Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Thanh Chương

doc 50 trang nguyendu 4460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Thanh Chương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_nang_cao_chat_luong_tin_dung_trung_dai_han_tai_ngan_h.doc

Nội dung text: Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Thanh Chương

  1. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH KHOA KINH TẾ  ĐINH THỊ HÀ BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM- CHI NHÁNH HUYỆN THANH CHƯƠNG CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Vinh, tháng 03 năm 2012 SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  2. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH KHOA KINH TẾ  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM- CHI NHÁNH HUYỆN THANH CHƯƠNG CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Giáo viên hướng dẫn: Đặng Thành Cương Sinh viên thực hiện : Đinh Thị Hà MSSV : 0854025473 Lớp : 49B2 – TCNH Vinh, tháng 3 năm 2012 SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU 1 PHẦN I:TỔNG QUAN VỀ NHNO & PTNT HUYỆN THANH CHƯƠNG 3 1.1:Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT huyện Thanh Chương 3 1.2- Cơ cấu tổ chức và mạng lưới kinh doanh 3 1.2.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban giám đốc NHNo&PTNTVN Chi nhánh Thanh Chương 5 1.2.2. Phòng tín dụng 6 1.2.3. Phòng Kế toán- Ngân quỹ 7 1.2.4. Phòng hành chính 8 1.2.5. Nhiệm vụ của phòng giao dịch 8 1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNTVN chi nhánh Thanh Chương 9 1.3.1. Hoạt động huy động vốn 9 1.3.2.Hoạt động cho vay 11 1.3.3. Kết quả kinh doanh 15 PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NHNNo&PTNTVN CHI NHÁNH THANH CHƯƠNG 17 2.1: Thực trạng về chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo & PTNT huyện Thanh Chương 17 2.1.2 Nợ quá hạn trung và dài hạn 20 2.1.3 Tình hình nợ xấu 22 2.1.5 Đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn 24 2.1.5.1 Những kết quả đạt được 24 2.2.5.2 Những mặt còn hạn chế 26 2.1.5.3 Nguyên nhân: 26 2.2: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NHNo&PTNTVN CHI NHÁNH THANH CHƯƠNG 27 2.2.1 . Phương hướng hoạt động tín dụng của chi nhánh Thanh Chương 28 2.2.1.1Chỉ tiêu kế hoạch năm 2012 28 2.2.1.2. Phương hướng hoạt động tín dụng năm 2012 28 2.2.2.Các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNTVN chi nhánh Thanh Chương 30 2.2.2.1. Giảm thiểu nợ xấu 30 2.2.2.2 Cải tiến đa dạng hoá cơ cấu, hình thức cho vay tín dụng trung- dài hạn 31 2.2.2.3 Cải tiến quy trình cấp tín dụng trung- dài hạn 32 SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh 2.2.2.4 Tăng cường huy động vốn trung- dài hạn 33 2.2.2.5 Tăng cường hoạt động marketing Ngân hàng, thực hiện tốt chính sách khách hàng 34 2.2.2.6 Nâng cao công tác thẩm định dự án đầu tư và khách hàng 35 2.2.2.7 Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng 36 2.2.2.8 Đổi mới cơ cấu vốn huy động theo hướng có lợi và hợp lý hơn 38 2.2.2.9 Giám sát và kiểm tra việc sử dụng vốn có hiệu quả 39 2.2.2.10 Hoàn thiện và nâng cao chất lượng thanh toán qua ngân hàng: 39 2.2.3. Một số kiến nghị 40 2.2.3.1. Kiến nghị đối với NHNo & PTNTVN 40 2.2.3.2. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành có liên quan 40 KẾT LUẬN 42 SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1 Mô hình tổ chức Ngân hàng No&PTNT huyện Thanh Chương 5 Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức Phòng giao dịch 5 BẢNG 1.1: CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG NĂM 2009 – 2011 10 BẢNG 1.2: DOANH SỐ CHO VAY QUA CÁC NĂM TỪ 2009 - 2011 12 BẢNG 1.3: CƠ CẤU DƯ NỢ CHO VAY THEO THỜI HẠN VÀ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ (2009 – > 2011) 13 BẢNG 1.4: NỢ QUÁ HẠN PHÂN THEO NHÓM TỪ NĂM 2009 ĐẾN 2011 14 BẢNG 1.5: KẾT QUẢ TÀI CHÍNH TỪ NĂM 2009 ĐẾN 2011 15 BẢNG 2.1: DOANH SỐ CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN QUA CÁC NĂM TỪ 2009 - 2011 19 BẢNG 2.2: CƠ CẤU DƯ NỢ CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN (2009-> 2011) 20 BẢNG 2.3: DOANH SỐ THU NỢ TRUNG VÀ DÀI HẠN NĂM 2009 – 2011 20 BẢNG 2.4: NỢ QUÁ HẠN PHÂN THEO THỜI HẠN TRUNG VÀ DÀI HẠN 21 BẢNG 2.5: TÌNH HÌNH NỢ XẤU TRUNG VÀ DÀI HẠN 23 Bảng 2.6. Thu nhập từ hoạt động tín dụng trung và dài hạn 24 SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT NHN PTNTVN : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam NHTM : Ngân hàng thương mại XHCN : Xã hội chủ nghĩa CBCNV : Cán bộ công nhân viên HĐQT : Hội đồng quản trị BHXH : Bảo hiểm xã hộ TCTD : Tổ chức tín dụng GTCG : Giấy tờ có giá KBNN : Kho bạc Nhà nước NHTW : Ngân hàng trung ương NHNN : Ngân hàng nhà nước XLRR : Xử lý rủi ro SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh LỜI MỞ ĐẦU Trong sự phát triển ngày càng lớn mạnh của nền kinh tế, Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng. Có thể nói Ngân hàng là “ xương sống ” của nền kinh tế, sự phát triển của Ngân hàng phản ánh rõ nét đời sống kinh tế của toàn xã hội. Ngân hàng đóng vai trò thủ quỹ cho toàn xã hội; là tổ chức cho vay chủ yếu đối với doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với nhà nước. Không những cho vay, nó còn thu hút tiền gửi trong dân cư để đầu tư vào các dự án phát triển. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn là công cụ hữu hiệu của Nhà Nước trong việc thực hiện chính sách tiền tệ để phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Vì vậy bên cạnh đổi mới cơ chế quản lý, Chính Phủ cũng rất quan tâm tới việc đổi mới và hiện đại hoá hệ thống Ngân hàng . Với vị trí quan trọng như vậy các Ngân hàng Thương mại (NHTM) cần phải vươn cao hơn nữa về mọi mặt để thích nghi nhanh chóng với tính chất đầy biến động của nền kinh tế thị trường nhằm bảo toàn vốn cho bản thân và hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp. Qua đó tác động tích cực đến sự phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện hiện nay khi vốn tín dụng chiếm tới hơn 70% tổng tài sản có của ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng phần lớn có được vẫn chủ yếu là từ hoạt động tín dụng. Các nhà quản trị ngân hàng phải làm thế nào để vốn tín dụng hoạt động hữu hiệu nhất, theo đó vốn tín dụng phải được luân chuyển liên tục, nghĩa là luôn gắn liền với sự vận động của vật tư hàng hoá. Có thể nói vốn là tiền đề, là cơ sở đầu tiên để các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh và đổi mới công nghệ. Các doanh nghiệp có thể tạo vốn bằng nhiều cách khác nhau, nhưng ổn định và có lợi thế nhất là nguồn vốn trung và dài hạn từ các NHTM. Hoạt động tín dụng là một trong các chức năng cơ bản của Ngân hàng thương mại (NHTM). Tín dụng luôn là một hoạt động phong phú, đa dạng nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro nhất. Do vậy nâng cao chất lượng tín dụng là một tất yếu khách quan, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của NHTM. Đất nước ta đang trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng XHCN, với mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo đà phát triển thành nước công nghiệp vào năm 2020, vì thế chủ trương của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay: Động viên các nguồn lực trong nước là chính, tranh thủ tối đa nguồn lực ngoài nước, góp phần giải phóng mọi năng lực sản xuất, phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế, bảo đảm cho Doanh nghiệp Nhà nước giữ vai trò chủ đạo Trong những năm qua, hoạt động của các NHTM còn nhiều yếu kém. Chất lượng tín dụng thấp, tỷ lệ nợ quá hạn lớn, tình hình tài chính của một số SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh NHTM khó khăn. Một số doanh nghiệp Nhà nước đã bộc lộ những yếu kém bất cập, thành phần kinh tế phi Nhà nước còn nhiều hạn chế, chưa phát huy được tiềm năng, chưa đóng góp được nhiều vào tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Từ những vấn đề trên em mong muốn được góp một phần nhỏ của mình vào việc nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế huyện nhà nói chung. Nguồn vốn trung và dài hạn đóng vai trò quyết định trong việc đầu tư phát triển nền kinh tế- xã hội. Nhưng hiện nay nguồn vốn cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng còn nhiều hạn chế. Do vậy mối quan tâm hàng đầu của các NHTM Việt Nam hiện nay là tìm ra các biện pháp tăng trưởng tín dụng trung và dài hạn về cả quy mô lẫn chất lượng để góp phần phục vụ đắc lực cho sự nghiệp chung của cả nước trong công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNTVN) chi nhánh Thanh Chương, hoạt động tín dụng trung và dài hạn cũng đã được quan tâm phát triển và đã đạt được những kết quả tốt, tuy nhiên cũng còn có một số hạn chế. Vì vậy mà trong quá trình thực tập tại NHNo&PTNTVN chi nhánh Thanh Chương, tôi đã quyết định chọn đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNTVN chi nhánh Thanh Chương ” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.với mục đích tăng trưởng tín dụng trung và dài hạn cả về quy mô lẫn chất lượng góp phần phát triển đất nước.trên cơ sở những số liệu hoạt động về tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNTVN trong 3 năm gần đây. kết cấu chuyên đề được chia làm 2 phần chính: Phần I : Tổng quan về đơn vị thực tập “ NHNo&PTNTVN chi nhánh Thanh Chương” Phần II : Thực trạng và các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNTVN chi nhánh Thanh Chương Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Đặng Thành Cương và các cán bộ NHNo&PTNTVN chi nhánh Thanh Chương đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này . SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ NHNO & PTNT HUYỆN THANH CHƯƠNG 1.1:Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT huyện Thanh Chương. Ngân hàng No&PTNT huyện Thanh Chương là một tổ chức kinh doanh trực thuộc NHNo&PTNT Nghệ An. Cơ sở là Nghị quyết 53/HĐQT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và văn bản hướng dẫn của NHNo&PTNT Việt Nam ngày 16/9/1988. NHNo&PTNT tỉnh Nghệ Tĩnh ra Công văn số 91/NHPT.Nhà nước-TCCB về sắp xếp lại tổ chức bộ máy và bố trí cán bộ tại Ngân hàng nông nghiệp các huyện trong tỉnh. Là một Ngân hàng duy nhất trên địa bàn của huyện Thanh Chương thực hiện nhiệm vụ chuyên trách của mình. Nhìn lại hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, mặc dù gặp nhiều khó khăn song được sự quan tâm chỉ đạo của NHNo& PTNT tỉnh Nghệ An và được sự giúp đỡ của Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, các Ban ngành cấp huyện, Đảng ủy chính quyền địa phương và khách hàng cùng với sự quyết tâm của toàn thể CBCNV, NHNo & PTNT huyện Thanh Chương đã vượt qua khó khăn, trụ vững và không ngừng đưa hoạt động của Ngân hàng phát triển, đóng góp một phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế xã hội đất nước. Cơ chế đổi mới đã tạo ra điều kiện cho NHNo & PTNT huyện Thanh Chương quy hoạch lại mô hình tổ chức, mạnh dạn sử dụng và động viên các năng lực tiềm năng sẵn có để phát triển. 