Đề tài Phân tích Báo cáo tài chính Công ty CP bánh kẹo Hải Hà

doc 17 trang nguyendu 32411
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Phân tích Báo cáo tài chính Công ty CP bánh kẹo Hải Hà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_phan_tich_bao_cao_tai_chinh_cong_ty_cp_banh_keo_hai_h.doc

Nội dung text: Đề tài Phân tích Báo cáo tài chính Công ty CP bánh kẹo Hải Hà

  1. PHÂN TÍCH TÍN DỤNG Giảng viên hướng dẫn Ph.D. NGUYỄN THỊ LAN Sinh viên  Phùng Ngọc Hà  Dương Thúy Hằng  Nguyễn Văn Đạt  Phạm Quốc Hưng  Nguyễn Thị Ngọc Mai
  2. Phân tích báo cáo tài chính Công ty CP bánh kẹo Hải Hà PHẦN I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ 1.1. Giới thiệu chung về công ty 1.1.1. Lịch sử hình thành Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, tên giao dịch quốc tế là Haiha Confectionery Joint-Stock Company (HAIHACO). Công ty được thành lập ngày 25/12/1960, gần 50 năm phấn đấu và trưởng thành, từ một xưởng làm nước chấm và magi đã trở thành một trong những nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam với quy mô sản xuất lên tới 20.000 tấn sảnphẩm/năm. Năm 2003 Công ty thực hiện cổ phần hoá theo quyết định số 192/2003/QĐ-BCN ngày 14/11/2003 của Bộ Công nghiệp. Từ tháng 1/2004 Công ty chính thức hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003614 do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 20/01/2004 và thay đổi lần thứ hai ngày13/08/2007. Công ty được chấp thuận niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội theo Quyết định số 312/QĐ-TTGDHN ngày 08/11/2007 của Giám đốc trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và đã chính thức giao dịch từ ngày 20/11/2007. Hiện nay Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một trong số các nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam với sản lượng bình quân hàng năm trên 15.000 tấn. Công ty đã áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và Hệ thống HACCP theo tiêu chuẩn TCVN 5603:1998 và HACCP CODE:2003. Công ty là doanh nghiệp đầu tiên trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo được cấp chứng nhận hệ thống “Phân tích mối nguy và các điểm kiểm soát tới hạn” (HACCP) tại Việt Nam. Điều này thể hiện cam kết của Lãnh đạo doanh nghiệp về đảm bảo an toàn thực phẩm đối với sức khoẻ của người tiêu dùng. 2
  3. Phân tích báo cáo tài chính Công ty CP bánh kẹo Hải Hà 1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh Các hoạt động sản xuất kinh doanh chính bao gồm: - Sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm. - Kinh doanh xuất nhập khẩu: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, sản phẩm chuyên ngành, hàng hoá tiêu dùng và các sản phẩm hàng hoá khác. - Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại. 1.2. Vị thế công ty Những thành tích HAIHACO đã đạt được trong thời gian qua cho phép khẳng định bánh kẹo do Công ty sản xuất sẽ tiếp tục chiếm ưu thế tại thị trường nội địa. Kẹo chew: HAIHACO giữ vị trí số 1 về công nghệ, uy tín và thương hiệu trên thị trường. Trong tương lai gần sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh như Bibica, Perfectti Van Melle sẽ chưa phải là thách thức lớn nhất đối với HAIHACO. Sản phẩm kẹo chew Hải Hà có mười hai hương vị: nhân dâu, nhân khoai môn, nhân sôcôla, nhân cam .với công suất 20 tấn/ngày. Kẹo mềm: HAIHACO là Công ty sản xuất kẹo mềm hàng đầu, với dây chuyền thiết bị hiện đại của Cộng hòa liên bang Đức, các sản phẩm kẹo xốp mềm Hải Hà chiếm lĩnh phần lớn thị phần của dòng sản phẩm này vượt qua tất cả các công ty sản xuất kẹo mềm trong nước. Bánh kem xốp: Sản phẩm bánh kem xốp và bánh xốp cuộn được sản xuất trên 2 dây chuyền của Malaysia công suất 6 tấn/ngày và 3 tấn/ngày. Sản phẩm của HAIHACO vẫn có ưu thế về giá cả, chất lượng cũng không thua kém các sản phẩm cạnh tranh khác từ các doanh nghiệp trong nước như Kinh Đô, Bibica, Hải Châu, Wonderfarm và hàng nhập khẩu. Bánh Trung thu: Sản phẩm của HAIHACO được đánh giá cao về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đặc biệt có hương vị thơm ngon. Hiện nay, bánh Trung thu Hải Hà cạnh tranh rất mạnh với bánh trung thu của Hữu Nghị và Bibica, đặc biệt là trên thị trường miền Bắc. 3
  4. Phân tích báo cáo tài chính Công ty CP bánh kẹo Hải Hà PHẦN II PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG 2.1. Phân tích theo mô hình cổ điển – Phân tích các chỉ tiêu tài chính của Doanh nghiệp Dựa trên kết quả báo cáo tài chính, tiến hành phân tích các chỉ số tài chính của Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà (HHC) và hai đối thủ cạnh tranh là Công ty CP Bánh kẹo Kinh Đô (KDC) và Bibica (BBC). 2.1.1. Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán (Liquidity Ratios) 2008 2009 2010 Stt Chỉ số Công thức KDC BBC HHC KDC BBC HHC KDC BBC HHC Current 1 2.23 3,98 1,8 1.53 2.2 1.7 2.13 ratio 1.82 1.68 Chỉ số của HHC hiện đang ở mức 1.68, thấp nhất so với hai công ty còn lại trong ngành. Mức thấp so với một công ty sản xuất cho thấy rủi ro trong thanh toán của HHC đang ở mức lớn. Hệ số này của HHC giảm từ 1.8 năm 2008 về 1.68 năm 2010 cho thấy sức khỏe tài chính của công ty yếu dần. Chỉ 2008 2009 2010 Stt Công thức số KDC BBC HHC KDC BBC HHC KDC BBC HHC Acid 2 test 1.18 0.59 0.17 ratio So với năm 2008 và 2009, khả năng thanh toán nhanh của HHC giảm mạnh vào 4
  5. Phân tích báo cáo tài chính Công ty CP bánh kẹo Hải Hà năm 2010 trong khi chỉ số thanh toán hiện hành giảm không đáng kể chứng tỏ lượng hàng tồn kho của HHC tăng rất nhiều so với năm 2009. Điều này phù hợp với bối cảnh kinh tế Việt Nam năm 2010 khi mà lạm phát tăng cao, người tiêu dùng giảm bớt chi tiêu vào 1 số mặt hàng trong đó có bánh kẹo. Còn so với 2 công ty cùng ngành là KDC và BBC thì HHC luôn duy trì tỷ số thanh tóan nhanh ở mức thấp nhất thể hiện quy mô sản xuất của công ty còn tương đối nhỏ. 2008 2009 2010 Stt Chỉ số Công thức KDC BBC HHC KDC BBC HHC KDC BBC HHC Average 3 collecion 122.85 54.3 21.9 196.94 25.2 22.1 193.05 36.36 16.47 period Thời gian công ty phải mất để chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt trung bình thường dao động từ nửa tháng đến gần 1 tháng, nhanh hơn rất nhiều so với BBC và KDC với thời gian lần lượt là vào hơn 1 tháng và nửa năm. Hệ số này một lần nữa cho thấy tính quy mô sản xuất của HHC, do lượng hàng hóa ít hơn so với 2 công ty cùng ngành do vậy công ty sẽ gặp ít khó khăn hơn trong việc thu các khỏan phải thu. Vòng quay các khoản phải thu của HHC ngày càng giảm dần khiến cho số ngày thu tiền từ hoạt động bán hàng càng ngày càng tăng lên chứng tỏ chính sách tín dụng thương mại ngày càng được mở rộng với khách hàng. Nghiệp vụ chủ yếu giữa Hải Hà và các bạn hàng của mình là mua bán thành phẩm, nguyên vật liệu, công cụ phục vụ sản xuất. Việc áp dụng chính sách tín dụng mở rộng hơn đối với các doanh nghiệp trong nội bộ tập đoàn là điều hoàn toàn dễ hiểu, tuy nhiên, đối với một doanh nghiệp mà khoản phải thu thường chiếm trung bình hơn 30% tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn thì việc chậm thu hồi công nợ sẽ ảnh hưởng nhiều tới việc xoay vòng vốn lưu động của doanh nghiệp. 2008 2009 2010 Stt Chỉ số Công thức KDC BBC HHC KDC BBC HHC KDC BBC HHC 5
  6. Phân tích báo cáo tài chính Công ty CP bánh kẹo Hải Hà Inventory 4 9.47 6.2 4.2 2.79 4.9 4.44 turnover Hàng tồn kho là loại tài sản ít thanh khoản nhất trong các tài sản lưu động. Vì công ty phải dùng một lượng vốn để duy trì hàng lưu kho nên công ty sẽ được lợi khi bán hàng càng nhanh cáng tốt lượng hàng này để giải phóng tiền mặt cho các mục đích sử dụng khác. Phương pháp quản lý hàng tồn kho hiệu quả đã giúp HHC luôn duy trì được doanh thu cao trong thời kỳ giá nguyên vật liệu liên tục biến động. Vòng quay hàng tồn kho duy trì ở mức khá ổn định so với các doanh nghiệp trong ngành trong các năm qua. Song so với 2 công ty cùng ngành trong năm 2008 và 2009, hệ số 4.5 và 4.2 so với 8.07 và 9.47 của KDC; 4.9 và 6.2 của BBC thể hiện khả năng chuyển đổi thành tiền mặt của HHC thấp hơn so với 2 công ty còn lại trong ngành. Tuy nhiên sang năm 2010 trong khi vòng quay hàng tồn kho của ông lớn đầu ngành bánh kẹo KDC giảm 1 cách đáng kể thì HHC vẫn đứng vững với con số hết sức ổn định là 4.4. Nếu HHC tiếp tục duy trì mức độ hàng tồn kho như thế này thì tình hình kinh doanh của HHC có thể coi đang ở mức khá ổn định, nhất là về mặt khả năng thanh tóan nhanh 2.1.2. Nhóm tỷ số hoạt động (Tunover Ratios) 2008 2009 2010 Stt Chỉ số Công thức KDC BBC HHC KDC BBC HHC KDC BBC HHC Operating 5 profit 15.5% 7.7% 6.1% 11.72% 5.2% 4.8% margin Là thước đo nhằm xác định đòn bẩy hoạt động mà một công ty đạt được trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Cho biết 1 đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. HHC quản lý chi phí chưa hiệu quả bằng các công ty khác hoạt động cùng ngành. Tỷ số này thấp hơn KDC và BBC cho ta thấy 1 đồng doanh thu của HHC tạo ra ít lợi nhuận (trước thuế) hơn. 6
  7. Phân tích báo cáo tài chính Công ty CP bánh kẹo Hải Hà 2008 2009 2010 Stt Chỉ số Công thức KDC BBC HHC KDC BBC HHC KDC BBC HHC Operating income 6 4.44% 5.5% 11.5% return on investment Chỉ số này cho biết 1 đồng công ty đầu tư vào tài sản đem lại lợi nhuận trước thể là bao nhiêu. nhìn vào bảng ta có thể so sánh ngay được lợi nhuận bản thân HHC thu về trên việc đầu tư tài sản là rất cao song lại giảm dần từ 13% vào năm 2008 xuống còn 11.5% vào năm 2010 và cũng là ở mức cao nhất so với 2 công ty cùng ngành, Tuy nhiên không thể phủ nhận rằng HHC đầu tư vào tài sản khá là hiệu quả, ít nhất là đối với 1 công ty còn khá nhỏ về mặt quy mô so với KDC và BBC 2008 2009 2010 Stt Chỉ số Công thức HH KDC BBC KDC BBC HHC KDC BBC HHC C Total 49.14 36.24 37.9 7 asset 0.9% 2 0.9% 2.4 1.04 2.36 % % 1% turnover So với năm 2008 thì chỉ số doanh thu tổng tài sản của HHC đã tăng tương đối, chứng tỏ doanh thu cũng tăng đáng kể, so với 2 công ty trong ngành, hệ số này ở mức rất thấp, điều này vẫn phản ánh rằng công ty chưa tận dùng tài sản tối đa để đem lại doanh thu cao hơn. 7
  8. Phân tích báo cáo tài chính Công ty CP bánh kẹo Hải Hà 2008 2009 2010 St Chỉ số Công thức KD BB HH KD BB HH KD HH t BBC C C C C C C C C Non- current 25.9 10.0 8 asset 1.96 3.14 5.6 2.35 1.7 7.4 0.69 2 2 turnove r Vòng quay tài sản cố định của HHC có xu hướng tăng dần qua các năm. Chỉ số này chưa thể kết luận ngay rằng hiệu quả sử dụng tài sản cố định của HHC là tốt hơn so với các doanh nghiệp trong ngành do có sự khác biệt khá lớn giữa doanh thu và đầu tư vào tài sản cố định giữa KDC và BBC, HHC . Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng tài sản cố định của HHC cũng tương đối cao do một đồng đầu tư vào tài sản cố định để thu về một đồng doanh thu lại có xu hướng tăng qua các năm. 2.1.3. Nhóm tỷ số nợ (Leverage Ratios) 2008 2009 2010 Stt Chỉ số Công thức KDC BBC HHC KDC BBC HHC KDC BBC HHC 9 Debt ratio 28.02% 18.4% 47.4% 41.61% 28.9% 39% 24.22% 28.2% 43.06% Long term 10 debt to total 3.7% 5.3% 2.4% capitalization 8
  9. Phân tích báo cáo tài chính Công ty CP bánh kẹo Hải Hà Hệ số nợ trong cơ cấu vốn của HHC qua các năm ở mức tương đối cao ( dao động quanh ngưỡng 40%). Hải Hà – tuy là một doanh nghiệp có vốn hóa không lớn nhưng lại sử dụng hệ số đòn bảy tài chính cao. Chỉ số nợ của HHC cao hơn 2 công ty còn lại trong ngành, ở mức 41.61% cho thấy khả năng phóng đại thu nhập của HHC tốt hơn. Điều đáng lưu ý là sự gia tăng mạnh của chỉ số này trong 3 năm gần đây là một bước đi có hiệu quả trong việc phục hồi kinh doanh sau khủng hoảng tài chính năm 2008, điều mà các đối thủ trong ngành không làm tốt bằng HHC. Hệ số nợ dài hạn trên tổng tài sản của HHC năm 2009 ở mức 2.4%, đạt mức trung bình so với 2 công ty còn lại trong ngành với hệ số là 5.3% và 2.7%. Hai năm trước đó chỉ số này ở mức 2% và 2.1% cho thấy việc tài trợ các dự án bằng nguồn vốn dài hạn đã đạt được sự tăng trưởng nhưng vẫn giữ ở mức tương đối, một lợi thế về vốn so với sự sụt giảm chỉ số này của các đối thủ cùng ngành. 2008 2009 2010 St Chỉ Công thức KD BB HH BB HH KD BB t số KDC HHC C C C C C C C Times interes 299.1 11 t 0.93 4.4 6 earned ratio Hệ số này cho biết một công ty có khả năng đáp ứng được nghĩa vụ trả nợ lãi của nó đến mức nào. Hệ số càng cao thì khả năng thanh toán lãi của công ty cho các chủ nợ của mình càng lớn. Nhìn vào bảng tỷ số trên ta thấy con số ấn tượng của HHC vào năm 2010 hệ số này đạt ở mức 299.16. Tỷ lệ trả lãi cao cho thấy một tình trạng tốt. Đây là mức tăng đột biến so với 2 năm trước cũng như so với 2 công ty cùng ngành. 2.1.4. Nhóm tỷ số doanh lợi (Profitability Ratios) 9
  10. Phân tích báo cáo tài chính Công ty CP bánh kẹo Hải Hà 2008 2009 2010 Stt Chỉ số Công thức KD KD BBC HHC BBC HHC KDC BBC HHC C C Return - on 5.2 15.1 14 3.05 ordinar % % % y equity ROE đo lường xem công ty tận dụng vốn nhà đầu tư tốt đến mức nào ,ROE phản ảnh mức độ sinh lời và tính hiệu quả trong việc sử dụng tổng tài sản. Tỷ số của HHC cao nhất chứng tỏ công ty đầu tư rất hiệu quả so với các doanh nghiệp cùng ngành nhưng lại giảm dần qua các năm chứng tỏ việc sử dụng tổng tài sản của công ty có dấu hiệu đi xuống. Chính vì vậy HHC cần áp dụng những công nghệ mới làm giảm chi phí và tăng năng suất để tránh tình trạng xấu tiếp tục diễn ra. 2008 2009 2010 Stt Chỉ số Công thức KDC BBC HHC KDC BBC HHC KDC BBC HHC Return on total - 13 3.75 8.6% assets 2.24% (ROA) Tỉ suất ROA của HHC cao hơn hẳn so với KDC và BBC, song so với chính công ty thì hệ số này lại giảm mạnh vào năm 2010. Tuy nhiên so với ngành, ROA của công ty thể hiện hiệu quả sử dụng nguồn tài sản để tạo ra thu nhập của HHC cao, song vẫn thấp hơn so với trung bình của cả thị trường (11,69%) 10
  11. Phân tích báo cáo tài chính Công ty CP bánh kẹo Hải Hà 2008 2009 2010 Stt Chỉ số Công thức HH HH HH KDC BBC KDC BBC KDC BBC C C C Net profit 5.91 3.6 12 3.6% margi % % n KDC là một cty được quản lý tốt đạt được mức lợi nhuận ròng tương đối cao so với trung bình, chỉ đứng sau ông lớn KDC song lại giảm dần đều qua các năm 2008, 2009 và 2010. Lợi nhuận của HHC đến từ ba nguồn chính: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thường (đến từ hoạt động kinh doanh bất động sản và thanh lý tài sản cố định). Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động chính của HHC và BBC khoảng 5% - 7% trong khi của KDC ở mức cao từ 14% - 15%, điều này phù hợp với quy mô sản xuất của từng công ty vì KDC là công ty tương đối lớn nguồn vốn kinh doanh khổng lồ, còn HHC và BBC hoạt động với quy mô nhỏ hơn, vì thế con số trên đối với từng công ty là khá hợp lý. Nhóm phân tích cũng đã tiến hành phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà trong 6 tháng đầu năm 2011 và so sánh với cùng kỳ năm 2009; 2010. Kết quả phân tích như sau: Nửa đầu Nửa đầu Nửa đầu năm Stt Chỉ số Công thức năm năm 2011 2009 2010 0.76 0.83 0.76 1 Acid test ratio Average 34.12 32.11 28.54 2 collection period Inventory 3.12 3.01 2.77 3 turnover 11
  12. Phân tích báo cáo tài chính Công ty CP bánh kẹo Hải Hà Operating 3.49% 3.53% 2.7% 4 profit margin Operating 4.22% 4.65% 3.08% 5 income return on investment Total asset 1.21 1.32 1.14 6 turnover Non-current 2.94 3.56 2.71 7 asset turnover 35.16% 31.88% 31.31% 8 Debt ratio Long term debt 0.02 0.02 0.02 9 to total capitalization Times interest 11.03 713.17 31.91 10 earned ratio Net profit 2.91% 2.91% 2.36% 11 margin Return on total 3.52% 3.82% 2.7% 12 assets (ROA) Return on 5.43% 5.62% 3.93% 13 ordinary equity Từ bảng trên, nhóm đã rút ra những nhận xét: Nửa đầu Nửa đầu Nửa đầu năm Stt Chỉ số Công thức năm năm 2011 2009 2010 1 Acid test ratio 0.76 0.83 0.76 Qua bảng trên ta thấy khả năng thanh toán nhanh của HHC là khá cân bằng qua 3 khoảng thời gian. Tuy nhiên chỉ số này trong cả 3 khoảng thời gian đều nhỏ hơn 1, điều đó có nghĩa là lượng hàng tồn kho liên tục chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của HHC, công ty bắt buộc sẽ phải bán hàng tồn kho của mình trong trường hợp phải trả nợ gấp. Điều này là dễ hiểu đối với một công ty sản xuất bánh kẹo tuy nhiên chỉ số này thấp cũng cho thấy quy mô sản xuất của HHC còn tương đối nhỏ. Nửa đầu Nửa đầu Nửa đầu năm Stt Chỉ số Công thức năm năm 2011 2009 2010 Average 34.12 32.11 28.54 2 collection period 12
  13. Phân tích báo cáo tài chính Công ty CP bánh kẹo Hải Hà Thời gian công ty phải mất để chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt trung bình thường dao động trên dưới 1 tháng. Hệ số này một lần nữa cho thấy tính quy mô sản xuất của HHC, do lượng hàng hóa là tương đối ít so với trung bình ngành do vậy công ty sẽ gặp ít khó khăn hơn trong việc thu các khỏan phải thu. Vòng quay các khoản phải thu của HHC ngày càng giảm dần chứng tỏ chính sách tín dụng thương mại ngày càng được thắt chặt. Nghiệp vụ chủ yếu giữa Hải Hà và các bạn hàng của mình là mua bán thành phẩm, nguyên vật liệu, công cụ phục vụ sản xuất. Việc áp dụng chính sách tín dụng thắt chặt trong điều kiện hiện nay là điều hoàn toàn dễ hiểu, đối với một doanh nghiệp mà khoản phải thu thường chiếm trung bình hơn 30% tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn thì việc giảm thời gian thu hồi công nợ sẽ ảnh hưởng tích cực tới việc xoay vòng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nửa đầu Nửa đầu Nửa đầu năm Stt Chỉ số Công thức năm năm 2011 2009 2010 Inventory 3.12 3.01 2.77 3 turnover Hàng tồn kho là loại tài sản ít thanh khoản nhất trong các tài sản lưu động. Vì công ty phải dùng một lượng vốn để duy trì hàng lưu kho nên công ty sẽ được lợi khi bán hàng càng nhanh cáng tốt lượng hàng này để giải phóng tiền mặt cho các mục đích sử dụng khác. Phương pháp quản lý hàng tồn kho hiệu quả đã giúp HHC luôn duy trì được doanh thu cao trong thời kỳ giá nguyên vật liệu liên tục biến động. Vòng quay hàng tồn kho duy trì ở mức khá ổn định so với các doanh nghiệp trong ngành trong các năm qua, đồng thời còn có xu hướng giảm dần. Tuy nhiên, thời điểm cuối năm mới là lúc hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ của công ty diễn ra sôi động nhất, chỉ số này rất có thể sẽ tăng đến hết năm nếu công ty thực hiện các chính sách bán hàng và quản lý hàng tồn kho không hiệu quả. Nửa đầu Nửa đầu Nửa đầu năm Stt Chỉ số Công thức năm năm 2011 2009 2010 Operating 3.49% 3.53% 2.7% 4 profit margin Là thước đo nhằm xác định đòn bẩy hoạt động mà một công ty đạt được trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Cho biết 1 đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Đầu năm nay HHC có dấu hiệu chững lại ở chỉ số này, chứng tỏ công ty tạo ra được ít lợi nhuận hơn so với cùng kỳ 2 năm trước đó. Điều này có thể lí giải là do việc quản lý chi phí giá vốn của công ty là không hiệu quả, trong khi giá bán một sản phẩm và doanh thu đạt được không thể tăng theo kịp tốc độ. 13
  14. Phân tích báo cáo tài chính Công ty CP bánh kẹo Hải Hà Nửa đầu Nửa đầu Nửa đầu năm Stt Chỉ số Công thức năm năm 2011 2009 2010 Operating 4.22% 4.65% 3.08% 5 income return on investment Chỉ tiêu này trong 6 tháng đầu năm 2011 (3.08%) giảm so với cùng kỳ năm 2010 và 2009. Điều này cho thấy rằng trong 6 tháng đầu năm 2011, lợi nhuận của HHC giảm so với cùng kỳ năm trước và công ty đã đầu tư nhiều vào tài sản, đặc biệt là hàng tồn kho. Nửa đầu Nửa đầu Nửa đầu năm Stt Chỉ số Công thức năm năm 2011 2009 2010 Total asset 1.21 1.32 1.14 6 turnover Chỉ tiêu này của HHC hiện tại (1.14) là giảm so với 2 năm trước cùng kỳ, cho thấy công ty đầu tư nhiều vào tài sản cố định. Nửa đầu Nửa đầu Nửa đầu năm Stt Chỉ số Công thức năm năm 2011 2009 2010 Non-current 2.94 3.56 2.71 7 asset turnover Vòng quay tài sản cố định của HHC đầu năm nay đang có xu hướng giảm sau khi tăng mạnh vào cùng kì năm ngoái. Chỉ số này chưa thể kết luận ngay rằng hiệu quả sử dụng tài sản cố định của HHC là tốt hơn so với các doanh nghiệp trong ngành do có sự khác biệt khá lớn giữa doanh thu và đầu tư vào tài sản cố định giữa bản thân các công ty trong ngành . Việc đầu tư thêm một số tài sản cố định chắc chắn sẽ làm giảm chỉ số này, tuy nhiên khoản đầu tư này chưa thể có các tác động rõ rệt lên việc ghi nhận doanh thu từ hoạt động bán hàng, Như vậy việc chỉ số này giảm nhẹ cũng có thể báo hiệu mốt sự tăng mạnh trong tương lai. Nửa đầu Nửa đầu Nửa đầu năm Stt Chỉ số Công thức năm năm 2011 2009 2010 8 Debt ratio 35.16% 31.88% 31.31% Hệ số nợ trong cơ cấu vốn của HHC trong 6 tháng đầu năm từ năm 2009- 2011 ở mức tương đối cao ( trên 30%). Tuy Hải Hà là một doanh nghiệp có vốn hóa không lớn nhưng lại sử dụng hệ số đòn bảy tài chính cao cho thấy khả năng phóng đại thu nhập của 14
  15. Phân tích báo cáo tài chính Công ty CP bánh kẹo Hải Hà HHC khá tốt. Điều đáng lưu ý là sự gia tăng mạnh của chỉ số này trong 3 năm gần đây là một bước đi có hiệu quả trong việc phục hồi kinh doanh sau khủng hoảng tài chính năm 2008 của HHC. Nửa đầu Nửa đầu Nửa đầu năm Stt Chỉ số Công thức năm năm 2011 2009 2010 Long term debt 0.02 0.02 0.02 9 to total capitalization Hệ số nợ dài hạn trên tổng tài sản của HHC cả 3 năm đều không có khác biệt nhiều, cho thấy công ty không hề có ý định sẽ huy động them các nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong bối cảnh lãi suất huy động đang ở mức khá cao như hiện nay có thể sẽ là vô lý khi gia tăng cơ cấu nợ dài hạn. Tuy nhiên chỉ số này thấp cũng chứng tỏ công ty phải chịu chi phí cao hơn để huy động các nguồn vốn ngắn hạn, mà các nguồn vốn này lại không ổn định và có xu hướng gia tăng, vì vậy việc xem xét gia tăng cơ cấu vốn nợ dài hạn, tăng đòn bẩy tài chính với chi phí hợp lí chắc chắn là nên làm trong tương lai gần. Nửa đầu Nửa đầu Nửa đầu năm Stt Chỉ số Công thức năm năm 2011 2009 2010 Times interest 11.03 713.17 31.91 10 earned ratio Hệ số này cho biết một công ty có khả năng đáp ứng được nghĩa vụ trả nợ lãi của nó đến mức nào. Hệ số càng cao thì khả năng thanh toán lãi của công ty cho các chủ nợ của mình càng lớn. Nhìn vào bảng trên ta thấy con số ấn tượng của HHC vào 6 tháng đầu năm 2010 đạt ở mức 713.17, tỷ lệ trả lãi cao cho thấy một tình trạng tốt. Tuy nhiên tỷ số này lại giảm một cách nhanh chóng vào 6 tháng đầu năm 2011 (31.91) thể hiện tình trạng khó khăn trong việc trả nợ của HHC. Nửa đầu Nửa đầu Nửa đầu năm Stt Chỉ số Công thức năm năm 2011 2009 2010 Net profit 2.91% 2.91% 2.36% 11 margin Lợi nhuận ròng của HHC hiện tại (2.36%) giảm đáng kể so với 2 năm trước cùng kỳ , điều này chứng tỏ công ty đang gặp khó khăn trong việc mở rộng quy mô sản xuất làm lợi nhuận giảm. 15
  16. Phân tích báo cáo tài chính Công ty CP bánh kẹo Hải Hà Nửa đầu Nửa đầu Nửa đầu năm Stt Chỉ số Công thức năm năm 2011 2009 2010 Return on total 3.52% 3.82% 2.7% 12 assets (ROA) Đây là một chỉ số thể hiện tương quan giữa mức sinh lợi của một công ty so với tài sản của nó. ROA sẽ cho ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời. Nhìn vào bảng trên thì ROA hiện tại của công ty (2.7%) là giảm so với năm 2010 cùng kỳ chứng tỏ mức sinh lời của công ty đang giảm và công ty đang đầu tư nhiều vào tài sản cố định. Nửa đầu Nửa đầu Nửa đầu năm Stt Chỉ số Công thức năm năm 2011 2009 2010 Return on 5.43% 5.62% 3.93% 13 ordinary equity ROE đo lường xem công ty tận dụng vốn nhà đầu tư tốt đến mức nào ,ROE phản ảnh mức độ sinh lời và tính hiệu quả trong việc sử dụng tổng tài sản. Tỷ số của HHC giảm dần qua các năm chứng tỏ việc sử dụng tổng tài sản của công ty có dấu hiệu đi xuống. Chính vì vậy HHC cần áp dụng những công nghệ mới làm giảm chi phí và tăng năng suất để tránh tình trạng xấu tiếp tục diễn ra. 2.2. Phân tích theo mô hình hiện đại – Mô hình điểm số Z đối với Doanh nghiệp đã cổ phần hóa. Đo lường rủi ro tín dụng: Altman Z-score Z= 1.2 + 1.4 + 3.3 Trong đó: (tài sản ngắn hạn - nợ ngắn hạn )/ tổng tài sản = = 0.28 ữ lại /tổng tài sản = = 0.084 = EBIT/ tổng tài sản = = 0.74 = Giá trị thị trường của vốn chủ/ tổng nợ = = 0.0009 16
  17. Phân tích báo cáo tài chính Công ty CP bánh kẹo Hải Hà = Doanh thu/ tổng tài sản = = 2.35  Z = 1.2 × 0.28 + 1.4 × 0.084 + 3.3 × 0.74+ 0.6×0.0009 + 2.35 = 5.24 Qua phân tích, ta thấy chỉ số z của công ty là khá cao, đạt 5.24 (theo Atman, chỉ số này <2.9 mới nằm trong vùng cảnh báo về nguy cơ phá sản). Chỉ số Z có xu hướng tăng. Hiện tại, HHC có độ an toàn tài chính cao. Công ty hầu như không sử dụng nợ vay nên không có rủi ro tài chính. Tuy nhiên, để giữ được sử ổn định của chỉ số này, doanh nghiệp cũng cần chú ý và đưa ra các biện pháp hiệu quả trong việc quản lý các nhân tố thành phần: x1, x2, x3, x4 và x5. Doanh nghiệp cần phải rà soát thật kĩ để tìm ra những tài sản không hoạt động, tức là những tài sản không góp phần trực tiếp hay gián tiếp tạo ra doanh số để từ đó có thể giảm được tổng tài sản mà vẫn giữ vững quy mô, hiệu quả hoạt động.Tỷ số x5 (2.35) của công ty khá cao khi so sánh với tỷ số x3 (0.74), điều này một phần nào suy ra được chi phí hoạt động (bao gồm cả định phí và biến phí ) vẫn còn khá lớn nên chưa khai thác hiệu quả được nguồn thu từ sản xuất, vì vậy, trong thời gian tới, công ty cần xem xét những chính sách quản lý chi phí một cách hiệu quả hơn. Một nhân tố quan trọng nữa của mô hình là x4. Đối với doanh nghiệp này, x4 là nhân tố thấp nhất trong số các nhân tố thành phần góp cấu thành nên chỉ số z, chỉ đạt 0.0009. Bởi vậy, doanh nghiệp cũng cần chú ý cải thiện thành phần này bằng cách như tăng giá trị thị trường của vốn csh (tăng thị giá cổ phiếu). Tuy nhiên, đây không phải một công việc dễ thực hiện. Một cách đơn giản hơn là giảm bớt nợ. Có thể dùng tiền mặt để trả nợ, nhưng cần cẩn trọng vì khi đó vốn lưu động sẽ bị giảm, có thể ảnh hưởng đến doanh số và lợi nhuận. Một giải pháp khác thường được lựa chọn hơn cả là bán bớt những tài sản không hoạt động như đã trình bày ở trên. 17