Đề tài Nâng cao hiêu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa

doc 41 trang nguyendu 4700
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Nâng cao hiêu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_nang_cao_hieu_qua_cho_vay_ho_ngheo_tai_ngan_hang_chin.doc
  • docbìa hoàn chỉnh.doc
  • docMỤC LỤC.doc

Nội dung text: Đề tài Nâng cao hiêu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa

  1. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh 1.LỜI MỞ ĐẦU  Lý do chọn đề tài Đất nước ta đang trong thời kì biến đổi mạnh mẽ của nền kinh tế, thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa; Đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển và nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân. Trong những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước ta khởi xướng, nền kinh tế nước ta đã đạt được một số những thành tựu đáng kể, đã dần tiếp cận và phát triển có hiệu quả nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên bên cạnh việc tăng thu nhập và nâng cao đời sống của số đông dân cư thì vẫn còn tồn tại một bộ phận dân chúng nghèo khổ, đặc biệt là những nông dân nghèo sống tập trung ở các vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa Chính vì vậy, trong xã hội sự phân hóa giàu nghèo đang diễn ra ngày một sâu sắc, khoảng cách giàu nghèo ngày càng rộng. Đây là một thách thức lớn đặt ra đòi hỏi phải có những chính sách và giải pháp phù hợp để đi đôi với phát triển kinh tế - xã hội phải thực hiện thành công chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo. Bởi một nền sản xuất hàng hóa không thể phát triển hoàn chỉnh nếu còn đại đa số dân chúng ở nông thôn còn sống nghèo khổ. Điều này không những ảnh hưởng về mặt chính trị - xã hội mà về kinh tế nó cũng ảnh hưởng hết sức to lớn vì nông thôn là một thị trường tiêu thụ rộng lớn với hơn 70% dân số sống ở khu vực nông thôn và hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn, mặt khác nếu không đảm bảo an toàn lương thực thì môi trường đầu tư cũng sẻ bị ảnh hưởng. Nhằm thực hiện chủ trương xóa đói giảm nghèo, xây dựng một xã hội công bằng văn minh, Chính phủ đã đề ra những chính sách giúp đỡ người nghèo khắc phục khó khăn để vươn lên làm ăn có hiệu quả, góp phần thu hẹp diện nghèo và chênh lệch thu nhập trong xã hội. Trong các chính sách ưu đãi đối với hộ gia đình nghèo nói chung thì chính sách về tín dụng ngân hàng nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng. Mặc dù hiện nay các tổ chức tín dụng trong nước, các trương trình trợ giúp phát triển nông nghiệp nông thôn của các tổ chức quốc tế, các quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo đã và đang hoạt động, song phạm vi hoạt động cũng như hiệu quả hoạt động còn hẹp, hiệu quả chưa cao. Thực tế đó đòi hỏi các tổ chức tín dụng đặc biệt là Ngân hàng Chính sách xã hội phải có những giải pháp tăng nguồn vốn, mở rộng quy mô tín dụng, không ngừng nân cao chất lượng tín dụng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của hộ nghèo, góp phần quan trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo. Nhằm cũng cố kiến thức chuyên ngành đã được đào tạo tại nhà trường và qua quá trình thực tế tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Như Thanh, SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 1 -
  2. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh tôi quyết định chọn đề tài: “Nâng cao hiêu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.  Mục đích nghiên cứu Phân tích đánh giá thực trạng của hoạt động cho vay hộ nghèo và các khu vực có điều kiện kinh tế khó khăn của Ngân hàng chính sách xã hội huyện Như Thanh. Qua đó, đề xuất các giải pháp giúp cải thiện tình hình cho vay, hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn hiệu quả nhất. Tránh tình trạng lãng phí, phân bổ nguồn vốn không đúng đối tượng. Từ đó góp phần cải thiện đời sống của một bộ phân dân cư nghèo.  Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê kinh tế: Là phương pháp đươc sử dụng để thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu phục vụ cho nghiên cứu. - Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở số liệu đã thu thập, đã điều tra phải lựa chọn, phân tích đối chiếu, so sánh và rút ra kết luận về vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp so sánh: Nghiên cứu mức độ biến động của các chỉ tiêu qua các thời kỳ phân tích nhằm xác định vị trí cũng như tốc độ phát triển trong kỳ của đơn vị. - Một số phương pháp khác.  Đối tượng nghiên cứu Các vấn đề trong cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Như Thanh.  Phạm vi nghiên cứu - Không gian nghiên cứu: Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Như Thanh. - Thời gian nghiên cứu: Phân tích, đánh giá hiệu quả của việc cho vay hộ nghèo trong 3 năm 2009-2011 Kết cấu của đề tài ngoài phần Mở đầu và Kết luận, phần nội dung nghiên cứu được chia làm 2 phần bao gồm: Phần 1: Tổng quan về Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Như Thanh. Phần 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Như Thanh. SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 2 -
  3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh PHẦN I TỔNG QUAN VỀ PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN NHƯ THANH 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Như Thanh. 1.1.1 Lịch sử hình thànhvà phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) được thành lập theo Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo. Đây là sự nỗ lực rất lớn của Chính phủ Việt Nam trong việc cơ cấu lại hệ thống ngân hàng nhằm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia và cam kết trước cộng đồng quốc tế về "xóa đói giảm nghèo".  Tên giao dịch : Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam  Tên giao dịch quốc tế : Việt Nam Bank For Social Policies  Tên viết tắt : VBSP Hoạt động của NHCSXH là không vì mục đích lợi nhuận. Sự ra đời của NHCSXH có vai trò rất quan trọng là cầu nối đưa chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận được các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; hộ nghèo và các đối tượng chính sách có điều kiện gần gũi với các cơ quan công quyền ở địa phương, giúp các cơ quan này gần dân và hiểu dân hơn. Từ khi thành lập, chỉ có 3 chương trình tín dụng, nay đã được Chính phủ giao 18 chương trình tín dụng trong nước và một số chương trình nhận ủy thác của nước ngoài, mà chương trình nào cũng thiết thực, ý nghĩa. Đây thật sự là niềm vui đối với các đối tượng chính sách vì họ tiếp tục có cơ hội tiếp cận nguồn vốn ưu đãi chính thức của Nhà nước, nhất là dựa trên tiền đề thành công của 7 năm hoạt động Ngân hàng Phục vụ người nghèo. Hoạt động của NHCSXH đã và đang được tiếp tục xã hội hóa, ngoài số cán bộ trong biên chế thực hiện nhiệm vụ trong hệ thống NHCSXH từ Trung ương đến tỉnh, huyện còn có sự phối hợp chặt chẽ với các tổ chức hội, đoàn thể (Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh), thực hiện nhiệm vụ ủy thác cho vay vốn thông qua trên 200 ngàn Tổ tiết kiệm và vay vốn tại khắp thôn, bản trong cả nước, với hàng trăm ngàn cán bộ không biên chế đang sát cánh cùng ngân hàng trong công cuộc "xóa đói giảm nghèo". Chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác đã đến với 100% số xã trong cả nước; đã hỗ trợ vốn cho trên 11,4 SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 3 -
  4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh triệu lượt hộ nghèo; số khách hàng còn dư nợ là hơn 11 triệu khách hàng, tăng hơn 9 triệu khách hàng so với 7 năm hoạt động của Ngân hàng Phục vụ người nghèo; dư nợ bình quân cho vay hộ nghèo tăng từ 2,5 triệu đồng/hộ năm 2002 lên 13 triệu đồng/hộ vào cuối năm 2011. Vốn tín dụng ưu đãi đã góp phần giúp gần 2,5 triệu hộ thoát khỏi ngưỡng nghèo; thu hút được gần 2,5 triệu lao động có việc làm mới; xây dựng được hơn 3,1 triệu công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; gần 2,4 triệu học sinh, sinh viên; 83 nghìn căn nhà cho hộ gia đình vượt lũ ở đồng bằng song Cửu long; gần 400 nghìn căn nhà cho hộ nghèo và các hộ chính sách chưa có nhà ở; hơn 92 nghìn lao động thuộc gia đình chính sách được vay vốn đi xuất khẩu lao động; nợ xấu giảm dần từ 13,75% khi nhận bàn giao (theo kết quả kiểm kê nợ) xuống còn 1,21% vào cuối năm 2011. NHCSXH còn là thành viên chính thức của các tổ chức quốc tế: Hiệp hội tín dụng nông nghiệp nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA) từ năm 2006; Hiệp hội Ngân hàng Phục vụ người nghèo (BWTP) từ năm 2007; Phong trào tín dụng vi mô toàn cầu (MCS) từ năm 1997. Ngoài ra, NHCSXH còn hợp tác với các tổ chức tài chính và phát triển quốc tế (Chính phủ, phi Chính phủ) như: WB, ADB, AFD, JBIC, KFW, USAID, DFID, AusAID, DANIDA, thu hút vốn đầu tư hàng nghìn tỷ đồng. Hiện nay, NHCSXH đang hỗ trợ kỹ thuật cho Ngân hàng Chính sách Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (NAYOBY). Kết quả về xóa đói giảm nghèo của Việt Nam đã được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Với mục tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ đói nghèo mỗi năm là 2%, đến cuối năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo ở mức 5,25%, NHCSXH sẽ tiếp tục phối hợp với các cấp, các ngành, các tổ chức hội, đoàn thể xã hội hóa hoạt động; góp phần thực hiện thành công chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm giai đoạn 2011 - 2015; quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, thực sự trở thành lực lượng kinh tế hữu hiệu nhằm ổn định chính trị - xã hội của đất nước. 1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Như Thanh. Nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của NHCSXH và thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong công cuộc xóa đói giảm nghèo trên địa bản cả nước. Phòng giao dịch NHCSXH huyện Như Thanh,Tỉnh Thanh Hóa được thành lập theo quyết định: : 611/QĐ-HĐQT, ngày 10/05/2003 “ Về việc thành lập Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Như Thanh” và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 19/07/2003. Có trụ sở nằm tại trung tâm huyện Như Thanh.  Địa chỉ : Khu phố 1 - TT Bến Sung - Như Thanh - Thanh Hóa  STĐ : (0373) 848 749 SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 4 -
  5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh Ngay sau khi thành lập và đi vào hoạt động Phòng giao dịch NHCSXH huyện Như Thanh gặp không ít những khó khăn về nhiều mặt: Cơ sở vật chất những năm đầu còn thiếu thốn, phương tiện đi lại, làm viêc, máy móc thiết bị phục vụ cho nhu cầu công việc chưa đáp ứng đủ. Địa bàn hoạt động rộng lớn, số lượng cán bộ còn ít, tuổi đời - tuổi nghề còn trẻ, cùng một lúc phải thực hiện một khối lượng công việc lớn nên đôi khi vẫn còn có những thiếu sót trong công việc. Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng với sự quan tâm chỉ đạo của Sở giao dịch NHCSXH Tỉnh, của các cấp Ủy, Chính quyền địa phương, Hội đồng quản trị NHCSXH, sự đồng tình và ủng hộ của các ban ngành đoàn thể, tổ chức chính trị-xã hội và đặc biệt là sự phấn đấu của lãnh đạo và cán bộ trong đơn vị. Đến nay Phòng giao dịch NHCSXH huyện Như Thanh đã có một bề dầy trong lĩnh vực tín dụng chính sách trong công cuộc xóa đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước. Cụ thể, sau hơn 8 năm ra đời dựa trên cơ sở sắp xếp lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo với dư nợ ban đầu hơn 10 tỷ dồng, đến nay đã lên tới hơn 200 tỷ đồng. Đây là thành tích tăng trưởng vốn đầu tư cho huyện nhà giúp hộ nghèo có vốn tham gia sản xuất, cải thiện đời sồng, vươn lên thoát nghèo. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư phát triển kinh tế, tạo nguồn lực, giải quyết việc làm cho người lao động nghèo, thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển, từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới. 1.1.3 Khái quát về địa phương đơn vị thực tập ảnh hưởng tới hoạt động cho vay hộ nghèo  Vị trí địa lý: Toàn huyện có tổng diện tích là: 58.733 ha; Trong đó: Đất Nông nghiệp là: 42.116 ha; tiếp giáp với các huyện: Như Xuân, Triệu Sơn, Nông Cống, Tĩnh Gia. Tổng số hộ toàn huyện tính đến ngày 30/11/2011 là: 29.956 hộ gồm 04 dân tộc sinh sống là Kinh, Mường, Thái, Thổ, trong đó có: 12.718 hộ nghèo. Huyện Như Thanh có nhiều lợi thế sẵn về điều kiện tự nhiên của vùng miền núi, có nhiều tài nguyên khoáng sản như: Quặng Crom, vùng nguyên liệu xi măng có Quặng lanhke có vườn Quốc gia Bến En rất tốt cho việc phát triển du lịch sinh thái. Như Thanh đã và đang phát huy những thế mạnh của mình, phấn đấu trở thành một Như Thanh phát triển toàn diện về Kinh tế - Chính trị - Xã hội - Giáo dục và vững mạnh về An Ninh - Quốc Phòng. Bên cạnh những thuận lợi trên, Như Thanh là một huyện miền núi nên cơ sở vật chất trên địa bàn huyện còn rất nghèo nàn, đường xá đi lại khó khăn, có những vùng chỉ đi lại đươc bằng xe máy, ở vùng nông thôn vùng sâu vùng SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 5 -
