Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt tài chính tại Công ty cổ phần Đầu tư Hợp tác kinh tế Việt - Lào
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt tài chính tại Công ty cổ phần Đầu tư Hợp tác kinh tế Việt - Lào", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_tai_nang_cao_hieu_qua_hoat_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan.doc
Nội dung text: Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt tài chính tại Công ty cổ phần Đầu tư Hợp tác kinh tế Việt - Lào
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh MỤC LỤC Trang DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU 1 PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ 3 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Đầu tư Hợp tác kinh tế Việt - Lào 3 1.1.1. Lịch sử hình thành 3 1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 4 1.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty 6 1.1.3.1. Tổ chức lao động của công ty 6 1.1.3.2. Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty 6 1.1.4. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm (2009 - 2011). 8 PHẦN 2 NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ HỢP TÁC KINH TẾ VIỆT - LÀO 11 2.1. Tình hình phân tích tài chính của công ty 11 2.1.1.Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty 11 2.1.1.1 Phân tích cơ cấu tài sản của Công ty 11 2.1.1.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty 14 2.1.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán 17 2.1.2.1. Phân tích tình hình công nợ 17 2.1.2.2. Phân tích khả năng thanh toán 20 2.1.3. Phân tích tình hình tài trợ vốn 21 2.1.3.1. Vốn lưu động thường xuyên 21 2.1.3.2. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên 22 2.1.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 22 2.1.4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh của công ty 22 2.1.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 24 SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 2.1.4.3. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh. 24 2.1.5. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho - Vòng quay dự trữ 27 2.1.6. Phân tích khả năng độc lập tự chủ về tài chính 30 2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của công ty 31 2.2.1. Hiệu quả đạt được 31 2.2.2 Hạn chế và nguyên nhân 32 2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của công ty 33 2.3.1. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của công ty 33 2.3.1.1. Giải pháp nâng cao năng lực thanh toán của của công ty 33 2.3.1.2. Giải pháp nâng cao năng lực cân đối vốn 35 2.3.1.3. Giải pháp nâng cao năng lực tuần hoàn vốn 36 2.3.1.4. Giải pháp nâng cao năng lực sinh lợi 36 2.2.3 Kiến nghị 39 KẾT LUẬN 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Trang Sơ dồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 7 Bảng 1.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty 5 Bảng 1.2 Cơ cấu lao động của công ty 6 Bảng 1.3: Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty năm 2009 - 2011 8 Bảng 2.1: cơ cấu tài sản của công ty qua 3 năm 2009 - 2011 12 Bảng 2.2: cơ cấu nguồn vốn của công ty trong 3 năm 2009 – 2011 15 Bảng 2.3: Phân tích tình hình công nợ. 18 Biểu 2.4: Phân tích một số hệ số tài chính chủ yếu 20 Bảng 2.5: Tình hình vốn lưu động thường xuyên của công ty qua 3 năm 21 Bảng 2.6: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của công ty 22 Biểu 2.7: Biểu hiệu quả sử dụng vốn cố định 23 Biểu 2.8: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty 24 Biểu 2.9: Kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm 2009, 2010, 2011 25 Bảng 2.10: Vòng quay hàng tồn kho 27 Biểu 2.11: Phân tích hàng tồn kho 28 SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh DANH MỤC VIẾT TẮT 1. CCDV : Cung cấp dịch vụ 2. HĐKD : Hoạt động kinh doanh 3. TSDH : Tài sản dài hạn 4. TSNH : Tài sản ngắn hạn 5. DN : Doanh nghiệp 6. XDCB : Xây dựng cơ bản 7. TSCĐ : Tài sản cố định 8. TCDH : Tài sản dài hạn 9. VCSH : Vốn chủ sỏ hữu 10. BQ : Bình quân 11. TT : Thanh toán 12.VCĐ : Vốn cố định 13. VLĐ : Vốn lưu động 14. Hệ số ĐNVCĐ : Hệ số đảm nhiệm vốn cố định 15. Tỷ suất SLVCĐ : Tỷ suất sinh lời vốn cố định 16. CPĐTHTKT : Cổ phần đầu tư hợp tác kinh tế 17. DTT : Doanh thu thuần 18. KDDD : Kinh doanh dở dang 19. NCVLĐTX : Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên 20. CĐKT : Cân đối kế toán SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước nhà từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ lớn. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho các ngành kinh tế phát triển song nó cũng đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự mình vượt qua những thách thức trên thị trường, tránh nguy cơ bị đào thải bởi các quy luật cạnh tranh của cơ chế thị trường. Trong bối cảnh đó, yếu tố có tính chất quyết định đến khả năng ổn định và phát triển trên thị trường của các doanh nghiệp là khả năng về tài chính. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là một phương thức hiệu quả cho việc quản lí và sử dụng tiềm lực tài chính, mặt khác việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp các nhà quản lí thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp làm căn cứ để hoạch định các phương án hoạt động phù hợp cho tương lai. Nhận thức được tầm quan trọng của vần đề tài chính đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiêp. Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Đầu tư Hợp tác kinh tế Việt - Lào, được sự cho phép của khoa Kinh tế trường Đại học Vinh cùng sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị Thu Cúc, em xin chọn đề tài làm báo cáo thực tập tốt nghiệp là: “Nâng cao hiệu quả hoạt tài chính tại Công ty cổ phần Đầu tư Hợp tác kinh tế Việt - Lào”. Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và tập thể phòng kế toán - tài chính của công ty để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên thực hiện Trần Thị Cảnh SVTH: Trần Thị Cảnh 1 Lớp: 49B2 - TCNH
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh * Phạm vi nghiên cứu: - Thời gian: trong 3 năm 2009 - 2011. - Không gian: Tại Công ty cổ phần Đầu tư Hợp tác kinh tế Việt - Lào, Số 1, đường Phan Bội Châu, TP Vinh, Nghệ An. * Kết cấu bài báo cáo: - Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần Đầu tư Hợp tác kinh tế Việt-Lào. - Phần 2: Nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của Công ty cổ phần Đầu tư Hợp tác kinh tế Việt - Lào. SVTH: Trần Thị Cảnh 2 Lớp: 49B2 - TCNH
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ HỢP TÁC KINH TẾ VIỆT - LÀO 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Đầu tư Hợp tác kinh tế Việt - Lào 1.1.1. Lịch sử hình thành Tên công ty: Công ty cổ phần Đầu tư Hợp tác kinh tế Việt - Lào Tên giao dịch quốc tế: Việt - Lào Investmenr and Economic Cooperation Joint stock Company (VILACO). Địa chỉ: số 1 - Phan Bội Châu - TP Vinh - Nghệ An. Các đơn vị trực thuộc: - Cửa hàng thương mại Việt - Lào. - Trung tâm kinh doanh tổng hợp Việt - Lào. - Xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng Việt - Lào. - Khách sạn Việt - lào, Nhà hàng, khách sạn sinh thái Việt - Lào. Ngày 25/09/1998, xí nghiệp đầu tư hợp tác kinh tế với CHDCND Lào được thành lập theo quyết định số 3514/QĐ-UB của UBND tỉnh Nghệ An. Ngày 11/11/1999, theo quyết định số 3893/QĐ-UB xí nghiệp đổi tên thành Công ty thương mại và dịch vụ tỉnh Nghiệ An để tiếp tục thực hiện dự án “ Phát triển kinh tế hợp tác với CHDCND Lào”, trực thuộc Sở Thương mại Nghệ An quản lý. Thực hiện quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ số 73/2003/QĐ-TT, ngày 29/04/2003 phê duyệt “Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND tỉnh Nghệ An đến năm 2005”, công ty đã thực hiên thủ tục tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp với trị giá cổ phần bán ra là 80%. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ theo pháp luật Việt Nam, có con dấu riêng, mã số thuế, tài khoản ở các ngân hàng (ngân hàng Ngoại thương Vinh, ngân hàng Công thương Nghệ An, ngân hàng Đầu tư và phát triển Nghệ An, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn TP Vinh, ). - Mã số thuế của công ty là: 2900329418 - Số đăng ký kinh doanh là : 2900329418 - Năng lực tài chính: tính đến năm 2011 .Vốn điều lệ : 22.785 Triệu đồng SVTH: Trần Thị Cảnh 3 Lớp: 49B2 - TCNH
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh . Vốn lưu động : 136.468 Triệu đồng . Vốn cố định : 40.378 Trệu đồng 1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Công ty cổ phần Đầu tư Hợp tác kinh tế Việt - Lào hoạt động với các ngành nghề chủ yếu là: - Sản xuất chế biến, mua bán hàng lương thực, nông lâm hải sản, hàng công nghệ phẩm, đồ điện gia dụng, đồ dùng cá nhân, hàng điện tử, điện lạnh. - Mua bán xe ôtô, xe gắn máy, máy móc phụ tùng vật tư thiết bị điện, hàng trang trí nội thất, hàng thủ công mĩ nghệ, vật liệu xây dựng, nhựa đường các loại, vải thủy tinh, khí hóa lỏng (gas) và bếp ga, lâm sản. - Khai thác, vận chuyển lâm sản, vật liệu xây dựng. - Xây dựng công trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, trạm biến áp điện, lắp đặt điện nước; đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước và rác thải. - Mua bán phân bón (lân, đạm), vật tư hoá chất (trừ hoá chất Nhà nước cấm), hàng thực phẩm (đường, bánh kẹo, thực phẩm đóng gói), rượu, bia, nước giải khát, thuốc lá (đều sản xuất trong nước). - Kinh doanh khách sạn, nhà hàng. - Dịch vụ du lịch lữ hành nội địa và quốc tế; dịch vụ vật lý trị liệu. - Dịch vụ môi giới, tuyển dụng lao động cho doanh nghiệp trong nước, dịch vụ tuyển dụng, cung ứng lao động cho doanh nghiệp xuất khẩu lao động. - Khai thác, chế biến, mua bán khoáng sản (thiếc, manggan, crôm, sắt, chì, đồng, niken, ) - Cho thuê kho, bãi và văn phòng làm việc - Tư vấn quy hoạch, trồng rừng, lập dự án khu nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến. - Trồng rừng và chăm sóc rừng trồng. - Mua bán thiết bị y tế. - Kinh doanh bất động sản (Không bao gồm hoạt động môi giới, định giá và sàn giao dịch bất động sản). - Kinh doanh xăng dầu. - Dịch vụ sửa chữa ôtô. SVTH: Trần Thị Cảnh 4 Lớp: 49B2 - TCNH
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Từ bảng 1.1 ta thấy tỷ lệ giá trị tài sản cố định của công ty còn tương đối mới với giá trị còn lại là 77,86%. Đa số tài sản chưa khấu hao đến 25%, có thể nói công ty đã nhanh chóng đổi mới cơ sở vật chất phù hợp với xu thế cạnh tranh trên thị trường, nhất là trong lĩnh vực kinh doanh nhà hàng và khách sạn. Mặt khác từ biểu 2.1 ta cũng thấy rõ công ty đã đầu tư mạnh cho cơ sơ vật chất phương tiện vận tải và máy móc thiết bị quản lý. Đây cũng chính là đặc thu của hình thức kinh doanh. Bảng 1.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty Nguyên giá Giá trị hao mòn Giá trị còn lại Tài sản cố định GT(trđ) T.Tr% GT(trđ) T.Tr% GT(trđ) T.Tr% 1.Nhà cửa, vật kiến trúc 24,253 82.98 4,861 20.04 19,392 79.96 2.Máy móc thiết bị 2,398 8.20 868 36.20 1,530 63.80 3.Phương tiện vận tải 2,296 7.86 625 27.22 1,671 72.78 4.Thiết bị quản lý 128 0.44 96 75.00 32 25.00 5.Cây lâu năm, súc vật 154 0.53 21 13.64 133 86.36 Tổng 29,229 100 6,471 22.14 22,758 77.86 (Nguồn: báo cáo tài chính năm 2011) SVTH: Trần Thị Cảnh 5 Lớp: 49B2 - TCNH
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 1.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty 1.1.3.1. Tổ chức lao động của công ty Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện qua: Bảng 1.2 Cơ cấu lao động của công ty Trình độ Bộ phận Số lượng Đại học Cao đẳng trung cấp Phổ thông 1. Khách sạn và nhà hàng sinh thái 20 3 3 5 9 2. Khách sạn Việt Lào 18 4 2 5 7 3. Xí nghiệp 58 11 10 7 30 4. Lữ hành 8 2 4 2 0 5. Văn phòng công ty 58 18 15 12 13 6. Tổng 162 38 34 31 59 7. Tỉ lệ (%) 100 23,5 21 19,1 36,4 ( Nguồn: thuyết minh báo cáo tài chính năm 2011) Từ bảng 1.2 cho ta thấy tình hình lao động của công ty như sau: Tỷ lệ lao động có trình độ đại học chiếm 23,5% trong tổng số lao động của công ty. Đây là một tỷ lệ cao đối với doanh nghiệp. Lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp chiêm phần lớn trong cơ cấu lao động của công ty tới 40,1% tổng số lao động. Và lao động phổ thông chỉ chiếm 36,4%. Điều đó cho thấy đội ngũ lao động nhất là nhà quản trị của công ty có trình độ chuyên môn khá cao. 1.1.3.2. Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty Công ty tổ chức quản lý được thể hiện qua sơ đồ 2.1: Theo mô hình tổ chức này tạo nhiều thuận lợi cho công ty trong việc quản lý và sử dụng nguồn lực của công ty. Các phòng ban công ty và các đơn vị trực thuộc có quan hệ chặt chẽ và thống nhất với nhau. * Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. - Đại hội cổ đông: gồm tất cả các thành viên có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. SVTH: Trần Thị Cảnh 6 Lớp: 49B2 - TCNH
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh - Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Sơ dồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Đại hội cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Giám đốc kiêm hội đồng quản trị Phó giám đốc Các phòng ban Các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp Cửa hàng thương mại Phòng hành chính sự nghiệp Xí nghiệp kinh Phòng kế hoạch doanh vật liệu xây dựng Phòng kế toán tài vụ Khách sạn Việt Lào Nhà hàng, khách sạn Phòng nghiệp vụ sinh thái Việt Lào SVTH: Trần Thị Cảnh 7 Lớp: 49B2 - TCNH
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh - Ban kiểm soát: thực hiện giám sát hội đồng quản trị, giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty, chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông, thẩm định báo cáo tài chính hàng năm - Giám đốc: Do hội đồng quản trị bổ nhiệm, quyết định về tất cả hoạt động hàng ngày liên quan đến hoạt động của công ty, tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị và kế hoạch kinh doanh của công ty. - Các phó giám đốc: giúp việc cho giám đốc trong việc điều hành công ty. - Phòng kế toán tài vụ: chịu trách nhiệm về hạch toán kinh tế, tham mưu cho giám đốc về tài chính - Phòng nghiệp vụ: trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ mua bán, cung cấp hàng hóa dịch vụ. - Phòng kế hoạch - xuất nhập khẩu: Nghiên cứu thị trường, xúc tiến các mối quan hệ đối ngoại nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin về khách hàng - Phòng tổ chức hành chính: giúp giám đốc quản lý nhân sự trong công ty - Cửa hàng thương mại Việt Lào: kinh doanh tổng hợp. - Khách sạn Việt Lào, khách sạn, nhà hàng sinh thái Việt Lào, kinh doanh dịch vụ ăn uống, phòng nghỉ 1.1.4. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm (2009 - 2011). Bảng 1.3: Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty năm 2009 – 2011 Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/ 2010 1. Tài sản bình quân Triệu đồng 61,993 119,752 170,882 57,759 51,130 2. Vốn chủ sỏ hữu bình quân Triệu đồng 16,032 24,374 32,807 8,342 8,433 3. Doanh thu thuần Triệu đồng 250,978 450,003 623,946 199,025 173,943 4. Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 2,517 2,756 4,044 239 1,288 5. Tỷ suất sinh lời của DTT ROS = (4)/(3) % 1 0.61 0.65 -0.39 0.04 6. Số vòngquay của tài sản Vòng 4.05 3.76 3.65 -0.29 -0.11 SOA = (3)/(1) 7. Tỷ suất sinh lời của tài sản % 4.06 2.30 2.37 -1.76 0.07 ROA= (5)*(6) 8. Hệ số tài sản so với VCSH Lần 3.87 4.91 5.21 1.05 0.30 AOE = (1)/(2) 9.Tỷ suất sinh lời của VCSH % 15.70 11.31 12.33 -4.39 1.02 ROE = (7)*(8) SVTH: Trần Thị Cảnh 8 Lớp: 49B2 - TCNH
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Qua bảng phân tích 1.3 ta thấy: các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của công ty qua các năm 2009, 2010, 2011 đều ở mức thấp, cụ thể là: Tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần năm 2010 là 0,61% giảm so với năm 2009 là 0,39%; năm 2011 là 0,65% tăng so với 2010, nhưng tăng không đáng kể (0,04%). Tỷ suất sinh lời của tài sản năm 2010 là 2,3% giảm so với năm 2009 là 0,29%; năm 2011 là 1,76% tăng so với năm 2010 là 0,07%; tăng không đáng kể. Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của công ty qua một đồng vốn đầu tư, là chỉ tiêu quan trọng đối với các nhà đầu tư. Các nhà quản lý phải luôn đưa ra các chính sách, chiến lược kinh doanh nhằm tăng doanh lợi tài sản, cũng có nghĩa là tăng khả năng sinh lợi cho công ty. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu năm 2010 là 11,31% giảm 4,39% so với năm 2009; năm 2011 là 12,33% tăng so với năm 2010 là 1,02%. Nguyên nhân của sự thay đổi chỉ tiêu ROE là do sự thay đổi của lợi nhuận sau thuế là chủ yếu, vì thông qua bảng cân đối kế toán ta thấy vốn chủ sở hữu bình quân qua các năm thay đổi không đáng kể. Chứng tỏ khả năng sinh lơi của vốn chủ sở hữu tăng giảm chưa ổn định. Đây là một trong những vấn đề mà các nhà đầu tư thường quan tâm nhất vì khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào công ty, họ muốn tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu. Do đó, đây là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của công ty. Giá vốn hàng bán trong 3 năm có xu hướng tăng dần. Năm 2010 tăng 191.287(trđ) so với năm 2009; năm 2011 tăng 162.925(trđ). Giá vốn hàng bán qua các năm tăng là do sự biến động về giá cả của các nguồn hàng đầu vào Do những biến động của doanh thu và giá vốn hàng bán nên dẫn đến các chỉ tiêu về: doanh thu thuần, lợi nhuận gộp của công ty cũng biến đổi qua các năm. Lợi nhuận gộp của công ty tăng qua các năm: Năm 2009 lợi nhuận gộp đạt 17.762(trđ) trong khi đó năm 2010, 2011 đạt lần lượt là 25.501(trđ) và 36.974(trđ). Nguyên nhân chủ yếu là do quy mô và phạm vi kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng với nhiều lĩnh vực mới, đồng thời do biến động về giá cả đầu vào tăng nhanh đã ảnh hưởng mạnh tới hai chỉ tiêu này. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng qua các năm: Năm 2009 chi phí bán hàng là 4.935 (trđ), đến năm 2010 chi phí bán hàng tăng lên 7.739 (trđ), sang năm 2011 chi phí bán hàng tăng 14.173 (trđ). Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng giảm không đều, năm 2009 là 6.870 (trđ), SVTH: Trần Thị Cảnh 9 Lớp: 49B2 - TCNH
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh năm 2010 thì giảm còn 6.496 (trđ), nhưng sang năm 2011 chi phí này tăng lên 9.504 (trđ). Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh qua 3 năm: Năm 2009 lợi nhuận thuần đạt 2.727(trđ) trong khi đó năm 2010, 2011 đạt lần lượt là 3.110 (trđ) và 4.566 (trđ). Ngoài những hoạt động kinh doanh buôn bán, công ty còn có các khoản thu khác từ hoạt đông tài chính. Mặc dù lợi nhuận từ những hoạt động này không cao nhưng cũng góp phần xây dựng hình ảnh công ty, giới thiệu công ty với nhiều lĩnh vực hoạt động đa dạng Nhìn chung qua 3 năm, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty vẫn phát triển, mặc dù trong tình trạng nền kinh tế suy thoái nhưng công ty vẫn giữ được sự ổn định tương đối tốt và đưa lại lợi nhuận sau thuế năm sau cao hơn so với năm trước. SVTH: Trần Thị Cảnh 10 Lớp: 49B2 - TCNH
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh PHẦN 2 NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ HỢP TÁC KINH TẾ VIỆT - LÀO 2.1. Tình hình phân tích tài chính của công ty 2.1.1.Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty 2.1.1.1 Phân tích cơ cấu tài sản của Công ty Qua bảng 2.1 cho ta thấy: Năm 2009 tổng tài sản doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng là 74.588(trđ), trong đó TSNH 52.801(trđ) chếm 69,82%; TSDH là 22.507 (trđ) chiếm 30,18%. Xem xét từng loài tài sản: TSCĐ 19.741(trđ) chiếm 87,71% thể hiện DN đã đầu tư một khoản tiền lớn để mua sắm máy móc thiết bị mới để đáp ứng nhu cầu sản xuất hàng hóa và cung cấp sản phẩm dịch vụ. Chi phí XDCB 238(trđ) chiếm 1,21% thể hiện DN đang tiến hành xây dựng một số công trình để mở rộng DN và bàn giao đưa vào sử dụng làm tăng giá trị TSCĐ vào năm 2010, 2011. Khoản đầu tư tài chính dài hạn 230(trđ) thể hiện DN đã bước đầu đầu tư tài chính dài hạn hy vọng tìm kiếm nguồn lợi tức lâu dài, điều đó cũng phù hợp với xu thế chung là đa dạng hóa các hoạt động để giảm rủi ro tài chính. Doanh nghiệp không đầu tư tài chính ngắn hạn, tiền và các khoản tương đương tiền 2.447(trđ) chiếm 4,7% chiếm tỷ lệ nhỏ, lượng tiền dữ trữ không lớn, điều này chưa hẳn là không tốt bởi vì dự trữ tiền mặt quá nhiều và quá lâu thì cũng làm mất khả năng sinh lời của nguồn vốn DN. Các khoản phải thu ngắn hạn 27.101(trđ) chiếm 52.04% thể hiện doanh nghiệp đã tiêu thu được hàng hóa, sản phẩm dịch vụ của DN được thị trường chấp nhận, tuy nhiên cần tích cực thu hồi vốn để giảm bớt ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn lớn trong thời gian dài. Hàng tồn kho 12.305(trđ) chiếm 23,63% chiếm tỷ lệ lớn, DN đã dự trữ hàng hóa, nguyên vật liệu trong kho để tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục, tránh rủi ro trong việc nguồn hàng không ổn định, nhưng DN cũng cung cấp thêm dịch vụ như: nhà hàng, khách sạn, du lịch lữ hành cho nên cần xem lại giá trị hàng tồn kho cho hợp lý để tránh rủi ro biến động giá trên thị trường. SVTH: Trần Thị Cảnh 11 Lớp: 49B2 - TCNH
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Bảng 2.1: cơ cấu tài sản của công ty qua 3 năm 2009 - 2011 ĐVT: Triệu đồng Năm2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu Số tiền T. Tr% Số tiền T. Tr% Số tiền T. Tr% Số tiền T.Lệ% T. Tr% Số tiền T.Lệ% T. Tr% A. Tài sản ngắn hạn 52,081 69.82 133,441 80.91 136468 77.17 81,360 156.22 90.07 3,027 2.27 25.38 I. Tiền và các khoản TĐT 2,447 4.70 929 0.70 2967 2.17 -1,518 -62.04 -1.87 2,038 219.38 67.33 II. Các khoản phải thu ngắn hạn 27,101 52.04 56,267 42.17 69930 51.24 29,166 107.62 35.85 13,663 24.28 451.37 1. Phải thu của khách hàng 9,374 34.59 22,607 40.18 23445 33.53 13,233 141.17 45.37 838 3.71 6.13 2. Trả trước cho người bán 10,959 40.44 12,679 22.53 27879 39.87 1,720 15.69 5.90 15,200 119.88 111.25 3.Các khoản phải thu khác 6,766 24.97 20,981 37.29 18606 26.61 14,215 210.09 48.74 -2,375 -11.32 -17.38 III. Hàng tồn kho 12,305 23.63 68,113 51.04 56796 41.62 55,808 453.54 68.59 -11,317 -16.62 -373.87 1. Hàng tồn kho 12,305 100 68,113 100 56796 100 55,808 453.54 100 -11,317 -16.62 100 IV. Tài sản ngắn hạn khác 10,227 19.64 8,132 6.09 6775 4.96 -2,095 -20.48 -2.57 -1,357 -16.69 -44.83 1.Thuế GTGT được khấu trừ 10,227 100 2,508 31 938 14 -7,719 -75.48 368 -1,570 -62.60 116 2. Tài sản ngắn hạn khác 6,074 5837 86 6,074 - - -237 -3.90 B. Tài sản dài hạn 22,507 30.18 31,476 19.09 40378 22.83 8,969 39.85 9.93 8,902 28.28 74.62 I.Các khoản phải thu dài hạn 2,517 8 - - 2,517 - - - - II. Tài sản cố định 19,741 87.71 28,710 91.21 32098 79.49 8,969 45.43 100 3,388 11.80 38.06 1. Nguyên giá 23,760 120.36 31,579 109.99 35835 111.64 7,819 32.91 87.18 4,256 13.48 125.62 2. Giá trị hao mòn luỹ kế -4,257 -21.56 -5,133 -17.88 -6604 -20.57 -876 20.58 -9.77 -1,471 28.66 -43.42 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 238 1.21 2,264 7.89 29231 91.07 2,026 851.26 22.59 26,967 1191.12 795.96 III. Các khoản đầu tư TCDH 230 1.02 230 0.73 8280 1.02 0 0 0 8,050 3500 90.43 1. Đầu tư tài chính dài hạn khác 230 100 230 100 8280 100 0 0 0 8,050 3500 100 IV. Tài sản dài hạn khác 2,536 11.27 18 0.06 - - -2,518 -99.29 -28.07 - - - 1. Phải thu dài hạn 2,517 99.25 -2,517 -100 99.96 0 - - 2. Tài sản dài hạn khác 19 0.75 18 100 - - -1 -5.26 0.04 - - - Tổng cộng tài sản 74,588 100 164,917 100 176846 100 90,329 121.10 100 11,929 7.23 100 ( Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm) SVTH: Trần Thị Cảnh 12 Lớp: 49B2 - TCNH
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Năm 2010: Tổng tài sản DN đang quản lý và sử dụng là 164.917(trđ) trong đó TSNH 133.441(trđ) chiếm 80,91%; TSDH là 31.476(trđ) chiếm 19,09%. So với năm 2009: tổng tài sản tăng 90.329(trđ) với tỷ lệ tăng 121,1% (TSDH tăng 8.969(trđ), TSNH tăng 81.360(trđ)). Như vậy quy mô vốn DN tăng lên theo hướng chủ yếu tăng tài sản ngắn hạn. Năm 2011: Tổng tài sản DN đang quản lý và sử dụng 176.846(trđ) trong đó: TSNH là 136.468(trđ) chiếm 77,17%; TSDH là 40.378(trđ) chiếm 22,83%. So với năm 2010 tổng tài sản tăng 11.929(trđ) với tỷ lệ tăng 7,23% (TSNH tăng 3.027(trđ), TSDH tăng 8.902(trđ)), quy mô vốn trong năm tăng: tốc độ tăng của TSDH lớn hơn tốc độ tăng của TSNH. Đi xem xét từng loại tài sản ta thấy: Trong TSNH: Năm 2010 tỷ trọng các khoản phải thu, hàng tồn kho (các khoản phải thu tăng 29.166(trđ), hàng tồn kho tăng 55.80 (trđ) nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TSNH (các khoải thu phải thu chiếm 42,17%, hàng tồn kho chiếm 51,04%). Năm 2011: các khoản phải thu tăng 13.663(trđ), hàng tồn kho giảm 11.317 (trđ) vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TSNH (các khoải thu phải thu chiếm 51,24% hàng tồn kho chiếm 41,64%). Điều này cho thấy DN đã bị chiếm dụng vốn, mất đi chi phí sử dụng vốn trong khi đó DN phải đi vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất trong kỳ. Tuy nhiên xét trong bối cảnh cơ chế thị trường hiện nay việc chiếm dụng vốn là chuyện bình thường. Mặt khác DN mở rộng quy mô kinh doanh nên việc tăng tín dụng cho khách hàng là chiến lược của DN để thu hút khách hàng. Các khoản phải thu ở đây là các khoản phải thu chưa đến hạn mà DN bán cho khách hàng theo phương thức trả chậm. Tuy vậy DN phải kiểm soát chặt chẽ các khoản này để tránh tình trạng ứ đọng vốn, gây khó khăn cho khả năng thanh toán của DN, hơn nữa nó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn vì đây là các khoản vốn chết không có khả năng sinh lời. Vốn bằng tiền: Năm 2010 là 929(trđ) giảm 1.518(trđ), tỷ lệ giảm 62,04%; so với nợ ngắn hạn 131.949(trđ) thì lượng tiền mặt hơi ít, điều đó sẽ gây khó khăn trong thanh toán khi phải đối mặt với các khoản nợ sắp đến hạn. Năm 2011 là 2.967(trđ) tăng 2.038(trđ) với tỷ lệ tăng 219,38%; tạo điều kiện thuận lợi hơn khi thực hiện các giao dịch cần tiền, nhưng so với khoản nợ ngắn hạn là 142.900(trđ) thì lượng tiền mặt đó cũng không phải là nhiều. Khi DN cần tiền mặt thì có thể bán một số TSNH khác có khả năng thanh khoản cao mà DN đang đầu tư. Trong TSDH thì TSCĐ chiếm tỷ trọng chủ yếu (năm 2010 chiếm 91,21%, năm 2011 chiếm 79,49%), năm 2010 là 28.710(trđ) tăng 8.969(trđ) với tỷ lệ tăng là 45,43%, thể hiện TSCĐ của DN được trang bị mới và được SVTH: Trần Thị Cảnh 13 Lớp: 49B2 - TCNH
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh nâng cấp thường xuyên để chú trọng vào việc mở rộng và tăng năng lực sản xuất. Năm 2011 là 32.098(trđ) tăng 3.388(trđ) tỷ lệ tăng 11,8% nhưng tốc độ tăng chậm hơn so với năm trước. CPXDCB năm 2010 là 2.264(trđ) chiếm 7,89% tăng 2.026(trđ) với tỷ lệ tăng 851,26%, cho thấy chi phí này tăng mạnh, thể hiện DN đang tiến hành xây dựng các công trình chưa hoàn thành, năm 2011 là 29.231(trđ) tăng 26.967(trđ) với tỷ lệ tăng là 1.191,12% thể hiện khối lượng công trình năm 2011 tăng mạnh vì vậy công ty cần cố gắng hoàn thành đúng hoặc sớm thời hạn đưa vào sử dụng và làm tăng tổng giá trị TSCĐ. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: năm 2010 là 230(trđ) chiếm 0,73% không thay đổi so với năm 2009, năm 2011 là 8.280 (trđ) tăng 8.050(trđ) với tỷ lệ 3.500% Thể hiện doanh nghiệp đang quan tâm vào hoạt động tài chính với kỳ vọng thu lại lợi nhuận lớn. 2.1.1.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty Tài sản là chỉ tiêu biểu hiện về mặt hiện vật còn nguồn vốn là chỉ tiêu biểu hiện về mặt giá trị. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty cho ta biết được tình hình phân bổ nguồn vốn có hợp lý hay không, tình hình độc lập tự chủ về vốn của doanh nghiệp. SVTH: Trần Thị Cảnh 14 Lớp: 49B2 - TCNH
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Bảng 2.2: cơ cấu nguồn vốn của công ty trong 3 năm 2009 – 2011 ĐVT: Triệu đồng Năm2009 Năm 2010 Năm 2011 Tăng giảm (2010 - 2009) Tăng giảm ( 2011 - 2010) Chỉ tiêu Số tiền T.Tr% Số tiền T.Tr% Số tiền T.Tr% Số tiền T.Lệ% T.Tr% Số tiền T.Lệ% T.Tr% A. Nợ phải trả 57.509 77,1 133.249 80,80 142.900 80,80 75.740 131,70 83,85 9.651 7,24 80,90 I. Nợ ngắn hạn 56.178 97,69 131.949 99 136.236 95,34 75.771 134,88 100,04 4.287 3,25 44,42 1. Vay ngắn hạn 31.033 55,24 84.300 63,89 75.732 55,59 53.267 171,65 70,30 -8.568 -10,16 -199,86 2. Phải trả cho người bán 1.595 2,84 9.452 7,16 12.179 8,94 7.857 492,60 10,37 2.727 28,85 63,61 3. Người mua trả tiền trước 9.360 16,66 15.956 12,09 23.005 16,89 6.596 70,47 8,71 7.049 44,18 164,43 4. Thuế và các khoản phải nộp NN 947 1,69 193 0,15 1.070 0,79 -754 -79,62 -1 877 454,40 20,46 5. Phải trả cho người lao động 146 0,26 0 0 72 0,05 -146 -100 -0,19 72 - 1,68 6. Chi phí phải trả 476 0,85 1.471 1,11 1.902 1,40 995 209,03 1,31 431 29,30 10,05 7. Các khoản phải trả ngắn hạn 12.621 22,47 20.577 15,59 22.756 16,70 7.956 63,04 10,50 2.179 10,59 50,83 II. Nợ dài hạn 1.331 2,31 1.300 1 6.664 4,66 -31 -2,33 -0,04 5.364 412,62 55,58 1. Vay và nợ dài hạn 1.331 100 1.300 - 6.664 - -31 -2,33 100 5.364 412,62 100 B. Vốn chủ sở hữu 17.079 22,90 31.668 19,20 33.946 19,20 14.589 85,42 16,15 2.278 7,19 19,10 I. Vốn chủ sở hữu 16.675 97,63 31.466 99,36 33.585 98,94 14.791 88,70 101,38 2.119 6,73 93,02 1. Vốn đầu tư của chủ sở hứu 7.929 47,55 20.690 65,75 22.785 67,84 12.761 160,94 86,28 2.095 10,13 98,87 2. Thặng dư vốn cổ phần 509 3,05 1.965 6,24 1.989 5,92 1.456 286,05 9,84 24 1,22 1,13 3. Cổ phiếu quỹ -260 -1,56 0 - - - 260 -100 1,76 - - - 4. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 8.497 50,96 8.811 28,00 8.811 - 314 3,70 2,12 0 0 0 II. Quỹ khen thưởng phúc lợi 403 2,36 201 0,63 361 1,06 -202 -50,12 -1,38 160 79,60 7,02 Tổng cộng nguồn vốn 74.588 100 164.917 100 176.846 100 90.329 121,10 100 11.929 7,23 100 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm) SVTH: Trần Thị Cảnh 15 Lớp: 49B2 - TCNH
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Số liệu qua bảng 2.2 cho thấy: trong năm 2009 tổng nguồn vốn của doanh nghiệp là 74.588(trđ) trong đó: VCSH là 17.0799(trđ) chiếm tỷ trọng 22,9%, nợ phải trả là 57.509(trđ) chiếm tỷ trọng 77,1% thể hiện số tiền vay nợ và phải trả chiếm dụng được của khách hàng là rất lớn. Năm 2010 tổng nguồn vốn của doanh nghiệp là 164.917(trđ) tăng 90.329(trđ) với tỷ lệ tăng 121,1% (VCSH là 31.668(trđ) tăng 14.589(trđ), nợ phải trả là 133.249 (trđ) tăng 75.740(trđ). Năm 2011 tổng nguồn vốn của DN là 176.846(trđ) tăng 11.929(trđ) với tỷ lệ tăng là 7,23% (VCSH 33.946(trđ) chiếm tỷ trọng 19,2%; nợ phải trả 142.900(trđ) chiếm 80,8%). Qua đó cho thấy chính sách tài trợ của DN là sử dụng nguồn vốn từ bên ngoài là chủ yếu nhưng vẫn chú trọng khai thác VCSH (nguồn vốn bên trong). Tốc độ tăng của nợ phải trả lớn hơn VCSH (năm 2010 là 131,7% > 85,42%; năm 2011 là 7,24% > 7,19%) thể hiện chính sách tài trợ của công ty là tăng sử dụng vay nợ hay sử dụng đòn bẩy tài chính bên cạnh việc mở rộng quy mô khai thác VCSH. Chứng tỏ sự tăng trưởng của DN hai năm vừa qua dựa vào bên ngoài là chủ yếu, đó là sự tăng trưởng kém bền vững vì vậy DN cần tăng thêm nguồn VCSH. Nhưng để đánh giá chính sách này có hợp lý hay không cần phải đi sâu vào phân tích. Cụ thể: Nợ phải trả tăng nhưng năm 2010 tăng mạnh, tăng 75.740(trđ) với tỷ lệ tăng 131,7%. Trong đó: nợ ngắn hạn 131.949(trđ) tăng 75.771(trđ) với tỷ lệ tăng là 134,88%, còn nợ dài hạn giảm 31(trđ), với tỷ lệ giảm là 2,33% thể hiện tốc độ tăng của nợ ngắn hạn lớn hơn nợ dài hạn. Năm 2011: nợ ngắn hạn là 136.236(trđ) tăng 4.287(trđ) với tỷ lệ tăng là 3,25%, nợ dài hạn là 6.664 tăng 5.364(trđ) với tỷ lệ tăng 412,62% nhưng tốc độ tăng của nợ dài hạn tăng nhanh hơn so với nợ dài hạn nhưng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ so với nợ ngắn hạn. Điều này cho thấy DN có nợ ngắn hạn quá nhiều so với nợ dài hạn, đây là tình hình bất lợi cho doanh nghiệp nếu chủ nợ đòi trả tiền thì DN ứng phó không kịp, bởi nợ ngắn hạn lớn trong khi nợ dài hạn lại rất ít. Nguyên nhân tăng nợ ngắn hạn là do vay ngắn hạn tăng nhanh, năm 2010 tăng 52.367(trđ) đến năm 2011 giảm 8.568(trđ), vay để trả nợ như: phải trả cho người lao động, nộp thuế, phải trả ngắn hạn khác Tuy nhiên theo tìm hiểu được biết ở công ty không có khoản nợ quá hạn phải thanh toán, song điều này cũng làm giảm tính tự chủ, tăng sự căng thẳng về tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó cũng cho thấy công ty đã quan hệ tốt có uy tín với phía nhà cung cấp nên chiếm dụng được nhiều vốn hơn. Tuy đây là nguồn vốn hoạt động từ bên ngoài làm tăng sự phụ thuộc tài chính của công vào bên ngoài song đây là nguồn vốn công ty chiếm dụng hợp pháp nên trong kỳ tới DN cần tiếp tục tận dụng khai thác nguồn vốn này trên cơ sở vẫn đảm bảo không vi phạm kỷ luật thanh toán. SVTH: Trần Thị Cảnh 16 Lớp: 49B2 - TCNH
