Đề tài Nghiên cứu tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Chương Dương - Hà Nội

doc 48 trang nguyendu 4230
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Nghiên cứu tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Chương Dương - Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_nghien_cuu_tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong.doc

Nội dung text: Đề tài Nghiên cứu tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Chương Dương - Hà Nội

  1. Đặt vấn đề Theo quan điểm hiện đại, mỗi doanh nghiệp được xem như một tế bào sống cấu thành nên toàn bộ nền kinh tế. Tế bào đó cần có quá trình trao đổi chất với môi trường bên ngoài thì mới tồn tại và phát triển được. Vốn chính là đối tượng của quá trình trao đổi đó, nếu thiếu hụt doanh nghiệp sẽ mất khả năng thanh toán không đảm bảo sự sống cho doanh nghiệp. Hay nói cách khác vốn là điều kiện tồn tại và phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào.Trong cơ chế cũ các doanh nghiệp nhà nước được bao cấp hoàn toàn về vốn nhưng khi chuyển sang cơ chế thị trường các doanh nghiệp hoàn toàn phải tự chủ về tài chính và chịu trách nhiệm về các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy vấn đề quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp trở nên vô cùng quan trọng. Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, nó tham gia vào hầu hết các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Do đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động có tác động mạnh mẽ tới khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Là một Công ty cổ phần hạch toán kinh doanh độc lập, trong những năm gần đây Công ty cổ phần Chương Dương gặp khó khăn về nhiều mặt nhất là về tình hình sử dụng vốn lưu động. Vấn đề cấp bách của Công ty là tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Xuất phát từ nhận thức trên, sau khi học xong trương trình khoá học, được sự nhất trí của khoa Quản Trị Kinh Doanh và thầy giáo hướng dẫn, em mạnh dạn lựa chọn đề tài: " Nghiên cứu tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Chương Dương - Hà Nội". * Mục tiêu của đề tài: - Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động . * Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: Chuyên đề nghiên cứu về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty. 1
  2. Nghiên cứu trong phạm vi toàn doanh nghiệp từ năm 2001 đến năm 2003. * Nội dung nghiên cứu: + Đánh giá khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. + Đánh giá tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động. Phân tích kết cấu vốn lưu động trong các khâu: . Vốn lưu động trong khâu dự trữ. . Vốn lưu động trong khâu sản xuất. . Vốn lưu động trong khâu lưu thông. + Phân tích tình hình chu chuyển vốn lưu động. . Vòng quay vốn lưu động. . Kỳ luân chuyển vốn lưu động. . Hệ số đảm nhận vốn lưu động. - Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty. * Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thu thập số liệu và thu thập các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Kế thừa các tài liệu, báo cáo, phỏng vấn trực tiếp cán bộ công nhân viên Công ty. - Phương pháp xử lý phân tích. + Sử dụng phương pháp thống kê kinh tế. + Sử dụng phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh. + Sử dụng máy vi tính để tính toán và chế bản. 2
  3. Phần I Cơ sở lý luận về vốn lưu động I. Vốn lưu động, đặc điểm của vốn lưu động trong doanh nghiệp. 1.Vốn sản xuất. Vốn là yếu tố tiền đề của mọi quá trình đầu tư do vậy quản lý và sử dụng vốn hay tài sản trở thành một trong những nội dung quan trọng của quản lý tài chính. Mục đích quan trọng nhất của quản lý và sử dụng vốn là đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất. Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với nền sản xuất hàng hóa. Vốn là tiền nhưng tiền chưa hẳn là vốn. Tiền trở thành vốn khi nó hoạt động trong lĩnh vực sản xuất lưu thông. Khái niệm vốn sản xuất trong doanh nghiệp được hiểu là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Vốn sản xuất được chia thành hai bộ phận đó là vốn cố định và vốn lưu động. Tỷ trọng của hai loại vốn này tùy thuộc vào độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ quản lý và quan hệ cung cầu hàng hóa. 2.Vốn lưu động. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài vốn cố định các doanh nghiệp còn phải sử dụng vốn tiền tệ để mua sắm các đối tượng dùng vào sản xuất. Ngoài số vốn dùng trong phạm vi sản xuất doanh nghiệp còn cần một số vốn trong phạm vi lưu thông. Đó là vốn nằm ở khâu sản phẩm chưa tiêu thụ, tiền để chuẩn bị mua sắm thiết bị lao động mới và trả lương cho công nhân viên trong doanh nghiệp Như vậy, vốn lưu động của doanh nghiệp là toàn bộ giá trị tài sản lưu động và vốn trong lưu thông. Vốn lưu động thể hiện dưới hai hình thức: 3
  4. + Hiện vật gồm: nguyên vật liệu,bán thành phẩm và thành phẩm. + Gía trị: là biểu hiện bằng tiền, giá trị của nguyên vật liệu bán thành phẩm, thành phẩm và giá trị tăng thêm của việc sử dụng lao động trong quá trình sản xuất, những chi phí bằng tiền trong quá trình lưu thông. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên thay đổi từ hình thái vật chất này sang hình thái vật chất khác: Tiền - dự trữ sản xuất - vốn trong sản xuất - thành phẩm - tiền. Do hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, xen kẽ nhau, chu kỳ này chưa kết thúc đã bắt đầu chu kỳ sau, nên vốn lưu động của doanh nghiệp luôn luôn tồn tại trong tất cả các hình thái vật chất để thực hiện mục đích cuối cùng của sản xuất là tiêu thụ sản phẩm. Quá trình tiêu thụ bao gồm quá trình xuất hành và thu tiền. Hai quá trình này không phải lúc nào cũng tiến hành cùng một lúc. Bên cạnh đó các chứng từ thanh toán giữa hai bên còn phải thông qua ngân hàng, bưu điện Chỉ khi nào bên bán thu được tiền hay có giấy báo đã thu được tiền của ngân hàng thì quá trình sản xuất và tiêu thụ đó mới được hoàn thành. Đến đây vốn lưu động mới thực hiện được một vòng chu chuyển của mình. 3. Đặc điểm của vốn lưu động. Ngoài những đặc điểm chung của vốn sản xuất, vốn lưu động có những đặc điểm nổi bật sau đây: - Khi vốn lưu động tham gia vào sản xuất thì bị biến dạng, chuyển hóa từ hình thái này sang hình thái khác. - Vốn lưu động tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất. II. Phân loại vốn lưu động. Như khái niệm đã nêu, vốn lưu động là hình thái giá trị của nhiều yếu tố tạo thành, mỗi yếu tố có tính năng tác dụng riêng. Để lập kế hoạch quản lý và nâng cao 4
  5. hiệu quả sử dụng vốn lưu động, người ta tiến hành phân loại vốn lưu động. Có nhiều cách phân loại vốn lưu động. 1. Phân loại vốn lưu động theo nội dung: Theo cách phân loại này vốn lưu động được phân loại như sau: - Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, gồm vốn nguyên liệu chính, phụ. Vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng sửa chữa thay thế, vốn vật tư bao bì đóng gói, vốn công cụ dụng cụ - Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm: Vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, vốn chi phí chờ phân bổ. - Vốn lưu động: Trong khâu lưu thông gồm có vốn thành phẩm, các khoản phải thu, vốn bằng tiền mặt, hàng hóa mua ngoài để tiêu thụ. 2. Phân loại vốn lưu động theo nguồn hình thành: Theo nguồn hình thành vốn lưu động được chia thành các loại sau: * Vốn lưu động tự có: là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, vốn ngân sách của nhà nước cấp cho các doanh nghiệp nhà nước, vốn chủ sở hữu, vốn tự hình thành * Vốn liên doanh liên kết: hình thành khi các doanh nghiệp cùng góp vốn với nhau để sản xuất kinh doanh có thể bằng tiền vật tư hay tài sản cố định. * Nợ tích lũy ngắn hạn ( vốn lưu động coi như tự có): là vốn mà tuy không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng do chế độ thanh toán, doanh nghiệp có thể và được phép sử dụng hợp pháp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình ( tiền lương, BHXH chưa đến kỳ trả, nợ thuế, tiền điện, tiền nước chưa đến hạn thanh toán, các khoản phí tổn tính trước ) * Vốn lưu động đi vay: vốn vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác. * Vốn tự bổ sung: Được trích từ lợi nhuận hoặc các quỹ khác của doanh nghiệp. Như vậy việc phân loại vốn lưu động theo nguồn hình thành sẽ giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính, mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử 5
  6. dụng của nó, doanh nghiệp cần xem xét nguồn tài trợ tối ưu để giảm chí phí sử dụng vốn của mình. 3. Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng, vốn của doanh nghiệp được chia thành hai loại: vốn thường xuyên và vốn tạm thời. - Vốn thường xuyên là loại vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng lâu dài và ổn định. Nó bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn do nhà nước cung cấp và vốn vay dài hạn của ngân hàng và cá nhân tổ chức kinh tế khác. Vốn này sử dụng để tạo ra nguồn nguyên liệu cho các doanh nghiệp mua sắm tài sản cố định và tài sản lưu động cần thiết cho hoạt động kinh doanh. -Vốn tạm thời là vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính tạm thời của doanh nghiệp. Việc phân loại này giúp người quản lý xem xét và quyết định việc huy động các nguồn vốn cho phù hợp với thời gian sử dụng của yếu tố sản xuất kinh doanh. * Phân loại theo các giai đoạn luân chuyển của vốn lưu động. Người ta chia vốn lưu động thành: - Vốn trong dự trữ sản xuất. - Vốn trong sản xuất. - Vốn trong lĩnh vực lưu thông: như vốn trong thành phẩm, vốn trong thanh toán, các vốn bằng tiền. 6
  7. Vốn lưu động Vốn lưu động trong sản xuất Vốn lưu động trong lưu thông Vốn trong Vốn Vốn Vốn Vốn dự trong trong tiền trong trữ sản thành tệ thanh sản xuất phẩm toán xuất Vốn lưu động định mức Vốn lưu động không định mức III. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố hợp thành: 1. Khái niệm kết cấu vốn lưu động: Kết cấu: là quan hệ tỷ lệ giữa các loại vốn lưu động cá biệt trong tổng số vốn lưu động, từ đó giúp ta phát hiện ra những sai sót, bất hợp lý trong cơ cấu mà điều chỉnh bổ sung kịp thời. Kết cấu vốn lưu động của các doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau. Vì vậy việc phân tích kết cấu vốn lưu động cũng không giống nhau. Theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp cho các doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý có hiệu quả phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác thông qua việc thay đổi kết cấu vốn lưu động của mỗi doanh nghiệp trong những thời kỳ khác nhau có thể thấy được những biến đổi tích cực hoặc những hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý, sử dụng vốn lưu động của từng doanh nghiệp. 7
  8. 2.Kết cấu của vốn lưu động có thể chia ra thành 4 loại chính : a) Vốn bằng tiền: gồm tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển. ở các nước phát triển thị trường chứng khoán thì chứng khoán ngắn hạn cũng được xếp vào khoản mục này. Vốn bằng tiền được sử dụng để trả lương cho công nhân, mua sắm nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả tiền thuế, trả nợ Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không lãi. Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp việc giữ tiền mặt là cần thiết. Khi doanh nghiệp giữ đủ lượng tiền mặt cần thiết thì doanh nghiệp không bị lãng phí vốn tiền mặt,vừa có được lợi thế trong kinh doanh như: b) Đầu tư ngắn hạn: doanh nghiệp có thể sử dụng một phần vốn của mình để đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn như góp vốn liên doanh ngắn hạn nhằm mục tiêu sinh lợi. Đặc biệt các khoản đầu ta chứng khoán ngắn hạn của doanh nghiệp còn có ý nghĩa là bước đệm quan trọng trong việc chuyển hóa giữa tiền mặt và các tài sản có tính lợi kém hơn. Điều này giúp doanh nghiệp sinh lợi tốt hơn và huy động được một lượng tiền đủ lớn đảm bảo nhu cầu thanh khoản. c) Các khoản phải thu: Cạnh tranh là cơ chế của nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp muốn đứng vững trong cơ chế cạnh tranh cần phải nỗ lực vận dụng các chiến lược cạnh tranh đa dạng, từ cạnh tranh giá đến cạnh tranh phi giá cả như hình thức quảng cáo, các dịch vụ trước, trong và sau khâu bán hàng. Mua bán chịu cũng là hình thức cạnh tranh khá phổ biến và có ý nghĩa quan trọng với các doanh nghiệp. d) Hàng tồn kho: Trong quá trình sản xuất, việc tiêu hao đối tượng lao động diễn ra thường xuyên liên tục, nhưng việc cung ứng nguyên vật liệu thì đòi hỏi phải cách quãng, mỗi lần chỉ mua vào một lượng nhất định. Do đó, doanh nghiệp phải thường xuyên có một lượng lớn nguyên vật liệu, nhiên liệu nằm trong quá trình dự trữ, hình thành nên khoản mục vốn dự trữ. Vốn dự trữ là biểu hiện bằng tiền của nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, bán thành phẩm, bao bì, vật 8
  9. liệu bao bì Loại vốn này thường xuyên chiếm tỷ trọng tương đối trong vốn lưu động. IV. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Khi nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn lưu động chủ yếu ta đánh giá trên góc độ: hiệu suất sử dụng đồng vốn, nghĩa là trong kế hoạch một đồng vốn tạo ra bao nhiêu đồng giá trị hàng hóa, bao nhiêu đồng lợi nhuận và hiệu suất sử dụng của nó. 1. Chỉ tiêu trực tiếp: Là những chỉ tiêu phản ánh khả năng sản xuất của vốn lưu động. Một đồng vốn có khả năng đem lại nhiều đồng lợi nhuận thì việc quản lý và sử dụng vốn đó được coi là có hiệu quả. a) Sức sản xuất của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra thu được mấy đồng doanh thu thuần. Tổng doanh thu thuần Sức sả n xuất vốn lưu động = Vốn lưu động b ì nh quâ n b) Sức sinh lợi của vốn lưu động, cho một đồng vốn lưu động bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận thuần Sức sinh lợi vốn lưu động = Vốn lưu động b ì nh quâ n Hai chỉ tiêu này càng cao càng tốt chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. 2. Chỉ tiêu gián tiếp : Là những chỉ tiêu góp phần tăng khả năng sinh lợi của vốn lưu động một cách gián tiếp. a) Chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá trình độ sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là số vòng quay vốn lưu động trong kỳ ( thường là 1 năm ) : VN 9
  10. Công thức được tính như sau: Doanh thu thuần V = ( vòng/kỳ) N Mức dư b ì nh quâ n vốn lưu động trong kỳ Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ càng lớn, trình độ sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. b) Kỳ luân chuyển bình quân NV ( số ngày trung bình của một vòng luân chuyển ) Số ngày của kỳ tính toán x Mức dư b ì nh quâ n vốn lưu động trong kỳ N = V Doanh thu thuần (Ngày/vòng) Tổng mức luân chuyển của toàn bộ doanh nghiệp là tổng giá trị sản phẩm tiêu thụ trong năm. Tổng mức luân chuyển của toàn Xí nghiệp cũng có thể chia thành ba bộ phận: - Mức luân chuyển riêng của giai đoạn cung cấp, là tổng lượng tiền đã bỏ vào sản xuất kinh doanh ( giá trị nguyên vật liệu ) - Mức luân chuyển riêng của giai đoạn sản xuất. Đó là lượng giá trị thành phẩm ( cả nửa thành phẩm đã bán ra ) đã nhập kho tiêu thụ, tính theo giá thành sản phẩm. - Mức luân chuyển của giai đoạn tiêu thụ : đó là tổng giá trị sản phẩm đã tiêu thụ, giống như mức luân chuyển toàn doanh nghiệp. Hai chỉ tiêu VN và NV có thể tính chung cho toàn bộ Công ty hoặc có thể cho từng khâu cung cấp sản xuất và tiêu thụ, nhằm qui định nhiệm vụ và đánh giá kết quả sử dụng vốn riêng của từng khâu và toàn bộ Công ty. Điều đó cũng giúp cho việc hạch toán kinh tế nội bộ Công ty. c) Chỉ tiêu doanh lợi vốn lưu động DVLĐ Lợi tức ròng D VLĐ = x100 VLĐ 10
  11. Chỉ tiêu này thể hiện: cứ sử dụng 100đ vốn lưu động, doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. d) Chỉ tiêu mức độ đảm nhận của vốn lưu động ( Mđ): V M = lđ x100 đ Doanh thu thuần Chỉ tiêu " mức đảm nhận của vốn lưu động" chỉ rõ để có 100đ doanh thu thuần phải sử dụng bao nhiêu đồng vốn lưu động. Ngoài ra để đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động trong kinh doanh không thể không nói đến hệ số khả năng thanh toán Tài sả n lưu động Hệ số thanh toán ngắn hạn = ( lần ) nợ ngắn hạn Hệ số này càng cao càng chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao thì lại không tốt vì nó phản ánh doanh nghiệp đầu tư quá mức vào tài sản lưu động so với nhu cầu của doanh nghiệp và tài sản lưu động dư thừa không tạo nên doanh thu. Hệ số thanh toán ngắn hạn chấp nhận được với hệ số k = 2. Nhưng để đánh giá hệ số thanh toán ngắn hạn của một doanh nghiệp tốt hay xấu thì ngoài việc đưa vào hệ số k còn phải xem xét 3 yếu tố sau: + Bản chất ngành kinh doanh + Cơ cấu tài sản lưu động + Hệ số quay vòng của một số loại tài sản lưu động như: hệ số quay vòng các khoản phải thu, hệ số quay vòng hàng tồn kho và hệ số quay vòng vốn lưu động. Đầu tư CK Phả i thu của Tiền + + ngắn hạn khách hàng Hệ số thanh toán nhanh = ( lần ) Nợ ngắn hạn 11
