qui trình tín dụng, hạ thấp tiêu chuẩn đánh giá khách hàng, không chú ý đúng mức đến tình hình tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ, nguồn trả nợ của khách hàng vay nên nảy sinh một số sai phạm như : - Sai phạm qui định điều kiện vay vốn Để được vay vốn của NH, trước hết khách hàng vay cần có đủ các điều kiện theo qui định tại điều 7 quy chế cho vay của NH đối với khách hàng ban hành kèm theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN. Tuy nhiên, trong khi xem xét và quyết định cho vay vẫn cón tồn tại những sai sót như: khách hàng vay không có tư cách pháp nhân đầu đủ, chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã hết hạn (khách hàng buộc phải đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật), chưa có văn bản ủy quyền và cam kết bảo lãnh của pháp nhân đối với đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc; cho vay khác hàng có tình hình tài chính, khả năng SX-KD, năng lực quản lý yếu kém, thường xuyên thay đổi tổ chức, khả năng vay trả thấp, khách hàng đang có nợ xấu đã bị NH khác quản lý, giám sát chặt chẽ, dừng cho vay, khách hàng vay cung cấp không đầy đủ thiếu trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn như báo cáo tài chính, kết quả hoạt động SX-KD, tính khả thi và hiệu quả của dự án/phương án vay vốn; cho vay đối với các dự - 53 -
  54. án/phương án SX-KD có tính khả thi, hiệu quả thấp; hồ sơ tài sản bảo đảm nợ vay chưa hợp pháp, tài sản đảm bảo nợ vay thuộc sở hữu nhiều người nhưng trong hồ sơ bảo đảm không có đầy đủ chữ ký chấp nhận của đồng sở hữu, tài sản chưa đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc chưa có bảo hiểm đối với tài sản mà pháp luật qui định phải mua bảo hiểm, tài sản làm bảo đảm đã được khách hàng thế chấp cầm cố cho TCCD khác, hoặc áp dụng biện pháp cho vay không có bảo đả điều m bằng tài sản nhưng khách vàng vay không đủ điều kiện qui định tại khoản 18 điều 1 nghị định số 85/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2005 về sửa đổi, bổ sung nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của NH. - Sai phạm về lập hồ sơ vay vốn Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho NH giấy đề nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết theo quy định tại điều 14 quy chế cho vay của NH đối với khách hàng ban hành kèm theo nghị định số 1627/2001/QĐ- NHNN. Tuy nhiên, hiện nay còn tồn tại nhiều trường hợp trong bộ hồ sơ vay vốn các giấy tờ, tài liệu vẫn còn thiếu như : điều lệ hoạt động của doanh nghiệp, hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng xây dựng , giấy phép xây dựng, giấy phép về vệ sinh môi trường Hợp đồng tín dụng ghi sai, thiếu hoặc tẩy sửa các yếu tố không đúng qui định như ngày vay, số tiền vay, phương thức trả lãi, biện pháp bảo đảm tiền vay, mục đích sử dụng, ngày tháng hợp đồng tín dụng, kỳ hạn trả nợ gốc lãi không đúng qui định tại điều 17 quy chế cho vay của NH đối với khách hàng ban hành kèm theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNH - Sai phạm về việc kiểm tra, quản lý nợ vay Việc kiểm tra khách hàng vay vốn trước, trong và sau khi cho vay về những vấn đề liên quan đến vốn vay nhằm nâng cao chất lượng khoản vay đã trở thành phương châm, và qua đó phát hiện khách hàng vay vi phạm nguyên tắc, chế độ thể lệ tín dụng, vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc có nguy cơ thất thoát vốn vì có biện pháp xử lý thích hợp, nhằm đảm bảo hiệu quả và khả năng thu hồi vốn vay. Tuy nhiên, việc kiểm tra, quản lý nợ vay vẫn đang còn tồn tại nhiều sai sót như : thẩm định mang tính hình thức, sơ sài, chất lượng thẩm định không đảm bảo. Nội dung thẩm định của một số tờ trình khá giống nhau, hoặc nội dung thẩm định không phù hợp với mục đích của dự án/phương án xin vay. Nhiều khoản vay, việc thẩm định chỉ căn cứ vào tài liệu do khách hàng cung cấp không qua - 54 -