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Nguồn VCSH tăng dần lên qua từng năm do vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng lên, năm 2010 tăng 12.761(trđ) với tỷ lệ tăng 160,94%; năm 2011 tăng 2.095(trđ) với tỷ lệ tăng 10,13% làm tăng khả năng tự chủ; thặng dư vốn cổ phần tăng qua các năm (năm 2010 tăng 1.456 9(trđ), năm 2011 tăng 24(trđ)) và các quỹ thuộc VCSH cũng tăng. Trong khi các khoản phải trả ngắn hạn đang còn nhiều nên sự gia tăng của các quỹ này công ty nên điều chỉnh giảm xuống để trả bớt nợ ngắn hạn. Quỹ khen thưởng phúc lợi năm 2010 giảm 202(trđ) với tỷ lệ giảm là 50,12%; năm 2011 tăng 160(trđ) với tỷ lệ tăng là 79,6% nhưng vẫn thấp hơn cả năm 2009, doanh nghiệp đã điều chỉnh giảm quỹ này xuống để trả bớt nợ ngắn hạn nhưng tỷ lệ giảm phải phù hợp vì quỹ này dùng để khen thưởng, động viên các cá nhân có đóng góp cho công ty, khuyến khích người lao động làm việc hăng say và nhiệt tình. 2.1.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán 2.1.2.1. Phân tích tình hình công nợ Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Hợp Tác Kinh Tế Việt – Lào là công ty kinh doanh trong nhiều lĩnh vực nên có rất nhiều mỗi quan hệ kinh tế giữa nhà đầu tư, nhà cung cấp, khách hàng, Nhà nước nghĩa là thường xuyên phát sinh các khoản phải thu, khoản phải trả. Do đó việc bị chiếm dụng vốn cũng như công ty đi chiếm dụng vốn của các chủ thể kinh tế khác là điều không thể tránh khỏi, nhưng nhất thiết phải tránh hiện tượng nợ quá hạn khó đòi. Bởi vì nếu bị chiếm dụng vốn quá lâu, với số lượng lớn thì đồng vốn ấy không có khả năng sinh lời hay còn gọi là đồng vốn chết, trong lúc đó DN cần vốn để tái đầu tư sản xuất kinh doanh thì sẽ gặp khó khăn làm hoạt động kinh doanh bị đình trệ, khả năng thanh toán gặp khó khăn điều này gây ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Để khắc phục tình trạng thiếu vốn thì doanh nghiệp phải đi vay, mà đi vay thì phải trả lãi (lại thêm gánh nặng nợ). Vì vậy để tránh tình trạng rủi ro trong thanh toán công ty phải làm tốt công tác thu hồi nợ. SVTH: Trần Thị Cảnh 17 Lớp: 49B2 - TCNH
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Bảng 2.3: Phân tích tình hình công nợ. Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010 / 2009 2011 / 2010 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền T.Lệ % Số tiền T.Lệ % 1. Doanh thu bán hàng và ccdv 250,978 450,003 623,946 199,025 79.30 173,943 38.65 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 28 27 201 -1 -3.57 174 644.44 3. Doanh thu thuần 250,950 449,976 634,744 199,026 79.31 184,768 41.06 4. Giá vốn hàng bán 233,188 424,475 586,770 191,287 82.03 162,295 38.23 5. Lợi nhuận gộp 17,762 25,501 36,974 7,739 43.57 11,473 44.99 6. Doanh thu hoạt động tài chính 1,492 2,122 2,865 630 42.23 743 35.01 7. Chi phí tài chính 5,775 10,276 11,595 4,501 77.94 1,319 12.84 trong đó: chi phí lãi vay 1,916 6,455 9,342 4,539 236.90 2,887 44.73 8. Chi phí bán hàng 4,395 7,739 14,173 3,344 76.09 6,434 83.14 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 6,870 6,496 9,504 -374 -5.44 3,008 46.31 10. Lợi nhuận thuần từ hđkd 2,727 3,110 4,566 383 14.04 1,456 46.82 11. Thu nhập khác 122 232 951 110 90.16 719 309.91 12. Chi phí khác 90 345 115 255 283.33 -230 -66.67 13. Lợi nhuận khác 31 -113 836 -144 -464.52 949 -839.82 14. Tổng lợi nhuận trước thuế 2,758 2,997 5,403 239 8.67 2,406 80.28 15. Thuế TNDN phải nộp 241 241 1,358 0 0.00 1,117 463.49 16. Lợi nhuận sau thuế 2,517 2,756 4,044 239 9.50 1,288 46.73 ( Nguồn: báo cáo tài chính các năm) SVTH: Trần Thị Cảnh 18 Lớp: 49B2 - TCNH
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Qua bảng phân tích 2.3 trên cho thấy: Năm 2009 công nợ phải thu là 27.101 (trđ), trong đó: trả trước cho người bán là lớn nhất 10.959(trđ), sau đó là các khoản phải thu của khách hàng 9.374(trđ) và các khoản phải thu khác 6.7669trđ); công nợ phải trả 56178(trđ) (lớn nhất là vay ngắn hạn 31.033(trđ), sau đó là các khoản phải thu ngắn hạn khác 12.621(trđ) và người mua trả tiền trước 9.360(trđ)). Chứng tỏ trong năm công ty bị chiếm dụng vốn nhiều hơn. Năm 2010 công nợ phải thu và phải trả đều tăng (công nợ phải thu tăng 29.166(trđ) với tỷ lệ tăng 107,62% và phải trả tăng 75.7719(trđ) với tỷ lệ tăng 134,88%); năm 2011 công nợ phải thu và phải trả đều tăng (công nợ phải thu tăng 13.663(trđ) với tỷ lệ tăng 24,28% và phải trả tăng 4.287(trđ) với tỷ lệ tăng 3,25% ), không có các khoản nợ quá hạn thanh toán. Trong các khoản phải thu tăng do: phải thu của khách hàng tăng (năm 2010 tăng 13.233 (trđ) với tỷ lệ tăng là 141,17%; năm 2011 tăng13.663(trđ) với tỷ lệ tăng 24,28%) nguyên nhân là hàng hoá bán ra và dịch vụ cung cấp cho khách hàng tăng lên, giá trị hàng hoá lớn nên chưa thu hồi được hết, công ty cần chú ý công tác thu hồi nợ. Phải trả trước cho người bán tăng (năm 2010 tăng 1.720(trđ) với tỷ lệ tăng 15,69%; năm 2011 tăng 15.200(trđ) với tỷ lệ tăng 119,88%) do thị trường cung cấp đầu vào khó khăn nên hàng hoá mua vào phải đặt tiền trước. Các khoản phải thu khác năm 2010 tăng 14.215 (trđ) với tỷ lệ tăng là 210,09%, thu nợ khác, cho vay mượn có tính chất tạm thời; năm 2011 giảm 2.375(trđ) với tỷ lệ giảm 11,32% công ty đã thu được một khoản nợ khác góp phần tăng khả năng thanh toán. Các khoản phải trả năm 2010 tăng chủ yếu là do: vay ngắn hạn tăng 53.267(trđ) với tỷ lệ tăng là 171,65%, người mua trả tiền trước tăng 6.596(trđ) với tỷ lệ tăng là 70,74%, các khoản phải trả ngắn hạn khác tăng 7.956(trđ) với tỷ lệ tăng là 63,4%. Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước giảm 754(trđ) do thuế đã được khấu trừ; năm 2011 tăng nhưng với tỷ lên nhỏ là 3,25% do: người mua trả tiền trước tăng 7.049(trđ) tỷ lệ tăng 44,18% lượng tiền chiếm dụng được tăng, thuế và các khoản phải nộp tăng 887(trđ) với tỷ lệ tăng 454,4%; phải trả cho người bán tăng 2727(trđ) tỷ lệ tăng 28,85% . Công nợ phải trả năm 2010 (không kể vay ngắn hạn) tăng nhưng bé thua công nợ phải thu (công nợ phải trả 47.640(trđ), công nợ phải thu 56.267(trđ)) chứng tỏ công ty bị chiếm dụng vốn nhiều hơn. Công nợ phải trả năm 2011 (không kể vay ngắn hạn) tăng nhưng bé thua công nợ phải thu (công nợ phải trả 60.504(trđ), công nợ phải thu 69.930(trđ)) chứng tỏ trong năm công ty bị chiếm dụng vốn nhiều hơn. Qua năm thì công ty vẫn bị chiếm dụng vốn nhiều hơn, vì vậy công ty cần xem xét lại và có biện pháp thu hồi các khoản nợ tốt hơn. SVTH: Trần Thị Cảnh 19 Lớp: 49B2 - TCNH
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 2.1.2.2. Phân tích khả năng thanh toán Dựa vào bảng CĐKT ta tính toán được số liệu bảng 2.4 Biểu 2.4: Phân tích một số hệ số tài chính chủ yếu TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/ 2009 2011/2010 1 Nợ ngắn hạn Triệu đồng 56,178 131,949 136,236 75,771 4,287 2 Nợ dài hạn Triệu đồng 1,331 1,300 6,664 -31 5,364 3 Nợ phải trả Triệu đồng 57,509 133,249 142,900 75,740 9,651 4 Tài sản ngắn hạn Triệu đồng 52,081 133,441 136,468 81,360 3,027 5 Tiền,các khoản TĐT Triệu đồng 2,447 929 2,967 -1,518 2,038 6 Tài sản dài hạn Triệu đồng 22,507 31,476 40,378 8,969 8,902 7 Tổng tài sản Triệu đồng 74,588 164,917 176,846 90,329 11,929 8 Vốn chủ sở hữu Triệu đồng 14,619 14,985 17,079 366 2,094 I Hệ số TT tổng quát (8)/(3) Lần 1.30 1.24 1.24 -0.06 0.00 II Hệ số TT nhanh (5)/(1) Lần 0.04 0.01 0.02 -0.04 0.01 III Hệ số TT nợ ngắn hạn (4)/(1) Lần 0.93 1.01 1.00 0.08 -0.01 IV Hệ số TT nợ dài hạn(7)/(2) Lần 16.91 24.21 6.06 7.30 -18.15 ( Nguồn: báo cáo tài chính các năm) Chất lượng của công tác tài chính của doanh nghiệp được phản ánh thông qua khả năng thanh toán. Nhóm một số hệ số tài chính quan trọng là nhóm hệ số về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Phân tích khả năng thanh toán qua các hệ số tài chính cho ta biết được khả năng thanh toán hiện tại, trong thời gian tới, khả năng thanh toán lâu dài và xu hướng trong tương lai của doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát cho biết tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp trang trải được bao nhiêu lần tổng số nợ phải trả. Từ bảng số liệu trên cho thấy: hệ số khả năng thanh toán tổng quát qua 3 năm có xu hướng giảm nhưng vẫn lớn hơn 1 chứng tỏ DN có thừa khả năng thanh toán tổng quát, cụ thể là: năm 2009 là 1,3 (lần) và năm 2010,2011 giảm xuống còn 1,24(lần). Hệ số khả năng thanh toán nhanh qua 3 năm là 0,04; 0,01; 0,02(lần) tăng giảm không đều và ở mức thấp, nghĩa là tiền và các khoản tương đương tiền không đảm bảo được khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn. Nếu để tình trạng này kéo dài thì rủi ro tài chính xuất hiện làm ảnh SVTH: Trần Thị Cảnh 20 Lớp: 49B2 - TCNH
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh hưởng đến uy tín của DN và nguy cơ phá sản cao. Vì vậy muốn tăng khả năng thanh toán nhanh công ty phải tăng cường các biện pháp nâng cao vốn bằng tiền và các khoản có khả năng chuyển đổi thành tiền đồng thời giảm bớt các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn có xu hướng tăng nhưng còn thấp, năm 2009 chỉ ở mức 0,93(lần) còn hai năm tiếp theo là 1,01(lần) và 1(lần); có phần tốt hơn nhưng mức độ tăng chưa lớn. Thể hiện tổng giá trị tài sản ngắn hạn hiện có của DN vừa đủ để đảm bảo cho khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, nhưng doanh nghiệp cần phải có biện pháp tăng hệ số này lên, có như vậy thì tình hình tài chính mới an toàn và lành mạnh Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn cao nhưng tăng giảm không đều, lần lượt là 16,91; 24,21; 6,06 (lần) chứng tỏ khả năng thanh toán dài hạn trong tương lai của DN tốt, góp phần ổn định cho hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Từ kết quả phân tích trên ta thấy rằng khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán nợ ngắn hạn chưa được đảm bảo. Để tạo niềm tin cho khách hàng, cho nhà đầu tư Công ty phải có các biện pháp nâng cao khả năng thanh toán của công ty. 2.1.3. Phân tích tình hình tài trợ vốn Phân tích tình hình tài trợ vốn cho biết tài sản của Công ty được tài trợ bằng nguồn vốn nào? với tình hình tài trợ như vậy có đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh hay không. 2.1.3.1. Vốn lưu động thường xuyên Dựa vào bảng CĐKT ta tính toán được số liệu bảng 2.5 Bảng 2.5: Tình hình vốn lưu động thường xuyên của công ty qua 3 năm Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010 / 2009 2011 / 2010 1. Nợ dài hạn 1,331 1,300 6,664 -31 5,364 2. Vốn chủ sở hữu 17,079 31,668 33,946 14,589 2,278 3. Tài sản dài hạn 22,507 31,476 40,378 8,969 8,902 4.Nợ ngắn hạn 56,178 131,949 136,236 75,771 4,287 5. Tài sản ngắn hạn 52,881 133,441 136,468 80,560 3,027 -3,297 1,492 232 4,789 -1,260 VLĐTX(1+2-3)=(5-4) (Nguồn: bảng cân đối kế toán các năm) SVTH: Trần Thị Cảnh 21 Lớp: 49B2 - TCNH
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Qua bảng 2.5 ta thấy rằng trong năm 2009, nguồn vốn dài hạn của công ty không đủ đầu tư cho tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn của công ty là quá lớn và liên tục tăng qua các năm nên nguồn vốn chính để đầu tư cho tài sản ngắn hạn vẫn là nguồn vốn vay ngắn hạn, tài sản ngắn hạn cũng không đủ đáp ứng trả các khoản nợ ngắn hạn. Sang năm 2010 và năm 2011, do tốc độ tăng nhanh của tài sản nên nguồn vốn dài hạn của công ty cũng không đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp. Trong hai năm này thì nguồn vốn đầu tư chủ yếu cho tài sản là từ vốn vay ngắn hạn, tuy nhiên tài sản ngắn hạn đủ để trả các khoản nợ ngắn hạn. Vốn lưu động thường xuyên của 3 năm rất thấp và tăng giảm không đều, chính vì vậy công ty cần có biện pháp quản lý vốn để sử dụng hiệu quả hơn. 2.1.3.2. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên Dựa vào bảng CĐKT ta tính toán được số liệu bảng 2.6 Bảng 2.6: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của công ty. Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010 / 2009 2011 / 2010 1. Các khoản phải thu 27.101 56.267 69.930 29.166 13663 2. Hàng tồn kho 12.305 68.113 56796 55.808 -11317 3. Nợ ngắn hạn 56.178 131.949 136236 75.771 4287 4. NCVLĐTX(1+2-3) -16.772 -7.569 -9510 9.203 -1941 ( Nguồn : Bảng cân đối kế toán các năm) Qua bảng 2.6 ta thấy, trong 3 năm nguốn vốn lưu động luôn bé hơn so với nhu cầu của công ty. Công ty luôn có nợ ngắn hạn lớn hơn so với tổng các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho. Điều này cho thấy rằng, công ty đã dùng vốn vay ngắn hạn để đầu tư một phần cho tài sản dài hạn. Công ty cần có các biện pháp để giảm tỷ lệ hàng tồn kho và các khoản phải thu, đồng thời thu hút vốn đầu tư từ các cổ đông nhằm giảm đi các khoản nợ ngắn hạn và có cơ cấu vốn hợp lý hơn đảm bảo vốn cho quá trình kinh doanh. 2.1.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 2.1.4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh của công ty a. Hiệu quả sử dụng vốn cố định Vốn là yếu tố tất yếu cho quá trình sản xuất kinh doanh. Trong đó vốn cố định là bộ phận không thể thiếu đối với bất cứ một doanh nghiệp nào. Vì vậy phải tăng cường công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn. Tỷ suất đầu tư SVTH: Trần Thị Cảnh 22 Lớp: 49B2 - TCNH
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh cho biết trong một đồng tài sản có bao nhiêu đồng sử dụng để đầu tư cho tài sản dài hạn. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ quy mô vật chất kỹ thuật của Công ty ngày càng được tăng cường, năng lực sản xuất của Công ty ngày càng mở rộng và đầu tư tài chính ngày càng cao. Qua biểu 2.7 ta thấy: Biểu 2.7: Biểu hiệu quả sử dụng vốn cố định Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010 / 2009 2011 / 2010 1. Tài sản dài hạn 22,507 31,476 40378 8,969 8,902 2. Tổng tài sản 74,588 164,917 176846 90,329 11,929 3. Lợi nhuận thuần 2,727 3,110 4566 383 1,456 4. Doanh thu thuần 250,950 449,976 634744 199,026 184,768 5. VCĐ bình quân 18,568 24,226 30404 5,658 6,178 6. Tỷ suất đầu tư(1/2) 0.3 0.2 0.2 -0.11 0.04 7. Hiệu quả sử dụng VCĐ(4/5) 13.5 18.6 20.9 5.06 2.30 8. Hệ số ĐNVCĐ(5/4) 0.07 0.05 0.05 -0.02 0 9. Tỷ suất SLVCĐ(3/5) 0.15 0.13 0.15 -0.02 0.02 (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm) Qua 3 năm tỷ suất đầu tư của Công ty dao động trong khoảng từ 0.2 đến 0,3; điều này cho thấy tài sản cố định của công ty phần lớn là tài sản ngắn hạn, và tài sản dài hạn đang dần dần được đổi mới. Hầu như tài sản cố định của công ty chủ yếu là vật kiến trúc và nhà cửa, các tài sản dài hạn khác chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ Hiệu quả sử dụng vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định bỏ ra thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này đạt cao nhất vào năm 2011 là 20,9 có nghĩa là một đồng vốn cố định bỏ ra thì thu được 20,9 đồng doanh thu thuần. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty là tương đối khả quan. Hệ số đảm nhiệm vốn cố định phản ánh để thu được một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Hệ số này biến động ngược chiều với chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định. Tỷ suất sinh lời vốn cố định là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. Nó cho biết 1 đồng vốn cố định bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Qua 3 năm ta thấy tỷ suất này đạt cao nhất là 0,15 vào năm 2011 nghĩa là cứ 1 đồng vốn cố định bình quân bỏ ra thì thu được 0,15 đồng lợi nhuận. Như vậy trong 3 năm tỷ suất này là thấp nhưng lại có xu hướng tăng dần, trong năm tới công ty cần tăng mạnh chỉ số này. SVTH: Trần Thị Cảnh 23 Lớp: 49B2 - TCNH
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 2.1.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động Dựa vào CĐKT và BCKQKD ta tính toán được bảng 2.8 Biểu 2.8: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010 / 2009 2011 / 2010 1. Doanh thu thuần 50,950 449,976 634744 399,026 184,768 2. Vốn lưu động bình quân 41,792 92,761 134955 50,969 42,194 3. Lợi nhuận thuần 2,727 3,110 4566 383 1,456 4. Vòng quay VLĐ(1/2) 1.22 4.85 4.70 3.63 -0.15 5. Kỳ luân chuyển VLĐ(360/(4)) 295.29 74.21 76.54 -221.08 2.33 6. Hệ số đảm nhiệm VLĐ(2/1) 0.820 0.206 0.213 -0.614 0.006 7. Tỷ suất sinh lời VLĐ(3/2) 0.065 0.034 0.034 -0.03 0 (Nguồn: báo cáo tài chính các năm) Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động không ngừng vận động. Nó lần lượt mang nhiều hình thái khác nhau như: tiền, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và qua tiêu thụ nó lại trở thành tiền tệ đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động cho ta biết hàm lượng vốn lưu động chứa trong một đồng doanh thu. Trong 3 năm tỷ số này khá thấp và có xu hướng giảm dần, cao nhất là vào năm 2009 là 0,8 điều này có nghĩa là để thu được một đồng doanh thu thuần thì Công ty phải bỏ ra 0,8 đồng vốn lưu động. Như vậy là hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty khá cao. Tỷ suất sinh lời vốn lưu động trong 3 năm khá thấp và có xu hướng giảm dần. Điều nầy cho biết khả năng sinh lời của vốn lưu động ngày càng giảm. Công ty cần chú ý để có biện pháp nâng cao tỉ lệ này. Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty là khá cao. Nhưng đang có xu hướng tăng dần lợi nhuận từ đầu tư vốn lưu động trong kinh doanh. 2.1.4.3. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh. Dựa vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm của công ty ta tính toán được bảng 2.9 SVTH: Trần Thị Cảnh 24 Lớp: 49B2 - TCNH
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Biểu 2.9: Kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm 2009, 2010, 2011 ĐVT: Triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010 / 2009 2011 / 2010 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền T.Lệ % Số tiền T.Lệ % 1. Doanh thu bán hàng và ccdv 250.978 450.003 623.946 199.025 79,30 173.943 38,65 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 28 27 201 -1 -3,57 174 644,44 3. Doanh thu thuần 250.950 449.976 634.744 199.026 79,31 184.768 41,06 4. Giá vốn hàng bán 233.188 424.475 586.770 191.287 82,03 162.295 38,23 5. Lợi nhuận gộp 17.762 25.501 36.974 7.739 43,57 11.473 44,99 6. Doanh thu hoạt động tài chính 1.492 2.122 2.865 630 42,23 743 35,01 7. Chi phí tài chính 5.775 10.276 11.595 4.501 77,94 1.319 12,84 trong đó: chi phí lãi vay 1.916 6.455 9.342 4.539 236,90 2.887 44,73 8. Chi phí bán hàng 4.395 7.739 14.173 3.344 76,09 6.434 83,14 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 6.870 6.496 9.504 -374 -5,44 3.008 46,31 10. Lợi nhuận thuần từ hđkd 2.727 3.110 4.566 383 14,04 1.456 46,82 11. Thu nhập khác 122 232 951 110 90,16 719 309,91 12. Chi phí khác 90 345 115 255 283,33 -230 -66,67 13. Lợi nhuận khác 31 -113 836 -144 -464,52 949 -839,82 14. Tổng lợi nhuận trước thuế 2.758 2.997 5.403 239 8,67 2.406 80,28 15. Thuế TNDN phải nộp 241 241 1.358 0 0,00 1.117 463,49 16. Lợi nhuận sau thuế 2.517 2.756 4.044 239 9,50 1.288 46,73 (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm) SVTH: Trần Thị Cảnh 25 Lớp: 49B2 - TCNH
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Qua bảng số liệu 2.9 cho thấy: tổng lợi nhuận sau thuế qua các năm đều tăng, cụ thể: Lợi nhuân sau thuế năm 2010 tăng 239(trđ) so với năm 2009, tương ứng tốc độ tăng 9,5%; lợi nhuận sau thuế năm 2011 tăng 1.288(trđ) so với năm 2010, tương ứng với tốc độ tăng là 46,73%. Điều này chứng tỏ hiệu quả kinh doanh tương đối tốt, cụ thể là: Doanh thu thuần tăng nhanh qua các năm, năm 2010 tăng 199.026(trđ) so với 2009, tương ứng với 79,31% và năm 2011 tăng 184.768(trđ) so với 2010, tương ứng 41,06%. Bên cạnh đó, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán cũng tăng cao tương ứng với tốc độ tăng của doanh thu (giá vốn hàng bán 2010 tăng 191.287(trđ) tương ứng với tốc độ tăng 82,03% và năm 2011 tăng 162.295(trđ) so với 2010 tương ứng 38,23%), điều này chứng tỏ mặc dù doanh thu thuần tăng nhanh nhưng các khoản chi phí như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung kết tinh trong giá vốn hàng bán ở mức cao, cho thấy công ty vẫn chưa thực sự tiết kiệm được các khoản chi phí. Nhìn chung các khoản chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính hay chi phí khác đều tăng qua các năm, trong đó: chi phí bán hàng năm 2010 tăng 3344(trđ) so với 2009 và năm 2011 tăng 6434(trđ) so với 2010, tương ứng với tốc độ tăng lần lượt là 76,09% và 83,14%. Tốc độ tăng trưởng của chi phí bán hàng 2010 so với năm 2009 là 76,09% thấp hơn so với tốc độ tăng của doanh thu tuy nhiên vẫn ở mức độ cao còn tốc độ tăng chi phí bán hàng năm 2011 so với 2010 cao hơn nhiều so với tốc độ tăng doanh thu của 2011 so với 2010, điều này chứng tỏ doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một khoản chi phí để phục vụ cho việc bán hàng. Do đó doanh ngiệp cần phải kiểm tra và phân phối lại các khoản chi phí bán hàng một cách hợp lý hơn và đưa ra các biện pháp quản lý chi phí bán hàng phù hợp để làm giảm chi phí, tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí quản lý năm 2010 giảm 374(trđ) so với 2009, với tỷ lệ giảm 5,44% còn chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2011 tăng 3.008(trđ) so với 2010 tương ứng với 46,31%, cho thấy tốc độ tăng của chi phí quản lý thấp hơn hoặc tương đương với tốc độ tăng của doanh thu, như vậy doanh nghiệp đã sử dụng chi phí quản lý doanh nghiệp một cách hợp lý, và doanh nghiệp cần phát huy nhân tố này. Doanh thu hoạt động tài chính năm 2010 tăng 630(trđ) so với năm 2009 còn năm 2011 tăng 473(trđ) so với năm 2010 tương ứng với tốc độ tăng lần lượt là77,94% và 35,01%. Bên cạnh đó chi phí tài chính cũng có xu hướng SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH 26
