Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hoằng Hóa

doc 54 trang nguyendu 4710
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hoằng Hóa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_nang_cao_chat_luong_tin_dung_doi_voi_ho_san_xuat_tai.doc
  • docBIA.doc

Nội dung text: Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hoằng Hóa

  1. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh MỤC LỤC Trang Lời mở đầu 5 Phần 1: Tổng quan về chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hoằng Hóa 7 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hoằng Hóa 7 1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 7 1.3 Tình hình hoạt động chung của chi nhánh trong những năm gần đây 9 1.3.1 Môi trường kinh doanh 9 1.3.2 Hoạt động huy động vốn 10 1.3.3 Hoạt động tín dụng 11 1.3.4 Các nghiệp vụ khác 12 Phần 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với HSX tại NHNo&PTNT huyện Hoằng Hóa 15 2.1 Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Hoằng Hóa 15 2.1.1 Quy trình tín dụng áp dụng đối với hộ sản xuất khi vay vốn tại NHNo&PTNT Hoằng Hoá 15 2.1.2 Các chỉ tiêu định tính 15 2.1.3 Các chỉ tiêu định lượng 16 2.1.3.1 Tổng nguồn vốn 16 2.1.3.2 Chỉ tiêu nợ quá hạn 19 2.1.3.3 Phân tích cho vay theo nghành nghề 21 2.1.3.4 Chỉ tiêu nợ xấu 21 2.1.3.5 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng 22 2.1.3.6 Chỉ tiêu lợi nhuận 23 2.1.3.7 Mức sinh lời từ hoạt động tín dụng đối với HSX 23 2.1.4 Công tác cho vay đối với HSX 24 2.1.4.1. Về Dư Nợ HSX 25 2.1.5 Doanh số cho vay HSX 28 2.1.6 Công tác thu hồi vốn 29 2.2 Đánh giá chất lượng hiệu quả tín dụng đối với HSX của NHNo&PTNT huyện Hoằng Hóa 30 2.2.1 Những kết quả đạt được 30 2.2.1.1 Những mặt tồn tại 31 2.2.1.2 Nguyên nhân tồn tại 32 SV: Đào Thùy Trang1 49B2 tài chính ngân hàng
  2. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh 2.3 Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với HSX tại NHNo&PTNT huyện Hoằng Hóa 34 2.3.1 Định hướng hoạt động kinh tế của NHNo&PTNT Hoằng Hóa trong thời gian tới 34 2.3.2 Giải pháp hoàn thiện và mở rộng vốn tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Hoằng Hóa 36 2.3.2.1 Giải pháp về quy trình nghiệp vụ 36 2.3.2.2 Giải pháp về tổ chức mạng lưới, xây dựng cơ sở hạ tầng 42 2.3.2.3 Giải pháp về nhân sự 43 2.3.2.4 Giải pháp về chỉ đạo điều hành 45 2.3.3 Những đề xuất và kiến nghị 46 2.3.3.1 Kiến nghị đối với Chính Phủ 46 2.3.3.2 Kiến nghị đối với NHNN 49 2.3.3.3 Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam 50 2.3.3.4 Kiến nghị đối với NHNo&PTNT huyện Hoằng Hóa 50 Kết luận 52 SV: Đào Thùy Trang2 49B2 tài chính ngân hàng
  3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NHNo & PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. NHNN Ngân Hàng Nhà nước UBND Uỷ ban nhân dân CBCNV Cán bộ công nhân viên TCKT Tổ chức kinh tế TCTD Tổ chức tín dụng NHTM Ngân hàng Thương mại HSX Hộ Sản Xuất TDNH Tín Dụng Ngân Hàng CBTD Cán Bộ Tín Dụng CSTT Chính Sách Tiền Tệ DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp Nhà Nước TNHH Trách Nhiệm Hữu Hạn DNTN Doanh nghiệp tư nhân HTX Hợp Tác Xã HĐV Huy Động Vốn TGTT Tiền gửi thanh toán SV: Đào Thùy Trang3 49B2 tài chính ngân hàng
  4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ *BẢNG: Trang Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Hoằng Hóa 10 Bảng 1.2: Tình hình dư nợ theo ngành kinh tế 11 Bảng 1.3: Tình hình cho vay 12 Bảng 1.4: Tình hình thu nợ 13 Bảng 2.1: Chỉ tiêu nguồn vốn thực hiện qua các năm 16 Bảng 2.2: Tình hình vốn huy động qua tiền gửi 18 Bảng 2.3: Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ 20 Bảng 2.4: Dư nợ cho vay theo nghành kinh tế 21 Bảng 2.5: Chỉ tiêu nợ xấu 21 Bảng 2.6: Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất 22 Bảng 2.7: Chỉ tiêu lợi nhuận 23 Bảng 2.8: Chỉ tiêu mức sinh lời 24 Bảng 2.9: Dư nợ cho vay HSX 25 Bảng 2.10: Dư nợ HSX theo kỳ hạn nợ 29 Bảng 2.11: Dư nợ bình quân HSX 27 Bảng 2.12: Doanh số cho vay HSX 28 Bảng 2.13: Doanh số thu nợ 29 *BIỂU: Biểu đồ 1.1: Trình độ cán bộ nhân viên 8 Biểu đồ 1.2: Tình hình huy động vốn các năm 10 Biểu đồ 1.3: Tình hình dư nợ theo ngành nghề kinh tế 12 Biểu đồ 1.4: Tình hình cho vay 13 Biểu đồ 1.5: Tình hình thu nợ 13 Biểu đồ 2.1: Chỉ tiêu nguồn vốn thực hiện qua các năm 17 Biểu đồ 2.2: Tình hình vốn huy động 19 Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ 20 Biểu đồ 2.4: Chỉ tiêu nợ xấu 22 Biểu đồ 2.5: Chỉ tiêu lợi nhuận 23 Biểu đồ 2.6: Chỉ tiêu mức sinh lời 24 Biểu đồ 2.7: Dư nợ cho vay HSX 25 Biểu đồ 2.8: Dư nợ HSX theo kỳ hạn nợ 26 Biểu đồ 2.9: Dư nợ bình quân HSX 27 Biểu đồ 2.10: Doanh số cho vay HSX 29 Bảng 2.11: Dư nợ bình quân HSX 29 *SƠ ĐỒ: Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của chi nhánh 9 SV: Đào Thùy Trang4 49B2 tài chính ngân hàng
  5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Để thực hiện thắng lợi đường lối phát triển kinh tế của Đảng, thực hiện nghiêm túc chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ chính sách cho HSX vay vốn để phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn dưới sự chỉ đạo của ngân hàng Nhà nước đã tổ chức triển khai tới toàn ngành, việc đầu tư vốn cho các HSX có nhu cầu vay vốn để sản xuất - kinh doanh không phân biệt các thành phần kinh tế. Đã tìm ra giải pháp thực hiện nhiệm vụ cụ thể của mình mở rộng mạng lưới trên khắp mọi miền đất nước phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế nông thôn, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp. Có các quy định cụ thể về việc cho vay vốn hộ sản xuất như QĐ 666/QĐ Nghị định 41 về cho vay nông nghiệp nông thôn. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chấp nhận khó khăn vì lợi ích kinh tế của đất nước và của ngành đã vượt qua những bước thăng trầm đứng vững lên trong cơ chế thị trường chuyển hướng đầu tư tín dụng về với nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Người nông dân mấy năm qua đã gắn bó, gần gũi với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thực sự đã là người bạn đồng hành với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Họ đã tiếp nhận vốn vay và sử dụng có hiệu quả nên thực sự đã hết được nghèo đói một số hộ đã vượt lên làm giàu chính đáng vì vậy đầu tư vốn cho HSX là rất cần thiết, thực sự là ý Đảng lòng dân luôn được các cấp các ngành quan tâm giúp đỡ. Hệ thống tổ chức của NHNo&PTNT Hoằng Hoá chịu ảnh hưởng của đặc điểm thị trường và khách hàng chi phối, quyết định.Với đặc điểm của thị trường huyện chủ yếu là địa bàn nông thôn, rộng lớn về không gian. Đặc điểm khách hàng phổ biến là HSX, trong đó HSX nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, phổ biến khắp trên địa bàn và số vốn vay/hộ không lớn nên số lượng tín dụng cho mỗi khách hàng ít, nhưng khối lượng công việc thì nhiều. Vì vậy hệ thống mô hình, tổ chức, mạng lưới của NHNo &PTNT Hoằng Hóa phụ thuộc vào các đặc điểm trên để xây dựng cho hợp lý và chính xác. Chủ thể quan hệ tín dụng với ngân hàng chủ yếu là HSX và nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường nên đòi hỏi cần có những thay đổi để phù hợp với quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và HSX,nhưng sự thay đổi đó phải phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường và phải đảm bảo tính pháp lý. Chính vì vậy, em chọn đề tài: " Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng ngân hàng No&PTNT huyện Hoằng Hóa”. SV: Đào Thùy Trang5 49B2 tài chính ngân hàng
  6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh 2. Mục đích nghiên cứu đề tài: - Phân tích đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Hoằng Hóa để thấy được những mặt được và chưa được, những vấn đề còn tồn tại. - Đưa ra những giải pháp cụ thể để khắc phục tồn tại, nâng cao chất lượng tín dụng. - Đề xuất một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện để thực hiện những giải pháp đã nêu. 3. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn đề thực tiễn cụ thể trong hoạt động tín dụng hộ sản xuất của NHNo & PTNT huyện Hoằng Hóa. 4. Phương pháp nghiên cứu: - Sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp, phân tích thống kê, so sánh, đánh giá. - Kết hợp nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động của NHNo & PTNT huyện Hoằng Hóa. 5. Phạm vi nghiên cứu: - Không gian nghiên cứu: Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hoằng Hóa. - Thời gian nghiên cứu: Phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng HSX trong 3 năm 2009- 2011. Đề tài nghiên cứu là một lĩnh vực rộng lớn và phức tạp, mặt khác do hạn chế về thời gian, kiến thức nên đề tài nêu ra không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa kinh tế Trường Đại học Vinh, Giảng viên hướng dẫn Nguyễn Thị Bích Thủy cùng các cô chú, anh chị cán bộ nhân viên ngân hàng tại NHNo & PTNT huyện Hoằng Hóa đã giúp em hoàn thành đề tài thực tập này. Hoằng Hóa, tháng 3 năm 2012 Sinh viên Đào Thùy Trang SV: Đào Thùy Trang6 49B2 tài chính ngân hàng
  7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN HOẰNG HÓA 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hoằng Hóa - Ngày 06/05/1951 Hồ Chủ Tịch ký sắc lệnh số 15/ SL thành lập hệ thống Ngân hàng Quốc Gia Việt Nam – Sắc lệnh đánh dấu sự ra đời của hệ thống Ngân hàng Quốc Gia phục vụ cho kháng chiến và kiến quốc. Trên cơ sở sắc lệnh, hệ thống Ngân hàng dần được thành lập trên phạm vi cả nước. - Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Hoằng Hóa được chia làm 2 giai đoạn với 2 thời kỳ khác nhau: + Giai đoạn thành lập đến khi chuyển sang hoạt động theo mô hình kinh doanh thương mại ( từ 1958 – 1988) với yêu cầu phục vụ cho kháng chiến và kiến quốc. + Giai đoạn chuyển sang kinh doanh và hoạt động của NHNo&PTNT huyện Hoằng Hóa từ năm 1988 đến nay, thực hiện quyết định số 65/ NH_QĐ ngày 08/ 07/ 1988. NHNo&PTNT huyện Hoằng Hóa được thành lập và kế thừa toàn bộ bộ máy tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNN Hoằng Hóa. NHNo&PTNT huyện Hoằng Hóa hoạt động từ năm 1988 là một NH có lịch sử phát triển 23 năm. Trong những năm qua NH huyện Hoằng Hóa đã có hoạt động kinh tế phát triển không ngừng đổi mới nâng cao trình độ nghiệp vụ cơ sở vật chất. Hiện nay đã có trụ sở chính đóng tại Thị trấn Bút Sơn – huyện Hoằng Hóa và có 2 phòng giao dịch đó là phòng giao dịch Hoằng Lộc và phòng giao dịch Nghĩa Trang. Do đặc thù địa lý kinh tế nên khách hàng chủ yếu trên địa bàn sản xuất còn nhỏ lẻ phụ thuộc nhiều vào thời tiết nên việc HĐV và cho vay của Ngân Hàng còn gặp nhiều khó khăn. Tên giao dịch: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Hoằng Hóa. Tên giao dịch quốc tế: VietNam Bank for agriculture and rural development HoangHoa town. Trụ sở chính: Tiểu khu Đạo Sơn, Thị trấn Bút Sơn. 1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: - Cơ cấu tổ chức: Tính đến nay tổng số cán bộ của NHNo&PTNT Hoằng Hóa là 45 người, tất cả đều nằm trong biên chế, cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT Hoằng Hóa được chia thành các bộ phận sau: -Tại chi nhánh Nghĩa Trang gồm: 8 cán bộ nhân viên -Tại chi nhánh Hoằng Lộc gồm: 9 cán bộ nhân viên -Tại trung tâm gồm: 28 cán bộ nhân viên, trong đó: SV: Đào Thùy Trang7 49B2 tài chính ngân hàng
  8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh * Ban giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT Hoằng Hóa gồm: 01 giám đốc và 02 phó giám đốc (phó giám đốc phòng tín dụng và phó giám đốc phòng kế toán) - Cán bộ phòng tín dụng có 13 nhân viên và 1 trưởng phòng. - Cán bộ phòng kế toán có 9 nhân viên, 1 ngân quỹ và 1 trưởng phòng. - Trình độ nhân sự: - Trình độ Đại học: 15 người chiếm 33,3%. - Đang học Đại học: 07 người chiếm 15,5%. - Trung cấp: 23 người chiếm 51,2%. Biểu đồ 1.1: Trình độ cán bộ nhân viên Trình độ Đại học Đang học Đại học Trung cấp ( Nguồn: Số liệu phòng nhân sự của chi nhánh NHNo & PTNT Hoằng Hóa) * Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hoằng Hóa có 2 phòng nghiệp vụ: - Phòng tín dụng. - Phòng kế toán – ngân quỹ. - Chức năng của các phòng: - Giám đốc: có nhiệm vụ tổ chức điều hành và chịu trách nhiệm về mọi công việc của ngân hàng, chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch do NHNo&PTNT Việt Nam giao đồng thời trực tiếp điều hành các phòng (phòng kinh doanh, phòng kế toán - ngân quỹ). - Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: trực tiếp chỉ đạo phòng kinh doanh. - Phó giám đốc phụ trách kế toán - ngân quỹ: trực tiếp chỉ đạo phòng kế toán ngân quỹ. - Phòng Nghiệp vụ kinh doanh: là phòng tham mưu cho giám đốc chi nhánh các dự kiến, kế hoạch kinh doanh tổng hợp phân tích hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động của chi nhánh, trực tiếp giao dịch với khách hàng, lập các hợp đồng cho vay. - Phòng kế toán ngân quỹ: là bộ phận thực hiện phản ánh ghi chép đầy đủ các con số, các nghiệp vụ liên quan đến khách hàng và nội bộ khách hàng. SV: Đào Thùy Trang8 49B2 tài chính ngân hàng
  9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh * Sơ đồ Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của chi nhánh Giám đốc Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc Phòng kế hoạch Tổ hành Phòng kế toán Phòng kinh doanh chính ngân quỹ Phòng giao dịch Phòng giao dich Nghĩa Trang Hoằng Lộc (Nguồn: Số liệu phòng hành chính của NHNo & PTNT Hoằng Hóa) 1.3 Tình hình hoạt động chung của chi nhánh trong những năm gần đây: 1.3.1 Môi trường kinh doanh: Hoằng Hóa là huyện đồng bằng ven biển, là địa bàn cách thành phố Thanh Hóa 5km về phía Đông Bắc, tổng diện tích 22.473,18 ha, lại nằm trên trục quốc lộ 1A nên Hoằng Hóa có điều kiện để mở rộng các hoạt động dịch vụ, thương mại, phát triển các khu công nghiệp. Đồng thời là địa bàn nằm giữa 2 sông: sông Mã và sông Tào, núi có 7km bờ biển là điều kiện phát triển kinh tế biển, nuôi trồng cây nông nghiệp, lâm nghiệp có hiệu quả kinh tế cao. Những năm qua dưới sự lãnh đạo của cấp ủy chính quyền huyện, kinh tế trên địa bàn huyện nhà đã có những chuyển biến đáng kể, tốc độ tăng trưởng kinh tế thường xuyên đạt 14-15% /năm. Riêng năm 2011 tốc độ tăng 18.3%, gấp 3 lần so với bình quân chung toàn tỉnh. Các nghị quyết chuyên đề về phát triển kinh tế xã hội đã đạt được những kết quả ban đầu như Nghị quyết phát triển công nghiệp, SV: Đào Thùy Trang9 49B2 tài chính ngân hàng
  10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh Nghị quyết phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp trang trại, Nghị quyết về xây dựng cánh đồng 50 triệu đồng/ ha và hộ có thu nhập 50 triệu đồng/ năm, Nghị quyết về kinh tế biển Địa giới hành chính của huyện được tiếp giáp như sau: - Phía Bắc giáp huyện Hậu Lộc - Phía nam giáp huyện Quảng Xương – Thị xã Sầm Sơn - Phía đông giáp biển Đông - Phía tây giáp huyện Đông Sơn – TP Thanh Hóa -Tổng số dân toàn huyện là: 255.950 người -Tổng số lao động là: 177.408 lao động, trong đó: + Lao động nông nghiệp chiếm 81.099 người + Lâm nghiệp chiếm 60.000 người + Lao động thủy sản chiếm 7.670 người -Tổng số doanh nghiệp trên địa bàn: 278 DN, 1DNNN, còn lại DN ngoài quốc doanh ( công ty cổ phần, công ty TNHH, DNTN, HTX) Huyện có 47 thị xã và 2 thị trấn, có quốc lộ 1A và 10 chạy qua, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho khai thác, chế biến nuôi trồng thủy hải sản và lưu thông hàng hóa đặc biệt là những hàng thủ công mỹ nghệ, khai thác nuôi trồng thủy hải sản xuất khẩu. Với đặc điểm kinh tế xã hội như trên huyện hoằng Hóa có điều kiện thuận lợi để thiết lập mối quan hệ kinh tế xã hội với các vùng kinh tế. 1.3.2 Hoạt động huy động vốn: Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Hoằng Hóa Đơn vị : Triệu đồng Tỷ lệ tăng năm sau so Năm Tổng vốn huy động năm trước(%) 2009 238.549 2010 290.729 21.87 2011 307.627 5.81 Biểu đồ 1.2: Tình hình huy động vốn các năm Tổng vốn huy động 29% 36% 2009 2010 2011 35% SV: Đào Thùy Trang10 49B2 tài chính ngân hàng
  11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh Nếu so sánh với những ngân hàng các tỉnh hay thành phố lớn khác thì nguồn vốn huy động ở đây thật quá nhỏ bé, nhưng nhìn vào bảng trên ta thấy được sự phát triển ngày càng tăng của hoạt động HĐV ở NHNo&PTNT Hoằng Hóa. Để giữ được số dư đã khó, việc tăng trưởng số dư tiền gửi lại càng khó hơn trong điều kiện có nhiều NHTM khác cùng hoạt động và cạnh tranh gay gắt, ban lãnh đạo và CBNV của ngân hàng đã có nỗ lực phấn đấu rất cao không ngừng mở rộng và hoàn thiện mạng lưới hoạt động, thái độ nhiệt tình, thao tác nghiệp vụ nhanh gọn chính xác linh hoạt thuận lợi, hình thức HĐV phong phú, chi nhánh đã thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch tạo được niềm tin với người gửi tiền. 1.3.3 Hoạt động tín dụng: Bảng 1.2: Tình hình dư nợ theo ngành kinh tế Đơn vị: Triệu đồng Chênh lệch năm sau so Năm Năm Năm TT Dư nợ năm trước(triệu đồng) 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010 1 Ngành 144.126 147.821 149.174 3.695 1.353 Nông, lâm 2 Ngành xây 16.295 15.194 14.155 -1.101 -1.039 dựng 3 Ngành công nghiệp chế 20.455 21.556 22.004 1.101 0.448 biến, chế tạo 4 Ngành thương mại 0.930 0.909 0.750 -0.21 -0.159 và dịch vụ 5 Ngành bán buôn và 35.254 46.753 73.654 11.499 26.901 bán lẻ 6 Tiêu dùng, khác 68.052 79.065 80.432 11.013 1.367 Tổng 255.112 311.298 340.169 56.186 28.871 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Hoằng Hóa qua 3 năm) SV: Đào Thùy Trang11 49B2 tài chính ngân hàng
  12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh Biểu đồ 1.3: Tình hình dư nợ theo ngành nghề kinh tế Tình hình dư nợ theo ngành nghề kinh tế 200 Ngành Nông, lâm 150 Ngành xây dựng g n ồ đ Ngành công nghiệp 100 u ệ chế biến, chế tạo i r t Ngành thương mại 50 và dịch vụ Ngành bán buôn và 0 bán lẻ 2009 2010 2011 Tiêu dùng, khác năm Nhìn vào bảng trên ta thấy ngành nông, lâm có mức dư nợ cao và tăng dần qua các năm. Năm 2010 tăng 3.695 triệu so với năm 2009, năm 2011 tăng 1.353 so với năm 2010. Điều này có được là do sự phấn đấu, nỗ lực của ngân hàng trong việc thu hút, kêu gọi người dân mở rộng sản xuất, chăn nuôi, đồng thời ngân hàng cũng có nhiều hình thức mở rộng quy mô vay vốn đến các hộ dân. 1.3.4 Các nghiệp vụ khác: Với phương châm phát triển, an toàn, hiệu quả, chi nhánh luôn chú trọng công tác đầu tư tín dụng theo tinh thần chỉ đạo của NHNo Việt Nam, chi nhánh đã áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả và an toàn vốn, tập trung thu hồi nợ xấu, xử lý nợ tồn đọng. Dư nợ năm 2011 là 340.169 triệu đồng, tăng so với đầu năm 28.871 triệu đồng. Trong quá trình đầu tư vốn, NH luôn bám sát chủ trương phát triển kinh tế tỉnh, không phân biệt thành phần kinh tế, tăng cường cho vay có tài sản đảm bảo, cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tư nhân cá thể, phát triển kinh tế hộ gia đình. Bảng 1.3: Tình hình cho vay Đơn vị: Triệu đồng Chênh lệch năm sau Doanh số Năm Năm Năm so năm trước(triệu TT cho vay 2009 2010 2011 đồng) 2010/2009 2011/2010 1 Ngắn hạn 282.461 371.912 481.978 89.451 110.066 2 Trung hạn 110.241 112.094 103.479 1.853 -8.615 3 Dài hạn 0 0 0.994 0 0.994 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Hoằng Hóa qua 3 năm) SV: Đào Thùy Trang12 49B2 tài chính ngân hàng
  13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh Biểu đồ 1.4: Tình hình cho vay 600 g n Ngắn hạn ồ 400 đ Trung hạn u ệ i r 200 t Dài hạn 0 2009 2010 2011 năm Từ bảng trên ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn tăng dần qua các năm, năm 2011 tăng 110.066 triệu so với năm 2010. Trong khi đó, doanh số cho vay trung hạn lại có xu hướng giảm dần, năm 2011 giảm 8.615 triệu so với năm 2010. Doanh số cho vay dài hạn rất ít, năm 2011 là 0.994 triệu đồng. Điều này là do khách hàng của ngân hàng chủ yếu là HSX nên nhu cầu vay vốn ít và chỉ vay trong thời gian ngắn. Bảng 1.4: Tình hình thu nợ Đơn vị: Triệu đồng TT Doanh số Chênh lệch năm sau so Năm Năm Năm thu nợ năm trước(triệu đồng) 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010 1 Ngắn hạn 255.154 348.439 454.964 93.285 106.525 2 Trung hạn 51.243 63.474 92.252 12.231 28.778 3 Dài hạn 320 340 1.480 20 1.140 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Hoằng Hóa qua 3 năm) Biểu đồ 1.5: Tình hình thu nợ 500 g 400 n Ngắn hạn ồ đ 300 Trung hạn u ệ 200 i r t 100 Dài hạn 0 2009 2010 2011 năm SV: Đào Thùy Trang13 49B2 tài chính ngân hàng
  14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh Đi đôi nợ quá hạn, nợ tồn đọng luôn được quan tâm chú trọng. Chi nhánh luôn nắm sát tình hình thực tế, phối hợp với các cơ quan trên địa bàn tỉnh để có biện pháp tích cực nhất trong việc thu hồi nợ xấu và đạt kết quả cao so với năm 2010. Khối lượng thu chi tiền mặt qua quỹ NH tăng lên so với cùng kỳ năm trước đã góp phần tăng thu dịch vụ và tăng nguồn vốn trên tài khoản TGTT, đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiền mặt cho mọi khách hàng trên địa bàn không khất thu hoãn chi, thực hiện đúng quy trình thu chi tiền mặt, chế độ quản lý kho quỹ. Công tác thanh toán kế toán tài chính thực hiện đúng chế độ, trong đó năm 2011: tổng thu đạt 50.621 triệu đồng, tổng chi là 45.569 triệu đồng. Lợi nhuận thực hiện vượt mức kế hoạch được giao (Lợi nhuận là 5.052 triệu đồng), thu nhập của người lao động được nâng cao. Do áp dụng công nghệ tin học, quá trình thanh toán đã thực hiện nhanh gọn, chính xác, thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Về công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, các năm qua và 6 tháng đầu năm 2011 đã được ban giám đốc quan tâm chỉ đạo, mặc dù tập trung vào cho vay hỗ trợ lãi suất nhưng việc kiểm tra vẫn được các phòng nghiệp vụ triển khai theo kế hoạch. Trong công tác kiểm tra đã có sự đấu mối giữa kiểm tra viên và ngân hàng cơ sở, hàng tháng kế hoạch kiểm tra của kiểm tra viên đều bám sát chương trình công tác của ngân hàng cơ sở, qua kiểm tra viên một số sai sót đã được phát hiện và kịp thời chấn chỉnh. Qua thanh tra, kiểm tra, những sai sót tồn tại được thông báo đến những cán bộ có liên quan, đồng thời hàng tháng có báo cáo sửa sai gửi cho kiểm tra. Công tác điều hành có nhiều chuyển biến tích cực, phân công cụ thể trách nhiệm cho từng đồng chí trong ban lãnh đạo và trách nhiệm của các phòng nghiệp vụ, từng bước sắp xếp cán bộ phù hợp trình độ năng lực với công việc được giao để nâng cao tinh thần trách nhiệm và hiệu quả công tác. Hoạt động dịch vụ của đơn vị bao gồm: dịch vụ thanh toán, chi trả kiều hối, mua bán ngoại tệ, chuyển tiền điện tử. Doanh số thu tăng so với cùng kỳ năm 2010. Bộ phận kế toán đã thực hiện tận thu được các khoản phí, trong đó nguồn thu dịch vụ chủ yếu là các khoản chuyển tiền cá nhân, chuyển tiền PRU. Ngân hàng đã tuyên truyền vận động khách hàng mở tài khoản thẻ ATM và chuẩn bị các điều kiện chi trả tiền qua máy rút tiền tự động ATM. SV: Đào Thùy Trang14 49B2 tài chính ngân hàng
  15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh PHẦN 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo&PTNT HUYỆN HOẰNG HÓA 2.1 Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Hoằng Hóa 2.1.1 Quy trình tín dụng áp dụng đối với hộ sản xuất khi vay vốn tại NHNo&PTNT Hoằng Hoá Quy trình tín dụng áp dụng đối với hộ sản xuất khi vay vốn tại NHNo&PTNT Hoằng Hoá trải qua các bước cơ bản sau đây: Bước 1: Khách hàng nộp hồ sơ vay xin vay vốn theo quy định của Ngân hàng (Đơn xin vay vốn, phương án sản xuất kinh doanh). Bước 2: Cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định và tái thẩm định dự án sản xuất kinh doanh. Nếu dự án khả thi, tiếp xuống bước 3. Bước 3: Giám đốc Ngân hàng, trưởng phòng tín dụng tuỳ theo phân cấp phán quyết sẽ ra quyết định cho vay hoặc lập báo cáo trình lên cấp trên xem xét và ra quyết định cho vay. Bước 4: Hoàn tất thủ tục hồ sơ, tiến hành kí hợp đồng tín dụng và chuyển hồ sơ tín dụng sang bộ phận kế toán và ngân quỹ. Bước 5: Bộ phận kế toán và ngân quỹ kiểm tra lại các thông tin trong hợp đồng, danh mục hồ sơ vay vốn theo chế độ quy định sau đó tiến hành giải ngân. Bước 6: Giám sát khoản vay, tiến hành thu lãi, thu nợ gốc và thanh lý hợp đồng tín dụng. 2.1.2 Các chỉ tiêu định tính Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể, vừa trừu tượng, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. Việc quy định tiêu chuẩn cụ thể cho các chỉ tiêu định tính là rất khó khăn và chỉ mang tính chất tương đối. Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể , mỗi ngân hàng sẽ xác định cho mình các tiêu chí khác nhau. Chung quy lại các chỉ tiêu định tính có thể được đánh giá trên một số khía cạnh sau: + Việc thực hiện luật, các văn bản, chế độ hiện hành của ngành về hoạt động tín dụng + Chính sách quản trị điều hành đúng đắn, chiến lược phát triển phù hợp với yêu cầu cạnh tranh, phát triển kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ + Sự đóng góp của hoạt động tín dụng ngân hàng đến quá trình phát triển kinh tế-xã hội + Uy tín của ngân hàng, mức độ thoả mãn các khoản tín dụng của khách hàng. SV: Đào Thùy Trang15 49B2 tài chính ngân hàng
  16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh 2.1.3 Các chỉ tiêu định lượng: 2.1.3.1 Tổng nguồn vốn Nguồn vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Khác với các ngành kinh doanh khác vốn tự có chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số vốn kinh doanh,vốn đi vay chỉ là bổ sung. Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ, với phương châm: ”Đi vay để cho vay” thì vốn đi vay (dưới dạng quản lý- huy động- vay ngân hàng cấp trên) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng. Vốn tự có của ngân hàng chỉ là phần để đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động kinh doanh và là yếu tố pháp lý khi tham gia kinh doanh tiền tệ. Vì vậy: Để kinh doanh tiền tệ, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của ngân hàng là phải chăm lo nguồn vốn. Bảng 2.1: Chỉ tiêu nguồn vốn thực hiện qua các năm Đơn vị: Triệu đồng Cuối năm 2009 Cuối năm 2010 Cuối năm 2011 Chỉ tiêu Tăng Tăng Tăng so với so với so với Số tiền Số tiền Số tiền năm năm năm 2008 2009 2010 1.Tổng nguồn 238.549 20% 290.729 21.8% 307.627 5.81% vốn huy động -nguồn vốn huy động tại địa 213.002 19% 257.838 21% 265.580 3% phương -nguồn vốn 5.639 32% 7.051 25% 9.543 35.3% Kho Bạc (Nguồn:Báo cáo tổng kết NHNo &PTNT huyện Hoằng Hóa giai đoạn 2009-2011) SV: Đào Thùy Trang16 49B2 tài chính ngân hàng