  55. khảo sát thực tế rất thiếu thông tin về khách hàng vay dẫn đến không đánh giá đúng tình hình tài chính, năng lực SX-KD, hiệu quả kinh tế của khoản vay, khả năng trả nợ và nguồn vốn trả nợ của khách hàng. Bên cạnh cũng có một số trường hợp NH xác định thời hạn cho vay thiếu chính xác, áp dụng phương thức cho vay không phù hợp với đối tượng vay vốn nên đã gây không ít khó khăn cho quá trình thu hồi nợ. Trong khi cho vay (trong giai đoạn giải ngân) không theo dõi, quản lý chặt chẽ dư nợ để xảy ra trường hợp khách hàng rút vốn vay vượt giới hạn tín dụng, vượt hạn mức tín dụng, hoặc thiếu giấy tờ tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn.Sau khi cho vay, không kiểm tra việc sử dụng vốn vay theo qui định hoặc có kiểm tra nhưng chỉ là hình thức không thể hiện được yêu cầu của việc kiểm tra, đặc biệt cho vay bằng tiền mặt nhưng NH không kiểm tra đầy đủ, hoặc kiểm tra chậm so với thời gian giải ngân đã tạo kẻ hở cho khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích (vay ngắn hạn đầu tư các chi phi có tính chất dài hạn, mua sắm tài sản cố định, trả nợ cho các NH khác ). Bên cạnh có nhiều trường hợp qua kiểm tra phát hiện khách hàng không trung thực trong việc cung cấp các tài liệu liên quan đến vốn vay, vi phạm hợp đồng tín dụng, làm ăn kém hiệu quả, có khả năng thất thoát vốn nhưng NH không có biện pháp ngăn chặn, kiên quyết xử lý . - Sai phạm về cơ cấu lại thời hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ gốc và lãi) Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ là nhằm hỗ trợ khách hàng khắc phục khó khăn tạm thời về tài chính, giúp khách hàng củng cố hoạt động SX-KD. Nhưng trong thực tế do quá dễ dãi nên đã để xảy ra nhiều trường hợp sai phạm như : gia hạn nợ nhưng không có thủ tục gia hạn (thiếu đơn xin gia hạn, biên bản kiểm tra trước khi cho gia hạn và duyệt của lãnh đạo); cho gia hạn nợ vay khi nợ vay chưa đến hạn trả. Mặt khác, để vừa hạn chế khoản vay phải chuyển nhóm cao hơn, vừa không rơi vào nhóm nợ xấu, NH cho gia hạn nhiều lần, thời gian dài với lý do không chính đáng, thậm chí cho cơ cấu lại cả những trường hợp khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, làm ăn không có hiệu quả. b) Nguyên nhân dẫn đến tình trạng sai phạm Việc dẫn đến mất an toàn trong hoạt động tín dụng xuất phát từ những sai phạm nêu trên phần lớn là do NH chưa nghiêm túc trong việc chấp hành qui chế - 55 -
  56. cho vay, các qui chế về đảm bảo tiền vay như: hạ thấp các điều kiện cho vay để cạnh tranh khách hàng; trình độ chuyên môn của nhiều cán bộ còn hạn chế, chưa đủ năng lực để thực hiện tốt khâu thẩm định dự án/phương án vay vốn, nắm bắt và đánh giá về khách hàng chưa được đầy đủ dẫn đến việc cho vay khách hàng có tình hình tài chính không làm mạnh, kinh doanh thua lỗ, dự án/phương án SX- KD kém hiệu quả. Trước khi cho vay, không tập hợp đầy đủ hồ sơ tài liệu theo qui định; nhận tài sản đảm bảo tiền vay nhưng không hồ sơ, giấy tờ tài sản chưa được hợp pháp; cho vay khách hàng không có đảm bảo bằng tài sản, những khách hàng không đủ điều kiện theo qui định. Ngoài ra còn do thiếu ý thức, trách nhiệm của một bộ phận cán bộ trong việc xét duyệt và quyết định cho vay, buông lỏng kiểm tra, quản lý nợ vay hoặc do cố ý làm trái các qui định của nhà nước, của ngân hàng nhà nước c) Giải pháp hạn chế sai phạm trong cho vay Như đã nêu, nguyên nhân gây ra sai phạm làm mất an toàn của nhiều khoản vay là do yếu tố khách quan hoặc chủ quan của NH. Đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn vì thời hạn dài dễ phát sinh rủi ro và nguồn vốn cho vay là tương đối lớn. Để khắc phục tình trạng sai phạm trong cho vay một cách có hiệu quả, nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất, NH cần thực hiện tốt các giải pháp sau : Một là : trong quá trình xem xét cho vay cán bộ tác nghiệp phải lựa chọn phương án thẩm định phù hợp theo từng loại cho vay, đối tượng khách hàng, chú trọng đánh giá đầy đủ tư cách pháp nhân, năng lực hành vi nhân sự của khách hàng và xem xét kỹ tính pháp lý của các giấy tờ, tài liệu liên quan (hồ sơ vay vốn) nhằm phát hiện tình trạng thiếu trung thực của khách hàng trong việc cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến vấn đề vay vốn; đặc biệt cần đánh giá chính xác tính khả thi, hiệu quả của dự án/phương án vay vốn; xem xét kỹ các thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế giữa khách hàng vay với tổ chức cá nhân liên quan nhằm xác định thời hạn cho vay chính xác với đối tượng vay vốn, đồng thời giúp khách hàng vay khắc phục những bất lợi đã được qui định trong hợp đồng kinh tế. Mặt khác, để đảm bảo đánh giá chính xác tình hình tài chính, năng lực SX- KD, nguồn trả nợ của khách hàng vay, NH ngoài việc dựa vào hồ sơ tài liệu do khách hàng cung cấp còn phải điều tra nắm chắc các nguồn thông tin khác có liên quan và kết hợp với khảo sát thực tế tại đơn vị. Việc thẩm định kết hợp như trên - 56 -
  57. không những giúp NH xác định được mức độ trung thực của những tài liệu do khách hàng cung cấp, đánh giá đúng đắn uy tín và mức độ cạnh tranh sản phẩm của khách hàng trên thị trường, dự kiến được rủi ro có thể xảy ra, mà còn nắm chắc về lịch sử, về mối quan hệ giữa khách hàng vay vốn với tổ chức, cá nhân có liên quan, về tình hình công nợ và khả năng thanh toán tín dụng của khách hàng , nhất là khách hàng vay ở nhiều NH, khách hàng vay ngoài địa bàn hoạt động. Hai là : trước khi cho vay, căn cứ theo qui định NH phải thu thập đầu đủ các giấy tờ, tài liệu về tính pháp lý của khách hàng. Lập hợp đồng tín dụng phải đầy đủ các yếu tố theo qui định của pháp luật đảm bảo an toàn và đủ căn cứ pháp lý để xử lý khi có tranh chấp; việc định kỳ hạn trả nợ gốc, lãi vay phải căn cứ vào chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay và phù hợp với khả năng trả nợ của từng khách hàng nhằm hạn chế tình trạng định kỳ hạn trả nợ gốc, lãi máy móc, xác định thời hạn trả nợ quá ngắn cho các đối tượng vay có chu kỳ luân chuyển vốn dài dẫn đến cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Ba là : khi khách hàng có yêu cầu rút tiền vay, cán bộ trực tiếp cho vay phải kiểm tra chặt chẽ các giấy tờ liên quan đến việc rút vốn vay của khách hàng, tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn vay, lịch rút vốn, giấy nhận nợ và số dư nợ đến ngày nhận nợ nhằm tránh tình trạng cho vay vượt hạn mức tín dụng, rút tiền vay không đúng mục đích sử dụng Sau khi cho vay cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi tình hình sử dụng vốn vay, nhất là phải kiểm tra kịp thời đối với khoản cho vay bằng tiền mặt; định kỳ phải đánh giá khả năng tài chính và tình hình SX-KD của khách hàng. Nội dung kiểm tra phải đánh giá được đầy đủ các yếu tố như : số tiền vay sử dụng vào mục đích gì, tính toán cân đối nợ vay, nhận xét tình hình thực hiện dự án/phương án vay vốn, tình hình SX- KD của khách hàng, kiểm tra tình hình tài sản đảm bảo. Ngoài việc kiểm tra thực tế tại khách hàng, NH còn phải yêu cầu khách hàng báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động kinh doanh nhằm sớm phát hiện hiện tượng suy giảm trong SX-KD, để có biện pháp xử lý kịp thời. Bốn là : Mặc dù việc xem xét cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ là do NH tự quyết định, nhưng không thể tùy tiện mà phải theo nhu cầu chính đáng của khách hàng, xem xét nguyên nhân khách hàng không trả được nợ đúng thời hạn đã cam kết và đánh giá được khả năng trả nợ của khách hàng sau khi được cơ cấu lại thời - 57 -