Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh TP Hà Tĩnh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh TP Hà Tĩnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_tai_nang_cao_chat_luong_tin_dung_doi_voi_ho_san_xuat_tai.doc
Nội dung text: Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh TP Hà Tĩnh
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU 1 PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ NHNo&PTNT CHI NHÁNH TP HÀ TĨNH 4 1.1. Quá trình hình thành và phát triển NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh. 4 1.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh 5 1.3. Chức năng, nhiệm vụ của NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh 8 1.3.1. Chức năng 8 1.3.2. Nhiệm vụ 8 1.4. Các hoạt động chủ yếu của NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh 9 1.4.1. Huy động vốn 9 1.4.2. Các hoạt động tín dụng 9 1.4.3. Dịch vụ kế toán và ngân quỹ 9 1.5. Khái quát về tình hình hoạt động của NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh từ năm 2009-2011 10 1.5.1.Hoạt động huy động vốn 10 1.5.2. Hoạt động tín dụng 12 1.5.3. Kết quả hoạt động tài chính 14 PHẦN 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH TP HÀ TĨNH 15 2.1. Thực trạng chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh 15 2.1.1. Những quy định về cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh 15 2.1.2. Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT TP Hà Tĩnh trong 3 năm 2009-2011 18 Hoàng Thị Thùy Linh Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh 2.1.2.1. Doanh số cho vay, dư nợ, thu nợ hộ sản xuất 18 2.1.2.2. Nợ quá hạn 28 2.1.2.3. Thu nhập từ hoạt động tín dụng hộ sản xuất. 30 2.1.3. Đánh giá về chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT TP Hà Tĩnh. 31 2.1.3.1. Những thành công 31 2.1.3.2. Các hạn chế và nguyên nhân 32 2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo& PTNT Chi nhánh thành phố Hà Tĩnh. 34 2.2.1. Định hướng hoạt động và mục tín dụng hộ sản xuất của NHNo&PTNT Chi nhánh thành phố Hà Tĩnh trong thời gian tới. 34 2.2.2. Các giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh 36 2.2.2.1. Mở rộng khả năng tiếp cận vốn vay đối với hộ sản xuất 36 2.2.2.2. Tăng cường cho vay vốn trung và dài hạn đối với hộ sản xuất 37 2.2.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định các dự án, phương án sản xuất kinh doanh 38 2.2.2.4. Đẩy mạnh hình thức cho vay qua tổ chức hội, tổ vay vốn 38 2.2.2.5. Phối kết hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế xã hội trên địa bàn. 39 2.2.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các món vay hộ sản xuất 40 2.2.2.7. Thực hiện công tác thu nợ có hiệu quả, ngăn ngừa nợ quá hạn tiềm ẩn rủi ro và nợ quá hạn mới phát sinh. 40 2.2.2.8. Bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng, sắp xếp bố trí cán bộ tín dụng phù hợp với địa bàn. 41 2.2.3. Một số kiến nghị 43 2.2.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 43 2.2.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam 44 2.2.3.3. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam 44 2.2.3.4. Đối với UBND các cấp và các sở ban ngành địa phương. 44 KẾT LUẬN 46 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 48 Hoàng Thị Thùy Linh Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn NHNo Ngân hàng Nông nghiệp TP Thành phố TCKT Tổ chức kinh tế DSCV Doanh số cho vay DSTN Doanh số thu nợ DNCV Dư nợ cho vay CNH- HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa CBTD Cán bộ tín dụng NH Ngân hàng HSX Hộ sản xuất NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần TPKT Thành phần kinh tế DNNN Doanh nghiệp nhà nước DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh SXKD Sản xuất kinh doanh KH Khách hàng HĐQT Hội đồng quản trị QĐ-HĐQT-TD Quyết định hội đồng quản trị- tín dụng PGD Phòng giao dịch CBCNV Cán bộ công nhân viên KT-XH Kinh tế- xã hội Hoàng Thị Thùy Linh Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Kết quả huy động vốn của NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh qua 3 năm 2009-2011 10 Bảng 1.2: Tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ của NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh qua 3 năm 2009-2011 12 Bảng 1.3: Kết quả tài chính của NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh qua các năm 2009-2011 14 Bảng 2.1: Tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ HSX theo ngành kinh tế của Chi nhánh năm 2009-2011 19 Bảng 2.2: Tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ HSX phân theo thời gian tại Chi nhánh qua 3 năm 2009-2011 23 Bảng 2.3: Tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ HSX phân theo đảm bảo tiền vay tại Chi nhánh qua 3 năm 2009-2011 26 Bảng 2.4: Tình hình nợ quá hạn HSX tại Chi nhánh qua 3 năm 2009-2011 28 Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh qua 3 năm 2009-2011 29 Bảng 2.6: Tình hình thu nhập từ hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh qua 3 năm 2009-2011 30 Hoàng Thị Thùy Linh Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nền kinh tế thế giới đang trong xu hướng toàn cầu hóa để hòa nhập vào sự phát triển chung của kinh tế thế giới đòi hỏi các quốc gia phải không ngừng phấn đấu đưa đất nước mình phát triển. Tuy nhiên mỗi quốc gia có những cách thực hiện khác nhau do có xuất phát điểm khác nhau. Việt Nam với xuất phát điểm là một nước nông nghiệp nghèo có hơn 80% dân số là nông dân nhiệm vụ quan trọng được đặt ra là CNH- HĐH đất nước để đạt tới tốc độ phát triển nhanh, bền vững hơn. Để thực hiện nhiệm vụ này đảng và nhà nước ta đã khẳng định: “ Sự phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa có vai trò cực kỳ quan trọng cả trước mắt và lâu dài, làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Nhưng việc phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện nay gặp không ít khó khăn nhất là vấn đề vốn để sản xuất kinh doanh. Muốn phát triển sản xuất được đòi hỏi các hộ sản xuất phải có vốn để mua con giống, cây trồng trong khi năng lực của họ là có hạn thì đòi hỏi phải có các chính sách đúng đắn của Đảng, nhà nước và nhất là sự hỗ trợ về vốn từ phía các ngân hàng. NHNo&PTNT là một trong những ngân hàng quốc doanh hàng đầu với nhiệm vụ cơ bản và lâu dài là phục vụ nông nghiệp, nông thôn và nông dân, với tư cách là người bạn đồng hành của nông nghiệp nông thôn việt nam ngân hàng đã và đang là kênh chuyển tải vốn chủ yếu đến hộ sản xuất góp phần tạo công ăn việc làm giúp nông dân làm giàu bằng chính sức lao động của mình. Thành phố Hà Tĩnh là trung tâm chính trị- kinh tế- văn hóa, xã hội, khoa học, kĩ thuật của tỉnh Hà Tĩnh. Thành phố có 10 phường và 6 xã nằm trong vùng kinh tế Bắc Trung Bộ. Mặc dù là đô thị loại III nhưng đời sống của người dân thành phố còn gặp nhiều khó khăn đặc biệt là các xã ở ngoại thành thì kinh tế nông nghiệp là chủ yếu. Theo chủ trương của Đảng, chính phủ, thành phố Hà Tĩnh đang thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng đa dạng hóa các hình thức sản xuất nông nghiệp, kết hợp nông lâm ngư nghiệp nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Để làm được điều này cần phải có một lượng vốn, một kênh cung ứng vốn hiệu quả cho sản xuất từ đó mới tập trung cho sản xuất nâng cao hiệu quả kinh tế hộ, cải thiện đời sống nhân dân đồng thời hoàn thành chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn xây dựng nông thôn mới. Nhận thức được tầm quan trọng của mình đối với sự phát triển nông nghiệp nông thôn của tỉnh nhà, NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh đã không ngừng đổi mới Hoàng Thị Thùy Linh 1 Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh và hoàn thiện cơ chế cho vay đối với hộ nông dân nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn từng bước đưa sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả góp phần thực hiện chính sách phát triển kinh tế từng bước nâng cao đời sống của người dân, giải quyết việc làm góp phần xây dựng nông thôn mới làm cho xã hội phát triển. Tuy nhiên những khoản tín dụng của các hộ sản xuất thường là những món vay nhỏ lẻ, có địa bàn hoạt động rộng đòi hỏi chi phí nghiệp vụ cao, thủ tục vay vốn còn phức tạp, hơn nữa việc sản xuất của các hộ sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên như thời tiết, khí hậu, thiên tai, dịch bệnh làm cho kết quả sản xuất không lường trước được dẫn đến nhiều hộ gia đình vay vốn sản xuất đã không có khả năng trả nợ cho ngân hàng ảnh hưởng đến việc thu hồi nợ của ngân hàng. Qua quá trình học tập và quan sát, thu thập các hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh em nhận thấy để Chi nhánh cần phải chú trọng hơn nữa vào công tác tín dụng hộ sản xuất nên em quyết định chọn đề tài : “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh” làm đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Tìm hiểu một số đặc điểm tổng quan về NHNo&PTNT Chi nhánh Thành phố Hà Tĩnh liên quan đến vấn đề tín dụng hộ sản xuất để làm rõ hơn bản chất của vấn đề. - Phân tích chất lượng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh qua 3 năm 2009-2011. - Đánh giá những thành tựu đạt được và hạn chế thông qua quá trình phân tích, đưa ra các nguyên nhân tồn tại và những khó khăn cần giải quyết tại Ngân hàng. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh. 3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh qua 3 năm 2009-2011 thông qua các số liệu thu thập từ bảng cân đối tài khoản, báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng. Hoàng Thị Thùy Linh 2 Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh 4. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu tại NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh. - Về thời gian: Nghiên cứu về hoạt động tín dụng với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh trong 3 năm từ 2009-2011. 5. Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2 phần: Phần 1: Tổng quan về NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh Phần 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh Do thời gian hạn chế cũng như trình độ và kiến thức thực tế của em có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô nhằm giúp em hiểu rõ hơn về vấn đề này. Em xin cảm ơn thầy giáo Ths. Đặng Thành Cương đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo em trong quá trình viết báo cáo tốt nghiệp. Em xin cảm ơn Ban giám đốc, các cán bộ của NHNo&PTNT Chi nhánh thành phố Hà Tĩnh đặc biệt là các anh, các chị CBTD phòng Kinh doanh đã nhiệt tình tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài này. Hoàng Thị Thùy Linh 3 Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh PHẦN I TỔNG QUAN VỀ NHNo&PTNT CHI NHÁNH TP HÀ TĨNH 1.1. Quá trình hình thành và phát triển NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh. Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam về việc chia tỉnh Nghệ Tĩnh thành 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, ngày 24/8/1991 Thống đốc NHNN Việt Nam ra quyết định số 115/NH-QĐ giải thể NHNo Nghệ Tĩnh thành lập NHNo Nghệ An và NHNo Hà Tĩnh cùng với đó là sự sáp nhập Ngân hàng công thương thị xã Hà Tĩnh vào NHNo Hà Tĩnh. Năm 1996 NHNo Hà Tĩnh đổi tên thành NNNo&PTNT Hà Tĩnh theo sự thay đổi tên của NHNo Việt Nam. Ngân hàng nông nghiệp Hà Tĩnh đã không ngừng phát triển và mở rộng phạm vi hoạt động mở thêm nhiều Chi nhánh, phòng giao dịch đưa hoạt động ngân hàng đến gần với đời sống của người dân hơn theo đó Chi nhánh NNNo&PTNT thị xã Hà Tĩnh ra đời. NHNo&PTNT Chi nhánh thị xã Hà Tĩnh được thành lập năm 1998 theo QĐ số 539/NHNo-02 ngày 01/09/1998 của Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam về việc thành lập NHNo&PTNT Chi nhánh thị xã Hà Tĩnh và chính thức đi vào hoạt động năm 2001. Ngày 28/5/2007 thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ký nghị định số 89/2007/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Hà Tĩnh trực thuộc tỉnh Hà Tĩnh. NHNo&PTNT Chi nhánh thị xã Hà Tĩnh đổi tên thành NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh. Tên giao dịch: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh thành phố Hà Tĩnh. Trụ sở giao dịch tại số 73, đường Đặng Dung, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh. NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh là Chi nhánh Ngân hàng cấp III trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Hà Tĩnh. Năm 2003, ngân hàng vinh dự được UBND tỉnh Hà Tĩnh trao tặng danh hiệu đơn vị thi đua xuất sắc. Đến năm 2008, NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh được đưa vào sử dụng phần mềm Ngân hàng IPCAS. Đây là bước chuyển đổi quan trọng làm thay đổi toàn bộ công nghệ từ Poxpro sang IPCAS, từ thủ công đến tự động hóa toàn bộ, nội mạng thống nhất từ Trung ương đến các Ngân hàng cơ sở. Việc áp dụng công nghệ tin học hiện đại này giúp kết nối trực tuyến toàn hệ Hoàng Thị Thùy Linh 4 Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh thống, cho phép triển khai các dịch vụ Ngân hàng hiện đại như Thẻ quốc tế, Internet Banking, từ đó giúp giải phóng sức lao động, đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Hiện nay, NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh hoạt động theo cơ chế thị trường, có quyền tự chủ trong kinh doanh, đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh, kinh doanh có lãi, ổn định và phát triển với mạng lưới các điểm giao dịch trải khắp trên địa bàn Thành phố Hà Tĩnh. Tính đến nay Chi nhánh TP Hà Tĩnh đã có một trụ sở chính và 4 phòng giao dịch: PGD Số 2, PGD Số 4, PGD Thạch Trung và PGD Bắc Hà. Khách hàng chủ yếu của Ngân hàng là các hộ nông dân, hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp. Do được thành lập muộn hơn so với những Chi nhánh NH khác và phải hòa nhập vào cơ chế mới nên hoạt động của ngân hàng gặp không ít khó khăn. Những ngày đầu, NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh hoạt động với quy mô nhỏ, vốn chủ yếu cho vay để phát triển sản xuất hơn nữa kinh tế trên địa bàn chủ yếu là độc canh về cây lúa, ngành nghề chưa phát triển vì thế hoạt động kinh doanh, dịch vụ của ngân hàng chưa được mở rộng. Thế nhưng với việc phát huy những thuận lợi sẵn có và sự cố gắng nỗ lực của đội ngũ CBCNV mà Chi nhánh NHNo&PTNT TP Hà Tĩnh đã từng bước khẳng định vị trí của mình trong hệ thống NHNo& PTNT và các NH khác trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Với phương châm làm việc đúng đắn, những kinh nghiệm từ thực tiễn của ban lãnh đạo cũng như toàn bộ CBCNV Chi nhánh đã đưa Chi nhánh vượt qua nhiều khó khăn tạo được niềm tin từ khách hàng và thực sự trở thành người bạn đáng tin cậy của khách hàng trên địa bàn thành phố đặc biệt là người bạn thân thiết đối với các hộ nông dân. Với phương châm “Agribank mang phồn thịnh đến với khách hàng”. Do đó toàn thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên ngân hàng luôn nỗ lực nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tổ chức các khóa huận luyện nghiệp vụ trong nội bộ Ngân hàng để nâng cao năng lực làm việc cho cán bộ công nhân viên, nghiên cứu cải tiến lề lối tác phong làm việc để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. 1.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh NHNo&PTNT TP Hà Tĩnh được thể hiện ở sơ đồ sau: Hoàng Thị Thùy Linh 5 Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh Giám đốc P. Giám Phòng P. Giám đốc phụ giao dịch đốc phụ trách tín trực thuộc trách kế dụng toán- NQ Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng giao Phòng kinh giao dịch giao dịch giao dịch dịch Thạch kế toán- doanh Số 2 Số 4 Bắc Hà Trung ngân quỹ Hiện nay, NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh có 47 cán bộ nhân viên gồm 36 nữ và 11 nam trong đó số có trình độ đại học chiếm 70%, trình độ cao đẳng chiếm 30% và các cán bộ đều được bố trí vào vị trí hợp lý và luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao. Nhiệm vụ của ban lãnh đạo và các phòng ban: - Ban lãnh đạo gồm: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc + Giám đốc: Là người điều hành cao nhất, trực tiếp chỉ đạo, điều hành hoặc phân công, uỷ quyền cho các phó giám đốc để thực hiện công tác nghiệp vụ chuyên môn theo quy định. Đồng thời triển khai các chủ trương, chính sách của Nhà nước có liên quan đến hoạt động của ngân hàng và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của NH trước giám đốc NHNo&PTNT tỉnh Hà Tĩnh, chịu trách nhiệm phân công công việc cho các phòng ban một cách hợp lý. + Phó giám đốc phụ trách tín dụng: Có nhiệm vụ giúp giám đốc chỉ đạo công tác kế hoạch, chỉ đạo công tác cho vay thu nợ trên địa bàn thành phố, trực tiếp quản lý và theo dõi mọi hoạt động của phòng tín dụng thông qua các hồ sơ cho vay và các hợp đồng tín dụng: - Xem xét nội dung thẩm định do phòng tín dụng trình lên để quyết định cho vay hay không cho vay và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình. - Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và các hồ sơ do ngân hàng và khách hàng cùng lập. Hoàng Thị Thùy Linh 6 Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh - Quyết định các biện pháp xử lý nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp xử lý đối với khách hàng. + Phó giám đốc phụ trách kế toán ngân quỹ: Có nhiệm vụ giúp giám đốc chỉ đạo công tác kế hoạch, chỉ đạo công tác kế toán kho quỹ, huy động vốn. - Các phòng ban: + Phòng kế toán – ngân quỹ: - Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, quý (dựa vào kế hoạch kinh doanh của phòng tín dụng). - Theo dõi ghi chép, bảo quản tài sản của Ngân hàng và khách hàng. - Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền gửi, tiền vay. - Làm thủ tục giải ngân theo quy định hoặc người được uỷ quyền, đồng thời tổ chức việc hạch toán các nghiệp vụ cho vay thu nợ, thu lãi và chi tiêu nội bộ. - Lưu hồ sơ theo quy định. - Phối hợp chặt chẽ với Phòng tín dụng sao kê, báo nợ, lãi đến hạn để phòng tín dụng đôn đốc thu hồi. - Báo cáo quyết toán định kỳ hàng tháng, quý, năm theo chế độ. - Thực hiện công tác kiểm toán, thu chi tiền mặt, ngân phiếu, chế độ bảo quản, vận chuyển, chấp hành chế độ ra vào kho quy định. - Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày như: rút, gửi tiền tiết kiệm, thu nợ, chuyển nợ quá hạn, thực hiện công tác chuyển tiền theo quy định. - Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn. - Thực hiện thu chi, thống kê báo cáo, lưu trữ hồ sơ và thực hiện các vấn đề khác về nghiệp vụ kho quỹ theo quy định. + Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ chuyên sâu về kinh doanh, lập báo cáo chuyên đề về tín dụng, thẩm định các dự án tín dụng, lập hồ sơ cho vay, phòng ngừa xử lý rủi ro tín dụng. Bao gồm hai phó phòng và các cán bộ tín dụng: Phó phòng tín dụng: - Thực hiện kiểm tra tình hình công tác của các cán bộ tín dụng. - Tiến hành thực hiện các công việc như: nghiên cứu xây dựng các đề án chiến lược, tổng hợp, phân tích báo cáo hoạt động kinh doanh tại đơn vị, và thực hiện các công việc khác do cấp trên phân công. Cán bộ tín dụng: - Tiến hành chủ động tìm kiếm và hướng dẫn khách hàng về thủ tục vay vốn thông qua hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm định trước, trong và sau khi thực hiện các hợp đồng tín dụng. Hoàng Thị Thùy Linh 7 Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh - Lập báo cáo thẩm định và thông báo cho khách hàng biết về quyết định cho vay không cho vay sau khi có quyết định của giám đốc. Đồng thời đôn đốc khách hàng trả nợ vay theo đúng thời hạn và xử lý những vi phạm tín dụng theo quyết định của giám đốc hoặc người được uỷ quyền. + Phòng giao dịch trực thuộc: các phòng giao dịch gồm 1 giám đốc, 1 phó giám đốc và các nhân viên có đầy đủ các nghiệp vụ như ở trụ sở chính: huy động vốn và cho vay, hạch toán thu chi tiền mặt, kiểm tra kiểm soát, chấp hành đầy đủ các báo cáo thống kê, thực chi theo yêu cầu của ban lãnh đạo của Chi nhánh. Giữa các phòng ban luôn có mối quan hệ phối hợp cho nên có sự liên kết chặt chẽ luôn luôn hỗ trợ nhau trong việc thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng làm cho hoạt động của Chi nhánh được tiến hành một cách liên tục, có hệ thống để đạt được hiệu quả kinh doanh cao. 1.3. Chức năng, nhiệm vụ của NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh 1.3.1. Chức năng - Kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, cho vay vốn đến các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trong và ngoài nước. - Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển các nguồn vốn dài hạn, trung hạn của các tổ chức KT- XH, cá nhân trong và ngoài nước. - Thực hiện tín dụng tài trợ chủ yếu cho nông nghiệp, nông thôn. - Phát hành các giấy nhận nợ nhằm huy động vốn để cho vay. - Chức năng trung gian trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển KT- XH của địa phương. 1.3.2. Nhiệm vụ - Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về tổ chức và hoạt động theo luật NHNN và luật các tổ chức tín dụng. - Nhận các khoản tiền gửi của dân chúng từ các tổ chức kinh tế. - Cung cấp các dịch vụ cho KH. - Tiến hành các hoạt động cho vay bằng đồng Việt Nam và đồng ngoại tệ đối với các hoạt động SXKD và dịch vụ với mục tiêu hiệu quả. - Thực hiện dự trữ theo tỷ lệ bắt buộc, định mức tồn quỹ về tiền mặt và ngoại tệ. NH có nhiệm vụ công bố, niêm yết và thực hiện đúng các quy định về mức lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay và phí các dịch vụ cho vay - Xây dựng một chính sách khách hàng, chính sách lãi suất hợp lý phù hợp với tình hình thực tế tại địa bàn. - Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng, phục vụ đầu tư phát triển, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu chính sách tiền tệ, thúc đẩy kinh tế của của Thành phố ngày càng phát triển. Hoàng Thị Thùy Linh 8 Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh 1.4. Các hoạt động chủ yếu của NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh 1.4.1. Huy động vốn Là viêc tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức, tổ chức kinh tế để tăng nguồn vốn của Ngân hàng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nền kinh tế bao gồm: - Huy động tiền gửi của mọi đơn vị, tổ chức kinh tế cá nhân và các thành phần kinh tế dưới các hình thức như: Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn bằng cả VNĐ và ngoại tệ - Tiếp nhận vốn tài trợ, tín thác, uỷ thác đầu tư từ Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức quốc tế, quốc gia và cá nhân trong nước, nước ngoài, đầu tư vào các chương trình phát triển kinh tế văn hoá xã hội. - Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng: Đổi mới và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, tìm mọi biện pháp để huy động vốn tại chỗ đảm bảo đủ vốn cho hoạt động kinh doanh đáp ứng nhu cầu vốn vay của khách hàng. - Từng bước đổi mới công nghệ Ngân hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng các dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong khâu thanh toán. 1.4.2. Các hoạt động tín dụng - Thực hiện các nghiệp vụ cho vay ngắn hạn, trung hạn đối với các thành phần kinh tế trên tất cả các lĩnh vực đặc biệt chú trọng cho vay sản xuất nông nghiệp. - Thực hiện cho vay ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ với nhiều khách hàng, cho vay tiêu dùng, chiết khấu các giấy tờ có giá - Thực hiện cho vay theo chỉ định của Nhà nước. - Thực hiện các dịch vụ bảo lãnh, tư vấn và đầu tư tiền tệ tín dụng 1.4.3. Dịch vụ kế toán và ngân quỹ - Thanh toán- chuyến tiền và dịch vụ ngân hàng khác - Chuyển tiền nhanh bằng hình thức chuyển tiền điện tử - Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối - Thực hiện dịch vụ cầm đồ và các dịch vụ ngân quỹ - Thanh toán ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển tiền và thanh toán chuyển tiền điện tử. Hoàng Thị Thùy Linh 9 Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh 1.5. Khái quát về tình hình hoạt động của NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh từ năm 2009-2011 1.5.1.Hoạt động huy động vốn Chi nhánh đã luôn chủ động tích cực và không ngừng mở rộng mạng lưới giao dịch giải quyết nhanh chóng các thủ tục, thái độ phục vụ văn minh lịch sự nhằm thu hút tối đa nguồn tiền gửi của dân cư. Công tác huy đông vốn được thực hiện đúng quy trình, đảm bảo an toàn, đã được sự yên tâm tin tưởng của người gửi tiền. Bảng 1.1: Kết quả huy động vốn của NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh qua 3 năm 2009-2011 Đơn vị: Triệu đồng 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Số tiền % Số tiền % Tổng vốn huy động 329.200 393.517 465.833 64.137 19,54 72.316 18,38 Theo đối tượng - Tiền gửi dân cư 274.825 326.228 410.118 51.403 18,7 83.890 25,72 - Tiền gửi từ TCKT 50.377 62.196 52.584 11.819 23,46 -9.612 -15,45 - Tiền gửi khác 3.998 5.095 3.231 1.097 27,44 -1.864 -36,58 Theo kỳ hạn - Tiền gửi không kỳ hạn 36.556 42.135 35.425 5.579 15,26 -6.710 -15,93 - tiền gửi có kỳ hạn 231.140 290.082 391.384 58.942 25,5 101.302 34,92 dưới 12 tháng - Tiền gửi có kỳ hạn 61.504 61.300 39.024 -204 -0,33 -22.276 -36,34 trên 12 tháng (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009- 2011) Qua số liệu bảng 1.1 ở trên ta thấy nguồn vốn huy động từ dân cư không ngừng tăng lên, năm 2009: 274.825 triệu đồng, năm 2010: 326.228 triệu đồng, năm 2011: 410.118 triệu đồng. Nguồn vốn huy động từ dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2009 nguồn vốn này chiếm tỷ trọng 83,48%, năm 2010 chiếm tỷ trọng 82,9% và năm 2011 chiếm tỷ trọng 88,04%. Năm 2011 nguồn tiền gửi từ dân cư tăng mạnh là do kinh tế khó khăn, các kênh đầu tư khác như vàng, bất động Hoàng Thị Thùy Linh 10 Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh sản không ổn địn h nên người dân có xu hướng gửi tiền vào ngân hàng vừa lợi nhuận cao vừa an toàn, mặt khác do NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh đã đưa ra nhiều sản phẩm huy động vốn tiết kiệm linh hoạt cùng với việc tuyên truyền, quảng cáo, tư vấn tận tình cho khách, chủ động tiếp cận các khách hàng. Cùng với việc huy động vốn trong dân cư, Chi nhánh đã chú trọng đến việc thu hút tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Năm 2010, tiền gửi TCKT là 50.377 triệu đồng, tăng 11.819 triệu đồng tức 23,46% so với năm 2009, năm 2011 tiền gửi từ các tổ chức kinh tế là 52.584 triệu đồng giảm 9.612 triệu đồng tương ứng giảm 15,45% so với năm 2010. Lý do tiền gửi của TCKT giảm là do tiền gửi của TCKT chủ yếu là tiền gửi thanh toán, các TCKT gửi vào ngân hàng để được hưởng các dịch vụ thanh toán mà thực tế hiện nay trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh có sự xuất hiện của nhiều NHTMCP lớn như: ACB, Oceanbank, Sacombank, Teachcombank và họ rất chú trọng đến dịch vụ khách hàng nên lượng khách hàng TCKT của ngân hàng có giảm hơn. Do vậy NH cần phải đổi mới hơn nữa đến dịch vụ để thu hút nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế và các khoản tiền gửi khác. Theo thời hạn huy động ta thấy tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng có xu hướng tăng mạnh, cụ thể năm 2011 đạt 290.082 triệu đồng tăng 58.942 triệu đồng so với năm 2009, sang năm 2011 tiền gửi này đã đạt con số 391.384 triệu đồng tăng 101.302 triệu đồng so với năm 2010. Có được kết quả này là do trong những năm vừa qua Chi nhánh đã đưa ra nhiều loại hình sản phẩm huy động vốn hấp dẫn: tiết kiệm với nhiều kỳ hạn khác nhau, đặc biệt ngân hàng liên tục tổ chức các đợt huy động tiết kiệm dự thưởng với giải thưởng giá trị hàng trăm triệu đồng, cùng với việc nâng cao chất lượng phục vụ. Bên cạnh sự tăng lên của tiền gửi dưới 12 tháng thì nguồn tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi trên 12 tháng lại có xu hướng giảm tương đối. Điều này cũng là dễ hiểu vì năm 2010, 2011 kinh tế biến động, tỷ lệ lạm phát cao, đồng tiền mất giá làm cho tâm lý của người dân không được ổn định họ có xu hướng gửi kỳ hạn ngắn để theo dõi biến động của thị trường do đó làm cho tỷ lệ tiền gửi trên 12 tháng giảm sút. Do đó, Chi nhánh cần có các biện pháp để thu hút hơn nữa nguồn tiền này giúp Chi nhánh chủ động được nguồn vốn để đầu tư trung và dài hạn. Bên cạnh đó Chi nhánh cũng nên chú trọng vào nguồn tiền gửi không kỳ hạn mặc dù nguồn tiền này không ổn định nhưng nó sẽ giúp Chi nhánh tiết kiệm chi phí và tránh được rủi ro về lãi suất. Hoàng Thị Thùy Linh 11 Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh 1.5.2. Hoạt động tín dụng Song song với việc tạo ra một chính sách huy động vốn hiệu quả thì việc sử dụng vốn luôn là mối quan tâm của Ngân hàng. Bảng 1.2: Tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ của NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh qua 3 năm 2009-2011 Đơn vị: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm Năm Năm 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Số tiền (%) Số tiền (%) 1. DSCV 434.793 545.499 611.177 110.706 25,46 65.678 12,04 a. Ngắn hạn 313.050 387.608 427.824 74.558 23,82 40.216 10,38 b. Trung hạn 121.743 157.891 183.353 36.148 29,69 25.462 16,13 2. DSTN 404.676 482.650 520.550 77.974 19,27 37.900 7,85 a. Ngắn hạn 331.834 376.467 404.884 44.633 13,45 28.147 7,55 b. Trung hạn 72.842 106.183 115.666 33.341 45,77 9.483 8,93 3. Dư nợ 518.109 580.958 671.585 62.849 12,13 90.627 15,60 Theo kỳ hạn a. Ngắn hạn 402.415 439.204 492.480 36.789 9,14 53.276 12,13 b. Trung hạn 115.694 141.754 179.105 26.060 22,52 37.351 26,35 Theo TPKT a. DNNN 600 600 0 0 0 -600 -100 b.DNNQD 280.542 285.544 290.341 5.002 1,78 4.797 1,68 c.Hộ sản xuất 216.967 271.604 343.205 54.637 25,18 71.601 26,36 b. Dư nợ khác 20.000 23.210 38.039 3.210 16,05 14.829 63,89 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn năm 2009-2011) Cũng như các Ngân hàng khác, hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chính, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Chi nhánh. Xác định được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng Chi nhánh đã từng bước mở rộng thị phần và đối tượng cho vay, từng bước tăng tổng dư nợ cho vay. Chi nhánh đã đưa nguồn vốn tới mọi thành phần kinh tế, sử dụng trong mọi lĩnh vực hoạt động trên địa bàn thành phố, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho sự phát triển, mở rộng SXKD của các hộ này. Trong quy trình cho vay tại Chi nhánh các món vay đều được áp dụng các quy trình nghiệp vụ của ngành một cách đúng đắn, đảm bảo hiệu quả và chất lượng tín dụng. Hiện nay, NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh tiến hành những hoạt động tín dụng sau: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu trong đó hoạt động cho vay đóng vai trò chính yếu. Những vấn đề liên quan đến nghiệp vụ cho vay của Chi nhánh được cụ thể hóa trong Quy định cho vay đối với Hoàng Thị Thùy Linh 12 Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 666/QĐ-HĐQT-TD ngày 15/6/2010 thay thế Quyết định số 72/QĐ-HĐQT-TD ngày 31/03/2002 của Chủ tịch HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam. Chất lượng tín dụng được xác định là mục tiêu hàng đầu do vậy Chi nhánh đã tích cực mở rộng thị phần, nâng cao chất lượng các khoản cho vay không ngừng hoàn thiện việc thực hiện quy trình tín dụng kết hợp với nâng cao trình độ chuyên môn và đề cao công tác thẩm định, đảm bảo hiệu quả các dự án cho vay. Do làm tốt công tác thẩm định, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng nên việc thu hồi nợ của Chi nhánh có nhiều thuận lợi. Doanh số thu nợ của Chi nhánh cũng liên tục tăng lên qua từng năm. Tạo được sự tin tưởng của khách hàng, Chi nhánh đã khẳng định vị trí và tầm quan trọng của mình trong việc phát triển kinh tế của thành phố. Qua bảng 1.2, ta có thể thấy rõ tình hình chung về hoạt động cho vay của Chi nhánh qua 3 năm 2009-2011. Do trong những năm gần đây, nền kinh tế thành phố có những đổi mới và liên tục phát triển, các thành phần kinh tế trên địa bàn luôn được khuyến khích, tạo điều kiện trong việc vay vốn để phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhờ đó, DSCV tăng lên qua các năm. Năm 2009, DSCV của Chi nhánh là 434.793 trđ, năm 2010 là 545.499 triệu đồng, tăng 110.706 triệu đồng hay 25,46% so với năm 2009. Năm 2011, DSCV tiếp tục tăng, đạt 611.177 triệu đồng, tăng 65.678 triệu đồng hay 12,04% so với năm 2010. DSTN cũng tăng lên hàng năm. Năm 2010 DSTN là 482.650 triệu đồng tăng 77.974 triệu đồng tức là tăng 19,27% so với năm 2009. Tới năm 2011 tiếp tục tăng lên 520.550 triệu đồng, tăng 37.900 triệu đồng hay 7,85% so với năm 2010. Có được điều này là do vốn vay được sử dụng có hiệu quả, sự nổ lực của đội ngũ cán bộ tín dụng và ý thức trả nợ tốt của KH nên hầu hết KH đều trả nợ đúng hạn. Dư nợ là chỉ tiêu phán ánh tổng số tiền vay khách hàng còn nợ ngân hàng. Nó đánh giá được tình hình cho vay của Chi nhánh NH trong năm tăng trưởng như thế nào. Năm 2009, dư nợ là 518.109 triệu đồng. Năm 2010, dư nợ là 580.958 triệu đồng tăng 62.849 triệu đồng hay 12,13 % so với năm 2009. Năm 2011, dư nợ đạt mức 671.585 triệu đồng, tăng 90.627 triệu đồng hay 15,6% so với năm 2010. Nhìn chung, mức dư nợ hộ sản xuất có tốc độ tăng mạnh nhất và chiếm tỷ trọng cao, mức dư nợ của DNNN ổn định và năm 2011 thì không còn dư nợ nữa vì DNNN đã được cổ phần hóa. Mức dư nợ DNNQD có xu hướng tăng dần nhưng tỷ lệ tăng không cao. Hoàng Thị Thùy Linh 13 Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh 1.5.3. Kết quả hoạt động tài chính Bảng 1.3: Kết quả tài chính của NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh qua các năm 2009-2011 Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Năm Năm Chênh lệch Chênh lệch 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010 I.Tổng thu 14.207 27.634 69.095 83.302 110.936 nhập II.Tổng chi 12.925 23.801 53.344 66.269 90.070 phí III.Chênh lệch 1.282 3.833 15.751 17.033 20.866 Thu – Chi (Nguồn:Báo cáo kết quả tài chính năm 2009- 2011) Từ kết quả tài chính trên cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Đầu tiên ta thấy thu nhập của nhi nhánh không ngừng tăng trưởng, cụ thể năm 2009 tổng thu là 69.095 triệu đồng, năm 2010 đạt 83.302 triệu đồng tăng 14.207 triệu đồng so với năm 2009 và năm 2011 thu nhập là 120.936 triệu đồng tăng 37.634 triệu đồng so với năm 2010. Tổng thu của Chi nhánh có sự tăng lên liên tục như vậy là do sự tăng lên của thu nhập từ hoạt động tín dụng, từ phí dịch vụ. Để có được điều này là nhờ sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ nhân viên trong công tác tổ chức tín dụng, công tác thu hồi nợ, giảm tỷ lệ nợ xấu qua mỗi năm. Trong những năm gần đây NHNo&PTNT Chi nhánh thành phố Hà Tĩnh đã cố gắng giảm tối đa chi phí trên cơ sở lợi nhuận hợp lý bằng các biện pháp thích hợp ta thấy chi phí hằng năm tăng do việc trả lãi tiền gửi, lãi tiền vay, các hoạt động dịch vụ nhưng tốc độ tăng của chi phí thấp hơn tốc độ tăng của thu nhập làm cho lợi nhuận của ngân hàng tăng qua các năm. Từ bảng số liệu ta nhận thấy lợi nhuận tăng đều qua các năm. So với năm 2009 lợi nhuận năm 2010 tăng từ 15.751 Triệu đồng lên 17.033 Triệu đồng tăng 1.282 Triệu đồng tức là tăng 8,14%. Năm 2011 lợi nhuận của Ngân hàng là 20.866 Triệu đồng tăng 3.833 Triệu đồng hay 22,5% so với năm 2010. Giai đoạn 2009-2011 là giai đoạn đầy biến động và khó khăn đối với toàn nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Tuy nhiên, qua phân tích trên ta thấy Chi nhánh NHNo&PTNT TP Hà Tĩnh vẫn hoạt động hiệu quả và kinh doanh có lợi nhuận trong giai đoạn khó khăn này và lợi nhuận tăng đều qua các năm. Điều đó chứng tỏ những định hướng và chính sách của Chi nhánh là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của thị trường. Hoàng Thị Thùy Linh 14 Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh PHẦN 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH TP HÀ TĨNH 2.1. Thực trạng chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh 2.1.1. Những quy định về cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh Cho vay hộ sản xuất là hoạt động cung ứng vốn tín dụng chủ yếu của NHNo&PTNT Việt Nam ở địa bàn nông thôn. Loại cho vay này là cho vay cả hộ gia đình để làm kinh tế chung của hộ, loại cho cho vay này có đặc trưng cơ bản về mục đích sử dụng tiền vay, điều kiện vay, hình thức cho vay và hồ sơ vay vốn khác với các loại cho vay khác . Về mục đích cho vay Trong hộ sản xuất có thể có nhiều hoạt động kinh tế, nhiều mục đích sử dụng tiền vay khác nhau của các thành viên trong hộ. Vì vậy, xác định rõ nội dung kinh tế của cho vay hộ sản xuất có ý nghĩa quan trọng tránh trường hợp khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, nâng cao chất lượng và bảo đảm an toàn vốn trong lĩnh vực này. Như trên đã nói mục đích cho vay là cho vay cả hộ gia đình làm kinh tế. Điều kiện vay vốn Hiện tại Ngân hàng NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh thực hiện quy chế cho vay hộ sản xuất theo quyết định số 666/QĐ-HĐQT ngày 15/06/2010 của hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam, riêng đối với các hộ sản xuất vay vốn sản xuất lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, Chi nhánh thực hiện theo chính sách hỗ trợ của nhà nước trước đây là Quyết định 67 và từ tháng 6 năm 2010 là Nghị định 41, cụ thể hộ sản xuất phải có các điều kiện sau: Thứ nhất: Phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật, cụ thể là: + Phải thường trú tại địa bàn thành phố Hà Tĩnh, trường hợp hộ chỉ có đăng ký tạm trú thì phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường cho phép hoạt động kinh doanh. + Người đại diện cho hộ đi giao dịch với Ngân hàng phải là chủ hộ, người đại diện phải có năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự. + Đối với hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp thì phải được cơ quan có thẩm quyền cho thuê, giao quyền sử dụng đất, mặt nước. Hoàng Thị Thùy Linh 15 Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh + Đối với hộ cá nhân kinh doanh phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép kinh doanh. + Đối với hộ làm kinh tế gia đình phải được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận cho phép kinh doanh hoặc làm kinh tế gia đình. Thứ hai: Phải có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn cam kết, cụ thể là: + Kết quả kinh doanh có hiệu quả, không có nợ quá hạn trên 6 tháng với Ngân hàng (trừ các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý của hộ sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gặp rủi ro bất khả kháng). + Đối với khách hàng vay vốn phục vụ đời sống phải có nguồn thu nhập ổn định để chi trả cho Ngân hàng. Thứ ba: Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp. Không vi phạm pháp luật, phù hợp với chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương, giao hợp với mục đích được giao, thuê, khoán quyền sử dụng mặt đất, mặt nước. Thứ tư: Phải thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Ngân hàng. Các hình thức cho vay hộ sản xuất Nhìn chung Ngân hàng đã áp dụng 2 hình thức cho vay trực tiếp và cho vay qua tổ vay vốn đến hộ sản xuất và được Ngân hàng thực hiện như sau: + Cho vay trực tiếp tại Ngân hàng: Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn khách hàng gửi đơn xin vay và phương án vay vốn đến Ngân hàng. Cán bộ tín dụng nhận đơn và tiến hành thẩm định và xác định mức cho vay. - Nếu vay đến 10 triệu không phải thế chấp thì hồ sơ cho vay đơn giản. Gồm bộ hồ sơ cho vay và giấy đề nghị vay vốn, cán bộ tín dụng tiến hành hướng dẫn hộ vay lập sổ vay vốn. Khi hồ sơ đã đầy đủ tính pháp lý theo quy định gửi đến Ngân hàng thì cán bộ tín dụng tiến hành hoàn chỉnh hồ sơ ghi ý kiến cho vay, trình trưởng phòng ghi ý kiến cho vay hoặc tái thẩm định, ghi thẩm định, ghi ý kiến nếu đồng ý thì trình Giám đốc phê duyệt, giám đốc phê duyệt xong chuyển sang bộ phận kế toán làm thủ tục giải ngân. - Đối với hộ vay phải thực hiện thế chấp tài sản thì khách hàng cùng cán bộ tín dụng xác lập hồ sơ pháp lý - hồ sơ thế chấp tài sản và hồ sơ vay vốn - khi hồ sơ đã được hoàn chỉnh đầy đủ tính pháp lý gửi đến Ngân hàng. Cán bộ tín dụng tiến hành viết báo cáo thẩm định ghi ý kiến cho vay trình trưởng phòng. Trưởng phòng tiến hành kiểm tra hồ sơ và tái thẩm định. Khi tái thẩm định sẽ ghi ý kiến đồng ý hay không đồng ý. Nếu đồng ý cho vay thì trình Giám đốc phê duyệt, Giám đốc phê duyệt xong sẽ chuyển sang bộ phận kế toán để làm thủ tục giải ngân. Hoàng Thị Thùy Linh 16 Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh - Khi nợ đến hạn hoặc kỳ hạn trả lãi trước 10 ngày, Ngân hàng thông báo cho khách hàng biết và thu xếp trả nợ gốc lãi tại Ngân hàng. + Cho vay qua tổ vay vốn: Tại NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh, khi tổ vay vốn được hoàn thiện đi vào hoạt động - tổ trực tiếp nhận đơn xin vay vốn của tổ viên, tổ chức họp bình xét cho vay, lập danh sách thành viên gửi ngân hàng. CBTD cùng tổ tiến hành thẩm định cho vay. CBTD cùng tổ viên lập hồ sơ vay vốn. Khi hồ sơ hoàn chỉnh CBTD mang về trình trưởng phòng và giám đốc phê duyệt. Đồng thời CBTD thông báo cho tổ biết lịch giải ngân, địa điểm giải ngân, tổ thông báo lại cho tổ viên biết lịch và địa điểm. Khi giải ngân, Ngân hàng tiến hành giải ngân theo tổ cho vay thu nợ lưu động ( tổ gồm 3 người: 1 cán bộ làm tổ trưởng, 1 cán bộ làm kế toán, 1 cán bộ làm thủ quỹ). Tổ chứng kiến nhận tiền vay giữa Ngân hàng và tổ viên. Đến kỳ hạn trả lãi tổ thông báo cho tổ viên biết ngày, địa điểm trả, Ngân hàng trực tiếp thu nợ lãi theo tổ cho vay thu nợ lưu động. Nếu tổ viên có nhu cầu trả trước kỳ hạn thì trả tại buổi thường trực tại xã của tổ lưu động. Nếu không thì trực tiếp giao dịch với Ngân hàng. Hồ sơ vay vốn Để thực hiện vay vốn của Ngân hàng, hộ sản xuất phải lập và cung cấp cho Ngân hàng các bộ hồ sơ bao gồm: Thứ nhất: Hồ sơ pháp lý. Bao gồm các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật dân sự và hành vi dân sự ( giấy chứng minh thư, sổ hộ khẩu của hộ gia đình), Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ( đối với hộ kinh doanh); Giấy tờ hợp pháp hợp lệ được giao, cho thuê, chuyển quyền sử dụng đất, mặt nước ( đối với hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp). Thứ hai: Hồ sơ vay vốn: - Đối với hộ vay không phải thế chấp, cầm cố (NHNo& PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh thực hiện việc cho vay không cần tài sản đảm bảo với những khoản vay dưới 10 triệu đồng): Khi vay vốn chỉ phải nộp giấy đề nghị vay vốn (kiêm phương án SX-KD đơn giản ) kèm giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, hoặc chưa có thì UBND xã (phường) xác nhận đất không có tranh chấp. - Đối với hộ phải thực hiện thế chấp, cầm cố, bảo lãnh: Cần có giấy đề nghị vay vốn, dự án phương án sản xuất kinh doanh, hồ sơ bảo đảm tiền vay và các giấy tờ khác có liên quan. - Đối với hộ sản xuất vay vốn thông qua tổ vay vốn, ngoài các hồ sơ đã quy điinh trên các hộ phải có thêm: Biên bản thành lập tổ vay vốn, danh sách thành viên có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã. Hoàng Thị Thùy Linh 17 Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh 2.1.2. Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT TP Hà Tĩnh trong 3 năm 2009-2011. 2.1.2.1. Doanh số cho vay, dư nợ, thu nợ hộ sản xuất Doanh số cho vay, dư nơ, thu nợ hộ sản xuất theo ngành kinh tế Có thể nói rằng để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh thuận lợi thì điều kiện tiên quyết trước nhất đó là phải có vốn. Tùy theo mỗi ngành nghể, tùy theo quy mô sản xuất mà nhu cầu về vốn khác nhau. Thành phố Hà Tĩnh là một khu vực trọng điểm của tỉnh Hà Tĩnh với diện tích đất tự nhiên là 56,19 km2 có điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý thuận lợi cho việc phát triển đa dạng các ngành nghề kinh tế, vì vậy việc vay vốn ngân hàng để phát triển sản xuất là một việc rất quan trọng. Kinh tế hộ sản xuất từ chỗ đầu tư cho phát triển nông nghiệp là chủ yếu đã từng bước mở rộng đầu tư cho việc phát triển ngành nghề và làm dịch vụ phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn. Để thấy được quy mô và cơ cấu cho vay của Chi nhánh đối với ngành kinh tế trong thành phố như thế nào ta đi vào phân tích bảng 2.1: Doanh số cho vay hộ sản xuất theo ngành kinh tế Nông nghiệp là ngành tạo thu nhập chính của các hộ sản xuất, vì vậy DSCV đối với ngành này luôn có xu hướng biến động tăng. Năm 2010 đạt 94.369 triệu đồng tăng 20.691 triệu đồng tương ứng 28,08% so với năm 2009, năm 2011 đạt 117.926 triệu đồng, tăng 23.557 triệu đồng hay 24,96% so với năm 2010. Các món vay nông nghiệp chủ yếu là cho chăn nuôi gia súc , gia cầm, trồng trọt cũng chú ý vào những cây trồng có giá trị cao. Từ quy mô nhỏ trong gia đình nhiều hộ đã trở thành những trang trại lớn. Với vị trí địa hình thuận lợi cho nhu cầu giao dịch buôn bán trên địa bàn, ngành thương nghiệp và dịch vụ ở thành phố tương đối phát triển. Đây là ngành kinh tế có lượng vay vốn nhiều nhất, DSCV của ngành này tăng dần qua các năm . Năm 2010 đạt 122.492 triệu đồng tăng 22.820 triệu đồng tương ứng 22,89% so với năm 2009 . Năm 2011 đạt 160.510 triệu đồng tăng 38.018 triệu đồng (31,04%) so với năm 2010. Thương nghiệp và dịch vụ làm cho kinh tế hộ sản xuất ở thành phố Hà Tĩnh trở nên năng động hơn thị trường, vừa cân đối phát triển các thành phần kinh tế vừa hỗ trợ các ngành khác phát triển. Ngoài các ngành trên, hộ sản xuất còn vay phục vụ mục đích khác như nuôi, đánh bắt thủy hải sản, phục vụ đời sống và ngành này cũng có xu hướng gia tăng về doanh số. Nếu như năm 2009, DSCV chỉ có 34.301 triệu đồng thì đến năm 2011 DSCV này đã đạt 49.136 triệu đồng tăng 14.835 triệu đồng so với năm 2009. Hoàng Thị Thùy Linh 18 Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh Bảng 2.1: Tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ HSX theo ngành kinh tế của Chi nhánh năm 2009-2011 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch 2010/2009 Chênh lệch 2011/2010 Số tiền % Số tiền % I.DSCV 207.651 259.359 327.572 51.708 24,90 68.213 26,30 1. Nông nghiệp 73.678 94.369 117.926 20.691 28,08 23.557 24,96 2. Thương nghiệp và dich vụ 99.672 122.492 160.510 22.820 22,89 38.018 31,04 3. Ngành khác 34.301 42.498 49.136 8.197 23,9 6.638 15,62 II. DSTN 184.086 204.722 255.971 20.636 11,21 51.249 25,03 1. Nông nghiệp 69.547 77.962 94.339 8.415 12,10 16.377 21,01 2. Thương nghiệp và dịch vụ 81.412 90.474 124.396 9.062 11,13 33.922 37,49 3. Ngành khác 33.127 36.286 37.236 3.159 9,54 950 2,62 III. Dư nợ 216.967 271.604 343.205 54.637 25,19 51.249 26,36 1. Nông nghiệp 75.938 92.345 115.932 16.407 21,61 23.587 25,54 2. Thương nghiệp và dịch vụ 97.636 129.654 165.768 32.018 32,79 36.114 27,85 3. Ngành khác 43.393 49.605 61.505 6.212 14,32 11.900 23,99 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT TP Hà Tĩnh giai đoạn năm 2009-2011) Hoàng Thị Thùy Linh 19 Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh Tóm lại doanh số cho vay hộ sản xuất theo ngành nghề kinh tế gia tăng ở tất cả các ngành và tăng mạnh ở ngành nông nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ. Điều này phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương, thể hiện nổ lực của toàn Chi nhánh trong quan hệ với khách hàng, trong việc góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với định hướng của đảng đề ra. Song ngân hàng cần phải xem xét là làm sao có sự đầu tư vốn thích hợp cân đối ở các nghành kinh tế để có thể khai thác triệt để tiềm năng của địa phương, phát huy được thế mạnh của ngành trên địa bàn thành phố. Tránh hiện tượng đầu tư lệch hướng, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế một cách ổn định và hợp lý ở trên địa bàn thành phố. Doanh số thu nợ hộ sản xuất theo ngành kinh tế Như đã phân tích ở trên ngành nông nghiệp là ngành có DSCV chiếm tỷ trọng tương đối lớn, vì vậy DSTN của ngành này luôn được NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh quan tâm. Năm 2009 DSTN ngành này đạt 69.547 triệu đồng chiếm 37,78% sang năm 2010 đạt 77.962 triệu đồng chiếm 38,08% tăng 8.415 triệu đồng (12,10%) so với n ăm 2009. Đến năm 2011 đạt 94.339 triệu đồng, tăng 16.377 triệu đồng tương ứng tăng 21,01% so với năm 2010. DSTN ngành nông nghiệp không chỉ tăng về số lượng nhưng lại giảm về tỷ trọng do DSTN ngành thương nghiệp, dịch vụ có xu hướng tăng mạnh hơn. Thương nghiệp và dịch vụ là ngành được chú trọng phát triển trên địa bàn thành phố nên DSTN của ngành này trong những năm qua không ngừng tăng lên và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số thu nợ của tất cả các ngành. Nếu năm 2009 DSTN của ngành này đạt 81.412 triệu đồng, thì sang năm 2010 đạt 90.474 triệu đồng tăng 9.062 triệu đồng hay 11,13% so với năm 2009. Đến năm 2011, DSTN của ngành thương nghiệp và dịch vụ là 124.396 triệu đồng tăng 33.922 triệu đồng so với năm 2010. DSTN của ngành nghề khác cũng tăng lên hàng năm. Năm 2010 là 36.286 triệu đồng tăng 3.159 triệu đồng hay 9,54% so với năm 2009. Năm 2011 đạt 37.236 triệu đồng tăng 950 triệu đồng tương ứng 2,62% so với năm 2010. Do đặc thù của ngành này cần nhiều vốn và thời gian vay vốn dài nên rủi ro của ngành này cao hơn so với các ngành khác đặc biệt là cho vay phục vụ đời sống vì cho vay này không tạo ra sản phẩm. Vì vậy Chi nhánh cần cố gắng hơn nữa trong công tác đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn. Như vậy DSTN không thiên về bất cứ ngành kinh tế nào, tất cả đều có xu hướng tăng lên, nhưng ngành nông nghiệp và thương nghiệp- dịch vụ vẫn là chủ đạo. Có được điều này do ý thức tự giác chấp hành của các hộ sản xuất ngoài ra cũng phải nói tới các biện pháp của Chi nhánh, đó là đã phối kết hợp với các cấp chính quyền trong thành phố tích cực đòi nợ các hộ cố ý làm sai. Trong thời gian tới Chi nhánh cần coi trọng công tác thu hồi nợ hơn nữa để giải quyết những vấn đề khó khăn của ngân hàng, đảm bảo vấn đề cho vay Hoàng Thị Thùy Linh 20 Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh một cách liên tục và hiệu quả. Đồng thời cần đưa ra những giải pháp thu hồi nợ hợp lý nhanh chóng đúng thời hạn. Dư nợ cho vay hộ sản xuất theo ngành kinh tế Cùng với sự tăng lên của DSCV và DSTN, chỉ tiêu dư nợ của Chi nhánh cũng tăng lên trong 3 năm qua. NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh luôn tìm cách đưa nguồn vốn tới các thành phần kinh tế để đáp ứng tối đa nhu cầu phát triển và mở rộng SXKD của các hộ sản xuất. Từ số liệu bảng 2.1 ta thấy kết quả tăng trưởng về dư nợ theo ngành kinh tế như sau: Đối với cho vay nông nghiệp: Dư nợ ngành nông nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ hộ sản xuất của ngân hàng. Năm 2009, dư nợ cho vay là 75.938 triệu đồng chiếm 35% trong tổng dư nợ, sang năm 2010 đạt 92.345 triệu đồng chiếm 34% tổng dư nợ, tăng 16.407 triệu đồng (21,61%) so với năm 2009. Đến năm 2011, dư nợ tăng lên đạt 115.932 triệu đồng chiếm 33,78% tổng dư nợ, tăng 23.587 triệu đồng so với năm 2010. Dư nợ ngành này tăng nhanh như vậy là do doanh số cho vay tăng, người nông dân đầu tư mạnh vào sản xuất. Mặt khác giá cả các yếu tố đầu vào trong sản xuất nông nghiệp đều tăng giá: cây trồng, con giống, thức ăn, phân bón tăng liên tục nên nhu cầu vay vốn của nông dân càng lớn vì vậy mà dư nợ ngày càng tăng. Tuy dư nợ của ngành này tăng nhưng cơ cấu dư nợ của ngành đang giảm dần để phù hợp với xu hướng phát triển của khu vực hơn nữa quá trình đô thị hóa – hiện đại hóa mà cụ thể đây là tại thành phố Hà Tĩnh đã làm giảm diện tích canh tác nông nghiệp trên địa bàn. Đối với cho vay thương nghiệp – dịch vụ: Năm 2009, dư nợ cho vay là 97.636 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 45% tổng dư nợ của hộ sản xuất. Năm 2010, dư nợ đạt mức 129.654 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 48%/Tổng dư nợ, tăng 32.018 triệu đồng (32,79%) so với năm 2009. Sang năm 2011 dư nợ cho vay là 165.768 triệu đồng tăng 36.114 triệu đồng so với năm 2010. Như vậy, dư nợ trong ngành thương nghiệp và dịch vụ tăng khá cao và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của hộ sản xuất. Có được điều này là do thành phố Hà Tĩnh là