Đề tài Nghiên cứu hoạch định quỹ tiền công ở Công ty xăng dầu khu vực III Hải Phòng

pdf 84 trang nguyendu 4340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Nghiên cứu hoạch định quỹ tiền công ở Công ty xăng dầu khu vực III Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_tai_nghien_cuu_hoach_dinh_quy_tien_cong_o_cong_ty_xang_da.pdf

Nội dung text: Đề tài Nghiên cứu hoạch định quỹ tiền công ở Công ty xăng dầu khu vực III Hải Phòng

  1. Bộ giáo dục và đào tạo Viện đại học mở hà nội Khoa kinh tế Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Địa điểm thực tập : Công ty Xi Măng hải phòng Giáo viên h−ớng dẫn : Viện tr−ởng Nguyễn kim Truy Sinh viên : Nguyễn thị kim Ngọc Lớp : k1 Kế toán doanh nghiệp KIDTTX 1995-1999 Hải phòng 1
  2. Lời mở đầu Nền kinh tế thị tr−ờng với quy luật cạnh tranh găy gắt đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng phải tự vận động v−ơn lên tìm chỗ đứng trên thị tr−ờng.Việc tiêu thụ sản phẩm là th−ớc đo hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.Nh− vậy để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải phải tìm cho mình những biện pháp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.Và giảm chi phí,hạ giá thành sản phẩm đ−ợc các doanh nghiệp coi là biện pháp hữu hiệu nhất. Xét trong phạm vi một doanh nghiệp,giá thành sản phẩm thấp là điều kiện để xác định giá bán hợp lý,từ đó không những giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm mà còn tạo điều kiện tái sản xuất giản đơn và mở rộng quá trình sản xuất.Vì vậy song song với việc nâng cao chất l−ợng sản phẩm,doanh nghiệp còn phải tìm mọi cách để giảm giá thành sản phẩm. Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế,hạ giá thành sản phẩm các doanh nghiệp sẽ mang lại sự tiết kiệm lao động xã hội,tăng tích luỹ cho nền kinh tế và tăng thu cho ngân sách nhà n−ớc. Vậy thì vấn đề hạ giá thành sản phẩm nó không còn là vấn đề của sản xuất mà nó mang tính xã hội . ý thức đ−ợc điều đó Công ty xi măng Hải phòng luôn tìm mọi cách để đầu t− chiều sâu,lấy chất l−ợng sản phẩm,hạ giá thành sản phẩm là ph−ơng châm hoạt động sản xuất của mình.Sản phẩm của công ty đã và đang đ−ợc khách hành biết đến và tín nhiệm trong thị tr−ờng cả n−ớc.Đóng góp một phần trong sự thành công này của công ty là công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí và giá thành nói riêng.Trong nhiều năm qua công ty đã không ngừng cố gắng trong việc cải tiến ph−ơng pháp kế toán phù hợp với cơ chế quản lý hiện nay, phù hợp với việc đổi mới chế độ kế toán của nhà n−ớc .Song để công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí và giá thành nói riêng trở thành công cụ quản lý đắc lực hơn thì công tác này còn có một số mặt cần củng cố và hoàn thiện. Xuất phát từ mặt lý luận và thực tiễn nh− vậy tại công ty xi măng Hải Phòng tôi chọn đề tài : 2
  3. "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xi măng Hải phòng " cho bài báo cáo thực tập của mình . Bài báo cáo thực tập đ−ợc chia thành ba phần chung Phần I : Những lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất . Phần II: Tổng quan về công ty xi măng Hải Phòng và thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại công ty xi măng Hải Phòng I. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty xi măng Hải Phòng II. Công tác tổ chức kế toán tại công ty xi măng Hải Phòng III. Hạch toán chi phí và tính giá thành sản xuất sản phẩm của công ty xi măng Hải Phòng Phần III: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Vì thời gian cũng nh− nhận thức còn hạn chế,Tôi chắc chắn bài báo cáo thực tập của mình còn có những thiếu xót .Tôi rất mong đ−ợc sự đóng góp phê bình của thầy cô giáo cũng nh− các đồng nghiệptrong phòng KTTC của công ty để bài báo cáo thực tập củaTôi đ−ợc hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt tình của việnTr−ởng Nguyễn Kim Truy và các thầy cô trong khoa kế toán ,các anh chị đồng nghiệp trong phòng kế toán tài chính công ty xi măng Hải phòngđã giúp đỡ Tôi hoàn thành bài báo cáo thực tập của mình tôi xin chân thành cảm ơn 3
  4. Phần I: Lý luận chung về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu quan trọng đối với doanh nghiệp.Bởi vì thông qua khâu kế toán này doanh nghiệp xác định đ−ợc hao phí bỏ ra trong quá trình hoạt động kinh doanh.Kết hợp với thu nhập đem lại nhà quản lý còn có thể biết đ−ợc kết quả sản xuất kinh doanh nh− thế nào . I. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.1 . Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 1.1.1.Chi phí sản xuất Trong quá trình tạo ra sản phẩm mỗi doanh nghiệp đều phải tiêu hao các loại nguyên nhiên vật liệu và phải chịu sự hao mòn công cụ,máy móc thiết bị,phải trả tiền l−ơng,tiền công cho công nhân viên chức của doanh nghiệp.Đó là những tiêu hao về lao động vật hóa và lao động sống mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm . Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá thì biểu hiện bằng tiền những hao phí vật hoá và lao động sống cần thiết của doanh nghiệp phải chi ra trong kỳ để tiến hành sản xuất ra sản phẩm đ−ợc gọi là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh th−ờng xuyên và gắnliền với quá trình sản xuất sản phẩm,nh−ng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh,chi phí sản xuất phải đ−ợc tính toán và tập hợp theo từng thời kỳ : hàng tháng,quý,năm phù hợp với kỳ báo cáo .Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới đ−ợc tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là quá trình chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối t−ợng tính giá nhất định,nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh . 4
  5. 1.1.2Phân loại chi phí sản xuất Do đặc điểm của chi phí sản xuất là phát sinh hàng ngày gắn liền với vị trí sản xuất,từng sản phẩm và loại hoạt động sản xuất kinh doanh,việc tổng hợp tính toán chi phí sản xuất cần đ−ợc tiến hành trong từng khoảng thời gian nhất định .Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí,tính toán đ−ợc kết quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận sản xuất và toàn doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất .Việc phân loại chi phí sản xuất có tác dụng kiểm tra và phân tích quá trình phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm,nhằm nhận biết và động viên mọi khả năng tiềm tàng hạ giá thành sản phẩm,nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau,chi phí của doanh nghiệp đ−ợc chi ra nhiều loại khác nhau . *Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung , tính chất kinh tế của chi phí Theo cách phân loại này ta căn cứ vào tính chất,nội dung kinh tế của chi phí sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động nào,ở đâu và mục đích,tác dụng của chi phí nh− thế nào. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đ−ợc chia làm các yếu tố chi phí sau: Chi phí nguyên vật liệu Chi phí nhân công Chi phí khấu hao tài sản cố định Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí khác bằng tiền *Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng và mục đích của chi phí Theo cách phân loại này,căn cứ vào mục đích và công dụng chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau,mỗi khoản mục chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng,không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế nh− thế 5
  6. nào.Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đ−ợc chia ra các khoản mục sau: Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung : + Chi phí nhân viên + Chi phí vật liệu + Chi phí dụng cụ sản xuất + Chi phí khấu hao tài sản cố định + Chi phí dịch vụ mua ngoài + Chi phí bằng tiền khác *Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối l−ợng sản phẩm , công việc lao vụ sản xuất trong kỳ Chi phí sản xuất đ−ợc chia làm : Chi phí khả biến và chi phí cố định *Phân loại chi phí sản xuất theo ph−ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối t−ợng chịu chi phí . Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất đ−ợc chia thành : Chi phí trực tiếp Chi phí gián tiếp *Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành củachi phí Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đ−ợc chi thành : Chi phí đơn nhất và chi phí tổng hợp. 1.2.Giá thành sản xuất sản phẩm và phân loại giá thành .1.2.1Giá thành sản xuất sản phẩm Trong hoạt động sản xuất kinh doanh khi quyết định lựa chọn một ph−ơng án sản xuất một loại sản phẩm nào đó doanh nghiệp cần phải tính đến l−ợng chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó .Điều đó doanh nghiệp phải xác định đ−ợc gía thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tièn toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định. Giá thành sản xuất sản phẩm đ−ợc tính toántheo từng loại sản phẩm dịch vụ cụ thể hoàn thành ( theo từng đối t−ợng tính giá thành) 6
  7. và chỉ tính cho những sản phẩm đã hoàn thành toàn bộ quy trình sản xuất, tức là thành phẩm hoặc hoàn thành một số giai đoạn công nghệ sản xuất nhất định,tức là nửa thành phẩm . 1.2.2.Phân loại giá thành Việc phân loại giá thành giúp cho kế toán nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm .Dựa vào tiêu thức khác nhau mà ta phân thành các loại giá thành khác nhau *Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành Theo cách này giá thành đ−ợc chia thành : +Giá thành kế hoạch: giá thành sản phẩm đ−ợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản l−ợng kế hoạch . Giá thành kế hoạch là giá thành mà các doanh nghiệp lấy đó làm mục tiêu phấn đấu , nó là căn cứ để so sánh , phân tích , đánh giá tình hình thực hiện hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. +Giá thành định mức : là giá thành sản phẩm đ−ợc tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm .Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp,là th−ớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng vật t−,tài sản,lao động trong sản xuất . Giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi các định mức chi phí trong quá trình thực hiện kế hoạch. + Giá thành thực tế : là giá thành đ−ợc xác định sau khi đã hoàn thành việc sản xuất sản phẩm,dịch vụ .Giá thành thực tế đ−ợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh tập hợp trong thời kỳ và sản l−ợng sản phẩm thực tế đã đã sản xuất ra trong kỳ .Giá thành thực tế là cơ sở xác định kết quả hoạt động của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. *Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán Theo cách phân loại này,gía thành sản phẩm đ−ợc chia thành hai loại : +Giá thành sản xuất bao gồm : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp , chi phí sản xuất chung tính cho công việc hoặc lao vụ đã hoàn thành.Giá thành sản xuất của doanh nghiệp 7
  8. là căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất. +Giá thành toàn bộ Giá thành = Giá thành + Chi phí + Chi phí toàn bộ sản xuất bán hàng QLDN Giá thành toàn bộ chỉ đ−ợc tính toán xác định khi sản phẩm,công việc lao vụ đ−ợc tiêu thụ .Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính toán , xác định lãi tr−ớc thuế lợi tức của doanh nghiệp. 2.Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau nh−ng phạm vi và nội dung của chúng có những điểm khác nhau . Chi phí sản xuất hợp thành giá thành sản xuất .Nh−ng không phải toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều đ−ợc tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ . Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong kỳ nhất định (tháng,quý,năm)không tính đến những chi phí liên quan đến số sản phẩm đã hoàn thành hay ch−a .Giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến khối l−ợng sản phẩm ,dịch vụ hoàn thành. Chi phí sản xuất tính cho một kỳ ,còn giá thành sản phẩm liên quan đến chi phí sản xuất của kỳ khác chuyển sang,chi phí phát sinh kỳ này, chi phí chuyển sang kỳ sau. Chi phí sản xuất không gắn liền với khối l−ợng,chủng loại sản phẩm hoàn thành,trong đó giá thành sản phẩm lại liên quan đến số l−ợng,chủng loại đã hoàn thành. II.Đối t−ợng kế toán chi phí sản xuất và đối t−ợng tính giá thành 1 Đối t−ợng kế toán chi phí sản xuất Đối t−ợng kế toán chi phí sản xuất là các loại chi phí đ−ợc tập trung trong một giới hạn nhất định nhằm phục vụ yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh có thể là nơi phát sinh chi phí (phân x−ởng,bộ phận,giai đoạn công nghệ hoặc có thể là đối t−ợng chịu chi phí 8
