Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng tại SHB Nghệ An

doc 49 trang nguyendu 8351
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng tại SHB Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_nang_cao_chat_luong_tin_dung_tai_shb_nghe_an.doc

Nội dung text: Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng tại SHB Nghệ An

  1. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ LỜI NÓI ĐẦU1 PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI NHÁNH TỈNH NGHỆ AN.3 1.1 Sự h×nh thành và phát triển3 1.2 Cơ cấu tổ chức 4 1.3 Nhiệm vụ các phòng ban 6 1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 8 1.4.1 Hoạt động huy động vốn 8 1.4.2 Hoạt động tín dụng 10 1.4.3 Hoạt động kinh doanh khác 12 PHẦN II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI NHÁNH TỈNH NGHỆ AN 13 2.1 Thực trạng chất lượngtín dụng 13 2.1.1 Quy trình tín dụng 13 2.1.2 Thực trạng chất lượng tín dụng 13 2.1.2.1. Tình hình cho vay và thu nợ 13 2.1.2.2. Hiệu suất sử dụng vốn 15 2.1.2.3 Phân tích chất lượng tín dụng 16 2.2 Đánh giá chất lượng tín dụng tại chi nhánh 22 2.2.1 Những kết quả đạt được 22 2.2.2 Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân 23 2.2.2.1. Những vấn đề còn tồn tại 23 2.2.2.2 Nhận định một số nguyên nhân có thể dẫn đến những tồn tại trên 24 2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh 26 2.3.1 Mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng trong thời gian tới 26 2.3.2 Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh 26 2.3.3 Các giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh 27 2.3.3.1 Tăng khả năng huy động vốn 27 2.3.3.2 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng 29 2.3.3.3 Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro 31 2.3.3.4 Tăng cường hiệu lực công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát 33 2.3.3.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 33 2.3.3.6 Đẩy mạnh các hoạt động Marketing ngân hàng 35 SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  2. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 2.3.3.7. Tổ chức giám sát và thu hồi những khoản nợ xấu 36 2.3.4 Kiến nghị 36 2.3.4.1 Kiến nghị với chính phủ 36 2.3.4.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nứớc 38 2.3.4.3 Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà nội 39 KẾT LUẬN 41 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 42 SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT SHB Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội TCKT Tổ chức kinh tế DNNN Doanh nghiệp nhà nước CTCP Công ty cổ phần CTTNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn HTX Hợp tác xã TKDC Tiết kiệm dân cư XNK Xuất nhập khẩu TTQT Thanh toán quốc tế NQH Nợ quá hạn NSNN Ngân sách nhà nước DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Trang Sơ đồ 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của SHB Nghệ An 5 Bảng 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của SHB Nghệ An 9 Bảng 2.2 Kết quả kinh doanh và một số chỉ tiêu chủ yếu 11 Bảng 2.3 Tình hình cho vay thu nợ tại SHB Nghệ An 14 Bảng 2.4 Hiệu suất sử dụng vốn của SHB Nghệ An 15 Bảng 2.5 Tình hình nợ quá hạn tại SHB Nghệ An 18 Bảng 2.6 Tình hình nợ quá hạn của các thành phần kinh tế 20 Bảng 2.7 Dư nợ quá hạn VND và USD 21 SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh LỜI MỞ ĐẦU 1/ Tính cấp thiết Nền kinh tế đất nước đang trên đà đổi mới, hội nhập kinh tế thế giới, nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình vận động của nền kinh tế, đòi hỏi các quan hệ kinh tế xã hội chuyển biến và thay đổi thường xuyên. Lĩnh vực tiền tệ tín dụng Ngân hàng là một trong những lĩnh vực nhạy cảm nhất của nền kinh tế do hoạt động kinh doanh tiền tệ là loại hình mang tính năng động và rủi ro cao, cần được cải biến nhằm đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của thị trường. Hơn nữa, yêu cầu đặt ra đối với Ngân hàng là không những phải phát triển không ngừng để thích nghi và tồn tại mà còn phải giữ vai trò tiên phong trong việc định hướng cho những hoạt động của các Doanh nghiệp. Do vậy, các Ngân hàng cần phải năng động hơn, nhạy cảm hơn và tỉnh táo hơn để có thể thực hiện được vai trò của mình, đáp ứng những yêu cầu càng ngày càng cao của nền kinh tế. Hoạt động của ngành Ngân hàng gắn liền với cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước nên phải đòi hỏi hoạt động Ngân hàng phải là đòn bẩy kinh tế, là công cụ kiềm chế và đẩy lùi lạm phát nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Hệ thống Ngân hàng được cải tổ và ho¹t động có hiệu quả, đóng vai trò nòng cốt trên thị trường tiền tệ. Qua thời gian thực tập tại SHB Nghệ An. Em nhận thấy vấn đề nổi bật trong họat động tại Ngân hàng là chất lượng tín dụng. Trong quá trình hoạt động chi nhánh đã không ngừng quan tâm đến vấn đề củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, do nhiều nhân tố khách quan và chủ quan mà chất lượng tín dụng vẫn chưa hoàn toàn được bảo đảm, còn có những vấn đề tồn tại, vướng mắc cần tiếp tục được nghiên cứu và tìm ra giải pháp hữu hiệu để đem lại chất lượng và hiệu quả tốt nhất cho việc đầu tư tín dụng. Từ những nhận định trên em chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng tại SHB Nghệ An” cho b¸o c¸o thực tập của mình. 2/ Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu và đánh giá chất lượng tín dụng, thực trạng hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội NghÖ An trong nền kinh tế thị trường hiện nay. - Đưa ra một số một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao chất lượng tín dụng để từ đó nâng cao hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 3/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội Nghệ An Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội Nghệ An 4/ Phương pháp nghiên cứu Sử dụng 3 phương pháp cơ bản: - Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết nhằm thu thập các thông tin lý luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Phương pháp khảo sát, điều tra nhằm thu thập các thông tin thực tế có liên quan đến đề tài. - Phương pháp phân tích thống kê nhằm xử lý các số liệu đã thu thập được từ thực tế. Ngoài việc sử dụng 3 phương pháp trên thì em còn tham khảo một số tài liệu về hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại. 5/ Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu b¸o c¸o gồm 2 phần: PHẦN I. Tổng quan về SHB chi nhánh Nghệ An PHẦN II. Thực trạng hoạt động và chất lượng tín dụng tại SHB chi nhánh Nghệ An. Cũng qua phần mở đầu này em xin chân thành gửi lời cám ơn tới: Thạc sĩ Trần Lam Giang, giảng viên Đoàn Ngọc Hân, chị Mai Thị Bích Diệp và các cán bộ của SHB Nghệ An, những người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành báo cáo. Và do kinh nghiệm thực tế, kiến thức, thời gian còn hạn chế nên báo cáo sẽ khó tránh những thiếu sót. Em rất mong nhận được nhiều ý kiến tham gia đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn học để báo cáo hoàn thiện hơn. SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh PHẦN 1: Tổng quan về SHB Nghệ an 1.1 Sự hình thành và phát triển Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội tên viết tắt SHB, được thành lập theo các quyết định số 214/QĐ-NH5 ngày 13/ 11/ 1993, quyết định số 93/QĐ-NHNN ngày 20/ 1/ 2006 và số 1764/QĐ-NHNN ngày 11/ 9/ 2006. Giấy phép ĐKKD số 0103026080. Sau 18 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, SHB luôn nỗ lực không ngừng để mang đến cho quý khách hàng các dịch vụ Ngân hàng với chất lượng tốt nhất và phong cách phục vụ chuyên nghiệp nhất. Với quyết tâm trở thành một Ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng hàng đầu Việt Nam và là một Tập đoàn tài chính năm 2015. Vốn điều lệ của Ngân hàng SHB: 4.815.795.470.000 đồng. Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Văn Lê - Tổng giám đốc. Lĩnh vực kinh doanh: - Kinh doanh tiền tệ - Kinh doanh ngoại tệ ngoại hối - Kinh doanh vàng -Thanh toán quốc tế Mạng lưới hoạt động: Hiện nay SHB có 200 Chi nhánh và các phòng Giao dịch trên các tỉnh thành trong nước và Quốc tế. Tổng tài sản hiện có: 70.992.869.815.038 đồng. Ngày 24 tháng 12 năm 2008, SHB chính thức khai trương chi nhánh Nghệ An tại 58 Lê Lợi, Hưng Bình, Thành Phố Vinh, Tỉnh Nghệ An. Những ngày đầu thành lập, chi nhánh Nghệ An phải đối mặt với rất nhiều khó khăn như số lượng khách hàng còn chưa nhiều, đội ngũ cán bộ trẻ còn thiếu kinh nghiệm, trên địa bàn có rất nhiều tổ chức tín dụng . . ., chi nhánh đã có sự phát triển bắt kịp với thị trường, chi nhánh đã trở thành một trong những đơn vị hoạt động kinh doanh có hiệu quả tiêu biểu của hệ thống. Việc thành lập chi nhánh Nghệ An phù hợp với tiến trình thực hiện chương trình cơ cấu lại, phát huy truyền thống phục vụ đầu tư phát triển, đa dạng hóa khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, phát triển nâng cao chất lượng dịch SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh vụ Ngân hàng, nâng cao hiệu quả, an toàn hệ thống, theo dõi đòi hỏi cơ chế thị trường và lộ trình hội nhập, làm nòng cốt cho việc xây dựng tập đoàn tài chính đa năng, vững mạnh hội nhập quốc tế. Chỉ sau thời gian ngắn đi vào hoạt động, Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội, chi nhánh Nghệ An đã đạt được nhiều kết quả trên các lĩnh vực với tốc độ tăng trưởng nhanh: Nguồn vốn tự huy động đạt trên 120 tỷ, dư nợ cho vay các thành phần kinh tế khoảng 70 tỷ đồng; đã có hơn 1.500 khách hàng đến giao dịch với SHB Nghệ An. Các dịch vụ và tiện ích của SHB đã được nhiều tổ chức, các nhân trên địa bàn đánh giá cao và được sự tín nhiệm của khách hàng, số lượng khách hàng liên tục tăng nhanh. Sáng ngày 14/ 5/ 2009, tại Nghệ An, Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội(SHB), Chi nhánh Nghệ An đã tổ chức Lễ khai trương Phòng Giao dịch SHB Hồ Tùng Mậu - Thành phố Vinh và Phòng Giao dich SHB Thái Phiên tại số 86 Thái Phiên - Thành phố Vinh - Nghệ An. Việc mở rộng mạng lưới hoạt động trên địa bàn tỉnh Nghệ An là một trong những chiến lược của Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội. 1.2 Cơ cấu tổ chức Chi nhánh gồm 8 phòng ban và 1 điểm giao dịch (Sơ đồ 2.1). Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc. Giám đốc thông qua việc uỷ quyền cho phó giám đốc và trưởng các phòng ban trực tiếp chỉ đạo điều hành hoạt động của Ngân hàng; chịu trách nhiệm về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trước hội đồng quản trị SHB. Hiện nay lực lượng lao động của chi nhánh gồm 47 cán bộ công nhân viên. Trong đó: Số người có trình độ tiến sĩ kinh tế là 1 người; trình độ thạc sĩ kinh tế là 6 người; trình độ đại học là 40 người. SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Sơ đồ 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của SHB chi nhánh Nghệ An Giám Đốc Phó giám đốc 2 Phòng Điểm Phòng Phòng Phòng Phòng tiền tệ giao kế khách thông hành kho dịch toán hàng tin chính quỹ số 1 giao cá điện tổ dịch nhân toán chức Phòng Phòng Phòng khách tài trợ tổng hàng thương hợp doanh mại tiếp thị nghiệp SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 1.3 Nhiệm vụ các phòng ban - Phòng tổ chức hành chính. Tham mưu giúp việc cho ban giám đốc trong việc bố trí, điều động, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tiếp nhận cán bộ. Thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ nhân viên trong Ngân hàng. Quản lý bảo quản tài sản của chi nhánh như ôtô, kho vật liệu dự trữ của cơ quan theo đúng chế độ. Thực hiện công tác lễ tân, bảo vệ và một số nhiệm vụ khác. - Phòng khách hàng Doanh nghiêp. Đây là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp, để khai thác nguồn vốn bằng VNĐ & Ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dấn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng cho các Doanh nghiệp. - Phòng khách hàng cá nhân. Đây là phòng có chức năng trực tiếp giao dịch với các khách hàng là cá nhân, để khai thác vốn bằng VNĐ & Ngoại tệ; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến huy động vốn, tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng; Trực tiếp quảng cáo tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng là cá nhân. - Phòng quản lý rủi ro. Phòng có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh; Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng; Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng; Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động của Ngân hàng theo chỉ đạo của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội. - Phòng kế toán Đây là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; Các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chỉ tiêu nội bộ tại chi nhánh; cung cấp các dịch vụ Ngân hàng liên quan đến các nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. + Bộ phận "Xử lý nghiệp vụ chuyển tiền": nhận yêu cầu chuyển tiền từ các giao dịch viên tại FRONT_END, bộ phận này có nhiệm vụ kiểm tra tính pháp lý và xử lý các yêu cầu liên quan đến nghiệp vụ chuyển tiền của khách hàng. SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh + Bộ phận "Quản lý tài khoản": quản lý các bộ phận tài khoản của khách hàng và các tài khoản nội bộ. + Bộ phận "Quản lý chi tiêu nội bộ": Thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới chi tiêu nội bộ và một số nhiệm vụ khác do ban giám đốc đề ra. - Phòng thanh toán xuất nhập khẩu. Phòng có chức năng tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh; Hỗ trợ phòng kế toán giao dịch thực hiện chuyển tiền nước ngoài; Phối hợp với phòng khách hàng thực hiện công tác tiếp thị để khai thác nguồn vốn ngoại tệ cho chi nhánh. - Phòng tiền tệ kho quỹ. Phòng Tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội. Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các Doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn. - Phòng thông tin điện toán. Phòng Thông tin điện toán là phòng thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của Chi nhánh. - Phòng giao dịch. Phòng giao dịch là một bộ phận thuộc cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NH Ngoại thương, trực tiếp thực hiện các giao dịch với khách hàng là các cá nhân để khai thác vốn bằng VNĐ và Ngoại tệ; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng; cung cấp các dịch vụ Ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. - Điểm giao dịch. Điểm giao dịch là nơi thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn từ cá nhân, tổ chức Kình tế - Xã hội dưới mọi hình thức; Thực hiện các dịch vụ Ngân hàng bán lẻ thanh toán và ngân quỹ, tư vấn nghiệp vụ Ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội và thực hiện nghiệp vụ cho vay bằng hình thức cầm cố. Các phòng trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, phối hợp với nhau để thực hiện tốt các hoạt động của Ngân hàng. Cơ cấu tổ chức của các phòng ban ngày càng được cải tiến để ngày càng phục vụ tốt hơn cho nhiệm vụ của một SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh ngân hàng đa năng, hiện đại và ngày càng có nhiều sản phẩm mới, đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng trong cơ chế thị trường. 1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 1.4.1 Hoạt động huy động vốn Nhận thức được tầm quan trọng của vốn, tạo nguồn vốn là tiền đề để mở rộng thị trường tín dụng, là sống còn của kinh doanh dịch vụ Ngân hàng. Ban giám đốc đã bố trí các cán bộ có năng lực chuyên môn, liên tục cải tiến lề lối làm việc đổi mới tác phong phục vụ, đảm bảo chữ tín đối với khách hàng, mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các hình thức huy động tạo điều kiện thu hút vốn nhàn rỗi từ các tổ chức và dân cư. Một trong những mục tiêu quan trọng của Chi nhánh Nghệ An hàng năm là tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn, phấn đấu tổng nguồn vốn huy động tăng bình quân 20% so với năm trước. Với các thế mạnh như uy tín, thái độ phục vụ nhiệt tình, nhanh gọn chính xác, thủ tục thuận lợi, hình thức huy động phong phú, Chi nhánh ngày càng thu hút được nhiều khách hàng tới giao dịch. Kết quả là nguồn vốn của chi nhánh vẫn tăng trưởng, ổn định, không chỉ đáp ứng đủ cho nhu cầu đầu tư, tín dụng, thanh toán tại Chi nhánh mà còn thường xuyên nộp vốn thừa theo kế hoạch về SHB để điều hoà trong toàn hệ thống. Bảng số liệu kết quả hoạt động huy động vốn của Chi nhánh trong một số năm gần đây sẽ giúp cho chúng ta đánh giá một cách chính xác hơn. SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động của SHB Nghệ An. Đơn vị: Tỷ đồng So sánh So sánh 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 2009/2010 2010/2011 Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Tỷ trọn trọn Số dư trọng Số dư Số dư +/- % +/- % g g (%) (%) (%) Huy 34,4 27,1 54,4 33,6 động 127,12 100 161,59 100 216 100 7 6 1 7 vốn -Tiền gửi 45,36 35,68 59,39 36,75 88,48 40,96 14,03 30,93 29,09 48,98 TCKT -Tiền gửi 81,76 64,32 102,2 63,75 127,52 59,04 20,44 25 25,32 24,77 TKDC Trong đó: 18,32 27,07 43,45 8,75 47,76 16,38 60,5 Ngoại tệ quy đổi -Vốn điều 49,98 77,48 101,77 27,5 55,02 24,29 31,35 chuyển Nguồn: Báo cáo thống kê SHB Nghệ An Nhìn chung tình hình huy động vốn qua các năm kể cả VND và ngoại tệ đều không ngừng tăng. Đây là thành quả của việc Chi nhánh thường xuyên quan tâm và tổ chức tốt công tác huy động vốn của các tổ chức kinh tế và dân cư, chú trọng phong cách phục vụ của cán bộ nhân viên Ngân hàng Những biến đổi trên cũng đã cho thấy cung về vốn trên địa bàn là rất lớn, mặc dù trong 3 năm 2009 ÷ 2011 tình hình kinh tế đã có nhiều biến động lớn mang tính tích cực và cả tiêu cực. Đến cuối năm 2011, tổng nguồn vốn huy động đạt 216 tỷ đồng, tăng 54,41 tỷ so với năm 2010, tốc độ tăng đạt 33,67%. So với kế hoạch đặt ra, mức tăng trưởng trên đã tăng gấp 2,24 lần, tạo nên một lượng vốn khá lớn, làm cơ sở vững chắc cho tốc độ phát triển kinh doanh không ngừng của Chi nhánh. Riêng về cơ cấu vốn thì tốc độ tăng tiền gửi từ khu vực dân cư vẫn là chủ yếu, tiền gửi có kỳ hạn trên 3 tháng chiếm tỷ trọng hơn 70% nguồn vốn SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh huy động. Trong năm 2011, nguồn vốn ngoại tệ tăng 16,38 tỷ đồng, chủ yếu là huy động từ dân cư bằng ngoại tệ tăng (+90%), ngược lại tiền gửi bằng ngoại tệ của các tổ chức kinh tế lại giảm (27%) so với năm 2010. Tuy nhiên, trên cơ sở nguồn ngoại tệ ổn định và không ngừng tăng Chi nh¸nh không những đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng vay vốn ngoại tệ mà còn thường xuyên điều một lượng vốn ngoại tệ khá khoảng 800.000 USD về SHB để cân đối chung trong toàn hệ thống. 1.4.2 Hoạt động tín dụng Những năm qua, do tình hình kinh tế trong nước có nhiều khó khăn, môi trường đầu tư không thuận lợi, vật tư hàng hoá trong một số ngành kinh tế ứ đọng lớn, chậm tiêu thụ, sức mua của thị trường thấp, Nhiều Doanh nghiệp đã không dám đầu tư vào sản xuất kinh doanh, số lượng dự án có đủ điều kiện cho vay không nhiều, lại thêm sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng nên nhìn chung đối với từng Ngân hàng lượng vốn đầu tư giảm. Trong bối cảnh đó với sự quyết tâm cao, Chi nhánh đã vận dụng kịp thời, linh hoạt các chủ trương, chính sách đúng đắn của Nhà nước, của Ngành, bám sát từng đơn vị kinh tế và có những giải pháp tích cực, nên kết quả hoạt động tín dụng của Chi nhánh vẫn đạt được kết quả tốt cả về tốc độ tăng trưởng và chất lượng các khoản đầu tư. Chi nhánh đã tăng cường đầu tư cho các loại hình Doanh nghiệp vừa và nhỏ ưu tiên vốn cho các dự án lớn, khả thi, có hiệu quả. Nhờ đó mà hoạt động tín dụng tại Chi nhánh vẫn thu được những kết quả đáng khích lệ. SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh và một số chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị: Tỷ đồng 31/12/200 31/12/201 31/12/201 So sánh So sánh Chỉ tiêu 9 0 1 2009/2010 2010/2011 Số dư Số dư Số dư +/- % +/- % Tổng nguồn 42,03 32,62 49,28 -9,41 -22 16,66 51,1 vốn Doanh số - 63,43 36,67 44,1 -42,2 7,43 20,26 cho vay 26,76 Dư nợ tín 25,21 17,94 20,25 -7,27 -28,8 2,31 12,87 dụng Nợ quá 1,76 1,25 0,82 -0,51 -28,9 -0,43 -34,4 hạn Hiệu suất - sử dụng 0,06 0,055 0,041 -8,3 -0,014 -25,45 0,005 vốn Lợi 0,99 0,54 0,75 -0,45 -45,4 0,21 38,88 nhuận Nguồn: Báo cáo tài chính SHB chi nhánh Nghệ An Tình hình kinh tế cả nước cũng như của địa phương năm 2011 tiếp tục trong xu hướng phục hồi sau khủng hoảng, nhu cầu vay vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tăng mạnh đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các Ngân hàng thương mại nói chung và Chi nhánh nói riêng trong việc phát triển hoạt động tín dụng. Tóm lại, hoạt động tín dụng của Chi nhánh Nghệ An trong năm 2010 tuy giảm do ảnh hưởng củaa các biến động kinh tế nhưng kết quả kinh doanh năm 2011 thể hiện sự cố gắng của cán bộ nhân viên trong Ngân hàng, cơ cấu phương thức, đầu tư vốn ngày càng hợp lý hơn. Qua việc mở rộng đầu tư vốn tới các thành phần kinh tế, tạo điều kiện giúp cho các Doanh nghiệp đủ vốn để ổn định, mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần quan trọng vào việc tăng trưởng kinh tế của địa phương, tận dụng khai thác được nhiều tiềm năng sẵn có, góp phần phát triển kinh tế đất nước. Cùng với những đóng góp đó, mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, làm cho đời sống, việc làm của cán bộ nhân viên Chi nhánh được đảm bảo, kết quả tài chính hàng năm có lãi. Những kết quả trên khẳng định sự quyết tâm cao của SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh tập thể toàn Chi nhánh trong việc thực hiện đúng và đồng bộ chiến lược kinh doanh. 1.4.3 Hoạt động khác 1.4.3.1 Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ: Đánh giá chung qua các năm đều cho thấy nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, kinh doanh đa dạng các loại ngoại tệ khác nhau. Mặc dù trong những năm gần đây chính sách quản lý và tỷ giá ngoại hối có nhiều biến động, mức cung ngoại tệ luôn khan hiếm cho kinh doanh nhập khẩu nh-ng với sự tích cực, chủ động khai thác nguồn ngoại tệ và với nhiều biện pháp linh hoạt Chi nhánh đã đáp ứng đủ nhu cầu ngoại tệ cho các khách hàng về số lượng cũng như chủng loại, quan tâm đáp ứng kịp thời nhu cầu ngoại tệ cho các Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu, hạn chế đáng kể rủi ro về tỷ giá cho các Doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Trong năm 2011, lượng mua bán ngoại tệ qui đổi USD đạt 1,72 triệu USD tăng 29% so với năm 2008. Thu về kinh doanh ngoại tệ đạt 0,073 tỷ đồng, tăng 12%. Phí giao dịch kinh doanh ngoại tệ đạt 0,027 tỷ đồng, tăng 44%. 1.4.3.2 Nghiệp vụ thanh toán quốc tế: Do ảnh hưởng của các nhân tố như sức mua giảm, thuế giá trị gia tăng mặc dù đã được điều chỉnh nhưng vẫn ở mức cao nên nhịp độ hoạt động xuất nhập khẩu của một số khách hàng ở Chi nhánh vẫn bị giảm đáng kể trong 2 năm gần đây. Năm 2011 Chi nhánh đã thu hút được khách hàng lớn. Từ đó, mở rộng thêm các quan hệ tín dụng, thanh toán quốc tế nên số tiền mở thư tín dụng nhập khẩu và thanh toán thư tín dụng xuất khẩu tăng hơn so với năm trước. Dï khối lượng nghiệp vụ thanh toán quốc tế phát sinh lớn, Chi nhánh vẫn đảm bảo an toàn không để xẩy ra sai sót làm ảnh hưởng quyền lợi của khách hàng cũng như uy tín của SHB. Mặt khác, Chi nhánh còn tư vấn giúp khách hàng chọn phương thức thanh toán, điều tra thông tin của khách hàng nước ngoài để tránh rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu. SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh PHẦN 2: Thực trạng hoạt động và chất lượng tín dụng tại SHB chi nhánh Nghệ An. 2.1 Thực trạng chất lượng tín dụng 2.1.1 Quy trình tín dụng Quy trình tín dụng là tập hợp các nội dung, kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, trình tự các bước phải tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một vòng quay của vốn tín dụng. Quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng, để đảm bảo hiệu quả tín dụng quy trình tín dụng thường gồm có 10 bước. 1. Khai thác khách hàng, tìm kiếm dự án 2. Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn 3. Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng 4. Phân tích, thẩm định khách hàng và phương án vay vốn 5. Quyết định cho vay 6. Kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố 7. Phát tiền vay 8. Kiểm tra sau khi cho vay, thu hồi nợ, gia hạn nợ 9. Xử lý rủi ro 10. Thanh lý hợp đồng và đánh giá kết quả cho vay Nắm vững quy trình tín dụng, tuân thủ thực hiện chặt chẽ các bước của quy trình sẽ là điều kiện đầu tiên để nâng cao chất lượng tín dụng. 2.1.2 Thực trạng chất lượng tín dụng 2.1.2.1 Tình hình cho vay và thu nợ Ngân hàng thương mại là một Doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Trong các hoạt động thì công tác tín dụng là một mảng chủ yếu của Ngân hàng, thực tế tại Chi nhánh kinh doanh tín dụng chiếm 70% lợi nhuận của Ngân hàng mỗi năm. Với mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng thủ tục nhanh, thẩm định đúng quy định, đáp ứng vốn kịp thời khi dự án có hiệu quả, Chi nhánh đã nghiêm túc đảm bảo đúng hạn mức tín dụng của SHB giao cho, chấp hành nghiêm túc cơ chế tín dụng hiện hành. Trong đó chất lượng tín dụng là yêu cầu hàng đầu của Chi nhánh. Bảng 2.3: Tình hình cho vay thu nợ tại SHB Chi nhánh Nghệ An Đơn vị: Tỷ đồng SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh So sánh So sánh 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 2009/2010 2010/2011 Tỷ Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Số trọn trọng Số dư Số dư trọng +/- % +/- % dư g (%) (%) (%) I/ Doanh - số cho 63,43 100 36,67 100 44,3 100 -42,2 7,63 20,8 26,76 vay 1. Ngắn - 62,14 98 35,32 96,29 43,95 99,2 43,2 8,63 24,4 hạn 26,82 - $ VND 25,3 40 14,66 39,9 18,31 41,3 -42,1 3,65 24,9 10,64 - $ USD 36,84 58 20,66 56,39 25,64 57,9 -43,9 4,98 24,1 16,18 2. Trung và dài 1,29 2 1,35 3.71 0,35 0.8 0,06 4,65 -1 -74 hạn 46,4 $ VND 0,84 1,3 1,23 3,36 0,04 0,1 0,39 -1,19 -96 2 $ USD 0,45 0,7 0,12 0,35 0,31 0,7 -0,33 -73,3 0,19 158 II/ Doanh 69,09 100 46,79 100 41,98 100 -22,3 -32,3 -4,81 -10 số thu nợ 1. Ngắn - 68,25 98.8 43,96 99.36 41,70 99.3 -35,6 -2,26 -5 hạn 24,29 - $ VND 27,08 39,2 16,62 37,6 20,32 48,4 -38,6 3,7 23 10,46 - $ USD 41,17 59,6 27,34 61,76 21,38 50,9 -33,6 -5,96 -22 13,83 2. Trung và dài 0,84 1,2 2,8 0,64 0,28 0.7 1,96 233 -2,52 -9 hạn $ VND 0,55 0,77 1,36 0,31 0,04 0,1 0,81 147 -1,32 -97 $ USD 0,29 0,43 1,44 0,33 0,24 0,6 1,15 396 -1,2 -83 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tại Chi nhánh Nghệ An năm 2009, 2010, 2011 SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Theo bảng số liệu trên cho thấy trong năm 2011, hoạt động đầu tư ngắn hạn chiếm tỷ trọng caotrong tổng đầu tư. Có thể nói đầu tư ngắn hạn là thế mạnh của Ngân hàng Việt Nam vì phù hợp với nền kinh tế nhiều thành phần và kinh doanh nhỏ lẻ ở một nước đang phát triển như nước ta. Cơ cấu nợ như trên được xem là hợp lý và an toàn. Tỷ lệ đầu tư băng VNĐ vẫn chiếm tỷ trọng lớn hơn đầu tư bằng ngoại tệ. Theo bảng báo cáo tín dụng của Chi nhánh SHB Nghệ An ta nhận thấy. Năm 2011, doanh số cho vay đạt 44,3031 tỷ đồng giảm đi 19,1292 tỷ so với năm 2009 và tăng 7,6297 tỷ đồng so với năm 2010. Trong đó doanh số cho vay ngắn hạn là 43,9514 tỷ đồng, doanh số cho vay trung và dài hạn là 0,3517 tỷ đồng chiếm 0,8% trong tổng doanh số cho vay, giảm 0,938 tỷ đồng so với năm 2009 và giảm 1,0067 tỷ đồng so với năm 2010. Ngân hàng có chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn càng cao thì hoạt động kinh doanh càng có hiệu quả và ngược lại. Đối với những Ngân hàng lấy nghiệp vụ tín dụng làm nghiệp vụ sinh lời là chủ yếu thì chỉ tiêu hiệu quả tín dụng càng đánh giá chính xác tình hình hoạt động của Ngân hàng. 2.1.2.2 Hiệu suất sử dụng vốn Tổng dư nợ Hiệu suất sử dụng vốn = 100% Tổng nguồn vốn huy động Bảng 2.4: Hiệu suất sử dụng vốn của SHB Nghệ An Đơn vị: Tỷ đång 31/12/200 31/12/201 31/12/201 So sánh So sánh Chỉ tiêu 9 0 1 2009/2010 2010/2011 +/- % +/- % Tổng nguồn 42,02 32,62 49,28 -9,4 -22 16,66 51,1 vốn huy động Tổng dư nợ tín 25,21 17,94 20,25 -7,27 -28,8 2,31 12,87 dụng Hiệu suất sử 60 55 41 -5 -8 -14 -25 dụng vốn (%) SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Nhìn vào hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng là 60% đối với năm 2009, 55% năm 2010, 41% năm 2011 ta không thể vội vàng đi đến kết luận Ngân hàng kinh doanh kém hiệu quả. Do có quan hệ đại lý giao dịch tốt với các Ngân hàng trong nước cũng như Ngân hàng nước ngoài chính vì vậy với số tiền dư nợ mà Ngân hàng cho các tổ chức tín dụng khác vay đã đưa hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng luôn lớn hơn 80% qua các năm. Tóm lại, qua các báo cáo tín dụng trên, chúng ta thấy rõ ràng hoạt động tín dụng của Chi nhánh tăng cả về mặt số lượng, chất lượng so với năm 2010. Tuy đây chỉ là thành tích khiêm tốn nhưng đội ngũ cán bộ Ngân hàng nói chung, cán bộ tín dụng nói riêng đã có những nỗ lực lớn. Vì năm 2011, nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng đến các Doanh nghiệp và các Ngân hàng. Hơn nữa, Chi nhánh đã kiên quyết chỉ thực hiện cho vay đối với những đơn vị cá nhân hoạt động kinh doanh liên tục có lãi ít nhất liên tục từ hai năm trở lên. Đối với những đơn vị thuộc diện khó đòi và có nợ quá hạn thì Ngân hàng lập tức ngừng cho vay đến khi đơn vị đó trả hết nợ. Như vậy, trong năm 2010, 2011, Chi nhánh đã tập trung hơn vào công tác thu nợ, thể hiện ở doanh số thu nợ cả đồng nội tệ và ngoại tệ đều lớn hơn doanh số cho vay. Điều này chứng tỏ Chi nhánh luôn chú trọng vào mục tiêu an toàn vì đó là tiền đề cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được diễn ra suôn sẻ. Là một Ngân hàng còn rất trẻ, thời gian hoạt động mới được ít năm lại phải chịu sự cạnh tranh của các Ngân hàng lớn với bề dầy kinh nghiệm và nhiều khách hàng quen thuộc trong và ngoài nước, thì với Chi nhánh để đạt được dư nợ như vậy đã là một thành công lớn. Trên đây, chúng ta chỉ mới xem xét về mặt số lượng của công tác tín dụng của Chi nhánh. Để đánh giá chính xác được hiệu quả của công tác này, chúng ta xem xét cả về chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Điều này được phản ánh qua nợ quá hạn và vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng năm 2009, 2010, 2011. 2.1.2.3 Phân tích chất lượng tín dụng Kinh doanh tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của Ngân hàng. Tuy nhiên cũng như các ngành khác, lợi nhuận luôn gắn với mạo hiểm và rủi ro. Hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng. Với nguồn vốn huy động đã có sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất là công việc hết sức khó khăn. Nếu nguồn vốn huy động lớn mà dư nợ nhỏ thì Ngân hàng sẽ bị ứ đọng vốn, Ngân hàng không tìm được khách hàng tin cậy để cho vay. Nhưng nếu dư nợ tín dụng tăng quá cao thì cũng không phải là điều tốt. Dư nợ tín dụng tăng quá nhiều có thể dẫn đến tình trạng không thu hồi được hết nợ và làm giảm đi hiệu quả sinh lời của vốn SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Ngân hàng. Dư nợ tín dụng quá nhiều có thể dẫn đến cho Ngân hàng có những khoản nợ không thu hồi được khi đến hạn và sau khi đã gia hạn nợ phải chuyển sang nợ quá hạn. Việc này làm chậm vòng luân chuyển vốn của Ngân hàng dẫn đến giảm lợi nhuận. Để đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng ta xem xét tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ Nợ quá hạn Tỷ lệ = Tổng dư nợ Hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng không thể tránh được việc có nợ quá hạn. Nợ quá hạn hiện nay đang là vấn đề bức xúc cần giải quyết của mọi Ngân hàng. Những khoản nợ đến hạn mà khách hàng không trả được (cố tình không trả hoặc không có khả năng trả) đều phải chuyển sang nợ quá hạn. Với những khoản nợ này, Ngân hàng tính lãi suất cao hơn lãi suất cho vay bình quân nhằm bù lại phần thiệt thòi cho Ngân hàng khi không thu hồi được vốn và để phạt Doanh nghiệp. Tại Chi nhánh, lãi suất áp dụng cho nợ quá hạn là 1,5 lần lãi suất thường. Những khoản nợ này gây cho Ngân hàng những khó khăn - Thứ nhất cán bộ tín dụng phải luôn theo dõi, đôn đốc nhắc nhở khách hàng trong việc hoàn trả vốn vay và lãi. - Thứ hai nó làm tăng rủi ro tín dụng khi khách hàng cứ xin gia hạn nợ thêm mà không có khả năng trả gốc và lãi. Ngân hàng có thể dùng nhiều biện pháp để thu hồi nợ quá hạn, song điều đó có thể bắt buộc Ngân hàng tốn nhiều chi phí. Nếu trong quá trình theo dõi nợ đến hạn và chuyển nợ quá hạn làm không đúng quy định sẽ dẫn đến nợ khó đòi, Ngân hàng khó có khả năng thu hồi được. SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  21. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Bảng 2.5: Tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh Nghệ An Đơn vị : Tỷ đồng So sánh So sánh 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 2009/2010 2010/2011 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số dư trọng Số dư trọng Số dư trọng +/- % +/- % (%) (%) (%) I/ Dư nợ 23,62 15,6 17,02 -8,02 -34 1,42 9 ngắn hạn 1. DNNN 10,98 100 6,67 100 6,81 100 -4,31 -39 0,14 2 - Nợ quá hạn 0,65 5,9 0,44 6,6 0,24 3,5 -0.21 -32 -0,2 -45 2. Cty CP + 11,02 100 7,9 100 9,59 100 -3,12 -28 1,69 21 TNHH - Nợ quá hạn 0,62 5,6 0,5 6,3 0,34 3,5 -0,12 -19 -1,16 -32 3. Đối tượng 1,6 100 0,5 100 0,34 100 -1,1 -69 -1,16 -32 khác - Nợ quá hạn 0,19 11,9 0,2 19,2 0,11 17,3 0,01 5 -0,09 -45 II. Dư nợ trung và dài 1,59 2,33 3,23 0,74 46 0,9 38 hạn 1. DNNN 0,2 100 0,2 -Nợ quá hạn 2. Cty CP + 1,59 100 2,33 100 2,97 100 0,74 46 0,64 27 TNHH - Nợ quá hạn 3. Đối tượng 0,06 100 0,06 khác - Nợ quá hạn Tổng dư nợ 25,21 100 17,94 100 20,25 100 -7,27 -28 2,31 13 Tổng dư nợ 1,46 5,8 1,14 6,3 0,69 3,4 -0,32 -22 -0,45 -39 quá hạn Nguồn: Báo cáo thống kê SHB Nghệ An Tổng dư nợ quá hạn qua các năm giảm đi rõ rệt. Năm 2009, tổng dư nợ là 1.463,4 triệu đồng thì đến năm 2010 giảm đi 319,9 triệu đồng tức là còn 1.143,5 triệu đồng chiếm 6,3% trong tổng dư nợ. Đến năm 2011, dư nợ quá hạn của Chi nhánh là 690,4 triệu đồng chiếm 3,4% trong tổng dư nợ giảm đi 453,1 triệu đồng so với năm 2010. Như vậy, tỷ trọng nợ quá hạn qua các năm SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  22. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh giảm đi đáng kể. Đây chính là một thành công lớn trong kinh doanh tín dụng năm 2011. Với tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ năm 2011 là 3,4% Ngân hàng đã giảm mức tổng dư nợ quá hạn năm 2011 bằng 60,4% so với năm 2010. Điều này chứng tỏ Ngân hàng đã không những thu được các khoản nợ cho các đơn vị, tổ chức kinh tế vay của năm nay mà Ngân hàng còn thực hiện tốt được công tác thu hồi nợ của các năm trước còn tồn đọng lại. Đặc biệt tại Ngân hàng tất cả các khoản nợ cho vay trung và dài hạn chưa bao giờ có nợ quá hạn cho dù đó là Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hay đối tượng khác. Phân tích nợ quá hạn của từng thành phần kinh tế ta thấy: nhìn chung nợ quá hạn của mọi đối tượng giảm rõ rệt, tuy nhiên tỷ trọng nợ quá hạn/ tổng dư nợ từng thành phần kinh tế lại khác nhau. Cụ thể như: - Các Doanh nghiệp là khách hàng của Ngân hàng thường là các đơn vị kinh doanh trên địa bàn của Ngân hàng. Năm 2008-2011 các Doanh nghiệp này chịu ảnh hưởng rất lớn của cuộc khủng hoảng tài chính, những quan hệ làm ăn, hợp đồng kinh tế bị thay đổi hoặc huỷ bỏ hàng loạt. Chính nguyên nhân khách quan này dẫn đến tình trạng các khoản vay ngắn hạn của họ không hoàn trả đúng thời hạn, dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là 5,9% (2009) 6,6% (2010). Tuy nhiên sau khi khủng hoảng qua đi thì các Doanh nghiệp dần dần ổn định tiếp tục kinh doanh có lãi và giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống còn 3,5% trong năm 2011. Điều này cho ta thấy các khách hàng là Doanh nghiệp đến với Chi nhánh đều là các Doanh nghiệp làm ăn có lãi và đồng vốn đi vay thực sự có hiệu quả. - Các Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn cũng có dư nợ quá hạn giảm đi rõ rệt, tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ năm 2011 giảm 164,1 triệu đồng so với năm 2010. Đây là đối tượng khách hàng chính của Ngân hàng do vậy Ngân hàng cần có biện pháp giảm tỷ lệ nợ quá hạn của thành phần kinh tế này xuống thấp hơn nữa thì hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng sẽ tăng. Các đối tượng còn lại bao gồm các Doanh nghiệp tư nhân, cá thể, Hợp tác xã, có tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ khá cao (10%) nhưng trong năm 2011 có giảm hơn so với năm 2010. Bởi vì trong năm 2010 nền kinh tế có nhiều biến động, đối tượng này đa số là các Doanh nghiệp nhỏ, cá thể nên việc chèo chống qua những biến động của kinh tế là khó khăn hơn các Doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên tổng dư nợ quá hạn của thành phần này lại nhỏ nhất. SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  23. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn của các thành phần kinh tế Đơn vị: Tỷ đồng So sánh So sánh 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 2009/2010 2010/2011 Thành Tỷ phần Tỷ Tỷ Số trọn kinh tế trọng Số dư Số dư trọng +/- % +/- % dư g (%) (%) (%) 1. DNNN 0,65 44,4 0,44 38,6 0,24 35,2 -0,21 -32 -0,2 -45 2. CTCP 0,62 42,4 0,5 44 0,34 49,2 -0,12 -19 -0,16 -32 + TNHH 3. Đối tượng 0,19 13,2 0,19 17,4 0,11 15,6 0 -0,08 -42 khác Tổng dư 1,46 100 1,14 100 0,69 100 -0,32 -22 -0,45 -39 nợ NQH Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2009, 2010, 2011 SHB Nghệ An Xem xét tỷ trọng nợ quá hạn theo từng thành phần kinh tế ta thấy đối tượng gây ra nợ quá hạn lớn nhất cho Ngân hàng là các Công ty cổ phần và Công ty trách nhiệm hữu hạn. Tỷ lệ này năm 2009 là 42,4% đến năm 2010 tăng lên 44% và đến năm 2011 lên tới 49,2%. Điều đó chứng tỏ Công ty cổ phần và Công ty trách nhiệm hữu hạn làm ăn chưa có lãi và việc hoàn trả nợ cho Ngân hàng chưa được chú ý đúng mức. Năm 2011, mặc dù Ngân hàng có số dư nợ cho vay đối với thành phần này là tăng 1.686,4 triệu đồng so với năm 2010 và Ngân hàng cố gắng tập trung vào công tác thu nợ đưa nợ quá hạn của đối tượng này từ 503,6 triệu đồng xuống còn 339,5 triệu đồng giảm đi 164,1 triệu đồng so với năm 2010, nhưng tỷ lệ nợ quá hạn của thành phần này trong năm 2011 lại tăng bằng 49,2% so với tổng dư nợ quá hạn. Điều này chứng tỏ, Chi nhánh cần phải xem xét lại cơ cấu dư nợ sao cho kết quả kinh doanh của Chi nhánh tốt hơn. Tuy số dư nợ quá hạn có giảm đi nhưng vẫn ở mức độ cao, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Chi nhánh. Bên cạnh việc phân tích tình trạng nợ quá hạn của Ngân hàng theo các thành phần kinh tế như trên, ta có thể xem xét, đánh giá nợ quá hạn đối với việc cho vay bằng ngoại tệ và VND tại Ngân hàng: SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  24. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Bảng 2.7: Dư nợ quá hạn VND và USD Đơn vị : Tỷ đồng So sánh So sánh 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 2009/2010 2010/2011 Tỷ Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Số trọn trọng Số dư Số dư trọng +/- % +/- % dư g (%) (%) (%) Dư NQH 0,38 26 0,32 28 0,16 24 -0,06 -15 -0,16 -50 VND Dư NQH USD 1,08 74 0,82 72 0,52 76 -0,26 -24 -0,3 36 (Quy đổi VND) Tổng dư 1,46 100 1,14 100 0,69 100 -0,32 -22 -0,45 39 NQH Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2009, 2010, 2011 SHB Chi nhánh Nghệ An Xem xét bảng trên ta thấy, dư nợ quá hạn trong cho vay bằng VND thường nhỏ hơn rất nhiều so với dư nợ quá hạn cho vay bằng ngoại tệ. Sở dĩ như vậy là do: Sau 3 năm đi vào hoạt động, các kết quả kinh doanh thu được thể hiện sự cố gắng của toàn bộ tập thể cán bộ Ngân hàng. Trong thực tế Ngân hàng vẫn luôn phải chịu sự cạnh tranh rất gay gắt của các Ngân hàng lớn có hàng mấy chục năm tuổi nghề. Cụ thể Ngân hàng đầu tư 80% là tài trợ cho kinh doanh xuất nhập khẩu 20% cho vay các lĩnh vực khác, trong đó chỉ có 12% trên tổng dư nợ tài trợ cho xuất khẩu (vì tất cả các đơn vị kinh doanh xuất khẩu lâu năm thường là khách hàng truyền thống của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam) còn lại 68% tài trợ cho nhập khẩu. Điều này lý giải vì sao các Doanh nghiệp vay VND ít hơn vay ngoại tệ do đó dư nợ VND nhỏ hơn dư nợ ngoại tệ. Điều này hiển nhiên dẫn tới dư nợ quá hạn nội tệ nhỏ hơn dư nợ quá hạn ngoại tệ. Qua số liệu phân tích trên cho thấy, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng tương đối ổn định và phát triển. Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng còn chứa đựng một số nguyên nhân mang lại rủi ro mà đặc biệt là rủi ro do nguyên nhân khách quan đem lại, đòi hỏi phải tính toán định lượng được trước những tổn thất trong kế hoạch kinh doanh của SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  25. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh mình. Từ đó tìm những giải pháp để hạn chế đến mức thấp nhất những tổn thất đó để hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả cao hơn. Nếu Chi nhánh không có những giải pháp đồng bộ, tích cực để củng cố nâng cao chất lượng tín dụng sẽ gây những hậu quả cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và kinh tế trên địa bàn. Tóm lại, với sự phấn đấu nỗ lực, có thể nói công tác kinh doanh tín dụng của SHB Chi nhánh Nghệ An năm 2011 được mở rộng hơn năm 2009, 2010 chất lượng tín dụng đã được tăng lên một cách đáng kể. Đó là những thành tích lớn trong công tác tín dụng năm 2011 tại Chi nhánh Nghệ An. 2.2 Đánh giá chất lượng tín dụng tại chi nhánh 2.2.1 Những kết quả đạt được 2.2.1.1 Đã làm tốt công tác huy động vốn-có điều kiện đáp ứng kịp thời và đầy đủ các yêu cầu tín dụng Trong những năm qua Ngân hàng đã làm tốt công tác huy động vốn nên nguồn vốn ngày càng tăng trưởng với một tốc độ khá cao. Tính đến năm 2011, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh đạt 2.320 tỷ đồng so với năm 2010 tăng 310 lần, so với năm 2009 tăng 4,4 lần. Ngoài nguồn vốn huy động trong các tầng lớp dân cư và tổ chức kinh tế trong nước, Chi nhánh còn huy động nguồn vốn từ Chính phủ, từ các tổ chức quốc tế Với khả năng về vốn liên tục được mở rộng, Chi nhánh đã đáp ứng đầy đủ và kịp thời mọi nhu cầu về vốn tín dụng (cả nội tệ và ngoại tệ) của nền kinh tế. Đối với các yêu cầu từ khách hàng là Doanh nghiệp, Ngân hàng luôn cố gắng giải quyết nhanh chóng và tài trợ ở mức cao nhất có thể đạt được sau khi thẩm định. Trong hoạt động cho vay đó, Chi nhánh luôn ưu tiên tập trung vốn đầu tư cho các Doanh nghiệp kinh tế trọng điểm, ngành nghề then chốt, mũi nhọn, Kết quả của công tác cho vay đầu tư đã góp phần mở rộng sản xuất, giúp các Doanh nghiệp có điều kiện hiện đại hoá công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá sản phẩm, khôi phục một số ngành nghề truyền thống, tạo việc làm cho một khối lượng lớn người lao động, từ đó làm tăng thu cho Ngân sách nhà nước và góp phần vào ổn định xã hội. 2.2.1.2 Tốc độ tăng trưởng dư nợ đạt được ngày một cao Trong phân tích tổng quan về tình hình hoạt động tín dụng ở phần trên, ta thấy rằng tốc độ tăng trởng dư nợ tại Chi nhánh đạt được ngày một cao (đạt 149 tỷ đồng năm 2010; 167 tỷ năm 2011, tăng vượt so với kế hoạch năm). Ngân hàng đã chú trọng đầu tư vào những ngành nghề kinh tế trọng điểm, nhất là đối với những Doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng là đối tượng khách hàng có dư nợ lớn nhất tại Chi nhánh hiện nay. Kết quả đáng ghi nhận kể trên là thành quả của việc Chi nhánh đã áp dụng nhiều biện pháp chủ động, sáng tạo, SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  26. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh triển khai kịp thời các chủ trương, chỉ đạo của Chính phủ và của Ngành. Trong giao dịch với khách hàng, Ngân hàng đã mạnh dạn tiến hành nhiều hoạt động thuộc Marketing Ngân hàng nhằm lôi kéo và thu hút thêm nhiều khách hàng mới, bên cạnh đó củng cố mối quan hệ với các khách hàng truyền thống, những đơn vị có tình hình tài chính tốt, sản xuất kinh doanh có hiệu quả Ngoài ra, Chi nhánh còn luôn coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ, chọn lọc và bố trí cán bộ có đủ năng lực để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, đồng thời hạn chế sai sót, rủi ro cho Ngân hàng. 2.2.1.3 Chất lượng đầu tư tín dụng tương đối có hiệu quả Chất lượng tín dụng được thể hiện cơ bản thông qua chỉ tiêu về nợ quá hạn. Trong mấy năm qua, tỷ lệ nợ quá hạn tại Chi nhánh đều ở dưới mức cho phép: 1,07% (2010); 0,84% (2011), điều này khẳng định cho chất lượng tín dụng nói chung ở Chi nhánh là tốt. Mặc dù chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ song tỷ lệ nợ quá hạn các Doanh nghiệp trên tổng dư nợ Doanh nghiệp lại rất thấp, trong 3 năm 2009 đến 2011 là: đạt 2,25% năm 2009; 0,29% năm 2010; 0,19% năm 2011 các tỷ lệ này là thấp so với SHB nói riêng và ngành Ngân hàng nói chung. Phát huy các thành quả trên, trong những năm tới Chi nhánh sẽ tiếp tục tiến hành các chủ trương, biện pháp nhằm lành mạnh hoá hoạt động tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất phát sinh nợ quá hạn. 2.2.1.4 Hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo ra hiệu quả kinh doanh có lãi và đội ngũ cán bộ tốt cho Chi nhánh SHB Nghệ An 2.2.2 Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân 2.2.2.1 Những vấn đề còn tồn tại * Hệ số sử dụng vốn bình quân còn thấp Với sự nỗ lực vượt bậc trong thời gian qua dư nợ tín dụng của Chi nhánh đã không ngừng tăng lên. Tuy nhiên, nếu xét trên góc độ sử dụng vốn thì hệ số sử dụng vốn bình quân của Chi nhánh vẫn ở mức thấp, Chi nhánh phải thường xuyên chuyển điều hoà vốn về SHB để cân đối chung trong toàn hệ thống và mặc dù được hưởng lãi suất điều hoà nhưng mức lãi suất này rất thấp, chỉ mang tính chất khuyến khích. Điều này thể hiện khả năng khai thác khách hàng của Chi nhánh còn chưa thực sự tốt, việc sử dụng vốn đầu tư cho các ngành kinh tế ở địa bàn cần phải được mở rộng hơn nữa, không nên chỉ dành các khoản đầu tư lớn cho các công ty lớn còn đối với các Doanh nghiệp địa phương thì vẫn ở mức khiêm tốn. SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  27. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh * Nguồn đầu tư cho vay trung - dài hạn còn thấp Các số liệu trong bảng cơ cấu dư nợ tín dụng 2010 và năm 2011 cho thấy, nguồn đầu tư cho vay trung - dài hạn tại Chi nhánh còn thấp, so với tổng dư nợ chỉ chiếm 39,7% (2010); 35,9% (2011). Nguyên nhân là do sè lượng dự án vay vốn trung - dài hạn ít và thiếu tính khả thi, thêm vào đó nguồn vốn huy động để cho vay trung - dài hạn tại Chi nhánh rất nhỏ, vốn cho vay chủ yếu tính từ nguồn vốn huy động dưới 12 tháng. Tuy nhiên, đánh giá cho đến nay Chi nhánh đã bước đầu tạo được nguồn vốn đầu tư trung - dài hạn cho nền kinh tế nh-ng vẫn ch-a đáp ứng kịp so với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong thời kỳ đầu chuyển đổi. * Đầu tư tín dụng chưa dàn trải đều ở các ngành kinh tế Việc Ngân hàng tập trung vốn đầu tư cho các ngành kinh tế mũi nhọn có những mặt tốt, mặt tích cực, song việc đầu tư vốn phát triển hài hoà có sự hỗ trợ giữa các ngành nghề kinh tế trên địa bàn mới có thể tạo ra được sức mạnh tổng hợp để phát triển kinh tế. Tại Chi nhánh dư nợ vẫn tập trung chủ yếu ở khu vực kinh tế quốc doanh, dư nợ ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng rất thấp chỉ khoảnh 3% dư nợ. Trong cho vay nói chung các khách hàng có dư nợ lớn lại tập trung phần lớn trong hai ngành xây dựng và giao thông vận tải, tiếp theo là thương nghiệp, công nghiệp chế biến, các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thủ công, dịch vụ, chiếm tỷ lệ rất ít. * Số lượng khách hàng có qui mô vừa và nhỏ còn nhiều và chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ quá hạn Nợ quá hạn ở các Doanh nghiệp tại Chi nhánh tập trung nhiều ở các Doanh nghiệp địa phương, có qui mô vừa và nhỏ. Hiện tại cũng chưa có những biện pháp hữu hiệu để thu hồi vốn cho Ngân hàng. Một số các Doanh nghiệp đã sử dụng vốn lưu động sang đầu tư trang thiết bị máy móc, dây chuyền sản xuất nhằm đảm bảo sự tồn tại của Doanh nghiệp dẫn đến khả năng thanh toán các nguồn nợ đến hạn gập nhiều khó khăn. * Một số hạn chế khác về mặt kỹ thuật, nghiệp vụ 2.2.2.2 Nhận định một số nguyên nhân có thể dẫn đến những tồn tại trên * Nguyên nhân chủ quan - Việc chấp hành thể lệ tín dụng còn chưa nghiêm, trong thực hiện quy trình cho vay còn có nhiều sơ hở, phụ thuộc nhiều vào đánh giá chủ quan của người cán bộ tín dụng: có hợp đồng cho vay trong trường hợp vốn tự có của khách hàng quá nhỏ, hay cho vay lớn hơn gấp cả chục lần vốn tự có của khách hàng; Nhiều công đoạn trong qui trình cho vay chưa được quan tâm đúng mức như trong xem xét thẩm định dự án cán bộ tín dụng chưa quan tâm nhiều đến hiệu quả kinh tế của phương án kinh doanh, việc kiểm tra, kiểm SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  28. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh soát cho vay còn mang tính hình thức, đối phó cho đủ thủ tục qui định. Việc kiểm tra sau khi cho vay cũng chưa được chặt chẽ, đã có trường hợp vốn vay ngắn hạn sử dụng vào đầu tư xây dựng cơ bản. - Ngân hàng còn chủ quan trong khi cho vay, thể hiện ở trong một số trường hợp quan niệm cho rằng đối với những khách hàng quen thuộc không cần giám sát chặt chẽ và giải quyết cho vay chỉ dựa vào thông tin do Doanh nghiệp đó cung cấp thay cho những số liệu tài chính đáng tin cậy. - Vai trò hướng dẫn nghiệp vụ, năng lực kiểm tra, kiểm soát của các phòng ban nghiệp vụ và kiểm tra của Ngân hàng cấp trên còn chưa sâu sắc. - Mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng chưa rộng rãi do chưa có sự hiểu biết lẫn nhau nhiều, công tác Marketing chưa phát huy tèt. Tóm lại, thông qua việc đánh giá thực trạng công tác tín dụng tại Chi nhánh Nghệ An ta thấy được những mặt đã đạt, đồng thời cũng tìm ra được những vấn đề còn tồn tại, nhận định một số các nguyên nhân gây nên những tồn tại đó. ý nghĩa của hoạt động này là góp phần giúp cho Chi nhánh Nghệ An nắm bắt được những tồn tại trên từ đó đa ra những biện pháp khắc phục hữu hiệu, tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp tiếp cận với vốn tín dụng Ngân hàng được thuận lợi hơn, đồng thời đảm bảo chất lượng tốt cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng mình. * Nguyên nhân khách quan - Nền kinh tế nước ta trong những năm qua tiếp tục phải đương đầu với nhiều khó khăn, thử thách khiến cho môi trường kinh doanh và đầu tư bị ảnh hưởng không nhỏ, phần nào gây khó khăn cho hầu hết các Doanh nghiệp và ngành Ngân hàng nói chung. - Chính sách và cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước trong quá trình chuyển đổi và đổi mới đã và đang dần hoàn thiện. Tuy nhiên, khi hướng dẫn, triển khai và thực hiện, nhiều ngành, nhiều Doanh nghiệp vẫn gặp phải không ít khó khăn do khối lượng văn bản quá nhiều, một số không đồng bộ, thay đổi nhanh, hiệu lực thấp, - Sản suất kinh doanh trong nước chưa có được chế độ bảo hộ thiết thực và đủ mạnh. Dẫn đến tình trạng hàng hoá trong nước sản xuất phải cạnh tranh gay gắt với hàng nhập ngoại và hàng nhập lậu. Thêm vào đó, một số Doanh nghiệp do thiếu năng lực quản lý, trình độ kỹ thuật, năng lực tài chính còn yếu, . . . nên làm ăn thua lỗ, phải giải thể, phá sản. - Môi trường và tính chất cạnh tranh trong kinh doanh Ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt hơn. Ngay trên địa bàn Nghệ An đã có rất nhiều tổ chức SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  29. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Ngân hàng đang đồng thời hoạt động, nhiều Ngân hàng có nhiều ưu thế khác nhau để tăng khả năng cạnh tranh. - Ngoài ra, trong hoạt động kinh doanh tín dụng Ngân hàng, môi trường pháp lý cho hoạt động này cũng còn nhiều khiếm khuyết. Chẳng hạn như việc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê chưa nghiêm túc, đa số các số liệu quyết toán và báo cáo tài chính của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa thực hiện theo chế độ kiểm toán bắt buộc, số liệu phản ánh thiếu trung thực ; Vai trò và hiệu lực của các cơ quan hành pháp chưa đáp ứng được yêu cầu tranh chấp, tố tụng, chưa bảo vệ chính đáng quyền lợi của người cho vay, gây ra tâm lý co cụm, dè dặt cho cán bộ tín dụng. 2.3 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Nghệ An 2.3.1 Mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng trong thời gian tới Việc nâng cao chất lượng tín dụng hay nói cách khác là nâng cao dư nợ hàng năm và giữ vững tỷ lệ nợ quá hạn. Chính vì điều nay nên Chi nhánh Nghệ An đề ra các mục tiêu về dư nợ và tỷ lệ nợ quá hạn như sau: - Tốc độ tăng dư nợ hằng năm đạt từ 20 đến 25%. - Điều chỉnh cơ cấu tỷ trọng cho vay các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiÕm khoảng 70 đến 80%. Tỷ trọng cho vay trung - dài hạn từ 30 đến 35%. - Phát triển các dịch vụ Ngân hàng, tăng tốc độ thu dịch vụ từ 10 đến 20% - Giữ vững tỷ lệ nợ quá hạn ở mức dưới 1% (năm 2011: 0,84%) phấn đấu đưa các khoản nợ xấu xuống dưới 5% vào năm 2012. - Tốc độ lợi nhuận bình quân tăng so với năm trước từ 5 đến 10% Bên cạnh đó, là một Ngân hàng thương mại. Chi nhánh có chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và làm các dịch vụ Ngân hàng, kết hợp việc thực hiện các chính sách tiền tệ nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế trên địa bàn Ngân hàng phục vụ. Vì Ngân hàng thương mại cũng là một loại hình Doanh nghiệp nên mục tiêu cao nhất chính là lợi nhuận, nó là điều kiện để tồn tại và phát triển của bất cứ một loại hình Doanh nghiệp nào. Nên chi nhánh đã đề ra là phải tối đa hóa lợi nhuận trong điều kiện cho phép. Do đó, nâng cao chất lượng tín dụng là phải phục vụ mục tiêu đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng thông qua các khoản tín dụng được cấp cho khách hàng. 2.3.2 Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh - Linh hoạt trong huy động vốn cho phù hợp với sự phát triển về quy mô yêu cầu sử dụng vốn, trong bất kỳ trường hợp nào cũng phải tuyệt đối đảm bảo khả năng thanh toán trong cả hai loại vốn nội và ngoại tệ. SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  30. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh - Làm cho hoạt động tín dụng thích nghi nhanh với sự thay đổi của thị trường, đa dạng hóa hoạt động tín dụng vì mục tiêu lợi nhuận trên cơ sở tiết kiệm chi phí và giảm thiểu rủi ro trong khuôn khổ pháp luật quy định, góp phần kiềm chế lạm phát, tăng trưởng kinh tế ổn định tiền tệ, thực hiện tốt chính sách tiền tệ tín dụng. - Từng bước hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy và phương thức điều hành, nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ tín dụng và kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, pháp luật, trình độ tin học và ngoại ngữ, rèn luyện phẩm chất và phong cách, đáp ứng đòi hỏi của hoạt động tín dụng trong thời kỳ mới. Cần giao trách nhiệm cụ thể, rõ ràng xử phạt nghiêm minh và cũng phải quan tâm hơn nữa đến quyền lợi của cán bộ tín dụng một cách thỏa đáng. - Đòi hỏi cán bộ cần phải có một kiến thức nhất định để thẩm định, tái thẩm định dự án đầu tư thật kỹ. Trước khi quyết định đầu tư phải nhận thức đầy đủ về đối tượng đầu tư. - Tăng cường công tác thanh tra kiểm soát từ nhiều phía, kiểm soát nội bộ, kiểm soát chồng chéo để từ đó có biện pháp khắc phục, sửa chữa sai lầm kịp thời nhằm giảm rủi ro ở mức thấp nhất trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại. Đồng thời nâng cao trình độ quản lý kinh doanh, đảm bảo cho hoạt động tín dụng theo đúng pháp luật, an toàn và hiệu quả. - Duy trì và giữ nhịp độ tăng trưởng tín dụng, tăng cường chất lượng và hiệu quả tín dụng. Trong đó tập trung cho vay vào các khách hàng là Doanh nghiệp vừa và nhỏ (đối tượng khách hàng chiếm tỷ lệ ≈ 80% tổng dư nợ của chi nhánh). - Đảm bảo nhu cầu vốn tín dụng cho các khách hàng là Doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh vật tư nguyên liệu, xây dựng Đẩy mạnh đầu tư cho các Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, giao thông vận tải, công nghiệp chế biến. Chú trọng cho vay trung - dài hạn đối với các dự án và lĩnh vực kinh tế được Nhà nước khuyến khích, ưu tiên như dầu khí, điện lực, bưu chính - Tăng cường đầu tư vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng tiêu dùng mà trước hết là đầu tư cho việc mở rộng quy mô và đổi mới công nghệ của các cơ sở hiện có. - Đẩy mạnh hoạt động vốn tín dụng ủy thác và đẩy mạnh việc giải ngân các dự án có nguồn vốn nước ngoài đã được cam kết. Ngừng đầu tư và rút dần dư nợ từ các Doanh nghiệp làm ăn thua lỗ hoặc sản xuất kinh doanh không ổn định, tình hình tài chính không lành mạnh. Tiếp tục thực thi công tác, chiến lược khách hàng để thu hút các Doanh nghiệp đến giao dịch SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  31. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 2.3.3 Các giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh 2.3.3.1 Tăng khả năng huy động vốn Vốn là một trong những yếu tố rất quan trọng quyết định đến sự tăng trưởng dư nợ tín dụng, tạo ra kết quả kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng. Nhằm đảm bảo không ngừng tăng trưởng nguồn vốn huy động, đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu vay vốn từ các Doanh nghiệp, phục vụ cho các kế hoạch phát triển trong tương lai, Chi nhánh cần đẩy mạnh hơn nữa việc triển khai các chương trình thu hút vốn trong dân cư và các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội bao gồm cả quốc doanh, ngoài quốc doanh, trong nước và nước ngoài. Vốn nhàn rỗi trong dân cư là nguồn vốn rất có tiềm năng do dân chúng hiện nay vẫn có thói quen dùng tiền mặt trong giao dịch và giữ tiền tiết kiệm tại nhà, lượng tiền thanh toán qua Ngân hàng chỉ vào khoảng 30%, nguồn vốn tiết kiệm mới chỉ đạt 13% GDP (số liệu cả nước). Nghệ An một thành phố đang phát triển, nơi tập trung hơn 3 triệu dân (số liệu năm 2009). Do đó mà lượng vốn tiềm ẩn trong dân cư trên địa bàn thành phố là khá lớn, hoạt động trên chính địa bàn đó nên Chi nhánh càng phải thấy rõ hơn tiềm năng của nguồn vốn này. Bên cạnh nguồn vốn trong dân cư thì nguồn vốn trong các tổ chức kinh tế cũng luôn có một lượng tồn đọng không nhỏ, xuất phát từ sự chênh lệch về chu kỳ sản xuất giữa các Doanh nghiệp là khác nhau, giữa hai chu kỳ sản xuất kinh doanh liên tiếp của một Doanh nghiệp thường có một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi chưa dùng tới và nếu như Ngân hàng khai thác được khoản vốn này thì họ có thể sử dụng nó để cho các Doanh nghiệp khác vay. Đem lại lợi ích và hiệu quả sử dụng vốn cho cả Doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi, Ngân hàng và Doanh nghiệp vay vốn. Ngoài ra huy động vốn từ các tổ chức xã hội, tổ chức nước ngoài và nguồn kiều hối cũng là một hướng huy động đầy tiềm năng. Tuy nhiên, để thu hút được các nguồn vốn này vào kênh dẫn vốn của mình Chi nhánh cần thực hiện một số biện pháp sau: - Không ngừng nâng cao uy tín và vị trí của mình trên thị trường. Thực hiện chế độ ưu đãi khách hàng một cách thiết thực, phát huy và duy trì phong cách, thái độ phục vụ: tình cảm, lễ độ, mềm dẻo, linh hoạt, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng triệt để, thuận tiện, nhanh chóng và đúng chế độ nhằm giữ khách hàng cũ và lôi kéo thêm khách hàng mới đến giao dịch. - Mở rộng nhiều hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm với nhiều mức lãi suất, thời hạn, phương thức gửi và thanh toán khác nhau như tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn (3,6,9,12 tháng), tiết kiệm bằng ngoại tệ (USD, DM, FRF), Muốn làm tốt các công tác này Chi nhánh cần phải mở rộng thêm các mạng lưới huy động với thủ tục đơn giản khoa học, lãi suất tiết kiệm đảm bảo quyền lợi cho cả khách hàng và Ngân hàng đồng thời mang SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  32. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh tính cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh đó phải tạo sự thuận lợi trong rút tiền (cho phép khách hàng rút trước hạn với lãi suất phạt linh hoạt, phát triển tiết kiệm gửi một nơi lĩnh nhiều nơi trong hệ thống), tiếp tục công tác hiện đại hoá trang thiết bị và nghiệp vụ, đổi mới phong cách giao tiếp, - Khuyến khích khách hàng mở tài khoản cá nhân và séc cá nhân trong thanh toán qua Ngân hàng bằng cách: đơn giản hoá các thủ tục mở tài khoản; có các hình thức giới thiệu, thông tin quảng cáo về lợi ích của việc mở tài khoản cá nhân và séc cá nhân cũng như về những chuyển biến trong công tác nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng tại Chi nhánh nhằm đem lại tiện ích cho khách hàng trong giao dịch gửi, rút tiền và thanh toán không dùng tiền mặt. - Đối với các Doanh nghiệp, tổ chức có tiền gửi lớn (thường xuyên và ổn định), Ngân hàng cần có những chính sách ưu đãi nhất định căn cứ theo khối lượng tiền gửi nhằm thu hút hơn nữa lượng tiền gửi từ các đơn vị này. - Để thu hút vốn nước ngoài, ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nguồn ngoại tệ cho khách hàng vay và thanh toán, đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh đối ngoại Chi nhánh cần tổ chức tìm kiếm thu nhận mở thêm tài khoản tiền gửi ngoại tệ cho các tổ chức kinh tế trong nước, nước ngoài, các công ty liên doanh, các tổ chức phi Chính phủ, cá nhân người nước ngoài, tăng cường khai thác nguồn vốn tài trợ uỷ thác của Chính phủ các nước. Thực hiện các chính sách ưu đãi về lãi suất, tỷ giá ưu đãi đối với các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ. Đồng thời mở rộng các quan hệ đối ngoại, phát triển chiều sâu các quan hệ hợp tác quốc tế, không ngừng học tập kinh nghiệm và công nghệ Ngân hàng tiến tới hội nhập với cộng đồng quốc tế. Trên đây là một số biện pháp cần triển khai nhằm làm tăng nguồn vốn huy động cho Chi nhánh, thu hút thêm khách hàng đến giao dịch và tạo cơ sở để phát triển mở rộng hoạt động tín dụng với chất lượng cao đối với mọi đối tượng khách hàng, trong đó có các Doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình huy động vốn, Chi nhánh cần chú ý dựa trên cơ sở kế hoạch cụ thể, tránh tình trạng huy động vốn tràn lan. Công tác huy động vốn phải gắn liền với công tác sử dụng vốn, không để xẩy ra hiện tượng ứ đọng vốn ảnh hưởng không tốt tới chất lượng tín dụng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2.3.3.2 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng Thẩm định dự án đầu tư là một quá trình kết hợp nhiều khâu từ thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích năng lực, tư cách, khả năng tài chính của Doanh nghiệp, các nguồn thu, trả nợ của dự án, để từ đó đi đến quyết định cho vay hay không. Xây dựng một qui trình thẩm định hợp lý, SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  33. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh khoa học kết hợp với việc giải quyết đồng bộ, thực hiện nghiêm túc tất cả các khâu trong qui trình đó sẽ đem lại một phán quyết tín dụng đúng đắn, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh doanh cao cho Ngân hàng. Việc thực hiện nghiêm túc qui trình cho vay cần phải được quán triệt từ cán bộ tín dụng, lãnh đạo phòng thẩm định đến giám đốc quyết định cho vay. Trong qui trình cho vay thì công tác thẩm định có ý nghĩa quan trọng hơn cả và có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng của khoản tín dụng. Do vậy để đạt được hiệu quả cao khi cho vay cần làm tốt công tác thẩm định khách hàng và phương án vay vốn nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro cho Ngân hàng. Qui trình thẩm định cần tập trung làm rõ các vấn đề chủ yếu sau: - Khách hàng phải có đầy đủ các điều kiện vay vốn theo quy định cụ thể đối với từng loại cho vay để đảm bảo thu hồi gốc và lãi đúng hạn. - Phương án vay vốn phải có hiệu quả, có tính khả thi. - Hồ sơ thủ tục vay vốn phải đầy đủ hợp pháp theo chế độ quy định, nếu xẩy ra tố tụng tranh chấp thì đảm bảo an toàn về pháp lý cho Ngân hàng. - Khách hàng có năng lực pháp lý được đánh giá thông qua các tài liệu như: quyết định thành lập của cấp có thẩm quyền, có giấy phép kinh doanh, có tài sản riêng thuộc quyền quản lý hay sở hữu, quyết định bổ nhiệm người đại diện hợp pháp trước pháp luật, - Thẩm định về tính cách, uy tín của khách hàng nhằm hạn chế những rủi ro do chủ quan của khách hàng gây nên như thiếu năng lực, trình độ kinh nghiệm thấp, khả năng thích ứng thị trường kém, đạo đức, uy tín thấp, - Thẩm định về năng lực tài chính củakhách hàng, xác định sức mạnh tài chính, khả năng độc lập tự chủ về tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán, khả năng hoàn trả nợ vay vốn của chủ sở hữu tham gia vào phương án vay vốn. Tiêu chuẩn mà Ngân hàng có thể sử dụng để phân tích đánh giá về tình hình tài chính của khách hàng là các “Tỷ lệ tài chính”. Phân tích tỷ lệ tài chính là một trong nhiều phương pháp có thể được sử dụng hỗ trợ cho công tác phân tích và tìm hiểu các báo cáo tài chính của khách hàng trong quá trình đánh giá tín dụng. (Tỷ lệ là một chỉ số toán học so sánh một yếu tố với một yếu tố khác và được tạo lập bởi việc tập hợp hai số liệu hoặc nhóm số liệu, tạo ra một mối quan hệ nào đó.) Tỷ lệ được tạo ra từ các số liệu mà ta thấy từ bảng tổng kết tài sản và từ các tài liệu kế toán khác, trong một vài năm hay quý sẽ cho thấy các xu hướng. Nếu xu hướng nghịch không thuận lợi sẽ giúp cán bộ thẩm định xác định việc tìm hiểu, kiểm tra phải thực hiện theo phương hướng nào để rồi kiến nghị khách hàng tiến hành các biện pháp điều chỉnh đảm bảo kinh doanh liên tục có lãi, tạo ra khả năng trả nợ của khách SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  34. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh hàng. Việc phân tích xu hướng của các tỷ lệ tài chính chủ yếu sẽ giúp Ngân hàng nắm bắt sâu sắc tình hình nội tại của khách hàng. 2.3.3.3 Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro Rủi ro là một vấn đề không thể tránh khỏi trong bất kỳ một ngành nghề sản xuất kinh doanh nào. Đặc biệt trong kinh doanh tiền tệ của các Ngân hàng thương mại, xuất phát từ đặc trưng hoạt động kinh doanh được thực hiện trên một diện rộng, rất đa dạng, phong phú và phức tạp, có liên quan đến hầu hết đến tất cả các ngành kinh doanh trong nền kinh tế, vì vậy, yếu tố rủi ro luôn tiểm ẩn và có nguy cơ to lớn. Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro là hoạt động hết sức quan trọng và cần thiết đối với mọi Ngân hàng thương mại nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao và chất lượng tín dụng tốt. Với Chi nhánh trước hết cần thực hiện tốt các biện pháp sau: * Chủ động phân tán rủi ro Nguyên tắc của hạn chế rủi ro là phân tán rủi ro. Điều này có nghĩa rủi ro ở một mức độ nào đó là chắc chắn phải có nhưng nếu rủi ro xảy ra ngắt quãng về thời gian, phân tán về không gian cũng như lĩnh vực thì thiệt hại có thể sẽ không dẫn đến sự bất ổn trong kinh doanh Ngân hàng. Như vậy, đối với kinh doanh tín dụng mức rủi ro làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và kết quả kinh doanh của mỗi Ngân hàng như thế nào lại phụ thuộc vào chính khả năng ngăn ngừa và khắc phục của mỗi Ngân hàng. Phân tán rủi ro là một giải pháp có tính chủ động và ngăn ngừa tích cực những hậu quả lớn có thể xẩy ra đối với mỗi Ngân hàng, nhất là những Ngân hàng nhỏ, năng lực tài chính hạn chế. Việc phân tán rủi ro được thực hiện thông qua phân tán dư nợ, nó được biểu thị dưới hình thức mỗi Ngân hàng nên đa dạng hoá ngành nghề cho vay, không nên tập trung quá nhiều vốn cho một người vay, hạn chế cho vay những lĩnh vực có độ rủi ro cao, những lĩnh vực kinh doanh hay sản phẩm mà thị trường đã có dấu hiệu bão hoà, sản phẩm sản xuất ra không có khả năng cạnh tranh, * Nghiên cứu và hình thành các đảm bảo tín dụng chắc chắn Khi nói về phương thức bảo đảm an toàn vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại người ta thường sử dụng hai phương thức mà về nguyên tắc được phân thành bảo đảm bằng con người và bảo đảm bằng đồ vật, tài sản. Tuy nhiên việc sử dụng đảm bảo có thể khác nhau trong từng trường hợp bởi vì nó còn phụ thuộc vào quan hệ giữa khách hàng với Ngân hàng và ở các loại tín dụng khác nhau. Cho nên vấn đề đặt ra là phải tìm ra những hình thức bảo đảm tốt nhất, không chỉ thực hiện kỹ lưỡng và chính xác SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  35. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh theo quy định pháp lý khi đặt ra đảm bảo mà trong đó cũng phải giám sát chi tiết các đảm bảo trong thời hạn tín dụng. Cần chú ý tới các yếu tố sau: - Người bảo lãnh phải có đủ điều kiện và khả năng - Tài sản đảm bảo phải được nghiên cứu theo giá cả số lượng và chất lượng trên thị trường - Việc lựa chọn đảm bảo phải phù hợp với tính chất của khoản vay Trên thực tế áp dụng, nếu Ngân hàng làm tốt việc thế chấp tài sản, kiên quyết từ chối cho vay nếu tài sản thế chấp không đầy đủ, rõ ràng thì chắc chắn sẽ hạn chế được phần lớn những rủi ro vì ít nhất món vay đã được đảm bảo bằng tài sản có giá trị lớn hơn nhiều. * Nâng cao chất lượng nghiệp vụ đánh giá khách hàng Đi đôi với sự mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động tín dụng luôn là sự tăng lên của số lượng khách hàng, các đối tượng khách hàng rất đa dạng và phong phú bao gồm nhiều loại hình Doanh nghiệp, nhiều ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Theo đó khả năng rủi ro trong đầu tư vốn tín dụng ngày càng tăng. Chính vì vậy, để đảm bảo an toàn trong kinh doanh và nâng cao chất lượng sử dụng vốn tín dụng, Ngân hàng cần chọn cho mình những khách hàng tốt, có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có hướng phát triển tốt, Xây dựng mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng và Ngân hàng trên cơ sở nâng cao chất lượng đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng. Để nâng cao nghiệp vụ đánh giá khách hàng cần có những tiêu chuẩn cụ thể để đánh giá. Chất lượng đánh giá khách hàng được nhận định chủ yếu qua khả năng phân tích tình hình khách hàng trước, trong và sau khi cho vay. Điều này có quan hệ nhân quả với chất lượng tín dụng. Đánh giá khách hàng càng chính xác, chất lượng tín dụng thu được càng cao bởi thông qua đánh giá Ngân hàng sẽ định được mức độ an toàn về vốn đầu tư, từ đó đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn. Muốn nâng cao chất lượng đánh giá khách hàng điều cần thiết là phải xây dựng được phương pháp phân tích kinh tế, xếp loại khách hàng thống nhất, kết hợp với hoạt động Marketing trên cơ sở số liệu thu thập được, qua báo cáo của khách hàng và sự thẩm định của cán bộ tín dụng. * Thực hiện hiệu quả công tác thông tin phòng ngừa rủi ro Thu thập, phân tích, xử lý kịp thời, chính xác các thông tin có liện quan đến khách hàng và thị trường luôn được coi là quan trọng hàng đầu trông công tác thẩm định tín dụng. Để công tác thông tin phòng ngừa rủi ro hiệu quả, Chi nhánh Nghệ An cần: - Tăng cường trang bị các phương tiện thông tin hiện đại phòng ngừa rủi ro tại Chi nhánh để có điều kiện thu thập và cung cấp thông tin kịp thời. SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  36. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh - Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin phòng ngừa rủi ro nhằm trang bị phương pháp tìm kiếm, tra cứu, phân tích các thông tin từ thị trường để cung cấp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo trước khi quyết định cho vay. - Cần thiết phải có quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ gửi báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh cho Ngân hàng đối với các Doanh nghiệp theo đúng quy định đảm bảo thời gian và chính xác. Đây là một điều kiện bắt buộc để được tiếp tục quan hệ tín dụng. - Có quy chế về nhận, cung cấp thông tin cho trung tâm thông tin tín dụng (trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng nhà nước, trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro SHB). 