  6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh xa dân cư sinh sống thưa thớt, có đến 65% dân số là người dân tộc thiểu số nên trình độ dân trí còn thấp, tỉ lệ trẻ em bỏ học còn cao, có nhiều nét văn hoá riêng giữa các dân tộc. Chính vì có những đặc thù riêng như vậy mà việc đưa ứng dụng công nghệ mới vào đời sống sản xuất gặp rất nhiều khó khăn nên tỉ lệ hộ nghèo còn cao (44.7%).  Địa bàn hành chính: Toàn huyện gồm có 16 xã và một Thị trấn: - Thị trấn Bến Sung - Xã Phượng Nghi - Xã Phúc Đường - Xã Xuân Thọ - Xã Xuân Thái - Xã Mậu Lâm - Xã Xuân Phúc - Xã Xuân Khang - Xã Thanh Kỳ - Xã Hải Long - Xã Cán Khê - Xã Phú Nhuận - Xã Thanh Tân - Xã Yên Thọ - Xã Xuân Du - Xã Hải Vân - Xã Yên Lạc Trong đó có 06 xã vùng sâu, vùng xa và vùng 135 ( Xuân Thái, Thanh Kỳ, Thanh Tân, Xuân Thọ, Xuân Phúc, Phượng Nghị), 14 xã thuộc xã vùng khó khăn theo Quyết định 30/QĐ_TTg ngày 05/03/2007 ( Bao gồm cả 6 xã vùng 135 là : Xuân Thái, Thanh Kỳ, Thanh Tân, Yên Lạc, Xuân Thọ, Xuân Khang, Phú Nhuận, Phúc Đường, Xuân Phúc, Cán Khê, Xuân Du, Phượng Nghi, Mậu Lâm, Yên Thọ) chiếm 82% dân số toàn huyện.  Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến hoạt động của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Như Thanh:  Thuận lợi: Từ khi ra đời, Phòng giao dịch NHCSXH huyện luôn nhận được sự quan tâm sâu sắc của cấp Uỷ chính quyền địa phương và các Ban ngành đoàn thể trong huyện. Với phương châm thực hiện “vốn đến tay người cần vốn” đơn vị đã thực hiện đặt điểm giao dịch trực tiếp tại 17/17 xã, thị trấn đã tạo điều kiện cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận nhanh nhất với các dịch vụ tài chính Ngân hàng. Từ đó luôn được các cấp Uỷ chính quyền địa phương, cấp Hội đoàn thể đánh giá cao, được nhân dân tin tưởng, gắn bó. Với phương thức Uỷ thác bán phần qua các tổ chức chính trị - xã hội thông qua việc ký Hợp đồng từ Trung ương đến địa phương, có thể nói đây là một chủ trương lớn của Chính phủ đưa người nghèo thoát khỏi cái nghèo để vươn lên làm giàu. SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 6 -
  7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh Để đạt được các mục tiêu về Kinh tế, Chính trị của huyện nhà, đòi hỏi phải có sự chỉ đạo của các cấp Uỷ chính quyền, Đoàn thể xã hội và tất nhiên không thể thiếu vai trò quan trọng của việc cấp tín dụng chính sách, một trong những mục tiêu quan trọng của Chính phủ. Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Như Thanh được coi như là mũi nhọn trong công cuộc xoá đói giảm nghèo của huyện nhà. Trong các cuộc họp sơ kết, tổng kết, triển khai nhiệm vụ của cấp Uỷ chính quyền địa phương, Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Như Thanh luôn là thành phần được quan tâm và chất vấn nhiều nhất trong việc thực thi nhiệm vụ quan trọng này. Hiện nay Phòng giao dịch đã có trụ sở làm việc ổn định, phương tiện và công cụ làm việc đầy đủ với đội ngũ cán bộ đã được đào tạo bài bản về chuyên môn, nghiệp vụ.  Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, NHCSXH cũng gặp không ít những khó khăn: Với địa bàn là một huyện miền núi rộng, hệ thống đường giao thông đi lại gặp rất nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp, số lượng cán bộ ít. Để đảm bảo cho việc học tập nghiệp vụ, giao dịch tại PGD, giao dịch của các tổ giao dịch lưu động cần phải có quỹ thời gian lớn, do đó thời gian có mặt tại các điểm giao dịch của cán bộ còn hạn chế. Hiện nay số lượng khách hàng vay vốn tại Ngân hàng chính sách ngày càng nhiều, nhu cầu vay vốn của hộ nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn huyện rất lớn, đặc biệt là nhu cầu vay vốn vùng khó khăn, trong khi đó việc huy động nguồn vốn tại địa phương còn hạn chế nên nguồn vốn cho vay hiện nay chủ yếu là nguồn vốn cân đối từ Trung Ương chuyển về. Trong thời gian qua, nền kinh tế của huyện Như Thanh có bước phát triển khá ổn định, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Huyện đã tận dụng được các thế mạnh sẵn có đồng thời tích cực áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng năng suất nông nghiệp, bên cạnh đó huyện còn phát triển các ngành nghề thủ công, đẩy mạnh chăn nuôi thủy sản, thủy cầm. Từ đó địa phương đã đạt được những thành quả đáng khích lệ, giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo, đời sống kinh tế ngày càng được nâng cao. Là một huyện miền núi, tỷ lệ hộ nghèo còn tương đối cao, số xã khó khăn còn chiếm phần lớn, lực lượng lao động chủ yếu là lao động phổ thông chưa qua đào tạo tay nghề, nhất là ở các xã thuộc khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi đặc biệt khó khăn. Đặc điểm này ảnh hưởng rất nhiều đến việc SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 7 -
  8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh áp dụng tiến bộ khoa học mới vào sản xuất và không phát triển được các ngành kinh tế đòi hỏi phải có trình độ tay nghề cao. Mặt khác do tác động của thiên tai, dịch bệnh hàng năm đã làm cho sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi thường xuyên bị thiệt hại, gây ảnh hưởng nghiêm trọng, trong khi đó nguồn vốn của Ngân sách còn hạn hẹp, chưa đáp ứng được tốc độ phát triển kinh tế của địa phương. Những khó khăn này gây ảnh hưởng nhất định đến chính sách tín dụng ưu đãi trên địa bàn . 1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Phòng giao dịch NHCSXH 1.2.1 Ban đại diện HĐQT Ngân hàng Chính sách xã hội Thực hiện Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 14/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ngân hàng chính sách xã hội, văn bản số 03/HĐQT ngày 24/10/2002 của Chủ tịch HĐQT-NHCSXH “Về việc thành lập Ban đại diện HĐQT-NHCSXH các cấp” và công văn số 1775/UB-TW ngày 12/11/2002 của UBND Tỉnh “Về việc hướng dẫn thực hiện văn bản 03/HĐQT”. Ban đại diện HĐQT Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp được thành lập. Ban đại diện HĐQT được thành lập gồm 7 đồng chí, trong đó: Đồng chí Phó Chủ tịch UBND huyện làm trưởng ban đại diện; Đồng chí giám đốc NHCSXH huyện làm phó ban; Các ban viên bao gồm chủ tịch hội Nông dân, chủ tịch hội Phụ Nữ, trưởng phòng Lao động - Thương binh xã hội huyện, trưởng phòng Tài chính huyện, trưởng phòng Nông nghiệp huyện. Như vậy, khác hẳn với các tổ chức tín dụng khác hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội được sự chỉ đạo trực tiếp chặt chẽ của UBND các cấp thông qua Ban đại diện HĐQT. 1.2.2 Bộ máy điều hành tác nghiệp Ngân hàng chính sách xã hội có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi cả nước. Bộ máy điều hành tác nghiệp làm nhiệm vụ quản lý vốn, tài sản, cho vay, thu nợ theo đúng chủ trương, chính sách, thể chế, quy trình nghiệp vụ do HĐQT quy định, đồng thời tập trung chỉ đạo đôn đốc, giám sát các đơn vị cơ sở và có trách nhiệm tham mưu giúp Ban đại diện HĐQT quản lý, chỉ đạo thực hiện mục tiêu Xóa đói giảm nghèo – giải quyết việc làm. Ngay từ ngày đầu thành lập Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách có 2 phòng nghiệp vụ gồm: Phòng Kế hoạch - Nghiệp vụ; Phòng Kế toán - Ngân quỹ. Về cơ cấu và bộ máy tổ chức nhân sự, Phòng giao dịch bao gồm 11 cán bộ thuộc biên chế, 1 cán bộ hợp đồng. SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 8 -
  9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh  Ban Giám đốc: Giám đốc Đào Đức Bình : Có nhiệm vụ tổ chức điều hành và chịu trách nhiệm về mọi công việc của Ngân hàng, chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch do NHCSXH Việt Nam giao, đồng thời trực tiếp chỉ đạo các phòng ban Phó Giám đốc Trần Thanh Minh : Trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác nghiệp vụ tín dụng.  Tổ nghiệp vụ: Phòng Kế toán - Ngân quỹ: 03 cán bộ kế toán tại trung tâm, 01 cán bộ thủ quỹ, trong đó 01 cán bộ Tổ trưởng kế toán. Có nhiệm vụ hạnh toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán; Tổng hợp và lưu giữ hồ sơ tài liệu, thực hiện chế độ quyết toán hàng năm. Ngoài ra phòng kế toán còn có chức năng giao dịch với khách hàng và thực hiện các nghiệp vụ như chuyển tiền, rút tiền Phòng kế hoạch nghiệp vụ tín dụng: 04 cán bộ, trong đó 01 cán bộ làm tổ trưởng. Có nhiệm vụ huy động vốn, thẩm định và tái thẩm định cho vay. Bảo vệ : 02 cán bộ công tác bảo vệ hành chính( 01 cán bộ hợp đồng ) Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức của PGD NHCSXH huyện Như Thanh : HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC TỔ KẾ HOẠCH – NGHIỆP VỤ TỔ KẾ TOÁN – NGÂN QUỸ TÍN DỤNG Tổ trưởng Cán bộ Tổ trưởng Cán bộ Cán bộ Tín dụng Tín Dụng Kế toán Kế toán Thủ Quỷ SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 9 -
  10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh Số điểm giao dịch xã: Phòng giao dịch Như Thanh hiện nay có 17 điểm giao dịch đặt tại trung tâm của 17 xã, thị trấn và có lịch giao dịch cố định hàng tháng, thu lãi theo tháng, và giao ban ngay tại xã trong buổi giao dịch. 1.3 Tình hình hoạt động của Phòng giao dịch NHCSXH Huyện trong những năm gần đây. 1.3.1 Tình hình huy động vốn Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Như Thanh khi thành lập đã tiếp nhận dư nợ từ Ngân hàng Phục vụ người nghèo 10.626 triệu đồng, Sau hơn 8 năm hoạt động, nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách huyện Như Thanh đã không ngừng tăng lên, cho đến nay (31/12/2011) tổng dư nợ là hơn 200.000 triệu đồng. Trong những năm qua, nguồn vốn cho vay hộ nghèo của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Như Thanh liên tục tăng trưởng. Tuy nhiên, đây là kênh tín dụng bao cấp mà nguồn vốn phụ thuộc quá lớn vào nguồn Trung ương chuyển về, còn nguồn vốn huy động tại địa phương lại tập trung chủ yếu vào nguồn ngân sách tỉnh. Hiện nay Phòng giao dịch NHCSXH huyện Như Thanh đã thực hiện huy động vốn trong dân cư theo chỉ tiêu kế hoạch Trung ương giao, với lãi suất quy định bằng lãi suất bình quân của các Ngân hàng thương mại trên địa bàn; Lãi suất huy động này cao hơn lãi suất Phòng giao dịch NHCSXH Huyện cho hộ nghèo vay và được Nhà nước cấp bù phần vượt, nhưng phần huy động theo lãi suất không được cấp bù thì Phòng giao dịch NHCSXH Huyện chưa thực hiện được. Lí do không phải là do Phòng giao dịch NHCSXH Huyện không quan tâm tới việc mở rộng nguồn vốn mà là do việc tiến hành huy động vốn trong dân cư với lãi suất quá thấp và nó không mang lại hiệu quả kinh tế cho người gửi tiền, ngoài ra do xuất phát điểm kinh tế của huyện con thấp so với các địa phương trên cả nước, điều kiện phát triển kinh tế còn khó khăn, trình độ dân trí còn thấp và đặc biệt là người dân không có thói quen gửi tiết kiệm tại Ngân hàng. Với chức năng – nhiệm vụ của mình và chủ trương chính sách của nhà nước về tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo nên nguồn vốn hoạt động chủ yếu của Phòng giao dịch NHCSXH Huyện chủ yếu là sự hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức quốc tế. Mặc dù vậy, bên cạnh nguồn vốn của trung ương giao, Phòng giao dịch NHCSXH huyện Như Thanh đã luôn luôn chủ động huy động các nguồn vốn tại địa phương, tuy nhiên kết quả không cao. Để hiểu rõ hơn về cơ cấu nguồn vốn và sự tăng trưởng nguồn vốn qua các năm thông qua bảng so sánh nguồn vốn và sự tăng trưởng nguồn vốn của 3 năm từ năm 2009 đến năm 2011. SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 10 -
  11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh Bảng 1.1: Bảng so sánh giá trị các nguồn vốn của NHCSXH Như Thanh năm 2009-2011 (Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Như Thanh) (Đơn vị tính: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm Năm Năm 2010/2009 2011/2010 2009 2010 2011 +/- % +/- % Tổng Vốn 120.031 165.234 189.898 45.203 37,7 24.664 14,9 1. Nguồn TW 115.013 158.909 180.050 43.896 38,2 21.141 13.3 Tỷ trọng/Tổng vốn(%) 95,82 96,17 94,81 - - - - 2. Nguồn huy động 5.018 6.325 9.848 1.307 26 3.523 55,6 trong tỉnh Tỷ trọng/Tổng vốn(%) 4,18 3,83 5,19 - - - - Hình 1.1: Đồ thị so sánh giá trị các nguồn vốn của NHCSXH Như Thanh 200000 180000 160000 140000 120000 100000 Nguồn TW 80000 Nguồn Tỉnh 60000 40000 20000 0 2009 2010 2011 - Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn năm 2010 là 137,7%, năm 2011 là 114,9%. Kết quả tăng trưởng nguồn vốn có được là do sự tăng lên của nguồn vốn trung ương. - Cơ cấu nguồn vốn: Nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Như Thanh chủ yếu là nguồn vốn Trung ương (từ 94% đến 97%), tỷ trọng của nguồn vốn huy động trong tỉnh dao động từ 3– 6%. Với cơ cấu nguồn vốn như trên cho ta thấy khả năng huy động nguồn vốn tại địa phương của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Như Thanh có tăng trưởng, so với sự tăng lên của nguồn vốn Trung ương nhưng không nhiều. Do vậy, sự tăng SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 11 -
  12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh trưởng nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Như Thanh chủ yếu vẫn phụ thuộc vào nguồn vốn trung ương chuyển về. 1.3.2 Tình hình cho vay Phòng giao dịch NHCSXH huyện Như Thanh đã và đang thực hiện mô hình cho vay thông qua Tổ TK&VV theo đúng quy trình. Thực hiện giao dịch với khách hàng tại PGD huyện và các điểm giao dịch lưu động tại xã. Cụ thể tình hình hoạt động của PGD như sau: Tính đến hết ngày 31/12/2011, tổng dư nợ cho vay của PGD là 205.345 triệu đồng, trong đó: Cho vay trực tiếp: 2.011 triệu đồng. Cho vay gián tiếp qua các tổ chức Hội: 203.334 triệu đồng.  Tình hình dư nợ ủy thác cho vay thông qua các tổ chức Hội. Theo Điều 5 Nghị định 78/2002/NĐ- CP ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính Phủ, NHCSXH huyện Như Thanh và 04 tổ chức Chính trị - Xã hội đã ký kết Văn bản thỏa thuận về tổ chức thực hiện ủy thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Tính đến nay, tình hình cho vay ủy thác thông qua 4 tổ chức Chính trị - Xã hội của PGD Như Thanh được cụ thể hóa qua bảng sau: Bảng 1.2: Tình hình ủy thác qua các tổ chức Hội ( Nguồn: Báo cáo phân loại cho vay theo đơn vị nhận ủy thác, tháng 12 năm 2011) (Đơn vị tính: triệu đồng) Dư nợ Số tổ Tổ chức Hội Số hộ TK&VV Tổng số Nợ quá hạn Hội Phụ nữ 123 4.073 65.014 122 Hội Cựu chiến binh 68 1.986 31.899 336 Hội Nông dân 136 5.395 83.381 530 Đoàn thanh niên 45 1.264 23.040 245 Tổng cộng 372 12.718 203.334 1.233 Qua bảng số liệu trên, ta thấy tổng dư nợ ủy thác cho vay qua tổ chức Hội là 203.334 triệu đồng, trong đó nợ quá hạn là 1.233 triệu đồng (chiếm 0,606%), cụ thể: SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 12 -
  13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh Hội phụ nữ: 65.014 triệu đồng, chiếm 31,97% tổng dư nợ ủy thác, và nợ quá hạn chiếm 9,9% tổng dư nợ. Hội Cựu chiến binh: 31.899 triệu đồng, chiếm 15,69% tổng dư nợ ủy thác, nợ quá hạn chiếm 27,25% trong tổng dư nợ. Hội Nông dân: 83.381 triệu đồng, chiếm tỷ trọng cao nhất 41.01% trên tổng dư nợ ủy thác, nợ quá hạn chiếm cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất 42,98%; Đoàn thanh niên: 23.040 triệu đồng chiếm tỷ trọng thấp nhất là 11,33% trong tổng dư nợ và nợ quá hạn chiếm tỷ trọng là 19,87% trong tổng dư nợ. Nhìn chung các tổ chức Hội nhận ủy thác đã thực hiện ký hợp đồng ủy thác với Ngân hàng từ cấp TW đến tổ chức hội cấp huyện, cấp xã. Tại Như thanh, các tổ chức hội đã thực hiện đầy đủ 6 công đoạn đã ký với Ngân hàng, tham gia đầy đủ các hoạt động của dịch vụ ủy thác. Riêng các tổ chức hội cấp huyện còn thực hiện giao ban định kỳ 2 tháng/lần đối với Ngân hàng, do vậy chất lượng tín dụng cũng được nâng cao. Xét riêng về nợ quá hạn, ta thấy hoạt động của Phòng giao dịch NHCSXH Huyện đạt kết quả cao, biểu hiện là tỷ lệ nợ quá hạn thấp, chỉ chiếm 0,606% trong tổng dư nợ ủy thác. Mặc dù tình hình kinh tế trên địa bàn huyện còn tồn tại nhiều khó khăn, nhưng với sự hướng dẫn, tuyên truyền, vận động tích cực của các cán bộ ngân hàng và các tổ chức Chính trị – Xã hội, nguồn vốn của Chính phủ được chuyển đến đến tận tay các đối tượng chính sách và được sử dụng đúng mục đích, mang lại hiệu quả cao, tỉ lệ nợ quá hạn giảm, chất lượng tín dụng từ đó cũng được nâng cao, đời sống của người dân được cải thiện. Kết quả đáng mừng này góp phần tích cực vào công cuộc thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống kinh tế của nhân dân trên địa bàn huyện nói riêng và trên phạm vi toàn quốc nói chung.  Kết quả dư nợ theo từng chương trình tín dụng. Qua hơn 8 năm hoạt động (2003 – 2012), được sự quan tâm chỉ đạo của NHCSXH Tỉnh Thanh Hóa, UBND huyện, cùng với sự phối hợp của các cấp, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức Chính trị xã hội, hoạt động tín dụng chính sách trên địa bàn huyện đã không ngừng được phát triển và nâng cao ở hầu hết các chương trình cho vay theo chính sách của Nhà Nước trong từng thời kỳ. Điều đó được thể hiện ở kết quả dư nợ theo từng chương trình như bảng sau: SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 13 -
  14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh Bảng 1.3: Kết quả dư nợ theo từng chương trình tín dụng (Nguồn: Báo cáo kết quả cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác năm 2011) (Đơn vị tính: triệu đồng) Số hộ Phương thức cho vay Tên chương trình cho vay dư nợ Số tiền (hộ) Trực tiếp Gián tiếp 1. Hộ nghèo 7.792 88.226 0 88.226 2. Giải quyết việc làm 136 4.957 1.911 3.046 3. HSSV có hoàn cảnh khó khăn 2.894 53.010 0 53.010 4. Hộ gia đình SXKD tại vùng KK 2.273 38.195 0 38.195 5. Xuất khẩu lao động 154 3.417 0 3.417 6. NS&VSMT nông thôn 1.582 10.159 0 10.159 7. Hộ đồng bào DTTS ĐBKK 501 2.445 0 2.445 8. Làm nhà ở (QĐ 167) 582 4.656 0 4.656 9. Thương nhân vùng khó khăn 8 280 100 180 Tổng cộng 15.922 205.345 2.011 203.334 Nhìn vào bảng số liệu ta thấy nổi bật nhất là nguồn vốn giải ngân cho 4 chương trình : Hộ nghèo, HSSV có hoàn cảnh khó khăn, Hộ gia đình SXKD tại vùng khó khăn và NS&VSMT nông thôn. Là một huyện nghèo miền núi, đa số các xã thuộc vùng khó khăn, trong đó hộ nghèo chiếm tỷ lệ khá cao nên chương trình cho vay hộ nghèo chiếm tỷ trọng tương đối lớn là 42,96% tổng dư nợ, ứng với 88.226 triệu đồng, tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn chỉ chiếm 0,34% tổng dư nợ( theo báo cáo kết quả cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách năm 2011 ). Như vậy, trong những năm qua, nguồn vốn ưu đãi xóa đói giảm nghèo của Chính phủ đã và đang phát huy được ý nghĩa tích cực của nó, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nghèo trên địa bàn có thêm vốn sản xuất, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, tăng hiệu quả sử dụng vốn, từng bước cải thiện, nâng cao chất lượng đời sống cho người dân, góp phần thực hiện tiêu lớn của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Năm 2007, thực hiện theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/09/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, NHCSXH đã phối hợp với UBND các xã, Thị trấn, tổ chức chính trị xã hội cùng các ban ngành, chi bộ, trưởng thôn bình xét hộ gia SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 14 -
  15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh đình đủ điều kiện được vay vốn. Do tính hiệu quả của chính sách khuyến khích phát triển Giáo dục Đào tạo, với mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài nên số học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn có nhu cầu vay vốn theo đó cũng tăng lên đáng kể đạt mức 2.894 hộ gia đình, mức dư nợ là 53.010 triệu đồng chiếm 25,82%. Trong những năm gần đây, nguồn vốn vay cho hộ SXKD tại vùng khó khăn đang phát huy hiệu quả tốt, vốn được sử dụng đúng mục đích, hỗ trợ đáng kể vào quá trình sản xuất kinh doanh của các hộ vay, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân. Tính đến nay, tổng dư nợ cho chương trình này là 38.195 triệu đồng, chiếm tỷ lệ khá cao là 18,6% trong tổng dư nợ. Trong những năm tiếp theo, ngân hàng cần quan tâm hơn đến việc kiểm tra sử dụng vốn vay để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tín dụng, góp phần tăng trưởng và phát triển kinh tế địa phương, rút ngắn khoảng cách kinh tế giữa các vùng miền trong cả nước. Ngoài các chương trình tín dụng chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ, còn một số chương trình khác chiếm tỷ trọng không đáng kể. Tuy nhiên, phần lớn các chương trình cho vay đều có chất lượng tín dụng tốt, hiệu quả tín dụng ngày càng nâng cao. 1.3.3 Hoạt động khác Ngoài những hoạt động về nghiệp vụ tín dụng thì Phòng giao dịch còn thực hiện một số các nghiệp vụ khác như: - Mở tài khoản thanh toán cho tất cả các khách hàng trong và ngoài nước. - Có hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống liên ngân hàng trong nước. - Thực hiện các dịch vụ ngân hàng về thanh toán và ngân quỹ như: Cung ứng các phương tiện thanh toán; Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước; Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và không bằng tiền mặt; Các dịch vụ khác theo quy định của Thống đốc ngân hàng nhà nước. - Nhận hợp đồng ủy thác cho vay từ các tổ chức quốc tế, quốc gia, cá nhân trong nước, ngoài nước theo hợ đồng ủy thác. Những hoạt động nêu trên đạt hiệu quả rất thấp. Nguyên nhân là do Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của NHCSXH là cho vay hộ nghèo, cho vay vốn giải quyết việc làm và thực hiện cho vay đối với các chương trình xóa đói giảm nghèo. Nên đối tượng phục vụ chủ yếu là những người nghèo mà những đối tượng đó không có nhu cầu về các loại hình dịch vụ trên, nếu có thì cũng rất ít; Mặt khác do việc thông tin, quảng bá về các hoạt động trên của SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 15 -
  16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh NHCSXH còn rất hạn chế nên việc tiếp cận với các đối tượng khách hàng khác ít, dẫn đến tình trạng khách hàng không nắm được thông tin, nếu như khách hàng có biết những thông tin về các hoạt động này của NHCSXH thì cho rằng nó không hiệu quả như các ngân hàng thương mại khác. Điều này đã đi sâu vào tiềm thức của người dân chính vì thế nên các hoạt động này không đạt được hiệu quả. 1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh Mục tiêu hoạt động của NHCSXH là nhằm giúp hộ nghèo thoát khỏi nghèo đói, vươn lên hoà nhập cộng đồng, có cuộc sống khá giả, từng bước biết làm giàu để sớm hoà nhập với nền sản xuất hàng hoá. Phòng giao dịch NHCSXH huyện Như Thanh không ngừng mở rộng khả năng đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất - kinh doanh cho hộ nghèo. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCSXH được thể hiện qua cơ cấu cho vay – thu nợ. Kết quả này được thể hiện qua bảng cho vay – thu nợ của 3 năm từ năm 2009 – 2011. Bảng 1.4: Kết quả cho vay – thu nợ của Phòng giao dich NHCSXH huyện Như Thanh(Nguồn: Phòng giao dịch NHCSXH huyện Như Thanh) Năm Năm Năm 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu ĐVT 2009 2010 2011 +/- % +/- % 1. Doanh số Triệu 79.842 92.273 101.243 12.431 15,6 8.970 9,7 cho vay 2. Số lượt hộ Hộ 11.436 12.958 14.125 1.522 13,3 1.167 9,0 vay vốn 3. Doanh số Triệu 35.861 34.247 61.502 -1.614 4,5 27.255 79,6 thu nợ 4. Số hộ còn Hộ 7.536 10.141 12.321 2.605 34,5 2.180 21,5 dư nợ 5. Dư nợ bình Triệu 11,36 14,27 16,43 2,91 25,6 2,16 15,1 quân 1 hộ 6. Tổng số hộ Hộ 10.562 10.156 12.718 -406 - 2562 - nghèo, đói 7. Số hộ thoát Hộ 297 406 105 - - - - nghèo Qua bảng số liệu trên cho ta thấy năm 2009 đến 2011 là giai đoạn thực hiện chương trình dự án xoá đói giảm nghèo của huyện Như Thanh. Với số hộ đói nghèo cả tỉnh theo số liệu điều tra chuyển sang năm 2008 là: 10.562 hộ/ 98.943 hộ toàn tỉnh, như vậy doanh số cho vay của NHCSXH đến với các SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 16 -
  17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh hộ nghèo qua các năm không ngừng tăng lên, giúp cho các hộ nghèo vươn lên thoát nghèo. Kết quả là năm nào cũng có hộ thoát nghèo, riêng năm 2011 số hộ nghèo tăng lên đột biến không phải là do hiệu quả vay vốn kém nên số hộ nghèo tăng lên mà là do năm 2011 thực hiện theo quyết định số 09/2011/QĐ- TTg, ngày 30/1/2011 “Về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015” với nội dung: - Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống. - Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống. - Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng. - Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng. Chính việc tăng mức thu nhập đã làm tăng tỷ lệ hộ nghèo lên một cách đáng kể, năm 2011 số hộ nghèo là: 12.718 hộ/ 182.439 hộ toàn tỉnh Về doanh số thu nợ: Để tạo điều kiện cho người nghèo trả nợ, đồng thời để cán bộ tín dụng thường xuyên tiếp cận với khách hàng. NHCSXH tổ chức tổ thu nợ lưu động xuống từng xã, kết hợp với tổ trưởng, chính quyền địa phương lên lịch thu vào một ngày nhất định. Ngân hàng uỷ quyền cho tổ trưởng thu lãi (không uỷ quyền thu gốc) Vì vậy NHCSXH huyện Như Thanh thực hiện tương đối tốt công tác thu nợ gốc, lãi. Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn: Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Như Thanh cho vay hộ nghèo với thời hạn được xác định dựa trên nhu cầu sản xuất chăn nuôi của đối tượng vay vốn và thời hạn cho vay phù hợp với quy định chung trong hệ thống NHCSXH là: - Cho vay ngắn hạn: không quá 12 tháng. - Cho vay trung hạn: từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Kết quả cho vay của NHCSXH huyện Như Thanh trong những năm qua cho thấy rằng dư nợ cho vay tại đơn vị đều là cho vay trung, dài hạn. Điều này cho ta thấy nhu cầu về vay trung hạn của người nghèo lớn, NHCSXH huyện Như Thanh đã đáp ứng được phần nào nhu cầu đó. Việc cho vay hộ nghèo với thời hạn càng dài thì càng là gánh nặng đối với cán bộ tín dụng. Đây là vấn đề khó, vì nó đòi hỏi cán bộ tín dụng phải am hiểu chu kỳ sản xuất (cây, con, giống ) để xác định thời hạn cho vay và kỳ hạn thu nợ phù hợp, đảm bảo thu hồi vốn và lãi mà vẫn phục vụ được mục tiêu xoá đói giảm nghèo, giúp người nghèo phát triển sản xuất, vươn lên thoát khỏi nghèo đói. Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Như Thanh trong những năm qua đã thực hiện cho vay thông qua vốn chỉ định của Trung ương chuyển về: Dự án phát triển cộng đồng; Dự án tài chính vi mô, dự án lồng ghép dân số - kế SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 17 -
  18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh hoạch hoá gia đình. Nhìn chung kết quả thực hiện dự án trong những năm qua đã đóng góp thành tích không nhỏ trong việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà. Kết quả thực hiện chưa được như mong muốn, bởi xuất phát điểm kinh tế của tỉnh quá thấp so với cả nước, trình độ dân trí thấp, điều kiện địa lý bị chia cắt , giao thông đi lại khó khăn, khí hậu quá khắc nghiệt.  Số điểm giao dịch xã: Thực hiện theo văn bản 2064A/NHCS-TD hướng dẫn tổ chức và hoạt động của Tổ giao dịch lưu động tại xã, NHCSXH huyện Như Thanh đã có đến 17 điểm giao dịch được đặt tại các Ủy ban nhân dân xã, Thị trấn. Với lịch giao dịch cụ thể như sau: Bảng 1.5 : Lịch giao dịch phòng giao dịch NHCSXH huyện Như Thanh STT Địa điểm giao dịch Ngày giao dịch Thời gian giao dịch 1 Xã Phú Nhuận 06 8h00 – 16h00 2 Xã Hải Long 08 8h00 – 16h00 3 Xã Hải Vân 08 8h00 – 16h00 4 Xã Yên Lạc 10 8h00 – 16h00 5 Xã Yên Thọ 10 8h00 – 16h00 6 Xã Xuân Thọ 13 8h00 – 16h00 7 Xã Xuân Khang 13 8h00 – 16h00 8 Xã Phượng Nghi 16 8h00 – 16h00 9 Xã Mậu Lâm 16 8h00 – 16h00 10 Xã Thanh Kỳ 18 8h00 – 16h00 11 Xã Thanh Tân 18 8h00 – 16h00 12 Xã Xuân Du 21 8h00 – 16h00 13 Xã Cán Khê 21 8h00 – 16h00 14 Xã Phúc Đường 23 8h00 – 16h00 15 Xã Xuân Phúc 23 8h00 – 16h00 16 Xã Xuân Thái 25 8h00 – 16h00 17 T.T Bến Sung 25 8h00 – 16h00 SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 18 -
  19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh PHẦN II THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA VIỆC CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NHCSXH HUYỆN NHƯ THANH 2.1 Khái quát chung về vấn đề cho vay hộ nghèo 2.1.1 Sự cần thiết cho vay hộ nghèo Đói nghèo là hiện tượng phổ biến của nền kinh tế thị trường và tồn tại khách quan đối với mỗi quốc gia trong quá trình phát triển, đặc biệt đối với nước ta quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường xuất phát điểm nghèo nàn lạc hậu tình trạng đói nghèo càng không tránh khỏi, thậm chí trầm trọng và gay gắt. Như vậy, hỗ trợ người nghèo trước hết là mục tiêu của xã hội. Xóa đói giảm nghèo sẽ hạn chế được các tệ nạn xã hội, tạo sự ổn định công bằng xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Người nghèo được hỗ trợ để tự vươn lên, tạo thu nhập, từ đó làm tăng sức mua, khuyến khích sản xuất phát triển. Chính vì vậy, quan điểm cơ bản của chiến lược phát triển xã hội mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra là phát triển kinh tế, ổn định và công bằng xã hội nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Tóm lại, hỗ trợ người nghèo là một tất yếu khách quan. Xuất phát từ lý do của sự đói nghèo có thể khẳng định: Mặc dù kinh tế đất nước có thể tăng trưởng nhưng nếu không có chính sách và chương trình riêng về xoá đói giảm nghèo thì các hộ gia đình nghèo không thể thoát ra khỏi đói nghèo được. Chính vì vậy, Chính phủ đã đề ra những chính sách đặc biệt trợ giúp người nghèo, nhằm thu hẹp dần khoảng cách giữa giàu và nghèo. Tất nhiên Chính phủ không phải tạo ra cơ chế bao cấp mà tạo ra cơ hội cho hộ nghèo vươn lên bằng những chính sách và giải pháp. Cụ thể là:  Hỗ trợ người nghèo nhằm mục tiêu phát triển kinh tế: Hộ nghèo là một bộ phận dân cư không nhỏ phần lớn tập trung ở nông thôn . Nước ta người dân sống ở nông thôn chiếm hơn 70% dân số. Nếu thu nhập của họ được nâng lên sẽ giảm được gánh nặng cho nền kinh tế, hơn nữa họ sẽ tạo ra một nguồn sản phẩm dồi dào, đồng thời là thị trường tiêu thụ rộng lớn cho các ngành công, thương nghiệp. Hỗ trợ người nghèo, vùng nghèo được hoạch định trong chương trình quốc gia xoá đói giảm nghèo, điều này càng khẳng định rõ định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay.  Hỗ trợ người nghèo nhằm giải quyết những vấn đề xã hội: SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 19 -
  20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh Nghèo đói dễ dẫn đến phát sinh các tiêu cực, các tệ nạn xã hội. Hỗ trợ nguời nghèo giúp người nghèo có được công ăn, việc làm tạo ra nguồn thu nhập, có cơ hội xoá nguồn gốc tiêu cực góp phần thực hiện xây dựng xã hội văn minh, bình đẳng. Hỗ trợ người nghèo là yêu cầu cấp bách đặt ra đối với mỗi quốc gia, giải quyết vấn đề đói nghèo là mối quan tâm chung của toàn xã hội và đòi hỏi phải sử dụng một nguồn lực lớn. Từ yêu cầu này mà Chính phủ đã huy động các nguồn lực tổng hợp trong và ngoài nước, hoạch định chính sách, chương trình xoá đói giảm nghèo trong cả quá trình xây dựng CNXH. Mở rộng sự hợp tác quốc tế với các tổ chức Chính phủ, tổ chức phi chính phủ để giứp đỡ lẫn nhau về nguồn lực và trau dồi kinh nghiệm. Thực tế cho thấy có rất nhiều hình thức hỗ trợ nguời nghèo được thực hiện bằng các chương trình mục tiêu quốc gia nhưng cho đến thời điểm này thì hình thức tín dụng có hoàn trả là có tính ưu việt và hiệu quả hơn cả. 2.2 Thực trạng cho vay hộ nghèo tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Như Thanh. Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Như Thanh đi vào hoạt động được hơn 8 năm, thành lập năm 2003 với chức năng, nhiệm vụ cơ bản là cho vay hộ nghèo, cho vay vốn giải quyết việc làm thực hiện công cuộc xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm. Ngân hàng Chính sách xã hội đang mở rộng diện tiếp cận hộ nghèo, từng bước thực hiện nhiệm vụ của mình. 2.2.1 Tình hình thực hiện cho vay hộ nghèo  Quy trình cho vay Từ ngày thành lập thực hiện quy trình cho vay trực tiếp đến hộ nghèo theo Quyết định 316, cho vay trực tiếp được hiểu, hộ nghèo trực tiếp nhận tiền vay không qua tổ chức trung gian nào,. Hộ nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh khi vay NHCSXH phải làm đơn đề nghị vay vốn gửi đến tổ tiết kiệm và vay vốn, tổ tiến hành bình xét các hộ đủ điều kiện vay theo quy định. Tổ trưởng lập danh sách theo mẫu in sẵn (Mẫu 03/HN) gửi lên Ban xoá đói giảm nghèo xã, phường xem xét, sau đó mới chuyển cho Ngân hàng Chính sách xã hội Ngân Hàng CSXH chuẩn bị tiền và tổ chức giải ngân theo từng xã, đến tận tay từng hộ nghèo vay vốn theo các bước sau: Bước 1: Hộ nghèo làm đơn đề nghị vay vốn gửi cho tổ TK&VV thuộc các tổ chức hội: Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn Thanh Niên đang hoạt động ở địa phương. Bước 2: Tổ TK&VV họp bình xét những hộ nghèo, cận nghèo đủ điều kiện vay vốn, lập danh các hộ đủ điều kiện vay kèm đơn xin vay gửi Ban xoá SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 20 -
  21. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh đói giảm nghèo và UBND xã. Bước 3: UBND và Ban xoá đói giảm nghèo xã cùng xét duyệt danh sách hộ đủ tiêu chuẩn vay vốn và gửi NHCSXH . Bước 4: Cán bộ tín dụng tập hợp đơn và danh sách xin vay trình lên Giám đốc huyện, thị xã ký duyệt cho vay và ra thông báo về lịch giải ngân, địa điểm giải ngân cho các xã. Bước 5: Tổ TK&VV nhận danh sách hộ được vay vốn , thông báo cho hộ biết thời gian và địa điểm giải ngân . Bước 6: NHCSXH huyện, thị xã giải ngân trực tiếp tới hộ nghèo. Bước 7: Tổ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay, đôn đốc cho các hộ nghèo vay vốn trả nợ đúng hạn. Có thể nói đây là phương thức cho vay khá hợp lý. Việc hình thành các tổ nhóm để gắn trách nhiệm liên đới tới từng thành viên trong tổ, bởi vì các thành viên trong tổ hiểu rõ hoàn cảnh của các hộ nghèo được vay vốn thuộc tổ mình. Đảm bảo chắc chắn tiền đến tay hộ nghèo và không trùng với các nguồn vốn khác đã cho vay. Điều này làm giảm bớt gánh nặng giám sát món vay của cán bộ tín dụng.  Điều kiện vay vốn Thực hiện theo Quyết định số 316 của NHCSXH Việt Nam, điều kiện để cho vay hộ nghèo phải là hộ có trong danh sách được tổ TK&VV lập, được UBND xã xét duyệt và đối chiếu hộ không có dư nợ tại NHNo&PTNT, NHCSXH và các chương trình khác. Như vậy khi xét duyệt sẽ đảm bảo cho vay đúng người, đúng đối tượng và đúng với chủ trương, chính sách mà Đảng và Nhà nước đề ra.  Lãi suất cho vay Chấp hành nghiêm chỉnh quy định của Thống đốc ngân hàng tại từng thời kỳ và các chính sách ưu đãi của nhà nước đến với từng hộ dân.  Thời hạn cho vay Căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn, chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi nên dựa trên chu kỳ phát triển của cây trồng, vật nuôi để định thời hạn nợ, nhưng ở huyện Như Thanh đối tượng cho vay chủ yếu là cho vay chăn nuôi trâu, bò, trồng cây ăn quả, do vậy thời hạn cho vay thường là 36 tháng đến 60 tháng. Ngắn hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ lệ rất nhỏ vào khoảng 0,7 %.  Mức cho vay Theo quy định của Hội đồng quản trị NHCSXH, mỗi hộ được vay tối đa là 30 triệu đồng, nhưng thực tế ở Ngân hàng chính sách Như Thanh mức SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 21 -
  22. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh cho vay bình quân 1 hộ trong những năm gần đây thường từ 10 đến 15 triệu đồng, mức vay như vậy là phù hợp với mỗi hộ nghèo vay vốn tại địa phương. 2.2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng đối với cho vay hộ nghèo Cho vay hộ nghèo không vì mục đích lợi nhuận mục tiêu chính là xoá đói giảm nghèo. Trong cho vay hộ nghèo còn mang những đặc điểm riêng biệt, do đó chất lượng tín dụng được xem như khả năng cam kết về pháp lý và độ tín nhiệm của hộ nghèo đối với Ngân Hàng. Với quan điểm cho vay hộ nghèo như trên, vấn đề chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo ở Ngân hàng Chính sách xã hội không thể hiểu theo nghĩa chất lượng tín dụng thông thường như ở các Ngân hàng thương mại khác (tức là được định lượng bằng doanh số cho vay, doanh số thu nợ, lợi nhuận). Chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo được định lượng thông qua khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ nghèo của NHCSXH (khả năng tiếp cận hộ nghèo). Kết quả mà đồng vốn đem lại như số hộ thoát khỏi nghèo đói, trình độ sản xuất, kinh doanh của hộ nghèo được nâng lên. Để đảm bảo chất lượng tín dụng NHCSXH phải có nguồn vốn đủ lớn, ngoài cân bằng thu, chi còn bổ sung tăng trưởng và bảo toàn vốn tự có cho chính mình . Trong những năm qua, NHCSXH huyện Như Thanh đã phục vụ tốt chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh và đặc biệt là chương trình xoá đói giảm nghèo. Đáp ứng nguồn vốn kịp thời phục vụ hộ nghèo phát triển sản xuất và chăn nuôi . NHCSXH đã góp sức cùng các ban ngành, đoàn thể xã hội và bà con nông dân nghèo trong huyện làm hạ tỷ lệ hộ nghèo đói. Ngân hàng Chính sách Xã hội Như Thanh trong hơn 8 năm qua đã giúp cho hộ nghèo trên địa bàn vay vốn kết quả 2341 hộ thoát nghèo, nguồn vốn đã giải ngân tới tận tay hộ nghèo, không thông qua tổ chức trung gian, vốn đầu tư đúng đối tượng, chủ yếu là cho vay sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi tạo điều kiện cho hộ nghèo có việc làm, đời sống vì thế mà ngày càng được cải thiện, góp phần ổn định kinh tế, chính trị, xã hội ở địa phương cũng như trong cả nước. Qua các lớp tập huấn do NHCSXH tổ chức trình độ hiểu biết về chính sách, quy trình nghiệp vụ cho vay đối với tổ trưởng được nâng lên, thực hiện tốt trách nhiệm trong hợp đồng đã ký với NHCSXH . Có thể nói rằng chất lượng tín dụng cho vay hộ nghèo của NHCSXH huyện Như Thanh nhìn chung còn có những mặt hạn chế. Do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu nhất vẫn là do khí hậu khắc nghiệt dẫn đến mất mùa, giao thông đi lại khó khăn, trình độ dân trí thấp. Có nhiều hộ vay vốn bị thiệt hại do nguyên nhân bất khả kháng gây ra nhưng chưa được các cấp, các ngành quan tâm xử lý theo chế độ quy định như: giản nợ, khoanh nợ Do hoạt động của một số tổ vay vốn còn mang tính hình thức, chỉ quan tâm đến SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 22 -
  23. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh vấn đề giải ngân, chưa quan tâm đến việc kiểm tra sử dụng tiền vay không đôn đốc thu lãi, thu nợ khi đến hạn. Trong khi lực lượng cán bộ tín dụng của NHCSXH lại quá mỏng chưa đủ để dàn trải quản lý các món vay theo quy định. 2.2.3 Một số các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay hộ nghèo 2.2.3.1 Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho vay hộ nghèo  Tổng số lượt hộ được vay vốn Bảng 2.1: Bảng thống kê doanh số cho vay hộ nghèo(Nguồn: Phòng giao dịch NHCSXH huyện Như Thanh) Năm Năm Năm 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu ĐVT 2009 2010 2011 +/- % +/- % 1. Tổng doanh số Triệu 79.842 92.273 101.243 12.431 15,6 8.970 9,7 cho vay 2. Doanh số cho Triệu 37.152 40.471 49.115 3.319 8,9 8.644 21,3 vay hộ nghèo 2. Số lượt hộ Triệu 7.920 9.245 10.658 1325 16,7 1413 15,3 nghèo vay vốn 3. Dư nợ bình Triệu 11,36 14,27 16,43 2,91 25,6 2,16 15,1 quân 1 hộ 4. Tổng số hộ Hộ 10.562 10.156 12.718 -406 - 2562 - nghèo, đói 5. Số hộ thoát Hộ 297 406 105 - - - - nghèo Qua bảng số liệu trên cho ta thấy từ năm 2009 đến 2010 là giai đoạn thực hiện chương trình dự án xoá đói giảm nghèo của huyện Như Thanh là rất tốt hiệu quả cho vay vốn đối với hộ nghèo, kết quả cho thấy là có tới 406 hộ thoát nghèo. Năm 2010 đến năm 2011 qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn cho vay hộ nghèo tăng lên rất lớn nhưng số hộ thoát nghèo không tương xứng và số hộ nghèo lại tăng lên. Nhưng thực chất lại không phải như vậy, lý do khiến cho số hộ thoát nghèo không cao và số hộ nghèo lại tăng lên một cách nhanh chóng như vậy là bởi vì theo tiêu chí mới để đánh giá lại hộ nghèo tăng lên một cách đáng kể so với chỉ tiêu củ. Số hộ đói nghèo cả tỉnh theo số liệu điều tra chuyển sang năm 2009 là: 10.562 hộ/ 98.943 hộ toàn tỉnh và năm 2011 là: 12.718 hộ/ 182.439 hộ toàn tỉnh. Nhìn chung, qua bảng số liệu ta nhận thấy SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 23 -
  24. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh doanh số cho vay hộ nghèo của phòng giao dịch NHCSXH huyện Như Thanh đến với các hộ nghèo qua các năm không ngừng tăng lên, điều đó thể hiện sự quyết tâm của Đảng bộ, Chính quyền Huyện trong công cuộc xóa đói giảm nghèo. Có được kết quả như trên là do phòng giao dịch NHCSXH huyện Như Thanh đã phối kết hợp cùng các ban ngành trong tỉnh tham gia đồng bộ, từ khâu chuẩn bị tài liệu tập huấn nghiệp vụ đến khâu giải ngân, hướng dẫn các tổ trưởng về quản lý, sử dụng vốn, nâng cao trách nhiệm của từng ngành, từ đó đảm bảo từng món vay có hiệu quả. 2.2.3.2 Khả năng đôn đốc thu lãi, thu nợ gốc  Tỷ lệ thu lãi trong năm Bảng 2.2: Tỷ lệ thu lãi qua các năm 2009-2011(Nguồn:Phòng giao dịch NHCSXH huyện Như Thanh) 2010/2009 2011/2010 Năm Năm Năm Chỉ tiêu ĐVT 2009 2010 2011 +/- % +/- % 1. Lãi đã thu Triệu 9.602 13.218 15.477 3.616 37,6 2259 17,1 trong năm 2. Tổng lãi phải thu trong Triệu 10.012 13.976 16.007 3.964 39,6 2.031 14,5 năm 3. Tỷ lệ thu lãi % 95,9 94,57 96,68 - - - - Số lãi phải thu tăng lên qua hằng năm, điều đó cho thấy quy mô nguồn vốn cho vay ngày càng được mở rộng, tạo điều kiện giúp cho các hộ nghèo tiếp cận được với nguồn vốn vay lớn hơn. Từ đó có thể lựa chọn các phương án tốt nhất và hiệu quả nhất để phát triển kinh tế. Từ đó giúp gia tăng nguồn thu của các hộ vay vốn và các hộ vay vốn sẻ có thu nhập để trả lãi và trả tiền gốc vốn vay cho ngân hàng, điều đó giúp cho hoạt động cho vay của ngân hàng cũng như công cuộc xóa đói giảm nghèo đạt hiệu quả ngày càng cao. Qua bảng trên ta nhận thấy tỷ lệ lãi đã thu trong năm so với tổng lãi phải thu trong các năm không quá trênh lệch nhau giao động từ 94% - 96%. Điều đó cho thấy khả năng đôn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của ngân hàng là rất tốt. SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 24 -
  25. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh  Tỷ lệ thu nợ đến hạn Bảng 2.3: Tỷ lệ thu nợ đến hạn các năm 2009-2011(Nguồn: Phòng giao dịch NHCSXH huyện Như Thanh) Năm Năm Năm 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu ĐVT 2009 2010 2011 +/- % +/- % 1. Doanh số Triệu 35.240 33.852 61.102 -1.388 - 27.250 - thu nợ đến hạn 2. Tổng dư nợ Triệu 36.439 35.677 40.335 -762 - 4.658 - đến hạn 3. Tỷ lệ thu nợ % 96,71 94.88 96,94 - - - - đến hạn Tổng dư nợ đến hạn ở các năm là không đồng đều và cũng không tăng lên hàng năm mà có thể thấp hơn năm trước, như năm 2010 dư nợ đến hạn thấp hơn năm 2009 là: 762 triệu. Điều này do cơ cấu nguồn vốn cho vay đối với hộ nghèo là nguồn vốn trung và dài hạn, dựa trên nhu cầu vay của hộ nghèo mà quyết định thời hạn cho vay nên. Cho nên vấn đề dư nợ đến hạn qua các năm khác nhau. Nhưng qua bảng trên ta nhận thấy doanh số thu nợ đến hạn trong năm so với tổng dư nợ đến hạn trong năm không quá trênh lệch nhau, tỷ lệ thu nợ này giao động từ 94% - 97%. Điều đó cho thấy khả năng đôn đốc, thu hồi nợ đến hạn và tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của ngân hàng là rất tốt.  Tỷ lệ nợ quá hạn Bảng 2.4: Tỷ lệ nợ quá hạn các năm 2009-2011(Nguồn: Phòng giao dịch NHCSXH huyện Như Thanh ) Năm Năm Năm 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu ĐVT 2009 2010 2011 +/- % +/- % 1. Nợ quá Triệu 1.199 1.825 1.233 626 - -592 - hạn 2. Tổng dư Triệu 129.633 178.452 205.345 48.819 37,6 26.893 15,1 nợ 3. Tỷ lệ nợ % 0,92 1.02 0,6 - - - - quá hạn Trong 3 năm từ năm 2009-2011 ta thấy rằng năm 2010 là năm có tình trạng nợ quá hạn cao nhất nhưng nó cũng chỉ chiếm tỷ lệ rất thấp so với tổng dư nợ là 1,02 %. Có thể nói tình khả năng đôn đốc thu lãi trong năm 2010 kém hơn so với năm 2009 và năm 2011 nhưng nhìn chung qua thống kê nợ SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 25 -
  26. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh quá hạn tại Phòng giao dịch NHCSXH Huyện qua 3 năm từ năm 2009 – 2011 là không quá 1,02%. Điều đó cho thấy khả năng đôn đốc thu hồi nợ của cán bộ tín dụng là rất tốt, cũng như khả năng quản lý và sử dụng vốn của các hộ nghèo có hiệu quả cao, nên có tiền trả nợ đúng hạn, tình trạng chây ì, không có thu nhập để trả nợ giảm. Điều đó cho ta thấy sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp chính quyền tại địa phương đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt để cán bộ Ngân hàng có thể cung ứng vốn cho người dân và ngược lại người dân có cơ hội để tiếp cận với các nguồn vốn, từ đó phát huy tối đa hiệu quả sử dụng vốn. Giúp cho công cuộc xóa đói giảm nghèo ngày càng trở nên nhanh chóng hơn. 2.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay hộ nghèo tại phòng giao dịch NHCSXH huyện Như Thanh 2.3.1 Những thành công Với những chương trình tín dụng ưu đãi của Chính phủ giao, được tổ chức thực hiện trên địa bàn đã từng bước đi vào cuộc sống của người nghèo và các đối tượng chính sách khác, đã phát huy hiệu quả không chỉ về mặt kinh tế , xã hội mà còn góp phần đảm bảo an ninh chính trị trên địa bàn. 2.3.1.1 Hiệu quả về kinh tế Theo số liệu thống kê của Phòng giao dịch NHCSXH Huyện,sau hơn 8 năm hoạt động Phòng giao dịch NHCSXH Huyện đã góp phần giúp cho hơn 2.400 hộ thoát khỏi ngưỡng nghèo đói theo chuẩn mực của Bộ Lao động Thương binh xã hội và hàng ngàn hộ khác đang vươn lên thoát khỏi nghèo đói trong vài chu kỳ sản xuất tới. Với mô hình tổ chức hiện tại NHCSXH huyện Như Thanh thực hiện cho vay thông qua 04 tổ chức nhận uỷ thác. Bên nhận uỷ thác là người thu lãi trực tiếp đến người vay và thực hiện nhiều công đoạn trong quy trình cho vay do đó tiết giảm được chi phí quản lý của Ngân hàng, tiết kiệm chi phí xã hội do tận dụng con người, cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ của bên nhận uỷ thác nên vốn tạo lập được dành để cho vay hộ nghèo trên phạm vi toàn quốc. Phân định rõ ràng nguồn vốn và sử dụng vốn, quản lý hạch toán theo hệ thống riêng của NHCSXH. Vốn của Phòng giao dịch NHCSXH Huyện đã trực tiếp đến với hộ nghèo cần vốn. Hầu hết vốn vay đã được sử dụng đúng mục đích sản xuất kinh doanh, đã và đang phát huy hiệu quả kinh tế. Một số địa phương đã lồng ghép chương trình kinh tế xã hội khác như khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, kế hoạch hoá gia đình, nâng cao dân trí, xoá mù chữ nên vốn vay đã phát huy hiệu quả thiết thực. Hình thức cho vay hộ nghèo thông qua ủy thác cho 4 tổ chức hội, NHCSXH huyện Như Thanh đã tăng cường mối quan hệ đoàn kết giữa nhân SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 26 -
  27. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh dân với các cấp chính quyền, đoàn thể, hạn chế và dần xóa bỏ tệ nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn, giữ vững an ninh trật tự xã hội. Thêm vào đó đã giúp cho các hộ nghèo có nguồn vốn để phát triển kinh tế nâng cao đời sống, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của nhân dân. Kết quả cụ thể như sau:  Đối với người nghèo Góp phần nâng cao mức thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn, đạt 2.000.000 đồng/1 nhân khẩu/năm, tăng 17,2% so với năm 2010. Thông qua nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm, trong năm 2011 đã cho vay 280 dự án với số tiền 205.345 triệu đồng. Chương trình cho vay học sinh sinh viên đã tạo điều kiện cho hơn 2.894 hộ có học sinh sinh viên được vay vốn để học tập. Chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường đã phát huy hiệu quả, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn, với hơn 1500 công trình vệ sinh được xây dựng trong năm, 2.273 hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn cũng đều được tiếp cận nguồn vốn ưu đãi của ngân hàng. Hoạt động cho vay của Phòng giao dịch NHCSXH đã thực hiện xã hội hóa, góp phần xây dựng nông thôn mới, gắn bó với chính quyền. Các đoàn thể tập hợp được hộ viên ngày càng nhiều, lồng ghép được các chương trình khuyến nông, khuyến lâm và hướng dẫn tạo điều kiện cho hộ nghèo biết sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt, đã tạo cho hộ nghèo có cơ hội phát triển kinh tế vươn lên thoát nghèo, làm giàu chính đáng, điển hình như cô Lê Thị Mỳ, chị Quách thị Dơn ở thôn Thanh Sơn xã Phú Nhuận. Trước đây gia đình các chị là những hộ nghèo đặc biệt thiếu vốn làm ăn, bế tắc trong thu nhập, song từ khi được vay vốn ưu đãi của Phòng giao dịch NHCSXH kết hợp với tiếp thu các kiến thức khoa học và kinh nghiệm làm ăn của các chị em khác về chăn nuôi bò sinh sản, bò vỗ béo đã đem lại lợi nhuận cho gia đình từ 8 đến 10 triệu đồng/năm. Đến nay, các chị đã vươn lên thoát nghèo, tu sửa nhà cửa, mua sắm đồ dùng, phương tiện sinh hoạt trong gia đình, trang trải cho con ăn học đến nơi đến chốn. Những kết quả to lớn ấy đạt được là nhờ vào những giải pháp điều hành của ban giám đốc Sở giao dịch NHCSXH tỉnh Thanh Hóa, ban đại diện hội đồng quản trị NHCSXH Huyện, ban giám đốc Phòng giao dịch NHCSXH Huyện và nhất là đã thực hiện xã hội hoá hoạt động Phòng giao dịch NHCSXH Huyện thông qua phương thức cho vay uỷ thác từng phần qua các tổ chức hội đoàn thể. Xây dựng hệ thống điểm giao dịch đến tận khắp các xã, thị trấn, đưa hoạt động của NHCSXH đến "gần nhà" người nghèo và các đối SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 27 -
  28. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh tượng chính sách. Đây là mô hình đặc thù riêng chỉ có ở NHCSXH, đã tạo nên động lực, điều kiện tiên quyết đưa chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đi vào cuộc sống của nhân dân.  Đối với Phòng giao dịch NHCSXH Huyện Từ những kết quả của hoạt động cho vay đã làm cho hoạt động tài chính của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Như Thanh luôn đảm bảo thu lớn hơn chi, mức chênh lệch thu chi không ngừng tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, góp phần nâng cao thu nhập của cán bộ công nhân viên, tăng nguồn thu ngân sách nhà nước. Từ hiệu quả đạt được trong hoạt động tài chính, Phòng giao dịch NHCSXH huyện Như Thanh cũng đã đóng góp to lớn vào việc cải thiện đời sống của những người nghèo và gia đình chính sách tại địa phương. Cụ thể Phòng giao dịch NHCSXH Huyện đã tiến hành góp tiền xây nhà tình nghĩa cho các bà mẹ Việt Nam anh hùng. Sở dĩ đạt được kết quả như trên là vì ban lãnh đạo Phòng giao dịch NHCSXH Huyện luôn chú trọng việc xây dựng khối đại đoàn kết nội bộ bền vững trong toàn đơn vị, tạo nên sự đồng thuận cao trong điều hành. Ngoài ra NHCSXH Huyện cũng có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn, trẻ và tràn đầy nhiệt huyết, có thái độ và tinh thần làm việc tích cực, hiệu quả. 2.3.1.2 Hiệu quả về mặt xã hội Việc ra đời NHCSXH huyện Như Thanh là một chủ trương sáng suốt của Đảng, phù hợp với lòng dân. Do đó đã nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp. Kết quả hơn 8 năm hoạt động đã tạo được lòng tin và ấn tượng tốt đẹp trong nhân dân, đặc biệt là nông dân nghèo rất phấn khởi và ngày càng tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước Nguồn vốn tín dụng đã phát huy hiệu quả, góp phần giảm tỉ lệ hộ nghèo từ 10,67% năm 2009 xuống còn 10,19% năm 2010, giảm 0,48% so với năm trước. Năm 2011 tỷ lệ hộ nghèo tăng lên do chỉ tiêu đánh giá mới( theo Bảng 2.1). Nhưng vốn tín dụng đã đến hộ nghèo đạt 108% (trong đó bao gồm số hộ đã thoát nghèo năm 2010 nhưng vẫn còn dư nợ tại ngân hàng), hộ chính sách đạt 48,9% đã tạo điều kiện cho cuộc sống của người dân nghèo và các đối tượng chính sách ngày càng được cải thiện, góp phần ổn định tình hình an ninh - xã hội trên địa bàn. Thực hiện kênh tín dụng cho vay hộ nghèo đã thể hiện tính nhân văn, nhân ái, lương tâm và trách nhiệm của cộng đồng đối với hộ nghèo, góp phần củng cố khối liên minh công nông và thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ XHCN Việt Nam. SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 28 -
  29. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh NHCSXH Huyện đã thực hiện tốt dịch vụ tín dụng đối với hộ nghèo, góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, một chính sách lớn của Đảng và nhà nước ta hiện nay, nâng cao uy tín và vị thế của NHCSXH. Với phương châm hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, việc cho vay thực hiện theo nguyên tắc công khai, dân chủ, tổ chức giao dịch tại các điểm giao dịch xã Hoạt động của NHCSXH trong những năm qua đã được sự đồng tình, hưởng ứng rất cao của nhân dân. Qua đó đã xuất hiện những cá nhân, hội đoàn thể xã, tổ TK&VV thực hiện tốt công tác ủy thác như: Hội phụ nữ xã Mậu Lâm, Xuân Phúc; Hội nông dân xã Mậu Lâm, Phúc Đường, Xuân Du; Hội cựu chiến binh xã Phú Nhuận, Hải Vân Đồng thời cũng góp phần nâng cao vai trò kiểm tra kiểm soát thông qua sự điều hành của ban đại diện hội đồng quản trị các cấp, nâng cao tinh thần trách nhiệm, tinh thần tự nguyện, tự giác của các tổ TK&VV thông qua việc bình xét công khai, dân chủ. Điều này bộc lộ rõ tính nhân dân sâu sắc tronghoạt động tín dụng của NHCSXH 2.3.1.3 Hiệu quả về góp phần an ninh- xã hội Do đặc thù của NHCSXH là sử dụng nguồn lực tài chính của nhà nước huy động để cho vay thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, do đó hoạt động của NHCSXH luôn có sự tham gia lãnh đạo của chính quyền các cấp và sự phối hợp đồng bộ của các tổ chức chính trị xã hội. Trong đó lãnh đạo các ngành quản lý nhà nước tham gia Ban đại diện HĐQT huyện gồm 9 cơ quan, với 10 thành viên, 4 hội đoàn thể tham gia làm nhiệm vụ ủy thác từ huyện đến xã, với hơn 60 thành viên tham gia, và mạng lưới tổ TK&VV lên đến 372 tổ để phục vụ kịp thời nhu cầu tín dụng cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Xây dựng mô hình hoạt động gần dân, thông qua 17 điểm giao dịch xã, chất lượng hoạt động của NHCSXH Huyện ngày càng được nâng cao, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của các hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn.Với mạng lưới hoạt động rộng khắp, đội ngũ cán bộ trẻ, có trình độ chuyên môn và tâm huyết với công việc, luôn sẵn sàng phục vụ nhân dân nên hoạt động của Phòng giao dịch NHCSXH Huyện trong những năm qua luôn được các cấp ủy, chính quyền dịa phương ghi nhận và đánh giá cao, xem NHCSXH như là một công cụ tích cực thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo và tạo điều kiện thuận lợi để đơn vị nâng cao năng lực hoạt động. Tóm lại, từ thực tiễn cho thấy chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo có hiệu quả thiết thực, góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế xã hội, khẳng định chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước với chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo. SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 29 -
  30. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân cần khắc phục  Hoạt động cho vay Một là, Nguồn vốn cho vay chưa đáp ứng được đầy đủ và kịp thời nhu cầu vay vốn của hộ nghèo trên địa bàn toàn Huyện. Các hộ nghèo hầu như không có tích lũy nên muốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh thì họ đều lệ thuộc gần như hoàn toàn vào vốn vay. Tuy nhiên thủ tục xét duyệt để cấp vốn hiện nay còn tốn nhiều thời gian. Hơn nữa nguồn vốn còn bị hạn chế, người sau muốn vay phải chờ vốn thu hồi của người vay trước và chính vì vậy số lượng vốn vay ban đầu thường được tổ TK&VV bình xét cho vay quá nhỏ chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Trong khi đó đến hạn, có những người nghèo vẫn đang sử dụng vốn vào việc sản xuất chăn nuôi chưa đến kỳ thu hoạch nên chưa trả được nợ, đồng thời vẫn có nhu cầu vốn đầu tư thêm để phát triển. Nếu phải trả nợ để vay thêm nhiều hơn theo yêu cầu thì buộc họ phải đi vay ngoài với lãi suất cao hoặc bán sản phẩm với giá thấp sẽ bị thua thiệt nhiều. Hai là,về đối tượng vay vốn. Nguyên tắc đặt ra là NHCSXH cho hộ nghèo vay vốn theo chuẩn mực phân loại hộ đói nghèo do Bộ Lao động thương binh và xã hội công bố từng thời kì, song phải là hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn sản xuất. Nhưng trong thực tế việc xác định đối tượng hộ nghèo vay vốn còn nhiều bất cập. Theo cơ chế phải là hộ nghèo thiếu vốn sản xuất nhưng việc lập danh sách hộ nghèo vay vốn ở địa phương do cộng đồng dân cư thực hiện được ban xóa đói giảm nghèo xã bình xét nên phụ thuộc vào tình hình cụ thể ở từng địa phương bởi vậy mang tính tương đối và có sự khác nhau về chuẩn mực đói nghèo giữa các địa phương. Ở nhiều địa phương, việc xét chọn từ ủy ban nhân dân xã chỉ là việc lập danh sách hộ nghèo không có đủ điều kiện và năng lực tổ chức sản xuất, hộ nghèo thuộc diện cứu trợ xã hội hoặc những hộ không phải là hộ nghèo. Ba là,việc thực hiện các công đoạn nhận ủy thác của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở ở một số nơi chưa đầy đủ, nhất là công tác kiểm tra sau khi cho vay, công tác xử lý nợ đến hạn, nợ quá hạn, đôn đốc người vay trả nợ, trả lãi Bốn là,hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo là hoạt động có tính rủi ro cao. Ngoài những nguyên nhân như thiên tai bão lụt, dịch bệnh cây trồng vật nuôi thường xảy ra trên diện rộng, thiệt hại lớn còn có những nguyên nhân khác từ bản thân hộ nghèo như thiếu kiến thức làm ăn, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả đầu tư. Năm là, về phương thức cho vay: Phương thức cho vay đối với hộ nghèo khá đơn giản tuy nhiên vẫn còn bị hạn chế về số lượng vốn và phải đủ số thành viên để thành lập tổ nhóm mới được vay. Khi người này cần vốn thì SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 30 -
  31. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh không đủ người để thành lập nhóm, khi đã đủ người thành lập nhóm rồi thì họ lại không cần vốn nữa. Chính vì vậy đã tạo nên sự “khập khiễng” trong khi cho vay, vốn không đáp ứng được kịp thời cho nông dân nghèo đúng thời điểm. Hoặc quy định trả nợ xong lần trước mới cho vay lần sau là quá cứng, bởi vì lượng vốn được vay ban đầu là quá nhỏ chưa đáp ứng đủ nhu cầu, người nghèo đang sử dụng vào chăm sóc cây trồng hoặc vật nuôi nên không trả được nợ. Nếu phải trả nợ để vay thêm nhiều hơn theo yêu cầu thì buộc họ phải đi vay ngoài với lãi suất cao hoặc bán sản phẩm với giá thấp sẽ bị thua thiệt nhiều. Sáu là,về mức phân loại hộ nghèo: Nếu như theo đúng tiêu chuẩn phân định hộ nghèo thì chính những người nghèo nay lại không mấy khi được vay vốn. Ngay cả tiêu chí mới nhất theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg “Về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015” ngày 30/1/2011 của Thủ tướng chính phủ. Tiêu chí mới chỉ đáp ứng được nhu cầu tối thiểu đảm bảo duy trì cuộc sống hàng ngày, còn rất nhiều nhu cầu khác như đi lại, nhà ở, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, hưởng thụ các giá trị văn hóa tinh thần chưa được tính đến (thực chất đó chỉ là những hộ đói). Trong thực tế những hộ nghèo có thể vay vốn và có đủ điều kiện vay vốn lại rất lớn và thậm chí không nằm trong danh sách hộ nghèo theo phân định. Hiện nay, NHCSXH chỉ căn cứ vào danh sách mà ban xóa đói giảm nghèo của xã, huyện lập ra còn bị ràng buộc bởi nhiều vấn đề như chỉ tiêu thi đua xã văn hóa, tốc độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương, khả năng ngân sách của từng địa phương dành cho công tác xóa đói giảm nghèo chứ không căn cứ và tiêu thức phân định hộ nghèo đã qui định và xác định một cách khách quan. Đây là vấn đề cần xem xét lại.  Về hoạt động thu lãi, thu nợ gốc đến hạn quá hạn Một là, Mức thu lãi từ hoạt động tín dụng chưa cao do hiệu quả của nguồn vốn vay còn hạn chế. Với trình độ có hạn, nhiều khi những hộ nghèo vay vốn rồi nhưng chưa biết sử dụng vào mục đích gì để cho có hiệu quả, nếu có thì chỉ là chăn nuôi nhỏ, nhưng điều kiện thực tế của gia đình lại rất tốt nếu như biết quy hoạch lại. Bên cạnh đó ở một số nơi cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương chưa thật sự quan tâm chỉ đạo công tác cho vay xóa đói giảm nghèo nên khi triển khai thành lập tổ nhóm vay vốn còn gặp nhiều khó khăn, việc phối hợp chỉ đạo còn nhiều hạn chế. Từ đó làm cho hiệu quả cho vay giảm xuống. Công tác tuyên truyền vận động, tổ chức tập huấn đào tạo cho đội ngũ tổ trưởng tổ TK&VV chưa làm tốt dẫn đến tình trạng hiểu nhầm vốn cho vay của NHCSXH như một khoản trợ cấp xã hội, nên nhiều hộ sử dụng sai mục đích, chi tiêu cho các nhu cầu sinh hoạt của gia đình, thiếu ý thức trả nợ gốc và lãi. Hai là, Cho vay hộ nghèo với đặc điểm về đối tượng là những hộ SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 31 -
  32. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh nghèo thiếu kiến thức, ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện địa lý tự nhiên khó khăn nên tính rủi ro trong cho vay cao. Nợ quá hạn đang có xu hướng ngày càng gia tăng, đây là một vấn đề cần phải nghiên cứu và quan tâm trong quản trị điều hành. Vấn đề cần nói đến là khi có rủi ro xảy ra thì ngân hàng phải có vốn để bù đắp. 2.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo tại phòng giao dịch NHCSXH huyện Như Thanh 2.4.1 Quan điểm cho vay hộ nghèo tại NHCSXH NHCSXH hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, cho vay hộ nghèo là giải pháp hỗ trợ vốn nhằm giải quyết công ăn việc làm tiến tới thoát nghèo vươn lên làm giàu. Hiện nay, NHCSXH thực hiện cho vay hộ nghèo với lãi suất ưu đãi. Đây là nguồn vốn tín dụng với tính chất hoàn trả cả gốc và lãi, khác cơ bản so với nguồn vốn cấp phát mang tính trợ cấp xã hội. Cho vay hộ nghèo đòi hỏi phải có thời gian tương đối dài để hộ nghèo từng bước thích nghi với sản xuất hàng hoá, làm quen với hạch toán kinh tế và tạo được một nguồn thu nhập vững chắc đảm bảo khả năng trả nợ và tái sản xuất mở rộng, tăng thu nhập . Trên cơ sở những định hướng hoạt động và quán triệt quan điểm trên , việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Như Thanh cần tập trung vào các giải pháp nhằm đưa chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao. 2.4.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH huyện Như Thanh 2.4.2.1 Thực hiện đúng các quy định cho vay Thực hiện đúng, nghiêm túc quy trình tín dụng từ khâu xét duyệt cho vay và cuối cùng là thu nợ có ý nghĩa quan trọng, quyết định chất lượng tín dụng của NHCSXH. Nó tạo điều kiện thực hiện chế độ tín dụng công khai và dân chủ trong cộng đồng người nghèo, đồng thời cung ứng vốn kịp thời đúng đối tượng. Hiện nay, nhìn chung công tác cho vay đã thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ cho vay (theo Quyết định số 136/QĐ-NHCSXH). Tuy nhiên, để vốn tín dụng của NHCSXH được cung ứng kịp thời tới đúng đối tượng, phù hợp với nhu cầu sản xuất, chăn nuôi của hộ nghèo thì NHCSXH huyện Như Thanh cần phải chú trọng hơn nữa những mặt sau:  Xác định đối tượng cho vay Trong địa bàn tỉnh có một số địa phương chưa xác định rõ ràng được SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 32 -
  33. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh đối tượng vay vốn, nên đã đưa cả những hộ đói tuy có sức lao động nhưng không có khả năng sử dụng vốn tín dụng hoặc những hộ già cả neo đơn không có sức lao động vào danh sách hộ nghèo được vay vốn. Điều này đã dẫn đến quan niệm sai lầm coi tín dụng đối với hộ nghèo là hình thức cấp phát, mang tính trợ cấp xã hội làm cho hiệu quả sử dụng vốn thấp. Theo quy định chung về cho vay hộ nghèo của NHCSXH, thì NHCSXH cấp tín dụng trên nguyên tắc “cho vay hộ nghèo có sức lao động , có khả năng sản xuất kinh doanh nhưng thiếu vốn”. Như vậy cho vay hộ nghèo cần lựa chọn người vay có điều kiện sử dụng vốn, có điều kiện hoàn trả, tránh biến họ thành các con nợ không lối thoát.  Xác định mức vay, thời hạn cho vay và kỳ hạn nợ Mức cho vay phải được xác định dựa vào nhu cầu sản xuất, chăn nuôi của hộ nghèo (giống, cây, con ) và giá cả trên thị trường, nguồn vốn của Ngân hàng chính sách, nguồn trả nợ của người vay. Thời hạn cho vay và kỳ hạn thu nợ phải xác định rõ dựa vào chu kỳ sản xuất của cây trồng, vật nuôi. Thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ sản xuất theo công thức sau: Thời hạn cho vay = Chu kỳ sản xuất + thời gian tiêu thụ sản phẩm. Áp dụng chính xác công thức trên thì các hộ nghèo mới đảm bảo được thời gian thu hồi vốn để trả nợ. Điều kiện để thực hiện giải pháp: Cán bộ tín dụng phải có kiến thức, kinh nghiệm về cây trồng, vật nuôi đồng thời phải tâm huyết với hộ nghèo.  Nâng cao chất lượng tín dụng tổ nhóm NHCSXH huyện Như Thanh cho vay trực tiếp tới hộ nghèo thông qua mô hình tổ nhóm, hoạt động của tổ nhóm vay vốn giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác cấp tín dụng cho hộ nghèo. Hộ nghèo muốn vay vốn của NHCSXH thì phải là thành viên của tổ TK&VV, việc bình xét hộ nào được vay, số tiền là bao nhiêu, thời gian vay,thời gian trả nợ đề được thực hiện tại tổ. Nếu trong quá trình sử dụng vốn hộ vay gặp rủi ro thì tổ chính là nơi lập biên bản đề nghị cấp trên để xử lý. Do đó, cũng cố tổ chức lại các tổ TK&VV tại các thôn, bạn là một trong những khâu trọng yếu, quyết định chất lượng hoạt ddoogj của tín dụng chính sách. Vì vậy, NHCSXH huyện Như Thanh cần phối hợp với chính quyền địa phương các cấp để chỉ đạo, nâng cao chất lượng hoạt động tổ nhóm, để tổ nhóm thực sự trở thành “cầu nối” giữa NHCSXH và khách hàng thì cần phải tiếp tục sắp xếp lại các tổ vay vốn như sau: Thành lập tổ phải theo địa bàn xóm, bản mỗi xóm, bản tối thiểu phải 01 SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 33 -
  34. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh tổ; số lượng thành viên một tổ từ 25-50 người; nhất thiết không thành lập tổ theo liên xóm; số lượng tiền vay trong một tổ duy trì thường xuyên 200 triệu đồng trở lên, duy trì việc sinh hoạt đều đặn theo quy định (01 quý/01 lần). Nội dung sinh hoạt tổ phải thiết thực và bổ ích. Trong sinh hoạt tổ có thể kết hợp tập huấn các nghiệp vụ như: Khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm để tăng cường năng lực SXKD cho người vay; tăng cường sự tương trợ, giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống giữa các thành viên trong tổ. NHCSXH cần kết hợp với các tôt chức nhận ủy thác cấp huyện, xã tăng cường công tác đào tạo tập huấn đối với ban quản lý tổ. Ban quản lý tổ có 3 người, tốt nhất là người làm kinh tế giỏi, không phải hộ nghèo. Thành viên ban quản lý tổ phải là người có sức khỏe tốt, có uy tín với nhân dân, có khả năng làm việc lâu dài cho tổ và không phải là ban chấp hành hội cấp xã. Việc theo dõi, quản lý nợ, hạch toán ghi chép và lưu trữ hồ sơ sổ sách của ban quản lý tổ phải khoa học, đầy đủ, đúng theo quy. Thực hiện bình xét công khai, dân chủ để lựa chọn tổ trưởng và lãnh đạo tổ là những người có năng lực, có đạo đức và tâm huyết đối với hộ nghèo. Duy trì và củng cố các tổ nhóm nhằm nâng cao chất lượng hoạt động bằng cách thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho tổ nhóm, để tăng nhận thức và nâng cao trách nhiệm. Chi trả đầy đủ kịp thời hoa hồng cho tổ trưởng nhằm động viên họ thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Tăng cường kiểm tra giám sát tổ trưởng tránh tình trạng tổ trưởng thu nợ, thu lãi không nộp vào Ngân hàng. 2.4.2.2 Đẩy mạnh cho vay ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội Do đặc điểm đối tượng phục vụ của NHCSXH là ngân hàng phục người nghèo và các đối tượng chính sách nằm ở khắp mọ miền đất nước. Nhất là khu vực miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xã, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Để tạo điều kiện giảm chi phí cho người vay, NHCSXH thực hiện phát tiền vay trực tiếp đến hộ nghèo và các đối tượng chính sách tại các điểm giao dịch tại trung tâm xã(UBND Xã). Do biên chế cán bộ ít và nhằm tiết giảm chi phí nên NHCSXH đã thực hiện cơ chế ủy thác từng phần qua các tổ chức chính trị - xã hội(hội Nông dân, hội Phụ nữ, hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên); Có 9 công đoạn trong quy trình tín dụng thì NHCSXH ủy thác 6 công đoạn: từ việc tuyên truyền chính sách cảu chính phủ đến người dân; hướng dẫn thành lập tổ vay vốn và họp bình xét hộ được vay vốn; thông báo kết quả cho vay đến người vay; kiểm tra giám sát và đôn đốc người vay trả nợ; phối hợp với NHCSXH để xử lý rủi ro; thực hiện thu lãi; tổ chức tập SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 34 -
  35. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh huấn cho cán bộ hội và ban quản lý tổ vay vốn. Trong thời gian qua công tác ủy thác cho vay thông qua các tổ chức hội của phòng giao dịch NHCSXH huyện Như Thanh vẫn cò một số tồn tại. Do đó phải tiếp tục duy trì và đẩy mạnh phương thức cho vay ủy thác từng phần qua các tổ chức chính trị - xã hội trong thời gian tới, cần thực hiện một số việc sau: Duy trì thường xuyên lịch giao ban giữa ban lãnh đạo Phòng giao dịch NHCSXH Huyện với lãnh đạo tổ chức hội nhận ủy thác theo định kỳ(2 tháng/ lần). Nội dung giao ban: Các tổ chức hội có báo cáo đánh giá kết quả hoạt động ủy thác của tỏ chức mình trong quý, rút ra những việc làm tốt và những tồn tại, nguyên nhân. Từ đó đề ra các giải pháp khắc phục, đồng thời đề ra nhiệm vụ trong thời gian tới. NHCSXH có báo cáo tổng hợp về tình hình giải ngân, thu lãi, thu gốc, trả tiền hoa hồng và phí ủy thác Đồng thời, cung cấp cho các tổ chức nhận ủy thác các văn bản nghiệp vụ liên quan đến hoạt động cho vay của NHCSXH. Ngoài ra, hàng tháng giữa NHCSXH và tổ chức hội các cấp thường xuyên trao đỗi thông tin cho nhau về tình hình cho vay, thu nợ, nợ quá hạn Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các tổ chức nhận ủy thác. 2.4.2.3 Cấp tín dụng phải kết hợp với các hình thức chuyển giao kỹ thuật Nếu chỉ đáp ứng vốn cho hộ nghèo mà không tập huấn các công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư thì việc sử dụng vốn của hộ nghèo thấp, không muốn nói là không coa hiệu quả. Do đó, việc cấp tín dụng cho hộ nghèo muốn đạt được hiệu quả thì cần phải nâng cao trình độ sản xuất, chăn nuôi của hộ nghèo. Thực tế cho vay hộ nghèo tại NHCSXH huyện Như Thanh cho thấy: việc cấp tín dụng cho hộ nghèo không được kết nối các chương trình chuyển giao kỹ thuật do vậy đem lại hiệu quả chưa cao. Vì vậy đồng thời với việc cấp tín dụng cho hộ nghèo cần phải chú ý đến những vấn đề sau: Trước khi cho hộ nghèo vay vốn thì phải tập huấn về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, có thể là tập huấn theo quy mô xã hoặc tập huấn tại thôn, bản. Với phương thức “Cầm tay chỉ viêc” nội dung tập huấn phải rất cụ thể và phù hợp với đặc điểm, tập quán sản xuất canh tác và trình đọ dân trí từng vùng; Ngoài ra các tổ chức nhận ủy thác mở các lớp tập huấn cho các hội viên của mình, hoặc các hội tổ chức cùng nhau tập huấn. Công tác tập huấn phải có sự phối hợp của các phòng ban chuyên môn ở tỉnh, huyện, ban chấp hành các tổ chức nhận ủy thác cho vay ở huyện, xã duy trì và tổ chức thường xuyên. Nhằm giúp hộ nghèo có đủ điều kiện sử dụng vốn hiệu quả. Thực hiện đồng bộ các chính sách xoá đói giảm nghèo, lồng ghép chương trình tín dụng với chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 35 -
  36. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh ngư và một trong những giải pháp có hiệu quả nhất là: Thực hiện chuyển vốn cho nông dân nghèo qua các dự án khả thi, các dự án này phải phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế của địa phương. 2.4.2.4 Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ, tâm huyết với nghề nghiệp Con người là yếu tố quan trong quyết định đến mọi vấn đề nói chung chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo nói riêng; giải pháp đối với cán bộ cần phải thực hiện như sau:  Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về chuyên môn nghiệp vụ: Ngoài trình độ về nghiệp vụ chuyên môn thì cán bộ tín dụng cũng như các cán bộ Ngân hàng cần phải hiểu biết về quy trình sản xuất nông nghiệp, hiểu biết về kỹ thuật canh tác; cây trồng, vật nuôi Để có được một cái nhìn sâu sắc nhất về tình hình sử dụng vốn của người dân. Từ đó đưa ra những quyết định tốt nhất giúp cho người dân sử dụng đồng vốn hiệu quả.  Từng bước đào tạo đội ngũ cán bộ có tâm huyết với công tác xoá đói giảm nghèo, chuyên tâm tới hoạt động cho vay hộ nghèo. Thực hiện đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ, đặc biệt là có tâm huyết và khả năng làm việc lâu dài đó là điều kiện tốt để mở rộng tín dụng cũng như nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo. 2.4.3 Các giải pháp khác Để nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo NHCSXH phải có được nguồn vốn đủ lớn. Tự lập và chủ động nguồn vốn vì đây là điều kiện không thể thiếu để thực hiện công tác cho vay hộ nghèo. Bên cạnh đó, NHCSXH Huyện Như Thanh phải có màng lưới sâu rộng, để tiếp cận thị trường (khách hàng). 2.4.3.1 Tăng cường nguồn vốn cho vay hộ nghèo Nguồn vốn tại NHCSXH huyện Như Thanh trong những năm qua đã phản ánh một đặc điểm thực tế đó là nguồn vốn Trung ương chiếm tỷ trọng quá lớn (94 – 97%) . Những năm tới, để tăng cường nguồn vốn cho vay hộ nghèo NHCSXH huyện Như Thanh cần tập trung theo hướng sau: - Tiếp nhận, bảo tồn và phát triển nguồn vốn Trung ương giao. - Đẩy mạnh công tác huy động vốn tại địa phương, từng bước tự chủ về nguồn vốn để đảm bảo nhu cầu cho vay hộ nghèo. - Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động làm cho mọi tầng lớp dân cư hiểu được chức năng của Ngân hàng Chính sách xã hội trong đó có chức năng huy động vốn . - Tích cực vận động, huy động tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 36 -
  37. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh bằng hình thức tổ tiết kiệm vay vốn. - Tiến hành huy động vốn của các đơn vị kinh tế và tiết kiệm trong dân cư. - Chủ động tìm kiếm các nguồn uỷ thác và thực hiện các dự án lồng ghép. Trong những nội dung trên, việc tiến hành huy động vốn trong dân cư là một việc mới, nên rất khó khăn và phức tạp bởi vì NHCSXH cho vay với lãi suất ưu đãi nên lãi suất huy động cũng sẽ là rất thấp so với các ngân hàng thương mại khác nên rất khó để huy động, ngoài ra người dân còn chưa có thói quen gửi tiền vào Ngân hàng. Mặt khác cơ sở vật chất của Ngân hàng chính sách xã hội còn thiếu thốn, tâm lý khách hàng thiếu an tâm khi gửi tiền. 2.4.3.2 Mở rộng mạng lưới dịch vụ Phát triển dịch vụ là một trong những yêu cầu hàng đầu của các Ngân hàng. Dịch vụ phát triển mạnh giúp cho NHCSXH có thêm nguồn vốn trong thanh toán, tăng nguồn thu đảm bảo khả năng tài chính, ngoài ra phát triển dịch vụ còn là cầu nối giữa NHCSXH và hộ vay vốn. Dịch vụ phát triển mạnh, lượng khách hàng tăng lên, thành phần khách hàng cũng đa dạng hơn, từ đó tạo thuận lợi cho NHCSXH trong việc tiếp thị, phát triển các nghiệp vụ của mình ra nhiều đối tượng khách hàng hơn. 2.5 Kiến nghị 2.5.1 Kiến nghị với nhà nước Đề nghị Nhà nước cấp đủ vốn điều lệ cho NHCSXH để có đủ tiềm lực tài chính để có thể chủ động thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Đề nghị Nhà nước sớm điều chỉnh hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, có các chính sách phù hợp đảm bảo hội đủ 3 yếu tố cơ bản: Phù hợp thông lệ quốc tế, có tính thực tiễn cao và thực sự đi vào cuộc sống, phù hợp pháp luật. Xoá đói giảm nghèo có tính nhạy cảm cao, thể hiện bản chất ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên đây là nhiệm vụ khó khăn, phức tạp, lâu dài trách nhiệm không chỉ của riêng ai mà phải có sự phối hợp trách nhiệm của các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương; đề nghị Nhà nước có sự chỉ đạo chặt chẽ để các Bộ, Ngành liên quan nâng cao hơn nữa trách nhiệm của mình trong việc phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay xoá đói giảm nghèo, từng bước và tiến tới xã hội hoá việc cho vay hộ nghèo. Có chính sách đồng bộ trong việc phát triển kinh tế xã hội gắn với xoá đói giảm nghèo. Xoá đói giảm nghèo là nhiệm vụ phạm vi quốc gia và quốc tế do vậy SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 37 -
  38. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh khi hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội quốc gia hoặc vùng lãnh thổ phải coi trọng vị trí, nhiệm vụ công tác xoá đói giảm nghèo. Đối với từng giai đoạn lịch sử khác nhau, từng địa phương khác nhau phải có từng kế hoạch, từng chương trình xoá đói giảm nghèo cụ thể và hiệu quả; phải đặt công tác cho vay hộ nghèo trong tổng thể nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo ,bên cạnh cho vay phải hỗ trợ người nghèo về công nghệ, kỹ thuật, thuế 2.5.2 Kiến nghị với Hội đồng quản trị và NHCSXH Việt Nam Sớm hoàn thiện cơ chế cho vay đồng bộ đối với hộ nghèo, đảm bảo hành lang pháp lý giúp các Chi nhánh cho vay thuận lợi đúng pháp luật có hiệu quả. Đặc biệt nghiên cứu cung cấp các phần mềm tiện ích phục vụ giao dịch thuận tiện, sớm kết nối mạng thanh toán toàn quốc để thực hiện các dịch vụ thanh toán nhằm tăng nguồn vốn trong thanh toán mở rộng quy mô hoạt động, tăng thu nhập đảm bảo tài chính. Đề nghị tăng biên chế cho các Phòng giao dịch tối thiểu 12 người để chuẩn bị cho việc nhận bàn giao vùng II,III vùng được giảm lãi. Nâng cấp phòng giao dịch lên Chi nhánh huyện, thị để thực hiện đầy đủ chức năng của một Ngân hàng theo yêu cầu nhiệm vụ được giao. Để tăng nguồn vốn cho vay hộ nghèo với lãi suất đầu vào thấp giảm cấp bù lãi suất, Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội đề xuất với Chính phủ và các Bộ, Ngành liên quan chỉ đạo Kho bạc Nhà nước mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội. Thực hiện được nội dung này Ngân hàng Chính sách sẽ có hàng ngàn tỷ đồng với lãi suất đầu vào thấp có điều kiện đáp ứng nhu cầu vay vốn đối với hộ nghèo. Đề nghị thực hiện khoán cơ chế tiền lương theo kết quả lao động (ưu tiên những huyện nghèo, xã nghèo ) để tăng động lực làm việc, khuyến khích mọi người hăng say lao động, cải tiến tăng năng suất và hiệu quả lao động. 2.5.3 Kiến nghị với UBND huyện Như Thanh Hiện nay trên địa bàn tỉnh còn nhiều nguồn vốn thuộc chương trình cho vay xoá đói giảm nghèo nằm rải rác ở một số ban, ngành, tổ chức xã hội. Các tổ chức này dùng nguồn vốn đó để cho các hội viên vay với lãi suất khác nhau. Tình trạng cho vay với lãi suất khác nhau khó đạt hiệu quả cao. UBND huyện sớm chỉ đạo các ngành, đoàn thể tập trung các nguồn vốn này vào NHCSXH để tăng cường nguồn vốn cho vay người nghèo, thực hiện cho vay theo một chế độ thống nhất. Chỉ đạo các cấp, các ngành có liên quan điều tra, thống kê chính xác số hộ nghèo để NHCSXH cho vay đúng đối tượng, có hiệu quả. SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 38 -
  39. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh UBND huyện hàng năm trích một phần ngân sách địa phương tiết kiệm chi tiêu chuyển NHCSXH bổ sung nguồn vốn cho vay hộ nghèo - giải quyết việc làm. Chỉ đạo các cấp, các ngành quy hoạch các vùng, ngành tổ chức tốt việc khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển giao công nghệ kỹ thuật giúp người vay vốn của NHCSXH có cơ hội đầu tư các dự án có hiệu quả. Đảm bảo an toàn đồng vốn cho vay đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành có liên quan phối, kết hợp tốt với NHCSXH trong việc kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay. Xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân, tham ô, lợi dụng, vay ké, chây ì cố tình không trả nợ Ngân hàng. 2.5.4 Kiến nghị đối với Phòng giao dịch NHCSXH huyện Như Thanh - Thường xuyên mở các khóa tập huấn nâng cáo trình độ nghiệp vụ, trình độ tin học cho các cán bộ NHCSXH Huyện trực tiếp giao dịch với khách hàng. - Phòng giao dịch NHCSXH Huyện cần bổ sung thêm máy móc, thiết bị, công nghệ lưu động cho các phòng ban, nhất là phòng kế hoạch nghiệp vụ tín dụng bởi nó là phòng ban trực tiếp thực hiện giao dịch với khách hàng tại các điểm giao dịch, để tránh tình trạng không thể giao dịch tại các điểm giao dịch gây mất thời gian và gây khó khan cho các tổ trưởng và người dân. -Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát ở các đơn vị cấp xã, và các tổ chức hội được ủy thác để tránh tình trạng xâm tiêu, nợ quá hạn, nợ khó đòi, nợ mất trắng - Các cán bộ ở NHCSXH Huyện cần thông báo nhanh chóng, kịp thời đến các xã và các tổ chức hội khi nhận được các văn bản, thông báo từ Chính phủ, NHCSXH Tỉnh, ban HĐQT, ban giám đốc để tránh xảy ra tình trạng nộp báo cáo tổng kết sai, làm chậm tiến độ bàn giao số liệu ra Trung ương. 2.5.5 Kiến nghị đối với tổ chức Hội nhận ủy thác Thực hiện đầy đủ nội dung văn bản liên tịch, hợp đồng ủy thác đã ký kết, cần thường xuyên tăng cường công tác kiểm tra đơn vị trực thuộc cấp huyện, cấp xã; các Tổ TK&VV, hộ vay vốn theo nội dung hướng dẫn tại Văn bản 251/NHCSXH-KTNB ngày 29/4/2009 của NHCSXH tỉnh Thanh Hoá, chỉ đạo thực hiện tốt việc bình xét đối tượng cho vay, giám sát việc sử dụng vốn vay và đôn đốc thu hồi nợ, giảm nợ quá hạn, tăng tỷ lệ thu lãi, phân loại nợ đảm bảo vốn đầu tư cho các đối tượng chính sách phát huy hiệu quả. SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 39 -
  40. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh KẾT LUẬN Trong cuộc chiến chống đói nghèo còn nhiều khó khăn gian khổ không thể giải quyết một sớm, một chiều mà cần xác định lâu dài và quyết tâm thực hiện. Bằng mọi biện pháp trong đó cho vay hộ nghèo là biện pháp cần thiết để người nghèo suy nghĩ, trăn trở tìm cách sản xuất, kinh doanh có hiệu quả đảm bảo khả năng trả nợ. Từ đó rèn luyện cho người nghèo cách tự lập chống lại với nghèo đói, vươn lên thoát nghèo. Việc Ngân hàng Chính sách xã hội cấp các khoản tín dụng và thực hiện chính sách cho người nghèo vay là một biện pháp tích cực, tác động tốt tới việc xoá đói giảm nghèo. Cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Như Thanh đã cho thấy mô hình này mới đi vào hoạt động và đang còn trong giai đoạn hoàn thiện, nhưng bước đầu khẳng định vai trò trách nhiệm cộng đồng giữa người nghèo rất thiết thực. Qua nghiên cứu thực trạng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Như Thanh, chuyên đề đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với cho vay hộ nghèo. Kết quả cho vay hộ nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội thực sự có hiệu quả khi đời sống hộ nghèo được nâng lên, hộ đói nghèo giảm. Nghiên cứu chuyên đề này còn mới mẻ và phức tạp giữa lý luận, thực tiễn. Với nhận thức và trình độ còn hạn chế, nội dung thể hiện trong bài viết này chắc chắn còn có nhiều khiếm khuyết, bản thân em mong nhận được sự đóng góp quý báu của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Như Thanh, các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế, trường Đại Học Vinh và mọi người quan tâm đến lĩnh vực nghiên cứu trên để có tính thực tiễn cao, góp phần nhỏ bé này để sớm thực hiện thành công, công cuộc xoá đói giảm nghèo như mong muốn của toàn Đảng, toàn dân./. SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 40 -
  41. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính của Fredric S-Misbkis – NXB khoa học và kỹ thuật 2002. 2. Tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và vấn đề xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam – NXB Chính trị quốc gia 2001-2002. 3. Vấn đề xoá đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay NXB Chính trị quốc gia. 4. Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 14/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ. 5. Điều lệ Ngân hàng Chính sách xã hội năm 2003. 6. Báo cáo thống kê huyện Như Thanh năm 2009. 7. Báo cáo kết quả xoá đói giảm nghèo hàng năm của huyện Như Thanh. 8. Báo cáo kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Như Thanh từ năm 2005 – 2011. 9. Tạp chí Ngân hàng hàng năm. 10. Trang chủ báo điện tử của NHCSXH Việt Nam: www.vbsp.org.vn SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng - 41 -