khu vực tập trung khá nhiều doanh nghiệp, nhiều cơ quan, trường học Nhờ đó, dân cư trong khu vực tương đối đông đúc làm cho ngành thương nghiệp và dịch vụ cũng theo đó mà phát triển mạnh mẽ. Đây là các ngành kinh doanh mang tính cạnh tranh cao, mang lại lợi nhuận lớn nên việc đầu tư để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và mở rộng quy mô kinh doanh là điều rất cần thiết đối với việc phát triển của các hộ sản xuất tham gia kinh doanh. Do đó, nhu cầu vốn của các khách hàng thuộc loại hình này khá lớn, là nguyên nhân chính khiến mức dư nợ của nhóm ngành này luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay tại NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh và có xu hướng ngày càng tăng cao theo nhịp phát triển của khu vực và đất nước. Hoàng Thị Thùy Linh 21 Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh Đối với cho vay ngành khác: Năm 2009, dư nợ cho vay là 43.393 triệu đồng. Năm 2010, dư nợ tăng đạt mức 49.605 triệu đồng, tăng 6.212 triệu đồng tương ứng 14,32% so với năm 2009. Năm 2011, dư nợ cho vay là 61.505 triệu đồng tăng 11.900 triệu đồng so với năm 2010. Doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ hộ sản xuất theo thời gian của Chi nhánh NHNo&PTNT TP Hà Tĩnh Do nhu cầu vay vốn của khách hàng thường là dùng trong thời gian ngắn, đáp ứng nhu cầu thiếu vốn tạm thời, nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết bị, thực hiện các dự án và kế hoạch kinh doanh và thời gian ngắn thường có thời gian thu hồi vốn nhanh. Mặt khác với những dự án, kế hoạch kinh doanh với khoảng thời gian dài thường mức độ rủi ro cao, khả năng quay vòng vốn chậm nên hiện nay trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh các Chi nhánh NHNo&PTNT nói chung và tại Chi nhánh NHNo&PTNT TP Hà Tĩnh nói riêng của chỉ cho vay ngắn hạn và trung hạn. Doanh số cho vay hộ sản xuất theo thời gian Nhằm đáp ứng nhu cầu về SXKD nhỏ lẻ, đầu tư cho phát triển sản xuất nông nghiệp đang tăng của hộ sản xuất, đặc biệt với tính chất thời vụ và có chu kỳ sản xuất ngắn nên DSCV ngắn hạn của Chi nhánh cũng ngày càng tăng lên và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng DSCV qua 3 năm 2009- 2011. Qua bảng 2.2 ta thấy: Năm 2009, DSCV ngắn hạn chiếm 72% tổng DSCV, đạt 149.509 triệu đồng. Sang năm 2010, DSCV là 184.301triệu đồng, tăng 34.792 triệu đồng hay 23,27% so với năm 2009, chiếm 71,06% tổng DSCV. Tăng với tốc độ nhanh hơn ở năm 2011, Chi nhánh có DSCV ngắn hạn là 229.300 triệu đồng, tăng 68.213 triệu đồng hay 26,03% so với năm 2010. DSCV trung hạn mặc dù chiếm tỷ trọng thấp hơn nhưng cũng tăng đều qua các năm. Cụ thể, năm 2009 DSCV trung hạn là 58.142 triệu đồng, chiếm 28% tổng DSCV. Năm 2010, DSCV này là 75.058 triệu đồng chiếm 30% tổng DSCV, tăng 16.916 triệu đồng so với năm 2009. DSCV đạt 98.282 triệu đồng vào năm 2011, tăng 45.000 triệu đồng hay 24,42% so với năm 2010. Nhằm tạo điều kiện tối đa cho các hộ sản xuất trong sản xuất, kinh doanh và giúp họ có thời gian phát huy hiệu quả nguồn vốn nên DSCV trung hạn của Chi nhánh tăng lên qua các năm cũng là điều dễ hiểu. Nguyên nhân của cho vay trung hạn tăng đều qua các năm một mặt như đã phân tích ở phần trên, mặt khác là do người dân ngày càng có xu hướng chuyển dịch mục đích sử dụng vốn từ ngắn hạn sang trung hạn nhằm chuyển sang cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, người dân sử dụng vốn trung hạn đầu tư cho các phương án, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Hoàng Thị Thùy Linh 22 Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh Bảng 2.2: Tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ HSX phân theo thời gian tại Chi nhánh qua 3 năm 2009-2011 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % A. DSCV 207.651 100 259.359 100 327.572 100 51.708 24,90 68.213 26,30 1. Ngắn hạn 149.509 72 184.301 71,06 229.300 70 74.792 23,27 44.999 24,42 2. Trung hạn 58.142 28 75.058 28,94 98.272 30 16.916 29,09 23.214 30,93 B. DSTN 184.086 100 204.722 100 255.971 100 20.636 11,21 51.249 25,03 1. Ngắn hạn 142.951 77,65 159.683 78 199.094 77,78 16.732 11,70 39.411 24,68 2. Trung hạn 41.135 22,35 45.039 22 56.877 22,22 3.904 9,49 11.838 26,28 C. Dư nợ 216.967 100 271.604 100 343.205 100 54.637 25,18 71.601 26,36 1. Ngắn hạn 168.518 77,67 193.136 71,11 223.342 65,08 24.618 14,61 30.206 15,64 2. Trung hạn 48.449 22,33 78.468 28,89 119.863 34,92 30.019 61,96 41.395 52,75 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT TP Hà Tĩnh giai đoạn năm 2009-2011) Hoàng Thị Thùy Linh 23 Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh Doanh số thu nợ hộ sản xuất theo thời gian Trong 3 năm qua, tuy gặp nhiều khó khăn trong việc SXKD, đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp vì các yếu tố thiên tai, dịch bệnh diễn ra tràn lan trên địa bàn nhưng với sự nỗ lực của đội ngũ CBTD cùng những cố gắng và ý thức của KH nên DSTN cũng dần tăng lên qua từng năm. Qua bảng 2.4 ta thấy: DSTN ngắn hạn hộ sản xuất luôn chiếm tỷ trọng trên 70% tổng DSTN hộ sản xuất của Chi nhánh trong 3 năm qua. Năm 2009, DSTN ngắn hạn là 142.951 triệu đồng. Năm 2010, con số này là 159.683 triệu đồng, tăng 16.732 triệu đồng so với năm 2009. Và năm 2011, với tốc độ tăng so với năm 2010 là 24,68%, tăng 39.411 triệu đồng, DSTN này là 199.094 triệu đồng. Tỷ trọng của DSTN trung hạn hộ sản xuất trong tổng DSTN của hộ trong 3 năm qua có sự biến động nhưng không đáng kể. Năm 2009, DSTN trung hạn là 41.135 triệu đồng, chiếm 22% tổng DSTN. Năm 2010 là 45.039 triệu đồng tăng 3.904 triệu đồng so với năm 2009 và năm 2011 con số này là 56.877 triệu đồng, tăng 11.838 triệu đồng hay 25,03% so với năm 2010. Với kết quả về DSTN trên, Chi nhánh vẫn luôn đảm bảo cho việc thu hồi vốn và thực hiện quay vòng vốn nhanh, liên tục. Tuy nhiên bên cạnh đó, Chi nhánh vẫn gặp một số khó khăn nhất định trong công tác thu hồi vốn. Vì vậy, Chi nhánh cần phải có nhiều biện pháp để khắc phục những tồn tại, khó khăn trong công tác thu hồi nợ nhằm đưa lại hiệu quả cao hơn. Dư nợ hộ sản xuất theo thời gian Cùng với sự tăng lên của DSCV và DSTN, chỉ tiêu dư nợ của Chi nhánh cũng tăng lên trong 3 năm qua. Chiếm tỷ trọng lớn hơn vẫn là dư nợ ngắn hạn. Sở dĩ mức dư nợ ngắn hạn tăng lên trong 3 năm qua là do phần lớn khách hàng của Chi nhánh là nông dân, hộ kinh doanh buôn bán nhỏ lẻ, các món vay đáp ứng nhu cầu thiếu vốn tạm thời và sản xuất trong thời gian ngắn lại gặp những rủi ro nhất định nên việc trả nợ đúng hạn của KH còn diễn ra khá chậm. Năm 2009, dư nợ ngắn hạn là 168.518 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 77,67% tổng dư nợ của Chi nhánh. Sang năm 2010, dư nợ ngắn hạn tăng lên 193.136 triệu đồng và năm 2011 con số này là 223.342 triệu đồng, tăng 71.601 triệu đồng tương ứng 26,36% so với năm 2010. Bên cạnh sự gia tăng của dư nợ ngắn hạn, dư nợ trung hạn cũng có nhiều biến động. Năm 2009, dư nợ trung hạn chỉ là 48.449 triệu đồng, chiếm 22,33% tổng dư nợ trong năm. Nhưng sang năm 2010, với tốc độ tăng là 61,96% so với năm 2009, dư nợ trung hạn đạt mức 78.468 triệu đồng, chiếm tới 28,89% tổng dư nợ. Buớc sang năm 2010, giá trị dư nợ này có xu huớng tăng mạnh đạt 119.863 triệu đồng, tăng 41.395 triệu đồng so với năm 2010, tỷ trọng dư nợ trung hạn chiếm 34,92% trong tổng dư nợ. Hoàng Thị Thùy Linh 24 Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh Như vậy cơ cấu dư nợ cho vay dài hạn hộ sản xuất có chiều hướng tăng lên trong tổng dư nợ. Có sư tăng lên về dư nợ trung hạn này là do các món vay đuợc sử dụng trong thời gian dài ( từ 1- 5 năm), doanh số cho vay trung hạn tăng nên tất yếu dẫn đến dư nợ trung hạn hộ sản xuất cũng tăng lên hơn nữa do chủ trương khuyến khích nâng cao tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn của nhà nước, của NHNo&PTNT Việt Nam nhằm phục vụ cho việc kích cầu kinh tế, cải thiện sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ hộ sản xuất phân theo đảm bảo tiền vay Hiện nay nhu cầu vay tín chấp của các hộ sản xuất khá cao. Song, sự khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn vốn này là một thực tế đang diễn ra ở hầu hết các ngân hàng thương mại, dù có không ít ngân hàng đưa ra nhiều gói sản phẩm cho vay tín chấp hấp dẫn và nhanh chóng. Theo quy định của NHNo&PTNT TP Hà Tĩnh hiện nay, các khoản vay từ 10 triệu đồng trở xuống sẽ không cần phải có tài sản đảm bảo. Doanh số cho vay hộ sản xuất theo đảm bảo tiền vay Đối với việc cho vay vốn đến khách hàng có hai hình thức đó là cho vay có đảm bảo bằng tài sản và cho vay không có đảm bảo bằng tài sản. Trước đây cho vay theo hình thức nào là tùy thuộc vào lượng tiền mà khách hàng vay vốn. Tuy nhiên hiện nay chính sách tín dụng thông thoáng hơn nên đã thu hút nhiều hộ vay hơn. Qua 3 năm ta thấy DSCV có đảm bảo và cho vay không có đảm bảo có xu hướng tăng lên. Trong đó DSCV không có đảm bảo bằng tài sản có tỷ trọng thấp trong tổng DSCV. Chỉ những khoản vay dưới 10 triệu đồng thì khách hàng mới không cần thế chấp tài sản, thay vào đó chỉ cần tín chấp thông qua “bìa đất”. Tùy thuộc vào từng trường hợp thông qua thẩm định, xem xét đánh giá của ngân hàng tới khả năng sản xuất kinh doanh của hộ mà hộ sản xuất có thể vay vốn trên 10 triệu đồng mà không cần đảm bảo tài sản. Năm 2010 DSCV không có đảm bảo bằng tài sản đạt 30.086 triệu đồng tăng 5.168 triệu đồng so với 2009, năm 2011 là 36.360 triệu đồng tăng 6.275 triệu đồng tương ứng 20,86% so với năm 2010. Những khoản vay tín chấp này chủ yếu tập trung vào những nhu cầu chăn nuôi gia súc, gia cầm, buôn bán hàng tạp hóa, có giá trị thấp. Đối với cho vay có đảm bảo bằng tài sản tăng mạnh do nhu cầu của các hộ sản xuất tăng mạnh dẫn đến quy mô và kết cấu của khoản vay nay có sự thay đổi rõ rệt. Năm 2009 DSCV theo hình thức này là 182.733 triệu đồng, năm 2010 đạt 229.273 triệu đồng tăng 46.540 triệu đồng. Đến năm 2011 DSCV hộ sản xuất có đảm bảo là 291.212 triệu đồng tăng 61.938 triệu dồng hay 27,01% so với năm 2010. Qua phân tích DSCV theo hình thức đảm bảo bằng tài sản ta thấy để Chi nhánh đẩy mạnh đồng thời thu Hoàng Thị Thùy Linh 25 Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh Bảng 2.3: Tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ HSX phân theo đảm bảo tiền vay tại Chi nhánh qua 3 năm 2009-2011 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % I. DSCV 207.651 100 259.359 100 327.572 100 51.708 20,90 68.213 26,30 1. Không có TSĐB 24.918 12 30.086 11,6 36.360 11,1 5.168 20,74 6.275 20,86 2. Có TSĐB 182.733 88 229.273 88,4 291.212 88,9 46.540 24,57 61.937 27,01 II. DSTN 184.086 100 204.772 100 255.971 100 20.636 11,21 51.249 25,03 1. Không có TSĐB 20.802 11,3 22.008 10,75 26.493 10,35 1.206 5,8 4.485 20,38 2. Có TSĐB 163.284 88,7 182.174 89,25 229.478 89,65 19.430 11,90 46.764 25,59 III. Dư nợ 216.967 100 271.604 100 343.205 100 54.637 25,18 71.601 26,36 1. Không có TSĐB 24.355 11,23 32.433 11,94 42.301 12,33 8.078 33,17 9.867 30,42 2. Có TSĐB 192.612 88,77 239.171 88,06 300.904 87,67 46.559 24,17 6.734 25,81 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT TP Hà Tĩnh giai đoạn năm 2009-2011) Hoàng Thị Thùy Linh 26 Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh hồi được nợ, đối với những khoản cho vay lớn có đảm bảo bằng tài sản thì Chi nhánh thận trọng với các yếu tố cần thiết về thế chấp, cầm cố, đăng ký giao dịch đảm bảo, công chứng. Còn cho vay không có tài sản đảm bảo thì phải nắm vững và kiểm soát được tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng. Doanh số thu nợ hộ sản xuất theo đảm bảo tiền vay Qua bảng 2.3, ta thấy doanh số thu nợ có đảm bảo tài sản luôn chiếm tỷ trọng cao hơn không có đảm bảo. Cả hai hình thức này đều có DSTN tăng lên qua các năm, tuy nhiên tỷ trọng thu nợ không có đảm bảo giảm dần qua các năm, còn tỷ trọng nợ có đảm bảo tăng dần, tuy nhiên sự biến động này không đáng kể. Năm 2010 DSTN không có đảm bảo bằng tài sản đạt 22.008 triệu đồng tăng 1.206 triệu đồng hay 5,80% so với năm 2009, năm 2011 DSTN này đạt 26.493 triệu đồng tăng 4.485 triệu đồng. Mặc dù cho vay bằng tín chấp nhưng ngân hàng vẫn thu được nợ điều này chứng tỏ việc điều tra, thẩm định, giám sát việc cho vay được ngân hàng thực hiện tốt, cho vay với những dự án khả thi. Mặt khác năng suất lúa ngày càng cao, giá cả thực phẩm chăn nuôi tăng lên đáng kể. Doanh thu từ ngành thương nghiệp và dịch vụ khá cao vì vậy đã đưa lại thu nhập cao cho các hộ sản xuất, điều này có được chủ yếu từ đồng vốn vay tín chấp của ngân hàng, từ đó tăng khả năng trả nợ vay cho ngân hàng. DSTN có đảm bảo năm 2010 là 182.714 triệu đồng tăng 19.430 triệu đồng so với năm 2009 và năm 2011 tăng 46.764 triệu đồng so với năm 2010 và đạt 229.478 triệu đồng. Như phân tích DSTN ở trên ta thấy cả hai hình thức này đều tăng lên chứng tỏ sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất ngày càng hiệu quả, đồng thời là thành tích đáng mừng trong công tác thu hồi nợ của ngân hàng. Trong thời gian tới ngân hàng cần tăng cường công tác thẩm định, theo dõi bám sát hơn nữa hoạt động kinh doanh của các hộ vay để đồng vốn cho vay của ngân hàng được hiệu quả hơn. Dư nợ hộ sản xuất theo đảm bảo tiền vay Qua bảng 2.3, ta thấy dư nợ không có đảm bảo tăng dần qua các năm. Năm 2010 dư nợ này đạt 32.433 triệu đồng, tăng 8.078 triệu đồng so với năm 2009, đến năm 2011 là 42.301 triệu đồng, tăng 9.867 triệu đồng tương ứng 30,42% so với năm 2010. Bên cạnh đó dư nợ có đảm bảo biến động qua các năm: năm 2009 dư nợ này đạt 192.612 triệu đồng, sang năm 2010 đạt 239.171 triệu đồng tăng 46.559 triệu đồng so với năm 2009. Đến năm 2011 dư nợ theo hình thức này đã là 300.904 triệu đồng tăng 61.734 triệu đồng hay 25,81% so với năm 2010. Nguyên nhân là do số lượng khách hàng vay theo hình thức này tăng, đồng Hoàng Thị Thùy Linh 27 Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh thời các dự án sản xuất tăng lên và quy mô của các phương án dự án sản xuất ngày càng lớn do đó dư nợ tăng theo. Như vậy qua 3 năm Chi nhánh đã có nhiều nỗ lực trong việc mở rộng quy mô tín dụng, thu hút được nhiều khách hàng vay vốn hơn, do đó đã góp phần làm cho dư nợ của Chi nhánh tăng cao qua các năm. 2.1.2.2. Nợ quá hạn Thông qua sự phân tích cơ cấu tín dụng hộ sản xuất theo các tiêu chí khác nhau như trên ta đã phần nào thấy được chất lượng tín dụng hộ sản xuất của NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh. Nhưng để có thể đánh giá chất lượng tín dụng một cách rõ ràng hơn ta không thể không xét đến nợ quá hạn. Nợ quá hạn là khoản nợ đến thời điểm thu hồi của các đối tượng vay vốn nhưng chưa trả được cho ngân hàng, là hình thức biểu hiện của rủi ro tín dụng trong quá trình kinh doanh của ngân hàng. Đây là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động của ngân hàng cũng như hiệu quả của việc sử dụng vốn vay của người vay. Tuy nhiên khó có thể triệt tiêu được nợ quá hạn bởi vì trong từng lĩnh vực, từng đối tượng vay vốn đều chứa đựng mức độ rủi ro khác nhau. Bảng 2.4: Tình hình nợ quá hạn HSX tại Chi nhánh qua 3 năm 2009-2011 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Năm Năm 2010/2009 2011/2010 2009 2010 2011 Số tiền % Số tiền % I. NQH theo kỳ hạn 5.424 4.889 3.260 -535 -9,86 -1.629 -33 1. Ngắn hạn 3.328 2.784 1.876 -544 -16,35 -908 -32 2. Trung hạn 2.096 2.105 1.384 9 0,43 -721 -34 II.NQH theo thời gian 5.424 4.889 3.260 -535 -9,86 -1.629 -33 1.NQH dưới 180 ngày 4.851 4.347 2.903 -504 -10,39 -1.444 -33 2.NQH từ 180-360 ngày 322 345 207 23 7,14 -138 -40 3.NQH trên 360 ngày 251 197 150 -54 -21,51 -47 -23 (Nguồn: Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT TP Hà Tĩnh 2009-2011) Nợ quá hạn ngắn hạn hộ sản xuất Qua bảng số liệu trên ta thấy dư nợ quá hạn có sự biến động giảm qua các năm trong đó nợ quá hạn ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng dư nợ quá hạn. Năm 2009, nợ quá hạn này là 3.328 triệu đồng chiếm tỷ lệ 61,4% nợ quá hạn. Năm 2010, nợ quá hạn ngắn hạn hộ sản xuất là 2.784 triệu đồng giảm đi 544 triệu đồng tương đương giảm 16,35% so với năm 2009. Hoàng Thị Thùy Linh 28 Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh Năm 2011, nợ quá hạn ngắn hạn hộ sản xuất tiếp tục giảm xuống còn 1.876 triệu đồng giảm đi 32% và giảm số tuyệt đối là 908 triệu đồng so với năm 2010. Kết quả này có được là do những năm qua giá cả nông sản cũng tương đối cao nên hoạt động sản xuất có hiệu quả, hộ kinh doanh thì làm ăn có lời cao, hộ vay trả nợ đúng hạn. Mặc khác, kết quả này có được là do sự nổ lực hết mình của đội ngũ CBTD trong việc thẩm định cho vay, điều tra khách hàng vận động khách hàng trả nợ đúng hạn. Nợ quá hạn trung hạn hộ sản xuất Cũng như nợ quá hạn ngắn hạn, nhìn chung nợ quá hạn trung hạn đối với hộ sản xuất cũng giảm trong những năm trở lại đây mặc dù có tăng ở năm 2010 nhưng tăng rất thấp. Cụ thể, năm 2009 nợ quá hạn trung hạn là 2.096 triệu đồng thì sang năm 2010 nợ quá hạn tăng 9 triệu đồng so với năm 2009 và ở mức 2.105 triệu đồng. Đến năm 2011, nợ quá hạn giảm xuống chỉ còn 1.384 triệu đồng. Điều này chứng tỏ nếu thời gian vay nợ 3 năm người dân có thể xoay chuyển vốn vay và thu nhập từ nhiều nguồn để đảm bảo trả nợ đúng hạn, nếu như năm đầu nông dân bị mất mùa qua năm sau có thể cải thiện kịp thời cho nên nợ quá hạn trung hạn giảm liên tục qua các năm. Chúng ta thấy rằng, nợ quá hạn luôn giảm đáng kể qua 3 năm. Cơ cấu nợ quá hạn dưới 180 ngày ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng nợ quá hạn và nợ quá hạn trên 360 ngày giảm mạnh đến năm 2011 nợ quá hạn có thời gian trên 360 chỉ còn 4,6 % trong tổng nợ quá hạn. Có được điều này là do Ngân hàng có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và thâm niên cao, kinh nghiệm làm việc nhiều năm. Ngoài ra, Ngân hàng thực hiện đúng theo quy trình cho vay, công tác thẩm định phương án, dự án, tư cách khách hàng trước khi cho vay được quan tâm đúng mức vì đây là bước quan trọng nhất trong quá trình cho vay. Mỗi cán bộ tín dụng đã đến từng hộ dân để xem xét tình hình thực tế sau đó mới quyết định cho vay. Công tác kiểm tra sau khi cho vay được thực hiện thường xuyên, liên tục, nên việc xử lý nợ đến hạn nhanh chóng. Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh qua 3 năm 2009-2011 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Dư nợ Triệu đồng 216.967 271.604 343.205 Nợ quá hạn Triệu đồng 5.424 4.889 3.260 Tỷ lệ nợ quá hạn % 2,5 1,8 0,95 (Nguồn: Báo cáo kinh doanh NHNo & PTNT TP Hà Tĩnh năm 2009-2011) Qua bảng 2.5 ta thấy năm 2009 có tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất là 2,5%, đến năm 2010 là 1,8% giảm 0,7% so với năm 2009 và tỷ lệ nợ quá hạn năm 2011 là 0,95% giảm hơn năm 2007 đến 0,85%. Tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp Hoàng Thị Thùy Linh 29 Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh thể hiện Ngân hàng hoạt động có hiệu quả và ngược lại tỷ lệ này cao thể hiện mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng cao. Như vậy trong ba năm tỷ lệ nợ quá hạn giảm liên tục cho thấy công tác thu nợ của đơn vị đạt hiệu quả rất khả quan, hoạt động tín dụng của Chi nhánh ngày càng hiệu quả, công tác thu hồi nợ trong hoạt động tín dụng hộ sản xuất đạt hiệu quả cao, có được kết quả này là nhờ vào sự nỗ lực cố gắng của các cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng đã cho vay đúng người, đúng đối tượng, làm tốt khâu thẩm định trước khi cho vay, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay nên kết quả thu hồi nợ mới tốt như vậy. Điều kiện tự nhiên - xã hội cũng có vai trò quyết định không nhỏ đến kết quả sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất, cho thấy đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, thương nghiệp dịch vụ và ngành nghề khác phục vụ cho hộ sản xuất là một giải pháp đúng của NHNo & PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh . 2.1.2.3. Thu nhập từ hoạt động tín dụng hộ sản xuất. Cũng như các ngân hàng khác, NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh là một đơn vị kinh doanh tiền tệ, mục đích cuối cùng của ngân hàng là thu lợi nhuận trên cơ sở tiền vốn cho vay sử dụng hiệu quả của khách hàng. Bảng 2.6: Tình hình thu nhập từ hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh qua 3 năm 2009-2011 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Năm Năm 2010/2009 2011/2010 2009 2010 2011 Thu nhập từ hoạt động 17.421 30.598 56.866 74.287 104.885 tín dụng Thu nhập từ tín dụng 8.613 20.893 27.159 35.322 56.215 hộ sản xuất (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT TP Hà Tĩnh) Từ bảng 2.6 cho thấy thu nhập từ tín dụng hộ sản xuất có xu hướng tăng về quy mô và tỷ trọng. Năm 2009 tổng thu nhập của Chi nhánh là 69.095 triệu đồng, thu nhập từ hoạt động tín dụng của Chi nhánh là 56.866 triệu đồng từ hoạt động cho vay hộ sản xuất đạt 27.159 triệu đồng chiếm 47,76% tổng thu nhâp từ hoạt động tín dụng (trong 1 đồng thu nhập từ hoạt động tín dụng thì có 0,477 đồng là do hoạt động tín dụng hộ sản xuất mang lại), năm 2010 đạt thu nhập này đạt 35.322 triệu đồng chiếm 47,54% tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng, năm 2011 thu nhập từ hoạt động tín dụng hộ sản xuất đạt 56.215 triệu đồng chiếm 53,6 % tổng thu từ hoạt động tín dụng. Từ phân tích này ta có thể thấy thu nhập từ hoạt động tín dụng hộ sản xuất ngày càng chiếm ưu thế đặc biệt là vào năm 2011 khi mà chính phủ có chỉ đạo tăng cường cho vay phục vụ lĩnh vực sản xuất, cho vay phát triển kinh tế tam nông. Hoàng Thị Thùy Linh 30 Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh 2.1.3. Đánh giá về chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT TP Hà Tĩnh. 2.1.3.1. Những thành công: Trong 3 năm vừa qua, Chi nhánh NNNo&PTNT TP Hà Tĩnh luôn tích cực phát triển và ổn định hoạt động tín dụng, đặc biệt Chi nhánh đã không ngừng nâng cao chât lượng tín dụng đối với hộ sản xuất, và đã đạt được những thành công là: - Thực hiện cho vay theo chủ trương của NHNo&PTNT Việt Nam về đầu tư cho “Nông nghiệp, nông thôn và nông dân” bên cạnh việc thực hiện các chính sách, quy định của Nhà nước như Quyết định 67, nay là Nghị định 41 khi cho vay với hộ sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, đảm bảo điều kiện thuận lợi nhất để những khách hàng này tiếp cận và vay vốn của Chi nhánh. - Triển khai, chỉ đạo kịp thời việc áp dụng lãi suất cho vay linh hoạt, thay đổi lãi suất phù hợp với thị trường, đảm bảo lợi ích, tránh rủi ro về lãi suất nhưng cũng không gây khó khăn cho hộ vay vốn. Sẵn sàng cho vay không có tài sản đảm bảo đối với nhiều hộ gia đình nhất định nhưng đảm bảo thẩm định nghiêm ngặt hơn, kiểm tra, giám sát sát sao hơn trong khi cho vay và sau khi cho vay để tránh rủi ro cho ngân hàng, hỗ trợ cho vay nhiều hơn khi hộ có tài sản đảm bảo, khuyến khích các hộ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp mua bảo hiểm nhằm phòng trừ rủi ro khách quan có thể xảy ra với hộ và với ngân hàng, luôn giữ quan hệ phối hợp với Hội Nông dân và Hội phụ nữ, sẵn sàng cho vay với các thành viên của những hội này nếu họ có nhu cầu. - Được sự ủng hộ của cấp uỷ, chính quyền địa phương và các đoàn thể, công tác cho vay của Ngân hàng đang từng bước xã hội hoá. Đáp ứng từng bước nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố. Doanh số cho vay hộ sản xuất ngày một tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong doanh số cho vay của ngân hàng NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh. Tính đến cuối năm 2011, DNCV hộ sản xuất chiếm 51,1% tổng DNCV. - Cơ cấu dư nợ chuyển biến theo hướng tích cực tăng dần tỷ trọng cho vay ngành thương nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng cho vay nông nghiệp điều này phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế của thành phố. - Các thủ tục vay vốn được thay đổi theo hướng đảm bảo tính pháp lý theo các quy định của pháp luật đồng thời giảm bớt thời gian đi lại cho hộ, tạo thuận lợi cho hộ sản xuất trong quá trình vay vốn. Đồng thời đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Do đó dư nợ cho vay không ngừng được tăng trưởng, nợ quá hạn giảm dần, chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao. - Từ năm 2009, ngân hàng áp dụng chương trình quản lý IPCAS vào các hoạt động tại ngân hàng nên thời gian giao dịch được rút ngắn so với Hoàng Thị Thùy Linh 31 Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh trước đây rất nhiều. Nó cũng giúp CBTD dễ dàng hơn trong việc theo dõi dư nợ, thu nợ, lãi quá hạn. - Mở rộng đối tượng cho vay, tìm kiếm các dự án. Từ chỗ cho vay chuyển đổi giống mới, cho vay làm đất, khai hoang cải tạo đồng ruộng đến cho vay máy móc thu hoạch, chế biến sau thu hoạch, tiêu thụ sản phẩm Ngân hàng tổ chức tốt việc cho hộ sản xuất kinh doanh vay vốn thông qua các tổ chức hội như: Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội Phụ nữ. Góp phần nâng cao hiệu quả việc đầu tư vốn tín dụng cho kinh tế hộ nhất là hộ nông dân. Đội ngũ cán bộ nhất là cán bộ tín dụng, ngày càng được củng cố và hoàn thiện về mặt nghiệp vụ, kiến thức, thái độ phục vụ khách hàng niềm nỡ tận tình đặc biệt là đối với các hộ sản xuất. Kiến thức về kinh tế xã hội của khách hàng này có hạn do đó đòi hỏi trong giao tiếp phục vụ khách hàng cần phải nhiệt tình, tế nhị, nhưng vẫn phải đảm bảo nguyên tắc, chế độ, nghiệp vụ, đảm bảo cơ sở pháp lý trong đầu tư. Trong quá trình phục vụ đội ngũ cán bộ từng bước được thử thách và đứng vững trong cơ chế thị trường. Trong những năm qua hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Tĩnh đã góp phần tích cực trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tăng giá trị sản xuất từ các ngành nông nghiệp, nuôi trồng đánh bắt thủy sản, các vùng cây đặc sản có giá trị kinh tế cao, những tiềm năng kinh tế trên địa bàn được đầu tư khai thác có hiệu quả. Do đã tạo việc làm nhiều người lao động nhàn rỗi ở địa phương, đời sống người dân trong thành phố được nâng lên rõ rệt, nhiều hộ sản xuất đã có tích luỹ mua sắm được những tiện nghi sinh hoạt đắt tiền và xây dựng nhà cửa kiên cố. 2.1.3.2. Các hạn chế và nguyên nhân Bên cạnh những thành tựu đạt được, thực trạng chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh còn bộc lộ một số hạn chế: - Thủ tục cho vay với hộ sản xuất tuy đã được đơn giản hóa nhiều nhưng chưa tạo được tính cạnh tranh cho Chi nhánh so với các ngân hàng khác trên địa bàn; tiến trình thực hiện thẩm định trước khi vay còn chậm chạp gây tốn kém cho cả Chi nhánh lẫn hộ có nhu cầu vay. - Việc cho vay có đảm bảo bằng tài sản còn những vướng mắc về thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo. - Số lượng CBTD còn thiếu, trung bình 1 CBTD phụ trách 2 phường, xã nên những dịp cao điểm, công việc nhiều khi quá tải vì vậy CBTD chưa giải quyết kịp thời gây tâm lý không hài lòng trong khách hàng. - Thẩm định trước khi cho vay chưa thực sự nghiêm ngặt, cán bộ thẩm định còn thiếu kiến thức về sản xuất kinh doanh hộ gia đình khiến cho nhiều khoản cho vay chưa có căn cứ hợp lý, nóng vội, dễ gây rủi ro cho Chi nhánh. Hoàng Thị Thùy Linh 32 Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh - Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay hộ sản xuất tuy thấp nhưng chưa đảm bảo vững chắc, còn tình trạng gia hạn nợ thiếu căn cứ thực tế, chưa tổ chức theo dõi được số nợ thực chất đã gia hạn trong năm nên chưa xác định được mức độ tiềm ẩn rủi ro thực tế. - Quy mô cho vay trung dài hạn chưa đáp ứng đựơc nhu cầu của khách hàng. Nguyên nhân - Quy trình cho vay được xây dựng khá đầy đủ nhưng trong quá trình thực hiện còn thể hiện nhiều bước rườm rà, không cần thiết, gây khó khăn cho cả cán bộ tín dụng lẫn hộ sản xuất. - Trong thực tế thực hiện xét duyệt cho vay tại các ngân hàng nói chung còn gặp quá nhiều vướng mắc trong đăng ký giao dịch bảo đảm và tài sản bảo đảm tiền vay. Hơn nữa pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm chưa có quy định cụ thể, cộng với tình trạng không phổ biến rộng rãi các văn bản hướng dẫn của cơ quan quản lý đã dẫn đến việc các khoản tiền cho vay của ngân hàng phải bổ sung nghĩa vụ bảo đảm chưa được thực hiện theo đúng thủ tục. - Do chính sách hỗ trợ tối đa đối với hộ sản xuất bao gồm cả việc cho vay không cần tài sản đảm bảo mà quá trình thẩm định phải nghiêm ngặt hơn, tuy vậy, nhiều cán bộ tín dụng còn có ý thức kém và trình độ hán chế, làm việc qua loa dẫn đến cho vay nóng vội, khi cơ cấu, gia hạn nợ cũng không xem xét hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ một cách cẩn trọng khiến nhiều khoản nợ được cơ cấu mà thiếu căn cư thực tế. Tất yếu của tình trạng này khiến rủi ro cho ngân hàng tăng ngay từ khi khoản nợ đang trong thời hạn cho vay, làm nợ xấu tăng giảm không ổn định. - Hoạt động tín dụng của Chi nhánh, quy định phạt CBTD đối với những khoản nợ quá hạn đã làm cho chỉ tiêu nợ quá hạn của Chi nhánh bị bóp méo. Các CBTD do lo ngại bị phạt nên trong số dư nợ quản lý, những khoản nào có dấu hiệu phát sinh nợ quá hạn đã được các CBTD điều chỉnh bằng cách gia hạn hay điều chỉnh kỳ hạn nợ. Mặc dù trong số nợ được gia hạn có một số có tác dụng tích cực bởi nó tạo thuận tiện cho khách hàng không phải làm lại hồ sơ vay vốn, tuy nhiên vẫn có những khoản nợ được gia hạn là những khoản nợ có mức độ rủi ro cao, do được gia hạn nên những khoản nợ này chỉ khi trở thành có vấn đề mới được quan tâm giải quyết. - Công tác xử lý những vấn đề phát sinh trong thu hồi nợ và xử lý rủi ro còn chưa quyết đoán, nhiều trường hợp trì trệ, mất nhiều thời gian, không những gây thiệt hại cho ngân hàng vì khó thu được cả gốc và lãi mà còn làm tăng chi phí nghiệp vụ, gây tốn kém chung. - Một số lượng lớn hộ sản xuất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dẫn đến hạn chế đáng kể việc đầu tư vốn tín dụng. Hoàng Thị Thùy Linh 33 Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh - Trình độ cán bộ nói chung và trình độ CBTD nói riêng tuy đã được nâng cao nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, việc đánh giá khách hàng vay vốn thường dựa trên tài sản đảm bảo chứ chưa quan tâm đúng mức tới tính khả thi của dự án, chưa thực sự dựa vào chu kỳ phát triển của cây trồng, vật nuôi để xác đinh thời gian vay vốn, trả nợ. Nhiều CBTD chưa thực sự sát cánh cùng khách hàng, chưa coi trọng công tác kiểm tra sau khi cho vay. - Nguồn vốn huy động chủ yếu của NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tĩnh là nguồn vốn ngắn hạn, nên khả năng cho vay trung dài hạn còn nhiều hạn chế và do đội ngũ cán bộ tín dụng tuy được đào tạo về thẩm định dự án nhưng chưa thực sự có nhiều kinh nghiệm và cọ xát thực tế. Điều đó dẫn đến kết quả thẩm định dự án mang nặng về tính toán thông số mà chưa sâu vào thực tế, sẽ không tránh khỏi bộc lộ những dự án mà khả năng thu hồi vốn không đảm bảo như kết quả đề ra, có thể phải giãn nợ hay điều chỉnh kỳ hạn nợ. - Do trình độ nhận thức và hiểu biết của các hộ sản xuất còn nhiều hạn chế, vì vậy họ không có khả năng lập phương án sản xuất kinh doanh để vay vốn theo yêu cầu của ngân hàng, CBTD thường trực tiếp xây dựng phương án SXKD cho các hộ này. Trong thực tế các phương án sản xuất kinh doanh của kinh tế hộ rất đa dạng, phong phú nên CBTD không thể am hiểu tất cả các lĩnh vực trong sản xuất kinh doanh, do vậy chất lượng tư vân cho hộ vay vốn còn những khó khăn nhất định. Tóm lại hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh đã đạt được những thành công nhất định. Tuy nhiên hoạt động cho vay hộ sản xuất còn tiềm ẩn nhiều rủi ro và bất ổn không chỉ bởi nhóm khách hàng này có độ rủi ro cao mà còn bởi thị trường nhỏ hẹp, cạnh tranh lớn dẫn đến ngân hàng sẽ phải chú ý đến những khách hàng của ngân hàng khác. Hiện nay các NHTM khác đang thực hiện đẩy mạnh cho vay với nhóm khách hàng này bằng các hình thức cho vay đời sống, cho vay đi lao động ở nước ngoài đây sẽ là một áp lực cạnh tranh rất lớn cho NHNo&PTNT TP Hà Tĩnh trong tương lai. 2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo& PTNT Chi nhánh thành phố Hà Tĩnh. 2.2.1. Định hướng hoạt động và mục tín dụng hộ sản xuất của NHNo&PTNT Chi nhánh thành phố Hà Tĩnh trong thời gian tới. + Định hướng hoạt động: Trước những định hướng phát triển của toàn ngành ngân hàng, NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh đã có định hướng hoạt động kinh đoanh để hướng tới mục tiêu phát triển của ngành và phù hợp với khả năng của Chi nhánh trong điều kiện kinh tế- xã hội của địa bàn thành phố Hà Tĩnh là: Hoàng Thị Thùy Linh 34 Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh - Đẩy mạnh tìm hiểu nghiên cứu về thị trường khách hàng hộ sản xuất, đưa sản phẩm tín dụng đến với hộ khách hàng mới có nhu cầu vay vốn bằng các ưu đãi hợp lý, tăng cường cho vay vốn thêm với khách hàng cũ hoạt động sản xuất tốt. - Tiếp tục chỉ đạo việc phân tích, đánh giá chất lượng tín dụng, phân loại khách hàng định kỳ để có các biện pháp điều chỉnh kịp thời, cơ cấu lại dư nợ tín dụng theo hướng tích cực. - Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các văn bản của cấp trên về chính sách cho vay hộ sản xuất, chính sách cho vay hộ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, và các quy định về thu hồi nợ xấu và nợ đã xử lý rủi ro. - Chỉ đạo cán bộ tín dụng theo dõi, thực hiện nghiêm túc việc định kỳ hạn trả nợ gốc, lãi đúng quy định; tăng cường công tác thẩm định, tái thẩm định với các khoản vay. - Đẩy mạnh công tác tập huấn nghiệp vụ cho vay, công tác đào tạo trình độ kiến thức của cán bộ về tình hình sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất trên địa bàn, hướng dẫn cán bộ sử dụng hệ thống thông tin cho hiệu quả cao nhất. - Đẩy mạnh công tác tín dụng: tập trung giảm nợ xấu, nợ cần chú ý, không để phát sinh nợ xấu của khoản vay mới. Tiếp tục đổi mới cơ cấu tín dụng theo hướng nâng dần tỷ lệ dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm. Đẩy mạnh cho vay các khách hàng mới trong đó chú trọng đến các hộ vay sản xuất nông-lâm- ngư nghiệp. Chú trọng và nâng cao chất lượng các công tác thẩm định tín dụng , đảm bảo cho vay có hiệu quả, an toàn. Thường xuyên nắm bắt diễn biến thị trường, các ngành hàng, sản phẩm, khả năng tiêu thụ để đầu tư vốn có hiệu quả. Chú trọng cho vay các dự án, phương án sản xuất kinh doanh sản phẩm mới và sản phẩm truyền thống. - Tiếp tục thực hiện mục tiêu hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, chủ trương đổi mới và hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ tín dụng có hiệu quả các tiến bộ mới về khoa học công nghệ, đặc biệt quan tâm đến công nghệ phần mềm trong các lĩnh vực: thanh toán, quản lý và điều hành tác nghiệp. - Thực hiện cải cách hành chính, cách thức giao dịch, xây dựng văn hóa doanh nghiệp, phát triền thương hiệu của Chi nhánh. - Thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, thanh toán, quản lý tài chính và xử lý chương trình kiểm soát và giao dịch theo hướng dẫn của NHNo&PTNT Việt Nam trên hệ thống IPCAS. - Hướng dẫn khách hàng sử dụng các hình thức cho vay khác nhau của Chi nhánh để hoạt động tín dụng nhanh chóng, thuận tiện, chi phí thấp bên cạnh việc đẩy nhanh các thủ tục cho vay và thời gian thẩm định trước khi cho vay. + Mục tiêu kinh doanh: - Tăng trưởng nguồn vốn 20% so với năm 2011. Hoàng Thị Thùy Linh 35 Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh - Dư nợ tăng trưởng 15% so với năm 2011, đưa dư nợ hộ sản xuất chiếm tỷ lệ trên 50%. - Tăng thu dịch vụ đạt 4.223 triệu đồng. - Nợ quá hạn, nợ xấu dưới 1% tổng dư nợ cho vay. Cố gắng không để có nợ quá hạn với thời gian trên 360 ngày. 2.2.2. Các giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh Đối với hệ thống NHNo&PTNT nói chung và Chi nhánh NHNo&PTNT TP Hà Tĩnh nói riêng, hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất là loài hình tín dụng truyền thống. Việc củng cố và phát triển loại hình tín dụng này không chỉ phát huy được ưu thế về đội ngũ cán bộ tín dụng mà còn góp phần nâng cao vị thế của ngân hàng trên địa bàn. Để làm được điều đó, NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh cần tập trung vào một số giải pháp sau: 2.2.2.1. Mở rộng khả năng tiếp cận vốn vay đối với hộ sản xuất + Đơn giản hóa thủ tục cho vay Nhìn chung thủ tục cho vay của ngân hàng đã đơn giản hơn trước. Song cần phải cải tiến thủ tục cho vay theo hướng đơn giản, gọn nhẹ phù hợp với trình độ của hầu hết hộ sản xuất để không cảm thấy phiền hà khi vay vốn ngân hàng. Phối hợp với chính quyền địa phương tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng ký các giấy tờ, hồ sơ vay vốn một cách nhanh chóng. + Mở rộng các hình thức và điều kiện vay vốn cho phù hợp với hộ sản xuất Quy luật mùa vụ nông thôn luôn là nhân tố quyết định hiệu quả sử dụng đồng vốn của người dân. Chính vì vậy, cần xác định thời hạn vay linh hoạt hơn, khớp đúng với loại cây, con ở mỗi vùng sản xuất cho đến thu hoạch và chuẩn bị cho kỳ sau để phục vụ vốn cho quá trình sản xuất. Để đáp ứng được cho nhu cầu vốn hộ sản xuất các tổ chức tín dụng cần điều chỉnh cơ cấu, tăng cường đầu tư trung và dài hạn. Nâng tỷ lệ cho vay vốn trung, dài hạn đối với hộ sản xuất đạt trên 50% chính là tạo điều kiện đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn cũng cần đa dạng các loại sản phẩm, cũng như các ngành nghề dịch vụ phục vụ cho nông nghiệp và đời sống nông dân. Do đó, Chi nhánh cần mở rông hơn nữa điều kiện vay vốn, không chỉ đầu tư cho sản xuất cây, con giống mà còn đầu tư cho các khâu dịch vụ, các sản phẩm làng nghề, cơ kí sửa chữa và nhất là sự phát triển thương nghiệp. Rõ ràng đối tượng tín dụng ở thị trường nông thôn đang được mở rộng, phong phú và đa dạng hơn, các đối tượng đầu tư cũng như đổi mới các điều kiện tín dụng. + Cần giảm bớt các thủ tục, giấy tờ, chi phí giao dịch cho các hộ sản xuất. Hoàng Thị Thùy Linh 36 Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh Nhiều trường hợp chi phí giao dịch các món vay nhỏ chiếm tỷ trọng đáng kể đã đẩy lãi suất cho vay thực tế lên rất cao. Các chi phí liên quan đến việc đi lại chứng thực các loại giấy tờ tại địa phương. Nhiều địa phương thu phí rất cao khi chứng thực các loại giấy tờ khi các hộ sản xuất vay vốn. Các thủ tục rườm rà phức tạp thực tế đã hạn chế rất nhiều khả năng vay vốn của các hộ sản xuất. Để giải quyết vấn đề này cần có những quy định cụ thể của nhà nước về tất cả các loại phí cho hộ sản xuất khi làm thủ tục vay vốn và các tổ chức tín dụng cần đơn giản hơn nữa để cho vay trong nhiều mùa, nhiều vụ tỏ ra có nhiều ưu điểm và đơn giản hóa các thủ tục giấy tờ cần nghiên cứu mở rộng. + Có chính sách ưu đãi hơn về lãi suất đối với các hộ sản xuất Để hộ sản xuất tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng bên cạnh việc giảm bớt thủ tục, điều kiện vay vốn, ngân hàng nên có chính sách ưu đãi lãi suất để thu hút khách hàng thông qua các mức lãi suất cho từng ngành, nghề, lĩnh vực, từng đối tượng hộ sản xuất riêng biệt , có chính sách ưu đãi về lãi suất với khách hàng thân quen, khách hàng có khối lượng vay lớn, khách hàng có tài sản đảm bảo Đặc biệt Ngân hàng nên có chính sách ưu đãi hơn đối với những hộ khó khăn đặc biệt là các hộ sản xuất nông- lâm- ngư để họ có điều kiện tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng góp phần nâng cao đời sống. 2.2.2.2. Tăng cường cho vay vốn trung và dài hạn đối với hộ sản xuất Tín dụng ngắn hạn thường chỉ giải quyết một phần nhu cầu đầu tư đối với đối tượng lao động có chu kỳ sản xuất ngắn. Trong giai đoạn hiện nay nhiều hộ sản xuất đã chuyển hướng từ chăn nuôi, trồng trọt ngắn ngày sang trồng cây lâu năm. Việc đầu tư máy móc thiết bị, trồng cây lâu năm đòi hỏi vốn lớn, thời gian sử dụng tương đối dài mới thu được hiệu quả, hiệu quả đó là rất lớn. Song tại NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh đầu tư vốn trung hạn còn hạn chế, vốn dài hạn chưa có, một mặt là do thiếu vốn trung, dài hạn. Mặt khác chính sách lãi suất chưa hợp lý. Điều này tất nhiên lãi suất cho vay trung, dài hạn phải lớn hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Vì vậy mà khó thực hiện cho vay đối tới hộ sản xuất. Để duy trì tăng trưởng kinh tế, nhu cầu vốn của hộ sản xuất là rất lớn trong khi đó nguồn vốn tự tích luỹ của các hộ sản xuất lại hạn chế, do vậy khi cần vốn để đầu tư phát triển và mở rộng sản xuất họ đều trông mong vào các ngân hàng bằng các hình thức cho vay trung và dài hạn. Tuy nhiên nguồn vốn huy động chủ yếu của ngân hàng là nguồn vốn ngắn hạn nên khả năng đáp ứng nhu cầu đó còn hạn chế. Để xử lý vấn đề này trong khi chưa cải thiện được khả năng huy động vốn trung và dài hạn, Chi nhánh cần chủ động chuyển một phần nguồn vốn ngắn hạn sang cho vay trung - dài hạn. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng cần tranh thủ các nguồn vốn ủy thác đầu tư từ các tổ chức trong và ngoài nước. Đây là những nguồn vốn được cấp sử Hoàng Thị Thùy Linh 37 Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh dụng trung và dài hạn, có tính ổn định lâu dài, sử dụng tốt sẽ góp phần tăng tỷ lệ cho vay trung và dài hạn hơn nữa còn góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng. 2.2.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định các dự án, phương án sản xuất kinh doanh Quá trình thẩm định đóng vai trò tiên quyết đối với đảm bảo chất lượng của khoản tín dụng. Do vậy, xây dựng các bước và phương pháp thực hiện trong quá trình thẩm định là yêu cầu không thể thiếu đối với mỗi ngân hàng. Hiện nay tuy Chi nhánh có văn bản quy định việc thực hiện thẩm định riêng nhưng hầu hết vẫn thường sử dụng kinh nghiệm truyền thống trong quá trình phân tích tín dụng và chưa thực sự nghiêm túc khi thực hiện quy định này, khiến cho chất lượng tín dụng hộ sản xuất chưa cao. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là Chi nhánh phải tuyệt đối thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ các khâu của thẩm định, kết hợp nhiều phương pháp phân tích kỹ thuật mới. Cụ thể, Chi nhánh cần nâng cao chất lượng thẩm định dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất xin vay vốn, thực hiện nghiêm túc quá trình thẩm định trước khi ra quyết định cho vay, đảm bảo quyết định cho vay có cơ sở. Cán bộ tín dụng phải được kiểm tra, đôn đốc và tự giác thực hiện tốt quy trình thẩm định và phân tích đầy đủ các điều kiện về cơ sở pháp lý của phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh của hộ, tình hình tài chính của dự án, hiệu quả của phương án, xác định luồng tiền trong thời gian thực hiện, thị trường cung nguyên nhiên vật liệu, thị trường tiêu thụ, tình hình kinh tế - xã hội địa phương Thủ tục thẩm định và cho vay với các khoản vay nhỏ của hộ sản xuất cần được thực hiện đơn giản, nhanh chóng hơn. 2.2.2.4. Đẩy mạnh hình thức cho vay qua tổ chức hội, tổ vay vốn Với hình thức phân phối qua tổ vay vốn, qua thực tế nhiều năm ở nhiều địa phương cho thấy hiệu quả tín dụng mà hình thức này mang lại cho ngân hàng là rất lớn, nhất là tín dụng với khách hàng ở khu vực nông thôn. Việc cho vay qua các tổ vay vốn là một biện pháp rất hữu hiệu để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất. Thông qua các tổ chức hội tại địa phương đồng vốn vay của ngân hàng được kiểm tra, đôn đốc, giám sát một cách thường xuyên và hiệu quả. Mặt khác, thông qua các tổ chức hội, các hộ sản xuất có thể tương trợ, học hỏi lẫn nhau, không những về nhu cầu tín dụng và phương thức sử dụng vốn vay mà còn về kiến thức, kỹ thuật sản xuất, phương pháp tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Hình thức này đem lại lợi ích cho cả hai phía khách hàng hộ sản xuất và ngân hàng. Với các hộ gia đình sản xuất, họ có khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng một cách nhanh chóng, kịp thời, không mất nhiều chi phí giao dịch, đi lại Hộ sản xuất có thể chủ động trong vay vốn và trong sản Hoàng Thị Thùy Linh 38 Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh xuất kinh doanh, có nguồn vốn kịp thời phục vụ sản xuất lâu dài hoặc bù đắp các thiếu hụt trước mắt. Với Chi nhánh, hình thức này giúp cung cấp tín dụng được thực hiện tốt hơn, đến được những khách hàng ở xa hơn, cho hiệu quả cao, giảm chi phí giao dich, đảm bảo an toàn đồng vốn. Để việc cho vay qua tổ vay vốn phát huy được ưu điểm của nó, hạn chế tiêu cực, Chi nhánh cần kết hợp thực hiện các biện pháp như: - Phối hợp chặt chẽ, duy trì quan hệ tốt với các tổ chức hội, tổ vay vốn trong khu vực. - Mở các lớp tập huấn cho cán bộ trong tổ chức hội, tăng cường tuyên truyền để nâng cao ý thức trách nhiệm của họ với các hộ sản xuất thành viên và với nguồn vốn đã vay. - Đối với những tổ chức hội mà lãnh đạo của tổ chức không đảm nhiệm được trách nhiệm, hay vi phạm quy định thì cán bộ tín dụng có thể đề xuất kiến nghị, nhắc nhở hoặc yêu cầu họp tổ để bầu người khác có năng lực thực sự. - Thường xuyên đôn đốc kiểm ta, điều chỉnh những sai phạm trong quá trình vay vốn, cũng như kịp thời thông tin và nhận thông tin từ tổ chức về tình hình nợ hiện tại để có biện pháp xử lý trong trường hợp nợ xấu, nợ quá hạn. - Có hình thức khen thưởng, ưu đãi đặc biệt với hộ sản xuất vay vốn qua các tổ chức này. - Tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo hình thức cho vay này, tuyên truyền sâu rộng hơn các văn bản quy định, các chủ trương của Chính phủ, của ngân hàng NHNo&PTNT và của Chi nhánh, của địa phương, nhằm thu hút hộ sử dụng kênh vay vốn này. 2.2.2.5. Phối kết hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế xã hội trên địa bàn. - Phối hợp có hiệu quả giữa ngân hàng với các tổ chức, cơ quan như sở tư pháp(công chứng) UBND phường, xã để góp phần làm giảm chi phí vay vốn cho khách hàng, rút ngắn thời gian vay vốn qua đó thu hút được khách hàng đến vay vốn tại Chi nhánh. - Thực hiện đầu tư tín dụng theo dự án, phương án sản xuất kinh doanh theo quy định vùng và tiểu vùng. Ngân hàng bám sát các mục tiêu chương trình kinh tế, phối hợp với các cơ quan chức năng, xây dựng các phương án sản xuất, tiêu thụ nông sản phẩm hàng hóa. Xác định đối tượng cho vay, cho vay đầy đủ hợp lý số tiền họ cần vay giúp họ có thể sử dụng vốn vay một cách có hiệu quả. Tăng cường kiểm tra đối chiếu nợ định kỳ, đột xuất kiểm tra đối chiếu nợ định kỳ, đột xuất kiểm tra dư nợ chéo tại các phường, xã qua đó để phát hiện và ngăn chặn kịp thời những vấn đề không tích cực trong hoạt động tín dụng. Hoàng Thị Thùy Linh 39 Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh - Phối hợp chặt chẽ với các ngành kinh tế, kỹ thuật, trung tâm khuyến Nông-Lâm-Ngư, xây dựng dự án đầu tư, xác định nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, kinh tế trang trại, trồng cây lâu năm, nuôi trồng giống mới có năng suất cao; nhu cầu về vốn cho chương trình kiên cố hoá kênh mương, điện nước, giao thông và thuỷ lợi nông thôn . - Tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của chính quyền và các tổ chức chính trị xã hội như: Hội cựu chiến binh, Hội nông dân, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh NHNo&PTNT Chi nhánh TP Hà Tĩnh là ngân hàng thương mại nhưng hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ luôn gắn chặt và hỗ trợ về tư vấn cho nông dân phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, ổn định nông thôn. Do đó Chi nhánh luôn tranh thủ và được chính quyền các cấp quan tâm ủng hộ, tạo điều kiện thuận lợi để Chi nhánh cho vay, thu nợ an toàn, đúng hạn. Chi nhánh phối hợp với các tổ chức hội để tổ vay vốn, để hỗ trợ giám sát nhau trong thẩm định, giải ngân, thu nợ và tiết kiệm được nhiều bước của ngân hàng. 2.2.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các món vay hộ sản xuất Chi nhánh NHNo&PTNT TP Hà Tĩnh cần phát huy hiệu quả cơ chế khoán, kết hợp với công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ nhằm nâng cao tinh thần, ý thức trách nhiệm của cán bộ tín dụng với công việc được giao. Trong quá trình cho vay cần thực hiện đầy đủ quy trình nghiệp vụ, điều tra cụ thể, lựa chọn đúng khách hàng, dự án để đầu tư. Thêm vào đó, phải thường xuyên phân tích nợ, kết hợp với các tổ theo dõi quá trình sử dụng vốn, sớm phát hiện các dấu hiệu tiềm ẩn nợ quá hạn để giải quyết kịp thời. Đối với nợ vay đã quá hạn cần xây dựng các biện pháp cụ thể nhằm nhanh chóng thu hồi nợ hoặc cơ cấu, gia hạn thời gian cho vay. Các cán bộ tín dụng sai phạm phải bị phạt, xử lý nghiêm. Kiểm tra, giám sát không chỉ áp dụng với cán bộ tín dụng mà với cả cán bộ quản lý trong việc đôn đốc, nhắc nhở cấp dưới thực hiện công việc được giao, đồng thời có cơ chế động viên đối với các địa phương trong công tác phối hợp thu nợ. Chi nhánh phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn tiêu cực phát sinh, xử lý kịp thời các sai phạm; thực hiện tốt các khâu kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay theo quy định cho vay tại quy chế cho vay đối với khách hàng của NHNo&PTNT Việt Nam. 2.2.2.7. Thực hiện công tác thu nợ có hiệu quả, ngăn ngừa nợ quá hạn tiềm ẩn rủi ro và nợ quá hạn mới phát sinh. Hạn chế việc sử dụng vốn sai mục đích, vì vậy Ngân hàng cần xác định thời gian vay vốn sao cho phù hợp với cây trồng, vật nuôi, tính toán chính xác thời gian thu hoạch, tiêu thụ sản phẩm để xác định thời hạn nợ cho phù hợp. Định mức cho vay cần phải xác định một cách chính xác, phù hợp với nhu cầu vay của khách hàng, phù hợp với quy mô sản xuất. Hoàng Thị Thùy Linh 40 Mã sinh viên: 0854025469
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại học Vinh Hạn chế nợ quá hạn mới phát sinh: để hạn chế tối đa nợ quá hạn Cán bộ tín dụng phải chấp hành đúng quy trình cho vay, phải phân tích thông tin, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay một cách kỹ lưỡng, phát hiện kịp thời các sai phạm trong sử dụng vốn vay để có biện pháp xử lý đúng lúc, không chậm trể để tránh gây thất thoát vốn. Phân tích, phân loại nợ thường xuyên để đề ra các biện pháp thu hồi nợ một cách hữu hiệu, tranh thủ sự chỉ đạo của các cấp ủy Đảng-chính quyền địa phương, kết hợp chặt chẽ với các ban ngành, đoàn thể tập trung xử lý thu hồi nợ đến hạn và quá hạn. Cần tuyên truyền phổ biến kiến thức cho khách hàng để họ thực hiện tốt các nguyên tắc, chế độ sử dụng đồng vốn có hiệu quả, đảm bảo trả nợ đúng hạn. Tăng cường sự phối hợp với chính quyền tạo điều kiện môi trường, cơ sở pháp lý, thực hiện sự liên kết với các tổ chức tín dụng trên cùng địa bàn để khuyến khích đầu tư vốn có hiệu quả, tránh trường hợp cho vay trùng lặp giữa các tổ chức tín dụng. Cán bộ tín dụng phải thường xuyên xem xét, xuống từng địa bàn hoạt động của các hộ sản xuất để nắm bắt những thông tin chính xác, từ đó đầu tư vốn vay hợp lý tạo điều kiện nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng Ngân hàng đồng thời phát triển nền kinh tế địa phương. 2.2.2.8. Bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng, sắp xếp bố trí cán bộ tín dụng phù hợp với địa bàn. Con người là nguồn lực quan trọng nhất đối với bất kỳ tổ chức hay doanh nghiệp nào. Sự thành công của mọi doanh nghiệp luôn phụ thuộc vào yếu tố năng lực và hiệu suất của những ngươì lao động. Mọi tổ chức muốn đạt được mục đích đều phải dựa trên việc sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực của mình và các Ngân hàng cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Công việc của cán bộ tín dụng khá phức tạp và khác biệt với các công việc khác trong hệ thống, cán bộ tín dụng là người trực tiếp quan hệ với khách hàng và phải dành nhiều thời gian trao đổi, tiếp xúc, kiểm tra khách hàng của mình. Chính vì vậy, mối quan hệ giữa cán bộ tín dụng và khách hàng rất mật thiết, điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng cần có một phẩm chất đạo đức, tính liêm khiết và trung thực. - Ngân hàng cần mở những lớp bồi dưỡng, đào tạo và huấn luyện cho cán bộ tín dụng trong việc thẩm định, đánh giá, quản lý tài sản thế chấp, cầm cố và đi sâu vào một số ngành nghề quan trọng để nâng cao hiểu biết về phương thức kinh doanh, thời vụ Từ đó có cơ sở xác định số tiền cho vay, thời hạn cho vay phù hợp với đặc điểm từng ngành nghề, chu kỳ phát triển của từng cây trồng, con giống. Hoàng Thị Thùy Linh 41 Mã sinh viên: 0854025469