Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nông Cống

doc 49 trang nguyendu 5140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nông Cống", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_nang_cao_chat_luong_tin_dung_doi_voi_cac_doanh_nghiep.doc
  • docDANH MỤC.doc
  • docNHẬT KÝ THỰC TẬP in.doc
  • docTRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH.doc

Nội dung text: Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nông Cống

  1. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Cùng với sự phát triển của đất nước, hiện nay các doanh nghiệp đang ngày càng khẳng định được vai trò và vị trí của mình trong nền kinh tế xã hội, là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Những năm gần đây, hoạt động của doanh nghiệp đã có bước phát triển đột biến, góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội. Nó đã thu hút được một lực lượng lao động đáng kể, tạo nhiều công ăn việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác những tiềm năng trong dân chúng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vẫn phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, vướng mắc cần giải quyết, và quan trọng nhất là những khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn vốn . Doanh nghiệp có thể huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau : vốn tự có, đi vay, phát hành chứng khoán trong đó nguồn vốn mà doanh nghiệp mong muốn tiếp cận nhất đó là vốn vay từ ngân hàng. Các NHTM có thể cung cấp cho các doanh nghiệp một lượng vốn lớn, rẻ, thời hạn đa dạng và quan trọng hơn là họ có thể đáp ứng ngay khi các doanh nghiệp một có yêu cầu và đủ điều kiện để vay vốn. Vì vậy NHTM có vai trò hết sức quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Tín dụng của các ngân hàng thương mại là một trong những hình thức sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong những năm qua, vấn đề tín dụng đối với các doanh nghiệp gặp khó khăn và tồn tại như: Sự an toàn, chất lượng hiệu quả đặc biệt là vấn đề chất lượng của các khoản tín dụng. Đây là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng trong đó có chi nhánh NHNo&PTNT Nông Cống. Nâng cao chất lượng tín dụng luôn là vấn đề cấp thiết và quan trọng đối với các ngân hàng, vì chất lượng tín dụng liên quan trực tiếp đến quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong khi đó, các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn Nông Cống hiện nay việc đáp ứng các điều kiện vay và các chính sách bảo đảm tiền vay còn có nhiều hạn chế. Ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp của chi nhánh NHNo&PTNT Nông Cống Chính vì lý do đó mà em chọn : “ Nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Nông Cống” làm đề tài thực tập 1 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  2. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy Mục tiêu nghiên cứu đề tài - Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNo & PTNT Nông Cống - Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Nông Cống Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp tại NHNo & PTNT Nông Cống - Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Nông Cống Phương pháp nghiên cứu - Trong quá trình nghiên cứu, chuyên đề sử dụng tổng hợp các phương pháp: Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích- tổng hợp, phương pháp đối chiếu so sánh, phương pháp logic, phương pháp mô tả và khái quát hóa đối tượng nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu là một lĩnh vực phức tạp, mặt khác do hạn chế về thời gian, kiến thức nên không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm cảm ơn các thầy cô khoa kinh tế Trường Đại học Vinh, Giảng viên hướng dẫn Nguyễn Thị Bích Thủy cùng các cô chú, anh chị cán bộ nhân viên ngân hàng tại NHNo & PTNT huyện Nông Cống đã giúp em hoàn thành đề tài thực tập này. Vinh, tháng 3 năm 2012 Sinh viên Ngô Thị Như Trang 2 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  3. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy NỘI DUNG PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ NHNo & PTNT NÔNG CỐNG- THANH HÓA 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo & PTPT Nông Cống-Thanh Hóa Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Chính phủ ( trước đây là hội đồng Bộ trưởng) trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân hàng Nhà nước tất cả các chi nhánh Ngân hàng nhà nước huyện, Phòng Tín dụng Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,thành phố. NHNo & PTNT Nông Cống có địa bàn hoạt động gồm 32 xã và 1 thị trấn nằm ở phía tây nam tỉnh Thanh Hóa. Với trên 45 ngàn hộ, dân số 190000 người. Nông Cống là huyện thuần nông có điểm xuất phát thấp NHNo & PTNT Nông Cống được thành lập ngày 26 tháng 3 năm 1989 với tên thành lập ban đầu là NHNo Nông Cống. Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Nông Cống trực thuộc NHNo & PTNT tỉnh Thanh Hóa,dưới sự chỉ đạo trực tiếp của ngân hàng tỉnh, thực hiện hạch toán kinh doanh. Là một ngân hàng thương mại đóng trên địa bàn huyện dưới sự chỉ đạo trực tiếp của NHNo & PTNT tỉnh Thanh Hóa, NHNo & PTNT huyện Nông Cống có những biện pháp quản lý và cơ chế thích hợp để mang lại hiệu quả trong công tác cho vay và huy động vốn trên địa bàn phần lớn là nông nghiệp. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ ngân hàng, mọi dịch vụ phục vụ khách hàng của NHNo & PTNT huyện Nông Cống cũng được nâng cao như mở tài khoản cho khách hàng giao dịch nội tệ, ngoại tê, chuyển tiền đi khắp nơi trên toàn quốc và trên toàn thế giới nhanh chóng thuận tiện, bằng mạng lưới liên ngân hàng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao đáp ứng nhu cầu kinh doanh, quản lý của đơn vị. Sau khi có quyết định số 67TTg của chính phủ ra đời ngày 30/03/1999 và được sự ủng hộ nhiệt tình của Đảng ủy, ủy ban, chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể như Hội phụ nữ, Hội nông dân là cơ sỡ vững chắc cho Ngân hàng Nông nghiệp huyện Nông Cống mở rộng mạng lưới cho vay tới tổ xuống tận thôn xóm. NHNo&PTNT Nông Cống thực sự là người bạn tin cậy của nhân dân trong việc cho vay và gửi tiền tiết kiệm. Từ năm 1989 đến nay,NHNo & PTNT Nông Cống hoạt động có xu hướng đi lên, kinh doanh có lãi và luôn đổi mới gắn với sự đổi mới của NHNo & PTNT Thanh Hóa. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị 3 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  4. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy trường, NHNo & PTNT Nông Cống hoạt động luôn bám sát định hướng của ngành, đồng thời thường xuyên chấn chỉnh cơ cấu bộ máy tổ chức phù hợp với mục tiêu kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể. Là một ngân hàng thương mại quốc doanh, NHNo & PTNT Nông Cống hoạt động kinh doanh tiền tệ - tín dụng – ngân hàng tuân theo pháp lệnh Ngân hàng (5/1993) và luật ngân hàng (Thực thi ngày 1/10/2002); Tuân theo điều ước quốc tế về lĩnh vực ngân hàng Ngày 15/9/2003 NHNo Nông Cống đổi tên thành NHNo & PTNT Nông Cống. sự đổi tên tạo nên một diện mạo mới cho NH, tạo ra một không khí làm việc mới cho NH, tăng cường và cũng cố niềm tin trong lòng dân chúng để NH ngày một phát triển, phục vụ nhu cầu của khách hàng ngày một tốt hơn. Sự ra đời của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Nông Cống nằm trong mục tiêu cơ cấu lại hoạt động ngân hàng của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam trở thành ngân hàng hiện đại,đủ sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập quốc tế; đây cũng chính là cánh tay nối dài của hội sở chính,phát triển rộng thêm mạng lưới kinh doanh đặt biệt là ở nông thôn. Tên giao dịch: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Nông Cống Tên giao dịch quốc tế: VietNam Bank for agriculture and rural development Nông Cong town Trụ sở : Tiểu khu Bắc Giang – Thị trấn Nông Cống – Huyện Nông Cống – Tỉnh Thanh Hóa  Điện thoại : 0373839325  Fax : 0373839070 Phòng giao dịch Cầu Quan (Ngân hàng cấp 3): Xã Trung Thành – Huyện Nông Cống – Tỉnh Thanh Hóa 1.2. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Nông Cống 1.1.1. Bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT Nông Cống  Tình hình nhân sự của NHNo&PTNT Nông Cống Hiện nay chi nhánh NHNo & PTNT Nông Cống có 33 cán bộ công nhân viên, với 50% là nhân viên tín dụng, 45% nhân viên kế toán và 5% là nhân viên hành chính. - Trình độ sau Đại học: 1 người chiếm 3,04 %. - Trình độ Đại học: 20 người chiếm 60,60 %. - Đang học Đại học : 5 người chiếm 15,15 % 4 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  5. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy - Trung cấp: 7 người chiếm 21,21 % Biểu đồ 1.1: Trình độ nhân lực của chi nhánh NHNo &PTNT Nông Cống Trình độ nhân lực 3.04% 21.21% Sau Đại học 15.15% Đại học 60.60% Đang học Đại học Trung cấp (Số liệu hành chính nhân sự của NHNo&PTNT Nông Cống)  Sơ đồ bộ máy tổ chức Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT Nông Cống Giám đốc Phó giám Phó giám đốc đốc Phòng kế Phòng tín Phòng giao dịch toán – dụng Cầu Quan(NH ngân quỹ cấp 3) Phó Giám Trưởng Phó Phó Trưởng Phó giám đốc phòng trưởng trưởng phòng trưởng đốc PGD phòng phòng phòng PGD (Nguồn số liệu hành chính nhân sự của NHNo&PTNT Nông Cống) 1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận * Ban giám đốc: 01 giám đốc và 02 phó giám đốc. - Giám đốc: Giám đốc NHNo & PTNT Nông Cống là người được giám đốc NHNo & PTNT Thanh Hóa ủy quyền thực hiện các nghiệp vụ kinh tế 5 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  6. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy phát sinh tại NH cơ sỡ và quản lý toàn thể cán bộ viên chức trong đơn vị, Giám đốc giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động kinh doanh của NH trên địa bàn và chịu hoàn toàn trách nhiệm với ngành trước pháp luật, nhà nước về mọi quyết định đã ký và hoạt động kinh doanh của đơn vị. - Phó giám đốc: Là người được giám đốc ủy quyền, thay mặt giám đốc xử lý một số công việc theo chức năng được ủy quyền. Thay mặt giám đốc điều hành khi giám đốc đi vắng và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về quyết định của mình trong phạm vi ủy quyền, và những gì mà mình đã ký nhận đóng dấu. * Phòng kế toán ngân quỹ: Đây là phòng có nhiệm vụ ghi chép những số liệu, những nghiệp vụ mà trong ngày, tháng, quý, năm mà cơ quan đã thực hiện. Hạch toán kết quả của đơn vị vào cuối tháng, quý, năm. Đây là nơi tiếp nhận những thông tin về khách hàng được đưa từ bộ phận của phòng kế hoạch kinh doanh. Sau khi tiếp nhận những thông tin về khách hàng, các kế toán viên sẽ đưa thông tin của khách hàng đó vào máy tính của cơ quan, tạo điều kiện để nắm bắt thông tin về khách hàng đó một cách rõ ràng và đầy đủ. Từ đó có chính sách cho vay phù hợp với điều kiện của khách hàng đó. * Phòng phòng tín dụng: Đây là một trong những bộ phận hoạch định các chính sách, phương hướng hoạt động của cơ quan. Đưa ra mục tiêu cần đạt được trong thời gian tới, và có các chính sách biện pháp đi kèm. Trong bộ phận này có các cán bộ về các lĩnh vực khác nhau làm các việc theo lĩnh vực riêng của mình, các cán bộ tín dụng sẽ là những người trực tiếp xuống địa bàn, thôn, xã, xóm tuyên truyền, hướng dẫn và thông báo các chính sách của NH. Phòng tín dụng chiếm hơn 50% cán bộ công nhân viên trong NH, tập trung nghiên cứu chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng, tham mưu cho ban giám đốc về các chính sách ưu đãi với từng loại khách hàng nhằm mở rộng địa bàn hoạt động, nâng cao chất lượng tín dụng. * Phòng giao dịch Cầu Quan: Là một chi nhánh thuộc NHNo & PTNT Nông Cống với tổng số cán bộ là 8; trong đó có một giám đốc, một phó giám đốc kiêm tổ trưởng tín dụng. Phòng giao dịch Cầu Quan có 2 tổ nghiệp vụ: Tổ tín dụng và tổ kế toán 1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Căn cứ theo quyết định 454/QĐ/HĐQT – TCCB ngày 24/12/2004 của chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNo & PTNT Việt Nam. Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh NHNo & PTNT Nông Cống như sau: 6 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  7. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy  Huy động vốn  Cho vay  Kinh doanh các dịch vụ NH theo Luật các tổ chức tín dụng  Một số hoạt động khác mà pháp luật cho phép 1.3.1. Tình hình huy động vốn Hiện nay, mạng lưới giao dịch của các Ngân hàng thương mại không ngừng mở rộng, chất lượng dịch vụ ngày càng cao, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Từ đó, các ngân hàng thu hút khách hàng, tăng nguồn huy động vốn, góp phần đầu tư cho phát triển kinh tế của địa phương. Bên cạnh thực hiện các bước đổi mới, hiện đại hoá hoạt động ngân hàng, không ngừng nâng cao chất lượng và phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, ngân hàng còn có những giải pháp huy động bằng nhiều hình thức: phát hành các kì phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, gửi tiết kiệm ngắn hạn, trung và dài hạn với nhiều mức lãi suất cụ thể, hấp dẫn, kèm theo đó là những giải pháp về khuyến mại, marketing Đặc biệt, bộ phận tiếp thị, chăm sóc khách hàng luôn làm tốt nhiệm vụ tư vấn, tìm hiểu, tiếp thị các sản phẩm dịch vụ tới khách hàng. Điển hình, với dịch vụ thẻ ATM đang phát triển, ngân hàng đã tận dụng việc mở rộng trả lương qua hệ thống máy ATM để huy động vốn. Công tác huy động vốn trong những tháng đầu năm 2011 có nhiều khó khăn do lãi suất, giá vàng và nhiều yếu tố khác của thị trường tác động. Mặt khác, ngân hàng phải chấp hành nghiêm túc mức lãi suất huy động không vượt quá 14%/năm quy định tại Thông tư số 02/2011/TT-NHNN. Tuy nhiên, với một hệ thống các giải pháp đồng bộ và tích cực, nguồn vốn huy động của ngân hàng vẫn tăng trưởng. Từ nguồn vốn huy động, ngân hàng thương mại đã đảm bảo đầu tư tín dụng, thanh toán, chi trả cho khách hàng. Trong bối cảnh cạnh tranh, khó khăn hiện nay, các ngân hàng đều nỗ lực thực hiện các giải pháp về đổi mới và chuyên nghiệp hoá đội ngũ cán bộ, nâng cao chất lượng dịch vụ hướng tới các nhu cầu của khách hàng. Đó cũng là điều kiện bắt buộc để tăng trưởng số dư huy động, đảm bảo các hoạt động thanh toán và đầu tư, tiếp tục thúc đẩy kinh tế phát triển. Nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT Nông Cống trong những năm gần đây luôn tăng trưởng, điều đó thể hiện thông qua bảng số liệu sau: 7 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  8. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT Nông Cống phân theo khách hàng năm 2009-2011 Đơn vị tính: Triệu đồng So sánh So sánh Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số Tỷ lệ Tỷ lệ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền tiền (%) (%) (%) (%) (%) TG dân cư 106.928 85,2 142.228 90,1 195.096 87 35.300 33 52.868 37,2 TG các tổ 18.602 14,8 15.582 9,9 29.151 13 -3.020 -16,2 13.569 87,1 chức kinh tế Tổng huy 125.530 100 157.810 100 224.247 100 32.280 25,7 66.437 42,1 động vốn (Nguồn báo cáo tín dụng của NHNo & PTNT Nông Cống) 8 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  9. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy Bảng 1.2: Tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT Nông Cống phân theo kỳ hạn cho vay năm 2009-2011 Đơn vị tính: Triệu đồng So sánh So sánh Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền (%) tiền (%) (%) (%) (%) TG không kỳ 27.832 22,2 26.000 11,4 26.000 11,6 -1.832 -6,6 - - hạn TG có kỳ hạn 107.698 77,8 139.810 88,6 198.247 88,4 32.122 29,8 58.437 41,8 Tổng huy động 125.530 100 157.810 100 224.247 100 32.420 25,7 66.437 42,1 vốn (Nguồn báo cáo tín dụng của NHNo & PTNT Nông Cống năm 2009-2011) 9 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  10. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy Biểu đồ 1.2 : Tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT Nông Cống phân theo khách hàng năm 2009-2011 Biểu đồ 1.2 : Tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT Nông Cống phân theo kỳ hạn cho vay năm 2009-2011 Tổng nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT Nông Cống tăng trưởng liên tục với tốc độ cao qua nhiều năm. Cụ thể: năm 2009 tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng là 125.530 triệu đồng nhưng đến năm 2010 là 157.810 triệu đồng tăng 32.280 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 25,7%, năm 2011 đạt 224.247 triệu đồng tăng so với năm 2009 là 66.437 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 42,1%. Đây là thành quả của việc ngân hàng thường 10 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  11. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy xuyên quan tâm và tổ chức công tác huy động vốn, tạo ra một lượng vốn khá lớn, giúp ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn ngày càng cao của khách hàng, làm cơ sở vững chắc cho tốc độ phát triển kinh doanh không ngừng của ngân hàng. Xét nguồn vốn huy động phân theo khách hàng (bảng 1.1) thì ta thấy rằng hầu hết nguồn vốn NH huy động được đều thuộc vào tiền gửi của dân cư. Năm 2009 chiếm 85,2%; năm 2010 là 90,1% và năm 2011 là 87%, những con số này chứng tỏ chứng tỏ rằng ngân hàng đã ngày càng biết chú trọng khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, đây là một nguồn tiềm năng do dân cư vẫn có thói quen dùng tiền mặt trong thanh toán và giữ tiền tiết kiệm tại nhà. Mặt khác, tuy nguồn vốn trong các tổ chức kinh tế cũng là một nguồn vốn không nhỏ nhưng ngân hàng đã chưa khai thác triệt để nguồn này. Nguồn vốn từ các TCKT huy động năm 2009 là 18.602 triệu đồng chiếm 14,8%, năm 2010 là 15.582 triệu đồng chiếm 9,9% và năm 2011 là 29.151 triệu đồng chiếm 13%. Ta nhận thấy, trong khi nguồn vốn huy động từ dân cư tăng cả về số lượng lẫn tỷ trọng còn nguồn vốn từ TCKT tăng nhưng tỷ trọng lại giảm. Điều này là do tình hình kinh tế suy thoái, lạm phát cao nên các doanh nghiệp gặp vấn đề về vốn trong khi đó người dân lại có xu hướng đầu tư vào các lĩnh vực an toàn như gửi ngân hàng hay mua vàng. Do đó, trong tương lai ngân hàng phải có những chính sách thích hợp để có thể huy động một cách tối đa các nguồn vốn này vừa tạo ra nguồn vốn vững chắc cho ngân hàng vừa giúp các tổ chức kinh tế có một phương án sử dụng vốn tối ưu. Xét tổng nguồn vốn huy động theo tính chất huy động (bảng 1.2) thì ta thấy rằng, tiền gửi không kỳ hạn thì không tăng thậm chí còn bị giảm (năm 2010 so với năm 2009 thì giảm là 1.832 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ là 6,6%; đền năm 2011 so với năm 2010 thì không tăng giữ ở mức 26.000 triệu đồng). Trong khi đó tiền gửi có kì hạn lại chiếm tỷ trọng cao, năm 2009 là 107.689 triệu đồng chiếm 77,8%,năm 2010 là 139.810 triệu đồng 88,6% và đến năm 2011 là 198.247 triệu đồng chiếm 88,4%, mà chủ yếu là tiền gửi ngắn hạn. Đây là lý do mà nguồn vốn vay của ngân hàng chủ yếu là vốn ngắn hạn. Qua phân tích trên cho ta thấy: Với mục tiêu tăng cường tiếp thị, mở rộng danh mục khách hàng mới; khách hàng tiềm năng; tích cực chăm sóc khách hàng gửi tiền để khai thác được nguồn vốn huy động chi phí thấp. Đồng thời ngân hàng tập trung phát triển nghiệp vụ marketting trong lĩnh vực huy động vốn, phát triển sản phẩm mới, số lượng và cơ cấu huy động vốn của ngân hàng đã có những thay đổi rõ rệt trong giai đoạn 2009-2011. Điều này 11 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  12. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy phù hợp với yêu cầu mở rộng và phát triển tín dụng cũng như mục tiêu hoạt động của ngân hàng. 1.3.2. Tình hình sử dụng vốn Cũng như mọi ngân hàng khác, NHNo & PTNT Nông Cống cũng thực hiện chức năng của mình là đi huy động vốn của nền kinh tế để cho vay. Điều này có ý nghĩa to lớn về mặt xã hội đó là tái sản xuất xã hội, còn đối với ngân hàng hoạt động cho vay có ý nghĩa sống còn vì có cho vay thì mới tạo ra lợi nhuận đảm bảo khả năng tồn tại của ngân hàng trong nền kinh tế. Xác định được điều quan trọng đó NHNo & PTNT Nông Cống đang từng bước mở rộng thị phần và đối tượng cho vay để tăng tổng dư nợ. Chính vì điều này mà doanh số cho vay, cũng như dư nợ của NHNo & PTNT Nông Cống qua các năm 2009 – 2011 luôn tăng trưởng một cách lành mạnh và vững chắc. Điều này được thể hiện qua các bảng số liệu sau: 12 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  13. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy Bảng 1.3: Hoạt động cho vay của NHNo & PTNT Nông Cống giai đoạn 2009-2011 Đơn vị tính: Triệu đồng So sánh So sánh Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu T.T T.T T.T Tỷ lệ Tỷ lệ Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) (%) (%) (%) - Cho vay NH 128.521 66,9 68.114 34,8 85.195 32,5 -60.398 -47 17.801 26,1 - Cho vay trung, dài hạn 55.348 30,1 144.692 65,2 178.555 67,5 89.344 161,4 33.863 23,4 Tổng DS cho vay 183.860 100 212.806 100 264.470 100 28.946 15,7 51.664 24,3 - DS thu nợ NH 122.740 69 65.101 34,1 59.299 37,3 -57.730 -47 -5.711 -8,8 - DS thu nợ trung, dài 55.090 31 125.750 65,9 158.161 72,7 70.660 128,3 32.411 23,8 hạn Tổng DS thu nợ 177.830 100 190.760 100 217.460 100 12.930 7,3 26.700 14 - Dư nợ NH 79.885 46,3 98.883 50,8 119.277 49,4 18.998 23,8 20.394 20,6 - Dư nợ trung, dài hạn 92.577 53,7 95.632 49,2 122.247 50,6 3.055 3,3 26.615 27,8 Tổng dư nợ 172.462 100 194.515 100 241.524 100 22.053 12,8 47.009 24,2 (Nguồn báo cáo tín dụng của NHNo&PTNT Nông Cống năm 2009-2011) 13 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  14. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy Qua bảng 1.3 ta thấy: Năm 2009 tổng dư nợ của NH là 172.462 triệu đồng khi mà dư âm của cuộc khủng hoảng kinh tế vẫn còn ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Những biện pháp khôi phục kinh tế bước đầu đã có những thành công nhất định. Năm 2010 tổng dư nợ tăng 22.053 triệu đồng so với năm 2009 tương ứng với tỷ lệ tăng là 12,8%. Như vậy ta thấy trong năm 2010 ngân hàng đã thực hiện khá tốt các chỉ tiêu tín dụng đề ra, có được sự tăng trưởng tốt các chỉ tiêu tín dụng là nhờ sự quan tâm đặc biệt của ban Giám đốc ngân hàng trong việc chỉ đạo điều hành hàng ngày đối với mũi nhọn tín dụng, sự quan tâm sát sao của ngân hàng cấp trên nhất là trong công tác cho vay qua tổ và trong công tác kiểm tra chấn chỉnh chất lượng tín dụng. Năm 2011 tổng dư nợ tăng 47.009 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ là 24,2% so với năm 2010, và tăng 69.062 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ là 40% so với năm 2009. Năm 2011 diễn biến thị trường tiền tệ chịu tác động mạnh từ thực thi các chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng của NHNN để kiểm soát lạm phát, hỗ trợ ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an toàn hệ thống nhưng ngân hàng vẫn đạt mức tăng trưởng tín dụng khả quan cao hơn năm 2010. Điều này không những thể hiện sự tăng trưởng hoạt động tín dụng của ngân hàng mà còn phản ảnh tình hình kinh tế địa phương có những bước phát triển. Xét trên cơ cấu cho vay theo thời hạn thì nhìn chung dư nợ ngắn hạn tại đơn vị luôn chiếm tỷ trọng lớn Nông Cống là huyện thuần nông nên để đáp ứng phát triển tại địa bàn NH tập trung ưu tiên vốn cho Nông Nghiệp và nông thôn, xác định hộ sản xuất là đối tượng khách hàng chủ yếu của NH. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của kinh tế đất nước NH cũng đang đẩy mạnh đa dạng hóa đối tượng đầu tư và đối tượng khách hàng, đến năm 2010 dư nợ dài hạn đã tăng 8.325 triệu đồng, đây là dấu hiệu đáng mừng. Tóm lại: Tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh tương đối hiệu quả, dư nợ tăng mạnh và vững chắc, luôn đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng, từ đó tạo được lòng tin vững chắc của khách hàng đối với ngân hàng. 1.3.3. Các hoạt động khác (hoạt động thanh toán) 14 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  15. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy Bảng 1.4: Kết quả hoạt động thanh toán của NHNo & PTNT Nông Cống năm 2009-2011 Đơn vị tính: Nghìn đồng So sánh So sánh Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ lệ Tỷ lệ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền Số tiền (%) (%) (%) (%) (%) Thanh toán không 5.229.728 74 6.044.825 71 9.431.026 73 815.097 15,6 3.386.201 56 dùng tiền mặt Thanh toán dùng 1.850.480 26 2.451.425 29 3.448.904 27 600.945 32,2 1.598.424 101,1 tiền mặt Tổng thanh toán 7.080.208 100 8.496.250 100 12.879.930 30 1.416.402 20 4.383.680 51,6 chung (Nguồn: Báo cáo tín dụng của NHNo & PTNT Nông Cống) 15 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  16. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy Biểu đồ 1.4: Cơ cấu tổng doanh số thanh toán của NHNo & PTNT Nông Cống các năm 2009-2011 Năm 2009 26% Thanh toán dùng tiền mặt 74% Thanh toán không dùng tiền mặt Năm 2010 29% Thanh toán dùng tiền mặt 71% Thanh toán không dùng tiền mặt Năm 2011 27% Thanh toán dùng tiền mặt 73% Thanh toán không dùng tiền mặt Qua bảng số liệu ở bảng 1.4 cho ta thấy trong những năm gần đây hoạt động thanh toán của NHNo & PTNT Nông Cống tăng trưởng liên tục với tốc độ cao qua từng năm cụ thể: Năm 2009 là 7.080.208 nghìn đồng, năm 2010 đạt 8.496.250 nghìn đồng và năm 2011 đạt 12.879.930 nghìn đồng tăng 16 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  17. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy 4.383.680 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ là 51,6% so với năm 2010. Sỡ dĩ có được điều này là vì: Do hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong địa bàn huyện ngày càng phát triển và mở rộng vì vậy các mối quan hệ trao đổi, lưu thông hàng hóa không chỉ còn bó hẹp trong huyện mà còn có các mối quan hệ với các huyện, tỉnh khác trong toàn quốc thậm chí còn sang các nước khác nên dẫn đến nhu cầu thanh toán qua ngân hàng ngày càng lớn. Cũng có thể nói rằng đây là một dấu hiệu tốt của ngân hàng nó có thể chứng tỏ một điều ngân hàng ngày một đáp ứng được nhu cầu của xã hội trong việc thanh toán cho các hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa của tổ chức và cá nhân ở trong địa bàn huyện và trên cả nước từ đó nó góp một phần không nhỏ trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Khi xét đến cơ cấu trong tổng hoạt động thanh toán thì ta thấy rằng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng vẫn chiếm tỷ trọng lớn (năm 2010 thanh toán không dùng tiền mặt chiếm 71% trong tổng doanh số thanh toán chung, đến năm 2011 thì thanh toán không dùng tiền mặt đã chiếm 73% trong tổng doanh số thanh toán chung) và tăng qua từng năm : năm 2011 thanh toán không dùng tiền mặt tăng 3.386.201 nghìn đồng so với năm 2010 tương ứng với tỷ lệ tăng là 56% đây cũng là sự phát triển tất yếu của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt vì nó gắn liền với sự phát triển của hệ thống ngân hàng nói chung và NHNo&PTNT Nông Cống nói riêng. 1.4. Thế mạnh của NHNo & PTPT huyện Nông Cống-Thanh Hóa NHNo&PTNT đang có điều kiện để khẳng định giữ vị trí then chốt tại địa bàn nông nghiệp và nông thôn; là một kênh cung cấp nguồn vốn tín dụng và dịch vụ thanh toán chủ yếu trong tiến trình hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn Việt Nam. Với số vốn đầu tư các ngân hàng đã giúp hộ nông dân đẩy mạnh sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo mùa vụ góp phần làm tăng thu nhập và cải thiện đời sống. Nhờ mở rộng đầu tư tín dụng cùng với vốn tự có và sức lao động đã giúp họ có điều kiện khai thác tiềm năng kinh tế tự nhiên của mỗi vùng, từng bước hình thành các vùng chuyên canh có tỷ suất hàng hóa cao. Đi đôi với việc đầu tư cho trồng trọt, chăn nuôi, các ngân hàng đã mở rộng cho vay phát triển ngành nghề tạo bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Đối tượng cho vay không còn đơn lẻ như những năm trước, mà đã được mở rộng như: cho vay xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn (điện, đường giao thông), cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay để mở rộng quy mô sản xuất. Huyện Nông Cống nằm phía Nam của tỉnh Thanh Hóa cách Thành phố 17 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  18. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy Thanh Hóa 28km, phía bắc giáp huyện Triệu Sơn và Ðông Sơn; phía đông nam giáp huyện Tĩnh Gia và Quảng Xương; phía tây giáp huyện Như Thanh. Diện tích tự nhiên (dư địa chí 31-12-1997): 28.710 ha. Trong đó: đất nông nghiệp: 14.884,97ha, đất lâm nghiệp: 2.200,53ha, đất chuyên dùng: 3.577,12ha, đất ở 809,95ha, đất chưa sử dụng 7.257,43ha. Trong những năm vừa qua huyện Nông Cống đã có nhiều chuyển biến kinh tế mạnh mẽ phát huy ưu thế của một huyện bán sơn địa có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế. Với vị trí là ngân hàng thương mại duy nhất nằm trên địa bàn huyện,NHNo &PTNT được xem như một động lực thúc đẩy quan trọng cho sự phát triển kinh tế của huyện. 18 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  19. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy PHẦN 2 NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT NÔNG CỐNG –THANH HÓA 2.1. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT Nông Cống- Thanh Hóa 2.1.1. Thực trạng doanh nghiệp trên đại bàn huyện Nông Cống- Thanh Hóa Toàn huyện có 171 doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp sản xuất. Bình quân 1.100 dân/doanh nghiệp, hoạt động trên nhiều lĩnh vực như: Cơ khí, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản, mộc, khai thác, kinh doanh dịch vụ. Duy trì thường xuyên các nghề truyền thống như khai thác đá, nung vôi, sản xuất: gạch, đồ mộc, nón lá, chiếu. Tổng giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh đến năm 2005 đạt 70,9 tỷ đồng, bình quân hàng năm tăng 34,3%. 2.1.2. Tình hình tín dụng đối với các doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Nông Cống -Thanh Hóa 2.1.2.1. Kết cấu dư nợ của doanh nghiệp theo thời hạn cho vay 19 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  20. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy Bảng 2.1. Tình hình kết cấu dư nợ của doanh nghiệp theo thời hạn cho vay của NHNo&PTNT Nông Cống năm 2009-2011 Đơn vị tính: Triệu đồng So sánh So sánh Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu T.T T.T T.L T.L Số tiền Số tiền Số tiền T.T (%) Số tiền Số tiền (%) (%) (%) (%) Tổng dư nợ 6.040 100 10.856 100 16.591 100 4.816 80 5.735 53 Ngắn hạn 5.340 88,4 9.354 86,2 12.070 72,8 4.014 75 2.716 29 Trung, dài 700 11,6 1.502 13,8 4.521 27,2 802 115 3.019 201 hạn ( Nguồn báo cáo tín dụng doanh nghiệp của NHNo&PTNT Nông Cống) 20 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  21. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy Biểu đồ 2.1 :Tình hình kết cấu Dư nợ của doang nghiệp tại NHNo & PTNT Nông Cống năm 2009-2011 30000 26591 25000 20000 Trung,dài hạn 15000 12070 Ngắn hạn 10856 9354 Tổng dư nợ 10000 53460040 4521 5000 700 1502 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Các số liệu ở bảng 2.1 và biểu đồ 2.1 đã cho thấy, tình hình dư nợ doanh nghiệp của NH qua các năm đều tăng năm 2009 là 6.040 triệu đồng, năm 2010 là 10.856 triệu đồng tăng 4.816 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 80% so với năm 2009, đến năm 2011 là 16.591 triệu đồng tăng 5.735 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 53% so với năm 2010. Kết cấu dư nợ vẫn tập trung chủ yếu vào dư nợ ngắn hạn, có tỷ trọng so với tổng dư nợ đạt 86,2% năm 2010; 72,8% năm 2011. Mức độ dư nợ trung, dài hạn qua các năm tuy có tăng về số tuyệt đối nhưng tỷ lệ % so với tổng dư nợ lại ở mức thấp hơn (năm 2009 chiếm 11,6% tổng dư nợ, năm 2010 là 13,8%, đến năm 2011 là 27,2%). Tỷ lệ tín dụng trung, dài hạn thấp là do : Huy động vốn của ngân hàng thì tiền gửi có kì hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động mà trong đó chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn 3, 6, 9 tháng. Đây cũng chính là một trong những lý do khiến tổng dư nợ ngắn hạn của doanh nghiệp ở ngân hàng chiếm tỷ lệ cao hơn rất nhiều so với dư nợ trung, dài hạn. 2.1.2.2. Dư nợ tín dụng doanh nghiệp phân theo ngành kinh tế Để đánh giá hiệu quả và chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Nông Cống ta phân tích dư nợ tín dụng DN phân theo ngành kinh tế, từ đó kết hợp với định hướng phát triển kinh tế, thế mạnh và tiềm năng của Nông Cống tìm ra những hướng đầu tư thích hợp vừa thúc đẩy phát triển kinh tế vừa đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. 21 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  22. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy Xét theo thành phần kinh tế ta thấy: tổng dư nợ tập trung chủ yếu ở thành phần kinh tế là công ty CP-TNHH, còn DNTN và HTX thì chiếm một tỷ lệ nhỏ, doanh nghiệp nhà nước và công ty có vốn đầu tư nước ngoài thì không có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Điều này là vì: Trên địa bàn huyện tính đến thời điểm hiện nay có 1 doanh nghiệp nhà nước đó là Nông trường quốc doanh Yên Mỹ . Hoạt động của doanh nghiệp chủ yếu là trồng và chăm sóc cao su nhưng đã giao khoán trực tiếp cho người lao động nên không có nhu cầu về vốn, các DNTN thì có một số lớn là hộ kinh doanh khi có đủ điều kiện về lao động, vốn thì chuyển đổi sang loại hình Doanh nghiệp nên thủ tục, giấy tờ theo quy định đôi khi còn thiếu ví dụ như : Điều lệ doanh nghiệp, quyết định bổ nhiệm một số chức danh nên khó khăn cho thiết lập hồ sơ pháp lý và hồ sơ cho vay. Trong khi đó, các công ty cổ phần trước đây đã có quan hệ tín dụng với ngân hàng, có tình hình tài chính lành mạnh, kinh doanh có lãi trong nhiều năm thì NH đã có nhiều giải pháp đồng bộ nhằm mở rộng tín dụng như cho khách hàng vay không cần đảm bảo bằng tài sản với tỷ lệ nhất định (công ty cổ phần secpentin, công ty TMTH). Xét theo ngành kinh tế thì tính đến thời điểm năm 2011 tại NHNo & PTNT Nông Cống có 21 khách hàng tất cả đều là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quan hệ vay vốn tín dụng với Chi nhánh. Trong đó tập trung chủ yếu vào các ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp; thương mại và dịch vụ. Các số liệu trong bảng 2.2 cũng đã cho thấy được đặc điểm trên thông qua các con số nổi bật về dư nợ tại các ngành này so với tổng dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp tại chi nhánh. 22 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  23. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy Bảng 2.2. Tình hình dư nợ phân theo thành phần kinh tế và ngành kinh tế của NHNo&PTNT Nông Cống năm 2009-2011 Đơn vị : Triệu đồng So sánh So sánh Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu T.T T.T T.L T.L Số tiền T.T (%) Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) (%) (%) I. Theo TPKT 6.040 100 10.556 100 16.591 100 4.516 291 6.035 57 1.Cty Cp-TNHN 5.070 83,9 8.336 79 10.301 62,1 3.266 64 1.965 24 2. DNTN 570 9,4 1,720 16,3 5.890 35,5 1.150 202 4.170 242 3.HTX 400 6,7 500 4,7 400 2,4 100 25 (100) (20) II. Theo ngành KT 7.798 100 10.856 100 16.531 100 3.058 39,2 5.675 52 1.Lâm nghiệp 400 5 1.250 12 1800 11 850 213 550 44 2.Ngành CN-TTCN 2.498 32 4.336 40 7.051 43 1.838 74 2.715 63 3.T.nghiệp- dịch vụ 4700 60 4.500 42 4.800 29 (200) 4 300 7 5. Nguồn khác 200 3 770 7 2.880 18 570 285 2.110 274 (nguồn báo cáo tín dụng doanh nghiệp của NHNo&PTNT Nông Cống) 23 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  24. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy Biểu đồ 2.2. Tình hình dư nợ phân theo thành phần kinh tế và ngành kinh tế của NHNo&PTNT Nông Cống năm 2009-2011 . Theo thành phần kinh tế . Theo ngành kinh tế 8000 7051 7000 6000 4700 4800 5000 43346500 Lâm nghiệp CN-TTCN 4000 2880 Thương nghiệp- dịch vụ 3000 2498 Nguồn khác 1800 2000 1250 770 1000 400 200 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2009; năm 2010 tín dụng của ngành thương mại và dịch vụ cao nhất chiếm lần lượt là 60%; 42% tổng dư nợ doanh nghiệp, tiếp theo đó là ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp lần lượt qua các năm là 32%; 40%. Đến năm 2011 thì dư nợ ngành công nghiệp và tiêu thủ công nghiệp đã tăng 2.715 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ là 63% và là ngành có tỷ trọng dư 24 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  25. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy nợ lớn nhất chiếm 43%. Sở dĩ có điều này các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện nói chung đầu năm 2009 do suy giảm kinh tế trong nước đã ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của các công ty như: Giá cả các nguyên vật liệu, nhiên liệu đầu vào tăng đột biến dẫn đến sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ chậm, doanh thu bán hàng giảm so với cùng kỳ năm trước. Sau khi có các gói kích thích kinh tế của Chính phủ công ty đã vay vốn để ổn định sản xuất, hạ giá thành sản phẩm cùng với đó là thực hiện các biện pháp nhằm đẩy mạnh bán hàng ra , tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc dư nợ của ngành tăng lên (Điều này được thể hiện rõ ở biểu đồ 2.2) Như vậy, sau khi nghiên cứu thực trạng dư nợ DN phân theo ngành kinh tế tạo NHNo&PTNT Nông Cống có thể nhận xét, NHNo&PTNT Nông Cống đã chú trọng tập trung vốn đầu tư cho các DN trên địa bàn, thực hiện đúng đường lối chủ trương của Đảng, Nhà nước và của Ngành, góp phần xây dựng và củng cố vai trò chủ đạo của DN và hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng phát triển. 2.1.2.3. Doanh số cho vay, thu nợ của các doanh nghiệp  Doanh số cho vay 25 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  26. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy Bảng 2.3. Tình hình doanh số cho vay của NHNo&PTNT Nông Cống năm 2009-2011 Đơn vị tính : Triệu đồng So sánh So sánh Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ lệ Tỷ lệ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền Số tiền (%) (%) (%) (%) (%) DS cho vay ngắn 15.083 93,3 22.150 93,6 29.050 86,6 7.067 46,9 7.355 33,2 hạn DS cho vay trung, 300 6,7 1.502 6,4 4.050 13,4 1.202 400 2.548 169,6 dài hạn Tổng DS cho vay 16.613 100 23.652 100 33.555 100 7.039 42,4 9.903 41,9 (Nguồn báo cáo tín dụng doanh nghiệp NHNo&PTNT Nông Cống) 26 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  27. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy Biểu đồ 2.3: Tình hình doanh số cho vay của NHNo&PTNT Nông Cống năm 2009-2011 33555 35000 29050 30000 23652 25000 22150 DS cho vay trung,dài hạn 20000 16613 15083 DS cho vay ngắn hạn 15000 Tổng DS cho vay 10000 4050 5000 1502 300 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Qua bảng 2.3 phản ánh tình hình doanh số cho vay đối với doanh nghiệp tại NH ta có thể thấy doanh số cho vay đối với doanh nghiệp tại NH qua các năm đều tăng (năm 2009 doanh số cho vay đối với doanh nghiệp là 16.613 triệu đồng năm 2010 tổng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp là 23.652 triệu đồng tăng 7.039 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 42,4% so với năm 2009, năm 2011 tổng doanh số cho vay là 33.555 triệu đồng tăng 99.033 triệu đồng so với năm 2010 tương ứng với tỷ lệ là 42%) trong đó doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay doanh nghiệp. Điều này cho thấy, trong những năm qua NH đã rất chú trọng trong việc cho vay ngắn hạn, trong đó đặc biệt đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp để bổ sung vốn lưu động. Những nhận xét trên được thể hiện qua những con số sau: doanh số cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng năm 2009 là 15.083 triệu đồng, năm 2010 là 22.150 triệu đồng tăng 7.067 triệu đồng tương ứng là 46,9% so với năm 2009, đến năm 2011 là 29.505 triệu đồng tăng 7.355 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 33,2%. Giải thích sự tăng trưởng tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp trong những năm này là do một vài lý do sau: Thứ nhất: Trong năm 2009, do tình hình suy giảm kinh tế trong nước đã ảnh hưởng không tốt đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong cả nước nói chung và trên địa bàn huyên Nông Cống nói riêng, nhưng sau khi có gói kích cầu kinh tế của chính phủ nên các doanh nghiệp 27 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  28. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy như được tăng cường sức mạnh, xuất hiện thêm nhiều nhu cầu về vốn lưu động trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư ngắn hạn nhằm ổn định sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng cường sức cạnh tranh trên thị trương. Mặt khác, do sự khó khăn của thị trường tiền tệ trong những năm này nên khả năng huy động vốn ngắn hạn cả doanh nghiệp qua các nguồn khác ngoài tín dụng ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn từ đó dẫn đến làm tăng nhu cầu tín dụng ngân hàng. Thứ hai: Ngoài nguyên nhân khách quan kể trên thì cũng cần kể đến sự nổ lực cố gắng từ phía bản thân ngân hàng. NH đã có nhiều chính sách tín dụng mền dẻo, linh hoạt đối với các doanh nghiệp như việc ngân hàng cho các đã có quan hệ tín dụng với ngân hàng, có tình hình tài chính lành mạnh có thể vay vốn không cần tài sản thế chấp trong một tỷ lệ nhất định; tạo mọi điều kiện cho doanh nghiệp đến vay vốn ngân hàng trong thời gian nhanh nhất. Từ đó đã làm cho doanh số cho vay đối với doanh nghiệp tăng lên theo thời gian đặc biệt là năm 2011. Xét tín dụng trung, dài hạn đối với doanh nghiệp tại NH. Ta thấy tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp tăng qua các năm, năm 2010 là 1.502 triệu đồng đến năm 2011 là 4.050 triệu đồng tăng 2.548 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ là 169,6% đây là một tỷ lệ tương đối lớn. Có thể giải thích điều này là do: Ảnh hưởng biến động của nền kinh tế nên các doanh nghiệp trên địa bàn huyện đã không tập trung vào đầu tư vào cơ sỡ hạ tầng, mở rộng sản xuất mà cầm cự ở quy mô sản xuất truyền thống từ đó dẫn đến nhu cầu về vốn trung, dài hạn của các doanh nghiệp không lớn. Đến năm 2010 nền kinh tế dần đi vào ổn định, cộng thêm vào đó là sự tác động của gói kích cầu kinh tế của chính phủ đã kích thích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuât, cải tiến công nghệ từ đó có những dự án khả thi và nhu cầu vốn trung, dài hạn để thực hiện các dự án đó làm cho doanh số cho vay trung, dài hạn đối với doanh nghiệp ở NH tăng lên. Mặc dù doanh số cho vay trung, dài hạn tăng nhưng vấn đề đáng chú ý ở đây là tỷ trọng doanh số cho vay trung và dài hạn chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng doanh số cho vay doanh nghiệp tại NH, năm 2010 là 6,4%; năm 2011 là 13,4%.  Thu nợ Thu nợ là một nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng, tính chất quan trọng đó được thể hiện trong việc bảo đảm khả năng chi trả cho các nguồn vốn ngân hàng huy động được để cho vay và duy trì khả năng thực hiện tiếp các món cho vay khác. Vì vậy, ngân hàng nói chung rất quan tâm đến việc thu 28 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  29. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy hồi các khoản nợ đến hạn, đặc biệt là những khoản thu hồi có giá trị lớn trong các món vay. Qua bảng 2.4 ta thấy, mức thu nợ so với doanh số cho vay của NHNo&PTNT Nông Cống chênh lệch với nhau không lớn (trong năm 2009 tổng doanh số cho vay là 16.613 triệu đồng, tổng doanh số thu nợ là 19.826 triệu đồng; năm 2010 tổng doanh số cho vay là 23.652 triệu đồng và tổng doanh số thu nợ đạt 18.266 triệu đồng; năm 2011 tổng doanh số cho vay là 33.555 triệu đồng, tổng doanh số thu nợ là 27.220 triệu đồng) qua đó cũng cho thấy NH rất quan tâm đến các khoản nợ đã cho vay từ đó đôn đốc và thu nợ đúng hạn; cũng có thể do các nguồn vốn mà ngân hàng cho doanh nghiệp vay doanh nghiệp đã sử dụng có hiệu quả mang lại kết quả kinh doanh cao do đó có thê hoàn trả lãi và vốn đúng hạn cho ngân hàng. Đánh giá tỷ trọng của doanh số thu nợ trên doanh số cho vay, các doanh nghiệp luôn đạt mức cao cả trong tín dụng ngắn và trung-dài hạn, xét trong ba năm 2009, 2010, 2011 ta có các tỷ lệ tương ứng lần lượt là: Ngắn hạn 107,2% ; 79,3%; 88,76%. Dài hạn 33,3%; 46,6%; 25,46% 29 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  30. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy Bảng 2.4. Tình hình doanh số thu nợ của NHNo&PTNT Nông Cống năm 2009-2011 Đơn vị tính : Triệu đồng So sánh So sánh Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ lệ Tỷ lệ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền Số tiền (%) (%) (%) (%) (%) D S thu nợ ngăn 16.172 81,8 17.566 96,2 26.189 96,2 1,394 8,6 8.623 49,1 hạn DS thu nợ trung, 100 18,4 700 3,8 1.031 3,8 600 600 331 42,3 dài hạn Tổng DS thu nợ 19.826 100 18.266 100 27.220 100 -1.560 -7,9 8.954 49 (Nguồn báo cáo tín dụng doanh nghiệp NHNo&PTNT Nông Cống) 30 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  31. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy Biểu đồ 2.4: Tình hình doanh số thu nợ của NHNo&PTNT Nông Cống năm 2009-2011 30000 27220 26189 25000 19826 20000 1751686266 16172 DS thu nợ trung,dài hạn 15000 DS thu nợ ngắn hạn Tổng DS thu nợ 10000 5000 1031 100 700 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp 2.1.2.1. Chỉ tiêu định tính Khách hàng đến với NHNo&PTNT Nông Cống đều có thái độ thoải mái, thái độ phục vụ của toàn thể cán bộ nhân viên NH đều để lại ấn tượng tốt đẹp trong lòng khách hàng. Với thủ tục cho vay đơn giản, nhanh chóng nhưng vẫn đáp ứng đủ quy định về quy trình cho vay, hồ sơ xin vay nên không để khách hàng phải chờ lâu. Có sơ đồ các phòng ban để khách hàng tiện cho việc liên hệ mà không tốn thời gian. Các đơn thư khiếu nại, tố cáo được NH nhanh chóng giải quyết và có câu trả lời thỏa mãn cho khách hàng. 2.1.2.2. Chỉ tiêu định lượng  Chỉ tiêu nợ xấu Đến thời điểm hiện tại chi nhánh đối với tín dụng doanh nghiệp chưa phát sinh các khoản nợ quá hạn, có thể trong một thời điểm nào đó có một số doanh nghiệp có thể có khó khăn trong việc trả lãi, gốc nhưng nhìn chung tình trạng sử dụng vốn của các doanh nghiệp đến thời điểm hiện tại vẫn có được kết quả tương đối tốt vì: như phân tích ở mục trên thì ta biết rằng các đa số các khoản tín dụng đối với doanh nghiệp ở NH là tín dụng ngắn hạn mà các khoản tín dụng ngắn hạn thường có rủi ro thấp và phù hợp với từng thời kỳ kinh doanh, doanh nghiệp có thể quay vòng vốn nhanh và trả lãi và gốc cho NH đúng hạn. Để đạt được những kết quả như vậy thì NH đã phải thực hiện một số biện pháp: 31 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  32. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy - Ban lãnh đạo NH luôn bám sát định hướng hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Nông Cống gắn với tình hình thực tế của chi nhánh để chỉ đạo cụ thể và có biện pháp giải quyết, xử lý nghiệp vụ phù hợp, cụ thể, kịp thời. - Tập thể cán bộ tín dụng đoàn kết, nhất trí, có nhiều cố gắng trong thực hiện nhiệm vụ được giao, phong cách làm việc dứt khoát - Tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, bám sát diễn biến và nâng cao chất lượng các khoản vay. - Tăng cường công tác thẩm định các khoản cho vay đối với các DN - Theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn của các doanh nghiệp nhằm tránh hiện tượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích. - Ứng dụng công nghệ tin học vào hoạt động tín dụng Tóm lại, hầu hết các khoản tín dụng của NH đối với các doanh nghiệp đang có những biểu hiện tốt điều này chứng tỏ chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Nông Cống đã và đang được đảm bảo điều này cần chú ý phát huy trong thời gian tiếp theo  Tốc độ luân chuyển vốn Bảng 2.5. Vòng quay vốn tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng No&PTNT Nông Cống năm 2009-2011 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tổng doanh số thu nợ ( 1) Triệu đồng 19.826 18.266 27.220 Tổng dư nợ (2) Triệu đồng 6.040 10.856 16.591 Vòng quay vốn tín dụng = Vòng 3,28 1,68 1,64 (1)/(2) Kỳ luân chuyển vốn Tháng 4.7 7,1 7,3 (Nguồn báo cáo KQHĐ kinh doanh của NHNo&PTNT Nông Cống ) Vòng quay vốn tín dụng trong năm được tính bằng tỷ lệ của doanh số thu nợ trong năm chia cho dư nợ bình quân trong năm. Bằng các số liệu phản ánh kết quả kinh doanh tại NHNo&PTNT Nông Cống trình bày trong các phần trên ta tính được vòng quay vốn tín dụng đối với các doanh nghiệp là: 3,28 năm 2009; 1,68 năm 2010; và 1,64 năm 2011. Biết rằng chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt vì nó phản ánh một đồng vốn của ngân hàng được sử dụng cho vay mấy lần trong năm, với số vòng quay như vậy trong khi dư nợ đối với các doanh nghiệp tại NH chủ yếu là tín dụng ngắn hạn thì kết quả thu được là đáng khả quan, chứng tỏ nguồn vốn cho vay doanh nghiệp của NH 32 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  33. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong vòng một năm các doanh nghiệp có thể quay vòng vốn từ 2 đến 3 lần, tức một chu kỳ chuyển vốn của doanh nghiệp là từ 4 đến 7 tháng.  Hệ số sử dụng vốn Ý nghĩa của việc đánh giá hệ số này là nhằm so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với huy động vốn. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng vốn một cách hiệu quả nguồn vốn huy động được. Vậy ở NHNo&PTNT hệ số này trong những năm qua đạt mức bao nhiêu, tốt hay hay chưa, ta xem xét bảng sau: Bảng 2.6. Hệ số sử dụng vốn của NHNo&PTNT Nông Cống năm 2009-2011 Đơn vị tính : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 1. Huy động vốn 126.072 158.492 224.906 2. Sử dụng vốn 172.462 194.515 241.542 Hệ số = (2) / (1)100% 137,8% 122,7% 107,4% (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Nông Cống) Các số liệu đã cho thấy, công tác huy động vốn và sử dụng vốn qua các năm qua đều tăng, từ đó làm cho hệ số sử dụng vốn của ngân hàng ở mức cao trong những năm qua. Năm 2008 137,8%; Năm 2009 đạt 122,7%; năm 2010 đạt 107,4% điều này chứng tỏ trong năm ngân hàng đã chú trọng rất lớn đến công tác sử dụng vốn từ đó làm cho công tác sử dụng vốn đạt kết quả cao. Tuy nhiên qua các năm gần đây thì hệ số sử dụng vốn của ngân hàng lại giảm cụ thể năm 2008 là 137,8%, năm 2009 là 122,7% nhưng đến năm 2010 còn 107,4% giảm 15,5% điều này được giải thích là do: Trong hai năm này thì công tác huy động vốn và sử dụng vốn luôn tăng nhưng do tốc độ tăng của tình hình huy động vốn tăng nhanh hơn (đạt 41,9%) tình hình sử dụng vốn (đạt 24,2%) dẫn đến hệ số sử dụng vốn giảm. Chỉ có thể giải thích điều này là do trong những năm qua thì do tình hình khó khăn của nền kinh tế, môi trường đầu tư không thuận lợi, số lượng dự án đầu tư ít khả thi nên ngân hàng đã hạn chế một phần cho vay. Nhưng nhìn chung ngân hàng vẫn đạt được một hệ số rất lớn ngân hàng cần phát huy nó trong thời gian trong tương lai.  Chỉ tiêu lợi nhuận /doanh thu 33 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  34. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả các khoản tín dụng đối với doanh nghiệp bởi xét cho cùng mục đích của NHTM là lợi nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng đối với doanh nghiệp. Đặc biệt với những ngân hàng mà hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu như NHNo&PTNT Nông Cống Bảng 2.7 : Chỉ tiêu lợi nhuận/doanh thu từ hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp . Chỉ tiêu ĐVT Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 1. Lợi nhuận từ tín dụng Triệu đồng 896 1.127 1.681 đối với DN 2. Doanh thu Triệu đồng 11.696 13.200 16.363 Hệ số = (1) / (2)100% % 7,66 8.54 10,27 (nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Nông Cống) Qua bảng ta thấy tỷ lệ này tăng đều qua 3 năm chứng tỏ kết quả tín dụng đối với doanh nghiệp của ngân hàng là khá tốt. Cụ thể, năm 2009 là 7,66% tức cứ 100 đòng doanh thu sẽ tạo ra 7,66 đồng lợi nhuận, năm 2010 tỷ lệ này tăng lên 8,54 % và năm 2011 đặt 10,27 %. Để có được kết quả này, ngân hàng đã có sự phối hợp linh hoạt trong chiến lược phát triển của chi nhánh. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp của ngân hàng, ngân hàng cần biện pháp giảm chi phí và tăng doanh thu để tăng chỉ số này vì chỉ số này càng cao thì hiệu quả ngân hàng được đánh giá tốt. Nếu NHTM chỉ chú trọng vào việc giảm và duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không tăng mức sinh lời từ hoạt động cho vay thì tỷ lệ nợ quá hạn quá thấp cũng không còn ý nghĩa. Chất lượng tín dụng được nàng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. 2.2. Đánh giá chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT Nông Cống- Thanh Hóa 2.2.1. Những kết quả đạt được  Đã làm tốt các công tác huy động vốn – có điều kiện đáp ứng kịp thời và đầy đủ các yêu cầu tín dụng Có thể nhận xét rằng trong những năm vừa qua ngân hàng đã làm tốt công tác huy động vốn nên nguồn vốn ngày càng tăng trưởng với tốc độ khá 34 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  35. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy cao. Cụ thể: năm 2009 tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng là 125.530 triệu đồng nhưng đến năm 2010 là 157.810 triệu đồng tăng 32.280 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 25,7%, năm 2011 đạt 224.247 triệu đồng tăng so với năm 2009 là 66.437 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 42,1%. Đã huy động vốn được ở tất cả các thành phần trong nền kinh tế đã đáp ứng đầy đủ kịp thời các nhu cầu vốn tín dụng của nền kinh tế. Đối với các khách hàng là doanh nghiệp luôn cố gắng giải quyết nhanh chóng và tài trợ ở mức cao nhất có thể đạt được sau khi thẩm định. Trong hoạt động cho vay đó, luôn ưu tiên tập trung vốn cho các doanh nghiệp kinh tế trọng điểm, ngành nghề then chốt, mũi nhọn, kết quả của công tác cho vay-đầu tư đã góp phần mở rộng sản xuất, giúp các doanh nghiệp có điều kiện hiện đại hóa công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa sản phẩm  Tốc độ tăng trưởng dư nợ đạt được ngày một cao Trong phân tích tổng quan về tình hình hoạt động tín dụng ở phần trên, ta thấy rằng tốc độ tăng trưởng dư nợ tại NH ngày càng cao. Năm 2011 tổng dư nợ tăng 47.009 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ là 24,2% so với năm 2010, và tăng 69.062 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ là 40% so với năm 2009. Ngân hàng đã chú trọng đầu tư vào các ngành nghề kinh tế trọng điểm, nhất là đối với các khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là đối tượng có dư nợ lớn nhất tại ngân hàng hiện nay Kết quả đáng ghi nhận kể trên là thành quả của việc ngân hàng đã áp dụng nhiều biện pháp chủ động, sáng tạo, triển khai kịp thời các chủ trương, chỉ đạo của chính phủ và của ngành. Trong giao dịch với khách hàng ngân hàng đã mạnh dạn tiến hành nhiều hoạt động marketting ngân hàng nhằm lôi kéo và thu hút được nhiều khách hàng mới đến vay vốn  Chất lượng đầu tư tín dụng tương đối có hiệu quả So với các đơn vị khác cùng hệ thống, chất lượng tín dụng đối với NHNo&PTNT Nông Cống ở mức cao hơn. Chất lượng tín dụng được thể hiện cơ bản thông qua chỉ tiêu về nợ quá hạn. trong mấy năm nay tỷ lệ nợ quá hạn của NH đều ở dưới mức cho phép: năm 2010 là 0,21%; năm 2011 là 0,28%, điều này khẳng định chất lượng tín dụng nói chung của chi nhánh là tốt. Điều đáng chú ý ở đây là các khoản tín dụng đối với doanh nghiệp tại ngân hàng là rất tốt tính đến thời điểm hiện tại thì chưa có khoản tín dụng nào phát sinh nợ quá hạn. Phát huy hiệu quả trên, trong những năm tới NH sẽ tiếp tục tiến hành chủ trương, biện pháp nhằm lành mạnh hóa hoạt động tín dụng, hạn chế mức thấp nhất phát sinh nợ quá hạn 35 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  36. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy 2.2.2. Những điểm hạn chế và nguyên nhân 2.2.2.1. Hạn chế Hoạt động kinh doanh ngân hàng là lĩnh vực rất nhạy cảm với những biến động từ phía thị trường, sự thay đổi tình hình kinh tế xã hội và chịu sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý kinh tế. Chính vì vậy, các ngân hàng không ngừng đổi mới chính sách kinh doanh, biện pháp thực hiện phù hợp với thực tế, theo hướng hoàn thiện dịch vụ cung ứng, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Nhưng trong quá trình phát triển bị gián đoạn. Những vấn đề tồn tại vốn thuộc về sự cố hữu của hoạt động ngân hàng luôn đe dọa trực tiếp đến sự sống còn của ngân hàng, đồng thời là vấn đề trọng tâm cần giải quyết kịp thời. Thứ nhất: Kết cấu dư nợ tín dụng Dư nợ đối với các doanh nghiệp đạt khá nhưng thiếu ổn định chưa vững chắc, còn quá khiêm tốn so với tiềm năng vốn huy động trong năm 2010 số vốn huy động được là 158.492 triệu đồng trong đó tổng dư nợ đối với doanh nghiệp năm 2010 là 10.856 triệu đồng chỉ chiếm 6,8% tương tự năm 2011 thì tổng số vốn sử dụng cho doanh nghiệp vay bằng 7,4% tổng nguồn vốn huy động được. Số cho vay dự án còn thấp, đặc biệt các dự án từ 5 năm trở lên còn hiếm. Đây là vấn đề nổi cộm trong toàn hệ thống NHNo nói chung và NHNo&PTNT Nông Cống nói riêng. Thứ hai: Cơ cấu tín dụng chưa hợp lý Cơ cấu tín dụng tập trung nhiều vào khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tập trung chủ yếu vào các ngành công nghiệp –tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Trong khi đó DNTN và HTX chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ, DNNN và công ty có vốn đầu tư nước ngoài lại không có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Vay ngắn hạn còn chiếm tỷ lệ lớn, năm 2009 là 15.083 triệu đồng chiếm 93,3%, năm 2010 là 22.150 triệu đồng chiếm 93,6% và năm 2011 là 29.050 triệu đồng chiếm 86,6%. Trong khi đó, vay trung và dài hạn tuy có tăng nhưng vẫn chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng doanh số cho vay doanh nghiệp tại NH, năm 2009 là 6,7%, năm 2010 là 6,4%, năm 2011 là 13,4%. Thứ ba: Thực đơn tín dụng còn đơn giản Hiện nay, mới thực hiện phương thức cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng và cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp đồng. Trong đó, chủ yếu là cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng. việc tìm kiếm các dự án đầu tư còn ít. Thứ tư: Chiến lược Marketing còn ít phong phú, kém sức thu hút 36 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  37. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy Công tác thông tin tiếp thị đã có nhiều chuyển biến nhưng vẫn chưa đạt được những kết quả cao. Lượng khách hàng là các doanh nghiệp đã thu hút được chưa thực sự nhiều. Tính đến thời điểm năm 2011 tại NHNo&PTNT Nông Cống có 21 khách hàng là doanh nghiệp trên tổng số hơn 172 doanh nghiệp trên địa bàn huyện. Ngân hàng vẫn chưa thực sự quan tâm đúng mức tới công tác đào tạo đội ngũ cán bộ nghiệp vụ chuyên sâu về Marketing. Chính điều này đã làm cho nội dung Marketing của chi nhánh còn nghèo nàn, kém tính hấp dẫn, không có tính chuyên nghiệp, chưa thực sự mang tính hiện đại và hội nhập. Một thực trạng tồn tại đó là sự chồng chéo, trùng lắp trong hoạt động Marketing giữa Hội sở chính với các chi nhánh, và các NHTM với nhau. Chính sự chồng chéo này đôi khi không những làm giảm đáng kể hiệu quả của các hoạt động Marketing ngân hàng mà còn có sự phản tác dụng không mong muốn. Thứ 5 : Một số tồn tại trong quy trình thẩm định và cho vay Số liệu sử dụng để làm căn cứ thẩm định chưa đầy đủ, thiếu chính xác hoặc không khách quan làm tăng nguy cơ đánh giá sai lệch về khách hàng vay vốn và hiệu quả của dự án, phương án. Mặt khác, trong quá trình thẩm định, các báo cáo tài chính, luận chứng kinh tế kỹ thuật do khách hàng lập và cung cấp nên tính chính xác và khách quan của các tài liệu này rất khó được kiểm chứng. Quy trình thẩm định và cho vay còn một số điểm chưa hợp lý, liên quan đến việc phân cấp trách nhiệm của cán bộ thẩm định. Hiện nay cán bộ tín dụng vẫn thực hiện cả ba khâu cơ bản trong quá trình cho vay: Tiếp xúc khách hàng, thẩm định phương án vay vốn, giải ngân và thu nợ. Đây là trách nhiệm nặng nề đối với cán bộ tín dụng. 2.2.2.2. Nguyên nhân  Nguyên nhân khách quan Môi trường pháp lý bộc lộ nhiều yếu kém về mặt hiệu lực, tính đồng bộ giữa các văn bản luật, đặc biệt các văn bản liên quan đến cơ chế cho vay điều này một phần nào đó làm cho các thủ tục cho vay, xin vay phức tạp, thời gian kéo dài trong khi đó doanh nghiệp lại cần vốn ngay vì vậy họ tìm đến một phương án khách không phải là tín dụng ngân hàng. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các ngân hàng, các tổ chức tín dụng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của NH  Nguyên nhân từ phía khách hàng 37 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  38. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy Hầu hết các doanh nghiệp có vốn tự có rất nhỏ, vốn lưu động chủ yếu dựa vào tín dụng ngân hàng. Cơ sỡ hạ tầng, phương thức làm việc, trang thiết bị còn rất yếu kém, lạc hậu, thị trường hoạt động chưa ổn định, năng lực điều hành hoạt động kinh doanh còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm xây dựng dự án đầu tư, chưa thực sự chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Những tồn tại cũ về tình hình tài chính gây sức ỳ lớn, nhiều doanh nghiệp quy mô lớn nhưng chất lượng bên trong không mạnh. Mặt khác, các doanh nghiệp tại Nông Cống hiện nay việc thực hiện cơ chế đảm bảo tiền vay là vô cùng khó khăn và vướng mắc nhất là đối với loại hình doanh nghiệp nhà nước hoặc đối với các công ty cổ phần nhà nước chuyển đổi; hầu hết các doanh nghiệp loại này không có tài sản hoặc tài sản không được đăng ký quyền sử dụng như trong luật Dân sự năm 2005 quy định, hoặc tài sản xác định được quyền sở hữu thì có giá trị thấp (chủ yếu là xe ô tô), trong khi nhà xưởng sản xuất, công sở làm việc có giá trị cao thì lại không được xác định quyền sở hữu. Đối với giá trị quyền sử dụng đất thì tất cả các doanh nghiệp đều thuê đất có thời hạn 30 năm nhưng đều nộp tiền 1 năm nên theo luật đất đai mới thì không đủ điều kiện làm thế chấp để vay vốn nên việc giải quyết cho vay doanh nghiệp gặp khó khăn và kéo dài trong khi đó các doanh nghiệp đã có quan hệ tín dụng lâu dài và trong quá trình vay vốn đều rất sòng phẳng.  Nguyên nhân chủ quan từ ngân hàng Do chính sách ưu tiên vốn cho sản xuất phát triển nông nghiệp nông thôn của chính phủ, của Ngành nên ngân hàng chỉ đáp ứng một phần nào vốn cho Doanh nghiệp hoạt động. Đội ngũ cán bộ của NH tuy đã có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm, nhưng về mặt tích lũy kiến thức về chuyên môn, kỹ thuật là rất hạn chế. Do đó, những kết luận khi xem xét, đánh giá, thẩm định dự án xin vay ít nhiều bị chi phối theo chiều hướng thiên lệch . Các hình thức tiếp thị, marketting ngân hàng chưa phong phú, phù hợp. Chưa có một bộ phận nào đứng ra chịu trách nhiệm về hoạt động này do đó hiệu quả hoạt động không cao Ngân hàng còn hạn chế trong việc thu thập và lưu trữ thông tin về khách hàng cũng như các thông tin kinh tế, xã hội cần thiết khác cho quá trình thẩm định. Một kênh hữu ích có thể tham khảo thông tin là Trung tâm thông tin tín dụng CIC của Ngân hàng Nhà nước nhưng thông tin không được thường xuyên cập nhật hoặc không đầy đủ, đặc biệt là đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu. 38 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  39. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy Tóm lại, thông qua việc đánh giá thực trạng công tác tín dụng đối với doanh nghiệp NHNo&PTNT Nông Cống ta thấy được những mặt đã đạt được, đồng thời tìm ra được những vấn đề tồn tại, nhận định một số các nguyên nhân gây nên những tồn tại đó. Ý nghĩa của hoạt động này góp phần giúp NHNo&PTNT Nông Cống nắm bắt được những tồn tại trên từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục hữu hiệu, tạo điều kiện thuận lợi hơn, đồng thời đảm bảo chất lượng tốt cho hoạt động tín dụng của NH mình 2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Nông Cống- Thanh Hóa 2.3.1. Định hướng phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp của chi nhánh NHNo & PTNT Nông Cống-Thanh Hóa Phát huy các thành tích đã đạt được, NHNo & PTNT Nông Cống sẽ tiếp tục mở rộng và phát triển hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp theo những định hướng sau: - Tiếp tục bám sát định hướng phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam cũng như định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện - Mở rộng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng bằng nhiều biện pháp và luôn đảm bảo phương châm an toàn, hiệu quả. Tăng thị phần tín dụng trong tổng sử dụng vốn sinh lời của Ngân hàng - Mở rộng công tác cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiếp tục có các biện pháp hổ trợ các đơn vị làm hàng xuất khẩu - Từng bước hiện đại hóa quá trình nghiệp vụ tín dụng, trên cơ sở đổi mới công nghệ Ngân hàng, tạo tiền đề đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế với chất lượng tốt, góp phần đắc lực vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Từng bước hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy và phương thức điều hành, nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ tín dụng và kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, pháp luật, trình độ tin học và ngoại ngữ - Tăng cường công tác thanh tra kiểm soát từ nhiều phía, kiểm soát nội bộ, kiểm soát chồng chéo để từ đó có biện pháp khắc phục, sửa chữa sai lầm kịp thời nhằm giảm rủi ro ở mức thấp nhất trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. 2.3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp của NHNo&PTNT Nông Cống 2.3.2.1. Nhóm giải pháp về con người Con người luôn đóng vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại của mọi hoạt động và tất nhiên không loại trừ các hoạt động kinh doanh của 39 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  40. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy ngân hàng. Do vậy, để góp phần nâng cao chất lượng tín dụng thì giải pháp về tổ chức nhân sự là một giải pháp rất quan trọng và có giá trị trong mọi giai đoạn phát triển của bản thân ngân hàng. Thực hiện giải pháp nhân sự sẽ tiến hành chủ yếu trên các phương diện sau: * Thường xuyên quan tâm chú trọng đến công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ thông qua nhiều hình thức đào tạo da dạng. * Không ngừng học tập nghiệp vụ, nâng cao tay nghề, xây dựng phong cách làm việc khoa học, sâu sát, tỷ mỷ, có tầm nhìn chiến lược trong hoạt động kinh doanh * Luôn giáo dục ý thức chính trị, tư tưởng học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cho cán bộ nhân viên trong đơn vị, đặc biệt là đạo đức nghề nghiệp, nhằm không ngừng nâng cao đạo đức, phẩm chất, tư cách người cán bộ ngân hàng trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh và hội nhập * Có chế độ thưởng phạt vật chất đối với cán bộ làm công tác tín dụng: cần thiết có chế độ lương, thưởng khác nhau đối với những nhiệm vụ quan trọng khác nhau, tránh hiện tượng bình quân chủ nghĩa vì công tác tín dụng thực sự nặng nề, lắm rủi ro. Tóm lại: Để khuyến khích năng lực làm việc của nhân viên tín dụng, xóa bỏ tư tưởng co cụm và tạo tâm lý phấn đấu trong công tác, việc bố trí cán bộ cần phân rõ pháp lý của từng vị trí công tác, đảm bảo quyền lợi gắn với trách nhiệm, khen thưởng kịp thời, kỷ luật nghiêm minh, có như vậy trong kinh doanh tín dụng sẽ hạn chế bớt rủi ro không đáng có do ý thức chủ quan của cán bộ ngân hàng hoặc khách hàng gây ra, tạo ra chất lượng cao trong hoạt động tín dụng. 2.3.2.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn Vốn là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự tăng trưởng dư nợ tín dụng, tạo ra kết quả kinh doanh chủ yếu của ngân hàng. Nhằm đảm bảo không ngừng tăng trưởng nguồn vốn huy động, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vay vốn từ các doanh nghiệp, phục vụ cho các kế hoạch phát triển trong tương lai, NHNo & PTNT Nông Cống cần đẩy mạnh hơn nữa việc khai thác các chương trình thu hút vốn trong dân cư và các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế bao gồm cả quốc doanh và ngoài quốc doanh, trong nước và nước ngoài. Để thu hút được các nguồn vốn này vào kênh dẫn vốn của mình NHNo & PTNT Nông Cống cần thực hiện một số biện pháp sau: 40 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  41. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy - Không ngừng nâng cao uy tín và vị trí của mình trên thị trường. Thực hiện chế độ ưu đãi khách hàng một cách thiết thực, phát huy và duy trì phong cách, thái độ phục vụ: Tình cảm, lễ độ, mềm dẻo, linh hoạt, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng triệt để, thuận tiện, nhanh chóng và đúng chế độ nhằm giữ khách hàng cũ và lôi kéo khách hàng mới đến giao dịch - Mở rộng nhiều hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm với nhiều mức lãi suất, thời hạn, phương thức gửi và thanh toán khác nhau như tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn 3,6,8,12 tháng; tiết kiệm bằng ngoại tệ USD,EUR - Khuyến khích khách hàng mở tài khoản cá nhân và séc cá nhân trong thanh toán qua ngân hàng bằng cách: Đơn giản hóa các thủ tục mở tài khoản; có các hình thức giới thiệu, thông tin quảng cáo về lợi ích của việc mở tài khoản cá nhân và séc cá nhân cũng như những chuyển biến trong công tác nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng tại NH nhằm đem lại tiện ích cho khách hàng trong giao dịch gửi, rút tiền và thanh toán không dùng tiền mặt - Tiếp tục thực hiện biện pháp giao chỉ tiêu huy động vốn cho từng cán bộ tín dụng, có chính sách khen thưởng cho những cán bộ hoàn thành, vượt chỉ tiêu đồng thời có những biện pháp phạt những cán bộ không hoàn thành chỉ tiêu được giao từ đó giúp nâng cao tinh thần trách nhiệm làm việc của mội cán bộ tín dụng Trong quá trình huy động vốn NH cần chú ý dựa trên cơ sở kế hoạch cụ thể, tránh tình trạng huy động vốn tràn lan. Công tác huy động vốn phải gắng liền với công tác sử dụng vốn, không để xảy ra tình trạng ứ đọng vốn ảnh hưởng không tốt đến chất lượng tín dụng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2.3.2.3. Giải pháp về công tác tín dụng  Giải pháp về chính sách tín dụng Có thể nói chính sách tín dụng là nhân tố đầu tiên quyết định hướng chiến lược kinh doanh cuả ngân hàng. Để xây dựng một chính sách tín dụng phù hợp, NHNo&PTNT Nông Cống cần xem các vấn đề sau : Thứ nhất: Về chính sách khách hàng Ngân hàng phải chú trọng tới việc phát triển khách hàng, đổi mới công nghệ, tác phong giao dịch, lề lối làm việc. * Không ngừng mở rộng mạng lưới, điểm giao dịch tại các khu tập trung dân cư các vùng kinh tế trong huyện thông qua việc thành lập các tổ cho vay-thu nợ lưu động để đưa NHNo xuống gần dân, sát dân hơn; tạo mọi điều kiện cho nhân dân vay-trả 41 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  42. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy * Tổ chức xây dựng và thực hiện ‘văn hóa doanh nghiệp NHNo&PTNT Việt Nam; Trung thực, kỷ cương, sáng tạo, chất lượng, hiệu quả’ lịch sự văn minh hiện đại, tận tình chu đáo để tranh thủ thu hút khách hàng, nhằm tạo lập những hình ảnh tốt đẹp về NHHo&PTNT trong đông đảo khách hàng. * Kiên trì thực hiện các biện pháp nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ tin học trong tất cả các lĩnh vực hoạt động ngân hàng nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh: Thường xuyên quan tâm đổi mới công nghệ trang thiết bị máy móc để phục vụ có hiệu quả hoạt động kinh doanh * Ngân hàng phải ngày càng quan tâm đến việc phát triển mối quan hệ với khách hàng thay vì khách hàng tự tìm đến Ngân hàng như trước đây. Do vậy để hoàn thiện hơn nữa chính sách khách hàng hợp lý, Ngân hàng nên tăng cường công tác khách hàng, mở rộng khách hàng bằng các cách sau : - Tổ chức hội nghị khách hàng - Mở rộng đối tượng cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh - Tiếp tục cũng cố tăng cường và mở rộng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp và các khách hàng truyền thống trên địa bàn Thứ hai: Chính sách lãi suất Lãi suất là một yếu tố quan trọng trong việc thực hiện các khoản cho vay của NHTM. Một chính sách lãi suất phù hợp sẽ thu hút được khách hàng và tăng dư nợ tín dụng, tăng khả năng cạnh tranh, tăng thu nhập cho Ngân hàng Ưu đãi về lãi suất, thời hạn, cách thức đối với khách hàng truyền thống. Bên cạnh việc giảm lãi suất do tiết kiệm chi phí trong kiểm tra, thẩm định giám sát khách hàng, NH có chính sách lãi giảm lãi đối với các doanh nghiệp dư nợ lớn, có quan hệ lâu với NH nhằm mở rộng tín dụng. Thứ ba: Về phương thức cho vay Ngân hàng nên đa dạng hóa các phương thức cho vay, cho vay theo nhu cầu của khách hàng và gắn với đặc điểm sản xuất kinh doanh của khách hàng Thứ tư: Về chính sách đảm bảo tiền vay Khi nói về phương thức bảo đảm an toàn vốn trong hoạt động kinh doanh cuả NHTM người ta thường sử dụng hai phương thức mà về nguyên tắc được phâm thành đảm bảo bằng con người và đảm bảo bằng tài sản, đồ vật. Tuy nhiên việc sử dụng đảm bảo có thể khác nhau trong từng trường hợp bởi vì nó còn phụ thuộc vào quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng và ở các loại tín dụng khác nhau. Cho nên vấn đề đặt ra là phải tìm ra những hình thức đảm bảo tốt nhất, không chỉ thực hiện kỹ lưỡng và chính xác theo quy định 42 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  43. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy pháp lý khi đặt ra bảo đảm mà trong đó cũng phải giám sát chi tiết các đảm bảo trong thời hạn tín dụng. Cần chú ý tới các yếu tố sau: * Người bão lãnh phải có đủ điều kiện và khả năng * Tài sản bảo đảm phải được nghiên cứu theo giá cả số lượng và chất lượng thị trường * Việc lựa chọn đảm bảo phải phù hợp với tính chất của khoản vay Trên thực tế áp dụng, nếu ngân hàng làm tốt việc thế chấp tài sản, kiên quyết từ chối cho vay nếu tài sản thế chưa không đầy đủ, rõ ràng thì chắc chắn sẽ hạn chế được phần lớn những rủi ro vì ít nhất món vay đã được đảm bảo bằng tài sản có giá trị lớn hơn nhiều  Giải pháp về quy trình tín dụng Để hạn chế tối đa các yếu tố chủ quan và các biểu hiện tiêu cực trong việc thẩm định xét duyệt cho vay, đảm bảo tính khách quan, kịp thời phát hiện các khách hàng kém hiệu quả, dự án kém khả thi ngân hàng cần chú ý: * Nâng cao chất lượng công tác thẩm định Thẩm định dự án đầu tư là một quá trình kết hợp nhiều khâu từ thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích năng lực, tư cách, khả năng tài chính của doanh nghiệp, các nguồn thu, trả nợ của dự án, để từ đó tiến đến quyết định cho vay hay không. Xây dựng một quy trình tín dụng hợp lý, khoa học kết hợp với việc giải quyết đồng bộ, thực hiện nghiêm túc tất cả các khâu trong quy trình đó sẽ đem lại một phán quyết tín dụng đúng đắn, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu qủa kinh doanh cao cho ngân hàng. Việc thực hiện nghiêm túc quy trình cho vay cần phải được quán triệt từ cán bộ tín dụng, lãnh đạo phòng thẩm định đến giám đốc quyết định cho vay Trong quy trình cho vay thì công tác thẩm định có ý nghĩa quan trọng hơn cả và có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng của khoản tín dụng. Do vậy để dạt được hiệu quả cao khi cho vay cần làm tốt công tác thẩm định khách hàng và phương án vay vốn nhằm hạn chế mức thấp nhất rủi ro cho ngân hàng. Quy trình thẩm định cần tập trung làm rõ các vấn đè chủ yếu sau: - Khách hàng phải có đầy đủ các điều kiện vay vốn theo quy định cụ thể đối với từng loại cho vay để đảm bảo thu hồi gốc và lãi đúng hạn. - Phương án vay vốn phải có hiệu quả, có tính khả thi - Hồ sơ thủ tục vay vốn phải đầy đủ hợp pháp theo chế độ quy định, nếu xảy ra tố tụng tranh chấp thì đảm bảo an toàn pháp lý cho ngân hàng - Khách hàng có năng lực pháp lý được đánh giá thông qua các tài liệu như: Quyết định thành lập của cấp có thẩm quyền, có giấy phép kinh doanh, 43 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  44. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy có tài sản riêng thuộc quyền quản lý hay sở hữu, quyết định bổ nhiệm người đại diện hợp pháp trước pháp luật - Thẩm định về tư cách, uy tín của khách hàng nhằm hạn chế những rủi ro do chủ quan của khách hàng gây nên như thiếu sót năng lực, trình độ kinh nghiệm thấp, khả năng thích ứng với thị trường kém, đạo đức, uy tín thấp - Thẩm định về năng lực tài chính của khách hàng, xác định sức mạnh tài chính, khả năng độc lập về tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán, khả năng hoàn trả nợ vay vốn của chủ sở hưu tham gia vào phương án vay vốn * Nâng cao khả năng kiểm tra, kiểm soát của ngân hàng Công tác kiểm tra, kiểm soát là một công tác không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Chính thông qua công tác này mà ngân hàng nắm được thực trạng kinh doanh của mình, biết được những thông tin cần thiết về hoạt động kinh doanh của đối tác vay vốn. Trên cơ sở đó có những biện pháp củng cố và chấn chỉnh kịp thời, nâng cao chất lượng hoạt động của mình đặc biệt là trong hoạt động tín dụng. Để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, công tác kiểm tra, kiểm soát cần được tổ chức theo hướng: Thiết lập một cơ chế vận hành hợp lý, có hiệu quả để giám sát các quá trình vận động của vốn tín dụng từ khi cho vay đến khi thu hồi hết nợ. Theo định hướng đó, cần tăng cường giám sát tình hình sử dụng tiền vay, trả nợ lãi của khách hàng, kiểm soát thực hiện chính sách, quy định của Ngành, của Đảng và Nhà nước. Công tác giám sát phải đạt được các mục tiêu: Thường xuyên nắm được tình hình tài chính và sự biến đổi trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp; Phân định rõ ràng nguồn vốn nào dùng cho sản xuất, nguồn vốn nào dùng cho kinh doanh; Nắm vững chu kỳ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp để có kế hoạch giúp doanh nghiệp về vốn trong quá trình kinh doanh và thu nợ, thu lãi về cho ngân hàng; Ngoài ra cũng cần lưu ý đến những thông tin khác có liên quan đến các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng để có biện pháp xử lý kịp thời các tình huống phát sinh, tăng cường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. 2.3.2.4. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro Rủi ro là một vấn đề không thể tránh khỏi trong bất kỳ một ngành nghề sản xuất kinh doanh nào. Đặc biệt trong kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thương mại, xuất phát từ đặc trưng hoạt động kinh doanh được thực hiện trên một diện rộng, rất đa dạng, phong phú và phức tạp, có liên quan đến hầu hết, tất cả các ngành kinh doanh trong nền kinh tế, vì vậy yếu tố rủi ro luôn tiềm 44 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  45. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy ẩn và có nguy cơ to lớn. Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro là hoạt động hết sức quan trọng và cần thiết đối với mọi ngân hàng thương mại nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao và chất lượng tín dụng tốt. Đối với NHNo&PTNT Nông Cống cần thực hiện tốt các biện pháp sau * Chủ động phân tán rủi ro Nguyên tắc của hạn chế rủi ro là phân tán rủi ro. Điều nay có nghĩa là rủi ro ở mức độ nào đó là chắc chắn phải có nhưng nếu có rủi ro xảy ra ngắt quãng về thời gian, phân tán về không gian cũng như lĩnh vực thì thiệt hại có thể dẫn đến sự bất ổn trong kinh doanh ngân hàng. Như vậy, đối với kinh doanh tín dụng mức rủi ro làm ảnh hưởng đến chất lượng và kết quả kinh doanh của mỗi ngân hàng như thế nào lại phụ thuộc vào chính khả năng ngăn ngừa và khắc phục của mỗi ngân hàng. Phân tán rủi ro là một giải pháp có tính chủ động và ngăn ngừa tích cực những hậu quả lớn có thể xảy ra đối với mỗi ngân hàng, nhất là những ngân hàng nhỏ, năng lực tài chính hạn chế. Việc phân tán rủi ro được thực hiện thông qua phân tán dư nợ, nó được biểu thị dưới hình thức mỗi ngân hàng nên đa dạng hóa ngành nghề cho vay, không nên tập trung quá nhiều vốn cho một người vay, hạn chế cho vay những lĩnh vực có độ rủi ro cao, những lĩnh vực cho vay hay sản phẩm mà thị trường đã có dấu hiệu bão hòa, sản phẩm sản xuất ra không có khả năng cạnh tranh * Nâng cao nghiệp vụ đánh giá khách hàng Đi đôi với việc mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động tín dụng luôn là sự tăng lên của số lượng khách hàng, các đối tượng khách hàng là rất đa dạng và phong phú bao gồm nhiều loại hình doanh nghiệp, nhiều ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Theo đó rủi ro trong đầu tư vốn tín dụng ngày càng tăng. Chính vì vậy, để đảm bảo an toàn trong kinh doanh và nâng cao chất lượng sử dụng vốn tín dụng, ngân hàng cần chọn cho mình những khách hàng tốt, có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có hướng phát triển tốt, xây dựng mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng và ngân hàng trên cơ sở nâng cao chất lượng đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng. Để nâng cao nghiệp vụ đánh giá khách hàng cần có những tiêu chuẩn cụ thể để đánh giá. Chất lượng đánh giá khách hàng được nhận định chủ yếu qua khả năng phân tích tình hình khách hàng trước, trong và sau khi cho vay. Điều này có quan hệ nhân quả với chất lượng tín dụng. Đánh giá khách hàng càng chính xác, chất lượng tín dụng thu được càng cao bởi thông qua đánh giá ngân hàng sẽ định được mức độ an toàn về vốn đầu tư, từ đó đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn 45 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  46. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy Muốn nâng cao chất lượng đánh giá khách hàng điều cần thiết là phải xây dựng được phương pháp phân tích kinh tế, xếp loại khách hàng thống nhất, kết hợp với hoạt động markettng trên cơ sỡ số liệu thu thập được, qua báo cáo của khách hàng và sự thẩm định của cán bộ tín dụng * Thực hiện tốt công tác thông tin phòng ngừa rủi ro Thu thập, phân tích, xử lý kịp thời, chính xác các thông tin có liên quan đến khách hàng và thị trường luôn được coi là quan trọng hàng đầu trong công tác thẩm định tín dụng. Để công tác thông tin phòng ngừa rủi ro đạt hiệu quả, NH cần: - Tăng cường trang bị các phương tiện thông tín hiện đại cho tổ thông tin phòng ngừa rủi ro tại NH để có điều kiện thu thập và cung cấp thông tin kịp thời - Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin phong ngừa rủi ro nhằm trang bị phương pháp tìm kiếm, tra cứu, phân tích các thông tin từ thị trường để cung cấp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo trước khi quyết định cho vay - Cần thiết phải có quy định cụ thể về trách nhiệm và nghĩa vị gửi các báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh cho NH đối với các doanh nghiệp khách hàng theo quy định đảm bảo thời gian và tính chính xác. Coi đây là một điều kiện bắt buộc để tiếp tục quan hệ tín dụng. - Nên có quy chế cụ thể về việc nhận, cung cấp thông tin cho trung tâm thông tin tín dụng 2.4. Một số kiến nghị Trên đây là một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp tại NHNo& PTNT VN chi nhánh Nông Cống. Để các giải pháp này mang tính khả thi và có thể áp dụng trong thực tiễn, ngân hàng cần đến sự hỗ trợ tích cực, sự giúp đỡ đồng bộ của các ngành, các cấp từ Trung ương đến địa phương. Sau đây là một số kiến nghị như sau: 2.4.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước - Tăng cường chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin và hoạt động ngân hàng, thông qua đó NHNN giám sát, quản lý hoạt động của các NHTM . - Tăng cường khả năng thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin của Trung tâm thông tin tín dụng CIC thuộc Ngân hàng Nhà nước một cách nhanh chóng đầy đủ đặc biệt là đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu. - Xây dựng một chính sách tiền tệ ổn định và hợp lý tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao đời sống nhân dân. 46 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  47. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy - Để nâng cao uy tín của hệ thống ngân hàng, NHNN cần quy định cụ thể các thông tin, số liệu về hoạt động mà các ngân hàng bắt buộc phải công khai cho công chúng biết theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế. - Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh; chấn chỉnh, xử lý kịp thời những sai phạm làm thất thoát nguồn vốn của Nhà nước, của nhân dân 2.4.2. Đối với NHNo & PTNT - Hỗ trợ NHNo&PTNT Nông Cống tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật như: xây dựng trụ sở làm việc mới cho các ngân hàng cấp 3, trang bị đầy đủ các công cụ cần thiết trong quá trình kinh doanh, đảm bảo khi khách hàng đến giao dịch cảm thấy yên tâm và tin tưởng vào ngân hàng. - NHNo&PTNT cần tiếp tục hoàn chỉnh và ban hành các chế độ nghiệp vụ cụ thể,đảm bảo ngắn gọn,chuẩn xác, định rõ được trách nhiệm của từng cán bộ,trưởng, phó phòng và giám đốc sao cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay và chế độ NHNN quy định - Kịp thời đưa ra những văn bản hướng dẫn chi tiết các quyết định của NHNN áp dụng trong toàn hệ thống NHNo&PTNT - Hoạt động của NHNo&PTNT mang tính thống nhất và tập trung cao độ trong toàn hệ thống, vì vậy nếu một đơn vị thanh niên trong hệ thống hoạt động không hiệu quả sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chung của toàn thể hệ thống . Do đó, NHNo&PTNT phải thường xuyên kiểm tra, kiểm soát các nghiệp vụ kinh doanh của các đơn vị . 2.4.3. Đối với cơ quan chức năng và chính quyền địa phương - Hoàn thiện các văn bản pháp lý cho doanh nghiệp. trên cơ sở đó tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho việc phát triển của các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của DN trên thị trường. - ban hành quy định kiểm toán bắt buộc với tất cả các doanh nghiệp, chấn chỉnh việc kiểm tra và chấp hành kế toán, thống kê để ngân hàng có được các thông tin trung thực về doanh nghiệp, giảm thiểu các rủi ro trong hoạt động tín dụng - Đẩy mạnh phát triển nghiệp vụ bảo hiểm tín dụng. Đây là một nhu cầu cấp thiết để đảm bảo an toàn tín dụng cho các ngân hàng, khắc phục các rủi ro về tín dụng và làm lành mạnh hoạt động tín dụng của ngân hàng - Ngoài ra, chính quyền địa phương nên tăng cường giúp đỡ ngân hàng thông qua việc triển khai kịp thời những chủ trương, kế hoạch, chương trình phát triển kinh doanh của địa phương, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn thế chấp ngân hàng theo đúng quy định của pháp luật. 47 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  48. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy Kết luận, tín dụng ngân hàng đang và ngày càng giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển nền kinh tế đất nước, nó cũng có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của bản thân từng doanh nghiệp, ngân hàng. Với vai trò đó, nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn này chỉ có thể được thực hiện được trên cơ sở sự nổ lục vượt bậc của ngành ngân hàng và sự trợ giúp đắc lục từ các ngành các cấp có liên quan. KẾT LUẬN Chất lượng của các khoản tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ngân hàng, mặt khác tín dụng tác động trực tiếp trong việc kích thích nền kinh tế phát triển, góp phần đẩy mạnh tiến trình xây dựng đất nước bằng cách tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp hoạt động ngày càng hiệu quả. Vì vậy nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp là vấn đề cần quan tâm của hầu hết các ngân hàng thương mại nói chung và NHNo&PTNT Nông Cống nói riêng. Từ khi thành lập cho đến nay ngân hàng đã nỗ lực đổi mới, hoàn thiện kịp thời để không ngừng nâng cao chất lượng đối với các khoản tín dụng nói chung và các khoản tín dụng đối với doanh nghiệp nói riêng, và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Bên cạnh đó thì cũng không tránh khỏi những tồn tại và thiếu sót mà ngân hàng cần tập trung giải quyết để nâng cao uy tín và vị thế của mình trên thị trường. Qua việc nghiên cứu tìm hiểu về hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Nông Cống, báo cáo đã rút ra được những kết quả đạt được, chỉ ra những vấn đề tồn tại và nhận định những nguyên nhân dẫn đến tồn tại đó. Từ đó mạnh dạn đưa ra những giải pháp nhằm giải quyết những tồn tại và tạo điều kiện để thực hiện những biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên cần phải nhấn mạnh rằng để có thể phát huy được tác dụng của các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng thì nhất thiết phải có sự nổ lực và phối hợp đồng bộ từ hai phía Nhà nước và các cấp ngành có liên quan. Tóm lại, đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT Nông Cống” đã đề cập đến một vấn đề cấp thiết quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của bản thân ngân hàng và của cả địa phương. Nhưng do phạm vi nghiên cứu nhỏ,quy mô báo cáo thực tập nên những giải pháp, kiến nghị trên chỉ mang tính đề xuất. 48 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
  49. Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy Xin chân thành cảm ơn! 49 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH