Đề tài Những biện pháp cần được áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả thu xếp và huy động vốn tại công ty tài chính dầu khí

doc 80 trang nguyendu 3400
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Những biện pháp cần được áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả thu xếp và huy động vốn tại công ty tài chính dầu khí", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_nhung_bien_phap_can_duoc_ap_dung_nham_nang_cao_hieu_q.doc

Nội dung text: Đề tài Những biện pháp cần được áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả thu xếp và huy động vốn tại công ty tài chính dầu khí

  1. Lời nói đầu Đất nước chúng ta đang trong thời kỳ đổi mới và thúc đẩy phát triển nền kinh tế thị trường với sự quản lý của nhà nước.Nền kinh tế thị trường tạo ra cho cac doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều cơ hội thuận lợi và củng không ít những khó khăn, thách thức mà các doanh nghiệp cần phải nỗ lực phấn đấu để hoạt động nhằm đem lại hiệu quả cho nền kinh tế. Các tổ chức, các doanh nghiệp không ngừng cải tiến tổ chức hoạt động doanh nghiệp của mình nhằm tạo ra sức mạnh cạnh tranh với các tổ chức doanh nghiệp khác. Một trong những yếu tố rất quan trọng đối với các tổ chức doanh nghiệp đó là vấn đề về tài chính của doanh nghiệp.Đứng trước những yêu cầu cấp thiết đó Tổng công ty dầu khí Việt Nam đã lựa chọn và đưa ra những giải pháp được thảo luận trong nhiều năm và đi đến quyết định thành lập nên công ty tài chính dầu khí. Như chúng ta đã biết, Tổng công ty dầu khí Việt Nam đóng góp một tỷ lệ lớn vào thu Ngân sách của nhà nước,nó gánh vác một trọng trách trong quá tình tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước cần một khối lượng vốn đầu tư rất lớn. Việc đó đã đòi hỏi Tổng công ty phải phát huy sức mạnh nội lực của mình thông qua việc kinh doanh về mặt tài chính tiền tệ và sử dụng hợp lý nguồn tài chính của Tổng công ty có một ý nghĩa hết sức to lớn đối với thời điểm hiện tại và trong tương lai của Tổng công ty. Ngày nay với xu thế hội nhập vào nền kinh tế thế giới và quốc tế hoá thị trường tài chính-tiền tệ trên thế giới đang diễn ra rất mạnh mẽ, Tổng công ty dầu khí đang từng bước tham gia vào quá trình này nhằm xây dựng được một nền tài chính đủ mạnh để phục vụ cho quá trình phát triển của mình do vậy sự cần thiết phải lập nên công ty tài chính dầu khí trực thuộc Tổng công ty dầu khí Việt nam là một yêu cầu cấp thiết cho sự phát triển của Tổng công ty trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế thế giới. Trong thời gian thực tập tại công ty tài chính dầu khí, qua tìm hiểu tình hình thực tế hoạt động của công ty em đã đi đến lựa chọn nghiên cứu đề tài: ''Những biện pháp cần được áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả thu xếp và huy động vốn tại công ty tài chính dầu khí "
  2. Chương I Những nguyên lý về vốn,hiệu quả của việc thu xếp và huy động vốn của các doanh nghiệp I. Vai trò và phân loại vốn trong hoạt động của doanh nghiệp 1. Khái niệm về vốn. Trong nền kinh tế thị trường ,doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế độc lập,có tên riêng,có địa chỉ rõ ràng,có tài sản,có trụ sở giao dịch ổn định ,được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải giải quyết 3 vấn đề đó là: Sản xuất cái gì Sản xuất như thế nào Sản xuất cho ai Nhưng trước tiên để bắt tay vào 3 quá trình sản xuất như nêu trên thì doanh nghiệp phải cần một khoản đầu tư ban đầu đó là vốn. Vậy vốn là gì? Theo các nhà kinh tế học thì họ đã đưa ra những quan điểm sau về vốn. Theo cuốn kinh tế học của D.Begg thì đã đưa ra 2 định nghĩa sau về vốn. Thứ nhất đó là về vốn hiện vật: Đó là dự trữ hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Thứ hai đó là về vốn tài chính:Đó là tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp. Theo quan điểm của K.Marx thì: Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư,là đầu vào của quá trình sản xuất.
  3. Các nhà kinh tế học đều thống nhất đó là: Vốn đó là đầu vào của quá trình sản xuất,kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích tối đa hoá giá trịchủ sở hữu. 2. Vốn - quyền sở hữu và quyền sử dụng. Khó khăn lớn nhất trong cơ chế quản lý đối với DNNN là vấn đề sử lý quan hệ giữa quyền sở hữu vốn của nhà nước và quyền sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp. Bên cạnh những lợi thế so với doanh nghiệp tư nhân về các mặt hoạt động, DNNN cũng có những điểm hạn chế phát sinh từ vấn đề sở hữu và sử dụng vốn. ở doanh nghiệp tư nhân, người sở hữu vốn là người quản lý vốn luôn luôn được đặt trong mối quan hệ phụ thuộc sống còn. Do đó, cơ chế quản lý của loại doanh nghiệp này được hình thành một cách tự nhiên và rất chặt chẽ. Nói cách khác, ở doanh nghiệp tư nhân, quyền sở hữu và quyền sử dụng luôn được" nhân cách hoá", tức là có con người cụ thể gắn bó với những con người đó. Còn ở DNNN thì quyền sở hữu nhà nước rất mơ hồ, không có con người cụ thể đảm nhận hoặc đại diện với sự gắn bó trách nhiệm và quyền lợi. Do chưa xác định được quyền sở hữu, nên quyền sử dụng của doanh nghiệp cũng bị vi phạm và chưa có danh giới cụ thể. Sự lúng túng trong lý luận và thực tế quản lý đã dẫn đến tình trạng Nhà nước có thể can thiệp tuỳ ý vào các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và tình trạng doanh nghiệp bừa bãi vốn và tài sản của Nhà nước. Tình trạng lộn xộn này không chỉ có ở nước ta mà ở nhiều nước khác như Liên Xô( cũ), Trung Quốc v.v ở Liên Xô trước đây, giới khoa học và chính phủ đã từng đề ra nhiều giải pháp xử lý nhằm tháo gỡ tình hình. Một trong những giải pháp của họ là tiến hành thực hiện cơ chế hạch toán kinh tế cấp Nhà nước( nước cộng hoà) Nghĩa là, Nhà nước vừa đảm nhận chức năng là người sở hữu vừa làm nhiệm vụ của người kinh doanh. Cách làm này thực chất là tước đoạt quyền kinh doanh, trong đó có quyền tự chủ tài chính của DNNN để tập trung vào tay chính phủ nước cộng hoà, biến chính phủ thành một đại doanh nghiệp của nhà nước, còn các DNNN dưới nó là những đơn vị thừa hành, không có khả năng chiếm giữ và sử dụng vốn, tài sản, thu nhập. Thực tế đã chứng minh rằng mô hình này quá phiêu lưu và ít có khả năng mang lại hiệu quả.
  4. Tiếp theo mô hình hạch toán kinh tế cấp Nhà nước, ở Liên Xô còn cho triển khai dưới dạnh thí điểm hàng loạt các mô hình khác, như hạch toán kinh tế cấp Nhà nước- Tập thể nhằm lôi kéo người lao động tham gia vào quản lý; khoán cho tạp thể sản xuất; cho thuê xí nghiệp, nhà máy và hình thức thuê thầu ( kết hợp giữa cho thuê và khoán); Tuy nhiên, tất cả các mô hình đó đều chưa thể hiện được ưu thế của mình và cùng với sự tan rả của cường quốc này, hiện nay người ta đang tập trung vào một giải pháp khác- tư nhân hoá. ở Trung Quốc, chính phủ cũng chú ý tới giải pháp cho thuê thầu, song cách giải quyết cụ thể có khác hơn so với ở Liên Xô trước đây. Thuê thầu ở Trung quốc được thực hiện rộng rãi với nhiều hình thức: cá nhân thuê, tập thể thuê, toàn bộ tập thể cùng thuê chung, thuê liên doanh và hình thành thị trường thuê thầu. Kết quả thu được từ làn sóng này bước đầu tuy có khả quan, song ngay ở đây, đã hàng chục năm nay, cuộc tranh luận về quyền sở hữu và quyền sử dụng cũng chưa ngã ngũ. Người ta vẫn chưa thể "nhân cách hoá" được quyền sở hữu và quyền sử dụng và thậm chí, ranh giới hoạt động của hai loại quyền này cũng chưa rỏ ràng. ở nước ta, các ý kiến tranh luận về vấn đề này cũng rất sôi nổi và đa dạng. Có người cho rằng, không có vấn đề phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng, mà hai quyền này phải được hợp nhất vào một cá nhân - giám đốc doanh nghiệp. ý kiến khác thì nhấn mạnh tới vai trò của nguời lao động, coi tập thể lao động là người đại diện cho quyền sở hữu của Nhà nước tại doanh nghiệp. Lại có người cho rằng, người đại diện cho quyền sở hữu của Nhà nước là cơ quan chủ quản. Mổi ý kiến vừa nêu đều chứa đựng những luận cứ có sức thuyết phục nhất định. Song bên cạnh đó, vẫn có những thiếu sót hoặc sai lầm.Thực vậy, người giám đốc của DNNN cũng như doanh nghiệp cổ phần không thể là người có quyền hoặc đại diện cho quyền sở hữu của Nhà nước hay của cá cổ đông. Chỉ có ở doanh nghiệp tư bản tư nhân, khi nhà tư bản tự bỏ vốn kinh doanh thì hai quyền sở hữu và sử dụng mới nhập vào cá nhân anh ta. Còn người lao động trong doanh nghiệp, thì nghĩa vụ lớn nhất của anh ta là làm việc có hiệu quả để thu nhập cao cho gia đình và bản thân. Thêm vào đó, ở vị trí của mình, người lao động không thể có đủ điều kiện,
  5. trình độ và khả năng để đảm nhận chức năng là người chủ sở hữu. Cuối cùng, ý kiến có vẻ hợp lí hơn cả là cơ qua chủ quản thực hiện quyền sở hữu vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp. Cơ qua chủ quản là ai? Phải chăng là UBND huyện, tỉnh, là các bộ và liên hiệp? ở đây, cần phân biệt hai chức năng quản lý là chức năng quản lý kinh tế - kĩ thuật và chức năng quản lí vốn. Xu hướng phát triển kinh tế ở nước ta đòi hỏi phải tập trung chức năng quản lý kinh tế- kĩ thuật vào các bộ và cơ quan ngang bộ, hạn chế và tiến tới xoá bỏ mô hình phân cấp quản lý kinh tế cho chính quyền địa phương như hiện nay. Như vậy, UBND các cấp không có lí do gì để thực hiện vai trò là người chủ sở hữu về vốn và tài sản của DNNN. Còn các bộ chủ quản, chức năng của nó là quản lí về mặt kinh tế và kĩ thuật, không có chức năng quản lí vốn. Rõ ràng, phải có một lời giải đáp khác cho vấn đề này. Để tham khảo, có thể lấy kinh nghiệm của các nước trên thế giới. ở Pháp, Malayxia và nhiều nước khác, người thực hiện quyền sở hữu vốn và tài sản của Nhà nước tại các DNNN là Bộ trưởng Bộ Tài chính do vậy, ở các DNNN, ngoài đại diện của toà án, còn có người kiểm tra của Nhà nước do Bộ Tài chính cử đến. Việc huy động thêm vốn của DNNN trên thị trường vốn quốc tế cũng phải dược phép của Bộ Tài chính ( Cục kho bạc Nhà nước ). ở ý, Tây Ban Nha và một số nước khác, thì quyền sở hữu Nhà nước về vốn và tài sản ở DNNN cũng do Bộ Tài chính thực hiện nhưng thông qua một tổ chức trung gian là các công ty Tài chính. Với những kinh nghiệm trên đây, có thể kết luận rằng, giải pháp đúng đắn và hợp lý nhất là giao cho Bộ tài chính thực hiện quyền sở hữu tại các DNNN. Lý do có tính thuyết phục nhất ở đây là chính Bộ tài chính là cơ quan chịu trách nhiệm trong tất cả các khâu về hoạt động tài chính của doanh nghiệp từ việc cấp vốn, trợ cấp và tài trợ tới khâu quản lý vốn đối với tất cả các DNNN. Bên cạnh đó, mọi nghĩa vụ về mặt tài chính của doanh nghiệp đói với Nhà nước cũng được thực hiện qua Bộ tài chính( thông qua hệ thống thuế, hệ thống kho bạc Nhà nước và một số cơ quan khác trực thuộc Bộ này). Tất nhiên, để làm được việc này, cần thiết phải có một cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại Bộ tài chính, cơ quan này có nhiệm vụ cơ bản là giúp
  6. Bộ trưởng Bộ tài chính đảm nhận việc xem xét cấp vốn cho các DNNN mới thành lập, quản lý vốn về mặt giá trị được bảo toàn, phát triển, xem xét để tài chợ hoặc cấp phát vốn bổ sung cho doanh nghiệp trong trường hợp cần thiết và theo luật định. Vấn đề tiếp theo là quyền sử dụng. Trong vấ đề này, các ý kiến hầu như đều thống nhất cho rằng người chịu trách nhiệm sử dụng và có quyền bố trí, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp phải là Giám đốc doanh nghiệp. Giám đốc có thể do Nhà nước (cơ quan chủ quản cấp trên) bổ nhiệm hoặc thuê quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc được luật pháp hoá trên cơ sở của luật doanh nghiệp Nhà nước và các văn bản phấp luật khác có liên quan. Điều chưa rõ ràng ở đây là nội dung của quyền sử dụng vốn. Trong cơ chế bao cấp, Giám đốc doanh nghiệp chỉ thực hiện chức năng quản lý và diều hành các hoạt động của doanh nghiệp. Song anh ta không có quyền sử dụng vốn. vậy đây cần phân biệt quyền điều hành sản xuất ( bố trí nhân lực, chỉ đạo thực hiện kế hoạch v.v ) với quyền sử dụng vốn ( bố trí sử dụng các nguồn vốn) Quyền sử dụng vốn trong giai đoạn này tập trung vào tay nhà nước. Chỉ từ sau nghị quyết 217- HĐBT, thì quyền sử dụng vốn của Giám đốc doanh nghiệp mới được xem xét. Tuy nhiên, ở giai đoạn này chưa có sự tách bạch rach ròi giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng. Có thế xác định hai quyền này như sau: Thứ nhất, quyền sở hữu vốn là quyền của người có vốn tại doanh nghiệp. Nội dụng của quyền này là quyết định mặt hàng sản xuất và phương hướng sản xuất cũng như các chỉ tiêu kế hoạch về doanh lợi do sử dụng vốn mang lại. Đồng thời quyền sở hữu vốn cũng cho phép tham dự và quyết định phân phối thu nhập, trong đó có thu nhập mà người sở hữu được hưởng từ nguồn vốn của mình. Thứ hai, là quyền sử dụng vốn. Người sử dụng vốn có quyền dùng vốn đó để hoạt đọng kinh doanh. Anh ta phải chịu sự chi phối của người sở hữu về các vấn đề thuộc quyền của người sở hữu như vừa nêu trên. Đồng thời, anh ta được hoàn toàn tư do sử dụng các nguồn vốn và tài sản đối với các vấn đề
  7. khác thuộc chức năng kinh doanh của mình trong khuôn khỏ của pháp luật. Nghĩa vụ của người sử dụng vốn là phải bảo toàn và phát triển vốn, phải nộp phần lợi nhuận do nguồn vốn mang lại cho người sở hữu vốn. Thực tế mấy năm gần đây cho thấy hoạt động của các doanh nghiệp không giống nhau, có nơi giám đốc doanh nghiệp bị tước cả quyền sử dụng. Có nơi thì ngược lại hoạt động của Giám đốc doanh nghiệp đã xâm phạm cả vào quyền của người sở hữu vốn. Việc sử lý tình trạng trên đang là một đòi hỏi cấp thiết của nền kinh tế và đòi hỏi đó phải được thực hiện bằng các văn bản pháp luật mà trước hết và quan trọng nhất là luật doanh nghiệp Nhà nước. 3. Các loại vốn được giao bao gồm: a/Vốn cố định. Tức nguyên giá của toàn bộ tài sản cố định (TSCĐ) hiện có tại doanh nghiệp trừ đi hao mòn TSCĐ theo giá hiện hành trên sổ sách kế toán tại thời điểm giao vốn bao gồm TSCĐ đang dùng, chưa dùng cần điều đi và chờ thanh lý,vốn giữ hộ ngân sách,thuộc nguồn vốn ngân sách cấp và nguồn vốn xí nghiệp tự bổ sung. b.Vốn lưu động. Bao gồm vốn giữ hộ ngân sách và chênh lệch giá được bổ sung tăng vốn theo quy định hiện hành. c.Các loại vốn khác Thuộc nguồn vốn ngân sách cấp và nguồn vốn xí nghiệp tự bổ sung chưa tính vào vốn cố định và vốn lưu động nêu trên bao gồm: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã cấp chưa thành TSCĐ,kể cả vốn đầu tư XDCB dỡ dang. Khấu hao cơ bản để lại xí nghiệp của phần TSCĐ thuộc nguồn ngân sách nhà nước và nguồn vốn xí nghiệp tự bổ sung. Quỹ khuyến khích phát triển sản xuất Lợi nhuận chưa phân phối Các quỹ dự trữ tài chính,quỹ dự phòng,quỹ rủi ro. Các loại vốn trích vào giá thành như vốn sữa chữa lớn,chi phí trích trước
  8. Phạm vi các loại vốn được giao. Bảng 1 TT Nguồn hình thành Phạm vi 1 Nguồn vốn cố định Giao cho doanh -Ngân sách cấp nghiệp -Xí nghiệp tự bổ sung 2 Nguồn vốn lưu động Giao cho doanh -Ngân sách cấp nghiệp -Xí nghiệp tự bổ sung 3 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản Giao cho doanh -Ngân sách cấp nghiệp -xí nghiệp tự bổ sung 4 Các quỹ xí nghiệp Giao cho doanh -Quỹ khuyến khích PTSX nghiệp -Quỹ dự trữ tài chính -Quỹ dự phòng -Quỹ rủi ro -Quỹ bảo toàn vốn 5 Lợi nhận chưa phân phối Giao cho doanh nghiệp 6 Vốn trích vào giá thành Giao cho doanh -Nguồn vốn sữa chữa lớn nghiệp -Chi phí trích trước 7 Nguồn vốn nhận liên doanh liên kết,nhận cổ phần Không giao cho -Vốn cố định doanh nghiệp -Vốn lưu động -Vốn đầu tư XDCB 8 Các quỹ phúc lợi ,khen thưởng Không giao cho doanh nghiệp 9 Kinh phí chuyên dùng Không giao cho doanh nghiệp 10 Nguồn vốn tín dụng Không giao cho -Vay ngắn hạn,dài hạn ngân hàng doanh nghiệp -Vay đối tượng khác 11 Nguồn vốn trong thanh toán Không giao cho -Các khoản phải trả người bán doanh nghiệp -Các khoản người mua ứng trước (Nguồn lấy từ tài liệu của công ty)
  9. II . Nguyên lý và sự cần thiết phát triển và bảo toàn vốn 1. Sự cần thiết của bảo toàn và phát triển vốn. a. Khái niệm: Bảo toàn và phát triển vốn Sản xất kinh doanh dối với các doanh nghiệp quốc doanh là nội dung cốt lõi của quy chế giao vốn.Giao vốn tạo ra sự chủ động cho doanh nghiệp trong quá trình sử dụng vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh,đồng thời gắn trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc bảo toàn và phát triển vốn nhà nước giao. 1.1. Bảo toàn và phát triển vốn được hiểu: Bảo toàn vốn ở các doanh nghiệp quốc doanh được thực hiện trong quá trình sử dụng vốn vào mục đích sản xuất-kinh doanh đảm bảo cho các loại tài sản khong bị hư hỏng trước thời hạn,không bị mất mát hoặc ăn chia vào vốn.Đồng thời người sử dụng vốn phải thường xuyên duy trì được giá trị đồng vốn củ mình,thể hiện bằng năng lực sản xuất của TSCĐ, khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự chữ và tài sản lưu động nói chung,duy trì khả năng thanh toán của xí nghiệp. 1.2. Sự cần thiết của chế độ bảo toàn và phát triển vốn: Trước hết xuất phát từ đổi mới cơ chế quản lý kinh tế,tài chính đối với các doanh nghiệp quốc doanh.Chuyển sang nền kinh tế thị trường,các doanh nghiệp quốc doanh hoạt động theo phương thức hạch toán kinh doanh,nhà nước không tiếp tục bao cấp về vốn cho các xí nghiệp như trước đây.Để duy trì và phát triển sản xất kinh doanh trong các doanh nghiệp phải bảo toàn ,giữ gìn số vốn được nhà nước đầu tư,tức là kinh doanh ít nhất phải đảm bảo hoà vốn,bù đắp được số vốn bỏ ra để sản xuất giản đơn. 1.3. Thực tiễn Bảo toàn và phát triển vốn : Xuất phát từ điều kiện thực tiễn của nền kinh tế còn lạm phát,giá cả biến động lớn,sức mua đồng tiền Việt Nam biến động nhiều và nhìn chung là suy giảm,nếu tiếp tục duy trì cơ chế giá thấp như nhiều năm trước đây,thì số vốn
  10. sản xuất kinh doanh của doanh nhiệp thể hiện bằng đồng tiền Việt Nam sẽ bị giảm dần giá trị trên thực tế,sức mua của vốn bị thu hẹp,hậu quả không tránh khỏi đấy là lãi giả còn lỗ thì thật,kinh tế quốc doanh ăn vào vốn. 2. Nguyên lý về bảo toàn và phát triển vốn 2.1. Bảo toàn và phát triển vốn cố định. Trong quá trình sử dụng TSCĐ và sản xuất -kinh doanh ,doanh nghiệp phải quản lý trặt chẽ,không để bị mất mát TSCĐ ,thực hiện đúng quy chế sử dụng,bảo dưỡng ,sữa chữa,mua sắm nhằm bảo đảm cho TSCĐ không bị hư hỏng trước thời hạn ,duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của TSCĐ. Doanh nghiệp được quyền chủ động đổi mới thay thế TSCĐ ,kể cả những tài sản chưa hết thời hạn khấu hao theo yêu cầu đổi mới kỷ thuật công nghệ,phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.Nhưng việc thay thế TSCĐ này phải được báo cáo với cơ quan cấp trên. Số tiền nhượng bán ,thu hồi do thanh lý TSCĐ phải gửi vào ngân hàng đầu tư và phát triển và chỉ được sử dụng để tái đầu tư TSCĐ. Các công trình đầu tư XDCB đình thi công thuộc nguồn vốn Ngân Sách Nhà Nước cấp hoặc vay nợ nhà nước thì xử lý theo quy định riêng đối với từng trường hợp cụ thể. Trường hợp các doang nghiệp cần chuyển bán một phần tài sản,vật tư ứ đọng không cần dùng thuộc diện phải nộp NSNN ,thì phải báo cáo cơ quan tài chính cùng cơ quan chủ quản xem xét cùng quyết định bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp. 2.2. Nội dung cơ bản của bảo toàn và phát triển vốn cố định Các doanh nghiệp phải xác định đúng nguyên giá TSCĐ để trên cơ sở đó tính đúng ,tính đủ khấu hao cơ bản,khấu hao sữa chữa lớn để tạo nguồn thay thế và duy trì năng lực sản xuất của TSCĐ,bảo toàn vốn cố định. Hàng năm ,cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ công bố hệ số tính lại giá trị TSCĐ.
  11. Ngoài việc bảo toàn vốn cố định trên cơ sở hệ số trượt giá,số phải bảo toàn về vốn cố định còn bao gồm cả số vốn ngân sách cấp thêm hoặc doanh nghiệp bổ sung trong kỳ. Vốn cố định phải bảo toàn đến cuối kỳ của doanh nghiệp được xác định theo công thức : Số vốn Hệ số Tăng,giảm Cố định Số vốn Khấu hao điều chỉnh vốn trong Phải bảo = được giao - cơ bản giá trị kỳ Toàn đến đầu kỳ trích trong TSCĐ Cuối kỳ kỳ Trong công thức trên: Số vốn được giao đầu kỳ(hoặc số vốn phải bảo toàn đến đầu kỳ) là số vốn cố định được giao lần đầu (không bao gồm số dư khấu hao cơ bản để lại xí nghiệp) hoặc số vốn cố định là được điều chỉnh theo các hệ số phải bảo toàn đến đầu kỳ sau. Khấu hao cơ bản trích trong kỳ chỉ bao gồm khấu hao cơ bản của những TSCĐ hiện có đến đầu kỳ(không bao gồm khấu hao cơ bản của những TSCĐ tăng trong kỳ) Hệ số điều chỉnh giá trị TSCĐ do các cơ quan có thẩm quyền công bố áp dụng cho nghành kinh tế kỹ thuật và cho từng nguồn hình thành TSCĐ(nhập khẩu ,đầu tư,mua sắm trong nước) Đối với vốn cố định tăng,giảm trong kỳ,hệ số điều chỉnh giá trị TSCĐ được xác định cho từng trường hợp cụ thể trên cơ sở giá cả thực tế của TSCĐ khi tăng,giảm và thời điểm giảm,tăng vốn trong kỳ. Căn cứ vào kết quả xác định số vốn phải bảo toàn theo công thức nêu trên,các doanh nghiệp phải tiến hành điều chỉnh tăng giá trị TSCĐ và vốn cố định theo các hệ số điều chỉnh tương ứng với từng loại TSCĐ.
  12. Phần chênh lệch thiếu hay số vốn cố định chưa bảo toàn đủ( số vốn cố định đã bảo toàn được phải nhỏ hơn số vốn cố định phải bảo toàn) Phải được sử lý bằng các nguồn sau đây: Nếu vốn cố định không được bảo toàn do giá trị TSCĐ chưa được tính đủ thì doanh nghiệp phải điều chỉnh tăng giá trị TSCĐ và do đó nguồn trích khấu hao trong giá thành cũng tăng lên tương ứng. Trường hợp TSCĐ mất mát,hư hỏng làm giảm vốn do trách nhiệm và sử lý theo pháp luật.Nếu do các nguyên nhân chủ quan khác thì sử dụng nguồn vốn tự bổ sung về đầu tư xây dựng cơ bản và quỹ phát triển sản xuất để bù đắp. Trường hợp tổn thất TSCĐ do các nguyên nhân khách quan như thiên tai,dịch hoạ,rủi ro trong quá trình sản xuất,kinh doanh. Ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn ,các doanh nghiệp có trách nhiệm phát triển phát triển vốn cố định trên cơ sở quỹ khuyến khích phát triển sản xuất trích từ lợi nhuận để lại xí nghiệp và phần vốn khấu hao cơ bản để lại xí nghiệp để đầu tư XDCB cho xí nghiệp. 2.3. Chế độ bảo toàn và phát triển vốn lưu động Bảo toàn vốn lưu động vè mặt già trị ,thực chất là giử được giá trị thực tế hay sức mua của vốn,thể hịên khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động định mức nói chung,duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp.Trong quá trình sản suất kinh doanh các doanh nghiệp phải thường xuyên thực hiện và hạch toán đúng giá trị thực tế của vật tư ,hàng hoá theo mức diễn biến tăng giảm giá cả trên thị trường nhằm tính đúng,tính đủ chi phí vật tư vào giá thành sản phẩm,giá vốn hàng hoá và phí lưu thông để thực hiện bảo toàn vốn lưu động. 2.3.1. Nội dung cơ bản của chế độ bảo toàn và phát triển vốn lưu động: Các doanh nghiệp phải tự bảo toàn vốn lưu động ngay trong quá trình sản xuất kinh doanh trên cơ sở mức tăng ,giảm giá tài sản lưu động thực tế tồn kho của doanh nghiệp ở các thời điểm có thay đổi về giá.
  13. Định kỳ tháng,quý ,năm các doanh nghiệp phải xác định các khoản chênh lệch giá tài sản lưu động thực tế tồn kho ở doanh nghiệp bao gồm các khâu:Vật tư dự trữ,bán thành phẩm,sản phẩm dỡ dang và thành phẩm để bổ sung vốn lưu động. Tổng số chênh lệch giá(sau khi đã bù trừ giữa các khoản chênh lệch tăng và giảm) được hạch toán bổ sung các nguồn vốn lưu động ngân sách cấp và doanh nghiệp tự bổ sung.Việc phân định các khoản chênh lệch giá để bổ sung các nguồn vốn lưu động ngân sách cấp và xí nghiệp tự bổ sung vào doanh nghiệp được căn cứ vào tỷ trọng của từng nguồn trong tổng số vốn lưu động nhà nước giao cho doanh nghiệp. Số vốn lưu động sau khi được điều chỉnh giá tài sản lưuđộng thực tế tồn và nghi tăng nguồn vốn lưu động ở thời điểm cuối nămlà số vốn thực tế đă bảo toàn được của doanh nghiệp. Cơ quan quản lý cấp trên doanh nghiệp và cơ quan tài chỉnh phải xác định hệ số bảo toàn vốn lưu động hàng năm cho từng nghành , từng doanh nghiệp.Hệ số trượt giá bình quân của vốn lưu động được tính phù hợp với đặc điểm cơ cấu tài sản lưu động từng nghành,từng doanh nghiệp trên cơ sở mức tăng giảm giá thực tế cuối năm so với đầu năm của một số vật tư chủ yếu tính theo cơ cấu kế hoạch của từng doanh nghiệp. Số phải bảo toàn hàng năm về vốn lưu động của doanh nghiệp được tính theo công thức sau: Số vốn lưu động Số vốn đã được Hệ số trượt giá vốn Phải bảo toàn = giao(hoặc phải lưu động của doanh đến cuối năm bảo toàn hàng nghiệp trong năm báo cáo năm ) Trong công thức trên: Số vốn đã được giao là số vốn lưu động giao lần đầu cho doanh nghiệp đã được xác định trong biên bản giao nhận vón; số vốn phải bảo toàn đến đầu
  14. năm là số vốn được giao nhận đã điều chỉnh theo hệ số bảo toàn vốn đén đầu năm sau. Hệ số trượt giá vốn lưu động của doang nghiệp trong năm được xác định theo nguyên tắc đã nêu,do cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính xác định cho doanh nghiệp. Ngoài hệ số trượt giá,số phải bảo toàn về vốn lưu động của doanh nghiệp còn bao gồm cả số vốn ngân sách cấp thêm hoặc coi như ngân sách cấp,hoặc doanh nghiệp tự bổ sung trong năm. Phần chênh lệch thiếu hay chưa bảo toàn đủ vốn lưu động đã bảo toàn được số vốn thấp hơn số vốn lưu động phải bảo toàn phải đựơc sử lý bằng các nguồn bù đắp sau đây: Trường hợp không bảo toàn được vốn lưu động do không có vật tư dự trữ và do đó không có phần chênh lệch giá vào các thời điểm tăng giá thì doanh nghiệp có trách nhiệm tự bổ sung bằng nguồn quỹ khuyến khích phát triển sản suất của mình. Nếu quỹ phát triển sản xuất không đủ nguồn thì cơ quan tài chính cùng với cơ quan quản lý cấp trên xem xét cho trích thêm vào giá thành khoản còn thiếu đó để đảm bảo mức vốn phải bảo toàn.Khoản trích thêm này đựoc tính trong giá thành để xác định lợi tức chịu thuế. Trường hợp mất mát ,hư hỏng vật tư làm giảm vốn lưu động do trách nhiệm cá nhân,do các nguyên nhân chủ quan khác cũng như do các nguyên nhân khách quan thì doanh nghiệp phải sử lý như đối với bảo toàn vốn cố định. Trường hợp ngược lại,do doanh ghiệp có nhiều vật tư dự trữ vào các thời điểm tăng giá,có thể số vốn lưu động thực tế bảo toàn được cao hơn số vốn phải bảo toàn thì doanh nghiệp không phải nộp tiền sử dụng vốn đối với số vốn lưu động ngân sách cấp dã bảo toàn cao hơn. Ngoài việc bảo toàn vốn lưu động theo hệ số trượt giá các doanh nghiệp nhà nước phải có trách nhiệm phát triển vốn từ quỹ khuyến khích phát triển sản xuất trích từ lợi nhuận để lại.
  15. 2.3.2. Trách nhiệm thực hiện chế độ bảo toàn vốn. Giám đốc và kế toán trưởng doanh nghiệp, Hội đồng quản trị doanh nghiệp chịu trách nhiệm trực tiếp trước Nhà nước về việc lập báo cáo kịp thời quyết toán tài chính theo định kỳ, trong đố xác định kết quả sản xuất kinh doanh và việc thực hiện chế độ bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp. Mọi tổn thất, hao hụt vốn và không bảo toàn được vốn phát sinh trong nhiệm kỳ giám đốc nào thì giám đốc đó phải chịu trách nhiệm trước pháp luật cho đến khi xư lý xong. Bộ tài chính cùng với bộ chủ quản, trên cơ sở tham khảo ý kiến của Uỷ ban vật giá Nhà nước và Tổng cục thống kê, xác định và công bố hệ số điều chỉnh giá trị TSCĐ vào các thời điểm 01/1 và 01/7 hàng năm, phù hợp với đặc điểm TSCĐ theo từng ngành kinh tế kỹ thuật. Thủ trưởng cơ quan và cơ quan quản lý tài vụ doanh nghiệp quốc doanh của Bộ (sở) tài chính chịu trách nhiệm trực tiếp trước nhà nước về việc phê duyệt quyết toán hàng năm của doanh nghiệp, xử lý các trường hợp không bảo toàn được vốn theo đúng các quy định hiện hành đã nêu ở phần trên. 3. Đánh giá doanh nghiệp về phương diện sử dụng vốn. Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để đạt tới lợi nhuận tối đa các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất- kinh doanh, trong đố quản lý và sử dụng vốn là một bộ phần rất quan trọng, cố ý nghĩa quyết định kết quả và hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Do vậy , khi đẫ chuyến sang hạch toán kinh doanh, được trao quyền chủ động trong việc sử dụng vốn, trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, các doanh nghiệp nhà nước phải quan tâm đúng mức đến hiệu quả sử dụng vốn. Muốn vậy các doanh nghiệp phải thường xuyên tự đánh giá mình về phương diện sử dụng vốn, qua đó, thấy được chất lượng quản lý sản xuất kinh doanh, khả năng khai thác các tiềm năng sẵn có, biết được mình đang ở cung đoạn nào trong quá trình phát triển ( thịnh vượng hay suy thoái), đang ở vị trí nào trong quá trình thi đua, cạnh tranh với các xí nghiệp khác
  16. Qua phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhằm có biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng tiết kiệm các yếu tố của sản xuất để đạt hiệu quả cao hơn. Các cơ quan quản lý Nhà nước quản lý doanh nghiệp với tư cách chủ sở hữu cũng phải thường xuyên đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp quốc doanh nhằm có những biện pháp tác động, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát huy cao nhất những lợi thế, tiềm năng trong sản xuất kinh doanh hoặc có các biện pháp hữu hựu giúp doanh nghiệp trong những hoàn cảnh khó khăn. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có thể sử dụng hệ thống các chỉ tiêu phân tích dưới đây. 3.1. Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất. Chi tiêu hiệu quả sử dụng vốn phản ánh kết quả chung nhất của doanh nghiệp trong việc quản lý, sử dụng các loại vốn sản xuất, thể hiện bởi quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất trong kỳ( doanh thu hoặc sản lượng sản phẩm tiêu thụ) và số vốn sản xuất bình quân. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn có thể tính theo các chỉ tiêu tổng hợp và chi tiết dưới đây: 3.1.1. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn thuộc quyền sử dụng của doanh nghiệp, được tính theo công thức sau đây: D Hv = V Trong đó: Hv- Hệ số hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn D - Doanh thu hoặc sản lượng sản phẩm tiêu thu trong kỳ V - Số dư bình quân toàn bộ vốn 3.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm vốn cố định (kể cả TSCĐ đầu tư bằng các nhuồn vốn khác, nhưng không tách TSCĐ không cần dùng, hoặc chưa dùng) và vốn lưu động thực tế sử dụng( không kể số vốn bị chiếm dụng), được tính như sau:
  17. D Hsx = Vsx Trong đó: Hsx-Hệ quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh D -Doanh thu hoặc sản lượng sản phẩm tiêu thu trong kỳ Vsx-Số dư bình quân vốn sản xuất kinh doanh. 3.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định được tính như sau: D Hvcđ = Vcd Trong đó: Hvcđ- Hiệu quả sử dụng vốn cố định D - Doanh thu hoặc sản lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ Vcđ - Số dư bình quân vốn cố định 3.1.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được tính như sau: D Hvlđ = Vld Trong đó: Hvlđ- Hệ số hiệu quả sử dụng vốn lưu động D -Doanh thu hoặc sản lượng sản phẩm tiêu thu trong kỳ Vlđ -Số dư bình quân vốn lưu động Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn trên đây đều có ý nghĩa chung là một đồng vốn sản xuất của doanh nghiệp làm ra bao nhiêu đồng sản phẩm trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao. Đồng thời, để đạt hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm vốn nhằm tối thiểu hoá số vốn sử dụng hoặc tối đa hoá kết quả sản xuất trong giới hạn về các nguồn vốn hiện có.
  18. Bảng 2: Dưới đây là ví dụ về phân tích hiệu quả sử dụng vốn Mức Số Năm Năm Chỉ Tiêu chênh Tỷ lệ % TT Trước Nay Lệch 1 Doanh thu 2100 2600 +500 +23,8 2 Sốdư bình quân toàn bộ vốn 900 1200 +300 +33,33 thuộc quyền sử dụng của doanh nghiệp 3 Số dư bình quân vốn SXKD 800 1050 +250 +31,25 4 Số dư bình quân vốn cố 300 450 +150 +50,00 định 5 Số dư bình quân vốn lưu 500 600 +100 +20,00 động 6 Hiệu quả sử dụng toàn bộ 2,33 2,16 -0,17 -7,29 vốn 7 Hiệu quả sử dụng vốn 2,62 2,47 -0,15 -5,72 SXKD 8 Hiệu quả sử dụng vốn cố 7,00 5,78 -1,22 -17,42 định 9 Hiệu quả sử dụng vốn lưu 4,20 4,33 +0,13 +3,09 động ( Lấy từ giáo trình bảo toàn và phát triển vốn) Số liệu về tính các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cho thấy tình hình quản lý và sử dụng vốn sản xuất- kinh doanh năm nay có phần sút kém so với năm trước. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn giảm(- 7,29%) , hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh giảm(-%,72%), hiệu quả sử dụng vốn cố định giảm nhiều nhất (-17,42%). Riêng hiệu quả sử dụng vốn lưu
  19. động tăng(+3,09%). Mặc dù doanh thu của doanh nghiệp tăng khá lớn 500 triệu đồng (+23,80%) so với năm trước nhưng có thể do ảnh hưởng của biến động giá trị TSCĐ trong điều kiện bảo toàn vốn làm tổng số vốn sản xuất kinh doanh tăng lên, hiệu quả sử dụng vố giảm đi. Trong đó, tỉ trọng của vốn cố định trong tổng số vốn sản xuất - kinh doanh tăng lên so với năm trước làm cho hiệu quả sử dụng vốn cố định giảm nhiều hơn so với mức giảm hiệu quả sử dụng vốn sản xuất- kinh doanh. Tỷ trọng vốn cố định trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh của năm trước là 37,5%(300:800) của năm nay là 42,85%(450:1050), như vạy tỷ trọng vốn cố định năm nay tăng 5,35%(42,85%-37,5%). 3.2. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Đây là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ tổ chức ,quản lý sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tốc độ lưu chuyển vốn của doanh nghiệp được thể hiện bởi hai chỉ tiêu: Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ và số ngày luân chuyển củamột vòng quay vốn. Số vòng quay vốn: Là số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ,được tính như sau: D C = Vld Trong đó: C- Số vòng quay của vốn D-Doanh thu trừ thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt Vlđ-Số dư bình quân vốn lưu động Vốn lưu động bình quân tháng,quý,năm được tính như sau: Vốn lưu động bình = Vlđ đầu tháng + Vlđ cuối tháng Quân tháng 2
  20. Vốn lưu động bình = Vlđ1 + Vlđ2 + Vlđ3 Quân quý 3 Trong đó: Vlđ1,Vlđ2,Vlđ3 là vốn lưu đọng bình quân tháng 1,2,3. Vốn lưu động bình = Tổng cộng vốn bình quân các quý Quân năm 4 Số vòng quay vốn lưu động thể hiện vốn lưu động của doanh nghiệp đã chu chuyển được bao nhiêu lần trong kỳ.Chỉ tiêu này càng lớn,chứng tỏ vốn lưu động luân chuyển càng nhanh,hoạt động tài chính càng tốt,doanh nghiệp càng cần ít vốn và tỷ suất lợi nhuận càng cao.
  21. Chương II Giới thiệu khái quát và thực trạng hoạt động thu xếp và huy động vốn tại công ty tài chính dầu khí. I. Giới thiệu tổng quan về công ty 1. Giới thiệu sơ qua về quá trình hình thành và phát triển của công ty tài chính dầu khí. Tổng công ty Dầu khí Việt Nam là một tổng công ty lớn của nhà nước bao gồm nhiều thành viên hoạt động trong tất cả các lĩnh vực từ tìm kiếm thăm dò, khai thác, xuất nhập khẩu dầu thô và các vật tư thiết bị dầu khí, đến vận chuyển tàng trữ cung cấp dịch vụ chế biến và phân phối sản phẩm dầu khí, hàng năm đóng góp khoảng 20% ngân sách nhà nước. Tổng công ty được Đảng và nhà nước chủ trương xây dựng thành tập đoàn kinh tế lớn mạnh có tầm ảnh hưởng lớn đối với nền kinh tế trong nước và nước ngoài. Vì vậy mà Tổng Công Ty Dầu khí Việt Nam cần phải đẩy mạnh những cải cách trong công tác quản lý và tăng cường hoạt động đầu tư phát triển. Vì vậy nhu cầu về vốn củaTổng Công Ty và các thành viên là rất lớn bên cạnh đó việc điều hoà nguồn vốn giữa các thành viên, quản lý kinh doanh sao cho có hiệu quả những nguồn vốn trong thời gian nhàn rỗi của Tổng Công Ty và các thành viên cũng rất quan trọng. Một ban tài chính không thể đảm nhận được nhiệm vụ này do những yêu cầu cấp thiết ấy và cùng với quá trình phát triển và hội nhập nền kinh tế,Tổng công ty đã thành lập nên công ty tài chính dầu khí. Ngày 19/06/2000: Hội đồng quản trị tổng công ty tài chính dầu khí Việt Nam chính thức ra quyết định về việc tổ chức công ty tài chính dầu khí Ngày 01/10/2000: Công ty tài chính dầu khí chính thức đi vào hoạt động. Ngày 09/11/2000: Ngân hàng Nhà nước trao giấy phép hoạt động cho công ty tài chính dầu khí.
  22. Công ty được thành lập theo quyết định số 04/200/QĐ-VPCP ngày 30/03/2000 của Bộ trưởng,chủ nhiệm văn phòng chính phủ. Căn cứ điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty tài chính dầu khí được ban hành kèm theo quyết định số 2839/QĐ-HĐQT ngày 29/11/2003 của Hội Đồng Quản Trị Tổng công ty dầu khí Việt Nam. Công ty tài chính dầu khí mới được thành lập và hoạt động với thời gian là 50 năm,thời gian này được kéo dài tương ứng với thời gian hoạt động của Tổng Công Ty dầu khí Việt Nam và phải được thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước chấp thuận. Công ty được thành lập với số vốn ban đầu là 100 (tỷ đồng). Việc tăng hoặc giảm số vốn điều lệ này phải do Hội Đồng Quản Trị Tổng công ty quyết định và phải được thống đốc ngân hàng nhà nước chấp thuận. Hoạt động của công ty tài chính dầu khí bao gồm: Đáp ứng nhu cầu tín dụng của Tổng công ty dầu khí Việt Nam và của các đơn vị thành viên. Huy động tiền gửi có kỳ hạn của Tổng công ty dầu khí việt Nam, các đơn vị thành viên và cá nhân khác,vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Đàm phán,ký kết các hợp đồng tín dụng trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư của tổng công ty dầu khí và các đơn vị thành viên theo sự uỷ quyền. Phát hành tín phiếu,trái phiếu để huy động vốn trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật,làm đại lý phát hành trái phiếu cho tổng công ty dầu khí Việt Nam và các đơn vị thành viên. Nhận uỷ thác vốn đầu tư trong và ngoài nước bao gồm cả vốn đầu tư Tổng công ty dầu khí Việt Nam và các đơn vị thành viên. Thực hiện các dịch vụ tài chính tiền tệ theo quy định của pháp luật. Thực hiện các nghiệp vụ khác theo quy định của luật các tổ chức tín dụng khi được Hội Đồng Quản Trị Tổng công ty dầu khí Việt Nam và thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam cho phép.
  23. Tên gọi: Tên đầy đủ bằng tiếng việt: Công Ty Tài Chính Dầu Khí. Tên gọi bằng tiếng anh : Petro VietNam Finance Company. Tên viết tắt bằng tiếng anh : PVFC Địa bàn hoạt động: Trụ sở chinh : Số 72-Trần Hưng Đạo-Quận Hoàn Kiếm-Hà Nội. Điện thoại : (04)9426800 2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của PVFC 2.1. Chức năng Đáp ứng nhu cầu tín dụng của tổng công ty ,các đơn vị thành viên của tổng công ty và các tổ chức , cá nhân khác theo quy định hiện hành. Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổng công ty,phát hành tín phiếu,trái phiếu giấy tờ có giá khác để huy động vốn trong và ngoài nước. Làm đại lý phát hành trái phiếu cho tổng công ty và các đơn vị thành viên. Đàm phán ,ký kết các hợp đồng vay vốn trong và ngoài nước,tiếp nhận và sử dụng vốn uỷ thác trong và ngoài nước,bao gồm cả vốn uỷ thác đầu tư của nhà nước, Tổng công ty ,các đơn vị thành viên và các nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật. 2.2. Nhiệm vụ Phát hành tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá trị khác để huy động vốn trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Đàm phán ký kết các hoạt động vay vốn trong và ngoài nước cho tổng công ty dầu khí Việt Nam, các đơn vị thành viên và các tổ chức cá nhân khác theo sự ủy quyền. Nhận uỷ thác vốn đầu tư trong và ngoài nước bao gồm vốn đầu tư của tổng công ty tài chính Dầu khí Việt Nam các đơn vị thành viên, các tổ chức cá nhân khác.
  24. Làm đại lý phát hành trái phiếu cho tổng công ty tài chính Dầu khí Việt Nam, các đơn vị thành viên và các tổ chức và cá nhân khác theo quy định của pháp luật. Thực hiện các dịch vụ khác trong lĩnh vức tài chính tiền tệ theo quy định của pháp luật Nhận tiền gửi có kỳ hạn một năm trở lên của TCT dầu khí Việt Nam, các đơn vị thành viên và tổ chức cá nhân khác theo quy định của pháp luật. 2.3. Quyền hạn Công ty Tài chính Dầu khí là một pháp nhân có con dấu và tài khoản riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng Nhà Nước, được cấp vốn điều lệ, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và những cam kết của mình. 2.4.Nghĩa vụ của công ty trong hoạt động kinh doanh và dịch vụ. Công ty có nghĩa vụ bảo toàn và phát triển vốn của Tổng Công Ty giao Trả các khoản tín dụng do công ty trực tiếp vay theo hợp đồng tín dụng và thực hiện các cam kết của công ty tài chính dầu khí. Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng nghành nghề đă đăng ký, chịu trách nhiệm trước Tổng Công Ty,Ngân Hàng Nhà Nước trước kết quả hoạtđộng kinh doanh của mình,chịu trách nhiệm trước khách hàng của mình về dịch vụ của công ty và chịu trách nhiệm trứoc pháp luật về hoạt động của công ty. Thực hiện các hợp đồng đã ký với khách hàng Xây dựng kế hoạch,chiến lược kinh doanh hàng năm trình lên Tổng công ty. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách theo quy định của pháp luật hiện hành Trích nộp các quỹ tập trung của Tổng Công Ty theo quy đinh tại quy chế của Tổng Công Ty. Chịu trách nhiệm kiểm tra của Tổng Công Ty,thanh tra giám sát của Ngân Hàng Nhà Nướcvà các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  25. 3. Nội dung hoạt động của Công ty 3.1. Huy động vốn Công ty được huy động vốn từ các nguồn sau đây: Nhận tiền gửi có kỳ hạn một năm trở lên của Tổng Công ty, các đơn vị thành viên, các tổ chức cá nhân khác theo quy định của pháp luật. Huy động vốn dưới hình thức khác theo quy định của pháp luật. Vay của các tổ chức, tín dụng trong và ngoài nước và các tổ chức tài chính quốc tế. Phát hành tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá trị khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Tiếp nhận vốn uỷ thác của chính phủ, tổng công ty tài chính Dầu khí Việt Nam, các đơn vị thành viên và các tổ chức cá nhân khác 3.2. Hoạt động tín dụng Công ty được cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các loại giấy tờ có giá trị khác. Công ty được cấp tín dụng dưới hình thức khác theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam. Sử dụng vốn: Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo quy định của các ngân hàng Việt Nam. Cho vay theo uỷ thác của chính phủ, tổng công ty tài chính Dầu khí việt nam và các tổ chức cá nhân ở trong và ngoài nước theo quy định hiện hành của pháp luật về các hoạt động ngân hàng và hợp đồng uỷ thác. Cho vay thực hiện các phương án dự án phục vụ đời sống bằng hình thức cho vay mua trả góp. Cho vay dưới các hình thức khác theo quy định của ngân hàng nhà nước. Công ty được bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh theo quy định của pháp luật Công ty được thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán theo quy định của pháp luật.
  26. 3.3. Mở tài khoản và dịch vụ ngân quỹ Công ty được thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng Mở tài khoản tiền gửi Công ty nhận tiền gửi phải mở tài khoản tại ngân hàng nhà nước và duy trì tại đó số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc do ngân hàng nhà nước quy định. Công ty được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi công ty đặt trụ sở chính và các ngân hàng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Việc mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng ngoài lãnh thổ Việt Nam phải được nhà nước cho phép. 3.4. Các hoạt động khác Công ty tài chính dầu khí được thực hiện các hoạt động khác sau đây: Được thực hiện đầu tư dự án,góp vốn,mua cổ phần của doanh nghiệp và tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật. Quản lý và vận hành hệ thống tài khoản được thiết lập theo quy chế quản lý tiền tệ của Tổng Công Ty theo sự uỷ quyền Tổ chức thẩm định tài chính các dự án đầu tư của TCT và các doanh nghiệp thành viên, tư vấn quản lý tài chính tiền tệ và quản lý tài sản theo yêu cầu của TCT và các doanh nghiệp thành viên. Tham gia thị trường tiền tệ. Cung ứng các dịch vụ về bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá và các dịch vụ khác. Được uỷ thác, nhận uỷ thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến tài chính ngân hàng, bảo hiểm và đầu tư. Thực hiện dịch vụ kiều hối, kinh doanh vàng theo quy định của pháp luật. Làm đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá cho TCT và các doanh nghiệp. Quản lý tài sản vốn đầu tư cho các tổ chức cá nhân theo hợp đồng. Cung ứng các dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính tiền tệ đầu tư cho khách hàng.
  27. 4. Cơ cấu tổ chức trong công ty Giám đốc Phó giám đốc Phòng kinh Phòng thông tin doanh tiền tệ tổng hợp Phòng dịch vụ Phòng kiểm soát uỷ thác nội bộ Chi nhánh Phòng dịch vụ Phòng tài chính kế TPHCM tài chính tiền tệ toán Phòng dự án và Phòng kế hoạch Chi nhánh phát triển tổng hợp vũng tàu Ban chứng Phòng tổ chức khoán hành chính
  28. 4.1. Văn phòng Giám đốc và hội đồng quản trị. a. Chức năng: Văn phòng Giám đốc và Hội đồng quản trị là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban Giám đốc và Hội đồng quản trị công ty trong việc chỉ đạo, quản lý và điều hành hoạt động chung. b. Nhiệm vụ: Về công tác văn phòng giám đốc. Xây dựng, quản lý chương trình, kế hoạch của Ban giám đốc; theo dõi, đôn đốc kiểm tra các Phòng ban, đôn vị trực thuộc Công ty thực hiện chương trình , kế hoạch và nhiệm vụ do ban Giám đốc giao. Ban hành văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của Ban Giám đốc công ty. Tổ chức các buổi làm việc, tiếp khách, hội nghị, hội họp của Ban giám đốc công ty. Về công tác văn phòng Hội đồng quản trị. Xây dựng, quản lý chương trình, kế hoạch công tác của Hội đồng quản trị Công ty. Theo dõi, đôn đốc Công ty thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị Công ty. Chuẩn bị nội dung làm việc cho các kỳ họp của Hội đồng quản trị Công ty. Ban hành văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của Hội đồng quản trị Công ty. Công tác pháp chế; Tư vấn các vấn đề pháp lý cho Ban giám đốc trong việc tổ chức chỉ đạo và thực hiện kinh doanh đúng pháp luật. Theo dõi việc phát hành các văn bản của Giám đốc, rà soát văn bản dự thảo về quản lý Thường xuyên cập nhật chính sách, chế độ, quy định liên quan của Nhà nước.
  29. Thực hiện công tác đối ngọai chung của Công ty. Định kỳ phân tích, đánh giá,rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả từng mặt công tác, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các dơn vị trực thuộc Công ty trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị và Ban giám đốc giao. 4.2. Phòng tổ chức hành chính: a. Chức năng: Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc công ty trong việc quản lý và điều hành các công tác: Tổ chức nhân sự, đào tạo, bồi dưỡng và phát triền nguồn nhân lực, tiền lương và chế độ chính sách đối với người lao động, công tác hành chính quản trih, văn thư lưu trữ, lễ tân, an ninh bảo vệ, công tác an toàn vệ sinh lao động, bảo hộ lao động của Công ty. b. Nhiệm vu; Về công tác tổ chức cán bộ, đào tạo. Nghiên cứu và đề xuất mô hình, cơ cấu tổ chức công ty cho phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ. Xây dựng và trình Giám đốc ban hành quy chế phân cấp quản lý cán bộ trong công ty. Xây dựng kế hoạch đào tạo ngắn, trung, dài hạn; tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và theo dõi đánh giá kết quả học tạp của cán bộ. Xây dựng quy hoạch kế hoạch phát triển nguồn nhân kực toàn công ty trong từng giai đoạn. Về công tác lao động tiền lương, chế độ chính sách. Quản lý hợp đồng lao động, làm các thủ tục ký kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật. Thực hiện công tác xếp lương, nâng bậc lương cho người lao động theo quy định của Nhà nước và Tổng công ty
  30. Tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong Công ty Định kỳ trình giám đốc công ty sửa đổi thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động của Công ty. Thực hiện công tác kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất theo quy định của Nhà nước và Công ty. Công tác hành chính quản trị văn phòng Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, hành chính tổng hợp và công tác bảo mật theo quy định của pháp luật hiện hành. Quản lý con dấu, giấy phép kinh doanh và các giấy tờ pháp lý của Công ty. Đảm bảo tốt và đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc cho cán bộ. Mua sắm văn phòng phẩn cho các đơn vị theo kế hoạch đã được phê duyệt Quản lý, điều hành xe ô tô đảm bảo phục vụ nhu cầu công tá của cán bộ. Đảm bảo công tác an ninh quốc phòng, bảo vệ, phòng chống cháy nổ trong toàn công ty Tổ chức công tác y tế tại trụ sở chính. Định ký phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả từng mặt công tác, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các dơn vị trực thuộc Công ty trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. 4.3. Phòng kế hoạch và thị trường: a.Chức năng: Phòng kế hoạch và Thị trường là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc Công ty trong công tác kế hoạch hoá, báo cáo thống kê, đầu tư xây dựng cơ bản và kế hoạch phát triển sản phẩm và thị trường.
  31. b. Nhiệm vụ về công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch Nghiên cứu ,xây dựng trình giám đốc chiến lược phát triển,kế hoạch phát triển trung ,dài hạn trong công ty. Theo giỏi đánh giá tình hình thực hiện ở từng thời kỳ,từng đơn vị,từng lỉnh vực công tác để công ty tổng hợp báo cáo nghiên cứu ,đề xuất các kế hoạch nhằm hoàn thành các kế hoạch chung của công ty. Định kỳ hàng tháng ,quý năm lập báo cáo tổng hợp về các mặt hoạt động của công ty. Chuẩn bị và dự thảo các báo cáo sơ kết và tổng kết,các báo cáo tổng kết do giám đốc giao. Công tác phát triển sản phẩm thị trường Là đầu mối nghiên cứu thị trường và khách hàng,tổ chức các chương trình tiếp thị và tìm kiếm khách hàng cho công ty Là đầu mối thu nhập thông tin về hoạt động của Tổng công ty và các đơn vị thành viên. Tổ chức xây dựng và nghiên cứu đề án triển khai các dịch vụ mới. Công tác đầu tư xây dựng cơ bản Quản lý vốn đầu tư XDCB và mua sắm trang thiết bị từ nguồn vốn đầu tư. Lập kế hoạch đấu thầu,tổ chức đấu thầu theo kế hoạch được duyệt đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật. Chủ trì phối hợp với phòng kế toán,phòng kiểm tra,kiểm toán nội bộ thẩm tra quyết toán vốn đầu tư XDCB của các đơn vị trực thuộc. Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
  32. 4.4.Phòng kế toán a.Chức năng: Phòng kế toán là ohìng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc công ty trong tổ chức công tác hạch toán kế toán, quản lý tài sản tiền vốn, xây dựng, quản lý và thực hiện kế hoạch tài chính của Công ty. b.Nhiệm vụ: Về công tác hạch toán kế toán. Xây dựng và trình Giám đốc công ty ban hành các quy định, chế độ, quy trình nghiệp vụ về hạch toán kế toán áp dụng tại công ty; Thực hiện công tác hạch toán kế toán các hoạt động của Công ty theo quy định của Thống đốc ngân hàng Nhà nước và pháp luật hiện hành. Lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính toàn công ty. Phối hợp với phòng kế hoạch và thị trường xây dựng kế hoạch tài chính định kỳ cho từng đơn vị, tính toán và quyết toán kết quả kinh doanh tháng, quý, năm của các đơn vị trực thuộc Công ty và toàn Công ty. Phân tích hiệu quả kinh tế tài chính, khả năng sinh lời của các hoạt độnh kinh doanh của Công ty. Tham mưu cho Giám đốc các công việc liên quan đến phân phối lợi nhuận, sử dụng các quỹ, phân phối quỹ tiền lương. Tham gia xây dựng, thẩm định và dự toán, quyết toán công trình xây dựng cơ bản. Thẩm định tài liệu, số liệu trình Giám đốc phê duyệt kế hoạch thu chi tài chính. Phối hợp với phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập để Giám đốc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả từng mặt công tác. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc Công ty trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
  33. 4.5. Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ. a.Chức năng: Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ là phòng nghiêp vụ có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty trong công tác kiểm tra, kiểm toán các hoạt động của Công ty bảo đảm được thực hiện đúng các quy định của pháp luật và của Công ty. b.Nhiệm vụ: Dự thảo và trình Giám đốc ban hành các phương thức, nội dungvà quy trình nghiệp vụ trong kiểm tra, kiểm toán nôi bộ TCTD. Xây dựng và trình Giám đốc duyệt và triển khai thực hiện kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Trực tiết hoặc phối hợp với ban kiểm soát tiến hành kiểm tra công tác quản lý và điều hành theo đúng quy định của pháp luật. Kiểm tra việc chấp hành quy trình hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nội quy, quy chế và quy định của Công ty. Giám sát việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Ngân hàng Nhà nước, của Tổng công ty và các quy định của pháp luật. Thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ. Trong phạm vi chức năng và quyền hạn theo quy định của pháp luật, xem xét giải quyết hoặc trình giám đốc giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến công ty. Rà soát hệ thống các quy định an toàn trong kinh doanh, phát hiện các sơ hở, bất hợp lý để kiến nghị bổ sung, sửa đổi. Chủ trì, phối hợp với phòng kế toán lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập để Giám đốc trình cấp có thẩm quyền. Định kỳ, phân tích đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả từng mặt công tác, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ.
  34. Chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc Công ty trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. 4.6.Phòng thông tin và công nghệ tin học. a.Chức năng: Phòng thông tin và công nghệ tin học là phòng công nghệ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc Công ty trong công tác thu thập, tổng hợp, xử lý, phân tích,lưu trữ và cung cấp thông tin phục vụ hoạt động của Công ty. Quản lý hệ thống kỹ thuật công nghệ thông tin, phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm công nghệ thông tin ứng dụng. b.Nhiệm vụ: Thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ cho các hoạt đông trong Công ty. Xây dựmg và trình giám đốc chiến lược phát triển, kế hoạch ứng dụng công nghệ tin hoạc vào hoạt động của Công ty. Xây dựng, bảo trì và phát triển sản phẩm phần mềm ứng dụng phục vụ cho yêu cầu cải tiến, đổi mới các hoạt động kinh doanh của Công ty. Là đầu mối quản lý, điều hành và phát triển trang Web của Công ty. Lắp đặt, bảo hành, bảo trì, giải quyết các sự cố kỹ thuật. Triển khai các dự án về công nghệ thông tin của Công ty. Lưu trữ, quản lý và bảo mật các dữ liệu thông tin trong hệ thống mạng. Quản lý khai thác và phát triển thư viện. Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả tùng mặt công tác, hoạn thiện quy trình nghiệp vụ. Chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc Công ty trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
  35. 4.7. Phòng quản lý dòng tiền. a.Chức năng: Phòng quản lý dòng tiền là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc công ty trong việc cân đối, điều hoà, sử dụng và kinh doanh mọi nguồn vốn trong công ty nhằm đảm bảo đáp ứng kịp thời và hiệu quả vốn trong hoạt động kinh doanh của Công ty. b.Nhiệm vụ: Tổ chức lập kế hoạch dòng tiền của toàn công ty có hiệu quả đáp ứng các nhu cầu kinh doanh. Tổ chức thực hiện kịp thời, chính xác kế hoạch dòng tiền đã được phê duyệt. Tổ chức theo dõi tình hình biến động lãi xuất trên thị trường, phân tích và dự báo xu hướng biến động lãi xuất giúp Giám đốc trong việc ra quyết định về cấp tín dụng. Quản lý và vận hành dòng tiền, các quỹ của Tổng công ty và các tổ chức khác uỷ thác cho công ty. Thực hiện cho vay và kinh doanh vốn với các tổ chức tín dụng. Tổ chức phát hành trái phiếu, kỳ phiếu của công ty, Tổng công ty và các tổ chức khác. Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả từng mặt công tác, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ. Chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc Công ty trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đôc giao. 4.8.Phòng dịch vụ tài chính. a.Chức năng: Phòng dịch vụ tài chính là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc công ty trong lĩnh vực tổ chức, triển khai cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ cho Tổng công ty và các tổ chức kinh tế khác.
  36. b.Nhiệm vụ: Tổ chức triển khai cung cấp các dịch vụ tư vấn cho các doanh nghiệp liên quan đến hoạt động tài chính, ngân hàng, đầu tư và các dịch vụ tư vấn khác. Tổ chức triển khai cung cấp các dịch vụ tài chính uỷ thác. Thực hiện cá dịch vụ tài chính khác. Thẩm định tín dụng và đầu tư các dự án của công ty, cung cấp dịch vụ thẩm định kinh tế và tài chính dự án. Làm thường trực hội đồng thẩm định công ty. Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả từng mặt công tác, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc Công ty trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. 4.9.Phòng dịch vụ và tín dụng cá nhân. a.Chức năng: Phòng dịch vụ và tín dụng cá nhân là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc công ty trong việc nghiên cứu và chỉ đạo triển khai chung trong toàn hệ thống công ty và trức tiếp tổ chức hoạt động các phòng giao dịch trực thuộc công ty về dịch vụ tài chính đáp ứng nhu cầu của cán bộ công nhân viên (CBCNV) ngành Dầu khí và các cá nhân khá b.Nhiệm vụ: Tổ chức huy động vốn bằng nội tệ và ngoại tệ của CBCNV ngành dầu khí và cá cá nhân khác. Tổ chức các hoạt động tín dụng cho CBCNV ngành dầu khí và các cá nhân khác. Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cho vay cầm cố các chứng từ có giá.
  37. Cho vay thực hiện các phương án, dự án phục vụ đời sống bằng hình thức cho vay mua trả góp. Phát hành các cam kết bảo lãnh. Cung cấp cá dịch vụ tài chính tiền tệ cho CBCNV ngành dầu khí và các cá nhân khác. Làm đại lý thu hội ngoại tệ, kiều hối, kinh doanh vàng và CTCG của các tổ chức tài chính tín dụng. Định kỳ phân tích, đánh giá, rut kinh nghiệm,đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả từng mặt công tác, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiêmt tra các đơn vị trực thuộc Công ty trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. 4.10.Phòng đầu tư. a.Chức năng: Phòng đầu tư là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc công ty trong việc nghiên cứu, tổ chức triển khai và quản lý đầu tư, vốn của Công ty tại các doanh nghiệp khác (ngoại trừ lĩnh vực đầu tư chứng khoán). b.Nhiệm vụ: Tổ chức nghiên cứu tổng hợp, phân tích thông tin thường xuyên để tham mưu cho Giám đốc về định hướng đầu tư trên cơ sở phát triển chung của ngành Dầu khí và nền kinh tế. Triển khai nghiên cứu xúc tiến đầu tư, thực hiện đầu tư và quản lý đầu tư các dự án đầu tư mà công ty tham gia. Tư vấn đầu tư cho các tổ chức và cá nhân. Làm đầu mối xây dựng phương án và phối hợp với các đơn vị trong công ty, tổ chức thực hiện nhận uỷ thác quản lý vốn đầu tư cho các cá nhân. Đầu tư kinh doanh các chứng từ có giá bằng nội tệ và ngoại tệ.
  38. Tư vấn,môi giới và xúc tiến nghiệp vụ mua bán nợ với các tổ chức kinh tế. Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nhiệm, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả từng mặt công tác, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc công ty trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. 4.11.Ban chứng khoán. a.Chức năng: Ban chứng khoán là đơn vị nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho giám đốc công ty trong việc ngiên cứu và triển khai kinh doanh trên thị trường chứng khoán, nghiên cứu và xây dựng đề án thành lập công ty chứng khoán dầu khí. b.Nhiệm vụ: Thực hiện kinh doanh chứng khoán trên thị trường chứng khoán tập trung và phi tập trung, thực hiện mua, bán và chiết khấu cac loại chứng từ có giá trên thị trường vốn. Thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán, làm đại lý phát hành các loại chứng khoán. Thực hiện quản lý danh mục đầu tư và lưu ký chứng khoán cho các tổ chức, cá nhân. Nghiên cứu triển khai và tổ chức thực hiện các dịch vụ khác có liên quan đến chứng khoán, công ty cổ phần và thị trường chứng khoán trên cơ sở quy định của pháp luật và các quy định chung của công ty. Nghiên cứu và xây dựng đề án thành lập công ty chứng khoán. Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả từng mặt công tác, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc Công ty trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
  39. 5.Quy trình thu xếp vốn của công ty 5.1. Nguyên tắc thu xếp vốn Tuân thủ pháp luật và Quy trình: Việc thực hiện dịch thu xếp vốn phỉ tuân thủ đúng các quy địng pháp luật liên quan, quy trình tư vấn và thu xếp vốn được quy định tại phần II của Quy trình này cũng như các quy định khác trong Quy trình này và các quy định khác có liên quan của công ty. Khách hàng ưu tiên: trong việc thực hiện dịch vụ thu xếp vốn, PVFC ưu tiên đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn vay đầu tư các dự án của Tổng công ty và các đơn vị thành viên của Tổng công ty. Nhóm nguồn vốn ưu tiên khai thác: Dịch vụ thu xếp vốn được thực hiện dựa trên nguyên tắc: Trước tiên phải xem xét đến khả năng sử dụng nguồn cho vay trực tiếp từ nguồn vốn cho vay của công ty. Phát triển dịch vụ đến các đối tượng khách hàng ngoài Tổng công ty: Tổ tư vấn và thu xếp vốn chủ động phát triển dịch vụ thu xếp vốn đến các đối tượng khách hàng ngoài Tổng công ty. Thu xếp vốn là nhiệm vụ chính trị quan trọng. Tổ tư vấn và thu xếp vốn chủ động thực hiện dịch vụ thu xếp vốn đảm bảo hoàn thành các kế hoạch thu xếp vốn được dao.
  40. 5.2.Quy trình thu xếp vốn Bảng 3:Lưu đồ tường trình các bước thu xếp vốn. Tài liệu Trách nhiệm Các bước thực hiện tham khảo Tiếp nhận hồ sơ đề nghị tư vấn hoặc thu xếp vốn Các bộ TXV 2.2.4 Kiểm tra Thẩm định bộ hồ sơ của khách Cán bộ TXV hàng và đề xuất việc có hay không 2.2.5 thực hiện dịch vụ Trưởng phòng Kiểm tra 2.2.5 TXV & TDDN Lãnh đạo được Kết Duyệt thúc phân công B Lập phương án thu xếp vốn cho dự án Cán bộ TXV 2.2.6
  41. Lập phương án thu xếp vốn cho dự án Cán bộ TXV 2.2.6 Trưởng phòng Kiểm tra 2.2.7 TDDN & TXV Lãnh đạo được phân công Duyệt PVFC & PVFC & khách hàng cam kết chính thức 2.2.8 Khách hàng về việc thu xếp vốn cho dự án PVFC & chủ PVFC & chủ nguồn cam kết chính thức về 2.2.9 nguồn việc tài trợ cho dự án Cán bộ TXV Hỗ trợ nguồn tiến hành thẩm định tín dụng 2.2.9.1 2.2.9.2 Cán bộ TXV Soạn thảo và hỗ trợ các bên đàm phán các hợp đồng Thu xếp vốn & Tổ chức ký kết các hợp đồng 2.2.9.3 TDDN
  42. Cán bộ TXV Hỗ trợ giải ngân và giải quyết các tranh 2.2.9.4 chấp phát sinh (nếu có) Thu phí thu xếp vốn 2.2.9.5 Cán bộ TXV Cán bộ TXV Thu phí thu xếp vốn 2.2.9.6 Các bên có liên Thanh lý các hợp đồng quan 2.2.9.7 ( Nguồn lấy từ tài liệu quy trình thu xếp vốn trong công ty) Nội dung của quy trình tư vấn và thu xếp vốn Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thu xếp vốn của khách hàng Khi sử dụng dịch vụ thu xếp vốn của PVFC, khách hàng cần gửi cho PVFC Bộ hồ sơ đề nghị thu xếp vốn bao gồm: Công văn đề nghị thu xếp vốn; Các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn theo quy định tại điều 7 Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ( ban hành kèm theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc ngân hàng nhà nước); bao gồm nhưng không giới hạn các tài liệu Hồ sơ pháp lý khách hàng: Việc gửi đầy đủ hồ sơ pháp lý chỉ là yêu cầu đối với khách hàng lần đầu tiên sử dụng dịch vụ thu xếp vốn của PVFC, đối với khách hàng sử dụng dịch vụ này của PVFC từ lần thứ hai trở đi thì chỉ cần gửi những tài liệu về những thay đổi, bổ sung( nếu có).Hồ sơ pháp lý khách hàng bao gồm các tài liệu
  43. chứng minh khách hàng có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi để thực hiện ay vốn, cụ thể như sau: . Quyết định thành lập Hợp đồng liên doanh ( đối với công ty liên doanh)/ giấy phép đầu tư (đối với Công ty có vốn đầu tư nước ngoài). . Đăng ký kinh doanh. . Điều lệ công ty. . Quyết định bổ nhiệm giám đốc( Tổng giám đốc), kế toán trưởng. Hồ sơ tài chính khách hàng: các báo cáo tài chính hai năm gần nhất( được chủ thể quản lý phê chuẩn hoặc được một công ty kiểm toán độc lập kiểm toán(nếu có) và báo cáo tài chính tính đến thời điểm đề nghị vay vốn (nếu có),bao gồm: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ(nếu có) Thuyết minh báo cáo tài chính( nếu có). Hồ sơ dự án bao gồm: Báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt. Quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án( thiết kế tổng thể, tổng dự toán) theo đúng các quy định của Quy chế Đầu tư Và Xây dựng cơ bản của Chính phủ. Các văn bán khác có lieen quan(nếu có) ( văn bản phê duyệt chỉ định thầu, kết quả đấu thầu( theo đúng các quy điịnh của Quy chế Đầu tư và Xây dựng của Chính phủ), giấy phếp xuất nhập khẩu, văn bản về việc cho phếp vay vốn bằng ngoại tệ( theo đúng quy định của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước về quản lý ngoại hối), các hợp đồng giao nhận thầu, thi công, cung cấp thiết bị,nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm, nhập khẩu thiết bị, Hồ sơ về bảo đảm khoản vay: bao gồm giấy tờ pháp lý về tài sản cầm cố, thế chấp
  44. Các cán bộ thu xếp vốn có trách nhiệm chủ động hướng dẫn khách hàng hoàn thiện Bộ hồ sơ đề nghị thu xếp vốn. PVFC không có trách nhiệm hoàn tả khách hàng Bộ hồ sơ đề nghị thu xếp vốn trong trường hợp PVFC khong nhận thu xếp vốn cho khách hàng hoặc khách hang huỷ ngang việc sử dụng dịch vụ thu xếp vốn cua PVFC. Thẩm định Trách nhiệm thẩm định và lập báo cáo thẩm định của cán bộ thu xếp vốn: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị thu xếp vốn của khách hàng, cán bộ thu xếp vốn xem xét hồ sơ này và sử lý theo một trong các hướng sau: Trường hợp thấy có ký do để từ chối thu xếp vốn, cán bộ thu xếp vốn lập tờ trình về việc tè chối thu xếp vốn gửi trưởng phòng thu xếp vốn và tín dụng doanh nghiệp(TXV & TĐN). Trên cơ sở xem xét tờ trình, Trưởng phòng TXV & TĐN quyết định tiếp tục thực hiện thu xếp vốn hoặc lập tờ trình gửi phó giám đốc phụ trách về việc từ chối thu xếp vốn. Việc từ chối thu xếp vốn đối với khách hàng có thể được thực hiện dưới hình thức công vaen chính thức hoặc từ chối miệng. Trường hợp chưa thấy có lý do để từ chối thu xếp vốn, cán bộ thu xếp vốn hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn, tiến hành thẩm định và lập báo cáo thẩm định. Nội dung thẩm định: Tuân theo đúng quy định về nội dung thẩm định khách hàng và thẩm định dự án đầu tư được quy định trong Quy trình Thẩm định độc lập của Công ty Tài chính dầu khí ban hành kèm theo Quyết định số 695/QĐ - PVFC- 07 ngày 12/11/2001 của Giám đốc công ty. Lập phương án thu xếp vốn Trên cơ sở kết quả thẩm định, cán bộ thu xếp vốnđề xuất việc có hay không thực hiện dịch vụ thu xếp vốn, cán bộ thu xếp vốn tiến hành khảo sát nguồn và lập phương án thu xếp vốn cho dự án. Việc khảo sát nguồn có thể được thực hiện bằng văn bản hoặc bằng giao dịch miệng. Trong trường hợp
  45. chưa có được cam kết chính thức bằng văn bản của các chủ nguồn về việc tài trợ cho dự án( trong trường hợp có sử dụng nguồn khác ngoài nguồn PVFC cho vay trực tiếp), cán bộ thu xếp vốn trách nhiệm lập ít nhất một phương án thu xếp vốn dự phòng cho dự án. Phương án thu xếp vốn Căn cứ cứ để lập các phương án thu xếơ vốn: các phương án thu xếp vốn được lập trên cơ sở: Kết quả thẩm định tín dụng; Mức vốn khách hàng có khả năng tiếp tục vay tại các tổ chứ tín dụng và các tổ chức khác. Kết quả đàm phán sơ bộ với các chủ nguồn về viẹc tài trợ cho dự áncủa khách hàng. Nội dung của một phương án thu xếp vốn bao gồm dự kiến các điều kiện thu xếp vốn chủ yếu: Dự kiến hình thức cho vay vốn ( cho vay vốn đồng tài trợ, từ nguồn tín dụng uỷ thác, ); Dự kiến các điều kiện vay vốn chủ yếu ( tổng số tiền thu xếp, thời gian vay vốn, thời gian ân hạn, thời gian rút vốn, lãi xuất cho vay, lãi xuất nhận uỷ thác, kỳ trả lãi, kỳ hoàn gốc, điều kiện đảm bảo khoản vay ); Dự kiến nguồn vốn thu xếp và cơ cấu nguồn vốn thu xếp ( từ nguồn vốn của PVFC, các ngân hàng thương mại quốc doanh, các ngân hàng thương mại cổ phần, các ngân hàng nước ngoài ; nguồn cho vay trực tiếp, nguồn cho vay uỷ thác, nguồn cho vay tín dụng xuất khẩu ) Dự kiến mức phí thu xếp và phương thức thu phí thu xếp.
  46. II.Thực trạng hoạt động thu xếp và huy động vốn tại công ty 1. Thực trạng về thu xếp vốn tại công ty. 1.1. một số chỉ tiêu sử dụng . Doanh thu thuần Doanh thu thuần vòng quay vốn lưu động =  vòng quay vốn lưu động = TSLĐbình quân (chỉ số này càng lớn càng tốt) Các khoản vốn phải thu Chu kỳ thu hồi vốn trung bình = Tiền bán hàng trung bình một ngày tiền bán hàng trung bình một ngày ( Chỉ số này càng nhỏ càng tốt) Lợi nhuận sau thuế Tỉ suất sinh lời của vốn = Vốn chủ sở hữu bình quân vốn chủ sở hữu bình quân (Chỉ số này càng cao càng tốt) Lợi nhuận ròng Tỉ suất lợi nhuận của vốn đầu tư = Tổng vốn đầu tư (tỉ suất này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn đầu tư càng cao và ngược lại) Doanh thu kỳ hiện tại Tốc độ tăng trưởng doanh thu = Doanh thu kỳ trước (Được tính theo %)
  47. Lợi nhuận kỳ hiện tại Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận= Lợi nhuận kỳ trước (Được tính theo %) GTCL của TSCĐ tại thời điểm kiểm tra Hệ số hao mòn TSCĐ = VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSCĐ = TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ (Tỉ suất này cho biết 1 đồng vốn cố định mang lại mấy đồng doanh thu) VLĐ đầu tháng +VLĐ cuối tháng VLĐ bq Tháng= 2 Tổng số VLĐ sử dụng bình quân 3 tháng VLĐ bq quý = 3 Tổng số VLĐ sử dụng bình quân 4 quý VLĐ bq năm = 4 Chỉ tiêu này phản ánh số lần chu chuyển VLĐ trong năm.Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ tốc độ luân chuyển của VLĐ tăng và ngược lại. -Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính: Nợ phải trả Hệ số nợ = Tổng tài sản
  48. Tổng nợ của doanh nghiệp bao gồm: nợ người bán,người mua phải trả tiền trước,nợ công nhân ,nợ ngân sách nhà nước Tổng tài sản bao gồm:TSLĐ và TSCĐ của doanh nghiệp. Lợi nhuận trước thuế + lãi vay Hệ số thanh toán lãi vay = Lãi vay Hệ số này cho biết số vốn mà doanh nghiệp đi vay được sử dụng như thế nào để đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu và có đủ bù đắp được lãi vay hay không. 1.1.1. Vốn huy động PVFC cũng tiến hành huy động vốn bằng việc tiếp nhận tiền gửi có kì hạn 1 năm trở lên của TCT Dầu khí Việt Nam, các đơn vị thành viên, các tổ chức tổ chức cá nhân để sử dụng cho vay kinh doanh dịch vụ, đáp ứng nhu cầu vay vốn tín dụng ngắn hạn của các đơn vị thành viên trongTCT. Tuy nhiên do là một loại hình tổ chức mới ở Việt Nam và mới đi vào hoạt động nên chưa tạo được uy tín, nhiều khách hàng chưa thực sự tin tưởng vào PVFC. Lượng vốn huy động từ hình thức này còn khá khiêm tốn mặc dù đã tăng qua các năm nhưng còn chậm. Năm 2001: Huy động là 66,2 tỷ VNĐ đa phần là của TCT và các đơn vị thành viên Năm 2002: Huy động là 71,8 tỷVNĐ tăng hơn 10% so với năm 2001 nhưng khách hàng phần lớn chỉ là một số đơn vị trong ngành kinh tế-kỹ thuật chưa mở rộng các cá nhân, tổ chức ngoài ngành. Năm 2003 : Huy động là 110,3 tỷ VNĐ tăng 48% so với năm 2001 và 35% so với năm 2002, đã có một số khách hàng là cá nhân, đơn vị tổ chức kinh doanh ngoài ngành.
  49. Hình thức huy động vốn bằng việc nhận tiền bên gửi là hình thức có chi phí vốn thường là thấp hơn so với các hình thức khác. Vì vậy công ty nên đẩy mạnh hoạt động này bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Vốn huy động từ việc vay các ngân hàng các tổ chức tài chính tín dụng trong và ngoài nước PVFC không chỉ tiến hành hoạt động kinh doanh trên thị trường tài chính tiền tệ mà còn đáp ứng nhu cầu tín dụng ngắn hạn cho TCT và các đơn vị thành viên, vì vậy mà nguồn vốn huy động từ việc nhận tiền gửi còn hạn chế, chưa đáp ứng đủ,theo yêu cầu của quá trình phát triển của công ty. Năm 2001: số dư huy động đến cuối năm 89,2 tỷ VNĐ Năm 2002: số dư huy động đến cuối năm 185,3 tỷ VNĐ Năm 2003 số dư huy động đến cuối năm 159,2 tỷ VNĐ Huy động từ việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác. Hình thức này có ưu điểm là có thể thu hút được một lượng vốn lớn cần thiết, chi phí kinh doanh chi phí sử dụng vốn thấp hơn so với vay ngân hàng. Tuy nhiên nó đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm chắc các kỹ thuật tài chính để tránh áp lực nợ đến hạn và vẫn có lợi nhuận. Huy động vốn từ công tác tiết kiệm Công ty đã nhận tiền gửi tiết kiệm từ các quỹ tiết kiệm theo các năm như sau: Năm 2001: huy động được 8 tỷ VNĐ Năm 2002: huy động được 10 tỷ VNĐ Năm 2003: huy động được 13 tỷ VNĐ
  50. Bảng 4:Tình hình huy động vốn 2001-2003 Đơn vị: tỷ VNĐ 2001 2002 2003 TT Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số dư Số dư Số dư trọng(%) trọng(%) trọng(%) 1 Vốn chủ sở hữu 105 - 109 - 115 - Vốn huy động của công 2 255,7 100 1120 100 2000 100 ty 2.1 Trái phiếu _ 0 - 0 300 15 2.2 Vốn tài trợ uỷ thác 92,3 36,1 852,9 76,2 1426,5 71,3 2.3 Tiết kiệm dầu khí 8 3,1 10 0,9 13 0,7 Tiền gửi của khách 2.4 66,2 25,9 71,8 6,4 110,3 5,5 hàng Vốn của các tổ chức tín 2.5 89,2 34,9 185,3 16,5 150,2 7,5 dụng Tỉ lệ giữa vốn huy 3 động/ vốn chủ sở 2,4 - 10.2 - 17,3 - hưu(lần) ( Báo cáo tình hình huy động vốn trong công ty từ năm 2001-2003) 1.1.2 Vốn uỷ thác đầu tư quản lý PVFC có chức năng thu xếp vốn tín dụng cho các dự án đầu tư của TCT và của các đơn vị thành viên. Nhưng do mức vốn điều lệ nhỏ bé, quy mô vốn và tài sản không lớn thì việc tiếp nhận vốn uỷ thác là rất cần thiết đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển của ngành dầu khí. PVFC trở thành trung gian cầu nối đưa nguồn vốn dư thừa từ các ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các đơn vị tổ chức khác đến các dự án của TCT và các đơn vị thành viên giảm thiểu chi phí, công sức và bộ máy cho các ngân hàng. Năm 2001: vốn uỷ thác là 92,3 tỷ VNĐ. Năm 2002: vốn uỷ thác là 852,9 tỷ VNĐ tăng 92,4% so với năm 2001.
  51. Năm 2003: vốn uỷ thác là 1426,5 tỷ VNĐ tăng 1545% so với năm 2001và 167% năm 2002. Như vậy ta thấy hoạt động tiếp nhận vốn uỷ thác của PVFC phát triển rất mạnh. Tuy nhiên PVFC mới chỉ thực hiện tiếp nhận vốn từ các ngân hàng, công ty cần mở rộng hoạt động tiếp nhận vốn uỷ thác từ các đơn vị tổ chức trong và ngoài ngành để huy động nguồn vốn nhàn rỗi của họ đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành dầu khí. Nhìn chung hoạt động huy động vốn của PVFC phát triển nhanh và cơ cấu thay đổi theo chiều hướng tốt. Tuy nhiên PVFC cần đa dạng hoá các hình thức huy động hơn nữa đẩy mạnh hoạt động hoạt huy động vốn từ tiếp nhận tiền gửi của khách hàng, phát hành trái phiếu, giấy tờ có giá và tiết kiệm dầu khí. 1.2 Hoạt động đầu tư Công ty đã thúc đẩy hoạt động đầu tư nhằm thu lại lợi nhuận bằng cách đa dạng các hình thức đầu tư,nhưng chủ yếu vẫn la các dự án đầu tư của Tổng công ty. -Năm 2001: Năm 2001 PVFC đã triển khai mua lại công trái từ các đơn vị trong ngành với tổng mệnh giá 31,2 tỉ VNĐ và mua trái phiếu chính phủ 1,1 tỉ VNĐ. Như vậy tổng mức đầu tư năm 2001 là 34,3 tỉ VNĐ. -Năm 2002: Đầu tư cho dự án LPG Bát Tràng 10 tỉ VNĐ. Đầu tư tài chính mua công trái trong ngành 5 tỉ VNĐ, trái phiếu chính phủ 2 tỉ VNĐ. Tổng mức đầu tư năm 2002 là 17 tỉ VNĐ . -Năm 2003: Đầu tư dự án với tổng số vốn 23,7 tỉ VNĐ.
  52. Đầu tư tài chính mua cổ phần công ty Sông Hồng 0,6 tỉ VNĐ, mua trái phiếu chính phủ 3 tỉ VNĐ. Tổng mức đầu tư năm 2003 là 27,3 tỉ VNĐ Bảng 5: Hoạt động đầu tư của PVFC giai đoạn 2001-2003 Đơn vị: tỷ VNĐ TT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1 Đầu tư hàng năm 34,3 17 27,3 2 Đầu tư dự án 2 10 23,7 3 Đầu tư tài chính 32,3 7 3,6 3.1 Trái phiếu chính phủ 1,1 2 3 3.2 Công trái trong ngành 31,2 5 - 3.3 Mua cổ phần của doanh nghiệp - - 0,6 ( Lấy từ báo cáo hoạt động đầu tư trong công ty) 1.3 Hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng là một trong các hoạt động chủ yếu và quan trọng của PVFC đã đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng đầu tư phát triển của Tổng công ty. Hoạt động này luôn mang lại doanh thu lớn và an toàn cho công ty chiếm khoảng 40-60%. Số cho vay năm 2001 là 170,9 tỷ VNĐ, năm 2002 là 930 tỷ VNĐ bằng 544% so với năm 2001, năm 2003 là 1600 tỷ VNĐ bằng 172% so với năm 2002.  Đối với cho vay ngắn hạn. Công ty dã thu xếp vốn để cho các tổ chức,cá nhân vay với số liệu qua các năm như sau. Năm 2001: Cho vay ngắn hạn 62,5 tỉ VNĐ. Năm 2002: Cho vay ngắn hạn 57,8 tỉ VNĐ. Năm 2003: Cho vay ngắn hạn 94,7 tỉ VNĐ.  Đối với cho vay trung và dài hạn .
  53. Công ty dã thu xếp vốn cho các dự án đầu tư của công ty và Tông công ty.Tuy nhiên hoạt động cho vay trung và dài hạn nhìn chung còn hạn chế vì các công trình trong ngành triển khai chậm, tuy đã được thu xếp vốn nhưng chưa giải ngân do đó hầu hết các các khoản vay là ngắn hạn dư nợ trung và dài hạn chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ. Năm 2001: Cho vay trung và dài hạn là 16,11 tỉ VNĐ Năm 2002: Cho vay trung và dài hạn là 19,3 tỉ VNĐ Năm 2003: Cho vay trung và dài hạn là 78,8 tỉ VNĐ Hoạt động cho vay trung và dài hạn của PVFC còn hạn chế cũng một phần là do theo quy định về an toàn cho vay 1 khách hàng <10% vốn tự có (nếu Tổng công ty, doanh nghiệp thành viên <15%) cho vay một dự án <20% vốn tự có (nếu tổng công ty bảo lãnh<30%) như vậy doanh số trung và dài hạn đối với một dự án chỉ khoảng từ 20-30 tỷ VNĐ. Trong khi các dự án trong ngành dầu khí thường là các dự án lớn nhu cầu về vốn là rất lớn. Vì vậy PVFC không đáp ứng được. Để khắc phục tình trạng này PVFC đã dùng vốn tự có để tham gia cho vay đồng tài trợ với ngân hàng khác.  Đối với cho vay uỷ thác. PVFC cũng phát triển rất mạnh hình thức tiếp nhận uỷ thác vốn từ các ngân hàng để cho vay các dự án dầu khí, tạo một kênh quan trọng đưa vốn từ các ngân hàng tới các dự án có hiệu quả cao đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành dầu khí. Hoạt động tiếp nhận và cho vay uỷ thác phát triển rất nhanh. Năm 2001: Cho vay uỷ thác 92,29 tỉ VNĐ. Năm 2002: Cho vay uỷ thác 852,9 tỉ VNĐ bằng 924% so với năm 2001. Năm 2003: Cho vay uỷ thác 1426,5 tỉ VNĐ bắng 1545%so với năm 200
  54. Bảng 6:Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của PVFC Đơn vị: % TT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1 Dư nợ cho vay trực tiếp/ tổng tài sản có 21,38 6,27 8,2 1.1 Vay ngắn hạn/ tổng dư nợ 79,5 74,97 54,58 1.2 Trung và dài hạn/tổng dư nợ 20,5 25,03 45,42 2 Nợ quá hạn/tổng dư nợ - - - 3 Cho vay bằng vốn uỷ thác/tổng tài sản có 25,63 69,4 67,44 4 Đầu tư/tổng tài sản có 9,53 1,38 1,29 4.1 Đầu tư dự án/tổng đầu tư 5,83 58,82 86,81 4.2 Đầu tư tài chính/tổng đầu tư 94,17 41,18 13,19 5 Lợi nhuận (tỷ VNĐ) 2,0 5,3 6,5 (Lấy số liệu từ báo cáo tổng kết quá trình sử dụng vốn kinh doanh trong công ty qua các năm 2001-2003) Qua bảng trên ta thấy trong hoạt động sử dụng vốn của PVFC thì: Hoạt động cho vay trực tiếp chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản có và Qua bảng trên ta thấy trong hoạt động sử dụng vốn của PVFC thì: Có xu hướng giảm. Trong đó cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhiều, nhưng có xu hướng tăng dần, không để tình trạng nợ quá hạn, đây là điều tốt. Tuy nhiên cần đẩy mạnh hoạt động cho vay trực tiếp hơn nữa đáp ứng nhu cầu vay của các đơn vị trong TCT cũng như các tổ chức kinh tế và cá nhân khác. - Hoạt động cho vay bằng vốn uỷ thác chiến tỷ trọng cao trong tổng tài sản có và có xu hướng tăng dần đây là điều tốt cần duy trì. - Hoạt động đầu tư chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản có và có xu hướng giảm. Công ty cần đẩy mạnh hoạt động đầu tư hơn nữa vào các dự án của TCT các đơn vị thành viên, đầu tư tài chính. Công ty đã có sự linh hoạt giữa đầu tư dự án và đầu tư tài chính.
  55. Bên cạnh các hoạt động trên PVFC còn tiến hành các hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ, hoạt động điều hành ngân quỹ đem lại doanh thu đáng kể cho công ty. Kết quả kinh doanh, lợi nhuận của công ty ngày càng tăng nhanh: năm 2001 là 2,0 tỷ VNĐ, năm 2002 là 5,3 tỷ VNĐ bằng 262% so với năm 2001, năm 2003 là 6,5 tỷ VNĐ bằng 322% so với năm 2001 Bảng 7:Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2001-2003 Đơn vị: Tỷ VNĐ 2001 2002 2003 TT Chỉ tiêu Thực Tỷ Thực Tỷ Thực Tỷ hiện trọng(%) hiện trọng(%) hiện trọng(%) 1 Doanh thu 16,8 100 64 100 133 100 2 Từ hoạt động tín dụng 9,85 59 44,1 70 98,7 74 3 Từ thu xếp vốn 0,45 6 0,9 14 0,6 0,5 4 Từ đầu tư 0,36 2 7 11 8,6 6,5 Từ dịch vụ tư vấn tài 5 4,0 23 5,5 8,6 9,2 7 chính tiền tệ 6 Từ tài chính uỷ thác 2,14 13 6,5 10 15,9 12 7 Lợi nhuận 2,02 - 5,1 - 6,5 - ( Lấy từ báo cáo tài chính trong công ty qua các năm 2001-2002-2003) Qua bảng trên ta thấy:Lợi nhuận năm 2001 là 2,02 Tỷ VNĐ,lợi nhuận năm 2002 là 5,1 Tỷ VNĐ tăng 254,47% so với năm 2001,Lợi nhuận năm 2003 là: 6,5 Tỷ5 VNĐ tăng 321,782% so với năm 2001 và tăng 127,24% so với năm 2002
  56. Bảng 8:Tình hình thực hiện các sản phẩm dịch vụ giai đoạn2001-2003 Đơn vị: Tỷ VNĐ 2001 2002 2003 Tỷ Tỷ Tỷ TT Tên dịch vụ Thực Thực Thực trọng trọng trọng hiện hiện hiện (%) (%) (%) 1 Tổng vốn thu xếp 1990 100 1800 100 1180 100 1.1 Trong đó trong ngành 1990 100 1800 100 1180 100 2 Huy động vốn 256 100 1122 100 2410 100 2.1 Trong đó trong ngành 93,6 37 294,6 26 1107 46 2.1.1 Từ cá nhân 8,2 3 22,3 2 37,7 1,5 2.1.2 Từ nguồn uỷ thác QLV 20 8 136,7 12 334 14 2.1.3 Từ trái phiếu dầu khí 20 8 136,7 12 300 12,5 2.1.4 Từ thấu chi TKTT 45 18 50 4,5 65 2,7 2.1.5 Từ các nguồn khác 20,4 8 85,6 8 370 15 3 Tín dụng 171 100 931 100 1750 100 3.1 Trong đó trong ngành 110 64 622,5 67 675 37,5 3.1.1 Cho vay CBCNV 110 64 4,7 0,5 9 0,5 Cho vay các đơn vị thành 3.1.2 110 64 618 66,5 648 37 viên 4 Bảo lảnh 30,8 100 60 100 65 100 4.1 Trong đó trong ngành 25 81 35 58 40 62 5 Dịch vụ tư vấn TCTT 0,5 100 0,45 100 0,2 100 5.1 Trong đó trong ngành 0,3 60 0,3 67 0,1 50 6 Hoạt động đầu tư 37,7 60 38,3 67 114,4 100 6.1 Đầu tư dự án và cổ phần 37,7 - 38,3 - 24,4 - 6.2 Đầu tư tài chính 37,7 - 38,3 - 90 - (Lấy từ tài liệu tổng kết tình hình thực hiện các sản phẩm dịch vụ qua các năm 2001-2003)
  57. 2. Đánh giá tình hình thu xếp và sử dụng vốn tại PVFC 2.1 Những thành tựu mà công ty đã đạt được. Công ty mới được thành lập hoàn toàn mới, do vậy mà không tránh khỏi những khó khăn trong quá trình hoạt động của mình, những khó khăn đó là: môi trường pháp lý cho hoạt động của các công ty tài chính chưa đầy đủ và hoàn chỉnh, cơ chế chính sách quản lý điều hành còn nhiều bất cập. Bên cạnh đó, do bước vào lĩnh vực kinh doanh mới thiếu nhiều kinh nghiệm, chưa tạo được niềm tin cho khách hàng,vốn điều lệ tuy là lớn nhất trong các công ty tài chính nhưng còn rất nhỏ bé so với các tổ chức tín dụng khác.Tuy nhiên, vượt lên mọi khó khăn thử thách đó, PVFC đã đạt được những kết quả nhất định. Hoạt động thu xếp và sử dụng vốn kinh doanh được đẩy mạnh và hiệu quả ngày càng tăng. Đối với hoạt động thu xếp vốn Để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh, PVFC đã phát triển nhiều kênh huy động từ nhận tiền gửi, nhận uỷ thác, tiết kiệm dầu khí, vay các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu cho tổng công ty,từ đó thu xếp vốn cho các dự án đầu tư của công ty làm cho quy mô vốn kinh doanh tăng nhanh từ 105 tỷ VND tại thời 2001 tăng lên 360 tỷ VND vào cuối năm 2001, đến cuối năm 2002 tăng lên 1229 tỷ VND và đến cuối năm 2003 tăng lên 2115 tỷ VND. Cơ cấu nguồn vốn của PVFC cũng có sự chuyển biến theo chiều hướng tốt. 2001: Nếu như nguồn vốn tự có vào thời điểm đầu năm chiếm tới 99% tổng nguồn vốn thì vào thời điểm cuối năm đã giảm xuống còn 29%, thay vào đó là vốn vay các tổ chức tín dụng 25%, vốn huy động từ việc nhận tiền gửi có kỳ hạn trên 1 năm 18%, tiết kiệm dầu khí 2%, vốn tài trợ uỷ thác là 26%. 2002: Cuối năm 2002 trong tổng nguồn vốn thì tỷ trọng vốn tự có giảm xuống còn 9%, vốn vay các tổ chức tín dụng cũng giảm xuống còn 15%, vốn huy động từ việc nhận tiền gửi có thời hạn trên 1 năm 6%, tiết kiệm dầu khí 0,8%, vốn tài trợ uỷ thác tăng rất nhanh 69,2%. 2003: Cuối năm 2003 trong tổng nguồn vốn thì tỷ trọng vốn tự có giảm xuống còn 5,4%, vốn vay các tổ chức tín dụng giảm xuống 7,1%, vốn huy động từ việc nhận tiền gửi có kỳ hạn trên 1 năm 5,2%, tiết kiệm dầu khí 0,6%, vốn tài trợ uỷ thác tiếp tục chiếm tỷ trọng lớn 67,5%, có thêm nguồn vốn từ phát hành trái phiếu chiếm 14,2%. Đối với hoạt động sử dụng vốn: Mặc dù công ty mới đi vào hoạt động chưa đầy 5 năm, nhưng với sự nỗ lực của toàn ban lãnh đạo cũng như các cán bộ công nhân viên, hoạt đông kinh doanh của công ty Tài chính dầu khí đã thu được những kết quả đáng kể. Công ty đã từng bước phát huy được vai trò quan trọng của mình trong việc
  58. tạo thêm một kênh tài trợ mới có hiệu quả cho các tổ chức kinh tế và cá nhân có nhu cầu vốn, làm phong phú thêm các loại dịch vụ tài chính, đồng thời đã giúp cho TCT chủ động trong việc tạo nguồn tài trợ cho các dự án, là đầu mối để huy động các nguồn vốn cho sự phát triển của các đơn vị thành viên trong ngành dầu khí. Với nguồn vốn tự có và các nguồn vốn huy động được công ty đã triển khai các hoạt động như : cho vay, cho vay uỷ thác, bảo lãnh, đầu tư, cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ Đã thu được kết quả khá cao, ngày càng tăng: lợi nhuận năm 2001 là 2,02 tỷ VNĐ đến năm 2002 tăng lên 5,3 tỷ VNĐ và đến năm 2003 là 6,5 tỷ VNĐ. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty được thể hiện qua các chỉ tiêu hiệu quả ở bảng dưới đây: Bảng 9:Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của PVFC TT Chỉ tiêu ĐVT 2001 2002 2003 1 Vòng quay của toàn bộ vốn Vòng 0.047 0.052 0.05 2 Doanh lợi vốn % 4.45 5.15 4.94 3 Doanh lợi vốn tự có % 1.06 2.07 3.39 4 Hiệu quả sử dụng vốn cố định % 38.6 55 52 5 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động % 0.31 0.24 0.18 6 Vòng luân chuyển của vốn lưu động Vòng 0.407 0.052 0.049 7 Tỷ suất thu nhập thuần của tài sản % 0.31 0.24 0.18 8 Doanh lợi của doanh thu bán hàng % 6.6 4.7 3.7 Doanh thu  Số vòng quay của toàn bộ vốn = Tổng vốn kinh doanh Chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt. Ta thấy chỉ tiêu này của doanh nghiệp chưa cao tuy vậy nó có xu hướng tăng lên. Điều đó chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn trong công ty ngày càng tăng lên. Lãi ròng + Lãi vay Doanh lợi vốn = x 100 Tổng vốn kinh doanh Chỉ tiêu này cho chúng ta biết được bỏ ra một đồng vốn kinh doanh thì đem lại bao nhiêu đồng lãi. Qua bảng trên ta thấy chỉ tiêu này của doanh
  59. nghiệp tăng lên điều này cho thấy chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của công ty ngày càng tăng Lãi ròng  Doanh lợi vốn tự có = x 100 Tổng vốn tự có Chỉ tiêu này cho biết ta bỏ ra một đồng vốn tự có thì đem lại bao nhiêu đồng lãi ròng . Qua trên ta thấy chỉ tiêu này của công ty có xu hướng tăng nhanh, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tự có của công ty ngày càng tăng. lãi ròng  Hiệu quả sử dụng vốn cố định = tổng giá trị TSCĐ bình quân trong kỳ Ta thấy chỉ tiêu này của công ty cao và tăng qua các năm, điều đó chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty tăng lên qua các năm. lãi ròng Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = tổng vốn lưu động bình quân trong kỳ doanh thu Số vòng luân chuyển vốn lưu động = tổng vốn lưu động bình quân trong kỳ lãi ròng  Tỷ suất thu nhập thuần của tài sản = tổng tài sản Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản bỏ ra xẽ đem lại bao nhiêu đồng lãi ròng. Chỉ tiêu này của doanh nghiệp có xu hướng giảm.
  60. Bảng 10:Bảng cân đối kế toán phần nguồn vốn của công ty qua các năm TT Nguồn vốn 2001 2002 2003 VND VND VND 1 Tiền gửi 0 0 104.667.960.000 của KBNN và các TCTD khác 1.2 Tiền gửi 0 0 104.667.960.000 của các tổ chức tín dụng khác 2 Vay 89.200.000.000 185.319.172.167 664.700.426.977 NHNN,các tổ chức tín dụng khác 2.1 Vay các 89.200.000.000 185.319.172.167 664.700.426.977 TCTD trong nước 3 Tiền gửi 28.554.300.000 31.664.697.098 139.036.449.207 của TCKT,dân cư 4 Vốn tài trợ 92.299.711.193 467.325.338.065 803.899.599.511 uỷ thác đầu tư 5 Phát hành giấy tờ có giá
  61. 6 Tài sản nợ 45.206.699.403 53.806.077.315 768.723.487.825 khác 6.1 Các khoản 45.206.699.403 392.078.202.806 675.342.426.872 phải trả 6.2 Các khoản 0 15.839.774.085 31.760.268.615 lãi cộng dồn dự trả 6.3 Tài sản nợ 0 31.490.822.454 61.620.792.338 khác 7 Vốn và các 104.530.019.437 106.907.123.678 112.992.814.177 quỹ 7.1 Vốn của tổ 103.385.542.924 103.385.542.924 105.008.575.397 chức tín dụng 7.1.1 Vốn điều lệ 100.000.000.000 100.000.000.000 100.000.000.000 7.1.2 Vốn đầu tư 0 3.385.542.924 5.008.575.397 XDCB 7.1.3 Vốn khác 0 0 0 7.2 Quỹ cảu 84.911.579 3.321.580.754 3.399.285.964 các TCTD 7.3 Lãi/lỗ kỳ 1.059.564.934 0 0 trước 7.4 Lãi/lỗ kỳ 0 0 4.584.952.816 này Tổng cộng 359.790.730.033 1.230.625.130.353 2.895.530.737.697 nguồn vốn ( Lấy từ báo cáo tài chính của công ty qua các năm 2001-2003)
  62. 2.2 Những hạn chế và vướng mắc cần khắc phục và tháo gỡ 2.2.1 Những vướng mắc cần tháo gỡ Trong quá trình hoạt động của mình PVFC còn gặp phải một số vướng mắc,để nâng cao hiệu quả hơn nữa trong hoạt động thì cần tháo gỡ những vướng mắc đó là: Tuy nhiên do vốn điều lệ của công ty thấp, với các quy định hiện hành của ngân hàng Nhà nước về hạn mức đầu tư sẽ hạn chế hoạt động này và làm giảm cơ hội đầu tư của công ty vào các dự án. Mặc dù là công ty tài chính có mức vốn điều lệ lớn nhất trong các công ty tài chính hoạt động ở Việt Nam nhưng mức vốn điều lệ như vậy vẫn còn là mức thấp so với các tổ chức tín dụng khác. Trong tương lai khi hội nhập kinh tế trong khu vực và trên thế giới thì công ty phải chịu sức ép cạnh tranh rất lớn không chỉ từ các đối thủ trong nước mà quan trọng hơn là từ các đối thủ nước ngoài có tiềm lực vốn mạnh, công nghệ hiện đại, tính chuyên nghiệp cao, thì mức vốn nhỏ bé như vậy sẽ rất khó khăn trong hoạt động. Chính vì vậy mà PVFC đang đề nghị Tổng công ty dầu khí Việt Nam nâng cao mức vốn điều lệ cho công ty. Công ty tham gia rất tích cực vào đầu tư và kinh doanh các loại giấy tờ có giá trên thị trường, tuy nhiên do hạn chế về việc chưa được ngân hàng Nhà nước cho phép tái chiết khấu và cho vay trên cơ sở cầm cố giấy tờ có giá ngắn hạn nên hoạt động này chưa thật sự linh hoạt. Những quy định chặt chẽ của ngân hàng Nhà nước về hình thức, điều kiện và phạm vi, thời hạn huy động vốn, các chỉ số về an toàn đã cản trở khả năng huy động và sử dụng vốn của PVFC. 2.2.2 Những hạn chế cần khắc phục Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động thu xếp và sử dụng vốn của PVFC vẫn tồn tại những hạn chế, yếu kém cần được khắc phục để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của công ty.
  63. Những hạn chế đó là: * Đối với hoạt động thu xếp vốn: Công ty chủ yếu chỉ mới thu xếp vốn cho các dự án đầu tư trong ngành ,do nguồn vốn của công ty còn hạn chế nên gặp nhiều khó khăn trong việc thu xếp vốn cho các dự án lớn. Các nguồn huy động vốn của công ty còn ít, chủ yếu là từ một số đơn vị trong tổng công ty, cán bộ công nhân viên trong ngành dầu khí và một số ngân hàng mà PVFC đặt quan hệ. Trong khi còn rất nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, trong các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước còn bỏ trống hoặc các tổ chức tín dụng khác huy động. Phương thức huy động vốn của PVFC cũng còn ít, mới thực hiện một số hình thức như: vay, nhận uỷ thác, nhận tiền gửi, các hình thức khác như phát hành trái phiếu công ty, các giấy tờ có giá, vốn liên doanh liên kết, vốn ODA công ty chưa thực hiện được. Chi phí vốn còn cao do tỷ trọng vốn vay các tổ chức tín dụng khá cao. Mặt khác một số các khoản vay đầu tư trung và dài hạn có thời gian ngắn hơn thời gian thu hồi vốn làm cho nhiều khi công ty phải sử dụng vốn kinh doanh ngắn hạn trả vốn kinh doanh dài hạn, vì vậy chi phí vốn tăng lên.
  64. Chương III Chiến lược và Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu xếp vốn tại công ty tài chính dầu khí. I. Chiến lược và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của PVFC đến năm 2010 và 2020 1. Các yếu tố ảnh hưởng đó là: 1.1. Các chính sách của Đảng và nhà nước. Đưa GĐP năm 2020 lên ít nhất gấp đôi năm 2010,nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm,doanh nghiệp và nền kinh tế,đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nền kinh tế, một phần đáng kể nhu cầu sản xuất,đẩy mạnh xuất khẩu,đẩy mạnh kinh tế vĩ mô cán cân thanh toán quốc tế lành mạnh và tăng dự trữ ngoại tệ,bội chi ngân sách,lạm phát,nợ nước ngoài được kiểm soát trong giới hạn an toàn và tác động tích cực đến tăng trưởng.Tích luỹ nội bộ nền kinh tế đạt trên 30% GĐP.Nhịp độ xuất khẩu gấp trên 2 lần nhịp độ tăng trưởng GĐP.Tỷ trọng GĐP của nông nghiệp la 16-17%,công nghiệp là 40-41%,lạm phát,nợ nước ngoài được kiểm soát trong giới hạn an toàn và tác động tích cực đến tăng trưởng.Tích luỹ nội bộ nền kinh tế đạt trên 30% GĐP.Nhịp độ xuất khẩu gấp trên 2 lần nhịp độ tăng trưởng GĐP.Tỷ trọng GĐP của nông nghiệp la 16-17%,công nghiệp là 40-41%,dịch vụ là 42-43% tỉ lệ lao động trong nông nghiệp còn khoảng 50% Năng lực nội sinh về khoa học công nghệ có đủ khả năng ứng dụng các công nghệ hiện đại ,công nghệ sinh học ,công nghệ vật liệu Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước được tăng cường,chi phối các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế,doanh nghiệp nhà nước được đổi mới,sản xuất kinh doanh có hiệu quả.Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành.
  65. 1.2. Quan điểm phát triển. Phát triển nhanh hiệu quả,bền vững hiệu quả,tăng trưởng đi đôi với công bằng và tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường. Coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm,xây dựng đồng bộ nền tảng cho một đất nước công nghiệp là yêu cầu cấp thiết. Đẩy mạnh công cuộc đổi mới tạo động lực giải phóng và phát huy mọi nguồn lực Gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Kết hợp chặt chẻ phát triển kinh tế-xã hội với quốc phòng an ninh. 1.3.Định hướng của nhà nước đối với các tổ chức tín dụng trong nước. Tích cực đổi mới ,hoàn thiện hệ thống chính sách tiền tệ-tài chính quốc gia,động viên tài chính hợp lý và phân phối có hiệu quả mọi nguồn lực nhằm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế-xã hội.Thực hiện nguyên tắc công bằng,hiệu quả trong chính sách phân phối và phân phối lại nguồn thu nhập trong xã hội.Tạo môi trường tài chính lành mạnh,thông thoáng nhằm giải phóng và phát triển các nguồn lực tài chính. Bảo đảm sự phát triển an toàn,lành mạnh của thị trường tài chính-tiền tệ trong toàn bộ nền kinh tế.Thực thi chính sách tiền tệ,bảo đảm ổn địnhkinh tế vĩ mô,kiểm soát lạm phát,thúc đẩy sản xuất tiêu dùng,kích thích đầu tư,sử dụng linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ,tỉ giá ,lãi suất ,nghiệp vụ,thị trường mở theo các nguyên tắc của thị trường.Nâng cao và tiến tới thực hiện đầy đủ tính chuyển đổi của đồng Việt Nam . Hình thành môi trường minh bạch lành mạnh và bình đẳng cho hoạt động tiền tệ- nhân hàng. Hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp lý, áp dụng đầy đủ các thiết chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn trong kinh doanh tiền tệ ngân hàng. Cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, phân biệt chức năng của ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại, Chức năng cho vay của ngân hàng chính sách với chức năng kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thương mại. Bảo đảm quyền
  66. tự chủ và quyền chịu trách nhiệm của ngân hàng thương mại trong kinh doanh giúp đỡ các tổ chức tín dụng trong nước nâng cao năng lực quản lý và trình độ nghiệp vụi có khả năng cạnh tranh với chi nhánh của ngân hàng nước ngoài. 1.4.Văn bản luật nghị định chính phủ. Tào ra hành lang pháp luật mà tại đó các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động trong khuôn khổ cho phép của pháp luật. Về dầu khí: Nghị quyết của Bộ chính trị về định hướng chiến lược phát triển nghành đầu khí đến năm 2020 nhấn mạnh. Tổng công ty dầu khí VN phải nhanh chóng trở trành tập đoàn Công nghiệp quan trọng, hoàn chỉnh, không chỉ hoạt động trong nước mà phải từng bước vươn ra nước ngoài điều đó khẳng định vị thế quan trọng của công ty tài chính dầu khí trong tập đoàn tài chính dầu khí. Những bất cập: Trong những tồn tại của hoạt động của các tổ chức tín dụng, đặc biệt là các công ty tài chính có sự ảnh hưởng không nhỏ của các ngưyưn nhân liên quan đến cơ chế, chính sách, một số điểm nổi bật là. Sự bất cập của các quy định, quy chế cũ, đến nay rất nhiều quy định trong hoạt động cần được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế hoạt động cuả công ty tài chính dầu khí. Sự chồng chéop và thường xuyên thay đổi các quy định, thể chế làm cho việc áp dụng vào hoạt động ngân hàng trở nên khó khăn. Các quy định và cơ chế nhiều khi còn quá cứng nhắc dẫn đến việc bóp buộc hoạt động. Việc sử dụng cơ chế, chính sách phù hợp vừa đảm bảo duy trì sự quản lý của nhà nước, vừa đảm bảo tính thông thoáng, giúp công ty tài chính phát huy khả năng sáng tạo của mình là một yêu cầu khá cấp thiết. 1.5.Tác động của tiến trình hội nhập kinh tế Việt nam với kinh tế thế giới( Hiệp định thương mại Việt - Mĩ, Hội nhập AFTA, WTO)
  67. Hiệp định thương mại Việt- Mĩ: Trong các loại hình thương mại dịch vụ đẫ ra cam kết trong khuôn khổ hiệp định thương mại Việt- Mĩ thì lĩnh vực tài chính ngân hàng có thời gian mở cửa lâu nhất( 10 năm) tức là sau 10 năm mới có thể thành lập ngân hàng 100% nước ngoài tại Việt nam. Trong vòng 10 năm đó chỉ có thể thành lập ngân hàng liên doanh với số cổ phần vốn Việt nam chiếm uư thế trên 51%. Bên cạnh đố chức năng kinh doanh của chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh cũng bị hạn chế trong thời gian 10 năm sau khi có hiệp định. Điểm khác biệt lớn của ngân hàng Việt nam với ngân hàng Liên doanh, chi nhánh Ngân hàng Hoa kỳ là việc được phép nhận thế chấp bằng quyền sử dụng đất. Các ngân hàng liên doanh 100% của nước ngoài chỉ được phép nhận thế chấp bằng quyền sử dụng đất của các liên doanh. Tuy nhiên theo hiện nay nghị định 178/1999 NĐ- CP ngày 29/12/99 thì các ngân hàng đã được phép cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp. Vì vậy nếu một doanh nghiệp làm ăn có lãi, có tình hình tài chính tốt, có khả năng vay tín chấp và họ có thể đến vay của các ngân hàng liên doanh. Tham gia vào AFTA và WTO. Đồng nghĩa với Việt nam sẽ được hưởng những ưu đãi của các tổ chức này như tát cả các thành viên khác song điều đó cũng có nghĩa Việt nam phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc và yêu cầu được quy định chung cho mọi thành viên. Bên cạnh cơ hội là một trong những thách thức đặt ra trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính tiền tệ quốc tế hiện nay, trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế mà mục đích trong tương lai gần đây tham gia sâu hơn vào khu vực tự do hoá thương mại ASEAN và trở thành thành viên của tổ chức thương mại WTO. 2. Chiến lược sử dụng vốn của công ty đến năm 2020. 2.1.Mục tiêu xây dựng chiến lược. Xây dựng PVFC trở thành một định chế tài chính vững chắc của tập đoàn tài chính dầu khí Việt nam.
  68. Không ngừng nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn vốn huy động của PVFC cả trong và ngoài ngành dầu khí, đảm bảo mức tăng trưởng cao cả về quy mô cũng như lợi nhuận. Làm định hướng để xây dựng kế hoạch phân bổ nguồn vốn của PPVFC một cách hợp lý và khoa học đảm bảo sự phát triển của PVFC. Đảm bảo sự phát triển bền vững và an toàn trong hoạt động kinh doanh của PVFC. 2.2.Cơ sở để xây dựng chiến lược sử dụng vốn của PVFC. Dựa trên chiến lược phát triển chung củTổng công ty tài chính dầu khí và chiến lược phát triển kinh doanh của PVFC. Dựa trên sự chỉ đạo của Nhà nước về định hướng cũng như các nhu cầu về vốn đầu tư cho nghành dầu khí nói riêng và cho các nghành kinh tế khác nói chung. Phụ thuộc vào chiến lược phát triển vốn của PVFC trong từng giai đoạn và khả năng huy động vốn của PVFC để đưa vào kinh doanh. Thực hiện theo chính sách khách hàng, định hướng đầu tư cũng như chến lược đa dạng hoá các sản phẩm tài chính của PVFC. Dựa trên chế độ, chính sách của chính phủ, ngân hàng Nhà nước quy định về các lĩnh vực hoạt động của các tổ chức tín dụng nói chung và của các công ty tài chính nói riêng. 3.Cơ cấu sử dụng vốn của PVFC từ 2005- 2020. Bảng 11:Tổng nguồn vốn của PVFC từ 2005-2020 TT Cơ cấu nguồn vốn 2005 2010 2020 1 Vốn của PVFC 300-500 800 1600 2 Vốn vay trung và dài 900(15%) 4000(25%) 10.000 hạn 3 Vốn ngắn hạn 5.100 12.000 22.000 4 Tổng nguồn vốn 6.000 16.000 32.000 (Theo tài liệu chiến lược phát triển của công ty từ 2005-2020)
  69. Vốn dành cho hoạt động tín dụng khỏng 70% cho năm 2005( tương đương 4200 tỷ đồng VN), 60% cho năm 2010 ( 9600 tỷ đồng VN) và 50% cho năm 2020( 16000 tỷ đồng VN) với cơ cấu phân bổ như sau. Cơ cấu nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của PVFC tư 2005-2020. Bảng 12:Cơ cấu vốn cho hoạt động của PVFC từ 2005 đến 2020. TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2010 Năm 2020 1 Vốn cho hoạt động tín 1200(100%) 9600(100%) 16000(100%) dụng 1.1 Trung và dài hạn 1050(25%) 3200(30%) 6400(40%) 1.2 Trong ngành 750 2500 1.3 Các ngành mũi nhọn 250 500 1.4 Các doanh nghiệp 50 200 khác 2 Ngắn hạn 3150(75%) 6400(70%) 9600(60%) 2.1 Cho vay các tổ chức 2150(70%) 3850(60%) tín dụng 2.2 Cho vay các doanh 850(25%) 2330(35%) nghiệp 2.3 Cho vay cá nhân và 150(5%) 320(5%) các đối tượng khác. 3 Hoạt động đầu tư 1500 4800 3.1 Đầu tư trực tiếp vào dự 1050(70%) 3840(80%) án danh mục đầu tư của PVFC 3.2 Uỷ thác đầu tư cho các 400(27%) 720(15%) dự án chỉ định 3.3 Đầu tư khác 50(3%) 240(5%) 4 Hoạt động kinh doanh chứng khoán 5 Hoạt động kinh doanh dịch vụ và các hoạt động kinh doanh khác ( Theo tài liệu chiến lược phát triển của công ty từ năm 2005-2020)
  70. 4.Những khó khăn ảnh hưởng đến sự phát triển các sản phẩm của PVFC. 4.1.Cơ chế chính sách. Đối với hoạt động huy động vốn: Công ty chỉ được nhận tiền gửi có kỳ hạn từ 1 năm trở lên, chưa được phép huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội. Đối với vấn đề đồng tài chợ: Công ty không được đứng ra làm tổ chức đầu mối đồng tài chợ dẫn đến công ty gặp khó khăn trong việc huy động vốn đông tài chợ trong các dự án của Tổng công ty và các đơn vị thành viên, trong hki công ty vẩn phải thực hiện toàn bộ các công việc của một tổ chức tín dụng đầu mối. 4.2.Cơ chế chính sách của Tổng công ty. Tổng công ty chưa có cơ chế để PVFC được quyền chủ động quiyết định góp vốn đầu tư, việc này làm ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư của công ty nhất là trong đấu thầu cổ phiếu của các công ty cổ phần. 4.3.Về quản lý nhân lực đào tạo. Đội ngũ còn yếu về kinh nghiệm và ký năng chuyên môn nghiệp vụ,còn thiếu chuyên gia đầu ngành về quản lý nghiệp vụ chuyên môn.Các chương trình đào tạo CBCNV chưa được quy hoạch tổng thể và dài hạn. 4.4.Hợp tác hổ trợ trong ngành. Các dự án lớn của nghành đều do ban tài chính của tông công ty quản lý và thu xếp vốn. Tiến độ giải ngân nhiều hợp đồng tín dụng cho vay chung và dài hạn đối với cá dự án đâu tư của tổng công ty và các đơn vị thành viên còn chậm, liên tục ra hạn. 5. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ. Cơ sở vật chất hiện nay của công ty chưa đáp ứng được yêu cầu cho sự phát triển của công ty.Công ty còn thiếu nhiều phần mềm chuuyên dụng