Đề tài Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nghi Lộc
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nghi Lộc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_tai_nang_cao_chat_luong_cong_tac_tham_dinh_tin_dung_tai_n.doc
Nội dung text: Đề tài Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nghi Lộc
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Ngọc Hân Danh mục các bảng, sơ đồ Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Nghi Lộc Sơ đồ 2 : Quy trình thẩm định tại NHNo & PTNT Nghi Lộc Bảng 1 : Cơ cấu huy động vốn của NHNo & PTNT Nghi Lộc qua các năm 2009 – 2011 Bảng 2 : Tình hình sử dụng vốn của NHNo & PTNT Nghi Lộc qua các năm 2009 – 2011 Bảng 3 : Kế hoạch vay vốn của công ty Bảng 4 : Công xuất tiêu thụ của dự án Bảng 5 : Bảng dự trù kết quả kinh doanh của dự án trong 5 năm Bảng 6 : Bảng lịch trả nợ ngân hàng của công ty Bảng 7 : Bảng tính IRR của dự án Bảng 8 : Các chỉ tiêu tài chính của dự án SVTH: Nguyễn Thị Lệ Hằng MSSV: 0854027212 1
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Ngọc Hân Danh mục các từ viết tắt NHNo & PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn UBND, HĐND : Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân NHNo : Ngân hàng nông nghiệp CBCNV : cán bộ công nhân viên NSNN : Ngân sách nhà nước DN : Doanh nghiệp NHTM : Ngân hàng thương mại TNHH : Trách nhiệm hữu hạn NHNN : Ngân hàng nhà nước BKH&ĐT : Bộ kế hoạch và đầu tư SVTH: Nguyễn Thị Lệ Hằng MSSV: 0854027212 2
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Ngọc Hân Mục Lục Lời mở đầu 5 Phần 1: Tổng quan về NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc 7 1.1. Vài nét về NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc 7 1.1.1.Qúa trình hình thành, phát triển của 7 NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc 1.1.2. Chức năng của NHNo & PTNT Nghi Lộc 7 1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức của 8 NHNo và PTNT huyện Nghi Lộc 1.2.1. Đặc điểm hoạt động của NHNo & PTNT Nghi Lộc 8 1.2.2. Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Nghi Lộc 9 1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của 10 NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc 1.3.1. Hoạt động huy động vốn 10 1.3.2. Hoạt động cho vay 11 Phần 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại NHNo & PTNT Nghi Lộc 15 2.1. Thực trạng về công tác thẩm định chất tín dụng tại 15 NHNo & PTNT Nghi Lộc. 2.1.1. Nghiệp vụ thẩm định tín dụng của NHTM 15 2.1.1.1. Khái niệm thẩm định tín dụng NHTM 15 2.1.1.2. Vai trò của thẩm định tín dụng 15 2.1.2. Quy trình thẩm định tín dụng tại 15 NHNo & PTNT Nghi Lộc 2.1.3. Tình hình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại 17 chi nhánh NHNo & PTNT Nghi Lộc 2.1.4. Đánh giá công tác thẩm định tín dụng tại chi nhánh 29 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghi Lộc 2.1.4.1. Kết quả đạt được 29 2.1.4.2. Những mặt hạn chế 30 2.2.Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng 32 tại NHNo & PTNT Nghi Lộc 2.2.1. Định hướng phát triển của NHNo & 32 PTNT Nghi Lộc năm 2012 2.2.2. Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng 33 thẩm định tín dụng tại NHNo & PTNT Nghi Lộc 2.2.2.1. Đối với giải pháp nâng cao chất lượng 33 thẩm định tín dụng SVTH: Nguyễn Thị Lệ Hằng MSSV: 0854027212 3
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Ngọc Hân 2.2.2.2. Giải pháp hỗ trợ đẩy mạnh chất lượng tín dụng 35 2.3. Những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả 36 chất lượng thẩm định tín dụng 2.3.1. Kiến nghị với nhà nước 36 2.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước 37 2.3.3. Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam 38 Kết luận Tài liệu tham khảo SVTH: Nguyễn Thị Lệ Hằng MSSV: 0854027212 4
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Ngọc Hân Lời Mở Đầu 1.Lý do chọn đề tài Tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam, trừ Ngân hàng Chính sách xã hội phải thực hiện việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng. Do đó, tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu ở các ngân hàng là vấn đề rất được quan tâm. Để có thể giảm thiểu đến mức thấp nhất những khoản nợ quá hạn, nợ xấu và đưa ra quyết định phù hợp, việc thẩm định là một trong những khâu quan trọng trong việc ra quyết định cho vay của ngân hàng, giúp ngân hàng phòng ngừa được rủi ro đối với các khoản nợ. Thẩm định mang lại một cái nhìn bao quát nhất về tình hình tài chính của khách hàng ở thời điểm hiện tại, khả năng và kế hoạch hoàn trả nợ của khách hàng trong tương lai. Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự án đầu tư mà khách hàng đó lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn; phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay; giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định cho vay và giảm được xác suất hai loại sai lầm trong quyết định cho vay: cho vay một dự án tồi và từ chối cho vay một dự án tốt. Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa “ xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội”. Nền kinh tế nước ta cần phải tăng trưởng và phát triển ổn định, vững chắc phấn đấu đạt và vượt mọi chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Muốn vậy các phương án đầu tư cần phải đồng bộ, phải được triển khai nhanh chóng và mang lại hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, những thay đổi trong quá trình hội nhập và do ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Thị trường tài chính Việt Nam đang biến động mạnh mẽ, việc cho vay và cung ứng vốn nhằm triển khai các phương án đầu tư gặp nhiều khó khăn, vướng mắc và trở ngại. Do vậy, tín dụng ngân hàng được coi là đòn bẩy quan trọng cho nền kinh tế. Nghiệp vụ này không chỉ có ý nghĩa với nền kinh tế mà nó còn là nghiệp vụ hàng đầu, có ý nghĩa quan trọng, quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của từng ngân hàng. Nhận thức được vai trò quan trọng của việc thẩm định để đưa ra quyết định cho vay, chính vì vậy nên em đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nghi Lộc” với mong muốn đảm bảo hiệu quả hoạt động, tính bền vững và độ an toàn cao của các phương án tài trợ sau khi được xét duyệt và cấp tín dụng. SVTH: Nguyễn Thị Lệ Hằng MSSV: 0854027212 5
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Ngọc Hân 2. Mục đích nghiên cứu - Tiếp cận và nắm bắt thực tế từ đó cũng cố và hoàn thiện kiến thức cơ bản. - Thấy được tầm quan trọng của việc thẩm định trong hoạt động của ngân hàng. - Đi sâu phân tích thực trạng thẩm định từ đó đề ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tại NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: báo cáo nghiên cứu chủ yếu hoạt động thẩm định tín dụng tại NHNo & PTNT Nghi Lộc. - Phạm vi nghiên cứu : hồ sơ xin vay vốn của doanh nghiệp nằm trên địa bàn huyện Nghi Lộc tại NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc qua các năm 2009,2010,2011. 4. Phương pháp nghiên cứu Báo cáo nghiên cứu đã vận dụng kết hợp với cơ sở lý thuyết để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu. Cụ thể: - Thu thập số liệu các báo cáo và tài liệu liên quan của ngân hàng nông nghiệp Nghi Lộc. - Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp số liệu và đánh giá số liệu về số tuyệt đối và số tương đối. Từ đó đưa ra nhận xét về hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng của NHNo & PTNT Nghi Lộc. 5. Kết cấu đề tài Kết cấu đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài gồm hai phần chính: Phần 1 : Tổng quan về NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc Phần 2 : Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc SVTH: Nguyễn Thị Lệ Hằng MSSV: 0854027212 6
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Ngọc Hân Phần 1 : Tổng quan về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nghi Lộc 1.1. Vài nét về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nghi Lộc 1.1.1.Qúa trình hình thành, phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nghi Lộc Thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước của Đảng ta trong giai đoạn mới, ngày 26/03/1988 chủ tịch hội đồng Bộ trưởng (nay là thủ tướng Chính phủ) đã ra quyết định số 53/HĐBT thành lập Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam (nay là NHNo & PTNT Việt Nam). Cơ cấu gồm có : Trụ sở chính (trung tâm điều hành), sở giao dịch, Văn phòng đại diện các trung tâm, các công ty trực thuộc, NH liên doanh và các chi nhánh cấp 1. NHNo & PTNT Nghi Lộc (đơn vị thành viên) chịu sự quản lý trực tiếp của NHNo & PTNT Nghệ An. NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc với mạng lưới hoạt động hiện nay gồm : 1 Hội sở chính đóng tại xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc làm nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, dịch vụ NH và chỉ đạo 4 phòng giao dịch. Từ khi ra đời đến nay, mặc dù gặp nhiều khó khăn, song được sự quan tâm chỉ đạo của NHNo & PTNT tỉnh Nghệ An, của huyện ủy, HĐND, UBND huyện, cùng với sự quyết tâm cao của toàn thể CBCNV, NHNo huyện Nghi Lộc đã vượt qua khó khăn, thách thức và không ngừng đưa hoạt động của ngân hàng ngày càng phát triển bền vững, góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội huyện nhà. Cơ chế mới tạo điều kiện cho NHNo Nghi Lộc quy hoạch lại mô hình tổ chức và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, sử dụng đúng năng lực, khai thác được các tiềm năng lợi thế để phát triển. Tình hình huy động vốn và cho vay như sau : Nếu như năm 1988 nguồn vốn tự huy động là 481 triệu đồng và dư nợ 152 triệu đồng thì đến 31/12/2011 nguồn vốn tự huy động đã lên tới 571.356 triệu đồng và dư nợ là 396.459 triệu đồng. Nên kết quả hàng năm từ năm 2002 đến nay được thống đốc tặng bằng khen, năm 2006 được thủ tướng chính phủ tặng bằng khen là đơn vị văn hóa, chi bộ và các đoàn thể đều đạt trong sạch vững mạnh liên tục từ năm 2002 đến nay. 1.1.2. Chức năng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghi Lộc NHNo & PTNT Nghi Lộc thực hiện chức năng kinh doanh đa năng, chủ yếu kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng đối với khách hàng trong nước, đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế - xã hội,thực hiện cho vay ủy thác đầu tư của Chính Phủ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp phụ thuộc lớn vào thiên nhiên do vậy hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc cũng SVTH: Nguyễn Thị Lệ Hằng MSSV: 0854027212 7
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Ngọc Hân gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc đã kiên quyết tập trung chỉ đạo hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, bám sát chương trình kinh tế của tỉnh, của huyện với định hướng: - Tăng trưởng huy động vốn tại địa phương tối thiểu đạt 25%. - Tăng trưởng dư nợ hàng năm đạt 22 – 25% năm - Có mạng lưới hoạt động rộng khắp, các tụ điểm kinh tế trong huyện tăng cường củng cố để hoạt động ngày càng có chất lượng và hiệu quả cao để tăng khả năng cạnh tranh, thích ứng với hội nhập kinh tế. - Tăng cường đào tạo và đào tạo lại đội ngũ nhân viên để đảm bảo có một đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức cách mạng và đạo đức nghề nghiệp, để nâng cao thương hiệu tạo uy tín với khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh đưa hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển. - Thương hiệu đổi mới trang thiết bị và cơ sở vật chất, tạo ra công cụ điều hành hiện đại để nâng cao hiệu quả trong kinh doanh. - Đảm bảo doanh thu và có lời, hoàn thành các nghĩa vụ giao nộp cho NSNN, cho cấp trên, đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động năm sau cao hơn năm trước. Đảm bảo hoạt động của NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc phát triển toàn diện 1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nghi Lộc 1.2.1. Đặc điểm hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghi Lộc NHNo & PTNT Nghi Lộc trực thuộc NHNo & PTNT Nghệ An nằm trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam, là một bộ phận của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, thực hiện hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh liên quan với mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước. NHNo & PTNT Nghi Lộc phục vụ cho các đối tượng chủ yếu là các hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; các doanh nghiệp; các cá nhân, tổ chức khác đóng trên địa bàn Nghi Lộc. Các sản phẩm dịch vụ của NHNo & PTNT Nghi Lộc rất phong phú đáp ứng đủ các nhu cầu đa dạng của khách hàng như : các dịch vụ tiền gửi, tiết kiệm, phát hành trái phiếu, cho vay, bảo lãnh với nhiều hình thức và thời hạn khác nhau; các dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước, kinh doanh ngoại tệ, đầu tư, các dịch vụ thẻ, dịch vụ chuyển tiền, bảo hiểm và nhiều sản phẩm dịch vụ khác SVTH: Nguyễn Thị Lệ Hằng MSSV: 0854027212 8
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Ngọc Hân 1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghi Lộc Sơ đồ 1 : cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Nghi Lộc Giám đốc Phó Giám đốc Phòng Tín Phòng Kế Phòng Hành Các phòng Dụng Toán – Ngân chính giao dịch Quỹ Ban giám đốc gồm : một giám đốc và một phó giám đốc. Giám đốc là người trực tiếp ra quyết định kinh doanh, ký các văn bản và các hợp đồng liên quan đến hoạt động của toàn đơn vị. Giám đốc ủy quyền cho phó giám đốc ký duyệt một số báo cáo, phê duyệt cho vay và ký các chứng từ liên quan đến hoạt động của đơn vị trong phạm vi ủy quyền và phân công. Các phòng ban có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với nhau để hoàn thành nhiệm vụ tham mưu theo chức năng của từng phòng ban đã quy định. Trưởng phòng chịu trách nhiệm chung trong phạm vi hoạt động của phòng mình, các phòng ban trực tiếp làm nhiệm vụ tác nghiệp kinh doanh đồng thời thực hiện chức năng quản lý điều hành quản lý chỉ đạo nghiệp vụ và tham mưu cho ban giám đốc về hoạt động kinh doanh của ngân hàng do phòng mình phụ trách cho ban Giám đốc. Tại hội sở NHNo có 3 phòng ban : phòng tín dụng, phòng kế toán ngân quỹ, phòng hành chính nhân sự. Ngoài ra, còn có 4 phòng giao dịch đóng tại một xã và thị tứ nơi trung tâm kinh tế văn hóa của 1 vùng trong huyện gồm : phòng giao dịch Lâm Mỹ, phòng giao dịch Quán Hành, phòng giao dịch Chợ Sơn, phòng giao dịch Cửa Hội. Riêng phòng giao dịch Lâm mỹ có 2 tổ: tổ tín dụng và tổ kế toán- ngân quỹ. SVTH: Nguyễn Thị Lệ Hằng MSSV: 0854027212 9
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Ngọc Hân 1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nghi Lộc 1.3.1. Hoạt động huy động vốn Thời gian qua NHNo & PTNT Nghi Lộc đã có nhiều biện pháp tích cực trong huy động vốn, tạo nguồn để mở rộng và tăng trưởng tín dụng. Bằng nhiều biện pháp và hình thức huy động vốn linh hoạt, hữu hiệu như thực hiện chính sách lãi suất huy động vốn, hình thức huy động vốn phù hợp với nhu cầu và mục đích của người gửi tiền. Khai thác triệt để những nguồn vốn nhỏ trên diện rộng, có tính ổn định cao, chú trọng đến những nguồn vốn rẻ tạo điều kiện giảm thấp chi phí đầu vào, đổi mới tác phong thái độ giao dịch của cán bộ, thực hiện chính sách ưu đãi khách hàng nên NHNo & PTNT Nghi Lộc đã thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch huy động vốn và đạt vượt kế hoạch giao, tạo lòng tin trong lòng khách hàng. Trong những năm vừa qua, NHNo Nghi Lộc đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Để thấy rõ tình hình huy động vốn của NHNo Nghi Lộc, nghiên cứu kết quả huy động vốn tại chi nhánh năm 2009 – 2011 được khái quát trên bảng phân tích sau : Bảng 1: cơ cấu huy động vốn của NHNo & PTNT Nghi lộc đơn vị : triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Danh mục huy động Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Tiền Trọng Tiền Trọng( Tiền Trọng (tr.đ) (%) (tr.đ) %) (tr.đ) (%) Tổng nguồn 272.486 100 332.787 100 571.356 100 vốn huy động 1. Tiền gửi 40.675 14,93 63.666 19,1 53.279 9,33 không kỳ hạn 2. Tiền gửi 231.118 84,82 259.609 78 517.365 90,55 có kỳ hạn 2.1 TGTK 167.169 61,35 36.063 10,84 17.558 3,07 12 tháng 3. Phỏt hành 693 0,25 9.512 2,86 712 0,12 GTCG ( Nguồn báo cáo của NHNo huyện Nghi Lộc 3 năm 2009 - 2011) SVTH: Nguyễn Thị Lệ Hằng MSSV: 0854027212 10
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Ngọc Hân Nhận xét : Nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc ngày càng tăng trên cơ sở ổn định, mặc dù có sự biến động của giá cả thị trường và sự biến động của lãi suất, sự cạnh tranh của các ngân hàng, và các tổ chức khác song không ảnh hưởng nhiều đến việc huy động vốn của NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc. Tuy nhiên, việc huy động vốn so với các năm trước có sự khác biệt : năm 2009, 2010 tập trung huy động vốn với thời hạn dài nhưng năm 2011 tập trung huy động vốn thời hạn ngắn để giảm đầu vào. Tổng nguồn vốn cuối năm 2011 đạt 571.356 triệu đồng, tăng 298.870 triệu đồng so với năm 2009. Nếu so với năm 2010 tăng 238.569 triệu đồng. Cơ cấu nguồn vốn được điều chỉnh theo nhu cầu vay vốn hàng năm nhằm đảm bảo an toàn cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh. Mặc dù nguồn vốn không kì hạn của năm 2011 giảm so với năm 2010 nhưng nguồn vốn có kì hạn lại tăng lên. Nguồn vốn có kì hạn năm 2011 đạt 517.365 triệu đồng tăng so với năm 2010 là 257.756 triệu đồng, tốc độ tăng là 99,3%. Như vậy, có thể thấy tỉ trọng huy động tiền gửi có kì hạn tăng, điều này sẽ giúp ngân hàng có được nguồn vốn ổn định và từ đó lên kế hoạch cho vay được chính xác hơn. Sở dĩ nguồn vốn huy động của NHNo Nghi Lộc năm 2011 tăng so với năm 2009 và 2010 là do một số nguyên nhân sau : + Nguyên nhân chủ quan : Từ nhận thức huy động vốn là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Coi công tác huy động vốn là nền tảng để mở rộng tín dụng. Góp phần quyết định kết quả kinh doanh có lãi trong hoạt động ngân hàng. NHNo & PTNT Nghi Lộc luôn luôn quan tâm và coi trọng công tác huy động vốn bằng những biện pháp chỉ đạo cụ thể như tăng cường công tác thông tin, tuyền truyền đối với nhân dân về hình thức gửi tiết kiệm, thực hiện đổi mới tác phong giao tiếp, giáo dục tư tưởng đối với đội ngũ cán bộ để tăng cường hơn nữa ý thức trách nhiệm trong công việc được giao, đa dạng các hình thức huy động, sử dụng các đòn bẩy kích thích như lãi suất, khuyến mại cho khách hàng, khoán cho cán bộ, tổ chức tốt phong trào thi đua, nâng cao thương hiệu để tạo uy tín với khách hàng để giữ vững nguồn vốn hiện tại và thu hút các nguồn vốn tiềm năng, nhằm chủ động cho đầu tư mở rộng tín dụng. + Nguyên nhân khách quan : nền kinh tế địa phương ngày càng phát triển, thu nhập của mọi tầng lớp dân cư ngày càng tăng, tình hình chính trị trong huyện ngày càng ổn định tạo niềm tin cho khách hàng. 1.3.2. Hoạt động cho vay Từ khi có chỉ thị 202/HĐBT, Nghị định 14, quyết định 67 của chính phủ về “ Một số chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn”. Cũng từ cuối năm 1999 và trong năm 2000 chính phủ tiếp tục ban hành một loạt chính sách liên quan đến tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển SVTH: Nguyễn Thị Lệ Hằng MSSV: 0854027212 11
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Ngọc Hân nông nghiệp nông thôn như : Nghị định 178/NĐ về đảm bảo tiền vay, Nghị quyết 03 về kinh tế trang trại, Nghị quyết 09 về chủ trương chính sách chuyển đổi cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, Nghị quyết 11 về giải pháp điều hành kế hoạch kinh tế – xã hội 6 tháng cuối năm, Quyết định 103 về khuyến khích phát triển giống thủy sản; Quyết định 1627 của Ngân hàng nhà nước, quyết định 72 của NHNo & PTNT Việt Nam Hệ thống NHNo & PTNT nói chung và chi nhánh ngân hàng nông nghiệp Nghi Lộc nói riêng đã tập trung đầu tư cho thị trường Nông nghiệp, Nông thôn, trên cơ sở sàng lọc khách hàng đầu tư phát triển kinh tế hộ sản xuất, mở rộng cho vay thông qua tổ vay vốn, thực hiện cho vay, thu nợ lưu động tại xã, tạo thuận lợi cho bà con nông dân thuận tiện trong việc giao vay vốn, trả nợ, trả lãi cho ngân hàng. Năm 2011, cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế huyện nhà. Công tác tín dụng của NHNo & PTNT Nghi Lộc cũng đạt được những kết quả đáng kể. Cơ cấu cho vay phân theo thời gian tại NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc SVTH: Nguyễn Thị Lệ Hằng MSSV: 0854027212 12
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Ngọc Hân Bảng 2 : Tình hình sử dụng vốn qua các năm 2009 - 2011 như sau đơn vị : triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tỉ Tỉ Tỉ Chỉ tiêu Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) (%) 1. cho vay ngắn hạn - Doanh số cho vay 160.134 54,8 139.875 54 340.307 70,57 - Doanh số thu nợ 139.989 55,3 133.208 48,8 288.375 69,97 - Dư nợ 105.511 47,6 112.178 54 255.336 64,4 2. cho vay trung hạn - Doanh số cho vay 132.229 45,2 119.154 46 141.940 29,43 - Doanh số thu nợ 113.073 44,7 139.867 51,2 123.723 30,03 - Dư nợ 116.162 52,4 95.499 46 141.123 35,6 3. Tổng số - Tổng số cho vay 292.363 100 259.029 100 482.247 100 - Tổng số thu nợ 253.062 100 273.075 100 412.098 100 - Tổng dư nợ 221.673 100 207.627 100 396.459 100 ( Số liệu báo cáo của NHNo Nghi Lộc trong 3 năm 2009 - 2011) Trong 3 năm từ năm 2009 đến năm 2011 bằng vốn huy động tại chỗ NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc đã cho vay được 482.247 triệu đồng, thu nợ được 412.098 triệu đồng, dư nợ cuối năm 2011 đạt 396.459 triệu đồng. Tính đến hết năm 2011, doanh số cho vay của ngân hàng đã tăng 189.884 triệu đồng về số tuyệt đối, tương đương mức tăng hơn 60% so với 2009 và tăng hơn so với 2010 là 223.218 triệu đồng, mức tăng là 86%. Doanh số thu nợ đã tăng rõ rệt qua các năm (năm 2009 chỉ là 253.062 triệu đồng thì năm 2010 là 273.075 triệu đồng và đến 2011 đã là 412.098 triệu đồng), so với 2009 thì doanh số thu nợ 2011 tăng 159.036 triệu đồng, đạt mức tăng 62,8%.Về tổng dư nợ đến 31/12/2011 là 396.459 triệu đồng so với 2010 tăng 188.832 triệu đồng, tốc độ tăng 90%, bình quân dư nợ 1 cán bộ, công nhân viên là 6.955 triệu đồng, bình quân 1 cán bộ tín dụng quản lý 17.237 triệu đồng, so với 2010 tăng 3.050 triệu đồng. Khối lượng tín dụng tăng do ngân hàng đã mở rộng đầu tư bám sát chương trình kinh tế của tỉnh : Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tập trung đầu SVTH: Nguyễn Thị Lệ Hằng MSSV: 0854027212 13
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Ngọc Hân tư cho các vùng trọng điểm của địa phương như nuôi trồng, chế biến thủy hải sản, chăn nuôi lợn hướng nạc, tận dụng lao động, lúc nông nhàn, cho vay làng nghề truyền thống góp phần tạo thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. SVTH: Nguyễn Thị Lệ Hằng MSSV: 0854027212 14
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Ngọc Hân Phần 2 : Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nghi Lộc 2.1. Thực trạng về công tác thẩm định chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT Nghi Lộc. 2.1.1. Nghiệp vụ thẩm định tín dụng của ngân hàng thương mại 2.1.1.1. Khái niệm thẩm định tín dụng NHTM Thẩm định tín dụng là việc tổ chúc xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có thể ảnh hưởng trực tiếp đến một món vay trước khi đưa ra quyết định tài trợ cho món vay đó. Nói chung nó bao gồm việc thu thập thông tin có ý nghĩa đối với việc đánh giá tín dụng, việc chuẩn bị và phân tích thông tin thu thập được, sưu tầm thông tin, báo cáo kết quả đánh giá đồng thời lưu lại thông tin để sử dụng trong tương lai. ở một số ngân hàng có thể có những đề nghị liên quan đến các khoản tín dụng nhưng quyết định cuối cùng liên quan đến một khoản cho vay được dành cho cán bộ cho vay hoặc hội đồng tín dụng. ở các ngân hàng nhỏ, việc thẩm định tín dụng được phân công riêng cho từng nhân viên tín dụng. 2.1.1.2 Mục đích của thẩm định tín dụng Mục đích của thẩm định tín dụng là xác định khả năng trả nợ và ý muốn trả nợ của người vay theo điều khoản của hợp đồng tín dụng. Một ngân hàng phải xác định mức độ rủi ro có thể chấp nhận được trong mỗi trường hợp cho vay vốn. Hơn nữa chỉ có thể tiến hành thẩm định tín dụng mới có thể xác định các điều kiện và thời hạn sao cho cả người vay và ngân hàng cũng có thể chấp thuận. Một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của người vay rất khó đánh giá, cần phải xem xét sát với thực tế khi chuẩn bị các dự án. Thẩm định tín dụng giúp ngân hàng rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra của phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư để ra quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay một cách đúng đắn. Thông qua thẩm định tín dụng,ngân hàng xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý tạo điều kiện cho khách hàng hoạt động có hiệu quả. Đồng thời tư vấn cho các chủ đầu tư sao cho phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả và hạn chế rủi ro cho ngân hàng. 2.1.2. Quy trình thẩm định tín dụng tại NHNo & PTNT Nghi Lộc Thẩm định tín dụng là một phần không thể thiếu trong quy trình nghiệp vụ cho vay của ngân hàng và đây cũng là công đoạn khá phức tạp đòi hỏi kiến thức tổng hợp và chuyên sâu, kinh nghiệm và sự nhạy cảm nghề nghiệp của cán bộ thẩm định. Không chỉ những dự án đầu tư có quy mô lớn và thời gian dài mà ngay cả những món vay nhỏ thì cán bộ thẩm định cũng cần thẩm định trước khi cho vay để đảm bảo món vay đó an toàn. NHNo & PTNT Nghi Lộc SVTH: Nguyễn Thị Lệ Hằng MSSV: 0854027212 15
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Ngọc Hân là một chi nhánh rất coi trọng khâu thẩm định trước khi cho vay, luôn tuân thủ theo các bước trong quy trình thẩm định của NHNo Việt Nam Sơ đồ 2 : Quy trình thẩm định tại NHNo & PTNT Nghi Lộc Khách hàng - Đảm bảo tiền - Phê duyệt Thủ tục NH (P. tín vay - Cán bộ quản hồ sơ và Đủ đk vay trị rủi ro giải ngân dụng) - Vấn đề khác vốn Thương lượng - Giám đốc - Kỳ hạn hoặc Phó giám Đề xuất tín dụng - Thanh toán đốc - Các điều Phân công khoản cán bộ phụ trách dự án - Thẩm định Ra bản từ chối - Thẩm định cho vay khách hàng - Thẩm định dự Không đủ án đk vay Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT Nghi Lộc Bước 1 : đề xuất cho vay : khách hàng nộp đơn xin vay vốn. Phòng tín dụng chịu trách nhiệm phân công công việc, thu thập các thông tin và hồ sơ tài liệu có liên quan đến khách hàng, thông tin liên quan đến phương án vay vốn, đánh giá sơ bộ khoản vay và cuối cùng là nộp báo cáo đề xuất tín dụng. Bước 2 : thẩm định khoản vay : tiến hành thẩm định tín dụng. Căn cứ vào các thông tin nêu tại : báo cáo đề xuất tín dụng, báo cáo nghiên cứu khả thi và chi tiết cùng các thông tin tự thu thập được từ các nguồn khác nhau tiến hành các bước nghiệp vụ chuyên môn để thẩm định dự án hoặc doanh nghiệp theo các chỉ tiêu sau đó phòng tín dụng chịu trách nhiệm lập báo cáo thẩm định và báo cáo thẩm định rủi ro nêu rõ ý kiến về việc đồng ý hay không đồng ý cho vay và các điều kiện vay được áp dụng. Thẩm định và nêu các điều kiện về các tài sản đảm bảo thế chấp. Bước 3 : thương lượng : sau khi thẩm định phòng tín dụng xem xét nếu đủ điều kiện vay vốn thì phòng và khách hàng vay vốn thương lượng về các điều khoản trong hợp đồng như kì hạn cho vay, phương thức thanh toán, các điều kiện về lãi suất, tài sản đảm bảo tiền vay và các vấn đề khác. Bước 4 : phê duyệt khoản vay : sau khi phòng tín dụng chấp nhận khoản vay và soạn thảo hợp đồng tín dụng đưa lên giám đốc chi nhánh duyệt. Tùy SVTH: Nguyễn Thị Lệ Hằng MSSV: 0854027212 16
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Ngọc Hân theo tình hình thực tế trong từng thời kỳ mà giám đốc chi nhánh có quyết định bằng văn bản về việc phân cấp phê duyệt tín dụng đối với từng phòng ban trong ngân hàng. Theo luật tất cả các khoản cấp tín dụng đối với mỗi khách hàng không vượt qua 15 % vốn tự có của ngân hàng và các khoản cấp tín dụng đối với một khách hàng vượt quá 10 % vốn tự có của ngân hàng đều phải trình hội đồng quản trị phê duyệt Bước 5 : thủ tục hồ sơ và giải ngân : sau khi hoàn tất các thủ tục hồ sơ có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan thì cán bộ phụ trách tín dụng dựa vào các thông tin nêu tại thông báo tác nghiệp và bộ hồ sơ đính kèm nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính nội bộ bằng phần mềm chuyên dụng. Khi phòng kế toán - thanh toán nhận được thông tin từ hệ thống, hoàn tất thủ tục giải ngân vốn cho khách hàng xin vay vốn. Nếu sau khi thẩm định khách hàng không đủ điều kiện vay vốn thì cán bộ phụ trách tín dụng có thể ra bản từ chối cho vay. 2.1.3. Tình hình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghi Lộc Tuy nền kinh tế huyện nhà còn gặp nhiều khó khăn nhưng ngân hàng đã có sự phát triển không ngừng về mọi mặt, đặc biệt trong nghiệp vụ thẩm định. Tính đến năm 2011 tổng dư nợ cho vay của ngân hàng đạt 396.459 triệu đồng, tăng 188.832 triệu đồng so với năm 2010. Hoạt động tín dụng tạo ra doanh thu chiếm 70% doanh thu của ngân hàng, nhờ có những cán bộ tín dụng năng động dày dặn kinh nghiệm nên hoạt động cho vay của ngân hàng đã được tiến hành nhanh chóng, thủ tục đơn giản doanh thu ngày càng tăng, góp phần lớn cho sự phát triển của ngân hàng. Nội dung và phương pháp thẩm định đã được lãnh đạo ngân hàng xem xét và thay đổi tùy theo từng món vay, từng thời kỳ và tình hình kinh tế. Chính vì vậy hoạt động thẩm định của ngân hàng đã và đang được hoàn thiện tạo điều kiện tốt cho quá trình cho vay và thu hồi vốn vay của ngân hàng. Dưới đây là một trong những ví dụ điển hình về công tác thẩm định tín dụng của NHNo & PTNT Nghi Lộc. Đó là quá trình thẩm định một dự án đầu tư của công ty cổ phần. Qua đây ta có thể biết được thực trạng thẩm định tín dụng tại NHNo & PTNT diễn ra như thế nào. a) Giới thiệu khách hàng - Tên doanh nghiệp : Công ty cổ phần dịch vụ thương mại Hương Giang - Đại diện được ủy quyền : Ông Nguyễn Hoàng Tuấn - Chức vụ : Tổng giám đốc - Địa chỉ trụ sở : xóm 22 – Nghi Trung – Nghi Lộc – Nghệ An SVTH: Nguyễn Thị Lệ Hằng MSSV: 0854027212 17
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Ngọc Hân - Ngành nghề kinh doanh : đào tạo dạy nghề sửa chữa ô tô tải, sửa chữa bảo hành ô tô tải, trưng bày và bán sản phẩm ô tô. - Quyết định thành lập công ty số 2384/ GP – UB ngày 23/6/2003 của UBND tỉnh Nghệ An cấp. - Giấy phép đăng ký kinh doanh cấp ngày 24/6/2003 do ủy ban kế hoạch tỉnh Nghệ An cấp. - Tên dự án : dự án đầu tư xây dựng trung tâm đào tạo dạy nghề xưởng sửa chữa bảo hành, bảo trì phòng trưng bày và bán sản phẩm ô tô. a1) Thẩm định hồ sơ: - Thẩm định tư cách pháp lý của công ty Hương Giang + Căn cứ luật khuyên khích đầu tư trong nước ngày 20/5/1998 + Căn cứ luật doanh nghiệp ngày 12/6/2000 + Căn cứ vào nghị định số 51/1999/ NĐ - CP ngày 8/7/1999 quy định chi tiết thi hành luật khuyến khích đầu tư trong nước. + Căn cứ nghị định số 02/2001/NĐ - CP ngày 9/1/2001 của chính phủ quy định chi tiết thi hành bộ Luật lao động và Luật giáo dục về dạy ngành nghề. + Căn cứ quyết định số 776/2001/QĐ - BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh xã hội về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm dạy nghề. - Hồ sơ pháp lý của dự án : + Hợp đồng cho thuê đất do sở Tài nguyên – Môi trường cấp cho công ty cổ phần Hương Giang. + Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 16100000213 do sở kế hoạch và đầu tư Nghệ An cấp. + Quyết định số 02 – 07 / QĐ - TB – HĐQT ngày 20/4/2004 phê duyệt dự án đầu tư Trung tâm đào tạo dạy nghề xưởng sửa chữa bảo hành, bảo trì phòng trưng bày và bán sản phẩm ô tô. +Các giấy tờ hợp lệ khác về năng lực pháp lý của công ty cổ phần dịch vụ thương mại Hương Giang. - Sự cần thiết phải đầu tư + Qua khảo sát trên thị trường công ty thấy được nhu cầu thực tế của thị trường về dịch vụ mua bán, sửa chữa ô tô tại tỉnh Nghệ An. + Với hệ thống cơ sở hạ tầng đang được đầu tư nâng cấp và xây dựng mới dọc quốc lộ 1A, vị trí công ty chính là cửa ngõ đi lại giữa các trung tâm kinh tế du lịch của tỉnh Nghệ An (Vinh – Cửa Lò) nên rất thuận tiện cho việc quảng bá giới thiệu và tiêu dùng sản phẩm. + Việc tập trung phát triển ở Nghi Lộc là khu vực có nhiều dự án đã và đang được thực hiện, nhận được nhiều ưu đãi trong việc cung cấp vốn. Trong tương lai khu vực sẽ là nơi phát triển rất mạnh của tỉnh Nghệ An cả về thu SVTH: Nguyễn Thị Lệ Hằng MSSV: 0854027212 18
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Ngọc Hân nhập, dân số và thu nhập đầu người. Đây là vùng có dân số trẻ, là điều kiện thuận lợi để thu hút học sinh học nghề và nguồn lao động. + Công ty cổ phần Hương Giang đựợc thành lập bởi các thành viên đã và đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và sửa chữa ô tô, dày dặn kinh nghiệm. Và hiện nay công ty cũng đang là một đại lý của Huyndai tại khu vực Bắc miền Trung nên nguồn hàng cho trưng bày và tiêu dùng là ổn định và có giá cả cạnh tranh. - Năng lực của chủ đầu tư Chủ đầu tư là công ty cổ phần Thương mại dịch vụ Hương Giang - Ông Nguyễn Hoàng Tuấn hiện đang là Tổng giám đốc kiêm chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty, là một người có kinh nghiệm lâu năm trong việc kinh doanh ô tô và hoạt động maketing. - Bà Phan Thị Mai là phó giám đốc kinh doanh và nhân sự từng làm việc lâu năm trong sở Công thương Nghệ An nên có rất nhiều kinh nghiệm trong việc nắm bắt thị trường và tổ chức các hoạt động kinh doanh. - Ông Nguyễn Hồng Lĩnh là phó giám đốc phụ trách kỹ thuật của công ty . Ông say mê với ô tô từ khi còn là một cậu học sinh, ông là một trong những người sáng lập ra công ty và phụ trách tất cả những vấn đề liên quan đến kỹ thuật. - Công ty là một đơn vị hoạt động động theo luật doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, có tài khoản mở tại NHTM. - Người đại diện doanh nghiệp có đủ năng lực dân sự và năng lực hành vi dân sự theo Bộ luật dân sự. Giám đốc là người quản lý, điều hành tốt hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty có uy tín trong quan hệ sản xuất kinh doanh trên địa bàn - Theo đánh giá của đơn vị việc trung tâm đào tạo và trưng bày tại Nghi Lộc sẽ có nhiều cơ hội phát triển Tình hình hoạt động và thu xếp vốn của công ty cho dự án Công ty thành lập từ năm 2005 nhưng chưa đi vào hoạt động nên chưa có doanh thu sang năm 2006 đơn vị bắt đầu tiến hành khởi công xây dựng trung tâm đào tạo. Trong giai đoạn 1 đơn vị tiến hành xây dựng trung tâm đào tạo dạy nghề sửa chữa, bảo hành bảo trì trưng bày và bán sản phẩm ô tô với tổng vốn đầu tư là 11.000.000.000. Bảng 3 : kế hoạch vay vốn của công ty(đơn vị : đồng) S Nguồn Vốn Tổng số Tỷ lệ TT 1 Vốn đầu tư cố định 11.000.000.0 100% 00 - Vốn tự có 7.000.000.00 63.6 SVTH: Nguyễn Thị Lệ Hằng MSSV: 0854027212 19
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Ngọc Hân 0 % - Vốn vay agribank Nghi Lộc 3.500.000.00 31.8 0 % - Vốn khác 500.000.000 4.6% Nguồn: phòng tín dụng NHNo & PTNT Nghi Lộc a2) Thẩm định chi tiết - Thị trường tiêu thụ và sản phẩm của dự án Dự án nằm trên trục đường giao thông quan trọng tập trung một số khu công nghiệp và khu dân cư nên có lưu lượng phương tiện đi lại rất lớn. Thêm vào đó là nhu cầu rất lớn về phương tiện giao thông cũng như học nghề của nhân dân trong và ngoài huyện Nghi Lộc, và thành phố Vinh mở rộng nên Dự án được đánh giá là có tiềm năng phát triển trong tương lai. Sản phẩm : + Đối với nhà trưng bày sản phẩm – Xưởng sửa chữa, bảo hành thiết bị phụ tùng ô tô. Công ty xây dựng mặt bằng rộng để phục vụ nhu cầu trưng bày – kinh doanh ô tô và sản phẩm dịch vụ sau bán hàng như sửa chữa xe, làm mới xe, bảo hành thiết bị và phụ tùng xe. + Đối với Trung tâm đào tạo dạy nghề : Sản phẩm của dự án sẽ là trường đào tạo dạy nghề cho học viên với mô hình đào tạo tiên tiến, hiện đại phù hợp với sự phát triển của công nghệ với đội ngũ giảng viên có trình độ cao và nhiệt tình. + Căn cứ vào sự nghiên cứu thị trường và khả năng kinh doanh của công ty, chương trình kinh doanh dự kiến của dự án được thể hiện qua bảng sau Bảng 4 : Công xuất tiêu thụ của dự án S Tên sản phẩm Năm 1 Năm 2 Năm 3trở TT đi(năm sx ổn định) 1 - Sửa chữa bảo hành thiết bị phụ tùng 200xe/năm 300xe/năm 400xe/năm - Ô tô 2 Số học sinh dự kiến đào tạo nghề 200-250 học sinh 300- 500 học 700 học sinh / / năm sinh/ năm năm Nguồn phòng tín dụng Ngân hàng huyện Nghi Lộc SVTH: Nguyễn Thị Lệ Hằng MSSV: 0854027212 20
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Ngọc Hân Giá của sản phẩm : Giá thể hiện tính cạnh tranh của sản phẩm, một sản phẩm tốt là sản phẩm có giá cạnh tranh và vẫn đảm bảo lợi ích kinh tế. Vì đây là một dự án dài hạn nên giá cả sẽ có sự biến động qua các năm nhưng giá đưa ra trong dự án là một con số cố định nên để có thể đánh giá tính hợp lý của giá sản phẩm các cán bộ thẩm định dựa vào tình hình biến động giá cả trên thị trường sau đó xem xét đưa ra giá hợp lý rồi đối chiếu với giá mà chủ đầu tư đưa ra đã hợp lý hay chưa. Cụ thể về nhận xét của cán bộ thẩm định về dự án : hiện nay thị trường ô tô và phụ tùng ô tô ở Việt Nam đang phát triển rất mạnh mẽ, Việt Nam hạn chế nhập khẩu ô tô chính vì vậy giá ô tô ở nước ta rất cao so với các nước trên thế giới kể cả những hãng ô tô có loại xe sản xuất trong nước như Toyota, merceds, Honda do phụ tùng nhập ngoại phải chịu thuế cao nhưng không vì thế mà nhu cầu ô tô trong nước giảm đi. Khách hàng sẽ được giảm giá khi đặt hàng trước cho công ty. Khách hàng có thể đặt hàng qua điện thoại hoặc qua email. Mọi thông tin sẽ được nhân viên bán hàng cung cấp đầy đủ. Đây chính là hình thức mới của công ty được thực hiện ngay khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng. Hình thức tiếp thị quảng bá sản phẩm : Sau khi đưa vào hoạt động phòng trưng bày là nơi để doanh nghiệp quảng bá sản phẩm. Tất cả sản phẩm của công ty sẽ được trưng bày mẫu tại đây và bộ phận bán hàng sẽ nhận đặt hàng. Sau khi dự án hoàn thành công ty sẽ cho đăng quảng cáo sản phẩm tại Báo Nghệ An để sản phẩm có thể đến với khách hàng trong và ngoài huyện, trung tâm dạy nghề sẽ được nhiều học viên biết đến và tìm đến học. Hằng năm vào các dịp lễ lớn công ty sẽ có chương trình khuyến mại miễn phí bảo hành xe. Một chiến dịch chăm sóc khách hàng hợp lý sẽ giúp cho việc bán sản phẩm càng ngày càng tốt hơn. Đối thủ cạnh tranh : Hiện tại trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã có nhiều doanh nghiệp kinh doanh và bán ô tô nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Đặc biệt trên địa bàn huyện Nghi Lộc chưa có một công ty nào kinh doanh dịch vụ mua bán, sửa chữa ô tô và trường dạy nghề sửa chữa và bảo dưỡng ô tô chính vì vậy thị trường chứa rất nhiều tiềm năng và công ty không có nhiều đối thủ cạnh tranh. - Cơ cấu tổ chức và quản lý nhân sự của dự án Cơ cấu của công ty gồm các phòng ban, ngoài ra dự án còn có Showroom trưng bày ô tô và trung tâm dạy nghề + 2 showroom trưng bày ô tô + Trung tâm đào tạo dạy nghề + Dự án hoàn thành dự kiến có khoảng 100 lao động trực tiếp là công nhân và công ty cam kết sử dụng 70% lao động địa phương. SVTH: Nguyễn Thị Lệ Hằng MSSV: 0854027212 21
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Ngọc Hân + Lao động gián tiếp là 40 người trong đó có 20 giảng viên dạy nghề còn lại là văn thư, bảo vệ và quản đốc phân xưởng Tổ chức quản lý sản xuất và lao động: + Công ty Hương Giang đã có kinh nghiệm quản lý và kinh doanh từ nhiều năm với hơn 50 công nhân có tay nghề bậc cao nhiệt tình trong công việc. Ban giám đốc của công ty là người có kinh nghiệm trong ngành xây dựng và có bằng đại học về quản lý, nên việc tổ chức điều hành công ty là rất chặt chẽ và khoa học. Ban giám đốc đã sát sao chỉ đạo công việc, tất cả các công trình đều được giao cho các phó giám đốc hoặc tổ trưởng phụ trách và chịu trách nhiệm báo cáo với giám đốc về tiến độ của công trình. - Phân tích kỹ thuật của dự án Phương án đề xuất: Diện tích toàn khu đất là : 10.000m2 , được chia ra + Diện tích đất để xây dựng xưởng sửa chữa, bảo hành thiết bị ô tô : 3.500m2 + Diện tích để xây dựng trung tâm đào tạo nghề là 1.700 m2 + Diện tích để xây dựng phòng trưng bày sản phẩm 1000 m2 + Còn lại 3800 m2 mặt đất trống để làm nhà để xe nhân viên, đường nội bộ, vườn hoa cây cảnh và rãnh thoát nước +Trung tâm dạy nghề: tổng diện tích 1.700 m2. Công trình phải đảm bảo chỗ học lý thuyết cho 200 học sinh và chỗ học thực hành cho 200 học sinh khác kết hợp với phòng chờ giáo viên trong cùng một thời điểm. + Móng bằng bê tông cốt thép mác bê tông 200, đất nền yếu nên có thể đóng cọc + Chọn khấu độ thống nhất cho hợp đất là 4m + Cốt thép AI, AII +Vì kèo thép hình ( nên có thể dùng vì kèo hiện tại nên phù hợp với thiết kế) + Mái lợp tôn Austnam + Tòa nhà trưng bày sản phẩm – Xưởng sửa chữa bảo hành thiết bị, phụ tùng Giải pháp xây dựng : Đây là khu trưng bày sản phẩm đòi hỏi phải có mặt bằng rộng đặt tại mặt tiền khu đất nhằm thu hút sự chú ý của người tiêu dùng. Kết cấu 2 tầng có thiết kế và trang bị kỹ thuật hiện đại với diện tích mặt bằng xây dựng là 1000 m2 .Tiếp sau khu trưng bày sản phẩm là khu sửa chữa, bảo hành thiết bị, phụ tùng ô tô. Khu nhà được đặt các máy đo dung lượng ắc qui, máy cân bánh lốp, máy ép thủy lực, đồng hồ đo áp suất nén động cơ Công trình này nằm ở trung tâm khu đất của dự án, diện tích xây dựng là 3.500m2. Kết cấu của công trình SVTH: Nguyễn Thị Lệ Hằng MSSV: 0854027212 22
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Ngọc Hân là nhà đổ cột trụ xây gạch, nền bê tông cốt thép, mái lợp tôn có hệ thống chống nóng . Phương án kỹ thuật thiết bị: Trang thiết bị được nhập từ Cộng hòa Liên bang Đức, ô tô nguyên chiếc được cung cấp bởi Vinaxuki và Huyndai Danh mục các thiết bị bảo dưỡng và sửa chữa được nhập với giá trị khoảng 2,2 tỷ đồng. - Thẩm định tài chính của dự án Xác định tổng vốn đầu tư: + Tổng nhu cầu vốn : 11.000.000.000VNĐ + Vốn tự có : 7.000.000.000 VNĐ + Vốn vay ngân hàng NHNo & PTNT Nghi Lộc : 3.500.000.000 VNĐ Lãi vay tính 0.85%/ tháng tương đương với 10.2%/ năm( tính theo lãi suất đơn). Số vốn này sẽ được đầu tư vào việc xây dựng xưởng sửa chữa, bảo hành thiết bị ô tô, trung tâm dạy nghề và nhà trưng bày sản phẩm. Thời gian vay là 4 năm ( 48 tháng) bắt đầu vay từ tháng 11/2005 Tính hiệu quả của dự án: Ô tô tải của dự án được tính khấu hao trong vòng 5 năm và theo phương pháp đường thẳng Do đó khấu hao trong 1 năm của dự án =11000000000 =2200000000đ 5 SVTH: Nguyễn Thị Lệ Hằng MSSV: 0854027212 23
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Ngọc Hân Bảng 5 : Bảng dự trù kết quả kinh doanh của dự án trong 5 năm Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Nămthứ 1 Năm thứ 2 Năm thứ 3 Năm thứ 4 Năm thứ 5 Công suất hoạt động 65% 75% 80% 90% 90% 1.Tổng doanh thu 10200 12000 13500 13500 13500 2.Tổng chi phí 10047 10100 11000 11000 2796.508 -Nguyên vật liệu 5200 5250 5500 5500 5500 - Lương 887.6 900.2 1000 1000 1000 -Khấu hao 600 600 600 600 600 -Lãi Ngân hàng 297.5 281.112 205.224 129.336 35.6 Chi phí sản xuất 2682 2530.8 2500 2500 2500 -Thuế 15.3 190 350 350 350 -chi phí khác 305,1 425 693 693 693 3.lợi nhuận trước thuế 153 1900 2500 2500 2500 4. Thuế thu nhập DN 38,25 475 625 625 625 5. LN sau thuế 114.75 1425 1875 1875 1875 6. Kinh phí hoànvốn(5+ 1071.75 2400 2832 2832 2832 SVTH: Nguyễn Thị Lệ Hằng MSSV: 0854027212 24
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Ngọc Hân Khấu hao) ( Nguồn : Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Nghi Lộc) Từ bảng 5 cho thấy dự án của công ty Hương Giang đã đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp ngay từ năm đầu đi vào sử dụng và ngày càng tăng qua các năm. Lịch trả nợ Ngân hàng: + Nguồn trả nợ cho Ngân hàng được lấy từ lợi nhuận và khấu hao hàng năm trong đó lấy từ khấu hao là 60%=36 triệu đồng, Lấy từ lợi nhuận thuần bình quân hàng năm là 25% =0.25*2832= 708 triệu đồng + Thời gian trả nợ Ngân hàng(t): 3.500.000.000 t = = 4.7043 ( năm) 56 tháng 36.000.000 708.000.000 Như vậy công ty sẽ trả nợ Ngân hàng trong vòng 56 tháng, thời gian ân hạn bắt đầu từ ngày nhận nợ là 2 tháng, đây là thời gian mà công ty chỉ trả lãi vay mà chưa trả gốc cho ngân hàng, bắt đầu từ tháng thứ 3 mỗi tháng công ty sẽ phải trả gốc vay là 744trđ + lãi vay. Lịch trả nợ của Ngân hàng được thể hiện qua bảng sau: Bảng 6 : Bảng lịch trả nợ Ngân hàng của công ty STT Trả gốc Trả lãi Năm 2007 744 297.5 Năm 2008 744 281.112 Năm 2009 744 205.224 Năm 2010 744 129.336 Năm 2011 524 35.6 (Nguồn: Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Nghi Lộc ) Như vậy về mặt tài chính chi nhánh nhận định: Dự án mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty Hương Giang có mức doanh lợi cao, các số liệu đầy đủ, tình hình dự án tài chính lành mạnh, dự án SVTH: Nguyễn Thị Lệ Hằng MSSV: 0854027212 25
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Ngọc Hân có đủ căn cứ để khẳng định được khả năng hoàn trả nợ đó là dựa trên lợi nhuận và khấu hao được hình thành từ bản thân dự án. Các chỉ tiêu tài chính của dự án IRR của dự án của công ty Hương Giang được thể hiện qua bảng sau: 0.79046 IRR = 0.27 0.01 27 % 0.79046 25.4913 Như vậy IRR = 27% > lãi suất vay ngân hàng là 10.2% chứng tỏ dự án này có lãi. Bảng 7 : Bảng tính IRR của dự án Đơn vị: Triệu đồng Năm CFo Bi-Ci r1 = 27% r2 =28% 0 11000 HSCK PV(Bi-Ci) HSCK PV(Bi -Ci) 1 420.15 0.78740 330.82611 0.78125 328.242 2 477.142 0.62 295.82804 0.61035 291.2236 3 506.35 0.48819 247.19501 0.47684 241.448 4 553.042 0.3844 212.58934 0.37253 206.025 5 582.635 0.30268 176.35196 0.29104 169.57 Tổng 1262.7904 1236.5087 NPV1=0.79046 NPV2= -25.4913 (nguồn: phòng tín dụng chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Nghi Lộc Bảng 8 : Các chỉ tiêu tài chính của dự án Các chỉ tiêu tài chính Số liệu dự án đạt/ không đạt NPV (10 năm) 4,776 tỷ đồng đạt IRR (10 năm) 16% đạt PBP 8.2 năm đạt SVTH: Nguyễn Thị Lệ Hằng MSSV: 0854027212 26
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Ngọc Hân Tài sản đảm bảo Toàn bộ dự án (Nguồn: Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Nghi Lộc ) Khi dự án này đi vào hoạt động sẽ đem lại mức lợi nhuận hàng tháng cho công ty khoảng 16.0897 triệu đồng, sẽ tạo việc làm thường xuyên cho lao động, nâng cao sức cạnh tranh, uy tín của công ty trên thị trường, dự án sẽ đóng góp lớn vào ngân sách nhà nước thông qua tổng số thuế phải nộp mỗi năm: Năm thứ nhất là : 53.55triệu đồng Năm thứ hai là : 665triệu đồng Năm thứ ba là : 975 triệu đồng Năm thứ tư là : 975triệu đồng Năm thứ năm là : 975triệu đồng Mặt khác dự án sẽ góp phần thúc đẩy tốc độ phát triển thị trường xây dựng đẩy nhanh tốc độ hoàn thành các công trình đường giao thông, cầu, nhà cao tầng đồng thời nâng cao chất lượng của các công trình này, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển. - Đánh giá và kiến nghị Qua quá trình thu thập thông tin, xem xét và tính toán NHNo & PTNT Nghi Lộc nhận thấy việc đầu tư là có hiệu quả về nhiều mặt. + Dự án mang lại lợi nhuận cho chủ đầu tư trong suốt thời gian dự án + Đóng góp một khoản đáng kể cho ngân sách nhà nước +Tạo ra nhiều công việc cho người lao động góp phần giải quyết vấn đề dư thừa lao động ở địa phương + Trung tâm đào tạo sẽ đào tạo cho hàng trăm công nhân lành nghề mỗi năm. Góp phần giúp người lao động tìm được công việc ổn định, lâu dài Tình hình tài chính của doanh nghiệp lành mạnh, tăng trưởng cao. Dự án có tính khả thi cao, khấu hao và lợi nhuận thu được từ dự án có đủ khả năng trả nợ, thời gian hoàn vốn của dự án nhanh. Ngoài ra dự án còn tạo điều kiện thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế vững, đi đúng định hướng mà tỉnh và huyện đề ra. Mặt khác bản thân công ty Hương Giang là khách hàng có uy tín của Ngân hàng trong giao dịch vay nợ sòng phẳng không có nợ quá hạn. Do vậy chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Nghi Lộc đã kết luận: + Dự án đạt yêu cầu các chỉ tiêu phi tài chính + Dự án đạt các chỉ tiêu về pháp lý, sản phẩm, nhân sự và công nghệ + Các chỉ tiêu tài chính của dự án đạt yêu cầu về tài sản đảm bảo là toàn bộ dự án sẽ được đánh giá thêm + Dự án đươc tiến hành trong khu vực khuyến khích đầu tư, mang lại số lượng lớn công ăn việc làm và mang lại hiệu quả kinh tế xã hội Kết luận của phòng tín dụng: đồng ý cho vay SVTH: Nguyễn Thị Lệ Hằng MSSV: 0854027212 27
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Ngọc Hân b) Đánh giá công tác thẩm định dự án của công ty Hương Giang Qua việc trình bày bản báo cáo thẩm định dự án đầu tư mở rộng sản xuất của công ty Hương Giang trên đây do cán bộ tín dụng của chi nhánh tiến hành thẩm định có thể thấy một số vấn đề sau: - Những mặt đạt được + Quy trình thẩm định do Ngân hàng No&PTNT Việt Nam ban hành đã được chi nhánh tiến hành một cách khoa học bởi cán bộ tín dụng của Ngân hàng, chi nhánh đã thực hiện đầy đủ các bước từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thu thập thông tin đến khâu thẩm định dự án. + Đã tiến hành việc kiểm tra đánh giá tính trung thực của số liệu, tính toán đúng phương pháp các chỉ tiêu. Chi nhánh cũng đã quan tâm đến việc thu thập một số thông tin bên ngoài nguồn số liệu do doanh nghiệp cung cấp. + Khi thẩm định về mặt tư cách pháp nhân, tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, báo cáo thẩm định đã đưa ra được những giấy tờ số liệu cần thiết chứng minh doanh nghiệp có đủ tư cách pháp nhân, tình hình tài chính của doanh nghiệp đủ điều kiện xin vay vốn. + Báo cáo thẩm định đã khẳng định được sự cần thiết của dự án đầu tư là phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế. + Báo cáo thẩm định đã tính được chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng của dự án, đây là một chỉ tiêu cơ bản phản ánh quy mô lãi mà dự án đem lại. Ngoài ra trong báo cáo thẩm định còn cho biết lợi nhuận thu được hàng năm của dự án, đây là những chỉ tiêu cơ bản nói lên tính khả thi của dự án. + Trong báo cáo thẩm định đã đưa ra thời gian cho vay, nguồn trả nợ vay của dự án. Đây là những chỉ tiêu hết sức quan trọng để thấy được khả năng trả nợ của dự án, trong báo cáo thẩm định cũng đã đề cập đến yếu tố thời gian của tiền. + Ngoài ra báo cáo thẩm định còn nêu lên được hiệu quả kinh tế xã hội của dự án, khẳng định được lợi ích mà dự án mang lại cho xã hội đồng thời cũng là yếu tố để khẳng định tính khả thi của dự án. Tuy nhiên báo cáo thẩm định này vẫn còn những hạn chế cần được thẳng thắn nhìn nhận và rút ra kinh nghiệm, tìm biện pháp hoàn thiện hơn trong công tác thẩm định tại chi nhánh NHNo & PTNT Nghi Lộc. - Một số hạn chế của báo cáo thẩm định dự án đầu tư mở rộng sản xuất của công ty Hương Giang + Về mặt thông tin: Mặc dù cán bộ phụ trách dự án đã rất tích cực trong việc thu thập thông tin, nhưng các thông tin về thị trường, về mặt kỹ thuật của ô tô móc vẫn còn rất sơ sài. Những thông tin này chủ yếu vẫn là do doanh nghiệp cung cấp không qua đánh giá thực tế nên độ tin cậy không cao. SVTH: Nguyễn Thị Lệ Hằng MSSV: 0854027212 28
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Ngọc Hân + Khi phân tích hiệu quả tài chính của dự án mới chỉ quan tâm đến việc thu hồi vốn mà chưa chú ý đến phần tích luỹ do dự án đem lại sau khi thu hồi vốn đầu tư. Không chú ý đến vòng đời kinh tế của dự án tức là độ dài thời gian mà dự án đó tồn tại, hay nói cách khác trong báo cáo thẩm định đó không quan tâm tới thời gian hoạt động của dự án sau khi đã khấu hao hết mà chỉ quan tâm đến dự án trong 5 năm đầu. + Mới chỉ tính được một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án là NPV, tuy nhiên trong việc tính toán chỉ tiêu này bản thân nó vẫn còn những hạn chế là NPV phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu, khi lãi suất chiết khấu càng lớn thì NPV càng nhỏ và ngược lại, NPV không cho biết tỷ lệ sinh lời mà bản thân dự án đem lại nên phải kết hợp với chỉ tiêu IRR (hệ số hoàn vốn nội bộ) để đánh giá tính khả thi của dự án, nhưng trong báo cáo thẩm định dự án của công ty Hương Giang thì cán bộ thẩm định của chi nhánh đó không tính đến chỉ tiêu này. Chỉ tiêu IRR của dự án mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty Hương Giang được tính toán như sau: Trong quá trình thẩm định dự án cán bộ tín dụng đã không sử dụng phương pháp độ nhạy, vì dự án được thực thi và đi vào hoạt động trong tương lai sẽ có nhiều yếu tố bất định có thể xảy ra mà khi tiến hành xây dựng dự án, người lập dự án đã không lường hết được. Do đó sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy sẽ khẳng định được tính vững chắc của dự án, nhưng cán bộ thẩm định của chi nhánh đã không sử dụng phương pháp này. Chi nhánh cần phải áp dụng phương pháp này trong công tác thẩm định của tất cả các dự án đề nghị vay vốn trung và dài hạn. Việc thẩm định dự án đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty Hương Giang trên đây đã bộc lộ nhiều mặt cả ưu điểm và khuyết điểm. Qua đó nó cũng phản ánh được phần nào công tác thẩm định dự án nói chung của chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Nghi Lộc. 2.1.4. Đánh giá công tác thẩm định tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghi Lộc 2.1.4.1. Kết quả đạt được Về quy trình thẩm định: + Công tác thẩm định tại chi nhánh luôn được thực hiện một cách khoa học theo quy trình hướng dẫn thẩm định dự án đầu tư do NHNo&PTNT Việt Nam đưa ra. Với mỗi dự án xin vay vốn đòi hỏi Ngân hàng phải tiến hành thẩm định trên các khía cạnh như: tư cách pháp lý và năng lực tài chính của doanh nghiệp vay vốn, tính khả thi của dự án Mỗi nội dung thẩm định cho phép đánh giá một khía cạnh cụ thể của dự án. Trong quá trình thẩm định không thể cùng một lúc thực hiện thẩm định được tất cả các nội dung, mà phải thực hiện theo các bước, kết luận của bước này làm cơ sở phân tích ở bước tiếp SVTH: Nguyễn Thị Lệ Hằng MSSV: 0854027212 29
