Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nghi Lộc

doc 40 trang nguyendu 4700
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nghi Lộc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_nang_cao_chat_luong_tin_dung_ho_san_xuat_tai_ngan_han.doc
  • docmuc luc.doc

Nội dung text: Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nghi Lộc

  1. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Cúc Lời nói đầu: 1. Lý do chọn đề tài: Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, NHNo & PTNT Việt Nam cũng từng bước hoàn thiện về mọi mặt để nâng cao vị thế của mình trong hệ thống Ngân hàng thương mại. NHNo & PTNT là một Ngân hàng lớn nhất trong hệ thống Ngân hàng thương mại Nhà nước, là đơn vị anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới với mạng lưới rộng lớn, có hơn 2.300 chi nhánh, đóng khắp trên các huyện, thị, thành phố trong cả nước. Là một Ngân hàng hiện đại, thực hiện kinh doanh đa năng theo thông lệ quốc tế, trong đó kinh doanh tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, nó mang lại thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng. Tuy bản thân hoạt động tín dụng chứa đựng nhiều rủi ro lớn, nhất là trong hoạt động tín dụng nông nghiệp, nông thôn khi mà trình độ dân trí chưa cao, SX nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Hoạt động Ngân hàng ngày càng đa dạng về sản phẩm và phong phú về nghiệp vụ. Nâng cao chất lượng sản phẩm không chỉ đòi hỏi khách quan của nền kinh tế thị trường mà nó còn là cơ sở quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng trong thời kì hội nhập với kinh tế quốc tế. Ngân hàng NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc là một chi nhánh hạch toán phụ thuộc NHNo & PTNT Nghệ An (là đơn vị thành viên của NHNo & PTNT Việt Nam) với 4 phòng giao dịch và một hội sở, có trụ sở chính đóng tại xóm 22, xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc hoạt động rải đều trong toàn huyện. Hoạt động tín dụng Ngân hàng đã góp phần phát triển kinh tế địa phương, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn theo chủ trương của Đảng và Nhà nước đã tạo công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho người nông dân, góp phần ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện nhất là 1 huyện có 2/3 dân số theo đạo Thiên chúa giáo. Từ những vấn đề trên và qua thực tiễn được thực tập với cương vị là một cán bộ tín dụng, tôi thấy công tác cho vay hộ sản xuất ở NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc hiện nay thì vấn đề hết sức cấp thiết phải quan tâm là: Mở rộng tín dụng, nhưng phải kiểm soát được chất lượng tín dụng vì chất lượng tín dụng là vấn đề sống còn của NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc. Mở rộng tín dụng cả về chất lượng và qui mô đầu tư để đáp ứng nhu cầu vốn cho chương trình phát triển kinh tế huyện nhà. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài: ‘‘Nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc’’ để làm đề tài cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. SVTH: Đinh Thanh Bình -1- Mã số sinh viên: 0854027426
  2. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Cúc 2. Mục đích nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận về hộ sản xuất và vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với việc phát triển kinh tế hộ sản xuất. Qua đó thấy được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất. Phân tích đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc để từ đó tìm ra những mặt còn tồn tại, hạn chế trên cơ sở đó có những giải pháp đúng, đề xuất kiến nghị với lãnh đạo để tháo gỡ khó khăn và nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với cho vay hộ sản xuất. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Tín dụng hộ sản xuất mang tính đa dạng và phức tạp do vậy đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề thực tiễn, cụ thể trong hoạt động cho vay hộ sản xuất tại NHNo &PTNT huyện Nghi Lộc trong 3 năm 2009 – 2010 - 2011. 4. Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo nghiên cứu đã vận dụng kết hợp với cơ sở lý thuyết để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu. Cụ thể: - Thu thập số liệu các báo cáo và tài liệu liên quan của ngân hàng nông nghiệp Nghi Lộc. - Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp số liệu và đánh giá số liệu về số tuyệt đối và số tương đối. Từ đó đưa ra nhận xét về hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng của NHNo & PTNT Nghi Lộc. Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài báo cáo gồm có 2 phần: Phần 1: Tổng quan về NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc. Phần 2: Nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc. SVTH: Đinh Thanh Bình -2- Mã số sinh viên: 0854027426
  3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Cúc Nội dung Phần 1: Tổng quan về NHNo & PTNT Huyện Nghi Lộc 1.1. Vài nét về NHNo & PTNT Nghi Lộc: 1.1.1 Quá trình hình thành, phát triển của NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc Thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước của đảng ta trong giai đoạn mới, ngày 26/03/1988 chủ tịch hội đồng Bộ trưởng (nay là thủ tướng Chính phủ) đã ra quyết định số 53/HĐBT thành lập Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam (nay là NHNo & PTNT Việt Nam). Cơ cấu gồm có: Trụ sở chính (trung tâm điều hành), sở giao dịch, văn phòng đại diện các trung tâm, các công ty trực thuộc, NH liên doanh và các chi nhánh cấp 1. NHNo & PTNT Nghệ An (đơn vị thành viên) chịu sự quản lý trực tiếp của NHNo & PTNT Nghệ An. NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc với mạng lưới hoạt động hiện nay gồm: 1 Hội sở chính đóng tại xóm 22, xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc làm nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, dịch vụ NH và chỉ đạo 4 phòng giao dịch. Từ khi ra đời đến nay, mặc dù gặp nhiều khó khăn, song được sự quan tâm chỉ đạo của NHNo & PTNT tỉnh Nghệ An, của huyện ủy, HĐND, UBND huyện, cùng với sự quyết tâm cao của toàn thể CBCNV, NHNo huyện Nghi Lộc đã vượt qua khó khăn, thách thức và không ngừng đưa hoạt động của ngân hàng ngày càng phát triển bền vững, góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội huyện nhà. Cơ chế mới tạo điều kiện cho NHNo Nghi Lộc quy hoạch lại mô hình tổ chức và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, sử dụng đúng năng lực, khai thác được các tiềm năng lợi thế để phát triển. Tình hình huy động vốn và cho vay như sau: Nếu như năm 1988 nguồn vốn tự huy động là 481 triệu đồng và dư nợ 152 triệu đồng thì đến 31/12/2011 nguồn vốn tự huy động đó lên tới 571.356 triệu đồng và dư nợ là 396.459 triệu đồng. Nên kết quả hàng năm từ năm 2002 đến nay được thống đốc tặng bằng khen, năm 2006 được thủ tướng chính phủ tặng bằng khen là đơn vị văn hóa, chi bộ và các đoàn thể đều đạt trong sạch vững mạnh liên tục từ năm 2002 đến nay. 1.1.2. Chức năng của NHNo & PTNT Nghi Lộc NHNo & PTNT Nghi Lộc thực hiện chức năng kinh doanh đa năng, chủ yếu kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng đối với khách hàng trong nước, đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện cho vay ủy thác đầu tư của Chính Phủ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. SVTH: Đinh Thanh Bình -3- Mã số sinh viên: 0854027426
  4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Cúc Hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp phụ thuộc lớn vào thiên nhiên do vậy hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc cũng gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc đó kiên quyết tập trung chỉ đạo hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, bám sát chương trình của kinh tế của tỉnh, của huyện với định hướng - Tăng trưởng huy động vốn tại địa phương tối thiểu đạt 25%. - Tăng trưởng dư nợ hàng năm đạt 22 – 25% năm - Có mạng lưới hoạt động rộng khắp, các tụ điểm kinh tế trong huyện tăng cường củng cố để hoạt động ngày càng có chất lượng và hiệu quả cao để tăng khả năng cạnh tranh, thích ứng với hội nhập kinh tế. - Tăng cường đào tạo và đào tạo lại đội ngũ nhân viên để đảm bảo có một đội ngũ cán bộ giái chuyên môn, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức cách mạng và đạo đức nghề nghiệp, để nâng cao thương hiệu tạo uy tín với khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh đưa hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển. - Thương hiệu đổi mới trang thiết bị và cơ sở vật chất, tạo ra công cụ điều hành hiện đại để nâng cao hiệu quả trong kinh doanh. - Đảm bảo doanh thu và có lời, hoàn thành các nghĩa vụ giao nộp cho NSNN, cho cấp trên, đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động năm sau cao hơn năm trước. Đảm bảo hoạt động của NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc phát triển toàn diện 1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức của NHNo và PTNT huyện Nghi Lộc 1.2.1. Đặc điểm hoạt động của NHNo & PTNT Nghi Lộc NHNo & PTNT Nghi Lộc trực thuộc NHNo & PTNT Nghệ An nằm trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam, là một bộ phận của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, thực hiện hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh liên quan với mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước. NHNo & PTNT Nghi Lộc phục vụ cho các đối tượng chủ yếu là các hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; các doanh nghiệp; các cá nhân, tổ chức khác đóng trên địa bàn Nghi Lộc. Các sản phẩm dịch vụ của NHNo & PTNT Nghi Lộc rất phong phú đáp ứng đủ các nhu cầu đa dạng của khách hàng như: Các dịch vụ tiền gửi, tiết kiệm, phát hành trái phiếu, cho vay, bảo lãnh với nhiều hình thức và thời hạn SVTH: Đinh Thanh Bình -4- Mã số sinh viên: 0854027426
  5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Cúc khác nhau; các dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước, kinh doanh ngoại tệ, đầu tư, dịch vụ chuyển tiền, bảo hiểm và nhiều sản phẩm dịch vụ khác. 1.2.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng của NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc: Sơ Đồ 1.1: Mô hình cơ cấu tổ chức: Giám đốc Phó Giám đốc Phòng Phòng Phòng Các phòng Tổ chức giao Tín Kế toán, Hành dịch Dụng Ngân Quỹ Chính Ban giám đốc gồm: một Giám đốc và một phó giám đốc. Giám đốc là người trực tiếp ra quyết định kinh doanh, kí các văn bản và các hợp đồng liên quan đến hoạt động của toàn đơn vị. Giám đốc uỷ quyền cho phó giám đốc kí duyệt một số báo cáo, phê duyệt cho vay và kí các chứng từ liên quan đến hoạt động của đơn vị trong phạm vi uỷ quyền và phân công. Các phòng ban có mối liện hệ phối hợp chặt chẽ với nhau để hoàn thành nhiệm vụ tham mưu theo chức năng của từng phòng ban đã quy định. Trưởng phòng chịu trách nhiệm chung trong phạm vi hoạt động của phòng mình, các phòng ban trực tiếp làm nhiệm vụ tác nghiệp kinh doanh đồng thời thực hiện chức năng quản lý điều hành chỉ đạo nghiệp vụ và tham mưu cho ban giám đốc về hoạt động kinh doanh của ngân hàng do phòng mình phụ trách cho ban SVTH: Đinh Thanh Bình -5- Mã số sinh viên: 0854027426
  6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Cúc Giám đốc. Tại hội sở NHNo huyện có 3 phòng ban: Phòng Tín dụng, phòng kế toán Ngân quỹ, phòng hành chính nhân sự. Ngoài ra còn có 4 phòng giao dịch đóng tại một xã và thị trấn nơi trung tâm kinh tế văn hoá của 1 vùng trong huyện gồm: phòng giao dịch Lâm Mỹ, phòng giao dịch Quán Hành, phòng giao dịch Chợ Sơn, phòng giao dịch Cửa Hội. Riêng phòng giao dịch Lâm Mỹ có 2 tổ: tổ tín dụng và tổ kế toán - ngân quỹ. 1.2.3 Chức năng nhiệm vụ: NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc thực hiện chức năng kinh doanh đa năng, chủ yếu kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng đối với khách hàng trong nước, đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện cho vay ủy thác đầu tư của Chính phủ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Hoạt động sản xuất Nông, Lâm, Ngư nghiệp phụ thuộc lớn vào thiên nhiên do vậy hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc cũng gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc đã kiên quyết tập trung chỉ đạo hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, bám sát chương trình kinh tế của Tỉnh, của Huyện với định hướng: - Tăng trưởng nguồn vốn huy động tại địa phương tối thiểu đạt 25% năm. - Tăng trưởng dư nợ hàng năm đạt 22 - 25% năm. - Có mạng lưới hoạt động rộng khắp, các tụ điểm kinh tế trong huyện tăng cường củng cố để hoạt động ngày càng có chất lượng và hiệu quả cao để tăng khả năng cạnh tranh, thích ứng với hội nhập kinh tế quốc tế. - Tăng cường đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ để đảm bảo có một đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức cách mạng và đạo đức nghề nghiệp, để nâng cao thương hiệu tạo uy tín với khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh đưa hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển. - Thường xuyên đổi mới trang thiết bị và cơ sở vật chất, tạo ra công cụ điều hành hiện đại để nâng cao hiệu quả trong kinh doanh. - Đảm bảo doanh thu và có lãi, hoàn thành các nghĩa vụ giao nộp cho ngân sách Nhà nước, cho cấp trên, đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động năm sau cao hơn năm trước. Đảm bảo hoạt động của NHNo Nghi Lộc phát triển toàn diện. SVTH: Đinh Thanh Bình -6- Mã số sinh viên: 0854027426
  7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Cúc 1.2.4. Đặc điểm khách hàng của NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc : Đối tượng phục vụ của NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc chủ yếu là hộ sản xuất. Đến 31/12/2010 toàn huyện có 31.545 hộ dân (đã trừ hộ nghèo), chủ yếu là hộ sản xuất Nông, Lâm, Ngư nghiệp trong đó có 11.798 hộ vay vốn NHNN&PTNT Nghi Lộc tương đương 37,4% trên tổng số hộ trên toàn huyện, (không tính hộ nghèo - hộ này do NHCS cho vay). Theo nghị quyết của Đảng bộ huyện Nghi Lộc đề ra đến nay đã và đang thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Số lượng khách hàng của Ngân hàng ngày càng tăng lên, hoạt động tín dụng ngày càng có hiệu quả. Với những đặc điểm tự nhiên - kinh tế - xã hội riêng có của huyện Nghi Lộc đã ảnh hưởng đến đến đặc điểm khách hàng chủ yếu của NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc. Nông dân là người bạn đáng tin cậy của NHNo & PTNT, họ lao động cần cù, chịu thương chịu khó, mộc mạc, chất phác. Hầu hết họ sòng phẳng trong quan hệ vay mượn. Mặc dù đã có các chương trình khuyến nông, khuyến ngư song với công cụ sản xuất thủ công, nhận thức không đồng đều, thu nhập của hộ nông dân còn thấp. Hơn nữa hoạt động sản xuất chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiết, môi trường tự nhiên, trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý thấp. Do vậy việc mở rộng cho vay của NHNo & PTNT Nghi Lộc bị hạn chế rất nhiều. Với đặc điểm sản xuất kinh doanh quy mô nhỏ - hộ gia đình chưa hướng tới xuất khẩu, số lượng món vay tuy lớn nhưng giá trị món vay nhỏ, chi phí một món vay còn cao. Mặc dù còn một số hạn chế trong quá trình sản xuất kinh doanh nhưng nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất rất lớn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay các hộ các tổ vay vốn ra đời, càng ngày càng phát triển giúp người nông dân trong kỹ thuật sản xuất và thực hiện vay trả Ngân hàng được thuận tiện hơn, các làng nghề truyền thống ra đời, các vùng chuyên canh được hình thành và ngày càng phát triển. Do vậy hộ sản xuất rất cần sự đầu tư vốn của NHNo & PTNT Nghi Lộc. 1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Nghi Lộc : 1.3.1. Hoạt động huy động vốn : Thời gian qua NHNo & PTNT Nghi Lộc đã có nhiều biện pháp tích cực trong huy động vốn, tạo nguồn để mở rộng và tăng trưởng tín dụng. Bằng nhiều biện pháp và hình thức huy động vốn linh hoạt, hữu hiệu như thực hiện chính sách lãi suất huy động vốn, hình thức huy động vốn phù hợp SVTH: Đinh Thanh Bình -7- Mã số sinh viên: 0854027426
  8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Cúc với nhu cầu và mục đích của người gửi tiền. Khai thác triệt để những nguồn vốn nhỏ trên diện rộng, có tính ổn định cao, chú trọng đến những nguồn vốn rẻ tạo điều kiện giảm thấp chi phí đầu vào, đổi mới tác phong thái độ giao dịch của cán bộ, thực hiện chính sách ưu đãi khách hàng nên NHNo & PTNT Nghi Lộc đã thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch huy động vốn, đạt và vượt kế hoạch giao và tạo được lòng tin vững chắc trong lòng khách hàng. Trong những năm vừa qua, NHNo Nghi lộc đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Để thấy rõ tình hình huy động vốn của NHNo Nghi Lộc, nghiên cứu kết quả huy động vốn tại chi nhánh năm 2009 đến năm 2011 được khái quát trên bảng phân tích sau: Biểu 1.1: Cơ cấu huy động vốn của NHNo & PTNT Nghi Lộc Đơn vị: triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Tiền Trọng Tiền Trọng Tiền Trọng (tr.đ) (%) (tr.đ) (%) (tr.đ) (%) Tổng nguồn vốn huy 272.486 100,00 323.787 100,0 571.356 100,00 động 1.Tiền gửi không kỳ 40.675 14,93 63.666 19,1 53 279 9,33 hạn 2. Tiền gửi cá nhân 231.118 84,82 259.609 78,0 517.365 90,55 2.1.TGTK 12 tháng 167.169 61,35 36.063 10,84 17.558 3,07 2.3.Phát hành GTCG 693 0,25 9.512 2,86 712 0,12 (Nguồn báo cáo của NHNo & PTNT Nghi Lộc Năm 2009 - 2010 - 2011) Nhận xét : Nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc ngày càng tăng trên cơ sở ổn định, mặc dù có sự biến động của giá cả thị trường và sự biến động của lãi suất, sự cạnh tranh của các ngân hàng, và các tổ chức khác song không ảnh hưởng nhiều đến việc huy động vốn của NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc. Tuy nhiên, việc huy động vốn so với các năm trước có SVTH: Đinh Thanh Bình -8- Mã số sinh viên: 0854027426
  9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Cúc sự khác biệt : năm 2009, 2010 tập trung huy động vốn với thời hạn dài nhưng năm 2011 tập trung huy động vốn thời hạn ngắn để giảm đầu vào. Tổng nguồn vốn cuối năm 2011 đạt 571.356 triệu đồng, tăng 298.870 triệu đồng so với năm 2009. Nếu so với năm 2010 tăng 238.569 triệu đồng. Cơ cấu nguồn vốn được điều chỉnh theo nhu cầu vay vốn hàng năm nhằm đảm bảo an toàn cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh. Mặc dù nguồn vốn không kì hạn của năm 2011 giảm so với năm 2010 nhưng nguồn vốn có kì hạn lại tăng lên. Nguồn vốn có kì hạn năm 2011 đạt 517.365 triệu đồng tăng so với năm 2010 là 257.756 triệu đồng, tốc độ tăng là 99,3%. Như vậy, có thể thấy tỉ trọng huy động tiền gửi có kì hạn tăng, điều này sẽ giúp ngân hàng có được nguồn vốn ổn định và từ đó lên kế hoạch cho vay được chính xác hơn. Sở dĩ nguồn vốn huy động của NHNo Nghi Lộc năm 2011 tăng so với năm 2009 và 2010 là do một số nguyên nhân sau : - Nguyên nhân chủ quan : Từ nhận thúc huy động vốn là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Coi công tác huy động vốn là nền tảng để mở rộng tín dụng. Góp phần quyết định kết quả kinh doanh có lãi trong hoạt động ngân hàng. NHNo & PTNT Nghi Lộc luôn luôn quan tâm và coi trọng công tác huy động vốn bằng những biện pháp chỉ đạo cụ thể như tăng cường công tác thông tin, tuyền truyền đối với nhân dân về hình thúc gửi tiết kiệm, thực hiện đổi mới tác phong giao tiếp, giáo dục tư tưởng đối với đội ngũ cán bộ để tăng cường hơn nữa ý thức trách nhiệm trong công việc được giao. đa dạng các hình thúc huy động, sử dụng các đòn bẩy kích thích như lãi suất, khuyến mại cho khách hàng, khoán cho cán bộ, tổ chúc tốt phong trào thi đua, nâng cao thương hiệu để tạo uy tín với khách hàng để giữ vững nguồn vốn hiện tại và thu hút các nguồn vốn tiềm năng, nhăm chủ động cho đầu tư mở rộng tín dụng. - Nguyên nhân khách quan : Nền kinh tế địa phương ngày càng phát triển, thu nhập của mọi tầng lớp dân cư ngày càng tăng, tình hình chính trị trong huyện ngày càng ổn định tạo niềm tin cho khách hàng. 1.3.2. Hoạt động cho vay Hệ thống NHNo & PTNT nói chung và chi nhánh ngân hàng nông nghiệp Nghi Lộc nói riêng đã tập trung đầu tư cho thị trường Nông nghiệp, Nông thôn, trên cơ sở sàng lọc khách hàng đầu tư phát triển kinh tế hộ sản xuất, mở rộng cho vay thông qua tổ vay vốn, thực hiện cho vay, thu nợ lưu động tại xã, tạo thuận lợi cho bà con nông dân thuận tiện trong việc giao vay vốn, trả nợ, trả lãi cho ngân hàng. SVTH: Đinh Thanh Bình -9- Mã số sinh viên: 0854027426
  10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Cúc Năm 2011, cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế huyện nhà. Công tác tín dụng của NHNo & PTNT Nghi Lộc cũng đạt được những kết quả đáng kể. Cơ cấu cho vay phân theo thời gian tại NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc: Biểu 1.2: Tình hình sử dụng vốn qua các năm 2009 đến 2011 như sau Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu trọn Số tiền trọng Số tiền Số tiền trọng g (%) (%) (%) 1. Cho vay ngắn hạn - Doanh số cho vay 160.134 54,8 139.875 54,0 340.307 70,57 - Doanh số thu nợ 139.989 55,3 133.208 48,8 288.375 69,97 - Dư nợ 105.511 47,6 112.178 54,0 255.336 64,40 2. Cho vay trung hạn 132.229 45,2 119.154 46,0 141.940 29,43 - Doanh số cho vay 113.073 44,7 139.867 51,2 123.723 30,03 - Doanh số thu nợ 116.162 52,4 95.499 46,0 141.123 35,60 - Dư nợ 3. Tổng số - Tổng số cho vay 292.363 100 259.029 100 482.247 100 - Tổng số thu nợ 253.062 100 273.075 100 412.098 100 - Tổng dư nợ 221.673 100 207.627 100 396.459 100 (Số liệu báo cáo của NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc năm 2009 - 2011) Qua bảng số liệu trên, tình hình sử dụng vốn của ngân hàng đã có sự tăng trưởng nhanh. Trong 3 năm từ 2009 đến 2011 bằng nguồn vốn huy động tại chỗ, NHNo&PTNT Nghi Lộc đã cho vay được 482.247 triệu đồng, thu nợ được 412.098 triệu đồng, dư nợ cuối năm 2011 là 396.459 triệu đồng. Tính đến hết năm 2011, doanh số cho vay của ngân hàng đã tăng 189.884 triệu SVTH: Đinh Thanh Bình -10- Mã số sinh viên: 0854027426
  11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Cúc đồng về số tuyệt đối, tương đương mức tăng hơn 60% so với 2009 và tăng hơn so với 2010 là 223.218 triệu đồng, mức tăng là 86%. Doanh số thu nợ đã tăng rõ rệt qua các năm ( năm 2009 chỉ là 253.062 triệu đồng thì năm 2010 là 273.075 triệu đồng và đến 2011 đã là 412.098 triệu đồng), so với 2009 thì doanh số thu nợ năm 2011 tăng 159.036 triệu đồng, đạt mức tăng 62,8%, so với 2010 tăng 139.023 triệu đồng tương đương mức tăng 50,9%. Về tổng dư nợ đến 31/12/2011 là 396.459 triệu đồng, so với năm 2010 tăng 188.132 triệu đồng, tốc độ tăng 90%, bình quân dư nợ 1 cán bộ công nhân viên là 6.955 triệu đồng, bình quân 1 cán bộ tín dụng quản lý 17.237 triệu đồng, so với năm 2010 tăng 3.050 triệu đồng Như vậy, các chỉ tiêu trên cho ta thấy hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng tăng lên chậm vào năm 2009 - 2010, nhưng đến năm 2011 thì tăng lên khá cao, ngân hàng đã thực hiện đúng các mục tiêu mà tỉnh đề ra. Đây cũng là kết quả khá khả quan so với các ngân hàng đóng trên địa phương. Có được kết quả như vậy là nhờ sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo và sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên chi nhánh. SVTH: Đinh Thanh Bình -11- Mã số sinh viên: 0854027426
  12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Cúc Phần 2: nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT Nghi Lộc 2.1. Thực trạng tín dụng và chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc 2.1.1 Các chỉ tiêu định tính Trong những năm qua hoạt động của NHNo&PTNT Chi nhánh Nghi Lộc gặp không ít khó khăn. Kinh tế huyện nhà đa số là ngành nông nghiệp. Bên cạnh đó, kinh tế thế giới cũng như trong nước diễn biến phức tạp, khó lường, giá cả hàng hóa có nhiều biến động, nhất là vàng, USD và bất động sản, lạm phát tăng cao. Thời tiết diễn biến phức tạp, nắng nóng, khô hạn, bão lũ, thiếu điện diễn ra trên diện rộng ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất kinh doanh. Dịch bệnh gia súc, gia cầm tái bùng phát gây thiệt hại đối với đời sống dân cư, thị trường tiền tệ hoạt động thiếu ổn định, lãi suất biến động khôn lường. Hơn nữa, có rất nhiều Chi nhánh của các Ngân hàng đối thủ khác trên địa bàn, tạo sự cạnh tranh quyết liệt. Trước tình hình đó, nền kinh tế trên địa bàn vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện, chính trị ổn định, an ninh, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Uỷ ban nhân dân huyện vẫn tiếp tục có chính sách hỗ trợ lãi suất cho hộ sản xuất vay vốn Ngân hàng để thực hiện các chương trình kinh tế trọng điểm của Tỉnh, của Huyện. Nhận thức được những khó khăn thuận lợi trên, Chi nhánh NHNo&PTNT Nghi Lộc đã xác định mục tiêu và định hướng phát triển theo chỉ đạo của cấp trên, nhanh chóng ổn định tổ chức, đổi mới nghi thức cho cán bộ thực hiện tốt chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy chế, quy định, nhiệm vụ của ngành. Phát triển hoạt động dịch vụ tại Chi nhánh cả về số lượng và chất lượng, các sản phẩm chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn, tăng tỷ trọng tiền gửi thanh toán, tiền gửi của các tổ chức kinh tế được giảm lãi suất đầu vào, kiểm soát nợ, tích cực thu hồi nợ quá hạn, kiểm soát chặt chẽ hoạt động tín dụng, đảm bảo giới hạn quy định tăng trưởng tuyệt đối an toàn, đồng thời cơ cấu lại nợ theo hướng tăng nhanh tỷ trọng dư nợ cho vay ngoài quốc doanh. Bằng những kết quả đạt được, Chi nhánh mở rộng thương hiệu đã có, khẳng định vị thế và uy tín của NHNo&PTNT nói chung và của Chi nhánh trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói riêng. Chi nhánh hoàn thành tốt những nhiệm vụ trọng tâm đã được xây dựng thực hiện theo đúng mục tiêu định hướng phát triển về chất lượng và sản phẩm, để nâng cao uy tín tiếp tục những hoạt động đã và đang SVTH: Đinh Thanh Bình -12- Mã số sinh viên: 0854027426
  13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Cúc có, đồng thời tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ có chất lượng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng và hoàn thành vượt mức kế hoạch kinh doanh được giao. Trong những năm qua, các hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động cấp tín dụng của NHNo&PTNT nói riêng đã và đang đi đúng định hướng mục tiêu phát triển, quy mô và chất lượng ngày càng được nâng lên, tạo ra lợi nhuận đáng kể, đảm bảo và nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên của Chi nhánh, đồng thời góp phần phát triển kinh tế tỉnh, nâng cao đời sống nhân dân và toàn xã hội. 2.1.2 Các chỉ tiêu định lượng 2.1.2.1 Tình hình doanh số cho vay tại NHNo & PTNT Huyện Nghi Lộc trong giai đoạn 2009- 2011 Doanh số cho vay là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh số tiền ngân hàng cho khách hàng vay trong một thời gian nhất định, thường là một năm. Bên cạnh đó, thấy được khả năng hoạt động cho vay qua các năm, do đó có thể thấy được khả năng mở rộng quy mô cho vay. Doanh số cho vay thể hiện quy mô tuyệt đối của hoạt động tín dụng của ngân hàng, còn tốc độ tăng doanh số thể hiện khả năng mở rộng quy mô cho vay qua các thời kỳ. Doanh số cho vay lớn và tốc độ tăng nhanh cho thấy khả năng mở rộng tín dụng cho vay của ngân hàng là rất tốt, tuy nhiên đó mới chỉ là điều kiện cần chứ chưa phải điều kiện đủ để khẳng định chất lượng tín dụng của ngân hàng mà cần phải kết hợp xem xét tổng hợp các chỉ tiêu khác. Đây là cơ sở phản ánh sự tương quan giữa huy động vốn và cho vay vốn, nó thúc đẩy hoạt động huy động vốn phát triển. Doanh số cho vay hộ sản xuất: a) Doanh số cho vay theo thời gian: Biểu 2.1: Doanh số cho vay theo thời gian Đơn vị: Triệu đồng Năm 2011 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 so với Chỉ tiêu Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Năm Năm Tiền trọng Tiền trọng Tiền trọng 2010 2009 (Tr.đ) (%) (Tr.đ) (%) (Tr.đ) (%) Doanh số cho vay 235.179 100 187.643 100 228.830 100 -6.349 41.187 - Ngắn hạn 128.813 54,8 101.327 54 138.545 60,54 14.020 41.506 -Trung,dài hạn 106.366 45,2 86.316 46 90.285 39,46 -6.174 13.876 (Nguồn báo cáo của NHNo và PTNT Nghi Lộc Năm 2009 - 2010 - 2011) SVTH: Đinh Thanh Bình -13- Mã số sinh viên: 0854027426
  14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Cúc Doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn. Tuy tỷ trọng có giảm trong các năm nhưng giá trị thì liên tục tăng, đặc biệt tăng mạnh trong năm 2011. Nguyên nhân chủ yếu là do khách hàng muốn sử dụng vốn ngắn hạn với lãi suất thấp hơn để thu được lợi nhuận cao hơn. Về phía ngân hàng cũng muốn hạn chế rủi ro tín dụng, và sớm thu hồi nợ, đồng thời cũng phù hợp với cơ cấu của chi nhánh chủ yếu là nguồn vốn dưới 12 tháng như đã phân tích ở trên. Qua đó thể hiện NHNo & PTNT Nghi Lộc đã chú trọng đến đầu tư ngắn hạn, trung, dài hạn đáp ứng nhu cầu về vốn các hộ sản xuất trong địa bàn. b) Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế: Biểu 2.2: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế Đơn vị: Triệu đồng Năm 2011 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 so với Chỉ tiêu Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Tiền trọng Tiền trọng Tiền trọng Năm Năm (Tr.đ) (%) (Tr.đ) (%) (Tr.đ) (%) 2009 2010 Doanh số cho vay 235.179 100 187.643 100 228.830 100 -6.349 41.187 - Nông nghiệp 175.995 74,8 163.057 86,9 197.916 86,24 9.355 34.859 - Tiểu thủ CN 15.300 6,5 6.600 3,5 17.681 7,72 -3.375 5.325 -T/mại dịch vụ 27.500 11,7 8.000 4,3 10.159 4,7 -10.000 9.500 - Ngành khác 16.384 7,00 9.986 5,3 3.074 1,34 11.866 18.264 (Nguồn báo cáo của NHNo và PTNT Nghi Lộc Năm 2009 - 2010 - 2011) Nếu xét về hoạt động sử dụng vốn của chi nhánh phân theo thành phần kinh tế thì ta thấy doanh số cho vay giữa các thành phần kinh tế có sự chênh lệch khá lớn. Kinh tế Nông nghiệp vẫn là thế mạnh của vùng, luôn chiếm tỷ trọng vốn vay trên 85%. Năm 2009 doanh số cho vay thành phần nông nghiệp là 175.995 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 74,8% trong tổng doanh số cho vay. Năm 2010 đạt 163.057 triệu đồng chiếm tỷ trọng 86,9%. Đến năm 2011 doanh số đạt 197.916 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 86,24% Bên cạnh đó thành phần kinh tế Tiểu thủ công nghiệp cũng phát triển nhanh và mạnh, với doanh số vay vốn lớn thứ hai trong cho vay HSX. Doanh số cho vay năm 2009 là 15.300 triệu đồng chiếm tỷ trọng 6,5%, năm 2010 là 6.600 triệu đồng giảm so với năm 2009 là 8.700 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 3,5 SVTH: Đinh Thanh Bình -14- Mã số sinh viên: 0854027426
  15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Cúc % và năm 2011 là 17.681 tăng so với năm 2010 là 11.081 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 7,72%. Ngành thương mại dịch vụ có doanh số cho vay thứ ba trong tổng doanh số cho vay HSX, năm 2009 là 27.500 triệu đồng chiếm 11,7%, năm 2010 là 8.000 triệu đồng chiếm 4,3% và năm 2011 là 10.159 triệu đồng chiếm 4,7%. Doanh số cho vay của các thành phần kinh tế khác chỉ chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong tổng doanh số cho vay HSX và đặc biệt năm 2011 giảm mạnh so với các năm trước do thực hiện theo nghị quyết của chính phủ. 2.1.2.2. Doanh số thu nợ Doanh số thu nợ là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ khoản cho vay của ngân hàng, kể cả khoản cho vay đó được phát ra ở kỳ hiện tại hay kỳ trước đó. Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu nợ của ngân hàng bằng con số tuyệt đối, nếu đem so sánh với doanh số cho vay, ta sẽ được con số tương đối để đánh giá khả năng thu nợ của ngân hàng. Doanh số thu nợ hộ sản xuất. a) Doanh số thu nợ theo thời gian Biểu 2.3: Doanh số thu nợ theo thời gian Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2011 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 so với Chỉ tiêu Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Năm Năm tiền trọng tiền trọng tiền trọng 2009 2010 (%) (%) (%) Doanh số thu nợ 228.752 100 208.475 100 209.513 100 -19.239 1.038 - Ngắn hạn 117.776 51,5 100.450 48,2 107.976 52,04 -9.8 7.526 - Trung, dài hạn 95.624 48,5 108.025 51,8 99.537 47,96 3.913 -8.488 (Nguồn báo cáo của NHNo và PTNT Nghi Lộc 2009 - 2010 - 2011) Doanh số thu nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số thu nợ, tăng dần qua các năm cùng với sự tăng trưởng của qui mô cho vay. Năm 2010 doanh số thu nợ ngắn hạn là 100.450 triệu đồng, giảm 17.326 triệu đồng so với năm 2009, tương đương tốc độ giảm là 14,71%. Năm 2011 là 107.976 triệu đồng, tăng 7.526 triệu đồng so với năm 2010 tương đương với tốc độ tăng là 7,5% . Doanh số thu nợ trung và dài hạn cũng tăng dần qua các năm. Năm 2009 đạt 95.624 triệu đồng, năm 2010 đạt 108.025 triệu đồng, tăng 12.401 SVTH: Đinh Thanh Bình -15- Mã số sinh viên: 0854027426
  16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Cúc triệu đồng so với năm 2009. Và năm 2011 đạt 99.537 triệu đồng, giảm 8.488 triệu đồng so với năm 2010. b) Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế: Biểu 2.4: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế Năm 2011 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 so với Chỉ tiêu Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Năm Năm tiền trọng tiền trọng tiền trọng 2009 2010 (%) (%) (%) Doanh số thu nợ 228.752 100 208.475 100 209.513 100 -19.239 1.038 2.1 Nông Nghiệp 211.125 92,3 188.125 90,2 188.053 89,66 -23.072 -72 2.2.Tiểu Thủ Công 3.057 1,3 11.647 5,6 12.209 5,82 9.152 562 Nghiệp 2.3.Thương mại 6.000 2,6 5.440 2,6 5.520 2,63 -48 8 dịch vụ 2.4. Ngành khác 8.570 3,7 3.263 16 3.731 1,78 -4.839 468 (Nguồn báo cáo của NHNo và PTNT Nghi Lộc 2009 - 2010 - 2011) Ngành nông nghiệp hoạt động và phát triển tốt, vẫn giữ thế mạnh cả về doanh số cho vay lẫn thu nợ, chiếm tỷ trọng trên 80% và tăng dần qua các năm. Doanh số thu nợ hộ sản xuất năm 2010 đạt 188.125 triệu đồng giảm 23 triệu đồng so với năm 2009. Đến năm 2011 doanh số thu nợ HSX là 188.053 triệu đồng, giảm 72 triệu đồng so với năm 2010. Doanh số thu nợ của ngành tiểu thủ công nghiệp cũng tăng dần qua các năm. Năm 2010 đạt 11.047 triệu đồng tăng 7.990 triệu đồng so với năm 2009. Năm 2011 đạt 12.209 triệu đồng, tăng 1.162 triệu đồng so với năm 2010. Đối với ngành thương mại dịch vụ, doanh số thu nợ năm 2009 là 6.000 triệu đồng, năm 2010 là 5.440 triệu đồng, giảm 56 triệu đồng so với năm 2009. Năm 2011 là 5.520 triệu đồng, tăng 8 triệu đồng so với năm 2010. Các ngành khác như vay nhu cầu đời sống, tiêu dùng thì doanh số thu nợ năm 2010 là 8.570 triệu đồng, giảm 5.367 triệu đồng và năm 2011 đạt 3.731 triệu đồng, tăng 528 triệu so với năm 2010. Năm 2011 do ngân hàng thực hiện giảm dư nợ cho vay phi sản xuất. SVTH: Đinh Thanh Bình -16- Mã số sinh viên: 0854027426
  17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Cúc 2.1.2.3. Dư nợ cho vay đối hộ sản xuất: a) Dư nợ phân theo thời gian: Biểu 2.5: Tình hình dư nợ theo thời gian Năm 2011 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 so với Thành Tỷ Tỷ Tỷ phần kinh tế Năm Năm Số tiền trọng Số tiền Trọng Số tiền trọng 2009 2010 (%) (%) (%) 1. Theo loại cho Vay - Ngắn hạn 90.180 47,6 91.057 54 95.003 54.97 4.823 3.946 - Trung, dài hạn 99.275 52,4 77.566 46 77.812 45.03 -21.463 246 (Nguồn báo cáo của NHNo và PTNT Nghi Lộc Năm 2009 - 2010 - 2011) Theo bảng trên ta thấy: Khi xem xét dư nợ theo kỳ hạn, ta thấy năm 2009 dư nợ ngắn hạn là 90.180 tỷ đồng chiếm 47.6%, năm 2010 là 91.057 tỷ chiếm 54% và đến năm 2011 là 95.003 tỷ chiếm 54.97%. Dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng dư nợ, điều đó thể hiện tốc độ luân chuyển vốn nhanh. Nhìn chung, dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ trong những năm qua. Dư nợ ngắn hạn ở NHNo&PTNT huyện Nghi Lộc như vậy là phù hợp, bởi nguồn ngắn hạn được sử dụng chủ yếu cho vay ngắn hạn. Mặt khác, với bất kỳ một ngân hàng thương mại, yếu tố vòng quay vốn nhanh là rất cần thiết, tỷ trọng cho vay ngắn hạn cao là tốt. Mặc dù cho vay trung hạn theo các năm đã tăng lên nhưng tỷ trọng còn bé. Hiện nay, nhu cầu vốn dài hạn cho sản xuất nông nghiệp là rất lớn. Chi nhánh cần chú trọng hơn nữa công tác huy động vốn đảm bảo cho nguồn vốn vay. Một khi được đầu tư với quy mô lớn, thời gian dài sẽ làm cho diện mạo kinh tế nông thôn đạt được những bước nhảy vọt bất ngờ. Huyện Nghi Lộc là một huyện thuần nông, trồng trọt và chăn nuôi là hoạt động chủ yếu của người dân. Vì vậy cho vay chủ yếu của chi nhánh vẫn là để phát triển nông nghiệp, ngoài ra cho vay các hộ kinh doanh nhỏ lẻ, cho vay xuất khẩu. Trong thời gian tới NHNo&PTNT huyện Nghi Lộc cần chú trọng hơn nữa công tác huy động vốn đảm bảo cho nguồn vốn vay để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn ngày càng cao của người dân. SVTH: Đinh Thanh Bình -17- Mã số sinh viên: 0854027426
  18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Cúc b) Dư nợ phân theo thành phần kinh tế: Biểu 2.6: Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2011 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 so với Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Năm Năm Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng 2009 2010 (%) (%) (%) Tổng số 189.455 100 168.623 100 172.815 100 -16.640 4.192 - Nông Nghiệp 118.675 62,4 93.607 55,5 99.704 57,69 -18.971 6.097 - Tiểu thủ Công 19.934 10,5 14.887 8,8 15.354 8,88 -4.58 467 Nghiệp - Thương mại dịch 29.700 15,7 32.260 19,1 33.589 19,43 3.889 1.329 vụ - Ngành khác 21.146 11,2 27.869 16,5 24.168 14 3.022 -3.701 (Nguồn báo cáo của NHNo và PTNT Nghi Lộc Năm 2009 - 2010 - 2011) Khi xem xét dư nợ theo thành phần kinh tế ta thấy dư nợ vẫn tập trung chủ yếu ở thành phần kinh tế Nông Nghiệp và tỷ trọng của nó tăng dần theo các năm, năm 2009 dư nợ ngành Nông Nghiệp là 118.675 triệu đồng, chiếm 62,4%. Năm 2010 là 93.607 triệu đồng, chiếm 55,5% giảm so với năm 2009 là 18.971 triệu đồng và năm 2011 là 99.704 triệu đồng chiếm 57,69% tăng so với năm 2010 laf 6.097 triệu đồng. Các ngành khác giảm do NHNo&PTNT huyện Nghi Lộc đã thực hiện Nghị quyết 11 về việc giảm dư nợ đối với lĩnh vực phi sản xuất. 2.1.2.4. Dư nợ bình quân hộ sản xuất Biểu 2.7: Dư nợ bình quân hộ sản xuất Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 - Tổng dư nợ 189.455 168.623 172.815 - Tổng số hộ 16.278 11.798 13.521 (Nguồn báo cáo của NHNo & PTNT Nghi Lộc năm 2009-2010-2011) SVTH: Đinh Thanh Bình -18- Mã số sinh viên: 0854027426
  19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Cúc Với cơ chế hỗ trợ cuả Chính phủ và một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ cho phát triển nông thôn là cho vay vốn từ 50 triệu trở xuống không phải thế chấp tài sản, người vay chỉ cần nộp giấy xin kèm theo xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn và diện tích không cần tranh chấp. Nhờ vậy cho vay hộ sản xuất đã tăng về số lượng lẫn chất lượng. Qua số liệu trên cho ta thấy suất đầu tư trên hộ vay vốn của NHNo & PTNT Nghi Lộc đã tăng lên qua các năm. Nhìn chung năm 2011 Ngân hàng đã chú trọng mở rộng cho vay đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế của huyện theo nghị quyết của Đảng bộ Huyện đề ra, chú trọng mở rộng cho vay ngành nông nghiệp như nuôi trồng thuỷ sản, dự án bò lai sin theo chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi. 2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng hộ sản xuất: 2.2.1. Dư nợ quá hạn hộ sản xuất: Nợ quá hạn (NQH) là khoản nợ mà khách hàng không có khả năng trả cho Ngân hàng lãi hoặc/và vốn gốc khi đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Chất lượng tín dụng cũng được thể hiện một phần thông qua NQH. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao chứng tỏ ngân hàng đang gặp rủi ro tín dụng và có khả năng mất vốn. Tỷ lệ này cho ta biết tại thời điểm xác định cứ 100 đồng ngân hàng đã cho vay thì có bao nhiêu đồng ngân hàng không thể thu hồi. Tổng nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ Để đánh giá thực trạng nợ quá hạn cho vay hộ sản xuất ta có biểu sau: Biểu 2.8: Nợ quá hạn cho vay hộ sản xuất Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2011 so với Năm Năm Năm Chỉ tiêu Năm Năm 2009 2010 2011 2009 2010 1. Tổng dư nợ hộ sản 189.455 168.623 172.815 -16.64 4.192 xuất 1.1. Nợ quá hạn 1.254 2.842 3.495 2.241 0.653 1.2. Tỷ lệ (%) 0,66 1,68 2,02 1,02 0,34 2. Nợ quá hạn theo loại cho vay 2.1. Dư nợ ngắn hạn 90.180 91.057 95.003 4.823 3.946 SVTH: Đinh Thanh Bình -19- Mã số sinh viên: 0854027426
  20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Cúc 2.1.2. Nợ quá hạn 182 642 790 608 148 2.1.3. Tỷ lệ (%) 0,2 0,7 0,83 0,63 0,13 2.2. Dư nợ trung, dài 99.275 77.566 77.812 -21.463 0.246 hạn 2.2.1. Nợ quá hạn 1.072 2.200 2.928 1.856 0.728 2.2.2. Tỷ lệ (%) 1,08 2,83 3,76 2,68 0,93 (Nguồn báo cáo của NHNo & PTNT Nghi Lộc Năm 2009 - 2010 - 2011) Qua biểu trên cho ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn của NHNo & PTNT Nghi Lộc theo hướng tăng dần cả về số tuyệt đối cũng như tỷ lệ tương đối. Đây là điều tất cả không thể tránh khỏi với số lượng sản xuất không nhỏ và hàng vạn lượt vay, hơn nữa hoạt động sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của thiên nhiên, hoạt động thường có rủi ro rất lớn, do khả năng nắm bắt khoa học kỹ thuật của người dân chưa đồng đều. Điều này đặt ra cho Chi nhánh NHNo&PTNT yêu cầu cấp thiết phải nâng cao nghiệp vụ thu nợ, cho vay để hạn chế tình trạng nợ quá hạn. Biểu 2.9: Dư nợ quá hạn theo nguyên nhân Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2011 so với Năm Năm Năm Chỉ tiêu Năm Năm 2009 2010 2011 2009 2010 - Nguyên nhân chủ quan - Nguyên nhân khách quan 1.254 2.842 3.495 2.241 653 - Thiên tai dịch bệnh 1.254 2.842 3.495 2.241 653 - Khác Tổng cộng 1.254 2.842 3.495 2.241 653 (Nguồn báo cáo của NHNo & PTNT Nghi Lộc Năm 2009 - 2010 - 2011) Qua biểu trên cho thấy nợ quá hạn chủ yếu do nguyên nhân khách quan. Nợ quá hạn trên chủ yếu do nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh. SVTH: Đinh Thanh Bình -20- Mã số sinh viên: 0854027426
  21. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Cúc Biểu 2.10: Dư nợ quá hạn theo cơ cấu Đơn vị: Triệu đồng Năm 2011 so Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 với Chỉ tiêu Tỉ Tỉ Tỉ Số Số Số Năm Năm trọng trọng trọng tiền tiền tiền 2009 2010 (%) (%) (%) Nợ quá hạn 1.254 100 2.842 100 3.495 100 1.588 653 Nợ cần chú ý 625 49,84 1.371 48,24 1.507 43,11 746 136 Nợ dưới tiêu chuẩn 120 9,57 474 16,67 494 14,13 354 20 Nợ nghi ngờ 144 11,48 589 20,72 480 13,73 445 -109 Nợ có khả năng 365 29,11 408 14,37 1.014 29,03 43 606 mất vốn (Nguồn báo cáo của NHNo & PTNT Nghi Lộc Năm 2009 - 2010 - 2011) Tỷ lệ nợ Nhóm 5 - nợ có khả năng mất vốn của Ngân hàng khá cao. Năm 2009 là 365 triệu đồng, chiếm 29,11% tổng nợ quá hạn. Năm 2010 là 408 tăng 43 triệu đồng chiếm 14,37%. Đến năm 2011, nợ có khả năng mất vốn là 1.014 triệu đồng, tăng 606 triệu đồng so với năm 2010, chiếm 29,03% dư nợ quá hạn Biểu 2.11: Tỷ lệ nợ xấu Đơn vị: Triệu đồng Năm 2011 so với Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2009 Năm 2010 Tổng dư nợ 189.455 168.623 172.815 -16.640 4.192 Nợ xấu 629 1.471 1.988 842 517 Tỷ lệ nợ xấu 0,33 0,87 1,15 0,54 0,28 (Nguồn báo cáo của NHNo & PTNT Nghi Lộc Năm 2009 - 2010 - 2011) Trong tổng dư nợ quá hạn thì dư nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 là nhóm nợ xấu. Năm 2009, nợ xấu là 629 triệu đồng, chiếm 0,33% tổng dư nợ. Năm SVTH: Đinh Thanh Bình -21- Mã số sinh viên: 0854027426
  22. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Cúc 2010, số nợ xấu là 1.471 triệu đồng, chiếm 0,87% trong tổng dư nợ. Năm 2011, số nợ xấu tiếp tục tăng lên 1.988 triệu đồng chiếm 1,15% trong tổng dư nợ. Như vậy, tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh tuy nằm trong mức có thể chấp nhận được nhưng vẫn cao và có xu hướng ngày càng tăng, thể hiện chất lượng tín dụng của Chi nhánh chưa cao. Vì vậy nâng cao chất lượng tín dụng là nhiệm vụ cấp bách hàng đầu của NHNo Nghi Lộc. NH cần đi sâu vào phân tích từng món nợ quá hạn, xác định nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn, tìm ra đâu là nguyên nhân khách, quan nguyên nhân chủ quan, xem xét lại quy trình cho vay của cán bộ tín dụng, xem có vấn đề tiêu cực trong quy trình cho vay hay không và tìm ra hướng xử lý phù hợp, hiệu quả. 2.2.2. Vòng quay vốn tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc: Vòng quay vốn Doanh số thu nợ hộ sản xuất tín dụng = Dư nợ bình quân hộ sản xuất Vòng quay vốn tín dụng phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Chỉ tiêu này được tính toán để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng, giải quyết hợp lý giữa 3 lợi ích: nhà nước, khách hàng và ngân hàng. Biểu 2.12: Vòng quay vốn tín dụng giai đoạn 2009 - 2011 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 - Doanh số thu nợ 228.752 208.475 209.513 - Dư nợ bình quân 178.565 179.039 189.473 Vòngquay vốn TD 1,28 1,16 1.1 (Nguồn báo cáo của NHNo & PTNT Nghi Lộc Năm 2009 - 2010 - 2011) Qua biểu 2.9 ta thấy vòng quay vốn tín dụng từ 1.28 vòng/năm (Năm 2009) xuống 1.1 vòng/năm (Năm 2011). Do tình hình trong huyện chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi tập trung vào các dự án trung và dài hạn như nuôi bò lai sin, đào đắp hồ nuôi trồng thuỷ sản làm cho nhu cầu vốn trung và dài hạn tăng làm giảm vòng quay vốn tín dụng. SVTH: Đinh Thanh Bình -22- Mã số sinh viên: 0854027426
  23. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Cúc 2.3. Đánh giá chung về thực trạng và chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc: 2.3.1. Những thành tựu đạt được Được thành lập từ rất sớm nên NHNo&PTNT Chi nhánh Nghi Lộc đã khẳng định được vị trí của mình trên địa bàn và có những thành công đáng khích lệ, nhất là trong lĩnh vực tín dụng thể hiện ở một số mặt sau: - Mức độ cấp tín dụng không ngừng được mở rộng với doanh số cho vay và dư nợ tín dụng qua các năm, nâng dần thị phần cấp tín dụng của Chi nhánh trên địa bàn. Cho vay được mở rộng đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế tại địa bàn tạo được công ăn việc làm cho người lao động, góp phần vào sự ổn định chung của xã hội. - Hoạt động của Chi nhánh đã đi vào quan hệ ổn định với khách hàng, đã thiết lập được các quan hệ với khách hàng truyền thống. Định hướng tạo dựng quan hệ đối với bộ phận doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày một tốt hơn. Việc tạo lập được quan hệ tốt với khách hàng trong đó có các công ty lớn giúp Chi nhánh nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng. - Nợ xấu tại Chi nhánh trong tổng dư nợ luôn đạt mức dưới 2%. Công tác thu nợ được đẩy mạnh. Quy trình thu nợ được xây dựng theo chuẩn chung và sẽ cho hiệu quả cao hơn trong công tác theo dõi khách hàng và thu nợ. Việc nợ xấu được duy trì ở tỷ lệ thấp có phần đóng góp từ định hướng thắt chặt cho vay trong thời gian qua. Tuy nhiên, nếu việc thắt chặt cho vay cứ kéo dài thì cũng là điều không tốt. Chi nhánh cần có những giải pháp cụ thể để giảm thắt chặt cho vay mà vẫn đảm bảo chất lượng cấp tín dụng. - Tuân thủ đúng đắn các quy định của pháp luật và các quy trình nghiệp vụ trong cho vay. Thủ tục hồ sơ cấp tín dụng của khách hàng được cán bộ tín dụng hoàn thành nhanh chóng nhất có thể và khách hàng luôn được tạo điều kiện thuận lợi để có thể vay vốn ngân hàng. - Là một Chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, Chi nhánh luôn thực hiện đúng và đầy đủ các mục tiêu mà Ngân hàng cấp trên đã đề ra. Chỉ đạo đúng đắn, nghiêm túc đối với các đơn vị cấp dưới trong mục tiêu, chiến lược kinh doanh đã được giao phó. - Phong cách làm việc của CBCNV trong Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc luôn được đảm bảo đúng tác phong, thái độ lịch sự, hòa nhã đối với khách hàng, tạo được văn hóa làm việc chung cho đơn vị xứng với mục tiêu: ‘‘Vì sự thịnh vượng của khách hàng là sự thành đạt của Ngân hàng’‘. Các thành công trên tuy chưa phải là nhiều nhưng cũng là đáng kể đối với NHNo&PTNT Chi nhánh Nghi Lộc Để có được những thành công này là sự SVTH: Đinh Thanh Bình -23- Mã số sinh viên: 0854027426
  24. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Cúc phấn đấu hết mình của đội ngũ CBCNV toàn Chi nhánh, sự lãnh đạo sáng suốt của ban lãnh đạo và một phần rất lớn của việc cải tiến trang thiết bị công nghệ ngân hàng và đào tạo cán bộ. Trong năm qua, hiểu rõ yêu cầu cấp thiết của việc bảo đảm cân đối tỷ lệ cho vay ngắn hạn và trung, dài hạn vừa phù hợp với khả năng huy động vốn tại địa bàn, vừa đảm bảo yêu cầu sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự lưu chuyển vốn nhanh hạn chế rủi ro. Chính vì vậy NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc đã khống chế được tỷ lệ cho vay cơ cấu đảm bảo theo quy định. Xác định mục tiêu quan trọng sống còn của Ngân hàng là phải không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng để giảm thấp tỷ lệ nợ quá hạn, hạn chế nợ quá hạn mới phát sinh, tìm mọi biện pháp thu hồi nợ quá hạn, nợ tồn đọng. Ban lãnh đạo Ngân hàng chỉ đạo các phòng giao dịch tập trung, kiên quyết phối hợp với UBND các xã xử lý nghiêm khắc các con nợ chây ỳ. Ngân hàng đã tổ chức cho CBCNV học tập văn bản chế độ và chuyên môn nghiệp vụ, tin học ứng dụng vào công việc và học tập Marketing nhằm nâng cao trình độ CBCNV nhất là cán bộ tín dụng. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng nhận được sự quan tâm và tạo điều kiện hết sức thuận lợi của Chính quyền địa phương, các cơ quan ban ngành Chính những yếu tố này đã đưa đến sự thành công cho Chi nhánh. Nguyên nhân : Những kết quả trên đây đã khẳng định quyết định 67 đã thực sự đi vào cuộc sống, được đông đảo nhân dân đồng tình hưởng ứng. Nguồn huy động được tăng cường đầu tư vốn được mở rộng, nhiều hộ vay đã thoát khỏi đói nghèo. Vốn Ngân hàng đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, ổn định tình hình chính trị địa phương. Đạt được thành tích trên là nhờ sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của Ngân hàng cấp trên trong việc kiểm tra, đôn đốc ngàn hàng cơ sở, các tổ chức hội thực hiện tốt thể chế quy định, hạn chế những sai sót xảy ra. Được sự quan tâm của huyện uỷ, hội đồng nhân dân, UBND huyện, các ban ngành đoàn thể trong huyện trong việc chỉ đạo giúp đỡ Ngân hàng thực hiện tốt việc huy động vốn cũng như việc đầu tư vốn đến hộ sản xuất. Sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội cơ sở trong việc phối hợp, kết hợp với Ngân hàng thực hiện mở rộng đầu tư vốn, xử lý các khoản nợ tồn đọng. Ngân hàng đã khai thác tiềm năng to lớn của thị trường nông thôn, theo sát mục tiêu kinh tế của địa phương, xác định hướng tín dụng. Từ đó lập kế SVTH: Đinh Thanh Bình -24- Mã số sinh viên: 0854027426
  25. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Cúc hoạch kinh doanh tại Ngân hàng khu vực để xác định hướng cho vay, mức cho vay đối tượng cụ thể. Mở rộng và củng cố mạng lưới phòng giao dịch, các tổ cho vay, thu nợ lưu động tiếp cận cơ sở gần gũi với nhân dân. Đi đôi với việc tăng trưởng dư nợ, Ngân hàng tập trung vào củng cố nâng cao chất lượng tín dụng coi đây là nhiệm vụ quan trọng thường xuyên tổ chức phân tích nợ quá hạn có biện pháp tích cực đôn đốc thu hồi nợ quá hạn. Công tác thanh tra, kiểm soát được coi trọng và thực hiện thường xuyên một cách nghiêm túc. Hàng năm ngoài việc kiểm tra của Ngân hàng cấp trên, Ngân hàng huyện tổ chức kiểm tra đối chiếu công khai chéo giữa các phòng giao dịch với nhau. Hàng tháng, mỗi cán bộ lãnh đạo đều thực hiện kiểm tra hồ sơ cho vay, mỗi cán bộ tuyển dụng thực hiện kiểm tra chéo 30 bộ hồ sơ cho vay và đối chiếu trực tiếp cho 20 món vay, nhằm phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những sai sót trong thực thi quy trình nhiệm vụ, chấn chỉnh những mặt hạn chế, đảm bảo chất lượng tín dụng. Thực hiện quán tài chính đến người lao động khuyến khích CBCNV hoàn thành công việc được giao. 2. 3.2. Hạn chế : Những năm qua dư nợ cho vay hộ sản xuất đã có sự tăng trưởng nhưng còn chưa cao, chưa đáp ứng được tiềm năng yêu cầu của cộng đồng. Ngân hàng còn thụ động chờ khách hàng đến giao dịch, chưa chủ động tìm khách hàng để cho vay, nợ khó đòi vẫn còn, việc mở rộng hình thức cho vay qua tổ nhóm còn thấp trong tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất, chủ yếu là các món vay nhỏ dư nợ dưới 50 triệu đồng, các món vay trên 50 triệu đồng chiếm tỷ trọng thấp. Quá trình thẩm định dự án của cán bộ tín dụng đối với dự án, phương án của khách hàng chưa thực hiện tốt theo quy định. Cả cán bộ tín dụng lẫn người vay đều không biết chắc chắn khả năng sinh lợi của dự án. Cán bộ tín dụng chưa tư vấn được cho khách hàng trong khi đó nhu cầu tư vấn từ phía khách hàng là rất lớn. Trình độ của hộ sản xuất còn thấp, còn thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật. Ngân hàng hầu như chưa có chính sách cũng như các sản phẩm để khuyến khích những khách hàng vay vốn trả nợ đúng hạn nhằm mở rộng đầu tư cho vay và nâng cao chất lượng tín dụng. Mặc dù trong giai đoạn 2009 - 2011 nguồn vốn nội tệ huy động liên tục tăng nhưng vẫn phải sử dụng vốn cấp trên nhiều nên chưa có sự chủ động trong việc cân đối nguồn vốn để cho vay phát triển kinh tế địa phương. SVTH: Đinh Thanh Bình -25- Mã số sinh viên: 0854027426
  26. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Cúc Nợ quá hạn tại Chi nhánh tuy có tỷ lệ cao trong tổng dư nợ và tăng qua các năm, điều này làm cho lợi nhuận chung của Chi nhánh không cao cũng như có ảnh hưởng không tốt tới chất lượng tín dụng. Nợ quá hạn không giảm nhiều một phần cũng phải kể đến năng lực của cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định vẫn chưa cao nên khi xét duyệt cho vay đã không xác định đúng mức độ rủi ro của dự án. Đôi khi còn có hiện tượng tiêu cực trong cấp phát tín dụng dẫn đến cho vay đối với khách hàng không đủ tiêu chuẩn. 2.3.3. Nguyên nhân : a. Nguyên nhân khách quan : Do môi trường kinh doanh chưa ổn định, nền kinh tế Việt Nam mới chuyển sang cơ chế thị trường, nhiều hộ nông dân không bắt kịp những thay đổi của chính sách kinh tế vĩ mô cũng như đòi hỏi ngày càng cao và luôn thay đổi của thị trường nhất là về chất lượng, chủng loại, giá cả sản phẩm hàng hoá, đa số hộ còn hạn chế về năng lực sản xuất kinh doanh, trình độ và kinh nghiệm quản lý, kỹ thuật sản xuất còn thủ công lạc hậu. Vốn tích luỹ ban đầy còn rất nhỏ nên trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của thị trường việc sản xuất cũng như việc tiêu thụ sản phẩm gặp không ít khó khăn. Nghi Lộc là một trong những huyện được Đảng và Nhà nước quan tâm, 100% hộ dân đã có điện sinh hoạt, cơ sở hạ tầng nông thôn tương đối tốt. Tuy nhiên mạng lưới cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cũng như việc tiểu thụ sản phẩm đầu ra chưa ổn định ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất kinh doanh của nông dân. Điều này hạn chế đến việc mở rộng cho vay của Ngân hàng. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ sản xuất chưa kịp thời gây khó khăn cho các hộ cần vay thế chấp tài sản do hộ không đủ vốn để sản xuất, còn về phía Ngân hàng không thể mở rộng cho vay. Nhiều hộ sản xuất đấu thầu đất để nuôi trồng thuỷ sản trả tiền hàng năm do vậy đất đấu thầu không đủ điều kiện làm tài sản thế chấp để vay vốn Ngân hàng. Hoạt động sản xuất nông nghiệp gắn liền với thiên nhiên nó ảnh hưởng rất lớn vào thời tiết. Chính vì vậy hoạt động tín dụng hộ sản xuất tiềm ẩn rủi ro rất lớn. b. Nguyên nhân chủ quan Nhìn chung trình độ cán bộ Ngân hàng đặc biệt là cán bộ tín dụng chưa đồng đều, cơ cấu cán bộ tín dụng còn thấp 19/48 (40%) chỉ dừng ở cách cho vay truyền thống. Trình độ hiểu biết về sản xuất nông nghiệp còn hạn chế do đó ảnh hưởng đến việc thẩm định và chất lượng tín dụng. Việc tìm kiếm các dự án phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, dự án nuôi trồng thuỷ sản còn gặp nhiều khó khăn. SVTH: Đinh Thanh Bình -26- Mã số sinh viên: 0854027426
  27. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Cúc Thông tin phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng chưa được quan tâm sử dụng do đặc thù khách hàng của NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc là nông dân nhỏ, lẻ. Cán bộ tín dụng chưa được học tập các kỹ thuật sản xuất - nuôi trồng, chưa được tham dự các chương trình khuyến nông, khuyến ngư do vậy hạn chế việc tư vấn cho khách hàng. Sự quá tải đối với công việc của cán bộ tín dụng: Để đảm bảo mức lương mới theo cơ chế khoán hiện nay, mỗi cán bộ tín dụng phải quản lý trên 9 tỷ đồng tương đương trên 550 hộ, theo quy định hiện nay cán bộ tín dụng phải trực tiếp thực hiện các công việc sau: - Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng đối chiếu với danh mục hồ sơ quy định, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của từng loại hồ sơ báo cáo trưởng phòng tín dụng hoặc tổ trưởng tổ tín dụng. - Tiến hành thẩm định các dự án, các điều kiện vay vốn theo quy định và lập báo cáo thẩm định trình trưởng phòng hoặc tổ trưởng tổ tín dụng. - Nếu không cho vay thì thông báo cho khách hàng biết bằng văn bản. - Nếu cho vay thì cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay nếu có (Nếu vay có bảo đảm bằng tài sản) trình duyệt và chuyển hồ sơ cho bộ phận kế toán, thanh toán. Cán bộ tín dụng vào sổ cho vay thu nợ. - Sau khi thực hiện giải ngân cán bộ tín dụng phải tiến hành kiểm tra việc sử dụng vốn vay (Theo quy định hiện nay tối đa là 3 tháng sau khi giải ngân phải tiến hành kiểm tra sử dụng vốn vay). - Căn cứ vào kết quả kiểm tra tuỳ theo mức độ vi phạm của khách hàng có thể xử lý tạm ngừng cho vay, chuyên nợ quá hạn, chấm dứt cho vay hoặc khởi kiện trước pháp luật. - Thông báo cho khách hàng biết số tiền, ngày đến hạn trả nợ trước khi đến hạn trả nợ 10 ngày. - Trường hợp đến hạn mà khách hàng chưa trả được nợ do nguyên nhân khách quan và khách hàng có giấy đề nghị gia hạn nợ thì cán bộ tín dụng kiểm tra, xác minh trình Trưởng phòng tín dụng và Giám đốc. - Đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn và đề xuất các biện pháp xử lý cần thiết, thực hiện các biện pháp vi phạm tín dụng theo quy định của Giám đốc hoặc người được uỷ quyền. - Lưu giữ hồ sơ theo quy định ngoài ra hàng tháng kiểm tra chéo trong nội bộ các phòng giao dịch và hàng năm kiểm tra đối chiếu chéo giữa các phòng giao dịch thuộc Ngân hàng huyện (Theo công văn 2939) cũng làm tăng SVTH: Đinh Thanh Bình -27- Mã số sinh viên: 0854027426
  28. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Cúc khối lượng công việc đối với cán bộ tín dụng và ảnh không nhỏ đến chất lượng tín dụng. Để tiếp tục phát huy những thành công đã đạt được và khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Chi nhánh Nghi Lộc, đưa chất lượng tín dụng của Chi nhánh ngày một được nâng cao, cần nghiên cứu một số giải pháp trọng điểm cũng như xây dựng những định hướng phát triển cụ thể cho hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh. 2.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT Nghi Lộc: Để nâng cao chất lượng tín dụng, nhằm phát triển kinh tế hộ sản xuất đảm bảo hài hoà tất cả các chỉ tiêu chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất, Ngân hàng cần phải kết hợp các giải pháp sau: 2.4.1. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất: 2.4.1.1. Cho vay tập trung có trọng điểm: Đầu tư vốn tập trung có trọng điểm đối với khách hàng thuộc những vùng, những ngành nghề có tiềm năng và triển vọng lớn, phát triển bền vững. Ngân hàng cần thẩm định, chọn lọc khách hàng một cách kỹ lưỡng theo nguyên tắc “Phải tiến hành kinh doanh một cách thận trọng” để hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Ngân hàng cần tập trung và tiếp tục đầu tư vào các hoạt động sản xuất có hiệu quả như chăn nuôi gia súc: trâu, bò, lợn, gà khôi phục và phát triển cho vay và phát triển nghành nghề tiểu thủ công nghiệp làng nghề truyền thống, mở rộng đầu tư nuôi trồng thuỷ hải sản. 2.4.1.2. Phát triển cho vay hộ sản xuất thông qua tổ vay vốn: Tổ vay vốn là một mô hình mới ra đời mấy năm này do cộng đồng dân cư thành lập một cách tự nguyện dưới sự lãnh đạo của tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội được UBND xã công nhận và cho phép hoạt động. Hoạt động của tổ vay vốn nhằm giải quyết một số vấn đề sau: Một là: Tổ vay vốn là nơi các hộ sản xuất hộ trợ lẫn nhau không chỉ về nhu cầu vốn mà còn về kiến thức khoa học, kỹ thuật trong sản xuất và nguồn liệu đầu vào cũng như việc tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Hai là: Tổ vay vốn được thành lập có quy ước riêng đây là điều kiện cần thiết để giám sát kiểm tra, đôn đốc sử dụng vốn vay, trả nợ, trả lãi đúng hạn của hộ sản xuất. Ba là: Tổ vay vốn là nơi hoạt động sản xuất và đánh giá nhu cầu của hộ sản xuất thành viên, đảm bảo tính công khai, chính xác kịp thời giúp cho việc SVTH: Đinh Thanh Bình -28- Mã số sinh viên: 0854027426
  29. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Cúc thẩm định cho vay của Ngân hàng nhanh chóng mà đảm bảo được chất lượng tín dụng. Hình thức chuyển tải vốn tín dụng tới hộ sản xuất thông qua tổ vay vốn đem lại lợi ích cho cả hai phía: Hộ vay vốn và Ngân hàng. Đối với hộ sản xuất vay vốn thông qua tổ vay vốn giảm bớt được thời gian giao dịch, thời gian đi lại từ đó giảm bớt được chi phí do Ngân hàng giải ngân tại các xã và bố trí lịch trực thu nợ tại xã hoặc giao cho tổ trưởng thu lãi hàng tháng. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng vì mức vốn vay của hộ gia đình còn nhỏ lẻ, khi vay phải hoàn tất thủ tục vay vốn nên người dân dễ nảy sinh tâm lý ngại vay Ngân hàng mà đi vay mượn những người xung quanh mặc dù lãi suất rất cao gây tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn không có hiệu quả kinh tế trong xã hội. Về phía Ngân hàng, cấp tín dụng cho hộ sản xuất theo hình thức tổ vay vốn hiệu quả hơn và đảm bảo vốn an toàn cao hơn rất nhiều. Tổ trưởng tổ vay vốn là người trong xóm, trong xã do nhân dân bầu lên, được chính quyền xã công nhận, luôn giám sát việc sử dụng vốn của các tổ nên đôn đốc hộ vay vốn sử dụng vốn vay và trả nợ gốc, lãi đầy đủ đúng hạn theo cam kết. Kết quả hoạt động cho vay qua tổ, nhóm của NHNN & PTNT huyện Nghi Lộc đã hạn chế được nợ quá hạn có chiều hướng giảm dần mặc dù tỷ lệ cho vay thông qua tổ cho vay chưa cao. Với kinh nghiệm những năm qua, Ngân hàng có thể đáp ứng hình thức cho vay qua tổ nhóm sâu rộng hơn. Để tín dụng ngày càng được nâng cao và để cho vay qua tổ nhóm ngày càng hiệu quả đòi hỏi Ngân hàng cần thực hiện tốt hơn nữa các vấn đề sau: - Tranh thủ sự ủng hộ của huyện uỷ, HĐND, UBND huyện thường xuyên quan tâm hơn nữa đến hoạt động Ngân hàng đặc biệt trong việc chỉ đạo cấp uỷ chính quyền xã, các tổ chức hội sở thực hiện tốt quyết định 67/QĐ - TTg và nghị quyết 2308 chỉ đạo các phòng ban có liên quan trong việc giúp Ngân hàng giải quyết các món nợ tồn đọng do ý thức, đạo đức khách hàng. Ngân hàng cần tổ chức chặt chẽ với các tổ chức chính trị xã hội, đặc biệt là hội nông dân, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh đây là các tổ chức chính trị thích hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. - Luôn luôn phải kế hợp hài hoà lợi ích giữa Ngân hàng với tổ trưởng và giữa Ngân hàng với các thành viên. - Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức cơ bản về quản lý nghiệp vụ tín dụng cho các tổ trưởng tổ vay vốn. SVTH: Đinh Thanh Bình -29- Mã số sinh viên: 0854027426
  30. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Cúc 2.4.1.3. Tăng cường công tác đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Thực tế tại địa bàn nông nghiệp nông thôn, cán bộ làm công tác tín dụng gặp nhiều khó khăn do trình độ nhận thức của người dân còn hạn chế. Nhiều khi nhận được khoản vay mà họ không biết phải sử dụng thế nào là hiệu quả nhất vì thế đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có sự am hiểu cần thiết, trau dồi kiến thức khoa học trong lĩnh vực nông nghiệp từ đó tư vấn, gợi ý và hướng dẫn họ sản xuất, nếu làm đựoc điều này thì hiệu quả đồng vốn sẽ là rất cao, chất lượng tín dụng sẽ có hiệu quả.Từ đó làm cho họ tin yêu và gắn bó hơn với Ngân hàng .Vì thế, cán bộ tín dụng ngoài việc tinh thông nghiệp vụ cũng cần phải không ngừng tìm tòi sáng tạo. Cần phải tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ tín dụng không ngừng đựơc đào tạo và tiếp thu những trình độ mới. Do đó chi nhánh cần định kỳ tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ để phổ biến kiến thức mới và kinh nghiệm cho vay đến từng cán bộ tín dụng. Cần có việc kiểm tra giám sát chặt chẽ công tác đào tạo và nên thực hiện kiểm tra lại sau khi đào tạo cho cán bộ. Ngoài ra cũng cần phải giáo dục tư cách, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng. Những người làm công tác tín dụng là những người trực tiếp gặp gỡ khách hàng, thẩm định khách hàng, xem xét tài sản thế chấp Do đó phải thường xuyên làm công tác tư tưởng cho nhân viên tín dụng. 2.4.1.4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng chính là cơ sở để hình thành các khoản vay tốt, có độ an toàn cao. Cán bộ tín dụng cần nâng cao khả năng thu thập thông tin, khả năng đánh giá, phân tích khách hàng. Nguồn thông tin mà cán bộ tín dụng nhận được chính là từ bộ hồ sơ vay vốn do khách hàng cung cấp. Tuy nhiên trong điều kiện Việt Nam hiện nay, tính chính xác của nguồn thông tin này thường không cao. Do đó, cán bộ tín dụng cần phải thu thập thêm các thông tin thông qua việc trực tiếp gặp gỡ khách hàng, phỏng vấn, tham quan nhà xưởng, xem xét tài sản thế chấp giúp ngân hàng có những nhận định chính xác hơn. Ngoài nguồn thông tin trên cán bộ tín dụng còn có thể thu thập thông tin từ các ngân hàng khác đã có quan hệ với người vay, những doanh nghiệp có quan hệ với người xin vay, đặc biệt là các doanh nghiệp bán nguyên vật liệu và doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm của khách hàng. Qua đó có thể thấy được rõ hơn về năng lực tài chính, năng lực sản xuất và khả năng tiêu thụ sản phẩm của khách hàng. Những người làm công tác cho vay cũng cần quan tâm đến nguồn thông tin từ trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng của SVTH: Đinh Thanh Bình -30- Mã số sinh viên: 0854027426
  31. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Cúc NHNo&PTNT Việt Nam, từ thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước, thông tin từ báo chí, internet 2.4.1.5. Thực hiện công tác thu nợ có hiệu quả, ngăn ngừa nợ quá hạn tiềm ẩn và nợ quá hạn mới phát sinh: Thu nợ có hiệu quả còn thể hiện chất lượng tín dụng cao, vì vậy Ngân hàng cần có một hệ thống biện pháp thu nợ hữu hiệu để nhắc nhở những khoản nợ đến hạn cũng như đôn đốc khách hàng trả nợ. Hoạt động này rất quan trọng vì nó chứng tỏ Ngân hàng: - Có hiệu quả trong việc kiểm tra và quản lý tài sản vay - Nghiêm khắc trong hoạt động kinh doanh - Muốn duy trì quan hệ tốt đẹp với khách hàng Việc gửi giấy báo nợ và tiến hành đòi nợ có hệ thống và đúng lúc phải được thực hiện đối với tất cả các khách hàng, trong giấy báo, lời lẽ phải lịch thiệp song phải nghiêm khắc, cương quyết yêu cầu khách hàng thanh toán đầy đủ đúng hạn (hiện nay Ngân hàng đã thực hiện gửi thông báo nợ đến hạn cho khách hàng trước hạn trả nợ trước 10 ngày song chưa thật triệt để và nghiêm túc). Ngân hàng duy trì thường xuyên tổ chức phân tích tình hình dư nợ chung toàn Ngân hàng và dư nợ đến từng cán bộ tín dụng, từng xã, từng khách hàng, qua đó xác định rõ món vay có vấn đề, nợ quá hạn tiềm ẩn, xác định xã trọng điểm, khách hàng trọng điểm, thực hiện phân loại khách hàng (theo công văn 882) theo từng xóm trong xã để đầu tư cho vay có hiệu quả hạn chế rủi ro. Định kỳ hàng tháng, Ngân hàng chia hoạt động tín dụng ra 4 phần để phân tích và chỉ đạo cụ thể từng phần sau: - Đối với nợ quá hạn được chia ra 3 loại: Loại có thể thu được ngay, loại thu dần từng phần, và loại khó thu, tổ chức phân tích từng đối tượng từ đó xác định rõ nguồn thu, thời gian thu và biện pháp thu phù hợp. - Đối với nợ sắp đến hạn, đầu tháng trước, kế toán in ra những món nợ đến hạn tháng sau, thông báo cho cán bộ tín dụng, cán bộ tín dụng bố trí thời gian tiếp cận khách hàng để xác định khả năng thu nợ của từng món vay đến hạn tháng sau. Từ đó có những biện pháp cụ thể đối với từng khách hàng, nếu có vướng mắc thì phải báo cáo lãnh đạo để có biện pháp tháo gỡ, phần này được làm tốt sẽ hạn chế nợ quá hạn phát sinh. - Đối với nợ đang còn trong hạn: Thực hiện kiểm tra sau khi cho vay một cách nghiêm túc theo quy định, ngoài ra còn kiểm tra đột xuất tình hình sử dụng vốn vay nếu có vấn đề thì xử lý nghiêm khắc theo quy chế, lưu ý các SVTH: Đinh Thanh Bình -31- Mã số sinh viên: 0854027426
  32. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Cúc khoản vay trên 10 triệu đồng và tập trung kiểm tra vào hai nội dung chính đó là: vật tư đảm bảo tiền vay và diễn biến của tài sản thế chấp. - Đối với các món vay mới: Yêu cầu thẩm định, giải quyết cho vay nghiêm chỉnh đúng quy trình nhằm tạo ra mặt bằng dư nợ mới, chất lượng tín dụng cao. Để xử lý nợ quá hạn cần thực hiện các biện pháp sau: - Đối với nợ quá hạn phải thu ngay: là loại nợ bị quá hạn do định kỳ hạn nợ chưa sát do thu hoạch chậm so với mùa vụ, tiêu thụ sản phẩm và thanh toán chậm do nguyên nhân khách quan như thiên tai, mất mùa Cán bộ tín dụng phải đôn đốc thu hồi nợ, khi khách hàng có khả năng trả nợ thì phải thu ngay thu đủ 100% (Cả gốc và lãi). Nếu khách hàng chưa đủ thì có bao nhiêu thu bấy nhiêu, tránh trường hợp khách hàng lại dùng số tiền đó vào mục đích khác. Cán bộ tín dụng phải xác định được các nguồn hoàn trả của hộ vay. - Đối với nợ quá hạn thu dần từng phần: Là loại nợ quá hạn mà khách hàng không có khả năng thanh toán ngay một lần, căn cứ cam kết trả nợ của khách hàng và điều tra của mình cán bộ tín dụng chia số nợ ra nhiều kỳ phù hợp với khả năng của khách hàng thu dần, mỗi lần không quá dưới 20% dư nợ trên khế ước. - Đối với nợ khó đòi: Ngân hàng nên đánh giá và xem xét cho từng nguyên nhân cụ thể nếu do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích kinh doanh, sản xuất kém hiệu quả dẫn đến thua lỗ khách hàng chây ỳ, cố tình không trả nợ Ngân hàng cần áp dụng các biện pháp cứng rắn, phối hợp các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương cưỡng chế, thanh lý tài sản bảo đảm nợ vay nếu do nguyên nhân rủi ro bất khả kháng như thiên tai, dịch họa thì phải lập danh sách gửi lên Ngân hàng cấp trên để có những chỉ đạo cụ thể như khoanh nợ, giãn nợ - Đối với những khoản nợ đến hạn mà khách hàng chưa có khả năng trả nợ nếu do những nguyên nhân khách quan bất khả kháng thì được Ngân hàng gia hạn nợ. Nếu trường hợp hộ vay thế chấp bằng tài sản khi được gia hạn mà giá trị tài sản thế chấp đánh giá lại không đủ theo quy định thì yêu cầu cần phải có thêm tài sản khác để thế chấp. 2.4.1.6. Ngân hàng chủ động tìm các dự án và tư vấn cho khách hàng: Một trong những nguyên nhân dẫn đến khách hàng không có khả năng trả nợ là do khách hàng thất bại trong sản xuất kinh doanh, do trình độ hạn chế. Vì vậy nhu cầu tư vấn cho khách hàng là rất lớn. Muốn giải quyết vấn đề này Ngân hàng cần thực hiện những giải pháp sau: SVTH: Đinh Thanh Bình -32- Mã số sinh viên: 0854027426
  33. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Cúc - Ngân hàng chủ động phối hợp với các cấp, các ngành tìm các dự án sản xuất kinh doanh đưa đến cho khách hàng, giúp khách hàng lập dự án tính toán khả năng sinh lời của dự án và tài trợ vốn vay cho họ. - Ngân hàng tổ chức đào tạo các lớp về KHKT liên quan đến sản xuất kinh doanh kiến thức về pháp luật cho cán bộ tín dụng để cán bộ tín dụng có khả năng tư vấn tốt cho khách hàng ứng dụng KHKT và hoạt động sản xuất kinh doanh. - Ngân hàng tư vấn cho khách hàng về vấn đề pháp lý liên quan đến các hợp đồng sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. - Chủ trương phối hợp cùng các cấp, các ngành tìm thị trường cung ứng và tiêu thụ sản phẩm cho khách hàng nói chung và cũng như hộ nông nghiệp. Bên cạnh đó Ngân hàng cũng thực hiện cho vay sản xuất thông qua các Công ty cung ứng vật tư và tổ chức bao tiêu sản phẩm, đây là hình thức cho vay gián tiếp của Ngân hàng với hộ sản xuất với mô hình tín dụng có cơ cấu 3 bên: Ngân hàng - Công ty cung ứng vật tư (Hoặc đơn vị bao tiêu sản phẩm) - Hộ sản xuất. 2.4.1.7. Ngân hàng đưa ra các sản phẩm khuyến khích: Các sản phẩm này vừa khuyến khích hộ sản xuất vay vốn vừa khuyến khích hộ trả nợ đúng hạn. Sử dụng lãi suất linh hoạt: Ngân hàng định ra nhiều định mức lãi suất khác nhau ứng với từng mức tiền vay cụ thể, từng loại hình sản xuất kinh doanh cụ thể để khuyến khích khách hàng vay vốn tập trung vào những mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương, của đất nước. Phân biệt đối xử với khách hàng đã phân loại (A,B,C) theo công văn 882, có thể sử dụng lãi suất cho vay ưu đãi cho khách hàng loại A. Cho vay trả góp: từ trước đến nay, việc thu nợ gốc vào cuối kỳ hạn nợ đã không tạo cho khách hàng thói quen trả nợ, đặc biệt đối với những hộ có thu nhập thấp. Vì vậy, Ngân hàng đưa ra phương thức cho vay trả góp, phương thức này cho phép khách hàng trả nợ gốc làm nhiều lần trong kỳ hạn vay (Có thể hàng tháng, hàng quý) số lần trả góp phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và các khoản thu nhập để trả nợ của khách hàng. Tùy từng đối tượng khách hàng Ngân hàng có những chính sách thích hợp với khách hàng vay vốn lần đầu, nhân viên Ngân hàng phải xoá bỏ tâm lý e ngại của họ thông qua vịêc chủ động giúp đỡ họ giải quyết những vướng mắc về thủ tục vay vốn, cách thức giải ngân, thu lãi, thu nợ gốc tạo ra ấn tượng tốt đẹp về hình ảnh ban đầu của Ngân hàng đối với khách hàng. Với khách hàng truyền thống có tín nhiệm, Ngân hàng có thể ưu đãi về lãi suất cho vay, ưu SVTH: Đinh Thanh Bình -33- Mã số sinh viên: 0854027426
  34. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Cúc tiên về điều kiện vay vốn cán bộ Ngân hàng nên thăm hỏi và tặng quà vào dịp lễ, tết với những khách hàng vay lớn có tín nhiệm để thắt chặt mỗi quan hệ lâu dài với khách hàng vay vốn. 2.4.1.8. Duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng vay vốn: Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại hiện nay danh mục tín dụng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản có của mỗi Ngân hàng. mối quan hệ giữa Ngân hàng với khách hàng là quan hệ hai chiều, quan hệ chặt chẽ với nhau. Ngân hàng hỗ trợ vốn sản xuất kinh doanh cho khách hàng, ngược lại khách hàng vay vốn đem lại nguồn thu chủ yếu cho Ngân hàng. Chính vì vậy việc xác định chính sách đối với khách hàng là trọng tâm trong chiến lược kinh doanh của Ngân hàng. Với NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc, thiết lập được mối quan hệ lâu dài với hộ sản xuất sẽ đem lại nhiều lợi ích trong hoạt động kinh doanh. - Qua phương án, dự án sản xuất kinh doanh xác định được nhu cầu vốn cũng như chu kỳ sản xuất kinh doanh để có hình thức tài trợ vốn phù hợp. - Tiết kiệm chí phí điều tra, tìm hiểu khách hàng do khi ra quyết định cho vay đã có thông tin về hồ sơ khách hàng lưu trữ tại Ngân hàng trước đây. - Đảm bảo an toàn vốn vay và chất lượng tín dụng của món vay vì những khách hàng có quan hệ vay vốn lâu dài thường kinh doanh có hiệu quả và ý thức trả nợ tốt, từ đó tạo nguồn thu ổn định cho ngân hàng . 2.4.1.9. Thiết lập cẩm nang rủi ro tín dụng: Trong hoạt động Ngân hàng có nhiều khoản nợ khác nhau và có các tính chất rủi ro khác nhau do các nguyên nhân khác nhau. Chính vì vậy ban lãnh đạo, cán bộ tín dụng tiến hành phân tích các nguyên nhân đó và tìm ra giải pháp để khắc phục và ghi vào sổ để rút kinh nghiệm cho các khoản vay mới. 2.4.2. Giải pháp bổ trợ: 2.4.2.1. Giải pháp về huy động vốn: Vốn huy động phải đáp ứng được 2 yêu cầu sau: - Đáp ứng đủ nguồn vốn cho nhu cầu vay của hộ sản xuất, đặc biệt là vốn trung, dài hạn đầu tư phát triển theo chiều sâu. - Tiết kiệm giảm chi phí huy động nhằm tăng chênh lệch giữa lãi suất đầu ra và lãi suất đầu vào. Khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng xuất phát từ nhiều mục đích khác nhau: Các tổ chức kinh tế thường gửi không kỳ hạn với mục đích sử dụng dịch vụ thanh toán thuận tiện và an toàn. Còn khách hàng là dân cư gửi tiền nhằm mục đích có thu nhập và an toàn từ đó Ngân hàng sử dụng các công cụ thích SVTH: Đinh Thanh Bình -34- Mã số sinh viên: 0854027426
  35. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Cúc hợp để huy động vốn. Các khoản tiền gửi tiết kiệm của dân cư chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động của NHNNo & PTNT Huyện Nghi Lộc do đó Ngân hàng phải có biện pháp kích thích đoạn thị trường này. Để thực hiện tốt hoạt động huy động vốn đòi hỏi Ngân hàng phải thực hiện tốt các giải pháp sau: - Định mức huy động vốn tiết kiệm sử dụng như một tiêu thức đánh giá, cán bộ tín dụng thực hiện quyết toán theo chi phí đầu vào của nguồn tiết kiệm huy động để cho vay của cán bộ tín dụng. Yêu cầu khi thâm nhập địa bàn để đôn đốc thu nợ, thu lãi, cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm huy động tiết kiệm. - Ngân hàng đưa ra những sản phẩm khuyến khích tiết kiệm. Hiện nay NHNo & PTNT Việt Nam đã cho ra đời hình thức tiết kiệm bậc thang, sản phẩm này có nhiều điểm lợi cho khách hàng như khả năng rút tiền dễ dàng, khi rút tiền nếu kỳ hạn tương ứng với loại kỳ hạn nào thì được hưởng lãi suất theo kỳ hạn đó. - Đối với khách hàng có món tiền gửi quá nhỏ đều đặn hàng tháng, 2 tháng, Ngân hàng có sản phẩm tiết kiệm gửi góp. Hình thức này có đặc tính khuyến khích hộ nghèo có thu nhập thấp gửi tiết kiệm, từ đó giúp hộ tăng vốn sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh. - Ngân hàng nếu có biện pháp tuyên truyền rộng rãi thông báo để nhân dân biết cách phân biệt tiền giả để mọi người dân có thể yên tâm mang tiền đến gửi Ngân hàng cũng như trả nợ, trả lãi tiền vay. Ngân hàng cần tích cực xây dựng, củng cố mạng lưới Ngân hàng lưu động và Ngân hàng liên xã tiếp cận dân, tăng thời gian tiếp cận với khách hàng. - Cần chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng do yếu tố cạnh tranh giá cả bị hạn chế, các Ngân hàng rất khó nâng cao lãi suất tiền gửi vì lãi suất chênh lệch đầu vào, đầu ra hiện tại rất nhỏ (0,35%) không đảm bảo kinh doanh có lãi, buộc Ngân hàng phải thực hiện theo hướng: - Nâng cao năng lực của nhân viên giao dịch trực tiếp với khách hàng, những người được coi là bộ mặt của Ngân hàng. Họ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra những dịch vụ Ngân hàng có chất lượng cao. Thường xuyên bổ túc kiến thức Marketing hiện đại, tạo tâm lý thoải mái cho đội ngũ cán bộ này. Sự giao tiếp của họ tạo ấn tượng đẹp về hình ảnh Ngân hàng đối với khách hàng. Sự tự tin và tính chuyên nghiệp trong nhận biết ý muốn của khách hàng, xử lý thành thạo, nhanh chóng các thủ tục dịch vụ, chủ động đề nghị giúp đỡ tháo gỡ những khó khăn vướng mắc có thể phát sinh từ phía khách hàng. SVTH: Đinh Thanh Bình -35- Mã số sinh viên: 0854027426
  36. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Cúc - Tăng cường trang thiết bị vật chất, kỷ thuật Ngân hàng. Thực hiện công việc nhanh chóng, chính xác, giảm tối thiểu thủ tục, thao tác thủ công nâng cao chất lượng phục vụ, củng cố lòng tin đối với khách hàng từ đó nâng cao uy tín của Ngân hàng. 2.4.2.2. Nâng cao trình độ công nghệ ngân hàng Công nghệ ngân hàng là một yêu cầu hết sức cơ bản. Do kinh doanh trong lĩnh vực đặc biệt, nhu cầu về thông tin và xử lý thông tin một cách chính xác và hiệu quả là điều vô cùng quan trọng đối với ngân hàng. Do đó cần phải chú trọng nâng cao trình độ công nghệ ngân hàng từ đó phục vụ tốt hơn cho hoạt động kinh doanh nói chung cũng như công tác tín dụng nói riêng. 2.4.2.3. Cho vay gắn liền với sử dụng các dịch vụ, tiện ích của ngân hàng (dịch vụ tài khoản thanh toán, phát hành thẻ tín dụng và dịch vụ ngân hàng điện tử) Đây là các dịch vụ bổ trợ cho hoạt động tín dụng nhằm giảm chi phí hoạt động cho ngân hàng và tăng thêm tiện ích cho khách hàng góp phần thu hút thêm khách hàng và việc quản lý chất lượng tín dụng của ngân hàng cũng tốt hơn. 2.5. Một số kiến nghị: Để khắc phục những tồn tại khó khăn vướng mắc trong thực tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động Ngân hàng nói chung, NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc nói riêng thực hiện tốt các mục tiêu nhiệm vụ chính trị năm 2011 góp phần phát triển nông nghiệp, góp phần thúc đẩy CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn huyện Nghi Lộc Tôi xin có một số kiến nghị sau: 2.5.1. Kiến nghị với Nhà nước và Chính phủ Nhà nước cần có những chính sách ưu tiên đối với hoạt động Ngân hàng, thực sự coi Ngân hàng là bộ sườn của xã hội, là đòn bẩy của nền kinh tế. Nếu hoạt động Ngân hàng không tốt, không phát huy hiệu quả sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới tăng trưởng phát triển kinh tế. Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa chính quyền Nhà nước từ Trung Ương đến địa phương, kết hợp lợi ích của Nhà nước, của Ngân hàng, và của người lao động, tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao phúc lợi cho người lao động, gắn chặt với nhiệm vụ phát triển kinh tế của địa phương với hoạt động của Ngân hàng. Chính phủ cần quy định rõ trách nhiện của UBND các cấp, các bộ, ngành có liên quan tham gia thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư sản xuất kinh doanh và có trách nhiệm với Ngân hàng khi đầu tư vốn tránh tình trạng khi có rủi ro xảy ra quy mọi trách nhiệm về phía Ngân hàng. SVTH: Đinh Thanh Bình -36- Mã số sinh viên: 0854027426
  37. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Cúc UBND và sở địa chính các tỉnh, thành phố sớm hoàn thiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân. Các cơ quan bảo vệ và thi hành pháp luật cần thực hiện nghiêm túc quy chế về cưỡng chế buộc người vay thi hành án. Trung tâm bán đấu giá tài sản phối hợp với sở địa chính nhanh chóng hoàn tất thủ tục chuyển quyền sở hữu đối với tài sản bán đấu giá để tạo điều kiện cho Ngân hàng thu hồi vốn sớm hơn và thuận tiện cho người mua hơn. Nhà nước cần có chính sách can thiệp trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm tạo ra sự cân bằng cung - cầu để ổn định tương đối sản phẩm nông nghiệp hạn chế thua thiệt cho ngưòi sản xuất và tạo điều kiện cho Ngân hàng có khả năng thu hồi vốn. 2.5.2. Kiến nghị với chính quyền địa phương: Từ đầu năm 2009 đến nay Nghi Lộc đã thực hiện chuyển đổi đất trồng lúa ở những vùng sâu cho năng suất thấp sang nuối trồng thuỷ sản, nhiều hộ có nhu cầu vay vốn lớn song vẫn bế tắc không làm được hồ sơ bảo đảm tiền vay do không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đề nghị UBND Tỉnh, Huyện chỉ đạo sở tài nguyên môi trường, phòng tài nguyên môi trường Huyện sớm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để các hộ sản xuất kinh doanh sớm được thế chấp vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở quy hoạch kinh tế theo vùng, ngành nghề, cây, con, huyện chỉ đạo các ngành đang xây dựng các dự án khả thi giúp NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc tiếp cận thẩm định để mở rộng cho vay theo dự án phục vụ phát triển kinh tế địa phương. Đề nghị UBND huyện tăng cường chỉ đạo UBND các xã và các tổ chức đoàn thể tại cơ sở phối hợp, giúp đỡ Ngân hàng thực hiện tốt các chương trình vay vốn của các hội viên trong tổ tín chấp. Hiện nay NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc đầu tư chủ yếu cho nông nghiệp, nông thôn và cho vay không có bảo đảm chiếm tỷ trọng lớn. Để tạo điều kiện cho Ngân hàng mở rộng tín dụng và vừa bảo đảm an toàn vốn cho vay, đề nghị các cấp uỷ, chính quyền, địa phương, các cấp các ngành hữu quan tăng cường hơn nữa việc chỉ đạo và phối hợp giúp đỡ Ngân hàng trong việc điều tra, phân loại khách hàng, thẩm định cho vay và xử lý các trường hợp chây ỳ không trả nợ cho Ngân hàng. 2.5.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần hoàn thiện các quy chế, quy định và môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng. NHNN cần rà soát các văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ, không còn phù hợp với thực tế để hệ thống các văn SVTH: Đinh Thanh Bình -37- Mã số sinh viên: 0854027426
  38. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Cúc bản của ngành mang tính pháp lý cao chứ không đơn thuần là hướng dẫn nghiệp vụ. Nâng cao hiệu lực Thanh tra và quản lý của NHNN trong việc khắc phục những khuyết điểm, xử lý kiên quyết những sai phạm đã được phát hiện và chủ động có giả pháp đồng bộ với các ngành có liên quan. - Cần đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát; giúp cho trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng hoạt động hữu hiệu hơn nữa. - Ngân hàng Nhà nước nên áp dụng mức lãi suất khác nhau cho nợ quá hạn, phân theo nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Sẽ là không công bằng cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất phải chịu lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn khi nguyên nhân gây ra nợ quá hạn là các nguyên nhân khách quan như: Hạn hán, lũ lụt hay do những thay đổi của cơ chế chính sách của Nhà nước. 2.5.4. Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam: Sau một thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Nghi Lộc, em mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị sau với hy vọng NHNo&PTNT nói chung cũng như Ngân hàng Nghi Lộc nói riêng sẽ ngày càng phát triển, nâng cao chất lượng tín dụng hơn nữa và sẽ trở thành một địa chỉ tin cậy đối với mọi khách hàng. - NHNo&PTNT Việt Nam cần phối hợp với các cơ quan, ban ngành có liên quan ban hành những văn bản hướng dẫn dưới luật nhằm triển khai đồng bộ luật NHNN, luật các TCTD đồng thời phải nhanh chóng có những văn bản chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể để thi hành thống nhất trong toàn hệ thống. - Quy trình tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam cần được thay đổi, nâng cấp theo quy trình tín dụng chuẩn quốc tế. Theo đó, quá trình thẩm định, quá trình quyết định khoản vay và quá trình thu nợ được tách riêng và giao phó cho từng bộ phận riêng biệt để đảm bảo tính khách quan, hạn chế tiêu cực. - NHNo & PTNT Việt Nam nên nghiên cứu, cải tiến cơ chế cho vay thông qua tổ nhóm cho phù hợp hơn, tạo hành lang pháp lý rõ ràng, chặt chẽ thuận lợi cho việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất. - Với cơ chế thị trường như hiện nay nhu cầu vay vốn ngày một tăng, do đó việc huy động vốn để tạo nguồn vốn đối với các Ngân hàng tương đối khó khăn. Đề nghị NHNo & PTNT Việt Nam cho phép các Ngân hàng được phép điều chỉnh lãi suất một cách linh hoạt trong điều kiện cho phép khoảng giao động rộng hơn để tạo điều kiện cho các Ngân hàng mở rộng tín dụng và tăng khả năng cạnh tranh một cách nhanh nhạy hơn. SVTH: Đinh Thanh Bình -38- Mã số sinh viên: 0854027426
  39. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Cúc KếT LUậN Nâng cao chất lượng tín dụng nhằm phát triển kinh tế hộ sản xuất là rất cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay, đây là vấn đề không chỉ riêng ngành Ngân hàng quan tâm giải quyết mà cần có sự chỉ đạo của Nhà nước kết hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp trong quá trình thực thi chính sách của Đảng và Nhà nước một cách đồng bộ, thống nhất, kịp thời từ đó tạo điều kiện cho Ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn và nâng cao chất lượng sử dụng vốn, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn - lĩnh vực mà NHNo & PTNT đầu tư chủ yếu. Hoạt động tín dụng hộ sản xuất của NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc những năm qua đã có những chuyển biến tích cực, dư nợ không ngừng tăng trưởng mạnh, đã phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương, góp phần thúc đẩy kinh tế huyện nhà phát triển; tỷ lệ nợ quá hạn (Nợ xấu) thấp hơn KH giao (KH dưới 1%) và thấp hơn nhiều so với thông lệ quốc tế, thể hiện chất lượng tín dụng ngày càng được chú trọng. Qua nghiên cứu hệ thống lý luận về hộ sản xuất, vai trò của hộ sản xuất và vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế hộ kết hợp với phân tích tình hình thực tế, bản khoá luận đã phân tích thực trạng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc. Từ đó đưa ra giải pháp khắc phục những tồn tại nhằm nâng cao chất lượng tín dụng góp phần phát triển kinh tế hộ. Do thời gian nghiên cứu và trình độ nhận thức của bản thân còn hạn chế, mặc dù rất cố gắng song không thể tránh khỏi thiếu sót. Mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, ban lãnh đạo NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc và tất cả các bạn quan tâm đến lĩnh vực này. Hoàn thành xong chuyên đề này, em mong sự đóng góp nhỏ bé của mình vào sự nghiệp phát triển của ngành Ngân hàng nói chung và NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc nói riêng. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô và các cô chú trong NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bản chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp này! SVTH: Đinh Thanh Bình -39- Mã số sinh viên: 0854027426
  40. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu Cúc Danh mục tài liệu tham khảo 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi (2008), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính. 2. TS. Phan Thị Cúc (2008), Giáo trình tín dụng Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê. 3. Các văn bản, pháp lý của Nhà nước từ Trung Ương đến địa phương. Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc Khoá X, Nghi quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An Khoá XVI. 4. Báo cáo tổng kết hàng năm (từ năm 2009 - 2011) báo cáo tổng hợp cho vay thu nợ và báo cáo huy động vốn của NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc. 5. Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, Luật số 47/2010/QH12. 6. Tham khảo một số tài liệu trên Internet. SVTH: Đinh Thanh Bình -40- Mã số sinh viên: 0854027426