Đề tài Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Công Thuơng chinhánh Cửa Lò

doc 48 trang nguyendu 3760
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Công Thuơng chinhánh Cửa Lò", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_nang_cao_chat_luong_tham_dinh_tin_dung_trong_hoat_don.doc

Nội dung text: Đề tài Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Công Thuơng chinhánh Cửa Lò

  1. MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU 1 PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH CỬA LÒ 3 1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của NH TMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò.3 1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của NH TMCP Công thương chi nhánh Cửa Lò. 4 1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công thươngchi nhánh Cửa Lò từ năm 2009 đến năm 2011 8 1.3.1. Về kết quả tài chính 12 1.3.2. Về thành tựu 14 1.3.3. Về khó khăn 18 PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH CỬA LÒ 12 2.1. Thực trạng công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò 12 2.1.1. Tình hình tín dụng tại NH TMCP Công Thương chi nhánh Cửa lò 12 2.1.1.1. Về công tác huy động vốn 12 2.1.1.2. Tình hình dư nợ tại NH TMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò 14 2.1.1.3. Về công tác kế toán thanh toán ngân quỹ 18 2.1.14. Về công tác tự kiểm tra, kiểm soát 19 2.1.1.5. Công tác xử lý thu hồi nợ quá hạn, nợ tồn đọng, nợ xử lý rủi ro 20 2.1.2: Ví dụ về thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay nâng cấp khách sạn, nhà hàng của DNTN Trung Hoàng. 20 2.1.2.1: Thẩm định về DNTN Trung Hoàng. 20 2.1.2.2: Thẩm định dự án. 21
  2. 2.1.2.3: Nhận xét về quá trình thẩm định của cán bộ tín dụng đối với dự án trên. 25 2.1.3. Đánh giá về chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò. 26 2.1.3.1: Kết quả đạt được 26 2.1.3.2: Những hạn chế 28 2.1.3.3. Nguyên nhân 29 2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân Hàng TMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò 30 2.2.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Cửa Lò trong thời gian tới 30 2.2.2. Định hướng cho công tác thẩm định tín dụng trong thời gian tới 32 2.2.3 Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 32 2.2.3.1. Coi trọng công tác bồi dưỡng cán bộ thẩm định 32 2.2.3.2. Tăng cường công tác thu thập và đảm bảo chất lượng thông tin cho quá trình thẩm định 34 2.2.3.3. Tiếp tục đổi mới nội dung quy trình thẩm định tín dụng 35 2.2.3.4. Nâng cao hiệu quả đánh giá tài sản thế chấp 36 2.2.3.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ37 2.2.4: Kiến nghị 38 2.2.4.1. Về phía NHNN 38 2.2.4.2 Kiến nghị với chủ dự án đầu tư 39 2.2.4.3. Về phía chính phủ và các bộ nghành có liên quan 39 2.2.4.4 Kiến nghị với NH TMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò 40 KẾT LUẬN 42 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 44
  3. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ dịch nghĩa NH TMCP Ngân hàng thương mại cổ phần. NHNN Ngân hàng nhà nước. NHTM Ngân hàng thương mại DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ. KH Khách hàng. TSĐB Tài sản đảm bảo VLĐ Vốn lưu động TSCĐ Tài sản cố định CBTD Cán bộ tín dụng
  4. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu bộ máy tổ chức điều hành của NH TMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò. Bảng 1.1 : Kết quả kinh doanh. Bảng 2.1 : Cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công thươngchi nhánh Cửa Lò. Biểu đồ 2.1 : Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền Bảng 2.2 : Cơ cấu dư nợ tại ngân hàng Công thương chi nhánh Cửa Lò. Biểu đồ 2.2 : Tình hình tổng dư nợ. Bảng 2.3 : Bảng cơ cấu thu nợ tại ngân hàng TMCP Công thương – Chi nhánh Cửa Lò. Biểu đồ 2.3 : Tình hình doanh số thu nợ. Bảng 2.4 : Thực trạng nợ quá hạn tại Ngân hàng . Bảng 2.5 : Quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng. Bảng 2.6 : Tình hình tài chính của Doanh nghiệp. Bảng 2.7 : Danh mục đầu tư của dự án. Bảng 2.8 : Cơ cấu vốn của dự án. Bảng 2.9 : Dự trù chi phí của dự án. Bảng 2.10 : Kế hoạch trả nợ.
  5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh LỜI MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài: Hoạt động sinh lời của các ngân hàng thương mại chủ yếu từ hoạt động tín dụng. Thông qua hoạt động tín dụng, các ngân hàng thương mại thu được trên 70% lợi nhuận. Một ngân hàng thương mại muốn phát triển bền vững thì cần phải kiểm soát được rủi ro tín dụng hay nói cách khác là phải nâng cao được chất lượng tín dụng. Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá, có rất nhiều dự án đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề và mọi lĩnh vực. Để thực hiện được các dự án này thì việc đảm bảo nguồn vốn đầu tư phải tìm kiếm nguồn tài chính hỗ trợ từ bên ngoài. Có rất nhiều cách để huy động vốn đầu tư, tuy nhiên nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng lớn và quan trọng. Mặt khác, hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Để đảm bảo ngân hàng có thể thu hồi được cả gốc và lãi vay thì công tác thẩm định cho vay cần phải được chú trọng đặc biệt. Công tác thẩm định có tính quyết định tới chất lượng cho vay của ngân hàng, với tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu và ảnh hưởng tới thu nhập của ngân hàng, tới khả năng hoạt động của ngân hàng. Trong thời gian thực tập tại ngân hàng vietinbank Cửa lò em thấy nhu cầu tín dụng của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ rất nhiều, và vấn đề thẩm định cho vay đặc biệt quan tâm. Vì vậy em lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Công Thuơng chinhánh Cửa Lò” làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp. 2.Mục đích nghiên cứu của đề tài Khái quát về NHTMCP công thương chi nhánh Cửa Lò. Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay DNVVN tại NHTMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò. Phân tích thực trạng hoạt động thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay DNVVN tại NHTMCP Công Thương Cửa Lò, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân. Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay DNVVN tại NHTMCP Công thương Cửa Lò phù hợp tình hình hoạt động hiện nay. SVTH: Vũ Thị Hòa 1 Lớp 49B2 - TCNH
  6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động thẩm định tín dụng cho vay đối với DNVVN trong giai đoạn 2009-2011 Phạm vi nghiên cứu là nghiên cứu thực trạng các hoạt động tín dụng cho vay đối với DNVVNtại ngân hàng công thương Cửa lò 4.Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thống kê Phương pháp phân tích tổng hợp Phương pháp duy vật biện chứng Phương pháp duy vật lịch sử 5.Nội dung và kết cấu của đề tài Nội dung đề tài nghiên cứu gồm có 2 phần: Phần I: Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò. Phần II: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực và cố gắng nhưng với kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định, vì vậy em rất mong được sự góp ý và hướng dẫn của thầy cô và các anh chị trong cơ quan. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của các cô chú, anh chị tại chi nhánh Ngân Hàng TMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò, và đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Th.s Trần Thị Lưu Tâm. Vinh , tháng 3 năm 2012. Sinh viên thực hiện Vũ Thị Hòa SVTH: Vũ Thị Hòa 2 Lớp 49B2 - TCNH
  7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH CỬA LÒ. 1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của NH TMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò. Chi nhánh NH TMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò tiền thân là phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh NHCT Nghệ An sau đó được nâng cấp lên thành chi nhánh cấp 2 trực thuộc chi nhánh NHCT Nghệ An. Ngày 3/10/2006, tại Thị Xã Cửa Lò, chi nhánh NHCT Cửa Lò đã tổ chức lễ khai trương nâng cấp lên thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc NHCT Việt Nam. Vào những năm mới thành lập Ngân hàng đã gặp không ít những khó khăn từ nhiều nguyên do khác nhau. Phải kể đến đây là tình hình kinh tế của nhân dân địa phương. Người dân ở đây chủ yếu là theo nghề đánh bắt hải sản gần bờ, trồng lúa và chế biến thủ công các sản phẩm từ biển. Hầu hết các hộ gia đình đều sản xất theo kinh tế nhỏ, không mấy áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào nghề nghiệp nên họ sản xuất chỉ đủ ăn. Mặt khác điều kiện giao thông rất khó khăn, nghành dịch vụ chưa phát triển được như bây giờ. Bởi vậy công tác tuyên truyền, huy động vốn đã khó khăn, công việc cho vay càng khó khăn hơn. Việc cho vay vào thời điểm đó chủ yếu là để ngư dân mua thuyền đánh cá, nông dân mua cây, con giống nên việc cho vay dường như rất mạo hiểm.ban đầu thì NHTMCP Công thương Nghệ An đã hỗ trợ rất nhiều về vốn để Ngân hàng có thể hoạt động bình thường. Với nguồn vốn điều lệ ban đầu chỉ là 7.280 triệu đồng và 20 cán bộ công nhân viên, mọi nguồn vốn và nhân lực đều được sử dụng tối ưu để đưa Ngân hàng phát triển vững mạnh cho đến ngày nay. Từ những khó khăn đó, Ban giám đốc NH TMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò có chủ trương về đối tượng phục vụ. Xác định hộ gia đình là người bạn đồng hành và lâu dài. Mở rộng tín dụng, tìm các dự án lớn có hiệu quả đối với thành phần kinh tế lớn. Nhờ vậy mà nhiều mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của Đảng bộ đặt ra đã được hoàn thành, góp phần chuyển đổi cơ cấu theo hướng tích cực. Kết cấu hạ tầng và năng lực sản xuất được tăng cường, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên, bộ mặt của thị xã được đổi mới. NH TMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò được đặt tại số 62 đường Bình Minh, phường Thu Thủy ,thị xã Cửa Lò , tỉnh Nghệ An .Trải qua quá SVTH: Vũ Thị Hòa 3 Lớp 49B2 - TCNH
  8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh trình phát triển chi nhánh NHCT Cửa Lò đã có nhiều thay đổi từ cơ sở vật chất, trang thiết bị cho đến quy mô hoạt động. Ngân hàng có 5 phòng giao dịch : phòng giao dịch Hồng Sơn, phòng giao dịch Trần Phú, phòng giao dịch phong Đình Cảng ,phòng giao dịch Cửa Hội. Năm 2005, trụ sở mới của chi nhánh NHCT Cửa Lò đã hoàn thành với một toà nhà 3 tầng nằm ngay ở trung tâm thị xã cửa Lò được trang bị hệ thống máy tính hiện đại có thể kết nối trực tiếp với Trụ sở chính của NHCT Việt Nam. Từ chỗ phạm vi hoạt động chỉ dừng lại ở địa bàn thị xã Cửa Lò chi nhánh đã mở rộng cung cấp dịch vụ cho KH ở các vùng lân cận, trong đó đã bắt đầu khai thác địa bàn thành phố Vinh - địa bàn có nhiều tiềm năng phát triển hơn nữa trong tương lai. Có thể khẳng định việc nâng cấp trở thành một trong 150 chi nhánh của NHCT Việt Nam sẽ mở ra cơ hội phát triển hơn nữa cho chi nhánh NHCT Cửa Lò trong thời gian tới. Nhiệm vụ của chi nhánh NHCT Cửa Lò là cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của NHCT Việt Nam tới các khách hàng có nhu cầu. Việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ này phải đảm bảo nguyên tắc quyền lợi khách hàng phải được đáp ứng kịp thời, các mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế của địa phương phải được bám sát để có hướng đầu tư thích hợp. Chi nhánh NHCT Cửa Lò phải là nơi tạo lập, giữ vững niềm tin cho khách hàng đối với NHCT Việt Nam nói riêng và hệ thống NH Việt Nam nói chung. Hoạt động của chi nhánh NHCT Cửa Lò phải hướng tới mục tiêu góp phần phát triển kinh tế địa phương, là địa chỉ đáng tin cậy cho các cá nhân có nhu cầu gửi tiền cũng như các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh nhưng phải trên cơ sở hoạt động kinh doanh của chi nhánh có lãi. 1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của NH TMCP Công thương chi nhánh Cửa Lò. Cơ cấu bộ máy điều hành của NH TMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò được thể hiện qua sơ đồ sau: SVTH: Vũ Thị Hòa 4 Lớp 49B2 - TCNH
  9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh Sơ đồ 1.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức điều hành của NH TMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò. Giám đốc 02 P.Giám đốc P. P. Kế P. P. Tổ quản P. Tổ Khách toán Tiền Tổng lý rủi ro chức hàng giao tệ kho hợp và quản hành dịch quỹ tiếp lý nợ có chính thị vấn đề Tổ điện toán 05 P. Giao dịch Chức năng nhiệm vụ của giám đốc và các phòng ban. * Ban Giám đốc Là người đứng đầu chịu trách nhiệm trước pháp luật, Nhà nước về hoạt động kinh doanh của NH mình, điều hành mọi hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Xây dựng định hướng hoạt động của đơn vị trên cơ sở định hướng hoạt động kinh doanh của ngành về mục tiêu định hướng và từ đó giao cho các phòng chức năng tổ chức thực hiện. *Phòng tổ chức hành chính Chức năng Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại Ngân hàng theo đúng chủ trươngcs năng, chính sách của Nhà nước và quy SVTH: Vũ Thị Hòa 5 Lớp 49B2 - TCNH
  10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh định của NHTMCP Công thương Việt Nam; thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng. Thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn tại Ngân hàng. Nhiệm vụ: Thực hiện quy định của Nhà nước và của NHTMCP Công thương Việt Nam có liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh; mua sắm và sửa chữa, nâng cấp tài sản và công cụ lao động, máy móc thiết bị tại Ngân hàng; tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định của Nhà nước và NHTMCP Công thương Việt Nam; thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ cơ quan. *Phòng khách hàng Chức năng: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá nhân và các doanh nghiệp để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHTMCP Công thương Việt Nam. Nhiệm vụ: Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng; tiếp thị hỗ trợ khách hàng; thẩm định và tính toán hạn mức tín dụng cho khách hàng, quản lý các hạn mức đã đưa ra theo từng khách hàng; thực hiện nghiệp vụ cho vay và xử lý giao dịch; cập nhật toàn diện về thông tin khách hàng theo quy định; quản lý các khoản cho vay, bảo lãnh; quản lý tài sản đảm bảo; theo dõi trích lập dự phòng rủi ro theo quy định, phản ánh những vướng mắc trong nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp giải quyết trình giám đốc xem xét. Ngoài ra, đối với phòng khách hàng cá nhân còn có nhiệm vụ quản lý hoạt động của các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch; tổ chức huy động vốn của dân cư (bằng VNĐ hay ngoại tệ). *Phòng kế toán giao dịch Chức năng: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước và của NHTMCP Công thương Việt Nam quản lý hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt trong ngày, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của SVTH: Vũ Thị Hòa 6 Lớp 49B2 - TCNH
  11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh Ngân hàng. Bên cạnh đó, phòng này còn tham mưu cho giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại Ngân hàng theo đúng quy định của Nhà nước và của NHTMCP Công thương Việt Nam. Nhiệm vụ: Quản lý hệ thống giao dịch trên máy, thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; thực hiện công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử liên Ngân hàng, lập và phân tích báo cáo cuối ngày của giao dịch viên và chi nhánh, làm các báo cáo theo quy định; thực hiện chức năng kiểm soát các giao dịch trong và ngoài quầy theo thẩm quyền. Kiểm soát lưu trữ chứng từ, tổng hợp liệt kê giao dịch trong ngày, đối chiếu lập và in báo cáo, đóng nhật kí theo quy định; phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh để quyết định mức trích lập dự phòng rủi ro theo hướng dẫn của NHTMCP Công thươngViệt Nam; tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ; đảm bảo an toàn bí mật các số liệu có liên quan theo quyêt định của Ngân hàng. Ngoài ra, phòng này còn có những nhiệm vụ quan trọng khác như: chi trả lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ nhân viên hàng tháng; tổ chức quản lý và theo dõi hạch toán kế toán tài sản cố định, công cụ lao động, kho in ấn, chi tiêu nội bộ của Ngân hàng; lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành; lập kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc, kế hoạch chi tiêu nội bộ bảo đảm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trình giám đốc quyết định.; phối hợp các phòng liên quan tham mưu cho giám đốc về kế hoạch và thực hiện quỹ tiền lương quý, năm, chi các quỹ theo quy định của Nhà nước và của NHTMCP Công thương Việt Nam đồng thời phù hợp với mục tiêu phát triển kinh doanh của Ngân hàng; tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội theo quy định; thực hiện lưu trữ chứng từ, số liệu làm báo cáo theo quy định. *Phòng tiền tệ kho quỹ Chức năng: Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và của NHTMCP Công thương Việt Nam; ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn. Nhiệm vụ: Quản lý an toàn về kho quỹ theo đúng quy định của NHNN và NHTMCP Công thương Việt Nam; thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy; thu, chi tiền mặt giao dịch SVTH: Vũ Thị Hòa 7 Lớp 49B2 - TCNH
  12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh có giá trị lớn; phối hợp với phòng kế toán giao dịch (trong quầy) và phòng Tổ chức -hành chính thực hiện điều chuyển tiền giữa quỹ nghiệp vụ của Ngân hàng với NHNN, các quỹ tiết kiệm, phòng giao dịch, máy rút tiền tự động (ATM) an toàn, đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu chi tại Ngân hàng. *Phòng tổng hợp - tiếp thị Chức năng: Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động kinh doanh hàng năm của Ngân hàng. Nhiệm vụ: Tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, tư vấn đầu tư, tư vấn dịch vụ thẻ và bảo hiểm; thực hiện nghiệp vụ đầu mối về thẻ: lắp đặt, vận hành, xử lý lỗi thẻ ATM, giải quyết vướng mắc của khách hàng về sử dụng sản phẩm thẻ, triển khai sản phẩm thẻ theo hướng dẫn của NHTMCP Công thương Việt Nam; dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích đánh giá tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của Ngân hàng; làm báo cáo theo quy định của NHTMCP Công thường Việt Nam. *Tổ quản lý rủi ro và quản lý nợ có vấn đề Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh. Thực hiện chức năng đánh giá quản lý rủi ro trong toàn bộ hoạt động Ngân hàng theo chỉ đạo của NHTMCP Công thương Việt Nam. *Tổ điện toán Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh. 1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công thươngchi nhánh Cửa Lò từ năm 2009 đến năm 2011 1.3.1. Về kết quả tài chính Các khoản thu nhập của chi nhánh NHTMCP Công thương Cửa Lò bắt nguồn từ các nghiệp vụ cho vay mà chủ yếu là cho vay hộ gia đình. Như vậy có nghĩa là khoản thu của Ngân hàngđa phần là thu lãi từ cho vay hộ gia đình và một phần từ dịch vụ chuyển tiền điện tử. còn các khoản chi là chi trả lãi tiền gửi và tiền vay của các TCKT, các TCTD khác, chi cho các tổ chức quản lý trong Ngân hàng, chi tiếp khách Việc thực hiện quản lý các khoản chi SVTH: Vũ Thị Hòa 8 Lớp 49B2 - TCNH
  13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh này một cách chặt chẽ góp phần quan trọng trong việc tăng lợi nhuận thực tế cho Ngân hàng, giảm chi phí bất hợp lý trong qua trình hoạt động. Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh Chỉ Tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tổng Thu Nhập (trđ) 25.683 51.636 84.086 Tổng Chi Phí (trđ) 23.253 48.652 75.576 Lợi nhuận (trđ) 2.430 2.711 8.510 (Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 - 2011) Qua bảng 5, ta thấy tình hình hoạt động của chi nhánh NHTMCP Công thương Cửa Lò trong những năm gần đây có sự phát triển rõ rệt vềchất và lượng. Năm 2009 do khủng hoảng tài chính dẫn đến suy thoái nền kinh tế, lợi nhuận của Ngân hàng giảm mạnh. Nhưng đến năm 2010,2011 trong điều kiện kinh tế Thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn, nhưng nhờ sự giúp đỡ của NHTMCP Công thương Việt Nam, NHNN Nghệ An với sựchỉđạo đúng đắn của ban lãnh đạo cùng sựcố gắng của các cán bộ công nhân viên của chi nhánh lợi nhuận của Ngân hàng năm 2011 tăng lên nhanh chóng. 1.3.2. Thành tựu chung Từ khi nâng cấp trực thuộc NH Công thương Việt Nam, Chi nhánh đã không ngừng cải thiện và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, củng cố, xúc tiến và mở rộng mạng lưới, mở rộng thị phần khách hàng nhằm khẳng định vị thế của mình trên địa bàn. Dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc Chi nhánh và sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, NH TMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò đã đạt được những thành tựu về mọi mặt như sau: Về nghiệp vụ huy động vốn: Chi nhánh trong những năm qua đã tập trung nỗ lực về nhiều mặt, từ việc tiếp thị, tìm kiếm KH mới, khai thác có hiệu quả những khách hàng truyền thống, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, đưa ra các sản phẩm huy động phù hợp với tình hình mới, kết hợp với điều chỉnh lãi suất huy động linh hoạt vào từng thời điểm. Chính vì vậy, Chi nhánh đã đạt được những kết quả khả quan, nguồn vốn tăng trưởng cao, đảm bảo tính thanh khoản, đáp ứng nhu cầu tín dụng của Chi nhánh. SVTH: Vũ Thị Hòa 9 Lớp 49B2 - TCNH
  14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh Về công tác tín dụng: Ban lãnh đạo đã chỉ đạo linh hoạt trong điều hành, tích cực thu nợ đến hạn; một mặt hạn chế tối đa nợ xấu, mặt khác tích cực tìm kiếm, khai thác và cho vay KH mới có hiệu quả. Về thẩm định dự án, Chi nhánh cũng khai thác, chọn lọc những KH có dự án khả thi; rà soát những khoản nợ có tiềm ẩn rủi ro, xử lý kịp thời TSĐB của các khoản nợ xấu để thu hồi nợ. Đặc biệt, Chi nhánh luôn chú trọng đến việc hỗ trợ vốn cho các DN vừa và nhỏ đầu tư máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng để mở rộng, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Về công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng: đây là hoạt động được Ban giám đốc coi là yếu tố mũi nhọn trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn; tổ chức tốt các buổi giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao với KH để thắt chặt mối quan hệ với KH truyền thống và tiếp thị KH mới. Về nghiệp vụ Thanh toán quốc tế: chiếm một thị phần lớn trong hoạt động kinh doanh đối ngoại của Chi nhánh và đem lại nguồn thu đáng kể về số lượng và tỷ trọng, nghiệp vụ này luôn được chú trọng phát triển và hoàn thiện về sản phẩm dịch vụ, công nghệ lẫn cơ cấu tổ chức. 1.3.3. Khó khăn Về nguồn vốn: Hiện tại, cơ cấu nguồn vốn có lãi suất cao trước đây còn chiếm tỷ trọng 60%, do đó Chi nhánh đang tiếp tục tìm hướng giải quyết cho phù hợp với cung cầu lãi suất hiện nay. Về công tác tín dụng: tuy tăng trưởng mạnh, tuy nhiên nợ xấu vẫn tồn tại ở mức cao (trên 2%), thu hồi nợ xấu chưa triệt để so với kế hoạch. Với nghiệp vụ Thanh toán quốc tế: nguồn ngoại tệ khai thác từ KH xuất khẩu chưa đáp ứng hoàn toàn nhu cầu ngoại tệ của Chi nhánh, do đó cần tập trung đẩy mạnh quan hệ đối với các KH có nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu. Các dịch vụ thanh toán quốc tế tuy có đa dạng hơn trước nhưng vẫn chưa nhiều so với quy mô của một Ngân hàng kinh doanh hiện đại. Trên đây là một vài ưu nhược điểm của NH TMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò từ khi mới thành lập đến nay. Dù còn những mặt chưa hoàn SVTH: Vũ Thị Hòa 10 Lớp 49B2 - TCNH
  15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh thiện, song NH TMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò cũng đang rất nỗ lực trong tiến trình mở rộng, phát triển hoạt động kinh doanh và hội nhập trên địa bàn nhằm cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng - tiện ích đến khách hàng với phương châm “Mang phồn thịnh đến với khách hàng” của Ngân hàng Công Thương Việt Nam, qua đó cùng với những NHTM khác góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội. SVTH: Vũ Thị Hòa 11 Lớp 49B2 - TCNH
  16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH CỬA LÒ 2.1. Thực trạng công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò 2.1.1: Tình hình tín dụng tại NHTMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò 2.1.1.1. Về công tác huy động vốn Huy động vốn là một hoạt động cơ bản của Ngân hàng, cũng như các ngân hàng thương mại khác, Chi nhánh đã có nhiều hình thức huy động vốn. NH đã triệt để khai thác các nguồn vốn khác nhau, từ những khoản tiền gửi tiết kiệm cho tới các khoản tiền gửi thanh toán của các khách hàng. Ngoài hiệu quả phục vụ khách hàng, NH còn có địa điểm rất thuận lợi cho việc giao dịch và thanh toán nên ngày càng thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch tại NH. Kết quả huy động vốn được thể hiện ở bảng 2.1 dưới đây: Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công thươngchi nhánh Cửa Lò. Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền trọng trọng trọng (%) (%) (%) Nội tệ 395 94,5 469 92,8 849 95,1 Ngoại tệ quy đổi 23 5,5 36 7,2 44 4,9 Tổng nguồn vốn 418 100 505 100 893 100 huy động (Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 - 2011) SVTH: Vũ Thị Hòa 12 Lớp 49B2 - TCNH
  17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền (Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009- 2011) Qua bảng 2.1 và biểu đồ 1 ta thấy rằng nguồn vốn huy động bằng nội tệ vẫn là chủ yếu, năm 2009 nguồn vốn huy động từ nội tệ thấp do tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế làm ảnh hưởng đến tâm lý của KH dẫn đến ít hõn tổng nguồn vốn huy động so với năm 2010. Năm 2011, thực hiện tốt chỉ đạo của NHTMCP Công thương Việt Nam về tăng trưởng nguồn vốn, tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh đã tăng lên trong đó có sự tăng lên khá nhiều của nguồn vốn huy động từ nội tệ. Tiền gửi ngoại tệ tăng đều qua các năm, nguyên nhân là do trong địa bàn, người dân đi lao động nước ngoài gửi về là chủ yếu, đặc biệt là dân cư thuộc khối Nghi Thủy và Nghi Tân. Tuy vậy nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng nhỏ hơn do tâm lý người dân nghĩ rằng gửi bằng nội tệ thì rủi ro thấp hơn và đỡ rườm rà trong việc quy đổi. Trong năm 2011, mặc dù đồng USD không ổn định về tỷ giá, song kết quả huy động từ ngoại tệ này vẫn tăng lên do chính sách khuyến mãi và áp dụng lãi suất phù hợp, sự uy tín của NH trên địa bàn nên đã tạo được niềm tin của KH, đây được đánh giá là thành công của chi nhánh. Năm 2009 là 418 tỷ đồng nhýng đến năm 20010 là 505 tỷ đồng tăng 87 tỷ đồng và năm 2011 đạt 893 tỷđồng, tăng 388 tỷ đồng so với năm 2010. Về cơ cấu vốn huy động của năm 2011 cũng đạt mức kế hoặch của chi nhánh. Ngoài ra, trong cơ cấu vốn phân theo khách hàng thì trên 50% nguồn vốn huy động là trong dân cư. Năm 2009 nguồn vốn huy động trong dân cư chiếm 72,58%, năm 2010 là 71,3% và năm 2011 là 69,9% trong tổng nguồn vốn huy SVTH: Vũ Thị Hòa 13 Lớp 49B2 - TCNH
  18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh động. Tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu vay vốn và để đảm bảo cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn thì ngân hàng cũng đưa ra các chính sách lãi suất phù hợp để có thể thu hút nguồn vốn trong dân cư. Bước sang năm 2011 với sự phục hồi của nền kinh tế thì nhu cầu vay vốn để tái sản suất kinh doanh và đấp úng nhu cầu vay mở rộng của các doanh nghiệp đòi hỏi ngân hàng phải có các chính sách để thu hút vốn. Bằng việc tăng lãi suất tiền gửi và các chương trình gửi tiết kiệm trúng vàng, xe ô tô thì nguồn vốn huy động trong dân cư năm 2011 tăng 213 tỷ với mức tăng 26,28% so với năm 2010. 2.1.1.2. Tình hình dư nợ tại NH TMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ tại ngân hàng Công thương chi nhánh Cửa Lò ( Đơn vị : tỷ đồng ) 2009 2010 2011 So sánh NĂM 2010/2009 2011/2010 Tỷ Tỷ Tỷ Số Số Số Tỷ Tỷ trọng trọng trọng Số Số tiền tiền tiền trọng trọng CHỈ TIÊU (%) (%) (%) tiền tiền (%) (%) Tổng dư nợ 716,8 100 843,6 100 1074 100 126.8 17,68 230,4 27,31 Phân theo tp kinh tế Doanh nghiệp 408,5 56,98 467,5 55,42 622,4 57,95 59 14,44 154.9 33,13 quốc doanh Doanh nghiệp 308,3 43,02 376.1 44,58 451,6 42,05 67,8 21,99 75.5 20,1 ngoài quốc doanh Theo thời hạn Ngắn hạn 425,2 59,32 617,7 73,22 782,2 72,83 192,5 45,27 164,5 26,63 Trung dài hạn 291,6 40,68 225,9 26,78 291,8 27,17 (65,7) (22,5) 65,9 29,17 (Nguồn : Phòng tổng hợp ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Cửa Lò) Qua bảng trên nhìn chung cơ cấu dư nợ cho vay của ngân hàng tăng trưởng qua các năm: năm 2009tổng dư nợ tại ngân hàng là 716 tỷ đồng, tới năm 2010tổng dư nợ tại ngân hàng là843 tỷ đồng và đến năm 2011 đạt 1074 tỷ đồng . Ta thấy tổng dư nợ 2010 so với năm 2009 tăng 126,8 tỷ đồng và tỷ trọng tăng 17,68%. Năm 2011 so với năm 2010 tăng mạnh với tổng dư nợ 230,4 tỷ đồng và tỷ trọng tăng 27,31%. Phân theo thành phần kinh tế doanh nghiệp quốc doanh năm 2009đạt 408,5 tỷ đồng chiếm 56,98% tỷ trọng dư nợ cho vay.Trong năm đó thì năm 2010 con số này đạt 467,5 tỷ đồng chiếm 55,42% tổng dư nợ đến năm 2011 đạt 622,4 tỷ đồng chiếm 57,95% .năm 2010so với năm 2009 doanh nghiệp quốc doanh tăng 59 tỷ đồng, tỷ trọng tăng SVTH: Vũ Thị Hòa 14 Lớp 49B2 - TCNH
  19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh 14,44%, năm 2011 so với 2011 doanh nghiệp quốc doanh tăng 154 tỷ đồng, tỷ trọng tăng 33,13%. Năm 2009 dư nợ ngắn hạn là 425,2 tỷ chiếm 59,32% tổng dư nợ tới năm 2010 là 617,7 tỷ đồng chiếm 73,22% tăng 192,5 tỷ so với năm 2009 còn bước sang năm 2011 dư nợ đạt 782,2 tỷ đồng tăng 164,5 tỷ so với năm 2010. Trong khi dư nợ đối với trung dài hạn trong năm 2009 chỉ là 291,6 tỷ đồng chiếm 40,68% tổng dư nợ sang năm 2010 đạt 225,9 tỷ đồng giảm 65,7 tỷ so với năm 2009, còn sang năm 2011 thì con số này đạt 291,8 tỷ đồng tăng 65,9 tỷ so với năm 2010. Có thể nhân thấy sự biến đông khá mạnh của dòng tiền qua các năm vừa qua.ước sang năm 2011 nhu cầu vay của các doanh nghiệp chủ yếu là để phục hồi sản suất kèm theo là chính sách hỗ trợ lãi suất của chính phủ cho nên dư nợ trong năm này tăng cao so với năm 2010, về dư nợ trong ngắn hạn tính tới thời điểm cuối năm 2011 thì tăng 164,5 tỷ so với năm 2010 với mức tăng 26,63 % còn dư nợ vay trung dài hạn tăng 65,9 tỷ đồng với mức tăng 29,175.Với năm 2011 ngoài việc vay để phụ hồi sản suất thì nhu cầu vay để mở rông sản suất cũng tăng khá mạnh. Biểu đồ 2.2: Tình hình tổng dư nợ Đơn vị: Tỷ đồng Tổng dư nợ (Nguồn : Phòng tổng hợp ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Cửa Lò) Để đánh giá cụ thể hơn về hiệu quả tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Cửa Lò ta đi xem xét tới hoạt động thu hồi nợ của ngân hàng thông qua bảng số liệu sau: Thực trạng dư nợ tại Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Cửa Lò SVTH: Vũ Thị Hòa 15 Lớp 49B2 - TCNH
  20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh Bảng 2.3 : Bảng cơ cấu thu nợ tại ngân hàng TMCP Công thương - Chi nhánh Cửa Lò (Đơn vị : tỷ đồng) NĂM 2009 2010 2011 So sánh 2010/2009 2011/2010 Tỷ Tỷ Tỷ Số Số Tỷ Tỷ trọng trọng Số tiền trọng Số Số tiền tiền trọng trọng (%) (%) (%) tiền tiền CHỈ TIÊU (%) (%) Doanh số thu nợ 694 100 959 100 1569 100 265 38,16 610 63,54 Theo thành phần kinh tế Doanh nghiệp 480 69,23 589 51,43 909 57,73 109 22,7 320 54,32 quốc doanh Doanh nghiệp 214 30,68 370 38,57 660 42,27 156 72,9 290 78,37 ngoài quốc doanh Theo thời hạn Ngắn hạn 402 58,8 703 73,27 1102 70,21 301 74,88 399 56,75 Trung dài hạn 292 41,2 256 26,73 467 29,79 (36) (11,32) 211 82,4 ( Nguồn : Phòng tổng hợp ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Cửa Lò) Thông qua bảng số liệu trên ta có thể nhận thấy doanh số thu nợ tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Cửa Lò có mức tăng trưởng qua các năm 2009 đạt 694 tỷ đồng với tỷ trọng 100%, năm 2010 đạt 959 tỷ đồng với tỷ trọng 100% đến năm 2011 đạt 1569 tỷ đồng với tỷ trọng 100%, qua năm 2010 so với năm 2009 tăng 265tỷ đồng với tỷ trọng 38,16% và năm 2011 so với năm 2010 tăng 610 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 63,54% Năm 2009 doanh số thu nợ đối với thành phần kinh tế quốc doanh đạt 480 tỷ chiếm 69,23% tổng thu nợ trong khi thu nợ đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đạt 214 tỷ đồng chỉ chiếm 30,68% tổng thu nợ trong năm 2009. Doanh số thu nợ với thành phần kinh tế quốc doanh trong năm 2010 đạt 589 tỷ đồng tăng 109 tỷ so với năm 2009 với mức tăng tương ứng là 22,7%. Còn nãm 2011 thì doanh số thu nợ đạt 909 tỷ đồng tăng 320 tỷ đồng với mức tăng 54,32 % so với năm 2010. Trong năm 2009 doanh số thu nợ trong ngắn hạn đạt 402 tỷ đồng chiếm 58,8% trong tổng doanh số thu nợ, còn doanh số thu nợ với các khoản nợ trong trung dái hạn trong năm 2009 đạt 292 tỷ đồng chiếm 41,2% trong tổng SVTH: Vũ Thị Hòa 16 Lớp 49B2 - TCNH
  21. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh doanh số thu nợ năm 2009. Trong năm 2010 doanh số thu nợ trung dài hạn chỉ đạt 256 tỷ đồng giảm 36 tỷ đồng so với doanh số thu nợ trung dài hạn của năm 2009. Do năm 2010 chịu tác động mạnh của các chính sách kinh tế của chính phủ cho nên để đảm bảo an toàn nguồn vốn, ngân hàng chỉ chú trọng cho vay với các khoản vay trong ngắn hạn. Bởi lẽ để các khoản vay trong ngắn hạn sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp có thể sản xuất kinh doanh và việc thu hồi nợ trong ngắn hạn cũng dẽ dàng hơn. Với các khoản vay trung – dài hạn ngoài các dự án đang thực hiên thì hầu như không cho vay thêm. Chính vì vậy trong năm này các khoản thu nợ tín dụng trong ngắn hạn tăng nhanh còn các khoản vay trung – dài hạn lại có mức tụt giảm. Tuy nhiên bước sang năm 2011 với nhiều biến đổi trong hoạt đông kinh tế thì công tác thu nợ của Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Cửa Lò cũng có nhiều chuyển biến. Đặc biệt là đối với công tác thu hồi nợ trung và dài hạn. Do trong năm này các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hầu như là có lãi cho nên ý thức trả nợ với ngân hàng cũng được doanh nghiệp để lên cao. Các dự án mới bắt đầu mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp cho nên công tác trả nợ vay trung – dài hạn được doanh nghiệp thực hiện khá tốt. Biểu đồ 2.3: Tình hình doanh số thu nợ Đơn vị: Tỷ đồng Doanh số thu nợ (Nguồn: Phòng tổng hợp ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Cửa Lò) Từ biểu đồ trên cho ta thấy được mức độ tăng trưởng về công tác thu nợ của Ngân hàng TMCP Công thương - Chi nhánh Cửa Lò trong những năm vừa qua. Tuy nhiên bên cạnh việc thu hồi nợ tốt song ngân hàng vẫn còn để tồn tại một số khoản nợ xấu, nợ khó đòi. Cho nên ta có thể xem xét đến thực trạng của nợ quá hạn thông qua bảng số liệu sau để thấy rõ hơn thực trạng trên SVTH: Vũ Thị Hòa 17 Lớp 49B2 - TCNH
  22. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh Thực trạng nợ quá hạn Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Cửa Lò Bảng 2. 4: Thực trạng nợ quá hạn tại Ngân hàng (Đơn vị : tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tổng Dư nợ 716 843 1074 Nợ quá hạn 0,5 0,8 0,7 Tỷ lệ nợ quá hạn 0,07% 0,09% 0,06% (Nguồn: Phòng tổng hợp ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Cửa Lò) Từ bảng số liệu trên có thể nhận thấy nợ quá hạn của Ngân hàng TMCP CT chi nhánh Cửa Lò biến động khá mạnh nhất là trong năm 2010. Nếu như trong năm 2009 tổng nợ quá hạn của chi nhánh đạt 0,5 tỷ đồng chiếm 0,07 tổng dư nợ. bước sang năm 2010 tổng nợ quá hạn tăng cao đạt 0,8 tỷ đồng chiếm 0,09% tổng dư nợ trong đó nợ xấu chủ yếu rơi vào các doanh nghiệp để đạp ứng nhu cầu sản xuất của mình trong lúc tình hình kinh tế khó khăn. Bước sang năm 2011 do chịu ảnh hưởng của nợ xấu trong năm 2010 cho nên dù việc thu nợ trong năm này là khá tốt nhưng nợ xấu trong năm 2011 vẫn còn tồn tại là khá cao. Nợ quá hạn trong năm 2011 là 0,7 tỷ đồng tuy nhiên so về tỷtrong nợ quá hạn thì lại là thấp nhất trong các năm vừa qua, chỉ đạt 0,06%. 2.1.1.3. Về công tác kế toán thanh toán ngân quỹ Trong những năm gần đây, công tác thanh toán có nhiều cải tiến, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thực hiện trực tiếp trên máy vi tính nên đảm bảo nhanh chóng, kịp thời. Công tác chi tiêu nội bộ chấp hành tốt chếđộ sửa chữa, mua sắm tài sản, trích nộp các khoản nộp theo đúng quy định, hạch toán đầy đủ, rõ ràng, chính xác. Công tác kế toán thanh toán thực hiện tốt, đảm bảo nhanh chóng. Hoạt động kinh doanh thẻ của chi nhánh năm 2011 đãđạt được một số kết quả: thẻ ghi nợ nội địa đạt 9.252 thẻ/kế hoạch 7000 thẻđạt 132%; thẻ TD Quốc tế 406 thẻ/kế hoạch 300 thẻđạt 135%; có 2 điểm chấp nhận thẻ. Nguồn vốn huy động qua dịch vụ thẻđạt 100% kế hoạch được giao. Hoạt động Ngân hàngđiện tử trong năm 2011 đã có những bước chuyển biến đáng kể, triển khai các dịch vụ như: dịch vụ thanh toán qua ví điện tử, chuyển khoản qua tin nhắn; thanh toán qua mạng IPAY; Vietinbank at home; Internet Banking Điều này đã khẳng định hình thức thanh toán ngày càng chiếm ưu SVTH: Vũ Thị Hòa 18 Lớp 49B2 - TCNH
  23. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh thế vàđược KH lựa chọn. Công tác thông tin báo cáo, điện báo phục vụ lãnh đạo, Ngân hàng cơ sở có nhiều tiến bộ. Nhìn chung công tác kế toán đã đáp ứngđược phần nào nhu cầu thanh toán của nền kinh tế nói chung và hạch toán kế toán nói riêng. Công tác tiền tệ kho quỹđã khai thác triệt để nguồn vốn thu tại địa pương như tiết kiệm, tiền gửi, tiền vay, thu chuyển tiền Đáp ứng đủ nhu cầu chi tiêu tiền mặt cho KH. Theo báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 đến năm 2011 thì: Năm 2009: - Tổng thu tiền mặt: 1.637,2 tỷđồng. - Tổng chi tiền mặt: 1.636,7 tỷđồng. - Thu ngoại tệ: 3.536.695 USD. - Chi ngoại tệ: 3.613.467 USD. Năm 2010: - Tổng thu tiền mặt: 2.136 tỷđồng. - Tổng chi tiền mặt: 2.249 tỷđồng. - Thu ngoại tệ: 3.215.000USD. - Chi ngoại tệ: 3.117.000 USD. Năm 2011: - Tổng thu tiền mặt: 3.168 tỷđồng. - Tổng chi tiền mặt: 2.096 tỷđồng. - Tổng thu ngoại tệ: 3.580.000 USD. - Tổng chi ngoại tệ: 200.000 USD. - Điều chuyển tiền từ hội sởđến các Phòng giao dịch và từ Phòng giao dịch đến NHNN đảm bảo an toàn. - Phát hiện tiền giả 950.000 đồng; trả lại tiền thừa cho khách 137 món, số tiền 390 triệu đồng, trong đó món lớn nhất là 50 triệu đồng của KH Lý Thị Loan. - Bảo đảm tài sản thế chấp: an toàn, đầy đủ. 2.1.1.4. Về công tác tự kiểm tra, kiểm soát Tăng cường công tác tự kiểm tra, kiểm soát trên tất cả các mặt hoạt động: tín dụng, kế toán, kho quỹ nhằm khắc phục và uốn nắn những thiếu sót trong kinh doanh, đảm bảo cho sự phát triển an toàn và vững chắc. Triển khai có hiệu quả công tác hậu kiểm điểm; công tác kiểm tra chéo trong từng Phòng nghiệp vụ và kiểm tra chéo giữa các phòng nhằm phát hiện sai sót để bổ sung, chỉnh sửa kịp thời. Thực hiện chấn chỉnh kịp thời các kiến nghị của phòng kiểm tra nội bộ. SVTH: Vũ Thị Hòa 19 Lớp 49B2 - TCNH
  24. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh 2.1.1.5. Công tác xử lý thu hồi nợ quá hạn, nợ tồn đọng, nợ xử lý rủi ro Ngân hàngđã vàđang chỉđạo công tác thu hồi nợ quá hạn một cách kiên quyết. Ngân hàng giao cho cán bộ tín dụng nào cho vay để phát sinh nợ quá hạn thì tập trung thu nợ, mặt khác thành lập Ban xử lý thu hồi nợ và duy trì hoạt động của tổ thu nợ. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn thường xuyên đánh giá lại khách hàng có nợ quá hạn để có biện pháp thích hợp. Công tác xử lý thu hồi nợ quá hạn, xử lý nợ tồn đọng bước đầu đã đạt được kết quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn có những khách hàng gặp khó khăn về kinh tế vàđể thu hồi những món nợ này cần phải tranh thủ sựủng hộ của chính quyền địa phương, các cơ quan nội chính của địa phương mới có thể thu hồi được. 2.1.2: Ví dụ về thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay nâng cấp khách sạn, nhà hàng của DNTN Trung Hoàng. 2.1.2.1: Thẩm định về DNTN Trung Hoàng. Năng lực pháp lý của Doanh nghiệp. - DNTN Trung Hoàng. - Địa chỉ: Đường 11A- Thị Xã Cửa Lò- Nghệ An. - Mã số thuế:2900504109 - Người đại diện: Ông Vũ Văn Sơn. - Đăng ký kinh doanh số: 2701000848 ngày 10/08/2004 do Sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh Nghệ An cấp. - Điều lệ hoạt động của Doanh nghiệp. Đặc điểm hoạt động kinhdoanh: DNTN Trung Hoàng với mô hình là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hoạt động kinh doanh chủ yếu là dịch vụ khách sạn và nhà hàng, cung cấp mọi nhu cầu về nghỉ ngơi và ăn uống của khách hàng. Quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng: Hiện tại doanh nghiệp có mối quan hệ truyền thống với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Cửa Lò và ngân hàng thương mại cổ phần công thương chi nhánh Cửa Lò. SVTH: Vũ Thị Hòa 20 Lớp 49B2 - TCNH
  25. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh Bảng 2.5: Quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng Ngân hàng Dư nợ ngắn hạn (VND) Dư nợ trung hạn (VND) NHNo&PTNT Cửa Lò 400.000.000 200.000.000 NHCT Cửa Lò 600.000.000 250.000.000 Tình hình tài chính: Bảng 2.6: Tình hình tài chính của Doanh nghiệp. Kho¶n môc n¨m 2009 N¨m 2010 N¨m 2011 Tæng doanh thu (VND) 326.291.191 378.773.275 452.542.187 Lîi nhuËn sau thuÕ (VND) 284.181.191 359.283.275 394.216.187 Bè trÝ c¬ cÊu vèn TSC§/Tæng TS 1.517.087.478 1.483.838.647 2.300.806.154 TSL§/Tæng TS 573.154.720 722.038.333 254.344.000 Nợ phải trả Nî ph¶i tr¶ ngắn hạn 280.000.000 280.000.000 800.000.000 Nợ phải trả dài hạn 0 0 800.000.000 K/n TT nhanh 0,85 0,9 0,9 Nhận xét: - Về lợi nhuận của công ty được qua 3 năm hoạt động 2009, 2010, 2011 đều tăng, cụ thể năm 2011 tăng 9,7% so với năm 2010 điều đó thể hiện doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng ổn định. - Về bố trí cơ cấu tài sản của doanh nghiệp: Do doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh về dịch vụ nên cơ cấu vốn giữa tài sản cố định và tài sản lưu động so với tổng tài sản như trên là hợp lý. - Về khả năng thanh toán ở mức bình thường đạt được những chỉ tiêu trong quan hệ vay vốn với ngân hàng. Kết luận: Nhìn chung tình hình tài chính của doanh nghiệp tương đối ổn định duy trì được các tỷ lệ an toàn về khản năng thanh toán. 2.1.2.2: Thẩm định dự án. *Giới thiệu về dự án: - Tên dự án: Mua vật tư xây dựng khách sạn, Mua trang thiết bị nhà nghỉ. - Địa điểm thực hiện dự án: Xã Nghi Hương- Thị Xã Cửa Lò- Nghệ An. SVTH: Vũ Thị Hòa 21 Lớp 49B2 - TCNH
  26. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh - Căn cứ pháp lý: + Căn cứ Bộ Luật dân sự của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam; Luật các Tổ chức tín dụng; Luật sửa đổi, bổ sung Luật các tổ chức tín dụng. + Căn cứ Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng với khách hàng ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN Việt Nam; Quyết định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng với khách hàng; Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/5/2005 của Thống đốc NHNN về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3/2/2005. + Căn cứ Quy định về cho vay đối với cá nhân-hộ gia đình, ban hành kèm theo Quyết định số 22/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam. + Căn cứ vào hồ sơ vay vốn của khách hàng và kết quả thẩm định tại tờ trình thẩm định ngày 01/11/2010 của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- chi nhánh Cửa Lò. - Quy mô đàu tư: Xây dựng mở rộng mô hình kinh doanh của DNTN Trung Hoàng: đầu tư xây dựng mở rộng khách sạn và nhà hàng với 29 phòng khách nghỉ và 1 nhà ăn với diện tích 297,34m2. - Sản phẩm của dự án: cung cấp dịc vụ ăn uống và nghỉ ngơi. Đây là lĩnh vực đang rất phát triển hiện nay khi mà nhu cầu của con người ngày một nâng cao. - Tổng vốn đầu tư: 2.530.692.066 Bảng 2.7: Danh mục đầu tư của dự án Danh môc ®Çu t­ Gi¸ trÞ ( VND) Nhà cửa vật kiến trúc 1.717.995.832 Máy móc thiết bị 31.000.000 Chi phí tài chính 190.994.500 Chi phíquản lý doanh nghiệp 362.135.721 Chi phÝ dù phßng 228.566.013 Tæng vèn §Çu t­ 2.530.692.066 *Cơ cấu vốn: SVTH: Vũ Thị Hòa 22 Lớp 49B2 - TCNH
  27. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh Bảng 2.8: Cơ cấu vốn của dự án Danh mục Gía trị (vnd) Tỷ lệ % Tổng vốn đầu tư 2.530.692.066 100 Trong đó - vốn tự có 1.330.692.066 52,5% - Vốn vay 1.200.000.000 47,5% *Tiến độ thực hiện dự án: - Tháng 8/2010: Lập và phê duyệt tổng dự toán. - Tháng 10/2010: Lập hồ sơ vay vốn, hồ sơ mời thầu, và ký kết hợp đồng thi công xây dựng. - Tháng 3/2011: Lắp đặt thiết bị và đưa công trình vào sử dụng. *Đánh giá về dự án đầu tư: - Sự cần thiết của dự án: Trong những năm gần đây, du lịch Việt Nam tăng trưởng tương đối ổn định với tốc độ trung bình ở mức tương đối cao (khoảng 20%), thị phần du lịch của Việt Nam trong khu vực đã tăng từ 5% năm 1995 lên trên 8% năm 2005, thu nhập từ ngành du lịch tăng lên nhiều lần. Đây là một thành công lớn góp phần giúp du lịch trở thành một trong những ngành có đóng góp lớn vào GDP. Điều quan trọng hơn cả là du lịch đã góp phần phát triển yếu tố con người trong công cuộc đổi mới. Hoạt động du lịch đã tạo ra trên 80 vạn việc làm trực tiếp và gián tiếp cho các tầng lớp dân cư, góp phần nâng cao dân trí, đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; mở rộng giao lưu giữa các vùng, miền trong nước và với nước ngoài; đã thực hiện tốt vai trò ngoại giao nhân dân với chức năng “sứ giả’’ của hoà bình, góp phần hình thành, củng cố môi trường cho nền kinh tế mở, đẩy mạnh phát triển kinh tế-xã hội và tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ quốc tế đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngày nay đời sống của con người ngày càng cao, họ không những có nhu cầu đầy đủ về vật chất mà còn có nhu cầu được thỏa mãn về tinh thần như vui chơi, giải trí và du lịch. Do đó, du lịch là một trong những ngành có triển vọng để đầu tư và phát triển. Thực hiện chiến lược tăng tốc và phát triển của ngành du lịch, doanh nghiệp đã đầu tư xây dựng nhiều công trình để phục vụ đầy đủ nhu cầu của khách hàng. Song song với việc đầu tư mở rộng doanh nghiệp cũng đã không ngừng đổi mới hoàn thiện tổ chức quản lý, nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên. - Đánh giá về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án. . Sản phẩm của dự án: dịch vụ ăn uống, nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí. SVTH: Vũ Thị Hòa 23 Lớp 49B2 - TCNH
  28. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh . Nhu cầu sản phẩm:chất lượng dịch vụ du lịch là yếu tố then chốt tạo nên uy tín, thương hiệu. Nhưng chất lượng dịch vụ của ngành du lịch Việt Nam trong thời gian qua chưa đáp ứng được yêu của khách du lịch do vậy khi dự án được thực hiện thị trường của sản phẩm sẽ được phát triển và đảm bảo hơn. - Đánh giá khả năng cung cấp dịch vụ và các yếu tố đầu vào của dự án. Yếu tố đầu vào chủ yếu lượng khách trong nước và một phần nhỏ của nước ngoài. Doanh nghiệp đã có mối quan hệ lâu dài với các công ty du lịch lớn đảm bảo việc cung cấp dịch vụ và tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Nguồn yếu tố đầu vào cho quá trình kinh doanh ổn định do doanh nghiệp đã có sự liên kết được với các công ty du lịch với lượng khách đều đặn. - Đánh giá nội dung về phương tiện kĩ thuật của dự án. . Địa điểm xây dựng: dự án được xây dựng nằm trên trục đường chính thuận lợi về mặt giao thông và tiếp nhận khách hàng. . Công nghệ thiết bị: Với hệ thống thiết bị được đầu tư thì quy trình công nghệ của dự án ở bậc vừa phải. . Quy mô giải pháp xây dựng: Xây dựng một khách sạn với 29 phòng và 1 nhà ăn => Quy mô xây dựng phù hợp và tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có. - Đánh giá về mặt hiệu quả tài chính của dự án. Hiệu quả về mặt tài chính của dự án được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.9: Dự trù chi phí của dự án ĐMKTK KHOẢN MỤC ĐVT T GIÁ TRỊ VNĐ I.Khấu hao a. ThiÕt bÞ đồ dùng %/n¨m 12 b. Nhà ở %/n¨m 10 II. Chi phí SXKD a. Chi phí nguyên vật liệu VND/sp 32.810.000 b. Chi phí nhân công VND/sp 65.900.000 c. Chi phí KHTSCĐ VND/sp 72.405.633 d. Chi phí dịch vụ mua ngoài %/DT 3,3 e. Chi phí khác bằng tiền %/DT 1,8 f. L·i suÊt vay %/n¨m 15,5 III.Tài trợ a. Sè tiÒn vay VND 1.200.000.000 b. L·i suÊt vay %/n¨m 15,5 c. Thêi h¹n vay n¨m 3 IV. Thuế thu nhập ThuÕ thu nhËp doanh nghiÖp %/ Lîi nhuËn 32 SVTH: Vũ Thị Hòa 24 Lớp 49B2 - TCNH
  29. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh - Phương án cho vay và thu nợ + Phương án cho vay: căn cứ vào các hợp đồng chứng từ thanh toán khối lượng, biên bản nghiệm thu công trình của dự án. Thực hiện việc giải ngân qua tài khoản của doanh nghiệp tại Ngân hàng. + Phương án thu nợ: . Nguồn trả nợ hàng năm: trích 100% khấu hao cơ bản và lợi nhuận hàng năm trả nợ. . Dựa vào tình hình tài chính của dự án, thời gian cho vay 3 năm. . Kế hoạch trả nợ theo lịch của ngân hàng, lãi suất 15,5%/năm. Dự kiến kế hoạch trả nợ được thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.10: Kế hoạch trả nợ Đơn vị: đồng Ngày tháng Trả nợ gốc Trả lãi Tổng cộng Dư nợ 30/8/2011 400.000.000 186.000.000 586.000.000 800.000.000 30/8/2012 400.000.000 124.000.000 524.000.000 400.000.000 02/11/2013 400.000.000 62.000.000 462.000.000 400.000.000 - Đánh giá các biện pháp bảo đảm tiền vay .Tài sản hình thành từ vốn vay trị giá: 4.549.000.000đ .Tài sản thế chấp: Giá trị quyền sử dụng thửa đất số 227; diện tích đất thế chấp 297,34m2; tài sản gắn liền với đất là khách sạn Sơn Thảo 4 tầng 29 phòng; diện tích 800m2. Sau khi thẩm định xong cán bộ tín dụng đã đề nghị Tổng giám đốc NHTMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò xét duyệt cho vay đối với DNTN Trung Hoàng với: .Mức vay tối đa: 1.200.000.000đ .Thời hạn vay: 3 năm. . Lãi suất trong hạn: thả nổi, được áp dụng tại thời điểm nhận nợ và ghi trên giấy nhận nợ hoặc có thông báo điều chỉnh lãi suất cho vay theo quy định tại hợp đồng tín dụng. Lãi suất cho vay tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng là 15.5%/năm. 2.1.2.3: Nhận xét về quá trình thẩm định của cán bộ tín dụng đối với dự án trên. * Nhận xét về nội dung thẩm định khách hàng. - Về tính pháp lý của doanh nghiệp: Cán bộ tín dụng đã thẩm định đầy đủ nội dụng. Tuy nhiên để tìm hiểu rõ hơn, cán bộ tín dụng cần thẩm định tính chính xác của các giấy tờ mà doanh nghiệp cung cấp, trong giấy tờ pháp lý SVTH: Vũ Thị Hòa 25 Lớp 49B2 - TCNH
  30. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh còn thiếu biên bản họp hội đồng quản trị về việc vay vốn của doanh nghiệp,giấy tờ pháp lý chứng minh sự hợp pháp của người đại diện trong quan hệ vay vốn với Ngân hàng. - Về năng lực kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp: Cán bộ tín dụng đã phân tích tương đối kỹ càng đề cập, phân tích các chỉ tiêu tài chính quan trọng. - *Nhận xét về thẩm định dự án. Về sự cần thiết của dự án và nội dung thẩm định phương diện thị trường: Cán bộ tín dụng đã thực hiện khá đầy đủ các nội dung, mặc dù vậy nội dung thẩm định còn khá chung chung gần như nhắc lại nội dung trong luận chứng kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã trình lên Ngân hàng. Cán bộ tín dụng cần khảo sát thực tế phân tích kỹ hơn do đây là loại hình DNVVN cho nên phải kiểm chứng kỹ nguồn thông tin mà doanh nghiệp cung cấp. Chưa phân tích kĩ đến khả năng cạnh tranh sản phẩm dịch vụ của dự án. Về phương diện yếu tố đầu vào của dự án: Ở mục này cán bộ tín dụng đã thẩm định và đưa ra nhận xét khá chi tiết. Về phương diện kỹ thuật của dự án: Cán bộ tín dụng đã thẩm định đầy đủ về các phương diện; địa điểm xây dựng của dự án, quy mô giải pháp xây dựng. Về nội dung thẩm định hiệu quả tài chính của dự án: Đây là mục hết sức quan trọng, dựa trên hồ sơ dự án đầu tư mà doanh nghiệp cung cấp cán bộ tín dụng đã thẩm định chi tiết qua việc lập các bảng tính ( bảng dự trù chi phí, doanh thu chi phí, kế hoạch trả nợ ). Tuy nhiên để phân tích kỹ hơn, cán bộ tín dụng cần phải phân tích đến độ nhạy của dự án, điểm hòa vốn, đây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá tính hiệu quả của dự án. Về nội dung phân tích bảo đảm tiền vay: phần này cán bộ tín dụng thẩm định khá chi tiết và đầy đủ. 2.1.3. Đánh giá về chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò. 2.1.3.1: Kết quả đạt được *) Phương pháp kĩ thuật thẩm định Hiện nay, công tác thẩm định dần đi vào nề nếp, chính xác và khoa học hơn phù hợp với việc chuyển dịch cơ cấu đầu tư của NH TMCP chi nhánh Cửa Lò theo hướng tăng cường vốn đầu tư trung dài hạn. Nhìn chung, các dự án trung và dài hạn thường đòi hỏi mức độ thẩm định sâu hơn đã được thẩm định theo đúng quy trình thẩm định của NH TMCP chi nhánh Cửa Lò. Nếu SVTH: Vũ Thị Hòa 26 Lớp 49B2 - TCNH
  31. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh như trước đây các dự án này chỉ tính toán ở mức dự đoán chung chung về khả năng sinh lời và nguồn trả nợ, thì hiện nay các chỉ tiêu tài chính của dự án như điểm hoà vốn, NPV, IRR đã được đưa vào và coi như những chỉ tiêu quan trọng để quyết định có cho vay hay không. Thực tế cho thấy nhiều dự án của các DNVVN mà Ngân hàng thẩm định sau khi được vay vốn đã đi vào hoạt động có hiệu quả, có khả năng thu nợ chắc chắn, mang lại lợi ích thiết thực cho nền kinh tế xã hội. *)Tổ chức phân công thẩm định tín dụng Tại NH TMCP chi nhánh Cửa Lò mỗi cán bộ phụ trách một nhóm khách hàng từ khâu thẩm định ban đầu đến khâu thu hồi vốn vay đối với những dự án nhỏ, những dự án lớn gồm một nhóm cán bộ tín dụng. Xuất phát từ đó, cán bộ tín dụng có ý thức hơn về trách nhiệm của mình tập trung vào những dự án mà mình phụ trách từ đó giám sát và đôn đốc thu nợ đạt kết quả tốt. Hơn nữa việc xây dựng cơ chế hoạt động cho công tác thẩm định theo kiểu phân cấp từ cán bộ tín dụng lên trưởng, phó phòng đến giám đốc chi nhánh, Tổng giám đốc, mọi dự án vay vốn đều phải có sự xét duyệt của Tổng giám đốc và hội đồng tín dụng hội sở nên đảm bảo luồng thông tin được thông suốt và các kết quả thẩm định được sàng lọc cẩn thận.Việc tách bạch giữa khâu kiểm soát và thẩm định tạo nên tính khách quan trong việc xét duyệt dự án. *) Công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ NH TMCP chi nhánh Cửa Lò với đội ngũ cán bộ trẻ đầy nhiệt huyết đã tạo được tính năng động trong công việc. Bên cạnh đó Ngân hàng luôn quan tâm chăm lo công tác bồi dưỡng đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định. Trong những năm qua, NH TMCP chi nhánh Cửa Lò đã cử nhiều cán bộ đi học nâng cao trình độ nghiệp vụ tại các trường đại học, mở nhiều lớp bồi dưỡng kiến thức về kinh tế thị trường, tổ chức đào tạo theo chương trình dự án quốc tế, bồi dưỡng lý luận nghiệp vụ hoặc gửi đi khảo sát ở nước ngoài, tổ chức nhiều cuộc hội thảo về những vấn đề nóng bỏng Ngân hàng quan tâm, tạo cho các cán bộ Ngân hàng có một phong cách và tư duy làm việc tiên tiến. Vì vậy trình độ cán bộ đã được nâng cao rõ rệt, bố trí 100% cán bộ tốt nghiệp đại học trở lên làm công tác thẩm định. *) Trang thiết bị, thông tin Cán bộ thẩm định của NH TMCP chi nhánh Cửa Lòhiện được trang bị khá đầy đủ các thiết bị thông tin cần thiết như máy vi tính, điện thoại, máy fax, máy photocopy và các phương tiện đi lại cần thiết khác. Với trang thiết SVTH: Vũ Thị Hòa 27 Lớp 49B2 - TCNH
  32. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh bị hiện đại đã giúp cho cán bộ thẩm định xử lý số liệu, thông tin nhanh hơn chính xác hơn, tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng. 2.1.3.2: Những hạn chế *)Nội dung thẩm định Mỗi một dự án trước khi quyết định cho vay đều phải được xem xét tổng hợp tất cả các khía cạnh liên quan đến dự án. Mặc dù vậy, trên thực tế đa số các dự án đều chưa được phân tích kỹ càng trên mọi phương diện, mà mới chỉ tập trung vào phương diện tài chính. Ngay cả việc thẩm định tài chính dự án xin vay cũng còn nhiều điểm phải xem xét lại. +) Về nội dung thẩm định khách hàng vay vốn Việc thẩm định doanh nghiệp vay vốn chỉ mới được chú trọng trong việc phân tích đánh giá các yếu tố định lượng, còn các yếu tố định tính bao gồm: phân tích tư cách, danh tiếng, trình độ chuyên môn, khả năng quản lý, môi trường kinh doanh chưa được thẩm định kỹ lưỡng Khi phân tích khả năng tài chính của doanh nghiệp, mặc dù cán bộ tín dụng có lập bảng số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính và tính toán các chỉ tiêu kinh tế. Nhưng việc lập và tính toán các chỉ tiêu này chưa được so sánh với các chỉ tiêu trung bình của ngành. +) Về việc phân tích phương diện tài chính của dự án Việc tính toán các chỉ tiêu tài chính: Mặc dù trong quy trình thẩm định của NH TMCP chi nhánh Cửa Lòcó đưa ra một hệ thống các chỉ tiêu tương đối đầy đủ như: NPV, IRR, thời gian hoàn vốn, điểm hoà vốn, phân tích độ nhạy, song các cán bộ tín dụng chỉ tính toán trên một số chỉ tiêu, nhiều khi những chỉ tiêu này cũng chỉ mang tính chất tham khảo, tượng trưng không có nhiều ý nghĩa trong việc ra quyết định. Các chỉ tiêu phân tích độ nhạy hầu như không được nhắc đến. Cán bộ thẩm định thường tập trung đi sâu phân tích nguồn trả nợ hàng năm của dự án, đó là khấu hao cơ bản và lợi nhuận dùng để trả nợ và coi đây là tiêu chuẩn đánh giá dự án cũng như quyết định cho vay. Việc lập các bảng dự trù tài chính: Ngân hàng thường lập các bảng dự trù doanh thu, chi phí hàng năm. Tuy nhiên việc tính toán các chi phí của dự án chỉ mang tính chất áng chừng như: chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên điều này sẽ ảnh hưởng đến độ chính xác của các chỉ tiêu khác. +) Về việc đánh giá tài sản thế chấp SVTH: Vũ Thị Hòa 28 Lớp 49B2 - TCNH
  33. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh NH TMCP chi nhánh Cửa Lò hiện nay chưa có đội ngũ cán bộ chuyên sâu về việc định giá tài sản thế chấp. Mặt khác công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của Ngân hàng mới đi vào hoạt động nên hiệu quả chưa cao, điều này sẽ gây khó khăn cho cán bộ tín dụng khi phải tự mình định giá tài sản thế chấp, có thể dẫn đến việc cho vay vượt quá tỷ lệ cho phép. *)Cán bộ thẩm định Mặc dù trong những năm gần đây, NH TMCP chi nhánh Cửa Lò đã chú trọng hơn đến việc nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ thẩm định song chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định vẫn còn nhiều bất cập. Hiện nay, NH TMCP chi nhánh Cửa Lò thường phân công mỗi cán bộ tín dụng phụ trách một số khách hàng cố định mà không chuyên sâu theo ngành nghề, lĩnh vực kinh tế. Như vậy sẽ gây khó nhăn cho việc nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng bởi một cán bộ thẩm định dù giỏi đến đâu cũng khó có thể hiểu biết sâu về mọi lĩnh vực kinh doanh của nền kinh tế. Một số dự án được phê duyệt, quyết định cho vay chưa sát với thực tế, còn chủ quan buông lỏng giám sát dẫn đến lãng phí vốn hoặc khó khăn khi triển khai. Việc tính toán không sát với thực tế dẫn đến thừa vốn hoặc thiếu vốn , nếu thừa vốn thì chủ đầu tư sử dụng sai mục đích còn nếu thiếu vốn thì Ngân hàng phải cho vay thêm và như vậy, tổng vốn đầu tư, chi phí sản xuất sẽ khác với kế hoạch khi dự án được duyệt dẫn đến nhiều dự án bị thua lỗ gây thiệt hại cho Ngân hàng. *) Trang thiết bị, thông tin Mặc dù là một trong những đơn vị đi đầu trong công tác hiện đại hoá Ngân hàng, song việc khai thác chúng còn có những điểm hạn chế, mới chỉ dừng lại ở khâu soạn thảo, tính toán là chủ yếu, chưa sử dụng các phần mềm hiện đại vào những phân tích phức tạp như mô hình dự báo, phân tích độ nhạy. Các thông tin về doanh nghiệp vay vốn là nguồn thông tin chính phục vụ cho công tác thẩm định. Đôi khi độ chính xác của thông tin này rất hạn chế, mang tính chủ quan của doanh nghiệp song không mấy khi cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra độ trung thực của các thông tin đó. Ngân hàng chưa khai thác được một cách hiệu quả các nguồn thông tin khác từ các bộ, ngành có liên quan. 2.1.3.3. Nguyên nhân *) Nguyên nhân chủ quan Một là, tuy đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao trình độ chuyên môn song chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định của NH TMCP chi nhánh Cửa Lò SVTH: Vũ Thị Hòa 29 Lớp 49B2 - TCNH
  34. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh vẫn còn nhiều điểm chưa đáp ứng được với yêu cầu của công việc, do đội ngũ cán bộ tín dụng còn trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm Đây là nguyên nhân dẫn đến kết quả thẩm một số dự án chưa được chính xác gây ảnh hưởng xấu cho dự án khi đi vào hoạt động,và gây rủi ro cho Ngân hàng. Hai là, hệ thống kiểm soát nội bộ chưa thực sự phát huy vai trò kiểm tra, giám sát đối với hoạt động tín dụng. Trong thời gian qua, NH TMCP chi nhánh Cửa Lò chỉ quan tâm tới việc mở rộng tín dụng mà vai trò của công tác kiểm tra kiểm soát không được nâng lên ở mức tương xứng. *) Nguyên nhân khách quan Một là, cho đến nay hệ thống các chính sách, văn bản pháp luật của Nhà nước vẫn còn nhiều bất cập mặc dù đã có nhiều sửa đổi, bổ sung nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế, nhiều chính sách còn chưa đồng bộ, chưa rõ ràng gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc tra cứu và thực hiện. Hơn nữa, hiện nay chưa có cơ quan hữu quan nghiên cứu, thống kê nào có thể đưa ra được một hệ thống các tiêu chuẩn cho phép đối với từng ngành nghề, đó là cơ sở cho việc tham chiếu, so sánh các chỉ tiêu hiệu quả và an toàn tài chính của dự án. Hai là, môi trường kinh tế vĩ mô chưa lành mạnh, còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Công tác quản lý Nhà nước về pháp lệnh kế toán, thống kê đối với các DNVVN chưa được quan tâm đúng mức. Các chuẩn mực kế toán chưa được tuân thủ, thêm vào đó chế độ kiểm toán nội bộ chỉ mang tính hình thức, trong khi kiểm toán độc lập thì chi phí cao so với mức thu nhập của các DNVVN. Đây chính là nguyên nhân cơ bản dẫn đến các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp này khi trình lên Ngân hàng không đáng tin cậy, khiến cho việc đánh giá một cách chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp là hết sức khó khăn. Ba là, hệ thống Ngân hàng - Tài chính, trung tâm thông tin tín dụng của NHNN đã đi vào hoạt động vài năm qua song chưa phát triển rộng rãi để bao quát mọi thông tin tín dụng của Ngân hàng, việc trao đổi thông tin giữa các Ngân hàng chưa hiệu quả. 2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân Hàng TMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò. 2.2.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Cửa Lò trong thời gian tới. SVTH: Vũ Thị Hòa 30 Lớp 49B2 - TCNH
  35. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh Trong những năm tới hoạt động kinh doanh của NH TMCP chi nhánh Cửa Lò vẫn tiếp tục bám sát chủ trương, chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước. Tập trung nỗ lực duy trì mức tăng trưởng nguồn vốn, thu hút ngoại tệ thông qua tiền gửi dân cư, doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác. Về mặt sử dụng vốn, tập trung đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng và đầu tư lành mạnh, tiếp tục nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn đối với các DNVVN làm ăn có hiệu quả, góp phần thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển. Việc tăng trưởng tín dụng phải gắn với nâng cao năng lực quản lý và chất lượng tín dụng, đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Trên cơ sở đó ban lãnh đạo NH TMCP chi nhánh Cửa Lò đã đề ra một số mục tiêu và biện pháp kinh doanh cụ thể trong chiến lược phát triển tổng thể Ngân hàng trong giai đoạn 2010 – 2015 được thể hiện ở những điểm sau: - Đưa NH TMCP chi nhánh Cửa Lò trở thành một Ngân hàng đôi thị hoạt động đa năng định hướng bán lẻ, phát triển ổn định và phục vụ tốt nhất các sản phẩm dịch vụ tài chính cho các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư. - Phát triển thị trường: Thị trường các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp Quân đội, thị trường các DNNQD chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thị trường bán lẻ. - Phát triển sản phẩm: Phát triển các sản phẩm dịch vụ tiêu dùng như việc cung ứng các sản phẩm huy động vốn, cho vay tiêu dùng dịch vụ thanh toán thẻ Ngân hàng, ATM, dịch vụ thu chi hộ Phát triển các sản phẩm dịch vụ tài chính doanh nghiệp như tín dụng, bảo lãnh, thanh toán xuất nhập khẩu, các sản phẩm ngoại hối, quản lý tiền mặt, tư vấn, mua bán nợ và cung ứng các giải pháp. - Mô hình tổ chức: Chuyển đổi mô hình tổ chức thành Ngân hàng hai cấp định hướng khách hàng, phát triển dịch vụ Ngân hàng một cửa phân tách chức năng quản lý và chức năng kinh doanh, phát triển hệ thống quản trị rủi ro và các công cụ quản lý, phát triển mạng lưới chi nhánh, văn phòng đại diện, đại lý phát triển ra nước ngoài thị trường Nga, Đông âu và các thị trường tiềm năng khác. - Phát triển nguồn nhân lực: Đây là yếu tố then chốt trong chiến lược phát triển của NH TMCP chi nhánh Cửa Lò, xây dựng chiến lược phát triển nhân lực dài hạn 2010 - 2015, phát triển và đào tạo các cán bộ trung cao cấp và tạo nguồn kế cận, xây dựng chính sách lương thưởng theo hiệu quả hoạt SVTH: Vũ Thị Hòa 31 Lớp 49B2 - TCNH
  36. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh động, triển khai các chương trình đào tạo cán bộ, phát triển nền văn hoá doanh nghiệp. - Phát triển công nghệ thông tin: Đầu tư và xây dựng hệ thống cốt lõi (core banking) hệ thống xử lý dữ liệu thông minh (data ware house) hệ thống thông tin quản lý ( MIS ), hệ thống thông tin quản trị rủi ro, phát triển và ứng dụng các sản phẩm bán buôn bán lẻ, các sản phẩm Ngân hàng điện tử. 2.2.2. Định hướng cho công tác thẩm định tín dụng trong thời gian tới - Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trên cơ sở củng cố và tăng cường công tác tổ chức, trang thiết bị và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định, tạo cơ sở vững chắc cho NH TMCP chi nhánh Cửa Lòthực hiện tốt nghiệp vụ cho vay và đầu tư, đồng thời phòng chống rủi ro trong hoạt động Ngân hàng. - Công tác thẩm định tín dụng tại Ngân hàng phải được tiến hành thường xuyên, liên tục đối với mọi món vay và món vay đó phải được theo dõi, xem xét trong suốt quá trình từ lúc thẩm định đến khi giải ngân, thu nợ. - Công tác thẩm định tín dụng phải được tiến hành theo đặc thù cho vay củaNH TMCP chi nhánh Cửa Lò, phải được duy trì và phát triển thành một thế mạnh tạo thế cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh. - Phải có sự gắn bó chặt chẽ giữa cán bộ thẩm định và ban lãnh đạo để có những biện pháp tổ chức điều hành kịp thời. Cán bộ thẩm định phải phát huy vai trò tham mưu cho ban lãnh đạo trong các quyết định cho vay. - Cán bộ thẩm định phải luôn luôn phát huy tính chủ động sáng tạo, khả năng tổng hợp phân tích xử lý nhanh nhạy các tình huống, thường xuyên đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn. - Công tác thẩm định cần phải dược xây dựng theo quy trình riêng được công nghệ hoá cho phù hợp với xu hướng phát triển chung và sát với tình hình thực tế đồng thời phải thích hợp với khả năng của NH TMCP chi nhánh Cửa Lò. 2.2.3 Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trên cơ sở các định hướng nêu trên và qua tìm hiểu thực tế công tác thẩm định tín dụng đối với các DNVVN tại NH TMCP chi nhánh Cửa Lòem xin đưa ra một số đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với các DNVVN tại Ngân hàng: 2.2.3.1. Coi trọng công tác bồi dưỡng cán bộ thẩm định SVTH: Vũ Thị Hòa 32 Lớp 49B2 - TCNH
  37. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh Ở các Ngân hàng, cán bộ tín dụng là đại diện chủ yếu của Ngân hàng trong quan hệ với các doanh nghiệp vay vốn. Khi thực hiện nhiệm vụ của mình người cán bộ tín dụng phải hoàn thành hai mục tiêu cơ bản : Một là , phục vụ các nhu cầu của khách hàng một cánh nhiệt tình đảm bảo sự công bằng, đồng thời đảm bảo khoản cho vay có hiệu quả, tạo lợi nhuận cho Ngân hàng trên cơ sở an toàn nguồn vốn. Hai là , cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm kiểm soát các món vay hiện có, báo cáo tiến độ giải ngân và thu nợ định kỳ từ người vay, liên tục đánh giá triển vọng của các khoản cho vay để xác định các vấn đề khó khăn phát sinh. Sự thành công của mỗi khoản vay trực tiếp phụ thuộc vào khả năng, tính chủ động và sự cống hiến của cán bộ tín dụng. Bởi vì mọi quyết định của cán bộ lãnh đạo phụ thuộc khá nhiều vào kết quả thẩm định mà cán bộ tín dụng trình lên. Vì vậy, NH TMCP chi nhánh Cửa Lòcần có sự đầu tư quan tâm thường xuyên đến việc nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ tín dụng, đây là công việc đòi hỏi phải có sự nỗ lực từ cả hai phía, Ngân hàng và bản thân cán bộ tín dụng. Để xây dựng một đội ngũ cán bộ có chất lượng, thoả mãn yêu cầu đặt ra thì Ngân hàng và các cán bộ tín dụng cần tập trung vào các công tác chủ yếu sau : *) Tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ tín dụng Cần phải có chế độ kiểm tra tổ chức các cuộc thi sát hạch hàng năm để phân loại, sắp xếp cán bộ cho phù hợp với yêu cầu công việc. Cán bộ làm công tác thẩm định phải là những người có trình độ chuyên môn giỏi. Một cán bộ tín dụng được coi là có trình độ chuyên môn giỏi khi có các kỹ năng nghiệp vụ rộng, thể hiện ở sự hiểu biết toàn diện các quy tắc trong công việc, luật và kinh nghiệm kinh doanh. Ngoài những vấn đề trên cán bộ tín dụng phải có khả năng đưa ra các quyết định chính xác. Quá trình ra quyết định cho vay của cán bộ tín dụng bao gồm từ việc phân tích các thông tin tài chính, cân nhắc các yếu tố tích cực và tiêu cực, đánh giá khả năng thực hiện của người vay trong tương lai dựa trên các dữ liệu của quá khứ và dự án kinh doanh, kết hợp với việc xem xét tính cách của người vay. Như vậy kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm công tác và sự hiểu biết về tâm lý khách hàng sẽ giúp cho cán bộ tín dụng đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn. Cuối cùng, người cán bộ tín dụng phải có khả năng thương lượng với khách hàng. Phần lớn các khoản vay bao gồm nhiều điều phải thoả thuận. SVTH: Vũ Thị Hòa 33 Lớp 49B2 - TCNH
  38. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh *) NH TMCP chi nhánh Cửa Lòcần xây dựng, triển khai các chương trình đào tạo và đào tạo lại cán bộ Để đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh ,hiện nay NH TMCP chi nhánh Cửa Lòcó nhiều cán bộ tín dụng trẻ cho nên việc xây dựng chương trình đào tạo chính thức đối với các cán bộ này là vấn đề hết sức quan trọng. Nội dung của chương trình đào tạo này chủ yếu là đào tạo tại chỗ, trong đó các cán bộ tập sự làm việc cùng với một cán bộ tín dụng có kinh nghiệm và nghiệp vụ giỏi trên cơ sở một kèm một. Ngoài việc đào tạo tại chỗ, các cán bộ tín dụng có thể được đào tạo tại các cơ sở khác và bằng nhiều hình thức khác nhau như tham gia hội thảo, hội nghị, học tập ở các trường đại học, hoặc theo các khoá đào tạo do các tổ chức Ngân hàng - tài chính tài trợ. *) Cần có chính sách thưởng phạt công bằng nghiêm minh Phải có sự ưu đãi khuyến khích về vật chất tinh thần đối với những cán bộ hoàn thành tốt công việc được giao. Mặt khác, cũng phải có những biện pháp xử lý nghiêm khắc như phạt hành chính, quy trách nhiệm vật chất cho những cán bộ cố tình làm sai quy trình, chế độ thẩm định. Cố gắng loại bỏ hoàn toàn những rủi ro đạo đức nghề nghiệp bằng cách không ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thẩm định. 2.2.3.2. Tăng cường công tác thu thập và đảm bảo chất lượng thông tin cho quá trình thẩm định Thông tin là căn cứ để thẩm định. Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin là cơ sở cho việc nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng. Nguồn thông tin đầy đủ và chính xác thì công tác thẩm định mới đạt kết quả cao. Trên thực tế những thông tin được cung cấp bởi các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường mang nặng ý muốn chủ quan của họ các số liệu trong bảng báo cáo tài chính thường không chính xác. Bởi vì mục tiêu của các doanh nghiệp này là vay được vốn, nên những dự án mà họ trình lên Ngân hàng dường như rất khả thi và hiệu quả cao. Vì vậy, thẩm định dự án dưới con mắt của một cán bộ thẩm định không thể chỉ dựa trên các thông tin một chiều do các doanh nghiệp này cung cấp mà phải dựa trên kết quả xử lý thông tin đa chiều về mọi vấn đề có liên quan đến hoạt độngkinh doanh và dự án của doanh nghiệp. Để nâng cao chất lượng thẩm định, ngoài những thông tin có được do khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng có thể thu thập các thông tin cần thiết từ nguồn bên ngoài; từ các cơ quan hữu quan (thông tin từ trung tâm phòng ngừa rủi ro thuộc NHNN, thông tin từ các NHTM mà doanh nghiệp có quan SVTH: Vũ Thị Hòa 34 Lớp 49B2 - TCNH
  39. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh hệ tín dụng, thông tin từ các bạn hàng và ngành chủ quản của dự án), thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng và từ các chuyên gia kĩ thuật 2.2.3.3. Tiếp tục đổi mới nội dung quy trình thẩm định tín dụng *) Chú trọng đến việc thẩm định định tính đối với các DNVVN Cho đến nay trong quá trình thẩm định doanh nghiệp tại NH TMCP chi nhánh Cửa Lò, việc thẩm định định tính vẫn chưa được coi trọng đúng mức so với tính chất quan trọng của nó. Khi phân tích doanh nghiệp vay vốn, cán bộ thẩm định thường chú trọng phân tích năng lực pháp lý và năng lực tài chính chứ chưa đánh giá một cách đúng mức các yếu tố thuộc về bản thân chủ thể kinh doanh như: tư cách danh tiếng, trình độ chuyên môn, khả năng quản lý và các yếu tố tâm lý khác, đối với các DNVVN các vấn đề trên là hết sức quan trọng, đặc biệt trên thực tế các DNVVN chủ yếu là các Doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH hoạt động kinh doanh đều do một người chủ nắm giữ điều hành mọi hoạt động của công ty như quan hệ, sổ sách kế toán Cho nên năng lực kinh doanh của chủ doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng, có đánh giá được các mặt này Ngân hàng mới có thể đánh giá chính xác được tiềm năng phát triển của doanh nghiệp liên quan đến việc thực hiện dự án và hiệu quả của dự án sau này. *) Nâng cao hiệu quả phân tích thông tin tài chính về doanh nghiệp vay vốn Đối với thẩm định tài chính của doanh nghiệp vay vốn thì yêu cầu cán bộ thẩm định phải có một trình độ nhất định về chuyên môn để có thể khai thác được các thông tin về doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính và các sổ sách kế toán. NH TMCP chi nhánh Cửa Lòcần đem việc phân tích bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp vào trong nội dung thẩm định tín dụng như một yêu cầu thiết yếu. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho phép đánh giá được năng lực quản lý ngân quỹ của nhà quản trị doanh nghiệp, điều này có ý nghĩa trong việc khẳng định khả năng thanh toán trong tương lai của khoản vay. *) Cần phải phân tích tổng quan ngành mà doanh nghiệp vay vốn đang hoạt động và dự định sẽ hoạt động trong tương lai Trong quá trình phân tích năng lực tài chính của doanh nghiệp vay vốn thì cán bộ thẩm định thường chú trọng đến việc so sánh các chỉ tiêu về tài chính giữa các thời kỳ kinh doanh cũng như việc tính toán các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn của dự án. Việc so sánh như vậy chưa phản ánh đẩy đủ các yếu tố về việc dự báo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai. Vì sự SVTH: Vũ Thị Hòa 35 Lớp 49B2 - TCNH
  40. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh hoạt động của doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố thuộc về môi trường hoạt động của doanh nghiệp. *) Trong nội dung thẩm định dự án đầu tư. Cán bộ tín dụng cần thẩm định đầy đủ các nội dung, không nên coi nhẹ bất kỳ một nội dung nào để đảm bảo nhìn nhận, đánh giá một cách toàn diện, giúp cho việc ra quyết định đầu tư đúng đắn. Cần nhận thức rằng các nội dung của dự án vay vốn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả của thẩm định phương diện thị trường là cơ sở để đánh giá việc lựa chọn kỹ thuật, quy mô sản xuất, lựa chọn phương pháp cạnh tranh. Còn kết quả của thẩm định về kỹ thuật là cơ sở để tính toán các dòng thu nhập, chi phí sản xuất, xác định hiệu quả tài chính của dự án. Trong khi hiệu quả tài chính lại là cơ sở để thẩm định lợi ích kinh tế, xã hội và quyết định phương án cho vay, thu nợ của Ngân hàng. *) Cần bổ sung thẩm định điều kiện kinh tế vào nội dung thẩm định tín dụng Để đánh giá chính xác khả năng hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp, Ngân hàng cần phải xem xét các điều kiện kinh tế. Chúng tác động lên lên khả năng hoàn trả của doanh nghiệp và đôi khi vượt quá sự kiểm soát của cả doanh nghiệp và Ngân hàng. Các điều kiện kinh tế hình thành môi trường mà trong đó các tổ chức và các cá nhân kinh doanh đang hoạt động. Một người có thể làm ăn phát đạt trong giai đoạn nền kinh tế thịnh vượng nhưng trong giai đoạn suy thoái có thể làm ăn kém hiệu quả thậm trí phá sản. Chính vì vậy, cán bộ thẩm định trở thành nhà dự đoán kinh tế. Kì hạn của các khoản nợ càng dài thì việc dự báo kinh tế càng trở nên quan trọng do có nhiều khả năng về một sự suy thoái kinh tế trước khi món nợ được trả hết. Điều kiện kinh tế mà doanh nghiệp và Ngân hàng khó kiểm soát là: những thay đổi trong ngành, những thay đổi về thị trường, thay đổi về hệ thống luật pháp, thay đổi trong nền kinh tế của đất nước. 2.2.3.4. Nâng cao hiệu quả đánh giá tài sản thế chấp. Hiện nay tại Ngân hàng việc đánh giá tài sản thế chấp là công việc khá phức tạp, nó không chỉ đòi hỏi những kiến thức kinh tế đơn thuần. Đặc biệt đối với các DNVVN việc định giá tài sản thế chấp vay vốn đối với các doanh nghiệp này rất phức tạp nếu định giá thấp thì nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả có dự án khả thi lại không vay được vốn đồng nghĩa với việc Ngân hàng sẽ mất khách hàng, còn nếu định giá quá cao sẽ gây rủi ro cho Ngân hàng khi xử lý tài sản bảo đảm tiền vay trong trường hợp doanh nghiệp không SVTH: Vũ Thị Hòa 36 Lớp 49B2 - TCNH
  41. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh có khả năng trả được nợ. Khi tiến hành đánh giá tài sản thế chấp, Ngân hàng cần làm các công việc sau: Xác minh, kiểm tra quyền sở hữu tài sản: Ngân hàng cần đòi hỏi khách hàng vay vốn xuất trình các loại giấy tờ xác minh quyền sở hữu hay quyền sử dụng tài sản đối với tài sản được dùng để thế chấp, cầm cố. Tiến hành xác minh tính hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ đó thông qua các cơ quan đã cấp hoặc đã phát hành ra các giấy tờ đó hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đặc biệt đối với tài sản thế chấp là đất đai. Cán bộ tín dụng cần kiển tra thực tế tại hiện trường để xác định địa điểm, chất lượng, hình thái hiện vật, giá trị thực tế của tài sản. Phải xác định chính xác tài sản thực tế phù hợp với giấy tờ hồ sơ của chủ sở hữu hoặc người được cấp quyền sử dụng hợp pháp. Xác định giá trị tài sản: Giá trị tài sản bảo đảm tiền vay được xác định trên cơ sở giá cả thị trường địa phương tại thời điểm thế chấp, cầm cố. Việc định giá phải cẩn thận và cần tính đến trường hợp buộc phải thanh lý những tài sản đó. Mỗi Ngân hàng định giá các tài sản theo những nguyên tắc riêng nhưng nói chung phần lớn các Ngân hàng thường đòi hỏi doanh nghiệp phải thế chấp tài sản có giá trị thị trường lớn hơn nhiều so với tổng số tiền vay. Nếu tài sản thế chấp có giá trị ổn định và dễ bán trên thị trường như đối với trái phiếu của Chính phủ, sổ tiết kiệm thì giá trị chênh lệch tài sản chỉ cần rất nhỏ, ví dụ như 5%. Nhưng nếu với các tài sản bảo đảm khác như thiết bị, phương tiện vận tải, kho hàng hoặc các khoản phải thu thì phần lớn các thế chấp tín dụng sẽ đòi hỏi giá trị tài sản thế chấp phải lớn hơn nhiều so với số tiền vay. Ngân hàng thường cho vay không quá 80% giá trị các máy móc thiết bị mới, 65% giá trị máy móc thiết bị đã dùng . 2.2.3.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ Việc kiểm tra giám sát cán bộ thẩm định trong việc chấp hành các văn bản pháp luật của Nhà nước cũng như quy trình thẩm định tín dụng nhằm phát hiện kịp thời những sai phạm đồng thời để có biện pháp xử lý nghiêm khắc những sai phạm đó. Kiểm tra giám sát thường xuyên giúp Ngân hàng ngăn ngừa được những vi phạm, nâng cao ý thức cũng như thói quen tuân thủ quy trình nghiệp vụ. Đánh giá khách quan hơn về khả năng, trình độ của cán bộ thẩm định. Công tác này nên được tiến hành cùng với các giai đoạn của quy trình tín dụng. Ở từng giai đoạn, kiểm tra giám sát hoạt động của cán bộ, phát hiện những điểm bất hợp lý của quy trình từ đó kịp thời chấn chỉnh cán bộ và thay SVTH: Vũ Thị Hòa 37 Lớp 49B2 - TCNH
  42. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh đổi quy trình thẩm định cho phù hợp với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. 2.2.4: Kiến nghị Thẩm định tín dụng nói chung và thẩm định tín dụng đối với các DNVVN nói riêng chịu tác động của nhiều nhân tố, trong đó có những nhân tố không thuộc phạm vi kiểm soát của Ngân hàng. Vì vậy, để nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng. 2.2.4.1. Về phía NHNN *)Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro của NHNN (CIC) Hiện nay, việc thu thập thông tin, thành lập hồ sơ khách hàng đều do cán bộ thẩm định đảm nhiệm. Các nguồn thông tin Ngân hàng có được là do khách hàng gửi đến và nguồn thông tin đại chúng về doanh nghiệp nhưng các thông tin này chỉ có ý nghĩa tham khảo, không mang tính pháp lý. Hệ thống thông tin của trung tâm thông tin tín dụng và trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro của NHNN (CIC) hiệu quả hoạt động còn rất hạn chế, tính cập nhật chưa cao nên chưa thể trở thành một nguồn thông tin quan trọng đối với các NHTM. Vì vậy để trở thành nguồn cung cấp thông tin tin cậy và quan trọng góp phần nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại các NHTM, CIC cần phải giải quyết các vấn đề: - Cần bắt buộc các tổ chức hoạt động tín dụng trên lãnh thổ Việt nam tham gia thành viên CIC, có kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ chuyên trách và trang bị các phương tiện hiện đại cho hoạt động thu thập và xử lý thông tin. -Cần có các quy định về cung cấp thông tin, cơ chế cung cấp thông tin giữa các ngành, các bộ chủ quản với Tổng cục thống kê, Tổng cục thuế. Quy định trong việc trao đổi, thu thập thông tin giữa các thành viên và các chi nhánh của CIC. *) NHNN cần có những chính sách tín dụng hợp lý đối với các DNVVN để các doanh nghiệp này có thể tiếp cận tín dụng ngân hàng được dễ dàng hơn và để thuận tiện cho công tác thẩm định của cán bộ tín dụng Trên thực tế các DNVVN vẫn khó tiếp cận vốn tín dụng của Ngân hàng, nguyên nhân không chỉ do các doanh nghiệp này chưa đáp ứng được các điều kiện vay vốn mà còn do hệ thống luật pháp về tín dụng Ngân hàng chưa thực sự hợp lý cho sự phát triển của các DNVVN. Hiện nay, các DNVVN thường không thể đáp ứng được các yêu cầu khi vay vốn của Ngân hàng đặc biệt là SVTH: Vũ Thị Hòa 38 Lớp 49B2 - TCNH
  43. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh vấn đề tài sản đảm bảo tiền vay, đối với các doanh nghiệp mới thành lập rất cần vốn trong khi quy định của Ngân hàng lại yêu cầu phải có từ hai năm trở lên có lãi mới được vay vốn. Mặt khác các văn bản quy định về tài sản bảo đảm tiền vay, việc định giá tài sản thế chấp của NHNN cũng chưa thực sự thoả đáng gây khó khăn đối với cán bộ tín dụng trọng việc thẩm định và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay đồng thời cũng gây không ít thiệt thòi cho các doanh nghiệp này . *)Các NHTM cần có sự hợp tác với nhau trong việc khai thác các thông tin về doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng Hiện nay, do môi trường cạnh tranh gay gắt nên nhiều Ngân hàng thường không chịu cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về doanh nghiệp có quan hệ với mình cho Ngân hàng khác. Điều này dễ dẫn đến tình trạng một doanh nghiệp có thể đi vay ở nhiều Ngân hàng với cùng một tài sản thế chấp hoặc đi vay ở Ngân hàng này để trả các khoản nợ đến hạn của Ngân hàng khác gây ra rủi ro cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Chỉ khi doanh nghiệp đứng trên bờ phá sản hoặc có thông báo giải thể thì Ngân hàng cho vay mới biết chính xác các chủ nợ của doanh nghiệp và đang nợ các Ngân hàng khác bao nhiêu. Vì vậy, việc trao đổi thông tin hai chiều giữa các NHTM là rất cần thiết. 2.2.4.2 Kiến nghị với chủ dự án đầu tư Ngân hàng thường căn cứ vào các thông tin mà chủ dự án phân tích, cho nên mức độ chính xác của thông tin có ảnh hưởng mang tính chất quyết định đối với kết quả thẩm định. Vì vậy, Ngân hàng đề nghị chủ đầu tư cần có thái độ hợp tác chặt chẽ với Ngân hàng. Chủ đầu tư phải có trách nhiệm nghiêm chỉnh trong việc xây dựng và lập dự án theo đúng nội dung quy định trong Thông tư số 09/BKH/VPTĐ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 21/09/1996 về việc xây đựng và thẩm định dự án. Chủ đầu tư phải đưa ra thông tin đảm bảo tính trung thực, và có trách nhiệm với thông tin cung cấp làm cơ sở cho công tác thẩm định. 2.2.4.3. Về phía chính phủ và các bộ nghành có liên quan *) Hoàn thiện công tác kiểm toán - kế toán, thống kê - Các báo cáo tài chính là công cụ quan trọng để cán bộ tín dụng tiến hành phân tích điểm mạnh yếu của một doanh nghiệp trước khi ra quyết định cho vay. Vì thế Chính phủ nên có biện pháp kinh tế, hành chính buộc các doanh nghiệp phải chấp hàng đúng pháp lệnh thống kê - kế toán. Cần quy định chế độ kiểm toán bắt buộc theo định kỳ đối với tất cả các doanh nghiệp. SVTH: Vũ Thị Hòa 39 Lớp 49B2 - TCNH
  44. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh - Đẩy mạnh hoạt động của kiểm toán Nhà nước và kiểm toán độc lập đối với các doanh nghiệp.Cần có sự thống nhất giữa các công ty kiểm toán, cụ thể hóa các chuẩn mực kiểm toán sao cho phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Mặt khác, cần làm cho các DNVVN hiểu rằng sử dụng kiểm toán độc lập sẽ làm tăng thêm uy tín cho doanh nghiệp nếu như họ làm ăn hợp pháp. - Bộ tài chính nên quy định đưa báo cáo lưu chuyển tiền tệ vào hệ thống báo cáo tài chính bắt buộc. *) Cần phải xây dựng hệ thống tiêu chuẩn trung bình cho các ngành làm căn cứ để đánh giá doanh nghiệp Để tạo nguồn thông tin cho hoạt động thẩm định, các bộ ngành như: Xây dựng, Công nghiệp, Nông nghiệp, Kế hoạch đầu tư, Tài chính, Thống kê cần tiến hành thu thập xử lý, chuẩn hoá các thông tin về tình hình hoạt động của ngành mình và những thông tin có liên quan một cách có hệ thống. *)Hoàn thiện môi trường pháp lý Hành lang pháp lý, cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước. Đây là những nhân tố có vai trò làm khuôn khổ định hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế, trong đó có Ngân hàng, các doanh nghiệp. Với một môi trường pháp lý thuận lợi, ổn định sẽ tạo điều kiện phát triển các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy Chính phủ cần tập trung giải quyết những vướng mắc về thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho các Ngân hàng đầu tư thuận lợi. Nhanh chóng ban hành và thực thi các văn bản thông tư hướng dẫn thực hiện các nghị định, nghị quyết của Chính phủ trong lĩnh vực Tài chính - Tiền tệ - Ngân hàng. 2.2.4.4 Kiến nghị với NH TMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò. Thường xuyên điều các đoàn kiểm tra giám sát hỗ trợ hoạt động thẩm định tạo Ngân hàng, cử các cán bộ thẩm định có kinh nghiệm lâu năm, các chuyên gia thuộc trung tâm đào tạo của NHCT đến tham tán và đóng góp xây dựng ý kiến cho công tác thẩm định tài chính tại ngân hàng. Mặt khác Ngân hàng cũng cần có những chính sách khen thưởng đãi ngộ cán bộ thẩm định. Bên cạnh đó Ngân hàng cũng cần tích cực tổ chức các hội nghị tổng kết kinh nghiệm thẩm định, các hội thi cán bộ thẩm định giỏi nghiệp vụ toàn Ngân hàng nhằm tăng cường sự hiểu biết và phối hợp giữa các chi nhánh và các đơn vị trực thuộc. Ngân hàng không nên ngồi một chỗ mà nên chủ động tìm kiếm các dự án đầu tư có hiệu quả để cho vay, chủ động tiếp cận tìm hiểu nhu cầu đầu tư của SVTH: Vũ Thị Hòa 40 Lớp 49B2 - TCNH
  45. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh doanh nghiệp, từ đó tư vấn cho doanh nghiệp có phương hướng đầu tư có hiệu quả căn cứ vào định hướng của Nhà nước và kế hoạch cho vay của Ngân hàng. Ngân hàng cũng thẩm định luôn tư cách pháp lý và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc cải tiến như vậy sẽ tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả ngân hàng và doanh nghiệp trong việc thẩm định. SVTH: Vũ Thị Hòa 41 Lớp 49B2 - TCNH
  46. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh KẾT LUẬN Chất lượng thẩm định tín dụng luôn là một vấn đề, mang ý nghĩa sống còn đối với mỗi ngân hàng. Do tính chất đặc thù phức tạp và đa dạng về ngành nghề kinh doanh của DNVVN mà vấn đề nâng cao chất lượng thẩm định tín dụngđối với các DNVVN càng có ý nghĩa lớn cả về trước mắt và lâu dài. Việc nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng góp phần khuyến khích đầu tư, làm tăng trường và mang lại hiệu quả kinh tế và là một căn cứ cơ cấu lại Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng cổ phần nói riêng. Đây là một vấn đề hấp dẫn nhưng vô cùng phức tạp vì nó có phạm vi nghiên cứu rộng lớn và lien quan nhiều đến các cấp cả vĩ mô lẫn vi mô. Trong quá trình nghiên cứu, em đã kết hợp giữa lý luận và khảo khát thực tế hoạt động tín dụng tại NH TMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò với mục đích đưa ra một số giải pháp chủ yếu với hy vọng giải quyết phần nào những vướng mắc nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng ngân hàng đối với DNVVN. Nội dung của chuyên đề tập trung hoàn thành một số nhiệm vụ sau: Thứ nhất: Chuyên đề đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn trong hoạt động tín dụng, chất lượng thẩm định tín dụng, vai trò của nó đối với sự nghiệp phát triền nền kinh tế - xã hội và bản than các Ngân hàng thương mại, từ đó khẳng định sự cần thiết phải nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng của các ngân hàng thương mại. Thứ hai: Chuyên đề đã phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và chất lượng thẩm định tín dụng của Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò đối với các DNVVN, chỉ rõ những tồn tại, những vấn đề cần phải tiếp tục xử lý và nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tín dụng của NH TMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò đối với các DNVVN. Thứ ba: Trên cơ sở luận cứ khoa học và thực tế hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại NH TMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò, kết hợp với định hướng phát triển của NH TMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò, chuyên đề đã đề xuất một hệ thống các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đói với các DNVVN tại NH TMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò. Do đề tài nghiên cứu rộng và phức tạp, bản than em còn nhiều hạn chế, chắc chắn trên góc độ nào đó chuyên đề còn khiếm khuyết.Qua đây em xin SVTH: Vũ Thị Hòa 42 Lớp 49B2 - TCNH
  47. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo THS.Trần Thị Lưu Tâm, giảng viên khoa kinh tế - Đại học Vinh và các Anh, Chị thuộc NH TMCP chi nhánh Cửa Lòđã giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi và cho em những ý kiến quý báu để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này . Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Vũ Thị Hòa SVTH: Vũ Thị Hòa 43 Lớp 49B2 - TCNH
  48. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính- Frederic S.mishkin- NXB Khoa học và kỹ thuật. 2. Quản trị Ngân hàng Thương mại- Peter S.Roes- NXB Tài chính. 3. Quản trị tài chính doanh nghiệp – PTS. Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, Nguyễn Quang Ninh- Nhà xuất bản thống kê. 4. Phát triển và quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ- Nhà xuất bản chính trị quốc gia. 5. Quy trình nghiệp vụ tín dụng của NH TMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò. 6. Báo cáo tài chính của NH TMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò năm 2009,2010,2011. 7. Hướng dẫn Lập, Thẩm định và Quản lý các dự án đầu tư- NXB Thống kê. SVTH: Vũ Thị Hòa 44 Lớp 49B2 - TCNH