Đề tài Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành Phố Hà Tĩnh

doc 48 trang nguyendu 4010
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành Phố Hà Tĩnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_nang_cao_hieu_qua_huy_dong_von_tai_chi_nhanh_ngan_han.doc

Nội dung text: Đề tài Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành Phố Hà Tĩnh

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH KHOA KINH TẾ NGUYỄN MẠNH CƯỜNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đ Ề TÀI : Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh NHNo PTNT Thành Phố Hà Tĩnh Ngành: Tài Chính Ngân Hàng Vinh, tháng 3 năm 2012
  2. MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 4 2. Mục đích nghiên cứu 5 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5 PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHNo & PTNT TP.HÀ TĨNH- TỈNH HÀ TĨNH 6 1.1. Quá trình hình thành và phát triển NHNo&PTNT TP.Hà Tĩnh-Tỉnh Hà Tĩnh 6 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo Tp Hà Tĩnh 6 1.1.2. Cơ cấu tổ chức mạng lưới của NHNo&PTNT TP.Hà Tĩnh –Tỉnh Hà Tĩnh 8 1.2. Khái quát về tình hình hoạt động của NHNo&PTNT TP Hà Tĩnh từ năm 2009-2011 12 PHẦN 2 :THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHNo PTNT TP HÀ TĨNH 19 2.1 :Thực trạng về công tác huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh TP.Hà Tĩnh 19 2.1.1 Các biện pháp huy động vốn mà Ngân hàng áp dụng 19 2.1.2. Quy mô nguồn vốn 20 2.1.3. Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động 22 2.1.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động 24 2.2. Đánh giá chung 26 2.2.1. Những kết quả đạt được. 26 2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân 27 2.2.2.1. Hạn chế 28 2.2.2.2. Nguyên nhân 29 CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QỦA HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo &PTNT TP.HÀ TĨNH 31 3.1. Định hướng phát triển của NHNo & PTNT Tp.Hà Tĩnh 31 2
  3. 3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Tp.Hà Tĩnh. 3 2 3.2.1 Giải pháp chiến lược 32 3.2.2 Giải pháp hỗ trợ 35 3.3 Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT TP.Hà Tĩnh 39 3.3.1 Kiến nghị với Nhà Nước. 39 3.3.2 Kiến nghị với NHNN 40 3.3.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam 42 3.3.4 Kiến nghị với NHNo&PTNT tỉnh Hà Tĩnh 43 KẾT LUẬN 44 3
  4. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài : Hoà mình với công cuộc đổi mới chung của đất nước, cùng góp phần vào những thành tựu đã đạt được trong thập niên qua, ngành ngân hàng đã phải vượt qua không ít khó khăn để phấn đấu cho mục tiêu phát triển đất nước. Vì mục tiêu này, không ai khác mà chính hệ thống ngân hàng phải trở thành bàn đạp vững chắc cho nền kinh tế. Tuy nhiên, mời năm đổi mới chưa phải là nhiều, ngân hàng còn phải giải quyết nhiều khó khăn trước mắt mà một trong những vấn đề nổi cộm là hiệu quả công tác huy động vốn của ngân hàng hiện nay.Nguồn vốn đóng vai trò sống còn của một ngân hàng ,không những sinh lời mà còn thúc đẩy sự phát triển của một nền kinh tế .Nắm vững được vai trò quan trọng đó NHTM nói chung và NHNo nói riêng đã có bước cải tạo chất lượng dịch vụ ,lãi suất ưu đãi nhằm phát triển và nâng cao nguồn vốn của mình lên .Chi nhánh NHNo Tp Hà Tĩnh cũng không nằm trong ngoại lệ đó .Đứng trước 1 Tỉnh Hà Tĩnh đang ngày càng thay da đổi thịt thi thách thức đối với Chi nhánh càng lớn .Tỉnh Hà Tĩnh trong nhưng năm đã có bước phát triển vượt bậc , Đảng bộ và nhân dân Hà Tĩnh đã nỗ lực phấn đấu giành được kết quả khá toàn diện, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hằng năm đạt 9,6%, cơ cấu chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ; đời sống kinh tế văn hoá - xã hội chuyển biến tích cực; tỷ lệ hộ đói nghèo đến năm 2010 còn 10%; quốc phòng, an ninh được giữ vững, chính trị ổn định; công tác xây dựng Đảng và các tổ chức trong hệ thống chính trị được tăng cường .Đặc biệt, để thực hiện mục tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra, Hà Tĩnh đã tập trung khai thác các tiềm năng, lợi thế thông qua việc đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư thuận lợi. Nhờ vậy, đã thu hút và triển khai được một số dự án trọng điểm có quy mô quốc gia, như: Dự án Khai thác mỏ sắt Thạch Khê; Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng I; Khu Liên hợp gang thép và Cảng Sơn Dương Formosa Hà Tĩnh; Khu Du lịch Hồ Tàu voi; Khu Đô thị - Dịch vụ Phú Vinh; Tổng kho xăng dầu, khí hoá lỏng; Nhà máy Liên hợp gang thép của Công ty cổ phần gang thép Hà Tĩnh Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó trong qúa trình thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Tp.Hà Tĩnh em thực hiện đề tài: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh NHNo PTNT Tp.Hà Tĩnh”. Nhằm đưa ra những thuận lợi và khó khăn mà ngân hàng đã và đang gặp phải, cũng như nguyên nhân dẫn đến kết quả đó .Báo cáo cũng chỉ ra những biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn, hạn chế những khó 4
  5. khăn mà Chi nhánh đã gặp phải .Đồng thời đưa ra những kiến nghị tới ngân hàng các cấp ,Nhà Nước nhằm khắc phục tình hình . 2. Mục đích nghiên cứu Phân tích thực trạng nghiệp vụ khai thác vốn tại ngân hàng Chi nhánh Ngân hàng NHNo TP Hà Tĩnh trong 3 năm 2009-2011 và đưa ra những định hướng phát triển trong nhũng năm tới 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu chủ yếu là hình thức huy động cũng như sử dụng vốn tại NHNo TP Hà Tĩnh . Về thời gian nghiên cứu: nghiệp vụ khai thác vốn trong điều kiện thực tế hiện nay và đề ra phơng hướng trong thời gian tới. Báo cáo sẽ tập trung nghiên cứu về tình hình huy động vốn trong giai đoạn 2009-2011, ở Chi nhánh NHNo Hà TĨnh nhằm nâng cao hiệu qủa huy động vốn tại chi nhánh. Ngoài phần mở đầu bài báo cáo gồm có 2 phần: “Phần 1 :Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển NHNo & PTNT Tp HÀ Tĩnh” “Phần 2 :Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của NHNo & PTNT Tp Hà Tĩnh” 5
  6. PHẦN 1 :TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHNo & PTNT TP.HÀ TĨNH- TỈNH HÀ TĨNH Chương 1 : Quá trình hình thành và phát triển NHNo&PTNT TP.Hà Tĩnh-Tỉnh Hà Tĩnh 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo Tp Hà Tĩnh Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước hoàn toàn thắng lợi, Tổ quốc thống nhất, năm 1976 Hà Tĩnh và Nghệ An hợp nhất thành tỉnh Nghệ Tĩnh .Ngân hàng Nhà nước Nghệ Tĩnh ra đời vừa đóng vai trò trung tâm Tiền tệ- Tín dụng- Thanh toán vừa phục vụ cho sản xuất kinh doanh,phát triển nông nghiệp toàn diện, tăng cường các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Do cơ chế tập trung quan liêu bao cấp không phù hợp đã làm vai trò đòn bẩy của ngân hàng bị suy yếu, nền kinh tế mất cân đối nghiêm trọng, lạm phát ngày càng cao(Năm 1986 lạm phát 774% ).Để khắc phục tình trạng trên, Đảng và Nhà nước đã có nhiều giải pháp trong việc phân phối lưu thông mà khâu đột phá là cải cách giá, lương, tiền. Đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện kinh tế đó là chuyển dịch dần từ tập trung quan liêu bao cấp sang hạch toán kinh tế XHCN. Ngày 26/3/1988 Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ ) ra Nghị định số 53/HĐBT tách Ngân hàng thành 2 cấp: Quản lý Nhà nước và kinh doanh. Ngày 26/3/1988 Ngân hàng phát triển nông nghiệp (NHPTNo) Việt Nam được thành lập . - Cùng với toàn hệ thống NHPTNo toàn quốc, Ngày 1/10/1988 NHPTNo Nghệ Tĩnh được thành lập và chính thức hoạt động, đồng chí Lê Xuân Tuyên được bổ nhiệm làm Giám đốc chi nhánh .NHNo Nghệ Tĩnh có 26 chi nhánh, 2.319 nhân viên. Giai đoạn đầu chủ yếu còn mang nặng tính bao cấp, nguồn vốn thiếu thì xin cấp trên hỗ trợ, viêc trả lương không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh mà chủ yếu hưởng lương hành chính. -Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam về việc chia tỉnh Nghệ Tĩnh thành 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, ngày 24/8/1991 Thống đốc NHNN Việt Nam ra quyết định số 115/NH-QĐ giải thể NHPTNo Nghệ Tĩnh thành lập NHPTNo Nghệ An và NHPTNo Hà Tĩnh cùng với đó là sự sát nhập Ngân hàng công thương thị xã Hà Tĩnh vào NHNo Hà Tĩnh .Chi nhánh NHPTNo Thị xã Hà Tĩnh được thành lập ngày 1/9/1988 theo quyết định số 539/NHNo-02.Sự phát triển NHPTNo 6
  7. chi nhánh Thị xã Hà Tĩnh đi cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế - Năm 2006 thị xã Hà Tĩnh chính thức có quyết định thành thành phố Hà Tĩnh theo đó NHNo&PTNT thị xã Hà Tĩnh đổi tên thành NHNo&PTNT thành phố Hà Tĩnh - Có trụ sở giao dịch tại số 73, đường Đặng Dung thành phố Hà Tĩnh tỉnh Hà Tĩnh Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển thôn thành phố Hà Tĩnh là Chi nhánh Ngân hàng cấp II trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tĩnh. Hoạt động theo cơ chế thị trường với mạng lưới các điểm giao dịch trải khắp trên địa bàn Thành phố Hà Tĩnh tính đến nay Chi nhánh TP Hà Tĩnh đã có một trụ sở chính và 4 phòng giao dịch: PGD số 2, PGD số 4, PGD Thạch Trung và PGD Bắc Hà . NHNo.Tp Hà Tĩnh tuy thành lập tuy muộn nhưng với những thuận lợi sẵn có và sự cố gắng nỗ lực của đội ngũ cán bộ nhân viên mà chi nhánh NHNo&PTNT TP Hà Tĩnh đã từng bước khẳng định vị trí của mình trong hệ thống NHNN& PTNT và các NH khác trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh 7
  8. 1.1.2. Cơ cấu tổ chức mạng lưới của NHNo&PTNT TP.Hà Tĩnh – Tỉnh Hà Tĩnh 1.1.2.1. Tổ chức biên chế bộ máy và cơ cấu cán bộ Chi nhánh NHNo-Hà Tĩnh có Trụ sở giao dịch tại số 73, đường Đặng Dung thành phố Hà Tĩnh tỉnh Hà Tĩnh bao gồm 47 thành viên Cơ cấu tổ chức được bố trí sắp xếp như sau: GIÁM ĐỐC Các phòng giao dịch trực thuộc PGD số 2 PGD số 4 PGD Bắc PGD Hà Thạch Trung P.giám đốc phụ P.giám đốc phụ trách trách kinh doanh kế toán- ngân quỹ Phòng kinh doanh Phòng kế toán- ngân quỹ NHNo&PTNT tp Hà Tĩnh có 47 cán bộ được sắp xếp theo bộ máy quản lý như sau: Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban - Ban lãnh đạo gồm: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc + Giám đốc: Là người điều hành cao nhất, trực tiếp chỉ đạo, điều hành hoặc phân công, uỷ quyền cho các phó giám đốc để thực hiện công tác nghiệp vụ chuyên môn theo quy định. Đồng thời triển khai các chủ trương, chính sách của Nhà nước có liên quan đến hoạt động của ngân hàng và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của NH trước giám đốc NHNo&PTNT tỉnh Hà Tĩnh, chịu trách nhiệm phân công công việc cho các phòng ban một cách hợp lý. + Phó giám đốc phụ trách tín dụng :Có nhiệm vụ giúp giám đốc chỉ đạo công tác kế hoạch , chỉ đạo công tác cho vay thu nợ trên địa bàn thành 8
  9. phố, trực tiếp quản lý và theo dõi mọi hoạt động của phòng tín dụng thông qua các hồ sơ cho vay và các hợp đồng tín dụng: - Xem xét nội dung thẩm định do phòng tín dụng trình lên để quyết định cho vay hay không cho vay và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình - Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và các hồ sơ do ngân hàng và khách hàng cùng lập - Quyết định các biện pháp xử lý nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp xử lý đối với khách hàng + Phó giám đốc phụ trách kế toán ngân quỹ: Có nhiệm vụ giúp giám đốc chỉ đạo công tác kế hoạch, chỉ đạo công tác kế toán kho quỹ, huy động vốn - Các phòng ban: + Phòng kế toán – ngân quỹ: - Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, quý (dựa vào kế hoạch kinh doanh của phòng tín dụng). - Theo dõi ghi chép, bảo quản tài sản của Ngân hàng và khách hàng. - Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền gửi, tiền vay. - Làm thủ tục giải ngân theo quy định hoặc người được uỷ quyền, đồng thời tổ chức việc hạch toán các nghiệp vụ cho vay thu nợ, thu lãi và chi tiêu nội bộ. - Lưu hồ sơ theo quy định. - Phối hợp chặt chẽ với Phòng tín dụng sao kê, báo nợ, lãi đến hạn để phòng tín dụng đôn đốc thu hồi. - Báo cáo quyết toán định kỳ hàng tháng, quý, năm theo chế độ. - Thực hiện công tác kiểm toán, thu chi tiền mặt, ngân phiếu, chế độ bảo quản, vận chuyển, chấp hành chế độ ra vào kho quy định. - Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày như: rút, gửi tiền tiết kiệm, thu nợ, chuyển nợ quá hạn, thực hiện công tác chuyển tiền theo quy định. - Kiểm tra hồ sơ vay theo danh mục và đối chiếu với số dư tiền gửi theo quy định. - Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn. - Thực hiện thu chi, thống kê báo cáo, lưu trữ hồ sơ và thực hiện các vấn đề khác về nghiệp vụ kho quỹ theo quy định. + Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ chuyên sâu về kinh doanh, lập báo cáo chuyên đề về tín dụng, thẩm định các dự án tín dụng, lập hồ sơ cho vay, phòng ngừa xử lý rủi ro tín dụng. 9
  10. Bao gồm hai phó phòng và các cán bộ tín dụng: Phó phòng tín dụng: - Thực hiện kiểm tra tình hình công tác của các cán bộ tín dụng - Tiến hành thực hiện các công việc như: nghiên cứu xây dựng các đề án chiến lược, tổng hợp, phân tích báo cáo hoạt động kinh doanh tại đơn vị, và thực hiện các công việc khác do cấp trên phân công. Cán bộ tín dụng: - Tiến hành chủ động tìm kiếm và hướng dẫn khách hàng về thủ tục vay vốn thông qua hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm định trước, trong và sau khi thực hiện các hợp đồng tín dụng. - Lập báo cáo thẩm định và thông báo cho khách hàng biết về quyết định cho vay không cho vay sau khi có quyết định của giám đốc. Đồng thời đôn đốc khách hàng trả nợ vay theo đúng thời hạn và xử lý những vi phạm tín dụng theo quyết định của giám đốc hoặc người được uỷ quyền. - Lưu trữ hồ sơ theo quy định. + Phòng giao dịch trực thuộc: các phòng giao dịch gồm 1 giám đốc, 1 phó giám đốc và các nhân viên có đầy đủ các nghiệp vụ như ở trụ sở chính: huy động vốn và cho vay, hạch toán thu chi tiền mặt, kiểm tra kiểm soát, chấp hành đầy đủ các báo cáo thống kê, thực chi theo yêu cầu của ban lãnh đạo của chi nhánh 1.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ - Huy động tiền gửi của mọi đơn vị, tổ chức kinh tế cá nhân và các thành phần kinh tế dưới các hình thức như: Nhận tiền gửi không kỳ hạn , tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và khuyến khích mở tài khoản cá nhân. - Tiếp nhận vốn tài trợ, tín thác, uỷ thác đầu tư từ Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức quốc tế, quốc gia và cá nhân trong nước, nước ngoài, đầu tư vào các chương trình phát triển kinh tế văn hoá xã hội. - Thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền qua mạng vi tính, chuyển tiền qua mạng thanh toán liên ngân hàng và chuyển tiền điện tử theo yêu cầu của khách hàng. - Cho vay với mọi thành phần kinh tế, các đối tượng khách hàng và các đơn vị tổ chức kinh tế, cá nhân, sản xuất kinh doanh khi đảm bảo đủ các điều kiện theo qui định. -Thực hiện các dịch vụ bảo lãnh, tư vấn và đầu tư tiền tệ tín dụng, các dịch vụ thanh toán quốc tế, thanh toán và ngân quỹ trong và ngoài hệ 10
  11. thống, kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quý -Thu hộ. chi hộ -Rút tiền tự động bằng máy ATM Trong quá trình đổi mới, Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tĩnh tiếp tục thực hiện các định hướng, mục tiêu nhằm nâng cao chất lượng hoạt động mở rộng các loại hình kinh doanh mới, giữ gìn uy tín trong kinh doanh. Cụ thể là: - Củng cố và phát triển thị trường theo phương thức cho vay trực tiếp các khách hàng. - Gắn tín dụng thương mại với đầu tư phát triển, thúc đẩy quá trình liên kết các thành phần kinh tế. - Mở rộng các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng trên cơ sở hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. - Mở rộng các lĩnh vực cho vay có rủi ro thấp như: Các Tổng công ty lớn, các doanh nghiệp trọng yếu của Nhà nước, hộ sản xuất, chương trình chỉ định. - Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng, phục vụ đầu tư phát triển, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu chính sách tiền tệ, thúc đẩy kinh tế của của Thành phố ngày càng phát triển - Mở rộng địa bàn hoạt động, đẩy mạnh công tác tiếp thị nhằm thu hút khách hàng, thường xuyên theo dõi những diễn biến trên thị trường và tình hình biến động của lãi suất để đảm bảo được chỉ tiêu tăng trưởng nguồn vốn. - Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng: Đổi mới và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, tìm mọi biện pháp để huy động vốn tại chỗ đảm bảo đủ vốn cho hoạt động kinh doanh đáp ứng nhu cầu vốn vay của khách hàng. - Từng bước đổi mới công nghệ Ngân hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng các dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong khâu thanh toán. - Xây dựng một chính sách khách hàng, chính sách lãi suất hợp lý phù hợp với tình hình thực tế tại địa bàn. - Khuyến khích từng cán bộ công nhân viên trong chi nhánh thường xuyên học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ năng lực về mọi mặt 1.1.2.3. Nghiệp vụ kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tp.Hà Tĩnh thực hiện 11
  12. các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu sau đây: - Nhận tiền gửi: Đây là một trong những hoạt động đầu tiên của các Ngân hàng thương mại từ khi hình thành. Trên cơ sở Ngân hàng mở các tài khoản nhận tiền gửi cho khách hàng với cam kết trả đúng hạn, và cam kết trả cho khách hàng một khoản tiền lãi (hay là chi phí đánh đổi cho việc sử dụng vốn). - Cho vay: Ngân hàng có nhiều cách thức để huy động vốn khác nhau. Và khi đã huy động được vốn, thì một trong những phương thức đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng là cho vay. Đó là hình thức mà Ngân hàng sẽ cho các cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu về vốn vay với một lãi suất cao hơn chi phí mà Ngân hàng bỏ ra để huy động vốn, từ đó Ngân hàng sẽ thu được khoản chênh lệch về lãi suất. Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ mang lại nguồn thu chủ yếu cho các Ngân hàng thương mại. - Mua bán ngoại tệ. Đây sẽ là hoạt động mang đầy tính tiềm năng cho các Ngân hàng đặc biệt là trong su thế hội nhập như hiên nay. Trong nghiệp vụ này, Ngân hàng sẽ tiến hành sẽ mua một loại tiền này để đổi lấy một loại tiền khác và hưởng khoản chênh lệch, cũng như phí dịch vụ. - Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế: chuyển tiền, nhờ thu, mở và thanh toán L/C phục vụ khách hàng trong và ngoài nước. Tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ Thực hiện các chương trình dự án của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 1.2. Khái quát về tình hình hoạt động của NHNo&PTNT TP Hà Tĩnh từ năm 2009-2011 1.2.1.Tình hình huy động vốn Chi nhánh đã luôn chủ động tích cực và không ngừng mở rộng mạng lưới giao dịch giải quyết nhanh chóng các thủ tục, thái độ phục vụ văn minh lịch sự nhằm thu hút tối đa nguồn tiền gửi của dân cư. Công tác tiết kiệm được thực hiện đúng quy trình, đảm bảo an toàn, đã được sự yên tâm tin tưởng của người gửi tiền. Cùng với việc huy động vốn trong dân cư, chi nhánh đã chủ trọng đến việc thu hút tiền gửi của các doanh nghiệp. Trong công tác huy động vốn, mặc dù lãi suất huy động vốn cùng mặt bằng chung với các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn nhưng do thường xuyên coi trọng chất lượng dịch vụ kết hợp với chính sách phục vụ khách hàng nên nguồn vốn của chi nhánh tăng đều, đảm bảo cân đối cung cầu và tạo ra thế chủ động 12
  13. trong kinh doanh. Qua đó khắc phục những sai sót, đảm bảo an toàn nguồn tiền gửi, nâng cao uy tín của ngân hàng Bảng 1.1 Tình hình huy động vốn tại NHNo Tp.Hà Tĩnh 2009-2011 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2009 2010 2011 1. Nguồn vốn huy động tại địa 310475 368.364 445.480 phương Tiền gửi không kỳ hạn 36.556 42.135 35.425 - Tiền gửi có KH dưới 12 tháng 231.140 290.082 391.384 - Tiền gửi có KH trên 12 tháng 42.779 36.147 18.671 2. Vốn uỷ thác đầu tư 18.725 25.153 20.353 Tổng nguồn 329.200 393.517 465.833 ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn năm 2009-2011) Nhìn chung công tác huy động nguồn vốn năm 2011 có rất nhiều khó khăn. Do giá cả biến động liên tục, tác động của 2 cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu làm ảnh hưởng đến tâm lý của người gửi tiền, mặt khác thực hiện chủ trương chỉ đạo của chính phủ thắt chặt chính sách tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát làm cho lượng tiền trong lưu thông giảm, người có tiền gửi có xu hướng chuyển sang tích lũy vàng và ngoại tệ, cũng như đẩy mạnh mua sắm hàng hóa và đầu tư cho sản xuất cho nên lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư gửi vào Ngân hàng không nhiều . 1.2.2 :Tình hình sử dụng vốn 1.2.2.1 : . Về hoạt động tín dụng NNNo&PTNT TP Hà Tĩnh thực hiện phương châm đi vay để cho vay. Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chính, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Xác định được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng chi nhánh đã từng bước mở rộng thị phần và đối tượng cho vay, từng bước tăng tổng dư nợ cho vay. Chi nhánh đã đưa nguồn vốn tới mọi thành phần kinh tế, sử dụng trong mọi lĩnh vực hoạt động trên địa bàn thành phố đặc biệt là dư nợ đối với hộ 13
