Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Bến Thủy – Nghệ An

doc 42 trang nguyendu 3450
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Bến Thủy – Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_nang_cao_chat_luong_tin_dung_doi_voi_doanh_nghiep_vua.doc

Nội dung text: Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Bến Thủy – Nghệ An

  1. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 4 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 5 LỜI MỞ ĐẦU 6 1. Lý do chọn đề tài : 6 2. Mục đích nghiên cứu : 7 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : 7 4.Phương pháp nghiên cứu : 7 5.Kết cấu của đề tài : 7 PHẦN 1 : TỔNG QUAN VỀ NHTMCP CÔNG THƯƠNG BẾN THỦY 8 1.1: Lịch sử hình thành và phát triển của NHTMCP Công Thương Việt Nam và NHTMCP Công Thương Bến Thủy 8 1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHTMCP Công Thương Bến Thủy 10 1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công Thương Bến Thủy 13 1.3.1 Hoạt động huy động vốn : 13 1.3.2 Hoạt động tín dụng : 14 1.3.3 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán : 16 1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh : 17 PHẦN 2 : THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNGTÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG BẾN THỦY 18 2.1 Thực trạng chất lượng tín dụng đối với các DNVVN tại NHTMCP Công Thương Bến Thủy 18 2.1.1 Tình hình dư nợ đối với DNVVN theo thành phần kinh tế : 21 2.1.2 Tình hình dư nợ đối với DNVVN phân theo thời hạn 23 2.1.3 Tình hình nợ quá hạn đối với DNVVN . 24 2.1.4 Tình hình tín dụng đối với DNVVN theo từng loại tiền 25 SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 1 Líp: 49B2 - TCNH
  2. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh 2.2 Đánh giá về chất lượng tín dụng đối với các DNVVN tại NHTMCP Công Thương Bến Thủy 26 2.2.1 Những thành công : 26 2.2.2 Những hạn chế và nguyên nhân : 27 2.2.2.1 Những hạn chế : 27 2.2.2.2 Những nguyên nhân : 28 2.3 Gải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại NHTMCP Công Thương Bến Thủy 29 2.3.1 Mục tiêu của NHTMCP Công Thương Bến Thủy trong năm 2012 : 29 2.3.2 Giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại NH : 30 2.3.2.1 Đa dạng hóa các hình thức tín dụng cho DNVVN. 30 2.3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định . 31 2.3.2.3 Không ngừng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn cho cán bộ tín dụng 32 2.3.2.4 Thực hiện tốt chính sách khách hàng và chiến lược Marketing hiệu quả 33 2.3.2.5 Hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả trong kinh doanh 33 2.3.2.6 Đổi mới công nghệ NH 34 2.3.2.7 Tăng cường công tác thông tin, quảng cáo 35 2.3.2.8 Tổ chức công tác huy động vốn được tốt . 35 2.3.3 Kiến nghị: 37 2.3.3.1 Kiến nghị với NHTMCP Công Thương Việt Nam 37 2.3.3.2 Kiến nghị với NHNN Việt Nam 38 2.3.3.3 Kiến nghị với Chính phủ . 39 KẾT LUẬN 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO 43 SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 2 Líp: 49B2 - TCNH
  3. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT KÝ HIỆU DIỄN GIẢI NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần ( Vietinbank ) NHTM Ngân hàng thương mại NHCT Ngân hàng công thương TMCP Thương mại cổ phần NHNN Ngân hàng nhà nước CNH – HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa DN Doanh nghiệp KH Khách hàng CTCP Công ty cổ phần CTTNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn DNTN Doanh nghiệp tư nhân KT Kinh tế DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNNN Doanh nghiệp nhà nước CTHD Công ty hợp danh KHDN Khách hàng doanh nghiệp PGD Phòng giao dịch QTK Qũy tiết kiệm SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 3 Líp: 49B2 - TCNH
  4. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU BẢNG BIỂU TRANG 1.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2009 – 2011 14 1.2 Cơ cấu dư nợ và đầu tư cho vay giai đoạn 2009 -2011 15 1.3 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại NHTMCP Công Thương Bến 16 Thủy 1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 17 2.1 Dư nợ đối với DNVVN qua các năm 20 2.2 Quy mô dư nợ của các thành phần kinh tế trong DNVVN 22 2.3 Quy mô dư nợ của các DNVVN theo thời hạn 23 2.4 Tình hình nợ quá hạn đối với DNVVN 24 2.5 Cơ cấu tín dụng đối với DNVVN theo từng loại tiền 25 SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 4 Líp: 49B2 - TCNH
  5. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài : Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là một loại hình doanh nghiệp không những thích hợp đối với nền kinh tế của những nước công nghiệp phát triển mà còn đặc biệt thích hợp với nền kinh tế của những nước đang phát triển. Ở nước ta trước đây ,việc phát triển các DNVVN cũng đã được quan tâm, song chỉ từ khi có đường lối đổi mới kinh tế do Đảng cộng sản Việt Nam khởi xướng thì các doanh nghiệp này mới thực sự phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng. Trong điều kiện của những bước đi ban đầu thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, có thể khẳng định việc đẩy mạnh phát triển DNVVN là bước đi hợp quy luật đối với nước ta. DNVVN là công cụ góp phần khai thác toàn diện mọi nguồn lực kinh tế đặc biệt là những nguồn tiềm năng sẵn có ở mỗi người, mỗi miền đất nước.Các DNVVN ngày càng khẳng định vai trò to lớn của mình trong việc giải quyết các mối quan hệ mà quốc gia nào cũng phải quan tâm chú ý đến đó là : Tăng trường kinh tế - giải quyết việc làm – hạn chế lạm phát. Nhưng để thúc đẩy phát triển DNVVN ở nước ta đòi hỏi phải giải quyết hàng loạt các khó khăn mà các doanh nghiệp này đang gặp phải liên quan đến nhiều vấn đề. Trong đó khó khăn lớn nhất, cơ bản nhất, phổ biến nhất,làm tiền đề cho các khó khăn nhất đó là thiếu vốn sản xuất và đổi mới công nghệ . Vậy doanh nghiệp này phải tìm vốn ở đâu trong điều kiện thị trường vốn ở Việt Nam chưa phát triển và bản thân các doanh nghiệp này khó đáp ứng đủ điều kiện tham gia, chúng ta cũng chưa có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp này một cách hợp lý. Vì vậy phải giải quyết khó khăn về vốn cho các DNVVN đã và đang là một vấn đề cấp bách mà Đảng, Nhà nước, bản thân các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng cũng phải quan tâm giải quyết. Thực tế hiện nay cho thấy nguồn vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho phát triển DNVVN còn rất hạn chế vì các DNVVN khó đáp ứng đầy đủ điều kiện vay vốn ngân hàng và khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng thì các doanh nghiệp lại sử dụng vốn chưa hợp lý và hiệu quả. Vì thế việc tìm ra giải pháp tín dụng nhằm phát triển SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 6 Líp: 49B2 - TCNH
  6. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh DNVVN đang là một vấn đề bức xúc hiện nay của các NHTM . Xuất phát từ quan điểm đó và thực trạng hoạt động của các DNVVN hiện nay, sau một thời gian thực tập tại NHTMCP Công Thương chi nhánh Bến Thủy em chọn đề tài :“Nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Bến Thủy – Nghệ An” 2. Mục đích nghiên cứu : Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNVVN và việc đầu tư tín dụng của NHTMCP Công Thương chi nhánh Bến Thủy cho các doanh nghiệp này. Đồng thời đề tài này cũng đưa ra một số giải pháp tín dụng nhằm góp phần phát triển DNVVN trên phạm vi hoạt động của ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Bến Thủy nói riêng và các NHTM nói chung. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : - Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại NHTMCP Công Thương chi nhánh Bến Thủy. - Phạm vi nghiên cứu giới hạn ở một số vấn đề lý luận thực tiễn có liên quan trực tiếp đến hoạt động tín dụng của chi nhánh trong thời gian qua. - Số liệu phân tích giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 2009-2011. 4. Phương pháp nghiên cứu : - Kết hợp giữa lý thuyết đã được học với thực tế từ công việc trong thời gian thực tập ở ngân hàng. - Thu thập thông tin, số liệu, phân tích, so sánh ,diễn giải để thấy sự tăng giảm giữa các năm từ đó rút ra kết luận về kết quả hoạt động tín dụng cũng như hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua. 5. Kết cấu của đề tài : Ngoài các phần : mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các bảng biểu, phần mở đầu , phần kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo thì đề tài bao gồm 2 phần : Phần 1 : Tổng quan về NHTMCP Công Thương Bến Thủy. Phần 2 : Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại NHTMCP Công Thương Bến Thủy SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 7 Líp: 49B2 - TCNH
  7. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh PHẦN 1 : TỔNG QUAN VỀ NHTMCP CÔNG THƯƠNG BẾN THỦY 1.1: Lịch sử hình thành và phát triển của NHTMCP Công Thương Việt Nam và NHTMCP Công Thương Bến Thủy . Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) với tên gọi ban đầu là ngân hàng chuyên doanh Công Thương Việt Nam được thành lập vào ngày 26/03/1988 sau khi tách ra từ NHNN Việt Nam theo quyết định của hội đồng bộ trưởng ( nay là chính phủ ), có đủ tư cách pháp nhân , có con dấu và có tài sản riêng được tổ chức và hoạt động theo những qui định mà NHNN phê chuẩn. Từ đó đến nay ngân hàng Công Thương Việt Nam đã trải qua các mốc lịch sử phát triển sau : - Ngày 14/11/1990 : chuyển từ ngân hàng chuyên doanh Công Thương Việt Nam thành ngân hàng Công Thương Việt Nam theo quyết định 402/CT của hội đồng bộ trưởng. - Ngày 27/03/1993 : Ngân hàng Công Thương Việt Nam chuyển thành doanh nghiệp nhà nước ( theo Quyết định số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam ) - Ngày 21/09/1996 : Thành lập lại ngân hàng Công Thương Việt Nam ( theo Quyết định số 285/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam ) - Ngày 15/04/2008 : NH Công Thương Việt Nam thay đổi thương hiệu của mình từ Incombank sang thương hiệu Vietinbank. - Ngày 31/07/2008 : NH Công Thương Việt Nam đón nhận “chứng chỉ ISO 9001-2000 ”. - Ngày 08/07/2009 : Ngân hàng Công Thương Việt Nam chuyển từ ngân hàng nhà nước sang ngân hàng thương mại cổ phần với tên gọi NHTMCP Công Thương Việt Nam (theo giấy phép thành lập và hoạt động của Thống đốc NHNN Việt Nam số 142/GP-NHNN ngày 03/07/2009). Là NHTM lớn giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành ngân hàng ở Việt Nam, có tổng tài sản lớn, chiếm thị phần cao trong lĩnh vực tài chính, là ngân hàng có tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trên 20% , hoạt động đa năng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế. Hệ thống mạng lưới của Vietinbank phân bổ khắp 63 tỉnh ,thành phố trong cả nước gồm : 157 Sở giao dịch ,chi nhánh ,gần 1000 phòng giao dịch ,02 văn phòng đại diện ở nước ngoài SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 8 Líp: 49B2 - TCNH
  8. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh .NHTMCP Công Thương có 4 công ty hoạch toán độc lập là công ty cho thuê tài chính ,công ty TNHH Chứng khoán ,công ty quản lý Nợ và Tài sản ,công ty TNHH bảo hiểm và 3 đơn vị sự nghiệp là trung tâm công nghệ thông tin ,trung tâm thẻ và trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. NHTMCP Công Thương Việt Nam là sáng lập viên và đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA và là công ty chuyển mạch tài chính Việt Nam (Banknet). Hiện nay, ngân hàng có quan hệ đại lý với trên 850 ngân hàng ,các định chế tài chính trên toàn thế giới và là thành viên của hiệp hội tổ chức ngân hàng Việt Nam ,hiệp hội các ngân hàng Châu Á ,hiệp hội tài chính viễn thông liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT) và là tổ chức phát hành thanh toán thẻ VISA, MASTER Quốc tế . NHTMCP Công Thương Việt Nam là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam .Để có thể đứng vững và phát triển NHTMCP Công Thương Việt Nam không ngừng nghiên cứu cải tiến các sản phẩm ,dịch vụ hiện có và phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng ,NHTMCP Công Thương Việt Nam là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001-2000. Năm 2009 là năm đầu tiên Vietinbank hoạt động theo mô hình ngân hàng cổ phần và đã có nhiều đổi mới tích cực mang tính đột phá . Hiện nay NHTMCP Công Thương Việt Nam hoạt động kinh doanh với những nghiệp vụ sau : - Huy động vốn - Cho vay đầu tư - Bảo lãnh - Thanh toán và tài trợ thương mại - Nghiệp vụ ngân quỹ - Thẻ và dịch vụ ngân hàng điện tử - Các hoạt động khác NHTMCP Công Thương Bến Thủy được tách ra từ NHTMCP Công Thương Nghệ An từ ngày 01/01/1995, là ngân hàng trực thuộc NHTMCP Công Thương Việt Nam có trụ sở chính nằm ở quốc lộ 1A-229 đường Lê Duẩn - Thành phố Vinh - tỉnh Nghệ An . SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 9 Líp: 49B2 - TCNH
  9. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh Theo điều lệ của NHTMCP Công Thương Việt Nam, NHTMCP Công Thương Bến Thủy là đại diện ủy quyền của NHTMCP Công Thương Việt Nam có quyền tự chủ trong kinh doanh ,được kí các hợp đồng kinh tế ,được chủ động thực hiện các hợp đồng kinh doanh trong phạm vi được ủy quyền, có con dấu và được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước . Kể từ ngày thành lập đến nay, NHTMCP Công Thương Bến Thủy không ngừng phát triển cả về doanh số và chất lượng hoạt động .Phạm vi hoạt động của ngân hàng không chỉ bó hẹp trên địa bàn khu vực TP Vinh, tỉnh Nghệ An mà còn mở rộng sang địa bàn khác và một số dự án đồng tài trợ ở các tỉnh khác .Hoạt động kinh doanh của ngân hàng là hoạt động đa năng ,đầu tư vốn trên tất cả các lĩnh vực và các thành phần kinh tế được nhà nước cho phép .Với mục tiêu chiến lược :“Xây dựng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, an toàn, bền vững, tài chính lành mạnh, có kỹ thuật công nghệ cao, mở rộng và phát triển các dịch vụ, nghiệp vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có đủ khả năng cạnh tranh mạnh mẽ trên địa bàn”,NHTMCP Công Thương Bến Thủy đã đa dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh, đổi mới tổ chức quản lý, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng nhằm phục vụ tốt nhất các khách hàng của mình. Cùng với các NHTM khác, NHTMCP Công Thương Bến Thủy đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của tỉnh nhà. Vì thế uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao. 1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHTMCP Công Thương Bến Thủy. Hiện nay NHTMCP Công Thương Bến Thủy thống nhất bộ máy quản lý và tổ chức kinh doanh theo mô hình trực tuyến chức năng sắp xếp .Theo mô hình theo đó thì giám đốc được sự giúp đỡ của các phòng chức năng ,các chuyên gia, hội đồng tư vấn cho việc tìm ra giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp ,tuy nhiên quyền quyết định vẫn thuộc về giám đốc .Tổ chức theo mô hình này vừa phát huy được năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng vừa đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống truyền từ trên xuống. NHTMCP Bến Thủy bao gồm: một hội sở chính, 04 phòng giao dịch, 01 điểm giao dịch và 06 quỹ tiết kiệm đặt tại các khu vực dân cư tập trung thuộc thành phố. Các phòng ban này được chuyên môn hóa theo từng chức năng ,nhiệm vụ cụ thể. Tuy nhiên chúng vẫn là những bộ phận không thể tách rời trong ngân hàng vì chúng có mối quan hệ qua lại lẫn nhau dưới sự điều hành của SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 10 Líp: 49B2 - TCNH
  10. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh ban giám đốc ,thực hiện các hoạt động kinh doanh hướng tới mục tiêu đem lại lợi nhuận cho ngân hàng . SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC NHTMCP CÔNG THƯƠNG BẾN THỦY BAN GIÁM ĐỐC Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng KHDN kế tổ tiền tệ KH cá GD chức kho nhân toán Trường giao hành quỹ dịch chính Thi ( PGD loại 1) Phòng Phòng Phòng GD số GD số GD 06 08 Đức (PGD ( PGD Lộc loại 2) loại 2) PGD loại 2) Tổ Tổ Tổ QTK QTK QTK Tổ Tổ tổng thanh thẻ số 02 số 05 số 07 quản thanh toán toán hợp lý tiền điện mặt rủi toán ro (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính NHTMCP Công Thương Bến Thủy) * Phòng khách hàng doanh nghiệp : Là phòng thực hiện chức năng cho vay ,thu nợ và huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ theo đúng cơ chế hiện hành. Thực hiện nghiệp vụ tài trợ thương mại ,chiết khấu các giấy tờ có giá .Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp giải quyết vướng mắc trong hoạt động kinh doanh đối với cho vay các tổ chức kinh tế . SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 11 Líp: 49B2 - TCNH
  11. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh * Phòng khách hàng cá nhân : Thực hiện các chức năng như phòng khách hàng doanh nghiệp đối với khách hàng cá nhân . * Phòng kế toán giao dịch : Phòng kế toán giao dịch được chia làm 2 bộ phận là bộ phận kế toán giao dịch và bộ phận kế toán sổ cái, hậu kiểm có chức năng chính là thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, đáp ứng các nhu cầu về gửi tiền tiết kiệm, nhận tiền gửi từ nước ngoài ,giải ngân các khoản vay, phát hành và thanh toán thẻ, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán bù trừ, chuyển tiền điện tử, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến công tác quản lý tài chính, lập các báo cáo tài chính theo tháng, quý, năm, quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy . * Phòng tiền tệ kho quỹ : Phòng tiền tệ kho quỹ có nhiệm vụ thu chi ,quản lý an toàn kho quỹ ,quản lý tiền mặt theo quy định của NHNN và NHTMCP Công Thương Việt Nam, tạm ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm ,các điểm giao dịch thu chi tiền mặt cho các DN có nguồn thu tiền mặt lớn . * Phòng thông tin điện toán : Phòng thông tin điện toán chịu trách nhiệm thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh, bảo trì bảo dưỡng thiết bị công nghệ thông tin để đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống máy tính, mạng của chi nhánh . * Phòng quản lý rủi ro : Phòng quản lý rủi ro chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề bao gồm các khoản nợ bị cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ quá hạn ,nợ xấu ,khai thác và xử lý TSĐB nợ vay theo quy định của NHTMCP Công Thương Việt Nam nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và lãi vay ,quản lý theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro, giám sát thực hiện danh mục cho vay đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng, thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng ,các dự án các phương án đề nghị cấp tín dụng, tham mưu cho giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh . * Phòng tổ chức hành chính : SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 12 Líp: 49B2 - TCNH
  12. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh Là phòng có nhiệm vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và qui định của NHTMCP Công Thương Việt Nam ,nghiên cứu ,đề xuất với giám đốc chi nhánh phương án sắp xếp bộ máy tổ chức của ngân hàng đảm bảo đúng qui chế ,tuyển dụng lao động, điều động ,bố trí cán bộ nhân viên vào các vị trí phù hợp với năng lực ,phẩm chất cán bộ và yêu cầu của nhiệm vụ kinh doanh . Trong điều kiện kinh doanh có nhiều khó khăn bởi trên cùng một địa bàn nhỏ hẹp có nhiều tổ chức tín dụng hoạt động cạnh tranh nhưng chi nhánh NHTMCP Công Thương Bến Thủy đã có nhiều thành tích trong hoạt động kinh doanh đáng ghi nhận . 1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công Thương Bến Thủy : Do triển khai một cách đồng bộ và ngày càng đa dạng các sản phẩm dịch vụ nói trên ,kết hợp với sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên, hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công Thương Bến Thủy đã đạt được những kết quả đáng khích lệ như nguồn vốn tăng trưởng ổn định liên tục qua các năm, hiệu quả đầu tư tín dụng ngày càng cao, ngân hàng luôn đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn vị ,tổ chức trên địa bàn, đảm bảo cho hoạt động sản xuất của các tổ chức, đơn vị tiến hành liên tục và đạt hiệu quả cao . 1.3.1 Hoạt động huy động vốn : NHTMCP Công Thương Bến Thủy huy động vốn trên địa bàn có sự cạnh tranh gay gắt, ngoài NHTMCP Bắc Á có hội sở chính ở Vinh ,hiện có hơn 60 ngân hàng thương mại Nhà Nước ,thương mại cổ phần có trụ sở giao dịch tại TP Vinh, ngoài ra địa điểm NHTMCP Công Thương Bến Thủy đóng ở cuối thành phố .Mặc dù vậy chi nhánh đã chủ động khai thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế bằng nhiều hình thức phong phú trong đó phải kể đến hình thức huy động kỳ phiếu có lãi suất hấp dẫn, trả lãi trước, tiết kiệm dự thưởng ,trái phiếu NHCT Chi nhánh đã sử dụng và chỉ đạo linh hoạt công cụ lãi suất trong huy động do đó luôn duy trì và ổn định được nguồn vốn huy động tại chỗ với giá trị cao, tiếp tục tăng trưởng cả về số lượng khách hàng và giá trị vốn nhàn rỗi gửi vào các quỹ huy động . Tình hình huy động vốn của NHTMCP Công Thương Bến Thủy trong những năm qua như sau : SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 13 Líp: 49B2 - TCNH
  13. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh Bảng 1.1 : Cơ cấu nguồn vốn huy động 2009-2011 Đơn vị : triệu đồng Các chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Nguồn vốn huy 1.049.859 808.003 1.785.481 động Tăng giảm so với 81.541 241.856 735.622 năm trước % tăng giảm so với 11,224% 29,932% 70,068% năm trước (Nguồn : NHTMCP Công Thương Bến Thủy) Tổng số vốn huy động năm 2011 tăng trưởng nhanh và toàn diện . Tổng nguồn vốn huy động đạt 1.785.481 triệu đồng trong khi năm 2010 là 1.049.859 triệu và năm 2009 là 808.003 tăng 120,97% so với năm 2009 và 70,068% so với năm 2010 .Với tình hình huy động vốn đã đạt được trong năm qua như vậy NH không những đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vay vốn và thanh toán của mọi đối tượng khách hàng mà còn điều chuyển về NHTMCP Công Thương Việt Nam một lượng vốn lớn, góp phần cho vay phát triển kinh tế trên địa bàn .Đạt được tốc độ tăng trưởng nguồn vốn như trên là do lãnh đạo NHTMCP Công Thương Bến Thủy ngay từ đầu năm đã chỉ đạo quyết liệt, thực hiện các giải pháp như đẩy mạnh công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng, tích cực tìm kiếm nguồn tiền gửi lãi suất thấp, đã biết kết hợp các yếu tố như điều chỉnh các mức lãi suất linh hoạt để thu hút khách hàng, đảm bảo mọi quyền lợi cho các cá nhân và tổ chức gửi tiền tại NH, bám sát diễn biến của thị trường, đa dạng hóa hình thức và thời hạn huy động, đẩy mạnh việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tiện ích của NH cho khách hàng cũng như phong cách phục vụ chuyên nghiệp, văn minh, tận tình, chu đáo. Mặt khác, NH đã giao kế hoạch huy động vốn cụ thể cho từng đơn vị và cán bộ công nhân viên trong toàn chi nhánh. Bằng những biện pháp tích cực đó NH luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch huy động vốn đã đề ra. 1.3.2 Hoạt động tín dụng : Do tình hình kinh tế trong nước có nhiều khó khăn môi trường đầu tư không thuận lợi nên hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp gặp khó khăn ,hàng hóa SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 14 Líp: 49B2 - TCNH
  14. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh vật tư của nhiều doanh nghiệp bị ứ đọng, không tiêu thụ được ,nhiều doanh nghiệp không dám mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh .Các DN kinh doanh trong lĩnh vực giao thông có công nợ lớn không thu hồi được .Bên cạnh đó sự cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng làm cho hoạt động mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng của nhiều ngân hàng bị hạn chế trong đó có NHTMCP Công Thương Bến Thủy .Trước những khó khăn này chi nhánh đã không ngừng phấn đấu để hoàn thiện công tác cho vay ,đáp ứng nhu cầu vốn của mọi thành phần kinh tế với chất lượng cao nhất .Tổng dư nợ cho vay của chi nhánh tăng trưởng ổn định qua các năm ,dư nợ trong hạn mức được mở rộng, nợ quá hạn giảm dần ,vòng quay vốn tín dụng tăng nhanh làm tăng hiệu quả sử dụng vốn . Bảng 1.2 : Cơ cấu dư nợ và đầu tư cho vay 2009-2011 Đơn vị : triệu đồng Các chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Dư nợ ngắn hạn 320.562 581.451 886.325 Dư nợ trung và dài 670.781 752.486 715.698 hạn Tổng 991.343 1.333.937 1.602.023 Tăng giảm so với 113.537 342.594 268.086 năm trước % tăng giảm so 12,934% 34,558% 20,097% với năm trước (Nguồn : NHTMCP Công Thương Bến Thủy) Nguồn vốn của NHTMCP Công Thương Bến Thủy góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế địa phương theo hướng CNH- HĐH .Chủ yếu tập trung cho lĩnh vực công nghiệp và các ngành trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội ,hướng vào các doanh nghiệp Nhà Nước có năng lực sản xuất kinh doanh lớn Thực hiện chính sách khách hàng của NHTMCP Công Thương Việt Nam NHTMCP Công Thương Bến Thủy không ngừng đổi mới về phong cách thái độ phục vụ khách hàng ,từng bước hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, giải quyết các vướng mắc với khách hàng. Quan hệ với khách hàng truyền thống được tăng cường ,mở rộng. Ngày càng có nhiều khách hàng thuộc các lĩnh vực sản xuất kinh doanh SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 15 Líp: 49B2 - TCNH
  15. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh khác nhau ,có tình hình tài chính vững mạnh, kinh doanh hiệu quả đặt quan hệ giao dịch với chi nhánh như Công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan ,Công ty TNHH MTV- Tổng công ty hợp tác kinh tế, Công ty cổ phần Quang Giang . Trong quá trình đầu tư vốn tín dụng chi nhánh NHCT Bến Thủy gắn việc cho vay theo chương trình và dự án có hiệu quả đi đôi với việc giải quyết mục tiêu xã hội của địa bàn chi nhánh hoạt động ,như chương trình cho vay phát triển đánh bắt thủy hải sản xa bờ ,chương trình cho vay theo hiệp định Việt – Đức . Vậy nên tỷ lệ cho vay trong những năm gần đây đã tăng dần .Cụ thể năm 2009 là 991.343 triệu đồng nhưng đến năm 2010 đã tăng lên 1.333.937 triệu tăng 34,558% so với năm 2009 và 1.602.023 triệu đến năm 2011 tăng 20,097% so với năm 2010 ,tỷ lệ nợ xấu 0% trên tổng số dư nợ . 1.3.3 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán : * Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ : Trong những năm gần đây ,thị trường ngoại tệ có nhiều biến động, tỷ giá ngoại tệ liên tục tăng. Tuy nhiên NHTMCP Bến Thủy đã chủ động khai thác ngoại tệ trên cơ sở tăng cường các biện pháp nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ đặc biệt là mua bán ngoại tệ có kỳ hạn .Số liệu cụ thể qua các năm như sau : Bảng 1.3 : Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại NHTMCP Công Thương Bến Thủy Đơn vị : nghìn Loại Doanh số bán Doanh số mua ngoại tệ Năm Năm Năm Năm Năm Năm 2009 2010 2011 2009 2010 2011 USD 9.561 10.856 12.562 11.237 12.965 14.125 EURO 903 965 1.234 995 1.025 1.524 JPY 302 412 564 356 521 409 ( Nguồn : NHTMCP Công Thương Bến Thủy ) Qua bảng số liệu trên ta thấy ,hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTMCP Bến Thủy tăng đáng kể qua các năm .Năm 2009 ,doanh số bán USD mới chỉ là 9561 nghìn nhưng đến năm 2010 đã tăng nhanh lên 10856 và đến năm 2011 là 12562 nghìn .Việc mua bán các ngoại tệ mạnh khác cũng diễn ra rất sôi nổi tại chi nhánh SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 16 Líp: 49B2 - TCNH
  16. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh Ngân hàng Công Thương Bến Thủy nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngoại tệ của các khách hàng vãng lai cũng như các khách hàng có quan hệ tiền gửi tiền vay tại chi nhánh và một số chi nhánh cùng hệ thống . * Hoạt động thanh toán quốc tế : Song song với các thành quả đạt được ở các hoạt động khác, hoạt động thanh toán bao gồm các nghiệp vụ chi trả kiều hối, phát hành và thanh toán thẻ VISA ,MASTER CARD ở ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Bến Thủy cũng có những kết quả đáng ghi nhận, cụ thể năm 2011 : + Dịch vụ chi trả kiều hối : Ngân hàng đã chi trả 6.500 USD , 1.000 EUR tiền kiều hối. + Dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ : ngân hàng đã phát hành được 10.500 thẻ trong năm 2011 . 1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh : Bảng 1.4 : Kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tổng thu nhập 240.000 360.000 580.000 Tổng chi phí 222.000 331.000 535.000 Lợi nhuận 18.000 29.000 45.000 ( Nguồn : NHTMCP Công Thương Bến Thủy) Như vậy ,tất cả các chỉ tiêu kinh doanh đều tăng do NHTMCP Công Thương Bến Thủy đã có nhiều cố gắng nỗ lực trong việc cải thiện cả về số lượng lẫn chất lượng các nghiệp vụ kinh doanh bằng nhiều hình thức và biện pháp trên cơ sở phát huy những thế mạnh của mình .Riêng năm 2011 với việc thu dịch vụ gần 14.000 tăng 30% so với năm trước, lợi nhuận kinh doanh đạt 45.000 triệu đồng chi nhánh đã tạo được chuyển biến tích cực về mọi mặt ,các chỉ tiêu tăng trưởng cao và toàn diện .Đó là những thành công lớn của NHTMCP Công Thương Việt Nam hoạt động trong điều kiện thị trường tài chính luôn biến động và nhiều cạnh tranh . SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 17 Líp: 49B2 - TCNH
  17. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh PHẦN 2 : THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG BẾN THỦY 2.1 Thực trạng chất lượng tín dụng đối với các DNVVN tại NHTMCP Công Thương Bến Thủy . Trong nền kinh tế thị trường sự tồn tại và phát triển của các DNVVN là một tất yếu khách quan và cũng như các loại hình DN khác trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các DN này cũng sử dụng vốn tín dụng ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn cũng như để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn của mình. Vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho các DNVVN đóng vai trò rất quan trọng, nó chẳng những thúc đẩy sự phát triển khu vực kinh tế này mà thông qua đó tác động trở lại thúc đẩy hệ thống ngân hàng, đổi mới chính sách tiền tệ hoàn thiện các cơ chế chính sách về tín dụng, thanh toán ngoại hối Để thấy được vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển DNVVN ta xét một số vai trò sau : + Tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các DNVVN được hoạt động liên tục. Trong nền kinh tế hiện nay đòi hỏi các DN luôn cần phải cải tiến kỹ thuật thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới công nghệ máy móc thiết bị để tồn tại, đứng vững và phát triển trong cạnh tranh. Trên thực tế không một DN nào có thể đảm bảo đủ 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng của ngân hàng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị cải tiến phương thức kinh doanh. Từ đó góp phần thúc đẩy tạo điều kiện cho quá trình phát triển sản xuất kinh doanh được liên tục. + Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNVVN. Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng các DN phải tôn trọng hợp đồng tín dụng phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn và phải tôn trọng các điều khoản của hợp đồng cho dù DN làm ăn có hiệu quả hay không. Do đó đòi hỏi các DN muốn có vốn tín dụng của ngân hàng phải có phương án sản xuất khả thi. Không chỉ thu hồi đủ vốn mà các DN còn phải tìm cách sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất ngân hàng thì mới trả được nợ và kinh doanh có lãi. Trong quá trình cho vay ngân hàng thực hiện kiểm SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 18 Líp: 49B2 - TCNH
  18. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh soát trước, trong và sau khi giải ngân buộc DN phải sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả . + Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho DNVVN . Ngày nay rất hiếm doanh nghiệp nào dùng vốn tự có để sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn vay chính là công cụ đòn bẩy để DN tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn. Đối với các DNVVN do hạn chế về vốn nên việc sử dụng vốn tự có để sản xuất kinh doanh là khó khăn vì vốn hạn hẹp vì nếu sử dụng thì giá vốn sẽ cao và sản phẩm khó được thị trường chấp nhận. Để hiệu quả thì DN phải có một cơ cấu vốn tối ưu, kết cấu hợp lý nhất là nguồn vốn tự có và vốn vay nhằm tối đa hóa lợi nhuận tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất . + Tín dụng ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của các DNVVN. Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại và đứng vững thì đòi hỏi các DN phải chiến thắng trong cạnh tranh đặc biệt đối với các DNVVN, do có một số hạn chế nhất định, việc chiếm lĩnh ưu thế trong cạnh tranh trước các DN lớn trong nước và nước ngoài là một vấn đề khó khăn. Xu hướng hiện nay của các DN này là tăng cường liên doanh, liên kết, tập trung vốn đầu tư và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ thuật hiện đại để tăng sức cạnh tranh. Tuy nhiên để có một lượng vốn đủ lớn đầu tư cho sự phát triển trong khi vốn tự có lại hạn hẹp, khả năng tích lũy thấp thì phải mất nhiều năm mới thực hiện được và khi đó cơ hội đầu tư phát triển không còn nữa. Như vậy để có thể đáp ứng kịp thời các DNVVN chỉ có thể tìm đến tín dụng ngân hàng. Chỉ có tín dụng ngân hàng mới có thể giúp DN thực hiện được mục đích của mình là mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh . Do những vai trò hết sức quan trọng đó của tín dụng NH mà các NH nói chung và NHTMCP Công Thương Bến Thủy nói riêng luôn tìm cách đưa ra những chính sách thu hút, quản lý nguồn vốn từ khâu huy động cho đến khâu sử dụng vốn sao cho có hiệu quả. Bên cạnh đó, các nhà quản trị NH cũng luôn tìm cách để đổi mới, hoàn thiện chúng cho phù hợp với tình hình chung của nền kinh tế. Đó là một trong những điều kiện tiên quyết đưa NH đến thành công . Trong những năm gần đây, với sự gia tăng của các DNVVN thì NHTMCP Công Thương Bến Thủy đã bắt đầu có sự chuyển dịch vốn đầu tư sang các DN này. Cụ thể ta có bảng sau : SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 19 Líp: 49B2 - TCNH