  9. (sản phẩm nhóm sản phẩm,chi tiết sản phẩm ) Việc xác định đối t−ợng kế toán sản xuất thực chất là xác định nơi gây ra chi phí và đối t−ợng chịu chi phí Để xác định đ−ợc đúng đắn đối t−ợng kế toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào : +Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, sản xuất giản đơn hay phức tạp,quá trình sản xuất liên tục hay kiểu song song. +Loại hình sản xuất : sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt. +Đặc điểm tổ chức sản xuất : có hay không có phân x−ởng,bộ phận công tr−ờng sản xuất. Yêu cầu và trình độ quản lý doanh nghiệp. +Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp. 2. Đối t−ợng tính gía thành Xác định đối t−ợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính gía thành sản phẩm.Đối t−ợng tính giá thành là những sản phẩm,công việc lao vụ đã hoàn thành đòi hỏi phải tính giá thành phải dựa vào căn cứ sau : +Cơ cấu sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ.Những quy trình công nghệ giản đơn thì đối t−ợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ.Nhữngquy trình công nghệ phức tạp,mỗi giai đoạn là một chi tiết sản phẩm có thể bán ra ngoài thì đối t−ợng tính giá thành có thể là chi tiết hoặc bán thành phẩm hoàn thành ở mỗi giai đoạn. +Đặc điểm sản phẩm và bán thành phẩm.Những bán thành phẩm có thể bán ra ngoài đ−ợc thì nhất thiết phải tính giá thành cho bán thành phẩm. +Yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và yêu cầu xác định hiệu quả kinh tế của từng loại hình sản xuất,từng loại sản phẩm +Trình độ,khả năng quản lý của doanh nghiệp.Tuỳ vào đặc điểm,tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp mà căn cứ một cách tổng hợp để xác định đối t−ợng tính giá thành cho phù hợp. 3.Phân biệt đối t−ợng tính giá thành và đối t−ợng kế toán chi phí sản xuất Đối t−ợng tính gíá thành và đối t−ợng kế toán chi phí giống nhau ở bản chất chung vì chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất,theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý,phân 9
  10. tích và kiểm tra chi phí và giá thành .Nh−ng chúng có điểm khác nhau : Đối t−ợng kế toán chi phí sản xuất th−ờng rộng hơn đối t−ợng tính giá thành.Đối t−ợng kế toán chi phí sản xuất bao gồm nơi phát sinh chi phí (phân x−ởng đội trại,bộ phận sản xuất )và nơi gánh chịu chi phí (sản phẩm,nhóm sản phẩm,chi tiết sản phẩm )còn đối t−ợng tính giá thành chỉ là nơi gánh chụi chi phí mà thôi .Tuy đối t−ợng tính giá thành và đối t−ợng kế toán chi phí có khác nhau về nội dung nh−ng chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau xuất phát từ mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm.Đối t−ợng kế toán chi phí sản xuất phù hợp với đối t−ợng tính giá thành:Đối với các doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn thì chi phí tập hợp đ−ợc chính là giá thành sản phẩm.Đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất ra nhiều loại sản phẩm chính hoặc một loại sản phẩm có nhiều quy cách,phẩm chất khác nhau thì đối t−ợng kế toán chi phí sản xuất bao gồm nhiều đối t−ợng tính giá thành.Đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất một loại sản phẩm nh−ng qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục thì đối t−ợng tính giá thành bao gồm nhiều đối t−ợng kế toán chi phí sản xuất . Xác định đối t−ợng kế toán chi phí để mở các tiểu khoản,các sổ chi tiết, tổ chức công tác ban đầu,tập hợp số liệu chi phí sản xuất chi tiết từng đối t−ợng,còn việc xác định đối t−ợng tính giá thànhlà căn cứ để kế toán mở các phiếu tính giá thành sản phẩm tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối t−ợng. Mối quan hệ giữa đối t−ợng tính giá thành và đối t−ợng kế toán chi phí sản xuất quyết định đến việc lựa chọn ph−ơng pháp tính giá thành. 4.Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một khâu quan trọng trong công tác kế toán,đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị tr−ờng thì việc xác định đúng nội dung,phạm vi chi phí cấu thành giá thành sản phẩm,l−ợng giá trị các yếu tố chi phí đã chuyển dịch vào sản phẩm (công việc,lao vụ )đã hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và là một yêu cầu cấp bách.Để đáp ứng những yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,kế toán có nhiệm vụ sau : +Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất , đặc điểm tổ chức sản xuất và sản phẩm của doanh nghiệp mà xác định đối t−ợng và ph−ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất ,xác định đối t−ợng và ph−ơng pháp tính giá thành phù hợp. 10
  11. +Tổ chức hợp lý và phân bổ từng loại chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối t−ợng tập hợp chi phí đã xác định bằng ph−ơng pháp thích hợp đối với từng loại chi phí,tập hợp chi phí theo các khoản mục chi phí và theo yếu tố chi phí quy định. +Th−ờng xuyên đối chiếu,kiểm tra và định kỳ phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp,các dự toán chi phí đối với chi phí sản xuất chung,chi phí bán hàng,chi phí quản lý doanh nghiệp,đề xuất các biện pháp tăng c−ờng quản lý tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ yêu cầu hạch toán kinh tế. +Định kỳ báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ và thời hạn. +Tổ chức kiểm kê,đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm,lao vụ,dịch vụ . III.Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất theo hệ thống kế toán hiện hành. Để kế toán đ−ợc chi phí sản xuất đòi hỏi các doanh nghiệp phải áp dụng các ph−ơng pháp tập hợp chi phí thích hợp.Ph−ơng pháp tập hợp chi phí là ph−ơng pháp hoặc một hệ thống các ph−ơng pháp d−ợc sử dụng nhằm thực tập hợp,hệ thống hoá các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất cuă doanh nghiệp ở từng thời kỳ nhất định vào các tài khoản kế toán và phân chia những chi phí đó theo yếu tố chi phí,khoản mục chi phí theo đúng đối t−ợng kế toán chi phí sản xuất. Tuỳ theo từng ph−ơng pháp phân loại chi phí sản xuất kế toán vận dụng những ph−ơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí thích hợp Có hai ph−ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là ph−ơng pháp trực tiếp và ph−ơng pháp gián tiếp. +Ph−ơng pháp trực tiếp : Ph−ơng pháp này đ−ợc áp dụng cho các chi phí trực tiếp chỉ liên quan đến một đối t−ợng kế toán chi phí sản xuất .Đối với ph−ơng pháp này thì ngay từ khâu kế toán ban đầu,các chứng từ đã phải ghi chép riêng rẽ chi phí phát sinh cho từng đối t−ợng.Kế toán căn cứ vào các chứng từ đó tập hợp trực tiếp cho đối t−ợng kế toán chi phí sản xuất có liên quan. +Ph−ơng pháp gián tiếp : ph−ơng pháp này đ−ợc áp dụng cho các chi phí gián tiếp có liên quan đến nhiều đối t−ợng kế toán chi phí sản xuất Kế toán tiến hành phân bổ theo các b−ớc sau : -Chọn tiêu thức phân bổ 11
  12. Một doanh nghiệp cần chọn cho mình một tiêu thức phân bổ thích hợp để tính giá thành .Một tiêu thức đ−ợc coi là hợp lý và khoa học phải đảm bảo đ−ợc mối quan hệ tỷ lệ giữa tổng số chi phí cần phân bổ và tổng đại l−ợng của tiêu thức phân bổ .Trong đó tổng đại l−ợng của tiêu thức phân bổ phải dễ tính toán , nếu có sẵn càng tốt , tỷ trọng của nó phải t−ơng đối lớn trong giá thành -Xác định hệ số phân bổ (H) n H = C /∑ Ti i=1 Trong đó : H là hệ số phân bổ C là tổng đại l−ợng cần phân bổ T là đại l−ợng của tiêu thức phân bổ i -Tính mức chi phí phan bổ cho từng đối t−ợng Ci = Ti * H trong đó Ci là chi phí phân bổ cho đối t−ợng i . Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể và yêu cầu quản lý mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai ph−ơng pháp kế toán hàng tồn kho : ph−ơng pháp kiểm kê định kỳ , kê khai th−ơng xuyên. 1.Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo ph−ơng pháp kê khai th−ờng xuyên *Đặc điểm của kế toán hàng tồn kho theo ph−ơng pháp kê khai th−ờng xuyên Kế toán hàng tồn kho theo ph−ơng pháp kê khai th−ờng xuyên là ph−ơng pháp kế toán theo dõi và phản ánh th−ờng xuyên liên tục có hệ thống tình hình xuất nhập,tồn kho vật t− hàng hoá trên sổ kế toán .Mọi tình hình bién động tăng giảm và số hiện có của vật t− hành hoá đ−ợc phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho (tk 152,tk 153,tk154 , tk 156 ) .Khi áp dụng ph−ơng pháp này thì doanh nghiệp có thể giám đốc chặt chẽ tình hình tăng giảm vật t− hàng hoá trên sổ kế toán có thể đ−ợc xác định tại một thời kỳ nào đó trong kỳ kế toán.Nh−ng khi áp dụng ph−ơng pháp này thì khi khối l−ợng hạch toán nhiều và phức tạp.Do vậy ph−ơng pháp này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất có mặt hàng có giá trị lớn. * Ph−ơng pháp kế toán 12
  13. Kế toán chi phí sản xuất trong tr−ờng hợp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo ph−ơng pháp kê khai th−ờng xuyên,sử dụng tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất chế tạo sản phẩm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm .Tài khoản này có kết cấu. Tk 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang -DDK : - Giá thành thực tế của sản - Chi phí sản xuất đã tập phẩm hoàn thành hợp trong kỳ -DCK : Chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ Tài khoản 154 đ−ợc hạch toán theo từng đôí t−ợng kế toán chi phí sản xuất .Tài khoản 154 còn đ−ợc sử dụng để tập hợp chi phí và tính giá thành của các loại vật liệu thuê ngoài chế biến , các hoạt động sản xuất kinh doanh phụ . Ngoài ra kế toán còn sử dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp , tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung để tập hợp chi phí tr−ớc khi kết chuyển sang tài khoản 154. 1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên liệu chính , nửa thành phẩm mua ngoài ,vật liệu phụ,nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ lao vụ dịch vụ của các ngành Công nghiệp,Lâm ng− nghiệp,xây dựng cơ bản,giao thông vận tải,b−u điện Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đ−ợc căn cứ vào chứng từ xuất kho để tính ra giá thành thực tế vật liệu xuất dùng và căn cứ vào ddối t−ợng tập hợp chi phí sản xuất để tập hợp.Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ta có thể tập hợp theo ph−ơng pháp trực tiếp hoặc gián tiếp vào các đối t−ợng tập hợp chi phí.Ph−ơng pháp trực tiếp sẽ đ−ợc áp dụng đối với nguyên vật liệu chỉ liên quan đến một đối t−ợng kế toán chi phí sản xuất.Ph−ơng pháp phân bổ gián tiếp sẽ 13
  14. đ−ợc áp dụng đối với nguyên vật liệu mà liên quan đến nhiều đối t−ợng kế toán chi phí.Cụ thể : Đối với nguyên vật liệu chính ta có thể chọn tiêu thức phân bổ là định mức tiêu hao chi phí vật liệu chính , hoặc phân bổ theo khối l−ợng sản phẩm hoàn thành khi mỗi đơn vị sản phẩm chụi chi phí vật liệu t−ơng đ−ơng nhau. Đối với vật liệu phụ : nếu vật liệu phụ dùng để gia công vật liệu chính thì phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu chính hoặc theo giờ máy chạy , theo khối l−ợng công việc hoàn thành. Đối với nhiên liệu có thể phân bổ theo chi phí nhiên liệu định mức nếu doanh nghiệp đã có định mức sẵn. Sau khi đã chọn đ−ợc tiêu thức phân bổ ta tiến hành xác định tổng chi phí nguyên vật liệu cần phân bổ trong kỳ.Cụ thể : Tổng chi phí Trị giá thực tế giá trị Trị giá thực tế VL NVLTT phải = các loại VLTT - phế liệu - dùng không hết phân bổ đã xuất dùng thu hồi vào cuối kỳ trong kỳ trong kỳ Tiếp theo ta xác định hệ số phân ,bổ theo công thức : H= C /T Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đ−ợc phân bổ cho từng đối t−ợng theo công thức : Ci = H x Ti Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ cho các đối t−ợng kế toán ghi : Nợ TK 621 ( chi tiết liên quan ) Có TK 152,153 (chi tiết liên quan ) Có TK 142 : Phân bổ chi phí trả tr−ớc Cuối kỳ,tiến hành kết chuyển,phân bổ cho các đối t−ợng liên quan,kế toán ghi : Nợ TK 154 ( chi tiết liên quan ) Có TK 621( chi tiết liên quan ) 1.2. Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền phải trả , phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm,trực tiếp thực hiện các lao vụ,dịch vụ bao gồm tiền l−ơng chính ,l−ơng phụ 14
  15. ,các khoản phụ cấp,tiền trích bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế,kinh phí công đoàn theo thời gian phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất . Về cơ bản,chi phí nhân công trực tiếp đ−ợc tập hợp nh− chi phí nguyên vật liệu chính.Chi phí nhân công trực tiếp th−ờng đ−ợc tính vào từng đối t−ợng chịu chi phí có liên quan.Tr−ờng hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nh−ng có liên quan đến nhiều đối t−ợng sản xuất mà không hạch toán đ−ợc trực tiếp tiền l−ơng phụ,các khoản phụ cấp hoặc tiền l−ơng chính trả theo thời gian mà ng−ời lao động thực hiện nhiều công tác khác nhau trong ngày thì ta có thể phân bổ chi phí nhân công trực tiếp theo các tiêu thức phân bổ thích hợp nh− : theo định mức hoặc theo giờ công lao động,khối l−ợng sản phẩm sản xuất tuỳ theo điều kiện cụ thể . Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 Toàn bộ chi phí nhân công phát sinh trong kỳ , kế toán ghi : Nợ TK 622( Chi tiết liên quan ) Có TK 334: Tiền l−ơng của công nhân sản xuất Có TK 338:Các khoản trích BHXH,BHXH KPCĐ của CN Có TK 335: Trích tr−ớc tiền l−ơng công nhân nghỉ phép Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vàp đối t−ợng có liên quan,kế toán ghi: Nợ TK 154( chi tiết liên quan ) Có TK 622( chi tiết liên quan ) 1.3. Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ , quản lý sản xuất trong phạm vi các phân x−ởng,bộ phận,tổ,đội sản xuất ( nh− chi phí về tiền công và các chi phí khác phải trả cho công nhân quản lý phân x−ởng,chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho phân x−ởng ) Các chi phí sản xuất chung th−ờng đ−ợc hạch toán chi tiết riêng cho từng địa điểm phát sinh chi phí,sau đó mới tiến hành phân bổ cho các đối t−ợng có liên quan.Có nhiều tiêu thức để phân bổ chi phí sản xuất chung nh− : phân bổ theo chi phí vật liệu trực tiếp , theo định mức chi phí sản xuất chung,theo chi phí tiền công trực tiếp Kế toán hạch toán chi phí sản xuất chung nh− sau : Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh kế toán ghi Nợ TK 627( chi tiết liên quan ) 15