2.3.3.4 Tăng cường hiệu lực công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát Công tác kiểm tra, kiểm soát là một công tác không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Chính thông qua công tác này mà Ngân hàng nắm được thực trạng kinh doanh của mình, biết được những thông tin cần thiết về hoạt động kinh doanh của đối tác vay vốn. Trên cơ sở đó có những biện pháp củng cố và chấn chỉnh kịp thời, nâng cao chất lượng hoạt động của mình đặc biệt là trong hoạt động tín dụng. Để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, công tác kiểm tra, kiểm soát cần được tổ chức theo hướng: thiết lập một cơ chế vận hành hợp lý, có hiệu quả để giám sát các quá trình vận động của vốn tín dụng từ khi cho vay đến khi thu hồi hết nợ. Theo định hướng đó, cần tăng cường giám sát tình hình sử dụng tiền vay, trả nợ lãi của khách hàng, kiểm soát việc thực hiện chính sách, quy định của Ngành, của Đảng và Nhà nước. Công tác giám sát phải đạt được các mục tiêu: thường xuyên nắm được tình hình tài chính và sự biến đổi trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh tại Doanh nghiệp; Phân định rõ ràng nguồn vốn nào dùng cho sản xuất, nguồn vốn nào dùng cho kinh doanh. Nắm vững chu kỳ sản xuất và tiêu thụ của Doanh nghiệp để có kế hoạch giúp Doanh nghiệp về vốn trong quá trình kinh doanh và thu nợ, thu lãi về cho Ngân hàng; Ngoài ra cũng cần lưu ý đến thông tin khác có liên quan đến các Doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng để có biện pháp xử lý kịp thời các tình huống phát sinh, tăng cường hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. 2.3.3.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Con người luôn đóng vai trò quyết định sự thành công hay thất bại của mọi hoạt động và tất nhiên không loại trừ các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Do vậy, để góp phần nâng cao chất lượng tín dụng thì giải pháp về tổ chức nhân sự là một giải pháp rất quan trọng và có giá trị trong mọi giai đoạn SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  37. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh phát triển của bản thân Ngân hàng. Thực hiện giải pháp nhân sự sẽ tiến hành chủ yếu trên các phương diện sau. - Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng: thường xuyên có kế hoạch tổ chức đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, cơ chế chính sách, pháp luật, thẩm định dự án, phân tích hoạt động kinh tế, thanh toán quốc tế, tin học, ngoại ngữ, kết hợp giữa đào tạo chính quy với đào tạo tại chỗ giúp cho người cán bộ có đủ năng lực trình độ làm việc trong nước và quan hệ đối ngoại. Đối với những nhân viên cả mới và cũ đều cần phải hiểu rõ tầm quan trọng của việc thường xuyên nghiên cứu, học tập để cập nhật những kiến thức về chuyên môn và những kiến thức xã hội khác, gắn lý luận với thực tiễn để có thể vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, có hiệu quả khi cho vay. - Kiện toàn công tác sử dụng cán bộ: tuỳ theo chức năng nhiệm vụ yêu cầu của từng vị trí công tác được phân công trong hoạt động tín dụng mà người cán bộ tín dụng cần phải có những tiêu chuẩn riêng cho phù hợp. Nhìn chung họ cần phải có đủ sức tiếp cận với cơ chế thị trường đa dạng, am hiểu về chính sách pháp luật, có bản lĩnh phẩm chất chính trị tốt, trung thực gắn bó với nghề nghiệp và sự nghiệp của ngành. Đối với những cán bộ tín dụng đầu tư cho ngành nghề nào cũng phải hiểu được những vấn đề cơ bản có liên quan đến nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của ngành nghề đó, từ đó mới có thể làm tốt công tác tư vấn cho các Doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, sử dụng đồng vốn của Ngân hàng. - Có chế độ khuyến khích thưởng phạt vật chất đối với cán bộ làm công tác tín dụng: cần thiết có chế độ lương, thưởng khác nhau đối với những nhiệm vụ quan trọng khác nhau, tránh hiện tượng bình quân chủ nghĩa vì công tác tín dụng thực sự nặng nề, lắm rủi ro. Một sự đãi ngộ như nhau ở những vị trí khác nhau với năng lực và cường độ làm việc khác nhau sẽ làm triệt tiêu mọi nỗ lực, cố gắng sáng tạo. Do vậy, cần nghiên cứu áp dụng chế độ lương, thưởng ưu đãi đối với những người làm tốt công tác tín dụng như mở rộng, khai thác, chiếm lĩnh thị phần tín dụng tốt trên địa bàn, Những người có chất lượng trả nợ tín dụng cao như nợ quá hạn không có hoặc có tỷ lệ thấp và chỉ mang tính tạm thời, Bên cạnh đó cũng cần phải sử phạt nghiêm minh những hành vi cố tình vi phạm quy định hay hành vi lừa đảo, cương quyết xử lý thích đáng để làm gương và có tác dụng giáo dục, răn đe những người khác. Tóm lại, để khuyến khích năng lực làm việc của nhân viên tín dụng, xoá bỏ tư tưởng co cụm và tạo tâm lý phấn đấu trong công tác, việc bố trí cán bộ cần phân rõ trách nhiệm pháp lý của từng vị trí công tác, đảm bảo quyền lợi gắn với trách nhiệm, khen thưởng kịp thời, kỷ luật nghiêm minh, có như vậy SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  38. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh trong kinh doanh tín dụng sẽ hạn chế bớt rủi ro không đáng có do ý thức chủ quan của cán bộ Ngân hàng hoặc khách hàng gây ra, tạo ra chất lượng cao trong hoạt động tín dụng. 2.3.3.6 Đẩy mạnh các hoạt động Marketing Ngân hàng * Cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng Giữa khách hàng và Ngân hàng luôn có mối quan hệ tương hỗ, Ngân hàng hoạt động và tồn tại trên cơ sở các hoạt động của khách hàng. Một khách hàng nếu làm ăn có hiệu quả, thu được lợi nhuận cao thì tất nhiên sẽ trả nợ được Ngân hàng, đồng thời có khả năng mở rộng quy mô, vay thêm vốn, tạo cơ sở cho Ngân hàng hoạt động. Ngược lại một Ngân hàng sẽ lâm vào tình trạng hoạt động yếu kém nếu có tỷ lệ nợ quá hạn lớn là hệ quả từ việc kinh doanh thua lỗ của khách hàng. Bởi vậy, việc Ngân hàng cung cấp các dịch vụ tư vấn kinh doanh cho khách hàng là công cụ đắc lực giúp cho Doanh nghiệp và Ngân hàng cùng tồn tại và phát triển. Làm dịch vụ tư vấn, Ngân hàng nên đưa ra cho khách hàng những lời khuyên về các vấn đề: sáng kiến cải tiến mở rộng sản xuất kinh doanh, phát hiện bất hợp lý, giúp khách hàng tháo gỡ khó khăn trong kinh doanh, tư vấn cho khách hàng về hướng đầu tư và thị trường tiềm năng, dự đoán xu hướng phát triển của ngành nghề mà khách hàng đang hoặc có dự định kinh doanh. Ngoài ra, Ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ khác như môi giới cho hoạt động khác, dùng nghệ thuật liên kết khách hàng với nhau tạo cơ hội kinh doanh mới cho cả hai bên. * Củng cố mối quan hệ với khách hàng Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường. Trong kinh doanh Ngân hàng, các Ngân hàng phải cạnh tranh với nhau nhằm thu hút khách hàng về phía mình, ngoài ra các Ngân hàng còn chịu sự cạnh tranh từ các tổ chức tài chính khác. Thực tế cho thấy, lôi kéo khách hàng đã khó, giữ được khách hàng lại càng khó hơn. Hơn thế nữa, chi phí để lôi kéo một khách hàng bao giờ cũng tốn kém hơn chi phí để duy trì một khách hàng truyền thống. Chính vì vậy, trong chính sách khách hàng của mình các Ngân hàng cần phải củng cố mối quan hệ tốt với khách hàng và để có mối quan hệ tốt, Ngân hàng nên tiến hành một số biện pháp: - Đơn giản hoá thủ tục cho vay đối với các Doanh nghiệp là khách hàng truyền thống, có uy tín tốt trên cơ sở đảm bảo an toàn. Đáp ứng kịp thời, nhanh chóng những nhu cầu của Doanh nghiệp trong khả năng của Ngân hàng, tạo tâm lý thoải mái, tin tưởng, yên tâm cho khách hàng. - Ưu đãi về lãi suất, thời hạn, cách thức đối với khách hàng truyền thống. Bên cạnh việc giảm lãi suất do tiết kiệm chi phí trong kiểm tra, thẩm SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  39. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh định giám sát khách hàng, Chi nhánh nên có chính sách giảm lãi suất đối với các Doanh nghiệp có dư nợ lớn, có quan hệ lâu với Chi nhánh nhằm mở rộng tín dụng. * Nâng cao uy tín thông qua việc tăng cường các hoạt động dịch vụ thông tin, quảng cáo, tuyên truyền. 2.3.3.7 Tổ chức giám sát và thu hồi những khoản nợ xấu - Tiếp nhận toàn bộ hồ sơ khách hàng. Tiến hành phân tích tổng thể xác định nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro. - Tổ chức điều tra phân tích chuyên sâu, xác định chính xác mức độ rủi ro. - Trong trường hợp đáng giá khách hàng còn khả năng phục hồi kinh doanh và trả nợ ngân hàng, đề xuất cụ thể các giải pháp phục hồi như: tái cơ cấu lại hoạt động kinh doanh, thay đổi các bộ quản lý, chuyển hướng sản xuất, cắt giảm chi phí, thanh lý các tài sản không cần thiết. Đồng thời áp dụng các biện pháp hỗ trợ. - Trường hợp đánh giá khách hàng không còn khả năng phục hồi sản xuất kinh doanh, lựa chọn một giải pháp xử lý hữu hiệu: Bổ sung cầm cố và giám sát tồn kho; yêu cầu chuyển giao cho NH các quyền đòi nợ; bán tài sản thế chấp, cầm cố; tiến hành các thủ tục pháp lý về phá sản doanh nghiệp. 2.3.4 Kiến nghị 2.3.4.1 Kiến nghị với chính phủ - Hoàn thiện các văn bản pháp lý cho Doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, tạo một môi trường pháp lý thuận lợi đối với hoạt động của các Doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh cho các Doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế. - Hiện nay các vụ lừa đảo tinh vi để chiếm đoạt tiền của Ngân hàng đã phát hiện ở Việt Nam. Để hạn chế tình trạng này, Chính phủ cần tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng luật và các văn bản dưới luật về kinh tế, bổ sung các luật Công việc phòng chống loại tội phạm này không chỉ là công việc của một mình ngân hàng hay của các cơ quan chức năng như: Bộ Công an, cảnh sát kinh tế mà phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các bên có liên quan. Không chỉ phối hợp giữa các cơ quan trong nước mà phải phối hợp cả với các tổ chức cảnh sát quốc tế để kịp thời ngăn chặn các hành vi lừa đảo trong phạm vi quốc gia và trên thế giới. - Việt Nam là quốc gia mà việc sử dụng tiền mặt vẫn chiếm đa số trong các giao dịch thương mại. Chính vì vậy, việc sử dụng thẻ trong thanh toán cần SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  40. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh được khuyến khích sử dụng ở Việt Nam để giảm lượng tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế. Nhà nước nên có các biện pháp và chính sách khuyến khích người dân gửi tiền vào Ngân hàng, thực hiện thanh toán qua Ngân hàng tăng khả năng kiểm soát của Nhà nước đối với nền kinh tế, nâng cao hiệu quả trong phát triển đất nước: giảm thuế, trả lương vào tài khoản Ngân hàng. - Hoàn thiện hệ thống thể chế và pháp luật quy định về hoạt động của Ngân hàng nói chung, luật Ngân hàng nhà nước, luật các Tổ chức tín dụng nói riêng tránh có sự mâu thuẫn, chồng chéo lẫn nhau và không đúng quy định với các thông lệ quốc tế nhất là khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thể giới WTO. Các quy định về đảm bảo an toàn cho hoạt động Ngân hàng như khả năng chi trả, tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỉ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn không quá cao nhưng vẫn đảm bảo an toàn cho các Ngân hàng. - Ban hành quy định kiểm toán bắt buộc đối với tất cả các Doanh nghiệp, chấn chỉnh việc kiểm tra và chấp hành kế toán, thống kê để Ngân hàng có được các thông tin trung thực về Doanh nghiệp, giảm thiểu các rủi ro trong hoạt động tín dụng. - Thúc đẩy việc thành lập thị trường chứng khoán, qua đó Ngân hàng có thể mở rộng các dịch vụ và khai thác có hiệu quả hơn nguồn vốn nhàn rỗi. Góp phần đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá các Doanh nghiệp. Trong một Doanh nghiệp vừa có cổ phần của nhà nước vừa có cổ phần của người lao động thì sẽ phát huy được tinh thần làm chủ của người lao động, nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Sớm ban hành một nghị định về bảo hiểm tín dụng. Việc phát triển nghiệp vụ bảo hiểm tín dụng trong nước là một nhu cầu cấp thiết để đảm bảo an toàn tín dụng cho các Ngân hàng, khắc phục các rủi ro về tín dụng và làm lành mạnh hóa hoạt động tín dụng của Ngân hàng. - Các cơ quan chức năng như Toà án, Viện kiểm soát, Công an, Thi hành án, Thanh tra Ngân hàng nhà nước cần có sự quan tâm hỗ trợ ngành Ngân hàng trong việc xử lý thu hồi nợ, nhất là các khoản nợ mà người vay cố tình chây ỳ, trốn tránh trách nhiệm trả nợ và lừa đảo. Cần có những văn bản có tính chất liên ngành nhằm phối hợp, tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư tín dụng. - Chính phủ cần tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh cho hoạt động của hệ thống Ngân hàng. Nâng cao hiệu quả hoạt động của quá trình xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước, gồm SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  41. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh điều hành cung ứng tiền tệ, điều tiết lãi suất, tổ chức tốt hệ thống thị trường tiền tệ đặc biệt là thị trường tiền tệ liên Ngân hàng. 2.3.4.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước - Ngân hàng nhà nước cần phải tập hợp các tổ chức trung gian tài chính trên địa bàn, dùng đòn bẩy tín dụng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa tiến lên chủ nghĩa xã hội trên cơ sở quan hệ giữa các tổ chức kinh tế là bình đẳng cùng phát triển. - Ngân hàng nhà nước cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại để ngăn ngừa những đổ bể về tín dụng như trong những năm vừa qua gây ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng tín dụng. - Ngân hàng nhà nước cần tăng cường công tác thông tin tín dụng và phòng ngừa rủi ro bằng cách thành lập và nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin về khách hàng để cung cấp cho các tổ chức tín dụng. Ban hành quy chế cụ thể về trao đổi thông tin tín dụng giữa các Tổ chức tín dụng. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động Ngân hàng, thông qua đó Ngân hàng nhà nước giám sát, quản lý hoạt động của các Ngân hàng thương mại. Bằng việc ứng dụng công nghệ tin học, các Ngân hàng có thông tin chính xác, kịp thời, nhanh chóng, góp phần giảm được các rủi ro trong hoạt động tín dụng nói riêng cũng như hoạt động của Ngân hàng nói chung. - Ngân hàng nhà nước cần hoàn chỉnh các văn bản, quy chế để Luật Ngân hàng ngày càng hoàn thiện hơn, cần đầu tư hiện đại hoá công nghệ để có thể chiết xuất thông tin từ cơ sở dữ liệu của các Ngân hàng thương mại. Trên cơ sở đó tổng hợp lại để cung cấp cho các Ngân hàng thương mại một cách chính xác kịp thời khi cần thiết. - Dựa trên cơ sở hợp tác, Ngân hàng nhà nước thực hiện kết nối kho thông tin dữ liệu giữa các ngân hàng để bổ sung, tăng tính đầy đủ và sự chính xác của kho dữ liệu, không chỉ là các dữ liệu về khách hàng mà còn các đánh giá và dự báo về ngành, làm nền tảng trong phân tích và thẩm định cho vay. - Cần thiết lập các mối liên hệ với các tổ chức, dịch vụ cung cấp thông tin trên thế giới để có thể khai thác, mua tin khi cần thiết để đáp ứng yêu cầu thông tin từ các Chi nhánh, đặc biệt là các thông tin về tình hình tài chính, hoạt động của các công ty mẹ - đối tác ở nước ngoài của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. - Ngân hàng nhà nước nên tăng cường thực hiện các biện pháp kinh tế trong việc cung cấp và khai thác thông tin, như quy định rõ mức phí khi Tổ SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  42. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh chức tín dụng cần tham khảo thông tin hoặc các Tổ chức tín dụng sẽ thu được một khoản phí khi cung cấp cho CIC được những thông tin cần thiết. 2.3.4.3 Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội - Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội cần phải tiếp tục hoàn chỉnh và ban hành các chế độ nghiệp vụ cụ thể, đảm bảo ngắn gọn, chuẩn xác, định rõ được trách nhiệm của từng cán bộ tín dụng đến trưởng, phó phòng kinh doanh và giám đốc sao cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay và chế độ Ngân hàng nhà nước quy định. - Kịp thời đưa ra những văn bản hướng dẫn chi tiết các quyết định của Ngân hàng nhà nước áp dụng trong toàn hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội. - Hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội mang tính thống nhất và tập trung cao độ trong toàn hệ thống, vì vậy nếu một đơn vị thành viên trong hệ thống hoạt động kinh doanh không có hiệu quả sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chung của toàn hệ thống. Do đó, Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội phải thường xuyên kiểm tra, kiểm soát các mặt nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của các đơn vị thành viên trong hệ thống nói chung và Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội Nghệ An nói riêng. Trong công tác thanh tra kiểm soát cần phải có đội ngũ cán bộ là người am hiểu sâu rộng nghiệp vụ Ngân hàng, có phẩm chất đạo đức tốt và phải được đào tạo thêm các kiến thức bổ trợ khác như nghiệp vụ thanh tra, pháp luật, quản lý nhà nước, để kịp thời uốn nắn những sai sót, đưa hoạt động của các đơn vị thành viên được thống nhất theo đúng qui trình nghiệp vụ, thể chế của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội cũng như của Ngành, đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Chi nhánh trong toàn hệ thống. - Hiện nay, Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội đã có trung tâm đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ nên để giải quyết những trình độ bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ mới trong nền kinh tế thị trường cần phải: + Tăng cường mở thêm các lớp học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ trong ngành cũng như ngoài ngành với đội ngũ giảng viên có trình độ giỏi và kinh nghiệm trong giảng dạy. + Thường xuyên tổ chức kiểm tra tay nghề về các mặt nghiệp vụ nhất là nghiệp vụ tín dụng với cán bộ làm công tác tín dụng. SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  43. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh - Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội nên tăng cường sự hỗ trợ cùng với Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội Nghệ An khai thác tìm kiếm các đối tác là những Doanh nghiệp có quy mô lớn hơn, làm ăn có hiệu quả, có phương án kinh doanh mang tính khả thi cao để tăng cường hợp tác. - Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội nên tham khảo, lấy ý kiến đóng góp của các chi nhánh trước khi có quyết định cuối cùng khi triển khai các dịch vụ, sản phẩm mới hoặc ban hành các chính sách mới, vừa đảm bảo sự phù hợp đặc thù trên địa bàn hoạt động của chi nhánh vừa phát huy hiệu quả của những chính sách mới. - Dịch vụ Ngân hàng hiện nay có sự hỗ trợ lớn của công nghệ hiện đại, hoạt động chủ yếu dựa vào công nghệ, vấn đề quản trị hệ thống mạng vi tính, đường truyền, nâng cấp máy chủ là hết sức quan trọng và mang tính quyết định đến chất lượng dịch vụ. Vì vậy, Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội cần có đầy đủ đúng mực về con người và trang thiết bị cần thiết cho trung tâm tin học sao cho đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của thị trường . SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  44. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh KẾT LUẬN Cùng với cộng đồng Doanh nghiệp, hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đã thực sự đối mặt với nhiều thách thức hơn là thuận lợi cho các Ngân hàng nội trước sự đổ bộ ồ ạt của các tập đoàn Ngân hàng, tài chính hàng đầu thế giới sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Các Ngân hàng ngoại với thế mạnh tài chính, kỹ thuật công nghệ đã tích lũy hàng trăm năm, có ưu thế và khả năng kiến tạo dịch vụ, năng lực marketing sẽ dần chi phối và phân chia lại "chiếc bánh dịch vụ" từ các Ngân hàng nội, trong đó có SHB. Nếu không nhanh chóng gia tăng năng lực cạnh tranh ngay từ hôm nay, SHB sẽ đối mặt với áp lực mất thị phần tại Chi nhánh từ sự bành trướng dịch vụ của hàng loạt Ngân hàng thương mại cổ phần trong nước có bàn tay của Ngân hàng ngoại khi họ đầu tư cổ phiếu để từ đó thâm nhập về kỹ thuật, công nghệ và cạnh tranh khách hàng. SHB hoạt động không giống các Ngân hàng chính sách xã hội hoạt động không vì mục đích lợi nhuận phục vụ người nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước; Cũng không giống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn với chính sách ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện vay vốn cho nông dân, SHB hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Mặt khác, hoạt động tín dụng lại là thế mạnh của SHB. SHB đã khẳng định được vị thế của một trong những Ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam với hệ thống mạng lưới trải rộng khắp hầu hết các tỉnh thành trong cả nước, thương hiệu SHB đã và đang được khẳng định được một vị thế ngày càng vững chắc trong lòng khách hàng. Vì vậy SHB cần đẩy mạnh phát triển đặc biệt là hoạt động tín dụng tại tất cả các chi nhánh. Trong quá trình thực tập tại SHB Chi nhánh Nghệ An, sau một thời gian học hỏi nghiên cứu tại Ngân hàng em xin mạnh dạn phân tích chất lượng tín dụng tại Chi nhánh và từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh với mong muốn góp phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh. Do sự hạn chế về mặt kiến thức và sự hiểu biết thực tế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót vì vậy em rất mong sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy cô và mọi người. Em xin chân thành cảm ơn! SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  45. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo thường niên của SHB Nghệ An. 2. GS, TS Lê Văn Tư, Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính. 3. Luật các tổ chức tín dụng. 4. Nghiên cứu về nghiệp vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập quốc tế, NXB Chính trị Quốc gia. 5. PGS,TS Phan Thị Thu Hà, Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê. 6. Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, 2004. 7. Tạp chí Ngân hàng. 8. TS Nguyễn Minh Kiều, Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại, NXB Thống Kê. SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  46. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh NHẬT KÝ THỰC TẬP Sinh viên: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 Tài chính - Ngân hàng Trường: Đại học Vinh Đơn vị thực tập: Ngân hàng SHB Nghệ An Quá trình thực tập bắt đầu từ ngày 06/02/2012 đến ngày 22/ 03/ 2012 Thời gian thực tập hàng ngày theo giờ hành chính * Buổi sáng: Từ 7h đến 11h * Buổi chiều: Từ 13h30 đến 17h30 Thời gian làm Nội dung công việc Ghi chú việc Tuần 1: Từ ngày 06/02/2012 đến ngày 12/02/2012 - Được mọi người trong ngân hàng nhiệt - Đến Ngân hàng SHB xin thực tình giúp đỡ. Được Ngày 06/02 tập. Nộp giấy giới thiệu của giám đốc và phó giám nhà trường cho đơn vị thực tập. đốc chi nhánh chấp nhận thực tập. - Được cung cấp 1 số thông tin Ngày 7/02 - 9/02 về Ngân hàng. - Chọn tên đề tài. Tuần 2: Từ ngày 13/02/2012 đến ngày 18/02/2012 Ngày 13/02 - - Tìm hiểu tổng quan về ngân 18/02 hàng Tuần 3: Từ ngày 20/02/2012 đến ngày 25/02/2012 - Tìm hiểu thêm thông tin về Ngày 20/02 - Ngân hàng qua các phòng ban, 25/02 nhân viên Tuần 4: Từ ngày 27/02/2012 đến ngày 03/03/2012 SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  47. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh - Đến ngân hàng và xin một số - Việc không lên ngân tài liệu cần thiết để viết báo hàng thực tập đã được Ngày 27/02 - cáo. Trong tuần tập trung viết sự đồng ý của trưởng 03/03 báo cáo thực tập nên xin phép phòng kế toán và phó nghỉ thực tập. giám đốc Tuần 5:Từ ngày 05/03/2012 đến ngày 10/03/2012 - Gặp trưởng phòng xin góp ý Ngày 05/03 về đề cương báo cáo. Xin thêm số liệu. - Chung vui cùng chi nhánh Ngày 08/03 nhân ngày quốc tế phụ nữ Tuần 6: Từ ngày 12/03/2012 đến ngày 17/03/2012 Ngày 13/03 - - Làm các công việc tại phòng 17/03 kế toán mà anh chị giao cho như sắp xếp lại chứng từ. Tuần 7: Từ ngày 19/03/2012 đến ngày 22/03/2012 Ngày 19/03 - Hoàn thiện bài báo cáo và lên ngân hàng xin dấu và chữ ký của giám đốc và người hướng dẫn Vinh, ngày tháng năm 2012 Xác nhận của ngân hàng SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  48. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập-Tự do-Hạnh phúc o0o NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Sinh viên: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 Tài chính - Ngân hàng Trường: Đại học Vinh Đơn vị thực tập: Ngân hàng SHB Nghệ An Quá trình thực tập bắt đầu từ ngày 06/02/2012 đến ngày 22/ 03/ 2012 Vinh,ngày tháng năm 2012 Xác nhận của ngân hàng SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH
  49. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN SV: Nguyễn Viết Quân Lớp: 49B2 - TCNH