  17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh Biểu đồ 2.1: Chỉ tiêu nguồn vốn thực hiện qua các năm 350 300 Tổng nguồn vốn huy động 250 g n ồ 200 đ nguồn vốn huy động tại địa u ệ phương i 150 r t 100 nguồn vốn Kho Bạc 50 0 2009 2010 2011 năm Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tại NHNo&PTNT huyện Hoằng Hóa tổng nguồn vốn huy động năm sau cao hơn năm trước, nhất là nguồn vốn huy động tại địa phương tăng lên rõ rệt. Cụ thể là : Cuối năm 2010 tăng so với cuối năm 2009 là 44.836 triệu đồng,tỷ lệ tăng là 21%. Cuối năm 2011 tăng so với cuối năm 2010 là 7.742 triệu đồng, tỷ lệ tăng là: 3%. Có được sự tăng trưởng nguồn vốn tại các địa phương tăng lên qua các năm là do Ngân hàng huyện Hoằng Hóa đã mở rộng các hình thức tuyên truyền, tiếp thị, quảng cáo thông qua các đài truyền thanh xã, huyện để tập trung thu hút khách hàng gửi tiền nhàn rỗi vào Ngân hàng. +Vốn huy động Nguồn vốn huy động tại địa phương là điều kiện, tiền đề để mở rộng đầu tư cho nhu cầu phát triển kinh tế của huyện. NHNo&PTNT huyện Hoằng Hóa đã tập trung mọi nỗ lực và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của toàn bộ chi nhánh. Xác định được tầm quan trọng của nguồn vốn huy động, NHNo &PTNT Hoằng Hóa đã chú trọng các biện pháp nhằm tăng trưởng nguồn vốn như: Mở rộng mạng lưới, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng,linh hoạt điều hành lãi suất trong phạm vi cho phép. SV: Đào Thùy Trang17 49B2 tài chính ngân hàng
  18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh Bảng 2.2: Tình hình vốn huy động qua tiền gửi Đơn vị :Triệu đồng Kế Thực So sánh So sánh TH so Năm Năm Chỉ tiêu hoạch hiện 20010/2009 2011/2010 với KH 2009 2010 2011 30/6/2011 + (-) % + (-) % % Tổng nguồn vốn huy động 238.549 290.729 351.093 307.627 52.180 21.87 16.898 5.81 87.62 1. Nội tệ 218.641 264.889 315.359 275.123 46,248 21.15 10.234 3.86 87.24 TG Kho bạc 5.639 7.051 11.253 9.543 1.412 25.04 2.492 35.34 84.80 BHXH TG dân cư 213.002 257.838 304.106 265.580 44,836 21.05 7.742 3.00 87.33 +TG TKiệm 186.080 210.493 251.789 217.268 24,413 13.12 6.775 3.22 86.29 kỳ phiếu +TG tổ chức 26.922 47.345 52.317 48.312 20,423 75.86 967 2.04 92.34 kinh tế 2. Ngoại tệ 1.106 1.520 2.102 1.912 414 37.43 392 25.79 90.96 Quy đổi VNĐ 19.908 25.840 35.734 32.504 5.932 6.664 (Nguồn: Báo cáo cân đối kế toán NHNo &PTNT Hoằng Hóa giai đoạn 2009-2011) SV: Đào Thùy Trang 49B2 tài chính18 ngân hàng
  19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh Biểu đồ 2.2: Tình hình vốn huy động Tình hình vốn huy động Nội tệ 300 250 TG Kho bạc BHXH g n ồ 200 đ 150 TG dân cư u ệ i r 100 T 50 TG Tkiệm Kỳ phiếu 0 TG tổ chức kinh tế 2009 2010 2011 năm Ngoại tệ Có thể nói, nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Hoằng Hóa chủ yếu từ nguồn gửi tiết kiệm và tiền gửi của các tổ chức, cá nhân khác, trong đó nguồn tiền gửi tiết kiệm là chủ yếu và không ngừng tăng lên trong tỷ lệ vốn huy động năm 2009 là 186.080 triệu đồng (tăng 15% so với 2008),năm 2010 là 210.493 triệu đồng (tăng 13.12% so với năm 2009), năm 2011 là 217.268 triệu đồng (tăng 3.22% so với năm 2010) .Còn nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, đây chủ yếu là các nguồn tiền gửi không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn ngắn, nguồn tiền gửi này có xu hướng tăng dần trong những năm gần đây, năm 2009 là 26.922 triệu đồng (tăng 12% so với 2008), năm 2010 là 47.345 triệu đồng (tăng 75.86% so với 2009), năm 2011 là 48.312 triệu đồng (tăng 2.04% so với 2010). Đây là một thành tích to lớn trong công tác kế toán HĐV của NHNo HHoá ,cho thấy chi nhánh đã chiếm được lòng tin của KH , thực hiện tốt công tác quản lý tiền gửi đảm bảo an toàn , hợp lý .Công tác tiếp thị luôn được quan tâm, phong cách giao dịch với KH được KH đánh giá cao, có chính sách khuyến mại với KH như tặng quà, trao giải thưởng, huy động tiết kiệm dự thưởng của NHNo&PTNT Việt Nam . 2.1.3.2 Chỉ tiêu nợ quá hạn: Hệ số nợ quá hạn là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng.Nợ quá hạn được hiểu là những khoản nợ khách hàng vay ngân hàng đến hạn mà không trả được, nếu không được ngân hàng gia hạn thì chuyển sang nợ quá hạn,phải chịu mức lãi suất cao hơn mức lãi suất trong hạn (lãi suất bằng 150% lãi suất trong hạn) Tình hình nợ quá hạn của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hoằng Hóa từ năm 2009 đến năm 2011được thể hiện qua bảng sau: SV: Đào Thùy Trang19 49B2 tài chính ngân hàng
  20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh Bảng 2.3: Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ Đơn vị :Triệu đồng Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Tổng dư nợ HSX 174.126 220.821 250.174 Nợ quá hạn HSX 105 120 153 Nợ quá hạn HSX/Tổng dư nợ HSX 0.06% 0.054% 0.061% (Nguồn :Báo cáo cân đối kế toán NHNo &PTNT Hoằng Hóa giai đoạn 2009-2011) Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ 35% 34% 2009 2010 2011 31% Trong những năm qua NHNo&PTNT Hoằng Hoá không chỉ tăng cường mở rộng hoạt động kinh doanh mà còn tích cực làm tốt công tác lựa chọn khách hàng, quản lý, giám sát nguồn vốn, nâng cao chất lượng tín dụng. Bên cạnh đó các cán bộ công nhân viên của Ngân hàng cũng liên tục được tập huấn nghiệp vụ nâng cao trình độ chuyên môn. Bằng việc thực hiện một cách đồng bộ và hiệu quả các việc trong năm 2011, nợ quá hạn hộ sản xuất chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ (0.061%)Tính đến thời điểm 31/12/2011. Đây là kết quả khả thi ,nợ quá hạn chiếm rất nhỏ trong tổng dư nợ, đây cũng là thành tích của ngân hàng trong việc quản lý vốn vay của mình.Với hàng ngàn hộ vay vốn và hàng vạn lượt vay, nhưng với kinh nghiệm của các cán bộ tín dụng đó là luôn đi sâu, đi sát thực tế với các hộ sản xuất, đặc biệt là ngân hàng thương xuyên liên doanh , liên kết với các tổ chức địa phương như Hội phụ Nữ, Hội Nông dân theo các nghị quyết liên tịch, các cán bộ xã địa phuơng mà mình cho vay và cùng các tổ chức đó quản lý món vay vì vậy việc thu hồi vốn của Ngân hàng đạt gần như là 100% số vốn cho vay. SV: Đào Thùy Trang20 49B2 tài chính ngân hàng
  21. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh 2.1.3.3 Phân tích cho vay theo nghành nghề: Để phản ánh thực trạng việc đầu tư cho vay theo các nghành nghề trong cho vay kinh tế HSX ở NHNo&PTNT huyện Hoằng Hóa thông qua số liệu sau: Bảng 2.4: Dư nợ cho vay theo nghành kinh tế Đơn vị: Triệu đồng TT Dư nợ Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 1 Ngành Nông, lâm 144.126 147.821 149.174 2 Ngành xây dựng 16.295 15.194 14.155 3 Ngành công nghiệp chế 20.455 21.556 22.004 biến, chế tạo 4 Ngành thương mại và 930 909 750 dịch vụ 5 Ngành bán buôn và bán 35.254 46.753 73.654 lẻ 6 Tiêu dùng, khác 68.052 79.065 80.432 Tổng 255.112 311.298 340.169 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Hoằng Hóa qua 3 năm) Đầu tư tập trung chủ yếu vào phát triển nghành nông nghiệp như: trồng trọt và chăn nuôi, vì trên địa bàn huyện Hoằng Hóa là vùng có nghề sản xuất phát triển nông nghiệp thuần tuý. Tính đến 31/12/2011 cho vay nghành nông nghiệp chiếm tỷ trọng 43.8%. Nhìn chung việc cho vay kinh tế hộ phát triển nghành nông nghiệp được đảm bảo an toàn. 2.1.3.4 Chỉ tiêu nợ xấu: Một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thoả thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ. Bảng 2.5: Chỉ tiêu nợ xấu Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Tổng dư nợ 255.112 311.298 340.169 Nợ xấu 3.465 4.064 15.368 Nợ xấu / Tổng dư nợ 1.35% 1.3% 4.51% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Hoằng Hóa) SV: Đào Thùy Trang21 49B2 tài chính ngân hàng
  22. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh Biểu đồ 2.4: Chỉ tiêu nợ xấu 15% 18% 2009 2010 2011 67% Qua bảng trên ta thấy năm 2011 tỷ lệ nợ xấu tăng cao so với các năm trước, tuy nhiên vẫn ở mức an toàn. Điều đó cho thấy ngân hàng cần có kế hoạch đốc thúc thu hồi nợ; đồng thời cần nâng cao ý thức trong việc chấp hành các quy định cho vay, duy trì và kiểm soát tốt các khoản nợ đáp ứng chuẩn, hạn chế những rủi ro và tác động khi có biến động. 2.1.3.5 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng Doanh số thu nợ hộ sản xuất Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất = Dư nợ bình quân Đối với ngân hàng, kết quả thu nợ có ý nghĩa rất quan trọng phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng, bảo đảm kinh doanh ngân hàng an toàn và có lãi. Các số liệu thu được cho thấy doanh số thu nợ của ngân hàng càng tăng trong khi doanh số cho vay chững lại, chứng tỏ rằng ngân hàng tập trung nhiều vào công tác thu nợ kết quả đạt được là tốt. Từ doanh số thu nợ hộ sản xuất ta tính ra chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất. Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả vốn tín dụng ngân hàng, chỉ tiêu này càng cao cho thấy tốc độ thu nợ cũng như hiệu quả vốn tín dụng hộ sản xuất cao. Bảng 2.6: Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Đơn vị 2009 2010 2011 Doanh số thu nợ hộ sản xuất Triệu đồng 245.374 312.53 410.536 Dư nợ Triệu đồng 174.126 220.821 250.174 Vòng quay vốn tín dụng HSX Vòng 1,4 1,42 1,64 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Hoằng Hóa) SV: Đào Thùy Trang22 49B2 tài chính ngân hàng
  23. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh Đặc điểm sản xuất nông nghiệp là chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo dài, thường các món vay ngắn hạn từ 6 tháng đến 1 năm do đó vốn tín dụng có tốc độ quay vòng thấp. Kết quả cho thấy vòng quay vốn ngắn hạn luôn đạt trên 1 lần là đạt yêu cầu. 2.1.3.6 Chỉ tiêu lợi nhuận: Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả các khoản tín dụng đối với HSX bởi xét cho cùng mục đích của NHTM là lợi nhuận. Bảng 2.7: Chỉ tiêu lợi nhuận Đơn vị: triệu VNĐ Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Lợi nhuận từ hoạt động tín 28.165 41.011 50.621 dụng HSX Tổng dư nợ HSX 174.126 220.821 250.174 Lợi nhuận 16.1% 18.5% 20.2% (Nguồn: Bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh 2009-2011) Biểu đồ 2.5: Chỉ tiêu lợi nhuận 16.10%, 29% 20.20%, 37% 2009 2010 2011 18.50%, 34% Qua bảng ta thấy lợi nhuận ngày càng khả quan với xu hướng tăng dư nợ, tăng lợi nhuận, đã góp phần nâng cao mức thu nhập, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. - Tổng Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng HSX năm 2010 đạt 41.011 triệu đồng tăng 12.846 triệu đồng so với với năm 2009. - Tổng Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng HSX năm 2011 đạt 50.621 triệu đồng tăng 9.610 triệu đồng so với với năm 2010. 2.1.3.7 Mức sinh lời từ hoạt động tín dụng đối với HSX Mức sinh lời là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng đem lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn có lãi, đảm bảo an toàn của nguồn vốn cho vay. SV: Đào Thùy Trang23 49B2 tài chính ngân hàng
  24. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh Lãi từ hoạt động TD đối với HSX Chỉ tiêu mức sinh lời = Tổng thu nhập Bảng 2.8: Chỉ tiêu mức sinh lời Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Lãi từ hoạt động tín dụng đối với HSX 2.135 3.012 5.632 Tổng thu nhập 160.235 178.137 191.286 Mức sinh lời 1.3% 1.7% 2.9% (Nguồn: Bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh 2009-2011) Biểu đồ 2.6: Chỉ tiêu mức sinh lời 1.30%, 22% 2.90%, 49% 2009 2010 2011 1.70%, 29% Qua bảng trên ta thấy mức sinh lời từ hoạt động tín dụng HSX tăng dần qua các năm và tương đối ổn định, đây là một hoạt động hiệu quả và đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng. 2.1.4 Công tác cho vay đối với HSX Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại đó là hoạt động tín dụng, đây là hoạt động mang lại thu nhập chính cho ngân hàng đồng thời cũng là hoạt động chứa đựng rủi ro cho ngân hàng. Các ngân hàng thương mại hiện nay đang ngày càng đa dạng các hình thức tín dụng để đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Hoằng Hóa cũng vậy, mặc dù là một ngân hàng cấp huyện, hoạt động trên địa bàn huyện song ngân hàng cũng đã đang và sẽ ngày càng mở rộng các hình thức tín dụng. Xuất phát từ tình hình kinh tế-xã hội của huyện là một huyện thuần nông, do vậy cho vay đối với HSX là hình thức chủ yếu của ngân hàng trong SV: Đào Thùy Trang24 49B2 tài chính ngân hàng
