Đề tài Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Phòng giao dịch ACB Nguyễn Hữu Huân

doc 75 trang nguyendu 3760
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Phòng giao dịch ACB Nguyễn Hữu Huân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_nang_cao_chat_luong_tham_dinh_tin_dung_trong_hoat_don.doc

Nội dung text: Đề tài Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Phòng giao dịch ACB Nguyễn Hữu Huân

  1. Chuyên đề tốt nghiệp 1 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4 LỜI MỞ ĐẦU 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7 1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7 1.1.1 Khái niệm về NHTM 7 1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của NHTM 8 1.1.2.1 Trung gian tín dụng: 8 1.1.2.2 Trung gian thanh toán: 9 1.1.2.3 Cung ứng dịch vụ ngân hàng: 10 1.1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM 11 1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn: 11 1.1.3.2 Hoạt động tín dụng: 12 1.1.3.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán: 12 1.1.3.4 Quản lý ngân quỹ: 13 1.1.3.5 Các nghiệp vụ khác: 13 1.2 THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP14 1.2.1 Khái niệm thẩm định tín dụng 14 1.2.1.1 Khái niệm: 14 1.2.1.2 Tầm quan trọng của thẩm định tín dụng: 14 1.2.2 Nội dung thẩm định tín dụng 15 1.2.2.1 Thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn: 15 1.2.2.2 Thẩm định khả năng tài chính của doanh nghiệp: 16 1.2.2.3. Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh (PASXKD)/ dự án đầu tư (DAĐT): 20 1.3 CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG 25 1.3.1. Khái niệm 25 Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  2. Chuyên đề tốt nghiệp 2 1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng 26 1.4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG 27 1.4.1. Yếu tố thuộc về Ngân hàng 27 1.4.2 Các yếu tố khách quan 28 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNGTRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP 30 2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU (ACB) 30 2.1.1 Sự ra đời và phát triển 30 2.1.1.1 Tên doanh nghiệp: 30 2.1.1.2 Tên giao dịch: 30 2.1.1.3 Địa chỉ liên hệ: 30 2.1.1.4 Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển: 30 2.1.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 32 2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI PHÒNG GIAO DỊCH ACB NGUYỄN HỮU HUÂN 33 2.2.1 Quy trình thẩm định: 33 2.2.2 Ví dụ minh họa 40 2.3 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH 50 2.3.1 Kết quả đạt được 50 2.3.2 Hạn chế trong công tác thẩm định 54 2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế 56 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI PDG ACB NGUYỄN HỮU HUÂN 58 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG 58 Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  3. Chuyên đề tốt nghiệp 3 3.2 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI ACB NGUYỄN HỮU HUÂN 62 3.2.1 Hoàn thiện quy trình thẩm định trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp 62 3.2.2 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định 63 3.2.3 Các giải pháp hoàn thiện nội dung thẩm định cho vay doanh nghiệp 64 3.2.3.1 Giải pháp về thẩm định tư cách khách hàng: 64 3.2.3.2 Giải pháp về thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp: 65 3.2.3.3 Giải pháp về thẩm định phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư: 67 3.2.3.4 Giải pháp về thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay: 69 3.2.3.5 Các giải pháp khác: 70 3.3 KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI PHÒNG GIAO DỊCH ACB NGUYỄN HỮU HUÂN 70 3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 70 3.2.2 Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu: 72 3.3.3 Kiến nghị với doanh nghiệp 73 KẾT LUẬN 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 75 Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  4. Chuyên đề tốt nghiệp 4 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCĐKT : Bảng cẩn đối kế toán BCKQKD : Báo cáo kết quả kinh doanh BCLCTT : Báo cáo lưu chuyển tiền tệ BCTC : Báo cáo tài chính CBTD : Cán bộ tín dụng CBTĐ : Cán bộ thẩm định DAĐT : Dự án đầu tư KPP : Kênh phân phối KUNN : Khế ước nhận nợ HTK : Hàng tồn kho NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NVL : Nguyên vật liệu PASXKD : Phương án sản xuất kinh doanh PGD : Phòng giao dịch TCTD : Tổ chức tín dụng TMBCTC : Thuyết minh báo cáo tài chính TMCP : Thương mại cổ phần TS : Tài sản TSCĐ : Tài sản cố định TSLĐ : Tài sản lưu động VLĐ : Vốn lưu động Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  5. Chuyên đề tốt nghiệp 5 LỜI MỞ ĐẦU Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu của tất cả các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Mặt khác, trong công cuộc đổi mới và phát triến đất nước thì đầu tư luôn được coi là động lực và là đòi hỏi cấp bách của chúng ta. Trên thực tế, chúng ta đã tiến hành công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa bằng việc đẩy mạnh đầu tư trung và dài hạn. Những năm gần đây, tốc độ đầu tư trong nền kinh tế có sự tăng trưởng mạnh mẽ, nguyên nhân một phần đến từ vai trò thiết yếu của các ngân hàng thương mại với tư cách là nhà tài trợ cho các nhà đầu tư. Tuy vậy, nền kinh tế nước ta trong thời gian qua còn rất nhiều khó khăn, các vụ đổ vỡ tín dụng xảy ra giữa các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã gây ảnh hưởng không hề nhỏ đến nền kinh tế nói chung và bước phát triển của mỗi doanh nghiệp hay ngân hàng nói riêng. Trong bối cảnh đó, công tác thẩm định tín dụng cho vay doanh nghiệp vẫn còn khá nhiều bất cập, chất lượng thẩm định chưa cao, chưa thực sự đem lại hiệu quả, đem lại lợi nhuận cho chủ sở hữu doanh nghiệp và ngân hàng nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Với vai trò là người tài trợ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì công tác thẩm định tín dụng là không thể thiếu được trong hoạt động của các ngân hàng. Làm tốt công tác này sẽ là bước góp phần quyết định trong việc nâng cáo hiệu quả sử dụng vốn vay, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp. Đóng góp vào tiến trình chung đó phải kể đến Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB), một đơn vị đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong hoạt động kinh doanh do đã chú trọng đến công tác thẩm định trong hoạt động cho vay. Dựa trên cơ sở những kiến thức được học và nghiên cứu thực tế trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Á Châu, nhận thức được vai trò quan trọng của công tác thẩm định tín dụng và những hạn chế trong quy trình, phương pháp thẩm định tại Ngân hàng, em xin được lựa chọn đề tài nghiên cứu: “ Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Phòng giao dịch ACB Nguyễn Hữu Huân”. Kết cấu Chuyên đề thực tập gồm: Chương 1: Tổng quan về thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại. Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  6. Chuyên đề tốt nghiệp 6 Chương 2: Thực trạng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại phòng giao dịch ACB Nguyễn Hữu Huân. Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại phòng giao dịch ACB Nguyễn Hữu Huân. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo – Th.S Trần Tố Linh đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo, em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị tại Phòng giao dịch ACB Nguyễn Hữu Huân đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Vì những hạn chế về thời gian, nguồn tài liệu và kinh nghiệm nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo tận tình của các thầy cô, các bạn để hoàn thiện chuyên đề được tốt hơn. Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  7. Chuyên đề tốt nghiệp 7 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1 Khái niệm về NHTM Trong nền kinh tế hàng hóa có nhiều doanh nghiệp, nhiều đơn vị tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh với nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau. Có những ngành tạo ra sản phẩm hàng hóa cho xã hội như công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, nhưng cũng có những ngành chỉ làm nhiệm vụ lưu thông phân phối, hay chỉ thuần túy cung cấp dịch vụ (vận tải, bưu chính viễn thông, ngân hàng). Trong đó, các Ngân hàng thương mại hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Tất cả đều góp phần thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển. Hoạt động Ngân hàng thương mại trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng được coi là một loại định chế tài chính đặc biệt của nền kinh tế thị trường. Ra đời trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa phát triển tới một trình độ nhất định, đồng thời qua quá trình tồn tại và phát triển hàng nhiều thế kỷ, hệ thống NHTM ngày càng được hoàn thiện, NHTM trở thành một trong những định chế không thể thiếu của nền kinh tế thị trường, hoạt động của NHTM đã và đang góp phần to lớn trong việc thúc đẩy nền kinh tế - xã hội. Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng trên. NHTM là loại ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong mọi nền kinh tế. Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế xã hội đã minh chứng rằng: ở đâu có một hệ thống ngân hàng thương mại phát triển thì ở đó nền kinh tế sẽ có tốc độ phát triển cao. Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam số 02/1997/QH10 thì: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. Điều 10 Luật các tổ chức tín dụng. Như vậy, có thể nói, NHTM là Định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại, đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân để phát triển kinh tế xã hội. Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  8. Chuyên đề tốt nghiệp 8 1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của NHTM Bản chất của NHTM được thể hiện thông qua các chức năng của nó. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường và hệ thống ngân hàng phát triển, các NHTM thực hiện 3 chức năng sau đây: 1.1.2.1 Trung gian tín dụng: Đây là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM, nó không những cho thấy bản chất của NHTM mà còn cho thấy nhiệm vụ chủ yếu của NHTM. Trong chức năng này, NHTM đóng vai trò là người trung gian đứng ra tập trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế (bao gồm tiền tiết kiệm của các tầng lớp dân cư, vốn bằng tiền của các đơn vị, tổ chức kinh tế, v.v ) biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay (cấp tín dụng) đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dung của xã hội. Chức năng trung gian tín dụng được minh họa qua sơ đồ sau đây: Thu nhận Cấp Công ty Công ty Ngân Xí nghiệp Xí nghiệp Tiền gửi, tiết kiêm hàng tín Tổ chức Tổ chức thương kinh tế kinh tế mại Hộ gia đình Cá nhân Phát hành dụng Cá nhân kỳ phiếu, trái phiếu Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, các NHTM thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau: - Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của các đơn vị kinh tế, các tổ chức và cá nhân bằng đồng tiền trong nước và bằng ngoại tệ. - Nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức và cá nhân. - Phát hành kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng để huy động vốn trong xã hội. - Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các đơn vị và cá nhân. - Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá đối với các đơn vị và cá nhân. - Cho vay tiêu dung, cho vay trả góp và các loại hình tín dụng khác đối với tổ chức và cá nhân. Chức năng trung gian tín dụng của NHTM có vai trò, tác dụng rất to lớn đối với nền kinh tế xã hội. Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  9. Chuyên đề tốt nghiệp 9 • Nhờ thực hiện chức năng này mà hệ thống NHTM huy động và tập trung hầu hết các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của xã hội, biến tiền nhàn rỗi từ chỗ là phương tiện tích lũy trở thành nguồn vốn lớn của nền kinh tế. • Nhờ thực hiện chức năng này, mà hệ thống NHTM cung ứng một khối lượng vốn tín dụng rất lớn cho nền kinh tế. Đây là nguồn vốn rất quan trọng bởi độ lớn về giá trị tuyệt đối và tính chất luân chuyển không ngừng của nó. 1.1.2.2 Trung gian thanh toán: Khi trong nền kinh tế chưa có hoạt động Ngân hàng hoặc mới có những hoạt động sơ khai (nhận bảo quản tiền đúc) thì các khoản giao dịch thanh toán giữa những người sản xuất kinh doanh và các đối tượng khác đều được thực hiện một cách trực tiếp, người trả tiền và người thụ hưởng tự kiểm soát các giao dịch thanh toán, đồng thời sử dụng tiền mặt để chi trả trực tiếp. Nhưng, khi NHTM ra đời và hoạt động trong nền kinh tế thì dần dần các khoản giao dịch thanh toán giữa các đơn vị và cá chân đều được thực hiện qua hệ thống ngân hàng. NHTM đứng ra làm trung gian để thực hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa các khách hàng, giữa người mua, người bán, để hoàn tất các quan hệ kinh tế thương mại giữa họ với nhau, là nội dung chức năng trung gian thanh toán của NHTM. Chức năng này được thể hiện qua biểu đồ sau: Lệnh Giấy Người trả tiền Người thụ hưởng Người mua Người bán trả tiền Ngân báo (Công ty, hàng (Công ty, Xí nghiệp, thương Xí nghiệp, Tổ chức kinh tế, Tổ chức, qua tài khoản mại có Cá nhân) Cá nhân) Nhiệm vụ cụ thể của chức năng trung gian thanh toán gồm: - Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho các tổ chức và cá nhân. Chức năng trung gian thanh toán của NHTM chỉ có thể thực hiện được khi các khách hàng tham gia thanh toán đều có tài khoản giao dịch tại ngân hàng. Tất cả các đơn vị kinh tế, các tổ chức và cá nhân nếu có nhu cầu đều có quyền mở tài khoản giao dịch tại bất kì một NHTM nào mà mình cảm thấy an toàn tiện lợi, còn đối với các NHTM, có nghĩa vụ đáp ứng nhu cầu mở tài khoản giao dịch của khách hàng nếu họ tuân thủ các quy định về việc mở và sử dụng tài khoản giao dịch tại ngân hàng. - Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng. Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  10. Chuyên đề tốt nghiệp 10 Thanh toán qua ngân hàng là thanh toán bằng chuyển khoản, tức là bằng cách ghi Nợ, ghi Có vào tài khoản liên quan, vì vậy các chứng từ dùng làm căn cứ để hạch toán vào tài khoản phải là những chứng từ do chính ngân hàng cung cấp và kiểm soát, chỉ như vậy mới đảm bảo quá trình thanh toán được tiến hành nhanh chóng, an toàn và chính xác, quyền lợi của khách hàng sẽ được đảm bảo. Để thực hiện nhiệm vụ này các NHTM sẽ thiết kế và cung cấp nhiều loại phương tiện thanh toán khác nhau cho khách hàng (giấy chuyển tiền, thư tín dụng, séc, thẻ tín dụng, v.v ) Những phương tiện thanh toán này không những phải đáp ứng yêu cầu quản lý và kiểm soát chặt chẽ, mà còn phải đáp ứng yêu cầu linh hoạt dễ sử dụng và tiện lợi. - Tổ chức và kiểm soát quy trình thanh toán giữa các khách hàng. Là nhiệm vụ quan trọng và khó khăn của NHTM, bởi nó phải đáp ứng được các yêu cầu khắt khe: + Phải nhanh chóng và chính xác. + Phải đảm bảo an toàn bảo mật và tiện lợi. Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, NHTM trở thành người thủ quỹ và là trung tâm thanh toán của xã hội: • Nhờ thực hiện chức năng này, cho phép làm giảm bớt khối lượng tiền mặt lưu hành, tăng khối lượng thanh toán bằng chuyển khoản. Điều này làm giảm bớt nhiều chi phí cho xã hội về in tiền, vận chuyển, bảo quản tiền tệ, tiết kiệm nhiều chi phí về giao dịch thanh toán, • Cũng nhờ thực hiện chức năng này mà hệ thống NHTM góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển Tiền – Hàng. Phần lớn những giao dịch thanh toán qua ngân hàng là những khoản giao dịch có giá trị lớn, phạm vi thanh toán không chỉ bó hẹp trong từng khu vực, địa phương, mà còn rộng mở trong phạm vi cả nước và phát triển trên phạm vi thế giới, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội trong nước phát triển, củng cố thúc đẩy các quan hệ kinh tế thương mại tài chính tín dụng quốc tế. 1.1.2.3 Cung ứng dịch vụ ngân hàng: Dịch vụ ngân hàng thường gắn với 2 đặc điểm: + Thứ nhất: Đó là các dịch vụ mà chỉ có các ngân hàng với những ưu thế của nó mới có thể thực hiện được một cách trọn vẹn và đầy đủ. Ưu thế của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các điểm sau đây: • Có hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng khắp, trong nước và nước ngoài. • Có quan hệ với nhiều công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế, do đó, nắm bắt được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của khách Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  11. Chuyên đề tốt nghiệp 11 hàng một cách cụ thể, sâu sắc, biết được những điểm mạnh, điểm yếu của từng khách hàng. • Có trang bị hệ thống thông tin hiện đại, đồng thời thu nhận và nắm bắt được nhiều thông tin về tình hình kinh tế, tài chính, tình hình tiền tệ, giá cả, tỷ giá v.v và diễn biến của chúng trên thị trường trong nước và quốc tế. + Thứ hai: Đó là các dịch vụ gắn liền với hoạt động ngân hàng, không những cho phép NHTM thực hiện tốt yêu cầu của khách hàng, mà còn hỗ trợ tích cực để NHTM thực hiện tốt hơn hai chức năng đầu. Dịch vụ ngân hàng mà NHTM cung cấp cho khách hàng không chỉ thuần túy để hưởng hoa hồng và phí dịch vụ, yếu tố làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng, mà dịch vụ ngân hàng còn có tác dụng hỗ trợ các mặt hoạt động chính của NHTM mà trước hết là hoạt động tín dụng. Vì vậy các NHTM chỉ nhận cung ứng dịch vụ có liên quan đến hoạt động ngân hàng. Các nhiệm vụ cụ thể của chức năng này bao gồm: - Dịch vụ ngân quỹ và chuyển tiền nhanh trong nước. - Dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh quốc tế. - Dịch vụ ủy thác (bảo quản, thu hộ, chi hộ, mua bán hộ, ) - Dịch vụ tư vấn đầu tư, cung cấp thông tin, v.v - Dịch vụ ngân hàng điện tử (E-Banking). 1.1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM 1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn: Nhận tiền gửi NHTM được nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. Phát hành giấy tờ có giá Khí được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp nhận, NHTM được phép phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước. Vay vốn giữa các tổ chức tín dụng NHTM được vay vốn của nhau và của tổ chức tín dụng nước ngoài Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước NHTM được vay vốn ngắn hạn từ NHNN dưới hình thức tái cấp vốn. Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  12. Chuyên đề tốt nghiệp 12 1.1.3.2 Hoạt động tín dụng: NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN. Trong đó hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất. Cho vay: NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau: - Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống. - Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín, khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM không vượt quá tỷ lệ nhất định so với vốn chủ sở hữu của NHTM. Chiết khấu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu, các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các NHTM khác. Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính. 1.1.3.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán: Khi các khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng, ngân hàng không chỉ giữ tiền mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ. Thanh toán qua ngân hàng là thanh toán không dùng tiền mặt, là cách thanh toán phổ biến hiện nay ở các quốc gia vì nó đảm bảo an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí. Một dịch vụ mới, quan trọng được phát triển đó là tài khoản tiền gửi giao dịch cho phép người gửi tiền viết Séc thanh toán cho việc mua hàng hóa, dịch vụ. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin với nhiều thể thức thanh toán được phát triển như Ủy nhiệm thu, Ủy nhiệm chi, nhờ thu, L/C, thanh toán bằng điện, thẻ, Muốn thực hiện hoạt động dịch vụ thanh toán NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài ra, chi nhánh của NHTM được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán của NHTM bao gồm các hoạt động sau: - Cung ứng các phương tiện thanh toán. Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  13. Chuyên đề tốt nghiệp 13 - Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng. - Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép. - Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ. - Thực hiện các dịch vụ thanh toán do NHNN quy định. - Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước. - Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép. 1.1.3.4 Quản lý ngân quỹ: Ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của các khách hàng, qua đó, ngân hàng thường có mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng. Ngân hàng có kinh nghiệm trong việc quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ. Theo đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho khách hàng, tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán. 1.1.3.5 Các nghiệp vụ khác: Ngoài các nghiệp vụ chính như trên, NHTM còn thực hiện một số hoạt động khác như: Góp vốn và mua cổ phần: NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong nước theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, NHTM còn được góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với nước ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh. Tham gia thị trường tiền tệ: NHTM được tham gia thị trường tiền tệ theo quy định của NHNN thông qua các hình thức mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ (chủ yếu cho vay ngắn hạn, thị trường nội tệ, liên ngân hàng và các thị trường các giấy tờ có giá ngắn hạn, thị trường hối đoái) Kinh doanh ngoại hối – vàng: NHTM được phép trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và quốc tế. Ủy thác và nhận ủy thác: NHTM được ủy thác và nhận ủy thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác, hợp đồng đại lý Ngày nay, các ngân hàng còn đóng vai trò là người ủy thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng coi ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính và Ngân hàng sẵn sang tư vấn về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành lập hay mua bán, sát nhập doanh nghiệp. Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  14. Chuyên đề tốt nghiệp 14 Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm: NHTM được cung cấp dịch vụ bảo hiểm, được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Từ nhiều thế kỉ đến nay, các NHTM trên thế giới đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng gặp tổn thất hay rủi ro. Tư vấn tài chính: NHTM được cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn trực thuộc ngân hàng. Kinh doanh bất động sản: Cho vay kinh doanh bất động sản là hoạt động phát sinh mới của các NHTM sau khi Luật kinh doanh bất động sản ở Việt Nam ra đời năm 2006. Về cơ chế thì chính sách tín dụng đối với hoạt động kinh doanh bất động sản cũng như các hoạt động kinh doanh khác, doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh này thực hiện việc vay vốn tại các tổ chức tín dụng theo cơ chế thương mại, trên cơ sở thỏa thuận giữa doanh nghiệp vay vốn và các NHTM. Bảo quản vật quý giá và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động của ngân hàng: NHTM thực hiện các dịch vụ bảo quản vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két bảo mật, cầm đổ và các dịch vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật. 1.2 THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP 1.2.1 Khái niệm thẩm định tín dụng 1.2.1.1 Khái niệm: Thẩm định tín dụng là việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra và đánh giá mức độ tin cậy, rủi ro của một dự án mà khách hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng. Thẩm định tín dụng cố gắng phân tích và tìm ra được tính chất khả thi thực sự của dự án về mặt kinh tế đứng trên góc độ của ngân hàng. Khác với khi lập dự án đầu tư, khách hàng mong muốn được vay vốn nên có thể thổi phồng và lạc quan về hiệu quả kinh tế của dự án. Vì vậy, thẩm định tín dụng cần phải xem xét đánh giá đúng thực chất của dự án. Tuy nhiên, đó không phải nguyên do mà thẩm định tín dụng ước lượng dự án một cách quá bi quan, khiến cho hiệu quả dự án bị giảm sút dẫn đến quyết định không cho vay. 1.2.1.2 Tầm quan trọng của thẩm định tín dụng: Mục đích cuối cùng của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay. Thẩm định tín dụng là một khâu rất quan trọng trong toàn bộ quy trình tín dụng. Tầm quan trọng của nó thể hiện ở những điểm sau: Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  15. Chuyên đề tốt nghiệp 15  Giúp đánh gía được mức độ tin cậy của phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.  Phân tích và đánh giá mức độ rủi ro của dự án khi ra quyết định cho vay.  Giúp ngân hàng đưa ra quyết định cho vay chính xác, giảm thiểu được xác suất sai lầm trong quyết định cho vay: cho vay đối với dự án tồi và từ chối cho vay đối với một dự án tốt. 1.2.2 Nội dung thẩm định tín dụng Mục tiêu của thẩm định tín dụng là cung cấp thông tin để ra quyết định cho vay và giảm xác suất sai lầm dựa trên cơ sở đánh giá đúng thực chất của phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư và ước lượng hay kiểm soát rủi ro ảnh hưởng tới khả năng thu hồi nợ khi cho vay. Khả năng thu hồi nợ vay phụ thuộc vào các yếu tố sau:  Tư cách của khách hàng vay vốn.  Tình hình tài chính của khách hàng.  Tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư.  Tài sản đảm bảo nợ vay.  Khả năng quản lý và kiểm soát rủi ro. Vì vậy, để đảm bảo được mục tiêu thu hồi nợ, thẩm định tín dụng tập trung vào các nội dung chính sau: 1.2.2.1 Thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn: Bao gồm đánh giá tư cách pháp nhân, tính chất hợp pháp và mức độ tin cậy đối với các thủ tục vay vốn mà khách hàng phải tuân thủ.  Thẩm định các điều kiện vay vốn: Khách hàng muốn vay vốn ngân hàng phải thoả mãn đầy đủ các điều kiện vay bao gồm: - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật; - Có mục đích vay vốn hợp pháp; - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết; - Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư khả thi và có hiệu quả; - Thực hiện các quy đinh về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  16. Chuyên đề tốt nghiệp 16  Thẩm định mức độ tin cậy của hồ sơ vay vốn Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải gửi cho TCTD giấy đề nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn. Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác hay hợp pháp của các tài liệu gửi cho TCTD. Thông thường, một bộ hồ sơ vay vốn gồm có:  Giấy đề nghị vay vốn;  Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng vay;  Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư;  Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất (thường là 2 năm gần nhất);  Các giấy tờ liên quan đến TS đảm bảo;.  Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết; Thẩm định hồ sơ vay vốn cần xem xét tính chân thực và mức độ tin cậy của những tài liệu khách hàng cung cấp cho ngân hàng khi làm hồ sơ vay vốn. 1.2.2.2 Thẩm định khả năng tài chính của doanh nghiệp:  Thẩm định mức độ tin cậy của các BCTC Các BCTC của doanh nghiệp bao gồm: Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD), bảng cân đối kế toán (BCĐKT), báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT), thuyết minh báo cáo tài chính( TMBCTC). Trên thực tế, doanh nghiệp thường chỉ cung cấp hai loại báo cáo tài chính tối thiểu, cơ bản: BCKQKD và BCĐKT của hai thời kỳ gần nhất so với thời điểm vay vốn và TMBCTC. Đứng trên góc độ doanh nghiệp, các BCTC mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng được xem là các báo cáo được bộ phận kế toán tài chính của doanh nghiệp lập nhằm cung cấp thông tin cho bên ngoài nên mục tiêu soạn thảo BCTC thường khác biệt so với mục tiêu soạn thảo BCTC phục vụ cho nội bộ doanh nghiệp. Vì vậy, mức độ tin cậy của BCTC là rất quan trọng: a) Thẩm định khả năng tài chính: Đối với khách hàng, có khả năng tài chính đảm bảo là một trong những điều kiện tiên để vay vốn. Đối với ngân hàng, khả năng tài chính đảm bảo giúp ngân hàng yên tâm hơn về khả năng trả nợ của khách hàng. Do nhiều lý do khách quan cũng như chủ quan, tự khách hàng không thể đánh giá được chính xác khả năng tài chính của mình. Vì vậy, thẩm định khả năng tài chính của khách hàng là cần thiết, khi làm thủ tục vay, ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp các BCTC của các thời kỳ gần nhất. b) Thẩm định khả năng trả nợ: Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  17. Chuyên đề tốt nghiệp 17 Khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào mức độ khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư. Do đó, thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư là công việc rất quan trọng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. c) Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay: Bảo đảm nợ vay là việc TCTD áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế, pháp lý để thu hồi được các khoản nợ khách hàng đã vay. Bảo đảm nợ vay có thể thực hiện bằng nhiều cách: bảo đảm bằng tài sản thế chấp, bằng tài sản cầm cố, bằng tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ ba. Bất kỳ TS nào hoặc các quyền phát sinh từ TS có thể tạo ra ngân lưu đều có thể dùng làm bảo đảm tiền vay. Tuy nhiên, thông thường thì điều kiện về bảo đảm tiền vay là: - Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm. - TS dùng để bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu. - Có đầy đủ cơ sở pháp lý để TCTD cho vay có quyền xử lý TS dùng làm bảo đảm tiền vay. d) Uớc lượng, kiểm soát rủi ro: Thẩm định tín dụng dù có thực hiện kỹ lưỡng chuyên nghiệp đến đâu, vẫn không thể hoàn toàn tránh khỏi sai sót. Các kỹ thuật phân tích và kiểm soát rủi ro tín dụng có thể áp dụng, bao gồm phân tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân tích mô phỏng.  Phân tích các tỷ số tài chính: Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính chủ yểu thường được phân thành 4 nhóm chính:  Các tỷ số về khả năng thanh toán: là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Tài sản lưu động 1) Khả năng thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó. Tỷ số này càng cao, khả năng trả nợ của doanh nghiệp càng lớn. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ của mình khi tới hạn. Nó cũng cho phép hình dung ra chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp xem có hiệu quả không, hoặc khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt không. Nếu doanh nghiệp gặp phải rắc rối trong vấn đề đòi các khoản Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  18. Chuyên đề tốt nghiệp 18 phải thu hoặc thời gian thu hồi tiền mặt kéo dài, thì doanh nghiệp rất dễ gặp phải rắc rối về khả năng thanh khoản. Tài sản lưu động – Dự trữ (HTK) 2) Khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Tỷ số khả năng thanh toán nhanh là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn (tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền). Do vậy, tỷ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (hàng tồn kho). Hàng tồn kho 3) Tỷ số dự trữ (tồn kho) trên vốn lưu động ròng = Vốn lưu động ròng Tỷ số này cho biết dự trữ chiếm bao nhiêu phần trăm vốn lưu động ròng. Điều này liên quan đến cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như cơ cấu tài sản lưu động của doanh nghiệp.  Các tỷ số về khả năng cân đối vốn: Đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ. Tổng nợ 1) Tỷ số nợ trên tổng tài sản (Hệ số nợ) = Tổng tài sản Hệ số nợ được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Các chủ nợ thông thường muốn hệ số nợ vừa phải, vì tỷ số này càng thấp thì khoản nợ càng được bảo đảm trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi, các chủ sở hữu doanh nghiệp lại muốn tỷ số này cao, vì muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Hệ số này cao thể hiện sự bất lợi đối với các chủ nợ và có lợi cho chủ sở hữu nếu đồng vốn được sử dụng có khả năng sinh lợi cao. Tuy vậy, nếu hệ số quá cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản. Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay 2) Khả năng thanh toán lãi vay = Lãi vay Tỷ số này cho biết mức độ lợi nhuận bảo đảm khả năng trả lãi hàng năm như thế nào. Việc không trả được các khoản nợ này sẽ thể hiện khả năng doanh nghiệp đang có nguy cơ bị phá sản.  Các tỷ số về khả năng hoạt động: Được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Doanh thu 1) Vòng quay tiền = TSLĐ bình quân Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  19. Chuyên đề tốt nghiệp 19 Doanh thu 2) Vòng quay dự trữ (tồn kho) = Hàng tồn kho bình quân Là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ số này càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều, nhưng nếu tỷ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Mặt khác, dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, tỷ số này cần phải đủ lớn để đảm bảo mức sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Các khoản phải thu 3) Kỳ thu tiền bình quân = 360 Doanh thu Trong phân tích tài chính, kỳ thu tiền được sử dụng để đánh giá khả năng thu tiền trong thanh toán, trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ, phụ thuộc vào chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp và các khoản trả trước. Doanh thu 4) Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = TSCĐ Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm. Tài sản cố định ở đây được xác định theo giá trị còn lại đến thời điểm lập báo cáo. Doanh thu 5) Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Tổng tài sản Chỉ tiêu này còn gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu  Các tỷ số về khả năng sinh lãi: là nhóm chỉ tiêu phán ánh tổng hợp nhất về hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý của doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế 1) Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = Doanh thu Nó phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong một trăm đồng doanh thu. Lợi nhuận sau thuế 2) Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) : ROE = Vốn chủ sở hữu Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  20. Chuyên đề tốt nghiệp 20 Nó phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là mục tiêu quan trọng bậc nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế 3) Doanh lợi tài sản (ROA): ROA = Tổng tài sản Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất, được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp được phân tích và phạm vi so sánh mà ta lựa chọn lợi nhuận trước thuế và lãi hoặc lợi nhuận sau thuế để so sánh với tổng tài sản.  Các tỷ số tài chính khác: Lợi nhuận sau thuế 1) Tỷ lệ hoàn vốn cổ phần = Vốn cổ phần Lợi nhuận sau thuế 2) Thu nhập cổ phiếu (EPS): EPS = Số lượng cổ phiếu thường Lãi cổ phiếu 3) Tỷ lệ trả cổ tức = Thu nhập cổ phiếu Giá cổ phiếu 4) Tỷ lệ giá/ lợi nhuận = Thu nhập cổ phiếu 1.2.2.3. Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh (PASXKD)/ dự án đầu tư (DAĐT): Phân tích thẩm định PASXKD/ DAĐT thường được tiến hành theo các bước như sau:  Đánh giá các nội dung chính của PASXKD/ DAĐT: - Mục tiêu đầu tư của PASXKD/ DAĐT là gì? - Có thực sự cần thiết phải đầu tư hay không? - Qui mô vốn đầu tư là bao nhiêu? - Cơ cấu sản phẩm, dịch vụ đầu ra của PASXKD/ DAĐT? - Phương án tiêu thụ sản phẩm đầu ra như thế nào? - Thời gian dự kiến thực hiện PASXKD/ DAĐT trong bao lâu? - Phân tích về thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ đầu ra của phương án.  Nhu cầu sản phẩm của PASXKD/ DAĐT: Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  21. Chuyên đề tốt nghiệp 21 Nhu cầu thị trường về sản phẩm dịch vụ đầu ra của phương án như thế nào? Tình hình sản xuất tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm hiện tại như thế nào? Dự tính nhu cầu hiện tại và tương lai đối với sản phẩm, dịch vụ của phương án là bao nhiêu? Khả năng sản phẩm dịch vụ của phương án có thể bị thay thế bởi các sản phẩm, dịch vụ khác có cùng công dụng?  Đánh giá về cung sản phẩm: o Năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại của sản phẩm như thế nào? o Mức độ biến động dự đoán của thị trường trong tương lai, khi có các phương án, đối tượng khác cùng tham gia vào thị trường sản phẩm, dịch vụ đầu ra như thế nào? o Mức cung ứng dự kiến và tốc độ tăng trưởng dự kiến về tổng cung sản phẩm, dịch vụ là bao nhiêu?  Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm: Để đánh giá về khả năng đạt được các mục tiêu thị trường cần tiến hành thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm phương án đối với: - Thị trường nội địa: Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, xu hướng tiêu dùng hay không? Giá cả, mẫu mã, chất lượng so với các loại sản phẩm cùng loại trên thị trường như thế nào? Ưu điểm vượt trội của sản phẩm, dịch vụ? - Thị trường nước ngoài: Sản phẩm có đạt được các yêu cầu về tiêu chuẩn để xuất khẩu hay không? Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập được vào thị trường xuất khẩu dự kiến chưa? Kết quả thu được như thế nào?  Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối:  Sản phẩm của phương án dự kiến sẽ được tiêu thụ theo phương thức nào? Xây dựng mạng lưới phân phối ra sao?  Mạng lưới phân phối của sản phẩm phương án liệu có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không?  Chi phí thiết lập mạng lưới phân phối dự kiến là bao nhiêu?  Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của phương án: + Doanh nghiệp cần bao nhiêu NVL đầu vào để phục vụ sản xuất ? + Có bao nhiêu nhà cung cấp NVL đầu vào? Quan hệ tín dụng của khách hàng với nhà cung cấp? Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  22. Chuyên đề tốt nghiệp 22 + Biến động về giá mua nguyên vật liệu?  Đánh giá phương diện kỹ thuật đối với DAĐT:  Địa điểm xây dựng Có thuận lợi về mặt giao thông hay không, có gần nguồn cung cấp NVL, điện nước và thị trường tiêu thụ không, có nằm trong vùng qui hoạch không? Cơ sở vật chất, hạ tầng điện nước hiện có như thế nào, đánh giá so sánh chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác. Địa điểm đầu tư ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh nếu xa thị trường NVL, thị trường tiêu thụ. Qui mô sản xuất và sản phẩm của dự án Công suất thiết kế dự kiến của dự án là bao nhiêu? Có phù hợp với khả năng tài chính, trình độ quản lý và nhu cầu của thị trường tiêu thụ hay không? Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có mặt trên thị trường? Mẫu mã, quy cách, phẩm chất của sản phẩm như thế nào? Công nghệ, thiết bị Công nghệ sử dụng có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam không? Lý do lựa chọn công nghệ này? Phương thức chuyển giao công nghệ có đảm bảo cho chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ này hay không? Đánh giá về số lượng, công suất, danh mục, chủng loại, máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất. Trình độ tiên tiến của thiết bị? Khi cần phải thay đổi sản phẩm thì thiết bị này có đáp ứng được không? Giá và phương thức thanh toán cho thiết bị đó có hợp lý không? Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án đã dự kiến hay không? Khi đánh giá về công nghệ, thiết bị ngoài việc dựa vào hiểu biết và kinh nghiệm, cần thiết phải tham khảo ý kiến của các chuyên gia. Quy mô, giải pháp xây dựng Quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay không? Có tận dụng được cơ sở vật chất hiện có hay không? Tiến độ thi công có phù hợp với thời điểm cung cấp máy móc thiết bị, có phù hợp với thực tế hay không? Các vấn đề về hạ tầng cơ sở như giao thông, điện nước, cấp thoát nước.  Đánh giá về phương diện tổ chức quản lý thực hiện đối với DAĐT: Đánh giá kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án. Đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của doanh nghiệp đối với việc tiếp cận, điều hành công nghệ, thiết bị của dự án. Xem xét năng lực và uy tín của nhà thầu: tư vấn, thi công, cung cấp thiết bị công nghệ. Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  23. Chuyên đề tốt nghiệp 23 Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: lượng lao động cần thiết, yêu cầu về trình độ tay nghề, kế hoạch đầu tư và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án.  Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của dự án: Việc thẩm định tổng vốn đầu tư rất quan trọng để tránh khi thực hiện, vốn đầu tư tăng lên (hoặc giảm đi) quá lớn so với dự kiến ban đầu, dẫn đến việc không cân đối được nguồn vốn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ vay của dự án. CBTĐ phải xem xét đánh giá về tiến độ thực hiện dự án, nhu cầu cho từng giai đoạn có thực sự hợp lý hay không? Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi công như thế nào? Việc xác định tiến độ thực hiện và nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến tiến độ giải ngân, dự tính lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời gian vay trả.  Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của DAĐT: Tất cả các phân tích đánh giá trên đều nhằm mục đích hỗ trợ cho phân tích tính toán, đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của DAĐT. Việc xác định hiệu quả tài chính của dự án có độ chính xác cao hay không tuỳ thuộc rất nhiều vào việc đánh giá và đưa ra các giả định ban đầu: . Đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn và cơ cấu vốn đầu tư: thể hiện ở việc tính toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn, chi phí sửa chữa TSCĐ, khấu hao TSCĐ, nợ phải trả. . Đánh giá về mặt thị trường tiêu thụ, phương án tiêu thụ, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án. . Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, NVL đầu vào cùng với đặc tính của dây chuyền công nghệ, qua đó xác định giá thành đơn vị sản phẩm và tổng chi phí sản xuất trực tiếp. . Xác định nhu cầu, chi phí VLĐ hàng năm. . Xác định nghĩa vụ của chủ dự án đối với Ngân sách Nhà nước. . Lập các Báo cáo thẩm định bao gồm: i. Báo cáo kết quả kinh doanh; ii. Dự kiến khả năng trả nợ hàng năm và thời gian trả nợ; iii. Nguồn trả nợ của khách hàng; Chú trọng tới các chỉ tiêu phân tích tài chính dự án đầu tư: 1) Giá trị hiện tại ròng (NPV) Giá trị hiện tại ròng là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các luồng tiền dự tính dự án mang lại trong thời gian kinh tế của dự án với giá trị đầu tư ban đầu. Do vậy chỉ tiêu này phản ánh giá trị tăng thêm (khi NPV dương) hoặc giảm đi (khi NPV âm) nếu dự án được chấp thuận. Công thức tính toán giá trị hiện tại ròng như sau: NPV = C0 + PV Trong đó: NPV là giá trị hiện tại ròng Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  24. Chuyên đề tốt nghiệp 24 C0 là vốn đầu tư ban đầu vào dự án, do là khoản đầu tư – luồng tiền ra nên C0 mang dấu âm. PV là giá trị hiện tại của các luồng tiền dự tính mà dự án mang lại trong thời gian hữu ích của nó. Ý nghĩa: NPV phản ánh kết quả lỗ (hay lãi) của dự án theo giá trị hiện tại (tại thời điểm 0) sau khi đã tính đến yếu tố chi phí cơ hội của vốn đầu tư. NPV dương có nghĩa là dự án có lãi, NPV = 0 có nghĩa dự án chỉ đạt mức trang trải đủ chi phí vốn và dự án có NPV âm là dự án bị lỗ. Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu: Căn cứ vào ý nghĩa của chỉ tiêu NPV, ta thấy qui tắc đó là “chấp nhận dự án có NPV dương và lớn nhất (nếu có nhiều hơn một dự án, phương án có NPV dương). Tuy nhiên, việc sử dụng chỉ tiêu này cũng có những rủi ro nhất định, đó là độ tin cậy của các dự đoán về lượng tiền đầu tư ban đầu, dự đoán các luồng tiền trong thời gian kinh tế của dự án và dự tính tỷ lệ chiết khấu. 2) Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng (NPV) của dự án bằng 0. Đối với dự án đầu tư có thời gian là T năm, IRR được tính bằng việc giải phương trình sau: C1 C2 CT NPV = C0 + + + + = 0 (1 + IRR) ( 1+ IRR)2 ( 1+ IRR) T Trong đó: C0, C1, C2, , CT là các luồng tiền dự tính dự án mang lại các năm 1,2,3, , T. Ý nghĩa: IRR phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, chưa tính đến chi phí cơ hội của vốn đầu tư. Tức là nếu như chiết khấu các luồng tiền theo IRR, PV sẽ bằng vốn đầu tư ban đầu C 0, hay nói cách khác, nếu chi phí vốn bằng IRR, dự án sẽ không tạo thêm được giá trị hay không có lãi. Nguyên tắc sử dụng và ra quyết định: Nếu IRR lớn hơn chi phí vốn (tỷ lệ chiết khấu của dự án) thì thực hiện dự án. Trong trường hợp này, có thể nói dự án có lãi tương đương với NPV dương. Cũng như NPV, sự chính xác của chỉ tiêu phụ thuộc vào sự chính xác của các dự tính về luồng tiền. IRR là chỉ tiêu mang tính tương đối, tức là chỉ phản ánh tỷ lệ hoàn vốn nội bộ của dự án là bao nhiêu chứ không cung cấp quy mô của số lãi ( hay lỗ) của dự án bằng tiền. 3) Thời gian hoàn vốn (PP) Thời gian thu hồi vốn là thời gian mà tổng các luồng tiền thu được từ dự án bằng tổng vốn đầu tư ban đầu. Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu thời gian hoàn vốn: Chấp nhận dự án có thời gian thu hồi vốn ngắn hơn trong thời gian cho phép. Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  25. Chuyên đề tốt nghiệp 25 Ưu điểm của chỉ tiêu này là đơn giản, thể hiện khả năng thanh khoản và rủi ro của dự án. Nếu thời gian hoàn vốn ngắn cho thấy tính thanh khoản của của dự án càng cao, rủi ro đối với vốn đầu tư của dự án càng thấp. Nhược điểm của nó là trong tính toán không tính đến giá trị thời gian của tiền, không quan tâm đến các luồng tiền sau thời gian thu hồi vốn và không có tiêu chuẩn rõ ràng để lựa chọn. 4) Chỉ số khả năng sinh lợi (PI) Chỉ tiêu này còn gọi là tỷ số lợi ích - chi phí, là tỷ lệ giữa giá trị hiện taị của các luồng tiền dự án mang lại và giá trị đầu tư ban đầu. Chỉ tiêu này phản ánh 1 đơn vị đầu tư sẽ mang lai bao nhiêu đơn vị giá trị. Nếu PI lớn hơn 1 có nghĩa là, dự án mang lại giá trị cao hơn chi phí và khi đó có thể chấp nhận được. PI có một số ưu điểm như dễ hiểu và dễ diễn đạt, có quan hệ chặt chẽ với chỉ tiêu NPV, thường cùng đưa tới một quyết định. Tuy nhiên, do chỉ tiêu chỉ đưa ra số tương đối nên khó sử dụng trong một số trường hợp, ví dụ như lựa chọn hai dự án loại trừ nhau.  Phân tích rủi ro của dự án: Đối với một dự án đầu tư có thể phát sinh những rủi ro khác nhau cần phải nắm bắt rõ như: Rủi ro do nhu cầu sản phẩm giảm đột ngột; Rủi ro do cạnh tranh thị trường từ đối thủ; Rủi ro từ chi phí, sản xuất và quản lý; Rủi ro không hoàn trả được vốn vay; Rủi ro từ nền kinh tế vĩ mô: rủi ro chính trị- xã hội, rủi ro ngoại hối Các loại rủi ro khác; 1.3 CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG 1.3.1. Khái niệm Chất lượng thẩm định tín dụng nói chung có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay của ngân hàng, thông qua tác động trực tiếp của nó tới lợi nhuận và sự an toàn của ngân hàng. Chất lượng thẩm định tín dụng dưới góc độ ngân hàng được coi là sự xem xét đánh giá tổng quát doanh nghiệp, cũng như phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư có đáp ứng tốt những yêu cầu của ngân hàng đưa ra, thông qua việc đánh giá quy trình thẩm định có khoa học và toàn diện hay không, thời gian thẩm định nhanh hay chậm, chi phí thẩm định cao hay thấp, việc lựa chọn các phương pháp, cách thức thẩm định có phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh hay không, Công tác thẩm định tín dụng không đạt chất lượng làm tăng khả năng không thu hồi được vốn cho vay, suy giảm lợi nhuận và thậm chí có thể đẩy ngân hàng đến bờ vực phá sản. Do đó, nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng là nhiệm vụ quan trọng của mỗi ngân hàng, đòi hỏi phải được thực hiện thường xuyên, có khoa học và thực sự nghiêm túc. Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  26. Chuyên đề tốt nghiệp 26 1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng Chất lượng thẩm định tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp được thể hiện ở:  Kết quả thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp: Kết quả thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp là căn cứ quan trọng giúp cán bộ thẩm định đưa ra được kết luận đúng đắn về tính khả thi, hiệu quả về mặt tài chính của PASXKD, DAĐT, cũng như khả năng trả nợ, nguồn trả nợ và thời gian trả nợ của doanh nghiệp, từ đó, giúp Ngân hàng đưa ra được quyết định tài trợ chính xác, hợp lý. Kết quả thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp còn giúp Ngân hàng xác định được số tiền nên cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, khả năng thu hồi vốn vay cũng như những điều kiện cho vay khác. Các chỉ tiêu cần chú ý khi thẩm định tình hình tài chính nhằm đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng là: Nợ quá hạn + Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ = Tổng dư nợ ngân hàng Vốn sử dụng + Mức độ sử dụng vốn = Tổng vốn huy động Thu nợ tín dụng trung (dài) hạn + Vòng quay vốn trung (dài) hạn = Dư nợ tín dụng trung (dài) hạn bình quân + Chỉ tiêu dư nợ bình quân. Thẩm định tín dụng hướng tới việc giảm thiểu rủi ro, vì vậy muốn nâng cao hiệu quả của hoạt động thẩm định tín dụng thì việc phân tích và đánh giá tỷ lệ nợ quá hạn là rất cần thiết, qua đó nắm bắt khả năng thu hồi gốc và lãi của ngân hàng (thông thường tỷ lệ nợ quá hạn cao thì chất lượng tín dụng thấp). Mức độ tuân thủ các quy định về công tác thẩm định tín dụng, các văn bản pháp quy khác có liên quan của ngân hàng và bản thân doanh nghiệp.  Thời gian thẩm định: Đánh giá công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp cũng là ta đang đánh giá cả một quá trình. Nếu thời gian thẩm định tín dụng thực hiện là quá ngắn thì sẽ không đánh giá được một cách chuẩn xác tình hình thực tế của doanh nghiệp, ngược lại nếu thời gian thẩm định tín dụng thực hiện quá dài thì một mặt chưa thể hiện được cán bộ thẩm định đã làm việc một cách cẩn thận, tỉ mỉ, mặt khác lại có thể khiến doanh nghiệp thay đổi quyết định, tìm kiếm một đối tác khác, ngân hàng bỏ lỡ cơ hội tài trợ tốt, giúp ngân hàng có thêm được nguồn thu, các mối quan hệ tiềm năng trong tương lai. Qua đó có thể thấy công tác thẩm định Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  27. Chuyên đề tốt nghiệp 27 phải được diễn ra theo quy trình chuản tắc, tuần tự, để đảm bảo vè mặt thời gian cũng như mục tiêu tài trợ của ngân hàng, bảo đảm kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư của doanh nghiệp như dự kiến.  Chi phí thẩm định: Chi phí cho công tác thẩm định tín dụng bao gồm những chi phí lương cho cán bộ thẩm định, các chuyên gia, chi phí đi lại, công tác phí, chi phí hao mòn phương tiện thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định, chi phí thảm định tài sản đảm bảo, Thẩm định tín dụng đạt chất lượng càng cao khi thời gian thẩm định càng ngắn, chi phí thấp nhưng vẫn đảm bảo đạt được các yêu cầu thẩm định để ngân hàng đưa ra quyết định cho vay chính xác. 1.4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG 1.4.1. Yếu tố thuộc về Ngân hàng  Trình độ năng lực, đạo đức của cán bộ thẩm định: Thẩm định tín dụng là công việc phức tạp, tinh vi, không đơn giản chỉ là việc tính toán theo các công thức có sẵn mà đòi hỏi cán bộ thẩm định phải hội tụ được các nhân tố: kiến thức, kinh nghiệm thực tế, năng lực và phẩm chất đạo đức. Kiến thức là sự am hiểu sâu sắc về nghiệp vụ chuyên môn, sự hiểu biết rộng về các lĩnh vực đa dạng trong đời sống kinh tế - xã hội. Kinh nghiệm thực tế cũng có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thẩm định, những tích lũy trong thực tiễn tiếp xúc doanh nghiệp, khảo sát nơi hoạt động, phân tích các báo cáo tài chính, sẽ giúp cán bộ thẩm định đưa ra quyết định chính xác và nhanh chóng. Năng lực là khả năng nắm bắt, xử lý công việc trên cơ sở kiến thức và kinh nghiệm thực tế có được. Ngoài ra, yêu cầu cũng cần phải có về tính kỷ luật cao, phẩm chất đạo đức và lòng say mê công việc nhằm tránh ảnh hưởng xấu đến quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp, làm mất uy tín ngân hàng, đưa ra những nhận xét thiếu khách quan, minh bạch, làm sai lệch quyết định cho vay của ngân hàng.  Quy trình thẩm định tín dụng: Quy trình thẩm định tín dụng của mỗi ngân hàng là căn cứ để cán bộ thẩm định thực hiện công việc một cách khách quan, khoa học và đầy đủ. Quy trình thẩm định tín dụng bao gồm nội dung, phương pháp thẩm định và trình tự tiến hành những nội dung đó. Quy trình thẩm định được xây dựng một cách khoa học, tiến tiến và phù hợp với đặc trưng, thế mạnh của mỗi ngân hàng sẽ góp phần nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, đồng thời một quy trình thẩm định hợp lý, logic sẽ thể hiện được mối quan liên hệ, hỗ trợ lẫn nhau giữa việc phân tích các khía cạnh tài chính của doanh nghiệp, báo cáo thẩm định sẽ chặt chẽ và có sức thuyết phục hơn. Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  28. Chuyên đề tốt nghiệp 28  Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định: Hiện nay, trong các ngân hàng thì việc lưu trữ và xử lý thông tin hầu hết được thực hiện trên hệ thống máy tính. Đồng thời, với việc liên kết mạng ,giao dịch giữa các ngân hàng với nhau, giữa các ngân hàng với NHNN, tạo được sự thuận lợi trong việc khai thác thu thập thông tin, đặc biệt là lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng. Qua đó, công tác thẩm định được tiến hành dễ dàng thuận lợi hơn, giảm thiểu rủi ro trong tính toán, tiết kiệm được thời gian, nâng cao hiệu quả thẩm định.  Công tác tổ chức, kiểm tra, kiểm soát thẩm định tín dụng: Thực tế hoạt động thẩm định diễn ra trong cả ba giai đoạn có mối quan hệ với nhau là: trước, trong và sau khi cho vay. Độ chính xác cao là yêu cầu và cũng là đòi hỏi cốt yếu trong tiến trình thẩm định xuyên suốt này, vì vậy công tác tổ chức, kiểm tra, kiểm soát phải nghiêm ngặt, chặt chẽ để kịp thời phát hiện ra những sai xót và có biện pháp xử lý kịp thời, xác đáng. 1.4.2 Các yếu tố khách quan  Khách hàng: Bản thân doanh nghiệp là đối tượng nắm rõ nhất tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Hồ sơ tín dụng vay vốn ( hồ sơ năng lực pháp lý, các báo cáo tài chính, phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư, ) mà doanh nghiệp gửi cho ngân hàng lại là cơ sở quan trọng để ngân hàng tiến hành thẩm định. Vì vậy, những thông tin điều tra, xác minh về hồ sơ khách hàng không được cung cấp đầy đủ hoặc có độ chính xác cao sẽ ảnh hưởng lớn tới chất lượng công tác thẩm định tín dụng và quyết định cho vay của ngân hàng.  Môi trường pháp lý: Những khiếm khuyết trong tính hợp lý, đồng bộ và hiệu lực của các văn bản pháp lý của nhà nước đều tác động xấu tới chất lượng thẩm định. Ví dụ như sự mâu thuẫn chồng chéo của các loại văn bản luật và dưới luật về các lĩnh vực kinh tế - xã hội, sự thay đổi liên tục những văn bản về quy chế quản lý tài chính, tính không hiệu lực của pháp lệnh kế toán, tất cả đều làm thay đổi tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư của doanh nghiệp theo thời gian, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc đánh giá, dự báo rủi ro.  Môi trường kinh tế: Mức độ phát triển của nền kinh tế của một quốc gia thể hiện kinh nghiệm năng lực của các chủ thể trong nền kinh tế đó, thể hiện mức độ tin cậy của các thông tin, do đó ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định. Nền kinh tế chưa hoặc chậm phát triển, cơ chế kinh tế lại thiếu đồng bộ cùng với sự bất ổn của các điều kiện kinh tế vĩ mô, đã hạn chế việc cung cấp những thông tin xác thực, phản ánh không đúng diễn biến và những mối quan hệ kinh tế tồn tại trong thị trường. Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  29. Chuyên đề tốt nghiệp 29  Thể chế chính trị và chính sách của Nhà nước: Các dự án đầu tư thường là các dự án sử dụng nguồn tài nguyên của đất nước, ngoài mục tiêu của doanh nghiệp, nhà nước luôn đảm bảo một thể chế chính trị vững chắc và xây dựng định hướng chung để hướng hiệu quả đạt được cũng có lợi cho xã hội. Sự quan tâm đó thể hiện qua công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động của doanh nghiệp, cũng như dự án đầu tư, nhất là những dự án có quy mô lớn, nhất thiết phải có sự phê duyệt của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm tránh tình trạng đi ngược lại chiến lược chung của quốc gia.  Văn hoá - xã hội: Môi trường văn hóa – xã hội liên quan đến các thái độ xã hội và các giá trị văn hóa. Bởi các giá trị văn hóa và thái độ xã hội tạo nên nền tảng xã hội, tạo nên các mối quan hệ xã hội (trong đó có các mối quan hệ kinh tế), nên nó thường dẫn dắt các thay đổi và các điều kiện công nghệ, chính trị - luật pháp, kinh tế và nhân khẩu. Một dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh sẽ không thể triển khai nếu không phù hợp với tập tục văn hóa, các truyền thống của vùng miền, của cộng đồng xã hội tại nơi dự định triển khai. Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  30. Chuyên đề tốt nghiệp 30 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNGTRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI PGD ACB NGUYỄN HỮU HUÂN 2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU (ACB) 2.1.1 Sự ra đời và phát triển 2.1.1.1 Tên doanh nghiệp: - Tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu. - Tiếng Anh: Asia Commercial Bank. 2.1.1.2 Tên giao dịch: - Tên giao dịch : Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu. - Tên viết tắt : ACB. 2.1.1.3 Địa chỉ liên hệ: - Trụ sở chính: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh. - Điện thoại: (848) 3929 0999. 2.1.1.4 Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển: (Nguồn: BẢN CÁO BẠCH – Ngân hàng TMCP Á Châu 2010)  Giai đoạn 1993 - 1995: Đây là giai đoạn hình thành ACB. Những người sáng lập ACB có năng lực tài chính, học thức và kinh nghiệm thương trường, cùng chia sẻ một nguyên tắc kinh doanh là “quản lý sự phát triển của doanh nghiệp an toàn, hiệu quả” và đó là chất kết dính tạo sự đoàn kết bấy lâu nay. Giai đoạn này, xuất phát từ vị thế cạnh tranh, ACB hướng về khách hàng cá nhân và doanh nghiệp trong khu vực tư, với quan điểm thận trọng trong việc cấp tín dụng, đi vào sản phẩm dịch vụ mới mà thị trường chưa có (cho vay tiêu dùng, dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union, thẻ tín dụng).  Giai đoạn 1996 - 2000: ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế MasterCard và Visa. Năm 1997, ACB bắt đầu tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại theo một chương trình đào tạo toàn diện kéo dài hai năm, do các giảng viên nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng thực hiện. Năm 1999, ACB triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin ngân hàng, xây dựng hệ thống mạng diện rộng, nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt động giao dịch. Năm 2000, ACB đã thực hiện tái cấu trúc như là Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  31. Chuyên đề tốt nghiệp 31 một bộ phận của chiến lược phát triển trong nửa đầu thập niên 2000. Cơ cấu tổ chức được thay đổi theo định hướng kinh doanh và hỗ trợ. Ngoài các khối, còn có một số phòng ban do Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo. Hoạt động kinh doanh của Hội sở được chuyển giao cho Sở giao dịch (Tp. HCM). Việc tái cấu trúc nhằm đảm bảo sự chỉ đạo xuyên suốt toàn hệ thống; sản phẩm được quản lý theo định hướng khách hàng và được thiết kế phù hợp với từng phân đoạn khách hàng; quan tâm đúng mức việc phát triển kinh doanh và quản lý rủi ro.  Giai đoạn 2001 – 2005: Cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành hệ thống công nghệ ngân hàng lõi là TCBS (The Complete Banking Solution: Giải pháp ngân hàng toàn diện), cho phép tất cả chi nhánh và phòng giao dịch nối mạng với nhau, giao dịch tức thời, dùng chung cơ sở dữ liệu tập trung. Năm 2003, ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và được công nhận đạt tiêu chuẩn trong các lĩnh vực (i) huy động vốn, (ii) cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, (iii) thanh toán quốc tế và (iv) cung ứng nguồn lực tại Hội sở. Năm 2005, ACB và Ngân hàng Standard Charterd (SCB) ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật toàn diện; và SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB. ACB triển khai giai đoạn hai của chương trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, bao gồm các cấu phần (i) nâng cấp máy chủ, (ii) thay thế phần mềm xử lý giao dịch thẻ ngân hàng bằng một phần mềm mới có khả năng tích hợp với nền công nghệ lõi hiện có, và (iii) lắp đặt hệ thống máy ATM.  Giai đoạn 2006 đến 2009: ACB niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội vào tháng 11/2006. Năm 2007, ACB đẩy nhanh việc mở rộng mạng lưới hoạt động, thành lập mới 31 chi nhánh và phòng giao dịch, thành lập Công ty Cho thuê tài chính ACB, hợp tác với các đối tác như Open Solutions (OSI) – Thiên Nam để nâng cấp hệ ngân hàng cốt lõi, hợp tác với Microsoft về áp dụng công nghệ thông tin vào vận hành và quản lý, hợp tác với SCB về phát hành trái phiếu. ACB phát hành 10 triệu cổ phiếu mệnh giá 100 tỷ đồng, với số tiền thu được là hơn 1.800 tỷ đồng. Năm 2008, ACB thành lập mới 75 chi nhánh và phòng giao dịch, hợp tác với American Express về séc du lịch, triển khai dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ JCB. ACB tăng vốn điều lệ lên 6.355 tỷ đồng. ACB đạt danh hiệu “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2008” do Tạp chí Euromoney trao tặng tại Hong Kong.  Riêng trong năm 2009, ACB hoàn thành cơ bản chương trình tái cấu trúc nguồn nhân lực, tái cấu trúc hệ thống kênh phân phối, xây dựng mô hình chi nhánh theo định hướng bán hàng. Tăng thêm 51 chi nhánh và phòng giao dịch. Hệ thống chấm điểm tín dụng đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp cũng đã hoàn thành và áp dụng chính thức. Hệ thống bàn trợ giúp (help desk) bắt đầu Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  32. Chuyên đề tốt nghiệp 32 được triển khai. Và lần đầu tiên tại Việt Nam, chỉ có ACB nhận được 6 giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt nam năm 2009 ” do 6 tạp chí tài chính ngân hàng danh tiếng quốc tế bình chọn (Asiamoney, FinanceAsia, Global Finance, Euromoney, The Asset và The Banker).  Tính đến ngày 09/10/2010, ACB nhận được 4 giải thưởng Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2010. từ các tạp chí tài chính danh tiếng là Asiamoney, FinanceAsia, The Asian Banker và Global Finance. 2.1.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Nguồn: BÁO CÁO ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG – 30/03/2012) Ngân hàng TMCP Á Châu Các giải pháp kinh doanh được thực thi linh hoạt và khá hiệu quả: a. Huy động: Chính sách lãi suất huy động được điều hành khá sát thị trường theo từng thời kỳ và phù hợp với quy định của pháp luật. Nhiều giải pháp linh hoạt về sản phẩm, cơ chế lãi suất nội bộ, v.v. đã đưa tốc độ tăng trưởng huy động cả năm đạt mức 21%, gấp hơn 2 lần tốc độ tăng của ngành ngân hàng, tăng ở VND và XAU theo xu hướng chung của ngành. Thị phần huy động của ACB ở mức 6,5%, tăng gần 1% so với đầu năm. b. Tín dụng: Hạn mức tăng trưởng tín dụng được khai thác linh động, kịp thời và khá hiệu quả, chính sách cho vay linh hoạt cho từng nhóm khách hàng theo hướng thắt chặt và nâng cao độ an toàn. Tăng trưởng tín dụng của ACB năm 2011 đã đạt khoảng 20%, gần gấp 2 lần ngành, thị phần tăng đáng kể so thời điểm đầu năm (tăng 0,3% lên khoảng 4%). Hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động cốt lõi tạo nên thu nhập cho Ngân hàng trong năm 2011. c. Chất lượng tín dụng: Trước thực trạng chất lượng tín dụng toàn ngành đi xuống, ACB tập trung nhiều nguồn lực cho công tác phân tích nguyên nhân và cảnh báo nguy cơ phát sinh nợ quá hạn của hệ thống đồng thời thực thi rất quyết liệt công tác đốc thúc, xử lý thu hồi nợ. Với các nỗ lực đó, rủi ro tín dụng nhìn chung vẫn trong tầm kiểm soát, các chỉ số nợ tuy ở mức cao hơn năm trước nhưng chỉ mang tính thời điểm, các khoản nợ có vấn đề đều có tài sản đảm bảo nên khả năng thu hồi cao. Đến 31/12/2011, các chỉ số nợ đều ở mức an toàn, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn lần lượt là 0,85% và 1,28%, chỉ bằng 1/4 lần so với ngành và thấp hơn các đối thủ cạnh tranh. Kết quả kinh doanh của ACB có những điểm chính sau: Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  33. Chuyên đề tốt nghiệp 33 a. Lợi nhuận trước thuế năm 2011 của Tập đoàn ACB đạt khoảng 4.203 tỷ đồng, tăng 35,5% so cùng kỳ năm trước, hoàn thành vượt mức kế hoạch lợi nhuận năm 2011. Chỉ số sinh lợi trên vốn trước thuế (ROEtt: 36%) tăng 7% so năm trước. Nguyên nhân chính do ACB đã khá thành công trong việc quản lý biên sinh lợi từ lãi, lãi suất cho vay và huy động được điều hành linh hoạt, bám sát thị trường nhưng vẫn giữ được biên sinh lời khá cao. b. Tốc độ tăng chi phí điều hành tương đối phù hợp với tốc độ tăng thu nhập thuần và tốc độ tăng tài sản. c. Hiệu quả hoạt động kinh doanh kênh phân phối cao: - Đến 31/12/2011, toàn hệ thống có 212/279 (76%) đơn vị được giao kế hoạch đạt trên 100% kế hoạch. Năng suất hoạt động được cải thiện đáng kể, số dư huy động và dư nợ cho vay bình quân trên mỗi nhân viên kênh phân phối tăng lần lượt 11% và 28% so cùng kỳ 2010. - Thời gian hòa vốn (có lãi ổn định hàng tháng) trung bình của các đơn vị kênh phân phối thành lập dưới 24 tháng tính đến 31/12/2011 khoảng 11 tháng, rút ngắn 3 tháng so cùng kỳ năm trước. - Số lượng đơn vị đã hoạt động dưới 24 tháng phát sinh lãi ổn định nhiều hơn năm trước. Thống kê năm có 29/84 đơn vị đã phát sinh lãi ổn định, tăng 8 đơn vị so với cùng kỳ. 2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI PHÒNG GIAO DỊCH ACB NGUYỄN HỮU HUÂN 2.2.1 Quy trình thẩm định: Quy trình thẩm định luôn gắn liền với quy trình cho vay và quản lý tín dụng,là một khâu quan trọng và xuyên suốt trong quá trình cho vay, được soạn thảo với mục đích giúp cho quá trình cho vay diễn ra một cách thống nhất, khoa học, hạn chế phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng. Để nắm bắt được quy trình thẩm định, vì vậy không thể tách rời nó khỏi quy trình cho vay và quản lý tín dụng. Quy trình này cũng xác định người thực hiện công việc và trách nhiệm của các cán bộ liên quan trong quá trình vay. Tại Ngân hàng TMCP Á Châu, quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp được bắt đầu từ khi Cán bộ tín dụng bộ phận quan hệ trực tiếp tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi tất toán thanh lý hợp đồng tín dụng, được tiến hành theo trình tự ba giai đoạn: Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  34. Chuyên đề tốt nghiệp 34 - Thẩm định trước khi cho vay. - Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay. - Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay. Được tiến hành cụ thể theo các bước: Bước 1: Marketing/tiếp thị. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn/ đánh giá thẩm định. Bước 3: Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn. Bước 4: Phân tích, thẩm định dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh. Bước 5: Phân tích các biện pháp bảo đảm tiền vay. Bước 6: Dự kiến lợi ích của Ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt. Bước 7: Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. Bước 8: Lập báo cáo thẩm định cho vay. Bước 9: Tái thẩm định. Bước 10: Xác định phương thức và nhu cầu cho vay. Bước 11: Xem xét khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh toán của Phòng giao dịch/ Chi nhánh/ Hội sở chính Bước 12: Phê duyệt khoản vay. Bước 13: Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và tài sản đảm bảo. Bước 14: Giải ngân. Bước 15: Kiểm tra, giám sát khoản vay. Bước 16: Thu nợ gốc, lãi và phí khoản vay. Bước 17: Thanh lý hợp đồng tín dụng. Bước 18: Giải chấp tài sản bảo đảm. Quá trình thẩm định tín dụng trong cho vay doanh nghiệp được tiến hành từ bước 2 đến bước 9. Chi tiết quy trình thẩm định tại Phòng giao dịch ACB Nguyễn Hữu Huân như sau:  Tiếp nhận hồ sơ vay vốn/ đánh giá thẩm định: Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  35. Chuyên đề tốt nghiệp 35 Sơ đồ dưới đây tóm tắt quy trình tiếp nhận vốn vay, quy trình đánh giá và thẩm định: Phỏng vấn Hoãn/yêu cầu Từ chối Đánh giá sơ bộ thêm thông tin Đạt yêu cầu Hỗ trợ khách hàng hoàn thiện Cung cấp mẫu hồ hồ sơ nếu cần thiết sơ Kiểm tra lịch sử quan hệ tín dụng Không đạt Đạt yêu cầu Yêu cầu bổ sung Không đạt Kiểm tra hồ sơ thêm thông tin Đạt yêu cầu Chấp nhận hồ sơ Chuyển sang quy trình thẩm định tín dụng Khi một khách hàng có nhu cầu đề nghị Ngân hàng TMCP Á Châu cung cấp các sản phẩm tín dụng, CBTD trao đổi với khách hàng, và tuỳ thuộc là khách hàng cũ hay mới, để xác định những nội dung sau: + Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng, cấu trúc hoạt động, vị thế khách hàng trong ngành nghề khách hàng đang kinh doanh, tiêu chuẩn đội ngũ quản lý. + Mục đích vay vốn. Qua thảo luận ban đầu tại doanh nghiệp, hoặc tại trụ sở ngân hàng, cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm tập hợp tất cả các thông tin chi tiết cần thiết để phục vụ cho việc lập tờ trình tín dụng. Trong giai đoạn ban đầu này, CBTD cần xác định xem: + Liệu dự án, phương án sắp được tài trợ có nằm trong phạm vi và khả năng tổ chức của khách hàng hay không. Việc xác định này sẽ phụ thuộc vào mục đích của khách hàng, sự thành công của khách hàng cho đến thời điểm hiện tại, kế hoạch kinh doanh của khách hàng có tham chiếu các dự án/ phương án đã hoàn thành trước đó. Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  36. Chuyên đề tốt nghiệp 36 + Đề xuất cấp tín dụng có phù hợp với chiến lược của Ngân hàng TMCP Á Châu, với chính sách tín dụng của Ngân hàng TMCP Á Châu trong từng giai đoạn, dư nợ của các bên liên quan. Nếu phù hợp, CBTD hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn, đầu mối tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp hợp lệ của các tài liệu. - Sau khi nhận được đề xuất vay vốn của khách hàng, CBTD xem xét lại chi tiết hồ sơ vay vốn, đảm bảo đã nhận được tất cả thông tin, tài liệu cần thiết. Tại giai đoạn này, chi tiết về tài sản đảm bảo đưa ra đã được thu thập, bao gồm cả các bằng chứng về quyền sở hữu. - Sau khi rà soát toàn bộ tài liệu, CBTD sẽ chuyển bộ tài liệu này cho CBTD quản lý giải ngân cùng với Hồ sơ vay vốn để rà soát. - CBTD quản lý giải ngân vào sổ đăng ký hồ sơ để đảm bảo rằng hồ sơ tín dụng được xử lý hiệu quả và để ghi chép kết quả của hồ sơ khi quyết định được đưa ra (chấp thuận hoặc từ chối). - CBTD quản lý giải ngân sẽ kiểm tra tính đầy đủ, danh mục rà soát hồ sơ tài liệu phải tích những phần hồ sơ tài liệu đã đủ. Việc soát xét hồ sơ vay vốn phải được thực hiện đồng thời trong suốt quá trình phân tích và phê duyệt tín dụng và phải được hoàn tất đầy đủ để đảm bảo rằng không có sự chậm trễ không cần thiết nào trong quá trình soát xét sự đầy đủ của tài liệu thu thập được. CBTD lưu giữ các tài liệu làm việc, để bổ sung các báo cáo/ biên bản họp, nội dung cuộc họp và các tài liệu khác có liên quan đến hoạt động quản lý hàng ngày đối với khoản vay. Nếu xảy ra trường hợp thiếu sót hoặc có nhu cầu bổ sung tài liệu, CBTD quản lý giải ngân yêu cầu CBTD sửa đổi thiếu sót đó. CBTD quản lý giải ngân phải ghi nhật ký để theo dõi việc nhận lại các thông tin và tài liệu đã yêu cầu.  Phân tích thẩm định khách hàng vay vốn: - CBTD có trách nhiệm quản lý quá trình xử lý hồ sơ tín dụng từ đầu đến khi có quyết định cuối cùng. CBTD sẽ đánh giá hồ sơ tín dụng trên cơ sở rủi ro không trả được nợ của khách hàng và những tổn thất có thể xảy ra trong trường hợp gặp rủi ro. - Khi đánh giá một hồ sơ xin cấp tín dụng, CBTD cần xem xét tất cả các rủi ro có liên quan. - Tài sản thế chấp: CBTD cần thiết lập định giá giá trị cho bất cứ tài sản nào được dùng làm tài sản thế chấp cho Ngân hàng. Trước khi chấp nhận tài sản thế chấp, CBTD cần kiểm tra tài sản đó. Việc kiểm tra trực tiếp tại hiện trường này là một phần công việc của quá trình rà soát và đánh giá khoản vay. CBTD, cán bộ thẩm định nghiên cứu và thẩm định hồ sơ vay vốn theo những nội dung sau: Tìm hiểu và phân tích về khách hàng, tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động trong doanh nghiệp. a. Tìm hiểu chung về khách hàng. Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  37. Chuyên đề tốt nghiệp 37 b. Điều tra tư cách và năng lực pháp lý. c. Mô hình tổ chức, bố trí lao động của doanh nghiệp. d. Tìm hiểu và đánh giá khả năng quản trị điều hành của Ban lãnh đạo. Thẩm định đánh giá khả năng tài chính: + Kiểm tra tính chính xác của báo cáo tài chính: Xem xét mức độ tin cậy, chính xác của báo cáo tài chính. Việc kiểm tra bao gồm xem xét các nguồn số liệu, dữ liệu do doanh nghiệp lập, chế độ kế toán áp dụng, tính chính xác của số liệu kế toán. +Phân tích đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính: tình hình sản xuất và bán hàng, phân tích về tài chính khách hàng. Phân tích tình hình quan hệ với Ngân hàng: CBTD xem xét tình hình quan hệ với Ngân hàng của khách hàng trên những khía cạnh sau.( Lưu ý rằng việc tìm hiểu thông tin không chỉ dừng lại ở tình hình hiện tại, mà còn cả tình hình trong quá khứ): a. Xem xét quan hệ tín dụng: - Đối với chi nhánh cho vay chính và chi nhánh khác trong hệ thống Ngân hàng TMCP Á Châu: + Dư nợ ngắn, trung và dài hạn (nêu rõ nợ quá hạn). + Mục đích vay vốn của các khoản vay. + Doanh số cho vay, thu nợ. + Số dư bảo lãnh/ thư tín dụng. + Mức độ tín nhiệm. - Đối với tổ chức tín dụng khác: + Dư nợ ngắn, trung và dài hạn đến thời điểm gần nhất (nêu rõ nợ quá hạn). + Mục đích vay vốn của các khoản vay. + Số dư bảo lãnh/ thư tín dụng. + Mức độ tín nhiệm. b. Xem xét quan hệ tiền gửi: -Tại Ngân hàng TMCP Á Châu: + Số dư tiền gửi bình quân. + Doanh số tiền gửi, tỷ trọng so với doanh thu. -Tại các tổ chức tín dụng khác: + Số dư tiền gửi bình quân. + Doanh số tiền gửi, tỷ trọng so với doanh thu.  Phân tích, thẩm định dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh: - Đưa ra kết luận về tính khả thi hiệu quả về mặt tài chính của phương án sản Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  38. Chuyên đề tốt nghiệp 38 xuất kinh doanh/dự án đầu tư, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xẩy ra để phục vụ cho việc quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay. - Làm cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho khách hàng vay, tạo tiền đề để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc đúng hạn, hạn chế, phòng ngừa rủi ro. - Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay; tạo tiền đề cho khách hàng hoạt động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của Ngân hàng. -Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn.  Phân tích các biện pháp bảo đảm tiền vay: Bảo đảm tiền vay là việc khách hàng vay vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu dùng các loại tài sản của mình hoặc của bên thứ ba để cầm cố, thế chấp, bảo lãnh nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ với Ngân hàng. Tài sản bảo đảm là cơ sở để xác lập trách nhiệm người vay; giảm thấp rủi ro tín dụng. Cần lưu ý không coi đây là điều kiện duy nhất để quyết định cho vay; không xem là phương tiện duy nhất để đảm bảo an toàn vay vốn. CBTD khi thẩm định bảo đảm tiền vay bằng tài sản phải đảm bảo một số nội dung chính như: kiểm tra tình trạng thực tế của tài sản bảo đảm tiền vay; phân tích, thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay.  Dự kiến lợi ích của Ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt: CBTD tính toán số lãi, phí có thể thu được nếu như khoản vay được phê duyệt, kết hợp xem xét với tổng thể lợi ích khác khi thiết lập quan hệ tín dụng với khách hàng.  Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng: Cán bộ tín dụng chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp theo nội dung hướng dẫn của ACB. Kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng sẽ được tổng hợp vào báo cáo thẩm định cho vay.  Lập báo cáo thẩm định cho vay: + CBTD thảo luận với cán bộ thẩm định về toàn bộ Hồ sơ tín dụng để giúp cán bộ thẩm định hiểu rõ nhu cầu vay vốn hơn. Cán bộ thẩm định nghiên cứu và thực hiện phân tích đề xuất vay vốn trên cơ sở các báo cáo tài chính, tài liệu và thông tin được khách hàng cung cấp. + Cán bộ thẩm định sau khi nghiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn lập báo cáo thẩm định hoàn chỉnh, báo cáo thẩm định phải xác định rõ tính khả thi của dự án và được chuyển lại cho CBTD. + Sau khi đã rà soát báo cáo thẩm định, CBTD lập tờ trình theo mẫu chuẩn cho khách hàng, nội dung trong tờ trình cần phải được trình bày chi tiết, ghi rõ ý kiến của CBTD có đồng ý cho vay hay không đồng ý cho vay, lý do. Tuỳ theo từng phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư cụ thể, CBTD lựa chọn linh hoạt Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  39. Chuyên đề tốt nghiệp 39 những nội dung chính, cần thiết, có liên quan trực tiếp tới hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư và khách hàng để đưa vào tờ trình. Tờ trình kèm hồ sơ vay vốn trình Trưởng phòng tín dụng. Tờ trình tín dụng được CBTD ký thể hiện rằng CBTD là người đề xuất phê duyệt cho vay và chấp nhận trách nhiệm với đề xuất của mình và chịu trách nhiệm quản lý khoản vay sau khi được phê duyệt. Đối với những khoản vay Chi nhánh/ PGD trình lên Hội sở Ngân hàng TMCP Á Châu: Vì quá trình tiếp cận với khách hàng, phương án được diễn ra trực tiếp tại các Chi nhánh/ PGD cho nên nội dung báo cáo thẩm định tại Chi nhánh/ PGD phải đảm bảo chi tiết, đầy đủ tất cả nội dung có liên quan, làm cơ sở để Ngân hàng TMCP Á Châu xem xét. Tại Ngân hàng TMCP Á Châu việc thẩm định mang tính kiểm tra, thẩm định lại kết quả đã thẩm định của Chi nhánh/ PGD, được thực hiện chủ yếu trên hồ sơ vay vốn và các thông tin, báo cáo của Chi nhánh/ PGD cho nên Báo cáo thẩm định không cần chi tiết tất cả các nội dung như đã thực hiện tại Chi nhánh/ PGD, nếu thống nhất với phương pháp và kết quả tính toán của Chi nhánh/ PGD thì không nhất thiết phải tính toán lại.  Tái thẩm định: Sau khi nhận được hồ sơ vượt thẩm quyền của Chi nhánh gửi về và đã vào sổ đăng ký, Giám đốc Ban Tín dụng sẽ chuyển toàn bộ hồ sơ vay vốn cho TPTD. CBTD sẽ rà soát hồ sơ vay vốn và chuyển hồ sơ cho Ban thẩm định, Ban Nguồn vốn để tham gia ý kiến. Tuỳ trường hợp cụ thể, khi cần thiết lấy ý kiến tham gia của các Ban, phòng khác do cấp có thẩm quyền quyết định. Sau khi nhận được báo cáo phân tích, thẩm định và hồ sơ vay, CBTD có tờ trình đưa ra ý kiến nhận xét và đề xuất của mình. Trong một số trường hợp cần thiết, CBTD xin ý kiến phòng pháp chế tín dụng tham gia về pháp lý đối với các Hồ sơ vay vốn. (Báo cáo phân tích và tờ trình CBTD với những nội dung tương tự như cấp chi nhánh). TPTD rà soát lại hồ sơ vay vốn, và đưa ra nhận xét và đề xuất của mình trước khi trình hồ sơ lên Giám đốc Ban Tín dụng. Nếu phần rà soát và các nhận xét là tán thành và đồng ý, Giám đốc Ban Tín dụng cũng thống nhất ý kiến, thì Giám đốc Ban Tín dụng sẽ ký vào tờ trình tín dụng để: - Trong phạm vi được uỷ quyền giải quyết, Giám đốc Ban Tín dụng phê duyệt cấp tín dụng. - Vượt phạm vi uỷ quyền giải quyết: + Trình Phó Tổng Giám đốc phụ trách để phê duyệt hoặc trình duyệt Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  40. Chuyên đề tốt nghiệp 40 theo Quy chế điều hành và phân cấp uỷ quyền quyết định tín dụng của Tổng Giám đốc. + Trình lên Hội đồng tín dụng Ngân hang TMCP Á Châu, tuỳ thuộc vào tính chất và quy mô của đề xuất vay vốn. Giám đốc Ban Tín dụng phải thông báo cho thư ký Hội đồng tín dụng để đưa vào lịch làm việc gần nhất của Hội đồng. Bằng cách ký vào hồ sơ đề xuất vay vốn, mỗi cấp đều chấp nhận trách nhiệm cá nhân và có trách nhiệm giải trình cho chất lượng và kết quả của quyết định đưa ra. Tại mọi thời điểm trong suốt quá trình này, bất cứ cán bộ nào có thẩm quyền phê duyệt đều có thể từ chối phê duyệt đề xuất vay vốn. Trong trường hợp như vậy cán bộ đó phải đưa ra lý do từ chối. Đặc biệt, khi khách hàng đòi hỏi có sự giải thích của Ngân hàng TMCP Á Châu. Sau khi có quyết định của Ban lãnh đạo, CBTD dự thảo văn bản chỉ đạo chi nhánh trình Lãnh đạo ký gửi: + Chấp thuận cho vay. + Chấp thuận cho vay có điều kiện. + Từ chối, nêu rõ lý do. Thời hạn quyết định cho vay: - Khi nhận được hồ sơ, nếu thiếu, TPTD có thông báo bằng văn bản (thư công tác) gửi chi nhánh đề nghị bổ sung. Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ gửi (theo dấu công văn đến của Văn phòng Hội sở chính), nếu chi nhánh không nhận được thông báo (thư công tác) từ Ban tín dụng thì coi như hồ sơ đã đầy đủ. - Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ, Hội sở chính có thông báo bằng văn bản cho chi nhánh: +Quyết định duyệt cho vay hoặc không cho vay: Ban lãnh đạo ký duyệt văn bản. Đối với cho vay ngắn hạn theo món thời hạn xử lý tối đa là 3 ngày làm việc, cho vay theo hạn mức là 5 ngày làm việc. Đối với xem xét chủ trương tài trợ vốn cho dự án tối đa 10 ngày làm việc. Đối với cho vay trung, dài hạn là 15 ngày làm việc (không tính những dự án nhóm A) + Hồ sơ chưa xong đang tiếp tục xét duyệt hoặc trường hợp đặc biệt: Giám đốc Ban tín dụng ký văn bản. - Trường hợp đặc biệt, Tổng giám đốc quyết định thời gian ra quyết định cho vay cụ thể. Trong trường hợp này, giám đốc Ban Tín dụng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản (thư công tác) cho chi nhánh biết. 2.2.2 Ví dụ minh họa Hồ sơ vay vốn thực hiện sản xuất kinh doanh năm 2010 của Công ty TNHH TMDV Mai Phong: Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  41. Chuyên đề tốt nghiệp 41 Thông tin chung về doanh nghiệp Tên công ty: Công ty TNHH TMDV Mai Phong Giấy CNĐKKD số: 02033001802 Cấp ngày 21/04/2007 bởi Sở KH và đầu tư Thành phố Hà Nội. Địa chỉ ĐKKD: Tiểu khu Mỹ Lâm, thị trấn Phú Xuyên, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội. Điện thoại: 04.6334348 Fax: 04.6334349 Tài khoản số:.011.03.01023416 Tại ACB Nguyễn Hữu Huân. Người đại diện: Ông Đỗ Xuân Phong Chức vụ: Giám đốc Nhu cầu vay: 2.000.000.000 VNĐ Mục đích vay: Sản xuất kinh doanh – Bổ sung vốn lưu động. A. Hiện trạng - Kiến nghị tổng mức cấp tín dụng – Quan hệ với các TCTD  Quan hệ tín dụng với ACB: + Tổng mức cấp tín dụng: Kiến nghị số tiền: 2.000.000.000 VNĐ + Tài sản đảm bảo: BĐS tại thửa số 291, tờ bản đồ số 2, tiểu khu Mỹ Lâm, TT Phú Xuyên Giá trị thẩm định: 2.736.000.000 VNĐ Mức cho vay: 2.000.000.000 – Tỷ lệ cho vay: 73,10% Quan hệ chủ tài sản với doanh nghiệp: Chủ tài sản là Giám đốc công ty.  Tình hình tuân thủ các nội dung đã phê duyệt của lần xét cấp tín dụng trước: Khách hàng lần đầu quan hệ với ACB.  Tình hình quan hệ với các TCTD khác: Không. B. Thẩm định khách hàng Tổ chức và quản lý doanh nghiệp: + Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển: Công ty TNHH TMDV Mai Phong thành lập theo giấy phép kinh doanh số: 02033001802 cấp ngày 21/04/2007 bởi Sở KH và đầu tư Thành phố Hà Nội. Hoạt động chính là mua bán sơn nước, sơn dầu, trang trí nội ngoại thất (sơn tường, sơn mái, sơn các vật liệu gỗ, ). Trụ sở chính của công ty tại Tiểu khu Mỹ Lâm, thị trấn Phú Xuyên, thành phố Hà Nội. Công ty hoạt động chính tại Tiểu khu Mỹ Lâm nhưng công ty còn 2 kho và cửa hàng tại Đỗ Xá và Hà Đông. Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  42. Chuyên đề tốt nghiệp 42 Trong quá trình hình thành và phát triển, doanh thu của công ty có sự tăng trưởng, quy mô khách hàng ngày càng mở rộng. + Thành viên góp vốn chủ yếu – Ban điều hành: Ông Đỗ Xuân Phong, chức vụ: Giám đốc, giá trị vốn góp 1.700.000.000 VNĐ chiếm tỷ trọng 89.5%, kinh nghiệm làm việc 08 năm. Bà Nguyễn Ngọc Mai, chức vụ: P. Giám đốc, giá trị vốn góp 200.000.000 VNĐ chiếm tỷ trọng 10.5%, kinh nghiệm làm việc 04 năm. Hoạt động sản xuất kinh doanh: Ngành và sản phẩm kinh doanh cụ thể: Công ty TNHH TMDV Mai Phong chuyên kinh doanh sơn nước, sơn dầu trang trí nội ngoại thất (sơn tường, sơn mài, sơn các vật liệu gỗ, ), bán buôn rèm, mành treo, Cơ sở vật chất và lao động: + Mặt bằng sản xuất kinh doanh: Cửa hàng, diện tích 71m2, tiểu khu Mỹ Lâm, thị trấn Phú Xuyên, thuộc sở hữu của ông Đỗ Xuân Phong. Kho hàng, diện tích 100m2, Đỗ Xá - Vạn Điểm - Thường Tín - Hà Nội, thuộc sở hữu của bà Nguyễn Hồng Mai. Kho hàng, diện tích 55m2, Bình Đà - Hà Đông - Hà Nội, thuê lại. Máy móc thiết bị, tài sản khác: + Máy tính và một số trang thiết bị văn phòng: 4 bộ máy tính, máy in, máy Fax, máy điện thoại, giá trị ước lượng: 50.000.000 VNĐ, phục vụ kinh doanh. +Máy pha màu và máy trộn sơn: 3 máy, giá trị ước lượng 100.000.000 VNĐ, phục vụ kinh doanh. Số lượng lao động: Bao gồm Giám đốc 01 người, Phó giám đốc 01 người, Nhân viên kinh doanh 03 người, Kế toán 01 người, Nhân viên quản lý 03 người. Thị trường đầu vào – Nhà cung cấp: + Công ty Akzonobel, thời gian bắt đầu quan hệ: 2009, nguyên vật liệu chính: Các sản phẩm sơn Dulux. + Công ty TNHH Phát Hợp, thời gian bắt đầu quan hệ 2008, nguyên vật liệu chính: Các sản phẩm sơn và bột bả tường. Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  43. Chuyên đề tốt nghiệp 43 + Công ty Cố phần hóa chất sơn Hà Nội, thời gian bắt đầu quan hệ: 2008, nguyên vật liệu chính: Các sản phẩm sơn nước VEPA, sơn dầu, sơn Alkyd, tổng hợp CMC, sơn đặc chủng. + Công ty TNHH ICI Việt Nam, năm bắt đầu quan hệ: 2007, nguyên vật liệu chính: Các sản phẩm sơn nước. + Công ty 4 Oranges Co L.TD, năm bắt đầu quan hệ: 2011, nguyên vật liệu chính: Các mặt hàng sơn dầu bóng, bột trét và hợp chất các loại. Phương thức thanh toán chính cho các cung cấp: Thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Thị trường đầu ra – Thị trường tiêu thụ: + Công ty TNHH thương mại Sơn Nam, bắt đầu quan hệ: 2009 + Công ty TNHH xây dựng - thương mại Hoàng Yến, bắt đầu quan hệ: 2008 + Công ty TNHH thương mại Huy Hoàng, bắt đầu quan hệ: 2008. + Công ty TNHH Minh Phú, bắt đầu quan hệ năm 2009, Hình thức thanh toán hàng mua: Thanh toán bằng tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản. Kết quả hoạt động kinh doanh – Tình hình tài chính:  Nguồn thông tin phân tích: Các báo cáo nội bộ công ty và báo cáo thuế.  Mức độ tin cậy: cao. Các mặt hàng mua vào và bán ra của công ty một phần được tổng hợp từ hóa đơn GTGT, một phần công ty trực tiếp bán lẻ cho người dân và cho các công trình xấy dựng, ngoài ra doanh thu của công ty chỉ tổng hợp mảng sơn, không tổng hợp phần kinh doanh rèm cửa. Kiểm tra đối chiếu về doanh thu, khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho nhận thấy số liệu chính xác. Hệ thông sổ sách kế toán của công ty được theo dõi trên phần mềm kế toán.  Kết quả kinh doanh – Tình hình tài chính: Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  44. Chuyên đề tốt nghiệp 44 TT Chỉ tiêu Số liệu theo báo cáo của doanh nghiệp Năm 2009 Năm 2010 1 Doanh thu 6.970.600.969 8.909.002.652 2 Giá vốn hàng bán 6.273.540.872 7.795.377.321 3 LN gộp từ HĐKD 697.060.097 1.113.625.331 4 Khấu hao - - 5 Lãi vay - 12.000.000 6 LN trước thuế 426.152.796 744.912.589 7 LN sau thuế 412.756.543 730.179.964 Tổng tài sản 2.859.231.790 3.247.412.940 *Tài sản ngắn hạn 2.859.231.790 3.247.412.940 8 Tiền mặt 165.682.250 246.216.610 Khoản phải thu 1.554.149.634 1.494.065.942 Hàng tồn kho 1.139.399.906 1.507.130.388 *Tài sản dài hạn - - Tổng nguồn vốn 2.859.231.790 3.247.412.940 *Nợ phải trả 546.475.247 617.232.976 9 Nợ ngắn hạn 546.475.247 617.232.976 Nợ dài hạn - - *Vốn chủ sở hữu 2.312.756.543 2.630.179.964 10 Khả năng thanh toán 5,23 5,26 hiện hành 11 Nợ vay TCTD/ Vốn - - CSH 12 Nợ phải trả/ Tổng TS 0,19 0,19 13 Vòng quay vốn lưu động 2,44 2,74 14 LNST/ Doanh thu thuần 0,06 0,08 Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  45. Chuyên đề tốt nghiệp 45  Căn cứ thẩm định: + Hồ sơ thu thập: - Tờ khai VAT các tháng năm 2009, 2010, một số hóa đơn bán hàng. - Sao kê tài khoản công ty 2009, 2010. - Báo cáo nội bộ công ty, hóa đơn nhập hàng, xuất hàng, phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập-xuất kho, chi tiết hàng tồn kho, công nợ. + Mức độ tin cậy của hồ sơ: CBTD đã tới tận công ty và xem xét trực tiếp việc quản lý hoạt động kinh doanh trên phần mềm máy tính. Hồ sơ công ty được in trực tiếp ngay thời điểm thẩm định => Mức độ tin cậy cao.  Doanh thu: Doanh thu theo báo cáo thuế tháng 01 đến 31/12/2010 được tổng hợp từ các hóa đơn GTGT vào phần mềm kế toán, CBTĐ đã kiểm tra đối chiều thấy số liệu khớp đúng. Doanh thu báo thuế từ tháng 01 đến 31/12/2012 là 8.909.002.652 tương đương 742.416.888 VNĐ/tháng, tăng 27,81% so với năm 2009. Thực tế công ty còn bán cho người dân và bán cho công trình xây dựng do khu vực Phú Xuyên hiện tại đang có rất nhiều công trình xây dựng. CBTD phỏng vấn KH và kế toán được biết doanh thu công ty bán hàng trực tiếp cho người dân vào khoảng 30% doanh thu bán hàng cho các công ty do tỷ suất lợi nhuận bán hàng trực tiếp cho người dân và các công trình cao hơn nhưng CBTD không thu thập được chứng từ chứng minh nên ghi nhận doanh thu của doanh nghiệp theo doanh thu báo thuế. So sánh doanh thu các tháng trong năm 2010 nhận thấy doanh thu các tháng đầu năm chưa phát sinh nhiều do các tháng đầu năm chưa phải mùa vụ nên nhu cầu về mặt hàng này thấp so với các tháng còn lại. Doanh thu bán hàng chủ yếu thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Tổng doanh thu bán hàng năm 2010 là 8,9 tỷ đồng, trong đó doanh thu thanh toán qua tài khoản của Ngân hàng Nông nghiệp là 5,355 tỷ đồng chiếm 60,16%. => Doanh thu của công ty ổn định và tăng trưởng so với năm trước.  Giá vốn hàng bán: Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  46. Chuyên đề tốt nghiệp 46 Được kế toán công ty tập hợp từ HĐ GTGT hàng hóa mua vào. Giá vốn hàng bán 12 tháng năm 2010 trên báo cáo thuế của công ty đạt 8.484.358.596 đồng chiếm 95% doanh thu. Thực tế ngoài giá nhập vào khách hàng còn được bên bán chiết khấu và thưởng doanh số cuối năm cho khách hàng nên tỷ lệ giá vốn trên doanh thu thực tế thấp hơn. CBTD có tham khảo thông tin từ tờ trình của công ty Hưng Thịnh (PGD Hoàng Hoa Thám) được biết giá vốn/ giá bán chiếm 30% trong đó công ty hưởng 10%, còn 20% thì nhân viên bán hàng hưởng và với đại lý cấp I sơn thì tỷ lệ chiết khấu đại lý nhận được hưởng khoảng 15-20%. CBTD có phỏng vấn ông Phong- GĐ công ty và được biết thực tế tỷ suất lợi nhuận công ty ông có thể đạt được từ khoảng 5-7%, Trên cơ sở thận trọng, CBTD ghi nhận mức GV/DT là 90%.  Chi phí bán hàng và quản lý: Được kế toán tập hợp trên cơ sở chi phí hợp lý thường xuyên bao gồm: Tiền lương nhân viên, chi phí vận chuyển, chi phí điện nước, điện thoại, chi phí chuyển tiền, văn phòng phẩm, Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2010 là 356.712.472 đồng tương đương 29.726.000 đồng/tháng bao gồm chi phí lương, chi phí thuê kho, chi phí tiếp khách, chi tiết: + Chi phí bán hàng: 181.954.187 đồng. + Chi phí quản lý: 174.758.285 đồng. CBTD đã kiểm tra chi phí tổng hợp trên phần mềm kế toán và có kiểm tra xác suất chứng từ trên phần mềm thì thấy số liệu khớp đúng.  Lợi nhuận: Lợi nhuận năm 2010 đạt đạt 522.187.793 đồng tương đương 43.515.649 đồng/tháng. Tỷ suất lơi nhuận sau thuế năm 2010 là 4.22%. Với ngành kinh doanh thương mại sơn thì mức tỷ suất lợi nhuận/doanh thu như trên là hợp lý.  Tổng tài sản: Tổng tài sản tại của Công ty tại thời điểm 31/12/2010 là 3.247.412.940 đồng. + Tiền: Tại thời điểm 31/12/2010 tiền trị giá: 246.216.610 đồng. Với quy mô và tình hình kinh doanh của công ty thì lượng tiền mặt như trên là hợp lý. Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  47. Chuyên đề tốt nghiệp 47 + Khoản phải thu: 1.494.065.942 đồng tương đương 45,26% tài sản ngắn hạn. So sánh với thời điểm 31/12/2009 khoản phải thu tại thời điểm 31/12/2010 giảm 60.083.692 đồng, không chênh lệch nhiều. Khoản phải thu trị giá lớn nhất tại công ty TNHH TM Sơn Nam: 1.443.833.842 đồng, do công ty Sơn Nam là công ty thường xuyên lấy hàng với số lượng lớn và có uy tín. Các công ty mua hàng của công ty Vạn Phú đều ký kết hợp đồng khung thỏa thuận các điều khoản cụ thể về giá cả, phương thức thanh toán, thời hạn trả nợ. Toàn bộ khoản phải thu đối với khách hàng đã từng có quan hệ mua hàng, có uy tín và có chất lượng tốt. => Chất lượng khoản phải thu tốt. + Hàng tồn kho: tại thời điểm 31/12/2010 trị giá 1.507.130.388 đồng (chiếm 44,89% TSNH), hàng tồn kho tại thời điểm 28/03/2011 – thời điểm khách hàng đề nghị vay vốn là 2.376.492.145 đồng. CBTD đã kiểm tra và đối chiếu số liệu KH cung cấp và số liệu thực tế một số mặt hàng tại kho, các số liệu khớp đúng.  Nguồn vốn: + Nợ ngắn hạn: trị giá 617.232.976 đồng. Trong đó khoản phải trả người bán trị giá 411.516.503 đồng là khoản nợ công ty TNHH sơn Akzonobel Việt Nam: 277.027.903 đồng, và công ty TNHH Phát Hợp: 134.488.600 đồng. Khoản vay ngắn hạn trị giá: 200.000.000 đồng là khoản vay Quỹ tín dụng nhân dân Phú Xuyên, CBTD đã kiểm tra và xác nhận chính xác. + Nguồn vốn chủ sở hữu theo bảng cân đối kế toán tại thời điểm 31/12/2010 là 2.630.179.964 đồng chiếm 81% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm 31/12/2010 tăng 699.684.114 đồng so với thời điểm 31/12/2009 là do lợi nhuận giữ lại của công ty. NHẬN XÉT: - Hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả. - Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 81% tổng nguồn vốn. - Giám đốc công ty là người có kinh nghiệm trong ngành, lĩnh vực, có tài sản tích lũy cao, đội ngũ nhân viên là người có trình độ về ngành, gắn bó với công ty. C. Phương án – Dự án vay vốn  Mục đích cấp tín dụng: Bổ sung vốn lưu động phục vụ hoạt động kinh doanh. Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  48. Chuyên đề tốt nghiệp 48  Pháp lý của phương án/ Dự án vay vốn: Mục đích vày vốn là hợp lý, phù hợp với ngành nghề kinh doanh trong giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.  Cho vay vốn lưu động: + Nhu cầu khách hàng đề nghị: - Cấp hạn mức tín dụng: 1.000.000.000 đồng, mục đích Sản xuất kinh doanh – Bổ sung vốn lưu động. Thời hạn vay: 12 tháng. KUNN: không quá 06 tháng. - Cho vay sản xuất kinh doanh trả góp: 1.000.000.000 đồng, mục đích vay: sản xuất kinh doanh trả góp. Thời hạn: 60 tháng. Tài sản đảm bảo: BĐS tại thửa số 291, tờ bản đồ số 2, Tiểu khu Mỹ Lâm, thị trấn Phú Xuyên, huyện Phú Xuyên, TP Hà Nội. + Nhu cầu vốn lưu động, vốn vay theo tính toán: (theo số liệu hợp lý năm dự phóng-năm 2011) TT KHOẢN MỤC Kết quả tính toán 1 Tính toán nhu cầu vốn lưu động 3.646.367.011 a Tổng chi phí SXKD cần thiết bằng tiền 10.415.011.703 b Phải trả người bán 150.000.000 c Nhu cầu vốn lưu động 3.646.367.011 d Nguồn vốn lưu động tự tài trợ 1.630.179.964 2 Nhu cầu vay { = c – d } 2.016.187.047 3 Nhu cầu vay ACB 2.000.000.000 a Tổng mức vay ngắn hạn đã được cấp tại ACB 0 b Nhu cầu tăng/ giảm hạn mức tại ACB 0 4 Nguồn vốn vay các TCTD/tổ chức/cá nhân 0 khác Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  49. Chuyên đề tốt nghiệp 49 + Giải thích kết quả tính toán: - Doanh thu: doanh thu báo thuế năm 2010 tăng 27,81% so với năm 2009. Công ty được thành lập năm 2007, đến nay đã chứng minh được năng lực trong kinh doanh và hệ thống khách hàng rộng, bằng chứng công ty ngày càng ký kết được nhiều hợp đồng kinh tế, doanh thu của công ty tăng trưởng cao, các bạn hàng ngày càng được mở rộng về quy mô và chất lượng. Ngoài ra trong năm 2011, công ty đã ký kết thêm được hợp đồng với công ty 4 Oranges là một trong những công ty cung cấp sơn Spec chất lượng tại Việt Nam. Ngoài ra, giá nguyên vật liệu đầu vào của mặt hàng này đang tăng khá cao => Tình hình tăng trưởng của công ty trong năm 2011 tốt. CBTD dự phòng doanh thu năm 2011 tăng 25% so với năm 2010. - Giá vốn: GV/DT năm 2010 là 90% => tỷ lệ GVHB/DT năm dự phóng 2011 bằng tỷ lệ giá vốn các tháng năm 2010 là 90%, giá vốn hàng bán năm 2010 trị giá 10.022.627.984 đồng. - Chi phí quản lý kinh doanh tỷ lệ chi phí quản lý kinh doanh trên doanh thu bán hàng năm dự phóng bằng với năm 2010 là 4% => chi phí quản lý kinh doanh năm 2011 là 392.383.719 đồng. - Lãi vay: được tính trên cơ sở giả định ACB đồng ý cấp HMTD 1 tỷ đồng cho công ty, lãi suất giả định là 22,5%, công ty sử dụng thường xuyen hạn mức trên trong năm dự phóng và cho vay sản xuất kinh doanh trả góp 1 tỷ trong vòng 5 năm, lãi suất giả định là 23% => chi phí lãi vay năm cao nhất 2011 là 468.888.889 đồng. - Số ngày chiếm dụng khoản tiền phải trả bình quân: 12 tháng từ 01/2010 đến tháng 12/2010 là 22 ngày. Hiện nay, đặc thù của các công ty sản xuất sơn nhập 100% nguyên vật liệu bằng ngoại tệ nên siết chặt và tiến tới không cho các đại lý nợ. Theo thông tin khách hàng cho biết năm 2011 hầu như KH không được nợ nên CBTD ghi nhận khoản chiếm dụng vốn của nhà cung cấp năm dự phóng giảm xuống còn khoảng 150.000.000 đồng. - Vòng quay vốn lưu động năm 2010 là 2,74 vòng => CBTD ghi nhận vòng quay VLĐ năm 2011 bằng 3 vòng. - Nguồn vốn lưu động tự tài trợ = TSNH – Nợ NH – Khoản chi trả trong năm kế hoạch. Trong đó Vốn CSH = 2.630.179.964 đồng và khoản chi trả trong năm kế hoạch trị giá 1.000.000.000 đồng là khoản khách hàng rút vốn kinh doanh để mua mảnh đất tại Phủ Nhiêu – Quang Trung – Phú Xuyên – Hà Nội. Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  50. Chuyên đề tốt nghiệp 50 D. Nhận xét chung – Đề xuất + Nhận xét chung: Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả, doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng qua các năm. Tình hình tài chính của công ty lành mạnh và ổn định, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn, phù hợp với quy mô kinh doanh của công ty, khả năng thanh toán tốt. Các thành viên góp vốn có kinh nghiệm quản lý kinh doanh. Khoản đề xuất tín dụng của công ty hợp lý. + Đề xuất: Đồng ý cấp tín dụng đối với khách hàng là Công ty TNHH TMDV Mai Phong với số tiền vay là 2.000.000.000 đồng. 2.3 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH 2.3.1 Kết quả đạt được Trong những năm qua, Ngân hàng thương mại Cổ phần Á Châu đã không ngừng lớn mạnh, luôn giữ được mức tăng trưởng cao và ngày càng nâng tầm được vị thế, uy tín của thương hiệu trên thương trường. Đạt được sự thành công đó là nhờ sự đóng góp không nhỏ của công tác thẩm định tín dụng - không ngừng được đổi mới, cập nhật, hoàn thiện ngày một chặt chẽ hơn – qua đó chất lượng thẩm định tín dụng cũng ngày càng tốt hơn.  Về quy trình thẩm định: Quy trình thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp trong thời gian qua đã có những tiến bộ vượt bậc. Kể từ thời điểm khi Hội đồng quản trị ban hành “Quy trình hướng dẫn nghiệp vụ tín dụng” theo những tiêu chuẩn mới, tách biệt giữa nghiệp vụ thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp và thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân, công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp đã có những chuyển biến tích cực. Các công đoạn, các bước cần thực hiện được quy định rõ ràng, bài bản, hợp logic, từ việc hướng dẫn khách hàng chuẩn bị hồ sơ vay vốn, tiếp nhận hồ sơ vay vốn, thẩm định hồ sơ vay, thẩm định khách hàng, phương án sản xuất/ dự án đầu tư, đến lập tờ trình tín dụng, Quy trình thẩm định chi tiết, cụ thể là cơ sở quan trọng giúp cho công tác thẩm định được diễn ra thuận lợi và dễ dàng. Quy trình được áp dụng chung, thống nhất trong toàn hệ thống Hội sở/ Chi nhánh/ Phòng giao dịch của ACB và nhìn chung đã được cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định tuân thủ một cách nghiêm túc. Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
  51. Chuyên đề tốt nghiệp 51 Mặt khác, quy trình thẩm định tín dụng được xây dựng trên nền tảng sự phối hợp thống nhất để đưa ra quyết định chung cuối cùng. Đó là sự phối hợp hài hòa, chặt chẽ giữa các phòng ban, các bộ phận chức năng trong quá trình thẩm định, sự phối hợp này diễn ra có hiệu quả, một mặt góp phần phát huy được tính độc lập của mỗi bộ phận đồng thời cũng tạo ra mối quan hệ gắn kết, thống nhất vì mục đích hoạt động chung của Ngân hàng.  Về nội dung thẩm định: Công tác thẩm định tín dụng trước đây hầu như chỉ chủ yếu được xem xét đánh giá dưới khía cạnh tài chính thì nay, nội dung thẩm định đã được xem xét thêm đến các khía cạnh khác của doanh nghiệp. Thẩm định tín dụng được hoàn thiện hơn, không chỉ là việc đơn thuần tính toán các chỉ tiêu tài chính mà còn bao gồm đánh giá tư cách pháp lý của người vay, lịch sử hình thành và quá trình phát triển của doanh nghiệp, xem xét các yếu tố đầu vào đầu ra của phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư, phân tích các rủi ro tiềm tàng của ngành, lĩnh vực và thị trường nói chung. Bên cạnh đó, việc thẩm định về khía cạnh kĩ thuật, khía cạnh kinh tế, khía cạnh tổ chức vận hành doanh nghiệp, ảnh hưởng đến môi trường cũng được xem xét. Có thể thấy nội dung thẩm định đã có sự thay đổi tích cực, chiều hướng ngày một phù hợp hơn với các tiêu chuẩn chung và những đòi hỏi cấp thiết của nền kinh tế thị trường.  Về tổ chức, phân cấp thẩm định: Những hạn chế trong thời gian qua đã được khắc phục đồng thời công tác thẩm định dự án cũng được chuyên môn hóa, một dấu mốc đáng lưu ý là sự ra đời của phòng tín dụng cho vay doanh nghiệp, đảm nhiệm chuyên trách việc thẩm định các phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư trong , ngoài nước. Đó là một bước tiến đáng kể của ngân hàng. Ngân hàng đã đưa ra quy định rõ ràng đó là: việc phân loại thẩm định, với những phương án/ dự án nhỏ có tổng mức vốn dưới 10 tỷ thì do các ban tín dụng tiến hành thẩm định, riêng đối với những phương án/ dự án trên 10 tỷ, tổng vốn đầu tư là khá lớn, mang tính chất phức tạp về mặt kinh tế kỹ thuật thì bắt buộc thẩm quyền quyết định phải thuộc về Hội đồng tín dụng. Việc phân cấp thẩm định rõ ràng sẽ một mặt giúp công tác thẩm định không bị chồng chéo, được tiến hành nhanh chóng, rút ngắn được thời gian thẩm định, đồng thời cũng tránh được những rủi ro xấu gây tổn thất cho ngân hàng.  Về phương pháp thẩm định: Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A