1.2- Cơ cấu tổ chức và mạng lưới kinh doanh. Trải qua hơn 20 năm đổi mới, đoàn kết, xây dựng và trưởng thành Ngân hàng No&PTNT huyện Thanh Chương đã 3 lần đổi tên và 5 lần thay đổi cơ chế tín dụng. Đi kèm với nó là sự sắp xếp trong bộ máy quản lý và bộ máy kinh doanh. Hiện nay cơ cấu tổ chức của bộ máy NHNo & PTNT huyện Thanh Chương như sau: Trụ sở chính của Ngân hàng được đặt tại Trung tâm huyện Thanh Chương, phụ trách trực tiếp 14 xã,1 thị trấn và 4 Phòng giao dịch gồm: - Phòng giao dịch Cát Ngạn phụ trách 8 xã. - Phòng giao dịch Phuống phụ trách 6 xã. - Phòng giao dịch Rộ phụ trách 6 xã. - Phòng giao dịch Xuân Lâm phụ trách 5 xã. Với nền kinh tế trên địa bàn có những đặc thù riêng nên Ban lãnh đạo đã bố trí đội ngũ CBCNV, giảm tối đa cán bộ gián tiếp, tăng cường cán bộ tín dụng trực tiếp xuống dân để làm công tác huy động vốn và đầu tư cho vay. Cụ thể đến thời điểm 31/12/2011 Ngân hàngNo&PTNT huyện Thanh Chương có 52 cán bộ trong đó: SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh + Ban giám đốc 3 người chiếm 5,77% + Cán bộ phòng tín dụng 21 người chiếm 40,38%. + Cán bộ phòng kế toán - Ngân quỹ 24 người chiếm 46,15%. + Cán bộ hành chính - Nhân sự 3 người chiếm 5,77%. + Kiểm tra viên có 01 người chiếm 1,92%. Đến nay có 46% Cán bộ có trình độ đại học,. Tổng số đảng viên trong Đảng uỷ 30 đồng chí, có 5 chi bộ cơ sở, gồm: Chi bộ Văn phòng trung tâm; Chi bộ Phòng giao dịch Cát Ngạn; Chi bộ Phòng giao dịch Phuống; Chi bộ Phòng giao dịch Rộ; Chi bộ Phòng giao dịch Xuân Lâm. Trong thời gian NHNo & PTNT huyện Thanh Chương đã thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị trên địa bàn huyện nhà, bám sát nội dung chiến lược phát triển kinh tế trong các kỳ đại hội huyện Đảng bộ, các kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện. Định hướng kinh doanh của NHNo & PTNT Việt Nam, các giải pháp kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT tỉnh Nghệ An và các giải pháp kinh doanh tại đơn vị. Ngân hàng đã có những nội dung đổi mới khách hàng, bạn hàng trong lĩnh vực thanh toán, dịch vụ tiền tệ. Ngân hàng tổ chức kinh doanh theo hướng tạo điều kiện thuận lợi để khách hàng cùng ngân hàng cùng phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả đảm bảo an toàn và thực hiện đúng đường lối của Đảng, chính sách Pháp luật của Nhà nước. Ngân hàng No&PTNT huyện Thanh Chương thực sự là người bạn đồng hành của nhà nông trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa Nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Những dịch vụ mới đã xuất hiện như Internet banking, hoặc Homebanking, ATM để đáp ứng nhu cầu tối ưu của dân cư nhằm nắm giữ phạm vi ảnh hưởng cũng như hoạt động kiếm lời. Bên cạnh nâng cao chất lượng hiệu quả kinh tế dịch vụ ngân hàng bằng việc hạch toán kinh tế nội bộ theo chủ trương của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam đề ra và định hướng kinh doanh của NHNo& PTNT cho toàn ngành. Kịp thời nắm bắt truyền tải thông tin thực hiện cơ chế nghiệp vụ đến các tổ chức kinh tế. Hoạt động kinh tế của nhân dân đã cho NHNo & PTNT huyện Thanh Chương nâng cao hiệu quả kinh doanh, đa dạng hoá các nghiệp vụ đầu tư tín dụng, góp phần vào việc kìm chế lạm phát, ổn định tiền tệ tạo thêm sức mạnh cho các thành phần kinh tế khác. Đồng thời tận dụng triệt để các điều kiện sẵn có mở rộng thị trường và đáp ứng những nhu cầu mới phát sinh của nền sản xuất ở địa bàn hoạt động. SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh Sơ đồ 1.1 Mô hình tổ chức Ngân hàng No&PTNT huyện Thanh Chương Giám đốc Phó Giám đốc Phòng kế Phòng Phòng toán Tín dụng Hành Ngân quỹ chính Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức Phòng giao dịch Giám đốc Phòng Phòng KT - NQ Tín dụng 1.2.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban giám đốc NHNo&PTNTVN Chi nhánh Thanh Chương - Trực tiếp tổ chức điều hành nhiệm vụ của NHNo&PTNTVN chi nhánh Thanh Chương chỉ đạo điều hành theo phân cấp ủy quyền của NHNo&PTNT với các chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn. - Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo ủy quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT về các mặt nghiệp vụ liên quan đến kinh doanh; chịu SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh trách nhiệm trước pháp luật và Tổng giám đốc NHNo&PTNT về các quyết định của mình. - Quy định nhiệm vụ cho các phòng nghiệp vụ, nội quy lao động, lề lối làm việc thuộc chi nhánh NHNo&PTNT nhưng không được trái với nội dung quy chế này. - Quyết định những vấn đề về tổ chức, cán bộ và đào tạo - Được ký các hợp đồng: Tín dụng, thế chấp tài sản và hợp đồng khác liên quan đến hoạt động kinh doanh ngân hàng theo quy định. - Thực hiện cơ chế lãi suất, tỷ lệ hoa hồng, lệ phí và tiền thưởng, tiền phạt áp dụng từng thời kỳ cho khách hàng phù hợp với quan hệ cung cầu trên thị trường tiền tệ phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước, NHNo&PTNT. - Thay mặt Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc NHNo&PTNT làm việc với các cơ quan Đảng, Nhà nước tại địa phương và các khách hàng nước ngoài đến làm việc có liên quan đến NHNo&PTNT khi được uỷ quyền. - Tổ chức việc thực hiện hạch toán kinh tế; phân tích hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính; phân phối tiền lương, thưởng và phúc lợi đến người lao động theo kết quả kinh doanh, phù hợp với chế độ khoán tài chính và quy định khác của NHNo&PTNT. - Chấp hành chế độ giao ban thường xuyên tại chi nhánh NHNo&PTNT; lập báo cáo định kỳ, đột xuất theo chế độ gửi về NHNo&PTNT theo quy định 1.2.2. Phòng tín dụng - Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. - Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. - Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền. - Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình NHNo&PTNT cấp trên theo phân cấp ủy quyền. - Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, Bộ, ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh - Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa bàn đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất Tổng Giám Đốc cho phép nhân rộng. - Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng giải quyết. - Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh NHNo&PTNTVN trực thuộc trên địa bàn. - Tổng hợp báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNTVN giao. 1.2.3. Phòng Kế toán- Ngân quỹ - Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của NHNo&PTNTVN, Ngân hàng Nhà nước. - Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh NHNo&PTNTVN trên địa bàn trình NHNo&PTNTVN cấp trên phê duyệt. - Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp trên địa bàn. - Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định. - Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định. - Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước. - Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định. - Quản lý sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của NHNo&PTNT. - Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và kiểm tra chuyên đề. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNTVN giao. SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh 1.2.4. Phòng hành chính - Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNTVN phê duyệt. - Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và chi nhánh NHNo&PTNTVN. - Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của NHNo&PTNTVN. - Thực thi pháp luật có liên quan an ninh trật tự, phòng cháy, nổ tại cơ quan. - Lưu trữ các văn bản Pháp luật có liên quan đến Ngân hàng và văn bản định chế cả Ngân hàng Nông nghiệp. - Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh NHNo&PTNTVN - Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh; thực hiện công tác hành chính văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh NHNo&PTNTVN. - Thực hiện công tác cơ bản, sửa chữa, tài sản cố định, mua sắm công cụ lao động, quản lý nhà tập thể, nhà khách nhà nghỉ của cơ quan. - Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền quảng cáo tiếp thị theo chỉ đạo của ban lãnh đạo chi nhánh NHNo&PTNTVN. - Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá tinh thần và thăm hỏi ốm đau, hiếu, hỷ cán bộ, nhân viên. - Thực hiện nhiệm vụ khác được giám đốc chi nhánh NHNo&PTNTVN. 1.2.5. Nhiệm vụ của phòng giao dịch - Huy động vốn trong nước cả nội tệ và ngoại tệ (khi được Tổng giám đốc cho phép) của mọi tổ chức dân cư, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo quy định về các hình thức huy động vốn trong hệ thống NHNO&PTNTVN ban hành theo quyết định số 404/HĐQT _KHTH ngày 10/10/2001 của chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNTVN. - Nghiên cứu, tìm hiểu, giới thiệu khách hàng, phân loại khách hàng. SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh - Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, phương án. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin vay của khách hàng trình cho Sở giao dịch, Chi nhánh NHNo&PTNT trực tiếp quản lý, xét duyệt cho vay. - Tổ chức giải ngân, thu nợ, thu lãi theo hợp đồng tín dụng đã được Giám đốc Sở giao dịch hoặc chi nhánh NHNo&PTNT quản lý trực tiếp phê duyệt. - Theo dõi chặt chẽ các khoản dư nợ, phân tích nợ quá hạn để chủ động thu và đề xuất phương án xử lý nợ quá hạn. - Mở tài khoản tiền gửi và làm dịch vụ chuyển tiền. - Thực hiện thu chi tiền mặt. - Đảm bảo an toàn quỹ tiền mặt, các loại chứng từ có giá, thẻ phiếu trắng các hồ sơ lưu về khách hàng và quản lý tốt tài sản trang thiết bị làm việc. - Tuyên truyền, giải thích các quy định về huy động vốn và thủ tục cho vay của NHNo&PTNTVN. Thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng về hoạt động Ngân hàng phản ánh kịp thời cho giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp trực tiếp quản lý. - Tổng hợp, báo cáo thống kê, theo quy định của Giám đốc Sở giao dịch. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao dịch giao. 1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNTVN chi nhánh Thanh Chương 1.3.1. Hoạt động huy động vốn Đối với một Ngân hàng thì nguồn vốn là yếu tố đầu vào của quá trình hoạt động kinh doanh. Khi nguồn vốn có cơ cấu hợp lý, chi phí huy động vốn thấp thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Nguồn vốn hoạt động của ngân hàng rất đa dạng,và phong phú,song bộ phận huy động vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất,là bộ phận quan trọng và chủ yếu.Đây là nghiệp vụ cơ bản và truyền thống mà mỗi ngân hàng phải thực hiện. Nhu cầu về sử dụng vốn trong ngân hàng để thực hiên cho vay, đầu tư và các hoạt động khác là rất lớn so với vốn tự có và vốn ngân hàng có thể vay. Trên thực tế, vốn tự có ban đầu chỉ giúp ngân hàng hội đủ điều kiện để được phép bắt đầu kinh doanh. Còn nguồn vốn vay luôn là nguồn thứ yếu có tính chất hỗ trợ tạm thời khi ngân hàng gặp tình trạng thiếu vốn hoặc gặp khó khăn trong việc mở rộng huy động vốn. Vì vậy muốn đóng vai trò thực sự như một trung gian tài chính, một tổ chức kinh doanh tiền tệ chuyên nghiệp,muốn giữ SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh thế chủ động trong kinh doanh thì mọi ngân hàng không thể không tiến hành huy động vốn Nguồn vốn huy động quyết định năng lực thanh toán cũng như quy mô các hoạt động cho vay,đầu tư ,bảo lãnh của ngân hàng. Nó cũng ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh,vị thế và uy tín của ngân hàng trên thị trường. Rõ ràng một ngân hàng có thế mạnh trong huy động vốn sẽ có nhiều thuận lợi trong việc phát triển các dịch vụ, đẩy mạnh kinh doanh, mở rộng thị trường.Vì vậy mỗi ngân hàng đều cần phải quan tâm thường xuyên đến công tác huy động vốn, đáp ứng yêu cầu kinh doanh của bản than ngân hàng và nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. BẢNG 1.1: CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG NĂM 2009 – 2011 Đơn vị: Triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm Số tiền Tốc độ số tiền Tốc số tiền Tốc tăng độ độ Chỉ tiêu % tăng tăng % % Tổng Nguồn vốn huy 332.520 40 363.740 9,4 418.380 15,0 động -TGTCKT, 66.100 35 46.200 - 30 47.400 3 KBNN,vàTCTD khác -Tiền gửi dân cư và 266.420 36 317.540 19,2 370.980 16,8 phát hành GTCG -Điều chuyển từ NH 0 0 0 0 0 0 TƯ Nguồn: từ báo cáo tổng kết năm 2009, 2010 và năm 2011 của NHNo&PTNT huyện Thanh Chương. Đánh giá về huy động vốn : Đơn vị đã quan tâm đến công tác thông tin tuyên truyền ngay từ đầu năm, tuyên truyền mạnh trên thông tin đại chúng như đài truyền hình huyện, truyền thanh xã, tuyên truyền miệng qua đội ngũ cán bộ Làm tốt công tác thanh toán chi trả, thu hút thêm khách hàng mở tài khoản. Phối hợp tốt với 2 khách hàng lớn là Kho bạc, BHXH trong việc thanh toán tiền mặt. Thực hiên khoán huy động vốn đến tận CBCNV. Phát động thi đua trong hội nghị tổng kết hoạt động kinh doanh hàng năm và bàn giải pháp kinh doanh hàng năm và theo đợt Ngân hàng tỉnh phát động. Chất lượng giao dịch phục vụ khách hàng có nhiều tiến bộ nên đã hoàn SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh thành KH cả nội và ngoại tệ. Nhiều đơn vị hoàn thành vượt mức KH cả 2 chỉ tiêu điển hình như văn phòng trung tâm, Xuân Lâm Nguồn vốn huy động chủ yếu làm nguồn tiền gửi của dân cư, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, phát hành kỳ phiếu, giấy tờ có giá với các loại có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng nội tệ và ngoại tệ mạnh có khả năng chuyển đổi cao. Kết hợp với dịch vụ chuyển tiền, thanh toán, thu hút tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, , thanh toán trả lương qua thẻ và một số dịch vụ qua hệ thống máy ATM. Nguồn vốn tăng trưởng ổn định và vững chắc, từng bước tạo thế chủ động cho Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thanh Chương trong đầu tư tín dụng. 1.3.2.Hoạt động cho vay Trong những năm qua cùng với công cuộc đổi mới hệ thống Ngân hàng nước ta, NHNo&PTNTVN chi nhánh Thanh Chương đã không ngừng trưởng thành. Từ một Ngân hàng có nhiều khó khăn tồn tại, NHNo&PTNTVN chi nhánh Thanh Chương đã vươn lên trở thành một trong những Ngân hàng có uy tín đối với khách hàng trong khu vực và địa bàn tỉnh Nghệ An cũng như cả nước cả về quy mô, mạng lưới, năng lực tài chính, năng lực quản trị điều hành lẫn số lượng và chất lượng sản phẩm dịch vụ và góp phần tích cực cho hoạt động huy động vốn để cho vay, đầu tư đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng tăng cao của sản xuất, kinh doanh và đời sống xã hội. Tuy nhiên để phấn đấu trở thành một Ngân hàng hiện đại, thành công trong cạnh tranh hội nhập khu vực và quốc tế thì các Ngân hàng của Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Chương nói riêng vẫn còn nhiều việc phải làm và thường xuyên có những giải pháp mở rộng phát triển mọi hoạt động kinh doanh, nhất là hoạt động tín dụng. SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh BẢNG 1.2: DOANH SỐ CHO VAY QUA CÁC NĂM TỪ 2009 - 2011 Đơn vị: triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng DS cho vay 210.000 100 273.750 100 100 298.560 Cho vay HSX 189.000 90 243.640 89 90,2 269.301 Cho vay khác 21.000 10 30.110 11 29.259 9,8 Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2009, 2010 và năm 2011. Tỷ trọng cho vay hộ sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay. Năm 2009 là 90%. Năm 2010 là 89%. 6 tháng đầu năm 2011 là 90,2%. Như vậy tỷ trọng doanh số cho vay hộ sản xuất năm 2010 so với năm 2009 giảm 1%. Năm 2011 so với năm 2010 tăng 1,2%. Để đạt được kết quả trên là do NHNo&PTNT huyện Thanh Chương thực hiện công tác tuyên truyền các quyết định, nghị quyết đến tận người dân bằng nhiều hình thức khác nhau: như ký hợp đồng phát thanh qua loa phát thanh truyền hình huyện, qua loa truyền thanh của các xã, về lãi suất cho vay, về huy động vốn, dán quảng cáo tại trụ sở UBND xã về những thông tin vay vốn. Đồng thời NH thường xuyên phối hợp với các hội cơ sở như: Hội nông dân, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội CCB để thực hiện tốt việc cho vay, đưa nguồn vốn kịp thời đến tay hộ nông dân phục vụ SXKD. Song song với việc mở rộng cho vay NHNo & PTNT huyện Thanh Chương luôn quan tâm đến việc đôn đốc thu hồi nợ đến hạn, quá hạn cũng như các khoản nợ đã được xử lý, cụ thể: - Doanh số thu nợ năm 2009 là: 180.560 triệu đồng. - Doanh số thu nợ năm 2010 là: 201.050 triệu đồng. - Doanh số thu nợ năm 2011 là :227.768 triệu đồng. SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh BẢNG 1.3: CƠ CẤU DƯ NỢ CHO VAY THEO THỜI HẠN VÀ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ (2009 – > 2011) Đơn vị: Triệu đồng Năm 2010 Năm 2009 Năm 2011 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tăng Tỷ Tăng Số tiền trọng Số tiền trọng trưởng Số tiền trọng trưởng % % % % % I. Phân theo loại CV 182.260 100 254.980 100 39,99 281.380 100 10,35 1. Nợ ngắn hạn 54.350 30 86.860 34 59,82 110.260 39 26,94 2. Nợ trung hạn 92.862,66 50,77 117.684 46,15 26,73 110.817,3 39,38 -5,8 3. Nợ dài hạn 35.047,34 19,23 50.436 19,78 43,91 60.302,7 21,43 19,56 II. Phân theo thành 182.260 100 254.980 100% 39,99 281.380 100% 10,35 phần KT 1. Ngành nông nghiệp 158.470 87 195.330 76,6 23,26 240.080 85,3 22,91 2. Ngành TM dịch vụ 21.080 11,5 22.800 8,9 8,16 25.300 9 10,96 3. Ngành khác, dịch vụ 2.710 1,5,% 36.850 14,5 1259,7 16.000 5,7 -56,58 đời sống Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2009, 2010 và năm 2011. SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh Bảng 3: Cho ta thấy dư nợ cho vay qua các năm không ngừng được tăng lên. Năm 2010 tăng 72.720 triệu đồng so với năm 2009. 6 tháng đầu năm 2010 tăng 26.400 triệu đồng so với năm 2009. Qua việc phân loại nợ theo thành phần kinh tế ta thấy NHNo & PTNT huyện Thanh Chương tập trung cho vay nhiều hơn ở ngành nông nghiệp, luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ. Bên cạnh cho vay SXNN thì những năm gần đây NH Thanh Chương mở rộng cho vay ngành nghề xuất khẩu như: XKLĐ, XK tinh bột sắn, chè, mây tre đan, cho vay mua sắm trang thiết bị: như phương tiện vận tải, xây dựng. Đây là biểu hiện đáng mừng và mở rộng tín dụng đa ngành của Ngân hàng No&PTNT huyện Thanh Chương. Để đánh giá chính xác hơn hoạt động cho vay của NH đã đi sâu vào xét chỉ tiêu dư nợ quá hạn các năm 2009 đến 2011. BẢNG 1.4: NỢ QUÁ HẠN PHÂN THEO NHÓM TỪ NĂM 2009 ĐẾN 2011 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 2011 Tổng nợ quá hạn 1.140 1.210 2.210 Nhóm 2 570 588 1.224 Nhóm 3 254 282 546 Nhóm 4 178 194 231 Nhóm 5 138 146 209 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009, 2010 và năm 2011. Bảng 4: Ta thấy nợ quá hạn của NHNo & PTNT huyện Thanh Chương số tuyệt đối ngày một tăng lên từ 1.140 triệu đồng của năm 2009 lên 1.210 triệu đồng của năm 2010. Song về giá trị tương đối luôn luôn dưới 1% so với tổng số dư nợ mà NH TW quy định, kết quả đó thể hiện là do 3 nguyên nhân: - Do dư nợ cho vay ngày một tăng lên. - Do quá trình cho vay đi đối với công tác thu hồi nợ tích cực. - Do xử lý tốt quỹ dự phòng rủi ro theo chế độ cho phép. Mặt khác là do sự chỉ đạo và quản lý về nghiệp vụ tín dụng chặt chẽ đúng chế độ nguyên tắc, cán bộ NHNo&PTNT huyện Thanh Chương có chuyên môn trong thẩm định, kiểm tra, kiểm soát tốt mục đích vay vốn, đôn đốc kịp thời việc thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn. Bên cạnh đó NH còn đưa ra quy chế SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  21. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh nếu nợ quá hạn vượt 1% /dư nợ, thì trừ lương 10% lương kinh doanh nên đã thúc đẩy cán bộ tín dụng không ngừng nỗ lực trong việc thu hồi nợ. Nhưng bên cạnh mặt tích cực như đã nêu trên, thì số tuyệt đối về nợ quá hạn khó đòi, hay nói cách khác là nợ xấu ( Từ nhóm 3 đến nhóm 5)có chiều hướng tăng lên cụ thể: Năm 2010 tăng hơn 2009 là 52 triệu đồng. năm 2011 tăng hơn cả năm 2010 là 63 triệu đồng. 1.3.3. Kết quả kinh doanh BẢNG 1.5: KẾT QUẢ TÀI CHÍNH TỪ NĂM 2009 ĐẾN 2011. Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tổng thu 36.950 39.870 47.060 Tổng chi 28.730 36.120 39.120 Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009, 2010 và năm 2011. NH Thanh Chương luôn đảm bảo thu lớn hơn chi, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, Tổng thu 2011 Tăng 7.190 triệu so với năm 2010 Tổng chi 2011 Tăng 3.000 triệu so với năm 2010 Tổng chi năm 2011 tăng hơn so năm 2010 là do nguồn vốn huy động tăng, củng cố cơ sở vật chất, trang bị máy móc làm việc ngày càng hiện đại hóa dẫn đến chi phí tăng lên. NH hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, nộp BHXH, nộp BHYT theo quy định. Đảm bảo tiền lương kinh doanh theo quy chế cho phép, thu nhập CBCNV ngân hàng không ngừng được cải thiện. Công tác đền ơn đáp nghĩa, từ thiện xã hội luôn được quan tâm, thể hiện tình cảm trách nhiệm của toàn thể cán bộ công nhân viên. Hoạt động đền ơn đáp nghĩa, từ thiện nhân đạo đã trở thành nết đẹp truyền thống của cán bộ viên chức Ngân hàng No&PTNT huyện Thanh Chương. - Làm tốt công tác giáo dục tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức theo tấm gương đạo đức Hố Chí Minh, học tập nghiệp vụ và đào tạo nâng cao trình độ cho SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  22. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh cán bộ nhân viên, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong Doanh nghiệp và các quy chế quy định, nội quy khác có liên quan để cán bộ có điều kiện hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  23. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NHNNo&PTNTVN CHI NHÁNH THANH CHƯƠNG 2.1: Thực trạng về chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo & PTNT huyện Thanh Chương Tổ chức tạo vốn và sử dụng vốn một cách tiết kiệm có hiệu quả là hoạt động quan trọng nhất của NHNo & PTNT huyện Thanh Chương . Nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận thu được của NH. Nó cũng được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của NH. Thực tế để có vốn đã khó nhưng sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả còn là vấn đề khó khăn hơn. Trên cơ sở hiệu quả thực hiện chiến lược hoạt động vốn tại chỗ, NHNo & PTNT huyện Thanh Chương đã mở rộng đầu tư tín dụng đối với tất cả các xã, thị trấn trên địa bàn, lấy Nông nghiệp, nông thôn và nông dân làm thị trường, lấy đơn vị hộ sản xuất làm đối tượng khách hàng chủ yếu, góp phần đầu tư vốn cho bà con nông dân mở rộng sản xuất. Tăng thu nhập cho gia đình góp phần xóa đói giảm nghèo tăng hộ giàu theo mục tiêu Đại hội huyện Đảng bộ lần thứ XXVIII đề ra. Sau đây là số liệu của các chỉ tiêu thể hiện chất lượng tín dụng trung và dài hạn qua quy mô và tốc độ của NHNo&PTNT huyện Thanh Chương. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng đã phát ra cho vay trong một khoảng thời gian nào đó, không kể khoản cho vay đó đã thu về hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quĩ, năm. Doanh số thu nợ: là toàn bộ các món nợ mà Ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay của Ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó. Dư nợ tín dụng: là chỉ tiêu phản ánh tại một thời gian xác định nào đó ngân hàng hiện còn cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản Ngân hàng cần thu về. Dư nợ Doanh số Doanh số Doanh số = Tín dụng + Cho - Thu nợ Tín dụng Trong kỳ Vay kỳ trước Trong kỳ SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  24. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh Nợ quá hạn : là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả được cho ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì Ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản nợ quá hạn. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng. Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động và tổng nguồn vốn Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay vốn. Thông thường khi nguồn vốn huy động ở Ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp so với tổng nguồn vốn sử dụng thì dư nợ thường gấp nhiều lần so với vốn huy động. Nếu ngân hàng sử dụng vốn cho vay phần lớn từ nguồn vốn cấp trên thì không hiệu quả bằng việc sử dụng nguồn vốn huy động được. Do vậy, tỷ lệ này càng gần 1 thì càng tốt cho hoạt động Ngân hàng, khi đó Ngân hàng sử dụng một cách có hiệu quả đồng vốn huy động được. Ta có công thức: Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động = Dư nợ / Vốn huy động * 100% Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng đầu tư vào cho vay của Ngân hàng so với tổng nguồn vốn, hay là dư nợ cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn sử dụng của Ngân hàng. Ta có công thức : Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn = Dư nợ / Tổng nguồn vốn * 100% Chỉ tiêu lợi nhuận : Gồm lợi nhuận từ hoạt động tín dụng và tổng lợi nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh vai trò, vị trí của tín dụng trung và dài hạn đối với hoạt động tín dụng Ngân hàng. SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  25. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh BẢNG 2.1: DOANH SỐ CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN QUA CÁC NĂM TỪ 2009 - 2011 Đơn vị : triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng DS cho vay 175.000 100 186.540 100 201.790 100 Cho vay trung hạn 157.000 89,71 144.680 77,56 181.732 90,06 Cho vay dài hạn 18.000 10,29 41.860 22,44 20.058 9,94 Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2009, 2010 và năm 2011 Tỷ trọng cho vay trung hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng doanh số cho vay trung và dài hạn. Năm 2009 là 89,71% ,năm 2010 là 77,56% ,năm 2011 là 90,06%. Như vậy tỷ trọng cho vay trung hạn năm 2010 giảm 12,15% sao với năm 2009, nhưng năm 2011 so với năm 2010 lại tăng 12,50%. Tỷ trọng cho vay dài hạn thấp hơn trong tổng doanh số cho vay trung và dài hạn, tăng giảm không đều trong 3 năm. Trong những năm qua cùng với công cuộc đổi mới hệ thống Ngân hàng nước ta, NHNo&PTNTVN chi nhánh Thanh Chương đã không ngừng trưởng thành. Từ một Ngân hàng có nhiều khó khăn tồn tại, NHNo&PTNTVN chi nhánh Thanh Chương đã vươn lên trở thành một trong những Ngân hàng có uy tín đối với khách hàng trong khu vực và địa bàn tỉnh Nghệ An cũng như cả nước cả về quy mô, mạng lưới, năng lực tài chính, năng lực quản trị điều hành lẫn số lượng và chất lượng sản phẩm dịch vụ và góp phần tích cực cho hoạt động huy động vốn để cho vay, đầu tư đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng tăng cao của sản xuất, kinh doanh và đời sống xã hội. SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  26. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh BẢNG 2.2: CƠ CẤU DƯ NỢ CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN (2009-> 2011) Đơn vị: triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Tỷ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng% % % Tổng Dư nợ 127.910 100 168.120 100 171.120 100 Dư nợ trung hạn 92.862,66 72.6 117.684 70 110.817,3 64,76 Dư nợ dài hạn 35.047,34 27,4 50.436 30 60.302,7 35,24 Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2009, 2010 và năm 2011 Bảng 6: cho ta thấy dư nợ cho vay trung và dài hạn qua các năm không ngừng được tăng lên. Về tuyệt đối, Năm 2010 tăng 14.000 triệu đồng so với năm 2009, năm 2011 tăng 29.790 triệu đồng.tỷ trọng cho vay trung hạn vẫn chiếm nhiều hơn. Về mức độ tăng trưởng, dư nợ trung hạn năm 2010 so với năm 2009 tăng 5,92%. Năm 2011 so với năm 2010 tăng 10,18%. BẢNG 2.3: DOANH SỐ THU NỢ TRUNG VÀ DÀI HẠN NĂM 2009 – 2011 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tổng doanh số 155.470 136.995 161.432 Nợ trung hạn 139.479 106.253 143.695 Nợ dài hạn 15.991 30.742 17.737 Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2009, 2010 và năm 2011 2.1.2 Nợ quá hạn trung và dài hạn Trong nền kinh tế thị trường rủi ro trong hoạt động kinh doanh là khách quan, do đó nợ quá hạn của NHTM là tất yếu, không thể tránh khỏi. Song, nếu một NHTM có nhiều khoản nợ quá hạn sẽ gặp nhiều khó khăn trong kinh SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  27. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn mà đây là điều tệ hại dễ dẫn đến mất khả năng thanh toán và giảm thu nhập. "Nợ quá hạn" là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. - Tỷ lệ nợ quá hạn: Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của NHTM ở một thời điểm nhất định. Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính chất an toàn (khả năng hoàn trả của người vay) là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không được hoàn trả đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó đã vi phạm nguyên tắc tín dụng quan trọng nhất của ngân hàng và nó bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề, có khả năng mất vốn có nghĩa là tính an toàn thấp. Trong nền kinh tế thị trường rủi ro trong hoạt động kinh doanh là khách quan, do đó nợ quá hạn của NHTM là tất yếu, không thể tránh khỏi. Song, nếu một NHTM có nhiều khoản nợ quá hạn sẽ gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn mà đây là điều tệ hại dễ dẫn đến mất khả năng thanh toán và giảm thu nhập. NHTM nào có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá là là có chất lượng thấp. BẢNG 2.4: NỢ QUÁ HẠN PHÂN THEO THỜI HẠN TRUNG VÀ DÀI HẠN Đơn vị: triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Tăng trưởng Tăng trưởng Giá trị Giá trị Giá trị % % Nợ trung hạn 945,87 1004,3 1169,09 6,18 16,41 Tỷ trọng % 94,79 94,97 96,69 Nợ dài hạn 52 63 40 21,15 -36,51 Tỷ trọng 5,21 5,9 3,31 Nguồn: báo cáo phân loại nợ CN Thanh Chương năm 2009,2010,và năm 2011 SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  28. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh Bảng 8: Ta thấy nợ quá hạn của NHNo & PTNT huyện Thanh Chương số tuyệt đối ngày một tăng lên từ 1.140 triệu đồng của năm 2009 lên 2.057 triệu đồng của năm 2010.và giảm xuống 1.040,91 năm 2011. Song về giá trị tương đối luôn luôn dưới 1% so với tổng số dư nợ mà NH TW quy định, kết quả đó thể hiện là do 3 nguyên nhân: - Do dư nợ cho vay ngày một tăng lên. - Do quá trình cho vay đi đối với công tác thu hồi nợ tích cực. - Do xử lý tốt quỹ dự phòng rủi ro theo chế độ cho phép. Mặt khác là do sự chỉ đạo và quản lý về nghiệp vụ tín dụng chặt chẽ đúng chế độ nguyên tắc, cán bộ NHNo&PTNT huyện Thanh Chươ ng có chuyên môn trong thẩm định, kiểm tra, kiểm soát tốt mục đích vay vốn, đôn đốc kịp thời việc thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn. Bên cạnh đó NH còn đưa ra quy chế nếu nợ quá hạn vượt 1% /dư nợ, thì trừ lương 10% lương kinh doanh nên đã thúc đẩy cán bộ tín dụng không ngừng nỗ lực trong việc thu hồi nợ. 2.1.3 Tình hình nợ xấu “Nợ xấu” là các khản nợ thuộc nhóm 3,4,5 theo quyết định 493/2005 QĐ/NHNN ngày 22/4/2005.tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của 1 tổ chức tín dụng. "Nợ xấu" là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 quy định tại Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng (TCTD) có chính sách phân loại nợ (Được Ngân hàng Nhà nước chấp nhận) thực hiện phân loại nợ và trích lập Dự phòng rủi ro như sau: Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): là các khoản nợ mà được TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi đúng hạn. ( Tiêu chí đánh giá cơ bản là: gồm các khoản nợ trong hạn, các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày mà TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn) Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý): là các khoản nợ mà được TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.(Tiêu chí đánh giá cơ bản là: gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; các khoản nợ phải điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu mà TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu) Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): là các khoản nợ mà được TCTD đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn, có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. (Tiêu chí đánh giá cơ bản là: gồm các khoản nợ SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  29. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; các khoản nợ phải cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu; các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi theo HĐTD) Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): là các khoản nợ mà được TC tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao. (Tiêu chí đánh giá cơ bản là: gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; các khoản nợ phải cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai). Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): là các khoản nợ mà được TCTD đánh giá là không còn khả năng thu hồi, dẫn đến mất vốn. (Tiêu chí đánh giá cơ bản là: gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; các khoản nợ phải cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn trên 90 ngày trở lên theo thời hạn được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên; các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý). Với cách phân loại trên đây thì Nợ xấu gồm các khoản nợ nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5. Ý nghĩa của việc phân loại nợ: TCTD phải tiến hành phân loại nợ theo chuẩn mực thông lệ quốc tế để phân loại ra những khoản nợ có dấu hiệu rủi ro cho mục đích lập dự phòng và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng (bù đắp tổn thất do rủi ro tín dụng) trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. Phục vụ quản lý tín dụng ở cấp hệ thống (vĩ mô) và cấp chi nhánh (vi mô) . BẢNG 2.5: TÌNH HÌNH NỢ XẤU TRUNG VÀ DÀI HẠN Đơn vị: triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền trọng% trọng% trọng% Tổng dư nợ trung và dài 127910 100 168120 100 171120 100 hạn Nợ xấu trung 603,61 0,65 847,325 0,72 897,620 0,81 hạn Nợ xấu dài - - 75,654 0,15 42,21189 0.07 hạn Nguồn: báo cáo phân loại nợ CN Thanh Chương năm 2009,2010,và năm 2011 SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  30. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh Nhìn vào bảng số liệu trên thì nợ xấu của NH tương đối thấp. Đến cuối năm 2009 thì tỷ lệ nợ xấu thấp nhất trong những năm gần đây chỉ chiếm 0,65% trên tổng dư nợ, kết quả này đạt được la do trình độ của cán bộ tín dụng được nâng lên, mặt khác là do sự tăng trưởng của nền kinh tế rất khả quan các doanh nghiệp trong nền kinh tế làm ăn có hiệu quả, vốn vay được trả đúng thời hạn.năm 2010 tăng lên 0,22%,với số tuyệt đối tăng 319,369 triêu đồng. Năm 2011 tỷ lệ nợ xấu tăng lên 0,88% tăng với số tuyệt đối 16,85 triệu đồng so với năm 2010 nguyên nhân là do nợ quá hạn của năm 2011 tăng lên, và nền kinh tế có nhiều biến động bất thường không có lợi cho nền kinh tế do đó khả năng trả nợ vốn vay của khách hàng giảm làm cho nợ xấu tăng lên. Bảng 2.6. Thu nhập từ hoạt động tín dụng trung và dài hạn Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tổng thu 25.865 28.909 30.942 Tổng chi 8.619 10.836 11.736 Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2009, 2010 và năm 2011 Ta thấy tổng thu không ngừng tăng lên,năm 2010 tăng số tuyệt đối là 3.044 triệu đồng so với năm 2009.và tăng 2.033 triệu đồng của năm 2011 so với năm 2010.Tổng chi cũng tăng theo các năm,nhưng mức độ tăng luôn thấp hơn tổng thu.ta thấy NHNo&PTNT Thanh Chương đã có những nỗ lực đáng kể. Năm 2011 do nền kinh tế toàn cầu gặp khó khăn,nhiều biến động.hoạt động các doanh nghiệp cũng như ngân hàng bị ảnh hưởng nặng nề nên thu nhập cũng gạp nhiều khó khăn.nhưng NHNo&PTNT Thanh Chương luôn đảm bảo thu lớn hơn chi và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. 2.1.5 Đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn 2.1.5.1 Những kết quả đạt được Trong những năm vừa qua NHNo&PTNT Thanh Chương có được sự phát triển mạnh mẽ. Cùng với sự phát triển toàn diện của Ngân hàng, tín dụng trung - dài hạn cũng đã đạt được những bước tiến mới góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước nói chung, và sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá Tỉnh Nghệ An nói riêng. SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  31. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh Một là, khối lượng tín dụng tăng trưởng hợp lý tại NHNo&PTNT Thanh Chương đã góp phần tích cực thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá trên địa bàn phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiên đại hoá tỉnh và ngày càng nâng cao uy tín của Ngân hàng. Nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn đã được ưu tiên đầu tư theo chiều sâu vào các ngành kinh tế mũi nhọn. Ngân hàng đã có sự quan tâm tới các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nguồn vốn tín dụng Ngân hàng thực sự đã đi vào các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp này làm ăn thực sự có hiệu quả thông qua việc đổi mới công nghệ hiện đại hoá và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Hai là, quy mô tín dụng trung và dài hạn lớn, tạo điều kiện nâng cao uy tín và sức canh tranh của Ngân hàng trên thị trường. Tạo niềm tin cũng như uy tín đối với khách hàng. Ba là, các khoản cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng có chất lượng đảm bảo. Bên cạnh đó, Ngân hàng đa dạng hóa các khoản cho vay trung - dài hạn, không phân biệt thành phần kinh tế, nhờ đó giảm tỷ lệ rủi ro và tăng sức cạnh tranh cũng như nâng cao uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng. Để đạt được kết quả trên, NHNo&PTNTVN Thanh Chương đã thực hiện đúng và đầy đủ các định hướng chung và quy định đối với cho vay trung và dài hạn. Đồng thời Ngân hàng cũng tự đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm quản lý chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng và hoạt động của Ngân hàng nói chung. Cụ thể là: - Ngân hàng luôn giữ vững, củng cố và phát triển có hiệu quả quan hệ tín dụng, thanh toán với các khách hàng truyền thống trên cơ sở thẩm định và tư vấn đối với các dự án, phương án kinh doanh có tính khả thi cao, có khả năng thanh toán để thực hiện đầu tư có hiệu quả. - Ngân hàng thường xuyên bám sát, tiếp cận các dự án lớn thuộc mục tiêu, chiến lược của Chính phủ, của các ngành để kịp thời phối hợp cùng các đơn vị khách hàng nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp hữu hiệu phục vụ công tác đầu tư. - Điều quan trọng trong đảm bảo chất lượng tín dụng trung và dài hạn là Ngân hàng luôn coi trọng công tác thẩm định và phân loaị khách hàng, thường xuyên tiếp cận các doanh nghiệp vừa và nhỏ để nâng dần khối lượng đầu tư trên cơ sở bảo đảm an toàn vốn. Hiện nay Ngân hàng đang cố gắng rút ngắn thời gian giải quyết từng giao dịch cụ thể trên cơ sở thẩm định bảo đảm đúng chế độ tín dụng nên đã tạo điều kiện cho việc giải ngân nhanh nhậy, kịp thời vốn cho các đối tượng khách hàng. SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  32. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh Bên cạnh đó, Ngân hàng đang trong quá trình đổi mới và tự hoàn thiện mình, Ngân hàng đang hoạt động trong môi trường kinh tế, xã hội, pháp luật chưa hoàn thiện nên không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình hoạt động. 2.2.5.2 Những mặt còn hạn chế Qua đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNTVN chi nhánh Thanh Chương trong những năm qua, ta nhận thấy mặc dù Ngân hàng đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn nhưng vẫn bộc lộ một số yếu kém sau: - Phương thức tín dụng chưa đa dạng, mới chủ yếu là cho vay từng lần và cho vay theo dự án nên đã một phần hạn chế các doanh nghiệp vay vốn. Trong thời gian tới cần có các phương thức mới. - Việc áp dụng Marketing vào hoạt động của Ngân hàng nói chung còn nhiều hạn. Do vậy cần tăng cường công tác Marketing trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng để thu hút được nhiều khách hàng hơn nữa trong việc huy động và cho vay - Đối với cán bộ tín dụng: Ngân hàng chưa có hình thức khen thưởng thích đáng để khuyến khích và nâng cao trách nhiệm trong quá trình cho vay lẫn lãi. - Thị phần còn nhỏ bé, nhiều lĩnh vực, ngành nghề Chi nhánh chưa thâm nhập được, công tác dự báo, dự đoán còn hạn chế; hình thức huy động vốn chưa đa dạng nên chưa huy động được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. - Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, công tác triển khai ứng dụng tin học và công nghệ mới chậm, sản phẩm dịch vụ còn đơn điệu 2.1.5.3 Nguyên nhân: - Chủ quan: + Chủ quan của khách hàng: Hàng hoá tiêu thụ chậm, công nợ dây dưa, khách hàng cố tình vi phạm che dấu thông tin hoặc làm sai lệch thông tin về mình như cố tình lập báo cáo tài chính thiếu trung thực, cố tình sử dụng vốn sai mục đích. Năng lực quản lý của một số DNN&V còn hạn chế, sản xuất kinh doanh mang nặng “kiểu sản xuất nhỏ”, “quy mô gia đình” + Chủ quan của ngân hàng: Là một địa bàn rộng giao thông đi lại khó khăn, khách hàng chủ yếu là hộ sản xuất món vay nhỏ lẻ nên việc điều tra thẩm định khách hàng có lúc còn coi nhẹ, tin tưởng vào một số chi hội, xóm trưởng, tổ trưởng tổ vay vốn dẫn đến đầu tư chưa phù hợp. Một số khách hàng vay hộ, vay ké. Chính vì vậy tình trạng nợ khó đòi của một số khách hàng vẫn chưa SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  33. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh giải quyết được dứt điểm. Hiệu quả kinh doanh thấp, vay quá nhiều bị nợ lòng vòng. Ngân hàng khó xử lý khi các khoản nợ phần lớn không có thế chấp. Tại chi nhánh số lượng cán bộ làm công tác tín dụng còn mỏng, trình độ một số cán bộ không đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng đến quan hệ giao dịch. - Khách quan: + Môi trường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp DNN&V còn nhiều bất cập, hạn chế, nền kinh tế - xã hội trên địa bàn chưa có sự bứt phá mạnh mẽ, chưa có nhiều dự án khả thi, hiệu quả. + Trong công tác xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ xấu, nợ quá hạn còn chậm, sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan còn hạn chế, bản thân khách hàng khi có sự cố xảy ra không hợp tác với ngân hàng để xử lý. + Nguyên nhân do cơ chế chính sách: Lãi suất tín dụng còn có nhiều biến động và chưa thực sự được xác định bởi quan hệ cung cầu vốn trên thị trường. Nguyên nhân phần do bị tác động bởi các yếu tố chủ quan của các cơ chế và chính sách, phần do áp lực vốn đối với các tổ chức tín dụng, nhất là các tổ chức tín dụng nhà nước trong thời gian gần đây, do các công cụ điều tiết thị trường tiền tệ của NHNN chưa phát huy vai trò tín dụng vốn có của nó. Mặt khác, trên thị trường còn nhiều mức lãi suất khác nhau của nhiều loại tín dụng ưu đãi, tín dụng chính sách của nhà nước, làm cho thị trường tín dụng không phản ánh khách quan quan hệ cung cầu vốn. + Thiếu tài sản đảm bảo + Hiện tượng các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau còn nhiều, nguồn thanh toán các công trình xây dựng cơ bản chưa kịp thời ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dẫn đến khả năng thanh toán nợ vay ngân hàng không kịp thời. 2.2: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NHNo&PTNTVN CHI NHÁNH THANH CHƯƠNG Trong những năm qua cùng với công cuộc đổi mới hệ thống Ngân hàng nước ta, NHNo&PTNTVN chi nhánh Thanh Chương đã không ngừng trưởng thành. Từ một Ngân hàng có nhiều khó khăn tồn tại, NHNo&PTNTVN chi nhánh Thanh Chương đã vươn lên trở thành một trong những Ngân hàng có uy tín đối với khách hàng trong khu vực và địa bàn tỉnh cũng như cả nước cả về quy mô, mạng lưới, năng lực tài chính, năng lực quản trị điều hành lẫn số lượng và chất lượng sản phẩm dịch vụ và góp phần tích cực cho hoạt động huy động vốn để cho vay, đầu tư đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng tăng cao của sản xuất, kinh doanh và đời sống xã hội. Tuy nhiên để phấn đấu trở thành một Ngân hàng hiện đại, thành công trong cạnh tranh hội nhập khu vực và quốc tế thì các Ngân hàng của Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT chi SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  34. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh nhánh Thanh Chương nói riêng vẫn còn nhiều việc phải làm và thường xuyên có những giải pháp mở rộng phát triển mọi hoạt động kinh doanh, nhất là hoạt động tín dụng. 2.2.1 . Phương hướng hoạt động tín dụng của chi nhánh Thanh Chương 2.2.1.1Chỉ tiêu kế hoạch năm 2012 - Tổng nguồn vốn: tăng 35 % so năm 2011 - Tổng dư nợ: tăng 25 % so năm 2011 - Tỷ lệ nợ xấu: < 1 % - quỹ thu nhập: đủ chi lương kế hoạch (V1 + V2) và lương năng suất tối đa theo quy định 2.2.1.2. Phương hướng hoạt động tín dụng năm 2012 Năm 2012 chi nhánh Thanh Chương đi vào ổn định các chi nhánh mới được thành lập, tiếp tục đào tạo để thực hiện tốt đề án mở rộng kinh doanh trên địa bàn và đề án chiến lược khách hàng, tăng cường tiếp thị tìm kiếm khách hàng lớn kinh doanh có hiệu quả. Có chính sách ưu đãi đối với khách hàng có tín nhiệm, mở rộng cho vay thị phần dân doanh, mở rộng và triển khai thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ (thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, ), cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, mở rộng đầu tư trung dài hạn kết hợp với điều kiện khách hàng có tài sản bảo đảm tiền vay. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng thường kéo theo rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Vì vậy để nâng cao chất lượng tín dụng ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng Ngân hàng phải thực hiện tốt về việc nắm vững quy trình cho vay. Đặc biệt là quy trình thẩm định cho vay. Phải phân tích, kiểm tra trước khi cho vay, trong và sau khi cho vay, giám sát chặt chẽ việc sử dụng tiền vay. Phân tích đánh giá phân loại từng khách hàng khi vay vốn, tìm kiếm sự đảm bảo tiền vay như yêu cầu của khách hàng phải có tài sản bảo đảm, hoặc tài sản bảo lãnh cho tiền vay nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, để có chính sách đầu tư hợp lí và chính sách ưu đãi phù hợp. Tập trung thu nợ đã xử lí rủi ro, nợ quá hạn và đôn đốc thu nợ đến hạn đúng hạn Sắp xếp lại đội ngũ cán bộ đặc biệt là cán bộ tín dụng phải là chuyên ngành Ngân hàng, cử cán bộ cũ trực tiếp hướng dẫn kèm cặp các cán bộ mới khi thẩm định cho vay. Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại để nâng cao nghiệp vụ SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  35. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh cho cán bộ thẩm định cho vay, từ đó đáp ứng nhu cầu của khách hàng, giảm chi phí thời gian thẩm định cho vay. - Tập trung đẩy mạnh công tác huy động vốn. Trong thời gian tới mục tiêu đặt ra là không ngừng tăng trưởng tín dụng trên cơ sở an toàn và hiệu quả. Để có nguồn vốn phục vụ cho tăng trưởng tín dụng thì việc đẩy mạnh công tác huy động vốn là một đòi hỏi cần thiết. Theo tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương đảng lần thứ 7 ( khoá X) và những đề xuất của các Bộ, ngành ngày 12/4/2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 41/2010/NĐ-CP “ Về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn”. Nghị định đã khẳng định: Nghị định này quy định chính sách tín dụng phục vụ phát triển Nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống của Nông dân và cư dân sống ở nông thôn. Nghị định đã tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các TCTD và người vay bằng một cơ chế thông thoáng, cho phép các TCTD xem xét cho vay không có đảm bảo bằng tài sản đối với: - Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp tối đa đến 50 triệu đồng. - Hộ kinh doanh, sản xuất ngành nghề hoặc làm dịch vụ nông nghiệp, nông thôn tối đa đến 200 triệu đồng. - Các HTX, chủ trang trại tối đa 500 triệu đồng. - Các TCTD được xem xét cho vay tín chấp đối với các đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình trên cơ sở có đảm bảo của các tổ chức chính trị xã hội ở Nông thôn theo quy định hiện hành. - Khi thực hiện đăng ký giao dịch đảm bảo để vay vốn, hộ gia đình, cá nhân không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch đảm bảo cho cơ quan đăng ký giao dịch đảm bảo + Mở rộng các hình thức đầu tư vốn, chú trọng đầu tư vốn phục vụ nhu cầu vốn thực hiện các đề án kinh tế, khai thác tiềm năng của địa phương, mở rộng cho vay các dịch vụ ngành nghề, các loại sản phẩm + Nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư và các phương án kinh doanh của khách hàng nhằm giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra. + Công tác cán bộ: Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ để đáp ứng với nhiệm vụ mới. + Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, xử lý thông tin kịp thời về tình hình khách hàng, về kinh tế thị trường, về an ninh xã hội SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  36. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh + Tập trung công tác xử lý nợ tồn đọng, tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát. + Củng cố mạng lưới hoạt động. + Đổi mới công tác quản trị điều hành kinh doanh. 2.2.2.Các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNTVN chi nhánh Thanh Chương 2.2.2.1. Giảm thiểu nợ xấu Có nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng trung và dại hạn.Trong đó giảm thiểu nợ xấu là một trong những giải pháp rất có hiểu quả . Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu/ tổng dư nợ Tiếp tục xác định nông thôn là thị trường cho vay, nông nghiệp là đối tượng cho vay, nông dân là khách hàng chủ yếu của Ngân hàng nông nghịêp cần thực hiện tốt một số giải pháp chủ yếu sau đây: 2.2.2.1.1- Bám sát các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, định hướng của ngành, mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của huyện đối với nông nghiệp và nông thôn. Xác định mục tiêu cụ thể, phù hợp đảm bảo cho vay đúng chế độ chính sách. 2.2.2.1.2- Trong đầu tư tín dụng chú trọng các chương trình mục tiêu phát triển nông nghiệp và nông thôn của huyện đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trên địa bàn, bám sát phương hướng phát triển theo từng vùng, đôí tượng, thành phần và ngành nghề tại địa phương đặt ra. Đảm bảo kịp thời minh bạch trong cho vay. Coi trọng lợi ích 2 phía Ngân hàng và khách vay vốn. Thực hiện tốt công tác thẩm định cho vay nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và bảo tòan vốn . 2.2.2.1.3- Vừa mở rộng tín dụng đối với kinh tế hộ vừa chủ động tiếp cận các doanh nghiệp nhỏ làm ăn có hiệu quả, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp để thẩm định đầu tư theo hướng đầu tư khép kín từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm. 2.2.2.1.4- Mở rộng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, trên cơ sở nâng cao năng lực phẩm chất đạo đức của CBTD tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay đảm bảo an toàn và hiệu quả trong đầu tư tín dụng. Tổ chức phân loai nợ và trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo đúng quyết định số 636/QĐ-HĐQT-XLRR ngày 22/06/2007 và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam, chú trọng việc phân tích nợ đến hạn, nợ quá hạn, các khoản nợ đã xử lý rủi ro để có biện pháp thu hồi có hiệu quả, SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  37. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh nâng cao năng lực tài chính và lành mạnh công tác tín dụng. Lấy chất lượng tín dụng là cơ sở để đánh giá năng lực cán bộ điều hành, phẩm chất, trình độ CBTD. 2.2.2.1.5- Thường xuyên quan tâm đến công tác kiểm tra, kiểm soát. Tổ chức đối chiếu nợ trực tiếp khách hàng và đối chiếu qua thư để kịp thời phát hiện những sai sót, tồn taị trong quá trình hoạt động kinh doanh để có biện pháp xử lý khắc phục kịp thời, đồng thời phát hiện những cách làm hay để nhân rộng. 2.2.2.2 Cải tiến đa dạng hoá cơ cấu, hình thức cho vay tín dụng trung- dài hạn Muốn phát triển và thu hút được khách hàng, Ngân hàng phải có nhiều loại sản phẩm để thoả mãn nhu cầu của nhiều loại khách hàng khác nhau. Đồng thời đa dạng hoá các loại khách hàng cũng làm giảm rủi ro cho hoạt động Ngân hàng. Vì vậy trong thời gian tới chiến lược sản phẩm của NHNo&PTNTVN Thanh Chương cần hướng tới những nội dung sau: -Luôn cải tiến và đổi mới các hình thức cho vay, đầu tư cho phù hợp với quá trình biến đổi nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người vay cũng như nền kinh tế, để thu hút khách hàng, ngoài các hình thức cho vay của Ngân hàng, họ cần đa dạng hoá và mở rộng các hình thức cho vay. - Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ gia đình, cá nhân trên cơ sở đáp ứng đầy đủ các điều kiện vay vốn, đảm bảo an toàn vốn tín dụng bằng cách khoán triệt để cho cán bộ tín dụng về số lượng khách hàng và số dư nợ. Nhất là trong lĩnh vực cho vay ngoài quốc doanh, Ngân hàng còn quá dè giặt trong cho vay. -Đổi mới quan điểm chính sách và cơ cấu cho vay phù hợp với nền kinh tế. Chuyển đổi cơ cấu đầu tư cho vay phù hợp với sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế xã hội của địa phương và Chính phủ. Để thực hiện điều này trong thời gian tới Ngân hàng cần cho vay theo hướng tăng tỷ trọng các ngành sản xuất mũi nhọn chủ lực của nền kinh tế. Trong thời gian tới Ngân hàng cần tìm đến những khách hàng thuộc ngành nông nghiệp và lâm nghiệp, đồng thời khi cho vay ưu tiên cho các dự án sử dụng công nghệ tiên tiến, có tác động tốt tới môi trường, có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của thành phố, của đất nước, giải quyết được việc làm cho người lao động. - Đa dạng hoá loại tiền cho vay; hiện nay để đáp ứng nhu cầu sản xuất và kinh doanh trong nền kinh tế mở, các doanh nghiệp có nhu cầu vay ngoại tệ rất lớn để nhập máy móc thiết bị, dây truyền sản xuất. Vì vậy họ rất cần vay bằng ngoại tệ để thanh toán với đối tác. Do vậy Ngân hàng cần đáp ứng nhu SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  38. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh cầu này để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh một cách thuận lợi. Ngoài nhu cầu vay bằng ngoại tệ bằng USD, Ngân hàng cần đáp ứng các loại tiền khác như EURO, YEN - Cho vay theo dự án: vì nhu cầu về vốn để xây dựng, đổi mới máy móc là rất cao. Các doanh nghiệp vay vốn thường có những dự án cụ thể do vậy ngân hàng quyết định cho vay hay không phụ thuộc vào dự án có khả thi hay không. 2.2.2.3 Cải tiến quy trình cấp tín dụng trung- dài hạn Việc cải tiến quy trình cho vay không phải là rút ngắn, bỏ bớt bước nào trong quá trình cấp tín dụng mà là rút ngắn thời gian trong mỗi bước nhưng vẫn đảm bảo chất lượng thực hiện có hiệu quả. - Bước 1: Rút ngắn thời gian thực hiện tới mức tối thiểu Để làm được điều này thì ngay khi khách hàng có nhu cầu đến Ngân hàng vay vốn, thì cán bộ tín dụng sẽ là người hướng dẫn khách hàng tỉ mỉ mọi thủ tục giấy tờ cần thiết cho một bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng. Tránh tình trạng bắt khách hàng phải đi lại nhiều lần sửa đổi bổ sung hồ sơ, mất nhiều thời gian của khách cũng như ngân hàng và cũng giảm thiểu được chi phí cho khách hàng. - Bước 2: Rút ngắn thời gian thu thập thông tin đồng thời nâng cao chất lượng thông tin Hiệu quả công tác tín dụng phụ thuộc rất lớn vào chất lượng thông tin, nó là cơ sở để ngân hàng tính toán hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư. Để rút ngắn thời gian thu thập thông tin thì ngân hàng cần lập một phòng thông tin với chức năng cập nhật thông tin hàng ngày về tất cả các lĩnh vực sau đó tiến hành phân loại và lưu trữ thông tin để phục vụ khi cần khỏi mất nhiều thời gian thu thập tìm kiếm lại, giảm thiểu được chi phí và cán bộ tín dụng cũng đỡ vất vả. - Bước 3: Nâng cao năng lực thẩm định để có thể rút ngắn thời gian thẩm định Hiện nay, việc thẩm định các dự án của ngân hàng vẫn còn rất nhiều bất cập: như đánh giá việc thực hiện các dự án không khách quan, bỏ bước thiếu bước trong việc thẩm định dẫn tới việc cho vay không hợp lý thừa vốn hoặc thiếu vốn và khó có khả năng thu hồi vốn. - Bước 4: Khi ra quyết định cho vay phải tiến hành nhanh chóng để doanh nghiệp có thể đầu tư vào dự án nhanh chóng kịp thời, đúng thời điểm, SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  39. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh tránh tình trạng kéo dài thời gian gây cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, tốn nhiều chi phí 2.2.2.4 Tăng cường huy động vốn trung- dài hạn Vốn trung- dài hạn đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, vì vậy việc tăng cường vốn trung- dài hạn là rất cần thiết. Hiện nay, các Ngân hàng vẫn luôn tìm mọi cách để tăng cường việc cho vay trung- dài hạn nhưng nguồn vốn sử dụng cho vay trung- dài hạn lại đem lại cho Ngân hàng những rủi ro như việc lấy nguồn ngắn để cho vay trung- dài hạn. Vì thế về lâu dài các NHTM nói chung và riêng đối với NHNo&PTNTVN chi nhánh Thanh Chương cần phải huy động vốn theo hướng tham gia hoạt động cả trên thị trường vốn ngắn, trung và dài hạn. Muốn làm tốt công tác này thì chi nhánh đã đề ra các giải pháp như sau: - Cải cách và hoàn thiện thị trường tín dụng, một thị trường bao gồm mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng thông qua việc nhận tiền gửi và cho vay, mà đối tượng cho vay truyền thống của ngân hàng là nông dân, hộ sản xuất, phục vụ nông nghiệp, nông thôn, vì sự nghiệp xoá đói giảm nghèo, và vì sự phồn thịnh của bà con nông dân. Ngoài ra, Ngân hàng còn hướng tới việc cho vay nhiều đối tượng mới như các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp có nhu cầu cần vốn mà không phải khách hàng truyền thống - Điều chỉnh tỷ lệ giới hạn sử dụng vốn huy động ngắn cho vay trung- dài hạn. Thực hiện đúng theo quy định là lấy nguồn ngắn cho vay ngắn hạn, nguồn trung dài cho vay trung dài để tránh hiện tượng chồng chéo, và mất khả năng thanh toán khi khách hàng có nhu cầu rút vốn một cách ồ ạt, đảm bảo uy tín cho Ngân hàng. - Đổi mới điều hành chính sách lãi suất khuyến khích huy động vốn trung- dài hạn. Hiện nay về cơ bản, lãi suất đã được tự do hoá, tuy nhiên, khả năng can thiệp để điều chỉnh lãi suất bằng các công cụ gián tiếp, thông qua nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Trung ương là rất hạn chế. Do đó lãi suất khi huy động bị đẩy cao hơn, vì vậy Ngân hàng cần có những biện pháp hoàn thiện các công cụ gián tiếp trong điều hành chính sách tiền tệ để có đủ năng lực điều tiết cung cầu về vốn, điều chỉnh lãi suất tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động huy động vốn trung- dài hạn. Ngân hàng đã thực hiện việc tăng lãi suất huy động đối với tiền gửi có kì hạn dài và tiến hành các chính sách khuyến mại có giải thưởng để thu hút khách hàng đến gửi tiền và vay vốn tại Ngân hàng. SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  40. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh 2.2.2.5 Tăng cường hoạt động marketing Ngân hàng, thực hiện tốt chính sách khách hàng Marketing là khâu quan trọng không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh nói chung và ngân hàng nói riêng. Nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường luôn có sự cạnh tranh như hiện nay thì vai trò của marketing ngày càng trở nên quan trọng. Đặc biệt trong hoạt động Ngân hàng thì marketing ngân hàng có thể tiến hành trước trong và sau khi cấp tín dụng, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng cả về quy mô và chất lượng, thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến vay vốn tại chi nhánh ngân hàng. NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Chương không chỉ tiến hành Marketing truyền thống (thu hút khách hàng và cung cấp những sản phẩm đã có sẵn, đã đưa ra rồi) mà còn cần phải tiến hành Marketing hiện đại (nghiên cứu nhu cầu và đáp ứng nhu cầu của khách hàng). Ngân hàng cần phải thực hiện tốt chính sách khách hàng vì đây là công tác rất quan trọng đối với ngân hàng, hoạt động ngân hàng phụ thuộc vào khách hàng trong cả chu trình huy động, cho vay và luân chuyển vốn. Do vậy một NHTM muốn tồn tại và phát triển bền vững phải có chính sách khách hàng phù hợp cả trong trước mắt cũng như lâu dài: tồn tại và phát triển của khách hàng chính là sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Muốn đảm bảo được sự tồn tại và phát triển khách hàng như chính bản thân Ngân hàng đòi hỏi trước hết cần có những cơ chế, chính sách rõ ràng về khách hàng để xác lập và duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng. Tức là phải xây dựng chiến lược khách hàng, để đáp ứng yêu cầu và tiến tới thoả mãn nhu cầu của khách hàng cũng như ngân hàng. Để làm tốt điều đó trước hết cần phải phân loại khách hàng. Việc xác định khách hàng theo các phân nhóm nhằm mục đích quản lý, khai thác khách hàng có tiềm năng, có hiệu quả. Để chủ động trong hoạt động kinh doanh cũng như trong quản lý và khai thác khách hàng Ngân hàng nên tiến hành phân loại khách hàng theo các phân nhóm sau - Khách hàng thuộc nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng, bao gồm: Khách hàng là Doanh Nghiệp hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực sản xuất lưu thông, dịch vụ. Khách hàng là các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ chức đoàn thể. Khách hàng là các tầng lớp dân cư, hộ gia đình, cá thể - Khách hàng thuộc nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng Cho vay là khâu quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Để thu được lợi nhuận cao, Ngân hàng cần thực hiện các món cho vay có hiệu quả nghĩa là các khoản cho vay ra đều thu về đủ cả gốc lẫn lãi khi đến hạn. Khi khách hàng vay vốn có thể là những khách hàng sử dụng vốn SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  41. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh vay đúng mục đích và hoàn trả vốn theo đúng cam kết nhung cũng có những khách hàng rất cần vay tiền và tìm mọi cách được vay tiền của Ngân hàng nhưng lại không có khả năng trả được nợ. Như vậy trong nghiệp vụ cho vay vốn của Ngân hàng, việc xây dựng chiến lược về khách hàng và những biện pháp quản lý tiền vay của Ngân hàng là rất quan trọng và có ý nghĩa chiến lược và xuyên suốt trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Do vậy Ngân hàng cần thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng vì điều này giúp Ngân hàng có điều kiện nắm vững các thông tin có liên quan tới khách hàng, đánh giá đúng chất lượng khách hàng tiết kiệm được chi phí thẩm định, kiểm tra, giám sát và có những biện pháp sàng lọc để hoạt động cho vay có hiệu quả. Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện chính sách thu hút khách hàng thông qua khuyến khích lợi ích vật chất và có chế độ chăm sóc khách hàng. Vì ngân hàng có thành công hay thất bại tuỳ thuộc vào khách hàng, vì vậy ngân hàng cần duy trì những khách hàng truyền thống, phát triển khách hàng mới cả về số lượng và chất lượng, việc chăm sóc khách hàng có thể thu được những lợi nhuận khác nhau như: tạo ra sự tăng trưởng trong kinh doanh, tạo ra sự hấp dẫn đối với nhiều khách hàng mới thông qua sự quảng bá và các mối quan hệ của khách hàng; khách hàng có điều kiện sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của ngân hàng hơn, ngân hàng tiết kiệm được chi phí do không phải tốn nhiều công thu hút khách hàng mới; nâng cao hình ảnh về Ngân hàng và cung cấp khả năng cạnh tranh về giá Tuy nhiên, công việc này đòi hỏi Ngân hàng phải có một đội ngũ cán bộ giỏi về nghiệp vụ và chuyên môn, tận tuỵ với công việc, lịch sự vui vẻ khi trực tiếp giao tiếp với khách hàng. Khi giải quyết công việc cần nhanh chóng nhưng chính xác, đúng quy chế, luôn cởi mở, khiêm nhường, tôn trọng, niềm nở, nhiệt tình trong giao tiếp với khách hàng, luôn làm cho khách hài lòng ngay cả khi họ không đạt được mục đích của ích của ưhọ. Mỗi cán bộ tín dụng luôn là người bạn sát cánh bên cạnh doanh nghiệp để kịp thời hỗ trợ, tư vấn cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp gặp khó khăn 2.2.2.6 Nâng cao công tác thẩm định dự án đầu tư và khách hàng Nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế nợ quá hạn phát sinh mới bằng các biện pháp như hạn chế và dẫn đến việc đầu tư các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả trên cơ sở thẩm định chắc chắn các món vay phát sinh, thường xuyên kiểm tra kiểm soát trước trong và sau khi vay. Món vay phải kiểm soát nhiều lần để nắm tình hình biến động tiền hàng và có hướng thu nợ sử lý kịp thời khi có chiều hướng xấu. Muốn hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng, thì NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Chương phải thực hiện đúng và đầy đủ các quy định và quy trình cho vay theo đúng văn bản chế độ tín dụng của ngành cũng như hướng dẫn của NHNo&PTNTVN, và các quy định của Ngân SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  42. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh hàng Nhà nước Việt Nam về phòng ngừa rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó Ngân hàng phải làm tốt công tác thẩm định cho mỗi dự án. Nếu làm tốt công tác này thì rủi ro trong quá trình cho vay sẽ hạn chế đi nhiều. Để làm tốt công tác thẩm định dự án, Ngân hàng cần thực hiện tốt những nội dung sau đây: - Phải nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin. Các thông tin phải được kiểm tra tính chính xác kỹ càng trước khi phân tích. Muốn vậy thông tin phải được lấy từ nhiều nguồn khác nhau để so sánh đối chiếu. Hiện nay các nguồn thông tin có thể thu thập là từ chính bản thân doanh nghiệp vay vốn, từ hồ sơ lưu trữ của Ngân hàng, từ các bạn hàng của chính doanh nghiệp, từ trung tâm thông tin của NHNN hoặc từ thông tin đại chúng Nhưng để có thể thu thập lượng thông tin nhiều, nhanh, với tốc độ cao thì Ngân hàng phải thu thập thông tin một cách thường xuyên và nên có một bộ phận chuyên thu thập thông tin để lượng thông tin được cập nhật hàng ngày ở tất cả các lĩnh vực. Sau đó mới tiến hành phân loại và lưu trữ, khi nào cần có thể có được ngay. - Ngân hàng nên tiến hành lập phòng hoặc nhóm chuyên trách thẩm định dự án. Để công tác thẩm định đạt hiệu quả cao, Ngân hàng có thể quy định, phân loại những dự án có số vốn khác nhau thì phải có một bộ phận chuyên trách thẩm định, như vậy công việc thẩm định sẽ toàn diện hơn và bao quát hơn. - Nâng cao chất lượng thẩm định cho các cán bộ tín dụng thì Ngân hàng cần thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng và nâng cao chất lượng cho các cán bộ tín dụng, mở các khoá học để phổ biến các văn bản pháp luật mới được ban hành của ngành cũng như của các lĩnh vực cho vay. - Nâng cao hơn nữa trong việc chỉ đạo theo chuyên đề kinh doanh đối với các Ngân hàng quận nhằm đảm bảo tập trung thống nhất nhưng vẫn phát huy quyền tự chủ của các quận; bám sát tình hình; kiểm tra và thẩm định nhanh chóng các món vay vượt quyền phán quyết khi Ngân hàng quận phát sinh nhằm đảm bảo tăng trưởng rín dùng đi đôi với chất lượng tín dụng an toàn vốn trên toàn thành phố. 2.2.2.7 Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng Muốn nâng cao chất lượng tín dụng thì một yếu tố không thể thiếu được đó là cán bộ tín dụng. Người cán bộ tín dụng là người am hiểu khách hàng, hiểu biết sâu sắc thực lực tài chính cũng như tiềm năng phát triển của khách hàng. Ngoài ra, cán bộ tín dụng phải có vốn hiểu biết nhất định về thị trường và lĩnh vực chuyên môn mà khách hàng của mình đang tiến hành sản xuất kinh doanh vì nó liên quan gián tiếp tới chất lượng món vay. Ngân hàng nên phân chia mỗi cán bộ tín dụng phụ trách một mảng cho vay nhất định được SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  43. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh chia theo ngành, như vậy sẽ tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng dễ dàng giám sát, sát cánh cùng khách hàng trong vấn đề quản lý vốn. Bên cạnh đó phải chú trọng công tác đào tạo cán bộ và đào tạo lại cán bộ đang làm việc cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế về nhiều mặt như thẩm định đến hạn cho vay, các văn bản chế độ của ngành Tổ chức những buổi trao đổi về nghiệp vụ thường xuyên cho cán bộ để học hỏi kinh nghiệp lẫn nhau. Đào tạo cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ và sử dụng vi tính nhằm đáp ứng được yêu cầu của công nghệ mới khi đưa trương trình WB vào áp dụng tại Ngân hàng. Xây dựng đội ngũ công nhân viên chức và người lao động ngân hàng vững vàng về chính trị, tinh thông về nghiệp vụ và công nghệ ngân hàng. Cùng với quá trình đổi mới “con người” trong lĩnh vực ngân hàng cũng đã có chuyển biến rõ rệt, là lực lượng tiên phong trong đổi mới đã thu được những kết quả được xã hội thừa nhận, đã có những bài học kinh nghiệm quý giá ,đã được thử thách trong sự phức tạp của cơ chế thị trường. Tuy nhiên điều đó vẫn chưa đủ khi mà nền kinh tế không ngừng biến đổi, phát triển đang hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới. Cần phải tiếp tục đào tạo, đào tạo lại cán bộ và sử dụng cán bộ ngân hàng trên cơ sở đổi mới các chính sách về con người một cách phù hợp, linh hoạt. Chính sách đào tạo, đào tạo lại cán bộ phải đi đôi với chính sách sử dụng cán bộ, có như vậy mới tạo động lực, tạo niềm tin, phấn khởi, mới sử dụng có hiệu quả, đồng thời nâng cao trình độ và năng lực của cán bộ. Trong đào tạo, đào tạo lại cán bộ ngân hàng vấn đề không chỉ đơn thuần về nghiệp vụ chuyên môn của ngân hàng mà còn chú ý đúng mức nghiệp vụ bổ trợ như ngành kinh tế, kĩ thuật khác lâu nay nội dung này hầu như chỉ do tự đào tạo. Có như vậy cán bộ mới đủ tầm để tham gia thẩm định đầu tư cho vay, mới thực sự trở thành những chuyên gia tài chính – ngân hàng đúng nghĩa. Cần chú trọng nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ ngân hàng, nhất là bộ phận kinh doanh trực tiếp. Nều mỗi nghiệp vụ đâu tư cho vay, cán bộ ngân hàng thiếu trách nhiệm, thiếu phẩm chất đạo đức thì dễ mất mát một khối lượng tiền rất lớn của nhà nước. Cần tăng cường sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ đồng thời phải có chính sách đãi ngộ thích hợp. Làm tốt công tác khen thưởng lỷ luật cán bộ đúng mức, kịp thời để vừa có tính động viên vừa có tính kỷ cương, kỷ 8 Đổi mới cơ cấu vốn huy động theo hướng có lợi và hợp lý hơn SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  44. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh 2.2.2.8 Đổi mới cơ cấu vốn huy động theo hướng có lợi và hợp lý hơn Vốn trung- dài hạn đóng vai trò quyết định trong việc đầu tư phát triển kinh tế- xã hội. Việc huy động vốn và cấp tín dụng là hai việc luôn được tiến hành đồng thời và diễn ra liên tục trong hoạt động ngân hàng. Để đảm bảo an toàn, thông thường cho vay ở kì hạn nào thì phải dùng nguồn vốn ở kì hạn đó, nhưng nhu cầu vốn dài hạn ngày càng tăng. Vấn đề đặt ra là ngân hàng sẽ tìm được giải pháp nào cho hợp lý và kiếm được lợi nhuận mà tránh được những rủi ro có thể xảy ra. - Trước hết, vẫn phải tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn ngắn hạn. Đây là thế mạnh của ngân hàng vì các tổ chức tài chính phi ngân hàng không được phép huy động tiền gửi không kì hạn và không được làm dịch vụ thanh toán. Số dư huy động vốn ngắn hạn càng nhiều thì nhu cầu cho vay trung - dài hạn càng lớn. Huy động vốn ngắn hạn thông qua hình thức tiết kiệm và tiền gửi thanh toán là những dịch vụ truyền thống của ngân hàng. tuy nhiên nếu chỉ chào mời theo hình thức cũ thì khó có thể huy động tối đa được các nguồn vốn nhàn rỗi vì ngoài lãi suất người có tiền còn quan tâm tới những tiện ích mà họ có thể được hưởng. Vì thế mà ngân hàng đưa ra các hình thức tiết kiệm mới phù hợp với nhu cầu của người gửi tiền, đồng thời tăng tiện ích về lãi suất, cầm cố chuyển nhượng đồng thời cung cấp các dịch vụ thuận tiện và sinh lời với các tài khoản pháp nhân. Ngoài ra ngân hàng còn đẩy mạnh thu hút vốn thông qua phát triển dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán thẻ. Việc đẩy mạnh phát hành thẻ giúo cho ngân hàng mở rộng đối tượng khách hàng với chi phí thấp đồng thời khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt - Cần đa dạng hoá các công cụ huy động vốn trung- dài hạn để thu hút vốn đồng thời tạo hàng hoá cho thị trường chứng khoán. - Nâng cao năng lực tài chính, cần điều chỉnh tốc độ tăng trưởng tín dụng cho phù hợp hơn với khả năng vốn tự có của chi nhánh để đảm bảo tỷ lệ an toàn xử lý vốn ở mức độ cao hơn, đạt chuẩn mực quy định. Bên cạnh đó cũng cần phát hành thêm cổ phiếu để làm tăng nguồn vốn tự có của chi nhánh lên vì khi mà vốn tự có lớn sẽ nâng cao năng lực tài chính và tăng nguồn dài hạn của chi nhánh, điều náy sẽ giúp chi nhánh có khả năng bảo lãnh cho các dự án lớn . - Huy động vốn từ nguồn cho vay uỷ thác của các tổ chức tài chính quốc tế và các định chế tài chính trong nước. Thu hút nguồn vốn từ các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và lân cận. SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  45. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh 2.2.2.9 Giám sát và kiểm tra việc sử dụng vốn có hiệu quả Sau khi phát tiền vay xong, Ngân hàng thường chỉ chú ý xem nguồn trả nợ từ đâu. Điều này rất nguy hiểm vì Ngân hàng sẽ không nắm bắt được thời điểm khi doanh nghiệp bắt đầu gặp trục trặc trong kinh doanh, đến khi phát hiện đã quá muộn. Chính điều này đã làm nảy sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi. Do vậy Ngân hàng luôn phải đảm bảo nắm chắc được tình hình hoạt động của khách hàng vay vốn cũng như nắm chắc được các khoản cho vay ra đang sử dụng thế nào. Điều này có ý nghĩa quan trọng đến sự an toàn và hiệu quả của các khoản cho vay. Ngân hàng nên yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin về kết quả kinh doanh kèm với số tiền trả nợ định kỳ. Các khoản nợ gốc lớn trước khi đến hạn Ngân hàng cần có sự nhắc nhở xem liệu khách hàng có thể trả nợ đúng hạn không. Nếu phát hiện không khả năng trả nợ thì Ngân hàng điều tra ngay và đưa ra các biện pháp kịp thời. Bên cạnh việc kiểm tra khách hàng, Ngân hàng cần thực hiện kiểm tra việc lập hồ sơ tín dụng đảm bảo tính pháp lý, kiểm tra thời hạn cho vay, thời hạn gia hạn nợ để chắc chắn rằng hoạt động tín dụng đã được bảo đảm về mặt nội bộ. 2.2.2.10 Hoàn thiện và nâng cao chất lượng thanh toán qua ngân hàng: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học vào công tác thanh toán của Ngân hàng tạo điều kiện và khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, tiến tới sử dụng các công cụ thanh toán hiện đại hơn như Séc du lịch, thẻ điện tử trở thành phổ biến, xoá dần tâm lý sử dụng tiền mặt đã ăn sâu vào tiềm thức của mỗi người. Công tác thanh toán thực hiện trôi chảy thuận lợi có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM cũng như đối với nền kinh tế quốc dân, đẩy nhanh tốc độ lưu thông vốn, giảm lượng tiền mặt trôi nổi trên thị trường, tập trung vốn vào ngân hàng. Triển khai rộng rãi nghiệp vụ chi trả kiều hối. Phải chủ động tuyên truyền, hướng dẫn và thực hiện nhanh gọn nghiệp vụ kiều hối góp phần thu hút lượng tiền nhàn rỗi của kiều dân ở nước ngoài gửi về thông qua dịch vụ kiều hối. - Tăng cường huy động tiết kiệm dài hạn với lãi suất thả nổi điều chỉnh hàng năm, đồng thời thực hiện bảo hiểm tiền gửi. Ngân hàng dùng nguồn này để đầu tư cho vay trung, dài hạn. Tâm lý người gửi tiền sợ mất giá đồng tiền vì thời gian gửi dài mà không ai đảm bảo. Hiện nay đã có nghiệp vụ bảo hiểm tiền gửi buộc các ngân hàng phải tham gia, vì vậy phải tạo được niềm tin cho người gửi tiền, xoá bỏ được tâm lý cất trữ tiền vàng, ngoại tệ trong dân chúng, tạo thói quen gửi tiền dài hạn trong ngân hàng. SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  46. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh 2.2.3. Một số kiến nghị 2.2.3.1. Kiến nghị đối với NHNo & PTNTVN - Hiện nay, các chi nhánh NHNo&PTNTVN đang thực hiện lãi suất huy động vốn trên cơ sở khung lãi suất do NHNo&PTNTVN quy định theo thoả thuận của Hiệp hội Ngân hàng, chịu sự khống chế về chênh lệch lãi suất và một số cơ chế khác trong khi các NHTM cổ phần được hoàn toàn chủ động tài chính nên đã tạo chênh lệch lớn về lãi suất giữa 2 hệ thống ngân hàng, đã gây khó khăn cho NHTM Quốc Doanh trong cạnh tranh, kinh doanh. Kính đề nghị NHNo&PTNTVN nghiên cứu, xem xét có giải pháp, tạo chủ động tối đa cho chi nhánh trong hoạt động kinh doanh cũng như quyết định lãi suất huy động để có thể cạnh tranh với các NHTMCổ Phần trong điều kiện hiện nay. - Về công tác cán bộ, đề nghị NHNo&PTNTVN ban hành quy chế luân chuyển cán bộ vá thực hiện nghiêm túc vì chỉ chó luân chuyển các bộ mới tạo ra luồng sinh khí kinh doanh mới, tăng cường chất lượng công tác, tự kiểm tra chéo có hiệu quả, tạo ra tâm lý quen thuộc với sự thay đổi, đổi mới. - Hiện nay các sản phẩm huy động vốn của các NHTMCP rất đa dạng và tiện ích, tuy nhiên Quyết định số 165/NHNo – KHTH của NHNo&PTNTVN quy định các hình thức huy động vốn chưa đa dạng, không còn đáp ứng được nhu cầu hiện nay, một số hình thức không còn phù hợp. Kính đề nghị NHNo& PTNT sớm ban hành văn bản chỉnh sửa quyết định số 165/NHNo – KHTH theo hướng quy định đa dạng hơn nữa các hình thức huy động vốn đồng thời mở và tạo chủ động cho các chi nhánh có thể áp dụng hình thức huy động vốn mới chưa có trong quy định nhưng phù hợp yêu cầu thực tế. 2.2.3.2. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành có liên quan Muốn phát triển công tác tín dụng trung và dài hạn thì một yêu cầu đặt ra trong thời gian tới là phải tạo lập được môi trường kinh tế và pháp lý đầy đủ và đồng bộ để hỗ trợ hoạt động kinh doanh tiền tệ theo hướng: -Tăng cường khả năng tài chính cho các doanh nghiệp trong tất cả các thành phần kinh tế bằng cách cấp vốn lưu động bổ sung cho các doanh nghiệp Nhà nước, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Chấn chỉnh việc chấp hành chế độ kế toán và quản lý tài chính ở các doanh nghiệp. Tổ chức kiểm tra buộc các doanh nghiệp tiến hành hạch toán đúng theo pháp lệnh hạch toán kế toán và thống kê, đảm bảo số liệu chính xác, trung thực và kịp thời. - Nhà nước cần có các biện pháp quản lý nghiêm ngặt về xuất nhập khẩu. Trước hết phải đảm bảo cân đối, tránh cho nhập tràn lan hoặc quá hạn chế gây SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  47. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh ra những biến động thị trường. Đồng thời, chính sách xuất nhập khẩu phải mang tính ổn định lâu dài, tránh tình trạng khi vốn tín dụng đã đầu tư cho các dự án sản xuất hàng xuất khẩu, chưa kịp thu hồi thì lại có sự thay đổi chính sách, khiến nợ của Ngân hàng không thu hồi được. - Cần chấn chỉnh hoạt động của các cấp có thẩm quyền duyệt dự án theo hướng nâng cao trách nhiệm hơn nữa đối với sự phát triển của nền kinh tế. Tránh tình trạng các dự án được duyệt thiếu căn cứ khoa học, không thực tiễn nên không phát huy được hiệu quả, hoạt động bị đình đốn, lãng phí hàng ngàn tỷ đồng. Nhà nước phải tôn trọng quyền độc lập tự chủ trong kinh doanh của Ngân hàng, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng giữa các NHTM SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  48. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh KẾT LUẬN Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng mà mang lại lợi nhuận chủ yếu trong hoạt động của Ngân hàng. Muốn tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường, Ngân hàng cần phải đảm bảo được hoạt động của mình vừa an toàn vừa hiệu quả. Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn không chỉ là mong muốn của riêng NHNo&PTNTVN chi nhánh Thanh Chương mà còn là của các NHTM Việt Nam nói chung và cũng là mong muốn của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Qua thời gian thực tập, nghiên cứu, tìm hiểu về hoạt động tín dụng trung- dài hạn tại NHNo&PTNTVN chi nhánh Thanh Chương, em nhận thấy tầm quan trọng của tín dụng trung và dài hạn trong công cuộc đổi mới. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn đã thể hiện vai trò quan trọng của nó đối với các doanh nghiệp, với bản thân của Ngân hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế. Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung và dài hạn phải là một trong những mục tiêu hàng đầu trong chiến lược phát triển của Ngân hàng. Bên cạnh đó cũng rất cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp các ngành có liên quan để tạo ra một hành lang vững chắc cho Ngân hàng phát huy có hiệu quả. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Đặng Thành Cương , và các cán bộ ngân hàng chi nhánh Thanh Chương đã giúp em hoàn thành chuyên đề này . SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  49. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Hoàng Anh (2000), Tín dụng Ngân hàng phục vụ đối tượng chính sách và các chương trình kinh tế của Chính phủ: Những tồn tại và kiến nghị tháo gỡ, Tạp chí Ngân hàng số 4. 2. Nguyễn Trung Tăng (2001) Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng XĐGN, Tạp chí Ngân hàng số 11. 3. 4. Các trang web của ngân hàng SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH
  50. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH