Đề tài Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Bỉm Sơn

doc 40 trang nguyendu 6610
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Bỉm Sơn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_nang_cao_hieu_qua_huy_dong_von_tai_ngan_hang_dau_tu_v.doc
  • docDANH MUC BANG BIEU Manh.DOC
  • docDANH MUC TU VIET TAT Manh BIDV.DOC
  • docmuc luc.doc
  • docTÀI LIỆU THAM KHẢO.doc

Nội dung text: Đề tài Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Bỉm Sơn

  1. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài : Vốn luơn là yếu tố quan trọng trong kinh doanh, nĩ là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, là nhân tố chủ yếu và cần thiết để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội nĩi chung của nhà nước, cũng như các mục tiêu kinh doanh của các doanh nghiệp nĩi riêng. Đối với ngân hàng thương mại, một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng và cho vay từ số tiền huy động được, đồng thời thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác thì vai trị của nguồn vốn trở nên đặc biệt quan trọng. Bằng việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại gĩp phần khơng nhỏ trong việc thu hút lượng vốn lớn để cho các doanh nghiệp đi vay, thực hiện tái đầu tư, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Nguồn vốn huy động chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng thương mại, quyết định đến quy mơ hoạt động, phạm vi hoạt động, khả năng sinh lời, khả năng cạnh tranh và phịng chống các rủi ro của ngân hàng. Hiện nay tình hình thiếu hụt vốn là tình trạng chung của cả nền kinh tế nước ta. Các ngân hàng thương mại đua nhau tăng lãi suất huy động vốn để thu hút vốn, sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, quyết liệt gây ra nhiều khĩ khăn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ buộc các ngân hàng liên tục điều chỉnh lãi suất huy động. Điều này cho thấy hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại ở nước ta hiện nay cịn nhiều bất hợp lý: chi phí huy động cao, quy mơ khơng ổn định, khơng phù hợp với sử dụng vốn, từ đĩ hạn chế khả năng sinh lời và đưa ngân hàng đứng trước những nguy cơ rủi ro, mất ổn định trong hệ thống tài chính. Tất cả những điều đĩ đặt ra cho các ngân hàng thương mại Việt Nam những khĩ khăn, thách thức khơng nhỏ. Chính vì vậy, việc tìm ra những giải pháp giúp ngân hàng chủ động nguồn vốn cũng như nâng cao hiệu quả của hoạt động huy động vốn ngày càng trở nên cấp thiết đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam nĩi chung và hệ thống Ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển ( BIDV) Việt Nam cũng như chi nhánh BIDV Bỉm Sơn nĩi riêng. Nhận thức được rõ tính cấp thiết của vốn, với ý thức trách nhiệm về sự tồn tại và phát triển của chi nhánh BIDV Bỉm Sơn cùng với mong muốn sử dụng kiến thức đã học trong sách vở cũng như từ thực tiễn thực tập tại ngân Sv: Nguyễn Trường Mạnh – Lớp 49B2-TCNH 1 Mssv: 0854027219
  2. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh hàng, em đã lựa chọn và triển khai nghiên cứu đề tài : “ Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Bỉm Sơn” 2. Mục đích nghiên cứu: Đề tài hệ thống hố những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại. Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tại BIDV Bỉm Sơn từ đĩ đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện, nâng cao hiệu quả huy động vốn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 1 Đối tượng: Những nội dung chủ yếu của nghiệp vụ huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng. 2 Phạm vi: Những yếu tố tác động trực tiếp đến huy động vốn tại BIDV Bỉm Sơn trong vịng 3 năm 2009-2011 4. Phương pháp nghiên cứu: Chuyên đề sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật lịch sử và duy vật biện chứng. Điều tra, khảo sát nắm bắt thực tế kết hợp với phương pháp phân tích, so sánh, thống kê tổng hợp số liệu báo cáo để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu. 5. Kết cấu của chuyên đề: Ngồi phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề được kết cấu thành 2 phần: Phần 1 : Tổng quan về BIDV Bỉm Sơn. Phần 2 : Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động tại BIDV Bỉm Sơn. Trong phạm vi kiến thức cịn hạn chế nên chuyên đề của em khơng tránh khỏi những thiếu sĩt, em rất mong nhận được những ý kiến đĩng gĩp của các thầy cơ giáo. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Trường Mạnh Sv: Nguyễn Trường Mạnh – Lớp 49B2-TCNH 2 Mssv: 0854027219
  3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh PHẦN I TỔNG QUAN VỀ NH ĐT&PT CHI NHÁNH BỈM SƠN 1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được thành lập theo theo quyết định số 177/TTG ngày 26/4/1957 của Thủ tướng Chính phủ và được thành lập lại theo quyết định 287/QĐ-NH5 ngày 21/09/1996 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Trong quá trình hoạt động và trưởng thành, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được mang các tên gọi khác nhau phù hợp với từng thời kỳ xây dựng và phát triển của đất nước. + Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam từ ngày 24/6/21957 + Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981 + Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990 Trải qua 48 năm xây dựng và trưởng thành, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam luơn hồn thành xuất sắc nhiệm vụ qua từng giai đoạn phát triển của đất nước, khẳng định vai trị chủ lực phục vụ đầu tư phát triển. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong bốn NHTM Nhà nước lớn nhất ở Việt Nam được hình thành sớm nhất và lâu đời nhất, là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức hoạt động theo mơ hình tổng cơng ty nhà nước. Cùng với sự ra đời và phát triển của TX Bỉm Sơn, để phục vụ cho cơng tác quản lý vốn cấp phát, vốn vay đầu tư xây dựng cơ bản theo ngân sách nhà nước và cho vay xây lắp, khảo sát thiết kế trên địa bàn Bỉm Sơn và các huyện lân cận như: Hà Trung, Hậu Lộc, Nga Sơn , Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng khu vực I (Tiền thân của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bỉm Sơn) trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Thanh Hố ra đời theo quyết định số 166/QĐ/NHĐT ngày 25/12/1986 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam. Nhận thức được tiềm năng phát triển của khu vực thị xã Bỉm Sơn với vai trị là trung tâm kinh tế động lực phía Bắc Tỉnh Thanh Hố việc tiếp tục nâng cấp hoạt động của Chi nhánh cấp 2 Bỉm Sơn lên thành chi nhánh cấp 1 là rất cần thiết và phù hợp với chủ trương, tỏ rõ sự quyết tâm của Ngân hàng Sv: Nguyễn Trường Mạnh – Lớp 49B2-TCNH 3 Mssv: 0854027219
  4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong chiến lược phát triển mạng lưới khu vực Bắc Trung Bộ nĩi chung và tỉnh Thanh Hố nĩi riêng. Sau một thời gian chuẩn bị đề án sắp xếp, nâng cấp chi nhánh cấp 1 đã được Thống đốc Ngân hàng nhà nước phê chuẩn theo quyết định số 1555/QĐ-NHNN ngày 04/08/2006 về việc mở chi nhánh Đầu tư và Phát triển Việt Nam; Nghị quyết số 172/NQ-HĐQT ngày 12/07/2006 về việc điều chỉnh các chi nhánh cấp 2 trưc thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Quyết định số 226/QĐ-HĐQT ngày 14/08/2008 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về việc mở chi nhánh Bỉm Sơn. Ngày 01/09/2006, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bỉm Sơn chính thức trở thành chi nhánh cấp I của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, tuy gặp khơng ít những khĩ khăn, thách thức nhưng với truyền thống đồn kết, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bỉm Sơn đã hồ nhịp với tồn hệ thống phấn đấu vươn lên và ngày càng khẳng định được vị thế của mình, gĩp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn TX Bỉm Sơn nĩi riêng và tỉnh Thanh Hố nĩi chung. 1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BIDV BỈM SƠN Với cơ cấu gọn nhẹ, hợp lý, hoạt động của BIDV BỈm Sơn đã tỏ ra cĩ hiệu quả kinh doanh rất tốt và quy mơ hoạt động khơng ngừng mở rộng của chi nhánh. Trụ sở chính đĩng tại số 117 đường Trần Phú phường Ba Đình thị xã Bỉm Sơn Thanh Hố. 1 Tên giao dịch: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh thị xã Bỉm Sơn 2 Tên giao dịch quốc tế: Bank for Investment and Development of Vietnam Bim Son town. 3 Điện thoại: (0373) 825 137 Cơ cấu bộ máy tổ chức của BIDV Bỉm Sơn thể hiện qua sơ đồ sau: Sv: Nguyễn Trường Mạnh – Lớp 49B2-TCNH 4 Mssv: 0854027219