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh tăng qua các năm (năm 2010 tăng 4.501(trđ) so với năm 2009 tương ứng với tốc độ tăng là 12,84%); chứng tỏ DN vẫn thu được lợi nhuận từ hoạt động tài chính tuy nhiên vẫn phải nghiên cứu để mở rộng thêm hoạt động đầu tư cũng như giảm thiểu chi phí tài chính. Tốc độ tăng giảm của thu nhập khác tương ứng với tốc độ tăng giảm của chi phí khác, nhưng hai chỉ tiêu này chiếm tỷ trọng nhỏ nên cũng không ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận chung của công ty. Từ các số liệu ở bảng và các số liệu vừa phân tích ở trên cho thấy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khá tốt. Tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng bán và các khoản chi phí ngoài sản xuất; tuy nhiên mức ảnh hưởng của doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao nhất trong tất cả các nhân tố ảnh hưởng và đóng vai trò quan trọng quyết định tới tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế. Do đó nhà quản trị doanh nghiệp nên có các biện pháp thích hợp nhằm mở rộng thị trường tăng cường thị phần, đồng thời tăng cường kiểm soát chi phí đặc biệt là các khoản chi phí sản xuất kết tinh trong giá vốn hàng bán để qua đó làm tăng doanh thu. 2.1.5. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho - Vòng quay dự trữ Công thức tính: Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ Bảng 2.10: Vòng quay hàng tồn kho Năm Năm Năm Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu Đơn vị tính 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010 Giá vốn hàng bán Triệu đồng 233,188 424,475 586,770 191,287 162,295 Hàng tồn kho BQ Triệu đồng 11,182 40,209 62,455 29,027 22,246 trong kỳ Số vòng quay lần 20.85 10.56 9.4 -10.29 -1.16 SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH 27
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Biểu 2.11: Phân tích hàng tồn kho ĐVT: Triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu Số tiền T.Tr% Số tiền T.Tr% Số tiền T.Tr% Số tiền T.lệ% Số tiền T.lệ% 1. Nguyên vật liệu 138 1.12 72 0.10 68 0.1 -66 -47.83 -4 -5.56 2. Công cụ, dụng cụ 0 0 0 0 0 0 0 0.00 0 0.00 3. Chi phí sản xuất KDDD 2,959 24.05 6,122 8.93 10,294 18.1 3,163 106.89 4,172 68.15 4. Thành phẩm, hàng hóa 9,208 74.83 62,379 90.97 46,433 81.8 53,171 577.44 -15,946 -25.56 Tổng 12,305 100 68,573 100 56,795 100 56,268 457.28 -11,778 -17.18 ( nguồn : Bảng cân đối kế toán các năm) SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH 28
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Nhìn vào bảng 2.10 ta thấy: công ty có tốc độ vòng quay hàng tồn trữ lớn nhưng có xu hướng giảm dần qua các năm, giảm mạnh nhất là năm 2010 so với 2009 giảm 10,29(vòng); năm 2011 vòng quay hàng tồn kho chỉ đạt 9,4 vòng giảm 1,16 vòng so với năm 2010, thể hiện qua hai năm 2010, 2011 doanh nghiệp có thể dự trữ quá mức dẫn đến tình trạng ứ động vốn và sản phẩm tiêu thụ chậm. Với đặc thù kinh doanh nhiều ngành trên nhiều lĩnh vực: xây dựng, sản xuất, dịch vụ cần đánh giá xem xét cụ thể để dự trữ hàng tồn kho với số lượng hợp lý. Hàng tồn kho là bộ phận tài sản dự trữ đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên liên tục. Mức độ tồn nhiều hay ít phụ thuộc vào loại hình kinh doanh, tình hình cung cấp đầu vào, mức tiêu thụ sản phẩm .Qua biểu 2.11 ta sẽ thấy rõ hơn: Trong khoản mục hàng tồn kho của Công ty chủ yếu là thành phẩm, hàng hóa chiếm tới trên 70% tổng giá trị hàng tồn kho, còn nguyên vật liệu và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm tỷ trong nhỏ (chưa đên 30%). Năm 2009 thành phẩm hàng hóa tồn kho của công ty chiếm tới 74,83% tổng lượng tồn kho ( 12.305 trđ). Sang tới năm 2010 tỷ lệ thành phẩm, hàng hóa tồn kho la 62.379(trđ) chiếm tỷ trọng 90,97%; tăng 53.171(trđ) với tỷ lệ tăng là 577,44%; đến năm 2011 la 46.433 (trđ) chiếm 81,8% giảm 15.946 (trđ) với tỷ lệ giảm là 25,56%. Như vậy tình hình tiêu thụ của công ty vẫn chưa tốt, để tồn đọng hàng tồn kho quá nhiều (nhiều nhất là năm 2010). Đặc biệt là thành phẩm và hàng hóa làm cho lượng hàng tồn kho của Công ty vẫn cao do đó ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của công ty. Vì vậy, trong thời gian tới công ty cần phải đẩy nhanh lưu thông hàng hóa, tổ chức tiêu thụ lượng sản phẩm hàng hóa tồn đọng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty và tăng khả năng thanh toán. SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH 29
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 2.1.6. Phân tích khả năng độc lập tự chủ về tài chính Để phân tích khả năng độc lập tự chủ về tài chính của công ty ta phân tích các chỉ tiêu qua biểu 2.12 Bảng 2.12. Tình hình độc lập tự chủ về vốn của công ty qua 3 năm Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2010 / 2009 2011 / 2010 1. Tổng nguồn vốn 74,588 164,917 176,864 90,329 11,947 17,079 31,668 33,946 2. Vốn chủ sở hữu 14,589 2,278 3. Nợ phải trả 57,509 133,249 142,900 75,740 9,651 4. Tỷ suất tài trợ (2/1) 0.229 0.192 0.192 -0.037 0 5. Tỷ suất nợ (3/1) 0.771 0.808 0.808 0.037 0 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm ) Tỷ suất tài trợ phản ánh khả năng độc lập tự chủ về vốn của chủ sở hữu. Qua bảng phân tích ta thấy qua 3 năm tỷ suất tài trợ rất thấp nhưng lại có xu hướng giảm dần. Trong khi đó tỷ suất nợ lại có xu hướng tăng dần. Đặc biệt trong năm 2009 tỷ suất tài trợ là 0,229; tỷ suất nợ là 0,771 có nghĩa là vốn chủ sở hữu chỉ đủ để tài trợ 22.9% cho tài sản (chủ yếu là đầu tư cho TSDH) còn lại là 77.1% là đầu tư cho tài sản còn lại. Như vậy, trong 3 năm Công ty đều không có khả năng độc lập tự chủ về vốn, công ty phải đi vay nợ và đi chiếm dụng vốn ở đơn vị khác. Đối với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào thì quan hệ nợ nần trong doanh nghiệp là không thể tránh khỏi nhưng phải duy trì ở mức hợp lý. Đối với Công ty hiện nay là làm thế nào để tăng được vốn chủ sở hữu và giảm nợ phải trả đang là một thách thức lớn đặt ra. Có làm được như thế thì công ty mới tạo được niềm tin cho khách hàng, ngân hàng, cho các nhà đầu tư SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH 30
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của công ty 2.2.1. Hiệu quả đạt được Về quy mô tăng có thêm nhiều chi nhánh: mới mua lại công ty sản suất nhựa Miền Bắc, công ty còn có các chi nhánh khác ở các huyện Nghi Lộc, Quỳnh Lưu với các nguồn hàng cung ứng dồi dào từ các tỉnh Bình Định, Tây Ninh, Đắc Lắc Thị trường mở rộng giúp doanh nghiệp mở rộng phạm vi kinh doanh với đa dạng ngành nghề cung như tìm kiếm các thị trường mới ở ngoài nước như các nước ASEAN, Trung Quốc, một số nước Châu Âu , thêm nhiều lĩnh vực: Dịch vụ môi giới, tuyển dụng lao động cho doanh nghiệp trong nước, dịch vụ tuyển dụng, cung ứng lao động cho doanh nghiệp xuất khẩu lao động; khai thác, chế biến, mua bán khoáng sản (thiếc, manggan, crôm, sắt, chì, đồng, niken, ); tư vấn quy hoạch, trồng rừng, lập dự án khu nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến; trồng rừng và chăm sóc rừng trồng; mua bán thiết bị y tế; kinh doanh bất động sản (không bao gồm hoạt động môi giới, định giá và sàn giao dịch bất động sản); kinh doanh xăng dầu. - Tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn tăng, tài sản ngắn hạn tăng mạnh và chiếm chủ yếu trong tổng tài sản. Tài sản dài hạn tăng do công ty đã đầu tư vào: cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, vào công ty liên kết, đầu tư tài chính dài hạn khác (cổ phiếu). - Doanh nghiệp chiếm dụng được một số vốn lớn từ các chủ thể kinh tế khác, đây là một điều tốt vì việc sử dụng nguồn vốn chiếm dụng không phải trả chi phí nên doanh nghiệp tiết kiệm được một khoản chi phí, chứng tỏ doanh nghiệp đang có quan hệ tốt với các nhà cung cấp. - Nguồn vốn chủ sở hữu tăng, tăng mạnh nhất là năm 2010 với tỷ lệ tăng 160,94%; năm 2010 chỉ tăng 10,13%; tăng do thặng dư vốn cổ phần tăng, cổ phiếu quỹ tăng, lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái, các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu, quỹ khen thương phúc lợi. - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng trong đó tăng chủ yếu là doanh thu trao đổi hàng hóa thể hiện công ty đã tạo được uy tín cho khách hàng, mở rộng được thị phần. - Lợi nhuân sau thuế tăng qua các năm thể hiện hiệu quả hoạt kinh doanh tương đối tốt trong giai đoạn hiện nay. SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH 31
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 2.2.2 Hạn chế và nguyên nhân Về cơ cấu tài sản: tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng quá lớn trong tổng tài sản, nguyên nhân chủ yếu là do: - Các khoản phải thu ngắn hạn lớn, chiếm tỷ trọng lớn so với tổng tài sản ngắn hạn: 52,4%; 42,17%; 51,24% tương ứng với ba năm 2009, 2010, 2011. - Hàng tồn kho lớn, chiếm tỷ trọng lớn so với tổng tài sản ngắn hạn: năm 2009, 2010, 2011 lần lượt là: 23,63%; 51,04%; 41,62%. Về cơ cấu nguồn vốn: mất cân đối, nợ phải trả thì chiếm tỷ trọng quá lớn còn vốn chủ sở hữu lại quá nhỏ. Khả năng độc lập tự chủ về tài chính còn thấp, nguyên nhân là do nợ phải trả chiếm tỷ trong lớn trọng lớn (77,1%; 80,8%; 80,8%) trong tổng nguồn vốn. Trong nợ phải trả thì nợ ngắn hạn quá lớn trong đó chủ yếu là do vay ngắn hạn, chiếm tỷ trọng 55,24%; 63,89%; 55,59% so với tổng nợ ngắn hạn vì vậy mọi hoạt động của công ty chủ yếu nhờ vào nguồn tài trợ bên ngoài: vay ngắn hạn và vay dài hạn nhưng nợ dài hạn ít hơn nợ ngắn hạn, điều này tuy làm giảm được chi phí sử dụng vốn song sẽ làm căng thẳng hơn tình hình thanh toán do công ty phải chú tâm nhiều hơn đến việc chuẩn bị lo vòng quay trả nợ. Vốn bằng tiền quá thấp nên khả năng thanh toán tức thời và khả năng thanh toán trong thời gian ngắn của công ty là rất thấp, nguyên nhân là do trong tài sản ngắn hạn thì các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác đều lớn nên khoản mục tiền và tương đương tiền chiếm tỷ lệ nhỏ còn lại. Về hiệu quả sử dụng vốn: Dựa vào phân tích tốc độ luân chuyển vốn, các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn, ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty chưa cao: công ty bị chiếm dụng vốn nhiều do phân bổ nhiều vốn hơn vào các khoản phải thu (đặc biệt là các khoản phải thu của khách hàng), điều này làm ứ đọng vốn, thời hạn thu tiền ngày càng dài, khả năng thu hồi vốn chậm, làm giảm hiệu quả sinh lời của đồng vốn. Lợi nhuận sau thuế qua 3 năm tăng nhưng với quy mô của công ty thì mức lợi nhuân đạt được là thấp, nguyên nhân là các chi phí của doanh nghiệp tăng cao như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính. SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH 32
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của công ty 2.3.1. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của công ty Theo lý thuyết, để nâng cao hiệu quả tài chính của một doanh nghiệp, các nhà lãnh đạo cần có chính sách thực hiện để nâng cao các năng lực của doanh nghiệp: năng lực thanh toán, năng lực cân đối vốn, năng lực kinh doanh và năng lực sinh lãi. Từ thực tế tình hình kinh tế - xã hội trên thế giới, của Việt Nam và tình hình hiệu quả hoạt động tài chính của Công ty cổ phần Đầu tư Hợp tác kinh tế Việt - Lào nói riêng, có thể đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính như sau: 2.3.1.1. Giải pháp nâng cao năng lực thanh toán của của công ty Năng lực thanh toán của Công ty cổ phần Đầu tư Hợp tác kinh tế Việt - Lào là năng lực trả được nợ đáo hạn của các loại tiền nợ cho các chủ nợ, là một tiêu chí quan trọng phản ánh tình hình tài chính và năng lực kinh doanh, đánh giá một mặt quan trọng về hiệu quả tài chính, đồng thời thông qua đó có thể thấy rõ những rủi ro tài chính của công ty nếu không thanh toán được các khoản nợ đến hạn, có thể dẫn đến phá sản. Tỷ trọng của nợ vay ngắn hạn lớn tức là tỷ trọng của nợ dài hạn và tỷ trọng của nợ khác chiếm trong tổng số nợ là nhỏ. Do vậy, biện pháp đưa ra ở đây là công ty cần có giải pháp chuyển một phần nợ vay ngắn hạn thành nợ vay trung và dài hạn (nếu có thể). Vay ngắn hạn trong công ty chủ yếu là vay ngắn hạn từ ngân hàng nên công ty có thể gia hạn nợ những khoản đến hạn trả. Những biện pháp này sẽ làm giảm một phần gánh nặng nợ nần, gánh nặng rủi ro thanh toán cho công ty trước mắt. Năng lực thanh toán của công ty gồm: thanh toán nợ ngắn hạn và thanh toán nợ dài hạn, trong đó nợ ngắn hạn thường gặp rủi ro tài chính nhiều hơn so với các khoản nợ dài hạn (do tính chất kì hạn, quy mô của khoản nợ và vai trò của chúng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp), do đó chúng ta cần quan tâm nhiều hơn đến khả năng thanh toán ngắn hạn. Thanh toán nợ ngắn hạn chủ yếu là trông vào vốn lưu động và tài sản lưu động của công ty làm đảm bảo. Các khoản nợ ngắn hạn còn được gọi là các khoản nợ lưu động, tức là các khoản nợ có thời hạn trong vòng một năm. Loại nợ này phải thanh toán bằng tiền mặt hoặc các tài sản lưu động khác. Các khoản nợ này có rủi ro cao đối với tài chính của công ty. Nếu không thanh toán đúng hạn thì sẽ làm cho công ty phải đứng trước nguy cơ vỡ nợ. Do đó, trong bảng cân đối tài sản, các nhà quản lý luôn phải quan tâm đến mối quan hệ đối ứng của các khoản nợ ngắn hạn và tài sản lưu động, phải SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH 33
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh dùng tài sản lưu động để đối phó với các khoản nợ ngắn hạn. Trong đó, nên có một cơ chế quản lý tài sản lưu động một cách hợp lý, như: Đảm bảo một lượng tiền mặt nhất định để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn gần đến hạn. Ngoài ra, cần phải dự trữ một lượng tiền mặt vừa phải cho các khoản nợ ngắn hạn chưa đến hạn, nhưng để tránh rủi ro từ phía chủ nợ vì một lý do nào đó phải đòi thanh toán ngay. Vì công ty không chỉ vay nợ trong nước mà còn vay nợ từ các đối tác, các tổ chức kinh tế nước ngoài, vì vậy tiền mặt dự trữ của công ty không chỉ là đồng nội tệ (VNĐ), mà còn một lượng đáng kể các ngoại tệ. Dự trữ một lượng chứng khoán có tính thanh khoản cao: Trái phiếu chính phủ, Tín phiếu Kho Bạc Nhà nước, các loại chứng khoán của các tổ chức nước ngoài để đảm bảo tính thanh khoản cao cho tài sản lưu động. Đối với Hàng tồn kho: vì công ty không chỉ kinh doanh cả về sản xuất, mà còn cả xây dựng, dịch vụ, do đó lượng hàng dự trữ không nên quá nhiều, nhằm làm tăng tốc độ lưu thông của vốn lưu động, tăng khả năng thanh toán nhanh. Tỷ trọng hàng tồn kho chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn, phản ánh mức tồn kho của công ty là khá lớn, hàng tồn kho tồn đọng nhiều. Công ty cần chi tiết từng loại mặt hàng tồn kho, xác định rõ nguyên nhân và tìm mọi biện pháp giải quyết dứt điểm các mặt hàng tồn đọng, nhằm thu hồi vốn, góp phần cho vấn đề sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Công ty cần kết hợp với chủ đầu tư đẩy mạnh tiến độ xây dựng các công trình đang thi công nhằm đưa lượng hàng tồn kho lớn vào sản xuất kinh doanh. Một trong những tài sản lưu động mà công ty cần quan tâm nữa đó là Các khoản phải thu. Đối với các khoản phải thu ngắn hạn, công ty cần có một số biện pháp giảm khoản phải thu ngắn hạn như: khi ký hợp đồng với khách hàng công ty đưa ra một số điều khoản thanh toán hoặc ưu đãi nếu khách hàng trả tiền sớm, giảm các khoản phải thu khác, thu hồi nhanh các khoản tạm ứng cho nhân viên bán hàng. Các điều khoản thanh toán vừa giúp khách hàng thanh toán sớm với công ty vừa giữ chân khách hàng lại với công ty. Bên cạnh đó đối với các khoản phải trả thì theo dõi sát sao từng khoản nợ ứng với từng chủ nợ, xác định khoản nào đã chiếm dụng hợp lý khoản nào đã đến hạn cần phải thanh toán nhằm nâng cao uy tín cho doanh nghiệp, tăng sự tin cậy cho bạn hàng. Công ty cần chú trọng các khoản thanh toán công nợ với nhà nước và người lao động nhằm thực hiện tốt nghĩa vụ. SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH 34
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Về tỷ trọng chi phí xây dựng cơ bản dở dang: Tỷ trọng này lại chiếm lớn trong tổng số tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn cũng như trong hàng tồn kho. Điều này phản ánh vốn đầu tư vào xây dựng cơ bản dở dang chưa hoàn thành của công ty là rất lớn. Do đó, công ty cần phải tìm mọi biện pháp để gấp rút hoàn thành và đưa các công trình xây dựng dở dang vào tiến độ. Những công trình có đủ vốn và thủ tục xây dựng cơ bản cần làm nhanh thủ tục nghiệm thu và bám sát chủ đầu tư để thanh toán kịp thời. Những công trình chưa có vốn hoặc thiếu thủ tục xây dựng cơ bản cần chủ động phối hợp với chủ đầu tư tháo gỡ từng bước để thu hồi nhanh nợ khối lượng. Những công trình làm phụ cần thường xuyên bám sát nhà thầu chính để thanh toán. Những công trình hoàn thành cần phối hợp với chủ đầu tư duyệt nhanh quyết toán để thanh toán hết kinh phí giữ lại 5% chờ quyết toán. 2.3.1.2. Giải pháp nâng cao năng lực cân đối vốn Năng lực cân đối vồn chính là khả năng tự chủ về mặt tài chính của công ty CPĐTHTKT Việt - Lào. Điều này không những quan trọng đối với chủ sở hữu của công ty mà nó còn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư, các nhà cung cấp, ngân hàng cho vay, Nếu khả năng tự chủ tài chính của công ty lớn mạnh sẽ tạo niềm tin cho các đối tượng có liên quan, từ đó tạo thuận lợi cho công ty về nhiều mặt trong kinh doanh và tăng nguồn vốn kinh doanh. Một trong những giải pháp nâng cao tính tự chủ của công ty CPĐTHTKT Việt - Lào là tăng nguồn vốn chủ sử hữu, đó là tiến hành hoàn thiện cổ phần hoá. Cổ phần hoá là hướng đi đúng đắn để huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả quản lý và khắc phục những tồn tại hiện thời của công ty. Cổ phần hoá chính là tạo điều kiện cho những người góp vốn và người lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua tuy gặp nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn thực hiện tốt cả hai nhiệm vụ là vừa thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa hoàn thiện kế hoạch cổ phần hoá và đã đạt được nhiều thành tích: đã huy động được một số lượng vốn lớn từ những cán bộ công nhân viên chứng tỏ người lao động gắn bó và có trách nhiệm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, làm tăng năng suất lao động, tăng lợi nhuận giữ lại, Do đó, làm tăng vốn chủ sở hữu cho công ty. Ngoài ra, khi thực hiện cổ phần hoá thì phần vốn do ngân sách Nhà nước cấp sẽ có chi phí sử dụng là lãi cổ phần được trích từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ vốn Ngân sách Nhà nước trên tổng vốn như hiện nay. Vì vậy, tổng công ty vẫn có một khoản lợi nhuận để tăng vốn thực hiện tái đầu tư. SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH 35
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 2.3.1.3. Giải pháp nâng cao năng lực tuần hoàn vốn Năng lực tuần hoàn của vốn là một mặt quan trọng đánh giá hiệu quả tài chính của công ty CPĐTHTKT Việt - Lào. Sự tuần hoàn vốn là sự vận động thống nhất của vốn tiền tệ, vốn sản xuất, vốn hàng hoá - dịch vụ, trong đó, sự vận động của hàng hoá - dịch vụ có ý nghĩa quan trọng. Vì hàng hoá, dịch vụ có được tiêu dùng thì mới thực hiện được giá trị, thu hồi được vốn và hoàn thành vòng tuần hoàn của vốn công ty CPĐTHTKT Việt - Lào là doanh nghiệp lớn, hoạt động trên nhiều lĩnh vực nhưng sản xuất, mua bán hàng hóa là chủ yếu nên có thể tập trung phát triển số lượng và chất lượng đơn vị hàng hóa tiêu thụ. Một số giải pháp chủ yếu như: - Tăng cường đầu tư lượng vốn đáng kể cho việc mua, thuê các loại phương tiện để lưu thông hàng hóa. - Nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng tự do hoá kinh doanh bằng cách áp dụng thành tựu công nghệ thông tin trong kinh doanh, đào tạo và đào tạo lại cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Mục đích cuối cùng nhằm tăng cường chất lượng các sản phẩm dịch vụ cung cấp đối với khách hàng, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng, từ đó tạo niềm tin, uy tín ở khách hàng, khuyến khích và tăng nhanh số lượng khách hàng thường xuyên. - Ngoài ra, công ty có thể tiến hành các hoạt động Marketing làm tăng vị thế và tăng thị phần trên thị trường trong và ngoài nước, góp phần làm tăng năng lực kinh doanh. 2.3.1.4. Giải pháp nâng cao năng lực sinh lợi Năng lực sinh lợi là khả năng thu được lợi nhuận của vốn công ty CPĐTHTKT Việt - Lào. Do đó, năng lực sinh lợi luôn là điều quan tâm nhất của các đối tượng liên quan. Có những doanh nghiệp, hiện tại chưa mang lại thu nhập, nhưng sau một thời gian, lại có thể mang lại một khoản thu nhập lớn cho chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các nhà quản lý và người lao động. Như đã biết, các yếu tố cấu thành của lợi nhuận doanh nghiệp là: các loại thu nhập, các kinh phí và tổn thất. Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí Như vậy, để nâng cao năng lực, thì một mặt công ty cần có những chính sách bán hàng và cung ứng dịch vụ để làm tăng doanh thu, một mặt có những chính sách chi phí tối thiểu để làm giảm tổng chi phí, từ đó, làm tăng lợi nhuận thuần của công ty. SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH 36
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh a. Để tăng Tổng doanh thu: - Trên cơ sở nắm vững nhu cầu thị hiếu công ty cần đa dạng hóa các mặt hàng, phát huy những sản phẩm được khách hàng ưa chuộng. Đáp ứng nhu cầu khách hàng với giá cả hợp lý và sản phẩm tốt nhất. - Công ty cần tìm được các đối tác cung ứng trực tiếp vật tư, nguyên vật liệu đầu vào có chất lượng tốt hợp lý, giá cả ổn định để từ đó sản xuất ra những sản phẩm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. - Công ty phải xây dựng đội ngũ marketing có trình độ và nghiệp vụ cao để tìm hiểu thị trường, chú ý đến thị hiếu khách hàng và thị trường trong nước. Chú trọng công tác quảng cáo để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khẳng định vị thế trên thương trường, công ty nên có kế hoạch cho chi phí quảng cáo khoảng 1% so với doanh thu, tránh tình trạng chi nhiều mà không thu được lợi ích tốt hơn. Thiết lập một số quảng cáo thật tốt phù hợp với tình hình của sản phẩm, tổ chức khuyến mãi cho khách hàng mua với số lượng lớn để thu hút khách hàng. b. Để giảm tối thiểu chi phí: Công ty cần lập các kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ một cách cụ thể, khoa học, đảm bảo chất lượng và số lượng. Có như thế thì mới có thể giảm được sự lãng phí về vật lực và nhân lực thường gặp ở các doanh nghiệp Nhà nước truyền thống cụ thể: * Hạ thấp chi phí kinh doanh hợp lý Xuất phát từ quan điểm: mạnh dạn chi những khoản chi cần thiết để tăng năng suất lao động, mở rộng kinh doanh đảm bảo thực hiện tốt cho người tiêu dùng. Đối với các khoản chi chưa cần thiết thì tạm hoãn, còn chi phí nào không cần thiết thì cương quyết không chi Trên quan điểm đó cần phải: - Tích cực thanh lý tài sản cũ không cần dùng để đầu tư trang thiết bị đồng bộ hơn. - Trong bối cảnh giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao cũng như tình trạng thiếu điện trong những mùa khô, doanh nghiệp cần có những giải phảp để cải tiến công nghệ, thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng điện năng, xây dựng kế hoạch sản xuất, sửa chữa hợp lý để giảm thiểu sử dụng điện năng trong các tháng mùa khô của năm. SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH 37
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh - Trong việc sử dụng vật liệu dụng cụ cần phải tận dụng hết những vật liệu, dụng cụ có sẵn. Xây dựng mức tiêu hao hợp lý và bảo quản theo định mức đó. - Giảm chi phí quản lý doanh nghiệp đến mức thấp nhất có thể được. Trong những năm vừa qua, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh trong giai đoạn vừa qua. Điều đó cho thấy việc quản lý chi phí này của công ty chưa được tốt. Công ty cần quản lý chi phí theo từng bộ phận để quy rõ trách nhiệm cho mỗi cá nhân trong việc đền bù và xét khen thưởng. - Cần xây dựng mức tăng chi phí quản lý doanh nghiệp một cách hợp lý so với mức tăng của doanh thu. - Trong điều kiện hiện nay giá cả yếu tố sản xuất cao do đó doanh nghiệp cần phải xây dựng một cách tương quan giữa nguyên vật liệu mua vào với lượng hàng hóa bán ra kết hợp giảm thiểu mức hàng tồn kho hợp lý. - Tìm kiểm các nguồn cung cấp nguyên nhiên vật liệu với giá cả hợp lý nhằm giảm bớt chi phí nguyên vật liệu đầu vào. * Tăng cường công tác quản lý lao động Lao động là 1 trong 3 yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất, quản lý lao động tốt góp phần không nhỏ vào sự thành đạt của công ty. Để quản lý lao động tốt cần phải: - Căn cứ vào nhu cầu công tác ở doanh nghiệp để tuyển dụng và bố trí lao động cho hợp lý, phù hợp với trình độ và khả năng của từng người. Mạnh dạn đào tạo cán bộ đủ năng lực và trình độ để đáp ứng yêu cầu trong thời gian tới. - Quản lý thời gian lao động chặt chẽ, làm việc đúng giờ giấc, rèn luyện ý thức kỷ luật lao động. - Tạo cho người lao động những điều kiện thuận lợi nhất để làm việc, điều này liên quan đến các vấn đề cải tiến những điều kiện vệ sinh lao động nơi làm việc. Tổ chức các phòng ban gọn nhẹ, phân định chức năng quyền hạn rõ ràng. - Về vấn đề quản lý quỹ tiền lương: Đối với doanh nghiệp tiền lương được sử dụng là đòn bẩy kích thích sự phát triển của doanh nghiệp, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi. Do đó cần chấp hành tốt chế đọ quản lý quỹ tiền lương và quỹ bảo hiểm xã hội: SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH 38
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh + Tính toán chính xác tiền lương và khoản trợ cấp bảo hiểm cho từng người lao động thanh toán các khoản này đầy đủ đúng hạn cho người lao động. + Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng các khoản tiền lương và bảo hiểm xã hội vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đơn vị sử dụng lao động. + Tính toán và thanh toán đầy đủ các khoản thuế thu nhập và trích nộp khác. Trên đây là một số giải pháp chung được đưa ra nhằm mục đích nâng cao các năng lực của công ty CPĐTHTKT Việt - Lào, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của công ty. Tuy nhiên, khi công ty thực hiện một chiến lược kinh doanh thì thường có những ảnh hưởng tới tất cả các nhân tố, chứ không chỉ riêng một nhân tố nào. Do vậy, để nâng cao hiệu quả tài chính một cách tổng hợp, các nhà lãnh đạo của doanh nghiệp cần có những giải pháp, chính sách phát triển cân bằng. Trên tầm vĩ mô, giải pháp trước mắt và lâu dài của công ty CPĐTHTKT Việt - Lào là: Tận dụng cơ hội, vượt qua thử thách để hội nhập quốc tế thành công. Thực hiện tiến trình này, có nghĩa là công ty đã và đang thực hiện nâng cao hiệu quả tài chính một cách tổng hợp và đúng theo xu hướng khu vực hoá, quốc tế hoá hiện nay. 2.2.3 Kiến nghị Cùng với sự phát triển và tiến trình hội nhập quốc tế của toàn ngành, công ty cũng cần phải có những định hướng toàn diện trên tất cả các khía cạnh. Trong thời gian thực tế tìm hiểu tại công ty tôi xin mạnh đưa ra một số kiến nghị đối với công ty CPĐTHTKT Việt - Lào là: - Trước tiên, công ty cần phối hợp với các cơ quan Nhà nước, điều chỉnh và hoàn thiện hệ thống các tiêu chuẩn tương thích với hệ thống tiêu chuẩn kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời phù hợp với những thông lệ kinh doanh, đầu tư của quốc tế. Hệ thống các chính sách quản lý cần phải hướng tới việc mở cửa thị trường và thực thi các chính sách phi điều tiết và tự do hoá, cụ thể là: gỡ bỏ dần các bảo hộ của Nhà nước, khuyến khích cạnh tranh, đa dạng hoá các nhà cung cấp dịch vụ và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế, trong đó có khu vực kinh tế tư nhân tham gia thị trường. Tất nhiên, việc khuyến khích cạnh tranh phải đảm bảo các yếu tố an ninh, an toàn, bảo vệ lợi ích hợp pháp của mọi đối tượng khách hàng. Đồng thời, qua quá trình thực hiện phải theo một lộ trình hợp lý nhằm chuẩn bị cho việc cạnh tranh với các đối tác nước ngoài. SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH 39
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh - Để tận dụng cơ hội có được từ các thị trường quốc tế mới, công ty cần nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, bảo đảm các dịch vụ văn minh, hiện đại nhưng đậm đà bản sắc dân tộc. Đây là yếu tố không thể thiếu được đối với bất kỳ sản phẩm dịch vụ nào trong thời kỳ hội nhập để tạo ra sự thu hút đối với khách hàng quốc tế. - Nhìn một cách sâu sắc hơn, công ty cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh. Để làm được điều này, việc chủ động tìm kiếm các nguồn lực, không ngừng đầu tư, đổi mới công nghệ và trình độ quản lý là những nhiệm vụ rất quan trọng. Trong quá trình nâng cao năng lực của công ty, việc phát triển đội ngũ nhân viên quản trị là điều cần thiết. SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH 40
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh KẾT LUẬN Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế và xu thế hội nhập, hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng trở thành mục tiêu lâu dài cần đạt tới của các doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp hiệu quả hoạt động kinh doanh thể hiện ở nhiều mặt và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó vấn đề tài chính là một trong những yếu tố hết sức quan trọng. Qua thời gian nghiên cứu về tình hình tài chính của Công ty nhìn chung vẫn chưa được khả quan. Nhưng tôi tin chắc rằng trong tương lai tình hình tài chính sẽ tốt hơn, Công ty sẽ tiếp tục phát triển và ngày càng tạo được niềm tin cho khách hàng, cho các nhà đầu tư, cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Trong quá trình thực tập, em đã tiến hành nghiên cứu thực trạng tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty cổ phần Đầu tư Hợp tác kinh tế Việt - Lào. Trên cơ sở và lý thuyết đã tích luỹ kết hợp với thực tiễn, tôi đã đưa ra một số ý kiến góp phần cải thiện tình hình tài chính của Công ty. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do bản thân còn nhiều hạn chế, thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên bản đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để bản luận văn này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo hướng dẫn và tập thể nhân viên phòng kế toán tài vụ của Công ty cổ phần Đầu tư Hợp tác kinh tế Việt - Lào, đã giúp đỡ em hoàn thành bản khoá luận này. SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH 41
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Thẩm định tài chính dự án, NXB Tài chính Hà Nội năm 2004, Chủ biên: PGS.TS. Lưu Thị Hương. 2. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB tài chính, Hà Nội năm 2008, Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Đình Kiệm, TS. Bạch Đức Hiền 3. Giáo Trình Phân tích báo cáo tài chính, NXB Đại học kinh tế Quốc dân Hà Nội năm 2011, Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc. 4. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009, 2010, 2011; Công ty cổ phần Đầu tư Hợp tác Kinh Tế Việt – Lào. 5. Bảng cân đối kế toán 2009, 2010, 2011; Công ty cổ phần Đầu tư Hợp tác Kinh Tế Việt – Lào. 6. Thuyết minh báo cáo tài chính năm 2009, 2010, 2011; Công ty cổ phần Đầu tư Hợp tác Kinh Tế Việt – Lào. SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH