Đề tài Những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng thương mại ở Tp. HCM

pdf 71 trang nguyendu 7530
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng thương mại ở Tp. HCM", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_tai_nhung_giai_phap_han_che_rui_ro_tin_dung_trong_cac_nga.pdf

Nội dung text: Đề tài Những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng thương mại ở Tp. HCM

  1. MỤC LỤC Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Tài liệu tham khảo Lời mở đầu CHƯƠNG 1 : NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ RỦI RO TÍN DỤNG 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường .9 1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại 9 1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại 9 1.1.2.1. Trung gian tín dụng 9 1.1.2.2. Trung gian thanh toán 10 1.1.2.3. Cung ứng dịch vụ ngân hàng .11 1.1.3. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại 11 1.1.3.1. Nghiệp vụ nguồn vốn (Nghiệp vụ thuộc tài sản nợ) 11 1.1.3.2. Nghiệp vụ tín dụng và đầu tư (Nghiệp vụ thuộc tài sản có sinh lời) 13 1.1.3.3. Nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng 15 1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại .16 1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng .16 1.2.2. Các đặc điểm của rủi ro tín dụng 17 1.2.3. Các hình thức của rủi ro tín dụng .18 1.2.4. Những biểu hiện của rủi ro tín dụng .18 1.2.5. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng 19 1.2.6. Hậu quả của rủi ro tín dụng 22 - 1 -
  2. 1.3. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM 23 1.3.1. Phân loại nợ quá hạn, nợ xấu tại các NHTM .23 1.3.2. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng 23 1.4. Kinh nghiệm trong việc hạn chế rủi ro tín dụng của các NHTM ở Thái Lan 25 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở TPHCM 2.1. Khái quát tình hình kinh tế ở Tp.Hồ Chí Minh 27 2.1.1. Vị trí địa lý thuận lợi của Tp.HCM 27 2.1.2. Tình hình kinh tế của Tp.HCM trong thời gian vừa qua 28 2.1.2.1. Giai đoạn từ năm 2001 đến 2005 28 2.1.2.2. Trong 06 tháng đầu năm 2006 33 2.2. Hệ thống các NHTM ở Thành phố Hồ Chí Minh .36 2.2.1. Sự hình thành và phát triển của hệ thống Ngân hàng Việt Nam 36 2.2.2. Hệ thống các NHTM ở Tp.HCM 37 2.3. Thực trạng về hoạt động kinh doanh của các NHTM ở Tp.HCM 37 2.3.1. Hoạt động huy động vốn 37 2.3.2. Hoạt động cho vay .40 2.3.3. Các hoạt động dịch vụ khác 42 2.4. Thực trạng về rủi ro tín dụng của các NHTM ở Tp.HCM trong thời gian qua 43 2.4.1. Tình hình nợ tồn đọng tại các NHTM 43 2.4.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ở các NHTM 44 2.4.2.1. Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi .45 2.4.2.2. Rủi ro do môi trường kinh doanh không ổn định 46 - 2 -
  3. 2.4.2.3. Rủi ro từ phía các ngân hàng 46 2.4.2.4. Rủi ro từ phía khách hàng vay vốn .48 CHƯƠNG 3 : NHỮNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở TP.HCM 3.1. Định hướng phát triển của ngành ngân hàng ở Tp.HCM trong giai đoạn tới 51 3.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế của Tp.HCM 51 3.1.2. Định hướng phát triển của ngành ngân hàng đến năm 2010 .52 3.2. Những giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng trong các NHTM ở Tp.HCM 55 3.2.1. Những giải pháp mang tính chất vĩ mô .55 3.2.1.1. Những giải pháp từ phía Chính Phủ 55 3.2.1.2. Những giải pháp từ phía Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam .61 3.2.1.3. Những giải pháp từ phía các ban, ngành liên quan .65 3.2.2. Những giải pháp mang tính chất vi mô .65 3.2.2.1. Những giải pháp từ phía các NHTM 65 3.2.2.2. Những giải pháp từ phía khách hàng vay vốn 70 Kết luận Tài liệu tham khảo - 3 -
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT - NHTM : Ngân hàng Thương mại - NHTMCP : Ngân hàng Thương mại cổ phần - TCTD : Tổ chức tín dụng - NHNN : Ngân hàng Nhà nước - VND : Đồng Việt Nam - USD : Ngạoi tệ đô-la Mỹ - CIC : Trung tâm thông tin tín dụng (Credit Information Centre) - HĐQT : Hội đồng quản trị - GDP : Tổng sản phẩm quốc dân - SACOMBANK : NHTMCP Sài Gòn Thương Tín - ACB : NHTMCP Á Châu - 4 -
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 : Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Tp.HCM từ năm 2001 đến năm 2005 28 Bảng 2.2 : Tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ của Tp.HCM từ năm 2001 đến năm 2005 29 Bảng 2.3 : GDP bình quân đầu người của Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2001 đến năm 2005 .30 Bảng 2.4 : Tình hình kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu của Tp.HCM từ năm 2001 đến năm 2005 .31 Bảng 2.5 : Kết quả hoạt động tín dụng ngân hàng tại Tp.HCM từ năm 2001 đến năm 2005 31 Bảng 2.6 : Tốc độ tăng trưởng của sản xuất công nghiệp của Tp.HCM từ năm 2001 đến năm 2005 .32 Bảng 2.7 : Ước tính một số chỉ tiêu kinh tế ở Tp.HCM trong 06 tháng đầu năm 2006 35 Bảng 2.8 : Mức lãi suất huy động năm 2005 .38 Bảng 2.9 : Tình hình huy động vốn và thị phần của các NHTM ở Tp.HCM từ năm 2003 đến năm 2005 .39 Bảng 2.10 : Mức lãi suất cho vay năm 2005 40 Bảng 2.11 : Tình hình cho vay của các NHTM ở Tp.HCM từ năm 2003 đến năm 2005 41 - 5 -
  6. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài : Hiện nay với xu hướng toàn cầu hoá kinh tế quốc tế và để Việt Nam có thể theo kịp với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới, các doanh nghiệp phải cố gắng hết sức để hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và năng lực cạnh tranh trên thương trường quốc tế. Về mặt lý thuyết, ngân hàng là một ngành ngề kinh doanh rủi ro, hiệu quả hoạt động của nó phụ thuộc rất nhiều vào mức độ rủi ro. Trong những năm 1990, lịch sử hoạt động ngành ngân hàng đã từng chứng kiến không ít các NHTM cổ phần bị phá sản, bị sáp nhập vào các tổ chức tài chính mạnh vì không gánh nổi những tổn thất xảy ra do rủi ro từ hoạt động tín dụng. Do đó, nâng cao năng lực quản trị rủi ro cho hệ thống ngân hàng nhằm hạn chế những rủi ro nhất là rủi ro tín dụng là việc làm cấp thiết và vô cùng quan trọng. Thành phố Hồ Chí Minh-trung tâm kinh tế quan trọng của cả nước, là nơi hoạt động kinh tế năng động nhất, luôn đi đầu trong cả nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế, cho nên đây cũng là nơi tiềm ẩn nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp do thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt và khốc liệt. Vì thế, rủi ro tín dụng và đưa ra các biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng là vấn đề mang tính cấp bách, luôn được sự quan tâm đặc biệt của các quan chức cấp cao và đặc biệt là các ngân hàng thương mại trực tiếp tham gia hoạt động kinh doanh. Chính vì sự cần thiết của vấn đề mang tính thời sự này, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu “Những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng thương mại ở Tp.HCM” để có thể đưa ra một số kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động cho các NHTM. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài : Đề tài nghiên cứu này nhằm làm rõ các vấn đề sau : - Nêu lên những vấn đề cơ bản mặt lý thuyết về NHTM, các rủi ro tín dụng và những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại. Ngoài ra, đề tài còn tham khảo thêm kinh nghiệm xử lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở Thái Lan. - Phân tích những đặc trưng cơ bản của Thành phố Hồ Chí Minh, thực trạng về hoạt động kinh doanh và rủi ro tín dụng xảy ra tại các Ngân hàng thương mại ở Thành phố Hồ Chí - 6 -
  7. Minh với tình hình nợ tồn đọng tại các ngân hàng và các nguyên nhân chủ yếu tạo nên rủi ro tín dụng. - Trên cơ sở phản ánh đúng thực trạng về rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở Thành phố Hồ Chí Minh, đề tài nghiên cứu đã đưa ra những giải pháp nhằm để hạn chế rủi ro tín dụng. 3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài : Đề tài này nghiên cứu về rủi ro tín dụng và những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại ở Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài : Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam còn nhiều bất cập và kém phát triển như hiện nay, lĩnh vực hoạt động ngân hàng vẫn còn non trẻ, hệ thống pháp lý chưa hoàn chỉnh, sự liên kiết giữa các bộ ngành vẫn chưa đồng bộ, rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng là điều tất yếu và đây cũng là một trong những vấn đề mang tính thời sự. Đề tài nghiên cứu này nằm trong lĩnh vực ngân hàng-một lĩnh vực hoạt động kinh doanh có liên quan rộng rãi đến rất nhiều lĩnh vực khác, do đó giới hạn phạm vi của đề tài là nghiên cứu rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở Thành phố Hồ Chí Minh-một trung tâm kinh tế, thương mại lớn của cả nước với tốc độ phát triển kinh tế nhanh và hiệu quả hơn so với các tỉnh, thành phố khác. 5. Phương pháp luận nghiên cứu : Đề tài được nghiên cứu bằng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp tổng hợp, so sánh nhằm làm nổi bật các vấn đề về rủi ro tín dụng và từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng ở các ngân hàng thương mại ở Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Kết cấu của đề tài : Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 03 chương : • Chương 1 : Ngân hàng thương mại và rủi ro tín dụng. • Chương 2 : Thực trạng hoạt động kinh doanh và rủi ro tín dụng tại các NHTM ở Tp.HCM. • Chương 3 : Những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng thương mại ở Tp.HCM. - 7 -
  8. CHƯƠNG 1 : NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ RỦI RO TÍN DỤNG 1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường 1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại ra đời trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá phát triển đến một trình độ nhất định, đồng thời qua quá trình tồn tại và phát triển hàng nhiều thế kỷ, hệ thống NHTM ngày càng được hoàn thiện và trở thành một trong những định chế tài chính không thể thiếu của nền kinh tế thị trường ; hoạt động của NHTM đã và sẽ góp phần to lớn trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển, do đó NHTM có một vị trí đặc biệt trong nền kinh tế - xã hội. Nhờ có hệ thống NHTM này mà các nguồn tiền nhàn rỗi được tập trung lại và cũng đồng thời là nơi cung ứng vốn cho nền kinh tế nhằm phát triển đất nước. Trong quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng trên thế giới, có nhiều khái niệm về NHTM được đưa ra, cụ thể : ¾ Theo đạo luật Ngân hàng của Cộng hoà Pháp : “ Ngân hàng thương mại là những cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng nguồn lực đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”. ¾ Theo luật Tổ chức tín dụng được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 12/12/1997 : “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan . Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm Ngân hàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác”. Do đó, có thể nói rằng NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. 1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, các NHTM thực hiện 03 chức năng sau : 1.1.2.1. Trung gian tín dụng : Chức năng này là quan trọng và cơ bản nhất của NHTM. Nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển, không những cho thấy bản chất mà còn cho thấy nhiệm vụ chính yếu của NHTM. Thực hiện chức năng này, NHTM đóng vai trò là người trung gian huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân - 8 -
  9. chúng ; mặt khác trên cơ sở nguồn vốn đã huy động được, ngân hàng cho vay đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dùng của toàn xã hội. Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, các NHTM thực hiện những nhiệm vụ như sau : ♦ Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn của các cá nhân và đơn vị kinh tế bằng đồng nội tệ và ngoại tệ. ♦ Nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội. ♦ Phát hành kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng để huy động vốn trong xã hội. ♦ Cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân. ♦ Chiết khấu thương phiếu và các chứng từ có giá . ♦ Cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp và các loại hình tín dụng khác đối với tổ chức kinh tế và cá nhân. Chức năng trung gian tín dụng của các NHTM được hình thành từ rất sớm trong xã hội, làm cho sản phẩm được tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, cải thiện đời sống người dân. 1.1.2.2. Trung gian thanh toán : Đây cũng là chức năng quan trọng, không những thể hiện rõ bản chất của NHTM mà còn cho thấy tính chất đặc biệt trong hoạt động của NHTM. Thực hiện chức năng này, NHTM đứng ra làm trung gian thực hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa các khách hàng, giữa người mua, người bán để hoàn tất các quan hệ kinh tế thương mại giữa họ với nhau. Chức năng trung gian thanh toán này có gắn bó chặt chẽ và hữu cơ với chức năng trung gian tín dụng, cụ thể Ngân hàng dùng số tiền gửi huy động được để cho vay. Ngoài ra, trong quá trình làm trung gian thanh toán, Ngân hàng tạo ra các công cụ lưu thông tín dụng và độc quyền quản lý các cụ cụ này (Check, thẻ tín dụng ) đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều chi phí về lưu thông, vận chuyển ; đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá bởi vì phần lớn các giao dịch thanh toán qua ngân hàng đều là những giao dịch có giá trị lớn, phạm vi thanh toán rộng, nhờ vậy quan hệ về kinh tế-quốc tế của nước ta ngày càng được mở rộng trên phạm vi thế giới đã góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. - 9 -
  10. 1.1.2.3. Cung ứng dịch vụ ngân hàng : Dịch vụ ngân hàng mà các NHTM cung cấp cho khách hàng không chỉ thuần túy là để hưởng hoa hồng và phí dịch vụ mà còn hỗ trợ rất lớn cho chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Các dịch vụ chủ yếu mà NHTM cung cấp cho khách hàng : ♦ Dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền nhanh quốc nội. ♦ Dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh quốc tế. ♦ Dịch vụ ủy thác (bảo quản, thu hộ, chi hộ, cho thuê két sắt ). ♦ Dịch vụ tư vấn đầu tư, cung cấp thông tin Cung ứng dịch vụ ngân hàng cũng là một chức năng chính yếu trong hoạt động kinh doanh của một NHTM. Nếu các NHTM đều chú trọng đến tất cả các chức năng và nhiệm vụ của mình sẽ làm cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn, tỷ suất lợi nhuận cao hơn, phân tán được những rủi ro trong hoạt động kinh doanh, tạo cho ngân hàng có cơ hội đứng vững hơn trong cuộc chạy đua trên thương trường. 1.1.3. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM Nhìn chung, các NHTM hoạt động kinh doanh trên 03 nghiệp vụ chính : ♦ Nghiệp vụ nguồn vốn (Nghiệp vụ thuộc tài sản nợ) ♦ Nghiệp vụ tín dụng và đầu tư (Nghiệp vụ thuộc tài sản có sinh lời) ♦ Nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng Việc nghiên cứu các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của một NHTM thực chất phản ánh tổng quát tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn hoạt động tại một thời điểm nhất định. 1.1.3.1. Nghiệp vụ nguồn vốn (Nghiệp vụ thuộc tài sản nợ) : Đây là nghiệp vụ khởi đầu, nhằm tạo lập nguồn vốn hoạt động của NHTM. Nguồn vốn của một NHTM bao gồm : 9 Vốn chủ sở hữu : Là vốn riêng có của NHTM khi được thành lập và được bổ sung trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vốn chủ sở hữu của NHTM gồm : ¾ Vốn điều lệ (hay vốn pháp định) : Đây là vốn của NHTM khi được thành lập và được ghi vào điều lệ của ngân hàng. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn điều lệ được bổ sung nhờ việc phát hành cổ phiếu hoặc được kết chuyển từ quỹ dự trữ bổ sung. ¾ Các quỹ của ngân hàng : Các NHTM được trích lập Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ theo tỷ lệ quy định (thông thường tỷ lệ này khoảng 5%). Ngoài ra, các NHTM - 10 -
  11. còn đựơc trích lập các quỹ : Quỹ đầu tư phát triển ; Quỹ dự phòng ; Quỹ khen thưởng, phúc lợi 9 Vốn huy động : Là tài sản bằng tiền của các khách hàng mà NHTM đang tạm thời quản lý và sử dụng. Đây là nguồn vốn chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của các NHTM. Nguồn vốn huy động này có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế- xã hội vì các NHTM sẽ sử dụng nguồn vốn này vào các yêu cầu của nền kinh tế. Vốn huy động bao gồm : ¾ Tiền gửi không kỳ hạn : Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào và linh hoạt sử dụng. Đối với khoản tiền gửi này, lãi suất không phải là công cụ chính để thu hút nguồn vốn này mà công cụ chính hấp dẫn khách hàng là các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Mục đích của khách hàng gửi tiền không kỳ hạn nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng. ¾ Tiền gửi định kỳ : Là loại tiền gửi mà khách hàng chỉ được rút ra khi đáo hạn. Mục đích của khách hàng gửi tiền định kỳ là để hưởng lãi ; vì vậy ngân hàng có thể chủ động việc sử dụng nguồn vốn này vì tính có thời hạn. Nguồn vốn huy động định kỳ là nguồn vốn ổn định vì vậy nó có thể được sử dụng để cấp tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn. Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn trong NHTM và do đây là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu nên việc huy động và sử dụng nguồn vốn này phải tuân thủ 03 nguyên tắc cơ bản : Hoàn trả, bí mật và trả lãi. 9 Vốn đi vay : Nguồn vốn này chiếm vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của một ngân hàng. Các NHTM có thể vay vốn từ Ngân hàng Trung ương ; của các ngân hàng khác và các tổ chức tài chính trung gian khác hoặc vay từ công chúng. ¾ Vay của Ngân hàng Trung ương : Bất kỳ một NHTM nào khi được Ngân hàng Trung ương cho phép thành lập đều được phép vay tiền tại NHTW trong trường hợp cần bổ sung vốn thông qua ngiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu hoặc cho vay lại theo hồ sơ tín dụng mà NHTM xuất trình. ¾ Vay của các Ngân hàng và các tổ chức tài chính khác : Trong quá trình hoạt động các NHTM có thể vay và cho vay lẫn nhau thông qua thị trường liên ngân hàng - 11 -
  12. nhằm điều hoà nhu cầu vốn khả dụng và đảm bảo nguồn vốn lưu chuyển liên tục trong toàn hệ thống ngân hàng. ¾ Vay từ công chúng : Thông qua việc phát hành các chứng từ có giá như phát hành các phiếu nợ, kỳ phiếu ngân hàng 9 Vốn tiếp nhận : Là nguồn vốn tiếp nhận từ các nhà tài trợ của Chính Phủ, tổ chức tài chính hoặc tư nhân để tài trợ theo các chương trình dự án về phát triển kinh tế-xã hội. Thông thường những ngân hàng lớn, có uy tín và có mạng lưới rộng khắp mới có đủ điều kiện để được chỉ định tiếp nhận nguồn vốn này. 9 Vốn khác : Là vốn phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh không thuộc các nguồn nói trên như vốn phát sinh trong quá trình làm đại lý chuyển tiền, thanh toán, công nợ chưa đến hạn phải trả 1.1.3.2. Nghiệp vụ tín dụng và đầu tư (Nghiệp vụ thuộc tài sản có sinh lời) : Toàn bộ nguồn vốn của NHTM sau khi đã dùng để đầu tư vào tài sản cố định, công cụ lao động và phần dành cho dự trữ thanh khoản (tiền mặt, tiền gửi tại NHTM, tiền gửi tại các ngân hàng khác, trái phiếu ngắn hạn ) thì phần còn lại được xem là vốn khả dụng của NHTM và ngân hàng được toàn quyền sử dụng vào các nghiệp vụ tín dụng và đầu tư để tạo ra thêm thu nhập. 9 Nghiệp vụ tín dụng : Đây là nghiệp vụ cơ bản và quan trọng hàng đầu của NHTM. Để giảm thiểu rủi ro trong khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng, phải tuân thủ 03 nguyên tắc: ♦ Hoàn trả đúng hạn cả vốn và lãi. ♦ Sử dụng vốn tín dụng đúng mục đích cam kết và có hiệu quả. ♦ Tiền vay phải được đảm bảo bằng tài sản. Nghiệp vụ tín dụng được thực hiện dưới các hình thức sau đây : ¾ Cho vay trực tiếp : Đây là nghiệp vụ tín dụng phổ biến của NHTM và được thể hiện qua sơ đồ sau : - 12 -
  13. Cho vay vốn có thời hạn Thế chấp, cầm cố NGÂN HÀNG bảo lãnh KHÁCH HÀNG VAY VỐN CHO VAY tín chấp (CÔNG TY, XÍ NGHIỆP, TCKT ) Hoàn trả gốc & lãi khi đến hạn ♦ Nếu căn cứ vào thời hạn cho vay, được chia làm 03 loại : - Cho vay ngắn hạn : Có thời hạn vay 05 năm ♦ Nếu căn cứ vào tính chất đảm bảo của khoản vay, được chia làm 02 loại : - Cho vay có đảm bảo - Cho vay bằng tín chấp ♦ Nếu căn cứ vào tính chất sử dụng vốn, được chia làm 02 loại : - Cho vay có tính chất sản xuất kinh doanh, trường hợp này dùng để cho vay đối với các đơn vị kinh tế. - Cho vay tiêu dùng, và được áp dụng chủ yếu đối với cá nhân, dùng trong trường hợp cho vay trả góp, cho vay sữa chửa nhà ¾ Cho vay gián tiếp : Loại cho vay này được thực hiện dưới các hình thức sau : ♦ Chiết khấu thương phiếu và các chứng từ có giá : Đây là nghiệp vụ cho vay ngắn hạn của các NHTM thể hiện qua việc ngân hàng mua các thương phiếu và các chứng từ có giá chưa đến hạn thanh toán. Thực hiện nghiệp vụ này, các NHTM sẽ mua lại những thương phiếu chưa đến hạn thanh toán của khách hàng với những giá trị bằng giá trị ban đầu của thương phiếu trừ đi phần lợi tức chiết khấu và hoa hồng phí. Đây là nghiệp vụ cho vay có đảm bảo bằng chứng từ có giá, có mức độ rủi ro thấp. - 13 -
  14. ♦ Nghiệp vụ bao thanh toán : Về mặt kỹ thuật, nghiệp vụ bao thanh toán gần giống nghiệp vụ chiết khấu. Đây là nghiệp vụ mà các NHTM thông qua các công ty con của mình đứng ra mua lại các giấy nợ của khách hàng để thanh toán hộ. ♦ Cho thuê tài chính : Đây là loại hình nghiệp vụ tín dụng trung, dài hạn và được thực hiện dưới hình thức các NHTM thông qua công ty con của mình (công ty cho thuê tài chính) bỏ vốn ra để mua các tài sản thiết bị theo yêu cầu và tài trợ cho người đi thuê. Khi hết thời hạn thuê, người đi thuê được quyền lựa chọn các phương án như : tiếp tục thuê tài sản hoặc mua lại tài sản đó. Đây là loại hình tín dụng có nhiều ưu điểm và phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. ♦ Bảo lãnh ngân hàng (tín dụng bằng chữ ký) : Đối với hình thức này, ngân hàng không trực tiếp cho khách hàng vay tiền mà nhờ chứng thư bảo lãnh của mình để tạo điều kiện cho người được bảo lãnh có thể ký kết hoặc thực hiện các hợp đồng kinh tế, tài chính một cách thuận lợi. 9 Nghiệp vụ đầu tư : Đây là nghiệp vụ mang lại khoản thu nhập đáng kể cho các NHTM. Nghiệp vụ đầu tư của NHTM được chia làm 02 loại : ¾ Đầu tư trực tiếp : Gồm các hình thức đầu tư ♦ Hùn vốn liên doanh trong và ngoài nước. ♦ Mua cổ phần của các công ty, đơn vị kinh tế. ♦ Mua cổ phần của các ngân hàng cổ phần khác. ♦ Cấp vốn để thành lập các công ty con. ¾ Đầu tư tài chính : Để thực hiện loại hình đầu tư này, các NHTM thực hiện dưới các hình thức sau : ♦ Đầu tư vào trái phiếu Chính phủ và trái phiếu của NHTW. ♦ Đầu tư vào trái phiếu công ty. 1.1.3.3. Nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng : Đây là nghiệp vụ trung gian, thông qua nghiệp vụ này cũng sẽ tạo ra một phần thu nhập khá lớn với chi phí thấp. Nghiệp vụ trung gian này không ảnh hưởng trực tiếp đến nghiệp vụ nguồn vốn hay nghiệp vụ tín dụng & đầu tư của một NHTM. Trên thực tế, các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng bao gồm : ♦ Dịch vụ ngân quỹ. - 14 -
  15. ♦ Dịch vụ chuyển tiền. ♦ Dịch vụ thanh toán. ♦ Dịch vụ thu hộ. ♦ Dịch vụ mua – bán hộ. ♦ Dịch vụ ủy thác. ♦ Dịch vụ tư vấn tài chính, đầu tư phát triển, thẩm định dự án, cung cấp thông tin. ♦ Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, vàng bạc, đá quý, thanh toán thẻ tín dụng ♦ Dịch vụ nhận và chi trả kiều hối, thu đổi ngại tệ. 1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại và các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng : 1.2.1. Khái nhiệm về rủi ro tín dụng : Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, rủi ro tín dụng xảy ra là điều khó tránh khỏi và là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ra phá sản ngân hàng. Ngoài ra, rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn xảy ra ở các hoạt động mang tính chất tín dụng khác ngân hàng : các hoạt động cam kết, bảo lãnh, tín dụng thuê mua, cho vay đồng tài trợ Cụ thể hơn, rủi ro tín dụng xảy ra khi người đi vay không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện đúng các cam kết như trong hợp đồng đã ký với ngân hàng. Khi rủi ro tín dụng xảy ra đều làm cho ngân hàng cho vay bị tổn thất về vốn, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của toàn ngân hàng. ¾ Theo Thomas P.Fitch : “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay không thanh toán được nợ theo thoả thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ”. ¾ Theo Hennie van Greuning – Sonja B rajovic Bratanovic : “Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây là thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không hoàn trả được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng”. - 15 -
  16. ¾ Theo định nghĩa về rủi ro tín dụng của NHNNVN theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHTMMVN thì : “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. 1.2.2 .Các đặc điểm của rủi ro tín dụng : Xem xét những đặc điểm cơ bản của rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc xác định, đo lường, và đề ra những biện pháp để hạn chế và quản lý nó. Trên tổng quan, rủi ro tín dụng mang 03 đặc điểm : ¾ Rủi ro tín dụng mang tính chất gián tiếp : Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong một thời gian nhất định, chính vì thế trong khoảng thời gian này ngân hàng thường không cập nhật kịp thời những khó khăn và vấn đề mà khách hàng vay vốn đang gặp phải. Do đó, có thể làm cho ngân hàng bị tổn thất về vốn vay do không thu được nợ vay hay ngân hàng gặp rủi ro về tín dụng. ¾ Rủi ro tín dụng có tính tất yếu nghĩa là luôn gắn liền với hoạt động tín dụng của NHTM : Thông tin bất cân xứng là nguyên nhân khiến các nhà kinh tế cũng như các ngân hàng cho rằng kinh doanh ngân hàng thực chất là quản lý rủi ro ở mức độ phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng. Do không thể có được thông tin cân xứng về việc sử dụng vốn vay của khách hàng vay vốn, do đó với bất kỳ một khoản cho vay nào của ngân hàng cũng tiềm ẩn những rủi ro. ¾ Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp : Đây là đặc điểm tất yếu của rủi ro tín dụng do đặc trưng của ngân hàng là trung gian tài chính, kinh doanh tiền tệ. Đặc điểm này được biểu hiện ở sự đa dạng phức tạp của nguyên nhân, hình thức và hậu quả của rủi ro tín dụng. Ngoài ra, đặc điểm này cũng là hệ quả của đặc điểm thứ nhất vì mối liên hệ gián tiếp với rủi ro tín dụng khiến sự đa dạng và phức tạp của rủi ro tín dụng đối với NHTM càng thể hiện rõ nét. 1.2.3. Các hình thức của rủi ro tín dụng : ¾ Rủi ro do chậm trả nợ vay : Loại rủi ro này xảy ra khi khách hàng trả nợ chậm trễ so với thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và thường xuất hiện khi khách hàng gặp khó khăn về nguồn vốn tạm thời hoặc xảy ra những tình huống xấu ngoài ý muốn. Trong trường hợp này ngân hàng vẫn có khả năng thu hồi được nợ thông qua các biện pháp gia - 16 -
  17. hạn nợ hoặc cấu trúc lại thời gian trả nợ cho khách hàng vì khách hàng vẫn có thiện chí trả nợ cho ngân hàng. Tuy nhiên ngân hàng nên có những biện pháp giám sát và theo dõi khách hàng cũng như những khoản nợ một cách chặt chẽ để hạn chế rủi ro đến mức tối đa, đó là rủi ro khách hàng không có khả năng trả được nợ. ¾ Rủi ro do nợ vay không được hoàn trả : Loại rủi ro này có thể gây cho ngân hàng tổn thất lớn, có thể mất toàn bộ hoặc một phần vốn cho vay nếu cho vay không có tài sản đảm bảo hoặc tài sản đảm bảo không đủ để hoàn trả nợ vay. Thông thường xảy ra loại rủi ro này cho ngân hàng khi khách hàng kinh doanh, làm ăn thất bại hoặc không có thiện chí trả nợ và cố tình lừa bịp. Ngân hàng có thể bù đắp khoản nợ này bằng cách phát mãi tài sản đảm bảo cho khoản vay. 1.2.4. Những biểu hiện của rủi ro tín dụng : Rủi ro tín dụng bản thân nó thường ẩn chứa trong các khoản vay có vấn đề, không xảy ra theo một mô hình nhất định nào mà diễn ra vô cùng phong phú và phức tạp. Các dấu hiệu để nhận biết rủi ro tín dụng đôi khi phải trải qua một quá trình trong một thời gian dài chứ không hẳn chỉ trong một thời điểm, nó không xảy ra theo một mô hình nhất định nào cả mà rất đa dạng, phong phú. Do đó, các ngân hàng cần phải nhận biết chúng một cách có hệ thống. ¾ Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng : Biểu hiện của nhóm các dấu hiệu này có thể ở mối quan hệ giữa ngân hàng và người đi vay có chiều hướng xấu, các cuộc tiếp xúc diễn ra không thường xuyên, không bình thường và trong bầu không khí thiếu sự tin cậy, sự hợp tác điều này có thể báo hiệu một sự suy thoái trong hoạt động kinh doanh của người đi vay. ¾ Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng vay vốn : Trong trường hợp này, khách hàng thường có những biểu hiện sau : ♦ Sự chậm trễ bất thường mà không có lý do chính đáng trong việc cung cấp các báo cáo tài chính và không trả nợ theo đúng lịch đã định sẵn. Ngoài ra, còn chậm trễ và kéo dài trong việc liên lạc với ngân hàng. ♦ Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quả trị hoặc ban điều hành. Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích quản trị, điều hành độc đoán hoặc quá phân tán. - 17 -
  18. ♦ Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu nguồn vốn, thanh khoản, hay mức độ hoạt động. ♦ Cơ cấu lại nợ hay không thanh toán cổ tức, hoặc thay đổi vị trí xếp hạng tín nhiệm. ♦ Thay đổi bất thường trong phương pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định, giá trị hàng tồn kho, tài khoản thuế và số dư trên tiền gửi của khách hàng. ♦ Cách thức hoạch định kinh doanh có vấn đề : 9 Được hoạch định hoặc điều hành bởi HĐQT hoặc ban giám đốc ít hoặc không có kinh nghiệm. 9 Thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đông, của chủ nợ. ♦ Quản lý có tính chất gia đình : Trong trường hợp này, thường có biểu hiện thiếu tin tưởng vào những người ngoài không thuộc dòng họ ; đưa những thành viên trong gia đình yếu kém hoặc không có kinh nghiệm, năng lực quản lý, chưa được đào tạo, huấn luyện vào đảm nhận những vị trí then chốt. ♦ Các chi phí quản lý bất hợp lý : tập trung quá mức chi phí để gây ấn tượng thiết bị văn phòng rất hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền, Ban Giám đốc có cuộc sống xa hoa, lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và tài chính cá nhân. 1.2.5. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng : Một khi rủi ro tín dụng xảy ra đối với một NHTM thì thiệt hại gây ra cho ngân hàng cũng vô cùng lớn, không những ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng mà có thể ảnh hưởng đến khả năng chi trả của ngân hàng cho các khoản tiền gửi đã ký thác, thậm chí nguy hiểm hơn làm ảnh hưởng dây chuyền đến toàn hệ thống ngân hàng. Do đó, việc tìm hiểu, phân tích nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng là vô cùng quan trọng và cần thiết đối với mỗi một NHTM. ¾ Nhóm các nguyên nhân khách quan : Các NHTM cũng là một tổ chức kinh doanh, do đó vẫn chịu sự tác động của nhiều yếu tố khách quan khác nhau. ♦ Các yếu tố về điều kiện tự nhiên (thời tiết, khí hậu ) : Những hiện tượng xấu xảy ra trong tự nhiên như hạn hán, thiên tai, lũ lụt, hoả hoạn gây ảnh hưởng rất nặng nề và trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng như ngân hàng. - 18 -
  19. ♦ Các yếu tố về môi trường kinh doanh : Môi trường kinh doanh không ổn định và không thuận lợi, các chính sách quản lý của Nhà nước chưa hoàn thiện đã làm cho việc hoat động kinh doanh của khách hàng vay vốn bị trở ngại, khó khăn và ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nợ vay cho ngân hàng. Ngoài ra, vai trò quản lý của Nhà nước còn nhiều hạn chế, công tác thanh tra, kiểm tra còn yếu kém đã không phát hiện và ngăn chặn được các hành vi lừa đảo. ♦ Các yếu tố khách quan khác : Tình hình an ninh, chính trị hoặc khủng hoảng kinh tế trong nước và trong khu vực không ổn định cũng là một trong những nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng cho ngân hàng. ¾ Nhóm các nguyên nhân từ phía Ngân hàng : ♦ Chính sách tín dụng không hợp lý : Chính sách tín dụng có vai trò rất quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng của NHTM. Một chính sách tín dụng không hợp lý biểu hiện ở : Cơ sở thiết lập cơ cấu tín dụng hợp lý không căn cứ trên cơ cấu kinh tế địa bàn và khả năng nguồn vốn cụ thể của ngân hàng ; Chính sách lãi suất không linh động, Cơ chế giám sát không phù hợp, phương thức kiểm tra không đa dạng ♦ Quy trình tín dụng thiếu chặt chẽ và không phù hợp : Khi xảy ra trường hợp này, không những không phát huy được tác dụng mà còn làm tăng rủi ro tín dụng cho các NHTM. Một quy trình tín dụng thiếu chặt chẽ và không phù hợp biểu hiện : 9 Thông tin cần thiết để thực hiện ở các bước trong quy trình không được quy định chặt chẽ và chi tiết. 9 Việc thiết lập hồ sơ khách hàng chỉ dừng lại ở việc tuân thủ các quy định mà không nhận thấy được những yêu cầu cần thiết khác. 9 Quá trình giải ngân thiếu căn cứ xác đáng về đối tượng vay vốn, thời điểm giải ngân. 9 Công tác kiểm tra, giám sát khách hàng chưa được chặt chẽ trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng tín dụng. ♦ Yếu tố về con người : Đây là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của một tổ chức kinh doanh và yếu tố này được xem là nguyên nhân của mọi nguyên nhân, cụ thể : - 19 -
  20. 9 Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn hạn chế, thiếu am hiểu về thị trường, lĩnh vực kinh doanh cũng như về tình hình kinh doanh của khách hàng vay vốn, do đó không thể tư vấn cho khách hàng những phương án vay vốn tối ưu hoặc thẩm định hồ sơ không chính xác. 9 Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng còn thấp, phẩm chất không tốt, bị khách hàng mua chuộc, hối lộ , rất nhiều trường hợp gây ra hậu quả nghiêm trọng cho ngân hàng vì sự cấu kết và cố ý làm trái pháp luật của cán bộ tín dụng và khách hàng. ♦ Các nguyên nhân khác : Do ngân hàng quản lý không chặt chẽ thanh khoản, làm thiếu khả năng chi trả ; Việc cho vay và đầu tư quá liều lĩnh, cụ thể : Ngân hàng cho vay tập trung vào một đơn vị kinh tế hoặc một ngành kinh tế nào đó hoặc chú trọng đầu tư vào một loại chứng khoán có rủi ro cao Những nguyên nhân này cũng tạo ra rủi ro tín dụng và gây nên những hậu quả nghiêm trọng cho NHTM. ¾ Nhóm các nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn : Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, lập hồ sơ giả để lừa đảo ngân hàng ; Khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý, hoạt động kinh doanh thua lỗ liên tục ; Việc quản lý không hiệu quả, thiếu sự thống nhất trong ban điều hành Thực tế trong thời gian vừa qua, đã xảy ra rất nhiều trường hợp cố ý lừa đảo ngân hàng, gây nên những hậy quả nghiêm trọng không những cho chính bản thân ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam : Vụ án Minh Phụng-Epco, Tamexco 1.2.6. Hậu quả của rủi ro tín dụng : Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, rủi ro tín dụng mang tính hệ thống, cho nên một khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ gây nên thiệt hại không những cho chính bản thân ngân hàng về lợi nhuận, tài sản, uy tín, danh tiếng mà còn ảnh hưởng đến toàn hệ thống ngân hàng và cả nền kinh tế. ¾ Đối với ngân hàng cho vay : Rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro cơ bản gắn liền với hoạt động kinh doanh gây nên những thiệt hại cho ngân hàng, cụ thể : ♦ Giảm lợi nhuận : Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng có thể sẽ không thu hồi được vốn tín dụng và lãi đã cho vay, làm giảm thu nhập của ngân hàng. Ngoài ra, có thu hồi được vốn và lãi vay hay không thì ngân hàng vẫn phải mất thêm phần chi phí để - 20 -
  21. quản lý khoản vốn vay trong suốt thời gian cho vay vốn hoặc các chi phí quản lý các loại nợ xấu, nợ quá hạn ♦ Không chủ động được nguồn vốn : Rủi ro tín dụng xảy ra làm cho bản thân NHTM bị co cụm, có xu hướng thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính và sức cạnh tranh suy giảm do không thu được nợ đúng hạn. Vì thế đã làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi và có thể lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. ♦ Mất cơ hội ký kết những hợp đồng mới : Khi vốn ngân hàng bị đọng và không được giải phóng theo dự tính thì ngân hàng sẽ bỏ qua những cơ hội để ký kết những hợp đồng tín dụng mới hoặc cơ hội đầu tư mới. Ngoài ra, rủi ro tín dụng còn làm giảm uy tín của các ngân hàng không những trong phạm vi quốc gia mà trên cả quốc tế, làm cho các hoạt động kinh doanh quốc tế : thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ gặp khó khăn. ¾ Đối với nền kinh tế : NHTM là nơi thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng cũng như bơm tiền vào lưu thông, ổn định nền kinh tế. Vì vậy khi rủi ro tín dụng xảy ra, không những chỉ ảnh hưởng đến bản thân ngân hàng mà còn có thể ảnh hưởng dây chuyền đến toàn hệ thống ngân hàng, làm rối loạn cả nền kinh tế-xã hội, sụt giảm lòng tin của dân chúng vào sự vững chắc và lành mạnh trong hệ thống tài chính ngân hàng. Thực tế xảy ra trong năm vừa qua với Ngân hàng TMCP Á Châu là một chứng minh hữu hiệu, nếu không có sự trợ giúp của NHTW, toàn hệ thống NHTM có thể bị sụp đổ, ảnh hưởng đến các ngành kinh tế khác, gây rối loạn nền kinh tế thiệt hại xảy ra vô cùng lớn. 1.3. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM : 1.3.1. Phân loại nợ quá hạn, nợ xấu tại các NHTM : ¾ Nợ quá hạn : Là những khoản nợ không được hoàn trả đúng thời hạn như đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và những khoản nợ này không được phép và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ. Đối với hệ thống NHTM ở Việt Nam, nợ quá hạn được phân làm 03 loại : ♦ Nợ quá hạn đến 180 ngày và có khả năng thu hồi. ♦ Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và có khả năng thu hồi. - 21 -
  22. ♦ Nợ quá hạn từ 361 ngày trở lên (những khoản nợ này được các NHTM đưa vào danh sách các khoản nợ khó đòi). Với cách phân loại nợ quá hạn tính theo thời gian như trên, nên đa số các khoản nợ quá hạn ở các NHTM đều là nợ xấu. ¾ Nợ xấu : Là những khoản nợ quá hạn (ít nhất là 90 ngày) mà không đòi được hoặc không được tái cơ cấu. Theo TS.Hồ Diệu, nợ xấu là các khoản nợ có đặc trưng : ♦ Khi đến hạn thanh toán, khách hàng không thực hiện nghĩa vụ của mình ; ♦ Tài sản đảm bảo cho khoản vay được định giá thấp hơn giá trị khoản vay Hiện nay các khoản nợ xấu ở các NHTM bao gồm : ♦ Nợ khó đòi (Đã quá hạn từ 361 ngày trở lên và không có khả năng thu hồi); ♦ Các khoản nợ liên quan đến các vụ án được khởi kiện, có tài sản đảm bảo không hợp lý ; ♦ Những khoản nợ quá hạn, nợ trả thay nhưng không còn đối tượng để thu. 1.3.2. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng : Đưa ra các biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng nhằm giúp các NHTM có thể kiểm soát tốt hơn các khoản vốn tín dụng đã cho khách hàng vay. ¾ Phân tích khách hàng : Việc phân tích, sàn lọc và đưa ra những nhận định đúng đắn về khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng có cơ sở vững chắc khi quyết định cấp tín dụng. Đây cũng là một trong những biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng quan trọng hàng đầu của hoạt động tín dụng. Thông tin cần thu thập từ khách hàng phải kịp thời, đầy đủ và trung thực trên một số khía cạnh : Uy tín của khách hàng trên thương trường, Mục đích vay, Tư cách pháp lý, đạo đức, Sự lành mạnh về tài chính của khách hàng ¾ Giới hạn cấp tín dụng : Giới hạn tín dụng đối với từng loại khách hàng được xác định trên từng thời kỳ, trên từng lĩnh vực kinh doanh cũng như ngành nghề và quy mô hoạt động của khách hàng. Hơn nữa, việc giới hạn cấp tín dụng hợp lý cho khách hàng sẽ giúp cho các NHTM quản trị tốt rủi ro tổng thể trong hoạt động kinh doanh của mình. ¾ Đảm bảo tín dụng : Là cơ sở pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu nợ thứ hai nếu khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình. Khi đưa ra quyết định cho vay, các NHTM nên xem xét trên cơ sở có tài sản đảm bảo của khách hàng, có sự bảo lãnh của bên thứ ba, hoặc ngân hàng cũng có thể xem xét dựa trên tài sản đảm bảo được hình thành - 22 -
  23. từ vốn vay. Tuy nhiên, dù vẫn được đảm bảo bởi các hình thức hợp lý nhưng các khoản tín dụng được cấp ra cho khách hàng không phải là hoàn toàn không có rủi ro. Thực chất mục đích để đảm bảo tiền vay là để củng cố niềm tin của ngân hàng với khách hàng, làm tăng cường quyền truy đòi nợ của ngân hàng trong quan hệ tín dụng chứ đây không phải là nguồn thu nợ chính cho khoản nợ vay. ¾ Đa dạng hoá danh mục cho vay : Việc đa dạng hoá danh mục cho vay sẽ giúp các NHTM giảm thiểu mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng, cụ thể : các khoản vay dài hạn thuờng thu được lợi nhuận cao hơn so với các khoản vay ngắn hạn nhưng cũng chứa đựng rủi ro cao hơn, các món vay bằng ngoại tệ thường phải chịu rủi ro nhiều hơn các món vay bằng đồng nội tệ vì phải chịu thêm rủi ro tỷ giá Ngoài ra, các NHTM không nên tập trung cho vay chỉ ở một hoặc một vài ngành kinh doanh vì nếu như vậy ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi lĩnh vực kinh doanh gặp khó khăn. ¾ Phân loại tín dụng : Các NHTM đều sử dụng hệ thống phân loại tín dụng để đo lường mức độ rủi ro đối với các khoản vay. Theo tiêu chuẩn quốc tế, các khoản vay được phân thành 05 cấp độ : ♦ Khoản vay đạt tiêu chuẩn ♦ Khoản vay cần theo dõi hoặc cảnh giác ♦ Khoản vay dưới tiêu chuẩn ♦ Khoản vay khó thu hồi ♦ Khoản vay tổn thất ¾ Kiểm tra tín dụng : Là việc kiểm tra và giám sát các khoản tín dụng nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro xảy ra trong hoạt động cho vay của các NHTM. Việc kiểm tra tín dụng được biểu hiện : ♦ Kiểm tra, quản lý chặt chẽ và thường xuyên các khoản vay có vấn đề, chất lượng xấu; ♦ Tăng cường kiểm tra các khoản vay khi ngành nghề sử dụng đa số vốn vay có biểu hiện suy giảm; ♦ Kiểm tra định kỳ và thường xuyên tất cả các khoản vay, đặc biệt là các khoản vay lớn. - 23 -
  24. 1.4. Kinh nghiệm trong việc hạn chế rủi ro tín dụng của các NHTM ở Thái Lan : Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là tất yếu và luôn tạo ra những tổn thất lớn cho NHTM cả về tài sản và uy tín. Vì vậy, hạn chế rủi ro tín dụng là mục tiêu hàng đầu của các NHTM. Mặc dù có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng nhưng hệ thống ngân hàng Thái Lan vẫn bị chao đảo trước cơn khủng hoảng tài chính - tiền tệ vào năm 1997 – 1998. Trước tình hình này, các ngân hàng Thái Lan cũng đã có những biện pháp phòng ngừa nhằm hạn chế những rủi ro xảy ra, cụ thể là đã có những thay đổi cơ bản trong hệ thống tín dụng : 9 Thứ nhất : Các NH Thái Lan, cụ thể là Ngân hàng Bangkok và Siam Commercial Bank (SCB) đã có sự tách bạch, phân công rõ chức năng của các bộ phận và tuân thủ các khâu trong quy trình giải quyết các khoản vay. 9 Thứ hai : Họ đã tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng, quan tâm rất nhiều đến thông tin của khách hàng vay vốn : tư cách/phương án vay/hiệu quả kinh doanh/mục đích vay/dòng tiền và khả năng trả nợ/khả năng kiểm soát khoản vay/năng lực quản trị và điều hành/thực trạng tài chính của khách hàng vay vốn. Chính vì trước đây rất nhiều ngân hàng của Thái Lan không chú trọng đến các nguyên tắc tín dụng này, không quan tâm đến dòng tiền của khách hàng vay mà chỉ quan tâm đến tài sản thế chấp ;vì thế, hậu quả tín dụng là nợ xấu có lúc lên đến 40% (1997-1998). 9 Thứ ba : Tiến hành cho điểm khách hàng để quyết định cho vay. Đi tiên phong cho phương thức này là Siam City Bank, Kasikorn Bank. 9 Thứ tư : Tuân thủ thẩm quyền phán quyết tín dụng theo cấp bậc, theo đó họ quy định việc quyết định tín dụng theo mức phán quyết tăng dần của 01 người, 01 nhóm người hoặc cả HĐQT. 9 Thứ năm : Giám sát các khoản vay, cụ thể : sau khi cho vay, các ngân hàng ở Thái Lan rất coi trọng việc kiểm tra, giám sát các khoản vay bằng cách tiếp tục thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên giám sát và đánh giá xếp loại khách hàng để có những biện pháp xử lý kịp thời các tình huống rủi ro. - 24 -
  25. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Lĩnh vực hoạt động ngân hàng là một trong những lĩnh vực quan trọng, có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là trong giai đoạn đang phát triển như hiện nay thì sự mở rộng và phát triển lĩnh vực ngân hàng này là điều cần thiết và đáng quan tâm. Ngân hàng thương mại-một định chế tài chính trung gian với nhiệm vụ quan trọng là điều tiết nguồn vốn của nền kinh tế, tạo sự cân bằng vốn để xã hội phát triển một cách đồng đều. Tuy nhiên, tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM cũng chứa đựng nhiều rủi ro mà quan trọng nhất là rủi ro xảy ra trong hoạt động tín dụng, một trong những rủi ro nguy hiểm dẫn đến phá sản của ngân hàng. Do đó, việc quản trị rủi ro tín dụng nhằm giảm thiểu tổn thất có thể xảy ra, nâng cao uy tín hoạt động của các NHTM trên thương trường là việc làm quan trọng và cần thiết của các nhà quản trị. Trong chương 1 của luận văn, tác giả tập trung làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài làm nền tảng để phát triển những nội dung tiếp theo của lậun văn, cụ thể : - Khái niệm và chức năng của NHTM. - Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM. - Rủi ro tín dụng và các biện pháp hạn chề rủi ro tín dụng. - 25 -
  26. CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở TP.HCM 2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội ở Tp.Hồ Chí Minh : 2.1.1. Vị trí địa lý thuận lợi của Tp.HCM : Là trung tâm của địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam, Thành phố Hồ Chí Minh đang là một cực phát triển của nền kinh tế cả nước. Với vị trí địa lý đặc biệt thuận lợi, nằm giữa vùng Nam Bộ giàu có và nhiều tiềm năng-một mạng kinh tế năng động, phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, phía Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, phía Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, phí Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang, phía Nam giáp với biển Đông, có bờ biển dài 15 km, Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm của vùng với các đầu mối giao thông quốc tế quan trọng, đó là Sân bay Tân Sơn Nhất, Cảng Sài Gòn, Ga Sài Gòn, nút giao thông đường bộ toả đi khắp nơi, đặc biệt là tuyến đường Xuyên Á từ Phnom Penh đến Tp.HCM và Vũng Tàu đang được xây dựng. Hơn nữa, Thành phố Hồ Chí Minh còn là một trong bốn tỉnh thuộc địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam, là đầu mối giao thông lớn, nối liền các tỉnh trong vùng và là cửa ngõ của cả nước với quốc tế qua hệ thống giao thông đường hàng không, đường thuỷ, đường bộ, cụ thể : ♦ Về đường thuỷ : Thành phố có các cảng chính : Cảng Sài Gòn, Cảng Bến Nghé, Cảng dầu Nhà Bè và Tân Cảng, Cảng Tân Thuận, Cảng Container khu chế xuất Hiện nay, Thành phố đang chuẩn bị xây dựng cảng khách để đón khách du lịch đến bằng đường thuỷ. ♦ Về đường sắt : Thành phố có 04 ga xe lửa, trong đó lớn nhất là ga Trung tâm Sài Gòn. ♦ Về đường hàng không : Đây là đầu mối giao thông quan trọng vì khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và Thành phố chủ yếu bằng con đường này. Do đó, hàng không có vai trò quan trọng trong việc phát triển hệ thống du lịch của Thành phố, tại đây sân bay Tân Sơn Nhất là sân bay lớn nhất ở các tỉnh phía Nam và một trong 02 sân bay lớn của cả nước. - 26 -
  27. Ngoài ra, là nơi có quy mô dân số lớn nhất so với các tỉnh và thành phố khác và chỉ với hơn 5% lực lượng lao động cả nước, Thành phố Hồ Chí Minh đã đóng góp gần 20% tổng thu nhập quốc gia, 30% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước, 26% tổng mức bán lẻ hàng hoá, trên 40% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và gần 1/3 nguồn thu ngân sách. Trong tương lai, Thành phố Hồ Chí Minh sẽ là một cực phát triển mạnh, cùng với các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Long An, Bà Rịa-Vũng Tàu thúc đẩy quá trình phát triển của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tăng sức mạnh trong hợp tác và phát triển giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới. 2.1.2. Tình hình kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian vừa qua : Thực hiện đường lối đổi mới với mô hình kinh tế tổng quát là xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đất nước ta đã từng bước thoát ra khỏi khủng hoảng, kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng nhanh, liên tục, năm sau cao hơn năm trước và hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu mà Nhà nước đặt ra đều được hoàn thành và hoàn thành vượt định mức và Thành phố Hồ Chí Minh-một trung tâm kinh tế-thương mại lớn của Việt Nam, cũng không ngoại lệ so với mức tăng trưởng chung của cả nước. 2.1.2.1. Giai đoạn từ năm 2001 đến 2005 : Kinh tế Tp.HCM liên tục tăng trưởng, tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2005 tăng 12,2% so với năm 2004 và đạt được chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Đây là năm thứ 05 kinh tế Tp.HCM liên tiếp tăng trưởng theo xu hướng tăng liên tục, năm sau cao hơn năm trước và đây cũng là mức tăng trưởng cao nhất trong 05 năm vừa qua, cụ thể : (Xem bảng 2.1) Bảng 2.1 : Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Tp.HCM từ năm 2001 đến năm 2005 Năm Mức tăng GDP so với năm trước (%) 2001 9,5% 2002 10,2% 2003 11,4% 2004 11,7% 2005 12,2% (Nguồn : Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp.HCM) - 27 -
  28. Đóng góp vào tăng trưởng 12,2% của năm 2005 là của khu vực Dịch vụ (cao nhất) : 6,2% ; khu vực Công nghiệp – Xây dựng : 6% ; khu vực Nông nghiệp : 0,03%. Đây cũng là năm đầu tiên sau nhiều năm khu vực dịch vụ có tỷ lệ đóng góp cao nhất vào tăng trưởng kinh tế của thành phố, vượt qua cả khu vực công nghiệp – xây dựng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất-kinh doanh và phục vụ đời sống người dân. Điều này cũng chứng tỏ rằng nền kinh tế Việt Nam đã từng bước tăng trưởng mạnh, từng bước bắt kịp và hoà mình vào dòng chảy của kinh tế thế giới trong kỷ nguyên mới-Kỷ nguyên của hàng hoá và dịch vụ. Riêng giá trị gia tăng các ngành dịch vụ trong năm 2005 tăng 12,2% so với năm 2004, chủ yếu nhờ sự tăng trưởng mạnh của ngành thương nghiệp (chiếm tỷ trọng trên 25% khu vực dịch vụ và tăng 11,6%) và đây cũng là mức tăng cao nhất trong 05 năm vừa qua : (Xem bảng 2.2) Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ ở Tp.HCM từ năm 2001 đến năm 2005 Năm Mức tăng giá trị gia tăng ngành dịch vụ tăng so với năm trước (%) 2001 7,4% 2002 9,3% 2003 9,4% 2004 11,3% 2005 12,2% (Nguồn : Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp.HCM) 9 GDP bình quân đầu người cũng tăng liên tục trong 05 năm vừa qua : (Xem bảng 2.3) Bảng 2.3 : GDP bình quân đầu người của Tp.HCM từ năm 2001 đến năm 2005 Năm GDP bình quân đầu người (triệu đồng) 2001 15,57 2002 17,04 2003 19,31 2004 22,61 2005 21,46 (Nguồn : Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp.HCM) - 28 -
  29. 9 Trong năm 2005, kim ngạch xuất khẩu trên thành phố đạt 12,4 tỷ USD, tăng 26,1% so với cùng kỳ năm 2004 (nếu không tính dầu thô, kim ngạch xuất khẩu tăng 17%), trong đó khu vực kinh tế trong nước tăng 28,5%, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 23,5%. Ngoài ra, do giá tăng nên dầu thô xuất khẩu tăng 32,6% ; sản phẩm sữa tăng 197,1% do mở rộng được thị trường xuất khẩu và tăng quy mô sản xuất ; khối lượng xuất khẩu gạo tăng 65,6% và giá trị tăng 73,3% do mở rộng được thị trường xuất khẩu gạo sang Philipin, Nigieria, Nam Phi. Tuy nhiên, một số mặt hàng cũng gặp một số khó khăn về thị trường xuất khẩu do một số nước áp dụng hạn ngạch, khả năng cạnh tranh của sản phẩm chưa cao nên xuất khẩu tăng chậm : hàng may mặc chỉ tăng 4,8% ; giày dép tăng 6,8% ; hàng thủy sản tăng 8,1%. Nhìn chung, đây cũng là một trong những lĩnh vực tăng trưởng tốt trong 05 năm vừa qua mặc dù trong năm 2002 kim ngạch xuất khẩu chưa đạt được mức chỉ tiêu đề ra, nhưng đây cũng đã là một nỗ lực rất lớn của Thành phố khi kim ngạch xuất khẩu trong năm 2001 giảm 5,8%. Kim ngạch nhập khẩu của Thành phố trong 05 năm vừa qua tăng chủ yếu là do nhập khẩu nguyên-nhiên-vật liệu (chiếm khoảng 80% trong tổng kim ngạch) (Xem bảng 2.4) Bảng 2.4 : Tình hình kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu của Tp.HCM từ năm 2001 đến năm 2005 Đvt : tỷ USD Chỉ tiêu Năm 2001 2002 2003 2004 2005 1/ Giá trị kim ngạch xuất khẩu (tỷ USD) - 6,39 7,14 9,50 12,4 2/ Mức tăng, giảm so với năm trước (%) -5,8 +6,0 +12,0 +34,8 + 26,1 3/ Giá trị kim ngạch nhập khẩu (tỷ USD) - 4,20 4,77 5,64 6,37 4/ Mức tăng, giảm so với năm trước (%) + 0,9 + 5,5 + 15,1 + 18,1 + 14,1 (Nguồn : Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp.HCM) 9 Các hoạt động tín dụng-ngân hàng ở Tp.HCM trong thời gian qua đã tiếp tục phát triển, góp phần đáp ứng nhu cầu sản xuất-kinh doanh, nhiều dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại được đưa vào ứng dụng trong xã hội (internet bank, e-banking, home banking, phone - 29 -
  30. banking ), mạng lưới thanh toán thông qua thẻ ATM được mở rộng, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho người dân, cụ thể là trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế phát triển và hội nhập với thế giới thì việc thanh toán qua mạng lưới ngân hàng (trả lương, thanh toán tiền điện, nước, điện thoại ) cũng từng bước đã trở nên phổ biến, giúp cho nền kinh tế giảm bớt những chi phí như phát hành, huỷ bỏ, vận chuyển tiền mặt (Xem bảng 2.5) Bảng 2.5 : Kết quả hoạt động tín dụng ngân hàng tại Tp.HCM từ năm 2001 đến năm 2005 Chỉ tiêu Năm 2001 2002 2003 2004 2005 1/ Vốn huy động (tỷ VND) 65.716 85.996 116.470 150.337 184.600 2/ Tăng, giảm so với năm trước (%) 16,9% 30,9% 35,4% 29,0% 22,8% 3/ Dư nợ tín dụng (tỷ VND) 56.189 74.243 100.886 136.624 170.200 4/ Tăng, giảm so với năm trước (%) 7,7% 32,1% 35,9% 35,4% 24,6% (Nguồn : NHNNVN Chi nhánh Tp.HCM) 9 Ngoài ra, với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế đã làm cho giá trị sản xuất công nghiệp của Tp.HCM mang tính đa dạng cả về quy mô sản xuất, trình độ công nghệ, chủng loại và chất lượng sản phẩm. Cũng như các chỉ tiêu khác, giá trị sản xuất công nghiệp của Tp.HCM tăng liên tiếp trong 05 năm vừa qua, trong đó khu vực công nghiệp dân doanh ngày càng phát huy tính năng động với tốc độ tăng trưởng cao, cụ thể : trong năm 2005, giá trị sản xuất của khu vực công nghiệp dân doanh chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu công nghiệp (chiếm 32,8%) (Xem bảng 2.6) Bảng 2.6 : Tốc độ tăng trưởng của sản xuất công nghiệp của Tp.HCM từ năm 2001 đến năm 2005 Năm Mức tăng giá trị sx công nghiệp so với năm trước (%) 2001 16,3 2002 14,8 2003 15,0 2004 14,7 2005 15,0 (Nguồn : Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp.HCM) - 30 -
  31. 9 Mặc dù có nhiều diễn biết bất lợi cho sản xuất nông nghiệp do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm ở gà, vịt, bệnh đốm trắng ở tôm, hạn hán kéo dài, diễn biến xâm nhập mặn sâu và cao hơn trung bình nhiều năm nhưng thành phố cũng đã có các biện pháp tích cực nhằm hạn chế thiệt hại và thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển, cụ thể : ♦ Năm 2003, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 9,1% ; đây là kết quả của việc định hướng đúng trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng - vật nuôi với chương trình phát triển 02 cây – 02 con, từ đó làm thay đổi tích cực cơ cấu nông nghiệp và góp phần đáng kể trong đời sống nông thôn ngoại thành. ♦ Năm 2004, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 2,5% và điểm nổi bật của nông nghiệp thành phố trong năm này là chương trình 02 cây – 02 con, chương trình trồng hoa – cây kiểng – cá cảnh tiếp tục phát huy hiệu quả và ngày càng phát triển. ♦ Năm 2005, do có nhiều bất lợi mang tính khách quan, nhưng giá trị sản xuất nông- lâm-thủy-sản đạt 3.780 tỷ VND, tăng 1,8%. Điểm nổi bật của ngành nông nghiệp trong năm nay vẫn là chương trình 02 cây – 02 con, chương trình trồng hoa – cây kiểng – cá cảnh tiếp tục ngày càng phát triển. Ngoài ra, thành phố đang triển khai xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao, Trung tâm thủy sản thành phố, Trung tâm công nghệ sinh học, triển khai chương trình Hợp tác, ứng dụng, phát triển các sản phẩm công nghệ sinh học và Cuba. Bên cạnh đó, ngành nông nghiệp thành phố đã xây dựng xong chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 2006 – 2010 với mục tiêu nâng cao hiệu quả thu được từ 01 đơn vị diện tích đất nông nghiệp gấp 05 lần so với hiện nay. 2.1.2.2. Trong 06 tháng đầu năm 2006 : Mặc dù tình hình sản xuất của thành phố trong 06 tháng đầu năm năm 2006 có phần chững lại do giá nhiên liệu trên thị trường tăng cao, sản lượng thuỷ sản giảm mạnh. Tuy nhiên, các hoạt động “Tháng bán hàng khuyến mãi” và “ Hội nghị Bộ trưởng Thương mại các nước APEC – SOM 2” trong tháng 03 & 05 đã được tổ chức thành công, góp phần thúc đẩy thị trường thương mại – du lịch - dịch vụ sôi động hẳn lên và tăng trưởng đáng kể, đã bù đắp lại sự chững lại của sản xuất. 9 Trong quý I năm 2006, tốc độ phát triển của tổng sản phẩm nội địa đạt mức tăng trưởng 9,5% ; Quý II đạt 11,3% đã đưa mức tăng trưởng chung của 06 tháng đầu năm 2006 là 10,5% (ước tính 81.255 tỷ VND). - 31 -
  32. 9 Sản xuất công nghiệp của thành phố trong 06 tháng đầu năm có nhiều khó khăn về lao động, chi phí đầu vào và thị trường tiêu thụ. Giá cả hàng hoá, giá xăng dầu, nguyên vật liệu đều tăng cao đã ảnh hưởng đến tình hình sản xuất và tiêu thụ của hầu hết tất cả các ngành, cụ thể : giá trị công nghiệp của 06 tháng đầu năm 2006 là 132.976 tỷ VND, tăng 13% so với cùng kỳ. 9 Nông nghiệp : Nhìn chung, trong 06 tháng đầu năm 2006 thời tiết tương đối thuận lợi cho ngành trồng trọt. Ngoài ra, dịch cúm gia cầm và dịch lở mồm long móng ở gia súc đã gây ảnh hưởng đến người sản xuất, cụ thể : giá trị sản xuất nông nghiệp 06 tháng đầu năm đạt 1.169 tỷ VND (tính theo giá thực tế), tăng 12,3% so với cùng kỳ. 9 Xuất nhập khẩu : Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp ở thành phố trong 06 tháng đầu năm đạt 6.679,7 triệu USD, tăng 17% so với cùng kỳ năm trước (lĩnh vực Kinh tế trung ương đạt 4.942,5 triệu USD, chiếm 74%, tăng 19,1% ; lĩnh vực Kinh tế địa phương đạt 468 triệu USD, chiếm 7%, tăng 8% ; lĩnh vực Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 1.269,2 triệu USD, chiếm 19%, tăng 12,7%. Về nhập khẩu, tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá ước tính đạt 3.177,8 triệu USD, tăng 6,8% so với cùng kỳ năm trước (lĩnh vực Kinh tế nhà nước đạt 1.868,4 triệu USD, tăng 11,7% ; lĩnh vực Kinh tế tập thể đạt 3,6 triệu USD, tăng 62,3% ; lĩnh vực Kinh tế tư nhân đạt 83,5 triệu USD). 9 Tài chính – Ngân hàng : Tổng thu ngân sách ở thành phố ước tính 06 tháng đầu năm thực hiện 31.936 tỷ VND, đạt 47,5% dự toán của cả năm, tăng 16,2% so với cùng kỳ, trong đó : thu nội địa đạt 17.008,8 tỷ VND, đạt 47,3% dự toán năm, tăng 17,1% so với cùng kỳ, thu từ dầu thô tăng 37,1%, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng 11,7%. Tổng chi ngân sách địa phương 06 tháng ước tính thực hiện 10.755 tỷ VND, đạt 72,6% dự toán cả năm, tăng 7,5% so với cùng kỳ. * Tín dụng ngân hàng : Vốn huy động ở thành phố đến đầu tháng 06 đạt 226.195,4 tỷ VND, tăng 36,1% so với cùng kỳ năm trước. Vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm 33,9% trong tổng vốn huy động, tăng 42,5%, vốn huy động bằng VND tăng 33% so với cùng kỳ, tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu tiếp tục tăng, đạt 102.257,6 tỷ VND, chiếm 45,2% trong tổng vốn huy động, tăng 27,7%. Tổng dư nợ đến đầu tháng 06 đạt 190.882,9 tỷ VND, tăng 24,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó tín dụng bằng VND tăng nhanh hơn tín dụng bằng ngoại tệ. Dư nợ tín dụng bằng ngoại tệ đạt 65.308 tỷ VND, chiếm 34,3% tổng dư nợ - 32 -
  33. luận chuyển, tăng 20,5%. Dư nợ tín dụng bằng VND tăng 27,5%, trong đó : dư nợ tín dụng trung-dài hạn chiếm tỷ trọng 40,7%, tăng 22,9% ; dư nợ tín dụng ngắn hạn tăng 26% so với cùng kỳ. Dư nợ tín dụng của khối NHTMCP chiếm 36,2% tổng dư nợ, tăng 47,1% so với cùng kỳ. Tóm lại, ước tính một số chỉ tiêu kinh tế ở Tp.HCM trong 06 tháng đầu năm 2006 : (Xem bảng 2.7) Bảng 2.7 : Ước tính một số chỉ tiêu kinh tế ở Tp.HCM trong 06 tháng đầu năm 2006 Thực hiện Năm 2006 Chỉ tiêu chủ yếu 06 tháng Kế hoạch Thực hiện năm 2005 năm 06 tháng 1. Tốc độ tăng trưởng ktế - GDP (%) 10,5 > 12,0 10,5 - Tốc độ tăng GTGT nông, lâm, thủy, sản 10,6 3,0 - 0,3 - Tốc độ tăng GTGT công nghiệp 11,4 12,0 11,1 - Tốc độ tăng GTGT các ngành dịch vụ 9,9 12,3 10,5 2. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu (%) 26,1 - 17,0 - Tốc độ tăng xuất khẩu trừ dầu thô 18,9 17,0 11,0 3. Tổng vốn đầu tư phát triển (tỷ VND) 19.664 62.000 23.046 - Tốc độ tăng (%) 18,1 13,7 17,2 Trong đó : Vốn đầu tư có tính chất ngân sách 2.455 12.500 2.773 địa phương (tỷ VND) 4. Tổng thu ngân sách nhà nước (tỷ VND) 27.483,6 67.254 31.936 - Tốc độ tăng (%) 21,2 14,3 16,2 Trong đó : + Thu nội địa (tỷ VND) 14 525 35.954 17.009 + Tốc độ tăng (%) 15,2 11,8 17,1 - Tổng chi ngân sách địa phương (tỷ VND) 9.626 14.820 10.755 (Nguồn : Niên giám thống kê) - 33 -
  34. 2.2. Hệ thống các NHTM ở Thành phố Hồ Chí Minh : 2.2.1. Sự hình thành và phát triển của hệ thống Ngân hàng Việt Nam : Trên cơ sở chủ trương chính sách mới về tài chính-kinh tế mà Đại hội Đảng lần thứ II (tháng 02/1951) đã đề ra, ngày 06/05/1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng Quốc Gia Việt Nam – Ngân hàng của Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á để thực hiện nhiệm vụ cấp bách của nhà nước là phát hành giấy bạc, quản lý kho bạc, thực hiện chính sách tín dụng để phát triển sản xuất, phối hợp với mậu dịch để quản lý tiền tệ và đấu tranh tiền tệ với địch. Hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam cho đến cuối những năm 1980 của thế kỷ 20 theo mô hình một cấp, nghĩa là Ngân hàng Nhà nước vừa đóng vai trò của một NHTW, vừa đóng vai trò của một NHTM. Tuy nhiên, mô hình hệ thống ngân hàng một cấp này đã bộc lộ những khiếm khuyết & không hiệu quả trong quá trình hoạt động. Ngày 23/05/1990, hai pháp lệnh ngân hàng ra đời, đó là Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính, đã chính thức chuyển cơ chế hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam từ 01 cấp sang 02 cấp, tách bạch chức năng quản lý và kinh doanh, phân biệt rạch ròi đối tượng, nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động của mỗi cấp, cụ thể : ¾ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đóng vai trò của một NHTW, thực thi nhiệm vụ quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và ngân hàng, là ngân hàng duy nhất được phát hành tiền và là ngân hàng của các ngân hàng. ¾ Cấp Ngân hàng kinh doanh thuộc lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và dịch vụ ngân hàng trong toàn nền kinh tế quốc dân và các Định chế tài chính phi ngân hàng. Cùng với sự phát triển của ngày càng vượt bậc của kinh tế - xã hội, hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam đã tõ ra lỗi thời và không theo kịp với sự phát triển đó của đất nước, ngày 26/12/1997 Chủ tịch nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam đã ký 02 quyết định số 01/1997/QH10 và 02/1997/QH10 về Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các Tổ chức tín dụng nhằm tạo khung pháp lý chuẩn, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng, từng bước đưa hệ thống Ngân hàng Việt Nam hội nhập quốc tế. - 34 -
  35. Đến năm 2006, hệ thống các tổ chức tín dụng bao gốm : ♦ 05 Ngân hàng thương mại nhà nước ♦ 01 Ngân hàng chính sách xã hội ♦ 25 Ngân hàng thương mại cổ phần đô thị ♦ 12 Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn ♦ 04 Ngân hàng liên doanh ♦ 01 Ngân hàng phát triển ♦ 28 chi nhánh ngân hàng nước ngoài ♦ 06 công ty tài chính ♦ 09 công ty cho thuê tài chính 2.2.2. Hệ thống các NHTM ở Tp.HCM : Do có vị trí là trung tâm kinh tế, tài chính của cả nước nên Tp.HCM là nơi tập trung hầu hết các tổ chức tài chính như : NHTM nhà nước, NHTM cổ phần, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, công ty cho thuê tài chính Tính đến cuối tháng 12/2005, hệ thống các NHTM ở Tp.HCM bao gồm : ¾ Hội sở : Có 17 hội sở, trong đó có 01 thuộc NHTM nhà nước và 16 thuộc NHTM cổ phần. ¾ Văn phòng đại diện, sở giao dịch : Có 10 đơn vị, trong đó có 03 Sở giao dịch của NHTM nhà nước, 04 Sở giao dịch của NHTM cổ phần và 03 văn phòng đại diện của NHTM nước ngoài. ¾ Chi nhánh : Có 277 đơn vị, trong đó có 109 phòng giao dịch, 56 quỹ tiết kiệm và 12 điểm giao dịch. ¾ Công ty trực thuộc : Có 06 đơm vị (Công ty cho thuê tài chính và Công ty tài chính). 2.3. Thực trạng về hoạt động kinh doanh của các NHTM ở Tp.HCM : 2.3.1. Hoạt động huy động vốn : Có thể nói những thành tựu mà hệ thống ngân hàng trên địa bàn Tp.HCM đạt được trong thời gian qua và đặc biệt là trong năm 2005 trên tất cả các lĩnh vực hoạt động kinh - 35 -
  36. doanh đều gắn liền với hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước về tiền tệ, tín dụng ngân hàng trên địa bàn. Hoạt động của các NHTM ở Tp.HCM trong năm 2005 tiếp tục tăng trưởng và phát triển hiệu quả. Riêng đối với hoạt động huy động vốn, cùng với sự chỉ đạo đúng đắn của NHNN và sự năng động trong hoạt động kinh doanh, các NHTM đã nhiều lần thay đổi và tăng cao lãi suất so với năm 2004 nhằm thu hút các nguồn vốn trong xã hội, cụ thể : (Xem bảng 2.8) Bảng 2.8 : Mức lãi suất huy động năm 2005 Mức lãi suất VND Ngoại tệ (USD) Loại kỳ hạn Lãi suất áp Tăng so với Lãi suất áp Tăng so với dụng (% năm) năm 2004 dụng (%/năm) năm 2004 (%/năm) (%/năm) 1/ Kỳ hạn 03 tháng 8,04 0,57 3,30 1,30 2/ Kỳ hạn 06 tháng 8,40 0,69 3,65 1,35 3/ Kỳ hạn 12 tháng 8,76 0,52 4,20 1,10 4/ Kỳ hạn 24 tháng 9,24 0,57 4,35 1,23 5/ Kỳ hạn 36 tháng 9,36 0,63 4,40 1,40 6/ Kỳ hạn 60 tháng 9,60 - 4,65 - (Nguồn : NHNNVN chi nhánh Tp.HCM) Rõ ràng, lãi suất của tất cả các kỳ hạn tiền gởi đều tăng so với năm 2004 đã chứng tỏ rằng việc huy động vốn tại các ngân hàng vô cùng quan trọng vì đây là kênh chủ yếu để cấp vốn tín dụng cho xã hội, hỗ trợ mạnh mẽ cho sự phát triển mạnh mẽ cho các hoạt động đầu tư phát triển kinh tế. Bên cạnh việc tăng lãi suất huy động trong năm 2005 để thu hút nguồn vốn trong xã hội, nhiều dịch vụ nhằm để huy động vốn được phát triển mở rộng nhằm thu hút khách hàng nhiều hơn : Tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm tiện ích (Xem bảng 2.9) - 36 -
  37. Bảng 2.9 : Tình hình huy động vốn và thị phần của các NHTM ở Tp.HCM Đvt : tỷ đồng Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Nội dung Số Tăng, Số Tăng, Số Tăng, thực giảm s/v thực giảm thực giảm hiện năm hiện s/v năm hiện s/v năm 2002 2003 2004 Tổng vốn huy động 116.470 35,4% 150.337 29,0% 184.600 22,8% 1/ Theo hình thái giá trị - VND 78.094 47,8% 101.480 30,0% 124.450 21,0% - Ngoại tệ quy ra VND 38.376 15,7% 48.857 27,3% 60.150 20,2% 2/ Theo tính chất tiền gởi - Tiền gởi tiết kiệm dân 45.496 33,9% 54.682 20,0% 83.700 33,7% cư - Tiền gởi thanh toán 65.926 40,5% 89.814 36,2% 94.560 15,6% - Giấy tờ có giá 5.048 -0,75% 5.841 15,7% 6.340 6,2% 3/Theo thời hạn gởi - Vốn huy động dưới 12 93.888 36,3% 118.809 26,5% 146.756 21,5% tháng - Vốn huy động trên 12 22.582 32,1% 31.528 39,6% 37.844 18,1% tháng Thị phần 1/ NHTM Nhà nước 47,4% 45,3% 2/ NHTM Cổ phần 32% 36% 3/ Ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài 20,7% 18,7% Tổng cộng 100% 100% (Nguồn :NHNNVN Chi nhánh Tp.HCM) - 37 -
  38. Tình hình huy động vốn của các NHTM ở Tp.HCM trong năm 2005 tăng 22,8% so với cuối năm 2004, tuy nhiên vẫn chưa đạt được chỉ tiêu định hướng năm 2005 là tăng từ 25% đến 27% do nguồn vốn huy động từ nền kinh tế bị hạn chế bởi lạm phát gia tăng mặc dù lãi suất tiền gởi có tăng nhưng vẫn không kích thích nhiều dân cư gởi tiền vào ngân hàng. Ngoài ra trong năm 2005, thị phần về hoạt động huy động vốn của các NHTM Nhà nước và các Ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài dịch chuyển theo hướng giảm thị phần và các NHTM cổ phần dịch chuyển theo hướng tăng thị phần, diễn biến này phù hợp với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế, xuất phát từ năng lực quản trị điều hành, năng lực cạnh tranh trong hoạt động của các ngân hàng. 2.3.2. Hoạt động cho vay : Trong năm 2005, tình hình hoạt động cho vay của các NHTM trên địa bàn Tp.HCM có hiệu quả hơn so với năm 2004, mặc dù lãi suất cho vay của các ngân hàng có xu hướng tăng cao so với các năm trước, cụ thể : (Xem bảng 2.10) Bảng 2.10 : Mức lải suất cho vay năm 2005 Mức lãi suất VNĐ Ngọai tệ (USD) Tín dụng theo kỳ hạn nợ Lãi suất Tăng so với Lãi suất áp Tăng so với áp dụng năm 2004 dụng năm 2004 (%/năm) (%/năm) (%/năm) (%/năm) 1/ Cho vay ngắn hạn 13,2 0,5 6,5 1,4 2/ Cho vay trung, dài hạn 12,5-14,0 1-1,5 5,8-7,0 1,41 (Nguồn : NHNNVN Chi nhánh Tp.HCM) Ngòai ra, dư nợ tín dụng của các NHTM trong năm 2005 đạt 165.264 tỷ đồng, tăng 24,4% so với năm 2004, do nhiều NHTM nhất là các NHTM nhà nước đã chủ động quản lý mức độ tăng trưởng tín dụng phù hợp theo chỉ đạo của NHNN Việt Nam, đồng thời đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động cho vay. Nhìn chung, các NHTM ở Tp.HCM đã nâng cao một bước chất lượng tín dụng, chọn lọc khách hàng tốt để cấp tín dụng, giảm dần - 38 -
  39. khách hàng yếu kém, nâng dần tỷ lệ cho vay có bảo đảm bằng tài sản đối với mọi doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp nhà nước. Bên cạnh đó, hầu hết các NHTM đều chuyển mạnh sang cho vay tín dụng vừa và nhỏ, tăng tỷ trọng cho vay tín dụng ngoài quốc doanh, mở rộng cho vay hộ sản xuất kinh doanh, kinh tế trang trại và đặc biệt là cho vay tiêu dùng như cho vay để mua và sửa chửa nhà, mua xe hơi, đi xuất khẩu lao động Danh mục đầu tư của các NHTM cũng đa dạng hơn, không chỉ cho vay vốn trực tiếp cá doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình, hộ nông dân mà còn đầu tư vào công trái giáo dục, trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, trái phiếu công trình và trái phiếu đô thị. Hơn nữa, trong năm 2005 dư nợ cho vay bằng ngoại tệ tăng cao hơn cho vay bằng VND so với năm 2004, chứng tỏ nhu cầu về ngọai tệ của các doanh nghiệp ngày càng tăng đáp ứng ngày càng tăng của họat động xuất nhập khẩu của đất nước. Ngoài ra, dư nợ cho vay ngắn hạn trong năm 2005 đạt 101.260 tỷ đồng, tăng 26.8% so với năm 2004 và dư nợ cho vay trung dài hạn trong năm 2005 đạt 68.940 tỷ đồng, tăng 21,4% so với năm 2004 điều này thể hiện nhu cầu về vốn của các tổ chức kinh tế ngày càng tăng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. (Xem bảng 2.11) Bảng 2.11 : Tình hình cho vay của các NHTM ở Tp.HCM từ năm 2003 đến năm 2005 Đvt : tỷ đồng Chỉ tiêu Dư nợ tín dụng Tăng, giảm so 2003 2004 2005 với năm 2004 1/ Dư nợ cho vay bằng VND 67.902 88.512 107.700 21,7% 2/ Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ 32.984 48.112 62.500 29,9% Tổng cộng 100.886 136.624 170.200 24,6% 3/ Dư nợ cho vay ngắn hạn 59.865 79.838 101.260 26,8% 4/ Dư nợ cho vay trung dài hạn 41.021 56.786 68.940 21,4% (Nguồn : NHNNVN chi nhánh Tp.HCM) - 39 -
  40. 2.3.3. Các hoạt động dịch vụ khác : Các hoạt động dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển và đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngân hàng, trong đó các dịch vụ ngân hàng điện tử phát triển với tốc độ nhanh như thẻ ATM, chuyển tiền điện tử, thanh toán trực tuyến, internet-banking đã có sự phát triển mở rộng và đa dạng hơn. 9 Trong năm 2005, riêng về dịch vụ ATM và cổng POS (máy đọc thẻ) đã phát triển thêm 149 máy ATM và 3000 máy POS, nâng tổng số máy ở thành phố lên 417 máy ATM và 5300 máy POS. Hơn nữa, tổng số thẻ ATM đã phát hành trong năm đạt 539.028 thẻ với tổng doanh số hoạt động là 11.444 tỷ VND (tăng gấp 02 lần so với năm 2004). 9 Dịch vụ thanh toán trên địa bàn Thành phố ngày càng phát triển, bên cạnh các hình thức thanh toán truyền thống, hiện nay các dịch vụ thanh toán điện tử đã và đang phát triển mạnh, trở nên phổ biến hơn với các tiện ích : nhanh chóng, chính xác, an toàn và bảo mật nhờ ứng dụng các công nghệ hiện đại trong hoạt động thanh toán. So với năm 2004, số đơn vị tham gia vào hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng đã tăng 02 đơn vị, nâng tổng số TCTD tham gia lên 84 đơn vị trong năm 2005, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng trong các quan hệ thương mại, thanh toán trong và ngoài nước, cụ thể : trong năm 2005 khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đạt 1.953.238 tỷ VND, tăng 11,57% so với năm 2004 và chiếm 87% trong tổng khối lượng thanh toán qua ngân hàng. 9 Với những điều chỉnh, thay đổi linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế của các cơ chế, chính sách về quản lý ngoại hối đã tạo điều kiện thuận lợi cho các khách hàng trong các hoạt động kinh doanh, mua bán ngoại tệ, kiều hối, thu đổi ngoại tệ, chuyển tiền cá nhân , cụ thể : ♦ Tổng doanh số mua ngoại tệ trong năm 2005 đạt 20.406,64 triệu USD, tăng 46,56% so với năm 2004 ; tổng doanh số bán ngoại tệ đạt 19.627,84 triệu USD, tăng 50,43% so với năm 2004. ♦ Năm 2005, lượng kiều hối chuyển về nước đạt 2.200 triệu USD, tăng 16,34% so với năm 2004. ♦ Tính đến ngày 31/12/2005, tổng số chuyển tiền cá nhân (chuyển tiền cho nhu cầu học tập, nghiên cứu, khám chữa bệnh, du lịch ) đạt 69,35 triệu USD, tăng 3,51% - 40 -
  41. so với năm 2004 (trong đó chuyển tiền qua tài khoản chiếm 89%, mang ngoại tệ mặt chiếm 11%). 9 Các dịch vụ ngân hàng điện tử như internetbanking, homebanking, mobilbanking ngày càng được đa dạng hoá nhằm cung cấp các tiện ích cho khách hàng : nắm bắt các thông tin thị trường tiền tệ, tỷ giá, lãi suất, giá vàng, thị trường chứng khoán ; thực hiện thanh toán các phí dịch vụ (điện thoại, điện, nước, tiền hàng hoá ). 2.4. Thực trạng về rủi ro tín dụng của các NHTM ở Tp.HCM trong thời gian qua : 2.4.1. Tình hình nợ xấu, nợ tồn đọng tại các NHTM : Thực tế cho thấy tình hình nợ xấu (nợ quá hạn, nợ chờ xử lý, nợ khoanh) tại các NHTM trong thời gian qua đã giảm rõ rệt, từ 9,14% trong năm 2001, đã giảm liên tục qua các năm, cụ thể : Năm 2002 là 5,22% ; Năm 2003 là 3,59% ; Năm 2004 là 2,83% và Năm 2005 là 3,36%. Tình hình này đã cho thấy sự khả quan trong công tác tín dụng, thể hiện năng lực, trình độ quản lý ngày càng cao của chính bản thân các NHTM, NHNN và cơ quan chức năng. Bên cạnh đó, tình hình nợ tồn đọng tại các NHTM ở Tp.HCM trong những năm vừa qua còn khá cao và theo kế hoạch năm 2006 của NHNNVN chi nhánh Tp.HCM, phấn đấu để xử lý 30%-40% nợ tồn đọng nhóm I và khoảng 30% nợ tồn đọng của nhóm II & nhóm III. Cùng với cơ chế xử lý nợ của Chính phủ, NHNN, các NHTM ở Tp.HCM đã và đang tích cực đẩy mạnh hoạt động xử lý nợ tồn đọng nhằm lành mạnh hoá tình hình tài chính ; bên cạnh quá trình xử lý tài sản đảm bảo, khai thác tài sản nhận gán xiết nợ, các NHTM đã khai thác và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý những khoản nợ này. Tính đến 31/12/2005, tổng số nợ đã xử lý được 8.453 tỷ đồng (số lũy kế từ năm 2005), số nợ tồn đọng còn lại chưa xử lý là 1.482 tỷ đồng, số ngoại bảng theo dõi để thu hồi nợ là 2.323 tỷ đồng, cụ thể như sau : - Nợ gốc giảm từ số tiền thu được do bán tài sản : 1.908 tỷ đồng - Nợ gốc giảm do khách hàng trả bằng tiền : 304 tỷ đồng - Nợ gốc giảm do Chính Phủ xử lý (xoá nợ) : 2.371 tỷ đồng - Nợ gốc giảm do sử dụng dự phòng rủi ro : 3.210 tỷ đồng - Nợ gốc giảm từ số tiền thu được do khai thác tài sản đảm bảo : 149 tỷ đồng - 41 -
  42. - Nợ gốc giảm do xử lý bằng các biện pháp khác như bán nợ, giãn nợ, chuyển nợ thành vốn góp, đánh giá loại nợ : 511 tỷ đồng. (Nguồn : NHNNVN chi nhánh Tp.HCM) Sở dĩ tình hình nợ tồn đọng tại các NHTM ở Tp.HCM còn khá cao do một số khó khăn, vướng mắc : ♦ Các NHTM còn rất hạn chế về việc chủ động thực hiền quyền trong việc xử lý tài sản đảm bảo nợ vay để thu hồi nợ theo hướng tự xử lý, tự bán tài sản thế chấp, tài sản cầm cố để thu hồi nợ theo quy định của Nghị định 178/1999/NĐ-CP, Thông tư 03/2001/TTLT/NHNN-BTP-BCA. ♦ Có một số trường hợp do nội dung bản án tuyên không rõ ràng hoặc thiếu hợp lý đã vô tình tạo điều kiện cho các đối tượng phải thi hành án trì hoãn, không thanh toán nợ cho ngân hàng hoặc một số trường hợp toà án chỉ tuyên giao cho ngân hàng quyền quản lý mà không giao quyền định đoạt tài sản ♦ Những khó khăn từ chính tài sản đảm bảo nợ vay : hồ sơ pháp lý không hoàn chỉnh, tài sản bị tranh chấp, tài sản được định giá quá cao so với giá trị thị trường 2.4.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ở các NHTM : Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, rủi ro tín dụng xảy ra là điều tất yếu. Trong thời gian vừa qua, những vụ án lớn xảy ra trong xã hội liên quan đến lĩnh vực ngân hàng ngày càng tăng cao với mức độ tinh vi hơn : Vụ án Minh Phụng-Epco, Vụ án Phạm Huy Phước, Vụ án Tamexco, Vụ án Ngọc Thảo có liên quan đến một số ngân hàng ở Tp.HCM : Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Tp.HCM, Sở giao dịch II-Ngân hàng Công Thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, Ngân hàng TMCP Nam Đô, Ngân hàng TMCP Việt Hoa, với những nguyên nhân khách quan và chủ quan từ phía các ngân hàng và khách hàng vay vốn. ¾ Những nguyên nhân khách quan : 2.4.2.1. Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi : 9 Một môi trường pháp lý thuận lợi, đầy đủ và đồng bộ sẽ tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh và hiệu quả. Trong những năm gần đây, mặc dù Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các Tổ chức tín dụng đã có nhiều thay đổi theo hướng mở rộng và là một - 42 -
  43. bước phát triển vượt bậc, tuy nhiên các văn bản pháp quy, hành lang pháp lý về hoạt động và phòng ngừa rủi ro tín dụng vẫn còn nhiều bất cập, chồng chéo không rõ ràng, luật về lĩnh vực Ngân hàng thì đã có song việc triển khai và áp dụng luật vào thực tế không đồng bộ, chậm chạp và gặp phải nhiều vướng mắc, không tạo sự thống nhất giữa các ban ngành có liên quan, cụ thể : Việc triển khai và thực hiện những quyết định hay thông tư của Thủ tướng, Chính phủ hoặc của Thống đốc NHNNVN Thông tư liên tịch số 05/2005 của Bộ tư pháp và Bộ tài nguyên môi trường về việc công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tài sản, hoặc Quyết định 149/QĐ-TTg và các Thông tư liên tịch 02/TTLT, 03/TTLT về việc cưỡng chế thu hồi nợ là những ví dụ điển hình. Luật thì đã có nhưng không được triển khai và thực hiện đồng bộ trên toàn địa bàn Tp.HCM, gây khó khăn cho cả Ngân hàng và khách hàng vay vốn hoặc luật thì đã có nhưng không tạo thế chủ động cho các NHTM vì không đủ thẩm quyền để thực hiện 9 Chuyên môn hoá trong việc cung cấp thông tin có thể giúp cho các NHTM loại bỏ các rủi ro về thông tin bất cân xứng. Tuy nhiên, tầm quan trọng của việc chuyên môn hoá, thu thập và xử lý thông tin về khách hàng hiện nay vẫn chưa được các NHTM xem trọng. Việc thành lập và hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng của NHNN bước đầu đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong việc cung cấp những thông tin về khách hàng vay vốn. Mặc dù vậy Trung tâm thông tin tín dụng này vẫn chưa phát huy được vai trò và thế mạnh của mình do thông tin cung cấp cho các NHTM thường đơn điệu, thiếu sự cập nhật, chính xác tạo nên những ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của thông tin cung cấp. 9 Ngoài ra, việc thanh tra, kiểm soát của NHNN đối với các NHTM thành viên trong hoạt động tín dụng vẫn chưa đạt hiệu quả mặc dù đã có những thay đổi tích cực. Sự hạn chế về trình độ, năng lực của cán bộ thanh tra NHNN hoặc sự cố ý làm trái, phớt lờ những sai phạm của các NHTM đã tạo điều kiện cho sự tồn tại và ngày một tăng lên của rủi ro tín dụng. 2.4.2.2. Rủi ro do môi trường kinh doanh không ổn định : Ngày nay, cùng với sự phát triển của kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam cũng đã dần thay đổi và từng bước hòa mình vào dòng phát triển này. Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam - 43 -
  44. vẫn còn phụ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm ), một lĩnh vực vốn rất nhạy cảm với những rủi ro của thiên nhiên, thời tiết, khí hậu. Ngoài ra, đây cũng là lĩnh vực rất dễ bị tổn thương nếu thị trường kinh tế thế giới gặp phải nhiều biến động xấu, giá cả thị trường không ổn định , cụ thể : giá cả các mặt hàng nông, thuỷ sản liên tục giảm sút mạnh, kéo dài ngoài dự đoán như : cà phê, gạo, hạt điều, các loại hải sản , trong khi đó giá xăng dầu liên tục tăng nhanh , đặc biệt trong năm 2005 sự tăng giá mạnh của xăng dầu đã làm cho các doanh nghiệp gặp khó khăn rất lớn trong hoạt động và sản xuất. ¾ Những nguyên nhân chủ quan : 2.4.2.3. Rủi ro từ phía các Ngân hàng : Hiện nay, rủi ro xảy ra trong hoạt động tín dụng của các NHTM ngày càng nhiều hơn và với mức độ tinh vi hơn, một phần là do các nguyên nhân khách quan từ phía các ban ngành chức năng hoặc do môi trường kinh doanh chưa thuận lợi đã tạo nên những rủi ro ngoài sự kiểm soát của các NHTM, tuy nhiên không chỉ có những nguyên nhân khách quan mới tạo ra rủi ro cho ngân hàng mà đa số chính yếu rủi ro xảy ra là do sự điều khiển của con người, cố ý làm sai hoặc trình độ chuyên môn nghiệp vụ yếu kém : 9 Các ngân hàng cho vay không định giá khoản vay trên cơ sở đảm bảo lãi cho vay đủ bù đắp chi phí biên của vốn, chi phí quản lý khoản vay, phần bù rủi ro và lợi nhuận hợp lý cho Ngân hàng. Việc định giá khoản vay được thực hiện một cách cảm tính hoặc cứng nhắc, dựa vào mức lãi suất thông báo chung . Hơn nữa, các thông số của thị trường dùng để đo lường : hệ số beta, xếp hạng tín dụng chưa có cơ quan chuyên nghiệp để xác định. Thêm vào đó, vì sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, một số ngân hàng đã cho khách hàng vay dưới mức giá vốn cộng chi phí và phần bù rủi ro, ngay cả khi đã tham gia vào các thoả thuận về lãi suất. 9 Trong giai đoạn hiện nay, rủi ro tín dụng xảy ra cho các NHTM cổ phần vì chưa xây dựng cho mình một chính sách tín dụng phù hợp, không có chiến lược phát triển kinh doanh rõ nét, quản trị danh mục cho vay chưa quan tâm nhiều vào việc đa dạng hoá. Đối với các ngân hàng, một chính sách tín dụng tốt, phù hợp với quy luật khách quan là điều kiện tiên quyết để quản trị tốt rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, hầu hết các NHTM hiện nay đều chưa có chính sách tín dụng đầy đủ mà chỉ có những chỉ đạo rời rạc, không mang tính hệ - 44 -
  45. thống. Hoặc, ngân hàng thường không chú ý vào việc đa dạng hoá danh mục cho vay mà chỉ tập trung vào cho vay các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong cùng một ngành nghề nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao, tuy nhiên nếu rủi ro xảy đến cho ngành nghề kinh doanh này thì có thể ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng và đi đến bờ vực của sự phá sản. 9 Trong thời gian trước đây, công việc kiểm tra và kiểm soát nội bộ tại các NHTM cổ phần rất lỏng lẻo, dường như chỉ tồn tại trên mặt hình thức mà thôi, thậm chí có một số NHTM cổ phần hoạt động mà không chú trọng đến bộ phận này kể cả về mặt hình thức, chỉ khi xảy ra sự cố thì bộ phận thanh tra, kiểm soát này mới tiến hành kiểm tra kỹ. Điều này bộc lộ nên sự yếu kém và là một trong những rào cản trong việc hạn chế rủi ro tín dụng. Do đó, những rủi ro xảy ra trong hoạt động tín dụng của NHTM cổ phần không những bị hạn chế mà còn tăng lên nhiều với mức độ ngày càng tinh vi hơn. Vì thế, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong các NHTM cổ phần cần phải được chú trọng một cách đúng mức. 9 Bên cạnh đó, rủi ro tín dụng xảy ra còn phụ thuộc rất nhiều vào trình độ quản trị, điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng và năng lực của cán bộ tín dụng. Ban lãnh đạo ngân hàng điều hành theo cảm tính, không kinh nghiệm, không chuyên nghiệp, ngoài ra còn lạm dụng quyền lực, đưa ra những quyết định sai lầm khi quyết định cho vay, gây thất thoát tài sản cho ngân hàng. 9 Hơn nữa, hiện nay nguồn nhân lực của các NHTM quá mỏng, yếu năng lực chuyên môn, trình độ, kinh nghiệm, tuỳ tiện trong việc đánh giá các hồ sơ tín dụng đã tạo điều kiện cho rủi ro tín dụng phát sinh. Ngoài trình độ chuyên môn, các cán bộ tín dụng cần phải đặt tính trung thực lên hàng đầu, không vì mục đích tư lợi cá nhân, thiếu trách nhiệm khi thông đồng với khách hàng để lừa gạt ngân hàng : Lập phương án vay vốn giả, định giá khống tài sản thế chấp, cầm cố, lợi dụng những kẻ hở của Pháp luật để cố ý làm trái Thực tế cho thấy, trong thời gian vừa qua một số vụ án kinh tế lớn xảy ra có liên quan đến ngân hàng đều có sự tiếp tay của cán bộ ngân hàng. Do đó, đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín dụng ngân hàng luôn là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng. 9 Việc giám sát và quản lý khoản vay sau khi cho khách hàng vay của các NHTM cổ phần hiện nay có phần lơi lỏng, thiếu chặt chẽ. Sau khi phát tiền vay cho khách hàng, - 45 -
  46. một số ngân hàng có khuynh hướng ỷ lại hoàn toàn vào tài sản thế chấp mà đã quên quản lý khoản vay sau khi đã giải ngân xem khách hàng sử dụng nợ vay có đúng mục đích hay không hoặc quản lý khoản vay để đánh giá sự hoàn trả nợ vay của khách hàng khi nợ vay đến hạn Do đó, các ngân hàng cần phải quản lý tiền vay một cách chủ động để đảm bảo là khoản tiền vay sẽ được hoàn trả đúng thời hạn. 2.4.2.4. Rủi ro từ phía khách hàng vay vốn : Ngoài những nguyên nhân chủ quan từ phía các Ngân hàng thì rủi ro tín dụng còn xảy ra do sự cố ý lừa đảo của khách hàng hoặc trình độ quản lý kinh doanh yếu kém : 9 Nền kinh tế Việt Nam hiện nay ngày càng phát triển và đổi mới để hoà nhập vào sự phát triển kinh tế thế giới, do đó việc thay đổi mới trong các doanh nghiệp là điều tất yếu. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp còn thiếu nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý, khả năng chống đỡ với những thay đổi mới của thị trường còn yếu, do đó đã làm cho một số doanh nghiệp vay vốn không vượt qua được, thậm chí phá sản và gây nên rủi ro tín dụng cho ngân hàng. 9 Ngoài ra, một trong những nguyên nhân quan trọng gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng là khách hàng vay vốn cố tình lừa đảo ngân hàng, sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc lừa đảo không có ý định trả nợ vay. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Thành phố Hồ Chí Minh-trung tâm thương mại lớn của cả nước và là trung tâm của kinh tế trọng điểm phía Nam với vị trí thuận lợi và quy mô dân số lớn nhất so với các tỉnh và thành phố khác, đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển chung của đất nước. Trong những năm vừa qua, lĩnh vực Ngân hàng đã có nhiều sự tiến bộ vượt bậc, đặc biệt là ở Tp.HCM, nhiều chi nhánh mới của các NHTM được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao của xã hội trong các lĩnh vực hoạt động : huy động vốn, cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng, sự nâng cao và đổi mới của các dịch vụ ngân hàng để phục vụ cho xã hội ngày càng chuyên nghiệp hơn : tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm bậc thang, dịch vụ home-banking, internet-banking đã cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực Ngân hàng. Cùng với sự phát triển vượt bậc trong hoạt động của các NHTM thì rủi ro trong - 46 -
  47. hoạt động tín dụng cũng xảy ra nhiều hơn với mức độ tinh vi và mới mẻ hơn, do đó việc đưa ra các giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng đang là vấn đề thời sự của chính bản thân các NHTM, NHTW, Chính phủ và các cơ quan ban ngành có liên quan. Thực tế cho thấy, với mức tăng GDP chung ở Tp.HCM trong 06 tháng đầu năm 2006 là 10,5% và trong lĩnh vực Ngân hàng nói riêng với 02 hoạt động chính là huy động vốn và cấp tín dụng cũng đã có mức tăng trưởng đáng kể so với cùng kỳ năm ngoái. Điều này một phần đã chứng tỏ nền kinh tế của nước ta đang dần phát triển nóng lên, chính vì thế rủi ro trong hoạt động tín dụng cũng xảy ra nhiều hơn ; tuy thực tế cho thấy tỷ lệ nợ xấu (nợ quá hạn, nợ chờ xử lý, nợ khoanh) tại các NHTM đã giảm rõ rệt từ 9,14% trong năm 2001 chỉ còn 3,36% trong năm 2005, nhưng vẫn còn tiềm ẩn rủi ro trong các khoản vay. Vậy phải làm như thế nào để giảm tỷ lệ nợ xấu tại các Ngân hàng đến mức thấp nhất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng, đặc biệt là trong khối các NHTM tại Tp.HCM ? Trong chương 2 của luận văn, tác giả đã tập trung làm bật rõ các vấn đề lớn sau : - Đánh giá khái quát tình hình kinh tế ở Tp.HCM giai đoạn từ năm 2001-2005 và 06 tháng đầu năm 2006. - Khái quát hệ thống Ngân hàng thương mại ở Tp.HCM. - Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM ở Tp.HCM, đặc biệt là tập trung phân tích, đánh giá thực trạng về rủi ro tín dụng và tìm ra những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng nhằm đề xuất những gảii pháp khắc phục, hạn chế. - 47 -
  48. CHƯƠNG 3 : NHỮNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CÁC NHTM Ở TP.HCM 3.1. Định hướng phát triển của ngành ngân hàng ở Tp.HCM trong giai đoạn tới : 3.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế của Tp.HCM đến năm 2010 : Trong mối quan hệ chung của cả nước, Thành phố Hồ Chí Minh đã, đang và sẽ là trung tâm thương mại lớn với nhiều chức năng về kinh tế, thương mại, tài chính, công nghiệp, du lịch và giao lưu quốc tế, văn hoá, khoa học, giáo dục, đầu mối giao thông , một trọng điểm đảm bảo an ninh và quốc phòng của khu vực phí Nam và cả nước. Đặc biệt là trong thập niên tới, Tp.HCM sẽ là một cực phát triển mạnh cùng với các tỉnh lân cận thúc đẩy quá trình phát triển của vùng kinh tế trọng diểm phía Nam, đóng góp nhiều hơn vào sự phát triển của nền kinh tế cả nước, tăng cường sức mạnh đối tác trong hợp tác và cạnh tranh với các quốc gia trên thế giới. Cụ thể định hướng phát triển kinh tế của Tp.HCM đến năm 2010 như sau : 9 Phải duy trì tốc độ tăng trưởng của Thành phố cao hơn tốc độ tăng trưởng bình quân chung của cả nước và phát triển một cách toàn diện, cân đối và bền vững về kinh tế, văn hoá, xã hội. Tốc độ tăng trưởng GDP Tp.HCM bình quân giai đoạn 2000-2010 phấn đấu đạt 12%/năm, cụ thể : giai đoạn 2001-2005 GDP bình quân đã đạt bình quân 11%/năm, và giai đoạn tới 2005-2010 đạt GDP bình quân là 13%/năm ; GDP bình quân đầu người tăng từ USD 1.350 trong năm 2000 lên đến USD 1.980 trong năm 2005 và USD 3.100 ở năm 2010. Để đảm bảo tốc độ tăng trưởng này, Thành phố không những phải khai thác tối đa các nguồn lực về lao động và vốn đầu tư, thêm vào đó cũng phải cải thiện hiệu quả sử dụng các nguồn lực và môi trường chính sách vĩ mô. Ngoài ra, cơ cấu nội bộ các ngành kinh tế của Thành phố phải được chuyển dịch theo hướng gia tăng tốc độ, tỷ trọng và năng lực sản xuất của các ngành chủ lực. 9 Phát triển kinh tế ở Tp.HCM phải gắn liền với tổng thể phát triển kinh tế khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cầu kinh tế theo hướng gia tăng tỷ trọng khu vực dịch vụ, phát triển mạnh xuất khẩu. Từ tỷ trọng 53,7% trong cơ cấu năm 2000, khu vực dịch vụ Tp.HCM phấn đấu đạt tỷ trọng khoảng 51,7% trong năm - 48 -
  49. 2010 ; khu vực công nghiệp và xây dựng thay đổi tương ứng từ 44,1% năm 2000 lên đến 47,5% năm 2010. Khu vực nông-lâm-ngư nghiệp dự kiến sẽ giảm liên tục từ 2,2% năm 2000 xuống còn 0,8% năm 2010. Hiện đại hoá các ngành dịch vụ và công nghiệp hoá ngang tầm với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước. Giai đoạn 2006-2010, về cơ bản các khu công nghiệp thành phố sẽ được lấp đầy cơ cấu công nghiệp, sẽ đa dạng hoá hơn với sự phát triển song song của các ngành thâm dụng lao động lẫn thâm dụng vốn, nhưng trọng tâm sẽ hướng vào những sản phẩm, ngành hàng là lợi thế của thành phố, một trung tâm khoa học-công nghệ lớn của đất nước. 9 Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về năng suất và hiệu quả của từng ngành và toàn bộ nền kinh tế nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong tiến trình hội nhập, chiếm lĩnh thị trường trong nước, mở rộng thị trường xuất khẩu. Tập trung đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng các ngành công nghiệp hiện có, từng bước phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, hoàn chỉnh các khu công nghiệp tập trung, phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch xuất khẩu bình quân giai đoạn 2006-2010 là 20% /năm, tốc độ tăng tổng kim ngạch nhập khẩu bình quân giai đoạn 2006-2010 là 15%/năm, phát triển nông nghiệp theo hướng phù hợp với đặc điểm đô thị sinh thái. Tóm lại, với những lợi thế và tiềm năng của mình, Tp.HCM cùng cả nước sẽ hướng tới một đất nước văn minh, hiện đại với một nền kinh tế phát triển mạnh mẽ trong tương lai, tạo tiền đề cho bước phát triển cao hơn trong thế kỷ tới. 3.1.2. Định hướng phát triển của ngành ngân hàng đến năm 2010 : Trong những năm qua, ngành Ngân hàng Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong việc nâng cao năng lực của NHNN về tầm quản lý, giám sát hoạt động và khả năng cạnh tranh của các TCTD thành viên nhằm đảm bảo cho sự phát triển an toàn, hiệu quả , bền vững và hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới, cụ thể cho đến nay, tình hình tài chính của các NHTM đã được cải thiện đáng kể, tỷ lệ nợ xấu giảm mạnh, hiệu quả hoạt động ngày càng tăng, góp phần làm tăng vốn tự có và trích lập dự phòng rủi ro : Œ Việc đều hành chính sách tiền tệ đã đạt được những mục tiêu đề ra như ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát ở mức thấp hơn tốc độ tăng trưởng GDP trong đó, cơ chế diều hành chính sách tiền tệ đang được đổi mới theo hướng tăng cường các công cụ và phương pháp điều hành gián tiếp. - 49 -
  50. Œ Tỷ giá hối đoái được điều hành linh hoạt dựa trên nguyên tắc thị trường, góp phần đáng kể vào việc ổn định tiền tệ, thúc đẩy xuất khẩu Œ Hệ thống thanh toán đã được hoàn thiện và hiện đại hoá cả về mặt công nghệ và pháp lý. Œ Khung pháp lý về hoạt động ngân hàng không ngừng được hoàn thiện, từng bước tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng cho các ngân hàng. . Với sự phát triển khả quan của hệ thống Ngân hàng Việt Nam, ngày 24/05/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 112/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án phát triển ngành ngân hàng đến năm 2010 với những nội dung chính như sau : ¾ Đối với Ngân hàng Nhà nước : Đổi mới tổ chức và hoạt động của NHNN để bộ máy trở nên tinh gọn, chuyên nghiệp, có đủ nguồn lực để xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường dựa trên công nghệ tiên tiến ; thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý Nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, tạo nền tảng đến sau năm 2010 phát triển NHNN trở thành NHTW hiện đại, đạt trình độ tiên tiến của các NHTW trong khu vực Châu Á. Ngoài ra, xây dựng và thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, tăng trưởng kinh tế và thực hiện thắng lợi công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 9 Nâng cao vị thế của NHNN, đảm bảo để NHNN trở thành NHTW thực sự, độc lập tự chủ trong xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ, góp phần tạo môi trường vĩ mô thuận lợi cho tăng trưởng và phát triển bền vững kinh tế-xã hội. 9 Đổi mới cơ cấu tổ chức của NHNN từ trung ương xuống các chi nhánh theo hướng tinh gọn, chuyên ngiệp và hiện đại, có đủ nguồn lực để thực thi chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường dựa trên cơ sở công nghệ tiên tiến . Ngoài ra, sắp xếp lại các vụ, cục ở NHTW theo hướng tập trung quản lý , điều hành trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và quan hệ phối hợp giữa các vụ, cục tại trụ sở chính. Bên cạnh đó, sắp xếp lại các doanh nghiệp trực thuộc NHNN và chỉ giữ lại nhà máy in tiền quốc gia. 9 Đổi mới điều hành chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thận trọng, linh hoạt và hiệu quả trên nền tảng các công cụ chính sách tiền tệ hiện đại và công nghệ tiên tiến, cụ thể : ổn - 50 -
  51. định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát, đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng, xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường. 9 Xây dựng hệ thống giám sát ngân hàng hiện đại và hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn về hệ thống ngân hàng Việt Nam, thực hiện đúng các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế về giám sát ngân hàng, thành lập cơ quan giám sát an toàn hoạt động ngân hàng thuộc NHNN trên cơ sở thanh tra NHNN hiện nay để đảm bảo sau năm 2010 sẽ xây dựng được cơ quan giám sát tài chính tổng hợp, đồng thời hoàn thiện các điều kiện cho một hệ thống giám sát có hiệu quả, đổi mới và nâng cao hiệu quả của các phương pháp giám sát ngân hàng. 9 Đổi mới quản lý và phát triển nguồn nhân lực nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ có đầy đủ năng lực và phẩm chất nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình phát triển. ¾ Đối với các Tổ chức tín dụng : Cải cách căn bản, triệt để và phát triển toàn diện hệ thống các TCTD theo hướng đa năng, hiện đại để đạt trình độ phát triển trung bình tiên tiến trong khu vực ASEAN, đồng thời tạo nền tảng để đến sau năm 2010 xây dựng được hệ thống các TCTD hiện đại, đạt trình độ tiên tiến trong khu vực Châu Á. Ngoài ra, cơ cấu lại hệ thống NHTM, tách bạch tín dụng chính sách và tín dụng thương mại, đảm bảo quyền kinh doanh của các tổ chức tài chính nước ngoài theo cam kết song phương và đa phương đã ký kết với các nước và các tổ chức quốc tế. Gắn cải cách ngân hàng với cải cách doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước. Tiếp tục củng cố, lành mạnh hoá và phát triển các NHTM cổ phần, ngăn ngừa và xử lý kịp thời, không để xảy ra đổ vỡ ngân hàng ngoài sự kiểm soát của NHNN đối với các TCTD yếu kém, đưa hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân đi đúng hướng và phát triển vững chắc, an toàn, hiệu quả. 9 Tăng cường năng lực, thể chế thông qua cơ cấu lại tổ chức và hoạt động, phân biệt rõ ràng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng quản trị và ban điều hành, mở rộng quy mô hoạt động đi đôi với tăng cường năng lực tự kiểm tra, quản lý rủi ro, bảo đảm an toàn và hiệu quả trong kinh doanh, cụ thể : Sắp xếp lại tổ chức bộ máy của các NHTM từ trung ương đến chi nhánh theo hướng nâng cao hiệu quả kinh tế và phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội và thông lệ quốc tế. Bên cạnh đó, mở rộng quan hệ đại lý, hợp tác kinh doanh, chuyển giao công nghệ với các tổ chức tài chính nước ngoài. - 51 -
  52. 9 Tăng cường năng lực tài chính, đảm bảo các NHTM có đủ nguồn vốn để tiếp tục tăng vốn điều lệ, tài sản có đi đôi với nâng cao chất lượng và khả năng sinh lời, xử lý dứt điểm nợ tồn đọng và làm sạch bảng cân đối của các NHTM. 9 Từng bước cổ phần hoá các NHTM nhà nước theo nguyên tắc thận trọng, đảm bảo ổn định kinh tế-xã hội và an toàn hệ thống ngân hàng. Cho phép các nhà đầu tư nước ngoài, nhất là các ngân hàng có tiềm lực về tài chính và uy tín được mua cổ phiếu và tham gia quản trị, điều hành NHTM tại Việt Nam. 9 Phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng đa dạng, đa tiện ích, được định hướng theo nhu cầu của nền kinh tế trên cơ sở tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả của các dịch vụ ngân hàng truyền thống, đồng thời nhanh chóng tiếp cận và phát triển các loại hình dịch vụ mới với công nghệ cao. 3.2. Những giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng trong các NHTM ở Tp.HCM : 3.2.1. Những giải pháp mang tính chất vĩ mô : 3.2.1.1. Những giải pháp từ phía Chính Phủ : Trong xu thế hội nhập kinh tế trong khu vực và quốc tế, việc hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng có ý nghĩa to lớn và vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng ; đây cũng được xem là một trong những hoạt động có ý nghĩa trong việc ngăn chặn sự đổ vỡ và phá sản của toàn bộ hệ thống ngân hàng của một quốc gia. Vì vậy, Chính Phủ cần phải quan tâm đúng mức và đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm hạn chế những rủi ro xảy ra trong hoạt động tín dụng của các NHTM. ¾ Chính phủ cần phải xây dựng hành lang pháp lý đồng bộ, thống nhất các văn bản, chính sách luật. Sự thay đổi liên tục của các văn bản, chính sách luật bắt đầu từ tháng 09/1998 đến nay đã cho thấy sự yếu kém và chưa chuyên nghiệp của các cơ quan chức năng khi ban hành các Quyết định, Quy chế hay Thông tư hướng dẫn liên quan đến các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cụ thể : Sau khi Luật các TCTD có hiệu lực từ tháng 09/1998, NHNN đã ban hành quy chế cho vay kèm theo Quyết định số 324/1998/QĐ- NHNN1. Tuy nhiên đến tháng 08/2000, chỉ 02 năm sau quyết định số 324/1998 ở trên, - 52 -
  53. NHNN lại ban hành quy chế cho vay mới theo Quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1 và Quy chế bảo lãnh số 283/2000/QĐ-NHNN1. Mặt khác, vào tháng 12/2001, chỉ hơn một năm sau NHNN lại cho ra đời quy chế cho vay mới theo Quyết định số 1627/2001/QĐ- NHNN1. “Sự thay đổi soành soạch” các văn bản, chính sách luật không những thể hiện sự yếu kém của các cơ quan chức năng mà còn cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong hoạt động cho vay của các NHTM cũng như các rủi ro tín dụng xảy ra với mức độ ngày càng tinh vi hơn. Mặc dù các quy chế mới được ban hành rất nhiều nhưng ý tưởng chủ đạo vẫn nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động cho vay của các ngân hàng. Do đó, để có được hành lang pháp lý đồng bộ thì các cơ quan làm luật cần phải chuyên môn hoá, làm luật phải theo khung pháp lý và phù hợp với thông lệ quốc tế. Muốn được như vậy, Chính phủ phải có các chuyên gia về luật, không những giỏi về kiến thức mà còn phải có kinh nghiệm thực tế để có thể đưa ra những chính sách phù hợp với thực tiễn và cần phải có những biện pháp triển khai đồng bộ để việc thưc hiện được nhất quán tại các ngành, địa phương có liên quan. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn nhiều bất cập và chưa thật sự hữu hiệu và hoàn thiện lắm đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng với một hành lang pháp lý chưa đầy đủ và rõ ràng, cụ thể : Hiện nay vẫn chưa có sự thống nhất trong việc định giá của tài sản đảm bảo cho khoản vay bởi vì Luật đất đai hiện nay chưa được hoàn chỉnh, hoặc những hoạt động liên quan đến việc minh bạch tài chính của một doanh nghiệp khi giao dịch trên sàn chứng khoán, hoặc còn rất hạn chế về việc chủ động thực hiện quyền trong việc xử lý tài sản đảm bảo nợ vay của các NHTM Do đó, Chính phủ cần phải có những biện pháp nhằm hoàn thiện môi trường pháp lý, giúp cho các hoạt động của nền kinh tế mà đặc biệt là hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng được vận hành một cách thuận lợi trong một môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật. Trong suốt thời gian vừa qua, nhiều bộ luật đã được ban hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư : Luật khuyến khích đầu tư trong nước năm 1999, Luật khuyến khích đầu tư nước ngoài sửa đổi năm 1999, Luật doanh nghiệp năm 2000, Luật các Tổ chức tín dụng - 53 -
  54. ¾ Xây dựng trung tâm thông tin ở các bộ ngành để kết hợp với trung tâm thông tin tín dụng (CIC) nhằm hổ trợ các ngân hàng trước khi quyết định cấp tín dụng cho khách hàng. Hiện nay, trung tâm thông tin tín dụng CIC của NHNNVN tuy hoạt động có hiệu quả, đã giúp đỡ rất nhiều các ngân hàng trong việc có thêm những thông tin về khách hàng : uy tín và danh tiếng của khách hàng trên thương trường cũng như tình hình tài chính của khách hàng song vẫn còn nhiều sơ suất và chưa đáp ứng được đầy đủ thông tin về khách hàng vay vốn như mong muốn của ngân hàng., vì thế nhiều rủi ro đáng tiếc đã xảy ra cho một số NHTM mà chủ yếu là do thiếu thông tin về khách hàng vay vốn, ví dụ : Vì mục đích lừa đảo ngân hàng mà khách hàng vay vốn đã dùng những tài liệu giả để vay vốn ở nhiều ngân hàng khác nhau mà không bị phát hiện hoặc dùng hiện tượng đảo nợ, nghĩa là vay vốn ở ngân hàng này để trả nợ vay cho ngân hàng khác đã gây nhiều tổn thất cho các NHTM. Do đó, vấn đề quan trọng hiện nay là Chính phủ nên giao cho các bộ ngành thành lập các trung tâm thông tin chuyên ngành nhằm hỗ trợ trực tiếp cho các ngân hàng trong việc cung cấp thông tin về các doanh nghiệp bởi khó khăn lớn nhất hiện nay của các ngân hàng là thiếu thông tin về các ngành nghề mà khách hàng đang kinh doanh và khó kiểm tra được tính chính xác của các thông tin về khách hàng. Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán ở Việt Nam hiện nay chưa phát triển, số lượng các công ty gia nhập và giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán còn rất hạn chế, do đó sự minh bạch tài chính của các công ty này có thể sẽ tạo nên bất lợi so với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành nghề kinh doanh. Vì vậy, việc không minh bạch tài chính hay cung cấp thông tin không chính xác là điều khó tránh khỏi và thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp, đã hạn chế tính hiệu quả trong công tác tín dụng và quyết định cho vay của các ngân hàng. Ngoài ra, trong giai đoạn hiện nay với bối cảnh cạnh tranh và hội nhập thị trường thế giới, các doanh nghiệp trong nước phải đối mặt với nhiều khó khăn trước mắt là gặp phải sự cạnh tranh của các công ty nước ngoài có tầm cỡ quốc tế trong khi các doanh nghiệp trong nước đa số chỉ là vừa và nhỏ, năng lực tài chính yếu, khả năng cạnh tranh trên thương trường kém Do đó, Chính phủ cần phải hỗ trợ nhiều thông qua việc thành lập các trung tâm thông tin chuyên ngành, kết hợp với trung tâm CIC của NHNN để giúp đỡ các ngân hàng và doanh nghiệp nhằm - 54 -