  19. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh Bảng 2.1 : Dư nợ đối với DNVVN qua các năm Đơn vị : triệu đồng Năm 2009 2010 2011 Tổng dư nợ của 991.343 1.333.937 1.602.023 NH Tổng dư nợ đối 735.860 896.321 1.125.632 với DNVVN Tăng (giảm) số 74.076 160.461 229.311 tuyệt đối Tỷ lệ % so với 11,2 % 21,8 % 25,6 % năm trước (Nguồn : NHTMCP Công Thương Bến Thủy) Năm 2010 và năm 2011 là thời gian mà nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng cao, ổn định, các cơ chế chính sách được bổ sung hoàn thiện phù hợp với thực tiễn . NHTMCP Công Thương tiếp tục phát triển ổn định và nâng cao uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế. Từ đây đã tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh NHTMCP Công Thương Bến Thủy nói riêng và cho toàn hệ thống NHTMCP Công Thương nói chung có những lợi thế trong cạnh tranh và mở rộng hoạt động kinh doanh . Ngay từ đầu năm NHTMCP Công Thương Việt Nam đã đề ra các giải pháp và phương hướng hoạt động kinh doanh của năm và tiếp tục chỉ đạo, tạo điều kiện cho chi nhánh thực hiện tốt nhiệm vụ của mình . Qua bảng ta thấy, ngày 31/12/2008 dư nợ của NH là 661.784 triệu đồng nhưng đến 31/12/2009 dư nợ của NH là 735.860 triệu đồng tăng 11,2% so với cùng kỳ năm 2008. Sang đến năm 2010, nền kinh tế tăng trưởng ổn định từ đó giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNVVN cũng từ đó mà tăng lên một cách đáng kể, biểu hiện thông qua qui mô vay của DNVVN đã có sự biến đổi rõ rệt, từ dư nợ chỉ mới 896.321 triệu đồng vào năm 2010 nhưng tới năm 2011 là 1.125.632 triệu đồng tăng 26% so với năm 2010 và tăng 53% so với năm 2009, đồng thời dư nợ cho DNVVN trong tổng dư nợ của NH chiếm tới 32,8%, đến năm 2011 thì tỷ trọng dư nợ của DNVVN trong tổng dư nợ của NH đã giảm còn 29,73% nhưng quy mô vẫn SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 20 Líp: 49B2 - TCNH
  20. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh không ngừng tăng. Sau từng ấy thời gian thành lập chi nhánh đã hoạt động khá hiệu quả và đạt được những kết quả bước đầu trong cho vay đối với DNVVN. Nhìn chung tổng dư nợ đối với các DNVVN đã tăng qua các thời kỳ. Điều này cho thấy các DN đó đã hoạt động kinh doanh có hiệu quả và chi nhánh đã được nhiều DN biết đến và trở thành khách hàng quen thuộc của chi nhánh . 2.1.1 Tình hình dư nợ đối với DNVVN theo thành phần kinh tế : Để có thể đánh giá hoạt động đầu tư tín dụng cho từng khu vực kinh tế trong DNVVN của chi nhánh cũng như hiệu quả của hoạt động đầu tư trước tiên ta đi xem số lượng các thành phần kinh tế trong DNVVN có quan hệ tín dụng với chi nhánh . Theo số liệu thống kê đến ngày 31/12/2011 toàn chi nhánh có 719 khách hàng là DNVVN tăng 177 DN so với năm 2010, trong đó có 21 DNNN, 325 là công ty cổ phần và công ty hợp danh, 332 là công ty TNHH, 41 là doanh nghiệp tư nhân. Có thể thấy rằng, chi nhánh đã có quan hệ tín dụng khá tốt với thành phần kinh tế là loại hình công ty, đặc biệt là công ty TNHH . Trước khi thực hiện dự án hiện đại hóa NH, thường thì các điều kiện vay vốn đều áp dụng chung cho các loại hình DN và có một số quy định cụ thể riêng và thời gian đó chỉ có một phòng tín dụng chuyên cho vay đối với các thành phần kinh tế. Từ khi NHTMCP Công Thương Việt Nam thực hiện dự án hiện đại hóa NH thì từ trung ương đến các chi nhánh của NHTMCP Công Thương đều tách phòng tín dụng thành các phòng cụ thể hoặc theo qui mô DN như : Phòng khách hàng DN lớn; phòng khách hàng DNVVN; phòng khách hàng cá nhân hoặc thành phòng khách hàng DN và phòng khách hàng cá nhân tùy theo mô hình mà chi nhánh áp dụng, theo đó NHTMCP Công Thương Việt Nam cũng ban hành các qui định cụ thể về cho vay đối với các tổ chức kinh tế, cho vay cá nhân, cho vay tiêu dùng. Như vậy có phòng chuyên cho vay các khách hàng là DN và có phòng chuyên cho vay là các khách hàng cá nhân. Hiện tại, chi nhánh NHTMCP Công Thương Bến Thủy có 2 phòng cùng tham gia cho vay đối với mọi thành phần kinh tế, phòng khách hàng DN cho vay các khách hàng đăng ký kinh doanh là DN, phòng khách hàng cá nhân cho vay các cá nhân, hộ gia đình. SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 21 Líp: 49B2 - TCNH
  21. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh Bảng 2.2 Quy mô dư nợ của các thành phần kinh tế trong DNVVN Đơn vị : Triệu đồng Thành phần Dư nợ Tăng (giảm) 2011/2010 KT trong Số tuyệt 2009 2010 2011 % DNVVN đối DNNN 69.434 26.889 33.769 6.880 25,58 CTCP, CTHD 317.892 421.271 506.534 85.263 20,23 CT TNHH 235.475 358.528 517.791 159.263 44,42 DNTN 113.059 89.633 67.538 (22.095) (24,65) (Nguồn : NHTMCP Công Thương Bến Thủy) Tốc độ tăng dư nợ của loại hình công ty năm sau cao hơn năm trước, dư nợ của CTCP, CTHD năm 2011 là 506.534 triệu đồng tăng 85.263 triệu so với năm 2010 và tăng 188.642 triệu so với cùng kỳ năm 2009. Bên cạnh đó, tốc độ tăng khá nhanh về dư nợ phải nói tới các CT TNHH, từ dư nợ chỉ mới 358.528 triệu vào năm 2010 đã tăng lên 517.791 triệu vào năm 2011 tăng 44,42 % so với năm 2010, dù DNNN tăng không nhiều chỉ tăng 6.880 triệu so với năm 2010 nhưng tỷ trọng lại là 25,58% cao hơn tỷ trọng của CTCP, CTHD 20,23 % . Điều đáng nói ở đây là mô hình DNNN có dư nợ năm 2009 tăng khá và giảm dần trong các năm 2010 và 2011, vì lý do năm 2009 dư âm của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới vào năm 2008 ít nhiều ảnh hưởng tới hoạt động kinh tế của Việt Nam, điều này cho thấy các DNNN là đối tượng được hưởng lợi nhiều nhất từ chương trình hỗ trợ lãi suất của Chính phủ năm 2009 . Đặc biệt, xu hướng cho vay đối với các DNTN ngày càng giảm từ 113.059 triệu năm 2009 giảm xuống còn 67.538 triệu vào năm 2011, đây có thể dấu hiệu báo trước cho sự hoạt động không mấy khả quan trong những năm kế tiếp . Nhìn chung, tình hình cho vay đối với các thành phần kinh tế trong DNVVN những năm gần đây có những dấu hiệu tích cực, phản ánh sự mở rộng cho vay các DNVVN của NH. Tuy nhiên, xem xét trong từng thành phần kinh tế thì những biến động này không đồng đều. Trong các thành phần kinh tế kể trên thì thành phần DNTN hoạt động thiếu ổn định nhất, đó là do năng lực tổ chức hoạt động của loại SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 22 Líp: 49B2 - TCNH
  22. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh hình DN này kém hiệu quả. Điều này sẽ ảnh hưởng tới tình hình cho vay cũng như thu nợ của NHTMCP Công Thương Bến Thủy đối với thành phần kinh tế này . 2.1.2 Tình hình dư nợ đối với DNVVN phân theo thời hạn. Nếu phân loại theo tiêu thức thời hạn thì tín dụng NH được phân ra làm hai loại : tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung dài hạn . - Tín dụng ngắn hạn : là khoản tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của DN, và nó còn có thể được vay cho những tiêu dùng cá nhân . - Tín dụng trung dài hạn : Là khoản tín dụng có thời hạn từ 2 năm trở lên . Loại tín dụng này được dùng để đầu tư hình thành vốn cố định của khách hàng, mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của DN để từ đó cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất chiếm lĩnh thị trường Bảng 2.3 Quy mô dư nợ của DNVVN theo thời hạn Đơn vị : Triệu đồng So sánh Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2011/2010 Chỉ Tỷ Tỷ Tỷ Số tiêu Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng tuyệt % % % % đối Ngắn 376.228 51,13 492.976 54,99 630.353 56 137.377 27,86 hạn Trung dài 359.632 44,87 403.345 45,01 495.278 44 91.933 22,79 hạn (Nguồn : NHTMCP Công Thương Việt Nam) Mở rộng đầu tư tín dụng ngắn hạn có chọn lọc, chi nhánh NHTMCP Công Thương Bến Thủy thực sự đóng góp phần không nhỏ trong đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm . giúp các DNVVN kinh doanh theo hướng hiện đại hóa công nghệ, tiến kịp với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế trên thế giới . SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 23 Líp: 49B2 - TCNH
  23. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh Qua bảng trên ta có thể thấy rõ, nhu cầu tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN trong 3 năm tăng lên một cách tương đối ổn định, dư nợ tại thời điểm 31/12/2009 mới là 376.228 triệu đã tăng lên 630.353 triệu vào cùng kỳ năm 2011 tăng 27,86% so với năm 2010, tỷ trọng dư ngắn hạn đều trên 50% so với tổng dư nợ các DNVVN. Năm 2011 dư nợ ngắn hạn của toàn chi nhánh là 896.581 triệu đồng, trong đó cho vay ngắn hạn các DNVVN chiếm 70% trong tổng dư nợ ngắn hạn, doanh số cho vay năm 2011 tăng nhanh này là do chi nhánh đã tìm kiếm và thiết lập được nhiều mối quan hệ với các khách hàng có nhu cầu vốn ngắn hạn. Đối với tín dụng trung dài hạn tuy tăng về mặt quy mô ( từ 403.345 triệu vào năm 2010 đã tăng lên 495.278 triệu vào năm 2011 tăng 22,79% ) nhưng tỷ trọng lại giảm từ 45,01% năm 2010 xuống còn 44% năm 2011 . 2.1.3 Tình hình nợ quá hạn đối với DNVVN . Qua phân tích ở trên ta thấy được sự tăng lên về dư nợ đối với các DNVVN tại NHTMCP Công Thương Bến Thủy. Trong những năm gần đây, với phương châm “phát triển an toàn, hiệu quả” luôn được NH đặt lên hàng đầu cho nên, dư nợ tăng lên đồng thời chất lượng tín dụng cũng được nâng lên. Với phương châm thận trọng và hiệu quả như vậy NH chỉ chọn những đơn vị làm ăn hiệu quả và có khả năng mang lại lợi nhuận, trả được nợ cho NH để cho vay . Khi NH cấp tín dụng cho khách hàng phải dựa trên cơ sở đảm bảo tín dụng (như thế chấp, cầm cố bảo lãnh ) trên cơ sở phân tích thực trạng tài chính của dự án và tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh trong dự án đầu tư và với cam kết là sử dụng vốn đúng mục đích, SXKD có hiệu quả, đảm bảo hoàn trả cả gốc và lãi song trên thực tế các hợp đồng tín dụng, các nguyên tắc tín dụng vẫn bị vi phạm bởi nhiều lý do mà hậu quả xấu nhất là khách hàng không trả được nợ. Điều này bất kỳ NH nào cũng không muốn xảy ra trong hoạt động tín dụng . Bảng 2.4 Tình hình nợ quá hạn đối với DNVVN Đơn vị : Triệu đồng Năm 2009 2010 2011 Dư nợ DNVVN 735.860 896.321 1.125.632 Nợ quá hạn 850 593 231 Tỷ lệ 0,12% 0,06% 0,02% (Nguồn : NHTMCP Công Thương Việt Nam) SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 24 Líp: 49B2 - TCNH
  24. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh Nợ quá hạn đối với DNVVN năm 2009 là 0,12% trên tổng dư nợ của DNVVN, năm 2010 giảm xuống còn 0,06% và năm 2011 chỉ còn là 0,02%. Mặc dù tỷ lệ này không cao nhưng cho thấy chất lượng tín dụng chưa thật sự tốt vì vẫn còn nợ quá hạn. Điều này đòi hỏi NH phải có chính sách mở rộng tín dụng đối với các DNVVN nhưng vẫn phải luôn coi trọng chất lượng tín dụng đồng thời có danh mục đầu tư và danh mục khách hàng hợp lý . Mặc dù còn tồn tại nợ quá hạn nhưng chỉ tiêu này vẫn nằm trong chỉ tiêu định hướng của chủ tịch HĐQT – NHTMCP Công Thương Việt Nam là dưới 1%, tuy nhiên, vẫn phải tìm mọi biện pháp giảm tỷ lệ này xuống mức tối thiểu để giảm tối đa rủi ro cho hoạt động của NH, thúc đẩy quá trình phát triển . Năm 2009 nợ quá hạn đối với các DNVVN là 850 triệu đồng chiếm tỷ lệ 88% tổng nợ quá hạn của chi nhánh, cho đến năm 2011 đã giảm xuống còn 231 triệu và chiếm 48% tổng nợ quá hạn của chi nhánh. Nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn đối với các DNVVN chiếm tỷ lệ tương đối lớn là do một số DN tư nhân vay vốn khá lớn và đến thời điểm cuối năm các khoản thanh toán không đúng theo hợp đồng nên đã để nợ quá hạn phát sinh. Ngoài ra nợ quá hạn xảy ra còn do các nguyên nhân khách quan như mất mùa, thiên tai, vốn đầu tư không thu hồi được. Tuy nhiên cũng có những trường hợp khách hàng sử dụng vốn sai mục đích hoặc không đủ năng lực để tổ chức hoạt động kinh doanh dẫn tới làm ăn thua lỗ, phá sản. Điều này cũng không thể tránh khỏi đối với bất kỳ một ngân hàng nào đó trong hoạt động kinh doanh của mình trong thời kỳ đổi mới . 2.1.4 Tình hình tín dụng đối với DNVVN theo từng loại tiền Tại chi nhánh NHTMCP Công Thương Bến Thủy hiện nay, hoạt động tín dụng chủ yếu bằng hai loại tiền là : VND và USD. Tuy nhiên trong cơ cấu tín dụng của DNVVN chủ yếu là VND còn USD đa phần là các DN lớn hoạt động xuất nhập khẩu . Bảng 2.5 : Cơ cấu tín dụng đối với DNVVN theo từng loại tiền Đơn vị : Triệu đồng So sánh Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2011/2010 Loại Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng tuyệt % % % % đối 58,89 USD 200.450 27,24 268.896 30 427.253 37,95 158.357 VND 535.410 72,76 627.425 70 698.379 62,05 70.954 11,308 (Nguồn : NHTMCP Công Thương Bến Thủy) SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 25 Líp: 49B2 - TCNH
  25. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh Nhìn vào bảng tổng hợp số liệu ta có thể thấy tỷ trọng của đồng ngoại tệ trên tổng số vốn huy động liên tục tăng qua các năm. Ở các năm 2009, 2010, 2011 số dư của đồng ngoại tệ lần lượt là 200.450 triệu đồng ( chiếm 27,24% ), 268.896 triệu (chiếm 30% ), 427.256 triệu đồng ( chiếm 37,95%) trong khi đó đồng nội tệ tuy có tăng về lượng nhưng tỷ trọng ngày càng thấp dần qua các năm, năm 2011 tỷ trọng đồng ngoại tệ tăng 58,89% so với năm 2010 nhưng tỷ trọng đồng nội chỉ tăng 11,308% so với năm 2010 , điều này cho thấy chiều hướng kinh doanh ngoại tệ của các DNVVN ngày càng tăng trong những năm gần đây .Điều này cũng đặt ra cho NH một vấn đề lớn trong việc tìm kiếm thu hút đồng ngoại tệ từ trong dân và từ các tổ chức kinh tế để có thể đáp ứng nhu cầu vay ngoại tệ của các DNVVN . 2.2 Đánh giá về chất lượng tín dụng đối với các DNVVN tại NHTMCP Công Thương Bến Thủy . 2.2.1 Những thành công : Trong những năm qua, với phương châm lấy hiệu quả kinh tế lên hàng đầu chi nhánh đã hướng đầu tư vào những ngành, những lĩnh vực có tiềm năng, có khả năng sinh lời và ưu tiên cho những dự án đầu tư theo chiều sâu, tránh hiện tượng đầu tư tràn lan không hiệu quả. Chi nhánh đã có nhiều cố gắng trong công tác thông tin tiếp thị, thực hiện chính sách khoa học để cho vay vốn, tăng khả năng cạnh tranh với NHTM khác trên địa bàn tạo tiền đề quan trọng cho việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với các DN này. Ban lãnh đạo chi nhánh thường xuyên cùng phòng kinh doanh bám sát khách hàng, bám sát địa bàn bằng cách trực tiếp đi khảo sát, nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của các đơn vị, kịp thời giải quyết vướng mắc phát sinh trong quan hệ tín dụng. Từ những thông tin thu thập được trong các chuyến đi khảo sát, nguồn thông tin khác, chi nhánh tiến hành phân loại khách hàng có định hướng đầu tư đúng đắn, mở rộng cho vay có hiệu quả . Chi nhánh đã chỉ đạo được sát sao những biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các DNVVN + Các khoản cho vay mới đảm bảo đúng qui trình, đúng chế độ. Trước đây, qui trình nghiệp vụ tín dụng chưa hoàn chỉnh và chưa xác định rõ trách nhiệm trong từng khâu công việc. Và hiện nay, được thực hiện theo từng bước trong qui chế cho SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 26 Líp: 49B2 - TCNH
  26. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh vay của NHTMCP Công Thương Việt Nam, trong đó nêu rõ trách nhiệm của cán bộ tín dụng, trưởng phòng kinh doanh, giám đốc sở đối với mỗi khoản vay . + Công tác thẩm định tín dụng thực sự trở thành căn cứ cho quyết định cho vay, loại trừ hết phương án sử dụng vốn kém hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn, tỷ lệ nợ quá hạn trong giới hạn cho phép . + Quá trình thẩm định và theo dõi từng khoản tín dụng sau khi giải ngân được giao cho một cán bộ chịu trách nhiệm chính. Sự phân công đó đòi hỏi cán bộ tín dụng nâng cao trách nhiệm cá nhân và năng lực nghiệp vụ, các khoản vay sẽ được giám sát, đánh giá hiệu quả thường xuyên qua thông tin phản hồi của người phụ trách, thể hiện tính chuyên sâu của nghiệp vụ tín dụng . + Nghiêm túc thực hiện sửa sai theo kết luận của thanh tra NHNN và bước đầu đã có hiệu quả . Tình hình hoạt động của chi nhánh nói chung và tình hình tín dụng đối với DNVVN nói riêng có nhiều triển vọng tốt đẹp. Trong thời kỳ mà nhu cầu về tín dụng của các DNVVN rất lớn thì chi nhánh đã hoàn thành tương đối tốt, làm thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng. Song cũng không phải không có những tồn tại mà cần phải giải quyết để có thể đi tới những thành tựu lớn hơn trong năm tiếp theo. 2.2.2 Những hạn chế và nguyên nhân : 2.2.2.1 Những hạn chế : Hoạt động kinh doanh ngân hàng là lĩnh vực rất nhạy cảm với những biến động từ phía thị trường, sự thay đổi tình hình kinh tế xã hội và chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý kinh tế. Chính vì vậy, các ngân hàng không ngừng đổi mới chính sách kinh doanh, biện pháp thực hiện phù hợp với thực tế, theo hướng hoàn thiện dịch vụ cung ứng, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Nhưng trong quá trình đổi mới và tự hoàn thiện các ngân hàng thường bị sa lầy vào những khó khăn khiến họ bị mắc kẹt, quá trình phát triển bị gián đoạn. Những vấn đề tồn tại vốn thuộc về sự cố hữu của hoạt động ngân hàng luôn là mối đe dọa trực tiếp tới sự sống còn của ngân hàng, đồng thời là vấn đề trọng tâm cần giải quyết kịp thời. Thứ nhất : Dư nợ đối với các DNVVN đạt khá nhưng thiếu ổn định chưa vững chắc, còn quá khiêm tốn so với tiềm năng vốn huy động. Số lượng cho vay dự án còn thấp, đặc biệt các dự án từ 5 năm trở lên còn hiếm. Đây là vấn đề nổi cộm trong toàn hệ SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 27 Líp: 49B2 - TCNH
  27. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh thống NHTMCP Công Thương nói chung và chi nhánh NHTMCP Công Thương Bến Thủy nói riêng . Thứ hai : Cơ cấu tín dụng chưa hợp lý còn tập trung nhiều vào khu vựa DN lớn các DNVVN chiếm tỷ lệ thấp, cho vay tiêu dùng chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng dư nợ . Thứ ba : Công tác thông tin tiếp thị đã có nhiều chuyển biến nhưng vẫn chưa đạt được kết quả cao. Lượng khách hàng chủ yếu là các bạn hàng truyền thống chưa thu hút được thêm nhiều khách hàng là DN mới . 2.2.2.2 Những nguyên nhân : * Nguyên nhân khách quan : - Môi trường kinh doanh chưa thuận lợi cho đầu tư tín dụng, còn thiếu nhiều các định chế phụ trợ cần thiết : Hiện nay chưa có một cơ quan mang tính chất chuyên nghiệp cung cấp thông tin về tình hình tài chính các DN. Sự phối hợp giữa ngân hàng với kiểm toán chưa chặt chẽ. Có những DN đã được kiểm toán nhà nước tiến hành kiểm tra nhưng khi ngân hàng xin kết quả kiểm toán thì không được đáp ứng. Vì vậy, nguồn thông tin chính ngân hàng dựa vào là các báo cáo tài chính mà DN cung cấp. Các báo cáo tài chính DN là một trong những căn cứ quan trọng để ngân hàng thiếp lập và đảm bảo chất lượng quan hệ tín dụng với DN. Khi DN không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ kịp thời các báo cáo tài chính và tình hình sử dụng vốn cho ngân hàng sẽ dẫn đến những đánh giá sai lệch về DN và những quyết định đầu tư sai lầm gây thiệt hại cho cả DN và ngân hàng. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho vốn cho vay không được kiểm soát, theo dõi một cách căn bản và dẫn đến nợ quá hạn . - Môi trường pháp lý bộc lộ nhiều yếu kém về mặt hiệu lực, tính đồng bộ giữa các văn bản luật, cơ quan ban ngành liên quan, đặc biệt là các văn bản liên quan tới cơ chế cho vay. Khi mới ra đời, nghị định 08/2000/NĐ-CP về giao dịch có đảm bảo đã được các ngân hàng đón nhận với hi vọng đó sẽ là cơ sở pháp lý rõ ràng cho việc thực hiện đầu tư tín dụng. Nhưng khi bước ra thực tế, các văn bản chứa đựng nhiều bất cập gây bối rối cho ngân hàng . SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 28 Líp: 49B2 - TCNH
  28. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh - Do trên đại bàn Nghệ An có trên 20 ngân hàng lớn nhỏ hoạt động, mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt đã làm ảnh hưởng đên kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. * Nguyên nhân từ phía ngân hàng : Hầu hết các DN có vốn tự có rất nhỏ, vốn lưu động chủ yếu dựa vào tín dụng ngân hàng. Cơ sở hạ tầng, phương pháp làm việc, trang thiết bị còn rất yếu kém, lạc hậu, thị trường hoạt động không ổn định, năng lực điều hành hoạt động kinh doanh còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm xây dựng dự án đầu tư, chưa thực sự chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Những tồn tại cũ về tình hình tài chính gây sức ép rất lớn, nhiều DN quy mô lớn nhưng chất lượng bên trong không mạnh. Và kết quả cuối cùng, các DN không thực hiện hoàn trả vốn đầy đủ cho ngân hàng khi đến hạn. Nhiều trường hợp các ngân hàng phải vận dụng gia hạn nợ . * Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng : Việc khai thác sử dụng nguồn thông tin chưa thực sự trở thành công cụ hữu hiệu trong phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Mối quan hệ với trung tâm thông tin tín dụng với công ty kiểm toán vẫn chưa thực sự chặt chẽ. Nguồn thông tin vẫn dựa vào khách hàng là chủ yếu mà thông thường thì đây là nguồn thông tin thiếu chính xác. Khi chất lượng thông tin chưa được đảm bảo thì cũng không thể đánh giá khoản tín dụng đó có chất lượng hay không và thực tế công tác thẩm định của chi nhánh chưa xác định rõ được thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính của DN nên hiệu quả và mức độ an toàn vốn thấp . * Về đội ngũ cán bộ : Trình độ, năng lực của cán bộ tuy đã được nâng lên song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Nhiều cán bộ nhân viên mới tuy nhiệt tình, say mê với công việc nhưng còn thiếu kinh nghiệm thực tế, kỹ năng nghiệp vụ còn hạn chế. Số nhân viên có trình độ ngoại ngữ tốt vẫn còn ít do đó việc tiếp cận khai thác chương trình công nghệ mới phục vụ khách hàng chưa đạt kết quả như mong muốn . 2.3 Gải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại NHTMCP Công Thương Bến Thủy . 2.3.1 Mục tiêu của NHTMCP Công Thương Bến Thủy trong năm 2012 : Phát huy những kết quả đã đạt được trong năm 2011, năm 2012 NHTMCP Công Thương Bến Thủy đặt ra các mục tiêu như sau : SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 29 Líp: 49B2 - TCNH
  29. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh - Nguồn vốn huy động tăng 20 % so với năm 2011 lên 1800 tỷ . - Dư nợ cho vay tăng 15 % lên 1800 tỷ . - Lợi nhuận hạch toán nội bộ tăng 30 % - Tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ 0% - Tỷ lệ nợ xấu là 0% . Riêng đối với DNVVN, NH cũng đưa ra chỉ tiêu tăng cả về số lượng lẫn chất lượng cho thành phần kinh tế này cụ thể : - Tăng số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với NH lên 985 DN tăng 37% so với năm trước - Dư nợ cho vay DNVVN tăng 10% lên 1.238.195 triệu đồng 2.3.2 Giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại NHTMCP Công Thương Bến Thủy . Với điều kiện thuận lợi về con người và địa lý các DNVVN ở địa bàn tỉnh Nghệ An hoàn toàn có khả năng phát triển, đóng góp được nhiều hơn cho nền kinh tế tỉnh nhà. Muốn vậy, họ cần có vốn để mở rộng và hoạt động sản xuất. Thế nhưng, trong nhiều năm qua dù đã có nhiều cố gắng nhưng đồng vốn tín dụng của ngân hàng vẫn chưa đáp ứng được hết yêu cầu của DN cần vay vốn, đồng vốn chưa đến được tận tay khách hàng nhất là đối tượng DNVVN ngoài quốc doanh. Trong khi các NHTM trên địa bàn tập trung vào cạnh tranh khách hàng là DNNN, thị trường rộng lớn đầy tiềm năng này bị bỏ ngõ. Hoạt động hỗ trợ tài chính của NH đối với DNVVN vẫn chưa phát huy hết tối đa tác dụng của nó, bên cạnh những thành công nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau nên vẫn còn nhiều bất cập cần các NH khắc phục và giải quyết. Với thực trạng như vậy, trong thời gian thực tập tại đây em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục khó khăn trong việc NH cung ứng cho các DNVVN nhằm thúc đẩy không những tăng tổng dư nợ tín dụng đối với NH mà còn thúc đẩy DNVVN phát triển hơn . 2.3.2.1 Đa dạng hóa các hình thức tín dụng cho DNVVN. Ngoài các hình thức cấp tín dụng truyền thống mà trước nay NH vẫn thực hiện đối với khách hàng của mình như : chiết khấu, cầm cố GTCG .Ngân hàng cần phát triển thêm các nghiệp vụ mới như : bảo hiểm, cho thuê tài chính để có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng ( đặc biệt là các DNVVN còn nhiều hạn chế về mặt pháp lý ). SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 30 Líp: 49B2 - TCNH
  30. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh Ngày nay, nhiều DNVVN không đủ vốn tự có để mua tài sản, không đủ điều kiện để vay tín chấp hay tài sản thế chấp không đảm bảo đều có nhu cầu quan hệ vay vốn tại chi nhánh. Nếu cho vay thì mức độ rủi ro sẽ rất cao, vì vậy NHTMCP Công Thương Bến Thủy nên phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính vừa giữ được mối quan hệ với khách hàng đồng thời độ rủi ro thấp hơn. Hơn nữa đứng trên góc độ người cho thuê, phương thức này có một số lợi ích so với các loại tài trợ khác như sau : + Bên cho thuê với tư cách là chủ sở hữu về mặt pháp lý, vì vậy họ được quyền quản lý và kiểm soát tài sản theo các điều khoản của hợp đồng cho thuê. Trong trường hợp bên đi thuê không thanh toán tiền thuê đúng thời hạn thì bên cho thuê được thu hồi tài sản, đồng thời buộc bên đi thuê phải bồi thường thiệt hại . + Đối tượng tài trợ được thực hiện dưới dạng tài sản cụ thể gắn liền với mục đích kinh doanh của bên đi thuê, vì vậy mục đích sử dụng vốn được đảm bảo, từ đó tạo điều kiện để hoàn trả tiền thuê đúng thời hạn . 2.3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định . Thẩm định là một công đoạn không thể thiếu, là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến quyết định cho vay hay không và xa hơn nữa là ảnh hưởng đến hiệu quả đồng vốn mà NH bỏ ra. Chất lượng thẩm định đầu vào chính là yếu tố quyết định chất lượng tín dụng đầu ra sau này. Nếu quá trình thẩm định không được xem xét kỹ thì khả năng tiềm ẩn rủi ro tín dụng sẽ rất cao. Ngoài việc thẩm định theo cơ chế tín dụng quy trình nghiệp vụ của ngành như : Đánh giá kỹ càng năng lực pháp lý, tư cách pháp nhân của DN. Khi cho vay các DNVVN ngoài quốc doanh còn phải đặc biệt lưu ý đến các đặc điểm ghi trong điều lệ (về người đại diện trước pháp luật, về người có quyền quyết định vay vốn ) để giảm bớt các rủi ro cho khoản tín dụng được cấp ra . Để đánh giá chính xác về năng lực tài chính, khả năng trả nợ, nguồn trả nợ qua chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính như : khả năng thanh toán, khả năng sinh lời kết hơp với các thông số, kết quả của các DN cùng ngành, của các DN truyền thống . Tổ chức tìm hiểu, thu thập thông tin, phỏng vấn, tham quan DN qua đó đánh giá được khả năng điều hành sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo DN qua năng lực tổ chức trình độ chuyên môn cũng như uy tín của người lãnh đạo, đây là SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 31 Líp: 49B2 - TCNH
  31. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh những tiêu chuẩn định tính nên phải có sự tinh tế của cán bộ tín dụng mới có thể nhận xét chính xác. Cán bộ tín dụng nên tìm hiểu, nghiên cứu sâu thêm về lĩnh vực khác như thẩm định về phương diện kỹ thuật, các thông số kỹ thuật máy móc, chất lượng máy móc, để từ đó phát hiện ra những rủi ro tiềm ẩn . 2.3.2.3 Không ngừng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn cho cán bộ tín dụng . Nguyên nhân của những khoản nợ khó đòi chủ yếu xuất phát từ phía khách hàng. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là các rủi ro của NH không có lỗi của cán bộ tín dụng. Điều đó thể hiện ở chỗ năng lực thẩm định đánh giá của một số cán bộ tín dụng còn hạn chế, thiếu cập nhật .đã dẫn đến quyết định cho vay gây lãng phí vốn cho NH. Vì vậy việc đầu tiên cấp thiết ngay bây giờ là chi nhánh phải chuẩn hóa đội ngũ bằng cách : * Cử các đại diện đi học tập để nắm bắt những thay đổi mới trong chính sách tín dụng của NHNN cũng như NHTMCP Công Thương Việt Nam đưa ra, có chính sách khen thưởng cả bằng vật chất lẫn tinh thần, khuyến khích cán bộ tín dụng học cao học để nâng cao trình độ chuyên môn, tiếp thu những kiến thức mới nhất phục vụ công việc. * Thường xuyên hệ thống hóa lại các văn bản cũ, mới để cán bộ tín dụng nắm bắt được, tập trung đào tạo lý luận, phổ biến các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đến từng cán bộ . * Tổ chức các cuộc hội thảo, tham quan các đơn vị tiên tiến trong ngành, các cuộc thi cán bộ giỏi để các cán bộ có thể học hỏi và rút kinh nghiệm . Các cán bộ tín dụng cần tích cực tìm tòi học hỏi tham gia vào các đợt tập huấn nghiệp vụ của NH để tự tích lũy thêm kiến thức . Trang bị kiến thức và kỹ thuật về sử dụng máy tính cho cán bộ tín dụng để có thể áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật trong việc đánh giá khách hàng . Kinh nghiệm thẩm định các lĩnh vực khác ngoài xây dựng cơ bản của cán bộ tín dụng chi nhánh còn hạn chế đặc biệt là thẩm định về phương diện kỹ thuật như các thông số kỹ thuật máy móc, chất lượng máy móc Vì vậy chi nhánh nên cử một số cán bộ tín dụng đi học và nghiên cứu chuyên sâu về phương diện này thì việc thẩm định sẽ có hiệu quả hơn . SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 32 Líp: 49B2 - TCNH
  32. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh NH cần sắp xếp đội ngũ cán bộ một cách hợp lý, mạnh dạn đề bạt, sử dụng những cán bộ trẻ, có năng lực, nhiệt tình, gắn bó với sự nghiệp của ngành. Công tác tổ chức cán bộ phải coi việc phát triển nguồn lực là nhân tố quyết định mọi thắng lợi trong hoạt động kinh doanh . 2.3.2.4 Thực hiện tốt chính sách khách hàng và chiến lược Marketing hiệu quả . Trong quá trình hoạt động kinh doanh, NH cần hiểu rõ lợi ích của NH hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của DN, và lợi ích của người gửi tiền. Vì vậy, NH cần phải có chính sách khách hàng đúng đắn. Đó là, thu hút nhiều khách hàng, duy trì, mở rộng khách hàng truyền thống, đảm bảo lợi ích cho cả NH và khách hàng, chiến lược kinh doanh của NH cũng phải nhằm giúp đỡ DN khắc phục những khó khăn yếu kém để tạo mối quan hệ lâu dài. NH phải chia khách hàng ra nhiều loại để có từng chính sách phù hợp. Những khách hàng lâu năm, có số dư tiền gửi lớn, được NH tín nhiệm thì NH sẽ có chính sách ưu tiên về lãi suất, kỳ hạn món vay cũng như việc xét thưởng. Để thu hút khách hàng đến với NH ngày một nhiều hơn thì NH phải đặt ra chiến lược khách hàng phù hợp. Vì lợi ích của khách hàng, NH cần phải có phòng Marketing riêng để chuyên thu thập thông tin, nắm bắt nhu cầu của khách hàng, phân loại thị trường, phân loại khách hàng để từ đó có cách đáp ứng nhu cầu của từng đối tượng khách hàng cho phù hợp . Thêm vào đó hoạt động khuyếch trương, quảng cáo đối với NH là không bao giờ thừa bởi nay rất nhiều người dân chỉ mới quen việc đến NH gửi tiền lấy lãi. Họ chưa quen với các dịch vụ, các tiện ích của NH, khái niệm sản phẩm của NH đối với họ còn rất trừu tượng. Do vậy, NH cần có những hình thức tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu để đưa thông tin đến với khách hàng để họ biết tới NH, biết tới các hoạt động của NH. Đồng thời họ thấy được lợi ích khi giao dịch với NH, biết về lãi suất, về các chính sách ưu đãi, về các hình thức huy động vốn khách hàng . Việc nắm bắt thông tin của khách hàng, nắm bắt thông tin của thị trường sẽ giúp cho NH tận dụng được hầu hết các cơ hội. Từ đó có những định hướng, chính sách tín dụng phù hợp đa dạng hơn . 2.3.2.5 Hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả trong kinh doanh . Bên cạnh hoạt động tín dụng, cách điều hành, việc huy động vốn như thế nào có tác động mạnh mẽ đến hoạt động tín dụng của NH. Nếu như NH cho khách hàng vay vốn mà không thu hồi được thì không những nguồn vốn của NH sẽ bị ứ đọng, SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 33 Líp: 49B2 - TCNH
  33. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh không quay vòng được mà còn ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của NH. Còn nếu như NH thực hiện tốt công tác tín dụng, đầu tư, kinh doanh có hiệu quả thì sẽ ngày càng có nhiều khách hàng đến quan hệ với NH. Uy tín, hình ảnh của NH được nâng cao sẽ tạo điều kiện huy động vốn được nhiều hơn . Từ phần tình hình dư nợ cho vay ở mục 2.1 ta thấy tình hình cho vay của NH là khả quan. Tuy nhiên, nhiệm vụ của NH trong thời gian tới là tăng doanh số cho vay, nâng cao chất lượng các món vay, đảm bảo an toàn hiệu quả. Để làm được điều này, NH phải thực hiện các biện pháp sau : - NH phải chủ động tìm kiếm các dự án đầu tư có hiệu quả.Trước khi cho vay NH cần thẩm định kỹ về khách hàng. Trong quá trình thực hiện dự án cho vay, các cán bộ tín dụng phải thường xuyên định kỳ theo dõi tình hình sử dụng vốn của khách hàng, có những nhận xét, kiến nghị lên ban lãnh đạo để đưa ra được những quyết định kịp thời, đúng đắn để tránh những tổn thương không đáng có cho NH . - NH phải thường xuyên thống kê các khế ước đến hạn, có kế hoạch đôn đốc trả nợ đối với các DN có nợ quá hạn trên tinh thần giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau. Bằng các mối quan hệ của mình, NH có thể hỗ trợ khách hàng tiêu thụ sản phẩm của họ trong trường hợp sản phẩm của DN không tiêu thụ được. Làm được điều này NH không những thu hồi được vốn và lãi vay, giảm rủi ro xuống mức thấp nhất mà còn giúp DN đối tác của NH không bị phá sản . - NH phối hợp chặt chẽ với cơ quan chính quyền tỉnh , thành phố để quản lý tài sản thế chấp, thường xuyên trao đổi thông tin với trung tâm cung cấp những thông tin về rủi ro tín dụng NH. Sau khi cấp phát tiền vay, NH làm bản thông báo cho công an, viện kiểm soát biết những tài sản đã thế chấp. Cơ quan pháp luật Nhà nước sẽ không xác nhận bất cứ trường hợp nào do chủ tài sản đề nghị chuyển, cho thuê hoặc để thế chấp với NH khác . 2.3.2.6 Đổi mới công nghệ NH . Một biện pháp quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả công tác cho vay là đổi mới công nghệ NH, tiếp cận nhanh với công nghệ hiện đại. Công nghệ NH không chỉ bao gồm là những máy móc đơn thuần như thẻ thanh toán, máy rút tiền tự động mà còn là cơ chế thanh toán trong nội bộ NH cũng như hệ thống các NH có liên kết với nhau, sử dụng tin học để quản lý các nghiệp vụ trong đó có quản lý thanh toán và kế toán. Vì vậy NH phải tự nghiên cứu và đổi mới công nghệ, đồng thời lựa chọn SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 34 Líp: 49B2 - TCNH
  34. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh giải pháp công nghệ phù hợp với điều kiện, khả năng của NH. Trước mắt hiện nay, công nghệ ưu tiên là công nghệ quét dữ liệu trong các hợp đồng tín dụng vào máy tính để gửi lên cho NHTMCP Công Thương Việt Nam kiểm tra và xét duyệt . 2.3.2.7 Tăng cường công tác thông tin, quảng cáo Với NH để mở rộng hoạt động của mình thì quảng cáo là việc làm hết sức cần thiết. NH phải làm sao cho người dân biết đến với hoạt động của mình và thấy được lợi ích khi giao dịch với NH. Trong công tác cho vay việc quảng cáo tuyên truyền nên tập trung một số vấn đề như : lãi suất cho vay, hình thức cho vay, việc khai trương công ty bảo hiểm, công ty cho thuê tài chính trực thuộc NH mới Để thu hút nhiều khách hàng đến với NH hơn nữa thì việc quảng cáo nên được tiến hành thường xuyên trên một số thông tin đại chúng như truyền hình báo chí Đặc biệt, khi có sự thay đổi về lãi suất cho vay mới cần tuyên truyền một cách thường xuyên về lợi ích của nó. Một hình thức quảng cáo tốn ít chi phí nhưng cần thiết và hiệu quả là dán các tờ panô, áp phích tại các trụ sở, quầy giao dịch của NH . Đi song song với hình thức quảng cáo là khuyến mại, giúp đẩy mạnh thêm hoạt động quảng cáo thu hút thêm khách hàng cho NH. Các hình thức khuyến mại đa dạng sẽ tạo nên những lợi ích cho khách hàng như lãi suất ưu đãi đối với khách hàng giao dịch thường xuyên. NHTMCP Công Thương Bến Thủy trực thuộc và chịu sự chỉ đạo của NHTMCP Công Thương Việt Nam vì vậy những biện pháp trình bày ở trên là một số biện pháp mà chi nhánh nói riêng và NHTMCP Công Thương Việt Nam cần thực hiện để khắc phục những tồn tại trong công tác huy động vốn nhằm đưa NH trở thành một trong những tổ chức tài chính tiền tệ quan trọng, có vị trí then chốt trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế tỉnh nhà theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Tuy nhiên các biện pháp trên chỉ phát huy hiệu quả trong một môi trường thuận lợi. Vì vậy, em xin đưa ra một số kiến nghị để góp phần hoàn thiện nó, tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng của NH ngày càng có hiệu quả hơn . 2.3.2.8 Tổ chức công tác huy động vốn được tốt . Trong quá trình đổi mới đất nước, các DNVVN ngày càng phát triển và có vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Nó góp phần lớn vào việc thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển theo hướng CNH-HĐH tạo việc làm cho người lao động, nâng cao SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 35 Líp: 49B2 - TCNH
  35. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh thu nhập của người dân, tạo ra nhiều sản phẩm nâng cao sức canh tranh đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường. Tuy nhiên hầu hết các DNVVN này đều có quy mô nhỏ, vốn ít hoặc ở trong tình trạng thiếu vốn để mở rộng quy mô sản xuất vì thế sức canh tranh với sản phẩm ngoại nhập lan tràn trên thị trường cũng kém hơn. Do đó, một yêu cầu cấp bách được đặt ra cho nền kinh tế là phải có một lượng vốn khá lớn thúc đẩy sự phát triển của thành phần kinh tế này. Vì thế trong điều kiện thị trường vốn trong nước chưa mấy phát triển thì vai trò huy động vốn của các NHTM nói chung và của NHTMCP Công Thương Bến Thủy nói riêng có một vị trí hết sức quan trọng. Nghệ An là một tỉnh rộng, đông dân cư, tiềm năng kinh tế dồi dào nên nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư là rất lớn. Trong khi đó NH lại chưa thể đáp ứng hết nhu cầu của DN. Do đó công tác huy động vốn phải càng được chú trọng hơn, đặc biệt là nguồn vốn ổn định và lâu dài. Ngoài một số biện pháp NH đã làm để nâng cao chất lượng huy động vốn thì NH nên thực hiện một số biện pháp sau : * Đa dạng hóa các loại tiền gửi, cải tiến gọn nhẹ thủ tục gửi và rút tiền, có thái độ phục vụ tốt nhất đối với khách hàng . * Mở rộng mạng lưới huy động vốn trên toàn địa bàn tỉnh, thực hiện chủ trương “đến tận ngõ, gõ cửa từng nhà ” cần mở rộng các quỹ tiết kiệm gần người dân hơn nữa. Xây dựng hoặc thuê các trụ sở khang trang, thái độ phục vụ của các nhân viên phải niềm nở nhiệt tình tạo niềm tin cho khách hàng . * Triển khai nhiều hình thức huy động vốn trọng tâm là các loại hình lãi suất ổn định như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu phục vụ đa dạng các nhu cầu tiền gửi như : gửi tiền một nơi rút tiền nhiều nơi, tiền gửi rút tiền tự động . * Có mức lãi suất linh hoạt, hấp dẫn mang tính cạnh tranh, chủ động nắm bắt các diễn biến trên thị trường lãi suất để đưa ra một mức lãi suất phù hợp qua đó có thể tư vấn mọi diễn biến của lãi suất cho khách hàng nhằm tạo lập mối quan hệ tốt hơn nữa với khách hàng gửi tiền . * Có chính sách khuyến mãi hợp lý cho khách hàng có số tiền gửi lớn, thời gian gửi lâu ổn định, khuyến khích khách hàng gửi dài hạn bằng những mức lãi suất hấp dẫn. * Ngoài các hình thức tuyên truyền quảng cáo sản phẩm mới khi có đợt huy động vào những tầm cao điểm cần vốn của NH, NH có thể sắp xếp các giao dịch SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 36 Líp: 49B2 - TCNH
  36. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh ngoài giờ hành chính, vào các ngày nghỉ hàng tuần để tăng cường thu hút vốn trong dân cư . * NH cần phải tạo và giữ được “chữ tín” cho mình trong chiến lược huy động vốn. Vì vậy NH cần phải cũng cố liên tục và thường xuyên uy tín của mình để có thể huy động nguồn vốn trong dân cư. NH phải tạo được lợi ích thật sự cho người dân, giúp họ xóa bỏ thói quen để dành tiền ở nhà bằng cách khuyến khích người dân thanh toán các khoản thu mua, chi trả của mình qua NH, phát triển những tiện ích về thanh toán không dùng tiền mặt có phần trội hơn và ít nguy hiểm hơn thanh toán bằng tiền mặt, góp phần giúp cho mọi người hình thành thói quen gửi tiền vào NH . * NH nên phát triển việc nhận và trả tiền gửi tiết kiệm tại nhà theo yêu cầu của khách hàng qua điện thoại, internet. Bởi vì những hình thức này sẽ đáp ứng nhu cầu của khách hàng muốn tránh việc rủi ro khi mang trên đường . Ngoài việc tiền nhàn rỗi trong dân cư, NH cần phải duy trì và mở rộng nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Đây là một bộ phận lớn quyết định đến sự tồn tại và phát triển của NHTM. Cho nên NH cần phải đổi mới triệt để phong cách phục vụ xử lý nhanh chóng chính xác yêu cầu của khách hàng với giá dịch vụ thấp, cạnh tranh được với NHTM khác, đồng thời nhân viên NH phải xem “khách hàng là thượng đế” có như vậy mới duy trì và đẩy mạnh được việc huy động vốn tiền gửi phong phú của các DN tại NH . 2.3.3 Kiến nghị: 2.3.3.1 Kiến nghị với NHTMCP Công Thương Việt Nam Thứ nhất, NHTMCP Công Thương Việt Nam nên thành lập một cơ quan lưu trữ thông tin chung về DN để cung cấp cho các NH chi nhánh. Việc thành lập cơ quan chung này sẽ tiết kiệm được chi phí hơn là mỗi chi nhánh tự thành lập một phòng thông tin cho mình nhất là trong điều kiện hiện nay nhiều chi nhánh không đủ khả năng làm việc đó. Để có thể thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin được tốt thì cần có những biện pháp đồng bộ đối với hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin . Thứ hai, đề nghị NHTMCP Công Thương Việt Nam sớm có chiến lược và chính sách khách hàng làm định hướng cho các chi nhánh xây dựng cơ chế tài chính trong tiếp thị và ưu đãi với khách hàng vừa mang tính hệ thống vừa mang tính cạnh tranh cao, vừa tạo nguồn chủ động cho các đơn vị thành viên trong việc tận dụng có hiệu quả cơ chế đó . SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 37 Líp: 49B2 - TCNH
  37. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh Thứ ba, hoạt động kiểm toán nội bộ cũng cần phát huy chức năng và vai trò của nó trong tất cả các hoạt động của NH , trong đó có hoạt động tín dụng. Vietinbank cần tăng cường tính độc lập của bộ phận kiểm toán nội bộ nhằm giúp cho hoạt động kiểm toán này đạt được hiệu quả như mong muốn, thực sư là cánh tay đắc lực của ban giám đốc NH . Thứ tư, vấn đề cán bộ tín dụng cần được chú ý hơn nữa. Đây là bộ phận thẩm định các hợp đồng giữa khách hàng với NH. Vì vậy, trình độ nghiệp vụ của bộ phận này có tính chất quyết định quan trọng trong việc hợp đồng của NH với khách hàng có thể ký kết hay không. Vì thế, kiến nghị lên ban lãnh đạo cần có kế hoạch đào tạo về nghiệp vụ tín dụng, tin học cũng như quản trị cho các cán bộ này . 2.3.3.2 Kiến nghị với NHNN Việt Nam NHTMCP Công Thương Việt Nam là một trong những NH lớn của Việt Nam, chịu sự quản lý của NHNN. Vì vậy, trong công tác tín dụng cũng như hoạt động huy động vốn cần có sự hướng dẫn chỉ đạo từ NHNN, tạo điều kiện thuận lợi cho NH hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn . Mặt khác, NHNN là nơi hoạch định các chính sách tiền tệ quốc gia với mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Do đó, các biện pháp khả dĩ có thể thực hiện được nhằm khuyến khích các khách hàng là cá nhân và DN đến vay NH nhiều hơn, đó là NHNN cần xây dựng và điều hành một chính sách tiền tệ ổn định và hợp lý. Chính sách này phải bám sát với với tín hiệu của thị trường. Các can thiệp của NHNN phải thông qua thị trường bằng hệ thống các công cụ tiền tệ gián tiếp (dự trữ bắt buộc, tái chiết khấu, thị trường mở ). Bởi sự quản lý chặt chẽ đôi khi vượt quá sự cần thiết vào hoạt động của NH sẽ tạo khó khăn cho các NH trong hoạt động kinh doanh của mình . NHNN cũng cần tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động tín dụng của các NHTM được tăng trưởng và ổn định. NHNN cần phát huy vai trò quản lý Nhà nước đối với các NHTM, xúc tiến thực thi hai bộ Luật về NH. Bên cạnh đó, cần tăng cường hoạt động kiểm tra, thanh tra NHNN đối với các NHTM để nâng cao hiệu quả cho vay và sử dụng vốn huy động. Chẳng hạn, hàng năm 6 tháng một lần thanh tra NHNN nên có những đánh giá công khai hoạt động của các NH để có định hướng cho khách hàng đến NH ký kết các hợp đồng tín dụng. Công khai hoạt động của NH là SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 38 Líp: 49B2 - TCNH
  38. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh một chính sách tiếp thị hữu hiệu nhất. Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng các nghiệp vụ để các NHTM có thể tham gia vào tất cả các lĩnh vực kinh doanh hiện tại, tạo nên một hệ thống NHTM vững mạnh, góp phần vào sự nghiệp phát triển đất nước . NHNN nên áp dụng mức lãi suất khác nhau cho nợ quá hạn, phân theo nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Sẽ là không công bằng cho các DN phải chịu lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn, khi nguyên nhân gây ra nợ quá hạn là các nguyên nhân khách quan như : hạn hán, lũ lụt hay do những thay đổi của cơ chế chính sách của Nhà nước . Một điều đáng chú ý hiện nay đó là trong hoạt động tín dụng có kỳ hạn, về nguyên tắc đến hạn khách hàng phải thanh toán tiền cho NH. Nhưng trên thực tế thời gian qua cho thấy, nhiều NHTM vì cạnh tranh với nhau, muốn thu hút được nhiều khách hàng đến ký kết các hợp đồng tín dụng nên đã dễ dãi với khách hàng. Vì vậy có nhiều khách hàng không tôn trọng cam kết như trong hợp đồng mà kéo dài thời gian trả nợ làm ảnh hưởng đến cân đối thu chi của NH. Do vậy, NHNN sớm đưa ra biện pháp để thực hiện việc tính lãi phạt đối với những khách hàng cố tình trả nợ quá hạn. Thực hiện được điều đó, trước mắt có thể gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hút khách hàng đến vay tiền nhưng về lâu dài nó sẽ có tác động tích cực cho hệ thống NH . Phát triển và hoàn thiện môi trường pháp lý, hòa nhập với thông lệ quốc tế và làm cơ sở thúc đẩy hiện đại hóa công nghệ NH, hoàn thiện kỹ thuật công nghệ và cơ chế quản lý các trung tâm thị trường bù trừ qua NHNN. Khi triển khai dự án hiện đại hóa, phần lớn các giao dịch được thực hiện thông qua các phần mềm trên máy tính. Những dữ liệu, chữ ký phần lớn được lưu trữ trên máy vi tính. NHNN cần sớm nghiên cứu ban hành một khung pháp lý về chữ ký điện tử cụ thể nhằm giúp các NHTM có cơ sở pháp lý, xây dựng các qui trình nghiệp vụ cũng như lưu trữ chứng từ giao dịch đảm bảo đúng pháp luật, phù hợp với cấu trúc của chương trình hiện đại hóa đang được triển khai . 2.3.3.3 Kiến nghị với Chính phủ Giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng của NHTMCP Công Thương cũng như nhiều NHTM khác chỉ có thể thực hiện được tốt nếu có các điều kiện kinh tế - xã hội và pháp lý cần thiết tạo nên một hệ thống các giải pháp hỗ trợ tác động tới hoạt SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 39 Líp: 49B2 - TCNH
  39. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh động tín dụng của NH . Đó chính là vai trò của Nhà nước, của Chính phủ trong việc ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường pháp lý và môi trường tâm lý phù hợp với quy luật của nền kinh tế thị trường. Vì vậy, ở tầm quản lý vĩ mô, Nhà nước cần quan tâm tới các yếu tố sau : Thứ nhất, ổn định môi trường kinh tế vĩ mô . Môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm nhiều yếu tố có tính chất bao trùm lên toàn bộ hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh tế như : Tăng trưởng kinh tế, lạm phát, cán cân thanh toán Một nền kinh tế bất ổn không những gây trở ngại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN mà còn gây khó khăn cho NH trong việc thực thi các điều khoản của pháp luật. Bởi chưa có một chuẩn mực chung cho các NH nên các NH đều thực hiện theo một quy trình của riêng mình và gây không ít khó khăn và trở ngại cho khách hàng khi đến vay tiền tại NH . Tất cả các yếu tố trên có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh NH và tác động rất lớn tới hoạt động tín dụng của NH . Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta và các ngành các cấp, trong đó trước hết là NHNN đã thành công trong việc tạo lập và duy trì ổn định tiền tệ. Tuy nhiên, vấn đề ổn định không chỉ được đặt ra trong từng thời kỳ mà quan trọng là năng lực điều chỉnh chính sách và các công cụ sao cho thích nghi nhanh chóng với sự biến đổi của nền kinh tế với chủ trương của Nhà nước ta là tăng cường cho vay để phát triển đất nước, coi đó là yếu tố quyết định đến sự nghiệp CNH – HĐH đất nước . Đảng và Nhà nước có vai trò quan trọng trong lãnh đạo và điều hành môi trường kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện cho hệ thống NHTM phát huy vai trò là người đi vay để cho vay nhằm phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội . Thứ hai, tạo lập môi trường pháp lý đồng bộ . Hoạt động của các NHTM nằm trong một môi trường pháp lý do Nhà nước qui định, chịu sự tác động của hệ thống pháp luật về kinh doanh NH. Vì vậy, tạo lập môi trường pháp lý ổn định, đồng bộ là điều kiện thuận lợi để các NHTM hoạt động kinh doanh có hiệu quả theo đúng quy định của luật pháp . Hiện nay, hệ thống pháp luật nước ta đã có những điều chỉnh, sửa đổi phù hợp với tình hình kinh tế chung trên đất nước song chưa thực sự thống nhất và đồng bộ . Các NH vẫn còn tình trạng thực hiện theo những quy định riêng của mình. Điều này SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 40 Líp: 49B2 - TCNH
  40. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh gây trở ngại cho các khách hàng đến NH vay tiền và gây khó khăn cho NH trong việc thực thi các điều khoản của pháp luật. Do đó, để đảm bảo quyền chính đáng của người đầu tư (đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp qua NH ) và người sử dụng vốn đầu tư cần có một hệ thống pháp luật đồng bộ như luật bảo vệ quyền tài sản cá nhân, luật chứng khoán, luật các tổ chức tín dụng Việc ban hành hệ thống pháp lý đồng bộ rõ ràng sẽ tạo niềm tin của công chúng. Đồng thời, với những khuyến khích của Nhà nước sẽ tác động trực tiếp tới việc điều chỉnh quan hệ giữa sản xuất và đi vay . Thứ ba, đánh giá xếp loại DN . Chính phủ và Nhà nước cần phổ biến việc xếp loại đánh giá hiệu quả hoạt động của các DN, xúc tiến triển khai chương trình bình chọn DN làm ăn có hiệu quả. NH có thể yên tâm hơn khi cho vay đối với DN này, sẽ nâng cao hiệu quả tín dụng cho NH. Mặt khác, các DN được bình chọn là DN làm ăn có hiệu quả có nhiều thuận lợi hơn trong việc kinh doanh, sẽ khuyến khích các DN tìm mọi cách hoàn thiện hơn quy trình công nghệ sản xuất để làm ăn có hiệu quả hơn nữa, góp phần nâng cao chất lượng sử dụng vốn của NH, đưa đất nước phát triển hơn nữa trong giai đoạn này . Thứ tư, chỉnh sửa kỳ hạn trả nợ cho khách hàng . Chính phủ cần xem xét tình hình kinh tế trong và ngoài nước từ đó nắm bắt khả năng hoạt động của các DN, từ đó có những sửa đổi trong kỳ hạn nợ của quy chế 324. Có thể nhận thấy rằng, một khi khách hàng đã gặp khó khăn trong việc trả nợ gốc thì phần lãi càng khó có khả năng thanh toán cho NH, vì vậy việc quy định chuyển nợ quá hạn phải chịu lãi suất cao hơn gây khó khăn cho khách hàng. Trong trường hợp này, NH nên tiến hành tìm hiểu nguyên nhân từ phía khách hàng. Từ đó đưa ra các phương pháp giải quyết hợp lý . SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 41 Líp: 49B2 - TCNH
  41. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh KẾT LUẬN Nâng cao chất lượng tín dụng khi cho vay đối với các DNVVN là vấn đề quan tâm của hầu hết các NHTM nói chung và chi nhánh NHTMCP Công Thương Bến Thủy nói riêng. Vì chất lượng của các khoản tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN cũng như của NH, mặt khác tín dụng có tác động trực tiếp trong việc kích thích nền kinh tế phát triển, góp phần đẩy nhanh tiến trình xây dựng đất nước bằng cách tạo điều kiện giúp các DN hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn . Hoạt động tín dụng của NH là vấn đề mang tính quyết định đến hoạt động của NH do đó vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng luôn được NH quan tâm hàng đầu và coi đó là mục tiêu quan trọng cần đạt được. Trong quá trình hình thành và phát triển chi nhánh đã không ngừng nỗ lực đổi mới và hoàn thiện để nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và các khoản tín dụng đối với các DNVVN nói riêng và đã đạt được những thành tựu đáng kể . Bên cạnh đó thì cũng không tránh khỏi những tồn tại và thiếu sót mà chi nhánh cần tập trung giải quyết để nâng cao uy tín và vị thế của mình trên thị trường . Do thực tế phong phú và đa dạng trong kinh doanh, thời gian thực tập ngắn cũng như trình độ bản thân còn hạn chế nên báo cáo thực tập không tránh khỏi những sai sót về nội dung cũng như chưa hoàn chỉnh về hình thức. Tuy nhiên, em hi vọng với việc nghiên cứu thực trạng, tình hình, từ đó đưa ra các giải pháp, báo cáo có thể góp một phần nào đó vào việc tìm ra một hướng đi đúng đắn cho hoạt động tín dụng của NH nói chung và của chi nhánh nói riêng . Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Kinh tế - trường Đại học Vinh, đặc biệt là thầy giáo Đặng Thành Cương đã tận tình hướng dẫn, ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ phòng khách hàng doanh nghiệp của chi nhánh NHTMCP Công Thương Bến Thủy đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành báo cáo này. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo để báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn . SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 42 Líp: 49B2 - TCNH
  42. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tr­êng §¹i häc Vinh TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Mùi ( 2008 ), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội . 2. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công Thương Bến Thủy năm 2009, 2010, 2011 3. Tạp chí NHCT Việt Nam . 4. Luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng . 5. Các tài liệu và thông tin trên mạng Internet . SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung 43 Líp: 49B2 - TCNH