  25. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh những năm vừa qua. Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, NHNo &PTNT Hoằng Hóa luôn tìm mọi cách để mở rộng khối lượng tín dụng HSX, đi liền với nó là nâng cao chất lượng tín dụng, nhằm mục tiêu kinh doanh an toàn và có lãi để nộp ngân sách và tích luỹ, góp phần về vốn cho việc phát triển kinh tế HSX trên mặt trận nông nghiệp, nông thôn của huyện cũng như của tỉnh Thanh Hóa. 2.1.4.1. Về Dư Nợ HSX - Dư nợ cho vay HSX Dư nợ cho vay là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất trong việc đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của các NHTM. Nó được tính bằng số dư nợ kì trước cộng với doanh số cho vay trong kỳ trừ đi doanh số thu nợ trong kì và thường được tính cho thời điểm là cuối tháng, cuối quí hoặc cuối năm. Dư nợ cho vay khác với doanh số cho vay và doanh số thu nợ ở chỗ nó là một chỉ tiêu mang tính thời điểm, còn doanh số cho vay và doanh số thu nợ là chỉ tiêu mang tính thời kỳ. Dư nợ phản ánh số vốn mà Ngân hàng đã cho vay mà vẫn chưa thu được nợ. Dư nợ cũng dự báo một cách khá chính xác số tiền lãi mà Ngân hàng sẽ thu được trong tương lai, do vậy nó phản ánh khá chính xác hoạt động của Ngân hàng, cho thấy qui mô của Ngân hàng hiện đang nằm trong khách hàng. Bảng 2.9: Dư nợ cho vay HSX (Thời điểm 31/12 hàng năm) Đơn vị :Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 Tổng dư nợ 255.112 311.298 340.169 Dư nợ HSX 174.126 220.821 250.174 Tỷ trọng 68.2% 70.9% 73.5% (Nguồn :Báo cáo cân đối kế toán NHNo &PTNT Hoằng Hóa giai đoạn 2009-20011) Biểu đồ 2.7: Dư nợ cho vay HSX Dư nợ cho vay HSX 35% 32% 2009 2010 2011 33% SV: Đào Thùy Trang25 49B2 tài chính ngân hàng
  26. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh Do xác định được rõ khách hàng chính là các hộ sản xuất, NHNo&PTNT Hoằng Hoá luôn phấn đấu tăng dư nợ cho hộ sản xuất. Như vậy, dư nợ HSX chiếm tỷ trọng rất lớn (trên 68%) trong tổng dư nợ của ngân hàng trong thời gian qua, điều đó là hợp lý đối với địa bàn hoạt động của ngân hàng. Xét về mặt giá trị, dư nợ HSX đã có sự tăng trưởng vượt bậc, chỉ trong vòng 2 năm từ 2009-2011, dư nợ HSX đã tăng 76.048 triệu đồng (tăng 43.6%). Điều này có được là do ngân hàng đã mở rộng quy mô tín dụng trong những năm vừa qua, các cán bộ tín dụng đã nâng cao tinh thần trách nhiệm, phục vụ chu đáo, đáp ứng tốt mọi yêu cầu của khách hàng. Mặt khác ngân hàng thường xuyên tổ chức tuyên truyền, vận động cho vay đến các tổ, nhóm trong huyện. - Dư nợ cho vay HSX phân theo kỳ hạn nợ: Bảng 2.10: Dư nợ HSX theo kỳ hạn nợ (Thời điểm 31/12 hàng năm) Đơn vị :Triệu đồng 31/12/ 2009 31/12/2010 31/12/2011 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền trọng trọng trọng 1.Cho vay ngắn 124.848 48.9% 153.192 49.2% 172.569 50.7% hạn 2.Cho vay trung 110.132 43.1% 133.856 42.9% 143.835 42.2% 3. Cho vay dài 20.132 8.0% 24.250 7.9% 23.764 7.1% hạn Cộng 255.112 100% 311.298 100% 340.169 100% (Nguồn :Báo cáo cân đối kế toán NHNo &PTNT Hoằng Hóa giai đoạn 2009-2011) Biểu đồ 2.8: Dư nợ HSX theo kỳ hạn nợ 200 150 g n Cho vay ngắn hạn ồ đ 100 Cho vay trung u ệ i r Cho vay dài hạn t 50 0 2009 2010 2011 năm SV: Đào Thùy Trang26 49B2 tài chính ngân hàng
  27. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh Các khoản vay ngắn hạn thường được sử dụng cho vay các hộ có nhu cầu vốn ngắn ngày với chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn, thường tập trung vào các hộ chăn nuôi,hộ làng nghề, hộ kinh doanh buôn bán lẻ. Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn HSX có sự tăng trưởng khá đều trong những năm vừa qua năm 2009 chiếm 48.9% tổng dư nợ HSX, năm 2010 là 49.2%, năm 2011 là 50.7% Các khoản cho vay trung hạn cũng chiếm một tỷ lệ rất lớn trong tổng dư nợ HSX. Các khoản cho vay dài hạn thường chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng dư nợ HSX. Điều này là do HSX chủ yếu vay vốn để mở rộng sản xuất nông nghiệp như: mua trâu bò, tu sửa chuồng trại, cần nhu cầu về vốn ít nên thời gian vay ngắn hơn so với các DN, tổ chức kinh tế. - Dư nợ bình quân HSX. Bảng 2.11: Dư nợ bình quân HSX (Thời điểm 31/12 hàng năm) Đơn vị :Triệu đồng. Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 Dư nợ HSX 174.126 220.821 250.174 Số hộ còn dư nợ 11.668 10.326 9.239 Dư nợ bình 14.9 21.3 27 quân trên hộ vay (Nguồn :Báo cáo cân đối kế toán NHNo &PTNT Hoằng Hóa giai đoạn 2009-2011) Biểu đồ 2.9: Dư nợ bình quân HSX 300 250 g 200 n Dư nợ HSX ồ đ 150 Số hộ còn dư nợ u ệ i r Dư nợ bình quân trên hộ vay t 100 50 0 2009 2010 2011 năm Qua bảng số liệu trên ta thấy một sự thay đổi rất lớn, trong khi mức dư nợ HSX tăng nhanh: chỉ trong vòng 2 năm từ 2009-2011, dư nợ HSX đã tăng 76.048 triệu đồng (tăng 43.6%), thì số hộ còn dư nợ giảm 2429 hộ (giảm 26.2%). Điều đó đã làm cho mức dư nợ bình quân trên hộ vay tăng lên nhanh chóng: từ 14.9 triệu đồng/hộ(2009) lên tới 27 triệu đồng/hộ (2011), thể hiện sự đầu tư có trọng tâm trọng điểm của ngân hàng trong cho vay đối với HSX. SV: Đào Thùy Trang27 49B2 tài chính ngân hàng
  28. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh Có được các kết quả này là do chính sách tín dụng linh hoạt và sát thực tế. Ngân hàng đã sử dụng hiệu quả nhiều chính sách, chương trình mà ngành cũng như ngân hàng đặt ra, trong đó điển hình là chương trình: "xây dựng mô hình cho vay hộ sản xuất qua tổ nhóm tín chấp", "mô hình cho vay đời sống". Dư nợ tăng nhanh cho thấy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đang mở rộng và phát triển mạnh mẽ. 2.1.5 Doanh số cho vay HSX: NHNo &PTNT thực hiện hai phương thức cho vay đối với HSX là phương thức cho vay trực tiếp và gián tiếp, nhưng ở NHNo&PTNT Hoằng Hóa thực hiện cho vay trực tiếp dưới cả 2 hình thức là trực tiếp tại ngân hàng và qua tổ tín chấp. Thực hiện QĐ 67/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, công tác phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn đã được triển khai sâu rộng. NHNo&PTNT Hoằng Hóa đã áp dụng các biện pháp hữu hiệu thông qua cho vay tổ nhóm đến các HSX. Để củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng, nâng cao vai trò của Tổ trưởng tổ vay vốn, ngân hàng đã chỉ đạo tiếp tục duy trì giao ban Tổ trưởng tổ vay vốn mỗi tháng 1 lần. Đồng thời cũng soạn thảo nhiều tài liệu, mở nhiều đợt tập huấn theo cụm xã và khu vực cho ban quản lý tổ vay vốn và kết hợp tuyên truyền thông qua các đoàn thể chính trị xã hội như: hội phụ nữ, hội nông dân,hội cựu chiến binh Đây là một hướng đi đúng đắn, thể hiện công tác xã hội hoá hoạt động ngân hàng, vừa có tác dụng đảm bảo an toàn vốn vay ngân hàng (tỷ lệ nợ quá hạn thấp), vừa nâng cao sức mạnh tương trợ lẫn nhau giữa các hộ nông dân, nhất là giúp các hộ nghèo có được vốn để sản xuất. Sự thành công đó được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.12: Doanh số cho vay HSX (Thời điểm 31/12 hàng năm) Đơn vị :Triệu đồng. Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 Tổng doanh số 392.702 484.006 586.451 cho vay Doanh số cho vay 312.583 412.234 539.261 HSX Tỷ trọng 79.5% 85.1% 91.9% (Nguồn :Báo cáo cân đối kế toán NHNo &PTNT Hoằng Hóa giai đoạn 2009-2011) SV: Đào Thùy Trang28 49B2 tài chính ngân hàng
  29. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh Biểu đồ 2.10: Doanh số cho vay HSX 91.90%, 36% 79.50%, 31% 2009 2010 2011 85.10%, 33% 2.1.6 Công tác thu hồi vốn Đối với ngân hàng kết qủa thu nợ có ý nghĩa rất quan trọng,phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng, bảo đảm kinh doanh an toàn và có lãi. Các số liệu thu được cho thấy doanh số cho vay của ngân hàng ngày càng tăng, đồng thời doanh số thu nợ cũng ngày càng tăng lên. Điều đó chứng minh rất thực tiễn hoạt động ngân hàng ngày một phát triển, chất lượng ngày một bền vững. Công tác thu hồi vốn tại NHNo&PTNT Hoằng Hóa được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.13: Doanh số thu nợ (Thời điểm 31/12 hàng năm) Đơn vị :Triệu đồng. Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 Tổng doanh số thu nợ 306.717 412.253 548.696 Doanh số thu nợ HSX 245.374 312.53 410.536 (Nguồn :Báo cáo cân đối kế toán NHNo &PTNT Hoằng Hóa giai đoạn 2009-2011) Biểu đồ 2.11: Doanh số thu nợ Doanh số thu nợ HSX 25% 43% 2009 2010 2011 32% SV: Đào Thùy Trang29 49B2 tài chính ngân hàng
  30. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh 2.2 Đánh giá chất lượng hiệu quả tín dụng đối với HSX của NHNo&PTNT huyện Hoằng Hóa 2.2.1 Những kết quả đạt được: Kết quả nổi bật là dư nợ cho vay hộ sản xuất ngày càng tăng và duy trì ở mức cao. hàng trăm ngàn hộ có đủ vốn sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm góp phần thực hiện quá trình CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn, thực hiện chính sách “xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới”. Trong năm đã có hơn 4000 lượt hộ vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh dịch vụ. Với số tiền 539.261 triệu đồng - Về trồng trọt : Đã cho vay để mua giống mới lúa, ngô, khoai, cây ăn quả có năng suất cao. Cải tạo diện tích canh tác thâm canh tăng vụ. Mua máy móc thiết bị như máy cày, máy tuốt lúa thay thế, giảm nhẹ sức lao động - Về chăn nuôi : Đầu tư mua con giống mới, sản xuất tạo ra các giá trị kinh tế cao. - Đầu tư cho hộ sản xuất ngành nghề truyền thống : + Sản xuất hàng tiêu dùng nội thất : mộc, mây tre đan, trang trí nội thất + Sản xuất vật liệu xây dựng : Khai thác chế biến gạch, đá xây dựng các loại Khối lượng vốn tín dụng khá lớn, thực hiện đầu tư có trọng điểm đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của tỉnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn. Doanh số cho vay hàng năm bình quân khoảng 487.719 triệu đồng, trong đó chú trọng đầu tư tập trung vào các chương trình kinh tế, đặc biệt là ngành chăn nuôi dẫn đến nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hoá. Hoạt động trên địa bàn tập trung nhiều làng nghề, ngân hàng đã đầu tư thích đáng cho khu vực này, chủ yếu là cho vay để mở rộng sản xuất như máy móc thiết bị, nguyên liệu. Phát huy tính cộng đồng trách nhiệm bằng hình thức cho vay qua nhóm như: Hội phụ nữ, Hội nông dân, tổ nhóm tín chấp đã tập trung đầu mối khách hàng, nâng cao hiệu quả quản lý, giảm khối lượng công việc cho cán bộ tín dụng và tỷ lệ an toàn vốn cao (NQH thấp, tỷ lệ nợ quá hạn chỉ khoảng 0,06%) dư nợ ngày càng tăng qua các năm. Chất lượng tín dụng là vấn đề sống còn đối với Ngân hàng luôn được củng cố và nâng cao. Như vậy cho vay trang trại, cho vay hộ sản xuất chiếm tỷ trọng lớn. Khẳng định vị thế và vai trò của chi nhánh trong công tác đầu tư cho vay phục vụ phát triển kinh tế địa phương, đồng thời chỉ đạo thực hiện có hiệu quả cho vay qua tổ nhóm tín chấp mặt khác cũng phản ánh sự cố gằng lỗ lực của Ngân hàng trong công tác mở rộng quy mô tín dụng chiếm lĩnh thị trường. SV: Đào Thùy Trang30 49B2 tài chính ngân hàng
  31. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh - Năm vừa qua chi nhánh đã tổ chức đổi địa bàn của CBTD, phân công lại CBTD đúng người đúng việc đảm bảo hoạt động tín dụng có hiệu quả, chất lượng tín dụng tốt, tốc độ tăng trưởng dư nợ phù hợp với tốc độ tăng trưởng nền kinh tế. - Chọn lọc khách hàng áp dụng phương thức cho vay theo HMTD giảm thiểu hồ sơ vay vốn, áp dụng cơ chế lãi suất thoả thuận phù hợp, từ đó thu hút được khách hàng, mở rộng kinh doanh. - Hoạt động cho vay tiêu dùng trong các năm qua, ngày càng được củng cố, cho vay với định kỳ trả gốc và lãi vay đáp ứng được nhu cầu cá nhân, hộ gia đình có thu nhập ổn định cần vốn để đáp ứng cho nhu cầu tín dụng, hình thức này mới ra đời xong chi nhánh đã thực hiện chương trình marketing trên các lĩnh vực thông tin đại chúng Cho nên đã thu hút được nhiều khách hàng có nhu cầu đến vay góp phần mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng, mặt khác thúc đẩy việc sử dụng các phương thức cho vay lớn như: thấu chi, thẻ tín dụng đối với Khách hàng vay tiêu dùng. 2.2.1.1 Những mặt tồn tại: Trong những năm qua hoạt động tín dụng phát triển kinh tế hộ tại NHNo&PTNT Hoằng Hoá đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đã có những bước tăng trưởng vượt bậc về cả chất và lượng, góp phần to lớn vào công cuộc CNH_HĐH nông nghiệp nông thôn Hoằng Hoá. Tuy nhiên trong thực tế hoạt động tín dụng phát triển kinh tế hộ của Ngân hàng còn gặp một số tồn tại nhất định ảnh hưởng đến việc mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng, thể hiện trên một số mặt chủ yếu sau: Một là, cơ chế chính sách tín dụng đối với đặc thù từng nhóm ngành nghề, từng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ sản xuất còn chưa được xây dựng một cách cụ thể và hợp lý. Quy trình tín dụng và các điều kiện vay vốn còn khá phức tạp, chưa phù hợp với yêu cầu của điều kiện thực tế. Hai là, hiện tại NHNo&PTNT Hoằng Hoá đã phục vụ được khoảng 40,5% tổng số hộ trên toàn huyện. Như vậy còn khoảng 59,5% số hộ sản xuất trên địa bàn chưa tiếp cận được với vốn vay Ngân hàng, nhu cầu về vốn sản xuất của các hộ còn rất lớn. Tuy nhiên hiện tại hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất của NHNo&PTNT Hoằng Hoá còn nhiều vướng mắc trong qui trình, nghiệp vụ. Lực lượng cán bộ trong những năm gần đây thường xuyên biến động nên việc giải quyết nhu cầu vay vốn của các hộ chưa kịp thời,vẫn có một số hộ xin vay vốn của Ngân hàng nhưng chưa được Ngân hàng đáp ứng. Ba là, công tác huy động nguồn vốn ở Ngân hàng Huyện hoằng hoá còn gặp nhiều khó khăn vì tiềm năng vốn nhàn trong dân còn thấp, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn chưa đều,chưa tương xứng với tiềm năng địa bàn và SV: Đào Thùy Trang31 49B2 tài chính ngân hàng
  32. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh tốc độ tăng trưởng dư nợ, một bộ phận cán bộ kể cả một số lãnh đạo chưa nhận thức đầy đủ những lợi ích của sản phẩm mới: TK gửi góp, TK bậc thang, các loại hình huy động vốn với thời gian dài Công tác tuyên truyền sâu rộng trong dân cư chưa mạnh, biển hiệu Ngân hàng, bảng thông báo lãi suất tiền gửi tiền vay còn chưa rõ ràng sạch đẹp, thiếu kiểm tra đôn đốc kết quả thực hiện, chưa thực sự gắn kết quả huy động vốn với phân phối tiền lương của bộ phận giao dịch nên kết quả thực hiên thấp, còn ỷ lại vào nguồn vốn cấp trên, hạn chế kết quả kinh doanh Bốn là, sự liên kết của Ngân hàng đối với UBND các xã, với các tổ chức kinh tế xã hội như Hội nông dân, Hội phụ nữ còn chưa được thường xuyên và khăng khít, công tác triển khai các chương trình dự án của các cấp còn gặp nhiều khó khăn. Sự quản lý vốn vay thông qua tổ nhóm còn nhiều hạn chế dẫn đến sự lạm dụng vốn của các tổ trưởng nhóm trưởng, gây thất thoát vốn của Ngân hàng. Năm là, mạng lưới chi nhánh của NHNo&PTNT Hoằng Hoá chưa đủ rộng lớn đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của các hộ sản xuất khi vay vốn Ngân hàng. Các khách hàng còn mất nhiều thời gian và chi phí đi lại khi vay vốn dẫn đến chi phí trên một đồng vốn của khách hàng tăng cao, tạo ra sự không hiệu quả khi vay vốn của khách hàng. 2.2.1.2 Nguyên nhân tồn tại: Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn, song việc cho vay chủ yếu là HSX nông nghiệp ở nông thôn nên NHNo huyện Hoằng Hóa có những nguyên nhân chủ yếu sau: - Nguyên nhân khách quan: Một là, nền kinh tế trong quá trình chuyển đổi, do vậy chính sách cơ chế của nhà nước cũng luôn thay đổi và đi tới hoàn thiện. Quá trình thay đổi đó nhiều khi làm các chủ thể kinh tế hướng không kịp, không giải phóng được vốn, gây khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng. Hai là, sự biến động của giá cả thị trường, nhất là giá nông sản người nông dân bán sản phẩm không bù đắp nổi chi phí , nên đợi giá chưa bán được dẫn đến không có tiền trả nợ. Ba là, do địa bàn kinh doanh rộng, khách hàng chủ yếu là HSX, ở vùng nông thôn cho vay vốn mượn nhỏ, trong khi đó hình thức vay trực tiếp là chủ yếu, nên đã có biểu hiện quá tải về công việc đối với CBTD. Bốn là, mặc dù có nhiều biện pháp để nâng cao nguồn vốn huy động để đảm bảo hoạt động kinh doanh, tuy nhiên dư nợ vẫn cao hơn tổng nguồn vốn huy động, tức là chi nhánh vẫn phải sử dụng nguồn vốn vay của ngân hàng cấp trên làm tăng chi phí đầu vào ảnh hưởng tới thu nhập của ngân hàng. SV: Đào Thùy Trang32 49B2 tài chính ngân hàng
  33. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh Năm là, tỷ lệ nợ quá hạn tuy ở mức thấp và đã có giảm dần qua các năm, nhưng công tác thu nợ chưa thực sự thực sự đạt được hiệu quả tốt nhất. Sáu là, việc thẩm định dự án đầu tư của cán bộ tín dụng còn đơn giản, theo lối mòn cũ, điều này gây khó khăn cho việc đánh giá tính khả thi của dự án, nhất là cho vay ngắn hạn của ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng khá lớn. Bảy là, về công nghệ, mặc dù được trang bị hệ thống máy tính tương đối hiện đại nhưng việc sử dụng nó chưa phát huy hết hiệu quả. Tám là, cán bộ tín dụng trình độ còn hạn chế, có nhiều cán bộ còn chưa sử dụng thành thạo máy vi tính, cán bộ có trình độ phù hợp với sự phát triển và đòi hỏi cao của thị trường còn ít. - Nguyên nhân chủ quan: Một là, Nguồn vốn huy động không đạt kế hoạch năm đã đề ra: về khách quan do tác động của tăng giá hàng hoá trên thị trường, tỷ lệ lạm phát tăng cao hơn lãi suất huy động vốn, tác động đến người gửi tiền chuyển hướng đầu tư, về chủ quan công tác thông tin truyên truyền chưa mạnh, cơ chế khoán chỉ tiêu huy động vốn chưa chặt chẽ. Hai là, việc thực hiện quy trình tín dụng còn nhiều thiếu sót, chưa thu thập đầy đủ các thông tin về khách hàng để có kết quả đánh giá chính xác. Việc kiểm tra, kiểm soát khi cho vay nhiều khi còn mang tính hình thức. Việc thẩm định các dự án còn nhiều bất cập, chưa thống nhất vì chưa có bộ phận chuyên môn để kết quả thẩm định chính xác và mang tính khách quan. Các dự án hầu như đều do cán bộ tín dụng trực tiếp thẩm định và chịu trách nhiệm thẩm định đối với các khoản vay đó. Ba là, hệ thống thông tin còn yếu kém, chất lượng thông tin cung cấp chưa cao, thiếu sự cập nhật. Bốn là, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của chi nhánh vẫn chưa đạt yêu cầu, nhiều khi chỉ mang tính hình thức, do đó đã không phát hiện kịp thời những sai phạm trong hoạt động ngân hàng. Năm là, trình độ cán bộ còn hạn chế, hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực còn chưa cao. Sáu là, khách hàng không kê khai đúng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, do vậy ngân hàng không nắm được năng lực thực sự của khách hàng. Bảy là, các hệ thống văn bản pháp luật, môi trường kinh tế đều ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Trên đây là những kết quả đạt được và hạn chế của ngân hàng, đồng thời cũng đưa ra một số nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại đó. Từ đó đưa ra một số giải pháp và một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Hoằng Hóa. SV: Đào Thùy Trang33 49B2 tài chính ngân hàng
  34. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh 2.3 Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với HSX tại NHNo&PTNT huyện Hoằng Hóa 2.3.1 Định hướng hoạt động kinh tế của NHNo&PTNT Hoằng Hóa trong thời gian tới Thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng từ năm1986, nền kinh tế Việt Nam đã từng bước chuyển đổi cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN và hội nhập kinh tế thế giới Hệ thống ngân hàng được cải cách theo nguyên tắc thị trường, đảm bảo phân bổ có hiệu quả và an toàn các nguồn lực tài chính. Tác động và kết quả trực tiếp của tiến trình này là việc tiền tệ hoá sâu sắc các nguồn lực kinh tế và các quan hệ kinh tế. Điều này có nghĩa là cải cách kinh tế đã và sẽ tiếp tục gắn chặt với tự do hoá tài chính trong mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau, mở ra tiềm năng, cơ hội phát triển cho hệ thống ngân hàng. Cải cách ngân hàng ở Việt Nam theo định hướng thị trường và hội nhập tài chính quốc tế đã đạt được một số thành tựu lớn, đó là sự thay đổi căn bản về cấu trúc thể chế với việc hình thành hệ thống ngân hàng 2 cấp, sự đổi mới về hoạt động và điều hành thể hiện qua việc NHNN chỉ can thiệp vào lãi suất và tỷ giá thông qua thị trường tiền tệ và công cụ của chính sách tiền tệ (CSTT) các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế về hoạt động NHTM dần được áp dụng Tuy nhiên, việc gia nhập WTO đã và đang đặt ra cho hệ thống NHTM Việt Nam những thách thức lớn. Trước mắt đó là gia tăng áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng, các NHTM to cạnh tranh với nhau và với các NHTM nước ngoài. Mặt khác hiện nay các NHTM Việt Nam còn nhiều yếu kém: khả năng cạnh tranh thấp, năng lực tài chính yếu, quy mô hoạt động nhỏ, chất lượng và hiệu quả kinh doanh thấp Hệ thống thanh tra giám sát ngân hàng còn nhiều điểm chưa tương đồng với thông lệ quốc tế. Hệ thống pháp luật và thể chế thị trường chưa hoàn chỉnh, còn nhiều bất cập. Có thể nói rằng việc NHNN và các NHTM Việt Nam đang đứng trước những cơ hội lớn cho sự phát triển đồng thời là những khó khăn thách thức do những yếu kém và thách thức của điều kiện mới. Trước những cơ hội cũng như khó khăn, thách thức toàn hệ thống ngân hàng phải thực hiện cải cách hơn nữa, cụ thể là: - Hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về ngân hàng. - Chủ động xây dựng và thực hiện có hiệu quả chiến lược phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam, chiến lược hội nhập quốc tế của ngành ngân hàng, có kế hoạch hành động cụ thể, rõ ràng. - Cải cách tổ chức và hoạt động của NHNN phải phù hợp với cải cách SV: Đào Thùy Trang34 49B2 tài chính ngân hàng
  35. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh hành chính nhằm nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng - tiền tệ. - Phát triển đồng bộ và vận hành có hiệu quả thị trường tiền tệ. - Đẩy mạnh việc cơ cấu lại các NHTM theo các đề án đã được chính phủ phê duyệt. Cùng với công cuộc đổi mới của toàn hệ thống ngân hàng, NHNo & PTNT Việt Nam đã không ngừng trưởng thành và có bước phát triển đáng kể, không nằm ngoài định hướng chiến lược phát triển chung của toàn ngành, NHNo & PTNT Việt Nam đã và đang vạch ra những định hướng phát triển phù hợp với điều kiện và năng lực thực tế của bản thân ngành và hướng vào mục tiêu phát triển của toàn hệ thống. Với phương châm triết lý kinh doanh là "mang phồn thịnh đến với khách hàng", mục tiêu của NHNo & PTNT Việt Nam là giữ vững vị trí NHTM hàng đầu Việt Nam và trở thành tập đoàn tài chính - ngân hàng tiên tiến trong khu vực và có uy tín trên trường quốc tế. Muốn đạt được mục tiêu đó, toàn ngành NHNo & PTNT cần nỗ lực không ngừng, tiếp tục triển khai mạnh mẽ đề án tái cơ cấu, kiện toàn một bước về tổ chức bộ máy và cán bộ. Trước những định hướng phát triển của toàn ngành ngân hàng, NHNo & PTNT Việt Nam, NHNo & PTNT Hoằng Hóa đã có định hướng hoạt động kinh doanh để hướng tới mục tiêu phát triển của ngành và phù hợp với khả năng của chi nhánh trong điều kiện kinh tế - xã hội của địa bàn huyện Hoằng Hóa. Định hướng chung của chi nhánh là "mọi hoạt động đều nhằm tăng trưởng cả về số lượng và nâng cao chất lượng huy động vốn, nâng cao chất lượng cho vay (cho vay lãi suất cao, không có nợ quá hạn, thu hết lãi hàng tháng), hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng. Trung Ương giao kế hoạch dư nợ thấp (hạn chế dư nợ) và năm 2009 về cơ bản các NHTMQD sẽ thực hiện các cơ chế trích lập dự phòng rủi ro, chế độ kế toán, cho vay, lãi suất theo thông lệ quốc tế ảnh hưởng đến công tác quản trị, điều hành. Trước tình hình đó, kế hoạch kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT Hoằng Hóa cụ thể như sau: Đến cuối tháng 12/2012: * Kế hoạch huy động vốn dân cư: - Tổng vốn nội tệ đạt 468.223 tỷ, tăng so với 2011 là 73 tỷ, tốc độ tăng 18.5 % + Nguồn vốn không kỳ hạn 37.860 tỷ, tăng 15 tỷ, tốc độ tăng 65.6%. + Nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng 398.665 tỷ, tăng 53.8 tỷ, tốc độ tăng 15.6% + Nguồn vốn kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng đạt 30.7 tỷ, tăng 4 tỷ, tốc độ tăng 15%. SV: Đào Thùy Trang35 49B2 tài chính ngân hàng
  36. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh + Nguồn vốn có kỳ hạn lớn hơn 24 tháng đạt 0.988 tỷ, tăng 200 triệu, tốc độ tăng 25.1%. - Tổng vốn ngoại tệ đạt 807 ngàn USD, tăng 50 ngàn, tốc độ tăng 6.6%. * Về dư nợ: năm 2012 xây dựng kế hoạch dư nợ tăng 51 tỷ so với 2011, tốc độ 15%, dư nợ thông thường tăng 51 tỷ. - Dư nợ ngắn hạn thông thường: 200.569 tỷ, tăng 28 tỷ, tốc độ tăng 16.2%. - Dư nợ trung hạn thông thường: 158.549 tỷ, tăng 27 tỷ, tốc độ tăng 20.5%. - Dư nợ dài hạn: 19.764, giảm 1 tỷ. - Dư nợ vốn ủy thác đầu tư: 12.286 tỷ, giữ nguyên so với 2011. - Tỷ lệ dư nợ trung-dài hạn so với tổng dư nợ: 47.1%. - Nợ xấu: 27.810 triệu, tỷ lệ nợ xấu: dưới 7.1%. Bên cạnh đó, NHNo&PTNT Hoằng Hóa còn tập trung vào việc phát triển sản phẩm dịch vụ như sản phẩm thẻ ATM, tăng cường tiếp thị, quảng cáo để khách hàng mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng Trên đây là một số định hướng chiến lược phát triển chung của toàn hệ thống ngân hàng hướng tới tiến trình hội nhập quốc tế, mục tiêu và định hướng chiến lược của NHNo & PTNT Việt Nam trong thời gian tới. Qua đó chúng ta có thể nhìn nhận được hướng phát triển của NHNo&PTNT Hoằng Hóa, đồng thời qua một số chỉ tiêu cơ bản chúng ta có thể thấy được kế hoạch kinh doanh chủ yếu của NHNo Hoằng Hóa đến 31/12/2012. 2.3.2 Giải pháp hoàn thiện và mở rộng vốn tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Hoằng Hóa 2.3.2.1 Giải pháp về quy trình nghiệp vụ - Cải tiến thủ tục tín dụng Trong điều kiện hiện nay, số hộ có đủ giấy tờ hợp lệ, đủ trình độ để kê khai những giấy tờ trong quy định về thể lệ tín dụng của ngân hàng chưa nhiều, song nhu cầu vốn lại rất lớn. Nếu Ngân hàng không cho họ vay thì sẽ dẫn đến mất khách hàng, hoặc tổ chức tín dụng khác thu hút mất, cho nên cho nên việc cải tiến thủ tục hồ sơ gọn nhẹ an toàn và thuận tiện là một yêu cầu tất yếu, muốn vậy Ngân hàng cần phải: Nên có thể lệ tín dụng chung mà trong đó chỉ quy định đối tượng không cho vay còn biện pháp cho vay, điều kiện cho vay cần cụ thể cho một số đối tượng, địa bàn đặc thù. Vùng xa trung tâm do hạn chế về trình độ và điều kiện đi lại làm thủ tục khó khăn, vậy giấy tờ không thể dài dòng và phức tạp. Cải tiến bộ hồ sơ cho vay của hộ sản xuất, rút bớt hoặc gộp một số loại giấy tờ còn chồng chéo, trùng lặp để tạo điều kiện đơn giản hoá trong quá SV: Đào Thùy Trang36 49B2 tài chính ngân hàng
  37. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh trình lập hồ sơ và theo dõi thực hiện cả đối với ngân hàng và khách hàng như: nên tìm cách gộp tờ khai tài sản thế chấp, biên bản định giá tài sản, giấy uỷ quyền phát mại tài sản vào cùng hợp đồng thế chấp vì các thông tin ở các giấy tờ này có tính trùng lắp ở nhiều điều khoản. Trong hợp đồng thế chấp, cầm cố tài sản của các khoản vay đối với hộ sản xuất có thể không cần dấu và chữ ký của cơ quan công chứng. Trên thực tế theo các cán bộ tín dụng dày dạn kinh nghiệm thì không có một mối liên quan có ý nghĩa nào giữa có hay không có thủ tục công chứng trong hồ sơ vay đối với dư nợ quá hạn đối với dư nợ hộ sản xuất. - Xác định mức cho vay và thời hạn cho vay hợp lý * Về mức cho vay Trong thực tế Ngân hàng thường chỉ cho vay khoảng 70- 80% số vốn cần thiết mà khách hàng yêu cầu để tiến hành sản xuất kinh doanh. Chính cái tiền lệ này đã dẫn đến việc lập hồ sơ khi vay vốn Ngân hàng các khách hàng thường nâng cao qui mô nguồn vốn lên để có thể vay được đủ số tiền cần thiết. Điều này gây khó khăn hơn cho Ngân hàng trong công tác thẩm định dự án, khó khăn trong công tác quản lý và sử dụng vốn đúng mục đích, của dự án. Vì vậy Ngân hàng nên đáp ứng 100% số vốn theo yêu cầu của khách hàng nếu xét thấy dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Sô vốn Ngân hàng cho vay = Tổng vốn dự án – Vốn tự có. Nên cho vay bằng 100% giá trị tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất bởi vì trong thực tế khung giá đất theo qui định của Chính phủ thấp hơn nhiều so với giá thị trường. Hơn nữa thực tế cho thấy giá đất hầu như có xu hướng biến động lên, và nếu khi biến động xuống thì thực tế giá thị trường vẫn cao hơn giá theo khung giá qui định. * Về thời hạn cho vay: Một thực tế hiện nay là có khá nhiều các khoản vay của hộ sản xuất phải ra hạn nợ và điều chỉnh kì hạn nợ, nhất là các món vay của hộ nghèo. Qua kiểm tra thực tế cho thấy rất nhiều trường hợp hộ xin gia hạn nợ và Ngân hàng đồng ý phê duyệt cho gia hạn nợ không phải do nguyên nhân khách quan như chế độ quy định, mà thực chất là do thời hạn cho vay của Ngân hàng chưa phù hợp với chu kì sản xuất kinh doanh, thời hạn sinh trưởng, phát triển thực tế của cây trồng vật nuôi. Do đó điều kiện tiên quyết để cho đồng vốn Ngân hàng thực sự phát huy hiệu quả thì cần phải xác định cho được một thời hạn cho vay hợp lý và khoa học. Đặc thù của các hộ là sản xuất kinh doanh ở nhiều lĩnh vực khác nhau, nhiều ngành nghề khác nhau và chính sự khác nhau về chu kì sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình đòi hỏi Ngân hàng phải có những kì hạn cho vay phù hợp với từng hộ. SV: Đào Thùy Trang37 49B2 tài chính ngân hàng
  38. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh Một điều đáng lưu ý là trong thực tế có thể thời hạn sản xuất ngắn song thời gian tiêu thụ lại kéo dài. Chính vì vậy Ngân hàng cần nhìn nhận chu kì sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất một cách toàn diện và chi tiết, áp dụng thời hạn cho vay đối với từng hộ một cách linh hoạt và phù hợp. Bên cạnh việc xác định một thời hạn cho vay linh hoạt, Ngân hàng cần xem xét đến kế hoạch thu nợ một cách phù hợp. Kế hoạch thu nợ này không những dựa vào chu kì sản xuất kinh doanh của từng khách hàng mà còn căn cứ vào tình hình tài chính và ngân quĩ của từng khách hàng. Tuỳ từng đối tượng mà Ngân hàng có thể xác định kế hoạch thu nợ một lân hay nhiều lần. Trong thực tế với những món vay lớn Ngân hàng thường áp dụng hình thức thu nợ nhiều lần để giảm bớt áp lực trả nợ cho khách hàng. Đối với các món vay nhỏ thì áp dụng thu nợ một lần để giảm thiểu chi phí đi lại, giấy tờ, thời gian. Thời hạn cho vay phù hợp nhất đối với các hộ sản xuất là phải lớn hơn hoặc bằng chu kì sản xuất kinh doanh của khách hàng. Tuy nhiên trên thực tế cho thấy đồng vốn của Ngân hàng thực sự phát huy hiệu quả thì việc xác định khoản thời gian ân hạn của khoản tín dụng một cách phù hợp là một điều vô cùng quan trọng Cách 1: Thời gian ân hạn được tính từ lúc Ngân hàng giải ngân món vay cho đến khi khách hàng tiêu thụ được sản phẩm, có tiền trả Ngân hàng, tức là khi khách hàng kết thúc chu kì sản xuất kinh doanh. Thời gian ân hạn này nên áp dụng đối với các khoản tín dụng nhỏ hoặc đối với các khách hàng có tiền sử tín dụng tốt. Cách 2: Thời gian ân hạn được tính từ lúc bắt đầu tiến hành giải ngân cho đến khi khách hàng thu được kết quả sản xuất (có doanh thu). Ngân hàng áp dụng cách này đối với các khoản vay lớn và Ngân hàng thường tiến hành thu nợ nhiều lần. Như vậy để có thời gian ân hạn hợp lý nhất Ngân hàng nên vận dụng linh hoạt cả hai cách trên. Thời hạn cho vay của khoản tín dụng phải dựa trên chu kì sản xuất kinh doanh của khách hàng và Ngân hàng chỉ thu nợ khi khách hàng bắt đầu có thu nhập từ vốn vay. Nếu đối tượng sử dụng vốn vay chỉ tham gia vào một chu kì thì Ngân hàng có thể áp dụng cách thứ nhất. Còn nếu khách hàng hoạt động trong nhiều chu kì gối nhau thì nên áp dụng cách thứ hai. Thông qua việc xác định thời hạn cho vay linh hoạt và hợp lý đồng vốn Ngân hàng sẽ phát huy tác dụng đối với khách hàng và điều đó đảm bảo Ngân hàng có thể thu hồi được nợ và mở rộng được dư nợ tín dụng đối với khách hàng và điều đó đảm bảo Ngân hàng có thể thu hồi được dư nợ và mở rộng được tín dụng, đặc biệt là dư nợ trung dài hạn. SV: Đào Thùy Trang38 49B2 tài chính ngân hàng
  39. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh - Xác định mức lãi suât cho vay linh hoạt Trong thực tế một món vay hàm chứa một mức độ rủi ro tín dụng khác nhau, do đó Ngân hàng không nên áp dụng một mức lãi suất cứng nhắc cho mọi đối tượng mà nên áp dụng nhiều mức lãi suất khác nhau dựa trên đánh giá về mức độ rủi ro của các món vay. Ngân hàng chỉ nên qui định một khung lãi suất dao động trong một khoảng nào đó đối với một nhóm khách hàng, giao cho cán bộ tín dụng quyết định mức lãi suất nhưng phải phù hợp với khung lãi suất đã qui định. Thực tế cho thấy đối với khách hàng là các hộ sản xuất trên địa bàn Hoằng Hoá thì nhu cầu về dịch vụ kèm theo như thanh toán, ngân quĩ, chuyển tiền là rất ít. Chính vì vậy đối với nhóm khách hàng là các hộ sản xuất, lãi suất là nhân tố có sức cạnh tranh rất lớn và là nhân tố mang tính quyết định trong chiến lược mở rộng thị phần của Ngân hàng đối với khách hàng là các hộ sản xuất. Các hộ sản xuất quan tâm đến mức lãi suất nhiều hơn là các dịch vụ tiện ích. Do đó Ngân hàng cần xây dựng và vận hành một cơ chế chính sách lãi suất phù hợp và có tính cạnh tranh. Để thực thi được điều này ngoài việc tiết kiệm các chi phí hoạt động Ngân hàng còn phải có các chính sách thu hút những nguồn vốn có chi phí thấp để tài trợ cho việc hạ lãi suất. Những nguồn vốn này gồm tiền gửi không kì hạn, tiền gửi thanh toán, các nguồn vốn uỷ thác, vốn từ các chương trình của Chính phủ, của tỉnh. Có chính sách lãi xuất theo từng đói tượng khách hàng: + Với khách hàng có tiền sử tốt, có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả cao Ngân hàng cho vay với mức lãi suất thấp hơn lãi suất cho vay trung bình do hiệu quả kinh doanh cao, rủi ro tín dụng thấp. + Với các khách hàng khác đủ điều kiện vay vốn thì cho vay với lãi suất cao hơn do khả năng rủi ro tín dụng lớn hơn. Như vậy điểm mấu chốt của căn cứ này là dựa trên phân loại khách hàng, lựa chọn khách hàng vay vốn của Ngân hàng. Ngân hàng cần xây dựng được các tiêu chí phân loại khách hàng khoa học, hợp lý, phù hợp với tình hình thực tiễn. * Lãi xuất áp dụng linh hoạt theo các chương trình vốn có thể huy động được đảm bảo tính hiệu quả: + Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước theo các chương trình tín dụng chỉ định Do không mất phí huy động, Ngân hàng có thể cho vay với lãi suất ưu đãi cho các đối tượng theo yêu cầu của bên cung cấp vốn. + Nguồn vốn uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước Đối với nguồn vốn này Ngân hàng phải cho vay đúng đối tượng theo lãi suất được uỷ thác để giữ uy tín với đối tác cho vay. Mức lãi suất uỷ thác SV: Đào Thùy Trang39 49B2 tài chính ngân hàng
  40. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh thường thấp hơn so với lãi suất huy động của Ngân hàng. Tuy khó có thể hạ quá thấp mức lãi suất cho vay từ nguồn vốn này vì thực chất Ngân hàng cũng phải trả phí cho nguồn vốn này nhưng nhìn chung đây là một nguồn vốn tốt, chi phí thấp và qui mô khá lớn. + Nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Nguồn vốn này Ngân hàng phải trả lãi suất huy động bằng lãi suất huy động trên thị trường, nhìn chung khó có thể dùng nguồn vốn này để cho vay với lãi suất ưu đãi. Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn huy động này để cho vay các hộ sản xuất với lãi suất thương mại nhưng nên thấp hơn lãi suất cho vay của các Ngân hàng khác cùng cho vay hộ sản xuất nếu có thể. Do đó Ngân hàng cần tiết kiệm chi phí hoạt động để có thể thực hiện được mục tiêu hạ lãi suất. * Sử dụng lãi suất cho vay biến đổi Lãi suất cho vay đối với các khoản tín dụng trung và dài hạn Ngân hàng nên áp dụng mức lãi suất biến đổi. Do giá cả thị trường có những biến đổi khó có thể lường trước được và lãi suất cũng dao động và thay đổi theo. Bên cạnh đó hiện nay chúng ta đang phải đối mặt với nguy cơ của lạm phát và thực tế cho thấy lạm phát có tác dụng thúc đẩy kinh tế phát triển nếu lạm phát dừng ở mức vừa phải. Do đó lạm phát là điều tất yếu sẽ xảy ra đối với bất kỳ nền kinh tế nào trong cơ chế thị trường song chúng ta lại không biết nó xảy ra ở mức độ như thế nào, với tỷ lệ bao nhiêu phần trăm. Vì vậy Ngân hàng nên thống nhất với khách hàng mức lãi suất thị trường vào thời điểm đó. Quy định như vậy sẽ là khách quan và hợp lý cho cả khách hàng và Ngân hàng bởi vì do thời gian vay trung và dài hạn dài cho nên nếu quy định một mức lãi suất cao hơn lãi suất thực tế trên thị trường và có một lúc nào đó khách hàng phải chịu mức lãi suất cho vay của Ngân hàng không đáp ứng đủ một mức lãi suất cho vay của Ngân hàng. Như vậy quy định một mức lãi suất biến đổi sẽ làm cho cả Ngân hàng và khách hàng giảm bớt được rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình. - Mở rộng cho vay theo hạn mức Trong thực tế cho vay các hộ sản xuất hiện nay NHNo&PTNT Hoằng Hoá chủ yếu cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức rất ít. Tuy nhiên trong hoạt động, khá nhiều hộ sản xuất có nhu cầu vốn thường xuyên song mức vốn mỗi lần không lớn lắm, đặc biệt là các hộ trong các làng nghề và các hộ kinh doanh dịch vụ thương mại. Chính vì vậy nếu như cho vay từng lần với một khối lượng lớn cho cả chu kì hoạt động sẽ dẫn đến tình trạng một bộ phận vốn của Ngân hàng mà khách hàng vay về tạm thời không sử dụng đến gây lãng phí nguồn vốn và tăng chi phí đầu vào cho khách hàng. Bên cạnh đó nều như khách hàng chỉ vay vốn đủ cho nhu cầu của một lần thì khách hàng phải tiến SV: Đào Thùy Trang40 49B2 tài chính ngân hàng
  41. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh hành làm nhiều bộ hồ sơ vay vốn. Như vậy sẽ rất mất thời gian và chi phí liên quan cho cả Ngân hàng và khách hàng. Để khắc phục tình trạng trên, Ngân hàng nên áp dụng rộng rãi hơn hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng đối với các hộ sản xuất có nhu cầu mà Ngân hàng thấy rằng hợp lý. Hạn mức có thể là 6 tháng, 1 năm. Tuy nhiên để có thể thực hiện tốt và hiệu quả cho vay theo hạn mức, các cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi việc sử dụng tiền vay của khách hàng xem có đúng như cam kết trong hợp đồng vay vốn hay không. Ngân hàng cũng nên có một cơ chế mềm mỏng hơn để có thể xem xét điều chỉnh hạn mức cho vay, thời hạn vay nếu xét thấy điều này là cần thiết và hợp lý cho khách hàng. - Mở rộng tín dụng gián tiếp Các món vay của đa số hộ sản xuất hiện nay có khối lượng tín dụng nhỏ và xảy ra trên địa bàn trải rộng, dẫn đến chi phí quản lý món vay tăng cao, gây bất lợi cho cả hai phía. Hơn nữa do các món vay nhỏ song khối lượng các món vay lại lớn nên một cán bộ tín dụng phải phụ trách nhiều món vay, dẫn đến tình trạng quản lý các khoản vay của các cán bộ tín dụng không được sát sao, là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng nợ quá hạn của hộ sản xuất. Để khắc phục tình trạng trên Ngân hàng nên tìm một hình thức tín dụng hiệu quả mà ít tốn kém hơn, đó chính là tín dụng gián tiếp. Có nhiều cách cho vay gián tiếp đối với các hộ sản xuất. Thứ nhất: Cho vay thông qua tổ nhóm hợp tác Tổ nhóm tín dụng hợp tác là một tổ chức bao gồm các thành viên cùng sinh sống trong một làng, xã tự nguyện tập hợp với nhau thành một tổ trưởng, tổ phó và kế toán (hoặc thư kí) được các thành viên trong tổ tự bầu, hoạt động theo quy chế nội bộ, được các tổ chức đoàn thể, hội cấp trên quản lý trực tiếp hoặc được UBND xã, thừa nhận và liên đới chịu trách nhiêm trong việc vay vốn Ngân hàng. Các hộ này cùng kí chung vào một hợp đồng tín dụng đối với Ngân hàng, khi vay vốn nếu một hộ thành viên nào đó không đáp ứng được các điều kiện của Ngân hàng thì tổ nhóm sẽ đứng ra bảo lãnh tín chấp cho thành viên đó và tổ nhóm có trách nhiệm cùng với Ngân hàng quản lý khoản vay đó. Trước khi nộp hồ sơ vay vốn, tổ nhóm hợp tác cần cùng nhau xem xét xin vay bao nhiêu là phù hợp với nhu cầu khả năng của từng hộ và của cả tổ. Như vậy mô hình cho vay thông qua tổ nhóm đã san sẻ một phần khâu giám sát khoản vay vốn của Ngân hàng tới các thành viên trong tổ, đồng thời các thành viên trong tổ còn phải giúp đỡ nhau trong quá trình sử dụng tiền vay để mở rộng sản xuất phát triển kinh tế, hạn chế rủi ro. Ngoài ra các thành viên trong các tổ nhóm là các thành thành viên ưu tú và có uy tín đối với xóm làng cho nên đây cũng là một cách sàng lọc, lựa chọn SV: Đào Thùy Trang41 49B2 tài chính ngân hàng
  42. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh khách hàng một cách hiệu quả và chính xác, chọn ra được những khách hàng có tư cách tín dụng tốt cho Ngân hàng. Thứ hai: Cho vay thông qua tổ chức Chính trị- Xã hội Đó là các tổ chức như Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ, Công đoàn Ngân hàng cần có mối liên kết hết sức chặt chẽ đối với các tổ chức này. Các tổ chức này có thể xây dựng những chương chình, dự án kinh tế để thực hiện triển khai trong phạm vi hoạt động của hội mình. Ngân hàng xem xét, thẩm định dự án xem có hiệu quả hay không để tiến hành giải ngân. Các tổ chức này phải có trách nhiệm sàng lọc, lựa chọn các hộ có đủ tiêu chuẩn thực hiện dự án và phải sát sao quản lý nguồn vốn vay cùng với Ngân hàng. Các tổ chức chính trị này sẽ là cầu nối trung chuyển, là trung gian quan hệ giữa Ngân hàng và các hộ. Việc thu nợ gốc, thu lãi vay Ngân hàng có thể bàn giao một phần nào đó cho các tổ chức này.Hiện nay ngân hàng đang triển khai mạnh việc cho vay theo nghị quyết liên tịch 2308&02, đây là cơ sở để mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất đặc biệt các hộ nhỏ lẻ. Thứ ba: Cho vay thông qua hệ thông quỹ tín dụng nhân dân Với việc mở rộng tín dụng uỷ thác thông qua hệ thông tín dụng nhân dân, NHNo&PTNT Hoằng Hoá cũng có thể dần mở rộng cung cấp dịch vụ thông qua hệ thống này như các dịch vụ chuyển tiền , chi trả kiều hối và thậm chí cả một số nghiệp vụ thanh toán khi thầy phù hợp. 2.3.2.2 Giải pháp về tổ chức mạng lưới, xây dựng cơ sở hạ tầng Do đặc thù của tín dụng nông nghiệp nông thôn là hoạt động trên địa bàn rộng lớn phân tán nên Ngân hàng cần có một tổ chức mạng lưới rộng khắp để đáp ứng một cách đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn của các tổ chức và cá nhân. Hiện nay, hệ thống chi nhánh của NHNo&PTNT Hoằng Hoá đã có mặt đầy đủ ở tất cảc các khu vực kinh tế trọng điểm, tuy nhiên do sự phát triển kinh tế của một số vùng trong huyện là không đồng đều, nên chất lượng đầu tư vẫn chưa đều và chưa tương xứng với tiềm năng. Trong tương lai Ngân hàng cần tiếp tục mở rộng thêm mạng lưới chi nhánh của mình song phải nghiên cứu kĩ đặc điểm kinh tế cả các vùng do sự phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh diễn ra không đồng đều giữa các khu vực, các vùng. Đặc biệt Ngân hàng cần mở rộng thêm các Ngân hàng lưu động (nay là phòng giao dịch), các bàn giao dịch bởi vì mô hình này phù hợp địa bàn hoạt động của Ngân hàng là lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Ngoài ra Ngân hàng nên mạnh dạn đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật cho các chi nhánh, cải thiện điều kiện làm việc của cán bộ công nhân viên nhằm phục vụ tốt hơn cho hoạt động của Ngân hàng. SV: Đào Thùy Trang42 49B2 tài chính ngân hàng
  43. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh 2.3.2.3 Giải pháp về nhân sự Một trong những vấn đề quyết định sự an toàn tín dụng phụ thuộc khá nhiều vào chất lượng nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ tín dụng. Từ việc chấp hành cơ chế chính sách đến việc thẩm định dự án, xét duyệt hồ sơ cho vay, quyết định đầu tư, kiểm tra kiểm soát vốn vay, thu nợ nói chung mọi đúng, sai, thành công hay thât bại đều có nhân tố chủ quan của con người với tư cách là chủ thể trong quan hệ tín dụng. Cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao sẽ hiểu được bản chất của các hình thức cho vay, phương thức cho vay,lãi suất và các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định tín dụng. Các kiến thức về kế toán, tài chính sẽ giúp cho cán bộ tín dụng tiến hành dễ dàng và nhanh chóng công tác thẩm định, một trong những khâu quan trọng nhất trong qui trình tín dụng, qua đó có thể nâng cao hiệu quả trong công tác thẩm định và cho vay, đồng thời có thể phát hiện ra các dự án thiếu tính khả thi để từ chối cho vay, qua đó hạn chế rủi ro tín dụng. Muốn nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro phải có đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi. Giỏi ở đây là những cán bộ được đào tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến thức phong phú về kinh tế thị trường, nắm vững những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng Ngân hàng. Đồng thời người cán bộ tín dụng phải có đạo đức và sự liêm khiết, bởi lẽ nếu cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm, tư lợi, sẽ thực hiện đầu tư các dự án không có hiệu quả, thiếu tính khả thi gây tổn thất cho Ngân hàng và xã hội. Bên cạnh những kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, các kiến thức tổng hợp về nhiều lĩnh vực như những hiểu biết về thị trường, công nghệ, nguyên liệu, lao động, đất đai hay thậm chí cả những kiến thức về môi trường cũng là những kiến thức cần thiết với các cán bộ tín dụng khi tiến hành cho vay đối với khách hàng nói chung, các hộ sản xuất nói riêng. Ngoài ra thái độ tác phong, trình độ và cung cách phục vụ của các cán bộ tín dụng là hình ảnh sinh động nhất của Ngân hàng, là bộ mặt của Ngân hàng và có ảnh hưởng lớn đến niềm tin và các quyết định của khách hàng. Chính vì vậy, nâng cao trình độ cán bộ tín dụng thông qua đào tạo và đào tạo lại là việc hết sức cần thiết. NHNo&PTPT Hoằng Hoá luôn coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, coi đây là khâu then chốt trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và mở rộng thị phần. Để thực hiện một cách có hiệu quả giải pháp về nhân sự Ngân hàng cần chú trọng vào một số công việc chính sau đây: - Thứ nhất: Công tác đánh giá cán bộ và bố trí cán bộ cần thực hiện một cách phù hợp và hợp lý: Đây là công việc cực kỳ quan trọng bởi lẽ nếu đánh giá chính xác sẽ tạo điều kiện tốt cho việc đào tạo và đào tạo lại cũng như việc bố trí công tác thích SV: Đào Thùy Trang43 49B2 tài chính ngân hàng
  44. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh hợp cho cán bộ công nhân viên một cách hợp lý, giúp họ phát huy hết khả năng và thế mạnh của mình. Nhờ đó công việc của cán bộ công nhân viên sẽ đạt hiệu quả hơn. Ngược lại, nếu đánh giá sai sẽ dẫn đến hàng loạt các rủi ro cho Ngân hàng: Bố trí vị trí công tác không tương xứng với năng lực làm việc sẽ gây ra tâm lý chán nản, tiêu cực, bầu không khí làm việc căng thẳng do bị áp lực của công việc, giảm hiệu quả công việc và lãng phí nguồn lực. Bố trí vị trí công tác quá sức so với trình độ thực tế của cán bộ sẽ dẫn đến những hậu quả khôn lường. Do đó việc đanh giá cán bộ và bố trí cán bộ phải dựa vào những căn cứ sau: + Phải nắm vững và dựa vào tiêu chuẩn cán bộ Ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng để đánh giá. + Phải lấy hiệu quả công tác và sự đóng góp thực tế của cán bộ làm thước đo phẩm chất và năng lực, không nên đồng nhất bằng cấp, học vị. - Thứ hai: Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ: Để nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng thì vấn đề đào tạo và đào tạo lại chuyên môn cho đội ngũ cán bộ được quan tâm và chú trọng nhiều hơn nữa. Hàng năm Ngân hàng nên tổ chức những đợt tập huấn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ nhân viên. Nên thuê thêm những chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực Ngân hàng để tư vấn cho đội ngũ cán bộ nhân viên. Tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ, tài trợ du học cho các cán bộ có năng lực việc tổ chức đào tạo chuyên môn gồm một số giai đoạn sau: + Thực hiện đánh giá thực trạng nguồn nhân lực của Ngân hàng và mức độ đáp ứng nhu cầu hiện tại, dự tính đến nhu cầu nhân lực và trình độ cần phải có trong tương lai theo chiến lược phát triển chung của Ngân hàng. Nhiệm vụ cơ bản của giai đoạn này là phát hiện ra những hụt hẫng về kiến thức của mỗi cán bộ khi thực hiện các chức trách cụ thể và tác động của những thiếu sót đó đến kết quả công việc. + Tổng hợp các nhu cầu cụ thể về đào tạo cán bộ, ưu tiên lựa chọn ứng cử viên đi đào tạo là các cán bộ có triển vọng nhất. + Lập kế hoạch và ngân sách đào tạo đến từng bộ phận. + Giám sát quá trình đào tạo và kết quả đào tạo. + Tổng kết công tác đào tạo sau một năm, xây dựng các phương pháp động viên các cán bộ công nhân viên với việc sử dụng một số khuyến khích về tinh thần và vật chất. Ngoài ra, quá trình đào tạo chuyên môn cho cán bộ Ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng cần đi vào bề sâu. Nhân viên tín dụng không chỉ phải biết rõ về các nghiệp vụ tín dụng mà còn phải am hiểu các vấn SV: Đào Thùy Trang44 49B2 tài chính ngân hàng
  45. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh đề xã hội cũng như các vấn đề của các ngành kinh tế then chốt, về giá cả, thị trường Có như vậy mới đảm bảo giảm tối thiểu được rủi ro khi tiến hành cho vay đối với khách hàng và mở rộng được thị phần. 2.3.2.4 Giải pháp về chỉ đạo điều hành Để hoạt động tín dụng được tiến hành liên tục và đạt hiệu quả cao đòi hỏi phải có sự chỉ đạo điều hành đúng đắn. Mở rộng tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất là một định hướng lâu dài và quan trọng của NHNo&PTNT Hoằng Hoá, vậy từ trung tâm điều hành đến các phòng giao dich đều phải thông suốt chủ trương, quan điểm đó. Điều này đòi hỏi Ngân hàng cần phải có sự chỉ đạo điều hành đúng đắn và kịp thời. Sự chỉ đạo điều hành này được thể hiện trên một số phương diện chính sau: -Triển khai kịp thời, có bài bản các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, định hướng kinh doanh của ngành, thực hiện có hiệu quả 5 công cụ điều hành đó là: Kế hoạch- lãi suất- tài chính- kiểm tra, kiểm soát và thi đua. Từ đó tác động tích cực đến các cấp Ngân hàng và đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh hiểu, nắm vững và chăm lo đến kết quả kinh doanh. - Tăng cường chỉ đạo nâng cao chất lượng điều hành tại các Ngân hàng cơ sở, phân công rõ việc, làm việc gì giỏi việc đó, thực thi công việc đúng qui trình nghiệp vụ và qui chế quản trị điều hành. Từng cấp Ngân hàng xây dựng quy chế đồng bộ và phải kiên trì, kiên quyết điều hành theo quy trình đã xây dựng, tiếp tục làm chuyển biến nhận thức của cán bộ công nhân viên về ý thức và phong cách kinh doanh theo cơ chế thị trường, quá trình chỉ đạo kết hợp chặt chẽ giữa biện pháp hành chính và kinh tế, lấy hiệu quả kinh doanh làm thước đo chính. Tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ của cấp uỷ, chính quyền địa phương và các ngành hữu quan tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng kinh doanh. - Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác huy động nguồn vốn, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, then chốt để mở rộng kinh doanh. Từng cấp Ngân hàng thực hiện theo hướng: đa dạng hoá, đa phương hoá các hình thức huy động vốn, tiếp tục phát hành các hình thức tiết kiệm dự thưởng, quay số và bốc thăm trúng thưởng, kết hợp với tặng quà khuyến mại, chú ý huy động nguồn vốn có kỳ hạn từ 1 năm trở lên và huy động vốn dân cư nhằm ổn định nguồn vốn lớn, phối kết hợp chặt chẽ với Kho bạc, BHXH làm tốt công tác chi trả và khơi nguồn tăng nguồn thu. Làm tốt công tác tuyên truyền, sản phẩm gắn với quảng bá thương hiệu, nâng cao chất lương phục vụ. - Tiếp tục mở rộng đầu tư vào các thành phần kinh tế, trên cơ sở phân loại thị trường, lựa chọn khách hàng để đầu tư có hiệu quả, bên cạnh việc đầu tư vào thị trường nông nghiệp, nông thôn, tiếp tục củng cố và mở rộng màng lưới cho vay qua tổ nhóm, mặt khác coi trọng đầu tư vào các dự án vừa và nhỏ, doanh nghiệp, làng nghề, kinh tế trang trại, hộ tư nhân cá thể, vận dụng SV: Đào Thùy Trang45 49B2 tài chính ngân hàng
  46. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh linh hoạt cơ chế đảm bảo tiền vay, mở rộng cho vay theo hạn mức tín dụng. Đồng thời kiên quyết chỉ đạo có hiệu quả các giải pháp, xử lý thu hồi nợ xấu, nợ quá hạn, nợ 238, thành lập các tổ thu hồi nợ, phối kết hợp chặt chẽ với cấp uỷ chính quyền địa phương để có biện pháp thu hồi nợ, nhất là trong dịp thu hoạch vụ mùa, chuyển nợ quá hạn kịp thời những món nợ xấu để thu hồi và xử lý bằng các biện pháp thích hợp. - Quan tâm chỉ đạo và làm tốt công tác kiểm tra kiểm soát, tập trung sửa sai dứt điểm những sai sót theo kết luận của thanh tra NHNN, các đoàn kiểm tra của NHNo tỉnh và tự kiểm tra của NH cơ sở, chú trọng kiểm tra chất lượng tín dụng mới cho vay, tổ chức kiểm tra đối chiếu tiền gửi, tiền vay với khách hàng, tiếp tục triển khai đề án đổi miền cán bộ tín dụng, kể cả cán bộ quản lý từ đó vừa kiểm tra chất lượng kinh doanh vừa tạo động lực thúc đẩy kinh doanh phát triển. - Tập trung chỉ đạo xây dựng nguôn nhân lực cả về số lượng và chất lượng, tiếp tục xây dựng phương án đào tạo và đào tạo lại đổi ngũ cán bộ, nâng cao kiến thức nghiệp vụ, pháp luật , Marketing đào tạo phổ cập 100% cán bộ biết sử dụng máy vi tính để nâng cao năng suất lao động và khả năng cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu hội nhập trong thời gian tới. - Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phối hợp chặt chẽ giữa chuyên môn và công đoàn thường xuyên giáo dục cán bộ nâng cao phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, làm việc có kỷ cương. Đẩy mạnh các phong trào thi đua, làm tốt công tác xây dựng quỹ từ thiện, đền ơn đáp nghĩa, phong trào văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, phấn đấu hoàn thành vượt mức mục tiêu kinh doanh 2011. 2.3.3 Những đề xuất và kiến nghị: 2.3.3.1 Kiến nghị đối với Chính Phủ * Chính sách về đất đai: Tiếp tục củng cố và hoàn thiện hơn nữa về chính sách ruộng đất ở nông thôn, mặc dù hiện nay nhà nước trao quyền xử dụng đất lâu dài cho hộ và có 5 quyền như sau: Quyền sử dụng, quyền thừa kế, quyền thế chấp, quyền chuyển nhượng, quyền cho thuê. Thực hiện khoán 10, quan hệ về ruộng đất ở nông thôn được điều chỉnh với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần quyền xử dụng đất lâu dài của người nông dân được thừa nhận, tạo điều kiện khai thác tốt hơn nữa tiềm năng đất đai và đây là động lực chủ yếu thúc đẩy hoạt động tín dụng ngân hàng. Trong sản xuất nông nghiệp đất đai là một trong những tư liệu sản xuất không thể thiếu được, vấn đề quyền sở hữu, sử dụng ruộng đất như thế nào? sở hữu là vấn đề vô cùng quan trọng. Song nó chỉ được thực hiện thông qua bản thân quá trình sản xuất, chỉ có gắn với sản xuất thì sở hữu mới thực sự có ý nghĩa SV: Đào Thùy Trang46 49B2 tài chính ngân hàng
  47. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh và tác dụng. Để giải quyết thực sự có hiệu quả và thiết thực về vấn đề ruộng đất cần phải tiến hành những biện pháp đồng bộ: - Phải xem ruộng đất là hàng hoá, một thứ hàng hoá đặc biệt, một yếu tố kinh tế, một tư liệu sản xuất. Quan niệm này làm cho việc trao đổi, sử dụng, chuyển nhượng đất được trao đổi nhanh chóng và thuận lợi. - Cần phải tập trung thực hiện giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng đất lâu dài để chính thức hoá chuyển nhượng sử dụng quyền thế chấp đất đai nhằm tạo môi trường pháp lý, tạo điều kiện vay vốn ngân hàng được thuận lợi, tạo thế mạnh cho quá trình phát triển kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. * Chính sách đầu tư: Nông nghiệp là một nghành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc dân ở mỗi nước, ở các nước đang phát triển, trong đó có nước ta, nông nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu GDP. Vì vậy vấn đề đầu tư cho nông nghiệp và ảnh hưởng của nó tới nền kinh tế quốc dân nói chung, phát triển kinh tế khu vực nông thôn nói riêng, được các nhà kinh tế rất quan tâm. Mục đích của chính sách đầu tư nông nghiệp là cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nông nghiệp, thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ và tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp và nông thôn. Chính sách đầu tư đúng sẽ tạo hành lang pháp lý cho việc sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp cũng như các ngành nghề khác ở nông thôn. Đối tượng đầu tư là tất cả các thành phần kinh tế hoạt động tại địa bàn nông thôn và vốn đầu tư là then chốt của vấn đề phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Vì vậy tăng cường đầu tư cho nông nghiệp là một yêu cầu khách quan để xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, các cơ sở nghiên cứu và thực nghiệm khoa học, kỹ thuật đào tạo cán bộ công nhân lành nghề, nâng cao dân trí Nguồn đầu tư bao gồm ngân sách nhà nước, vốn tín dụng, vốn tự có của doanh nghiệp và hộ nông dân. Trong vấn đề đầu tư cho sản xuất nông nghiệp và kinh tế hộ nông thôn, lý luận và kinh nghiệm các nước đã chỉ ra rằng phải chú ý đầu tư cả công nghiệp và dịch vụ. Bởi vậy khi nói đến đầu tư cho công nghiệp phải nói đến đầu tư cho nông thôn nói chung đó là công nghiệp chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, xí nghiệp sửa chữa công cụ, các dịch vụ cung ứng vật liệu và tiêu thụ sản phẩm nông thôn, dịch vụ y tế bảo vệ sức khoẻ, đi lại học hành, giải trí, thông tin liên lạc. Để phát triển kinh tế hộ nông nghiệp, nông thôn trong những năm tới đề SV: Đào Thùy Trang47 49B2 tài chính ngân hàng
  48. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh nghị nhà nước cần thực hiện các nội dung sau: - Phân bố lại vốn đầu tư cho nông, lâm nghiệp và kinh tế nông thôn trong những năm tới ít nhất từ 45 đến 50% tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay. Tỷ trọng này kết hợp với các nguồn vốn khác như vốn nớc ngoài, vốn đầu tư của dân cư nông thôn, thì những vấn đề phát triển kết cấu hạ tầng sễ được giải quyết tốt hơn và sẽ thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế ở nông thôn. - Chính sách tăng vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho nông thôn phải giải quyết các điều kiện về hạ tầng, phục vụ mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn đó là hệ thống giao thông, thuỷ lợi, điện lực và thông tin liên lạc. * Chính sách thuế: Cùng với ruộng đất, nhà nước cần nghiên cứu và triển khai thuế nông nghiệp cho khoa học và phù hợp với tình hình thực tế của sản xuất nông nghiệp, nông thôn. Không nên đặt ra nhiều loại thuế bởi người dân chỉ quan tâm đến một vấn đề cơ bản là: Họ phải phải đóng góp cho Nhà nước bao nhiêu và còn lại bao nhiêu. Do đó theo chúng tôi thuế căn bản đối với nông dân là thuế sử dụng ruộng đất và nên ổn định trong thời gian dài, nên thu theo định kỳ. Bên cạnh đó Nhà nước cần điều chỉnh thuế theo cơ cấu vật nuôi cây trồng trên cơ sở hướng mở rộng vùng chuyên canh nhằm phát triển nông nghiệp toàn diện phá thế độc canh cây lúa. Thuế sử dụng ruộng đất nông nghiệp và thuỷ lợi nói chung cần tiếp tục giảm, tuỳ theo từng nơi đặc biệt đối với sản xuất lương thực, thuế và thuỷ lợi phí. Thuỷ nông phải thực hiện theo hướng khuyến khích nông dân áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, thâm canh tăng năng suất cây trồng vật nuôi. Bãi bỏ các khoản thu bất hợp lý đối với nông dân hiện nay, các khoản thu về lệ phí đóng góp của dân còn tuỳ tiện do nhiều các qui định làm cho dân kêu ca phàn nàn. Vì vậy Nhà nước cần có qui định thống nhất các khoản thu này, để tăng Ngân sách cho cấp xã nhưng đồng thời loại bỏ được các hiện tượng lạm thu gây thắc mắc làm mất lòng tin cũng như gây khó khăn cho dân. * Chính sách phát triển thị trường nông thôn: Thị trường có vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế nói chung và kinh tế nông thôn nói riêng. Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường, việc phát triển thị trường nông thôn là đòi hỏi hết sức cấp bách. Thị trường phát triển sẽ làm cho lưu thông hàng hoá thông thoáng hơn, hoạt động nền kinh tế năng động hơn, ngành nghề được mở mang, tạo ra sự cạnh tranh để phát triển sự bình đẳng trong hoạt động kinh doanh. Thị trường nông thôn được hoàn chỉnh không những vừa tiêu thụ nhanh sản phẩm mà còn là nơi cung cấp nguyên vật liệu tạo điều kiện phân công lao động xã hội, đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn. Từ những vấn đề trên để hoàn thiện và phát SV: Đào Thùy Trang48 49B2 tài chính ngân hàng
  49. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh triển thị trường nông thôn. - Thị trường nông thôn cần chú ý cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Thị trường đầu vào bao gồm việc cung ứng vốn lao động, tư liệu sản suất Đối với tư liệu sản suất từ đất đai, tất cả đã trở thành hàng hoá đều được lưu thông bình thường, thị trường đầu ra ở đây là tiêu thụ sản phẩm, đây là vấn đề nan giải cần quan tâm. - Phải nâng cao chất lượng hàng hoá, gắn liền sản suất với nơi tiêu thụ sản phẩm. - Khai thác sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế trong thị trường nông thôn, tạo hành lang pháp luật bình đẳng trong môi trường cạnh tranh. - Các chính sách giá cả phải linh hoạt, phù hợp kích thích sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tạo khả năng tích luỹ trong nông thôn. - Cần có một cơ cấu xuất nhập khẩu hợp lý, khai thác triệt để lợi thế sẵn có của nước ta để phát triển một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá. 2.3.3.2 Kiến nghị đối với NHNN: * Sự phối hợp của các trung gian tài chính trên địa bàn. Ngân hàng Nhà nước nên tập hợp tất cả các tổ chức tín dụng trên địa bàn, nhằm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế của huyện, dùng đòn bẩy tín dụng làm động lực thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế nông thôn, theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá trên cơ sở quan hệ giữa các tổ chức là bình đẳng, tự nguyện cùng có lợi chủ yếu thông qua mối quan hệ tín dụng và giúp đỡ nhau cụ thể như: Thường xuyên cung cấp thông tin kịp thời chính xác, xác nhận dư nợ về khách hàng của tổ chức mình cho trung tâm tín dụng và sử dụng thông tin của trung tâm tín dụng cung cấp để đánh giá đúng thực trạng tài chính và dư nợ của doanh nghiệp. Thành lập hiệp hội trung gian tài chính trên địa bàn nhằm huy động vốn đầu tư cho phát triển nông thôn. Trên địa bàn nông thôn các tổ chức tín dụng không nên phân chia ranh giới nhưng về tổ chức hoạt động tương đối độc lập NHNo, Ngân hàng phục vụ người nghèo, quỹ tín dụng nhân dân. Mặc dù cùng cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất nhưng phải dựa trên tinh thần hợp tác hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển. * Tiếp tục tăng cường thanh tra kiểm soát đối với NHNo Đặc thù trong hoạt động của Ngân hàng mang tính hệ thống cao và mang tính xã hội. Vì vậy nếu một ngân hàng trong hệ thống có những sai lầm trong hoạt động kinh doanh tiền tệ sẽ gây nên phản ứng dây truyền đến hoạt động của các Ngân hàng thương mại khác và gây tổn thất cho xã hội. Do đó trong thời gian tới Ngân hàng Nhà nước tiếp tục tăng cường thanh tra kiểm SV: Đào Thùy Trang49 49B2 tài chính ngân hàng
  50. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh soát đối với các Ngân hàng thương mại đặc biệt là NHNo. Việc kiểm tra, kiểm soát làm theo đúng qui định trong luật đã được quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành. 2.3.3.3 Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt nam cần có chính sách lãi suất ưu đãi đối với cho vay hộ sản xuất nông nghiệp ở nông thôn. Thủ tục cho vay cần đơn giản và chặt chẽ không nên quá nhiều giấy tờ gây phiền hà cho khách hàng vì khách hàng của NHNo chủ yếu là nông thôn với trình độ dân trí còn hạn chế. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam cần phải có biện pháp, cơ chế quản lý thanh tra, kiểm tra và qui định cụ thể đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh tín dụng Ngân hàng, phải thực hiện đúng theo một cơ chế tín dụng chung của ngân hàng Nhà nước không được hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng để cạnh tranh giành giật khách hàng. 2.3.3.4 Kiến nghị đối với NHNo&PTNT huyện Hoằng Hóa Qua khảo sát thực tế tại ngân hàng cơ sở tôi mạnh dạn đề xuất những kiến nghị sau: 1. Trên một địa bàn đã có nhiều tổ chức tín dụng ra đời, do đó việc huy động vốn và cho vay với lãi xuất khác nhau để tạo điều kiện cho ngân hàng thương mại hoạt động tốt thì ngân hàng Nhà nước khu vực phải là người trung gian quy định cho các ngân hàng thương mại áp dụng lãi xuất huy động và cho vay thống nhất. Có như thế mới tạo được niềm tin cho khách hàng và thu hút được nhiều khách hàng, không có sự cạnh tranh khách hàng. 2. Do đặc điểm cho vay vốn hộ sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Việc đầu tư vốn theo thời vụ cây trồng vật nuôi, dẫn đến việc thu sản phẩm còn phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu. Trong quá trình đó không tránh khỏi có sự rủi ro trong việc sản xuất. Vì vậy đề nghị Nhà nước chỉ đạo các ngân hàng thương mại phải có quỹ đề phòng rủi ro. Có như vậy mới tạo điều kiện cho hộ sản xuất yên tâm lao động. 3. Trong quá trình đầu tư vốn của ngân hàng tới hộ sản xuất. Để đảm bảo cho việc thu nợ tốt tỷ lệ nợ quá hạn thập thì phải có sự kết hợp chặt chẽ thống nhất giữa ngân hàng với các chính quyền Nhà nước. Như chính quyền địa phương các cấp, với các ngành pháp luật (công chứng, công an, viện kiểm sát). Có sự phối kết hợp này mới gắn trách nhiệm giữa người vay vốn với ngân hàng thông qua việc xác nhận thế chấp tài sản, các đoàn thể đứng lên tín chấp cho các hộ vay. 4. Do việc chuyển đổi cơ cấu đầu tư vốn sản xuất nông nghiệp tới từng vùng, từng dự án theo từng địa phương để khuyến khích hộ sản xuất nông nghiệp phát huy được kinh nghiệm trong sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm. Đa SV: Đào Thùy Trang50 49B2 tài chính ngân hàng