Đề tài Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Yên Định - Phòng giao dịch Kiểu
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Yên Định - Phòng giao dịch Kiểu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_tai_nang_cao_chat_luong_hoat_dong_cho_vay_trung_va_dai_ha.doc
Nội dung text: Đề tài Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Yên Định - Phòng giao dịch Kiểu
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Ngân hàng là một loại doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng- cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền kinh tế. Sự ra đời của ngân hàng là một bước ngoặt lịch sử, là kết quả nối tiếp của quá trình đấu tranh xây dựng hệ thống tiền tệ, tín dụng độc lập, tự chủ, đánh dấu bước phát triển mới, thay đổi về chất trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ở nước ta. Từ đó đến nay, gắn liền với sự phát triển của từng thời kỳ cách mạng, ngân hàng đã từng bước lớn mạnh và phát triển, góp phần quan trọng vào việc xây dựng, củng cố, hoàn thiện thể chế tiền tệ, tín dụng và hệ thống ngân hàng, phục vụ tích cực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng, thông qua hoạt động cho vay ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình thức phân phối nguồn vốn tạm thời. Trong hoạt động cho vay, cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn, tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Sau một thời gian thực tập tại NHNN & PTNT Phòng giao dịch Kiểu được mắt thấy tai nghe em nhận thấy trong hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân hàng còn nhiều vấn đề tồn đọng và chất lượng chưa cao. Chính vì vậy em quyết định lựa chọn đề tài của mình là: “Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại NHNN & PTNT Yên Định- Phòng giao dịch Kiểu”. 2. Mục đích nghiên cứu Thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại NHNN & PTNT Yên Định - Phòng giao dịch Kiểu. Đánh giá chất lượng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại NHNN & PTNT Yên Định-Phòng giao dịch Kiểu. SVTH: Lª ThÞ Hµ 1 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh Đề ra giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng. 3. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động cho vay trung và dài hạn tại NHNN & PTNT Yên Định- Phòng giao dịch Kiểu: Cho vay sản xuất chăn nuôi, cho vay tiêu dùng, cho vay dự án đầu tư 4. Phạm vi nghiên cứu Hoạt động cho vay trung và dài hạn tại NHNN & PTNT Yên Định - chi nhánh Phòng giao dịch Kiểu. Thời gian: Từ 2009 - 2011 SVTH: Lª ThÞ Hµ 2 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ NHNo YÊN ĐỊNH PHÒNG GIAO DỊCH KIỂU 1.1. Giới thiệu về NHNN & PTNT Việt Nam: Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam, đến nay Agribank Việt Nam là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam; là ngân hàng kinh doanh đa năng do Nhà nước thành lập phục vụ mục đích chính đầu tư phát triển nông nghiệp - nông thôn và là một trong những công cụ quan trọng để Nhà nước điều hành nền kinh tế, ổn định xã hội khu vực nông thôn Ngày 26/03/1988 đã đi vào lịch sử Tài chính – Ngân hàng Việt Nam như một dấu mốc quan trọng, đánh dấu sự ra đời của một Ngân hàng chuyên doanh đi đầu trong đầu tư vào một lĩnh vực được coi là “rủi ro, bấp bênh nhất nhưng cũng đầy tiềm năng nhất” – đó là nông nghiệp, nông thôn và nông dân. “Agribank Việt Nam ra đời vì nông nghiệp và tăng trưởng từ gắn bó với nông nghiệp”. Agribank Việt Nam là ngân hàng lớn nhất cả nước cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến tháng 9/2008, vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định trên nhiều phương diện: Tổng nguồn vốn đạt gần 430.000 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu gần 15.000 tỷ đồng; tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt gần 365.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế là 1.9%. Agribank hiện có hơn 2700 chi nhánh. Trong năm 2010, nhằm tăng cường năng lực tài chính phục vụ tốt hơn nhiệm vụ đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, tháng 03/2010, Agribank được Chính phủ cấp bổ sung 10.202,11 tỷ đồng, nâng tổng vốn điều lệ Agribank lên 20.810 tỷ đồng, tiếp tục là Định chế tài chính có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. SVTH: Lª ThÞ Hµ 3 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt nam, Agribank đã nỗ lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước. 1.2. Giới thiệu về NHNN & PTNT Yên Định: Tên giao dịch Việt Nam: Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Yên Định - Trực thuộc NHNo & PTNT tỉnh Thanh Hoá. Trụ sở chính: Thị trấn Quán Lào huyện Yên Định tỉnh Thanh Hoá. Ngày 26/03/1988 Chính Phủ ban nghị quyết số 53/HĐ_BT thành lập các Ngân hàng chuyên doanh trong đó có Ngân Hàng Nông Nghiệp Việt Nam. Ngày 14/11/1990 chủ tịch hội đồng bộ trưởng ký quyết định số 40/CT thành lập Ngân Hàng Nông nghiệp Việt Nam, ngày 15/11/1996 thừa uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ, thống đốc NHNN việt Nam thành lập NHNo & PTNT Việt Nam. Trên cơ sở đó Ngân hàng nông nghiệp huyện Yên Định tỉnh Thanh Hoá được thành lập và sau này đổi tên thành NHNo & PTNT huyện Yên Định. Khi mới thành lập trụ sở làm việc chỉ là ngôi nhà cấp 4, qua quá trình phát triển Ngân hàng đã xây dựng cho mình ngôi nhà 2 tầng cùng với trang thiết bị đảm bảo yêu cầu cho một Ngân hàng trung tâm cấp huyện. Ban đầu đội ngũ cán bộ Ngân hàng còn thiếu và mỏng, chủ yếu được đào tạo qua các trường trung cấp. Nhưng đến nay Ngân hàng đã có được đội ngũ cán bộ có đủ trình độ chuyên môn có kinh nghiêm vững vàng và có đạo đức trong kinh doanh Ngân hàng, có 24 Đảng viên ưu tú. Hiện nay Ngân hàng đang dần dần áp dụng các công nghệ kĩ thuật vào Ngân hàng điển hình là giao dịch một cửa dựa trên hệ thống IPCAS giúp cho việc giao dịch diễn ra thuận lợi và nhanh chóng. 1.3. Tổng quan về Phòng giao dịch Kiểu 1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển 1.3.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của địa phương Phố Kiểu thuộc địa phận xã Yên trường- nơi đặt trụ sở phòng giao dịch Kiểu- Yên Định là nơi có vị thế thuận tiện trong các lĩnh vực kinh tế xã hội: Diện tích: Khoảng 700 ha SVTH: Lª ThÞ Hµ 4 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh Dân số: Tính đến thời điểm 31/12/2011 dân số phố Kiểu là 5002 người, chiếm gần 3 % dân số cả huyện. Vị trí địa lý: Phố Kiểu nằm trên đoạn đường liên huyện chạy qua Yên Định sang Vĩnh Lộc. Phía Bắc giáp nông trường thống nhất, phía nam giáp thị trấn Quán Lào, phía tây giáp huyện Vĩnh Lộc và phía đông giáp ranh sông Mã. Với vị trí địa lý có thể gọi là trung tâm của huyện, việc giao thương buôn bán của Phố được mở rộng qua các xã khác, thị trấn Quán Lào và cả huyện khác. Năm 2009 tuyến xe buýt đầu tiên của Thanh Hóa ra đời đã đặt vị trí bến xe cuối tại địa phận phố Kiểu. Tuyến xe này xuất phát từ Kiểu và điểm dừng cuối ở Sầm Sơn. Cũng từ đó việc đi lại mua bán của người dân nơi đây trở nên thuận tiện hơn rất nhiều. Đặc biệt là công việc buôn bán với các huyện khác và thành phố Thanh Hóa. Năm 2011 Sở giao thông vận tải tỉnh Thanh Hóa mở dài thêm tuyến xe Sầm Sơn- Kiểu chạy thẳng sang thị trấn huyện Vĩnh Lộc. Như vậy phố Kiểu lại có cơ hội tiếp cận với kinh tế Vĩnh Lộc sâu hơn nữa. Ngay từ những năm 90 phố kiểu đã được biết đến với những cửa hàng lớn, với số lượng mặt hàng phong phú và chất lượng. Đến nay thì Kiểu đã thực sự trở thành trung tâm kinh tế của huyện vượt hơn cả thị trấn Quán Lào. Những cửa hàng lớn xưa đã trở thành các đại lý lớn, các siêu thị mini mọc lên khắp phố, siêu thị lớn đầu tiên của huyện mới thành lập năm 2010, một số nhà phân phối của các công ty được thành lập ở đây gần như mọi giao dịch mua bán đều được người dân các xã xung quanh tìm đến đây. Về đặc điểm xã hội, truyền thống buôn bán từ xa xưa đã khiến người dân nơi đây năng động, nhiệt huyết và có đầu óc kinh doanh. Cán bộ xã tích cực trong công tác quản lí kinh tế ở địa phương, tạo hành lang pháp lí, tạo môi trường kinh tế thuận lợi nhất, vạch ra những chiến lược để giúp địa phương ngày càng phát triển. Chính quyền luôn tạo cho Phố những cơ hội làm ăn buôn bán tốt nhất. Các dự án kinh doanh buôn bán lớn luôn có sự đóng góp và khuyến khích hỗ trợ của chính quyền. Đây cũng là một yếu tố thuận tiện cho công việc buôn bán của người dân nơi đây. SVTH: Lª ThÞ Hµ 5 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh Kinh tế phát triển, nhu cầu giao dịch tiền phục vụ cho mua bán gia tăng, nhu cầu về vốn để đầu tư cho các dự án phương án cũng cấp thiết hơn. Chính sách xóa đói giảm nghèo của huyện, xã với các chương trình đầu tư cho chăn nuôi được chú trọng. Ngân hàng ra đời đã giúp cho những khó khăn về vốn, nhu cầu gửi tiền, chuyển tiền được thực hiện khả thi hơn. NHNN & PTNT Yên Định là ngân hàng duy nhất đồng hành cùng sự phát triển kinh tế huyện nhà. Đồng thời môi trường kinh tế xã hội cũng đã tạo cho ngân hàng môi trường hoạt động tốt hơn. 1.3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Do diện tích khá rộng, dân cư đông, một trụ sở giao dịch của Agribank không thể đáp ứng hết nhu cầu giao dịch của khách hàng. Năm 1991 Agribank Yên Định quyết định thành lập thêm 2 chi nhánh ngân hàng tại Yên Tâm và Yên Trường. Phòng giao dịch Kiểu đặt trụ sở tạị Phố Kiểu- Yên Trường có vị trí khá thuận tiện. Nằm trên đường liên huyện giữa Yên Định và Vĩnh Lộc, ngay cạnh siêu thị và chợ lớn. Khuôn viên khá rộng rãi và thoáng đãng. Đảm bảo môi trường làm việc tốt cho ngân hàng. Từ khi thành lập đến nay ngân hàng đã đổi tên một lần. Ban đầu ngân hàng có tên là: NHNN & PTNT Yên Trường –Yên Định. Sau đó đổi thành NHNN & PTNT Yên Định –Phòng giao dịch Kiểu. Những ngày đầu mới thành lập cơ sở vật chất còn thiếu thốn, đội ngũ nhân viên còn hạn chế nhiều mặt. Thực sự ngân hàng gặp phải rất nhiều khó khăn. Nhưng nhờ có sự phấn đấu không ngừng nghỉ của cán bộ nhân viên ngân hàng, hện nay ngân hàng đã phát triển lớn mạnh với đội ngũ nhân viên có trình độ, cơ sở vật chất hiện đại và các sản phẩm dịch vụ gia tăng cả về số lượng và chất lượng. Những năm đầu khi mới thành lập kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng còn thấp, mới phần nào bù đắp được chi phí kinh doanh, nên lợi nhuận mà ngân hàng thu được chưa cao. Tổng nguồn vốn của ngân hàng khi mới thành lập là 8 tỷ đồng chỉ bao gồm vốn chủ sở hữu. Lợi nhuận ba năm đầu ngân hàng thu được là 687 triệu đồng, 792 triệu đồng rồi tăng lên 1.2 tỷ đồng. Quả thật với kết quả thu được không đáng kể như vậy đã khiến ngân SVTH: Lª ThÞ Hµ 6 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh hàng gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn, lương thưởng của nhân viên không đảm bảo. Có những năm ngân hàng gặp khó khăn bởi các khoản nợ xấu, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, ngân hàng phải trừ lại các khoản thưởng của nhân viên. Đến năm 2000 khi nhà nước có những chính sách hỗ trợ và nền kinh tế địa phương gặt hái được những thành tựu lợi nhuận của ngân hàng từ đó cũng tăng lên. Từ đó tới nay bảng báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng đã tăng đều lợi nhuận. Đặc biệt là ba năm gần đây kết quả đó tăng đáng kể. 1.3.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức 1.3.2.1. Cơ cấu tổ chức Gồm 4 phòng: 1. Phòng giám đốc: Giám đốc: Lê Văn Tuấn - Phụ trách chung kiêm công tác cán bộ, công tác kế hoạch, công tác kiểm tra cán bộ. 2. Phòng phó giám đốc: Phó giám đốc: Phạm Văn Minh -Phụ trách công tác tín dụng 3. Phòng tín dụng: Với 5 cán bộ tín dụng phụ trách thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, cho vay đời sống, cho vay xuất khẩu lao động Phân loại nợ, phân tích và tìm ra nguyên nhân cũng như hướng giải quyết trong hoạt động kinh doanh của mình. 4. Phòng kế toán ngân quỹ: với 3 giao dịch viên kế toán và 2 cán bộ ngân quỹ phụ trách công việc giao dịch với khách hàng và nghiệp vụ kế toán, quản lý chứng từ, lập các báo cáo, báo biểu, lưu trữ hồ sơ khách hàng, hồ sơ tín dụng Hình 1.1: Sơ đồ về cơ cấu tổ chức của Phòng giao dịch Kiểu Giám đốc Phó giám đốc Phòng tín dụng Phòng kế toán ngân quỹ SVTH: Lª ThÞ Hµ 7 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh 1.3.2.2. Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng Nhóm sản phẩm Huy động vốn: - Tiền gửi không kì hạn: Khách hàng khi gửi tiền vào tài khoản ngân hàng và có thể rút ra bất cứ lúc nào. - Tiền gửi có kì hạn: Là loại tiền gửi mà người gửi chỉ được rút ra sau một thời hạn nhất định từ một vài tháng đến vài năm. Mức lãi suất của tiền gửi có kỳ hạn thường cao hơn tiền gửi không kì hạn nhưng khách hàng gửi tiền loại này không được hưởng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. - Tiền gửi tiết kiệm: Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng nhằm mục đích hưởng lãi theo định kì. Các mức lãi suất tương ứng với từng kỳ hạn được ngân hàng công bố sẵn. Bảng 1.1: Biểu lãi suất TGTK bằng VND Trả lãi cuối kỳ Trả lãi hàng quý Trả lãi hàng Kỳ hạn gửi (%/ năm) (%/ năm) tháng(%/năm) 1.TGKKH 3,00 2. TGCKH 01 tháng 13,48 02 tháng 13,48 13,18 03 tháng 13,48 13,18 04 tháng 12,0 12,18 05 tháng 12,48 12,18 06 tháng 12,48 12,78 12,68 07 tháng 12,48 12,18 09 tháng 12,48 12,78 12,68 12 tháng 12,48 12,28 12,18 13 tháng 11,68 13,28 18 tháng 11,68 11,48 13,28 24 tháng 11,68 11,48 13,28 (Biểu lãi suất huy động vốn của Agribank Kiểu-Yên Định tháng 3/2012) SVTH: Lª ThÞ Hµ 8 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh Nhóm sản phẩm tín dụng: NHNN & PTNT Yên Định- Phòng giao dịch Kiểu cung cấp đa dạng các sản phẩm tín dụng: - Cho vay: Ngân hàng cho khách hàng cá nhân hoặc doanh nghiệp vay vốn phục vụ những mục đích khác nhau. + Cho vay ứng trước: Agribank Yên Định- Phòng giao dịch Kiểu cung cấp cho khách hàng một khoản tiền vay nhất định để sử dụng trước. Người đi vay chỉ phải trả lãi vào lúc hoàn trả vốn gốc. + Cho vay theo hạn mức: Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận trước số tiền tối đa (hạn mức tín dụng) mà khách hàng được vay từ ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Sau khi đã thỏa thuận về hạn mức tín dụng, khách hàng có thể vay làm nhiều lần trong thời gian thỏa thuận mà không phải làm đơn xin vay tiền với điều kiện khoảng tổng số tiền vay không vượt quá hạn mức tín dụng. + Cho vay thấu chi: Ngân hàng cho phép khách hàng chi vượt quá số tiền dư trên tài khoản vãng lai trong một hạn mức và thời hạn nhất định trên cơ sở hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng. Mức tín dụng thỏa thuận trong cho vay thấu chi chưa phải là khoản tiền ngân hàng cho vay mà chỉ khi nào khách hàng sử dụng (thấu chi) thì mới được coi là tín dụng được cấp phát và bắt đầu tính lãi. - Chiết khấu, tái chiết khấu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một giấy tờ có giá (giấy nợ) chưa đến hạn. - Bao thanh toán: Là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng của ngân hàng thông qua việc mua lại các khoản thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng. - Theo mục đích sử dụng vốn vay, ngân hàng có các sản phẩm: + Cho vay sản xuất chăn nuôi + Cho vay tiêu dùng + Cho vay kinh doanh buôn bán SVTH: Lª ThÞ Hµ 9 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh + Cho vay dự án đầu tư lớn Bảng 1.2: Lãi suất cho vay theo mục đích sử dụng vốn Lãi suất (%/năm) Hình thức trả lãi Tên sản phẩm cho vay Ngắn Trung Trung Ngắn hạn hạn dài hạn dài hạn 1.Cho vay tiêu dùng 19,5 20,5 6 tháng/ lần theo kỳ trả gốc 2. Cho vay sản xuất chăn 17 18 6 tháng/ lần theo kỳ trả gốc nuôi 3. Cho vay kinh doanh buôn 18 18,5 6 tháng/ lần theo kỳ trả gốc bán 4. Cho vay theo dự án đầu tư 21 theo kỳ trả gốc (Biểu lãi suất cho vay Agribank Kiểu- Yên Định tháng 3/2012) Nhóm sản phẩm dịch vụ - Cung cấp thông tin tài khoản (vấn tin, đối chiếu, kiểm tra, in bản sao, sao kê) - Gửi nhiều nơi, rút nhiều nơi. - Chuyển tiền + Chuyển tiền đi trong nước. + Nhận chuyển tiền đến trong nước. - Dịch vụ chuyển tiền quốc tế (chuyển tiền kiều hối, thương mại mậu dịch) - Kinh doanh ngoại tệ. Nhóm sản phẩm thẻ: - Thẻ ghi nợ: cho phép chủ thẻ sử dụng trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi thanh toán và (hoặc) hạn mức thấu chi để thanh toán hàng hóa, dịch vụ; rút/ ứng tiền mặt và các dịch vụ ngân hàng khác tại ATM/EDC. - Thẻ tín dụng: cho phép chủ thẻ sử dụng trong phạm vi hạn mức tín dụng được cấp để thanh toán hàng hóa, dịch vụ; ứng tiền mặt và các dịch vụ khác tại ATM/EDC. Nhóm sản phẩm E- banking: SVTH: Lª ThÞ Hµ 10 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh - SMS Banking: vấn tin, in sao kê, tự động thông báo số dư. Đối với nhóm sản phẩm này khi sư dụng khách hàng sẽ được thông báo trên điện thoại chi tiết mỗi hoạt động rút tiền gửi tiền vào tài khoản cụ thể từng ngày giờ, thông báo số dư Để sử dụng dịch vụ khách hàng cần những yêu cầu sau: + Có tài khoản thẻ ATM + Đăng kí sử dụng dịch vụ: Viết giấy cam kết, đăng kí số điện thoại và nạp phí + Khách hàng sẽ luôn phải duy trì số dư trong tài khoản đủ để trả phí dịch vụ hàng tháng. Phí đó được trừ trực tiếp vào tài khoản - Internet banking: Thông báo thông tin tư vấn, số dư tài khoản và thực hiện giao dịch qua mạng internet. Để sử dụng dịch vụ khách hàng cần những yêu cầu sau: + Khách hàng phải có tài khoản tại ngân hàng + Phải có máy tính kết nối mạng internet + Phải tiến hành đăng kí sử dụng dịch vụ + Phải chi trả phí dịch vụ hàng tháng Bảng 1.3: Biểu phí dịch vụ Loại dịch vụ Phí 1. Tài khoản: Phí mở tài khoản 50000đ/tài khoản Phí cung cấp sao kê 10000đ/tháng Đóng tài khoản 50000đ Gửi vào tài khoản đồng USD 0,2-0,4 % số tiền gửi Rút tiền từ tài khoản tiền mặt VND 0,05 % số tiền gửi Rút tiền từ tài khoản tiền mặt ngoại tệ 0,15 % số tiền gửi 2. Chuyển tiền Nhận tiền chuyển đến 11000d/món Chuyển đi cùng hệ thống ngân hàng 22000đ/món Chuyển đi khác hệ thống ngân hàng 27000đ/món Chuyển tiền qua chuyển khoản thẻ Miễn phí ATM SVTH: Lª ThÞ Hµ 11 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh (Biểu phí dịch vụ Agribank Kiểu- Yên Định tháng 3/2012) 1.3.2.3. Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng Agribank Kiểu- Yên Định có cơ cấu vốn rất đa dạng và linh hoạt. Bảng 1.4: cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng năm 2011 Đơn vị tính: Tỷ đồng Vốn huy động Vốn chủ sở hữu Huy động tiền gửi Vốn vay 20.217 75,134 20.19 Chiếm 17,5 % tổng Chiếm 65,1 % tổng Chiếm 17,4 % tổng nguồn vốn nguồn vốn nguồn vốn (Báo cáo tổng kết Agribank Kiểu- Yên Định 2011) 1.3.2.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất và nguồn nhân lực Phòng giao dịch Kiểu –Yên Định có vị trí thuận tiện và không gian thoáng đãng. Tuy nhiên cơ sở vật chất chưa được trang bị đầy đủ. Máy vi tính phục vụ công tác của nhân viên còn hạn chế, điển hình là ở phòng tín dụng (5 cán bộ nhưng chỉ có 3 máy vi tính), hệ thống mạng chưa đủ mạnh, luôn có trục trặc khi vào máy. Đặc biệt là phòng tiếp khách (nhất là khách hàng doanh nghiệp) chưa có. Và các phòng phục vụ riêng cho cán bộ nhân viên ngân hàng còn thiếu thốn. Nguồn nhân lực của ngân hàng còn thiếu, nhất là số lượng giao dịch viên. Lượng khách hàng giao dịch ngày càng đông, nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hang gia tăng. Với số lượng nhân viên như hiện tại thì không thể đáp ứng nhanh chóng và kịp thời hết những giao dịch của khách, nhất là thời gian gần tết và tết ra. Ngân hàng chưa có hệ thống camera tự động, chưa có bảng điện tử tự động cập nhật thông tin về tỷ giá và lãi suất hàng ngày. Các biển hiệu, băng dôn, biểu ngữ chưa sẵn có để phụ vụ khi cần. Nhà để xe xây dựng chưa kiên cố còn chật chội nên tình trạng khách để xe tràn lan khá phổ biến. Hệ thống bảo mật xung quanh ngân hàng chưa thực sự an toàn, khuôn viên chơi thể thao của cán bộ ngân hàng chưa cách biệt với khu làm việc Từ đó ta có thể SVTH: Lª ThÞ Hµ 12 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh thấy các hoạt động giải trí ngoài giờ hành chính của ngân hàng chưa phát triển, thiệt thòi cho cán bô nhân viên. 1.3.3. Đánh giá tình hình hoạt động chung Từ sau khi thành lập NHNN & PTNT Yên Đinh- Phòng giao dịch Kiểu đã không ngừng phát triển, lợi nhuận tăng lên mỗi năm. Hằng năm nạp vào ngân sách nhà nước hàng chục tỷ đồng. Bảng 1.5: Các chỉ tiêu tài chính năm 2010 và 2011 Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 1.Tổng doanh thu 17,097 15,807 24,036 2.Tổng chi phí 15,407 13,387 17,721 3.Tổng lợi nhuận 1,69 2,42 6,315 4. Tổng nguồn vốn huy động 87,122 90,231 95,324 (Báo cáo thường niên Agribank Kiểu 2009, 2010 và 2011) Qua bảng số liệu trên cho chúng ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Kiểu- Yên Định có hiệu quả, lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước: - Tổng doanh thu năm 2011 tăng 8,229 tỷ đồng, tăng tới 152 % so với năm 2010. - Tổng chi phí năm 2011 tăng 4,334 tỷ và tăng 132,3% so với năm 2009. - Tổng lợi nhuận năm 2011 tăng 3,895 tỷ tăng 160% so với năm 2010. - Năm 2009 doanh thu cao hơn 2010, tuy nhiên chi phí cũng cao hơn nên lợi nhuận thua kém năm 2010. Năm 2011 doanh thu tăng cao nhưng chi phí cũng tăng tương đối, do đó lợi nhuận vẫn duy trì tăng nhưng chưa vọt cao. Như vậy ta thấy ngân hàng chưa có những kế hoạch và hoạt động cụ thể để cắt giảm những chi phí bất hợp lí. Hoạt động huy động vốn Nguồn vốn huy động từ tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Đặc biệt là nguồn vốn từ trong dân cư. Hằng ngày lượng SVTH: Lª ThÞ Hµ 13 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh khách hàng đến gửi tiền rất đông. Khách hàng đến hạn rút ra lại gửi tiếp. Với nhiều mức lãi suất theo từng kỳ hạn khách hàng có thể thoải mái lựa chọn. Bảng 1.6: So sánh tỷ lệ huy động vốn qua các năm 2009, 2010, 2011 Đơn vị tính: Tỷ đồng So sánh So sánh Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010 Tổng nguồn vốn huy động 87,122 90,231 95,324 Tăng 103,6 % Tăng 105,6 % TGKKH 24,02 24,031 20,23 Tăng 100,01 % Giảm 15,8 % Phân theo TGKH =12T 29,125 28,634 20,192 Giảm 1,7 % Giảm 29,5 % Nguồn vốn từ 68,102 70,251 75,134 Tăng 103,15 % Tăng 106,9 % Phân theo dân cư thành phần Nguồn vốn từ 19,02 19,98 20,19 Tăng 105 % Tăng 101,05 % kinh tế TCTD Phân theo Nội tệ 83,24 84,441 88,089 Tăng 101,4 % Tăng 104,3 % loại tiền Ngoại tệ 3,882 5,79 7,235 Tăng 149,1 % Tăng 124,9 % (Báo các thường niên Agribank Yên Định 2009, 2010, 2011) Từ bảng trên ta nhận thấy: Tỷ trọng TGKKH tăng chậm năm 2010, tới năm 2011 lại giảm, tỷ trọng tiền gửi ngắn hạn tăng nhiều, tiền gửi trung và dài hạn tăng giảm dần. Điều này chứng tỏ khách hàng đã chú trọng đến lãi suất cao hơn chứ không đơn giản chỉ là nhờ ngân hàng giữ như ngày trước. Khách hàng đã bắt đầu thận trọng hơn qua cách lựa chọn gửi ngắn hạn. Nguồn vốn vay tăng không đáng kể, vốn huy động từ dân cư tăng dần. Chứng tỏ người dân đã dần tin tưởng và tín nhiệm ngân hàng. Đồng thời cũng cho thấy độ an toàn của ngân hàng được nâng cao. Vốn nội tệ và ngoại tệ đều tăng. Tuy nhiên huy động vốn bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng thấp, một phần do môi trường kinh tế, một phần do cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng. Hoạt động tín dụng SVTH: Lª ThÞ Hµ 14 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh Tại NHNN & PTNT Yên Định- Phòng giao dịch Kiểu chủ yếu là tín dụng ngắn hạn và trung hạn. Hình thức đảm bảo tiền vay đa phần là không đối với các khoản vay ngắn và trung hạn với số tiền vay từ 40 triệu trở xuống. Ngân hàng tổ chức các tổ cho vay theo phụ nữ và nông dân ở các xã. Hàng tháng ngân hàng sẽ cử cán bộ tín dụng đến từng xã để tổ chức thu nợ, thu lãi, giải ngân.Mỗi dây đi xã sẽ có 4 người: kế toán, thủ quỹ, và 2 cán bộ tín dụng.Trước khi về xã ngân hàng sẽ thông báo cho cán bộ xã trước một ngày để xã có kế hoạch thông báo cho dân. Các tổ trưởng tổ đi vay sẽ chịu trách nhiệm đôn đốc thu lãi các tổ viên rồi nạp lại cho cán bộ tín dụng và sẽ được hưởng hoa hồng. Nếu khách hàng chậm trả sẽ phải đến ngân hàng nạp trực tiếp cho kế toán. Qua đó ta thấy công tác giải ngân, thu nợ của ngân hàng được tổ chức rất quy cũ, nghiêm túc và thuận tiện cho cả ngân hàng và khách hàng. Đối với các khoản vay theo dự án kinh doanh, sản xuất chăn nuôi cán bộ tín dụng sẽ đến tận nhà để thẩm định về tính xác thực và khả thi của dự án rồi mới đưa đến quyết định cho vay. Đối với các khoản nợ đã cho vay, hàng tháng cán bộ tín dụng cũng đến từng nhà để kiêm tra việc sử dụng vốn vay, xem xét tình hình kinh tế. Đồng thời nhắc nhở các khoản nợ sắp đến hạn. Nếu có dấu hiệu rủi ro bất thường phải lập tức báo cho ngân hàng để kịp thời xử lý. Các khoản nợ quá hạn sẽ bị chuyển nhóm nợ để xử lý kịp thời Trong hồ sơ vay vốn của khách hàng, đối với các khoản vay không cần tài sản đảm bảo ngân hàng vẫn giữ bìa đỏ để phòng rủi ro xảy ra. Khi đó nếu khách hàng vỡ nợ, nếu tiến hành xử lý tài sản ngân hàng sẽ được ưu tiên trước. Qua đây ta cũng thấy rằng công tác thẩm định của ngân hàng được tiến hành khá chặt chẽ, rất thận trọng. SVTH: Lª ThÞ Hµ 15 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh Bảng 1.7: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng 2009, 2010 và 2011 Đơn vị tính: Tỷ đồng 2009 2010 2011 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Số Tỷ Số tiền Số tiền trọng trọng tiền trọng Dư nợ theo Ngắn hạn 48,3 59,9 51,8 51,8 56,8 51,4 kỳ hạn Trung dài hạn 46,45 40,1 48,2 48,2 55,9 49,6 1. Cho vay tiêu dùng 12,31 26,5 12,3 25,5 12,1 21,8 2. Cho vay sản xuất 15,25 32,8 15,79 32,5 21,7 38,8 Dư nợ theo chăn nuôi mục đích sử 3. Cho vay kinh doanh 12,89 27,8 13,1 27,2 14,2 25,4 dụng buôn bán 4. Cho vay theo dự án 6,09 12,9 7,01 14,5 7,8 14 Dư nợ dưới Nợ quá hạn 3,1 3,27 2,9 2,9 2,6 2,3 tiêu chuẩn Nợ xấu 2,01 3,11 1,9 1,9 1,4 1,24 (Báo cáo thường niên Agribank Kiểu-Yên Định 2009,2010 và 2011) Đối với các hoạt động kinh doanh khác: Ngoài thu nhập chính của ngân hàng từ hoạt động kinh doanh, ngân hàng còn có thu nhập khác đó là từ các hoạt động dịch vụ. Ngân hàng đã ứng dụng công nghệ thông tin và triển khai các sản phẩm mới của Ngân hàng Nông nghiệp. Các dịch vụ như chuyển tiền điện tử, kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ ATM, dịch vụ chi trả WESTERUNION tăng nhiều so với năm 2010.Cụ thể: - Hoạt động dịch vụ năm 2011 đạt: 1,2 tỷ đồng, tăng 0,324 tỷ đồng so với năm 2010 (0,876 tỷ đồng), tốc độ tăng 43,5 % + Dịch vụ bảo lãnh: 0,294 tỷ đồng, chiếm 24,5 % tổng thu ngoài tín dụng (1,2 tỷ đồng). + Dịch vụ ngân quỹ, thẻ và chuyển tiền trong nước: 0,845 tỷ đồng, chiếm 70,42% tổng thu ngoài tín dụng. + Kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế: 0,039, chiếm 3,25 % tổng thu ngoài tín dụng. + Dịch vụ bảo hiểm: 0,022 triệu, chiếm 1,83 % tổng thu ngoài tín dụng SVTH: Lª ThÞ Hµ 16 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh Số thẻ ATM phát hành năm 2011 là 685 thẻ, trong đó: thẻ nội địa 546 thẻ, thẻ quốc tế 6 thẻ, liên kết 133 thẻ. Tổng thu phí dịch vụ thẻ năm 2011 đạt 0,03 tỷ đồng. Đặc biệt ngân hàng đã thực hiện thanh toán lương cho nhân viên qua thẻ. Hình 1.2: Biểu đồ so sánh lợi nhuận các hoạt động kinh doanh ngoài tín dụng 2009, 2010 và 2011 1200 1000 800 600 400 200 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Các hoạt động kinh doanh khác như kinh doanh ngoại hối, ngoại tệ, đầu tư, bảo hiểm chưa phát triển. Ngân hàng chưa có kế hoạch phát triển cụ thể cho từng mảng, chưa thực sự đưa ra những dự án đầu tư hấp dẫn, tìm kiếm những khách hàng tiềm năng. SVTH: Lª ThÞ Hµ 17 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh PHẦN 2 NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NHNN & PTNT YÊN ĐỊNH - PHÒNG GIAO DỊCH KIỂU 2.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay trung và dài hạn của ngân hàng Yên Định- Phòng giao dịch Kiểu 2.1.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng Là một chi nhánh của ngân hàng Yên Định, hoạt động cho vay trung dài hạn của phòng giao dịch Kiểu cũng bị ảnh hưởng bởi các chính sách cho vay. Chất lượng khoản vay, mức vay có an toàn, có tốt hay không sẽ phụ thuộc nhiều vào chính sách cho vay. Nếu chính sách cho vay đưa ra không phù hợp với khả năng của ngân hàng, không kết hợp hài hòa lợi ích giữa khách hàng và ngân hàng thì khi thực hiện chắc chắn kết quả thu được sẽ không cao. Không chỉ vậy chính sách mà ngân hàng đưa ra cũng phải phù hợp với chính sách của nhà nước, phù hợp với nền kinh tế địa phương. Trước khi đưa vào thực hiện cần có những bước chuẩn bị và xét duyệt từ trước để tránh tình trạng chính sách chưa in đã được thi hành. Khả năng nguồn vốn: Trong việc nâng cao chất lượng cho vay, nguồn vốn huy động đóng vai trò quan trọng. Ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ tạo điều kiện cho việc tăng doanh số doanh số cho vay. Mặt khác kì hạn của các khoản huy động vốn cũng ảnh hưởng rất lớn tới kì hạn, doanh số và lợi nhuận từ các khoản cho vay. Nguồn vốn của ngân hàng Kiểu bao gồm: Tiền gửi, tiền đi vay và vốn tự có của ngân hàng. Với cho vay trung dài hạn nguồn đáp ứng phải tương đối ổn định, lãi suất phải hợp lý để một măt cạnh tranh được với các ngân hàng khác một mặt đảm bảo các chi phí và có lãi. Hiện nay các ngân hàng có xu hướng dùng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn. Như vậy rủi ro của ngân hàng sẽ khá cao do có sự không đồng nhất về kỳ hạn. Nếu ngân hàng có nguồn vốn dồi dào hẳn chất lượng cho vay sẽ tốt và tỷ trọng sẽ SVTH: Lª ThÞ Hµ 18 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh cao. Đặc biệt khi ngân hàng cân đối được tỷ trọng vốn ngắn hạn và trung dài hạn để hợp lí hóa cơ cấu vốn cho vay thì ắt hẳn kết quả thu được sẽ tốt hơn. Quy trình cho vay: Quy trình cho vay bao gồm những quy định cần phải thực hiện trong quá trình cấp vốn, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay, nó được bắt đầu từ khi điều tra, thẩm định, thiết lập hồ sơ, xét duyệt cho vay, giải ngân, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thu lãi cho đến khi thu hồi được nợ. Chất lượng cho vay có đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào thực hiện tốt các quy định ở từng bước và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình cho vay. Trong quy trình cho vay bước điều tra thẩm định cho vay, thiết lập hồ sơ và xét duyệt cho vay rất quan trọng, là cơ sở để định lượng rủi ro trong quá trình cho vay. Cho vay trung và dài hạn được sử dụng để tài trợ cho việc thực hiện các dự án đầu tư lớn nên thực chất công tác thẩm định là xem xét dự án đầu tư nhằm rút ra kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của dự án để ra quyết định cho vay hoặc từ chối, quyết định mức tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý giúp cho ngân hàng lựa chọn được phương án tốt nhất. Có làm tốt công tác thẩm định mới đảm bảo nguyên tắc quản lý tiền cho vay, bảo toàn và phát triển hoạt động cho vay, tránh các rủi ro, tạo ra uy tín hoạt động của ngân hàng mới có thể thu hút được khách hàng, nhất là khách hàng xin vay vốn trung và dài hạn để đầu tư cho các dự án xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, khôi phục và ứng dụng khoa học công nghệ nhằm mục tiêu thu lợi nhuận. Tiếp theo, bước kiểm tra quá trình cho vay giúp ngân hàng nắm được nguyên nhân diễn biến của khoản cho vay đã cung cấp để có những hành động điều chỉnh hoặc can thiệp khi cần thiết nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Thu nợ, thu lãi và thanh lý nợ là khâu có tính quyết định đến sự tồn tại của ngân hàng, do đó ngân hàng phải tích cực trong công tác thu lãi, thu nợ. Sự nhạy bén của ngân hàng thông qua việc thu lãi, thu nợ để phát hiện kịp thời những hiện tượng bất thường đối với mỗi món vay cùng với biện pháp xử SVTH: Lª ThÞ Hµ 19 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh lý chính xác, đúng lúc sẽ giảm thiểu các khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác động tích cực tới chất lượng cho vay. Ở ngân hàng Kiểu quy trình cho vay được thực hiện trình tự và cẩn trọng. Khi các bước trong quy trình cho vay thiếu sót hoặc không tốt sẽ dẫn đến chất lượng khoản vay thấp. Ví dụ như: Công tác hồ sơ không tốt như thiếu thông tin, thiếu giấy tờ pháp lí, viết sai không chính xác sự thật khi đó cán bộ tín dụng sẽ không nắm bắt được chính xác về khách hàng của mình, về khả năng tài chính cũng như tính an toàn của khoản vay. Hay trong công tác thu nợ, thu lãi nếu sai sót trong quá trình đi thu như thu sai số tiền trong bảng kê, thiếu tiền hoặc làm mất tiền tất cả đều ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng trung dài hạn. Chất lượng nhân sự: Nhiệm vụ cụ thể của một cán bộ tín dụng phải thực hiện phụ thuộc vào quy mô và tổ chức nhân sự của ngân hàng, ở một ngân hàng thương mại lớn, cán bộ tín dụng có thể là các chuyên gia giải quyết một số lượng nhất định các món vay lớn có liên quan đến một ngành, ở một ngân hàng trung bình, cán bộ tín dụng có thể giải quyết một số lượng lớn các hoạt động kinh doanh, từ các hoạt động dịch vụ bán lẻ quy mô nhỏ đến các hoạt động sản xuất quy mô lớn. Cán bộ tín dụng ở một ngân hàng thương mại nhỏ có thể thực hiện bất cứ nghiệp vụ gì, bao gồm cả công việc liên quan tới cho vay tư nhân đến trả góp thu nợ và marketing. Khi thực hiện nhiệm vụ cụ thể của mình người cán bộ tín dụng phải hoàn thành 2 mục tiêu cơ bản là: phục vụ các nhu cầu của khách hàng một cách nhiệt tình đảm bảo sự công bằng, đồng thời đảm bảo khoản cho vay có hiệu quả, tạo lợi nhuận cho ngân hàng trên cơ sở an toàn. Ngoài ra, cán bộ tín dụng có trách nhiệm kiểm tra các món vay hiện có, báo cáo tiến độ giải ngân thu nợ định kì từ người vay, liên tục đánh giá triển vọng các khoản cho vay để xác định các vấn đề khó khăn phát sinh càng sớm càng tốt. Có thể nói, cán bộ tín dụng giữ một vai trò quyết trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, một cán bộ tín dụng hàng ngày phải xử lý nhiều nghiệp vụ có tính biến động liên quan đến nhiều lĩnh SVTH: Lª ThÞ Hµ 20 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh vực, ngành nghề kinh tế, gặp gỡ trực tiếp nhiều loại khách hàng, đối mặt với nhiều loại cám dỗ, có nhiều cơ hội để thực hiện hành vi vụ lợi Vì vậy, cán bộ tín dụng cần được tuyển chọn cẩn trọng, phải đảm bảo cả về mặt đạo đức lẫn nghề nghiệp. Nếu trình độ của cán bộ tín dụng hạn chế không có khả năng phân tích thẩm định dự án, không có khả năng phân tích được năng lực tài chính, khả năng quản lý của khách hàng, thiếu khách quan khi đánh giá dự án thì dễ chọn phải dự án tồi không mang tính khả thi, khi đi vào hoạt động dự án không mang lại hiệu quả, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và việc không trả nợ được cho Ngân hàng là điều tất yếu. Do vậy sự thành công của mỗi khoản cho vay trực tiếp phụ thuộc vào khả năng, tính chủ động và sự cống hiến của cán bộ tín dụng. Tại ngân hàng Kiểu chúng ta có thể nhìn nhận chính xác một điều đó là khi cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn tốt, có phẩm chất đạo đức, có trách nhiệm với công việc thì khi làm việc sẽ mang lại kết quả cao và chất lượng hoạt động tín dụng sẽ đảm bảo. Thông tin tín dụng: Trong nền kinh tế thị trường, ai nắm bắt được nhiều thông tin chính xác kịp thời hơn, người đó sẽ thắng trong cạnh tranh. Trong hoạt động cho vay, ngân hàng bỏ tiền ra trên cơ sở lòng tin. Lòng tin có chính xác hay không phụ thuộc vào chất lượng thông tin có được. Để việc cho vay có chất lượng hiệu quả, giảm thiểu rủi ro, ngân hàng phải có được và phân tích, xử lý chính xác nhiều thông tin có liên quan. Khi các cán bộ ở ngân hàng Kiểu nắm bắt tốt thông tin tín dụng tốt thì chất lượng các khoản vay sẽ cao. Bởi vì những thông tin đó ảnh hưởng trực tiếp đến công tác thẩm định và đưa đến quyết định cho vay. Công tác tổ chức của ngân hàng: Một điều dễ nhận thấy ở ngân hàng Kiểu đó là sự liên kết giữa các phòng trong cơ quan có ảnh hưởng khá lớn đến công tác tín dụng. Với mỗi khoản vay trung dài hạn cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và đưa ra đề xuất cho vay. Nhưng trưởng phòng tín dụng và giám đốc sẽ thông qua và đưa ra quyết định cho vay. Kế toán lại là người nhập dữ liệu bút SVTH: Lª ThÞ Hµ 21 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh toán vào máy. Và cán bộ ngân quỹ là người trực tiếp cấp phát tiền cho khách hàng. Như vậy tất cả các phòng ban đều tham gia vào quy trình vay. Vậy nếu công tác tổ chức của ngân hàng tốt, có sự liên kết giữa các phòng thì chất lượng tín dụng sẽ đảm bảo hơn nhiều. Công tác tổ chức tác động tới mọi mặt của hoạt động ngân hàng đặc biệt tác động mạnh tới hoạt động cho vay. Ta đã biết hoạt động cho vay có khả năng rủi ro lớn hơn tất cả các loại hình kinh doanh khác, do đó một sự sắp xếp hợp lý chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban với nhau tạo nên một sự phối hợp chặt chẽ sẽ giúp cho việc đánh giá một món vay toàn diện hơn và chất lượng hơn. Công tác tổ chức ở đây cũng đề cập đến vấn đề giao đúng người đúng việc. Sự phân công việc hợp lý khoa học sẽ góp phần nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng, khi đánh giá một khoản cho vay họ sẽ dựa trên cơ sở thực tế khách quan dám làm dám chịu với cách xử lý của mình. Từ vai trò quan trọng của công tác tổ chức trên nên trong hoạt động của mình cán bộ tổ chức cần sắp xếp cơ cấu bộ máy hoạt động trong ngân hàng một cách khoa học, linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc huy động vốn lẫn nguyên tắc cho vay, quản lý tài sản nợ, tài sản có của ngân hàng. Làm tốt công tác tổ chức là cơ sở để tiến hành nghiệp vụ cho vay lành mạnh. Tuy nhiên một bất cập của ngân hàng đó là việc thay đổi nhân sự qua các năm theo quy định. Mỗi lần thay đổi sẽ khiến cho cán bộ ngân hàng gặp khó khăn trong công tác chuyển và tiếp nhận địa bàn mới. Kiểm soát nội bộ: Đây là biên pháp giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng có được các thông tin về tình hình kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh đang xúc tiến phù hợp với các chế độ, chính sách và đáp ứng được mục tiêu đã định. Trong lĩnh vực cho vay trung và dài hạn hoạt động kiểm soát bao gồm: Kiểm soát chính sách cho vay, quy trình cho vay và các thủ tục có liên quan đến các khoản vay (thẩm quyền về điều hành, quản lý, giám sát các khoản tiền cho vay, hồ sơ thủ tục cho vay ). SVTH: Lª ThÞ Hµ 22 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh Kiểm tra định kì do kiểm sát viên nội bộ thực hiện, báo cáo các trường hợp ngoại lệ, những vi phạm chính sách, thủ tục, kiểm soát kế toán kể cả các nghiệp vụ liên quan tới kế toán cho vay. Chất lượng cho vay trung và dài hạn tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời nguyên nhân các sai sót phát sinh trong quá trình thực hiện một khoản cho vay trung và dài hạn của công tác kiểm soát nội bộ để có biện pháp khắc phục kịp thời. Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay trung và dài hạn: Đây là nhân tố tác động gián tiêp tới chất lượng cho vay trung và dài hạn của ngân hàng. Các ngân hàng có trang thiết bị hiện đại sẽ là điều kiện thuận lợi cho các công tác thu thập thông tin, tìm kiếm khách hàng, phục vụ nhu cầu của khách hàng, thẩm định, giám sát từ đó nâng cao được chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng. 2.1.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng Khách hàng là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay trung dài hạn bởi hiệu quả và chất lượng cho vay dựa trên hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng mà điều đó phụ thuộc vào năng lực của khách hàng. Một khách hàng vay vốn sản xuất kinh doanh không có hiệu quả, sản phẩm sẽ không tiêu thụ được, kinh doanh không có lãi, tình trạng mất vốn do thua lỗ sẽ là những nguyên nhân trực tiếp làm cho các khoản vay không thực hiện được đúng hạn. Trong trường hợp người vay bị mất vốn thì tình trạng của ngân hàng sẽ trở nên nghiêm trọng hơn. Lợi nhuận của các nhà ngân hàng chính là một phần lợi nhuận của các nhà sản xuất để trả thay cho ngân hàng dưới hình thức lợi tức tiền vay. Vì vậy, nếu người vay vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh mà không thu được lợi nhuận thì không đủ tiền để trích lập lợi nhuận đó trả cho ngân hàng. Thậm chí, nếu tình trạng đó kéo dài hoặc sản xuất kinh doanh thua lỗ ở mức nghiêm trọng bản thân người vay cũng không có đủ vốn tự có của mình để trả nợ gốc và lãi vay ngân hàng. Do đó, ngân hàng có thu được tiền gốc và lãi vay hay không là phụ thuộc chủ yếu vào người vay, họ sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả hay không. Xuất phát từ vai trò quan trọng của khách hàng trong việc quản lý tiền vay nên trước khi SVTH: Lª ThÞ Hµ 23 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh cho vay ngân hàng cần đánh giá được năng lực của khách hàng trên các khía cạnh sau: Năng lực thị trường của khách hàng: Các cán bộ tín dụng ở ngân hàng Kiểu thường xuyên phải đi khảo sát thị trường để kiểm tra năng lực thị trường của khách hàng bởi nó đã ảnh hưởng rõ rệt đến chất lượng khoản vay cụ thể là đến độ an toàn của khoản vay và tính khả thi của dự án. Năng lực thị trường được thể hiện qua chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm, chu kì sống của sản phẩm, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Tìm hiểu năng lực thị trường của khách hàng sẽ giúp ngân hàng đánh giá được mặt mạnh, yếu sản phẩm của khách hàng trên thị trường, biết được sự phù hợp của dự án hoạt động so với khả năng của khách hàng. Năng lực tài chính: Năng lực tài chính của khách hàng được thể hiên ở khả năng độc lập tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và trả nợ. Nó còn thể hiện ở số vốn tự có và tỉ trọng vốn tự có trong tổng số vốn doanh nghiệp sử dụng. Một khách hàng có năng lực tài chính tốt sẽ phản ánh việc kinh doanh của danh nghiệp từ trước là có hiệu quả, nó cho thấy khách hàng có thể quản lý vốn vay một cách tối ưu. Năng lực sản xuất: Năng lực của sản xuất thể hiện ở giá trị của công cụ lao động mà chủ yếu là tài sản cố định biểu hiện cụ thể qua các quá trình sản xuất sản phẩm, công nghệ sản xuất Nghiên cứu năng lực sản xuất cho biết quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và sự phù hợp của quy mô đó trên thị trường. Uy tín của khách hàng: Ngân hàng có thể xem xét quan hệ kinh doanh của khách hàng với các tổ chức kinh tế khác qua nhiều năm để có cơ sở đánh giá uy tín của khách hàng. Tránh chọn phải những khách hàng vay vốn sử dụng sai mục đích, khi có tiền thì không chịu trả đồng thời nó cũng là mối ràng buộc đối với khách hàng trong việc sử dụng hợp lý, hiệu quả vốn vay vì nếu thua lỗ họ sẽ mất tài sản thế chấp. SVTH: Lª ThÞ Hµ 24 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh 2.1.3. Các nhân tố khác Đường lối chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương: Đặc trưng cơ bản của hệ thống cho vay là do tính chất và cơ cấu quản lý kinh tế quyết định do đó môt khoản cho vay trung dài hạn được đầu tư phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, của Nhà nước và địa phương sẽ có sự an toàn và hiệu quả hơn. Mức độ phát triển kinh tế của địa phương quy định quy mô và khối lượng đầu tư tín dụng. Nếu đầu tư tín dụng vượt quá khối lượng cần thiết, không phù hợp với mức độ phát triển kinh tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay. Nhiều ngân hàng do nóng vội mở rộng đầu tư nâng cao dư nợ, đẩy nhanh tỉ lệ tăng trưởng cho vay vượt quá nhiều so với mức tăng trưởng kinh tế trên địa bàn nên đã phải trả giá cho sự nóng vội này. Chính sách kinh tế của huyện Yên Định tác động rất lớn đến chất lượng hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay trung dài hạn. Khi chính sách đưa ra nhằm phát triển kinh tế vùng, khuyến khích người dân sản xuất chăn nuôi lượng vốn ngân hàng cung ra để cho vay sẽ cao hơn Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế dù có thay đổi theo chiều hướng nào cũng sẽ tác động tới chất lượng cho vay của ngân hàng. Khi nền kinh tế, đặc biệt là kinh tế huyện hưng thịnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc kinh doanh và đạt lợi nhuận cao, khi đó doanh nghiệp sẽ có khả năng trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Ngược lại khi nền kinh tế suy thoái, khủng hoảng sẽ làm sản xuất ngưng trệ, các doanh nghiệp không bán được hàng, nguy cơ thua lỗ là rất lớn, khi doanh nghiệp đã làm ăn thua lỗ thì sẽ không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Có thể thấy rõ nhất những năm 90 khi mới thành lập, nền kinh tế huyện nói chung và phố Kiểu nói riêng còn ảm đạm kết quả hoạt động của ngân hàng còn thấp, hoạt động cho vay cũng như chất lượng khoản vay kém. Cụ thể là những khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi chiếm tỷ trọng cao. Không chỉ môi trường kinh tế trong huyện thay đổi sẽ làm ảnh hưởng tới chất lượng cho vay mà môi trường kinh tế bên ngoài huyện thay đổi cũng tác SVTH: Lª ThÞ Hµ 25 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh động tới chất lượng cho vay, ví dụ như với những doanh nghiệp bạn hàng cũng sẽ tác động tới việc kinh doanh của doanh nghiệp trong huyện gặp khó khăn, thậm chí thua lỗ, ảnh hưởng tới việc trả nợ cho ngân hàng. Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý cũng là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay trung dài hạn của các ngân hàng. Hoạt động cho vay gắn chặt với các quy định về pháp lý, tất cả các cá nhân, tổ chức kinh tế phải căn cứ vào các quy định của pháp luật để họat động. Thực tế ở Việt Nam cho thấy đất nước đang trong đà chuyển đổi nền kinh tế do đó chưa có những quy hoạch cụ thể, ổn định lâu dài ở tầm vĩ mô, từ đó có những văn bản vừa mới ra đời đã lại thay đổi. Nhiều doanh nghiệp đầu tư vừa mới lắp đặt xong thiết bị khai thác, khi bước vào sản xuất thì sản phẩm không tiêu thụ được do Nhà nước có chủ trương cấm sản xuất hoặc hạn chế, một số mặt hàng lại không đủ nguyên liệu đầu vào cho sản xuất dẫn tới việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không diễn ra theo đúng kế hoạch, ảnh hưởng tới việc thu hồi vốn của doanh nghiệp và công tác trả nợ cho ngân hàng. Quyền sở hữu tài sản: Ngay từ đầu, tất cả các khoản cho vay phải có 2 phương án trả nợ tách biệt. Nếu hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì kết quả kinh doanh sẽ mang lại nguồn thu, khách hàng sử dụng nguồn thu đó để trả nợ cho ngân hàng, nếu dự án hoạt động không có hiệu quả thì khách phải lấy tài sản của họ trả nợ thay hay đi vay để trả nợ. Việc xem xét quyền sở hữu hợp pháp của tài sản đảm bảo là một trong những yếu tố quan trọng để có thể đi đến quyết định cho vay. Vì thế trong nền kinh tế thị trường đầy sôi động thì một hệ thống pháp luật ổn định, chặt chẽ, nghiêm minh là điều kiện đảm bảo cho mọi hoạt động kinh doanh thuận lợi, sự ổn định, chặt chẽ nghiêm minh của pháp luật tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong kinh doanh đồng thời buộc mọi người vay vốn phải có ý thức trong sản xuất kinh doanh và hoàn trả vốn cho ngân hàng. SVTH: Lª ThÞ Hµ 26 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn 2.2.1. Thực trạng Phòng giao dịch Kiểu phụ trách 8 xã: Yên Thịnh, Yên Bái, Yên Hùng, Yên Ninh, Yên Trường, Yên Phong, Yên Thọ và Quý Lộc. Đây là các xã có lượng dân cư đông đúc của huyện. Do đó nhu cầu về vốn để sản xuất chăn nuôi của dân cư ở đây khá lớn. Phòng giao dịch là nơi ma họ tìm đến nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn. Năm 2011 vừa qua một lượng vốn trung và dài hạn khá lớn đã được cung cấp để đáp ứng nhu cầu vay của dân. So sánh với tỷ trọng cho vay ngắn hạn ta sẽ thấy. Bảng 2.1: Dư nợ cho vay ngắn hạn và trung dài hạn 2009, 2010, 2011 Đơn vị tính: Tỷ đồng N¨m 2009 N¨m 2010 N¨m 2011 % so % so Tû Tû Tû Sè Sè víi Sè víi ChØ tiªu träng träng träng tiÒn tiÒn n¨m tiÒn n¨m (%) (%) (%) 2009 2010 Ng¾n h¹n 48,13 59.9 50,9 51.8 105.8 56,8 51.4 109.7 Trung, dµi h¹n 46,45 40.1 47,34 48.2 101.9 55,9 49.6 118.1 (Báo cáo thường niên Agribank Kiểu- Yên Định 2009 - 2011) Từ bảng trên ta thấy: Lượng vốn cho vay cả ngắn hạn và trung dài hạn tăng dần qua các năm. Tuy nhiên về tỷ trọng thì có sự thay đổi. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn giảm dần, tỷ trọng cho vay trung dài hạn tăng dần. Tình hình thu nợ và dư nợ còn lại được phản ánh qua bảng sau: Bảng 2.2: Số liệu về cho vay thu nợ trung dài hạn các năm 2009-2011 Đơn vị tính: Tỷ đồng 2009 2010 2011 Tiêu chí Số tiền Số tiền So với 2009 Số tiền So với 2010 Cho vay 39,12 42,31 Tăng 108,5% 49,7 Tăng 117,5 % Thu nợ 38,8 45,6 Tăng 117,5 % 46,2 Tăng 101,3 % Dư nợ 46,45 47,34 Tăng 101,9 % 55,9 Tăng 118,1 % (Báo cáo thường niên tín dụng trung và dài hạn Agribank Kiểu - Yên Định) SVTH: Lª ThÞ Hµ 27 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ thu nợ so với dư nợ năm 2009 là 98.2 %, năm 2010 là 98 %, năm 2011 là 85.2 %. Như vậy các con số này thể hiện năm 2010 tỷ lệ thu nợ so với dư nợ thấp hơn 2011. Lượng tiền cho vay và dư nợ tăng dần theo các năm, năm 2009 mới chỉ đạt 89.7 tỷ cho vay và dư nợ là 80.2 tỷ. Đến năm 2011 cho vay đạt tới 94.58 tỷ và dư nợ là 94.03 tỷ. Các món nợ trung và dài hạn của ngân hàng được chia thành 5 nhóm: nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn. Trong đó: Nợ đủ tiêu chuẩn chiếm 80 %, nợ cần chú ý chiếm 10 %, nợ dưới tiêu chuẩn chiếm 5 %, nợ nghi ngờ chiếm 4 % và nợ có khả năng mất vốn chiếm 1 %. Cụ thể về tỷ lệ nợ tốt, nợ xấu thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.3 : Tỷ lệ nợ xấu 2009, 2010 và 2011 Đơn vị tính: Tỷ đồng 2009 2010 2011 Tiêu chí Số tiền Số tiền So với 2009 Số tiền So với 2010 Tổng dư nợ 46,45 48,2 Tăng 101.2 % 55,9 Tăng 115.8 % Nợ quá hạn 2,1 1,9 Giảm 10 % 1,6 Giảm 15.8 % Nợ khó đòi 1,01 0,9 Giảm 10.9 % 0,6 Giảm 33.3 % (Báo cáo hoạt động tín dụng trung và dài hạn Agribank Kiểu-Yên Định) Từ bảng trên ta tính được các chỉ tiêu: Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ năm 2009 bằng 0.03, năm 2010 bằng 0.023, năm 2011 bằng 0.017. Tỷ lệ nợ khó đòi/nợ quá hạn năm 2009 bằng 0.48, năm 2010 bằng 0.47, năm 2011 bằng 0.38. Theo mục đích vay, cho vay trung và dài hạn tại phòng giao dịch Kiểu chia thành 3 loại: Cho vay theo dự án đầu tư, cho vay tiêu dùng và cho thuê tài chính. Tỷ lệ mỗi loại như sau: SVTH: Lª ThÞ Hµ 28 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh Bảng 2.4 : Tỷ lệ dư nợ trung dài hạn phân theo mục đích sử dụng Đơn vị tính: Tỷ đồng 2009 2010 2011 Tỷ Tỷ Tỷ Tiêu chí Số Số So với Số So với trọng trọng trọng tiền tiền 2009 tiền 2010 (%) (%) (%) Tăng Tăng Tổng dư nợ 46,45 48,2 55,9 103,8 % 115,9 % Cho vay tiêu Giảm Giảm 1,6 12,31 26,5 12,3 25,5 12,1 21,8 dùng 1 % % Cho vay sản Tăng Tăng 15,25 32,8 15,79 32,8 21,7 38,8 xuất chăn nuôi 103,5 % 137,4 % Cho vay kinh Tăng Tăng doanh buôn 12,89 27,8 13,1 27,2 14,2 25,4 1001,6 % 108,4 % bán Cho vay theo Tăng Tăng 6,09 12,9 7,01 14,5 7,8 14 dự án đầu tư 115,1 % 111,3 % (Báo cáo tín dụng trung và dài hạn Agribank Kiểu-Yên Định 2009-2011) Cho vay theo dự án ở đây chủ yếu là cho vay hộ sản xuất và các dự án buôn bán nhỏ. Còn cho vay với mục đích cung cấp vốn cho các dự án lớn chiếm tỷ trong nhỏ. Cho vay tiêu dùng với mục đích mua sắm như mua xe máy, ti vi, tủ lanh, tiêu dùng trong trường học, bệnh viện. Cho thuê tài chính ở đây dưới hình thức tài chính chứ không phải tài sản. Về phương thức tín dụng, lãi suất tín dụng: Phương thức tín dụng được áp dụng chủ yếu là cho vay từng lần. Cho vay theo hạn mức chiếm tỷ trọng thấp hơn. Lãi suất tín dụng theo NHNN & PTNT Việt Nam quy định. Mức lãi suất theo thời gian vay, theo từng đối tượng vay không đồng nhất. Ví dụ: Với đối tượng vay mục đích sản xuất chăn nuôi chịu lãi suất 17 %/ năm, đối tượng vay mục đích buôn bán chịu lãi suất 18 %/ năm, vay tiêu dùng chịu lãi suất 17.5 %/ năm. Khách hàng hưởng mức lãi suât theo thỏa thuận chứ không thả nổi như một số ngân hàng khác. SVTH: Lª ThÞ Hµ 29 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh Về công tác giải ngân thu nợ: Công tác giải ngân, thu nợ được tiến hành khá chặt chẽ và khoa học. Hàng tháng lịch giải ngân, thu nợ từng xã được thông báo ngay từ đầu tháng để cán bộ tín dung có kế hoạch làm hồ sơ, duyệt hồ sơ và nhận bàn giao ở địa bàn. Mỗi dây đi xã gồm 4 cán bộ tín dụng: 1 thủ quỹ, 1 kế toán, 1 cán bộ và 1 quản lí. Các cán bộ tín dụng phải thống nhất với nhau cách làm việc cũng như số liệu. Sau khi đi xã về phải báo cáo với kế toán ngân hàng để kế toán vào máy. Nếu phát hiện sai sót phải báo cáo sớm và tìm cách giải quyết hoặc chịu trách nhiệm. Năm 2011, trong công tác giải ngân, thu nợ đã xảy ra 4 vụ việc: 1 vụ giải ngân nhầm cho khách hàng, 2 vụ thu nợ sai bảng kê và 1 vụ tính nhầm lãi gây thiệt hại cho ngân hàng 25.3 triệu. Ngân hàng đã có kế hoạch khắc phục để không ảnh hưởng đến hoạt động cũng như uy tín ngân hàng. Trong công tác thẩm định: cán bộ tín dụng phải đến tận hộ để xác minh tài sản, thẩm định dự án, phương án xem có đúng theo hồ sơ và có tính khả thi không. Tuy nhiên vẫn xảy ra một số trường hợp lừa đảo cán bộ tín dụng như thiết kế mô hình dự án giả, tài sản giả Năm 2011, trong tổng số 4067 món vay trung và dài hạn có 325 món vay không sử dụng đúng mục đích, 126 món vay không khả thi nhưng do che mắt được cán bộ tín dụng nên đã vay chót lọt. Diện tích các xã rộng, lại có một số hộ ở trại nên việc đi thẩm định đến từng hộ khá vất vả cho cán bộ tín dụng. Bên cạnh đó rất nhiều hộ dân không chịu hợp tác với cán bộ ngân hàng, có thái độ không đúng. Năm vừa qua trên địa bàn cũng xảy ra một số vụ to tiếng giữa khách hàng vay với cán bộ tín dụng gây ảnh hưởng xấu đến uy tín ngân hàng. Công tác theo dõi nợ vay ảnh hưởng khá lớn đến chất lượng tín dụng. Cán bộ tín dụng thường xuyên theo dõi các khoản vay về mục đích sử dụng, về thời hạn thanh toán lãi, nợ gốc. Đôn đốc khách hàng những khoản nợ gần đến hạn, trả lãi đúng kỳ hạn. Tuy nhiên hàng tháng vẫn có nhiều món nợ quá hạn trả lãi mà khách hàng quên hoặc cố tình quên. Về tài sản đảm bảo nợ vay: Hiện nay ngân hàng cho vay trung dài hạn không khắt khe về tài sản đảm bảo như trước. Yêu cầu của ngân hàng đối với SVTH: Lª ThÞ Hµ 30 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh khách hàng khi đi vay đó là sổ đỏ hoặc giấy chứng nhận đất của xã. Khi khách hàng có việc cần thích đáng ngân hàng có thể cho mượn lại với điều kiện viết giấy đảm bảo và để chứng minh lại. 2.2.2. Đánh giá về chất lượng hoạt động cho vay trung và dài hạn Mặt tốt: Khối lượng tín dụng trung và dài hạn tăng trưởng hợp lí đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế trên địa bàn phát triển. Nguồn vốn tín dụng đã thực sự đi sâu vào các dự án, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Xem ở bang 2.1 ta thấy cơ cấu giữa vốn ngắn hạn và trung dài hạn thay đổi theo hướng cùng tăng, tuy nhiên vốn trung và dài hạn tăng nhiều hơn. Quy mô nguồn vốn lớn đã góp phần nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của ngân hàng, tăng niềm tin và uy tín với công chúng. Các khoản cho vay trung và dài hạn có chất lượng đảm bảo. So sánh ở bảng 2.3 tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ thấp dưới 3%. Từ năm 2009 đến 2011 tỷ số này giảm dần, chứng tỏ độ an toàn của các khoản vay trung dài hạn ngày càng cao. Tỷ lệ nợ khó đòi/nợ quá hạn cũng giảm đáng kể. Hai tỷ lệ trên cho thấy rủi ro tín dụng trung và dài hạn có xu hướng thấp dần. Chứng tỏ ngân hàng đã có những chính sách hợp lí trong công tác tín dụng trung dài hạn. Hồ sơ vay vốn của ngân hàng ngày càng đơn giản và nhanh chóng, các yêu cầu để được vay vốn không còn khắt khe như trước, không có sự phân biệt khách hàng. Điều này chứng tỏ ngân hàng đã mở rộng đối tượng khách hàng, tạo được nhiều mối quan hệ tốt với khách hàng. Công tác giải ngân, thu nợ được tiến hành chặt chẽ, quy củ theo đúng lịch đề ra. Mối quan hệ với các ủy ban nhân dân các xã khá tốt. Nhờ đó mà có sự giúp đỡ, ủng hộ của cán bộ địa phương. Đội ngũ cán bộ tín dụng có đầy đủ năng lực về trình độ và phẩm chất đạo đức, nhiệt tình và trách nhiệm với công việc. Mặt tồn tại: Dư nợ tín dụng cao nhưng tập trung chủ yếu ở cho vay sản xuất chăn nuôi và các dự án nhỏ. Cho vay tiêu dùng chưa đạt tỷ trọng cao về mục đích SVTH: Lª ThÞ Hµ 31 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh phục vụ nhu cầu đời sống thượng lưu hơn, mà chủ yếu là vay để chi tiêu thông thường. Phương thức tín dụng chưa đa dạng, chủ yếu là cho vay từng lần và cho vay theo dự án nên đã phần nào hạn chế đối tượng vay vốn, đặc biệt là các doanh nghiệp. Công tác thẩm định đôi khi chưa thận trọng, ảnh hưởng đến chất lượng cho vay trung dài hạn. Cơ sở vật chất còn thiếu, chất lượng chưa cao, ảnh hưởng đến công tác trong nghiệp vụ tín dụng như: đăng kí khách hàng, làm dự án, báo cáo kết quả Công tác thu nợ đôi khi còn chậm trễ, các khoản nợ đến hạn không đươc hoàn trả đúng thời gian đã định. Đối với cán bộ tín dụng, ngân hàng chưa có hình thức khen thưởng thích đáng để khuyến khích và nâng cao trách nhiệm trong quá trình cho vay. Cán bộ tín dụng là người thực hiện mọi nghiệp vụ tín dụng từ khâu phân tích tín dụng, cho vay và thu nợ. Đó là cả một quá trình từ quyết định cho vay đến khi thu hồi cả gốc lẫn lãi. Việc xử phạt sai lầm phải đi đôi với khen thưởng để cán bộ tín dụng có động lực hoàn thành tốt công việc được giao. Một vấn đề khi bàn đến cán bộ tín dụng nữa đó là vấn đề mối quan hệ giữa cán bộ tín dụng với khách hàng. Cán bộ tín dụng chưa thực sự am hiểu về tưng khách hàng cũng như địa phương mà họ phụ trách. Một vấn đề tồn đọng nữa đó là ngân hàng chưa thực sự đồng bộ về chính sách với ngân hàng cấp trên, gây mâu thuẫn trong tâm lí khách hàng. Đánh giá chất lượng hoạt động cho vay trung và dài hạn thông qua các chỉ tiêu: Như ta đã phân tích ở trên dựa vào quan điểm về chất lượng tín dụng ta thấy chất lượng tín dụng thể hiện ở sự hài lòng của khách hàng khi đến với Ngân hàng tuy không đưa ra những chỉ tiêu cụ thể nhưng qua giao dịch hàng ngày với khách hàng Ngân hàng sẽ nhận thấy hiệu quả của chất lượng tín dụng qua số lượng khách hàng qua các thời kỳ lượng tín dụng cấp được độ thoả mãn của khách hàng qua thái độ của họ cũng như truyền thống giao dịch SVTH: Lª ThÞ Hµ 32 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh của họ cũng như góp ý của khách hàng. Để biết những phản ứng của khách hàng trong chiến lược khách hàng ngân hàng nên tìm hiểu để có những điều chỉnh phù hợp để đạt mục tiêu đề ra. Để đánh giá chất lượng công tác tín dụng của Ngân hàng, người ta thường so sánh kết quả hoạt động năm nay với năm trước, của Ngân hàng với tình hình của toàn hệ thống Ngân hàng và chủ yếu sử dụng các chỉ số tương đối. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác tín dụng cho vay trung dài hạn thường được sử dụng: * Mức tăng doanh số cho vay: Từ bảng 2.1ta thấy tỷ trọng cho vay trung dài hạn tăng dần qua các năm, mức tăng năm 2010 là 101,9 %, năm 2011 là 118,1 %.Như vậy ngân hàng đã cơ cấu lại hoạt động cho vay, điều chỉnh lại các chính sách cho vay trung và dài hạn. Chứng tỏ hoạt động cho vay trung dài hạn đã được chú trọng hơn nhiều, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. * Dư nợ tín dụng trung và dài hạn: Từ bảng 2.2 dư nợ tín dụng trung dài hạn đạt 282,09 tỷ đồng, tăng 38,49 tỷ đồng. Mức tăng khá cao so với nhiều ngân hàng khác. Mức dư nợ này cung cho ta thấy hoạt động cho vay trung dài hạn đang dần chiếm một tỷ trọng lớn trong tín dụng cho vay. * Vòng quay vốn tín dụng: Được xác định bằng doanh số cho vay trong kỳ chia cho dư nợ bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lý vốn tín dụng, đồng thời thể hiện chất lượng cho vay của Ngân hàng trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn cho vay và đáp ứng nhu cầu của khách hàng, để có thể đánh giá chính xác chất lượng tín dụng, hoặc được qui đổi đồng nhất trong việc áp dụng cho từng loại vay cụ thể. Trong hoạt động cho vay trung dài hạn vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng Yên Định ba năm 2009, 2010 và 2011 lần lượt là 1,12,1,13 và 1,04.Chỉ tiêu này qua 3 năm đều lớn hơn 1chứng tỏ khả năng tổ chức và quản li của ngân hàng khá tốt. * Doanh số thu nợ trung và dài hạn: Từ bảng 2.2 ta thấy: so sánh dư nợ của năm trước và doanh số thu nợ năm nay ta thấy mức thu nợ không đạt chuẩn cao (95 % trở lên).Như vậy mặc dù tỷ lệ nợ xấu khá thấp nhưng khả năng thu nợ của ngân hàng vẫn chưa thực sự hiệu quả. Điều này chứng tỏ khả năng đôn đốc nợ vay và theo dõi sát sao nợ vay còn hạn chế. SVTH: Lª ThÞ Hµ 33 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh * Hiệu quả sử dụng vốn vay: (lợi nhuận hoặc hiệu quả xã hội được tạo ra từ vốn vay ngân hàng). Hoạt động cho vay trung dài hạn đã cung cấp cho nền kinh tế của huyện một lượng vốn lớn, phục vụ cho các hoạt động kinh tế, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của huyện Yen Định. Nhóm chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ có vấn đề: * Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn các loại trong kỳ/Tổng dư nợ bình quân. Từ bảng 2.3 ta tính được tỷ lệ nợ quá hạn ba năm 2009, 2010, 2011 lần lượt là 3,1 %, 2,3 % và 1,7 %. Như vậy tỷ lệ nợ quá hạn khá thấp và giảm dần qua các năm. Chứng tỏ ngân hàng đã có những chính sách để hạn chế các khoản nợ quá hạn một cách thấp nhất. So với tỷ lệ của các ngân hàng cùng hệ thống thì tỷ lệ này ở ngân hàng Yên Định thấp hơn nhiều. Điều này cũng thể hiện khả năng kiểm soát các khoản nợ của cán bộ tín dụng ngân hàng cao, có trách nhiệm với công việc và có quan hệ tốt với địa phương phụ trách. * Tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng: áp dụng cho các khoản nợ quá hạn từ 6-12 tháng. Đây là khoản nợ quá hạn có vấn đề với ngân hàng, thể hiện chất lượng cho vay của khoản vay kém. Ngân hàng nếu không có biện pháp xử lý khoản nợ này sẽ phải gánh chịu những tổn thất. Tại ngân hàng Yên Định tỷ lệ này là 0,03 %, như vậy là khá an toàn so với quy định. * Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi (nợ quá hạn có khả năng mất trắng): áp dụng cho nợ quá hạn trên một năm. Nếu tỷ lệ này cao, ngân hàng không những phải gánh chịu rủi ro cho vay cao, chất lượng cho vay kém mà ngân hàng còn có nguy cơ mất khả năng thanh toán. Việc đòi nợ với những khoản vay này là rất khó khăn và tổn thất là điều rất có thể xảy ra. Tỷ lệ này ở ngân hàng Yên Định năm 2009 là 1,25 %, năm 2010 là 1,11 % và năm 2011 là 0,64 %. Tỷ lệ này đã giảm dần chứng tỏ ngân hàng đã có những biện pháp để hạn chế thấp nhất các khoản nợ khó đòi nhằm làm tăng chất lượng tín dụng và nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng. * Tỷ lệ tổn thất so với tổng nguồn vốn: qui mô các khoản nợ tổn thất được thể hiện qua các khoản nợ trình hội đồng cho vay của ngân hàng xem xét xoá nợ hàng kỳ. Nếu tỷ lệ này quá lớn, chất lượng cho vay không được cải thiện đồng thời khả năng thanh toán của ngân hàng cũng bị lung lay, Ngân SVTH: Lª ThÞ Hµ 34 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh hàng cần phải duy trì tỷ lệ này ở mức càng gần bằng không càng tốt. Ở ngân hàng Yên Định tỷ lệ này là 0,5 %, như vậy vẫn chưa đạt được ở mức an toàn cao nhất. Ngân hàng cũng đang cố gắng để tìm ra những biện pháp để đưa tỷ lệ này về gần không nhất. 2.2.3. Nguyên nhân những mặt tồn tại Nguyên nhân chủ quan: Ngân hàng chưa có những chính sách ưu đãi đối với khách hàng, chưa có sự phân loại cụ thể khách hàng để từ đó có những cách quản lí riêng đối với từng đối tượng khách hàng. Về đội ngũ cán bộ tín dụng: Trình độ phân tích của cán bộ tín dụng chưa toàn diện. Khả năng phân tích kỹ thuật của dự án và phân tích thị trường của cán bộ tín dụng còn hạn chế. Việc đánh giá khả năng cạnh tranh, khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án trên thị trường liên quan đến nhiều khía cạnh đòi hỏi khả năng phân tích, tổng hợp, dự đoán nhạy bén của cán bộ tín dụng.Đây là một yêu cầu khó thực hiện đối với cán bộ tín dụng vì phần lớn không được đào tạo chuyên sâu toàn diện lĩnh vực này. Công tác phân tích tình hình tài chính của đơn vị vay vốn chưa được coi trọng, phân tích tính khả thi của dự án chủ yếu dựa vào kết quả phân tích đánh giá trên phương diện kinh tế tài chính của dự án. Nhưng nguồn số liệu, cơ sở để phân tích chủ yếu được lấy từ các báo cáo của đơn vị vay vốn gửi tới với độ tin cậy không cao, chưa được xác nhận của cơ quan kiểm toán. Ngân hàng chưa coi trọng công tác marketting ngân hàng. Các thông tin về thị trường và khách hàng còn thiếu và chưa thường xuyên. Ngân hàng chư có các biện pháp tích cực để lôi kéo khách hàng, đôi khi còn quá tin tưởng vào các khách hàng quen mà quên rằng nếu họ luôn được các ngân hàng khác chào mời thì ngân hàng có thể mất khách. Chính vì vậy ngân hàng cần có những chính sách khuyến khích khách hàng thường xuyên. Nguyên nhân khách quan: Trước hết là nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn: Hiện nay nhu cầu vay vốn của khách hàng khá cao nhưng rất khó đáp ứng được các tiêu chí của ngân hàng. Một số nguyên nhân dẫn đến khách hàng chưa được vay vốn là: SVTH: Lª ThÞ Hµ 35 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh Không có các dự án khả thi khi đi vay vốn ngân hàng. Khi đi vay vốn khách hàng phải có các dự án khả thi được xây dựng trên cơ sở khoa học, thông tin đầy đủ, thẩm định và phân tích một cánh chính xác. Nhưng trong thực tế khác hàng chưa thể xây dựng được các dự án trung và dài hạn. Có những khách hàng có ý tưởng làm ăn lớn nhưng không lập được kế hoạch dưới bảng số liệu theo yêu cầu của ngân hàng. Cán bộ tín dụng nhiều khi phải giúp đỡ người vay, tính toán và lập phương án trả nợ. Như vậy sẽ thiếu tính khách quan. Khách hàng không có đủ vốn tự có để tham gia dự án: Để đáp ứng đúng quy định của ngân hàng về tỷ lệ phần trăm vốn tự có trong dự án thì sẽ rất khó khăn. Khách hàng không đủ tài sản thế chấp hợp pháp: Hiện nay khi cho vay hộ sản xuất hoặc hộ kinh doanh nhỏ ngân hàng yêu cầu khách hàng phải để ngân hàng giữ sổ đỏ. Tuy nhiên do thủ tục làm sổ đỏ ngày nay không đơn giản nên rất nhiều hộ gia đình chưa có sổ. Vậy sẽ bất tiện cho việc vay vốn. Yếu tố từ môi trường kinh tế và pháp luật: Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng đã được cải thiện nhiều nhưng chưa đồng bộ, chưa phù hợp với môi trường cạnh tranh của cơ chế thị trường. Thủ tục và điều kiện cho vay quá rườm rà phức tạp đã khiến cho ngân hàng phải từ chối nhiều khoản cho vay vì khách hàng không đáp ứng được đầy đủ các điều kiện vay vốn. Các thủ tục liên quan đến vay vốn chưa đầy đủ các cơ quan chịu trách nhiệm cấp chứng thư sở hữu tài sản và quản lí nhà nước đối với thị trường bất động sản chưa thực hiện kịp thời cấp giấy tờ sở hữu làm cho việc thế chấp và xử lí tài sản thế chấp của ngân hàng gặp khó khăn phức tạp. 2.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại NHNN & PTNT Yên Định- Phòng giao dịch Sau một thời gian thực tập tại NHNN & PTNT Yên Định- Phòng giao dịch Kiểu, nhận thấy một số tồn tại trong hoạt động cho vay trung và dài hạn. Em đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay trung và dài hạn như sau: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định SVTH: Lª ThÞ Hµ 36 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh Xét trên quan điểm của hoạt động tín dụng trung dài hạn, thẩm định các dự án đầu tư là khâu quan trọng nhất. Để tăng hiệu quả của công tác này, đảm bảo an toàn cho các khoản vay, từ đó nâng cao chất lượng các hoạt động cho vay trung dài hạn, trong khi xet duyệt cho vay, cán bộ tín dụng cần chú ý các điểm cơ bản sau: + Coi trọng tính pháp lí của các pháp nhân vay vốn + Đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh của khách hàng, xem xét khả năng tài chính dùng cho hoàn trả vốn vay và xu hướng phát triển trong những năm tới. + Thẩm định các dự án xin vay một cách chi tiết, đầy đủ, tính toán các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của dự án, so sánh với các định mức của ngành của nhà nước giúp cho việc đánh giá được chính xác. Đồng thời cần phát huy vai trò tư vấn cho doanh nghiệp. Bằng sự hiểu biết về khả năng kinh doanh, nắm bắt kinh tế thị trường, cán bộ tín dụng có thể tư vấn cho khách hàng phương án sản xuất kinh doanh, sản phẩm của dự án, cơ cấu vốn vay nhằm giúp khách hàng có được những phương án dự án khả thi và hiệu quả. + Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin, các thông tin phải được kiểm tra tính chính xác kỹ càng trước khi phân tích. Muốn vậy thông tin phải được lấy từ nhiều nguồn khác nhau để so sánh đối chiếu. Hiện nay các nguồn thông tin có thể thu thập từ chính bản thân khách hàng, từ hồ sơ lưu trữ của ngân hàng, từ người quen của chính khách hàng, từ trung tâm thông tin của ngân hàng nhà nước hoặc thông tin đại chúng. Nói chung nguồn thông tin có thể được lấy từ nhiều nguồn khác nhau nhưng để có thể thu thập lượng thông tin nhiều nhanh với tốc độ cao thì ngân hàng phải thu thập thông tin một cách thường xuyên. Đồng thời ngân hàng nên có một bộ phận chuyên thu thập thông tin để thông tin được cập nhập hàng ngày ở tất cả các lĩnh vực sau đó mới tiến hành phân loại và lưu trữ. Khi nào cần có thể được ngay. Ngân hàng nên tiến hành lập phòng hoặc nhóm chuyên trách thẩm định dự án để công tác thẩm định đạt hiệu quả cao. Ngân hàng có thể quy định đối với những dự án có số vốn lớn hơn một mức nào đó thì phải có một bộ phận chuyên trách thẩm định. Như vậy công việc sẽ toàn diện và bao quát hơn. SVTH: Lª ThÞ Hµ 37 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh + Ngân hàng cũng cần thường xuyên đào tạo chuyên môn cho cán bộ tín dụng. Hằng năm nên tổ chức các khóa đào tạo và chia sẻ kinh nghiệm nghề nghiệp, đặc biệt là kinh nghiệm và chuyên môn thẩm định. + Khi tiến hành đi xã để thẩm định dự án, cán bộ tín dụng phải tới tận hộ để xem xét tận mắt nhằm thu thập những thông tin chính xác nhất. Có thể kết hợp với cán bộ địa phương, các tổ trưởng vay vốn để có được sự hợp tác tốt nhất với khách hàng. Đối với các cán bộ tín dụng mới nhận bàn giao cần sắp xếp buổi gặp gỡ với cán bộ xã để tiếp nhận địa bàn, tiếp nhận hồ sơ và tìm hiểu thêm về khách hàng. Giải pháp đối với hồ sơ vay vốn: Hồ sơ vay vốn là tài liệu thể hiện hợp đồng vay vốn của khách hàng và ngân hàng, đồng thời cũng là bản kê khai chi tiết của khách hàng về phương án dự án, về tình hình tài chính và tính khả thi của dự án. Trong hoạt động cho vay trung dài hạn công tác hồ sơ cũng là một bước không thể thiếu trước khi đưa ra quyết định cho vay của ngân hàng. Để công tác hồ sơ được tiến hành nhanh chóng và đạt kết quả tốt hơn em có đưa ra một số giải pháp sau: + Đối với các tổ trưởng vay vốn ở mỗi địa phương: Ngân hàng cần tổ chức các buổi huấn luyện công tác nghiệp vụ, trong đó có công tác hồ sơ. Cần hướng dẫn các tổ trưởng những giấy tờ đầy đủ của một bộ hồ sơ, hướng dẫn cách viết hồ sơ gồm: giấy đề nghị vay vốn, giấy xác nhận của chính quyền địa phương, phương án dự án tiến hành, tờ lưu, phiếu chi. Từ đó các tổ trưởng tiến hành phổ biến lại cho các tổ viên vay vốn. Thông qua các tổ trưởng để đốc thúc tổ viên hoàn thành hồ sơ vay vốn một cách nhanh chóng để nạp lại cho ngân hàng. + Khi tiến hành xét duyệt hồ sơ, cán bộ tín dụng cần thống nhất ý kiến từ cán bộ phụ trách, trưởng phòng tín dụng đến giám đốc ngân hàng. Hồ sơ cần được xem xét kỹ lưỡng chính xác tuyệt đối, tránh tình trạng không đồng nhất số liệu và ý kiến. + Thúc đẩy nhanh quá trình xét duyệt hồ sơ. Hồ sơ được xét duyệt qua nhiều khâu trung gian, từ cán bộ tín dụng đến trưởng phòng tín dụng rôi đến giám đốc. Vì vậy các trung gian này cần có sự thống nhất với nhau để quá SVTH: Lª ThÞ Hµ 38 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh trình xét duyệt tiến hành khẩn trương, đảm bảo thời gian giải ngân và đảm bảo kịp thời vốn cho khách hàng. + Hồ sơ phải chính xác rõ ràng và ngắn gọn. Các số liệu và giấy tờ pháp lí liên quan trước khi nạp cho ngân hàng phải có xác nhận của các cơ quan có thẩm quyền. + Công tác vào máy cho hồ sơ: đây là công tác đòi hỏi sự chính xác và cẩn thận. Vì vậy cán bộ tín dụng phải nắm chắc nghiệp vụ và trình độ vi tính cao. Cải tiến đa dạng hóa loại hình cho vay trung và dài hạn: Muốn phát triển và thu hút khách hàng ngân hàng phải có nhiều loại sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của nhiều loại khách hàng khác nhau. Đồng thời đa dạng hóa các loại khách hàng cũng làm giảm rủi ro cho hoạt động ngân hàng. Vì thế trong chiến lược sản phẩm em đưa ra một số giải pháp sau: + Luôn cải tiến và đổi mới các hình thức cho vay, đầu tư phù hợp với quá trình biến đổi nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người vay cũng như nền kinh tế. Để thu hút khách hàng, cần đa dạng hóa và mở rộng các hình thức cho vay. + Khoán triệt để cho cán bộ tín dụng về số lượng hàng hóa và số dư nợ. + Đổi mới quan điểm chính sách và cơ cấu cho vay phù hợp với nền kinh tế. Chuyển đổi cơ cấu đầu tư cho vay phù hợp với sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế xã hội của địa phương và chính phủ. Trong thời gian tới ngân hàng cần tìm đến những khách hàng doanh nghiệp. Đồng thời khi cho vay ưu tiên những khách hàng có dự án sử dụng công nghệ cao, có tác động tới môi trường, có ảnh hưởng tới sự phát triển của địa phương, giải quyết việc làm cho người lao động. + Đa dạng hóa loại tiền cho vay. Hiện nay để đáp ứng nhu cầu sản xuất và kinh doanh trong nền kinh tế mới, các doanh nghiệp có nhu cầu vay ngoại tệ rất lớn để nhập máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất. Vì vậy họ rất cần vay bằng ngoại tệ để thanh toán với đối tác. Do vậy ngân hàng cần đáp ứng nhu cầu này để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh một cách thuận SVTH: Lª ThÞ Hµ 39 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh lợi. Ngoài nhu cầu vay bằng ngoại tệ USD ngân hàng cần đáp ứng các loại tiền khác như EURO, JPY, FRF Các giải pháp đảm bảo tín dụng trung và dài hạn: Đảm bảo tín dụng trung và dài hạn có tầm quan trọng đặc biệt, nó hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra. Vì vậy, để nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Yên Định- Phòng giao dịch Kiểu, hạn chế rủi ro, việc đảm bảo tín dụng cần được làm tốt hơn qua một số các biện pháp sau: + Về việc đảm bảo tín dụng qua thế chấp tài sản: Giấy tờ sở hữu tài sản: Hiện nay phần lớn các tài sản thế chấp là tài sản hình thành từ vốn vay, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất là trụ sở của doanh nghiệp. Vì vậy ngân hàng trước khi cho vay cần thẩm tra một cách thận trọng các giấy tờ chứng nhận sở hữu tài sản thế chấp, chỉ cho vay sau khi đã khẳng định được tài sản thế chấp có đầy đủ giấy tờ hợp pháp, tài sản thế chấp của các doanh nghiệp nhà nước phải có giấy xác nhận hợp lệ của chính phủ và cơ quan có thẩm quyền cho phép dùng tài sản đó để thế chấp. + Khả năng phát mại của tài sản: Tài sản thế chấp phải có khả năng bán được một cách hợp pháp. Tài sản thế chấp vẫn do người vay bảo quản và sử dụng. Vì vậy ngân hàng nên có các quy định để đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng trong trường hợp sử dụng tài sản thế chấp là bất động sản nói chung và nhà nói riêng. Chẳng hạn như yêu cầu sửa chữa và nâng cấp để đảm bảo giá trị tài sản, tài sản thế chấp phải có bảo hiểm. Đồng thời ngân hàng phải tiến hành kiểm tra tài sản thế chấp thường xuyên. + Thủ tục thế chấp tài sản: Thủ tục thế chấp tài sản phải đảm bảo chặt chẽ về mặt pháp lí để đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng, đồng thời cũng phải tạo điều kiện để khách hàng có thể nhanh chóng vay được vốn. Để đảm bảo được điều này ngân hàng có thể sử dụng những mẫu hợp đồng đảm bảo tiền vay riêng cho hình thức vay thế chấp tài sản. Mặt khác Ngân hàng cần phối hợp với cơ quan công chứng để giải quyết nhanh chóng thủ tục ký kết hợp đồng thế chấp tài sản. SVTH: Lª ThÞ Hµ 40 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh + Xác định giá trị tài sản thế chấp: Đây là vấn đề quan trọng có liên quan mật thiết với việc ấn định mức cho vay của ngân hàng đối với khách hàng. Thực chất của việc xem xét giá trị là để bảo toàn tiền vay khi phát mại tài sản. Trong việc xác định giá cần tính tới sự giảm giá tự nhiên của tài sản (do khấu hao) và biến động giá trên thị trường. Do vậy việc xác định giá cần được xem xét ở thời điểm hiện tại, diễn biến trong tương lai, đặc biệt vào thời điểm bảo toàn vốn, từ đó tính giá trị của tài sản làm đảm bảo tiền vay. Ngoài ra ngân hàng cũng cần xem xét khả năng phát mại của tài sản mà đưa ra các tỷ lệ tính giá trị đảm bảo tín dụng hợp lí. + Ngân hàng không nên coi tài sản thế chấp là chỗ dựa an toàn cho khoản tiền vay phát ra. Mục đích cho vay không phải chỉ là thu nợ mà còn là giúp khách hàng có vốn để duy trì hay mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả kinh tế cho khách hàng, cho xã hội và cho chính bản thân ngân hàng. Một khi đã phải mang tài sản thế chấp ra phát mại thì mọi chuyện đã rồi: sản xuất kinh doanh thua lỗ rồi, vốn cũng đã mất rồi và quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng coi như chấm dứt. + Không phải tài sản thế chấp nào cũng có thể dễ dàng bán ra để ngân hàng thu nợ một cách kịp thời và thực tế đã chứng minh rằng thu nợ bằng tài sản xiết nợ đang là gánh nặng khó xử lý đối với nhiều ngân hàng thương mại. + Tài sản thế chấp thường là bất động sản, nó còn liên quan tới các chi phí bảo dưỡng, thu hồi, hoặc các chi phí pháp lý khác. + Việc tranh giành quyền sở hữu đối với tài sản thế chấp cũng là một vấn đề khó khăn khi thanh lý, phát mại tài sản. Từ phân tích trên cho thấy thu nợ bằng tài sản thế chấp không thể là giải pháp duy nhất đảm bảo an toàn vốn, vì khả năng thu nợ bằng tiền thực sự từ phát mại tài sản thế chấp cũng là một công việc nhiều khó khăn. Vì vậy để đảm bảo an toàn cho các khoản cho vay, ngân hàng nên thực hiện theo hướng sau: + Mặc dù có tài sản thế chấp nhưng mọi nguyên tắc, thủ tục quy trình cho vay, giám sát và thu nợ phải được thực hiện một cách nghiêm túc như trường hợp không có tài sản thế chấp. SVTH: Lª ThÞ Hµ 41 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh + Không phải khách hàng nào cũng đòi hỏi phải có tài sản thế chấp mới cho vay, mà ngân hàng nên xem xét tới uy tín của khách hàng. Tất nhiên “uy tín” ở đây bao hàm rất nhiều vấn đề, đó là bề dày kinh nghiệm trong mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, là khả năng quản lý, là năng lực trả nợ và đặc biệt là hiệu quả kinh tế của dự án đang có nhu cầu vay vốn. Tất cả những điều đó sẽ cho ngân hàng nắm bắt được đầy đủ thông tin về khách hàng giúp ngân hàng có được một cách xử lý đúng đắn với mức độ rủi ro thấp nhất. Tăng cường kiểm tra tín dụng: Sau khi phát tiền vay xong, ngân hàng thường chỉ chú ý xem nguồn trả nợ từ đâu. Điều này rất nguy hiểm vì ngân hàng sẽ không nắm bắt được thời điểm khi doanh nghiệp bắt đầu gặp trục trặc trong kinh doanh, đến khi phát hiện đã quá muộn. Chính điều này đã làm nảy sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi. Do vậy ngân hàng luôn phải đảm bảo nắm chắc được tình hình hoạt động của khách hàng vay vốn cũng như nắm chắc được các khoản cho vay ra đang sử dụng thế nào. Điều này có ý nghĩa quan trọng đến sự an toàn và hiệu quả của các khoản cho vay. Ngân hàng nên yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin về kết quả kinh doanh kèm với số tiền trả nợ định kỳ. Các khoản nợ gốc lớn trước khi đến hạn ngân hàng cần có sự nhắc nhở xem liệu khách hàng có thể trả nợ đúng hạn không. Nếu phát hiện không khả năng trả nợ thì ngân hàng điều tra ngay và đưa ra các biện pháp kịp thời. Bên cạnh việc kiểm tra khách hàng, ngân hàng cần phải kiểm tra, kiểm soát nội bộ một cách thường xuyên, nghiêm túc dựa trên quan điểm phòng chống sai sót là chủ yếu. Ngân hàng cần thực hiện kiểm tra việc lập hồ sơ tín dụng đảm bảo tính pháp lý, kiểm tra thời hạn cho vay, thời hạn gia hạn nợ vv để chắc chắn rằng hoạt động tín dụng đã được bảo đảm về mặt nội bộ. Định lượng rủi ro phải được tiến hành một cách liên tục trong suốt quy trình tín dụng. Ở các ngân hàng nói chung, quy trình tín dụng thường được chia làm ba giai đoạn: + Giai đoạn một: từ khi khởi đầu cho vay đến phát tiền vay. SVTH: Lª ThÞ Hµ 42 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh + Giai đoạn hai: giám sát quá trình sử dụng vốn vay. + Giai đoạn ba: thu nợ. Trong ba giai đoạn trên, công việc ở giai đoạn một và ba được cụ thể hóa nhưng ở giai đoạn hai nội dung công việc không được rõ ràng. Chính sự không rõ ràng này nên hầu như giai đoạn này bị bỏ qua. Đây là một sơ hở trong quản lý tín dụng của các ngân hàng ảnh hưởng không tốt đến khả năng thu hồi nợ trong giai đoạn ba. Như ta đã biết hầu hết người vay kinh doanh thua lỗ đều có dấu hiệu báo trước. Ngân hàng không thu được nợ là do không có sự theo dõi giám sát nên không nhận biết sớm được thông tin. Nếu có sự giám sát chặt chẽ thì sẽ không xảy ra chuyện như khách hàng bán toàn bộ kho hàng thế chấp mà Ngân hàng không biết. ở giai đoạn hai, Ngân hàng cần chú ý kiểm soát tại chỗ (tại doanh nghiệp: kho tàng, sổ sách ), có như vậy mới biết được đồng vốn của mình hoạt động ra sao, tránh tình trạng lơi lỏng thiếu thông tin để doanh nghiệp sử dụng vốn không đúng mục đích, dễ gây đến tình trạng mất vốn. Đối với Ngân hàng Kiểu, tuy tình trạng rủi ro như trên chưa xảy ra nhưng trong tình hình chung hiện nay việc kinh doanh của nhiều doanh nghiệp còn không ổn định vững vàng, các thủ đoạn lừa đảo ngày càng phát triển và tinh vi hơn thì việc định lượng rủi ro thường xuyên phải được coi là một công việc quan trọng trong quy trình cho vay. Cụ thể, ngân hàng nên chia kỳ hạn cho vay thành những giai đoạn nhỏ, rõ ràng và ở mỗi giai đoạn đó, cán bộ tín dụng phải định lượng lại mức độ rủi ro của khoản vay dựa trên những thông tin nắm được, từ đó đưa ra biện pháp xử lí nhằm nâng cao khả năng thu nợ. + Đối với cán bộ tín dụng, ngân hàng nên giao trách nhiệm một cách rõ ràng nhưng cũng phải quan tâm hơn đến quyền lợi của họ. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn là một hoạt động rất phức tạp, mỗi khi đưa ra quyết định tín dụng phải có sự cân nhắc kỹ càng. Mặt khác hoạt động tín dụng trung và dài hạn là một trong các nguồn thu nhập hoặc thua lỗ cơ bản của ngân hàng. Vì vậy trách nhiệm của cán bộ tín dụng rất nặng nề, ngân hàng cần đảm bảo sự tương xứng giữa trách nhiệm và quyền lợi thì họ mới yên tâm tích cực làm việc, đảm bảo hiệu quả công việc của mình. Ngăn ngừa và xử lý những khoản nợ quá hạn: SVTH: Lª ThÞ Hµ 43 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh Cơ cấu lại các khoản nợ, phân tích thực trạng các món nợ quá hạn, nợ tiềm ẩn rủi ro và nợ đã được sử lý rủi ro để từ đó đánh giá được khả năng thu hồi thông qua phân tích nợ có đảm bảo, không có đảm bảo, thực trạng tài sản thế chấp có thể sử lý thu hồi nợ, phương án sử lý và vận dụng các giải pháp, chính sách của các ban ngành liên quan trong việc sử lý nợ tồn đọng. Trong một số điều kiện ngân hàng có thể tăng thêm vốn vay đối với các doanh nghiệp. Theo cách này có thể làm tăng rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mại khi khách hàng không có khả năng trả nợ. Nhưng xét về lâu dài, nếu chúng ta thấy doanh nghiệp có khả năng duy trì phát triển kinh doanh, đồng thời họ vẫn có tinh thần hợp tác và có trách nhiệm trả nợ thì ngân hàng bỏ vốn thêm giúp đỡ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả là cách thu hồi vốn tốt nhất. Đây cũng là cách có lợi cho cả hai bên, vừa giúp doanh nghiệp thoát khỏi cảnh khó khăn vừa giúp ngân hàng thu được nợ. Ngoài ra, đối với những khoản cho vay khó đòi thì ngân hàng cần có quan hệ chặt chẽ với cấp uỷ, chính quyền địa phương, các ban ngành chức năng có liên quan trong việc thu nợ, xử lý nợ, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay. Thành lập và đưa vào phòng marketing: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì vai trò của Marketing là rất quan trọng trong việc quản bá và giới thiệu về mình cũng như hình ảnh của doanh nghiệp trong con mắt người tiêu dùng. Không ai phủ nhận vai trò của Marketing trong quá trình phát triển của doanh nghiệp nói chung trong nền kinh tế thị trường.Chính Marrketing đã giúp khách hàng hiểu biết hơn về ngân hàng và các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, nó làm cầu lối giúp Ngân hàng đến gần với khách hàng hơn. Do vậy sự hình thành và đi vào hoạt động của phòng Marketing của NHNo&PTNT Kiểu là rất cần thiết, giúp ngân hàng quảng bá được hình ảnh của mình trên thị trường và tư vấn cho khách hàng những điều thực sự cần thiết trong quá trình vay vốn và sử dụng nguồn vốn đã vay. 2.4. Một số kiến nghị đối với các cơ quan nhằm nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại NHNN & PTNT Yên Định- Phòng giao dịch Kiểu 2.4.1. Kiến nghị với NHNN & PTNT Thanh Hóa Ngân hàng nông nghiệp Thanh Hóa cần có các văn bản, chế độ hướng dẫn đầy đủ, kịp thời và chính xác nghiệp vụ tín dụng để làm cơ sở và căn cứ SVTH: Lª ThÞ Hµ 44 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh cho các chi nhánh thực hiện nhằm đảm bảo an toàn tín dụng. Đồng thời quy trình tín dụng phải được giảm bớt, thuận tiện cho cả Ngân hàng và khách hàng. Các chương trình đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng cần được tổ chức hàng năm về kiến thức pháp luật, về kỹ thuật thẩm định, về Marketing v.v Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại cán bộ ngân hàng mà đặc biệt là cán bộ tín dụng để đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động ngân hàng nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng. 2.4.2. Kiến nghị với chính phủ và các bộ ngành có liên quan Muốn phát triển công tác tín dụng trung và dài hạn thì một yêu cầu đặt ra trong thời gian tới là phải tạo lập được môi trường kinh tế và pháp lý đầy đủ và đồng bộ để hỗ trợ hoạt động kinh doanh tiền tệ theo hướng: -Tăng cường khả năng tài chính cho các doanh nghiệp trong tất cả các thành phần kinh tế bằng cách cấp vốn lưu động bổ sung cho các doanh nghiệp Nhà nước, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Chấn chỉnh việc chấp hành chế độ kế toán và quản lý tài chính ở các doanh nghiệp. Tổ chức kiểm tra buộc các doanh nghiệp tiến hành hạch toán đúng theo Pháp lệnh Hạch toán kế toán và thống kê, đảm bảo số liệu chính xác, trung thực và kịp thời. Nhằm giúp cho các ngân hàng có được các thông tin tài chính để phân tích tín dụng được chính xác. -Cần chấn chỉnh hoạt động của các cấp có thẩm quyền duyệt dự án theo hướng nâng cao trách nhiệm hơn nữa đối với sự phát triển của nền kinh tế. Tránh tình trạng các dự án được duyệt thiếu căn cứ khoa học, không thực tiễn nên không phát huy được hiệu quả, hoạt động bị đình đốn, lãng phí hàng ngàn tỷ đồng, nợ ngân hàng không trả được. Nhà nước phải tôn trọng quyền độc lập tự chủ trong kinh doanh của ngân hàng, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng giữa các ngân hàng. SVTH: Lª ThÞ Hµ 45 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh KẾT LUẬN Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng mà mang lại lợi nhuận chủ yếu trong hoạt động của ngân hàng. Cho vay trung và dài hạn là một mảng của tín dụng góp phần không nhỏ vào lợi nhuận mà tín dụng mang lại cho ngân hàng. Muốn tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường, ngân hàng cần phải đảm bảo được hoạt động của mình vừa an toàn vừa hiệu quả. Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn không chỉ là mong muốn của riêng NHNo&PTNT Kiểu mà còn là của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và cũng là mong muốn của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Với suy nghĩ đó, em chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Yên Định- Phòng giao dịch Kiểu” để phần nào đáp ứng mong muốn này. Qua thời gian thực tập, nghiên cứu, tìm hiểu về hoạt động tín dụng trung dài hạn tạị phòng giao dịch Kiểu, em nhận thấy tầm quan trọng của tín dụng trung và dài hạn trong công cuộc đổi mới. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn đã thể hiện vai trò quan trọng của nó đối với các doanh nghiệp, với bản thân của ngân hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đạt được thì ngân hàng cũng có một số hạn chế nhất định ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung và dài hạn phải là một trong những mục tiêu hàng đầu trong chiến lược phát triển của ngân hàng. Bên cạnh đó cũng rất cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp các ngành có liên quan để tạo ra một hành lang vững chắc cho ngân hàng phát huy có hiệu quả. Với hiểu biết có hạn, lại chưa có kinh nghiệm thực tế nên nếu bài viết có những vấn đề còn nhiều sai sót trong việc đưa ra và làm rõ các nguyên nhân tồn tại và tìm ra các giải pháp khắc phục những tồn tại nói trên. Những giải pháp trong bài có thể còn thiếu tính thực tế, chưa xét đến bối cảnh cũng như điều kiện áp dụng. Nhưng em cũng mong rằng những giải pháp này sẽ có giá trị tham khảo đối với ngân hàng, phần nào đưa ra phương hướng để mở rộng tín dụng trung dài hạn, đáp ứng yêu cầu đặt ra đối với việc cải thiện tình hình cho vay trung và dài hạn hiện nay tại ngân hàng. SVTH: Lª ThÞ Hµ 46 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu giảng dạy môn Lý thuyết tiền tệ – Ngân hàng (tháng 8/2000). 2. Nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng (Học viện Ngân hàng - 2000) 3. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2009, 2010, 2011 của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Yên Định 4. Giáo trình ngân hàng thương mại, PGS TS Phan Thị Thu Hà. NXB Thống kê. 5. Quản trị ngân hàng thương mại, peter Rose. NXB Tài chính. 6. Sổ Tay tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam. 7. Tạp chí ngân hàng số 1/2001 bài “Chất lượng hoạt động cho vay trung dài hạn cần được chú trọng” 8. Tín dụng ngân hàng xuất bản năm 2000 của tác giả TS Hồ Diệu. 9. Nghiệp vụ kinh doanh NH xuất bản năm 2000 của tác giả TS Tô Ngọc Hưng SVTH: Lª ThÞ Hµ 47 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. NHNo & PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn 2. Agribank: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn 3. TG: Tiền gửi 4. TGKKH: Tiền gửi không kỳ hạn 5. TGCKH: Tiền gửi có kỳ hạn 6. TGTK: Tiền gửi tiết kiệm 7. VND: Việt nam đồng SVTH: Lª ThÞ Hµ 48 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU 1 1. Lý do lựa chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 1 3. Đối tượng nghiên cứu 2 4. Phạm vi nghiên cứu 2 PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHNo YÊN ĐỊNH PHÒNG GIAO DỊCH KIỂU 3 1.1. Giới thiệu về NHNN & PTNT Việt Nam: 3 1.2. Giới thiệu về NHNN & PTNT Yên Định: 4 1.3. Tổng quan về Phòng giao dịch Kiểu 4 1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển 4 1.3.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của địa phương 4 1.3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển 6 1.3.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức 7 1.3.2.1. Cơ cấu tổ chức 7 1.3.2.2. Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng 8 1.3.2.3. Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng 12 1.3.2.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất và nguồn nhân lực 12 1.3.3. Đánh giá tình hình hoạt động chung 13 PHẦN 2: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NHNN & PTNT YÊN ĐỊNH - PHÒNG GIAO DỊCH KIỂU 18 2.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay trung và dài hạn của ngân hàng Yên Định- Phòng giao dịch Kiểu 18 2.1.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng 18 SVTH: Lª ThÞ Hµ 49 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh 2.1.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng 23 2.1.3. Các nhân tố khác 25 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn 27 2.2.1. Thực trạng 27 2.2.2. Đánh giá về chất lượng hoạt động cho vay trung và dài hạn 31 2.2.3. Nguyên nhân những mặt tồn tại 35 2.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại NHNN & PTNT Yên Định- Phòng giao dịch 36 2.4. Một số kiến nghị đối với các cơ quan nhằm nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại NHNN & PTNT Yên Định- Phòng giao dịch Kiểu 44 2.4.1. Kiến nghị với NHNN & PTNT Thanh Hóa 44 2.4.2. Kiến nghị với chính phủ và các bộ ngành có liên quan 45 KẾT LUẬN 46 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 47 SVTH: Lª ThÞ Hµ 50 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh DANH MỤC HÌNH, BẢNG Trang Hình 1.1: Sơ đồ về cơ cấu tổ chức của Phòng giao dịch Kiểu 7 Hình 1.2: Biểu đồ so sánh lợi nhuận các hoạt động kinh doanh ngoài tín dụng 2009, 2010 và 2011 17 Bảng 1.1: Biểu lãi suất TGTK bằng VND 8 Bảng 1.2: Lãi suất cho vay theo mục đích sử dụng vốn 10 Bảng 1.3: Biểu phí dịch vụ 11 Bảng 1.4: cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng năm 2011 12 Bảng 1.5: Các chỉ tiêu tài chính năm 2010 và 2011 13 Bảng 1.6: So sánh tỷ lệ huy động vốn qua các năm 2009, 2010, 2011 14 Bảng 1.7: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng 2009, 2010 và 2011 16 Bảng 2.1: Dư nợ cho vay ngắn hạn và trung dài hạn 2009, 2010, 2011 27 Bảng 2.2: Số liệu về cho vay thu nợ trung dài hạn các năm 2009-2011 27 Bảng 2.3 : Tỷ lệ nợ xấu 2009, 2010 và 2011 28 Bảng 2.4 : Tỷ lệ dư nợ trung dài hạn phân theo mục đích sử dụng 29 SVTH: Lª ThÞ Hµ 51 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh Nhật ký thực tập Thời gian: 06/02/2012 đến 31/03/2012 Sinh viên: LÊ THỊ HÀ Lớp: 49B2 TCNH-Khoa kinh tế Trường: ĐẠI HỌC VINH Địa điểm thực tập: NHNN & PTNT Yên Định- Phòng giao dịch Kiểu Ngày tháng Công việc Địa điểm 6/2/2012 Chào hỏi cơ sở thực Tại phòng giao tập, gặp gỡ cán bộ nhân dịch Kiểu 10/2/2012 viên ngân hàng, đọc văn bản. 13/2/2012 Đi các xã thu nợ, thu Tại UBND các lãi, giải ngân cùng cán bộ xã 24/2/2012 tín dụng. 27/2/2012 Ghim tiền, đóng tiền, Tại phòng kế đếm tiền, hướng dẫn khách toán ngân quỹ 2/3/2012 hàng viết giấy. 5/3/2012 Đi thẩm định các Tại cơ sở sản phương án, dự án cho vay xuất của các hộ vay 9/3/2012 cùng cán bộ tín dụng. vốn 12/3/2012 Đi thu nợ, giải ngân Tại UBND các cùng cán bộ tín dụng. xã 16/3/2012 19/3/2012 Đi giải ngân, vào lãi Tại UBND các xã 24/3/2012 26/3/2012 Ghi báo cáo tổng hợp Tại phòng tín hoạt động cho vay tháng 3. dụng 30/3/2012 Xác nhận của cơ sở thực tập: SVTH: Lª ThÞ Hµ 52 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh Nhận xét của cơ sở thực tập: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc PHIẾU NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ Của đơn vị nơi sinh viên thực tập về kết quả thực tập tốt nghiệp của sinh viên các ngành Kế toán, Tài chính Ngân hàng và Quản trị Kinh doanh Khoa Kinh tế - Trường Đại học Vinh Đơn vị thực tập: NHNN & PTNT Yên Định . Phòng giao dịch Kiểu Họ và tên sinh viên: LÊ THỊ HÀ Ngày sinh: 02/12/1990 . Mã số sinh viên: 0854025471 Lớp: 49B2 TCNH Ngành: Tài chính- Ngân hàng Thời gian thực tập tốt nghiệp: Từ ngày: 06 / 02 /2012 đến ngày 31 / 03 /2012 I/ NHẬN XÉT THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 1. Nhận xét về mức độ chuyên cần, tinh thần và thái độ trong thời gian thực tập của sinh viên ở đơn vị thực tập: SVTH: Lª ThÞ Hµ 53 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh 2. Nhận xét về mức độ tiếp cận các vấn đề thực tiễn của sinh viên ở đơn vị thực tập: 3. Nhận xét khác: II/ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP: Điểm thực tập tốt nghiệp của sinh viên (Kết quả điểm này sẽ được tính vào tổng điểm đánh giá quá trình thực tập tốt nghiệp của sinh viên Khoa Kinh tế - Trường Đại học Vinh – Thang điểm đánh giá là thang điểm 10) Điểm bằng số: Điểm bằng chữ: . Ngày tháng . năm 2012 Đại diện đơn vị thực tập (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên và chức vụ) SVTH: Lª ThÞ Hµ 54 GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc