Đề tài Phân tích, chấm điểm tín dụng công ty cổ phần thép Việt - Ý
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Phân tích, chấm điểm tín dụng công ty cổ phần thép Việt - Ý", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_tai_phan_tich_cham_diem_tin_dung_cong_ty_co_phan_thep_vie.doc
Nội dung text: Đề tài Phân tích, chấm điểm tín dụng công ty cổ phần thép Việt - Ý
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG 000 Tiểu luận: “ PHÂN TÍCH, CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT- Ý” Giáo viên hướng dẫn: Dr. Nguyễn Thị Lan Nhóm sinh viên thực hiện: Hà Phương Ngân- Msv: 0853030118 Nguyễn Thị Yến- Msv: 0853030200 Phạm Thị Thu Nga-Msv: 0853030115 Phùng Thị Vân Anh-Msv: 0853030001 Hà Nội 9/2011 Trang 1
- LỜI MỞ ĐẦU Ngân hàng thương mại (NHTM) ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế với chức năng là trung gian chuyển tiếp vốn giữa người thừa vốn và thiếu vốn đã thúc đẩy sự phát triển, tạo nguồn đầu tư cho các tổ chức và cá nhân. Hoạt động này được thể hiện rõ nét trong nghiệp vụ tín dụng. Chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động ngân hàng, tạo ra nguồn thu chủ yếu cho các NHTM nhưng đồng thời đó là nghiệp vụ có nhiều rủi ro nhất, tín dụng cần phải được quan tâm nhiều hơn, được chú trọng trong chính sách tín dụng đúng đắn. Chính sách tín dụng của một NHTM phản ánh quy trình làm việc, xem xét mức độ tín nhiệm của một khách hàng. Đây là một khâu có ảnh hưởng rẩt lớn đến độ tín nhiệm của khoản tín dụng. Đặc biệt, khi một khách hàng cá nhân hay doanh nghiệp có sự sụt giảm uy tín hay về khả năng tài chính. Sự sụt giảm này có ảnh hưởng nhiều tới khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. Trên cơ sở hiểu và nắm rõ tầm quan trọng như vậy, và mô hình giả định, bài tiểu luận “ Phân tích báo cáo tài chính và chấm điểm tín dụng doanh nghiệp- Công ty CP Thép Việt- Ý” gồm có: Chương I: Vài nét về nghiệp vụ Tín dụng Chương II: Phân tích và chấm điểm tín dụng công ty Thép Việt- Ý Chương III: Đánh giá- Nhận xét chung Trang 2
- CHƯƠNG I: VÀI NÉT VỀ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG 1.1 Khái niệm tín dụng Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay ( cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Phân biệt giữa cho vay và tín dụng: Bất kỳ sự chuyển giao quyền sử dụng tạm thời (có hoàn trả) về tài sản đều phản ánh qua hệ tín dụng. Trong khi đó, cho vay tức là tín dụng bằng tiền. Như vậy, nội dung tín dụng rộng hơn nội dung cho vay. Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng thì cho vay (tín dụng bằng tiền) là hoạt động quan trọng nhất và chiếm tỉ trọng lớn nhất tại NHTM, vì vậy, thuật ngữ tín dụng và cho vay được dùng đan xen và thay thế cho nhau Đặc trưng tín dụng: - Chủ thể: cho vay là NHTM Đi vay là các cá nhân, doanh nghiệp, hộ gia đình, tổ chức KT-XH - Đối tượng của tín dụng: tiền và tài sản - Cơ sở tín dụng: niềm tin của người cho vay đối với người đi vay. ( có khả năng trả nợ hay không, chứ không phụ thuộc vào tài sản đảm bảo) - Giá trị hoàn trả: lãi vay phải lớn hơn tốc độ trượt giá - Điều chỉnh quan hệ tín dụng: là hợp đồng tín dụng. 1.2 Tầm quan trọng của tín dụng trong hoạt động Ngân hàng a. Ý nghĩa Tạo ra lợi nhuận lớn cho hoạt động của Ngân hàng Cho biết khả năng sử dụng vốn và mức độ tín nhiệm của Ngân hàng tới đâu. Là hoạt động chính thể hiện chức năng kênh chu chuyển vốn của NHTM trong nền kinh tế, tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. b. Rủi ro tín dụng và ảnh hưởng tới hoạt động Ngân hàng Trang 3
- Khái niệm: Rủi ro tín dụng là các tổn thất phát sinh từ việc khách hàng không trả được đầy đủ gốc và lãi vay của khoản vay hoặc khách hàng không thanh toán đúng hạn nợ gốc và lãi đúng hạn sau khi được cấp các khoản tín dụng ( cả nội bảng và ngoại bảng) Ảnh hưởng: Rủi ro tín dụng khiến cho các NHTM bị mất cơ hội thu được khoản tiền lãi vay, tổn thất trước hết là tới lợi nhuận và sau đó là nguồn vốn tự có của NHTM. Đồng thời, vốn sử dụng để cho vay chủ yếu là nguồn vốn huy động từ khách hàng, nên trong tình huống nợ xấu quá nhiều, NHTM phải sử dụng nguồn vốn của mình để trả cho khách hàng gửi tiền và trong một giới hạn nào đó khi NHTM không còn khả năng thanh toán thì sẽ dẫn đến việc phá sản. 1.3 Quy trình tín dụng a. Tóm tắt quy trình Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng Phân tích tín dụng Quyết định tín dụng Giải ngân Giám sát tín dụng Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Thanh lý khoản vay. b. Chi tiết về chấm điểm,phân tích tín dụng Phân tích tín dụng là bước thứ hai trong quy trình tín dụng. Đây là quá trình mà NHTM tìm hiểu thông tin về khả năng trả nợ và thiện chí trả nợ của người đi vay. Bằng việc sử dụng các thông tin phi tài chính và tài chính mà NHTM có quyết định cho vay hay không. . Việc phân tích tín dụng không chỉ giúp các NHTM giảm bớt rủi ro khi cho vay khách hàng xấu mà còn giúp các NHTM có các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro trong quá trình cho vay. Dựa vào mô hình CAMPARI ( tính cách người đi vay, năng lực người đi vay, lãi vay, mục đích vay vốn, số tiền, sự hoàn trả và đảm bảo) thì các NHTM sẽ Trang 4
- đưa ra quyết định. Trong đó, việc đưa ra hạn mức tín dụng đối với khách hàng đi vay sẽ rất quan trọng bởi NHTM không thể chịu rủi ro một mình trong việc xem xét các phương án kinh doanh. Hiện nay, việc phân tích các chỉ tiêu tài chính trên các báo cáo tài chính và mô hình điểm số Z đang là phương pháp chính được sử dụng. Trang 5
- CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH, CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG CÔNG TY CP THÉP VIỆT- Ý 2.1. Vài nét giới thiệu về công ty CP Thép Việt – Ý a. Lịch sử hình thành Ngày 02/01/2002 , Tổng công ty Sông Đà đã quyết định đầu tư xây dựng dây chuyền thiết bị cán thép đồng bộ theo công nghệ sản xuất thép Danieli (Ý) cung cấp. 14/6/2003, nhà máy chính thức đi vào hoạt động. Theo Quyết định số 1748/QĐ-BXD của Bộ trưởng bộ Xây dựng ngày 26/12/2003 về việc chuyển đổi bộ phận doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần, Nhà máy thép Việt Ý và phòng Thị trường thuộc Công ty Sông Đà 12 được chuyển đổi thành Công ty cổ phần Thép Việt Ý (VISCO). Ngày 11/02/2004, công ty tiến hành họp đại hội cổ đông lần đầu. Ngày 20/02/2004 , công ty nhân giấy phép đăng ký kinh doanh và chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần. Công ty bắt đầu niêm yết với mã chứng khoán VIS ngày 25/12/2006 trên sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh. Tổ chức tư vấn: công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Kiểm toán độc lập: công ty kiểm toán Việt Nam (VACO). Tổng số lao động hiện nay của công ty là khoảng hơn 400 người. Công ty có 01 văn phòng bán hàng tại TP Hồ Chí Minh. 02 chi nhánh tại Đà Nẵng và Hà Nội, 01 văn phòng tại Hà Nội, 01 ban quản lý dự án tại Hải Phòng và 03 xưởng sản xuất b. Ngành nghề kinh doanh Công ty chuyên chính trong sản xuất và kinh doanh các loại thép thương hiệu Việt- Ý Chuyên sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho ngành thép Kinh doanh, vận tải hàng hóa c. Các công ty con-liên kết và số vốn chủ sở hữu Công ty con-liên kết: Công ty cổ phần luyện thép Sông Đà với vốn góp là 199.41 tỷ đồng, chiếm 42.5% vốn chủ sở hữu. Trang 6
- Vốn điều lệ : 300,000,000,000 đồng Số lượng cổ phiếu lưu hành: 30,000,000 cổ phiếu 2.2. Phân tích báo cáo tài chính- Kết quả hoạt động kinh doanh từ các năm 2008 đến 2010 và sáu tháng đầu năm 2011 2.2.1. Phân tích chỉ số tài chính: Báo cáo tài chính của công ty thép Việt-Ý: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 2008 2009 2010 2011F I - TÀI SẢN NGẮN HẠN 687,565,073,190 687,168,144,821 1,335,467,535,482 926,019,334,655 1. Tiền và các khoản tương đương tiền 89,616,330,369 180,125,491,523 226,782,408,392 143,360,520,613 2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 56,000,000,000 3. Các khoản phải thu ngắn hạn 342,005,478,082 170,611,503,172 91,091,376,747 276,920,392,544 4. Hàng tồn kho 243,655,983,725 322,656,760,798 861,125,626,132 483,900,359,377 5. Tài sản ngắn hạn khác 12,287,281,014 13,774,389,328 100,468,124,211 21,838,062,121 II - TÀI SẢN DÀI HẠN 334,812,696,502 810,349,578,655 322,387,316,126 330,132,805,239 1. Các khoản phải thu dài hạn 508,506,978,052 2. Tài sản cố định 322,404,782,566 138,955,002,666 121,408,258,727 105,441,283,345 3. Lợi thế thương mại 4. Bất động sản đầu tư 5. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1,000,000,000 162,160,000,000 200,410,000,000 200,070,000,000 6. Tài sản dài hạn khác 11,407,913,936 727,597,937 569,057,399 24,621,521,894 Tổng cộng tài sản 1,022,377,769,692 1,497,517,723,476 1,657,854,851,608 1,256,152,139,894 I - NỢ PHẢI TRẢ 663,797,073,621 1,058,544,486,592 1,076,373,056,976 670,994,485,200 1. Nợ ngắn hạn 342,218,300,379 515,688,753,603 1,071,088,721,724 670,256,005,248 1.10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 5,437,840,573 967,331,015 2. Nợ dài hạn 321,578,773,242 542,855,732,989 5,284,335,252 738,479,952 II - VỐN CHỦ SỞ HỮU 269,461,636,371 438,973,236,884 581,481,794,632 585,157,654,694 1. Vốn chủ sở hữu 269,084,221,630 435,445,320,804 581,481,794,632 585,157,654,694 1.10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 112,630,445,276 238,315,872,643 141,695,870,174 119,956,335,873 2. Nguồn kinh phí và các quỹ khác 377,414,741 3,527,916,080 III - LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ 89,119,059,700 Tổng cộng nguồn vốn 1,022,377,769,692 1,497,517,723,476 1,657,854,851,608 1,256,152,139,894 Trang 7
- BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 2008 2009 2010 2011F 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1,716,456,968,046 2,084,025,041,394 3,104,305,259,335 981,121,842,860 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 7,248,713,831 15,894,602,648 20,142,313,948 8,733,711,080 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1,709,208,254,215 2,068,130,438,746 3,084,162,945,387 972,388,131,780 4. Giá vốn hàng bán 1,453,951,753,773 1,746,230,158,828 2,851,494,649,843 894,177,690,798 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 255,256,500,442 321,900,279,918 232,668,295,544 78,210,440,982 6. Doanh thu hoạt động tài chính 6,781,860,528 10,705,284,064 15,800,854,826 2,867,859,706 7. Chi phí tài chính 78,921,978,446 33,026,681,915 55,856,537,963 17,088,572,014 Trong đó: Chi phí lãi vay 52,313,067,600 23,333,359,035 33,547,519,220 16,073,148,651 8. Chi phí bán hàng 25,074,935,328 26,012,708,609 26,828,554,702 10,610,663,927 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 13,924,211,129 18,422,026,904 22,688,751,074 5,953,867,714 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 144,117,236,067 255,144,146,554 143,095,306,631 47,425,197,033 11. Thu nhập khác 7,549,354,813 5,114,316,047 4,701,707,382 30,000,000 12. Chi phí khác 135,012,092 74,295,562 2,339,094,687 298,273,088 13. Lợi nhuận khác 7,414,342,721 5,040,020,485 2,362,612,695 -268,273,088 14. Phần lãi (lỗ thuần) trong công ty liên doanh/liên kết 15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 151,531,578,788 260,184,167,039 145,457,919,326 47,156,923,945 16. Chi phí thuế TNDN hiện hành 20,913,035,965 34,490,158,870 34,884,342,027 11,936,159,132 17. Chi phí thuế TNDN hoãn lại -591,902,453 269,381,872 158,182,936 356,747,626 18. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 131,210,445,276 225,424,626,297 110,415,394,363 34,864,017,187 18.1 Lợi ích của cổ đông thiểu số 18.2 Lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ 131,210,445,276 225,424,626,297 110,415,394,363 34,864,017,187 17. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 8,747 15,028 4,005 1,162 18. Cổ tức a. Chỉ tiêu tài chính: Hiện tại, VIS đang hoạt động và sản xuất dựa trên dây chuyền công nghệ Danieli Morgardshamma do tập đoàn Danieli-Italia cung cấp với công suất thiết kế là 250000 tấn/ năm. Trong quý II năm 2011, VIS khởi công dự án nâng cấp công suất nhà máy lên 450000 Trang 8
- tấn/năm, tổng vốn đầu tư là 903.63 tỷ đồng, thời gian hoàn vốn dự kiến là 4 năm. Thị phần chủ yếu của VIS là miền Bắc và miền Trung. VIS đang xâm nhập vào thị trường miền Nam. Dưới đây là một số chỉ tiêu tài chính của công ty CP Thép Việt-Ý. Trên cơ sở này, để đưa ra một vài nhận định về tình hình tài chính của công ty. BẢNG CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY THÉP VIỆT Ý Năm Năm Năm 6t đầu năm Bình quân Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 ngành Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh khoản Tỷ số thanh toán hiện thời 2.009 1.333 1.247 1.382 1.31 (x) Tỷ số thanh toán nhanh(x) 1.297 0.707 0.443 0.66 0.61 Tỷ số khả năng thanh toán 0.262 0.349 0.264 0.214 tiền mặt(x) Hệ số thanh toán lãi vay 3.51 10.66 4.29 2.17 3.02 Nhóm chỉ tiêu kết cấu tài chính Tỷ số nợ(%) 64.93 70.69 64.93 53.42 Tỷ số nợ trên VCSH(%) 246.34 241.14 185.11 114.67 Hệ số tự tài trợ(%) 26.36 29.31 35.07 46.58 Hệ số nhân vốn chủ sở hữu 379.41 341.14 285.11 214.67 Tỷ số nợ dài hạn (%) 31.45 36.25 0.32 0.06 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả hoạt động Kỳ thu tiền bình quân( ngày) 56.63 44.28 44.66 67.52 49.34 Vòng quay hàng tồn kho( 5.96 6.17 4.82 1.33 3.02 vòng) Vòng quay tổng tài sản 1.67 1.38 1.86 1.57 Nhóm tỷ số khả năng sinh lời Tỷ suất lợi nhuận(%) 7.64% 10.82% 3.56% 3.55% Tỷ suất lợi nhuận trên tổng 14.48% 17.89% 7.00% 2.39% 9.10% tài sản(%) Trang 9
- Tỷ suất lợi nhuận trên 48.69% 51.35% 18.99% 5.96% 22.70% VCSH(%) Nhóm tỷ số giá trị thị trường EPS (vnd) 8,747 15,028 4,005 2,959 4.09 P/E(x) 8.25 6.5 P/B(x) 2.07 1.5 Nhóm chỉ tiêu tăng trưởng Tăng trưởng tổng tài sản 29.48% 46.47% 10.71% Tăng trưởng doanh thu 16.37% 21.00% 49.13% Tăng trưởng lợi nhuận trước 492% 71.70% -44.09% thuế b. Phân tích tình hình tài chính của công ty: Về nhóm tỷ số thanh khoản Năm 2008-2009 là năm khủng hoảng tài chính thế giới, vì vậy mà hầu như ở tất cả các chỉ số đều có sự thay đổi lớn và có nhiều chênh lệch đáng kể. Tốc độ tăng/ giảm 2009 2010 2011F tỷ số thanh toán -33.68% -6.43% 10.81% tỷ số thanh toán nhanh -45.51% -37.35% 48.95% tỷ số khả năng thanh toán tiền mặt 33.38% -24.41% -18.99% hệ số thanh toán lãi vay 204% -60% -49% Với tỷ số thanh toán hiện thời: So với năm 2008, năm 2009 đã giảm đi 33.68% và năm 2010 giảm so với năm 2009 là 6.43%. Hai con số này có sự chênh lệch đáng kể cho thấy khả năng thanh toán của công ty đã giảm sút rất nhiều đặc biệt là năm 2009 . Điều này cũng là tất yếu sau thời gian khủng hoảng vào năm 2008, tình hình tài chính của công ty cũng gặp nhiều Trang 10
- khó khăn nên 2 năm 2009 và 2010, công ty cũng vay nợ nhiều hơn nên tỷ số lại càng sụt giảm. Tuy nhiên ta cũng có thể nhận thấy rằng, tuy tỷ số này giảm đáng kể nhưng vẫn trên mức chỉ tiêu ngành và luôn luôn lớn hơn 1, điều này cho thấy công ty vẫn có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn tương đối tốt. Đến 6 tháng đầu năm 2011 với tình hình kinh tế có nhiều biến động, khả năng thanh toán của công ty đã được cải thiện rất nhiều, tăng 10.81% so với năm 2010. Với tỷ số thanh toán nhanh: Sau khi loại đi hàng tồn kho bình quân cho thấy có sự khác biệt khá lớn. Khi mà mức chênh lệch thay đổi giữa năm 2010 và năm 2009 cho thấy số lượng hàng tồn kho của năm 2010 tăng gấp gần 3 lần. Công ty có nhiều hàng tồn kho có thể là do tích trữ nguyên vật liệu, vì đặc điểm của ngành thì mùa xây dựng vào khoảng tháng 11-12 nên việc công ty tích trữ nguyên vật liệu để phục vụ cho hoạt động xây dựng cuối năm cũng là điều hợp lý. Tuy nhiên 6 tháng đầu năm 2011 cho thấy số hàng tồn kho giảm đi đáng kể, có thể lý giải cho điều này là vì thảm hoạ động đất sóng thần ở Nhật bản vào đầu năm 2011 đã phá huỷ các khu công nghiệp và hải cảng quan trọng của Nhật Bản nên nhu cầu xây dựng của nước này tăng lên. Theo số liệu thống kê tính đến tháng 6/2011,cả nước đã xuất khẩu 98,9 triệu USD sản phẩm từ sắt thép, tăng 53,4% so với tháng 5, nâng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép 6 tháng đầu năm lên 493 triệu USD, tăng 36,58% so với cùng kỳ năm 2010. Điều này cho thấy rằng, công ty thép Việt Ý cũng là một trong những doanh nghiệp xuất khẩu thép sang thị trường Nhật, vì vậy hàng tốn kho đầu năm 2011 giảm đáng kể là vì nguyên nhân này. Cũng có thể thấy do đặc thù của ngành về thời gian, nhu cầu xây dựng nên chỉ tiêu này ở ngành thép thường nhỏ hơn 1. Với tỷ số khả năng thanh toán tiền mặt: Xu hướng chỉ số này qua 3 năm là giảm nhưng không nhiều. Điều này cho thấy tiền mặt và chứng khoán khả mại giảm đi, có thể là do công ty đang đầu tư vào dây chuyền sản xuất hay chuẩn bị cho đợt sản xuất tiếp theo. Tuy nhiên, có thể tính được với máy móc thiết bị nhà xưởng được khấu hao hết trong 10 năm thì số năm khấu hao còn lại trung bình của cả 2 năm 2009 và 2010 là 4 năm nữa, với con số đó, ta có thể Trang 11
- thấy rằng công ty cũng có đầu tư trang thiết bị mới nhưng không nhiều trong khi vay nợ thì lại không ngừng tăng lên. Có thể thấy rằng chỉ số của công ty rất thấp, một phần là do tích trữ nguyên vật liệu khiến hàng tồn kho tăng cao, một phần là do nợ của ngắn hạn của công ty nhiều, riêng năm 2010 các khoản nợ ngắn hạn đã gấp đôi năm 2009 và có xu hướng tăng trong năm 2011. Để có thể có cái nhìn tổng quát hơn về khả năng thanh toán của công ty ta có biểu đồ so sánh VIS với các công ty khác cùng ngành trong năm 2010: Trong đó: HLA:công ty cổ phần Hữu Liên Á Châu POM: công ty cổ phần thép Pomina HMC: Công ty cổ phần Kim Khí Thành SMC: công ty cổ phần đầu tư thương mại Phố Hồ Chí Minh VIS: công ty cổ phần thép Việt Ý HSG: công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen Ta có thể thấy khả năng thanh toán nhanh của VIS là cao nhất cho thấy khả năng tiêu thụ hang tồn kho của VIS tốt hơn những doanh nghiệp khác. Trong khi đó, khả năng thanh toán hiện thời cũng chỉ sau POM. Trang 12
- Với hệ số thanh toán lãi vay Năm 2009 tăng vọt so với năm 2008, đến năm 2010 và năm 2011 giảm hẳn đi, dao động quanh mức 50%, giảm cách đáng kể. Điều này cho thấy công ty tạm thời không thể thanh toán được mức lãi vay tài chính để phục vụ hoạt động sản xuất. So sánh thời gian cùng kì hết quý 2 năm 2010, hệ số thanh toán lãi vay giảm 13.7%, một phần là do chi phí trả lãi Q2/2010 thấp hơn so với chi phí trả lãi Q2/2011, tốc độ tăng chi phí trả lãi nhanh hơn với 50.65% so với tốc độ tăng EBIT chỉ có trên 30% Kết luận: So sánh các chỉ số với chỉ số trung bình ngành năm 2010, có thể thấy công ty thanh toán lãi vay tốt hơn so với các công ty trong ngành khác.Tuy nhiên việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn lại thấp hơn so với chỉ số ngành, công ty không nắm giữ khoản tiền để chi trả các khoản nợ trong thời gian ngắn. Về nhóm tỷ số kết cấu tài chính: Tăng/giảm(%) 2009 2010 Tỷ số nợ(%) 5.76 -5.76 Tỷ số nợ trên VCSH(%) -5.2 -56.03 Hệ số tự tài trợ(%) 2.95 5.76 Hệ số nhân vốn chủ sở hữu -10 -16 Tỷ số nợ dài hạn (%) 4.8 -35.93 Với Tỷ số nợ trên VCSH: Nhận thấy rằng, tỷ số này ở công ty rất cao, ở cả 4 năm đều lớn hơn 1, đặc biệt là năm 2008 và 2009 lên đến 2,4. Có thể lý giải con số lớn này là do khủng hoảng tài chính năm 2008 nhưng đến năm 2010 và đầu năm 2011, tỷ số này tuy giảm khoảng 5,76% so với những năm trước nhưng vẫn ở mức quá cao. Điều này cho thấy tình trạng của công ty rất khó khăn, trên góc độ ngân hàng, tỷ số này nên nằm trong khoảng từ 0 đến 1. Công ty đã quá lệ thuộc vào vốn vay và như vậy nếu cho doanh nghiệp vạy thì rủi ro sẽ dồn hết cho ngân hàng gánh chịu. Với tỷ số nợ: Trang 13
- Qua các năm 2008-2010, công ty thép Việt Ý sử dụng từ 64%-70% nguồn vốn để tài trợ cho tài sản của công ty là từ nợ phải trả. Có thể thấy rằng tỷ số nợ của công ty khá là cao, nếu các chủ nợ đòi cùng một lúc thì công ty sẽ lâm vào tình trạng khó khăn. Với hệ số tự tài trợ: Vốn tự tài trợ của công ty qua số liệu 3 năm chiếm khoảng từ 26%-35% tổng nguồn vốn. Công ty thép Việt Ý là 1 công ty cổ phần với vốn điều lệ là 300 tỷ đồng và nằm trong số các doanh nghiệp vừa và nhỏn nên vốn tự tài trợ không nhiều mà chủ yếu các khoản đầu tư vào tài sản là nợ như đã phân tích ở trên. Tuy nhiên, 6tháng đầu năm 2011 cho thấy công ty đã tăng vốn tự tài trợ lên 47%, đó là một dấu hiệu đáng mừng thể hiện khả năng tài chính của công ty đã có dấu hiệu khả quan hơn. Với tỷ số nợ dài hạn: Tỷ số này đang từ hơn 36,25% tụt xuống một cách đáng ngạc nhiên vào năm 2010 chỉ còn có 0.32%, tương tự năm 2011 còn giảm nhiều hơn nữa chỉ còn có 0.06%. Con số này cho ta thấy rằng nợ dài hạn của công ty là rất ít. Chứng tỏ công ty chủ yếu là nợ ngắn hạn. Điều này càng khẳng định tình hình tài chính của công ty sẽ rất khó khăn vì những khoản phải trả vào năm tới rất nhiều. Qua tính toán các chỉ số nợ, chúng ta thấy rằng công ty CP thép Việt Ý sử dụng gần 200% nợ so với vốn chủ sở hữu như một nguồn tài trợ cho hoạt động của công ty nhưng so với tổng tài sản thì lại chiếm khoảng 60%. Điều này cho thấy cơ cấu vốn của công ty không hợp lý. Cần lưu ý rằng tỷ số nợ dài hạn của công ty gần bằng 0 trong khi tỷ số nợ so với tổng tài sản ở mức 60%. Như vậy, gần như hoàn toàn nợ của công ty là nợ ngắn hạn. Về nhóm tỷ số hoạt động: Tăng/ giảm 2009 2010 kỳ thu tiền bình quân( ngày) -22% 1% vòng quay hàng tồn kho( vòng) 4% -22% Vòng quay tổng tài sản -17% 35% Với chỉ số vòng quay tổng tài sản: Trang 14
- Hiệu quả sử dụng tài sản để tạo ra doanh thu tăng trong năm 2009 giảm so với năm 2008 là 17% và đến năm 2010 tăng lên 35%. Điều này cho thấy việc đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất phôi thép tại thành phố Hải phòng vào năm 2008 đã tạo ra thêm doanh thu cho công ty và hiệu quả sử dụng tài sản của công ty tương đối tốt. Đến nửa đầu năm 2011, với việc chuẩn bị đưa vào công nghệ sản xuất mới nên hệ số này tất nhiên giảm đi so với năm 2010 Kỳ thu tiền bình quân ( tương ứng với mức khoản phải thu và doanh thu bán hàng của công ty): Năm 2008 do công ty tăng thêm một khoản phải thu khác cao hơn đó là tiền góp vốn của cán bộ công nhân viên ủy quyền công ty đầu tư vào công ty Bất động sản Dầu khí, doanh thu của năm 2009 cao gấp gần 2 lần so với năm 2008. Đến năm 2009 và năm 2010, do khoản phải thu dài hạn và ngắn hạn tính đến ngày 31/12/2009 chủ yếu là phải thu công ty CP Luyện thép Sông Đà và năm 2010 thì VIS chuyển toàn bộ dư nợ này cho CTCP Luyện thép sông Đà. So sánh với chỉ số ngành năm 2010 cho biết khả năng chính sách đòi nợ của công ty chặt chẽ hơn so với bình quân ngành. Vòng quay hàng tồn kho: Vòng quay hàng tồn kho năm 2009 tăng 4% so với năm 2008 nhưng lại giảm 22% vào năm 2010. Tính đến cuối năm 2010 thì vòng quay cao hơn toàn ngành cho thấy công ty hoạt động tốt hơn, bán được nhiều hàng hóa hơn. Tuy nhiên, so sánh giữa nguyên vật liệu của năm 2010 cao hơn gấp 3 lần năm 2009, thành phẩm gấp gần 2 lần, trong khi đó số hàng gửi đi bán lại thấp hơn so với 2009. Mặt khác, giá vốn hàng bán năm 2009 thấp hơn so với năm 2010, do nền kinh tế lạm phát lớn, giá nguyên vật liệu sản xuất cao hơn, đẩy giá thành sản phẩm lên. Cùng kì hết Q2/2011 cao hơn so với 2010 chứng tỏ giá vốn hàng bán trong năm nay tăng lên khá cao. Tuy nhiên có thể nhận thấy rằng vòng quay hàng tồn kho của ngành thép rất thấp chứng tỏ hiệu quả hoạt động trong ngành này không cao. Nhìn chung hiệu quả hoạt động của ngành thép không được cao, tuy nhiên so với bình quân ngành thì công ty sử dụng tài sản khá tốt và có chính sách tín dụng chặt chẽ hơn các công ty khác, quản lý các khoản phải thu tốt hơn. Vòng quay hàng tồn kho tương đối thấp vì công ty tích trữ nhiều nguyên vật liệu. Do chịu ảnh hưởng của rủi ro tỷ giá và biến động giá phôi thép thế giới (70% lượng phôi thép của VIS phải nhập Trang 15
- khẩu) nên hiện tại hiệu quả hoạt động, của VIS thấp hơn so với cùng kỳ năm ngoái nhưng vẫn cao so với các doanh nghiệp cùng ngành. Ta có biểu đồ so sánh về hiệu quả hoạt động với các công ty khác cùng ngành trong năm 2010: Vòng quay hàng tồn kho của VIS so với các công ty khác là cao hơn, chỉ đứng sau HMC và SMC trong khi đó một công ty lớn như POM lại có vòng quay rất thấp chứng tỏ công ty này tích trữ rất nhiều nguyên vật liệu. Về nhóm tỷ số khả năng sinh lời: Tăng/ giảm 2009 2010 2011F tỷ suất lợi nhuận(%) 3% -7% 0% tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản(%) 3% -11% -5% tỷ suất lợi nhuận trên VCSH(%) 3% -32% -13% Tỷ suất lợi nhuận: Trang 16
- Năm 2009, tỷ suất lợi nhuận tăng 3% so với năm 2008 nhưng đến năm 2010 lại giảm 7% và hầu như không tăng trong 6 tháng đầu năm 2011. Đây là vấn đề bất thường do chi phí tài chính của năm 2010 cao hơn rất nhiều so với năm 2009 thêm vào đó chi phí khác tăng đột biến với các khoản lỗ chênh lệch tỷ giá, lãi vay, khoản thuế được hưởng ưu đãi của năm 2009 cao hơn nên số tiền thuế phải đóng ít hơn, hơn nữa năm 2010 giá thép giảm nên làm giảm lợi nhuận của công ty trong khi đó giá vốn hàng bán năm 2010 cao hơn năm 2009. Mặt khác, công ty chủ yếu là nhập phôi thép từ nước ngoài nên giá thép bị ảnh hưởng rất nhiều từ giá thép trên thế giới do lượng phôi thép nhập khẩu chiếm hơn 60% lượng phôi dùng trong sản xuất thép. Do vậy rủi ro tỷ giá đối với công ty là rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty, nhất là trong thời kỳ 2010-2011, tỷ giá biến động mạnh do ảnh hưởng của các cuộc khủng hoảng nền kinh tế lớn trên thế giới và giá vàng. Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản(ROA): Lợi nhuận ròng của năm 2010 thấp hơn so với 2009, trong khi đó việc đầu tư thêm tài sản và các khoản đầu tư vào công ty liên kết và đầu tư dài hạn cao hơn nhiều.Điều này dẫn đến chỉ số ROA giảm đi đáng kể so với 2009 và năm 2008. Chỉ số vào năm 2010 cho thấy khả năng sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận của công ty thấp hơn so với các công ty khác cùng ngành. Điều này lý giải cho việc trang thiết bị sử dụng trong sản xuất còn chưa hiệu quả. Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE): Tương tự như với tỷ số ROA, tỷ số ROE cũng cho biết khả năng tạo ra lợi nhuận của công ty nhưng lại so với vốn chủ sở hữu. Năm 2009, tỷ số này tăng 3% so với năm 2008 nhưng sau đó tiếp tục giảm 32% rồi 13% vào năm 2010 và 2011. Với việc tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng- gấp đôi so với 2009 thông qua việc chào bán cổ phiếu thưởng( sở hữu 2 cổ phiếu được thêm 1 cổ phiếu) và chào bán theo phương thức thực hiện quyền mua ( cổ đông sở hữu 2 cổ phiếu được quyền mua thêm 1 cổ phiếu) và giá thép giảm dẫn đến lợi nhuận của VIS giảm trong năm 2010. Tuy nhiên mức tỷ suất lợi nhuận cũng khá cao và hấp dẫn nhà đầu tư với 19% mặc dù vẫn thấp hơn mức trung bình ngành là 23%. Sau đây là biểu đồ so sánh về chỉ số ROA và ROE trong năm 2010 của công ty thép Việt-Ý so với các công ty cùng ngành: Trang 17
- Nhận thấy ROA và ROE của các công ty ngành thép tương đối cao và hấp dẫn nhà đầu tư, VIS nằm trong top 3 công ty có hai chỉ số này cao chỉ đứng sau POM và SMC. Về nhóm tỷ số giá trị thị trường Chỉ số EPS: Thông qua việc tăng vốn điều lệ bằng việc phát hành cổ phiếu làm tăng số lượng cổ phiếu đang lưu hành và dẫn đến làm giảm EPS của công ty, và xuống thấp hơn so với toàn ngành, nhưng không đáng kể. Điều này khá dễ hiều khi năm 2010 khi mà nền kinh tế có nhiều biến động, thì ngành thép cũng không phải là một ngoại lệ nên việc tạo ra lợi nhuận ròng cao là điều khó. Giá thép biến động cùng với sự biến động của nền kinh tế, của hoạt động cung cầu thép trên thế giới. Chỉ số P/E và P/B: Chỉ số P/E và P/B của ngành thép khá thấp chỉ khoảng 6.5 và 1.5 lần cho thấy ngành thép đang bị định giá thấp, so với các công ty khác trong ngành, VIS có chỉ số P/E :8.25 và P/B: 2.07 là khá cao chứng tỏ VIS chưa thích hợp để đầu tư tại vùng giá hiện tại. Trang 18
- Tương tự, ta có biểu đồ thể hiện giá chỉ số giá thị trường vào năm 2010 của các công ty ngành thép: Về chỉ tiêu tăng trưởng: Tăng trưởng tổng tài sản: tăng đều qua các năm mà thành phần tăng chủ yếu là hàng tồn kho và các khoản đầu tư dài hạn trong khi đó tài sản dài hạn thì hầu như không được đầu tư mới. Khoản đầu tư dài hạn ngày càng tăng trong khi nguồn vốn chủ yếu của công ty là nợ ngắn hạn cho ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty không tốt lắm Tăng trưởng doanh thu: doanh thu cũng có xu hướng ngày càng tăng qua các năm là do trong tháng 5,6/2010 công ty đã tích trữ được lượng phôi thép giá rẻ khi giá phôi trên thế giới giảm mạnh trong 2 tháng này. Với ưu thế này, năm 2011 công ty sẽ giảm được chi phí giá vốn. Đồng thời lượng hàng tồn kho khá lớn từ những tháng trước sẽ là lợi thế trong quý IV này khi nhu cầu về thép xây dựng tăng mạnh. Với những lý do đó khiến doanh thu năm 2010 và 2011 tăng mạnh Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế: năm 2009 tăng mạnh với 492% nhưng năm 2010 mức tăng giảm dần, và đến 2011 thì giảm 44.09%. Qua phân tích ở trên ta thấy doanh Trang 19
- thu đều tăng ổn định qua các năm nhưng lợi nhuận trước thuế lãi có sự lên xuống khá bất ngờ thể hiện qua các loại chi phí đều tăng đăc biệt là chi phí tài chính và chi phí khác dẫn đến lợi nhuận trước thuế giảm. Lợi nhuận trước thuế là chỉ tiêu ngân hàng quan tâm hơn lợi nhuận sau thuế vì phần trả gốc và lãi là phần chi trả trước khi nộp thuế. 2.2.2. Mô hình điểm số Z ( Zscore) Công ty CP Thép Việt- Ý là công ty đã cổ phần hóa, do đó chúng ta sẽ lựa chọn mô hình tính điểm số sau: Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 1.0X5 Z” = 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4 Trong đó: X1 = vốn lưu động thuần/ tổng tài sản X2 = lợi nhuận giữ lại/ tổng tài sản X3 = EBIT/tổng tài sản X4 = thị giá cổ phiếu/ giá trị ghi sổ của tổng số nợ X5 =Doanh thu/Tổng tài sản Ta có bảng thống kê sau: Chỉ số 2009 2010 2011F X1 0.115 0.159 0.204 X2 0.159 0.085 0.095 X3 0.189 0.108 0.050 X4 1.169 0.881 0.747 X5 1.392 1.872 0.781 Trang 20
- Z 3.125 3.103 1.803 Z" 3.770 2.975 2.769 Thông qua bảng tính trên qua các năm 2009,2010 và 6 tháng đầu năm 2011 ta có thể nhận thấy công ty CP Thép Việt- Ý đều nằm trong vùng an toàn, không có nguy cơ phá sản. Riêng đối với mô hình tính Z thì 6 tháng đầu năm 2011, thì có sự khác nhau giữa 2 chỉ số. Có thể kết hợp cùng với việc phân tích chỉ số thì khả năng thu hồi và kinh doanh của công ty vẫn đảm bảo an toàn. Trang 21
- CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG Trước khi đưa ra những nhận xét cuối cùng tổng quan về tình hình tài chính của Công ty thép Việt-Ý, chúng ta cần xem xét tình hình ngành thép Việt Nam hiện nay cũng như những thách thức khó khăn mà ngành đang gặp phải để có một cái nhìn toàn diện và chính xác nhất về tình hình của công ty CP Thép Việt- Ý. 3.1.Ngành thép hiện nay,những thách thức và khó khăn Những năm gần đây, sản xuất thép nước ta phát triển ở mức 20-30%/năm, nhưng giống một số ngành công nghiệp khác, ngành thép đã bộc lộ nhiều điểm yếu mà để khắc phục phải mất thời gian dài. Ðó là đầu tư tràn lan, không theo quy hoạch gây mất cân đối trầm trọng. Các sản phẩm thép xây dựng, thép ống thông thường được đầu tư quá mức, vượt xa nhu cầu, trong khi nhiều sản phẩm đặc chủng như thép tấm, cuộn cán nóng, thép chế tạo, bị bỏ sót, mỗi năm phải nhập khẩu hơn năm triệu tấn, khiến nhập siêu của ngành thép khoảng sáu tỷ USD/năm. Ðầu tư cho ngành thép thiếu tính bền vững, quy mô công suất nhỏ, công nghệ lạc hậu, không đủ điều kiện vận hành ổn định lâu dài. Nhiều "siêu dự án thép" FDI với mức đầu tư từ 5 đến 7 tỷ USD được cấp phép mà không cân nhắc kỹ, có nhiều dấu hỏi nghi vấn về tính hiện thực. Tình hình cung vượt cầu trong ngành thép những tháng gần đây đã khiến nhiều nhà máy phải ngừng sản xuất hoặc sản xuất cầm chừng, thép thành phẩm tồn kho tới gần 500 nghìn tấn, chi phí trả lãi vay ngân hàng mỗi tháng tới hàng trăm tỷ đồng, trong khi giá bán ở dưới mức giá thành. Cụ thể,những khó khăn mà ngành thép đang gặp phải là: Giá nguyên liệu đầu vào tiếp tục tăng cao. Đầu vào cho ngành thép là quặng sắt và thép phế. Hiện nay, nước ta phải nhập khẩu tới 70% thép phế và chỉ sản xuất được khoảng 20% thép dẹt với 100% nguyên liệu nhập khẩu. Như vậy, ngành thép Việt Nam chịu ảnh hưởng rất nhiều từ biến động của giá phôi trên thế giới. Nguyên liệu sản xuất phôi thép chủ yếu là quặng sắt và than cốc. Từ cuối năm 2010, giá bán quặng sắt và than cốc trên thị trường thế giới đã tăng cao. Các nước Australia, Brazil chiếm đến 70% thị phần thế giới. Họ gần như độc quyền và mỗi năm đều tăng giá từ 30 - 40%. Than cốc cũng được cung cấp từ Trung Quốc và các nước này cũng đã tăng đến 70%. Trang 22
- Bên cạnh đó, giá điện, giá xăng dầu trong nước tăng cũng góp phần đẩy giá thành sản xuất thép lên cao. Từ đầu năm 2011, giá xăng tăng 2.900 đồng/lít, mỗi tấn thép tiêu hao 50 lít xăng, như vậy việc giá xăng trong nước tăng khiến mỗi tấn thép phải "đội" thêm 145.000 đồng. Giá điện cũng tăng từ 1/3, tuy không tác động lớn đến giá thành nhưng cũng chiếm từ 6 - 8% cơ cấu giá thành của thép. Biến động tỷ giá Phần lớn nguyên liệu đầu vào của ngành thép là nhập khẩu. Do đó, ngoài việc chịu sự biến động của giá nguyên liệu đầu vào, các DN ngành thép còn phải chịu rủi ro tỷ giá. Ngày 11/2/2011, NHNN điều chỉnh tỷ giá VND/USD tăng 9,3%. Điều này sẽ khiến các khoản lỗ do chênh lệch tỷ giá của các DN trong ngành tăng cao. Lãi suất cao Hiện nay, do đặc thù của ngành là nhu cầu vốn lưu động lớn nên các DN trong ngành thường duy trì tỷ lệ Nợ/Tổng TS lớn (từ 51% đến 79%). Trước áp lực lạm phát và để ổn định kinh tế vĩ mô, NHNN thực hiện thắt chặt tiền tệ, khiến lãi suất cho vay của các ngân hàng duy trì ở mức cao. Điều này không những khiến các DN khó tiếp cận nguồn vốn mà còn khiến chi phí của các DN sử dụng đòn bẩy tài chính cao gia tăng. Áp lực cạnh tranh Hiện tượng cấp giấy phép đầu tư tràn lan vào ngành thép có thể khiến cho ngành thép bị vỡ quy hoạch và gây ra những hậu quả khó lường. Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), các nhà máy của Tập đoàn Hoa Sen, Nhà máy Thống Nhất, Liên doanh Tata steel và Vnsteel khi đi vào sản xuất thì nguồn cung thép sẽ tăng gấp 2 lần lượng tiêu thụ của thị trường nội địa. Trong khi đó, nhu cầu thép xây dựng sẽ giảm khi nhiều công trình được đầu tư bằng vốn ngân sách bị giãn, tạm dừng tiến độ theo Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ. Các DN thép trong nước hiện còn phải đối mặt với áp lực thép giá rẻ nhập khẩu từ Trung Quốc. Các nhà nhập khẩu đã khai thác được lỗ hổng hàng rào thuế quan để được hưởng thuế nhập khẩu 0%. Ảnh hưởng của chính sách Cắt giảm đầu tư công Trang 23
- Sản phẩm thép được sản xuất ra chủ yếu là phục vụ cho xây dựng, mà xây dựng thì bao gồm các dự án triển khai đầu tư của nhà nước, hạ tầng cơ sở, đường xá, cảng biển .Trong khi đó, trong tháng 8 , nhà nước vẫn tiếp tục thực thi các giải pháp kiềm chế lạm phát theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Chính phủ, trong đó việc kiên quyết cắt giảm đầu tư công, thắt chặt tín dụng của ngân hàng cho các mục tiêu phi sản xuất hàng hóa, đã ảnh hưởng mạnh đến các dự án đầu tư bất động sản. Tình trạng nhiều chủ dự án phải đình hoãn thi công do không vay được vốn ngân hàng hoặc phải vay với lãi suất cao, làm cho dự án không còn khả thi đã làm cho tiêu thụ thép trong nước nhiều tháng nay đã giảm rõ rệt. Sau khi có NQ11, tiêu thụ thép giảm rõ rệt nhất là tháng 4,5,6/2011. Trong 6 tháng đầu năm, tăng trưởng thép xây dựng đạt 13,5%, thép tiêu thụ gần 10%. Ngoài ra, từ 1/7 các ngân hàng phải thực hiện quy định về tín dụng cho vay đối với lĩnh vực phi sản xuất giảm xuống ở ức đầu tiên 22%, vài tháng nữa xuống dưới 20% thì ngành thép sẽ phải chịu đựng thử thách lớn hơn, mức tiêu thụ chậm hơn. Khủng hoảng thừa Ngành thép đang có nguy cơ đối mặt với khủng hoảng thừa. Hiện nhu cầu thép xây dựng trong nước chỉ dao động ở mức hơn 6 triệu tấn mỗi năm, trong khi tổng công suất thép xây dựng cả nước lên 9 triệu tấn. Đó là chưa kể sắp tới, ngành thép sẽ có thêm 5 dự án thép xây dựng công suất lớn đi vào hoạt động với tổng công suất 1,5 triệu tấn mỗi năm. 3.2 .Đánh giá chung tình hình tài chính của công ty Sau khi đã có một cái nhìn toàn diện về ngành thép hiện nay, cùng với lưu ý về việc công ty vừa khởi công dự án nâng cấp công suất nhà máy lên 450000 tấn/năm với tổng số vốn đầu tư là 903.63 tỉ đồng và thời gian hoàn vốn là 4năm, chúng ta có thể có một số kết luận chung về tình hình tài chính của công ty như sau: Là một thành viên Tổng công ty xây dựng Sông đà, vì vậy hầu như các dự án xây dựng của tổng công ty đều do Công ty CP Thép Việt- Ý cung cấp nguyên vật liệu. Đây được coi là một điểm đáng chú ý bởi có thể thấy rằng đầu ra của sản phẩm được đảm bảo một cách chắc chắn. Ngoài ra, mạng lưới phân phối của công ty khá là rộng tao nên một bước đệm khá tốt cho việc kinh doanh của công ty. Trang 24
- Về khả năng thanh toán, công ty đã cải thiện được khă năng thanh toán của mình so với các năm trước. Tuy nhiên khă năng thanh toán lãi vay và lượng tiền mặt sẵn có thấp do chi phí lãi vay tăng cao. Điều này sẽ có phần khả quan hơn khi NHNN ấn định lãi suất cho vay ở mức 19%/năm. Về kết cấu tài chính, công ty đã dần trả được những khoản nợ kếch xù(điều rất dễ thấy ở ngành thép) đặc biệt là nợ dài hạn. Đây là một tín hiệu khả quan với những ngân hàng có ý định cho công ty vay dài hạn. Về hiệu quả hoạt động, có thể thấy công ty đầu tư rất tốt về mặt tài sản thông qua doanh thu của việc đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất phôi thép tại thành phố Hải phòng vào năm 2008 đã mang lại. Việc tiếp tục đầu tư nâng cấp công suất nhà máy hứa hẹn doanh thu cao hơn rất nhiều trong những năm tới. Trong tình hình khó khăn chung của ngành thép, công ty có kết quả kinh doanh rất khả quan. Về khả năng sinh lời, việc công ty đầu tư lớn vào dự án nâng cấp cũng như tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng vào đầu năm nay ( gấp đôi 2009) nên không thể nhận định gì nhiều về mức sinh lời của công ty qua sự sụt giảm của các chỉ số. Kết hợp với mô hình Z score, một lần nữa có thể kết luận rằng công ty thép Việt Ý có tình hình tài chính khá tốt và tốt so với các công ty cùng ngành cũng như là một công ty an toàn và tiềm năng để đầu tư. 3.3. Nhận định từ góc độ ngân hàng Trước cơ hội đồng loạt các ngân hàng hạ lãi suất cho vay xuống mức 17% - 19% nhiều khu vực thị trường kinh doanh đang có dấu hiệu ấm lên tức thời, song thị trường Thép vẫn cơ bản chưa có dấu hiệu bứt phá so với cuối tháng 8. Tuy vậy, do nhu cầu xây dựng tăng về các tháng cuối năm nên tiêu thụ thép từ tháng 8 bắt đầu có dấu hiệu khởi sắc.Theo số liệu của hiệp hội thép Việt Nam trao đổi với PV Dothi.net thì tổng số thép bán được của các công ty trong Hiệp Hội Thép 8 tháng đầu năm 2011 là 3.264.060 tấn, so với 8 tháng đầu năm 2010 tăng 2,61%. Chỉ số này trong nửa đầu tháng 9 đang có dấu hiệu tăng đều. theo dự báo của hiệp hội thép Việt Nam thì cuối tháng 9 tình hình thị trường trong nước do tác động của nhiều giải pháp điều chỉnh kinh tế vĩ mô của Chính phủ đặc biệt là về tài chính ngân hàng có thể tạo thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận được vốn vay, đồng thời lại là mùa xây dựng cuối năm nên tiêu thụ thép sẽ tăng tích cực. Trang 25
- Chính sách hạ lãi suất khó có thể có tác động ngay tới thị trường thép. Do thị trường Thép không nằm trong nhóm ưu tiên trong chính sách giảm lãi suất lần này. Hơn nữa thị trường thép chịu ảnh hướng trực tiếp từ mức độ nóng lên của thị trường xây dựng mà tác động này cần có thời gian. Hơn nữa lượng thép xây dựng tồn ở các công ty tính tới 31/8/2011 là 375.151 tấn. Đây là lượng thép tồn với chi phí sản xuất phải chịu gánh nặng về lãi suất vay ngân hàng như hiện nay trên 20%. Trước những nhận định tích cực của các chuyên gia về tình hình của ngành thép trong thời gian tới cũng như tình hình tài chính lạc quan của công ty, các ngân hàng hoàn toàn có thể nghĩ đến việc cấp tín dụng cho Thép Việt Ý. Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng: “Cho vay liên quan tới thép thời điểm hiện tại tiềm ẩn rủi ro cao, do thị trường xây dựng trầm lắng và khả năng thu xếp vốn của ngân hàng khó khăn, lãi suất lại cao” nên nếu trước đây doanh nghiệp vay thế chấp chính bằng hàng thì hiện tại một số ngân hàng yêu cầu phải có thêm tài sản đảm bảo. Bên cạnh đó, cho vay dài hạn đối với Thép Việt-Ý có lẽ là lựa chọn sáng suốt hơn vì khoản đầu tư nâng cấp công suất nhà máy cần 4 năm để hoàn vốn, hứa hẹn nhiều khoản thu lớn trong tương lai trong khi với các khoản nợ ngắn hạn thì việc thanh toán lãi vay có vẻ gặp nhiều khó khăn. Trang 26
- KẾT LUẬN Nâng cao chất lượng quy trình phân tích tín dụng là một yêu cầu cấp thiết của NHTM, nhằm đảm bảo cho các quyết định cho vay của Ngân hàng thực sự đem lại lợi ích cho cả hai bên. Về phía Ngân hàng là an toàn, sinh lời và bảo toàn được nguồn vốn cho vay, không phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi. Về phía khách hàng là được cấp vốn cho dự án đi vào triển khai, hoạt động, đem lại lợi nhuận, đảm bảo chi trả đúng hạn cho Ngân hàng. Muốn làm được điều đó, công tác phân tích tín dụng của Ngân hàng phải được thực hiện kỹ càng, cẩn thận, chính xác, khoa học theo đúng trình tự và lượng hóa được các rủi ro có thể xảy ra với khoản vay Những năm gần đây, khi Việt Nam đang dần hội nhập vào xu thế phát triển của thế giới, đón nhận nhiều cơ hội đầu tư và phát triển đồng thời cũng chứa đựng nhiều rủi ro, thì vai trò của NHTM càng trở nên quan trọng hơn đối với nền kinh tế đất nước. Không chỉ hoạt động tín dụng mà các nghiệp vụ khác của NHTM càng trở nên cấp thiết cho các doanh nghiệp, cá nhân. Việc phát huy thế mạnh uy tín đồng thời nâng cao hơn nữa các dịch vụ sẽ giúp cho các NHTM khẳng định vị trí, tạo thuận lợi cho nền kinh tế và nâng cao khả năng cạnh tranh với thế giới. Trang 27
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình “ Tín dụng Ngân hàng” – NXB Thống kê 2. Giáo trình” Quản trị rủi ro tín dụng trong kinh doanh Ngân hàng”- NXB Thống kê 3. Cẩm nang tín dụng Ngân hàng TMCP Đông Nam Á- SEABank 4. Hồ sơ thẩm định tín dụng khách hàng- Phòng tín dụng- Ngân hàng TMCP Công thương ViettinBank 5. Các trang web: - - - www.ors.com.vn/Download.aspx?Id=2213 - www.vssc.com.vn/ - Trang 28