  16. Có TK 334,338 :chi phí tiền l−ơng và các khoản trích theo l−ơng của nhân viên quản lý phân x−ởng Có TK 152 ,153 : Chi phí nguyên vật liệu,CCDC phục vụ cho sản xuất chung Có TK 214 : Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng ở phân x−ởng sản xuất Có TK 142 : Chi phí trả tr−ớc Có TK 111,112,331 Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác Cuối tháng ,chi phí sản xuất chung đ−ợc kết chuyển vào tính giá thành sản phẩm ,kế toán ghi : Nợ TK 154( chi tiết liên quan ) Có TK 627 ( chi tiết liên quan) *Trình tự kế toán chi phí sản xuất theo ph−ơng pháp kê khai th−ơng xuyên TK152,153 TK 621 TK 154 TK 632 1 a 4 7 Tk 214,142,335 TK 627 Tk 155 2 5 8 a TK 334,338,335 TK 622 TK 157 3 b 6 9 16
  17. 1.a.Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 1.b, 2,3.a Tập hợp chi phí sản xuất chung 3.b Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 4. Kết chuyển và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 5. Kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp 6. Giá bán thực tế lao vụ hoàn thành hoặc giá thành thực tế sản phẩm bán không qua kho 7. Giá thành thực tế sản phẩm nhập kho 8. Giá thành thực tế sản phẩm gửi bán không qua kho 2.Kế toán chi phí sản xuất trong tr−ờng hợp doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo ph−ơng pháp kiểm kê định kỳ Ph−ơng pháp kiểm kê định kỳ là ph−ơng pháp kế toán không theo dõi phản ánh th−ờng xuyên liên tục tình hình nhập,xuất vật liệu,công cụ dụng cụ,thành phẩm,hàng hoá trên các tài khoản hàng tồn kho t−ơng ứng .Giá trị của vật t−,hàng hoá mua vào và nhập kho trong kỳ đ−ợc theo dõi,phản ánh ở một tài khoản riêng - TK 611 "Mua hàng " .Còn các Tk tồn kho chỉ để phản ánh giá trị hàng tồn kho theo lúc ban đầu. Theo ph−ơng pháp này,để tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm doanh nghiệp không áp dụng tài khoản 154 mà áp dụng tài khoản 631"Giá thành sản xuất ",tài khoản 154 dùng để phản ánh chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Kế toán chi phí sản xuất trong tr−ờng hợp doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo ph−ơng pháp kiểm kê định kỳ cũng sử dụng các tài khoản 622,627,621 để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh theo ph−ơng pháp kiểm kê định kỳ 17
  18. Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ TK 154 TK 631 CPSXKDD đầu kỳ (1) Tk 621 Kết chuyển chi phí NVLTT Tk 632 (2) TổngGTSX TK 622 hoàn thành sx trong kỳ Kết chuyển CPNC trực tiếp (3) Tk627 Kết chuyển chi phí sx chung (4) 3.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Tuỳ thuộc vào ph−ơng pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng là kê khai th−ờng xuyên hay kiểm kê định kỳ để 18
  19. doanh nghiệp sử dụng tài khoản 154 hay tài khoản 631 tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.Song dù cho doanh nghiệp sử dụng tài khoản nào đi nữa thì việc tập hợp chi phí sản xuất cũng cần phải theo đúng quy trình ,theo đúng đối t−ợng kế toán chi phí sản xuất đã xác định. 4.Hệ thống sổ kế toán phản ánh kế toán tập hợp chi phí Tuỳ đặc điểm tổ chức và điều kiện của mỗi doanh nghiệp mà doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán thích hợp.Mỗi một hình thức kế toán lại có một hệ thống sổ khác nhau.Trong mục này tôi chỉ đề cập đến hệ thống sổ kế toán chi phí theo hình thức nhật ký chung để phù hợp với hình thức kế toán mà công ty xi măng Hải Phòng đang áp dụng.áp dụng hình thức này quá trình tập hợp chi phí sản xuất đ−ợc ghi chép vào các sổ kế toán sau: Sổ cái tài khoản tập hợp chi phí Sổ chi tiết các tài khoản Nhật ký chung Bảng phân bổ tiền l−ơng Bảng phân bổ điện Các loại biểu tập hợp và tính giá thành Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định Sổ chi tiết các tài khoản tập hợp chi phí 5. Kiểm kê,đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Trong quá trình sản xuất,doanh nghiệp thu đ−ợc những sản phẩm,dịch vụ hoàn thành trong kỳ (thành phẩm ),cũng có thể những chi phí bỏ ra ch−a tạo thành phẩm hay còn gọi là giá trị sản phẩm dở dang.Nh− vậy sản phẩm dở dang là những sản phẩm còn đang nằm trong quá trình sản xuất,chế biến,hay còn đang nằm trên dây chuyền sản xuất ,hoặc đã hoàn thành một vài công đoạn sản xuất. Để tính đ−ợc giá thành của số thành phẩm hoàn thành trong kỳ đòi hỏi kế toán phải xác định đ−ợc gía trị sản phẩm dở dang.Việc tính giá thành sản phẩm đúng và khách quan sẽ phụ thuộc một phần vào việc đánh giá sản phẩm dở dang.Do vậy khi đánh giá sản phẩm dở dang phải xác định mức độ hoàn thành của từng loại sản phẩm dở dang ở từng giai đoạn chế biến,đồng thời vận dụng các ph−ơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp.Một số ph−ơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang th−ờng đ−ợc áp dụng : 19
  20. 5.1.Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Theo ph−ơng pháp này kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính nguyên vật liệu trực tiếp,còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cả cho thành phẩm chịu. Ph−ơng pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá thành sản phẩm,sản phẩm dở nhỏ và không chênh lệch giữa các kỳ . Ph−ơng pháp này sẽ đ−ợc tính theo công thức: D đk + Cn Dck = xSd Stp + Sd Trong đó : Dđk và Dck : Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ Cn : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phátsinh trong kỳ Stp và Sd : Sản l−ợng của thành phẩm và sản phẩm dởdang CK Ph−ơng pháp này có −u điểm là cách tính toán rất đơn giản , khối l−ợng công việc tính toán ít nh−ng với ph−ơng pháp này độ chính xác không cao vì theo ph−ơng pháp này thì chỉ tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 5.2Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối l−ợng hoàn thành t−ơng đ−ơng Khi áp dụng ph−ơng pháp này,kế toán căn cứ vào khối l−ợng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính khối l−ợng sản phẩm dở dang ra khối l−ợng hoàn thành t−ơng đ−ơng,sau đó tính toán từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo công thức : Đối với chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu nh− chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp D đk + C n Dck = x Sd Stp + Sd 20
  21. Đối với các chi phí bỏ dần vào trong quá trình sản xuất nh− chi phí nhân công trực tiếp , chi phí sản xuất chung D đk + C n Dck = x S'd Stp + S 'd Trong đó S'd là khối l−ợng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối l−ợng thành phẩm t−ơng đ−ơng theo tỷ lệ chế biến hoàn thành (% hoàn thành ) S'd = Sd x % HT Khi áp dụng ph−ơng pháp này thì kết quả tính toán có mức độ chính xác cao.Nh−ng khối l−ợng tính toán lớn mất nhièu thời gian vì khi kiểm kê sản phẩm dở dang cần phải xác định mức đọ hoàn thành của sản phẩm dở dang. Ph−ơng pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp mà sản phẩm của doanh nghiệp có tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tổng chi phí sản phẩm không lớn lắm , khối l−ợng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ. 5.3Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức Theo ph−ơng pháp này,cuối kỳ kế toán tiến hành kiểm kê khối l−ợng sản phẩm dở dang .Xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm dở cuối kỳ.Căn cứ vào định mức chi phí của từng đơn vị sản phẩm để tính chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức Chi phí sản phẩm = Khối l−ợng sản phẩm x định mức chi phí dở dang cuối kỳ dở dang cuối kỳ Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể mà có thể tính theo định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc cho toàn bộ khoản mục chi phí. Ph−ơng pháp này chỉ áp dụng thích hợp với sản phẩm đã xây dựng đ−ợc định mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện ph−ơng pháp tính gía thành theo định mức . 21
  22. 6.Ph−ơng pháp tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất Giá thành là một chi tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất l−ợng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.Nó là th−ớc đo mức chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là căn cứ để doanh nghiệp xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh và ra các quyết định trong sản xuất kinh doanh. Ph−ơng pháp tính giá thành là ph−ơng pháp sử dụng các số liệu mà kế toán đã tập hợp đ−ợc để tính ra giá thành thực tế của sản phẩm,công việc lao vụ đã hoàn thành theo khoản mục đã quy định và theo đối t−ợng tính giá thành.Việc tính giá thành sẽ đ−ợc phản ánh trên các bảng biểu tính giá thành mà qua đó ta thấy đ−ợc ph−ơng pháp tính giá thành của doanh nghiệp. Hiện nay có rất nhiều ph−ơng pháp tính giá thành,các doanh nghiệp sản xuất có thể lựa chọn một trong các ph−ơng pháp sau : 6.1.Ph−ơng pháp tính giá thành giản đơn . Giá thành sản phẩm hoàn thành tính cho từng khoản mục chi phí sẽ đ−ợc tính theo công thức sau : Z = D đk + C - Dck và J = Z/ S Trong đó : Z : Tống giá thành từng đối t−ợng tính giá thành C : Tổng chi phí đã tập hợp đ−ợc trong kỳ theo khoản mục D đk và Dck : Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳcuối kỳ J : Giá thành đơn vị từng đối t−ợng tính giá thành S : Sản l−ợng thành phẩm 6.2.Ph−ơng pháp loại trừ chi phí Khi áp dụng ph−ơng pháp này thì đối t−ợng kế toán chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất còn đối t−ợng tính giá thành là sản phẩm chính,sản phẩm hoàn thành và sản phẩm lao vụ phục vụ cho các phân x−ởng không phải là sản xuất phụ .Khi tính giá thành của các đối t−ợng tính giá thành thì phải lấy tổng chi phí sản xuất đã tập hợp đ−ợc loại trừ phần chi phí của sản phẩm phụ,chi phí thiệt hại về 22
  23. sản phẩm hỏng,chi phí phục vụ lẫn nhau trong nội bộ các phân x−ởng phụ.Công thức tính giá thành : Z = D đk + C - Dck - Clt Trong đó : Clt : Chi phí cần loại trừ ra khỏi tổng chi phí đã tập hợp 6.3. Ph−ơng pháp tính giá thành theo hệ số Khi áp dụng ph−ơng pháp này thì đối t−ợng kế toán chi phí là cả quy trình công nghệ sản xuất,còn đối t−ợng tính giá thành là từng loại sản phẩm do quy trình công nghệ sản xuất đó đã sản xuất hoàn thành.Theo ph−ơng pháp này thì căn cứ vào đặc điểm kinh tế hoặc kỹ thuật của sản phẩm để quy định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số,trong đó chọn loại sản phẩm có đặc tr−ng tiêu biểu có hệ số 1.Sau đó căn cứ vào sản l−ợng thực tế hoàn thành của từng loại sản phẩm và hệ số giá thành đã quy định để quy đổi sản l−ợng từng loại ra sản l−ợng sản phẩm tiêu chuẩn (Sản phẩm hệ số 1) Tổng sản l−ợng thực tế n quy đổi ra sản l−ợng = ΣSi x Hi sản phẩm tiêu chuẩn i=1 Trong đó Si : Sản l−ợng thực tế của loại sản phẩm i Hi : Hệ số quy định cho sản phẩm Tính giá thành liên sản phẩm theo ph−ơng pháp giản đơn,sau đó tính giá thành của từng loại sản phẩm bằng cách lấy tổng giá thành của loại sản phẩm chia cho tổng sản l−ợng các loại sản phẩm đã tính đổi nhân với sản l−ợng đã tính đổi của từng loại sản phẩm. 6.4. Ph−ơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ Theo ph−ơng pháp này kế toán phải dự vào một số tiêu chuẩn hợp lý để làm căn cứ tính tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho các quy cách sản phẩm trong nhóm.Tiêu chuẩn phân bổ đ−ợc lựa chọn là giá thành định mức hoặc kế hạch.Tính tổng giá thành của từng quy cách với đơn giá định mức hay kế hoạch.Sau đó tính tổng giá thành định mức hoặc kế hoạch của cả nhóm theo sản l−ợng thực tế dùng làm tiêu chuẩn phân bổ. Tiếp theo căn cứ vào chi phí đã tập hợp trong kỳ cho cả nhóm sản phẩm và chi phí sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ để tính tổng giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm. 23
  24. Tính tỷ lệ giá thành từng khoản mục theo công thức Giá thành thực tế của cả nhóm sp Tỷ lệ giá thành từng khoản mục = Tiêu chuẩn phân bổ Tính giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm theo từng khoản mục theo công thức : Tổng giá thành Tiêu chuẩn phân bổ có trong Tỷ lệ tính thực tế từng = từng quy cách ( theo khoản mục ) x giá thành quy cách 6.5. Ph−ơng pháp tính giá thành theo giá thành định mức -Theo ph−ơng pháp này tr−ớc hết phải căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí đ−ợc duyệt để tính giá thành định mức của sản phẩm -Tổ chức hạch toán riêng biệt số chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí sản xuất chênh lệch thoát ly định mức . - Khi có thay đổi định mức định mức kinh tế ,kỹ thuật thì phải tính toán lại giá thành định mức của số sản phẩm đang sản xuất dở dang nếu có -Trên cở sở đã tính đ−ợc tính đ−ợc giá thành định mức , số chênh lệch do thay đổi định mức và tập hợp riêng đ−ợc số chi phí chênh lệch thoát ly định mức .Giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong kỳ sẽ tính đ−ợc th−o công thức: Zthực Zđịnh Chênh lệch do Chênh lệch tế của sản = mức của sản + thay đổi định + thoát ly phẩm phẩm mức định mức 6.6. Ph−ơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Khi áp dụng ph−ơng pháp tính giá thành này kế toán mở ngay cho cho mỗi đơn đặt hàng hoặc loạt hàng đó một bảng tính giá thành khi có một đơn đạt hàng hoặc hàng loạt hàng mới đ−a vào sản xuất,cuối mỗi tháng căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp ở từng phân x−ởng,đội sản xuất theo từng đơn đặt hàng hoặc loạt hàng trong sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất để ghi sang các bảng tính giá thành có liên quan.Khi nhận đ−ợc chứng từ xác nhận đơn đặt hàng hoặc 24
  25. loạt hàng đã đ−ợc sản xuất hoàn thành,kế toán ghi tiếp chi phí sản xuất trong tháng của đơn đặt hàng hoặc hàng loạt hàng còn đang sản xuất dở dang và chi phí đã ghi trong bảng giá thành đều là chi phí của sản phẩm dở dang . 6.7.Ph−ơng pháp tính giá thành theo kiểu phân b−ớc +Ph−ơng pháp tính giá thành theo kiểu phân b−ớc có tính nửa thành phẩm Theo ph−ơng pháp này kế toán giá thành phải căn cứ vào chi phí sản xuất đã đ−ợc tập trung theo từng giai đoạn sản xuất,lần l−ợt tính tổng giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn sản xuất tr−ớc,và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự để tính tổng giá thành của nửa thành phẩm của giai đoạn kế tiếp,cứ thế tiếp tục cho đến khi tính đ−ợc tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng . + Ph−ơng pháp tính giá thành theo kiểu phân b−ớc không tính nửa thành phẩm Theo ph−ơng pháp này kế toán giá thành phải căn cứ vào số liệu,chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ theo từng giai đoạn công nghệ sản xuất,tính toán phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn đó tronh giá thành thành phẩm,theo từng khoản mục chi phí quy định .Sau đó chi phí sản xuất của từng giai đoạn công nghệ sản xuất nằm trong giá thành thành phẩm đã tính,đ−ợc kết chuyển song song từng khoản mục để tổng hợp tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm . Chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm tính toán theo công thức sau: Dđki + Ci n Ci= x Stp và Ztp=ΣCzi Stp + Sdi i=1 Trong đó Czi : Chi phí sản xuất của giai đoạn i trong thành phẩm Dđki : Chi phí sản phẩm dở dang giaiđoạn i đầu kỳ Ci : Chi phí sản xuất phát sinh giai đoạn i Sdi : Số l−ợng sản phẩm dở dang của giai đoạn i Stp : Sản l−ợng thành phẩm giai đoạn cuối 25
  26. Ztp : Giá thành thành phẩm hoàn thành Việc lựa chọn ph−ơng pháp tính giá thành phải đ−ợc xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất tại doanh nghiệp,mối quan hệ giữa đối t−ợng kế toán chi phí sản xuất và đối t−ợng tính giá thành.Một doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn,đối t−ợng kế toán chi phí sản xuất và đối t−ợng tính giá thành là trùng nhau thì doanh nghiệp sử dụng ph−ơng pháp tính giá thành giản đơn.Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt theo từng loại hàng,từng đơn đặt hàng thì doanh nghiệp áp dụng ph−ơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Nếu doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm có nhiều quy cách phẩm chất khác nhau thì sử dụng ph−ơng pháp tính giá thành theo hệ số hoặc hệ số .Ng−ợc lại,khi một đối t−ợng tính giá thành bao gồm nhiều đối t−ợng kế toán chi phí sản xuất thì doanh nghiệp áp dụng ph−ơng pháp tính giá thành phân b−ớc hoặc tổng hợp chi phí. 26
  27. Phần II Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng Hải Phòng I. Đặc điểm , tình hình chung của Công ty xi măng Hải phòng Công ty xi măng Hải Phòng có trụ sở tại số 1 đ−ờng Hà Nội quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng với diện tích 3.161.000 m2. Đây là một doanh nghiệp nhà n−ớc ,trực thuộc và chịu sự quản lý của tổng công ty xi măng Việt Nam -Bộ xây dựng .Sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại xi măng chất l−ợng cao với nhãn hiệu " Con rồng xanh ". 1.Quá trình hình thành của công ty xi măng Hải phòng Tiền thân của Công ty xi măng Hải Phòng là nhà máy xi măng Hải phòng đ−ợc khởi công xây dựng vào ngày 25 tháng 12 năm 1899 trên vùng ngã ba sông cấm và kênh đào Hạ Lý Hải phòng Đây là nhà máy xi măng lớn đầu tiên tại Đông D−ơng đ−ợc ng−ời Pháp khởi công xây dựng.Trong thời kỳ Pháp thuộc xi măng Hải Phòng là cơ sở duy nhất ở Đông D−ơng sản xuất xi măng phục vụ cho chính sách khai thác thuộc địa của bọn thực dân .Đến năm 1955,chính phủ cách mạng tiếp quản và đ−a vào sử dụng .Sản l−ợng cao nhất trong thời kỳ Pháp thuộc là 39 vạn tấn . Đến năm 1961 nhà máy khởi công xây dựng mới hai dây chuyền lò quay.Đến năm 1964 với toàn bộ dây chuyền 7 lò quay nhà máy đã sản xuất đ−ợc 592055 tấn xi măng,là mức cao nhất trong những năm hoà bình xây dựng . 27
  28. Với sự giúp đỡ của n−ớc bạn Rumani năm 1969 nhà máy sửa chữa và xây dựng đ−ợc ba lò nung mới .Thời kỳ này sản l−ợng cao nhất là 67 vạn tấn . Tháng 8 năm 1993,theo quyết định của nhà n−ớc sát nhập nhà máy xi măng Hải Phòng với công ty kinh doanh xi măng và công ty vận tải,thành lập công ty xi măng Hải phòng với số vốn điều lệ là 76911,593 triệu trong đó vốn cố định là 58990837108, vốn l−u động 20620656866,ngành nghề kinh doanh là sản xuất,kinh doanh xi măng,vận tải,sửa chữa,khai thác đá .Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên chức là 3341 ng−ời trong đó nhân viên quản lý là 557 ng−ời. Nhằm cung ứng xi măng đến tận tay ng−ời tiêu dùng ngoài gần 40 cửa hàng bánlẻ và trên160 cửa hàngđại lý rải khắp nội ngoại thành Hải Phòng Công ty còn chi nhánh ở Thái Bình.Công ty là nơi sản xuất và cung ứng xi măng với chất l−ợng cao,khối l−ợng lớn , ngoài sản xuất xi măng đen ra Công ty còn sản xuất xi măng trắng để đáp ứng nhu cầu của ng−ời tiêu dùng . Sau đây là một số chỉ tiêu của công ty đã đạt đ−ợc trong mấy năm qua : * Số liệu về sản xuất kinh doanh (Đơn vị tính triệu đồng ) Chỉ tiêu TH năm THnăm THnăm 1996 1997 1998 1.Sản l−ợng sản xuất 540.938 497.749 405890 2. Sản l−ợng tiêu thụ 483.916 542.527 422.488 3. Giá trị SL hàng hoá 427.945 390.120 243.994 4. Doanh thu 428.014 463.582 321.886 5. Lợi nhuận 64.099 12.560 1.153 6. Nộp ngân sách 73.579 58.775 38.144 7. L−ơng B/Q 1 LĐ 0.95 0.9 0.892 28
  29. *Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của công ty năm 1998 Chỉ tiêu Năm Năm tr−ớc nay 1.Bố trí cơ cấu vốn -TSCĐ/Σtài sản (%) 40,44% 54,64% -TSLĐ/Σtài sản (%) 59,56% 45,36% 2.Tỷ suất lợi nhuận -Tỷ suất LN/DT 0,36% 1,03% -Tỷ suất LN/Vốn 0,73% 2,03% 3.Tình hình tài chính -Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản (%) 37,45% 44,73% -Khả năng thanh toán (%) +Tổng quát : TSLĐ/Nợ ngắn hạn 170,90% 160,00% +Thanh toán nhanh:tiền hiện có /Nợ ngắn hạn 3,24% 2,65% Những số liệu trên đã phản ánh những nỗ lực cố gắng của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh,công ty ngày càng khẳng định mình trên thị tr−ờng.Đặc biệt với cơ chế thị tr−ờng hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt công ty luôn lấy chất l−ợng sản phẩm là hàng đầu. Nên sản phẩm của công ty đã và đang đ−ợc biết đến trên khắp thị tr−ờng cả n−ớc. 2.Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Công nghệ sản xuất của công ty xi măng Hải Phòng là một quy trình phức tạp và kép kín .Sản phẩm xi măng của công ty trải qua nhiều công đoạn sản xuất song chu kỳ sản xuất ngắn .Để có sản phẩm xi măng thì phải thực hiện qua ba giai đoạn từ : Bùn Clinker Xi măng Quy trình công nghệ cụ thể đ−ợc biểu diễn bằng sơ đồ sau 29
  30. Quy trình công nghệ của Công ty xi măng Hải phòng Than Đất sét Đá vôi Quặng sắt Máy sấy Máy bừa Máy búa Máy nghiền Bể chứa Két chứa Than mịn Máy nghiền bùn Giếng điều chế Lò nung Clinker Bể dự trữ bùn phát ủ Clinker Clinker Máy nghiền Silô xi măng chứa bột Máy hập thạch Thạch cao cao nhỏ 30 Kho chứa xi măng bao Máy đóng Thạnh cao to b
  31. 3.Công tác tổ chức bộ máy của Công ty xi măng Hải phòng 3.1 Tổ chức bộ maý kế toán ở công ty xi măng Hải Phòng Công ty xi măng Hải Phòng tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến từ ban giám đốc xuống các phòng ban,phân x−ởng.Đứng đầu là giám đốc công ty ng−ời có quyền hành cao nhất,chịu trách nhiệm tr−ớc cơ quan chủ quản,tr−ớc nhà n−ớc,tr−ớc tập thể công nhân. Giúp việc cho giám đốc là trợ lý giám đốc và các phó giám đốc chuyên ngành. Công ty có 38 phòng ban,trong đó có 5 phân x−ởng chính : Phân x−ởng Máy đá Phân x−ởng Lò nung Phân x−ởng Than mịn Phân x−ởng Nghiền đóng bao Phân x−ởng Bao giấy Ngoài ra Công ty còn có các phân x−ởng,phòng ban hỗ trợ 7 phân x−ởng phụ trợ 3đơn vị phụ trách đầu vào 7đơn vị phụ trách tiêu thụ 8phòng ban bộ máy quản lý của công ty Và hai Xí nghiệp phụ thuộc : Xí nghiệp mỏ đá Tràng Kênh và Xí nghiệp vận tải và sửa chữa thuỷ Mỗi phòng ban đều có tr−ởng phòng và các phó phòng . Tr−ởng phòng giúp việc cho giám đốc phụ trách ngạch chuyên môn của mình . Các phân x−ởng không hạch toán độc lập,mỗi phân x−ởng đều bố trí một kế toán.Hàng tháng lập báo cáo theo mẫu gửi lên phòng TCKT của công ty làm cơ sở hạch toán. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban đ−ợc tóm tắt nh− sau : 31
  32. -Phòng tổ chức có nhiện vụ bố trí,sắp xếp,quản lý cán bộ công nhân viên,phổ biến h−ớng dẫn và tổ chức thực hiện các chính sách chế độ của Đảng và nhà n−ớc đối với cán bộ công nhân viên. -Phòng kinh doanh : tiếp cận thị tr−ờng,tìm hiểu thị tr−ờng giúp cho phòng kế hoạch xây dựng kế hoạch sản xuất,tiêu thụ sản phẩm,ký kết hợp đồng với khách hàng.Đồng thời phụ trách các vấn đề tiêu thụ sản phẩm . -Phòng TCKT : Xây dựng kế hoạch tài chính,tổ chức triển khai sử dụng vốn,kiểm tra,kiểm soát tình hình tài chính toàn doanh nghiệp -Phòng KCS:Kiểm tra chất l−ợng sản phẩm, nghiên cứu, quản lý, giải quyết khiếu nại và tổ chức theo dõi về chất l−ợng sản phẩm. -Phòng bảo vệ : Xây dựng nội quy, bảo vệ công ty -Phòng y tế : Theo dõi tình hình sức khoẻ của toàn bộ cán bộ .công nhân viên của công ty. -Văn phòng : Có nhiệm vụ giải quyết các công việc mang tính chất hành chính. -Phòng vật t− :Có nhiệm vụ theo dõi chặt chẽ tình hình cung ứng sử dụng vât t− của toàn bộ công ty -Phòng XDCB: Có nhiệm vụ sửa chữa, xây mới các hạng mục công trình phục vụ sản xuất và các yêu cầu của công ty. Tóm tắt nhiệm vụ của một số các phân x−ởng -Phân x−ởng cơ khí : sửa chữa và bảo d−ỡng toàn bộ máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất của công ty -Phân x−ởng lắp ráp : lắp ráp các máy móc thiết bị trong dây chuyền sản xuất mua mới. -Phân x−ởng bao giấy : sản xuất vỏ bao xi măng phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm của công ty. -Phân x−ởng máy đá : có nhiệm vụ nghiền đá,là công đoạn đầu tiên của quá trình tạo ra xi măng. -Phân x−ởng lò nung : có nhiệm vụ nung Clinker - là một tạp chất của đất sét, đá vôi, quặng sắt sau khi đất sét đã đ−ợc bừa, và đá vôi quặng sắt đã qua máy búa. -Phân x−ởng than : có nhiệm vụ cung ứng kịp thời đầy đủ l−ợng than mịn để phục vụ cho phân x−ởng Lò nung-Phân x−ởng tháo : Đây là khâu cuối cùng của sản phẩm xi măng hoàn thành, tại đây xi măng đ−ợc đóng bao và chuyển vào kho thành phẩm . 32
  33. Giám đốc công ty Trợ lý GĐ PGĐ kinh PGĐ XDCB PGĐ cơ điện PGĐ sản xuất doanh PX PX Sơ đồPhòng tổ bán chức bộ Phòng máy quản lýCơ khí tại CôngMáy đá lẻ ty xi măngXDCB Hải phòng CN Thái Phòng kinh Phòng PX PX bình doanh kế hoạch Lắp ráp Lò nung Phòng PX PX Kho SP Đoàn KTTC Động lực Than VTTTSP PX PX ngiền Phòng SCSL Đóng bao TCLĐ Phòng PX SC PX Bao giấy KCS công trình Phòng Phòng PX BVQS cơ điện Cơ giới 33
  34. 3.2 Tổ chức hạch toán kế toán tại công ty xi măng Hải Phòng * Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Phòng TCKT của công ty của công ty chịu sự lãnh đạo của giám đốc công ty và chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của kế toán tr−ởng . Phòng KTTC của công ty gồm 37 ng−ời, trên phòng có 25 kế toán và 12 kế toán tại các phân x−ởng. Đứng đầu là kế toán tr−ởng chịu trách nhiệm chung về công tác kế toán tài chính của công ty, lập báo cáo tài chính. Một phó phòng phụ trách kế toán tổng hợp. Một phó phòng phụ trách về tình hình tiêu thụ sản phẩm. Tại phòng kế toán đ−ợc chia làm bốn tổ : +Tổ tổng hợp : thực hiện phần kế toán tổng hợp +Tổ hạch toán chi tiết vật t− và công cụ lao động +Tổ tài vụ : hạch toán về thu chi tiền vàPhòng theo dõi tiền Phòng Đoàn ATLĐ-MT l−ơngVật BHXH t− Vậntải I +Tổ tiêu thụ : hạch toán về tiêu thụ sản phẩm Hình thức kế toán của công ty là theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. Văn phòng P. KTSX Tại hai Xí nghiệp phụ thuộcTồng kholà Xí nghiệp đá Tràng Kênh và Xí nghiệp vận tải thuỷ thì hạch toán phụ thuộc, cPhòngòn tạ yi tếch i nhánhP. T Điềuhái độ Bình thì sử dụng hình thức báo sổ. Theo hình thức này thì các nghiệp vụ phát sinh tại phân x−ởng đ−ợc các kế toán phân x−ởng ghi chép và chuyển lên phòng kế toán của công ty để kế toán tại phòng kế toán hạch toán.Tại chi nhánh thì kế toán chi nhánh có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát 34
  35. sinh tại chi nhánh cuối kỳ hạch toán chuyển số liệu về phòng KTTC của công ty để tập hợp chi phí cũng nh− xác định kết quả kinh doanh của công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty xi măng Hải phòng 35
  36. Hình thức kế toán tại công ty là hình thức nhật ký chung. Niên độ kế toán 1/1 đến 31/12. Kỳ kế toán hàng tháng . Ph−ơng pháp kế toán hàng tồn kho theo ph−ơng pháp kê khai th−ờng xuyên. Hệ thống tài khoản của công ty đ−ợc áp dụng theo hệ thống tài khoản của chế độ kế toán mới do bộ Tài chính ban hành. Các hình thức sổ kế toán đ−ợc công ty sử dụng theo chế độ kế toán mới : Sổ tổng hợp đ−ợc mở ra theo dõi một loại vốn hoặc một nguồn vốn nào đó. Sổ chi tiết đ−ợc mở ra để theo dõi chi tiết đối t−ợng vật liệu, công nợ tài sản cố định . Sổ tổng hợp và sổ chi tiết đ−ợc mở theo mẫu nhà n−ớo quy định. Sơ đồ hạch toán kế toán ở công ty xi măng Hải phòng Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Các nhật ký Sổ quỹ chyên dùng Sổ chi tiết Nhật ký chung Bảng tổng hợp Sổ cái chi tiết Báo cáo kế toán Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi theo kỳ Đối chiếu
  37. III. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại Công Ty xi măng Hải phòng 1.Đối t−ợng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xi măng Hải phòng Công ty xi măng Hải phòng là nơi cung cấp cho thị tr−ờng các loại xi măng PC 30, xi măng PC 40, xi măng bền xunfát .Đây là sản phẩm mang tính chất cồng kềnh , khó bảo quản lâu nh−ng là mặt hàng thiết yếu trên thị tr−ờng .Do đó để đáp ứng kịp thời cho thị tr−ờng đòi hỏi việc sản xuất phải liên tục nên chi phí bỏ ra tạo ra sản phẩm lớn, đều đặn hợp lý trong suốt quá trình sản xuất để đảm bảo giá thành thấp tránh có sự dao động lớn về giá cả trên thị tr−ờng. Do đặc điểm của sản phẩm của công ty là phải trải qua quá trình sản xuất phức tạp, qua nhiều công đoạn nên đối t−ợng kế toán chi phí là theo từng công đoạn sản phẩm hay theo từng phân x−ởng vì mỗi một phân x−ởng có chức năng nhiệm vụ hoàn tất một công đoạn của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Để tính thuận lợi cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,công ty chia toàn bộ chi phí sản xuất thành những khoản mục sau: -Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp -Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung Và để tập hợp chi phí sản xuất Công ty sử dụng tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang,tài khoản 622 -chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản 621-chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tài khoản 627-chi phí sản xuất chung .Các tài khoản này đều đ−ợc mở chi tiết theo từng đối t−ợng kế toán chi phí. 2.Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xi măng Hải phòng Để tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty kế toán tiến hành tập hợp chi phí theo từng khoản mục chi phí theo từng đối t−ợng kế toán chi phí sản xuất đã xác định .Sau đó sẽ tập hợp chi phí toàn công ty. Các chứng từ sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất là phiếu xuất kho, phiếu chi giấy báo nợ, phiếu định khoản,bảng phân bổ vật 37
  38. liệu, bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định, bảng phân bổ điện, bảng phân bổ tiền l−ơng. Sổ kế toán phục vụ cho kế toán chi phí là các loại sổ chi tiết để tập hợp chi phí theo các đối t−ợng tập hợp chi phí sản xuất. Các loại biểu tập hợp chi phí và tính giá thành Sổ chi tiết và các biểu tập hợp chi phí đều đ−ợc l−u giữ trên máy vi tính . 2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Để tạo ra sản phẩm là xi măng với các chủng loại khác nhau công ty sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất toàndoanh nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty để tạo ra sản phẩm là xi măng bao gồm những chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. -Nguyên vật liệu chính dùng vào sản xuất nh−: Đá xanh, quặng sắt,đất sét -Vật liệu phụ dùng vào sản xuất : gạch chụi lửa, giấy kiện, silicát , phụ tùng thay thế. -Nhiên liệu dùng vào sản xuất : than cám , than bốc cháy , dầu FO. -Năng l−ợng dùng vào sản xuất : Điện Công ty sử dụng tài khoản 621 để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Do đặc điểm sản xuất của công ty nên tài khoản này đ−ợc mở thêm nhiều tài khoản cấp 2 để theo dõi . Cụ thể : Tk 621 -Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 6211 : Chi phí NVLC cho phân x−ởng Máy đá 6213 : " Lò nung 6212 : " Than mịn 6214 : " Nghiền tháo 6215 : " Bao giấy 6216 : " Động lực 6217 : " Cơ khí 6218 " Lắp ráp 6219 : " SC công trình 38
  39. ` Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đ−ợc tập hợp trực tiếp trong từng phân x−ởng. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất các phân x−ởng lập phiếu lĩnh vật t− yêu cầu xuất nguyên vật liệu .Trên phiếu lĩnh ghi rõ các vật t− cần dùng, số l−ợng chủng loại, dùng cho để làm gì .Thủ kho căn cứ vào đó xuất vật t− ra và phiếu xuất kho đó hàng tháng theo đúng định kỳ thủ kho gửi lên phòng kế toán công ty để kế toán công ty căn cứ vào đó để phân loại chứng từ xuất vật liệu và xác định trị giá vật liệu xuất dùng trong tháng theo đơn giá bình quân gia quyền.Theo cách tính này thì: Giá thực tế xuất kho = khối l−ợng xuất kho x đơn giá BQ gia quyền Đơn giá Bq = giá thực tế tồn đầu kỳ + giá thực tế nhập trongkỳ gia quyền Số l−ợng tồn đầu kỳ + số l−ợng nhập trong kỳ Mẫu phiếu xuất vật t− Đơn vị : CTXMHP Phiếu xuất vật t− số Địa chỉ : Ngày15 tháng 12 năm 1998 Nợ Có Bộ phận sử dụng :Phân x−ởng Máy đá Lý do xuất : Sản xuất xi măng trắng 6211 152118 Xuất tại kho :công ty Số Tên nhãn hiệu Mã Đơn Số l−ợng Đơn Thành thứ quy cách vật t− số vị yêu Thực xuất giá tiền tự tính cầu A B C D 1 2 3 4 Đá Trắng tấn 5982.800 39
  40. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đ−ợc theo dõi bởi tổ vật t− ở phòng kế toán công ty .Vì số l−ợng vật t− của công ty là rất nhiều bởi vậy mỗi một kế toán trong tổ vật t− phụ trách tình hình xuất nhập của mỗi một nhóm vật t− khác nhau .Khi nhận đ−ợc các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ xuất nhập, các chứng từ này đ−ợc phân loại và chuyển đến kế toán phụ trách nhóm vật t− đó. Khi đó kế toán có nhiệm vụ cập nhật các chứng từ đó vào nhật ký nhập xuất trên máy vi tính theo danh mục vật t− mình quản lý đã đ−ợc cài đặt sẵn trong máy vi tính. Hệ thống máy vi tính của công ty đ−ợc cài đặt ch−ơng trình kế toán với hệ thống tài khoản thống nhất do Tổng công ty xi măng Việt Nam quy định.Các ph−ơng pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho cũng đã đ−ợc cài đặt trên máy vi tính. Nh− vậy cuối tháng căn cứ vào số l−ợng tồn đầu kỳ và số l−ợng nhập trong kỳ, trị giá tồn đầu kỳ cũng nh− trị giá vật t− nhập trong kỳ,mục đích của việc xuất dùng vật t− máy vi tính sẽ tự động tính ra giá trị thực tế NVL xuất kho của mỗi một loại vật t− .Đến cuối tháng kế toán phụ trách nhóm vật t− nào thì tổng hợp số liệu trên nhật ký xuất nhập vào bảng tổng hợp nhập xuất vật t− đó và in ra làm sổ chi tiết của tài khoản 152 và kế toán tập hợp chi phí tập hợp số liệu của toàn bộ kế toán trong tổ vật t− vào sổ cái tài khoản 152. Số liệu trên tài khoản 621 cũng đ−ợc tập hợp từ đây nh−ng sau khi đã đ−ợc phân loại, chỉ có nguyên vật liệu nào xuất dùng trực tiếp cho sản xuất mới đ−ợc tính vào tài khoản này. Công ty áp dụng tính giá thực tế NVL xuất kho theo ph−ơng pháp bình quân gia quyền đối với nguyên vật liệu xuất dùng để sản xuất, còn khi xuất dùng cho các đơn vị phụ thuộc công ty áp dụng ph−ơng pháp tính giá thực tế NVL xuất kho theo ph−ơng pháp đích danh .Tức là khi xuất kho NVL thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số l−ợng xuất kho và đơn giá mua thực tế của lô hàng đó để tính giá thực tế. 40
  41. TH nhập xuất Tk15222-Vật liệu phụ và vật liệu khác :Bi đạn,gạch chịu lửa Từ 01/12/98 đến 31/12/98 Nợ Có Có TK Số tiền Nợ Tk Bộ phận lĩnh Số tièn D− đâù 9.981.243.302 D−đầu 331 1.824.351.900 6211 Phân x−ởng máy 376.893.750 đá 6215 Phânx−ởngbao giấy 551.522.240 6213 Phân x−ởng nghiền 40.000.700 6214 PX Lò Nung 64.288.000 Cộng 1.824.351.900 Cộng 1.032.704.690 D−cuối 10.772.890.512 d−cuối TH nhập xuất TK 1522111-nguyên vật liệu chính : Đá xanh Từ 01/ 12/98 đến 31/ 12/98 Nợ Có Có TK Số tiền Nợ TK Bộ phận lĩnh Số tiền D− 1.573.547.007 D− đầu đầu 331 407.005.358 6211 PX Máy Đá 1.793.860.982 62729 PX SCCT 409.766 Cộng Cộng 1.794.270.748 D− cuối 186.281.717 Ph−ơng pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty theo đúng chế độ kế toán .Ví dụ : 41
  42. + Khi xuất nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất xi măng nh− : đá xanh , đá trắng , thạch cao với giá trị nguyên vật liệu là 3713030062 ở tháng 12năm 1998 kế toán ghi : Nợ Tk 621 : 3713030062 Có Tk 152 :3713030062 +Tr−ờng hợp NVL mua về không nhập kho xuất dùng ngay cho sản xuất kế toán ghi : Nợ TK 621-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có Tk 111 - Tiền mặt Có Tk 112 - TGNH Có TK 331- Phải trả cho ng−ời bán + Tr−ờng hợp tiền điện mua ngoài phục vụ cho sản xuất và tìn c−ớc vận chuyển NVLC do đơn vị cấp d−ơí vận chuyển kế toán ghi : Nợ Tk 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có Tk 331 Có Tk 336832 + Tr−ờng hợp NVL xuất dùng không hết nhập lại kho ghi Nợ Tk 152- Nguyên liệu , vật liệu Có Tk 621 - Chi phí NVLTT +Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào bên nợ tài khoản 154 theo từng nơi phát sinh chi phí , theo từng sản phẩm , lao vụ dịch vụ kế toán ghi : Nợ Tk 154 ( Chi tiết 1541 - chi phí sản xuất xi măng đen 1542 - chi phí sản xuất xi măng trắng chi phí sản xuất vỏ bao xi măng) Có TK 621 - Chi phí NVLTT Sổ cái tài khoản 621 đ−ợc kế toán công ty dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng sản phẩm. Chi tiết taì khoản 621 đ−ợc theo dõi theo từng phân x−ởng sản xuất trực tiếp nh− phân x−ởng Máyđá, phân x−ởng Lò nung, phân x−ởng Than, phân x−ởng Nghiền tháo Số liệu trên các sổ này đ−ợc tập hợp và phản ánh trên sổ cái tài khoản tài khoản 621 theo từng mục t−ơng ứng. Sổ chi tiết tài khoản 621 cho phân x−ởng Máy đá là một ví dụ minh hoạ 42
  43. Chi tiết 6211-NVLTT cho phân x−ởng Máy đá Tháng 12 năm 1998 N/T Sh ghi Diễn giải Tk Nợ Có sổ Đ− Số phát sinh trong kỳ -Đá xanh dùng sx XM đen 15221 1.793.860.992 -Đá trắng dùng sx XM trắng 15221 218419856 -Đấtsét+ quỳ khê cho sx xm đen 15211 341.729.360 -phụ gia hoạt tính (CaF2)sxxm 15211 177.435.449 - " sxxm Trắng 15211 57.290.000 -Bari xunfát cho sx xm đen 15211 24.697.600 -Đá cao lanh sx xm trắng 15211 161.580.831 *Cộng NVLC cho xi măng đen 152 3.275.739.375 " xi măng trắng 152 437.290.678 -Bi đạn gạch chịu lửa sxxm đen 15222 279.388.443 " sxxm trắng 15222 79.505.307 *Cộng bi đạn gạch chịu lửa 15222 376.764.080 -Dỗu nhờn ,mỡ máy cho sxxm đen 15226 46.697.920 - " sxxm trắng 15226 0 *Cộngdầu nhờn mỡ máy 15226 46.697.920 *Xn đá Tk giảm chi phí đá xanh 1361 368.691.279 Kết chuyển chi phí sx xm đen 1541 4.724.573.859 Kết chuyển chi phí sx xm trắng 1542 980.000.496 Cộng số phát sinh 6.073.365.634 6.073.265.634 43
  44. Sổ cái tài khoản 621 Tên tài khoản : Chi phí nguyên vật liệu Số hiệu TK : 621 (Tháng 12 năm 1998 ) N/T SH ghi Diễn giải TK Nợ Có sổ ĐƯ Số phát sinh trong kỳ -NVLC cho sản xuất XM đen 1521 3.275.739.375 -NVLC cho sản xuất XM trắng 1521 437.290.687 -NVLC cho sản xuất vỏ bao 1521 0 * Cộng NVLC 1521 3.713.030.062 -Vỏ bao cho sản xuất XM đen 15221 2.093200.000 - Vỏ bao cho sản xuất XM trắng 15221 81.888.000 *Cộng vỏ bao 15221 2.175.088.000 -Bi đạn gạchchịu lửacho sx XMđen 15222 401.677.143 -Biđạngạchchụilửa chosxXMtrắng 15222 79.505.307 -Giấy kiện cho sản xuất bao giấy 15222 551.522.240 *Cộng bi đạn gạch chịu lửa 15222 1.032.704.690 -Dầu nhờn mỡ máy cho sx XM đen 15226 127.924.991 -Dỗunhờn mỡ máy chosxXMtrắng 15226 0 -Dỗunhờn mỡ máy chosx bao giấy 15226 708.350 *Cộng dầu nhờn mỡ máy 15226 128.633.341 -Nhiên liệu cho sản xuất XM đen 1523 4.208.451.741 -Nhiên liệu cho SX XM trắng 1523 1.672.356.802 -Nhiên liệu cho sản xuất bao giấy 1523 0 *Cộng nhiên liệu 1523 5.880.808.543 *Xuất xi măng để tái chế 155 0 156 0 -XM đen gửi bán mang về tái chế 157 0 -XMtrắng gửi bán mang về tái chế 157 0 *Cộng xm gửi bán mangvề tái chế 157 0 -Tiền điện cho sản xuất XM đen 33141 2.799.222.327 -Tiền điện cho sản xuất XM trắng 33141 404.313.673 -Thuê vỏ ôxy 33141 0 -Xăngdầu nhậpthẳng cho sx XM đen 33141 0 -Xăng dầu nhập thẳng chosxXm trắng 33141 0 *Phải trả cho nhà cung cấp vật t− 33141 3.203.536.000 *LaovụXN đáTKcung cấp cho CT 336831 0 *Lao vụ Xn vận tải cung cấp choCT 336832 1.136.497.465 44
  45. LaovụXN vận tải cung cấpchoXMĐ 336832 1.020.915.465 -LaovụXNvậntải cung cấp cho XMT 336832 105.582.000 -Kết chuyển chi phí sx XM đen 1541 13.359.053.513 -Kết chuyển chi phí sx XM trắng 1542 2.780.936.469 -Kết chuyển chi phí sx bao giấy 1546 552.230.590 *XN đáTK giảm chi phí đá 1361 368.691.279 *Nhậplạivỏ đenbao tồn tại px tháo 15221 209.386250 Cộng số phát sinh 17.270.298.101 17.270.298.101 45
  46. 2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Công ty xi măng Hải phòng áp dụng ph−ơng pháp trả l−ơng cho cán bộ công nhân viên theo hình thức l−ơng thời gian và l−ơng theo sản phẩm, l−ơng khoán Việc trả l−ơng của công ty cho cán bộ công nhân viên theo nguyên tắc sau : Căn cứ vào đơn gía tổng công ty tạm giao, kế hoạch quỹ l−ơng và hiệu quả SX-KD năm 1997 công ty phân phối và giao lại đơn giá tiền l−ơng sản phẩm, l−ơng khoán, l−ơng thời gian cho các đơn vị thành viên theo hiệu quả sản xuất, năng suất, chất l−ợng và độ phức tạp công việc của từng đơn vị. Từ đơn giá công ty giao, các đơn vị thành viên (các xí nghiệp trực thuộc, các đơn vị h−ởng l−ơng sản phẩm, l−ơng khoán ) có trách nhiệm phân phối, trả l−ơng tới tổ và ng−ời lao động theo quy chế trả l−ơng nội bộ phù hợp với luật lao động và quy chế công ty .Việc quy định trả l−ơng cá nhân ng−ời lao động trong quy chế của công ty cũng nh− ở các đơn vị theo l−ơng khoán,l−ơng thời gian, l−ơng sản phẩm không phân phối bình quân .Những bộ phân sản xuất chính, bộ phận đòi hỏi kỹ thuật cao, những lao động đòi hỏi chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ giỏi giữ vai trò và đóng góp quan trọng cho việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị thì mức l−ơng đ−ợc trả cao hơn ng−ời làm các công việc chuyên môn, nghiệp vụ thông th−ờng .Lao động phục vụ giản đơn,phổ biến thì mức l−ơng đ−ợc trả cân đối với lao động cùng địa bàn .Hệ số chênh lệch do đơn vị và công ty quyết định . Ng−ời lao động làm việc nào thì h−ởng l−ơng việc đó +Đối với cán bộ công nhân viên quản lý toàn công ty và một số CNV thộc các đơn vị không đủ điều kiện làm khoán (KCS, BVQS, ) thống nhất trả l−ơng thời gian theo hệ số chức danh . Công thức chung xác định tiền l−ơng thanh toán cho các đối t−ợng này: Lt = (Lcb + PC )*K1 *K2ct *K3* N1 + (Lk + PC k ) * N2 Trong đó : Lt : tổng l−ơng tháng của mỗi CBNV (Lcb + PC ) : là l−ơng cơ bản 26 /CP và các khoản phụ cấp chức vụ , trách nhiệm K1 là hệ số chức danh chung của mỗi CBNV K2 là hệ số thanh toán theo quỹ l−ơng hàng tháng K3 là hệ số chất l−ợng lao động N1 là ngày công lao động có hệ số 47
  47. (Lk + PC k ) là l−ơng khác + phụ cấp khác nh− : phép, BHXH N2 là ngày côngkhác không có hệ số *Hệ số chức danh của từng CNV Ví dụ Giám đốc có hệ số 2,2 ; Các phó giám đốc XN phụ thuộc ,quản đốc phân x−ởng chính có hệ số 1,75 Các tr−ởng phòng có hệ số chức danh là 1,72 Các phó phòng có hệ số chức danh là 1,69 *Hệ số thanh toán l−ơng hàng tháng của công ty K2ct = QLth : QLkh *Hệ số chất l−ợng lao động K3 là hệ số đánh giá chất l−ợng hiệu quả lao động của từng ng−ời trong tháng do thủ tr−ởng đơn vị nhận xét xếp loại theo nhiều mức khác nhau . + L−ơng sản phẩm của công ty đ−ợc trả cho các đơn vị sản xuất chính : phân x−ởng Máy đá,Lò nung,Than,Nghiền xi măng đen, Xi măng trắng, Bao giấy và đơn vị đá Tràng Kênh .Đối với các đơn vị này có một đơn gía l−ơng riêng ,đơn giá này giao theo chất l−ợng sản phẩm . Đối với sản phẩm loại 1 h−ởng 100 % đơn giá sản phẩm loại 2 h−ỏng 70 % đơn giá sản phẩm loại 3 h−ởng 30 % đơn giá +L−ơng khoán đ−ợc tính cho các phân x−ởng Động lực,Cơ khí, SCCT, ATLĐ.Đối với các đơn vị này thì công ty giao đơn giá cụ thể cho một khối l−ợng công việc hoàn thành. Công ty dùng tài khoản 622 để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp - đó là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm,trực tiếp thực hịên các lao vụ,dịch vụ nh− tiền l−ơng,tiền công,các khoản phụ cấp,tiền BHXH,KPCĐ Các khoản trích BHXH,KPCĐ,BHYT đ−ợc công ty trích theo đúng quy định của chế độ quy định tức là công ty trích BHXH 15% quỹ l−ơng cấp bậc,BHYT 2% quỹ l−ơng cấp bậc, KPCĐ 2% l−ơng thực tế và trích 6% BHXH,BHYT vào l−ơng của công nhânviên. 48
  48. Tài khoản 622 đ−ợc mở thành các tài khoản cấp hai và cấp ba nh− sau : Tk 6221 : Chi phí nhân công trực tiếp Tk 6222 : BHXH công nhân trực tiếp sản xuất Tk 6223 : BHYT công nhân trực tiếp sản xuất Tk 6224 : KPCĐ công nhân trực tiếp sản xuất -Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp Tại mỗi phân x−ởng ngày công lao động của công nhân trực tiếp sản xuất đ−ợc theo dõi bởi các tổ tr−ởng sản xuất của các phân xuởng trực tiếp sản xuất thông qua bảng chấm công. Cuối tháng,kế toán phân x−ởng căn cứ vào chấm công và đơn giá sản phẩm của phân x−ởng mình,khôí l−ợng hoàn thành của phân x−ởng lập bảng thanh toán l−ơng cho từng ng−ời trong phân x−ởng. Bảng thanh toán l−ơng này đ−ợc chuyển qua phòng TCLĐ-TL để duyệt sau đó kế toán phân x−ởng gửi bảng chấm công va bảng thanh toán l−ơng lên phòng KTTC ở công ty .Kế toán các phần hành liên quan căn cứ vào đó kiểm tra lại bảng thanh toán l−ơng một lần nữa ,sau đó tổng hợp lại lập bảng thanh toán l−ơng toàn công ty,tính các khoản liên quan đến l−ơng toàn công ty .Sau đó lập bảng phân bổ l−ơng và BHXH. Khi duyệt l−ơng thì phòng TC - LĐTL phải căn cứ vào : Đối với các đơn vị h−ởng l−ơng sản phẩm phải có bản thống kê khối l−ợng và chất l−ợng sản phẩm , công việc hoàn thành , có xác nhận của phòng có chức năng. Đối với các đơn vị h−ởng l−ơng theo thời gian phải có bản chấm công theo quy định , nếu có làm thâm giờ phải có chứng từ đ−ợc giám đốc duyệt yêu cầu. Đối với các đơn vị h−ởng l−ơng khoán nh− SCL, XDCB, phải có quyết định giao việc,có biên bản khảo sát ,có biên bản nghiệm thu khối l−ợng hoàn thành ,có quyết toán công trình hoặc phần việc đ−ợc giao . Khi tính l−ơng kế toán căn cứ vào khối l−ợng sản phẩm hoàn thành và đơn giá theo chất l−ợng sản phẩm đã hoàn thành để tính l−ơng . 49
  49. Công ty sử dụng tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp toàn công ty .Công ty hạchtoán tài khoản 622 theo đúng chế độ ban hành .Cụ thể : -Căn cứ vào bảng phân bổ l−ơng tháng 12 năm 1998 phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng là : 3.884.184.670 kế toán ghi : Nợ TK 6221-Chi phí nhân công trực tiếp : 3.884.184.670 Có Tk 334-Phải trả công nhân viên : 3.884.184.670 -Căn cứ vào chế độ trích nộp BHXH,KPCĐ,BHYT của công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng 12/98 số tiền trích phân bổ vào chi phí sản xuất là 213.806.804đ kế toán ghi : Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp : 213.806.804đ (Chi tiết 6222 BHXH công nhân trực tiếp : 112.747.185đ 6223 BHYT " : 15.032.952đ 6224 KPCĐ " : 86.026.667đ) Có TK 338 phải trả phải nộp : 213.806.804đ (CT 3381BHXH của công nhân TT sản xuất: 112.747.185 3382KPCĐ " :86.026.667đ 33841 BHYT " : 15.032.952đ) -Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ tài khoản 154 theo từng nhóm sản phẩm , lao vụ , dịch vụ , kế toán ghi Nợ TK 154 : 4.097.991.474 Có 622 : 4.097.991.474 Sổ cái tài khoản 622 đ−ợc công ty sử dụng để tập hợp tiền l−ơng và các khoản liên quan đến l−ơng của công nhân trực tiếp. 50
  50. Sổ cái TK 622 -Chi phí nhân công trực tiếp Tháng 12 năm 1998 N/T SH Ghi Diễn giải TK Nợ Có Sổ ĐƯ Số phát sinh trong kỳ *Tiềnl−ơngcông nhân SXTT 334 3.884.184.670 -K/C tiền l−ơng sx XM đen 1541 3.540.542.370 - " XM trắng 1545 240.259.700 - " Vỏ bao 1546 103.382.600 *BHXH,KPCĐ,BHYTkhâuSXTT 338 213.806.804 - " sx XM đen 1541 213.806.804 - " sxXM trắng 1545 - " vỏ bao 1546 Cộng số phát sinh 4.097.991.474 4.097.991.474 51
  51. 3Hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung của công ty xi măng Hải phòng chiếm khoảng 10 % toàn bộ giá thành sản xuất bao gồm những khoản : Chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất ngoài 2 khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp phát sinh ở các phân x−ởng , các đội sản xuất nh− chi phí nhân viên phân x−ởng ,đội sản xuất , chi phí vật liệu , công cụ dụng cụ dùng ở phân x−ởng , đội sản xuất , chi phí khấu hao tài sản cố định Công ty sử dụng tài khoản 627 để tập hợp chi phí sản xuất chung . Tài khoản 627 đ−ợc công ty chia thành các cấp nh− sau : - TK6271 chi phí nhân viên phân x−ởng +TK 62711: Tiền l−ơng nhân viên phân x−ởng + Tk 62712: BHXH " +TK 62713 : BHYT " +Tk 62714 : KPCĐ " -TK 6272 Chi phí vật liệu +TK 62721 : chi phí vật liệu ở px Máy đá +TK 62722 : " px Than mịn +TK 62723 : " Lò nung +TK 62724 : " Nghiền đóng bao +TK 62725 : " Bao giấy +TK 62726 : " Động lực +TK 62727 : " Cơ khí +TK 62728 : " Lắp ráp +TK 62728 : " SC công trình -TK 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất -Tk 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ +TK 62741 : Chi phí khấu hao tài sản cố định +TK 62742 : Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ -TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài +TK 62771 : Chi phí trang phục bảo hộ lao động +TK 62772 : Chi phí công nghiệp thuê ngoài phân x−ởng 53
  52. +TK 62773 : Chi phí thuê tài sản cố định +TK 62774 : Chi phí thuê sửa chữa th−ờng xuyên +TK 62775 : Chi phí vận chuyển bốc xếp +TK 62776 : Chi phí dịch vụ mua ngoài khác -TK 6278 Chi phí khác bằng tiền +TK 62781 : Chi phí chống nóng ,chống độc hại phân x−ởng +TK 62782 : Chi phí an toàn lao động +TK 62783 : Chi phí bảo vệ phân x−ởng +Tk 62784 : Chi phí bằng tiền khác Ph−ơng pháp kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung đ−ợc tập hợp cho trong từng phân x−ởng theo từng sản phẩm nh− xi măng đen,ximăng trắng,bao giấy. Do mô hình sản xuất phức tạp,tiền l−ơng và BHXH,BHYT,KPCĐ của nhân viên quản lý phân x−ởng của công ty không phân bổ vào tài khoản 627 mà phân bổ hết vào tài khoản 622 .Nh−ng trên hệ thống tài khoản vẫn bố trí tài khoản chi phí tiền l−ơng,BHXH,KPCĐ, của nhân viên quản lý phân x−ởng dùng để lập bảng phân bổ tiền l−ơng,BHXH , của toàn công ty. + Kế toán chi phí vật liệu : Các chi phí vật liệu phục vụ cho sản xuất chung đ−ợc kế toán theo dõi một cách chi tiết theo từng đối t−ợng tính giá thành ở từng phân x−ởng căn cứ vào các phiếu xuất vật liệu công cụ dụng cụ sau đó tiến hành tập hợp tính giá thực tế xuất vật liệu công cụ dụnh cụ theo từng đối t−ợng tính giá thành.Cụ thể : khi xuất đồ điện cho phân x−ởng Máy đá,phân x−ởng Than mịn,phân x−ởng Lò nung tháng 12 năm 1998 tổng trị giá 7132050đ kế toán ghi : Nợ tài khoản 627 : 7132050đ (Chi tiết 62171 phân x−ởng máy đá : 1677648đ 62722 " Than mịn: 1904710đ 62723 " Lò nung : 3549692đ) Có tài khoản 152 : 7132050đ (Chi tiết 152225 đồ điện : 7132050đ) +Kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định : Công ty áp dụng ph−ơng pháp tính khâu hao theo nguyên giá và số năm sử dụng 54
  53. Mức trích khấu Nguyên giá của TSCĐ : số năm sử dụng hao phải trích = trong tháng 12 Chỉ có khấu hao cơ bản của toàn bộ tài sản cố định đang đ−ợc sử dụng trực tiếp phục vụ cho sản xuất chính nh− : nhà x−ởng,máy móc,thiết bị ,mới đ−ợc tính vào chi phí sản xuất chung. Tài sản cố định của côngty đ−ợc phân loại theo từng đơn vị sử dụng ( từng phân x−ởng ) nên việc tính khấu hao tài sản cố định đ−ợc thực hiện trên từng phân x−ởng và tập hợp trực tiếp cho phân x−ởng đó. Sau khi tính toán , chi phí khấu hao tài sản cố định ở các phân x−ởng đ−ợc phản ánh trên sổ cái TK 627 , còn chi tiết cho từng phân x−ởng đ−ợc phản ánh trong bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định và dựa vào đó kế toán sẽ định khoản : Nợ TK 627 -Chi phí sản xuất chung (Chi tiết cho từng phân x−ởng ) Có TK 214 - khấu hao tài sản cố định Đối với trích khấu hao sửa chữa lớn thì công ty căn cứ vào kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ để phân bổ vào giá thành + Chi phí khác bằng tiền : đó là những chi phí không thuộc các khoản mục chi phí trên phục vụ cho sản xuất sản phẩm nh− : chi phí chống nóng ,chống độc hại phân x−ởng,chi phí bảo vệ phân x−ởng Căn cứ vào các nhật ký chuyên dùng (Nhật ký chi tiền ) kế toán ghi vào sổ cái tài khoản tài khoản 627 theo từng đối t−ợng tính giá thành sau khi đã tập hợp đ−ợc ở từng phân x−ởng.Lúc đó kế toán ghi: Nợ TK 627 8-Tài khoản chi phí bằng tiền khác (Chi tiết 62781,62782,62783,62784) Có TK 111-Tiền mặt +Chi phí dịch vụ mua ngoài : là các chi phí phục vụ cho mục đích sản xuất nh− : chi phí tranh phục bảo hộ lao động , chi phí vận chuyển bốc xếp,chi phí thuê sửa chữa th−ờng xuyên Số liệu thực tế kế toán phản ánh trên tài khoản 331 -thanh toán với ng−ời bán Số liệu này đ−ợc ghi vào sổ cái tài khoản 627 theo định khoản 55
  54. Nợ TK 6277 -Tài khoản chi phí dịch vụ mua ngoài (Chi tiết 62771,62772,62773,62774, ) Có TK 331-Phải trả cho ng−ời bán (Chi tiết cho từng đối t−ợng ) Toàn bộ chi phí sản xuất chung đ−ợc tập hợp trên sổ cái tài khoản 627 Do các chi phi sản xuất đ−ợc kế toán theo dõi một cách chi tiết nên toàn bộ chi phí đ−ợc tiến hành tập hợp trực tiếp tại các phân x−ởng theo từng đối tuợng tính giá thành không phải tiến hành phân bổ Cuối tháng kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ tài khoản 154 để tập hợp chi phí tính giá thành 56
  55. Sổ cái tài khoản 627 tháng 12 năm 1998 N/T SH ghi Diễn giải TK Nợ Có sổ ĐƯ 1 2 3 4 5 Phát sinh trong kỳ Chi tiền mặt:ca3,ATV,độc hại XMĐ 1111 142.854.460 " sxXMT 1111 0 " sx BG 1111 0 Cộng TK 1111 1111 142.854.460 Chi phí bằng TGNH cho sx XMĐ 112 136.032.900 Chi phí bằng TGNH cho sx XMT 112 0 Cộng chi phí băng TGNH 112 136.032.900 Phải thu khác 138 2.200.000 Tạm ứng 141 0 Chuyển TSCĐ sang CCDC 211 0 Chi phí KHCB cho sx XM đen 214 397625681 Chi phí KHCB cho sx Bao giấy 214 0 Cộng TK 241 214 397.625.681 Chi phi XDCB 2412 0 Vay NH trả tiền dịch vụ 311 163.698.700 Phải trả cho KH phục vụ sx XM đen 331 109.552.000 Phải trả cho KH phục vụ sx XM trắng 331 Cộng TK 331 331 109.552.000 Chi phí SCL cho sx XM đen 335 578.080.258 Chi phí SCL cho sx XM trắng 335 95.425.693 Chi phí SCL cho sx Bao giấy 335 0 Cộng TK 335 335 673.505.951 Chi phí kim loại cho sx chung XMđen 15223 127.396.402 " XM trắng 15223 0 " Bao giấy 15223 0 Cộng TK 15223 15223 127.396.402 Chi phí Bulông cho sx chung XM đen 15224 58.171.714 " XM trắng 15224 0 " Bao giấy 15224 15.832.800 Cộng Tk 15224 15224 74.004.514 VLXD,đồ điện , VLH cho sx XM đen 15225 69.724.598 " XM trắng 15225 0 " Bao giấy 15225 0 Cộng Tk 15225 15225 69.724.598 57
  56. Phụ tùng XM cho sx XM đen 15241 373.923.214 Phụ tùng XM cho sx XM trắng 15241 0 Phụ tùng XM cho sx Bao giấy 15241 0 Cộng TK 15241 15241 373.923.214 Phụ tùng ô tô cho sx chung XM đen 15242 2.380.392 phụ tùng ô tô cho sxchung xm trắng 15242 0 Phụ tùng ô tô cho sx chung Bao giấy 15242 0 Cộng Tk 15242 15242 2.380.392 Vật t− ứ đọng cho sx chung XM đen 1528 64.934.029 CCDC cho sx chung XM đen 1531 11.537.021 CCDC cho sx chung XM trắng 1531 0 CCDC cho sx chung Bao giấy 1531 515.639 Cộng TK 1531 1531 12.052.660 Vật t− dùng cho SCCT 15211 404.766 Xi măng dùng cho SCCT 155 5.595.309 Lao vụ XN Đá TK cung cấp cho Cty 336831 2.585.000 Lao vu XN vận tải cung cấp cho Cty 336832 777.100 Chi phíSCL TSCĐ XNVTvà SC thuỷ 13612 0 Chi phí SCL tài sản tự làm 24131 0 Đ/c tiền cho thuê mặt bằng 721 0 K/c chi phí sx chung cho XMđen 1544 1.474.260.669 K/c chi phí sx chung cho XM T 1545 95.425.693 K/c chi phí sx chung cho bao giấy 1547 16.348.439 Vật t− dùng cho SCL 2413 365.730.935 Nhập lại vật liệu 15224 4.515.000 15225 70.500 15241 88.360.500 Nhập lại vật liệu XN đá Tràng Kênh 1361 68.954.410 Giảm chi phí (Tiền điện) 111111 Bồi th−ờng tài sản giảm chi phí 1383 Xí nghiệp đá TK giảm chi phí 13611 Số thuế nộp hộ khách hàng làm sc 333 2.364.590 Cộng số phát sinh 2.361.612.266 2.361.612.266 58
  57. III. Tập hợp chi phí tính giá thành của công ty xi măng Hải phòng *Tập hợp chi phí tính giá thành Toàn bộ chi phí để tính giá thành sản phẩm của công ty đ−ợc tập hợp vào tài khoản 154 - chi phí sản phẩm dở dang Sổ cái tài khoản 154 Tháng 12 năm 1998 N/T SH Ghi Diễn giải TK Nợ Có Sổ ĐƯ Số d− đầu kỳ 14.593.289.602 Số phát sinh trong kỳ K/C chi phí NVLTT 621 16.692.220.572 K/C chi phí NCTT 622 4.097.991.474 K/C chi phí SXChung 627 1.586.034.801 Nhập kho xi măng 155 26.471.415.113 Bán phế liệu ghi giảm chi phí 111 18.307.500 Nhập khovỏ bao do PX BG sx 152 769.170.070 Cộng số phát sinh 22.376.246.847 27.258.892.683 Số d− cuối kỳ 9.710.643.766 61
  58. Tính giá thành của công ty Đối t−ợng tính giá thành của công ty là xi măng đen PC 30 ,xi măng đen Pc 40 , xi măng trắng , clinker. Kỳ tính giá thành của công ty là một tháng. *ph−ơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang Ph−ơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà công ty áp dụng là ph−ơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo nguyên vật liệu chính . Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật,đầu năm công ty xây dựng một giá định mức cho từng sản phẩm dở dang lấy đó làm căn cứ để xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.Sản phẩm dở dang của xi măng theo cung đoạn sản xuất là bùn,clinker,xi măng bột. Giá trị SPDD cuối kỳ = Số l−ợng bán thành phẩm x Z định mức Cụ thể tính cho từng loại bán thành phẩm nh− sau : Gb = Qb x Zđm Gc = Qc x Zđm Gx = Qx x Zđ Gb, Gc, Gx là giá trị bùn ,xi măng bột, clinker tồn kho cuối kỳ Qb,Qc,Qx là số l−ợng bùn, xi măng bột ,clinker tồn cuối kỳ Zđm là giá thành định mức cho bùn ,clinker,xi măng bột Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ đ−ợc phản ánh trong bảng tổng hợp sản phẩm dở dang. Bảng tổng hợp sản phẩm dở dang,đến 31 tháng 12 năm 1998 Đơn vị tính đồng ĐV Số l−ợng Zđơn vị Giá trị SPDD Các yếu tố tính (theoĐm) Bùn Tấn 401.096.084 Xi măng đen 6.529,376 46111 301.076.084 Xi măng trắng 866,03963 115.492 100.020.649 Clinker Tấn 6.897.067.933 Xi măng đen 12.851,805 234.555 3.014.455.033 Xi măng trắng 5.394,6533 719.715 3.882.612.900 Xi măng bột Tấn 2.412.479.749 Xi măng đen 6.201,8837 241.862 1.500.000.000 Xi măng trắng 1.277,6017 714.213 912.479.749 Cộng 9.710.643.485 63
  59. * Tính giá thành sản xuất sản phẩm của công ty xi măng Hải phòng Công ty áp dụng ph−ơng pháp tính giá thành theo ph−ơng pháp giản đơn kết hợp hệ số . Theo ph−ơng pháp này khối l−ợng sản phẩm hoàn thành của công ty đ−ợc quy đổi ra một loại sản phẩm (sản phẩm có hệ số là 1) cụ thể ở đây là xi măng PC 30,sau đó tính tổng giá thành sản phẩm quy đổi theo công thức : Tổng giá thành = Giá trị SP + Chi phí SX - Giá trị SP sản phẩm dd đầu kỳ trong kỳ dd cuối kỳ Giá thành của từng loại sản phẩm sẽ đ−ợc tính bằng công thức Tổng giá thành sản xuất trong kỳ Z từng loại sp = x hệ số của sản phẩm đó Tổng sản l−ợng sản xuất quy đổi Cụ thể tính giá thành tháng 12 năm 1998 của Công ty nh− sau: -Hệ số của xi măng PC 30 là 1 PC 40 là 1,1048 Clinker là 0,8533 Bột PC 30là 0.9585 -Tổng sản l−ợng sản xuất trong kỳ là Trong đó : Khối l−ợng của xi măng PC 30 : 39610,801 Khối l−ợng của xi măng PC 40 : 689,45 Khối l−ợng của Clinker : 10300,23 Khối l−ợng bột PC 30 : 188,2 -Tổng sản l−ợng sản xuất quy đổi trong kỳ là 49342,08trong đó Khối l−ợng quy đổi của xi măng PC 30 39610.801 " PC 40 761,70436 " Clinker 8789,186259 64
  60. " Bột PC 30 180,3899 Bảng tính giá thành xi măng đen tháng 12 năm 1998 đơn vị tính đổng Khoản mục SPDD Chi phí phát SPDD Tổng giá đầu kỳ sinh t kỳ cuối kỳ thành Chiphí 11.520.791.559 13.359.053.513 4.815.531.1178 20.064.313.955 NVLTT Chi phí NCTT 3.375.349.174 3.375.349.174 Chi phí SXC 1.474.260.669 1.474.260.669 Giảm chi 0 0 Cộng 11.520.791.559 18.587.663.356 4.815.531.117 25.292.923.798 Bảng tính giá thành của từng sản phẩm Tháng 12 năm 1998 Đơn vị tính đồng Tổng khối Hệ số Giá thành Tên sản phẩm Tổng giá thành l−ợng quy đổi ĐV (Tấn) quy đổi 25.292.929.798 49342,08 Xi măng PC 30 39610,801 1,000 512635,5044 Xi măng PC 40 698,45 1.1048 566356,352 Bột PC 30 180,3899 0.9585 491362,459 Clinker 8789,186259 0.8533 437436,5703 Giá thành sản xuất của từng loại sản phẩm của công ty đ−ợc thể hiện trên biểu tính giá thành .Cụ thể : 65
  61. Phần III Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của sản xuất tại công ty xi măng hải phòng Tính đến năm 1999,Công ty xi măng Hải phòng tròn 100 tuổi.100 năm với biết bao khó khăn ,đến nay Công ty đã thực sự lớn mạnh .Sản phẩm của công ty xi măng Hải phòng đã và đang đ−ợc mọi ng−ời biết đến và tín nhiệm. Có đ−ợc sự thành công này, công đầu thuộc về đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề ,đội ngũ lãnh đạo và quản lý toàn công tyvà góp một phần không nhỏ trong thành công ấy là đội ngũ cán bộ kế toán tài chính của công ty đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm .Điều này đ−ợc thể hiện bằng kết quả hoàn thành kế hoạch giảm giá thành sản phẩm của công ty trong những năm gần đây. Cũng nh− mọi doanh nghiệp,sản phẩm cuả công ty không tránh khỏi sự cạnh trạnh gay gắt của các sản phẩm khác cùng loại trên thị tr−ờng cả n−ớc,đặc biệt là xi măng ChinhPhong trên địa bàn Hải phòng-Sản phẩm của công ty liên doanh của Đài Loan và thành phố Hải phòng đ−ợc sản xuất trên quy trình công nghệ tiên tiến với công suất thiết kế là 1.4 triệu tấn xi măng 1 năm .Đây là một khó khăn lớn đối với Công ty xi măng Hải phòng bởi do Công ty đ−ợc xây dựng lâu năm nên quy trình công nghệ cũng nh− máy móc thiết bị đã lạc hâụ và xuống cấp.Mặt khác,vị trí mặt bằng của của công ty tr−ớc là khu vực ven đô ít dân c− sinh sống nh−ng nay do tốc độ tăng tr−ởng dân số của thành phố nơi này đã trở thành khu vực đô thị tập trung dân c− đông đúc và dự kiến đến năm 2000-2005 đây sẽ là khu công nghiệp sạch của thành phố Hải phòng .Để tránh sự ô nhiễm môi tr−ờng cho khu dân c− xung quanh,Chính Phủ có chủ tr−ơng xây dựng và chuyển dịch Công ty về khu vực Thuỷ Nguyên -Hải phòng .Nh− vậy nhà máy mới với dây chuyền công nghệ hiện đại,ít ô nhiễm môi tr−ờng,lại gần nơi khai thác nguyên vật liệu sẽ tạo điều kiện giảm giá thành sản phẩm,giúp sản phẩm xi măng Hải phòng có sức cạnh tranh với các sản phẩm xi măng khác trên thị tr−ờng .Vì lý do này mà l−ợng đầu t− vốn của nhà n−ớc cho Công ty xi măng Hải 67
  62. phòng cho việc cải tiến công nghệ trong những năm gần đây bị hạn chế bởi nhà n−ớc phải cân đối giữa số vốn đầu t− nhà máy mới và việc cải tiến kỹ thuật cho công ty hiện nay .Do đó l−ợng xi măng của công ty trong hai năm gần đây có giảm sút so với những năm tr−ớc.Nh−ng một điều không thể phủ nhận đó là sự cố gắng nỗ lực của cán bộ kế toán tài chính công ty trong công tác giảm chi phí sản xuất dẫn đến hạ giá thành sản phẩm,giúp sản phẩm của công ty vẫn đ−ợc ng−ời tiêu dùng cả n−ớc biết đến. Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh công tác hạ giá thành sản xuất của Công ty : Năm 1998 giá thành bình quân của xi măng đen PC 30 là 621150 đồng một tấn, so với năm 1997 hạ đ−ợc 15534,149 đồng cho một tấn xi măng .Phải nói rằng đây là một cố gắng rất lớn của Công ty xi măng Hải phòng bởi vì từ năm 1997 Công ty đã sử dụng dầu FO thay cho than trong việc đốt lò để nung Clinker sản xuất xi măng trắng và một l−ợng xi măng đen .Điều này đã làm cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng,nh−ng giá thành của xi măng đen vẫn hạ so với năm 1997.Có đ−ợc kết quả nh− vạt là do Công ty đã tiết kiệm đ−ợc các chi phí nguyên vật liệu khác nh− : Đất sét,quỳ khê,dầu mazút Và đặc biệt là giảm đ−ợc một l−ợng đáng kể chi phí sản xuất chung trong một tấn xi măng (18969 đồng trong một tấn xi măng đen) Bảng tiết kiệm chi phí sản xuất của Công ty d−ới đây sẽ phản ánh cụ thể công tác giảm chi phí sản xuất,hạ giá thành sản phẩm 68
  63. Trên đây là một vài nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của công ty .Đi sâu vào tìm hiểu chi tiết cách tổ chức , hạch toán chi phí và tính giá thành cuả công ty tôi thấy có những mặt −u điểm và một vài hạn chế sau : Ưu điểm: -Công ty đã áp dụng đ−ợc hệ thống máy vi tính vào trong công tác hạch toán kế toán do đó các số liệu kế toán đ−ợc cập nhật th−ờng xuyên,tránh đ−ợc nhầm lẫn trong tính toán giúp việc tập hợp chi phí một cách nhanh chóng và chính xác đáp ứng đ−ợc yêu cầu của công tác hạch toán kế toán. -Ph−ơng pháp hạch toán kế toán của công ty nhìn chung theo đúng chế độ kế toán mới,các số liệu kế toán đ−ợc luân chuyển qua các chứng từ sổ sách rõ ràng và chính xác,theo đúng trình tự . Do đó tạo điều kiện cho việc kiểm tra của lãnh đạo về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty một cách dễ dàng . -Các chi phí sản xuất ở công ty đ−ợc các kế toán phần hành theo dõi và tập hợp một cách t−ơng đối chính xác,nên hạn chế việc thất thoát vật t−,nguyên vật liệu sản xuất do đó giảm chi phí sản xuất. -Công ty áp dụng các tiêu thức phân bổ chi phí thích hợp làm cho việc tính giá thành một cách chính xác hơn . -Cách tính giá thành của công ty đơn giản và rõ ràng , khoản mục chi phí đ−ợc mở theo đúng yêu cầu của ngành do đó cho phép tập hợp chi phí một cách nhanh chóng. -Công ty đã có những biện pháp đúng đắn trong việc lập định mức nguyên vật liệu nh− quản lý chặt chẽ khâu mua bán vật t−, chỉ mua vật t− với khối l−ợng cần thiết,thu hồi vật t− tồn tại các phân x−ởng và đặc biệt là giao chỉ tiêu kế hoạch giá thành đối với từng cung đoạn cho các phân x−ởng sản xuất,nâng cao trách nhiệm quản lý cho từng phân x−ởngdo đó xây dựng đ−ợc định mức nguyên vật 69
  64. liệu t−ơng đối hợp lý góp phần giảm chi phí,giúp sản phẩm của công ty có thể cạnh tranh với các sản phẩm khác trên thị tr−ờng Một vài hạn chế: -Một hạn chế rất lớn trong việc giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm của Công ty xi măng Hải phòng là do Công ty xi măng Hải phòng đ−ợc xây dựng từ những năm của thập kỷ 80 nên cơ sở hạ tầng,công nghệ lạc hậu và xuống cấp do đólàm cho các chi phí sản xuất tăng và giá thành tăng .Cụ thể : *Máy móc thiết bị quá cũ nên định mức nguyên vật liệu cho một sản phẩm lớn,năng suất lao động không cao.Mặt khác máy móc thiết bị quá cũ nên không thay thế đ−ợc con ng−ời nên vẫn đòi hỏi một l−ợng công nhân lớn do đó tỷ trọng chi phí nhân công lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất. *Hệ thống máy móc tại các phân x−ởng chính nh− hệ thống sàng và nghiền than quá cũ do đó hàng năm phải chi ra một l−ợng chi phí lớn để duy trì hoạt động của chúng do đó mà chi phí cho sửa chữa lớn. -Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ của công ty còn ở mức t−ơng đối,độ chính xác ch−a cao . Theo ph−ơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang của công ty thì: Giá trị sản phẩm dở dang = Z định mức x khối l−ợng SPDD *Khối l−ợng sản phẩm dở dang là khối l−ợng bùn,xi măng bột, clinker tồn thực tế tại các silô chứa bột và clinker và giếng bùn .Đây là những sản phẩm dở dang với khối l−ợng lớn khó có thể cân đo đong đếm một cách bình th−ờng do đó đòi hỏi Công ty cần có những máy móc thiết bị để đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ một cách chính xác .Song do Công ty đ−ợc xây dựng từ rất lâu nên ch−a có các máy móc thiết bị hiện đại cần thiết để đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.Do đó cách đánh giá sảnphẩm dở dang cuối kỳ tại Công ty chỉ theo ph−ơng pháp giản đơn . Cụ thể : 70
  65. Đối với sản phẩm dở dang là Clinker Công ty đánh giá bằng cách thả một th−ớc đo gọi là con rọi xuống Silô chứa Clinker để đo l−ợng clinker trong đó Bột dính đến chỗ nào của th−ớc thì đó là chiều cao của Silô chứa bột sau đó tính thể tích của Silô và tính l−ợng Clinker tồn cuối kỳ. Đối với sản phẩm dở dang là bùn,Công ty cũng dùng một th−ớc đo thả xuống giếng bùn để xác định l−ợng bùn còn tồn cuối kỳ. Đối với sản phẩm dở dang là xi măng bột thì số liệu lấy tại phân x−ởng nghiền tháo. Với cách đánh giá nh− vậy thì hoàn toàn ch−a chính xác bởi vì bề mặt Silô chứa Clinker cũng nh− giếng bùn không phải lúc nào cũng bằng phẳng để ta có thể tính thể tích một cách chính xác *Giá thành định mức đ−ợc Công ty xây dựng vào đầu mỗi năm dựa vào định mức vật t− .Trong giá thành định mức này bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp sản xuất ra clinker, bùn ,xi măng bột nh−ng theo cách đánh giá sản phẩm dở dang của Công ty thì chỉ tính cho nguyên vật liệu chính do đó giá trị của sản phẩm dở dang trên các bảng tính giá thành ch−a phản ánh đúng bản chất của nó Cụ thể giá thành định mức của một tấn clinker dùng cho sản xuất xi măng đen là 46111 đồng trong đó có 30000 đồng là giá trị của bùn, 8000 đồng là giá trị của than ,4000 đồng là giá trị của bi đạn gạch chịu lửa,4111 đồng là giá trị của vật liệu khác để tạo ra clinker nh−ng khi phân bổ giá trị sản phẩm dở dang vào bảng giá thành sản phẩm thì chỉ phân bổ vào chi phí nguyên vật liệu chính do đó độ chính xác của các yếu tố vật liệu phân bổ vào giá thành sản phẩm là ch−a chính xác. -Khi tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm Công ty không tập hợp chi phí nhân viên quản lý phân x−ởng vào tài khoản 627 mà lại tập hợp vào tài khoản 622.Nh− vậy là ch−a hợp lý lắm.Về mặt số liệu để phản ánh giá thành thì không ảnh h−ởng khi tập hợp nh− vậy nh−ng số liệu phán ánh chi phí nhân công trực tiếp là không chính xác.Mặt khác trong công tác phân tích giá thành các kế toán quản trị không thể biết đ−ợc chi phí nhân viên phân x−ởng chiếm bao nhiêu trong chi phí quản lý chung do đó khó có thể đ−a ra các biện pháp giảm chi phí đặc biệt là chi phí sản xuất chung -chi phí mà các kế toán coi là trọng điểm để hạ giá thành .Do đó Công ty nên tập hợp 71
  66. chi phí nhân viên phân x−ởng vào tài khoản 627 mặc dù chi phí đó là nhỏ. -Cũng do đ−ợc xây dựng quá lâu nên cơ sở hạ tầng : nhà kho, bến bãi, xuống cấp đặc biệt là nhà kho chứa nguyên vật liệu chính nh− kho chứa Clinker,kho chứa than do đó thất thoát vật t− ngoài định mức lớn làm cho chi phí nguyên vật liệu tăng ảnh h−ởng đến kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của Công ty. -Hệ thống tài khoản tập hợp để chi phí sản xuất của Công ty đ−ợc mở theo từng phân x−ởng không phải theo đối t−ợng tính giá thành nên khi tập hợp chi phí để tính giá thành không thuận tiện và sẽ gặp khó khăn trong quá trình kiểm tra ,giám đốc. 72
  67. *Một số ý kiến đóng góp để khắc phục một vài hạn chế trong công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: -Do Công ty là doanh nghiệp nhà n−ớc nên định mức tiền l−ơng đ−ợc chi bị khống chế theo mức quy định cụ thể của nhà n−ớc .Khống chế mức tối thiểu và khống chế đến mức tối đa .Đơn giá tiền l−ơng hiện nay của Công ty đ−ợc thực hiện theo đơn giá của Tổng Công ty xi măng Việt Nam giao xuống tuân thủ theo nguyên tắc tốc độ tăng năng suất lao động bình quân phải lớn hơn tốc độ tăng tiền l−ơng bình quân .Do đó để tăng năng suất lao động thì Công ty nên bố trí lại hệ thống kho tàng gần nơi sản xuất taọ điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất,chú trọng việc đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất là một giải pháp tối −u trong việc nâng cao năng suất lao động song lại là vấn đề nan giải đối với công ty bởi do chỉ còn một vài năm nữa là toàn bộ Công ty sẽ chuyển về nhà máy mới tại Thuỷ nguyên -Hải phòng do đó việc đầu t− xây mới quy trình sản xuất hiện đại không đem lại hiệu quả kinh tế cao vì l−ợng vốn đầu t− vào đây là rất lớn. Hiện nay với l−ợng vốn l−u động còn hạn chế Công ty nên đầu t− bảo d−ỡng những máy móc thiết bị hiện có nhằm đẩm bảo cho máy móc hoạt động th−ờng xuyên không có giờ máy chết tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động. Công ty nên bố trí cơ cấu lao động sản xuất một cách hợp lý để tránh tình trạng lãng phí sức lao động .Nh− vậy Công ty nên phân loại bố trí,đánh giá bậc thợ của công nhân cho chính xác để đảm bảo trình độ kỹ thuật và năng lực sản xuất đồng đều. Công ty cần hoàn thiện định mức nhân công hơn nữa trên cơ sở kế thừa định mức truyền thống và đã đ−ợc điều chỉnh sản xuất sản phẩm tr−ớc đó .Th−ờng xuyên theo dõi công nhân sản xuất hàng ngày, tuần,tháng,từng việc,từng khâu,từng giai đoạn để điều chỉnh kịp thời chính xác định mức theo từng công việc đ−ợc giao tránh đ−ợc tình trạng sử dụng lãng phí thời gian,tiết kiệm chi phí nhân công làm giảm chi phí tiền l−ơng trong một đơn vị sản phẩm .Công 73
  68. ty nên kích thích ng−ời lao động và tăng c−ờng các biện pháp kỷ luật bằng cách khen th−ởng và quy trách nhiệm một cách kịp thời. -Để đánh giá sảnphẩm dở dang một cách chính xác hơn Công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau: Đối với sản phẩm dở dang là Clinker có thể áp dụng cân tr−ợt Clinker nh− một số nhà máy xi măng khác đang áp dụng .Khi áp dụng cân tr−ợt Clinker thì sản l−ợng Clinker sản xuất ra sẽ đ−ợc đ−a qua cân tr−ợt tr−ớc khi đ−a vào Silô chứa Clinker . Khối l−ợng Clinker dở dang =Số l−ợng Clinker sản xuất trong kỳ - Số l−ợng Clinker xuất dùng cho sản xuất xi măng. Đối với bùn Công ty có thể dựa vào yêu cầu kỹ thuật trong quá trình sản xuất xi măng có thể đ−a ra định mức bùn trong một tấn xi măng .Dựa vào định mức bùn và sản l−ợng xi măng hoàn thành trong kỳ có thể biết đ−ợc khối l−ợng bùn tồn cuối kỳ bằng cách lấy sản l−ợng bùn sản xuất trừ đi sản l−ợng bùn đ−a vào sản xuất. Khối l−ợng xi măng bột tồn thực tế đ−ợc phản ánh tại phân x−ởng nghiền tháo .Xi măng bột là sản phẩm dễ thất thoát do đó để đánh giá khối l−ợng tồn cuối kỳ một cách chính xác đòi hỏi phải có sự quản lý theo dõi chặt chẽ tại phân x−ởng này .Nh− vậy Công ty cần giao trách nhiệm cụ thể cho phân x−ởng đặt biệt là quản đốc và kế toán phân x−ởng. Công ty có thể đ−a ra định mức hao hụt hợp lý đồng thời đ−a ra các biện pháp kỷ luật,khen th−ởng kịp thời nhằm cho ng−ời lao động có trách nhiệm hơn trong công tác quản lý chống hao hụt ngoài định mức. Khối l−ợng xi măng bột DDCK = sản l−ợng xi măng bột sản xuất -Sản l−ợng xi măng đem đóng bao - Hao hụt định mức -Để hạn chế mức hao hụt đến mức thấp nhất ngoài việc nên cố gắng củng cố lại hệ thống kho tàng,bến bãi Công ty nên đ−a ra các biện pháp đối với đội vận tải trong khâu vận chuyển nguyên vật liệu : clinker,thạch cao từ cầu cảng về đến kho Ví dụ : Đối với các xe chuyên chở này Công ty có thể trang bị các bạt che để hạn chế việc tiêu hao vật liệu ngoài định mức mặt khác giảm 74
  69. độ ô nhiễm môi tr−ờng đối với môi tr−ờng xung quanh.Đồng thời Công ty cũng có thể đ−a ra một định mức hao hụt hợp lý trong một tấn nguyên vật liệu cho đội xe chuyên chở. -Đối với hệ thống tài khoản tập hợp chi phí thì Công ty có thể theo đối t−ợng tính giá thành để thuận tiện hơn trong công tác tập hợp và tính giá thành .Nếu nh− mở theotừng phân x−ởng thì khi nhìn một cách tổng quát vào tài khoản tập hợp chi phí sẽ không rõ Ví dụ đối với tài khoản 621 -Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty có thể mở : Tk 621 -Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tk 6211-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng sản xuất xi măng đen Tk 6212-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng sản xuất xi măng trắng Tk 6216-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng sản xuất bao giấy ở mỗi một tài khoản cấphai Công ty lại có thể mở chi tiết cho từng phân x−ởng trực tiếp sản xuất Tk 6211-Chi phí NVLTTsxXM đen tại PX Máy đá Tk 6212- " PX Than Tk 6213- " pX Lò Nung Tk 6214- " Nghiền tháo Tk 6215- " Bao giấy -Do công ty có quy trình công nghệ sản xuất t−ơng đối phức tạp, kiểu liên tục : quá trình sản xuất qua nhiều giai đoạn sản xuất ,liên tiếp theo từng theo một quy trình nhất định,tổ chức sản xuất nhiều và ổn định nh−ng chu kỳ sản xuất ngắn ,đối t−ợng tập hợp chi phí theo từng phân x−ởng,kỳ tính giá thành theo tháng nên để tính giá thành một cách chính xác hơn và giúp các kế toán quản trị trong quá trình lập kế hoạch hạ giá thành sản phẩm,tạo điều kiệnthuận tiện cho việc tính toán hiệu quả kinh tế ở từng giai đoạn sản xuất thuận tiện cho việc ghi chép kế toán nửa thành phẩm Công ty có thể áp dụng ph−ơng pháp tính giá thành theo ph−ơng pháp phân b−ớc có tính nửa thành phẩm mặc dù ph−ơng pháp tính giá thành của Công ty hiện nay là t−ơng đối phù hợp,dễ tính toán, đơn giản. 75
  70. Theo ph−ơng pháp này thì kế toán giá thành phải căn cứ vào chi phí sản xuất đã đ−ợc tập trung theo từng giai đoạn sản xuất,lần l−ợt tính tổng giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn sản xuất tr−ớc và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự để tính tiếp tổng giá thành đơn vị của giai đoạn kế tiếp cứ thế tiếp tục cho đến khi tính đ−ợc tổng giá thành và giá thành đơn vị ở giai đoạn sản xuất cuối cùng. Theo ph−ơng pháp này thì sản phẩm xi măng của Công ty trải qua ba giai đoạn sản xuất liên tục .Sản phẩm của giai đoạn thứ nhất là bùnfát ,thành phẩm của giai đoạn thứ hai là clinker,của giai đoạn thứ ba là xi măng bột và xi măng bao .Tr−ớc kia do khối l−ợng sản xuất rất nhiều nên Công ty tách thành hai giai đoạn là xi măng bột phẩm sau đó chuyển sang giai đoạn cuối cùng tại phân x−ởng đóng bao. Nh−ng hiện tại do sản l−ợng của Công ty trong mấy năm có giảm sút nên hai giai đoạn này đ−ợc Công ty gộp vào một giai đoạn tại một phân x−ởng nghiền đóng bao nên thành phẩm của giai đoạn này là xi măng bao .Theo ph−ơng pháp phân b−ớc thì vẫn quy sản l−ợng sản xuất theo sản l−ợng của xi măng đen PC 30 .Bột xi măng tuy là sản phẩm dở dang của Công ty song nó cũng là sản phẩm th−ơng mại của Công ty nên cũng đ−ợc tính theo hệ số của xi măng PC 30 Chi phí sản xuất của giai đoạn một sẽ đ−ợc tập hợp chủ yếu ở phân x−ởng Máy đá, ở giai đoạn thứ hai chi phí sản xuất đ−ợc tập hợp ở phân x−ởng Than mịn và phân x−ởng Lò nung,chi phí sản xuất ở giai đoạn ba tập hợp tại phân x−ởng nghiền đóng bao .Với cách đánh giá sản phẩm dở dangcuối kỳ theo nguyên vật liệu chính và các số liệu tập hợp theo từng phân x−ởng thì giá thành tháng 12 năm1998 theo ph−ơng pháp phân b−ớc có tính nửa thành phẩm sẽ đ−ợc tính nh− sau. Tại giai đoạn một Chi phí sản xuất ở giai đoạn này đ−ợc tập hợp tại phân x−ởng máy đá tháng 12 năm 1998 Nguyên vật liệu chính của giai đoạn này là đất sét , đá vôi và quặng sắt cũng là nguyên vật liệu chính để sản xuất ra xi măng .Tại giai đoạn này bùnfát là thành phẩm và đ−ợc chứa tại bể bùn Ta có bảng tính giá thành của bùn fát 76