  12. Hệ số thanh toán nhanh thể hiện giữa các loại tài sản lưu động có khả năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn. Các loại tài sản được xếp vào loại chuyển nhanh thành tiền gồm: các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu của khách hàng. Còn hàng tồn kho và các khoản ứng trước không được xếp vào loại tài sản lưu động có khả năng thành tiền. Hệ số thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn đối với khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn so với hệ số thanh toán ngắn hạn. 3. Một số chỉ tiêu về tình hình tài chính của Công ty. *Tỷ suất tài trợ: là chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về tài chính của Công ty, nếu tỷ suất này càng cao thì mức độ độc lập tự chủ càng lớn. Nguồn vốn chủ sở Tỷ suất tài trợ = Tổng nguồn vốn *Tỷ suất thanh toán hiện hành: đây là chỉ tiêu cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của Công ty. Nếu tỷ suất này lớn hơn hoặc bằng 1 thì Công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tổng TSLĐ Tỷ suất thanh toán hiện hành = Tổng số nợ ngắn hạn *Tỷ suất thanh toán vốn lưu động: Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của TSLĐ. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 thì vốn bằng tiền quá lớn gây ứ đọng vốn, nếu nhỏ hơn 0,1 thì vốn bằng tiền không đủ trang trải cho hoạt động của Công ty. Vốn bằng tiền Tỷ suất thanh toán VLĐ = Tổng TSLĐ 12
  13. *Tỷ suất thanh toán tức thời: Tỷ suất này cho biết khả năng đáp ứng nhanh các khoản nợ ngắn hạn nếu lớn hơn 0,5 thì Công ty có đủ khả năng thanh toán. Tổng số vốn bằng tiền Tỷ suất thanh toán tức thời = Tổng nợ ngắn hạn 13
  14. Phần II đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần chương dương. 1).Khái quát lịch sử phát triển của công ty. Công ty cổ phần Chương Dương được thành lập trên cơ sở cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước trước đây có tên gọi là: Công ty Mộc và trang trí nội thất - trực thuộc Tổng công ty Lâm Nghiệp Việt Nam - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, theo quyết định số 5620/QĐ/BNN-TCCB ngày 30 tháng 12 năm 2000 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, về việc chuyển Công ty Mộc và trang trí nội thất thành Công ty cổ phần Chương Dương, có trụ sở đóng tại số 10 Chương Dương, quận Hoàn Kiếm - Hà Nội. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103000071 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 28 tháng 2 năm 2001. 2). Nhiệm vụ của công ty: Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất chế biến lâm sản, xuất nhập khẩu các loại gỗ, sản xuất ván sàn, trang trí nội thất và đồ mộc dân dụng khác. Sản phẩm chính của Công ty là ván sàn trang trí nội thất các loại đã được xuất khẩu sang trị trường Nhật Bản và Đài Loan. Ngoài những mặt hàng xuất khẩu ra, Công ty còn sản xuất đồ mộc và hàng trang trí nội thất phục vụ cho trị trường trong nước theo đơn đặt hàng của khách. 3- Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty: Mô hình tổ chức và hạch toán kinh doanh của Công ty: Gồm các phòng ban, phân xưởng như phân xưởng Mộc I, II, Các phân xưởng này tạo ra những sản phẩm hoàn chỉnh nên hoạt động sản xuất các phân xưởng theo một quy trình sản xuất độc lập tương đối, mỗi phân xưởng sẽ chịu sản xuất ra một hoặc một số loại sản phẩm theo đơn đặt hàng mà công ty đã ký. 14
  15. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Hội đồng quản trị Ban giám đốc Phòng Phòng Phòng tổ chức kế hoạch tổ chức hành chính tổng hợp kế toán Cửa hàng giới thiệu Phân xưởng Phân xưởng Phân xưởng sản phẩm mộc I mộc II mộc III 3.1.Về lao động. Công ty có đội ngũ lao động khá lớn, trong đó chủ yếu là lao động trực tiếp. Đây cũng là đặc thù của nghành chế biến, sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, sản xuất dựa trên năng lực sản xuất của máy móc thiết bị kết hợp với sức lao động của con người. 15
  16. Biểu 01: Tình hình lao động của Công ty. Đơn vị tính: (người) số số giới tính Trình độ TT Loại lao động lượng Nam Nữ ĐH CĐ THCN LĐPT 1 Lao động trực tiếp 98 72 26 0 0 22 76 2 Lao động gián tiếp 24 15 9 17 7 0 0 3 Tổng số lao động 122 97 35 17 7 22 76 Qua số liệu trên ta thấy lao động gián tiếp chiếm 19,67% trong tổng số 122 lao động. Trình độ của lao động gián tiếp tương đối cao 70,83% là đại học. Những con số này khá hợp lý với quy mô của Công ty. 3.2- Cơ cấu tổ chức sản xuất ở công ty: Trong các đơn vị sản xuất, công nghệ sản xuất sản phẩm là nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức quản lý nói chung và tổ chức công tác kế toán nói riêng. Việc nghiên cứu quy trình công nghệ sẽ giúp cho công ty thấy được khâu yếu, khâu mạnh trong dây chuền sản xuất. Từ đó có phương hướng đầu tư cho thích hợp, đồng thời giúp cho công ty thấy được cho phí sản xuất cho ra đã hợp lý chưa, nó có góp phần nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm hay không? Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí ở công ty Cổ Phần Bắc Chương Dương. Quy trình công nghệ của nghành gỗ nói chung bao gồm: - Chuẩn bị các dụng cụ làm ván sàn, làm hàng mộc các loại. - Các sản phẩm ván sàn, sản phẩm mộc và trang trí nội thất khác. Qúa trình sản xuất sản phẩm ván sàn, sản phẩm mộc phụ thuộc vào tính chất của sản phẩm và đặc tính của sản phảm như kích cỡ, mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào trang thiết bị kỹ thuật, phương pháp gia công, Do đó các sản phẩm khác nhau thì quá trình sản xuất sản phẩm cũng khác nhau. Sản phẩm chính của công ty là sản xuất ván sàn xuất khẩu, hàng mộc gia dụng khác 16
  17. 4.Tình hình tổ chức kế toán của công ty: Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý và để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung thống nhất trực tiếp của kế toán trưởng, đảm bảo sự chuyên môn hoá của lao động kế toán. Bộ máy kế toán của công ty được tiến hành theo hình thức kế toán tập trung. Sơ đồ trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán: Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ đăng ký chứng Sổ cái Bảng tổng hợp từ ghi sổ chi tiết Bảng đối chiếu Báo cáo kế toán Số phát sinh Ghi hàng ngày Ghi cuối ngày Đối chiếu, kiểm tra Phòng kế toán của công ty gồm 5 người, mỗi người phụ trách một phần hành kế toán cụ thể: 01 kế toán trưởng, 01 kế toán thanh toán, 01 kế toán vật tư, 01 kế toán tổng hợp, 01 thủ quỹ. Nhìn chung công tác tổ chức lao động tại phòng kế toán của công ty là hợp lý. 17
  18. Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty: Kế TOáN TRƯởNG Kế TOáN THANH Kế TOáN vật tư, TOAN, Kế TOáN CÔNG thành phẩm, hàng Kế TOáN tổng Thủ quỹ Nợ, Kế TOáN hoá, kế toán tiền hợp tscđ lương, bhxh 5. Những thuận lợi và khó khăn của công ty Cổ phần Chương Dương. - Về vị trí điạ lý: công ty đóng ở trung tâm kinh tế của cả nước lại nằm trên đường vành đai của thành phố Hà Nội do đó thuận tiện về giao thông, vận chuyển hàng hoá, tiếp cận nhanh các thông tin khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trên thế giới. -Về cơ sở vật chất: Công ty có phương tiện vận chuyển, đi lại thuận tiện, công trình nhà xưởng đảm bảo yêu cầu cho sản xuất và bảo quản sản phẩm. - Về dây chuyền sản xuất: dây chuyền được nhập từ Đài Loan năm 1992. Hiện nay một số đã lạc hậu khó đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty do vậy một số khâu công ty phải thuê ngoài hoặc làm thủ công khiến cho thời gian sản xuất bị kéo dài và giá thành tăng cao. - Về tài chính: Công ty chưa có nguồn vốn đủ mạnh để mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến máy móc thiết bị. Công ty vẫn phải vay vốn của ngân hàng phải trả lãi hàng năm cho nên lợi nhuận của công ty giảm. - Về thị trường tiêu thụ: Sản phẩm của công ty ngày càng bị cạnh tranh gay gắt, thị trường trong nước ngày càng bị thu hẹp do có nhiều công ty mới sản xuất cùng loại sản phẩm mở ra tại các tỉnh thành. Đây là khó khăn rất lớn của công ty. 18
  19. Phần III đánh giá tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Chương Dương. 1. Phân tích khái quát về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty: Để hiểu khái quát tình hình nguồn vốn và cơ cấu tài sản của Công ty ta đi phân tích qua bảng tóm tắt của bảng cân đối kế toán trong 3 năm qua 2001, 2002, 2003, kết quả được tổng hợp trong biểu 02. Tổng tài sản và nguồn vốn của Công ty đã giảm so với năm 2001. Phần tài sản của Công ty cho thấy trong năm 2001 có sự chênh lệch giữa tài sản cố định và tài sản lưu động. Tài sản lưu động chiếm tới 57,7% trong tổng tài sản, trong khi đó tài sản cố định chiếm 42,3% trong tổng tài sản. Năm 2002 và 2003 Công ty đã có những biến chuyển trong cơ cấu tài sản, tỷ trọng giữa tài sản lưu động và tài sản cố định của Công ty dao động bình quân. Phần nguồn vốn, năm 2001 nợ phải trả của Công ty chiếm tỷ trọng rất lớn 72,3% trên tổng nguồn vốn trong khi vốn chủ sở hữu chỉ chiếm có 27,7% cho thấy Công ty vay nợ rất nhiều và khả năng rủi ro là rất cao. Tuy nhiên đến năm 2002 thì nợ phải trả của Công ty giảm nhanh xuống chỉ còn 63,3% đồng thời nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty tăng từ năm 2001 là 1.929.539.353đ nhưng đến năm 2002 là 2.023.913.553đ (chiếm 36,7% trên tổng nguồn vốn). Năm 2003 nợ phải trả của Cônh ty giảm từ 3.485.116.907 năm 2002 xuống còn 3.187.426.299 (chiếm 57,3%) bên cạnh đó vốn chủ sở hữu cũng tăng lên từ 2.023.913.553 năm 2002 đến 2003 là 2.376.027.114 (chiếm 42,7%). Công ty đang lỗ lực phấn đấu giảm số nợ phải trả và tăng nguồn vốn chủ sở hữu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều này chứng tỏ quy mô vốn đã mở rộng, Công ty chú trọng đến việc đầu tư tài sản nói chung và máy móc thiết bị nói riêng, đồng thời khả năng huy động vốn trong kỳ của doanh nghiệp cũng tăng lên có nghĩa là hoạt động sản xuất Công ty có hướng đi lên. Như vậy, để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và ổn định thì Công ty cần phải thường xuyên huy động các nguồn lực từ bên ngoài. Điều 19
  20. này dẫn đến nợ vay quá lớn, đó sẽ là gánh nặng cho Công ty trong việc trả nợ vay và lãi vay. Trong những năm gần đây, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của Công ty đang dần tăng đó là dấu hiệu rất tốt để cho Công ty tạo thế chủ động về tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 20
  21. BIểU 02: cơ cấu tàI sản và nguồn vốn của xí nghiệp trong 3 năm. Chênh lệch Chênh lệch 2001 2002 2003 2001-2002 2002-2003 Chỉ tiêu 1000 đồng % 1000 đồng % 1000 đồng % % % I. Tài sản 6.968.482.319 100 5.509.080.460 100 5.563.453.414 100 -1.459.401.859 -20,9 54.372.954 1,0 1.Tài sản lu động 4.017.600.571 57,7 2.733.902.941 49,6 2.851.590.816 51,3 -1.283.697.630 -32,0 117.687.875 4,3 2.Tài sản cố định 2.950.881.748 42,3 2.775.177.519 50,4 2.711.862.598 48,7 -175.704.229 -6,0 -63.314.921 -2,3 II. Nguồn vốn 6.968.482.319 100 5.509.080.460 100 5.563.453.413 100 -1.459.401.859 -20,9 54.372.953 1,0 1. Nợ phải trả 5.038.942.966 72,3 3.485.166.907 63,3 3.187.426.299 57,3 -1.553.776.059 -30,8 - -8,5 297.740.608 2. Vốn CSH 1.929.539.353 27,7 2.023.913.553 36,7 2.376.027.114 42,7 94.374.200 4,9 352.113.561 17,4 21
  22. 2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn và nguồn hình thành vốn của Công ty: Cơ cấu vốn có tác dụng rất lớn đến quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Để xác định được cơ cấu nguồn vốn Công ty sử dụng trong kỳ hoạt động ta tiến hành so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn giữa cuối năm và đầu năm. Cơ cấu vốn của Công ty được tổng hợp trong biểu 03: Biểu 03: Cơ cấu nguồn hỡnh thành vốn 2001 2002 2003 Nguồn hình thành Số tiền % Số tiền % Số tiền % I. Nợ phải trả 5.038.943 72,3 3.485.167 63,5 3.187.426 58,91 Nợ ngắn hạn 4.855.826 69,68 3.402.050 62,03 3.104.309 57,37 Nợ dài hạn 183.117 2,62 83.117 1,51 83.117 1,53 Nợ khác 0 0 0 II. Vốn CSH 1.929.539 27,7 1.999.614 36,5 2.223.347 41,09 Vốn kinh doanh 1.626.000 23,33 1.632.631 29,77 1.761.351 32,55 Quỹ đầu tư và phát triển 0 0 0 Lãi chưa phân phối 303.539 4,35 346.700 6,32 339.733 6,27 Quỹ khen thởng 0 20.283 0,37 122.263 2,26 Tổng nguồn vốn 6.968.482 100 5.484.781 100 5.410.773 100 22
  23. Xét về tổng quan cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần Chương Dương trong năm 2001 là chưa hợp lý, tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nguồn vốn chiếm quá cao 72,3% không tốt đối với quá trình sản xuất kinh doanh, nhưng đến năm 2002 và 2003 thì tỷ lệ này đã tương đối hợp lý. Qua bảng trên cho thấy nguồn hình thành vốn của Công ty. Nợ phải trả của Công ty bao gồm nợ ngắn hạn ( hay các khoản vay ngắn hạn ), nợ dài hạn (hay các khoản vay dài hạn ) và nợ khác, trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn. Năm 2001, nợ phải trả là 5.038.943.000đ ( chiếm 72,3% trong tổng nguồn vốn ) trong đó phần lớn là nợ ngắn hạn, nợ dài hạn chỉ có 183.177.000đ ( chiếm 2,62% trong tổng nguồn vốn) Năm 2002, nợ phải trả là 3.485.167.000đ ( chiếm 63,5% trong tổng nguồn vốn) trong đó nợ ngắn hạn là chủ yếu chiếm 48.5% trong tổng nguồn vốn và nợ dài hạn chỉ chiếm 2.1% trong tổng nguồn vốn. Năm 2003, nợ phải trả là 3.187.426.000 đ ( chiếm 58,91% trong tổng nguồn vốn ) trong đó nợ ngắn hạn chiếm 57,37% và nợ dài hạn là 1,53% trong tổng nguồn vốn. Như vậy, các khoản nợ phải trả của Công ty vẫn chủ yếu là nợ ngắn hạn, nhưng các khoản nợ này đang có tỷ trọng giảm dần qua các năm. Năm 2001 có tỷ trọng là: 69,68% đến năm 2002 giảm xuống còn 62,03% và đến năm 2003 chỉ còn 57,37%. Bên cạnh đó nợ dài hạn đang có xu hướng giảm dần đây là một dấu hiệu không tốt. Ta thấy ngay rằng tỷ trọng nợ ngắn hạn và nợ dài hạn của Công ty chênh lệch quá lớn do đó không hợp lý. Nợ ngắn hạn quá lớn sẽ dẫn đến tình trạng rủi ro tài chính rất cao. Công ty nên có một số biện pháp thay đổi, tăng khả năng vay dài hạn hơn nữa và giảm tỷ trọng nợ ngắn hạn xuống thấp hơn nưã. Nguồn vốn kinh doanh của Công ty trong ba năm qua chiếm tỷ trọng cao trong vốn chủ sở hữu, chủ yếu dựa vào nguồn vốn liên doanh và nguồn vốn tự bổ sung. 23
  24. Nguồn vốn vay cán bộ công nhân viên, Công ty đã tận dụng tối đa nguồn vốn vay này để bù đắp cho sự thiếu hụt vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty có chính sách thích hợp huy động vốn đúng đắn, đảm bảo quyền lợi cho người gửi, với lãi suất cao nên Công ty đã thu hút được lượng vốn đáng kể. Qua vài năm gần đây nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm nguồn vốn kinh doanh và các quỹ được thể hiện như sau: Năm 2001 nguồn vốn này chiếm tỷ trọng thấp chỉ chiếm 27,7% trong tổng nguồn vốn, chủ yếu là nguồn vốn kinh doanh và lợi nhuận chưa phân phối. Năm 2002 và 2003, nguồn vốn này chiếm tỷ trọng khá cao và tương đối hợp lý, dao động từ 31,5 % đến 41,09% trong tổng nguồn vốn. Mặt khác cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ Phần Chương Dương được đánh giá qua các hệ số về cơ cấu tài chính cho thấy mức độ phụ thuộc hay độc lập tài chính của Công ty với các khoản vay hay tự tài trợ. Biểu 04: Cỏc hệ số cơ cấu tài chớnh của Cụng ty Chỉ tiờu 2001 2002 2003 Hệ số nợ 0,72 0,63 0,57 Tỷ suất tài trợ 0,28 0,37 0,43 Hệ số nợ dài hạn 0 0,04 0,02 0,8 0,7 0,6 0,5 0,4 hệ số nợ 0,3 Tỷ suất tự tài trợ 0,2 Hệ số nợ dài hạn 0,1 0 2001 2002 2003 năm 24
  25. Nhìn vào biểu đồ ta thấy hệ số nợ của Công ty năm 2001 là rất cao, hệ số này cao tỷ lệ thuận với khả năng rủi ro tài chính, nhưng hệ số này đã giảm vào năm 2002 từ 0,72 xuống còn 0,63 và đến năm 2003 thì giảm còn 0,57, điều này cho thấy Công ty đã có những thay đổi tích cực. Bên cạnh đó hệ số tự tài trợ của Công ty năm 2001 là thấp, hay nói cách khác nguồn vốn tự có của doanh Công ty thấp khó đảm bảo đủ vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Chính vì thế muốn đảm bảo hoạt động thì Công ty phải đi chiếm dụng vốn từ bên ngoài. Hệ số tự tài trợ năm 2001 là 0,28, nhưng đến năm 2002 hệ số này đã tăng lên 0.37 và đến năm 2003 đạt 0,43 cho thấy Công ty đã có những sự phát triển rõ rệt về khả năng tự chủ về tài chính. Hệ số nợ dài hạn có tăng song lại giảm. Tuy nhiên hệ số này vẫn rất thấp cho thấy Công ty đã không chú trọng lớn đến vay dài hạn ( vì Công ty không đầu tư dài hạn ). Công ty phải tìm cách nghiên cứu, lợi dụng đòn bẩy cân nợ và phần lớn vốn vay phải là vay dài hạn. Vay dài hạn một năm làm giảm nhu cầu vốn thường xuyên của Công ty, bên cạnh đó tiền lãi phải trả được thừa nhận như một khoản chi phí cần thiết để có doanh thu. 3. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một Công ty là bộ mặt của công ty đó, nó phản ánh thực tế việc kinh doanh của Công ty và đây là một phần không thể thiếu khi nghiên cứu về bất kỳ một vấn đề gì của doanh nghiệp. Là một Công ty Cổ Phần hạch toán độc lập, chịu sức ép từ nhiều phía trong kinh tế thị trường, Công ty có những chiến lược sản xuất kinh doanh riêng của mình. Để có thể đánh giá được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ta nghiên cứu biểu 05. Thông qua các số liệu ở biểu 05 ta nhận thấy ngay rằng tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty luôn tăng qua các năm. Đi sâu vào phân tích ta thấy: Tổng doanh thu: đây là chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong 3 năm qua chỉ tiêu này tăng cao và ổn định, đạt cao nhất vào năm 2003 là 15.824.419.813đ, tăng 5.183.666.915đ so với năm 25
  26. 2002 tương ứng với 48,7%. Để có thể đạt được hiệu quả này các cán bộ công nhân viên trong công ty đã làm việc nhiệt tình có hiệu quả. Công ty có nhiều thuận lợi trong tiêu thụ, có các bạn hàng lớn thường xuyên ở các tỉnh như Nghệ An, Đà Nẵng Bên cạnh đó mặt hàng chủ đạo là ván sàn đáp ứng được nhu cầu thị trường cả về số lượng và chất lượng đã làm tăng tổng doanh thu. Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Nếu so với tổng doanh thu thì giá vốn hàng bán đă bị giảm. Năm 2001 đạt 91,4% đã giảm xuống còn 87,03% năm 2002 và năm 2003 có tăng lên rất ít đạt 87,35%. Tuy nhiên với những con số như vậy có thể cho thấy rằng công tác tiêu thụ của Công ty là tốt. Tỷ trọng của giá vốn hàng bán chiếm phần lớn trong tổng doanh thu, đây là dấu hiệu tốt Công ty cần giữ vững và tiếp tục phát huy khả năng vốn có của mình. Lợi nhuận gộp cũng theo đà phát triển của doanh thu và giá bán mà tăng theo. Chiếm tỷ lệ cao nhất vẫn là năm 2002 đạt 12,97% so với tổng doanh thu và tăng 240% so với năm 2001. Năm 2003 có giảm xuống nhưng cũng không đáng kể. Năm 2003 lợi nhuận gộp đạt 12,65% so với tổng doanh thu và chỉ tăng 49,3% so với năm 2002. Điều đó chứng tỏ năm 2002 công ty đã có những bước tiến nhảy vọt . Chi phí bán hàng vì thế cũng tăng lên. Đây là một khoản chi ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận thuần của công ty. Trên thực tế sản phẩm hàng hoá bán ra nhiều thì chi phí đi kèm theo cũng phải tăng cao. Tuy nhiên chi phí bán hàng của năm 2002 thấp hơn năm 2003. Năm 2002 tổng chi chi phí bán hàng là 101.075.099đ chiếm 0,95% so với tổng doanh thu và tăng 20% so với năm 2001. Năm 2003 là năm có mức chi phí cao là: 163.882.924đ chiếm 1,04% so với tổng doanh thu và tăn 62,1% so với năm 2002. Nhưng nếu so với tổng doanh thu thì năm 2001 mới là năm có mức chi phí cao nhất chiếm 1,53%. Điều này có thể thấy rằng chi phí cho việc tiêu thụ các sản phẩm của năm 2002 là thấp nhất đồng nghĩa với việc tiêu thụ gặp nhiều thuận lợi đem lại lợi nhuận cao cho Công ty. 26
  27. Tỷ lệ nghịch với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của năm 2002 lại chiếm tỷ trọng cao. Nhưng cao nhất là năm 2003 chiếm 7,79% so với tổng doanh thu. Năm 2002 chiếm 6,64% và năm 2001 chỉ chiếm 4,47% so với tổng doanh thu. Trong năm 2002 Công ty đã bỏ ra 706.581.849đ để phục vụ cho công tác quản lý tăng 189% so với năm 2001. So với tổng doanh thu thì năm 2003 chiếm tỷ trọng cao nhất nhưng nếu so sánh giữa các năm thì năm 2002 mới là năm chiếm tỷ trọng cao. Năm 2003 tăng hơn năm 2002 là 74,4%. Với con số chi phí cao như vậy lợi nhuận của Công ty sẽ bị giảm xuống. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng cao do công tác tiêu thụ của Công ty có nhiều thuận lợi. Hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu của Công ty, qua số liệu trên ta thấy Công ty có những bước tiến nhất định. Trong những năm gần đây dù phải đối đầu với nhiều thử thách và khó khăn song Công ty vẫn làm ăn có lãi. Tuy nhiên năm 2003 lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh thấp hơn so với năm 2002, điều đó chứng tỏ Công ty có những sa sút trong sản xuất và tiêu thụ. Chúng ta biết rằng, lợi nhuận là thước đo hiệu quả kinh doanh và là đòn bẩy để Công ty ngày càng phát triển. Nếu như lợi nhuận ngày càng tăng thì Công ty có thể mở rộng quy mô sản xuất, trích lập các quỹ để tái sản xuất kinh doanh, tăng lương, thưởng cho người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước và ngược lại. Số liệu trên cho ta thấy Công ty Cổ Phần Chương Dương đang phát triển nhưng Công ty cần phải nhìn lại mọi hoạt động trong năm 2003 vì có dấu hiệu giảm thu so với năm 2002. Nói tóm lại tình hình sản xuất của Công ty Cổ Phần Chương Dương những năm gần đây là tốt. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình này như doanh thu, lợi nhuận đều tăng. Nhưng Công ty cần cân đối lại thu, chi vì lợi nhuận thu nhiều, chi phí cũng bỏ ra nhiều thì lợi nhuận thực tế sẽ thấp ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn thu nhập của công nhân viên trong công ty. 27
  28. BIỂU 05 : KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CễNG TY TRONG 3 NĂM ( 2001 - 2003 ). 2001 2002 2003 2001 - 2002 2002 - 2003 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % % % Tổng doanh thu 5.479.731.161 100 10.640.752.898 100 15.824.419.813 100 5.161.021.737 94 5.183.666.915 48,7 Doanh thu thuần 5.479.731.161 100 10.640.752.898 100 15.824.419.813 100 5.161.021.737 94 5.183.666.915 48,7 Giỏ vốn hàng bỏn 5.010.384.358 91,4 9.260.259.165 87,03 13.823.171.902 87,35 4.249.874.807 85 4.562.912.737 49,3 Lợi nhuận gộp 406.346.803 7,42 1.380.493.733 12,97 2.001.247.911 12,65 974.146.930 240 620.754.178 45 Chi phớ bỏn hàng 83.952.935 1,53 101.075.099 0,95 163.882.924 1,04 17.122.164 20 62.807.825 62,1 Chi phớ QLDN 244.783.265 4,47 706.581.849 6,64 1.232.416.802 7,79 461.798.584 189 525.834.953 74,4 Lợi nhuận từ HĐKD 131.610.603 2,4 563.836.785 5,30 604.948.184 3,82 432.226.182 328 41.111.399 7,29 Tổng LN trước thuế 131.610.603 2,4 567.336.785 5,33 608.448.184 3,84 435.726.182 331 41.111.399 7,25 28
  29. 4.Phân tích nội dung mặt quản lý vốn lưu động của Công ty. Phân tích tình hình quản lý các khoản phải thu: Trong vài năm qua, các khoản phải thu của Công ty chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản lưu động, đây là một dấu hiệu không tốt, Công ty đang gặp nhiều khó khăn trong việc đòi nợ, và bị chiếm dụng vốn trong khi Công ty đang phải trả các khoản nợ ngắn hạn, điều này ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động, dẫn đến làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trong các khoản phải thu của Công ty thì khoản mục phải thu nội bộ chiếm tỷ trọng cao nhất, năm 2001 là 85,2% trong tổng các khoản phải thu, năm 2002 là 78,7% và năm 2003 là 74,3% trong tổng các khoản phải thu. Từ đó cho thấy các khoản nợ khó đòi của Công ty ngày càng tăng và đặc biệt tăng cao nhất trong năm 2001, điều này ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty vì Công ty chủ yếu sử dụng các khoản vay nợ ngắn hạn để đầu tư cho quá trình sản xuất nên khi vốn bị tồn đọng sẽ dẫn đến chi phí trả lãi và một số chi phí khác tăng và làm giảm lợi nhuận của Công ty. Tuy nhiên trong 2 năm tiếp theo các con số này đẵ giảm xuống đáng kể, cụ thể là năm 2002 giảm 26,2% so với năm 2001 và năm 2003 giảm 27% so với năm 2002. Công ty đã có những điều chỉnh tích cực và hợp lý. Điều đó chứng tỏ rằng công việc thu hồi vốn của Công ty đã có những chuyển biến tích cực. Ngoài ra trong các khoản phải thu còn có thuế VAT, trả trước cho người bán, dự phòng các khoản phải thu khó đòi và các khoản phải thu khác nhưng các khoản này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng các khoản phải thu, tuy nhiên Công ty cũng cần có biện pháp quản lý tốt các khoản mục này để tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 29
  30. BIỂU 06: CÁC KHOẢN PHẢI THU CỦA CễNG TY TRONG 3 NĂM ( 2001 - 2003 ) 2001 2002 2003 2001 - 2002 2002 - 2003 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % % % Các khoản phải thu 2.346.262.449 100 1.874.921.142 100 1.445.544.028 100 -471.341.307 -20,1 -429.377.114 -23 1. Phải thu của khách hàng 129.643.980 5,53 307.928.228 16,4 485.354.978 33,6 178.284.248 138 177.426.750 57,6 2. Thuế VAT 124.687.292 5,31 -4.346.684 -0,2 0 0 -129.033.976 -103 4.346.684 -100 3. Trả trớc cho ngời bán 25.248.854 1,08 23.292.174 1,24 36.408.642 2,52 -1.956.680 -7,75 13.116.468 56,3 4. PhảI thu nội bộ 1.998.929.592 85,2 1.475.446.538 78,7 1.075.736.280 74,4 -523.483.054 -26,2 -399.710.258 -27 5. Các khoản phải thu khác 67.572.731 2,88 45.590.886 2,43 48.044.128 3,32 -21.981.845 -32,5 2.453.242 5,38 6. Dự phòng các khoản thu khó đòi 0 0 0 0 -200.000.000 -13,8 0 0 -200.000.000 0 30
  31. Bên cạnh đó nếu muốn đánh giá hiệu quả của các khoản phải thu thì ta phải quan tâm đến vòng quay của các khoản thu và kỳ thu tiền bình quân, kết quả được tổng hợp trong biểu 07: BIểU 07: Kỳ thu tiền bình quân Chỉ tiêu đơn vị 2001 2002 2003 1. Doanh thu thuần 1000đ 5.479.731 10.640.753 15.824.420 2. Khoản phải thu bình quân 1000đ 2.346.262 1.847.921 1.445.544 3. Vòng quay khoản phải thu Vòng 2,34 5,76 10,95 4. Kỳ thu tiền bình quân Ngày 154 63 33 Trong sản xuất kinh doanh, vòng quay các khoản thu càng cao càng tốt, có nghĩa là giảm gánh nặng trả lãi vay ngân hàng, chứng tỏ tốc độ thu hồi của các khoản thu càng nhanh. Bảng trên cho ta thấy số vòng quay của các khoản thu của Công ty tăng dần qua các năm, năm 2001 là 2,34 nhưng đến năm 2002 đã là 5,76 và đến năm 2003 con số đó tăng lên gấp đôi là 10,95, đây là dấu hiệu tốt. Tuy nhiên do đặc điểm của ngành nên hệ số vòng quay của các khoản phải thu còn thấp so với các ngành khác. Bên cạnh đó kỳ thu tiền bình quân giảm nhanh qua các năm. Năm 2001 là 154 ngày giảm xuống còn 63 ngày năm 2002 và năm 2003 chỉ còn 33 ngày. Đây là dấu hiệu tốt cho thấy tốc độ luân chuyển của vốn lưu động có xu hướng tăng lên qua các năm. Đây là một thành tích lớn của Công ty trong việc đẩy nhanh tiến độ thu hồi vốn, giảm ứ đọng vốn để nhanh chóng quay vòng vốn đầu tư cho kỳ tiếp theo. Ngoài ra việc giảm kỳ thu tiền bình quân cũng có nghĩa là giảm gánh nặng trả lãi ngân hàng, góp phần tăng lợi nhuận của Công ty. Mặt khác các khoản phải thu qua các năm chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng tài sản lưu động của Công ty và có tác động mạnh mẽ tới tình hình huy động và sử dụng vốn lưu động, do đó Công ty cần phải quản lý tốt hơn nữa khoản mục này để tăng cao hiệu quả sử dụng của vốn lưu động. 31
  32. 5. phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Chương Dương. 5.1 - Phân tích khả năng độc lập tự chủ về tài chính của Công ty. Khả năng tự bảo đảm và mức độ độc lập về tài chính cho thấy một cách khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Để đánh giá các vấn đề này người ta thường sử dụng chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại. Căn cứ vào báo cáo tài chính ( Biểu 07 ) em tiến hành lập biểu 08. Theo số liệu ở biểu 08 ta thấy tỷ suất tài trợ rất nhỏ, đặc bịêt là năm 2001. Tuy nhiên ở 2 năm tiếp theo tỷ suất tài trợ đã tăng lên. Tỷ suất tài trợ và hệ số nợ có quan hệ đối nghịch. Do đó tỷ suất tài trợ tăng khiến cho hệ số nợ giảm xuống. Điều này chứng tỏ Công ty đang có phương thức làm ăn hợp lý, giảm tỷ lệ nợ qua các năm, tình hình tài chính được cải thiện, khả năng độc lập tài chính của công ty tăng lên. Đây là một dấu hiệu tốt về mặt tài chính của Công ty. Trong thực tế các công ty có thể chiếm dụng vốn của các đơn vị khác nhưng không nên vượt quá 50% tổng nguồn vốn, ở đây Công ty Cổ Phần Chương Dương có số nợ phải trả vượt quá 50% tổng nguồn vốn ( 2003 ). Đây là do công ty vay vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó với đặc thù là công ty cổ phần do đó Công ty phải chiếm dụng vốn của đơn vị khác để bù đắp cho phần thiếu hụt do không tiêu thụ được hàng hoá. Nói chung, trước sức cạnh tranh mạnh mẽ của thị trường Công ty cần phải nâng cao nguồn vốn chủ sở hữu và chủ động trong kinh doanh. Có như vậy thì Công ty mới phát triển và đứng vững trong thị trường hiện nay. 32
  33. Biểu 08: TỶ SUẤT TÀI TRỢ CỦA CễNG TY. Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Chỉ tiờu giỏ trị (đ) giỏ trị (đ) TĐPTLH giỏ trị (đ) TĐPTLH 1.Tổng nguồn vốn 6.968.482.319 5.509.080.460 79,06 5.563.453.414 100,99 2.Nguồn vốn CSH 1.929.539.353 2.023.913.553 104,89 2.376.027.114 117,40 3.Nợ phải trả 5.038.942.966 3.485.166.907 69,16 3.187.426.299 91,46 4.Tỷ suất tài trợ 0,28 0,37 132,68 0,43 116,25 5.Hệ số nợ 0,72 0,63 0,87 0,57 0,91 33
  34. 5.2 - Phân tích khả năng thanh toán của Công ty. Khi nghiên cứu về tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động không thể hoàn thiện nếu không nghiên cứu các chỉ tiêu về khả năng thanh toán. Đây là các chỉ tiêu thể hiện rõ tình hình tài chính và phần nào phản ánh trình độ quản lý sử dụng vốn lưu động của Công ty. Nếu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán thì tình hình tài chính khả quan và ngược lại. Vì vậy, khi đánh giá khái quát tình hình tài chính cần xem xét khả năng thanh toán của Công ty. Các con số trong biểu 09 cho thấy tỷ suất thanh toán hiện hành tăng giảm không ổn định. Năm 2001 là 0,82% đã giảm xuống còn 0,80% năm 2002, nhưng đến năm 2003 con số này lại tăng lên là 0,91%. Tuy có tăng lên nhưng tỷ suất thanh toán cho tới thời điểm này vẫn nhỏ hơn 1 điều đó chứng tỏ rằng công ty khó có thể đáp ứng khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ suất vốn lưu động: đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động. Thực tế cho thấy nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều không tốt vì nếu lớn hơn 0,5 sẽ gây ứ đọng vốn, nhỏ hơn 0,1 thì thiếu vốn bằng tiền. Qua số liệu trong bảng ta thấy trong 2 năm đầu chỉ tiêu này đều nhỏ hơn 0,1. Có nghĩa là trong 2 năm này khả năng chuyển đổi thành tiền của Công ty là rất nhỏ. Công ty thiếu hụt vốn bằng tiền, loại vốn này không đủ để trang trải cho các hoạt động hàng ngày và thanh toán các khoản nợ. Tiền là một loại vốn rất dễ thất thoát và khó quản lý dự trữ cũng khó khăn. Nguyên nhân dẫn đến thiếu hụt vốn là do Công ty dự trữ không hợp lý, cùng với sự khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Đến năm 2003 vấn đề này đã được Công ty xử lý một cách triệt để. Từ 0.09% tăng lên 0.23%. Công ty đã cố gắng trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, cân đối trong mua bán và dự trữ. Tỷ suất thanh toán tức thời tăng giảm không đều qua các năm. Tỷ suất này có giá trị nhỏ hơn 0,5. Trên thực tế nếu tỷ suất này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc thanh toán công nợ. Qua số liệu trong bảng biểu ta thấy tỷ suất này quá nhỏ là do hàng hoá tồn đọng nhiều, công việc đòi nợ chưa phát huy được hiệu quả Thiếu vốn Công ty phải đi vay của ngân hàng, đi chiếm 34
  35. dụng vốn làm cho số nợ tăng lên đồng nghĩa với khả năng thanh toán của Công ty giảm xuống. Trong trường hợp này Công ty phải tăng được lượng tiền từ công tác tiêu thụ sản phẩm. Qua phân tích biểu 09 cho thấy khả năng thanh toán của Công ty rất thấp, lượng tiền qúa nhỏ không đủ đáp ứng cho nhu cầu thanh toán của Công ty. Nợ phải trả lớn khiến cho tình hình tài chính luôn nằm trong tình trạng căng thẳng. Những vấn đề trên cho ta thấy việc quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty chưa chặt chẽ còn nhiều bất cập cần tháo gỡ. 35
  36. BIỂU 09: KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CễNG TY TRONG 3 NĂM (2001 - 2003) Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Chỉ tiờu giỏ trị (đ) giỏ trị (đ) TĐPTLH giỏ trị (đ) TĐPTLH Tổng tài sản lưu động 4.017.600.571 2.733.902.941 68,05 2.851.890.816 104,32 Tổng số nợ ngắn hạn 4.855.826.028 3.402.049.696 70,06 3.104.309.361 91,25 Tổng số vốn bằng tiền 277.908.466 248.163.458 89,3 676.873.766 272,75 Tỷ suất TT hiện hành 0,8274 0,8036 97,13 0,9187 114,32 Tỷ suất TT VLĐ 0,0692 0,0908 131,23 0,2373 261,47 Tỷ suất TT tức thời 0,0572 0,0729 127,46 0,218 298,91 36
  37. 6. Phân tích chu kỳ vận động của tiền mặt Trong đó kỳ thanh toán bình quân hay là thời gian chậm trả những khoản phải trả. Khác với các doanh nghiệp khác Công ty mua vật tư nhiều đợt để phục vụ quá trình sản xuất, thông thường có những vật tư Công ty trả chậm theo hợp đồng kéo dài, nhưng cũng có loại vật tư Công ty mua về và thanh toán ngay. Biểu 10: Chu kỳ vận động của tiền mặt Chỉ tiêu đơn vị 2001 2002 2003 1. Các khoản phải trả trung bình 1000đ 20.900.000 31.580.500 34.793.500 2. Giá trị hàng mua có thuế 1000đ 162.143 206.003 311.290 3. Kỳ thanh toán bình quân Ngày 129 153 112 4. Kỳ luân chuyển tồn kho Ngày 139 143 103 5. Kỳ thu tiền bình quân Ngày 154 63 33 6. Chu kỳ vận động của tiền mặt Ngày 164 53 24 Mục tiêu của Công ty là rút ngắn kỳ vận động của tiền mặt càng nhiều càng tốt mà không có bất lợi cho sản xuất. Do đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của Công ty nên chu kỳ vận động của tiền mặt không quá lâu.Năm 2001 chu kỳ vận động của tiền mặt là hơn 5 tháng và đang có xu hướng giảm xuống năm 2003 chỉ còn gần 1 tháng. Khi đó lợi nhuận của Công ty sẽ tăng có tác động tốt đến công tác quản lý, sử dụng vốn lưu động của Công ty trong năm tới. 37
  38. 7. Phân tích tình hình thừa thiếu vốn của Công ty trong 3 năm (2001 - 2003) Để nắm được một cách đầy đủ tình hình tài chính cũng như khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp cần thiết phải đi sâu xem xét các mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán. Thực tế tại Công ty Cổ phần Chương Dương nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng được nhu cầu kinh doanh, Công ty đi vay để bổ sung vốn kinh doanh nên ta sử dụng phương trình sau: BNV + ANV(I1,II) = ATS (I,II,IV,V23,VI) + BTS (I,II,III) Nếu vế trái > vế phải thì Công ty thừa vốn và bị các đơn vị khác chiếm dụng. Nếu vế trái < vế phải thì Công ty thiếu vốn và đi chiếm dụng của đơn vị khác. Chúng ta đi phân tích biểu 10 để nắm rõ hơn tình hình tài chính của Công ty. Theo số liệu ở biểu 10 ta cú thể thấy rằng trong 3 năm liền Cụng ty bị thiếu vốn và phải đi chiếm dụng vốn của đơn vị khỏc. Đặc biệt là năm 2001 Cụng ty chiếm dụng vốn của đơn vị khỏc là 2.387.472.045đ. Trong khi Cụng ty phải vay ngắn hạn ngõn hàng với số tiền là 400.000.000đ. Sang năm 2002 và 2003 tỡnh hỡnh tài chớnh được cải thiện. Cụng ty đó bổ xung thờm nguồn vốn nhờ vào cụng tỏc tiờu thụ gặp thuận lợi. Số nợ ngắn hạn vay của ngõn hàng giảm xuống cũn 309.055.000đ năm 2002 và trả hết năm 2003. Để cú kết quả này Cụng ty đó giải quyết tốt khõu tiờu thụ sản phẩm. Lượng hàng tồn kho đó giảm dần. Năm 2001 số hàng tồn kho trị giỏ 1.311.934.128đ, năm 2002 giảm xuống hơn một nửa cũn 598.995.718đ, năm 2003 số hàng tồn kho cú tăng lờn nhưng khụng đỏng kể. Tuy nhiờn Cụng ty cần cú những giải phỏp phự để nõng cao khả năng thu lợi nhuận như: tớch cực đũi nợ, hạn chế việc cho đơn vị khỏc chiếm dụng vốn, giải phúng hàng tồn kho thu hồi vốn, 38
  39. BIỂU 11: TèNH HèNH THỪA THIẾU VỐN CỦA CễNG TY Đơn vị: đồng Chỉ tiờu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 A.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 1.949.246.588 885.954.799 1.406.046.818 I.Tiền 555.816.932 248.136.458 676.873.880 II.Hàng tồn kho 1.311.934.128 598.995.718 647.558.361 III.Tài sản lưu động khỏc 81.495.528 38.822.623 81.614.577 IV. Chi phớ sự nghiệp. 0 0 0 B.TSCĐ và đầu tư dài hạn 2.950.881.748 2.775.177.519 2.711.862.598 I.Tài sản cố định 2.950.881.748 2.775.177.519 2.711.862.598 Cộng vế phải 4.900.128.336 3.661.132.318 4.117.909.416 A.Nợ phải trả 583.116.938 392.171.938 83.116.938 I.Vay ngắn hạn 400.000.000 309.055.000 0 II.Nợ dài hạn 183.116.938 83.116.938 83.116.938 B.Nguồn vốn chủ sở hữu 1.929.539.353 2.023.913.553 2.376.027.114 Cộng vế trỏi 2.512.656.291 2.416.085.491 2.459.144.052 Chờnh lệch (VT-VP) -2.387.472.045 -1.245.046.827 -1.658.765.364 8. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động Dưới đây là bảng được trích từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thể hiện các chỉ tiêu trên của một số năm qua của Công ty: 39
  40. Biểu 12: các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất. Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 1. Doanh thu thuần đồng 5.479.761.000 10.640.752.898 15.824.419.813 2. Lợi nhuận gộp đồng 406.346.803 1.380.493.733 2.001.247.911 3. Tài sản lưu động đồng 3.508.265.082 3.377.526.178 2.794.521.301 bình quân 4. Vốn lưu động bình đồng 3.154.280.001 10.742.680.124 14.982.185.224 quân 1. Hệ số luân chuyển V/năm 1,56 3,15 5,66 vốn lưu động 2. Thời gian một vòng luân chuyển Ngày 231 114 64 vốn lưu động 3. Hệ số đảm nhiệm đồng 0,57 1,00 0,94 vốn lưu động 4. Sức sinh lợi của đồng 0,128 0,128 0,133 vốn lưu động Qua các số liệu trên ta thấy năm 2003 hệ số luân chuyển vốn lưu động đạt cao nhất 5,66 vòng/năm và cần 64 ngày thì quay được một vòng. Trong khi đó năm 2001 chỉ đạt được 1,56 vòng/ năm và cần 231 ngày mới quay được một vòng, so với năm 2003 vòng quay vốn lưu động lớn hơn 167 ngày. Năm 2001 thì chỉ tiêu đó khả quan hơn đã giảm xuống chỉ còn mất 114 ngày thì quay được một vòng và đạt 3,15 vòng/ năm. Năm 2001 sức sinh lợi của vốn lưu động là 0.128 ( tức là một đồng vốn lưu động bỏ ra thu được 0.128 đồng lợi nhuận gộp ) nhưng đến năm 2003 sức sinh lợi tăng lên là0,133đồng. Tuy nhiên Công ty cũng cần điều chỉnh lại lượng vốn lưu động sử dụng thêm đã vượt quá so với nhu cầu. 40
  41. Nếu vốn lưu động luân chuyển nhanh hơn thì có thể hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty sẽ cao hơn. So sánh với các chỉ tiêu tương ứng của ngành cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty còn chưa cao, về cả tốc độ luân chuyển và sức sinh lợi của vốn lưu động. Sức sinh lợi của Công ty còn thấp. Tốc độ luân chuyển vốn chậm, thời gian của vòng luân chuyển vốn dài như năm 2001 phải mất 231 ngày, năm 2003 có giảm song Công ty cần thu ngắn thời gian luân chuyển vốn lưu động hơn nữa. Qua phân tích ta thấy, xét về cơ bản hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty trong một vài năm qua biến động theo chiều hướng đi lên, mặc dù sự biến động đó không ổn định. Đặc biệt trong những năm tới Công ty cần phải nâng cao hơn nữa công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động ngay từ khâu xác định nhu cầu vốn, huy động vốn đến khâu sử dụng vốn lưu động để hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn. 41
  42. Phần IV Đề SUấT Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của CÔNG TY Cổ PHầN CHƯƠNG DƯƠNG. *. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 1. Biện pháp 1: “kế hoạch hoá vốn lưu động” Kế hoạch hoá vốn lưu động là một nhiệm vụ quan trọng và cần thiết hàng đầu của doanh nghiệp. Để quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty được đảm bảo liên tục và đạt hiệu quả cao thì trước hết Công ty cần đáp ứng đủ và kịp thời vốn lưu động và phải sử dụng sao cho tiết kiệm đạt hiệu quả cao nhất, tránh tình trạng huy động thừa gây lãng phí và lại làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh. Muốn vậy Công ty cần lên kế hoạch cụ thể về các chỉ tiêu sau: - Xác định kế hoạch và nhu cầu vốn lưu động cho từng thời kỳ, từng năm, từng đơn đặt hàng. Trên thực tế cho thấy, năm 2002 do Công ty không lên kế hoạch về vốn lưu động nên đã huy động thừa vốn lưu động so với nhu cầu, làm giảm hiệu quả sử dụng của vốn lưu động. Chính vì vậy mà Công ty cần căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh để xác định nhu cầu vốn lưu động và khắc phục tình trạng mắc phải như năm 2002. Nếu tốc độ luân chuyển của vốn lưu động không đổi so với kỳ gốc, để đạt được tổng doanh thu thuần kỳ tới thì vốn lưu động cần thiết là: Tổng số vốn doanh thu thuần kỳ phâ n tích Vốn lưu động cần thiết = Hệ số luâ n chuyển kỳ gốc Như vậy theo kế hoạch năm 2003, Công ty đạt được mức doanh thu thuần tăng so với năm 2001 là 48,7% tức là đạt mức: 15.824.419.813 + ( 48,7% x 15.824.419.813 ) = 31.648.839.626 đồng Vốn lưu động năm 2003 là: 2.851.590.816 đồng Hệ số luân chuyển vốn lưu động năm 2003 là 5,66 vòng/năm 42
  43. 31.648.839.626 Vốn lưu động cần thiết = = 5.591.667.779 đồng 5,66 Vậy nguồn vốn lưu động phải huy động thêm trong năm 2003 là : 5.591.667.779 - 2.851.590.816 = 2.740.076.963 đồng Xác định một cơ cấu tài sản lưu động hợp lý. Hiện nay cơ cấu tài sản lưu động của Công ty chưa tối ưu, Công ty cần căn cứ vào nhu cầu vốn về từng thành phần cấu tạo tài sản lưu động để hoàn thiện cơ cấu đó. Cụ thể là Công ty cần giảm tỷ trọng khoản phải thu để hạn chế lượng vốn bị chiếm dụng, rút ngắn thời gian một kỳ thu tiền bình quân để đẩy nhanh hơn nữa tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Công ty cần tăng tỷ trọng tiền mặt hợp lý, giảm khoản nợ ngắn hạn, tăng nợ dài hạn để đảm bảo khả năng thanh toán tức thời, tránh tình trạng để khả năng thanh toán tức thời thấp. 2. Biện pháp 2 : “ giảm thiểu tỷ trọng của các khoản phải thu” a. mục tiêu của biện pháp: giảm được số vốn của Công ty bị khách hàng chiếm dụng, chuyển các khoản phải thu thành tiền để trả nợ. Kết quả : giảm được chi phí trả lãi suất vốn vay, tăng vòng quay của vốn lưu động. b. Các giải pháp thực hiện: *. Giảm các khoản phải thu Để giải quyết kịp thời yêu cầu của quá trình sản xuất, ngoài việc sử dụng vốn cố định ra, việc sử dụng vốn lưu động là yêu cầu cần thiết. Qua phần phân tích cho thấy trong năm 2003 các khoản phải thu của Công ty chiếm 50,69% trong tổng số vốn lưu động và đầu tư ngắn hạn. Trong các khoản phải thu thì phải thu nội bộ là 1.075.736.280 đồng chiếm khoảng 74.4%. Từ báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cho thấy trong năm 2003 doanh thu của Công ty đạt 15.824.419.813 đồng, trong năm qua Công ty đã tích cực tìm biện pháp tăng doanh thu và lợi nhuận. 43
  44. *. Giảm thời gian thu hồi vốn: Để hạn chế cho việc phải đi vay nợ đầu tư cho hoạt động sản xuất, Công ty cần tích cực tăng cường các biện pháp để thu hồi nhanh công nợ. Đây là mục tiêu đặt ra cho các nhà quản lý trong chính sách bán hàng và thu hồi công nợ sao cho việc thanh toán được thanh toán nhanh gọn nhất, giảm được lãi tiền vay. Thời gian trung bình để thu hồi các khoản nợ của khách hàng kéo dài sẽ ảnh hưởng đến vốn vay và lãi vay. Vì vậy Công ty cần phải đưa ra các chính sách cơ chế ưu đãi với những khách hàng thường xuyên của Công ty và thanh toán tiền đúng hạn. Để giảm thời gian thanh toán chậm Công ty cần đưa ra các giải pháp sau: - Khi tham gia đấu thầu Công ty cần tìm hiểu tình hình tài chính của các chủ đầu tư xem có đủ khả năng thanh toán tiền hàng đúng hạn hay không. - Khi làm hợp đồng ký kết cần phải ghi rõ thời hạn trả tiền, nếu đến bạn chưa thanh toán hết thì khách hàng phải chịu thêm một lãi suất của khoản tiền chưa thanh toán hết bằng lãi suất vay ngân hàng. - Khi đến hạn thanh toán Công ty làm văn bản đòi nợ gửi đến khách hàng, gọi điện thoại, nếu khách hàng không trả thì sau một thời gian lại làm văn bản trong đó ghi số tiền khách hàng nợ cùng với số lãi đã được tính gửi đến cho khách hàng. - Giảm giá cho những khách hàng thường xuyên của Công ty. - Giảm giá cho những khách hàng thanh toán tiền mặt và thanh toán đúng hạn. - Thưởng cho những người đến thanh toán tiền hàng sớm và đúng hạn trong hợp đồng. - Công ty cử cán bộ đi đôn đốc thu hồi công nợ, có khuyến khích khen thưởng theo tỷ lệ phần trăm số tiền đòi được. 44
  45. - Nếu gặp trường hợp nợ khó đòi do khách hàng khó khăn về tài chính và xét về lâu dài khách hàng không có khả năng trả nợ thì Công ty cũng cần chấp nhận phương thức đòi nợ bằng cách chiết khấu dần, nhằm thu lại các khoản nợ khó đòi. *. Giảm bớt hàng tồn kho: Tính đên năm 2003 lượng hàng tồn kho cuả Công ty chiếm 22,7% trong tổng tài sản lưu động. Điều này cho thấy vốn bị ứ đọng quá nhiều, lượng vốn bằng tiền không đủ chi trả cho các hoạt động sản xuất của Công ty. Mặt khác nếu không tiêu thụ được hàng hoá kéo theo doanh thu thấp dẫn đến tốc độ chu chuyển của vốn chậm lại. Như vậy nếu giải quyết tốt vấn đề tiêu thụ thì đồng thời giải quyết được vấn đề về doanh thu vầ tốc độ chu chuyển vốn sẽ tăng lên. Để có thể thực hiện tốt đòi hỏi Công ty phải có các biện pháp nhằm quảng cáo các mặt hàng, khuyến mại, chiết khấu bán hàng, chiết khấu thanh toán nhằm tăng doanh số bán ra. Việc giao hàng đúng chất lượng, số lượng để tạo uy tín cũng sẽ tăng thêm sự cạnh tranh . 45
  46. Kết luận Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một hướng đi đúng không chỉ riêng với Công ty Cổ phần Chương Dương mà còn đối với nhiều doanh nghiệp khác có mặt trong nền kinh tế thị trường. Trong cơ chế thị trường, nhu cầu về vốn lưu động là vô cùng lớn, đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng vốn lưu động sao cho có hiệu quả nhất để đạt được lợi nhuận cao nhất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Để làm được điều này buộc các doanh nghiệp phải tìm các biện pháp tăng vòng quay vốn lưu động để khả năng sinh lợi của vốn lưu động cao nhất. Rõ ràng trong điều kiện hiện nay, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động được khẳng định như một xu thế khách quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong sự phát triển doanh nghiệp. Chuyên đề đã giải quyết được các vấn đề về vốn lưu động và đưa ra một số giải pháp cải thiện tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Chương Dương Chuyên đề thể hiện ý kiến cá nhân với hy vọng được đóng góp một phần hết sức nhỏ bé vào việc thực hiện công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động. Tuy nhiên, do khả năng hạn chế, lý luận còn non kém nên vấn đề chưa được nêu ra hết, công tác khảo sát, nghiên cứu phương án không sao tránh khỏi những sơ suất và thiếu sót. Kính mong được sự giúp đỡ của các thầy cô và các bạn để chuyên đề được hoàn thiện tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo TS .Trần Hữu Dào và các cán bộ thuộc Công ty Cổ Phần Chương Dương đã giúp đỡ em trong suốt quá trình làm chuyên đề. Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2005. Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Bích. 46
  47. mục lục đặt vấn đề 1 Phần I. Cơ sở lý luận về vốn lưu động 3 I. Vốn lưu động, đặc điểm của vốn lưu động trong doanh nghiệp 3 1. Vốn sản xuất 3 2. Vốn lưu động 3 3. Đặc điểm của vốn lưu động 4 II. Phân loại vốn lưu động 4 1. Phân loại vốn lưu động theo nội dung 5 2. Phân loại vốn lưu động theo nguồn hình thành 5 3. Phân loại vốn lưu động theo thời gian hoạt động và sử dụng 6 III. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố hợp thành 7 1. Khái niệm kết cấu vốn lưu động 7 2. Kết cấu vốn lưu động có thể chia thành 4 loại chính 8 IV. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 9 1. Chỉ tiêu trực tiếp 9 2. Chỉ tiêu gián tiếp 9 3. Một số chỉ tiêu về tình hình tài chính của công ty 12 Phần II. Đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần Chương Dương 14 1. Khái quát lịch sử phát triển của công ty 14 2. Nhiệm vụ của Công ty 14 3. Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty 14 3.1. Về lao động 15 3.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất ở Công ty 16 4. Tình hình tổ chức kế toán của Công ty 17 5. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty Cổ Phần Chương Dương 18 Phần III. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động tại công ty 19 1. Phân tích khái quát về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty 19 2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn và nguồn hình thành vốn của Công ty 22 3. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 25 4. Phân tích nội dung mặt quản lý vốn lưu động của Công ty 29 5. Phân tích tình hình tài chính của Công ty 32 5.1. Phân tích khẳ năng độc lập tự chủ về tài chính của Công ty 32 5.2 Phân tích khả năng thanh toán của Công ty 34 6. Phân tích chu kỳ vận động của tiền mặt 37 7. Phân tích tình hình thừa thiếu vốn của Công ty 38 8. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 39 Phần IV: Đề suất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ Phần Chương Dương 41 * Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 41 Kết luận 46 47
  48. Tài liệu tham khảo  Báo cáo tài chính của công ty Cổ phần Chương Dương - năm 2001, 2002, 2003.  Quản trị tài chính doanh nghiệp – Nhà xuất bản tài chính năm 1999. Trường đại học tài chính kế toán Hà Nội.  Quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp. Nhà xuất bản thống kê.  Kinh tế và quản lý – TS Ngô Trần Anh, tủ sách kinh tế kỹ thuật trường đại học bách khoa Hà Nội, nhà xuất bản thống kê.  Phân tích tài chính trong doanh nghiệp – người dịch Đỗ Văn Thuận, tái bản lần thứ nhất, nhà xuất bản thống kê.  Trần Ngọc Bình (2002), Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Nông nghiệp.  Nguyễn Văn Đệ (2002), Phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp, NXB Nông nghiệp.  Phạm Khắc Hồng - Nguyễn Văn Tuấn (1996), Quản lý doanh nghiệp Lâm Nghiệp, NXB Nông nghiệp. 48