  14. sản xuất. Với sự nỗ lực của các thành phần kinh tế, chi nhánh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế Chất lượng tín dụng được xác định là mục tiêu hàng đầu do vậy chi nhánh đã tích cực mở rộng thị phần, nâng cao chất lượng các khoản cho vay không ngừng hoàn thiện việc thực hiện quy trình tín dụng kết hợp với nâng cao trình độ chuyên môn và đề cao công tác thẩm định, đảm bảo hiệu quả các dự án cho vay Do làm tốt công tác thẩm định, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của KH nên việc thu hồi nợ của chi nhánh có nhiều thuận lợi. Doanh số thu nợ của chi nhánh cũng liên tục tăng lên qua từng năm. Tạo được sự tin tưởng của KH, chi nhánh đã khẳng định vị trí và tầm quan trọng của mình trong việc phát triển kinh tế của tỉnh Bảng 1.2 Tình hình cho vay của chi nhánh trong 3 năm 2009-2011 Đơn vị: Triệu đồng Năm Năm 2010 Năm 2011 2009 Chỉ tiêu Tăng Tăng Số tiền Số tiền trưởng Số tiền trưởng (%) (%) Doanh số cho vay 251,257 254.231 1,18 318,783 23,39 Doanh số thu nợ 286.896 315.765 10,06 297.629 -5,74 Tổng dư nợ 534.153 569.996 6,71 616.412 8,14 (Nguồn :báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009-2011) Dư nợ tăng đều qua các kỳ cho thấy khả năng phát triển của chi nhánh đang đi đúng hướng .Chịu sức ép từ 2 cuộc khủng hoảng Chi nhánh vẫn đề ra mục 14
  15. tiêu phấn đấu trong các kỳ và cơ bản đã hoàn thành .Cụ thể Doanh số cho vay năm 2010 là 251.231 triệu đồng, tăng 1,18 % so với năm 2009,năm 2011 là 318.783 triệu đồng, tăng 23,39% so với năm 2010. Doanh số thu nợ năm 2010 là 315.765 triệu đồng, tăng 10,06% so với năm 2009, năm 2011 con số này là 297.629 triệu đồng, giảm 5,74% so với năm 2010. Dư nợ tăng khá nhanh trong 3 năm, năm 2010 tổng dư nợ là 569.996 triệu đồng, tăng 6,71% so với năm 2009, năm 2011 là 616.412 triệu đồng, tăng 8,14% so với năm 2010. Để có được kết quả khả quan trên là do công tác quản lý chất lượng tín dụng và công tác xử lý nợ xấu tiếp tục được phát huy và chú trọng, toàn bộ cán bộ nhân viên ngân hàng đã nỗ lực vừa kiểm soát vấn đề phát sinh nợ xấu, vừa giảm nợ xấu hiện hữu. Danh mục tín dụng được rà soát thường xuyên để phát hiện kịp thời các khách hàng có biểu hiện yếu kém về tài chính và có tình hình đột biến có nguy cơ không trả được nợ để chuyển xuống nhóm nợ xấu và đồng thời lên ngay kế hoạch, biện pháp xử lý 15
  16. Bảng 1.3 : Cơ cấu dư nợ của Chi nhánh 3 năm 2009-2011. Đơn vị: triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tỷ Tỷ Tăng Tỷ Tăng Chỉ tiêu Số dư trọng Số dư trọng trưởng Số dư trọng trưởng (%) (%) (%) (%) (%) Tổng dư nợ 534.153 100 569.996 100 6,7 616.412 100 3,2 Theo thành phần kinh tế - Ngoài quốc 129585 24,26 141804 24,88 9,4 166658 27,04 17,5 doanh - Quốc doanh 404568 75,74 428192 75,12 5,8 449754 72,96 5 Theo kỳ hạn - Dư nợ ngắn 171764 32,16 199681 35,03 16,25 244238 39,63 22,31 hạn - Dư nợ trung 362389 67,84 370315 64,97 2,18 372174 60,37 0,5 dài hạn Theo TSĐB - Có TSĐB 334643 62,65 423643 74,33 26,59 457323 75,19 7,95 - Không có 199510 37,35 146353 25,67 -26,64 159089 25,81 8,7 TSĐB (Nguồn: Báo cáo tổng kết của Chi nhánh 3 năm 2009-2011) Tăng trưởng tín dụng trong 2 năm gần đây chủ yếu là các dự án ngắn hạn, do vậy cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn cũng có sự thay đổi, tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn và giảm tỷ trọng cho vay trung dài hạn. Năm 2000, dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 35,03% , tăng 16,25% so với năm 2009; năm 2011 dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 39,63%, tăng 22,31% so với năm 20010. Dư nợ trung dài hạn tuy có xu hướng giảm tỷ trọng nhưng vẫn có sự tăng trưởng và chiếm tỷ trọng cao, luôn chiếm hơn 60% tổng dư nợ. Năm 2010, dư nợ trung dài hạn chiếm tỷ trọng 64,97%, tăng 2,18% so với năm 2009; năm 2011 chiếm tỷ trọng 60,37%, tăng 0,5% so với năm 2010. Tỷ trọng dư nợ ngoài quốc doanh/ tổng dư nợ chiếm tỷ trọng rất nhỏ tuy nhiên có xu hướng tăng lên nhanh chóng. Năm 2010, tỷ trọng dư nợ ngoài 16
  17. quốc doanh chiếm 24,88% tổng dư nợ, tăng 9,4% so với năm 2009; năm 2011 chiếm tỷ trọng 27,04%, tăng 17,5% so với năm 20010. Điều này, cho thấy cơ cấu khách hàng của Chi nhánh đang dịch chuyển phù hợp theo định hướng hiện nay là ưu tiên cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tiến tới ngày càng giảm tỷ trọng cho vay với các doanh nghiệp nhà nước, nhất là các doanh nghiệp nhà nước có hoạt động kinh doanh kém hiệu quả. Tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo/ Tổng dư nợ có xu hướng tăng lên, năm 2009 dư nợ có tài sản đảm bảo chiếm 62,65% tổng dư nợ, năm 2010 là 74,33%và năm 2011 là 75,19%. Tài sản đảm bảo là nguồn thu nợ thứ hai nếu khách hàng không trả được nợ, tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo tăng lên sẽ giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, điều này chứng tỏ công tác bảo đảm tiền vay của Chi nhánh được thực hiện khá tốt. Trong 2 năm gần đây chi nhánh đã thắt chặt khoản vay nhằm giảm thiểu rủi ra do tác động của 2 cuộc khủng hoảng suy thoái kinh tế ở Mỹ và cuộc khủng hoảng nợ công ở Hy Lạp . Chất lượng tín dụng đã được cải thiện đáng kể do chi nhánh đã tập trung hơn trong công tác đôn đốc xử lý, thu hồi các khoản nợ xấu: tổng số nợ được cơ cấu lại là 6043 triêu đồng chiếm 0,98% tổng dư nợ .Nợ xấu cũng cải thiển đáng kể chỉ chiếm 0,12 % . 1.2.2.2 Về hoạt động kinh doanh khác Thực hiện mục tiêu mở rộng kinh doanh đa dạng hóa sản phẩm trong hoạt động Ngân hàng nhằm thu hút nguồn vốn, làm tốt công tác tuyên truyền mở tài khoản giao dịch thanh toán ngoại tệ, đẩy mạnh dịch vụ thanh toán ngoại tệ đến 31/12/2010 là 565 khách hàng, đã nhận thanh toán chi trả kiểu hối với 1224 món tương đương 25.704 triệu đồng tăng 12,17 % so với cùng kỳ Doanh số mua ngoại tệ: 521.113 USD giảm 37,11% so cùng kỳ Doanh số bán ngoại tệ: 534.221 USD giảm 34,21% so cùng kỳ. Thực hiện tốt dịch vụ chuyển tiền nhanh tạo điều kiện nhận tiền nước ngoài về đảm bảo nhanh chóng chính xác . 1.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh 17
  18. Chi nhánh đã thực hiện mục tiêu kinh doanh trên cơ sở định hướng của NHNo&PTNT Việt Nam các chương trình phát triển kinh tế của địa phương, phát triển tín dụng bảo đảm an toàn, bền vững, hiệu quả, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ, năng động sáng tạo chấp hành kỷ cương trong chỉ đạo điều hành, khắc phục những hạn chế khó khăn, quyết đoán nhưng mềm dẻo, linh hoạt trong điều hành kinh doanh, thực hiện tiết kiệm chi tiêu trong nội bộ nên Chi nhánh luôn cân đối nguồn vốn, tính toán mức chênh lệch lãi suất đầu ra- đầu vào và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Thực tế đã cho thấy, Chi nhánh đã nghiêm túc chấp hành các yêu cầu trong hoạt động kinh doanh và đã hoàn thành các chỉ tiêu được giao: Bảng 1.4 Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh từ 2009 -2011 Đơn Vị :Triệu Đồng Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Tổng thu nhập 69.095 83.302 120.936 Tổng chi phí 53.344 66.269 100.070 Chênh lệch Thu - Chi 15.751 17.033 20.866 (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác tín dụng năm 2009-2010-2011) Từ kết quả tài chính trên cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Đầu tiên ta thấy thu nhập của nhi nhánh tăng lên hàng năm, năm 2009 tổng thu là 69.095 triệu đồng, năm 2010 đạt 83.302 triệu đồng tăng 14.207 triệu đồng so với năm 2009 và năm 2011 thu nhập là 120.936 trđ tăng 37.634 triệu đồng so với năm 2010 tổng thu của chi nhánh có sự tăng lên liên tục như vậy là do sự tăng lên của thu nhập từ thu lãi tiền gửi, thu lãi cho vay, từ phí dịch vụ và những khoản thu nhập khác Từ bảng số liệu ta nhận thấy lợi nhuận tăng đều qua các năm. So với năm 2009 lơi nhuận năm 2010 tăng từ 15.751 triệu đồng lên 17.033 triệu đồng tăng 1.282 triệu đồng tức là tăng 8,14%. Năm 2011 lợi nhuận của Ngân hàng tăng lên 20.866 triệu đồng tăng 3.833 Triệu đồng hay tăng 22,5% so với năm 2010 . 18
  19. PHẦN 2 :THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHNo PTNT TP HÀ TĨNH Chương 2 :Thực trạng về công tác huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh TP.Hà Tĩnh 2.1.1 Các biện pháp huy động vốn mà Ngân hàng áp dụng. Nguồn vốn đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triển của một ngân hàng .Xuất phát từ việc nhìn nhận tầm quan trọng của nguồn vốn Chi nhánh đã có sự đổi mới về công nghệ cũng như tác phong làm việc của nhân viên .Song song với việc nỗ lục của chi nhánh luôn tồn tại những yếu tố khách quan của nền kinh tế . Một công tác huy động vốn phù hợp, đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách cần phải có sự tổng hợp, phân tích, đánh giá tất cả các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng như của toàn xã hội. Trong những năm qua, NHNo&PTNT Chi nhánh TP.Hà Tĩnh đã không ngừng nỗ lực đưa ra các phương thức khác nhau để đẩy mạnh công tác huy động vốn, bao gồm : Chính sách Marketing : Là hình thức quảng bá thiết thực nhất, không nhưng nâng cao hiệu quả nguồn vốn huy động mà còn là hình thức giới thiệu hình ảnh của mình tới người dân . Chính vì vậy không chỉ các Ngân hàng thương mại, mà tất cả các doanh nghiệp kinh doanh điều ngày càng có các đầu tư lớn hơn cho hoạt động này. Hiện tại NHNo&PTNT Tp.Hà Tĩnh đã và đang đầu tư vào lĩnh vực Maketing với đội ngũ làm vệc có chuyên môn cao . Chi nhánh cũng gắn liền công tác Marketing vào các phòng Kế hoạch - nguồn vốn và phòng kế toán nhằm đẩy mạnh hiểu quả huy động vốn. Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, dịch vụ, và tiện ích: Cùng với việc phát triển kinh tế thì việc phát triển công nghệ thông tin là điều cần thiết .Sớm nhận thấy được vai trò của công nghệ thông tin trong việc phát triển mạng lưới dịch vụ của Chi nhánh .Chi nhánh đã không ngừng nâng cấp thay mới các máy tính cho tất cả các phòng ban và ban Giám đốc, và nối mạng Internet , tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thông tin với các đơn vị ngoài Chi nhánh. Gắn liền với việc nâng cấp mạng lưới thông tin, Chi nhánh liên kết với các Chi nhánh khác cùng mở rộng mạng lưới ATM giúp việc luân chuyể vốn dễ dàng hơn. Chính sách về mở rộng mạng lưới giao dịch: 19
  20. Với dặc trưng là Ngân hàng phục vụ cho suwj nghiệp phát triển nông nghiệp và nông thôn, Chi nhánh cũng như NHNo&PTNT Việt Nam luôn luôn đề cao vấn đề mở rộng mạng lưới các chi nhánh - một yếu tố không thể thiếu để Chi nhánh có thể tiếp cận với thị trường rộng lớn của mình là khu vực nông thôn. Trong những năm qua Chi nhánh đã mở thêm 4 phòng giao dịch :Chi nhánh số 2, Chi nhánh số 4, Chí nhánh Bắc Hà và Chi nhánh Thạch Trung .Cho thấy được những tiến bộ vượt bậc và sự phát triển không ngừng của Chi nhánh . Tổ chức đào tạo cán bộ: Đội ngũ cán bộ trong Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cũng như bộ mặt của Ngân Hàng .Để có sự tin tưởng của khách hàng thì cần có một đội ngũ cán bộ kinh nghiệm, thông thạo nghiệp vụ . Trong những năm qua, Chi nhánh đã quan tâm cử các cán bộ đi học đầy đủ các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do Trung tâm điều hành tổ chức, các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm tạo niềm tin đến khách hàng . 2.1.2. Quy mô nguồn vốn. Bảng 2.1 Quy mô các loại vốn huy động của Chi nhánh 3 năm 2009 – 2011 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ Tiêu 2009 2010 2011 1. Nguồn vốn huy động tại địa 310.475 368.364 445.480 phương Tiền gửi không kỳ hạn 36.556 42.135 35.425 - Tiền gửi có KH dưới 12 tháng 231.140 290.082 391.384 - Tiền gửi có KH trên 12 tháng 42.779 36.147 18.671 2. Vốn uỷ thác đầu tư 18.725 25.153 20.353 Tổng nguồn 329.200 393.517 465.833 ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn năm 2009-2011) 20
  21. 300000 250000 200000 Ko Kỳ Hạn 150000 Kỳ Hạn 12 100000 Ủy thác 50000 0 2009 2010 2011 Biểu Đồ 1: Quy mô các loại vốn huy động của Chi nhánh 3 năm 2009 – 2011 Trong 3 năm (2009 -2011) Chi nhánh đã có những bước phát triển vượt bậc .Tuy năm 2009 thị trường kinh tế lâm vào khủng hoảng nhưng Chi nhánh vẫn tạo được niềm tin với những chính sách lãi suất khôn khéo nên nguồn vốn huy động vào đã có những bước đột phá (Vốn huy động là :329.200 triệu đồng ) .Bước sang năm 2010 cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nên ngày càng thu hút nhiều nguồn vốn ,đặc biệt là từ địa phương cụ thể là :Nguồn vốn huy động tại địa phương 368.364 triệu đồng ,tăng 18,64% so với cùng kỳ năm 2009 .Nguồn vốn ủy thác đầu tư là 25.153 triệu đồng , tăng 34,33% .Quy mô nguồn vốn ngày càng được tăng lên ,trung bình mỗi năm nguồn vốn tăng 63.32 triệu đồng . Cơ cấu nguồn vốn huy động được điều chỉnh tăng dần tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn để giảm chi phí huy động vốn, đồng thời chi nhánh cũng chú ý khai thác tốt nguồn vốn trung dài hạn để đáp ứng tốt nhu cầu đầu tư phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 21
  22. nông thôn. Lãi suất huy động bình quân đầu vào thực tế 0.763% đặc biệt từ năm 2009 đến nay NHNo&PTNT TP Hà Tĩnh đã có những giải pháp tích cực trong công tác hoạt động thực hiện đa dạng các hình thức huy động. Và thường xuyên chú trọng đến nguồn vốn từ 12 tháng trở lên, tranh thủ nguồn vốn uỷ thác đầu tư để tạo nguồn cho vay trung và dài hạn. Vì vậy nguồn vốn hàng năm có tốc độ tăng trưởng ổn định từ 15% đến 20%, quy mô phát triển nhanh qua các năm đã tự cân đối được trên 60% nhu cầu vốn do mở rộng tín dụng, góp phần nâng cao năng lực tài chính cho chi nhánh, tăng thu nhập cho cán bộ nhân viên. Tuy có bước phát triển tiến bộ nhưng công tác huy động vốn của NHNo&PTNT TP Hà Tĩnh còn có những vấn đề cần được quan tâm trong quản lý chỉ đạo điều hành để có sự phát triển bền vững nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 2.1.3. Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động Theo xu thế thị trường ,kinh tế càng mạnh thì nguồn vốn cần phải vững chắc và phát triển .Với nỗ lực không ngừng của toàn bộ cán bộ ,nhân viên trong Chi nhánh NHNo&PTNT Tp.Hà Tĩnh đã đạt được nhiều thành tựu đặc biệt là trong công tác huy động vốn .Sự phát triển không ngừng của nguồn vốn trong chi nhánh được biểu hiện thông qua số liệu sau : Bảng 2.2: Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh 3 năm 2009 -2011 Đơn vị :Triệu Đồng Các loại vốn Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Vốn huy động 329.200 393.517 465.833 (Nguồn: Báo cáo tổng kết của Chi nhánh 3 năm 2009, 2010, 2011) 22
  23. Biểu đồ 2 :Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh từ năm 2009 -2011 500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0 2009 2010 2011 Dù sự điều hòa vốn rất nhanh nhạy, hiệu quả trong hệ thống NHNo, nhưng tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động chưa tương ứng với mức tăng trưởng dư nợ cho vay đã tạo nên áp lực đối với một số Chi nhánh. Do đó, tăng trưởng nguồn vốn ổn định, bền vững là yêu cầu bức thiết đối với các chi nhánh NHNo trong hiện tại và cả lâu dài. Để tăng trưởng nguồn vốn, đòi hỏi ngân hàng phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp như huy động vốn như: đa dạng hóa sản phẩm, lãi suất huy động; cung cấp sản phẩm trọn gói; tăng cường công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng v.v. Tuy nhiên trong điều kiện hiện tại, ngân hàng bị khống chế mức trần lãi suất, chi phí khuyến mại áp dụng trong huy động vốn phải tính đủ trong lãi suất, ngân hàng nào cũng có khuyến mại, nên chính sách lãi suất, khuyến mãi không còn là lợi thế cạnh tranh để thu hút khách hàng. Hơn nữa trong ngắn hạn, việc đưa ra một sản phẩm huy động vốn mới còn phải chịu độ trễ nhất định về thời gian. Nhưng nếu không huy động đủ vốn sẽ làm giảm khả năng mở rộng tín dụng và quan trọng hơn là khả năng cân đối nguồn vốn kinh doanh. Do đó, việc thực hiện tốt chính sách khách hàng là một trong những giải pháp hữu hiệu.Nắm rõ được quy luật này, Chi nhánh đã đi đầu trong việc chăm sóc khách hàng ,ưu tiên các khách hàng lâu năm ,mở rộng đối tượng khách hàng ra rộng hơn .Chính vì vậy bước đầu đã có những tiến triển sau: 23
  24. Nguồn vốn huy động trong năm 2009 là :329.200 triệu đồng ,trong năm 2010 là 393.517 triệu đồng ,tăng 19,54% so với cùng kỳ .Trong năm 2011 là 465.833 triệu đồng tăng 18,40 % so với năm 2010 và tăng 41,5% so với năm 2009 .và đạt 123,4% so với kế hoạch . Đây là kết quả đáng khích lệ ,tuy phải đối mặt với nhiều thách thức từ thị trường kinh tế đầy rẫy rủi ro nhưng chi nhánh vẫn có bước tăng trưởng đều qua các năm . 2.1.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động. Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của Chi nhánh 3 năm 2009– 2011 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2009 2010 2011 . Nguồn vốn huy động 329.200 393.517 465.833 Tiền gửi không kỳ hạn 36.556 42.135 35.425 - Tiền gửi có KH dưới 12 tháng 231.140 290.082 391.384 - Tiền gửi có KH trên 12 tháng 61.504 61.3 39.024 ( Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Chi nhánh 2009 -2011 ) Qua bảng ta có thể thấy được : Năm 2010 tăng so với năm 2009 là 57.889 triệu đồng ,tăng 18,64 %.Năm 2011 tăng so với năm 2010 là 77.116 triệu đồng ,tăng 20,93% ,tăng so với năm 2009 là 135.005 triệu đồng ,tăng 43,48% .Để có được những thành tích này là nhờ có những bước cải tiến vượt bậc nhằm tạo lề thông thoáng trong việc luu thông nguồn vốn .Đi sâu vào các loại hình tiền gửi ta có báo cáo sau : -Loại tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán) đây là tài khoản do các tổ chức kinh tế các doanh nghiệp mở tại Ngân hàng chủ yếu để thực hiện việc giao dịch thanh toán. Các doanh nghiệp thường thực hiện rút hay chi trả tiền cho khách hàng bằng séc hay chuyển khoản qua tài khoản tiền gửi này. Đối với Ngân hàng huy động được nhiều thì cần phát huy vai trò thanh toán, những tài khoản thường không ổn định làm cho Ngân hàng bị 24
  25. động trong việc chi trả, do đó Ngân hàng phải có chiến lược hợp lý về nguồn vốn để nâng cao uy tín và thu nhập cho Ngân hàng. Qua bảng số liệu trên ta thấy lượng tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhiều so với tiền gửi có kỳ hạn và các năm không chênh lệch nhiều .Cụ thể năm 2010 tiền gửi không ky hạn tăng 5.579 triệu đồng ,tăng 15,26% .Năm 2011 giảm so với năm 2010 6.71 triệu đồng ,giảm 15,925% .Qua số liệu này ta có thể nhận định nguồn Tiền Gửi không kỳ hạn là nguồn vốn thất thường không theo chu kỳ phát triển ,có tính ổn định thấp .Tuy nhiên chi phí phải bỏ ra để sử dụng nguồn tiền này là thấp vì tính kém ổn định của nó nên Chi nhánh cần nâng cao nguồn huy động loại hình này . - Loại Tiền Gửi ngắn hạn :Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy loại hình này chiếm tỷ trọng lớn nhất , và tăng đều qua các năm .Loại hình Tiền Gửi này đóng vai trò chủ đạo trong huy động vốn của Chi nhánh . tuy nhiên Chi nhánh sẽ phải có những biện pháp quản lý vốn tốt hơn để đảm bảo tính thanh khoản, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.Số liệu qua từng thời kỳ ta có thể nhìn thấy được bước phát triền mà Chi nhánh đã đạt được :Cụ thể tốc độ tăng trưởng bình quân là 80.12 triệu đồng mỗi năm ,đặc biệt là trong năm 2011 tốc độ tăng trưởng là 34,58% so với năm 2010 và tăng 69,33% so với năm 2009 . - Loại hình Tiền Gửi trung và dài hạn Tỷ trọng Tiền Gửi trung và dài hạn có xu hướng giảm dần qua các năm .Tuy nhiên đây là nguồn vốn có tính ổn định cao ,rủi ro thấp .Chi nhánh cần có bước cải thiện làm tăng nguồn vốn này nhằm đảm bảo rui ro cho 2 loại hình tiền gửi tiết kiệm trên Về kế toán trả lãi tiền gửi thanh toán: Hàng tháng vào cuối ngày giao dịch cuối kỳ kế toán viên sử dụng chương trình nhập lãi tự động cho các tài khoản tiền gửi theo lãi suất hiện hành, lãi tiền gửi hạch toán như sau: Nợ: Tài khoản chi trả lãi tiền gửi. Có: Tài khoản tiền gửi. Trong thực tế đã chứng minh rằng khi nền kinh tế phát triển thì nhu cầu thanh toán qua Ngân hàng càng lớn, nên các NHTM thường rất quan tâm đến loại tiền gửi này. Đây là một loại nguồn vốn huy động có lãi suất thấp nên có tác dụng làm điều hoà, giảm lãi suất huy động bình quân chung của Ngân hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động cho Ngân hàng. Có được kết quả trên chi nhánh đã áp dụng nhiều biện pháp như thiết lập mối quan hệ ổn định tin cậy lẫn nhau nhất là đối với khách hàng lớn, khách hàng truyền thống kết hợp chặt chẽ các nghiệp vụ giữa nguồn vốn và sử dụng vốn mở rộng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Đáp ứng đầy đủ nhu 25
  26. cầu về vốn và tiền mặt tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng các đơn vị kinh tế thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh và chất lượng phục vụ đảm bảo thanh toán chính xác, an toàn và nhanh chóng. Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng của Chi Nhánh 2009-2011 Đơn vị :Triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tỷ Tỷ Tăng Tỷ Tăng Chỉ tiêu Số tiền trọng Số tiền trọng trưởn Số tiền trọng trưởng (%) (%) g (%) (%) (%) Tổng huy động 329.200 100 393.517 100 19,54 465.833 100 18,40 Theo đối tượng - Tiền gửi dân cư 274.825 83,48 326.228 82,9 18,70 410.118 88.04 25,71 - Tiền gửi TCKT 21.269 6.46 35.587 9,04 67,32 31,620 6,79 -11,15 - Tiềngửi KBNN 29.108 8.84 26.609 6,76 -8,6 20,964 4,5 -21,21 - Tiền gửi TCTD 3.998 1.22 5.095 1,3 27,43 3.231 0,67 -36,58 ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn năm 2009-2011) Dựa vào bảng báo cáo ta có thể thấy Tiền gửi dân cư vẫn là nguồn vốn chủ yếu mà ngân hàng huy động được, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy động. Năm 2009, tiền gửi dân cư là 274.825 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 83,48%;năm 2010, tiền gửi dân cư là 326.228 triệu đồng,chiếm 82,9% tổng vốn huy động, tăng 18,7% so với năm 2009; năm 2011 là 410.118 triệu đồng,chiếm tỷ trọng là 88,04%, tăng 25,71% 26
  27. so với năm 2010. Tiền gửi dân cư có tỷ trọng tăng dần chứng tỏ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn đã có sự phát triển. Tiền gửi của tổ chức kinh tế tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động nhưng ngân hàng cũng luôn chú trọng tiếp cận, tạo mối quan hệ tốt với những khách hàng là TCTD, tổ chức kinh tế nên tiền gửi của TCKT cũng không ngừng tăng qua các năm. Cụ thể là năm 2010, tiền gửi TCKT là 35.587 triệu đồng, tăng 67,32% so với năm 2009, năm 2011 là 31.620 triệu đồng, giảm 11,15% so với năm 2010 2.2. Đánh giá chung. 2.2.1. Những kết quả đạt được. Kết quả đầu tiên phải kể đến, đó là hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đạt được tốc độ tăng trưởng ổn định với tốc độ cao trên mọi lĩnh vực, đã hoàn thành vượt mức toàn diện tất cả các chỉ tiêu kế hoạch và mục tiêu đề ra. Tổng nguồn vốn và dư nợ đều tăng, nợ quá hạn giảm, lợi nhuận tăng, hệ số tiền lương cao, chênh lệch lãi suất đầu ra đầu vào được cải thiện, tỷ lệ thu dịch vụ tăng dần lên Đặc biệt, trong công tác huy động vốn của Chi nhánh trong những năm qua đạt được tốc độ tăng trưởng rất cao, và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng số vốn hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, từ đó góp phần vào sự phát triển chung của Chi nhánh. Hoạt động kinh doanh nói chung và công tác huy động vốn nói riêng tại NHNo&PTNT TP.Hà Tĩnh trong nhiều năm qua đã có bước phát triển tiến bộ và bền vững đã thực hiện tốt các biện pháp huy động sử dụng đồng bộ các công cụ điều hành như: Kế hoạch tổ chức, lãi suất, kiểm tra, thi đua nhờ đó mà quy mô tăng trưởng nhanh hình thức đa dạng hơn. Nếu như năm 2008 hình thức chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm truyền thống thì đến năm 2009 trở lại đây hình thức huy động đã phong phú hơn,đa dạng hơn, ngoài các hình thức truyền thống đó mở thêm loại tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng. Cơ cấu nguồn vốn được điều chỉnh và phát triển dần, việc khai thác tiền gửi của các đơn vị tổ chức kinh tế, cá nhân cũng tăng nhanh góp phần làm giảm lãi suất đầu vào bình quân thấp tạo lợi thế về tài chính cho chi nhánh. Quy mô hoạt động không ngừng tăng nhanh qua các năm, từng bước thực hiện đa dạng các sản phẩm huy động, vừa tăng cường huy động vốn nội tệ, vừa đẩy mạnh huy động vốn ngoại tệ, cơ bản đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư trên địa bàn. Cụ thể năm 2011 nguồn vốn huy 27
  28. động tại địa phương đến 31/12/2011 đạt 410.418 triệu đồng so với năm 2010 tăng 83.890 triệu đồng tốc độ tăng là 25,71% . Nguồn vốn huy động bình quân 6,24 triệu đồng/ người, tăng 0,6 triệu đồng so với cùng kỳ. Chi nhánh cũng rất chú trọng đến việc theo dõi, thu thập thông tin trên thị trường, từ đó tiến hành các phân tích đánh giá để nắm bắt được kịp thời sự biến động của thị trường, làm cơ sở cho việc xây dựng các chính sách và chiến lược trong công tác huy động vốn, cũng như kế hoach và mục tiêu hoạt động của Chi nhánh. 2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân. 2.2.2.1. Hạn chế Mặc dù hoạt động kinh doanh của Chi nhánh nói chung, và hoạt động huy động vốn của Chi nhánh nói riêng trong những năm qua đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, tuy nhiên bên cạnh đó hoạt động của Chi nhánh vẫn còn có những hạn chế cần được khắc phục: - Về trình độ các cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh: Nhìn chung trình độ cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh đều được đào tạo, và có trình độ chuyên môn cao, song so với quá trình phát triển của thị trường tài chính trong giai đoạn hội nhập vào thị trường tài chính quốc tế thì còn nhiều hạn chế. Điều này sẽ gây khó khăn cho nâng cao chất lượng Ngân hàng bằng cách tiếp thu các công nghệ Ngân hàng hiện đại trên thế giới, nhằm hướng ra việc huy động vốn trên thị trường thế giới. - Chi nhánh đã áp dụng nhiều thành tựu khoa học công nghệ vào hoạt động cùng với hệ thống NHNNo & PTNT Việt Nam, tuy nhiên nhìn chung thì còn nhiều hạn chế so với nhu cầu phát triển của Chi nhánh trong việc huy động vốn nói riêng và khả năng hoạt động của Chi nhánh nói chung. - Về cơ sở vật chất và trang thiết bị: Nhìn chung, Chi nhánh đã có một cơ sở hạ tầng khá tốt, song việc khai thác các chương trình ứng dụng vẫn còn những hạn chế nhất định. Mạng giao dịch nội bộ giữa chi nhánh với phòng giao dịch đôi lúc chưa thực sự thông suốt. - Một yếu tố khác đó là so với các Ngân hàng khác thì Chi nhánh được thành lập và đi vào hoạt động chưa lâu. Vì vậy, khả năng cạnh tranh của Chi nhánh trong vấn đề huy động vốn còn nhiều hạn chế. Điều này đòi hỏi Chi nhánh cần nhiều nỗ lực để tăng cường khả năng huy động vốn trên thị trường. 28
  29. 2.2.2.2. Nguyên nhân. - Nguyên nhân chủ quan: NHNo & PTNT TP.Hà Tĩnh được thành muộn hơn so với các chi nhánh khác, vì vậy vấn đề thương hiệu, sự hiểu biết của khách hàng về niềm tin cũng như uy tín của Chi nhánh còn hạn chế. Mặt khác, một bộ phận cán bộ của Chi nhánh đa phần còn trẻ nên vấn đề kinh nghiệm thực tiễn còn thiếu đòi hỏi nhiều sự cọ sát trong thực tế. Ngoài ra, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh còn chịu sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt của hệ thống các Ngân hàng thương mại khác.Về cơ sở hạ tầng thì đã được Chi nhánh quan tâm và đầu tư rât nhiều, Chi nhánh đã cho triển khai lắp và cài đặt các phần mềm phục vụ cho công tác thanh toán chuyển tiền điện tử, thanh toán liên Ngân hàng, cùng với một số phần mềm khác như đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng như nhập lương vào tài khoản, thanh toán các loại phí, song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thưc tế. - Nguyên nhân khách quan: Trong những năm qua tình hình kinh tế xã hội trong và ngoài nước đều có những biến động phức tạp, có xu hướng không thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trên thị trường. Cụ thể, trong những năm qua nền kinh tế thế giới có mức tăng trưởng không thực sự cao, thị trường tài chính thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, đầu tư nước ngoài có sự giảm sút, đặc biệt vấn đề về giá dầu mỏ tăng cao đã ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Trong khi đó, nền kinh tế Việt Nam tuy có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm qua, những còn có nhiều những hạn chế cần khắc phục như: tỷ lệ lạm phát còn tăng cao, chỉ số giá tiêu dùng liên tục tăng và kéo dài nhất là trong vài năm trở lại đây, lưu thông hàng hoá bị chững lại. Đặc biệt đại dịch cúm gia cầm,lở mồm long móng ở gia súc bùng phát trong nước và trên thế giới, cùng với sự lên xuống thất thường của giá vàng và sự đóng băng của thị trường bất động sản trong nước đã ảnh hưởng rất lớn đến sự hoạt động của thị trường tài chính trong nước. Điều đó góp phần vào sự hoạt động không hiệu quả của thị trường tài chính trong những năm qua. Thị trường chứng khoán Việt Nam được thành lập và đi vào hoạt động chưa lâu, vẫn còn chưa thu hút được nhiều nhà đầu tư tham gia vào thì trường, cũng như số lượng và chất lượng các công ty niêm yết là chưa cao. Những nguyên nhân trên đã làm giảm đáng kể hoạt động của thị trường vốn trong nước, bởi vì các nhà đầu tư khi đó thiếu các dự án có tính khả thi cao, và gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Điều này 29
  30. sẽ kéo theo việc ứ đọng vốn trên thị trường vốn làm ảnh hưởng không tốt tới công tác huy động vốn của thị trường tài chính nói chung và của các Chi nhánh nói riêng. Song song với sự phát triển không ngừng của thị trường tài chính trong nước thì cùng với nó là sự canh tranh giữa các tổ chức tài chính nói chung và của các Ngân hàng thương mại nói riêng ngày càng trở nên quyết liệt, đặc biệt trong việc cung cấp các dịch vụ tiện ích hiện đại cho khách hàng. Điều này đã phần nào gây khó khăn cho việc huy động vốn của chi nhánh trong những năm qua. Môi trường pháp lý và các chính sách điều tiết vĩ mô còn thiếu tính đồng bộ, nhiều khi còn không theo kịp sự phát triển của nền kinh tế. Nhiều văn bản luật và dưới luật cũng như các văn bản hướng dẫn thực hiện còn thiếu bất cập, nhiều khi xảy ra tình trạng chồng chéo. Thị trường tài chính trong nước chưa phát triển đáp ứng được nhu cấu phát triển. Đặc biệt sự hoạt động của thị trường chứng khoán chưa thực sư đem lại hiệu quả như mong muốn, thị trường chứng khoán vẫn chưa thực sự trở thành kênh dẫn vốn chính của nền kinh tế. Tóm lại nguyên nhân dẫn đến sự chưa hoàn thiện trong công tác huy động vốn của Chi nhánh bao gồm nhiều yếu tố, cả các nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Tuy nhiên các nguyên nhân này hoàn toàn có thể khắc phụ hoặc hạn chế được bằng nhiều các giải pháp khác nhau. Do vậy, Chi nhánh cần có các biện pháp thích hợp để thúc đẩy và hoàn thiện công tác huy động vốn. 30
  31. CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QỦA HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo &PTNT TP.HÀ TĨNH 3.1. Định hướng phát triển của NHNo & PTNT Tp.Hà Tĩnh Năm 2012 tình hình kinh tế thế giới cũng như trong nước diễn biến rất phức tạp, giá cả tiếp tục leo thang, tỷ lệ lạm phát cao. Mới đây giá xăng đầu tăng mạnh khiến cho các măt hàng thiết yếu đồng loạt tăng nhanh ,khiến cho tình hình huy động vốn tại chi nhánh gặp nhiều khó khăn .Chính phủ và Ngân hàng nhà nước chủ chương kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô đảm bảo an sinh xã hội. Do vậy đã có tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của ngành Ngân hàng nói chung cũng như Ngân hàng nông nghiệp TP.Hà Tĩnh nói riêng, là đơn vị có tỷ lệ nguồn vốn huy động tại địa phương chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nhu cầu vốn kinh doanh. Từ thực tiễn đó cần đẩy mạnh thực hiện mục tiêu kinh doanh trên cơ sở định hướng của NHNo và PTNT Việt Nam các chương trình phát triển kinh tế của địa phương, phát triển tín dụng bảo đảm an toàn, bền vững, hiệu quả, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ, năng động sáng tạo chấp hành nghiêm túc kỷ cương trong chỉ đạo điều hành, khắc phục những hạn chế khó khăn phấn đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu nhiệm vụ năm 2012. - Tích cực triển khai các đề án huy động vốn đồng thời với đó là không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp, chất lượng phục vụ khách hàng. -Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn .Có biện pháp để nâng tỷ trọng vốn tiền gửi của các doanh nghiệp ,đặc biệt là loại hình trung và dài hạn hoặc các khoản có tính rủi ro thấp để phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại. -Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt hơn .Mở rộng đối tượng cho vay ra toàn bộ thị trường .Mở rộng phát hành kỳ phiếu ,nhất là các loại trung và dài hạn - Mở rộng mối quan hệ với các cá nhân tổ chức là các khách hàng tiềm năng, cùng với việc củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền thống. 31
  32. - Tiếp tục nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác ngân hàng, đặc biệt là phục vụ cho hoạt động thanh toán liên Ngân hàng. - Thường xuyên thu thập, theo dõi các thông tin trên thị trường để từ đó có thể đề ra các phương hướng và hoạt động huy động vốn trong tương lai. Đặc biệt cần theo sát diễn biến của lãi suất trên thị trường, sự biến động cung cầu trên thị trường vốn 3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Tp.Hà Tĩnh. 3.2.1 Giải pháp chiến lược Mở rộng nhiều hình thức huy động vốn: Việc mở rộng nhiều hình thức huy động vốn là một vấn đề đang được nói đến nhiều trong việc tăng cường nguồn vốn phục vụ cho việc phát triển kinh tế đất nước. Việc mở rộng các hình thức huy động vốn sẽ tăng thêm nguồn vốn đối với cả hệ thống, tạo điều kiện cho sự phát triển của toàn ngành. Hiện nay Ngân hàng mới chỉ dừng lại ở một số biện pháp huy động vốn thông dụng như là nhận tiền gửi của dân cư, các tổ chức kinh tế và phát hành kỳ phiếu. Vấn đề mở rộng nhiều hình thức huy động vốn cố thể được huy động như sau : + Tiền gửi thanh toán: Hiện nay Ngân hàng chủ yếu nhận tiền gửi của các doanh nghiệp vào để thanh toán qua Ngân hàng. Ngân hàng cần phải mở rộng hình thức tiền gửi thanh toán này đối với một số cá nhân có nhiều tiền gửi vào Ngân hàng để thực hiện thanh toán bằng séc (Hiện nay Ngân hàng đã mở dịch vụ chuyển tiền cho các cá nhân trong phạm vi toàn quốc). Ngân hàng cần phải nâng cao hiệu quả thanh toán nhanh chóng, an toàn để thu hút khách hàng thanh toán qua Ngân hàng. Tiền gửi thanh toán qua Ngân hàng là phương thức huy động vốn tiền gửi tốt nhất của các Ngân hàng Thương mại. Tuy nhiên việc thanh toán qua Ngân hàng còn khó thực hiện bởi hai lý do: Thu nhập của dân cư còn thấp và sự phát triển của hệ thống thương nghiệp hiện nay chưa tạo điều kiện để thanh toán qua Ngân hàng. Việc phát triển hình thức thanh toán qua Ngân hàng thích hợp với những đô thị phát triển. Ở trên địa bàn thủ đô và các thành phố lớn các hoạt động giao dich thưong mại diễn ra tấp nập là điều kiện tốt để Ngân hàng phát triển các dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng như: nhận chyển tiền, nhận thanh toán hộ, thu hộ các doanh nghiệp + Tiền gửi tiết kiệm: Có thể mở rộng hình thức huy động vốn tiền gửi tiết kiệm nhằm vào các mục đích nhất định như mua nhà, mua các phương tiện sinh hoạt đắt tiền. Để huy động tiền gửi tiết kiệm theo loại này cần phải 32
  33. tạo ra một sự hấp dẫn đối với khách hàng nhất là phải chú trọng đến các yếu tố như: giá rẻ, thủ tục mua bán giản đơn, thuận tiện, hàng hoá chất lượng cao. Muốn đạt được điều đó Ngân hàng phải phối hợp với các tổ chức cung cấp như tổ chức kinh cầu tiết kiệm để mua sắm khá cao, vì thế Ngân hàng có thể kích thích dân cư gửi tiền theo hình thức tiết kiệm mua sắm để có thể taọ thêm nguồn vốn cho sản xuất. - Tăng cường huy động các nguồn vốn trung và dài hạn: Nhằm tăng thêm tính ổn định của nguồn vốn huy động Ngân hàng phải tăng cường huy động nguồn vốn trung hạn và dài hạn. Các nguồn vốn trung dài hạn có thể được khai thác từ phía chính phủ, từ các tổ chức kinh tế và từ dân cư. - Đối với các nguồn vốn trung hạn và dài hạn từ phía các tổ chức kinh tế: Hiện nay tiền gửi của các tổ chức vào Ngân hàng còn ít. Do đó Ngân hàng nông nghiệp TP.Hà Tĩnh phải tăng cường, mở rộng được với các tổ chức kinh tế. Ngân hàng cần có đội ngũ cán bộ thẩm định có năng lực để tạo được sự tin cậy của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. - Đối với các nguồn vốn trung hạn và dài hạn từ phía dân cư. Việc huy động tiền gửi trung hạn và dài hạn từ phía dân cư cần phải định ra nhiều loại kỳ hạn: 3 năm, 5 năm, 10 năm. Với lãi suất huy động phù hợp. Thông thường người gửi tiền có kỳ hạn dài thường lo âu khi hộ cần chuyển đổi khoản tiền này sang hình thức khác để đáp ứng nhu cầu thanh khoản sẽ gặp khó khăn, hoặc lo sợ về lạm phát, sự phá sản của ngân hàng. Do vậy đối với các khoản tiền trung và dài hạn cần phát hành các trái phiếu có thể chuyển nhượng dễ dàng trên thị trường. Các trái phiếu này có thể bán lại cho các cá nhân khác, cho các doanh nghiệp, các Ngân hàng. Việc huy động hình thức này chắc chắn sẽ tạo ra doanh đĩa ốc, kinh doanh xe máy. Để đặt hàng với giá rẻ hơn giá bán lẻ trên thị trường để kích thích người tiêu dùng gửi tiền tiết kiệm. Ngân hàng phải thực hiện hộ khách hàng các thủ tục chuyển giao quyền sở hữu (mua, bán) tạo ra sự thoải mái cho khách hàng. Việc thực hiện các hình thức này là có thể được nếu như Ngân hàng tìm cách khai thác các nhu cầu của khách hàng cộng với việc mở rộng giao dịch với các doanh nghiệp, nhà sản xuất. Trên địa bàn tầng lớp viên chức nhà nước có thu nhập ổn định khá đông. Do đó, nhu nguồn vốn ổn định đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động. Mở tài khoản cá nhân và séc cá nhân: Ngày 21/ 02/ 1996 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký quyết định số 22/ QĐ - NH ban hành thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt và thông tư 08 / TT – NH2 ký ngày 02/ 6/ 1996 hướng dẫn việc thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, trong đó có sử dụng séc cá nhân với quyết định 160/ QĐ - NH2 ngày 19/8/1995 về việc mở tài khoản cá nhân. Các Ngân hàng Thương mại cũng có các văn bản cụ thể về việc khai thác quyết định này. Tuy nhiên, cho đến nay số lượng tài khoản cá nhân mở tại các Ngân hàng trong nước nói chung và ở Ngân hàng Nông nghiệp Hà Tĩnh nói riêng chưa nhiều, nó chưa thuận tiện và thiết thực. Trong tương lai không xa, khi 33
  34. trình độ dân trí và thu nhâp đựợc nâng cao, hoạt động Ngân hàng phát triển đầy đủ thì nó sẽ là hình thức đem lại tiện ích cho người sử dụng và tạo khối lượng vốn lớn cho Ngân hàng. Để mở rộng tốt hình thức này cần phải: + Có hình thức giới thiệu, quảng cáo để người dân thấy được lợi ích của hình thức này. + Giới thiệu với khách hàng về các chuyển biến trong công tác nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng của Ngân hàng, nhằm đem lại lợi ích cho họ trong giao dịch gửi rút tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt. Đối với Ngân hàng việc áp dụng hình thức này sẽ góp phần vào quá trình hiện đại hoá công tác thanh toán qua Ngân hàng, giảm đáng kể chi phí in ấn, vận chuyển và bảo quản tiền mặt. Một điều quan trọng nữa là nhờ giữ tài khoản cho số đông khách hàng nên nếu làm tốt công tác này sẽ thu được lượng tiền gửi lớn với chi phí tiền lãi thấp, có thêm nguồn vốn cho vay góp phần vào sự tăng trưởng của Ngân hàngvà của cả nền kinh tế. Khuyến khích thêm nhiều doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức xã hội mở tài khoản tiền gửi. Thông thường nguồn tiền gửi trong thanh toán của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn huy động của một Ngân hàng thương mại. So với các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn, tỷ trọng nguồn tiền gửi thanh toán của Ngân hàng còn thấp, phí thu mua các dịch vụ thanh toán hộ chiếm phần không đáng kể. Ngân hàng đang phải chịu mức phí bình quân đầu vào khá cao dẫn đến lãi suất cho vay đầu ra cao làm hạn chế khả năng kinh doanh và thu hút khách hàng của Ngân hàng. Chinh vì vậy, Ngân hàng phải sớm có biện pháp khuyến khích thêm nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả tới mở tài khoản, tạođiều kiện về thời gian thủ tục, có thể ưu tiên cho vay vốn, tài trợ cho các doanh nghiệp có số dư tài khoản lớn thường xuyên tại ngân hàng, cung ứng cho họ các dịch vụ thuận tiện như chi trả lương cho cán bộ qua Ngân hàng. - Đẩy mạnh hoạt động Marketing trên thị trường. Khi một nền kinh tế càng phát triển hiện đại thì công tác Marketinh càng trở lên quan trọng hơn. Bởi vì, chỉ có tăng cường công tác Marketinh thì hình ảnh, thương hiệu của doanh nghiệp mới có thể đến được với khách hàng, và từ đó tạo niềm tin, tạo uy tín đối với khách hàng. Đặc biệt khi mà số lượng các doanh nghiệp ngày càng nhiều, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên quyết liệt thì hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp càng trở lên quan trọng. Do đó trong thời gian tới Chi nhánh cần đặc biệt quan tâm tới hoạt động Marketinh, mở thêm các phòng chức năng chuyên trách mhu bộ phận tiếp thị khách hàng. Và các biện pháp cụ thể là: + Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo về thương hiệu của Chi nhánh trên các phương tiện thông tin đại chúng như: đài, báo, truyền hình đồng thời tiến hành các chương trình khuyến mại nhằm thu hút khách hàng trong nước và quốc tế. Đây là hoạt động còn nhiều mới mẻ đối với hoạt động kinh tế tại Việt Nam nói chung, và hoạt động kinh doanh của Chi nhánh nói riêng. Hiện nay, Chi nhánh vẫn chưa có bộ phận tiếp thị phục vụ cho công tác 34
  35. Marketing, điều này phần nào hạn chế công tác Marketing của Chi nhánh trong thời gian qua. Vì vậy, kế hoạch trong thời gian tời Chi nhánh sẽ hướng tới thành lập một phòng chuyên trách phục vụ cho hoạt động Marketing, để từ đó nâng cao uy tín và thương hiệu của Chi nhánh. + Thực hiện văn minh thương mại, tăng cường chất lượng phục vụ khách hàng. Thành lập các tổ tư vấn, phục vụ khách hàng về các lĩnh vực tài chính Ngân hàng, để từ tuyên truyền cho mọi người hiểu được các lợi ích và tiện dụng của việc thanh toán không dùng tiền mặt. Và cũng thông qua đó sẽ thu hẹp được khoảng cách giữa khách hàng và Chi nhánh, tạo điều kiện cho công tác huy động vốn được hiệu quả hơn. - Huy động vốn với cơ cấu một cách hợp lý: cơ cấu của hoạt động huy động vốn có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công của công tác huy động vốn của Ngân hàng. Do nhu cầu về vốn của ngân hàng đối với từng loại tiền là khác nhau, mặt khác nhu cầu về vốn của từng loại khách hàng cũng khác nhau, vì vậy công tác huy động vốn của Ngân hàng cần phải được xây dựng theo một cơ cấu hợp lý. Đó sẽ là một yếu tố rất quan trọng góp phần tới sự thành công của công tác huy động vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói riêng. Yếu tố đầu tiên phải kể đến trong việc xây dựng cơ cấu huy động vốn đó là phải phân định rõ các loại khách hàng, từ đó xác định chiến lược huy động vốn cho riêng từng loại khách hàng. Trong quá trình hoạt động Ngân hàng cần phải phục vụ cho rất nhiều khách hàng khác nhau, và mỗi khách hàng sẽ có một nhu cầu khác nhau. Do vậy, Ngân hàng cần phải xắp xếp khách hàng vào từng loại khác nhau như: khách hàng là dân cư, khách hàng là doanh nghiệp, khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm năng Từ đó, Ngân hàng sẽ có những điều chỉnh hợp lý cho từng loại khách hàng về lãi suất, phí, các dịch vụ đi kèm Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần mở rộng mạng lưới các chi nhánh, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ như: mở hình thức tiết kiệm học đường, tiết kiệm gửi theo niên kim, theo tháng. Đồng thời Chi nhánh cũng cần kết hợp với NHNN Việt Nam đưa ra nhiều hính thức huy động như: phát hành các trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi . 3.2.2 Giải pháp hỗ trợ Nâng cao chất lượng sử dụng vốn. Để khai thác và sử dụng tối đa nguồn vốn huy động thì ngân hàng cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vì nó là yếu tố quyết định đến hoạt động huy 35
  36. động vốn. Sử dụng vốn có hiệu quả thì mới kích thích hoạt động huy động vốn, có tạo được vốn thì mới có thể sử dụng vốn và ngược lại. Vì vậy ngân hàng chỉ có thể hoạt động tốt trên cơ sở kết hợp hài hoà giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng là một biện pháp để nuôi dưỡng nguồn vốn cho tương lai. Ngân hàng không chỉ quan tâm đến việc hiện nay thu hút được bao nhiêu nguồn vốn mà còn phải tìm cách nuôi dưỡng nguồn vốn cho tương lai. Để đảm bảo nuôi dưỡng nguồn vốn cho tương lai ngân hàng cần làm tốt công tác tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng giúp cho ngân hàng hạn chế rủi ro, đảm bảo thu hồi vốn đúng thời hạn để tiếp tục cho vay. Những thông tin về nhu cầu mở rộng tín dụng cần chính xác để trên cơ sở đó ngân hàng luôn có đủ vốn cho kinh doanh, tránh tác động xấu của việc ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn. Để thực hiện được yêu cầu đó chất lượng của công tác thẩm định cũng phải không ngừng được nâng cao . Hiện nay NHNo&PTNT TP.Hà Tĩnh mới chỉ thực hiện các nghiệp vụ truyền thống như: cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn, cho vay cầm đồ Chưa thực hiện các nghiệp vụ: cho vay ứng trước, cho thuê tài chính Vì vậy ngân hàng nên mở rộng phát triển các ngiệp vụ này để thu hút khách hàng, tăng dư nợ. Mặt khác dư nợ của chi nhánh chủ yếu là dư nợ hộ sản suất, tỷ trọng cho vay với các doanh nghiệp còn rất nhỏ. Nếu chi nhánh tăng trưởng được dư nợ với các doanh nghiệp thì dư nợ của chi nhánh sẽ tăng lên một cách đáng kể. Muốn vậy chi nhánh cần thường xuyên chọn lọc, phân loại khách hàng để từ đó có chính sách, cơ chế tín dụng phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Mở rộng và cải tiến các dịch vụ Ngày nay các ngân hàng luôn chú ý phát triển các dịch vụ và tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng ngày càng tăng trong tổng thu nhập của ngân hàng. Các dịch vụ của ngân hàng luôn được đổi mới do áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, thông qua hoạt động cung ứng các dịch vụ cho khách hàng ngân hàng sẽ nắm bắt được những thông tin về khách hàng, nguồn vốn của khách hàng, biết được lúc nào khách hàng thừa hay thiếu vốn để có biện pháp giúp đỡ.Trong thời gian tới NHNo&PTNT Tp Hà Tĩnh có thể xem xét hoàn thiện và đưa ra các dịch vụ sau: - Phát triển và hoàn thiện dịch vụ thanh toán, chuyển tiền - Dịch vụ tư vấn - Dịch vụ bảo lãnh 36
  37. - Dịch vụ bảo quản giấy tờ, tài sản cho khách hàng Nâng cao chất lượng phục vụ, củng cố uy tín của ngân hàng. Đối với mỗi NHTM uy tín quyết định đến sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Khi ngân hàng thực sự có uy tín, tạo được lòng tin với khách hàng thì khách hàng mới biết đến và sử dụng các dịch vụ của ngân hàngmột cách thường xuyên và liên tục. Một trong những yếu tố để nâng cao uy tín của ngân hàng với khách hàng chính là chất lượng phục vụ của ngân hàng đối với khách hàng. Chất lượng dịch vụ của ngân hàng thể hiện ở nhiều yếu tố: Mức độ phong phú của các dịch vụ, thời gian phục vụ, thái độ phục vụ, trình độ nghiệp vụ, các tiện ích mà sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mang lại cho khách hàng Muốn có được uy tín cao trên thị trường ngân hàng nên làm các việc sau: - Luôn giữ chữ tín với khách hàng, đảm boả đủ khả năng thanh toán khi khách hàng có yêu cầu. - Thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ, giảm thiểu sai sót, nếu có sai sót phải xử lý kịp thời và bồi thường thoả đáng nếu sai sót gây thiệt hại cho khách hàng. - Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ: Con người luôn là yếu tố trung tâm quyết định mọi sự thành bại của ngân hàng. Để có thể phát triển kinh doanh, phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn, thì ngân hàng phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ cao, có tinh thần trách nhiệm, có nhiệt tình, tâm huyết với nghề nghiệp Để có được điều này ngân hàng cần phải xây dựng một chiến lược con người phù hợp bắt đầu từ khâu tuyển dụng, sắp xếp và bố trí công tác đến việc đào tạo cán bộ, cử cán bộ đi học, tập huấn. Thường xuyên mở các cuộc hội thảo, mời chuyên gia đến giảng dậy - Mở rộng mạng lưới và tăng thời gian giao dịch với khách hàng. Trong điều kiện hiện nay Ngân hàng Hà Tĩnh nên mở rộng mạng lưới giao dịch đến tận các xã để có thể huy động được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu vay vốn của người dân, tạo cho người dân có thói quen gửi tiền vào ngân hàng và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng Mặt khác ngân hàng cần tăng thời gian giao dịch với khách hàng bằng cách làm việc ngoài giờ hành chính và vào ngày thứ bảy, chủ nhật vì hiện nay giờ giao dịch của ngân hàng trùng với giờ làm việc của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nên gây khó khăn cho khách hàng khi giao dịch với ngân hàng vì thế tăng thời gian giao dịch sẽ tạo điều kiện tốt hơn cho khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. 37
  38. - Tăng cườngcông tác tuyên truyền, quảng cáo: Để có được hình ảnh tốt trong tâm trí của khách hàng, trước hết ngân hàng phải được khách hàng biết đến. Một trong những giải pháp cần làm là tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo. Thông qua hoạt động tuyên truyền quảng cáo khách hàng có thể lựa chọn, so sánh, thấy được lợi ích khi giao dịch với ngân hàng. Khách hàng chỉ tin tưởng và đến với ngân hàng khi họ thực sự hiểu biết về ngân hàng. Do đó các NHTM cần tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo dưới mọi hình thức giúp khách hàng hiểu biết được những lợi ích mà khách hàng có thể có khi giao dịch với ngân hàng. Trong thời gian qua NHNo&PTNT Tp.Hà Tĩnh đã thực hiện tuyên truyền, quảng cáo nhưng hiệu quả vẫn chưa cao. Trong thời gian tới Ngân hàng Hà Tĩnh cần tiến hành các biện pháp quảng cáo mới như: phát tờ rơi, tổ chức tuyên truyền quảng cáo thông qua các tổ vay vốn, các buổi họp dân Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng Trong thời đại ngày nay việcáp dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực ngân hàng đã trở thành vấn đề sống còn và đã làm cho bộ mặt các NHTM thay đổi. Đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán, nếu tốc độ thanh toán nhanh sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, làm tăng hiệu quả kinh doanh của khách hàng, qua đó nâng cao uy tín của ngân hàng. Công tác thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện tốt sẽ thu hút các tổ chức kinh tế, các thành phần dân cư mở tài khoản tiền gửi và thanh toán qua ngân hàng. Ngân hàng làm tốt công tác thanh toán sẽ tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng và mặt khác thu hút được ngày càng nhiều vốn để tiến hành cho vay phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế ngày càng có hiệu quả và tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Trong thời gian qua NHNo&PTNT TP.Hà Tĩnh đã được đầu tư nhiều công nghệ mới khá hiện đại nhưng trong thời gian tới ngân hàng cần đầu tư hơn nữa các công nghệ mới hiện đại hơn để có thể thu hút được nhiều khách hàng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng đạc biệt là dịch vụ thanh toán và chuyển tiền. Qua đó ngân hàng có thể thu hút được nhiều tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân, giúp ngân hàng tăng uy tín, củng cố vị trí của mình trong nền kinh tế. Như vậy hiện đại hoá một mặt có thể thu hút được nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế mặt khác nâng cao uy tín của ngân hàng với khách hàng. 38
  39. 3.3 Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT TP.Hà Tĩnh 3.3.1 Kiến nghị với Nhà Nước. - Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô Hiện nay nền kinh tế đang dần dần hồi phục sau tác động của 2 cuộc khủng hoảng kinh tế .Song những ảnh hưởng của nó để lại là rất lớn .Chính vì vậy Nhà Nước cần ổn định lại nền kinh tế vĩ mô .Môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Nó tạo điều kiện thuận lợi nhưng cũng gây không ít khó khăn, cản trở công tác huy động vốn. ổn định kinh tế vĩ mô là thành quả của sự phối hợp nhiều chính sách như: chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ, chính sách đối ngoại trong đó chính sách tiền tệ có vai trò quan trọng đối với ngân hàng. Đối với nền kinh tế hiện nay một trong những nội dung của việc tạo lập kinh tế vĩ mô chính là việc: chống lạm phát, ổn định tiền tệ. Nó chính là điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các giải pháp có hiệu quả. Thực tế đã chứng tỏ rằng, Nhà nước và các ngành trong đó trước hết là NHNN đã thành công trong việc tạo lập và duy trì ổn định tiền tệ. NHNN bắt đầu sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ nhằm ổn định kinh tế vĩ mô có hiệu quả, tỷ lệ lạm phát hợp lý. Đây là điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các giải pháp có hiệu quả. Trong giai đoạn tới, một trong những giải pháp ổn định chủ yếu là phải kiểm soát và điều chỉnh cơ cấu đầu tư sao cho nền kinh tế tăng trưởng cao trong thế ổn định, bền vững. Đồng thời cũng là điều kện phát huy tác dụng của chính sách tiền tệ trong việc điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông, mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tiền cung ứng cho phù hợp với các mục tiêu và sự biến động của nền kinh tế. - Tạo môi trường pháp lý. Việc ban hành một hệ thống pháp lý đồng bộ và rõ ràng không chỉ tạo niềm tin cho dân chúng mà những quy định, khuyến khích của nhà nước sẽ tác động trực tiếp đến việc điều chỉnh tiêu dùng và tiết kiệm, chuyển một bộ phận tiêu dùng chưa cần thiết sang đầu tư, chuyển dần tài sản cất giữ từ vàng, ngoại tệ hoặc bất động sản sang đầu tư trực tiếp vào sản suất 39
  40. kinh doanh hoặc gửi tiền vào ngân hàng. Nhà nước nên có những chính sách khuyến khích người dân tiết kiệm hơn nữa nhưng trước hết các cơ quan nhà nước phải là người đi đầu trong công tác này. Ngày nay chúng ta đang tiếp tục phát triển nền kinh tế đất nước theo cơ chế thị trường. Theo cơ chế này các doanh nghiệp, thành phần kinh tế tự do cạnh tranh và phát triển, hệ thống các NHTM cũng vậy. Các NHTM cũng phải được tự do cạnh tranh, loại bỏ những cá thể yếu kém ra khỏi hệ thống giúp nâng cao uy tín, nâng cao sức cạnh tranh của hệ thống ngân hàng. Do đó các cơ quan nhà nước không nên can thiệp sâu vào hoạt động của các NHTM mà cần tạo điều kiện để các NHTM hoạt động tốt. Hệ thống ngân hàng được coi là mạch máu của nền kinh tế do đó giữ cho hệ thống ngân hàng hoạt động một cách hài hoà, ổn định là điều kiện cần thiết. Vì vậy nhà nước cần ban hành mộtt hệ thống các các quy định về hoạt động của các NHTM một cánh thống nhất, đầy đủ giúp các ngân hàng hoạt động một cách dễ dàng. Hệ thống các văn bản pháp quy phải đầy đủ thống nhất, không được chồng chéo giúp cho các ngân hàng dễ dàng khi áp dụng. Hiện nay hệ thống pháp luật nước ta đang được sửa đổi nhằm đáp ứng nhu cầu đó nhưng trên thực tế vẫn còn nhiều hạn chế. Các văn bản pháp luật vẫn còn chồng chéo, có nhiều hành vi được nhiều luật điều chỉnh nhưng có hành vi chưa được pháp luật điều chỉnh. Mặt khác các văn bản pháp quy của nước ta hiện nay vẫn còn thiếu do những thay đổi thường xuyên trong quá trình hoạt động phát sinh những chanh chấp, những vấn đề trước đây chưa có. Do đó việc làm cần thiết hiện nay là Nhà nước nên tìm cách xây dựng một hệ thống pháp luật vừa thống nhất, vừa đầy đủ tạo điều kiện cho các NHTM hoạt động một cách lành mạnh, đạt hiệu quả cao. 3.3.2 Kiến nghị với NHNN - Chính sách lãi suất. Lãi suất là một công cụ quan trọng để ngân hàng huy động vốn hiện có trong dân cư, doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng Chính sách lãi suất chỉ phát huy hiệu lực đối với việc huy động vốn trong điều kiện kinh tế ổn định, giá cả ít biến động. 40
  41. Sử dụng chính sách lãi suất hợp lý sẽ thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn trong xã hội, kích thích các tổ chức kinh tế sử dụng nguồn vốn có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính sách lãi suất phải được xây dựng trên cơ sở kế hoạch và thực tiễn phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của từng thời kỳ. Để giúp cho ngân hàng có được lãi suất hợp lý, thu hút được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư đồng thời đẩy mạnh chính sách cho vay mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, giảm khối lượng tiền trong lưu thông NHNN phải sử dụng linh hoạt chính sách lãi suất trong quản lý hoạt động kinh doanh của các NHTM, chuẩn bị các điều kiện để áp dụng chính sách lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu vì đây là điều kiện chủ yếu tác động vào việc thực hiện chính sách lãi suất của NHTM. - Chính sách tỷ giá Khi tỷ giá biến động nhanh thì mặc dù lãi suất ngoại tệ có hạ xuống và lãi suất nội tệ đang ở mức khá cao thì nguồn huy động VND cũng không tăng trưởng đáng kể. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn lại chuộng nội tệ hơn. Điều này gây áp lực lớn lên thị trường và làm cho việc khan hiếm nội tệ thêm căng thẳng. Cũng do tỷ giá biến động nhanh khiến cho ngân hàng tối đa hoá trạng thái ngoại hối của mình. Và cũng như vậy các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân dè dặt trong việc chuyển đổi ngoại tệ của họ thành nội tệ. Do đó sẽ gây khó khăn cho các NHTM khi huy động bằng nội tệ trừ khi chính phủ có chính sách bình ổn tỷ giá. Nếu tỷ giá ổn định thì các NHTM sẽ huy động được nhiều nội tệ mà không phải tăng lãi suất. - Thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra NHNN phải thực hiện tốt chính sách quản lý nhà nước, tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, chấn chỉnh, xử lý kịp thời những sai phạm làm thất thoát nguồn vốn của Nhà nước, của nhân dân, 41
  42. đưa hệ thống các TCTD đi vào nề nếp và có hiệu quả, không ngừng nâng cao uy tín của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế. - Mở rộng mức bảo hiểm tiền gửi Trong cơ chế thị trường, việc lỗ lãi trong hoạt động kinh doanh là một tất yếu. Nếu ngân hàng hoạt động tốt, kinh doanh có lãi thì sẽ có nhiều khách hàng gửi tiền. Ngược lại nếu ngân hàng làm ăn không tốt sẽ gặp rủi ro, bất chắc trong hoạt động kinh doanh, điều đó sẽ ảnh hưởng đến việc gửi tiền và rút tiền ở ngân hàng. Do đó để người gửi tiền thực sự yên tâm khi gửi tiền vào ngân hàng, chi nhánh NHNo Tp.Hà Tĩnh đã tham gia bảo hiểm tiền gửi và cần tiếp tục hoạt động này. Tuy nhiên mức bồi thường thiệt hại rủi ro tiền gửi vẫn chưa thoả đáng. Như vậy sẽ không kích thích khách hàng có cơ số tiền lớn gửi vào ngân hàng. NHNN nên có chính sách bảo hiểm tiền gửi giống như chính sách bảo hiểm các tài sản khác. Như vậy giúp khách hàng an tâm gửi tiền và ngân hàng có thể huy động được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. 3.3.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam - NHNo&PTNT Việt Nam có thể tạo điều kiện giúp đỡ Chi nhánh thông qua các văn bản, các thủ tục sao cho tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển của Chi nhánh. Ngoài ra, NHNo & PTNT Việt Nam cần tiếp tục triển khai nhanh chóng các nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại như thanh toán nhanh, kết hợp hình thức Ngân hàng bán lẻ với Ngân hàng bán buôn, nối mạng internet, và nâng cấp mạng nội bộ (LAN) , điều này sẽ thúc đẩy hoạt động huy động vốn của Chi nhánh. Cùng với nó NHNo & PTNT Việt Nam cũng cần nâng cao công nghệ tin học ứng dụng trong thanh toán, từ đó tạo điều kiện tối đa cho khách hàng của chi nhánh trong việc giám sát hoạt động, tìm hiểu và trao đổi thông tin. - Nên xây dựng chương trình đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ trong toàn ngành một cách thống nhất, và cần thương xuyên tổ chức các chương trình đào tạo hàng năm cho cán bộ công nhân viên. - Hoàn thiện chương trình giao dịch một cửa, đảm bảo tính pháp lý trong việc triển khai bán lẻ. Chỉ tiêu kế hoạch nguồn vốn trung ương giao cần được xác định trên cơ sở tổng nguồn vốn cuối kỳ thực hiện sau 42
  43. khi đã loại trừ phần nguồn vốn huy động hộ trung ương, khẳng định tính khuyến khích tăng trưởng phù hợp với khả năng trong kế hoạch của các đơn vị thành viên. - Tiếp tục nhận được sự hỗ trợ hơn nữa trong việc tạo lập và tăng cường các mối quan hệ với các khách hàng lớn như Kho bạc Nhà nước, Quỹ hỗ trợ phát triển, Bảo hiểm xã hội và các bộ ngành có chức năng quản lý các dự án có vốn đầu tư nước ngoài và ngân sách nhà nước. - Hỗ trợ các Ngân hàng chi nhánh khi gặp khó khăn trong việc không đáp ứng đủ nhu cầu ngoại tệ của khách hàng và cho phép Chi nhánh kinh doanh mua bán ngoại tệ trong và ngoài hệ thống, hỗ trợ cho các chi nhánh trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng. 3.3.4 Kiến nghị với NHNo&PTNT tỉnh Hà Tĩnh 3.3.3.1 Trang bị cơ sở vật chất Hỗ trợ NHNo&PTNT TP Hà Tĩnh tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật như: Xây dựng trụ sở làm việc mới cho các ngân hàng cấp 4, sửa sang và tăng cường cơ sở vật chất cho ngân hàng trung tâm, trang bị đầy đủ các công cụ cần thiết trong quá trình kinh doanh, đảm bảo khi khách hàng đến giao dịch cảm thấy yên tâm và tin tưởng vào ngân hàng. 3.3.3.2 Sự chỉ đạo kịp thời của cấp trên. Khi chính phủ hoặc NHNN có những chính sách thay đổi có liên quan đến hoạt động ngân hàng đề nghị NHNo&PTNT tỉnh Hà Tĩnh sớm ban hành hướng dẫn kịp thời, đồng bộ tạo điều kiện cho ngân hàng cơ sở hoạt động nhịp nhàng, đúng quy định, tránh tâm lý không ổn định trong dân chúng từ đó ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng. KẾT LUẬN 43
  44. Để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội thực hiện thành công sự nghiệp công nghiêp. hoá, hiện đại hoá đất nước, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020 đòi hỏi phải có một nguồn vốn lớn để phục vụ cho nhu cầu của nền kinh tế. Đây là nhiệm vụ hết sức to lớn của hệ thống ngân hàng. Trong những năm qua hệ thống ngân hàng nước ta đã có những bước phát triển đáng kể, các hoạt động nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng đều tăng trưởng cao, huy động được một khối lượng lớn vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Tuy vậy hệ thống NHTM Việt Nam vẫn còn những tồn tại cần được chấn chỉnh đặc biệt là công tác huy động vốn. Những kết quả trên cho ta thấy phần nào thực trạng huy động vốn cũng như sử dụng vốn của hệ thống Ngân hàng nói chung và NHNo Tp.Hà Tĩnh nói riêng .Những mặt ưu điểm đã đạt được ,nhưng mặt tồn tại cần khắc phục từ đó đưa ra được giải pháp thích hợp hơn .Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô Nguyễn Thị Thu Cúc đã hướng dẫn em hoàn thành bài báo cáo này .Em xin cám ơn cô chú cũng như ban lãnh đạo chi nhánh NHNo Tp.Hà Tĩnh đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập để em hoàn thành bài báo cáo này. Sinh Viên :Nguyễn Mạnh Cường 44
  45. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Ngân hàng thương mại, Ts.Phan Thị Thu Hà, NXB.Thống Kê 2. Ts.Nguyễn Hữu Tài, 2002, Lý thuyết Tài chính Tiền tệ, NXB. Thống Kê 3. Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của NHNo Tp.Hà Tĩnh qua các năm 2009, 2010, 2011. 4. Các tạp chí khác: Thời báo Ngân hàng, Tạp chí thị trường tài chính và tiền tệ 5 Các nghị định, Thông tư, Hướng dẫn của Chính phủ, NHNN, NHNo Việt Nam 45
  46. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NHNN : Ngân Hàng Nhà Nước NHTM : Ngân Hàng Thương mại NHNo : Ngân Hàng Nông Nghiệp NHNo & PTNT : Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Mục Lục 46
  47. DanhMục Bảng,Biểu,Sơ Đồ Trang Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức tại Chi nhánh NHNo Tp Hà Tĩnh 5 Bảng 1.1 Tình hình huy động vốn tại NHNo Tp.Hà Tĩnh 2009-2011 9 Bảng 1.2 Tình hình cho vay của chi nhánh trong 3 năm 2009-2011 11 Bảng 1.3 : Cơ cấu dư nợ của Chi nhánh 3 năm 2009-2011 12 Bảng 1.4 Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh từ 2009 -2011 14 Bảng 2.1 Quy mô các loại vốn huy động của Chi nhánh 3 năm 2009 – 16 47
  48. 2011 . Bảng 2.2: Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh 3 năm 2009 -2011 18 Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của Chi 20 nhánh 3 năm 2009– 2011 Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng của Chi Nhánh 2009-2011 22 Biểu Đồ 1: Quy mô các loại vốn huy động của Chi nhánh 3 năm 2009 – 17 2011 Biểu đồ 2 :Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh từ năm 2009 -2011 19 48