  5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh Mơ hình 1.1. Cơ cấu tổ chức của BIDV Bỉm Sơn GIÁM ĐỐC PHĨ GIÁM ĐỐC PHĨ GIÁM ĐỐC Hành chính Kinh doanh Khối quản lý nội bộ Khối tác nghiệp Khối QHKH Khối Quản lý rủi ro Phịng Phịng Phịng Tổ Phịng Tổ Phịng Phịng Tổ tài kế tổ quản lý giao quản QHKH QHKH Quản chính hoạch chức và dịch dịch lý Doanh cá nhân lý rủi kế tổng hành vụ kho khách tín Nghiệp ro tốn hợp chính quỹ hàng dụng Khối trực thuộc Phịng giao dịch Phịng giao dịch Phịng giao dịch Phịng giao dịch số 1 số 2 số 3 Hà Trung Ghi chú: Chỉ đạo trực tiếp Chỉ đạo nghiệp vụ Sv: Nguyễn Trường Mạnh – Lớp 49B2-TCNH 5 Mssv: 0854027219
  6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh  Chức năng của các phịng 1. Giám đốc: Cĩ nhiệm vụ tổ chức điều hành và chịu trách nhiệm về mọi cơng việc của ngân hàng, chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch do NH Đầu tư và phát triển Việt Nam giao đồng thời trực tiếp điều hành các phịng (phịng kinh doanh, phịng kế tốn - ngân quỹ, phịng hành chính nhân sự). 2. Phĩ giám đốc phụ trách kinh doanh: Trực tiếp chỉ đạo phịng kinh doanh. 3. Phĩ giám đốc phụ trách kế tốn ngân quỹ, hành chính: Trực tiếp chỉ đạo phịng kế tốn ngân quỹ và phịng hành chính. Khối Quản lý nội bộ: Cĩ nhiệm vụ xác lập / hỗ trợ thiết lập cơng cụ quản lý nghiệp vụ đối với tát cả các hoạt dộng của từng cá nhân , phịng ban bộ phận trong Ngân hàng 1 Là hướng dẫn , căn cứ làm cơ sở cho việc xây dựng các tài liệu phục vụ cơng tác quản lý điều hành các hoạt động trên tồn ngân hàng. 2 Xây dựng các cơng cụ để làm căn cứ để tiến hành các thủ tục KSNB, căn cứ đánh giá tính tuân thủ , trung thực đứng đắn trong cơng tác quản lý điều hành các hoạt động của doanh nghiệp. Khối tác nghiệp: Cĩ nhiệm vụ giám sát các chiến lược kinh doanh , giao dịch cho việc thu , chi , kinh doanh các sản phẩm nguồn vốn và các giao dịch thẻ của ngân hàng để trình Ban điều hành , Ban Giám đốc phê duyệt 2 Xác định nhu cầu của các phịng ban và chi nhánh về xử lý giao dịch và đảm bảo các yêu cầu đĩ được thực hiện. 3 Chỉ đạo, xây dựng các quy trình tác nghiệp hiệu quả để xác minh , nhập, xử lý và xác nhận tất cả các giao dịch quốc tế . trong nước , thẻ và các giao dịch liên quan đến nguồn vốn. 4 Đảm bảo rằng các giao dịch được xử lý , được kiểm tra để đảm bảo tuân thủ các yêu cầu về quản lý phịng ngừa rủi ro hê thống ngân hàng. Sv: Nguyễn Trường Mạnh – Lớp 49B2-TCNH 6 Mssv: 0854027219
  7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh Khối Quan hệ khách hàng: ( gồm QHKH Doanh nghiệp – QHKH cá nhân) - Chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược chính sách quản lý và phát triển các mối quan hệ với khách hàng là doanh nghiệp , cá nhân. - Xây dựng triển khai các kế hoạch ngân sách , chỉ tiêu tài chính thương mại trong quan hệ khách hàng doanh nghiệp, cá nhân. Khối quản lý rủi ro : - Nhận biết và truyền đạt trong tồn bộ ngân hàng các vấn đề về rủi ro nghiệp vụ và hỗ trợ các đơn vị kinh doanh/ bộ phận nghiệp vụ phát triển các chiến lược giảm thiểu rủi ro nghiệp vụ. - Tiến hành nghiên cứu và thiết lập các tiêu chuẩn cho quản lý rủi ro nghiệp vụ. - Giới thiệu và thực hiện hệ thống báo cáo sai phạm và theo dõi việc lập các báo cáo sai phạm trong nội bộ nếu cĩ. Khối trực thuộc : trực tiếp thực hiện các hoạt động kinh doanh đã được phê duyệt tứ các phịng ban khác.Là nơi thực hiện trực tiếp các nghiệp vu huy động vốn cho vay, các nghiệp vụ thanh tốn khác của ngân hàng. 1.3. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BIDV BỈM SƠN GIAI ĐOẠN 2009-2011 1.3.1. Đánh giá chung Về cơ bản, một Ngân hàng hiện đại luơn hoạt động với ba nghiệp vụ kinh doanh chính đĩ là: Nghiệp vụ tài sản nợ (nghiệp vụ huy động vốn); nghiệp vụ tài sản cĩ (nghiệp vụ cho vay) và nghiệp vụ cung ứng dịch vụ Ngân hàng. Ba nghiệp vụ này cĩ quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho NHTM. Nhận thức được điều đĩ, Chi nhánh đã vượt qua mọi khĩ khăn trở ngại bằng ý chí vươn lên, khơng ngừng đổi mới tăng cường các biện pháp mở rộng kinh doanh, đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của chính quyền địa phương cũng như sự tín nhiệm của khách hàng, nên trong thời gian qua Chi nhánh đã đạt được những thành tích đáng khích lệ trên các mặt hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Trong giai đoạn 2009-2011 chi nhánh luơn thực hiện tốt một số hoạt động như trích lập dự phịng rủi ro theo quyết định 493, tỷ lệ nợ quá hạn duy Sv: Nguyễn Trường Mạnh – Lớp 49B2-TCNH 7 Mssv: 0854027219
  8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh trì dưới 1%, áp dụng linh hoạt lãi suất huy động trên địa bàn, nâng cao chất lượng tín dụng và đẩy mạnh thu dịch vụ tăng dần thu dịch vụ trên lợi nhuận trước thuế. Kết quả là chi nhánh luơn hồn thành vượt mức các chỉ tiêu đề ra về tốc độ tăng trưởng. 1.3.2. Đánh giá trên các mặt hoạt động cụ thế a) Hoạt động tín dụng: Trên cơ sở chọn lọc khách hàng, giảm dần dư nợ đối với những doanh nghiệp cĩ tình hình tài chính yếu kém, vốn chủ sở hữu thấp hơn so với quy định, nâng cao chất lượng thẩm định dự án, coi trọng hiệu quả kinh tế, thực hiện nghiêm túc các quy chế tín dụng hiện hành, năm 2011 hoạt động cho vay đã hồn thành tốt kế hoạch. Sv: Nguyễn Trường Mạnh – Lớp 49B2-TCNH 8 Mssv: 0854027219
  9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh Bảng 1.2. Tình hình sử dụng vốn ( Đơn vị : Tỷ đồng) Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Chỉ tiêu quy mơ tín dụng 1,338 1,647 1,749 Dư nợ tín dụng cuối kì 23% 23% 6% Tốc độ tăng trưởng tín dụng 95% 100% 97% Tỷ lệ hồn thành kế hoạch Chỉ tiêu cơ cấu tín dụng 750 1000 1015 Ngắn hạn 588 647 734 Trung, dài hạn 44% 39% 42% Tỷ lệ dư nợ trung, dài hạn 30% 31% 42% Tỷ lệ dư nợ ngồi quốc doanh Chỉ tiêu chất lượng tín dụng 70% 65% 65% Tỷ lệ dư nợ cĩ TSĐB/ tổng dư nợ 2,8% 1,13% 0,67% Tỷ lệ nợ xấu (Điều 7 – QĐ 493) ( Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009-2011) Quy mơ tín dụng của BIDV Bỉm Sơn cĩ sự tăng trưởng đều đặn qua các năm Tốc độ tăng trưởng của chi nhánh trong năm 2009-2010đều ở mức trên 20%. Cơ cấu cho vay đã cĩ sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng cho v ay ngắn hạn và giảm tỷ trọng cho vay trung, dài hạn. trong năm 2009 tỷ trọng cho vay trung, dài hạn chiếm 44% thì năm 2011 tỷ lệ này giảm xuống cịn 42%. Tỷ lệ cho vay đối với các doanh nghiệp ngồi quốc doanh cung tăng từ 30% đến 42%.Ngồi ra việc nâng cao chất lượng tín dụng cũng được chi nhánh chú trọng. Tỷ lệ nợ xấu đã giảm đáng kể, từ 2,8% xuống cịn Sv: Nguyễn Trường Mạnh – Lớp 49B2-TCNH 9 Mssv: 0854027219
  10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh 0,67%. Tỷ lệ các khoản tín dụng cĩ tài sản đảm bảo cũng được duy trì ở mức hợp lý. Tuy nhiên chi nhánh cần nỗ lực hơn nữa trong quá trình mở rộng tín dụng tìm kiếm khách hàng mới. Quy mơ tín dụng tuy tăng trưởng đều đặn song chưa đạt mục tiêu đề ra. Những năm gần đây do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tồn cầu và các quy định mới của NHNN nên hoạt động tín dụng gặp nhiều khĩ khăn. Ngồi ra chi nhánh phải tiếp tục chuyển dịch cơ cấu cho vay theo hướng tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn để đảm bảo an tồn trong hoạt động kinh doanh. b) Hoạt động dịch vụ Bảng 1.3. Tình hình hoạt động dịch vụ (Đơn vị : Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Thu dịch vụ rịng 17.4 21.5 28.8 Tỷ trọng Dịch vụ bảo lãnh 67% 58% 64% Dịch vụ thanh tốn và tài trợ thương mại 26% 27% 25% Kinh doanh ngoại tệ 4% 11% 3% Dịch vụ thẻ và dịch vụ khác 3% 4% 8% ( Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009-2011) Sv: Nguyễn Trường Mạnh – Lớp 49B2-TCNH 10 Mssv: 0854027219
  11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh Hoạt động dịch vụ cĩ những bước phát triển mạnh mẽ. Tốc độ tăng thu từ hoạt động dịch vụ luơn vượt chỉ tiêu kế hoạch. Năm 2009 thu dịch vụ rịng đạt 17.4 tỷ , đến năm 2011 con số này lên đến 28.8 tỷ, tăng 65% so với năm 2009. Những kết quả này đạt được là do chi nhánh khơng ngừng nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ.Hoạt động bảo lãnh và hoạt động thanh tốn chiếm tỷ trọng lớn trong thu dịch vụ rịng. Dịch vụ thẻ đã được ngân hàng triển khai rộng với nhiều loại thẻ và các tính năng hợp lý được khách hàng ưa dùng và nguồn thu dần tăng lên.Trong những năm tới chi nhánh cần tiếp tục mở rộng hoạt động dịch vụ. bên cạnh các sản phẩm truyền thống cần chú trọng nâng cao nguồn thu từ hoạt động dịch vụ khác. c) Hiệu quả kinh doanh Biểu đồ 1.4. Lợi nhuận kinh doanh qua các năm ( Đơn vị : Tỷ đồng) 80 70.9 70 63.9 60 56.3 50 40 Lợi nhuận trước thuế 30 20 10 0 2009 2010 2011 Với mục tiêu tăng trưởng, an tồn, hiệu quả, chi nhánh đã tăng cường đơn đốc thu lãi nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế nợ xấu phát sinh, quyết liệt trong cơng tác thu nợ ngoại bảng. Ngồi ra ban giám đốc cũng đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi tiêu, chấn chỉnh cơng tác quản lý tài sản cơ quan theo hướng tiết kiệm, giảm chi phí nâng cao lơịi nhuận kinh doanh. Do đĩ hiệu quả kinh doanh của chi nhánh tăng lên nhanh chĩng. Năm 2010 lợi nhuận trước thuế là 70.9 tỷ, tăng 25.9% so với 2009. Năm 2011 lợi nhuận trước thuế giảm nhẹ từ 70.9 tỷ xuống 63.9 tỷ do tác động của những biến động thị trường và Sv: Nguyễn Trường Mạnh – Lớp 49B2-TCNH 11 Mssv: 0854027219
  12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh chính sách kinh tế vĩ mơ, cụ thể là cơ chế tiền lương mới và việc khơng chế lãi suất trần cho vay của NHNN. PHẦN II Sv: Nguyễn Trường Mạnh – Lớp 49B2-TCNH 12 Mssv: 0854027219
  13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH ĐT&PT CHI NHÁNH BỈM SƠN. 2.1 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV BỈM SƠN 2.1.1. Tỷ lệ hồn thành kế hoạch Số liệu về tỷ lệ hồn thành kế hoạch huy động vốn thể hiện hiệu quả hoạt động của chi nhánh trong việc hồn thành chỉ tiêu huy động vốn được cấp trên giao. Bảng 2.1. Tình hình thực hiện kế hoạch huy động vốn ( Đơn vị : Tỷ đồng ) Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Huy động vốn thực tế 1677 2476 2687 Kế hoạch huy động 1825 2000 2900 Tỷ lệ hồn thành kế hoạch 91.89% 123.80% 92.66% ( Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009-2011) Sv: Nguyễn Trường Mạnh – Lớp 49B2-TCNH 13 Mssv: 0854027219
  14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh Biểu đồ 2.2. Tình hình hồn thành kế hoạch huy động vốn (Đơn vị : Tỷ đồng) 3000 2900 2687 2500 2476 2000 2000 1825 1677 Huy động vốn thực 1500 tế Kế hoạch huy động 1000 500 0 2009 2010 2011 Năm 2010, trong khi các ngân hàng khác gặp khĩ khăn trong việc huy động vốn thì BIDV Bỉm Sơn vẫn vượt mức kế hoạch được giao là 23.8% với quy mơ vốn huy động lên tới 2467 tỷ đồng. Tuy nhiên năm 2009 và 2011 cơng tác huy động vốn của chi nhánh chưa đạt mức kế hoạch. Nguyên nhân chính là do những biến động kinh tế khách quan ảnh hưởng đến tâm lý của người gửi tiền. Ngồi ra, một nguyên nhân nữa là do cơ cấu vốn của chi nhánh chưa được ổn định. Vì thế, nguồn vốn rất dễ biến động theo sự thay đổi của các biến số kinh tế. 2.1.2. Quy mơ huy động vốn BIDV Bỉm Sơn là một trong những ngân hàng cĩ uy tín hàng đầu trên địa bàn với quy mơ vốn huy động khá lớn. Tăng trưởng nguồn vốn luơn được ban lãnh đạo cũng như tập thể cán bộ cơng nhân viên BIDV Bỉm Sơn coi là nghiệp vụ quan trọng và chủ chốt. Hơn nữa đây khơng phải là một nghiệp vụ độc lập mà nĩ cĩ mối quan hệ mật thiết đối với các nghiệp vụ khác như sử dụng vốn, thanh tốn chuyển tiền Nguồn vốn phải luơn phù hợp với mục đích, nhu cầu sử dụng vốn thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng mới thực sự hiệu quả. Nhận thức được điều đĩ, ngân hàng đã tích cực đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng nguồn vốn để thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi từ khu vực dân cư và tổ chức kinh tế. Sv: Nguyễn Trường Mạnh – Lớp 49B2-TCNH 14 Mssv: 0854027219
  15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh Bảng 2.3. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động ( Đơn vị : Tỷ đồng ) Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Vốn huy động 1677 2476 2687 Tốc độ tăng trưởng vốn huy 12.10% 47.64% 8.52% động ( Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009-2011) Quy mơ vốn huy động của chi nhánh tăng trưởng rất tốt. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động hàng năm đều rất cao. Năm 2009 và 2011 là hai năm khơng đạt chỉ tiêu huy động vốn so với kế hoạch nhưng nguồn vốn huy động của ngân hàng vẫn đạt tốc độ tăng trưởng 12.1% và 8.52%. Trong khi đĩ năm 2010 quy mơ vốn là 2476 tỷ và tốc độ tăng trưởng đạt mức 47.64%. Sự tăng trưởng nhanh chĩng về quy mơ thể hiện sức canh tranh và chính sách tích cực của ngân hàng trong việc đa dạng hố các dịch vụ, mở rộng đối tượng khách hàng. Đây là kết quả đáng khích lệ của chi nhánh. 2.1.3. Cơ cấu huy động vốn 2.1.3.1 Cơ cấu huy đơng vốn theo loại tiền Sv: Nguyễn Trường Mạnh – Lớp 49B2-TCNH 15 Mssv: 0854027219
  16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền gửi ( Đơn vị: Tỷ đồng) Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Giá trị 1480 2234 2418 VNĐ Tỷ trọng 88.25% 90.23% 89.99% Giá trị 197 242 269 Ngoại tệ Tỷ trọng 11.75% 9.77% 10.01% ( Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009-2011) Bên cạnh huy động bằng nội tệ, chi nhánh cịn chú trọng đến việc mở rộng huy động vốn bằng ngoại tệ trong dân cư và tổ chức kinh tế. Nguồn ngoại tệ tăng theo các năm nhưng nguồn ngoại tệ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh. Năm 2009 nguồn ngoại tệ huy động được là 197 tỷ đồng chiếm 11.75% nguồn vốn huy động. Năm 2010 đạt 242 tỷ đồng, chiếm 9.77% trong tổng nguồn vốn (tăng 22.8% so với năm 2009). Năm 2011 nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ tiếp tục tăng lên đạt 269 tỷ đồng, chiếm 10.01% trong tổng nguồn vốn tăng 11.1% so với năm 2009, tốc độ tăng này khơng đáng kể mặc dù số ngoại tệ huy động được qua các năm liên tục tăng. Biểu đồ 2.5. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền Sv: Nguyễn Trường Mạnh – Lớp 49B2-TCNH 16 Mssv: 0854027219
  17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh 3000 2900 2687 2500 2476 2000 2000 1825 1677 Huy động vốn 1500 thực tế Kế hoạch huy 1000 động 500 0 2009 2010 2011 Tỷ trọng của nguồn vốn ngoại tệ trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh khá ổn định nhưng ở mức thấp. Đây khơng phải thế mạnh của ngân hàng. Ngược lại, nguồn nội tệ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động, cụ thể: năm 2009 nguồn nội tệ huy động được là 1480 tỷ đồng, chiếm 88.25% trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2010 huy động được 2234 tỷ đồng, chiếm 90.23%, tăng 50.9% so với năm 2009. Tuy nhiên đến năm 2011 tỷ trọng của nguồn nội tệ bị giảm nhẹ xuống chỉ cịn 89.99% mặc dù nguồn nội tệ huy động được vẫn tiếp tục tăng so với năm 2010 là 27 tỷ đồng. Như vậy, cơ cấu huy động vốn theo tiền tệ của ngân hàng đã cĩ sự chuyển biến tích cực, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Ngân hàng đã kiểm sốt tốt rủi ro tỷ giá và tạo được các mối quan hệ tơt với khách hàng trên địa bàn trong việc cung cấp các dịch vụ kinh doanh ngoại tệ. 2.1.3.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng gửi tiền Sv: Nguyễn Trường Mạnh – Lớp 49B2-TCNH 17 Mssv: 0854027219
  18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh Bảng 2.6. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng ( Đơn vị : Tỷ đồng ) Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Giá trị 816 1464 1460 Tiền gửi TCKT Tỷ trọng 48.66% 59.13% 54.34% Giá trị 861 1012 1227 Tiền gửi dân cư Tỷ trọng 51.34% 40.87% 45.66% ( Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009-2011) Năm 2009 nguồn tiền gửi của các TCKT là 816 tỷ đồng, chiếm 48.66% trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2010, nguồn vốn này tăng vọt lên đạt 1464 tỷ đồng, chiếm 59.13% tổng nguồn vốn huy động. Và tương đối ổn định trong năm 2011. Như vậy quy mơ và tỷ trọng nguồn vốn của TCKT ngày càng tăng. Tiền gửi dân cư năm 2009 đạt 861 tỷ đồng, chiếm 51.34% trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2010, nguồn tiền này vẫn tăng đạt 1012 tỷ đồng, chiếm 40.87% tổng nguồn vốn huy động, giảm khoảng 10% so với 2009, nguyên nhân do nền kinh tế cĩ nhiều biến động ảnh hưởng đến tâm lý người dân. Đồ thị 2.7. Xu hướng biến đơng nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng Sv: Nguyễn Trường Mạnh – Lớp 49B2-TCNH 18 Mssv: 0854027219
  19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh ( Đơn vị : Tỷ đồng ) 1600 1464 1400 1460 1200 1227 1000 1012 861 Tiền gửi TCKT 800 816 Tiền gửi dân cư 600 400 200 0 2009 2010 2011 Với nhĩm khách hàng là dân cư ngân hàng nên cĩ chính sách huy động hợp lý, đặc biệt là sử dụng cơng cụ lãi suất mềm dẻo, đa dạng hố các hình thức huy động với nhiều thời hạn khác nhau nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Qua những kết quả đạt được, chi nhánh đã tạo được lịng tin với dân chúng, làm cho tiền gửi của dân cư khơng ngừng tăng trưởng ổn định. Điều này cĩ thể được giải thích: Thứ nhất: Thu nhập của người dân trong những năm qua đã tăng lên nhiều, họ tin tưởng vào ngân hàng thay vì cất giữ ở nhà. Thứ hai: Chi nhánh đã cĩ những chính sách ưu đãi để thu hút ngày càng nhiều khách hàng hơn gĩp phần tăng trưởng nhanh nguồn vốn huy động từ dân cư. Tiền gửi TCKT là một trong những nguồn vốn quan trọng của ngân hàng, xu hướng tăng quy mơ nguồn vốn này và dich chuyển cơ câú nguồn vốn theo hướng ổn định hơn thể hiện những nỗ lực của ngân hàng trong việc nâng cao chất lượng vốn huy động. Sv: Nguyễn Trường Mạnh – Lớp 49B2-TCNH 19 Mssv: 0854027219
  20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh 2.1.3.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian Bảng 2.8. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kì hạn ( Đơn vị : Tỷ đồng ) Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tổng 1677 2476 2687 Tiền gửi dưới 12 tháng 1025 2182 2050 Tiền gửi trên 12 tháng 652 294 637 ( Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009-2011) Biểu đồ 2.9. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kì hạn 100% 11.87% 23.71% 80% 38.88% 60% Tỷ trọng TG trên 12 tháng 88.13% 40% 76.29% Tỷ trọng TG dưới 61.12% 12 tháng 20% 0% 2009 2010 2011 Đến năm 2010 nguồn vốn ngắn hạn tăng lên 112.88% lên 2182 tỷ và nguồn vốn dài hạn giảm 54.91%. Cơ cấu vốn của ngân hàng rất rủi ro, tỷ trọng vốn ngắn hạn chiếm tới 88.13% trong tồn bộ nguồn vốn. Điều này do chỉ số giá cả tiêu dùng tăng cao giá vàng, xăng dấu tăng mạnh cùng với sự Sv: Nguyễn Trường Mạnh – Lớp 49B2-TCNH 20 Mssv: 0854027219
  21. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh tăng giảm đột biến của đơng USD nền kinh tế cĩ nhiều bất ổn, lạm phát cĩ xu hướng tăng cao dẫn đến NHNN thực hiện một loạt các biện pháp nhằm thắt chặt tiền tệ, thu hút bớt lượng tiền trong lưu thơng, dẫn đến khan hiếm tiền trên thị trường,các TCTD gặp khĩ khăn trong cân đối nguồn vốn. Nguồn vốn kì hạn dài bị rút ra do tâm lý khách hàng muốn chuyển sang mua vàng, ngoại tệ để tích trữ và gửi tiền vào ngân hàng với kì hạn ngắn. Nguyên nhân cũng do bản thân ngân hàng đã khơng làm tốt cơng tác dự báo phân tích thị trường để kịp thời điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn. Năm 2011 nguồn vốn của ngân hàng đã được điều chỉnh hợp lý hơn. 2.1.4. Chi phí huy động vốn Một trong những chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá hiệu quả huy dộng vốn là xem xét chi phí huy động vốn của ngân hàng. Trong tổng chi phí huy động vốn của chi nhánh phần lớn là chi phí trả lãi, tỷ trọng chi phí khác thấp, điều này cho thấy chi nhánh chưa cĩ sự quan tâm đúng mức tới các hoạt động quảng bá thu hút vốn, tất cả các ngân hàng đều quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả huy động vốn bằng cách giảm thiểu chi phí khác trong chi phí huy động vốn tuy nhiên đây là chi phí khơng thể thiếu để mở rộng lượng vốn huy động. Bảng 2.10. Chi phí trả lãi bình quân ( Đơn vị : Tỷ đồng ) Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chi phí trả lãi 87.2 253.8 161.2 Tổng NVHĐ 1677 2476 2687 Chi phí trả lãi bình quân 5.2% 10.25% 6% ( Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009-2011) Sv: Nguyễn Trường Mạnh – Lớp 49B2-TCNH 21 Mssv: 0854027219
  22. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh Năm 2010 nền kinh tế cĩ nhiều bất ổn, lạm phát cĩ xu hướng tăng cao dẫn đến NHNN thực hiện một loạt các biện pháp nhằm thắt chặt tiền tệ, thu hút bớt lượng tiền trong lưu thơng. Kếy quả là lãi suất được đẩy lên rất cao, cĩ lúc lên tới 18%, làm tăng chi phí huy động vốn của ngân hàng. Do đĩ chi phí trả lãi bình quân của ngân hàng năm 2010 tăng lên đến 10.25%. Sang năm 2011 quy mơ vốn vẫn tiếp tục tăng lên, nhưng lãi suất huy động đã hạ xuống làm giảm đáng kể chi phí trả lãi của ngân hàng, từ 10.25% xuống cịn 6%. 2.2 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU SỬ DỤNG VỐN Cĩ thể nĩi nguồn vốn huy động đĩng một vai trị cực kỳ quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM nĩi chung và cđa NHĐT&PT chi nhánh Bỉm Sơn. Nguồn vốn huy động sẽ quyết định quy mơ, cơ cấu hoạt động cho vay đầu tư, khả năng sinh lời Nhất là trong hoạt động tín dụng, nguồn vốn sẽ giúp cho ngân hàng cĩ khả năng mở rộng hoặc thu hẹp quy mơ tín dụng. Tuy nhiên, hoạt động huy động vốn cũng phải dựa trên cơ sở nhu cầu tín dụng của nền kinh tế trong từng thời kỳ nhằm tối đa hố việc sử dụng vốn, tránh trưồng hợp lãng phí vốn. Sử dụng vốn là khâu quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn huy động phải phù hợp với cơng tác sử dụng vốn thì hoạt động kinh doanh mới hiệu quả. 2.2.1. Sự phù hợp giữa quy mơ huy động vốn và sử dụng vốn Bảng 2.11. Cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn ( Đơn vị : Tỷ đồng ) Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tổng NVHĐ 1677 2476 2687 Sử dụng vốn 1338 1647 1749 Thừa thiếu 339 829 938 ( Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009-2011) Sv: Nguyễn Trường Mạnh – Lớp 49B2-TCNH 22 Mssv: 0854027219
  23. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh Trong tất cả các năm quy mơ huy động vốn chi nhánh đều đáp ứng được đầy đủ nhu cầu sử dụng vốn. Lượng vốn dư thừa khơng ngừng tăng lên đáng kể, năm 2009 thừa 339 tỷ, năm 2010 thừa 829 tỷ và năm 2011 thừa 938 tỷ. Lượng vốn dư thừa quá lớn so với nhu cầu của ngân hàng. 2.2.2. Sự phù hợp giữa cơ cấu huy động vốn và sử dụng vốn Bảng 2.12. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn theo kì hạn ( Đơn vị : Tỷ đồng ) Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 NV ngắn hạn 1025 2182 2050 Cho vay ngắn hạn 765 1005 1007 Phần dư 260 1177 1043 Tỷ lệ đáp ứng 133.99% 217.11% 203.57% NV trung, dài hạn 652 294 637 Cho vay trung, dài hạn 573 642 742 Phần dư 79 -348 -105 Tỷ lệ đáp ứng 113.79% 45.79% 85.85% ( Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009-2011) Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu vốn theo kì hạn thì cĩ sự mất cân đối nghiêm trọng. Nguyên nhân là do chi nhánh kiểm sốt cơ cấu huy động vốn chưa tốt làm cho nguồn vốn ngắn hạn tăng nhanh đột biến. Cụ thể là năm 2009 tỷ lệ đáp ứng vốn ngắn hạn 133.99% cịn tỷ lệ đáp ứng nguồn vốn trung, dài hạn là Sv: Nguyễn Trường Mạnh – Lớp 49B2-TCNH 23 Mssv: 0854027219
  24. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh 113.79%. Trong 2 năm tiếp theo nguồn vốn ngắn hạn tăng lên nhanh chĩng, trong khi vốn trung, dài hạn lại giảm đi. Tức là nếu cĩ sử dụng thêm 30% vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn thì ngân hang cũng khơgn tự mình đáp ứng được hết nhu cầu tín dụng trung, dài hạn. Đối với tín dụng ngắn hạn thì ngược lại, tốc độ mở rộng tín dụng khơng đạt kế hoạch trong khi nguồn vốn ngắn hạn tăng trưởng quá nhanh tạo sự mất cân đối giữa huy động vốn và cho vay ngắn hạn. 2.3. ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA BIDV BỈM SƠN 2.3.1 Kết quả đạt được Những thành quả mà BIDV Bỉm Sơn đạt được trong những năm vừa qua trong cơng tác huy động vốn là hết sức khả quan.Tổng nguồn vốn huy động đạt được sự tăng trưởng bền vững, liên tục qua các năm, năm sau cao hơn năm trước, đảm bảo nhanh, vững chắc. Để đạt được kết quả này là do ngân hàng đã cĩ nhiều nỗ lực trong cơng tác huy động vốn, mỗi cán bộ nhân viên đều nhận thức được tầm quan trọng của nghiệp vụ này, việc giao khốn chỉ tiêu huy động vố cho từng cán bộ đã phát huy hiệu quả. Việc triển khai các hình thức huy động luơn phù hợp với tình hình kinh tế trên địa bàn ( như tiền gửi tiết kiệm, tiết kiệm thẻ cào ) đã thu hút được nguồn vốn dồi dào phục vụ cho hoạt động của mình. Thứ nhất, mạng lưới kênh phân phối của ngân hàng được mở rộng. Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn và chất lượng hoạt động dịch vụ, chi nhánh đã mở thêm các phịng giao dịch mới. Với quy mơ rơng khắp địa bàn ngân hàng nhằm mục tiêu khai thác chiếm lĩnh các khách hàng tiềm năng. Thứ hai, nguồn vốn huy động đạt tốc dộ tăng trưởng ổn định qua các năm. Đây là một trong những thành tích rất lớn gĩp phần vào việc mở rộng quy mơ hoạt động của tồn chi nhánh. Nguồn vốn của chi nhánh cĩ sự thay đổi liên tục về cơ cấu, nhưng tốc độ tăng trưởng rất cao. Thứ ba, Chính sách huy động linh hoạt với những biến đổi của thị trường. Với mục tiêu cao nhất là lkiên tục mở rộng quy mơ huy động vốn với chi phí huy động hợp lý, ngân hàg đã vận dụng một cách linh hoạt chính sách lãi suất để thu hút khách hàng gửi tiền. Sự đổi mới trong nhận thức về cơ chế quản lý vốn đã gĩp phần khơng nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả huy động của chi nhánh. Sv: Nguyễn Trường Mạnh – Lớp 49B2-TCNH 24 Mssv: 0854027219
  25. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh Thứ tư, quy mơ huy động vốn từ các TCKT tăng nhanh chĩng, đối tượng khách hàng mà BIDV Bỉm Sơn hướng đến là những doanh nghiệp lớn. Việc mở rộng nguồn vốn huy động từ các tổ chức tài chính sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng huy động được nguồn vốn lớn từ số ít khách hàng, cũng như thiết lập mối quan hệ lâu dài và nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Thứ năm, chất lượng phục vụ khách hàng từng bước được cải thiện. Đây là chiến lược của ngân hàng nhằm tăng tỷ trọng thu dịch vụ trên tổng nguồn thu, nhưng nĩ cũng tác động khơng nhỏ đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu. 2.3.2.1. Những mặt tồn tại a) Cơ cấu vốn huy động theo kì hạn khơng ổn định Nguồn vốn trung và dài hạn của chi nhánh mặc dù đều tăng trưởng qua các năm nhưng vẫn chưa chiếm tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn huy động. Do đĩ việc cho vay dài hạn của chi nhánh cịn gặp nhiều khĩ khăn khĩ cĩ thể đáp ứng đủ nhu cầu vay dài hạn của người dân. b) Mạng lưới huy động cịn mỏng. Điều này gây khĩ khăn cho cơng tác huy động vốn, làm cho ngân hàng chưa tận dụng hết được tiềm năng vốn tích luỹ trong dân cư, đặc biệt tại các khu cơng nghiệp, nơi tập trung dân cư, giảm yếu tố cạnh tranh của ngân hàng với các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn. Trong nguồn vốn huy động của chi nhánh tỷ trọng vốn huy động trong dân cư cịn thấp, huy động tiền nhàn rỗi trong dân cư là hoạt động quan trọng của chi nhánh, đây là nguồn vốn dài hạn, ổn định tạo điều kiện cho Chi nhánh hoạt động kinh doanh c) Các hình thức huy động chưa thật sự phong phú. Ngân hàng vẫn chủ yếu tập trung vào các hình thức huy động truyền thống. Trong khi đĩ, các dịch vụ ngân hàng hiên đại, dịch vụ ngân hàng điện tử đang ngày càng phổ biến tại các đơ thị. Những hình thức huy động vốn nhanh chĩng an tồn tiết kiệm hiệu quả này cần được ngân hàng quan tâm đúng mức để hoạt động huy động vốn ngày càng đa dạng, nhiều tiện ích hơn. Sv: Nguyễn Trường Mạnh – Lớp 49B2-TCNH 25 Mssv: 0854027219
  26. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh d) Lĩnh vực thơng tin tiếp thị về ngân hàng cịn hạn chế. Việc đầu tư vật chất, trí tuệ cho cơng tác tiếp xúc khách hàng, nghiên cứu thị trường chưa thoả đáng. Việc tiếp cận cộng đồng dân cư cịn thụ động như cơng tác tuyên truyền, quảng cáo, cung cấp thơng tin cho khách hàng chưa đa dạng. Đây chính là những nguyên nhân làm cho dân chúng chưa cĩ được niềm tin vững vàng cũng như sự hiểu biết chưa đầy đủ về ngân hàng. 2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế a) Nguyên nhân khách quan. - Mơi trường kinh tế xã hội Do ảnh hưởng của sự tăng giá giầu và sụ khủng hoảng tài chính ngân hàng trên thế giới đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến hoạt động kinh doanh cảu ngân hàng .Thu nhập của người dân cịn thấp nên tỷ lệ dành cho tiết kiệm hạn chế, dân trí cịn thấp cản trở hoạt động huy động vốn của ngân hàng. - Mơi trường cạnh tranh: Trong những năm gần đây đặc biệt là năm 2009 và đầu năm 2010 cơng tác huy động vốn của Chi nhánh gặp rất nhiều khĩ khăn một phần nguyên nhân là do sự cạnh tranh hết sức sơi động, gay gắt giữa các NHTM hoạt động trên địa bàn huyện. - Thĩi quen của khách hàng: Người dân cịn ưa chuộng tiền mặt, hiểu biết của người dân về Ngân hàng cịn hạn chế, họ chưa cĩ thĩi quen sử dụng các tiện ích mà các dịch vụ NH mang lại. Mặt khác trình độ dân trí của người dân cịn thấp trong khi các thủ tục chứng từ thanh tốn qua NH chưa được cải tiến đơn giản hơn nên chưa phù hợp với trình độ phổ thơng của dân cư. b) Nguyên nhân chủ quan. - Yếu tố chính sách lãi suất: Người dân khi gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng thì vấn đề họ quan tâm hàng đầu đĩ là việc lợi ích mà họ nhận được và bảo đảm an tồn tài sản điều này được thể hiện cụ thể ở chính sách lãi suất của mỗi ngân hàng. Chính vì vậy, khi mà chính sách lãi suất của chi nhánh chưa cạnh tranh với các tổ chức khác cùng huy động vốn trên địa bàn tỉnh, thì việc hồn thành chỉ tiêu nguồn vốn do NHNo giao là một điều khơng hề dễ dàng. Đơn cử chúng ta cùng so sánh lãi suất huy động của Bưu điện và chi nhánh sẽ thấy rõ điều này qua biểu lãi suất tiền gửi tiền gửi tiết kiệm của cá nhân tính theo tháng ( chỉ là những sản phẩm mang tính truyền thống của chi nhánh ) Sv: Nguyễn Trường Mạnh – Lớp 49B2-TCNH 26 Mssv: 0854027219
  27. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh - Chính sách khuyếch trương quảng cáo: Chính sách khuyếch trương quảng cáo của chi nhánh cịn chưa tốt, hiệu quả của việc khuyếch trương quảng cáo chưa cao gây khĩ khăn cho khách hàng trong việc tìm hiểu về các sẩn phẩm dịch vụ cũng như tiện ích của từng loại sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cĩ. - Về chính sách khách hàng : chưa xây dựng chính sách khách hàng chi tiết tuỳ theo nhu cầu của từng đối tượng khách hàng, nhất là những khách hàng lớn. Chưa tuyên truyền rộng về những ưu đãi về phí dịch vụ thanh tốn đối với khách hàng cĩ số dư tiền gửi cao, ổn định. Việc chủ động tìm đến khách hàng chưa thực sự được quan tâm đúng mức. - Mơi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt, để khẳng định vị thế và tăng khả năng cạnh tranh, các NHTM trên địa bàn đều tích cực trong cuộc chạy đua lãI suất, tăng cường khuyến mại, đầu tư cảI tạo cơ sở vật chất, khơng ngừng nâng cao chất kượng dịch vụ, tạo tiện ích đối với khách hàng. 2.4 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV BỈM SƠN. 2.4.1. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn tại BIDV Bỉm Sơn 2.4.1.1 Định hướng chung của BIDV Bỉm Sơn Định hướng phát triển của NHĐT&PT Việt Nam: Giữ vị thế là một trong những Ngân hàng uy tín nhất tại Việt Nam, giữ vai trị chủ đạo trong cung ứng vốn cho đầu tư phát triển, luơn nỗ lực cao nhất để đáp ứng sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, phục vụ nhiệm vụ tăng trưởng kinh tế, ổn định tiền tệ. Từng bước xây dựng NHĐT&PT Việt Nam trở thành một Ngân hàng mạnh tồn diện để nhanh chĩng hội nhập với các Ngân hàng trong khu vực và thế giới. - Xuất phát từ định hướng chiến lược huy động vốn của NHĐT&PT Việt Nam: + Coi nguồn vốn trong nước là quyết định, vốn ngồi nước là quan trọng. + Đa dạng hố các hình thức huy động vốn. Cĩ biện pháp để nâng tỷ trọng vốn tiền gửi cĩ kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, đồng thời tăng lượng vốn huy động vốn từ các tầng lớp dân cư. Sv: Nguyễn Trường Mạnh – Lớp 49B2-TCNH 27 Mssv: 0854027219
  28. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh + Coi trọng huy động vốn dài hạn, trung hạn thơng qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu trung, dài hạn (trong nước và ngồi nước). + Gắn chiến lược huy động vốn với sử dụng vốn. + Đổi mới phong cách phục vụ. + Tăng cường chính sách lãi suất linh hoạt đối với khách hàng. + Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt đối với khách hàng. - Cơ cấu tín dụng + Tỷ trọng trung, dài hạn trên tổng dư nợ : 42% + Tỷ trọng dư nợ bán lẻ trên tơng dư nợ : 14% + Tỷ trọng dư nợ ngồi QD trên tơng dư nợ : 45% + Tỷ trọng dư nợ cĩ TSĐB trên tơng dư nợ : 65% Sv: Nguyễn Trường Mạnh – Lớp 49B2-TCNH 28 Mssv: 0854027219
  29. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh Bảng 2.13. Các chỉ tiêu cơ bản STT Chỉ tiêu 1. Tăng trưởng huy động vốn cuối kì 16% 1. Tăng trưởng huy động vốn bình quân 15% 2. Tăng trưởng dư nợ tín dụng cuối kì 20% 3. Tăng trưởng dư nợ tín dụng bình quân 25% 4. Thu dịch vụ rịng 35 tỷ 5. Tỷ lệ nợ xấu ≤ 1% 6. Tỷ lệ nợ nhĩm II ≤ 5% 7. Chênh lệch thu chi + 10 - 15% 2.4.1.2 Định hướng hoạt động huy động vốn Để thực hiện một cách triệt để mục tiêu nguồn vốn huy động chi nhánh cần cĩ các định hướng cụ thể sau: Thứ nhất, đảm bảo nguồn vốn tăng trưởng đều, quy mơ, cơ cấu nguồn vốn phù hợp với cơ cấu sử dụng nguồn của chi nhánh để tránh rủi ro tiềm ẩn. Thứ hai, tìm ra được một cơ cấu nguồn vốn hợp lý, ổn định từ đĩ nâng cao vị thế của chi nhánh trên địa bàn và trên thị trường tài chính. Thứ ba, cĩ chiến lược phát triển nguồn vốn huy động trung dài hạn để đáp ứng nhu cầu về nguồn trung gian hạn trong thời gian tới. Trong định hướng phát triển 2009 dự kiến dư nợ trung và dài hạn của chi nhánh chiếm 65% tổng dư nợ. Sv: Nguyễn Trường Mạnh – Lớp 49B2-TCNH 29 Mssv: 0854027219
  30. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh Thứ tư, chi nhánh cần phải cĩ những giải pháp chiến lược cho riêng mình để tìm được nguồn vốn cĩ chi phí thấp, từ đĩ lợi nhuận thu được mới cĩ thể đạt hiệu quả cao. Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội, vị trí địa lý của chi nhánh từ đĩ đưa ra các giải pháp mang tính chiến lược và hiệu quả. 2.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại BIDV Bỉm Sơn. 2.4.2.1. Đa dạng hĩa các hình thức huy động vốn Sự đa dạng hố các hình thức huy động vốn cĩ thể đem lại cho NH nhiều lợi ích. NH cĩ thể thu hút tối đa nguồn vốn từ mọi đối tượng mà khơng phải tăng thêm chi phí: Nhu cầu gửi tiền của nhiều loại đối tượng được thoả mãn , nhờ đĩ NH cĩ thể khai thác triệt để hơn các nguồn vốn tiềm năng mà khơng cần phải tạo thêm sự hấp dẫn bằng cách tăng lãi suất lên, chi phí huy động sẽ tăng khơng đáng kể. Hơn nữa NH cĩ thể giảm bớt khĩ khăn và áp lực cho vấn đề thanh tốn lượng tiền rút ra, khối lượng vốn của NH sẽ cĩ khả năng ổn định và điều chỉnh linh hoạt hơn với một cơ cấu da dạng, giảm bớt rủi ro thanh tốn. a) Đa dạng hố kì hạn huy động Việc đa dạng ở kì hạn huy động, như khơng kì hạn, 1 thang, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 2 năm, 5 năm. Hiện nay tiền gửi tiết kiệm mới chỉ cĩ tối đa là 12 tháng. Để thu hút vốn trung và dài trong thời gian tới NH nên đưa ra các loại tiết kiệm dài hạn với kì hạn như: 2 năm, 3 năm, 5 năm. Nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền lâu dài của khách hàng. với uy tín của một NH cĩ bề dày hoạt động mà người gửi cĩ thể tin tưởng yên tâm, hình thức này cĩ tiềm năng phát triển. Đa dạng các kì hạn gửi tiền với các mức lãi suất khác nhau theo nguyên tắc kì hạn càng dài, lãi suất huy động càng cao. b) Đa dạng hố lãi suất huy động Hiện nay, NH chủ yếu áp dụng hình thức trả lãi trước và trả lãi cuối kì. Lý do là để đơn giản cho cơng tác huy động. Tuy nhiên để huy động vốn đạt hiệu quả cao hơn, nên chăng NH thực hiện các phương thức trả lãi và gốc đa dạng hơn nữa. Một số ngân hàng đã áp dụng lãi suất bậc thang đem lại lợi ích lớn cho khách hàng và đã thu hút được lượng vốn lớn.Các phương thức trả lãi và gốc phù hợp sẽ khuyến khích khách hàng đến với NH ngày càng nhiều hơn. Sv: Nguyễn Trường Mạnh – Lớp 49B2-TCNH 30 Mssv: 0854027219
  31. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh c) Huy động vốn hướng vào đối tượng khách hàng cụ thể Ngân hàng cĩ thể cung cấp các hình thức gửi tiền phù hợp với nguyện vọng và nhu cầu của khách hàng đến gửi tiền. Các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội gửi vào ngân hàng với mục đích thanh tốn, chi trả hoặc phát hành séc. Cho nên, chi nhánh cần phải đặt việc huy động nguồn tiền gửi này lên hàng đầu, phải phấn đấu trở thành trung tâm thanh tốn của tổ chức kinh tế, bởi vì loại tiền gửi này cĩ chi phí huy động khơng cao, khơng cần bảo hiểm do thời hạn ngắn, ít bị ảnh hưởng về giá trị tiền gửi và khối lượng tiền gửi lớn. 2.4.2.2. Chính sách lãi suất linh hoạt Đối với người gửi tiền là các doanh nghiệp thì mục đích lãi suất khơng phải là mối quan tấm hàng đầu, điều họ hướng tới là việc hưởng các tiện ích do Ngân hàng cung cấp. Nhưng đối với bộ phận khách hàng là dân cư thì để chiến thắng trong cạnh tranh huy động vốn nhằm thu hút tiền nhàn rỗi từ đối tượng này, các Ngân hàng sử dụng biện pháp thuyết phục hơn cả là dùng “ vũ khí “ lãi suất huy động. Song khơng phải lúc nào các Ngân hàng cũng cĩ thể lạm dụng “ vũ khí “ này, hay nĩi cách khác là biện pháp nâng lãi suất huy động cĩ giới hạn sử dụng của nĩ. Bởi lẽ, với cơ chế lãi suất thực dương thì nâng lãi suất huy động tất yếu phải nâng lãi suất cho vay để đảm bảo kinh doanh cĩ lãi, trong khi đĩ cầu về các sản phẩm tiêu dùng tăng chậm, chi phí sản xuất lưu thơng, quản lý, bán hàng của các tổ chức cầu vốn khơng thể hạ thấp được thì rõ ràng họ khơng chịu giá cả của việc sử dụng vốn ngày càng cao hay lãi suất cho vay của Ngân hàng chắc chắn cĩ giới hạn khống chế. Vậy đề giải quyết được bài tốn khĩ này khi nâng cao lãi suất huy động cần đảm bảo những nguyên tắc sau: - Phải đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh cĩ hiệu quả thuận lợi và cĩ điều kiện phát triển, các Ngân hàng tính tốn và đưa ra mức lãi suất cho vay mà với điều kiện hiện tại các doanh nghiệp cĩ thể chấp nhận được để làm ăn cĩ lãi. - Chính sách lãi suất phải động viên khuyến khích dân cư, các tổ chức kinh tế gửi tiền vào ngân hàng. Xĩa bỏ đi sự chênh lệch về lãi suất giữa tiền gửi cĩ kỳ hạn của các tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm cĩ kỳ hạn của dân cư như hiện nay, đồng thời khơng phân biệt chủ thể tiến hành gửi tiền là ai mà chỉ quan tâm đến khối lượng và kỳ hạn tiền gửi và ứng với mỗi kỳ hạn đĩ Sv: Nguyễn Trường Mạnh – Lớp 49B2-TCNH 31 Mssv: 0854027219
  32. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh cĩ một mức lãi suất thích hợp theo nguyên tắc thời hạn càng dài, lãi suất càng cao. - Chỉ đạo lãi suất theo quy luật kinh tế thị trường và mối quan hệ cung cầu về vốn trên thị trường tiền tệ. theo đĩ, lãi suất đầu ra sẽ quyết định lãi suất đầu vào, căn cứ vào lãi suất sử dụng vốn để quyết định lãi suất huy động vốn ( lãi suất cho vay bình quân cao hơn lãi suất huy động vốn bình quân ) lãi suất ngắn hạn thấp hơn lãi suất dài hạn Qua đĩ đảm bảo lượng vốn vào và lượng tín dụng ra liên tục tăng, Chi nhánh làm ăn luơn cĩ lãi. - Lãi suất huy động và cho vay phải phù hợp với từng lĩnh vực kinh doanh cụ thế. Quy chế trả lãi tiền gửi phải thống nhất xuyên suốt và tiện lợi cho phép khách hàng được lựa chọn nhiều hình thức khác nhau, ví dụ như: Chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Thiệu hĩa trả lãi tiền gửi hàng tháng thấp hơn tiền gửi khi đáo hạn, các doanh nghiệp hoặc cá nhân khi gửi tiền với số lượng lớn và gửi với thời gian lâu sẽ được ưu đãi với mức lãi suất cao hơn Việc này phục vụ tốt hơn đối với khách hàng mà bản thân Chi nhánh cũng tiết kiệm được thời gian và cơng sức trong việc theo dõi các mĩn lãi suất ngắn hạn và các khoản vốn nhỏ. Tĩm lại, để lãi suất vẫn mãi là cơng cụ quan trọng giúp Chi nhánh huy động vốn hiệu quả trong các tầng lớp dân cư, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội địi hỏi Chi nhánh cần phải tự xác định cho mình một chính sách lãi suất linh hoạt và hợp lý, từng bước phù hợp với quan hệ cung cầu vốn trên thị trường tiền tệ. Đảm bảo mức lãi suất bình quân khơng tăng lên đối với tồn bộ nguồn vốn huy động, đồng thời khuyến khích khách hàng uy trì số dư tài khoản với thời gian dài hơn thời gian gửi ban đầu. Lãi suất phải phù hợp với từng thời điểm, từng khu vực cụ thể nhưng cũng phù hợp với khung lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định và phải cĩ lợi cho người gửi tiền, người vay vốn và cho cả bản thân Chi nhánh. 2.4.2.3. Chính sách chăm sĩc khách hàng hiệu quả Ngày nay, khách hàng giành sự quan tâm nhiều hơn đến chất lượng dịch vụ cũng như thái độ phục vụ khách hàng của nhân viên Ngân hàng. Cĩ thể nĩi, tất cả những nổ lực về lãi suất, về hình thức huy động cũng sẽ chẳng đi đến đâu nếu như khách hàng phải tiếp xúc với một nhân viên cau cĩ và thiếu lịch sự. Khách hàng luơn thích tiếp xúc với những nhân viên duyên dáng, luơn biết mỉm cười, tác phong nhanh nhẹn tháo vát, bàn làm việc luơn gọn gàng, sạch sẽ Để khách hàng tin tưởng gửi tiền vào ngân hàng cảm thấy hứng thú khi giao dịch thì ngồi việc đa dạng hĩa sản phẩm, đáp ứng tốt nhất Sv: Nguyễn Trường Mạnh – Lớp 49B2-TCNH 32 Mssv: 0854027219
  33. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh mọi nhu cầu của khách hàng, ngân hàng cịn phải khơng ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, phải luơn cố gắng làm vui lịng khách hàng theo phương châm“Vui lịng khách đến, vừa lịng khách đi“ Hơn nữa, ngân hàng phải tạo ra một quy chuẩn về chất lượng phục vụ khách hàng sao cho khách hàng luơn cĩ mong muốn được quay lại giao dịch với chính Chi nhánh chứ khơng phải một Ngân hàng hay một tổ chức tín dụng nào khác. Mặt khác, do đặc điểm hoạt động riêng của ngành là khách hàng chỉ cảm nhận được chất lượng phục vụ, dịch vụ và sự quan tâm của Ngân hàng dành cho mình sau khi đã sử dụng dịch vụ của Ngân hàng hoặc qua những cán bộ cơ sở trực tiếp tiếp xúc với họ. Do vậy, mà việc nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng khơng thể khơng gắn liền với việc biến mỗi cán bộ cơng nhân viên trở thành một lợi thế. Một cán bộ cơng nhân viên của ngân hàng phải luơn được khuyến khích và tạo mọi điều kiện để cố gắng phát huy hết khả năng sức lực của mình khơng để xảy ra bất cứ một thiếu sĩt nào trong khi giao dịch. Vì nếu như mỗi người để sai sĩt dù chỉ là một khâu thì tổng số sai sĩt trong hoạt động Ngân hàng sẽ rất lớn. Ngồi ra, việc cố gắng thực hiện nhanh, chính xác các hoạt động nghiệp vụ cũng cần được coi là biện pháp thu hút khách hàng chính của Chi nhánh. Mọi cán bộ CNV phải thực hiện tốt nhất phần việc của mình, đảm bảo vừa nhanh vừa chính xác, thái độ phục vụ khách hàng nhiệt tình, chu đáo tạo cảm giác thoải mái thân thiện cho khách hàng ngay từ lần đến giao dịch đầu tiên. 2.4.2.4. Tăng cường marketing các dịch vụ ngân hàng Việc mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng qua hoạt động Marketing là việc làm rất thiết thực, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi mà sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày một gia tăng quyết liệt thì Marketing ngân hàng lại càng trở nên quan trọng. Ngân hàng phải làm sao cho mọi người biết đến hoạt động của mình, cho người dân thấy được tiện ích khi giao dịch với mình. Quảng cáo đã thực sự truyền đạt được những thơng tin tinh túy nhất của ngân hàng tới khách hàng, sự kết hợp giữa quảng cáo và uy tín của ngân hàng sẽ làm tăng thêm niềm tin nơi khách hàng khi giao dịch với ngân hàng và kết quả là ngày càng cĩ nhiều người đến Ngân hàng. Song song với hình thức quảng cáo là hình thức khuyến mãi, đây là hình thức hỗ trợ cho quảng cáo, tạo ra sự hấp dẫn và phong phú cho quảng Sv: Nguyễn Trường Mạnh – Lớp 49B2-TCNH 33 Mssv: 0854027219
  34. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh cáo,đưa ra được các hình thức khuyến mãi đa dạng, hay vào những thời điểm thích hợp thì ngay lập tức nĩ sẽ tạo sự thích thú nơi khách hàng, khách hàng khơng những được hưởng mức lãi suất cao mà cịn được hưởng những dịch vụ do khuyến mãi đem lại, ví dụ như: Chi nhánh tặng quà và trả lãi suất ưu đãi cho những khách hàng giao dịch với khối lượng vốn lớn, thường xuyên những khách hàng truyền thống từ đĩ hình thành mối quan hệ vững chắc, gắn bĩ mật thiết giữa khách hàng với Ngân hàng và qua đội ngũ khách hàng truyền thống này vơ hình đã trở thành những người quảng cáo, tuyên truyền hữu hiệu và tốt nhất cho Chi nhánh tới những khách hàng mới. Ngồi ra cũng cần giành sự quan tâm tới mạng lưới thơng tin quảng cáo, phải tích cực tuyên truyền sâu rộng trên phạm vi địa bàn Quận và cĩ thể là xa hơn nữa nhằm đưa thơng tin kịp thời, chính xác tới người dân, đáp ứng mọi nhu cầu cũng như giải quyết mọi thắc mắc của người dân. 2.4.2.5. Hiện đại hĩa quy trình, cơng nghệ ngân hàng Cơng nghệ ngân hàng khơng đơn thuần chỉ là những máy mĩc chuyên dụng, trang thiết bị, nhà cửa đơn thuần mà nĩ cịn bao gồm cả một cơ chế thanh tốn, một hệ thống thơn tin tư liệu, thủ tục giấy tờ đang được áp dụng và trực tiếp phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, đưa các hình thức thanh tốn thẻ vào áp dụng, phải đảm bảo cho khách hàng cĩ thể gửi tiền một nơi, rút tiền nhiều nơi và cơng việc thanh tốn được thực hiện trên một mạng máy vi tính thơng suốt trong tồn hệ thống, cung cấp thơng tin cập nhật và chính xác. 2.4.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Trong kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh tiền tệ Ngân hàng thì yếu tố con người cịn cần thiết và quan trọng hơn rất nhiều. Đối với ngân hàng để tạo ra được kết quả trong kinh doanh khơng những cần cĩ những cán bộ cĩ trình độ chuyên mơn mà cịn phải cĩ đạo đức, cĩ lịng yêu nghề để làm chủ bản thân trong quá trình xử lý nghiệp vụ và họ sẽ khơng làm nghèo đi từ cách của mình trong từng tình huống kinh doanh mà cĩ thể gây phương hại đến quyền lợi chung. Do vậy ngay từ bây giờ ngân hàng phải khơng ngừng xây dựng cho mình một chiến lược phát triển nhân sự lâu dài và hợp lý, gắn liền với chiến lược phát triển chung. Muốn vậy phải thường xuyên tiến hành tổ chức đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ cơng nhân viên trong tồn Chi nhánh, kết hợp với việc đề ra các chính sách khuyến khích bằng vật chất và tinh thần cho những nhân Sv: Nguyễn Trường Mạnh – Lớp 49B2-TCNH 34 Mssv: 0854027219
  35. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh viên trực tiếp tham gia các khĩa học hay tự học nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên mơn. Hơn nữa, để giúp cán bộ CNV nắm bắt nhanh nhạy những phương pháp làm việc mới, tiên tiến, khoa học, Chi nhánh cĩ thể tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ CNV của mình được tìm hiểu nghiên cứu và thậm chí là đi thăm quan học tập tại một số nước cĩ ngành NH phát triển. Bên cạnh việc khuyến khích, hỗ trợ cũng như tạo mọi điều kiện cho cán bộ cơng nhân viên nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên mơn thì cũng cần phải cĩ những hình thức thưởng phạt nghiêm minh nhằm một mặt động viên kịp thời đối với những cán bộ cơng nhân viên cĩ thành tích tốt trong cơng việc thu hút khách hàng và phục vụ tốt khách hàng, một mặt xử lý triệt để những cán bộ cơng nhân viên cĩ thái độ và tác phong chưa đúng trong khi làm việc. Đồng thời Chi nhánh cũng cần tăng cường bồi dưỡng và giáo dục cán bộ cơng nhân viên cĩ thái độ ân cần niềm nở hơn, thao tác nghiệp vụ nhanh, chính xác hơn cũng như giải thích mọi thắc mắc của khách hàng một cách lễ độ và dễ hiểu Từ đĩ Chi nhánh tạo cho mình một đội ngũ cán bộ cơng nhân viên theo đúng tiêu chuẩn hiểu biết pháp luật, làm đúng pháp luật, cĩ trình độ chuyên mơn giỏi và năng động, hiệu quả làm việc cao. Như vậy hiệu quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng nĩi chung và hoạt động vốn nĩi riêng chắc chắn sẽ tăng lên . 2.4.2.7. Nâng cao uy tín, hình ảnh, vị thế ngân hàng - Phải tạo được lịng tin cao độ đối với khách hàng: Lịng tin được tạo bởi hình ảnh bên trong của NH, đĩ là: số lượng, chất lượng của sản phẩm dịch vụ cung ứng, trình độ và khả năng giao tiếp của đội ngũ nhân viên, trang bị kỹ thuật cơng nghệ, vốn tự cĩ và khả năng tài chính, đặc biệt là hiệu quả và an tồn tiền gửi, tiền vay và hình ảnh bên ngồi của ngân hàng, đĩ là địa điểm, trụ sở, biểu tượng đã trở thành tài sản vơ hình của NH. - Phải tạo được sự khác biệt của ngân hàng: Một con người hay một ngân hàng cũng vậy, phải cĩ những đặc điểm phân biệt giữa ngân hàng này với ngân hàng khác. Hoạt động của NH cũng phải tạo ra những đặc điểm - hình ảnh của mình, cái ngân hàng mình cĩ mà ngân hàng khác khơng cĩ. Như vậy, marketing của NH phải tạo ra sự khác biệt về hình ảnh của ngân hàng mình. Đĩ là sự khác biệt về sản phẩm, dịch vụ cung ứng ra thị trường; lãi suất; kênh phân phối; hoạt động quảng cáo khuếch trương - giao tiếp. Sv: Nguyễn Trường Mạnh – Lớp 49B2-TCNH 35 Mssv: 0854027219
  36. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh 2.4.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại BIDV Bỉm Sơn 2.4.3.1. Kiến nghị với chính phủ a) Ổn định của mơi trường kinh tế vĩ mơ Mơi trường kinh tế vĩ mơ cĩ thể ảnh hưởng đến hoạt động của mọi chủ thể kinh tế, đặc biệt là với hoạt động NH, với đối tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong cơng tác huy động vốn của NH, để cĩ thể tăng cường huy động vốn, nhất là vốn trung, dài hạn thì sự ổn định vĩ mơ là hết sức cần thiết. Việc người dân cịn sử dụng một lượng tiền nhàn rỗi lớn để mua vàng, ngoại tệ, bất động sản cùng một phần là hậu quả của sự thiếu tin tưởng vào khả năng ổn định của nền kinh tế. Mơi trờng kinh tế vĩ mơ khơng ổn định sẽ gây cản trở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp, giảm hiệu quả huy động và sử dụng vốn của Ngân hàng. Vì vậy NHNN cần cĩ những biện pháp nhằm đảm bảo một mơi trường kinh tế vĩ mơ ổn định cho hoạt động của các NHTM và các tổ chức tín dụng. Nên cĩ những bước đệm hoặc những giải pháp thiết thực tháo gỡ những khĩ khăn gây ra khi cĩ sự chuyển đổi, điều chỉnh cơ chế, chính sách liên quan đến tồn bộ nền hoạt động của nền kinh tế. Mặt khác, Nhà nước cần cĩ những chính sách, biện pháp nhăm bảo vệ hoạt động sản xuất kinh doanh trong nớc, chính sách ngăn chặn hàng nhập lậu Đối với tình hình kinh tế nước ta hiện nay, một trong những nội dung của việc tạo lập ổn định nền kinh tế vĩ mơ là chống lạm phát, ổn định tiền tệ. Nhà nước phải điều hành một chính sách ngoại hối, tỷ giá hợp lý. Bên cạnh đĩ cũng cần cĩ biện pháp ngăn chặn và xử lý, giải quyết nghiêm minh những vụ việc tiêu cực trong ngành NH, làm cho hoạt động NH trong sạch và vững mạnh, củng cố lịng tin của dân chúng vào hệ thống NH. b) Hồn thiện mơi trường pháp lý Trong lĩnh vực NH, cần phải cĩ hành lang pháp lý thật rõ ràng, chính xác. Mọi hoạt động tiền tệ tín dụng và các định chế thực hiện các chức năng tiền tệ tín dụng cần phải luật pháp hố, nhất là trong guồng máy kinh tế ngày càng phát triển, mức độ phức tạp của các hoạt động kinh tế ngày càng gia tăng. Hiện nay chúng ta đã cĩ luật các tổ chức tín dụng, với nhiều quy định mới, nội dung mới thể hiện tính chất tiến bộ phù hợp với tình hình mới tạo thành hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động của các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên trong luật vẫn cịn một số điều cịn gây tranh cãi trong quá trình Sv: Nguyễn Trường Mạnh – Lớp 49B2-TCNH 36 Mssv: 0854027219
  37. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh thực hiện, một số yếu tố thiết chặt chẽ đĩ của luật rất cần được Quốc hội tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi cho phù hợp(các quy định về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản, ) Các văn bản hướng dẫn thực hiện luật và dưới luật cũng cần được ban hành một cách rõ ràng và cĩ hệ thống hơn. c) Tạo lập mơi trường tâm lý xã hội thuận lợi. Yếu tố tâm lý xã hội, trình độ văn hố của từng dân chúng, từng Đất nước cĩ ảnh hởng đến phương pháp tập trung huy động vốn, đây là những vấn cần phải được tính đến trong quá trình xây dựng các chính sách và xây dung các biện pháp huy động vốn phù hợp. Chính vì vậy Nhà nước cần cĩ chương trình giáo dục tuyên truyền với quy mơ tồn quốc, nhằm thay đổi quan điểm của ngời dân đối với việc giữ tiền trong nhà, xố bổ tâm lý e ngại, thích tiêu dùng hơn tích luỹ của người dân. Qua đĩ tạo điệu kiện thuận lợi hơn cho cơng tác huy động vốn của hệ thống Ngân hàng. Nhà nước, các tổ chức xã hội, đồn thể, nhà trường cần tạo ra một mơi trường tâm lý xã hội coi trọng tích lũy trong tồn xã hội. Trong mối quan hệ tích lũy, tiêu dùng xã hội, tiêu dùng xã hội khơng tạo ra lợi nhuận cần hài hịa với mức tích lũy. Giải quyết hài hịa mối quan hệ tích lũy, tiêu dùng trở thành tâm lý chung, lợi ích chung, việc làm chung trong tồn xã hội đối với các thành viên xã hội cũng như các cá nhân và các tổ chức. Đĩ chính là nguyên nhân để Nhà nước cần xây dựng các biện pháp để tâm lý ấy được thực hiện trong tồn xã hội, kết hợp với việc xây dựng một khuynh hướng kinh doanh tiết kiệm vốn, tăng cường tích lũy tạo năng lực tài chính, mở rộng đầu tư khi đủ điều kiện của các doanh nghiệp kinh tế tư nhân cũng như doanh nghiệp Nhà nước. 2.4.3.2. Kiến nghị với NHNN - NHNN cần phát huy vai trị là cơ quan quản lý nhà nước với hoạt động ngân hàng. Tăng cường cơng tác thanh tra, thường xuyên giám sát hoạt động của các NHTM đảm bảo cho hoạt động của hệ thống NHTM an tồn và hiệu quả; cĩ các chính sách khuyến khích NHTM đầu tư, hiện đại hố hoạt động ngân hàng. Thường xuyên tổ chức các khố đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho các NHTM theo kịp các ngân hàng nước ngồi ở các mạt nghiệp vụ, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO. Sv: Nguyễn Trường Mạnh – Lớp 49B2-TCNH 37 Mssv: 0854027219
  38. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh - NHNN nên linh hoạt hơn nữa các cơng cụ điều hành chính sách tiền tệ. NHNN tiếp tục phối hợp với bộ tài chính trong điều hành chính sách tiền tệ và chính sách tài chính. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc nên được xem xét điều chỉnh giảm. Hồn thiện và phát triển thị trường tiền tệ, vận hành linh hoạt hơn thị trường mở với khối lượng giao dịch lớn hơn. Đây là các tiền đề quan trọng thúc đẩy sự phát triển của thị trường tiền tệ ở nước ta trong thời gian tới cũng như tăng cường huy động vốn vào hệ thống ngân hàng. - NHNN nên cĩ ý kiến với hiệp hội các ngân hàng trong việc điều hành lãi suất huy động vốn đảm bảo mức lãi suất hợp lý, bình đẳng trong hoạt động. Việc này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM trong việc xác định các mức lãi suất huy động và cho vay, bởi lẽ các mức lãi suất chính thức do NHNN cơng bố sẽ là cơ sở để các NHTM xác định mức lãi suất huy động và cho vay của mình. NHNN cần phải duy trì các mức lãi suất chính thức ở mức độ hợp lý sao cho luơn đảm bảo được mức lãi suất thực cĩ lợi cho người gửi tiền, người đi vay và ngân hàng. NHNN là nơi hoạch định chính sách tiền tệ quốc gia với mục tiêu định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát. Việc làm này cĩ tác dụng thu hút tiền gửi của dân chúng, giảm áp lực tăng lãi suất huy động, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong việc vay vốn đầu tư NHNN làm đầu mối kết nối mạng thanh tốn thẻ giữa các Ngân hàng Thương mại để tạo ra mạng lưới thanh tốn rộng nhằm khai thác triệt để các tiện ích của việc sử dụng thẻ. NHNN nên tập trung hồn thiện hệ thống pháp lý về cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng từ đĩ tạo mọi trường cạnh tranh bình đẳng cho các NHTM NHNN cần đưa ra các quy định đồng bộ, cụ thể nhằm ổn định và hiện đại hố các quy trình thanh tốn liên ngân hàng, tạo điều kiện phát triển hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong nền kinh tế. NHNN nên phối hợp chặt chẽ với các tổ chức bảo hiểm tiền gửi Việt Nam nhằm quản lý hoạt động tham gia mua Bảo hiểm tiền gửi của các TCTD thực hiện nghiêm túc các quy định của chính phủ đã ban hành về Bảo hiểm tiền gửi của chính phủ. Sv: Nguyễn Trường Mạnh – Lớp 49B2-TCNH 38 Mssv: 0854027219
  39. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh 2.4.3.3. Kiến nghị với NHĐT&PT Việt Nam a) Về chính sách huy động vốn NHĐT&PT Việt Nam cần đa dạng hố danh mục sản phẩm của mình hơn nữa đặc biệt là các sản phẩm huy động vốn, cần xây dựng chiến lược huy động vốn trung dài hạn cho tồn hệ thống, hướng dẫn cụ thể tới từng chi nhánh, bởi chi nhánh tự làm sẽ ít thơng tin, cũng như điều kiện cơ sở vật chất và năng lực cán bộ chưa đáp ứng một cách đầy đủ. Từ đĩ hạn chế được rủi ro và ấn chỉ khơng phù hợp. Ngân hàng nên mở rộng và đa dạng hố hơn nữa các hình thức huy dộng vốn so với các hình thức huy động hiện nay. Trước mắt cĩ thể mở rộng hình thức huy động bằng vàng (thực tế cĩ quy định nhưng chưa áp dụng), hoặc áp dụng các hình thức huy động trong đĩ cĩ phần thưởng cụ thể như quy định các mức gửi cụ thể sẽ được hưởng lãi suất ưu đãi. b) Về chính sách lãi suất Chính sách lãi suất phù hợp với từng loại đối tượng tiền gửi, từng khu vực, từng thời điểm cụ thể. Nĩi chung, chính sách lãi suất phải thay đổi một cách linh hoạt nhưng luơn phù hợp với khung lãi suất do NHNN quy định và cĩ lợi cho người gửi, người vay. c) Về chính sách phát triển nguồn nhân lực Ngân hàng nên thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ ngân hàng, cần chú ý tới các chi nhánh tại các tỉnh, huyện vùng sâu vùng xa đảm bảo rằng ở bất cứ chi nhánh nào của khách hàng cũng luơn nhận được sự phục vụ tốt nhất. NHĐT&PT Việt Nam cĩ thể áp dụng việc đào tạo ngay tại các chi nhánh cấp II vào các ngày thứ bẩy và chủ nhật hoặc vào buổi tối để khơng làm ảnh hưởng đến cơng việc giao dịch hàng ngày và đảm bảo được chất lượng đào tạo tập huấn, cần kết hợp chặt chẽ phương thức đào tạo ngắn hạn và dài hạn trong và ngồi nước để học hỏi kinh nghiệm và đưa ra các giải pháp cho hoạt động huy động vốn tiền gửi ngày càng được nâng cao. Bổ sung lao động đảm bảo đủ biên chế để hồn thành cơng việc, hạn chế tình trạng làm việc quá tải, tạo điều kiện về thời gian cho cán bộ cơng nhân viên học tập nâng cao trình độ chuyên mơn. Sv: Nguyễn Trường Mạnh – Lớp 49B2-TCNH 39 Mssv: 0854027219
  40. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh KẾT LUẬN Việc cung ứng đủ vốn cho nền kinh tế vẫn luơn là địi hỏi rất lớn trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, bởi vốn là nguồn đầu vào quyết định sự tăng trưởng và phát triển, là yếu tố tiên quyết đưa nước ta thốt khỏi tình trạng tụt hậu xa hơn nữa về kinh tế, tiến nhanh, tiến kịp các nước trong khu vực và trên thế giới. Mục tiêu huy động vốn cho sự nghiêp phát triển kinh tế xã hội được hệ thống NHTM đặt lên hàng đầu, do đĩ các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn là rất quan trọng và cấp thiết. Gắn với điều kiện thực tế của địa phương, và những đặc thù trong hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT Bỉm Sơn đề tài nghiên cứu đã : - Hệ thống hố được các vấn đề mang tính lý luận về nguồn vốn huy động - Đã phân tích làm rõ được thực trạng hiệu quả huy động vốn của NHĐT&PT Bỉm Sơn qua các năm 2009, 2010, 2011; chỉ ra được những tồn tại và nguyên nhân. - Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng, bài chuyên đề đã đưa ra giải pháp tổng thể và các giải pháp cụ thể, cùng kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHĐT&PT Bỉm Sơn. Đề tài nghiên cứu là một lĩnh vực rộng lớn và phức tạp, mặt khác do hạn chế về thời gian, kiến thức nên đề tài nêu ra khơng tránh khỏi những thiếu sĩt, em rất mong nhận được sự tham gia đĩng gĩp ý kiến của các thầy cơ giáo.Em xin chân thành cảm cảm ơn các thầy cơ khoa kinh tế Trường Đại học Vinh, thầy hướng dẫn Nguyễn Quang Huy,các cơ chú lãnh đạo, cán bộ nhân viên NHĐT&PT Bỉm Sơn đã giúp đỡ em trong suốt thời gian em thực tập và viết bài báo cáo này. Bỉm Sơn, tháng 3 năm 2012 Sinh viên thực hiện. Nguyễn Trường Mạnh Sv: Nguyễn Trường Mạnh – Lớp 49B2-TCNH 40 Mssv: 0854027219