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Ngọc Hân theo. Số khách hàng xin vay vốn nhiều, với mục đích vay vốn khác nhau. Do vậy chi nhánh đó không thể áp dụng rập khuôn một quy trình thẩm định cho mọi dự án mà cán bộ tín dụng tại chi nhánh đó tìm tòi, nghiên cứu những quy trình riêng phù hợp với từng dự án, tránh lãng phí thời gian thẩm định vào những nội dung không cần thiết. Về phương pháp thẩm định: + Phương pháp tính toán trong thẩm định dự án ngày nay càng mang tính khoa học trong phân tích tài chính của dự án đó chú ý đến việc tính toán các chỉ tiêu: IRR, NPV, quan tâm đến giá trị thời gian của tiền nên hiệu quả tài chính của dự án đó được xác định chính xác hơn. Về nội dung thẩm định Những nội dung cần thẩm định trong dự án đều được qui định khá chi tiết Vấn đề thông tin: + Nguồn thông tin thu thập được trong quá trình thẩm định dự án cho vay trung và dài hạn ngày càng phong phú. Là căn cứ để tính toán và đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư chính xác hơn. Trước đây nguồn thông tin thu thập được chủ yếu từ khách vay vốn. Ngân hàng dựa vào số liệu đó để tính toán các chỉ tiêu nên mức độ chính xác của các đánh giá rút ra từ những chỉ tiêu này là không đảm bảo, nhiều khi Ngân hàng dường như nhắc lại những luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự án. Ngày nay nguồn thông tin thu thập được phong phú hơn, ngoài nguồn do khách hàng cung cấp, Ngân hàng còn có thể thu thập thông tin về dự án từ các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án, từ các đối tác làm ăn với khách hàng, từ trung tâm tín dụng, trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro + Về trình độ kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định: Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Nghi Lộc tạo điều kiện thuận lợi giúp cho cán bộ làm công tác thẩm định trau dồi kiến thức nâng cao nghiệp vụ thẩm định. Chi nhánh có một đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định vừa trẻ vừa năng động, họ đều cố gắng trong việc nắm vững các chủ trương, mục tiêu, chính sách, định hướng phát triển của nhà nước, cũng như các nghị quyết thông tư trong các lĩnh vực có liên quan. Từ đó tạo ra một đội ngũ cán bộ hoàn toàn có khả năng thẩm định dự án đầu tư đem lại lợi nhuận lớn cho chi nhánh. + Công tác thẩm định đã đạt được yêu cầu về tính kịp thời: các dự án mà ngân hàng tiếp nhận đã được các cán bộ thẩm định hoàn thành phân tích đúng thời hạn đảm bảo nhanh chóng trả lời cho doanh nghiệp để không bị lỡ cơ hội đầu tư của họ. Nhờ những kết quả đạt được trên mà công tác thẩm định đã góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của toàn chi nhánh. Bên cạnh những mặt SVTH: Nguyễn Thị Lệ Hằng MSSV: 0854027212 30
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Ngọc Hân đã đạt được công tác thẩm định tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Nghi Lộc còn những tồn tại sau. 2.1.4.2. Những mặt hạn chế - Về nội dung thẩm định Tất cả các dự án gửi đến Ngân hàng xin vay vốn đều được tiến hành thẩm định, tuy nhiên chất lượng thẩm định không đồng đều. Bên cạnh những dự án được xem xét nghiêm túc và toàn diện vẫn còn không ít những dự án mà việc thẩm định chỉ mang tính xem xét hời hợt, trong nhiều dự án Ngân hàng chỉ dựa vào phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế đơn giản như tính lãi ròng mà dự án đem lại trong một năm nhất định, thời hạn thu hồi vốn vay và số tiền thu một năm, bỏ qua phương pháp phân tích giá trị hiện tại NPV,IRR hoặc nếu có cũng chỉ là hình thức. Đây là phương pháp xác định hiệu quả đầu tư tương đối chính xác vì nó có tính đến yếu tố thời gian của tiền, đến thời gian hoạt động của dự án. Nhiều dự án Ngân hàng chỉ thẩm định trong mấy năm đầu khi dự án đi vào hoạt động khi mà khách hàng vẫn còn nợ Ngân hàng, còn thời gian sau đó dự án có lãi hay lỗ thì Ngân hàng lại không xem xét đến. Hiệu quả của hoạt động đầu tư tín dụng không chỉ được xem xét ở việc nó mang lại lợi nhuận cho ngân hàng mà còn xem xét cả ở việc nó đem lại lợi nhuận gì cho doanh nghiệp vay vốn nữa. Đôi khi kết luận về hiệu quả của dự án được cán bộ thẩm định đưa ra chỉ dựa trên khả năng trả nợ, trên việc phân tích thị trường, trên mối quan hệ của Ngân hàng với doanh nghiệp vay vốn mà chưa thực sự chú ý đến bản thân dự án. Việc phân tích thị trường sản phẩm của nhiều dự án vẫn còn sơ sài đánh giá còn mang tính hình thức. Trong phân tích kỹ thuật của dự án, Ngân hàng hầu như không có kinh nghiệm, chủ yếu vẫn dựa vào phần phân tích trong luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự án do doanh nghiệp gửi đến. Nên nhiều khi ngân hàng đã không xác định được chính xác tiên tiến phù hợp của máy móc thiết bị của từng dự án. Trong phân tích tài chính của dự án, một nội dung có ý nghĩa lớn là phân tích độ nhạy của dự án. Việc phân tích độ nhạy chính là phương pháp đo lường mức độ rủi ro có thể xảy ra đối với dự án để xem xét tính vững chắc về hiệu quả của dự án. Nhưng tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Nghi Lộc nội dung này chưa được chú ý đến trong công tác thẩm định, đặc biệt đối với những món vay không lớn lắm. Việc thẩm định dự án vay vốn của công ty Hương Giang trên đây là một ví dụ. - Về thông tin Việc thu thập thông tin là yếu tố cơ bản để tiến hành thẩm định, tuy nhiên ở chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Nghi Lộc cán bộ thẩm định chủ yếu vẫn dựa vào các nguồn thông tin do bản thân doanh nghiệp cung cấp, nguồn do SVTH: Nguyễn Thị Lệ Hằng MSSV: 0854027212 31
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Ngọc Hân ngân hàng điều tra chỉ dừng ở việc xem xét trong sổ sách giao dịch ở trung tâm CIC (trung tâm rủi ro tín dụng của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam). Tình hình chung hiện nay là một số doanh nghiệp nhà nước quyết toán và duyệt quyết toán chậm. Số tiền quyết toán chưa được kiểm toán nên việc phân tích tình hình tài chính của các doanh nghiệp căn cứ vào báo cáo của các doanh nghiệp cung cấp thường chỉ có tính tương đối. Ngoài ra một số doanh nghiệp tư nhân thường lên đồng thời 2 cân đối lỗ riêng và lãi riêng. Để đối phó với cơ quan thuế tài chính thì doanh nghiệp sẽ sử dụng cân đối lỗ để chịu thuế thấp, đối với ngân hàng xin vay vốn thì doanh nghiệp lại sử dụng cân đối lãi. Do đó ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong quá trình thẩm định tài chính của doanh nghiệp. - Về đội ngũ cán bộ thẩm định Ngân hàng No&PTNT Nghi Lộc tuy đã được thành lập từ lâu nhưng do kinh tế của huyện phát triển theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa thời gian chưa lâu. Vì vậy những doanh nghiệp phát triển với nhu cầu vốn lớn để mở rộng sản xuất kinh doanh còn chưa nhiều, vì vậy nghiệp vụ của cán bộ thẩm định chưa được trau dồi nhiều. Tuy đã có nhiều cố gắng song đội ngũ cán bộ tham gia công tác thẩm định tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Nghi Lộc hiện nay vẫn còn thiếu và chưa đủ mạnh. Chi nhánh chưa thực hiện được việc đào tạo và đào tạo lại, tạo điều kiện cho cán bộ tự đào tạo một cách có hệ thống về nghiệp vụ thẩm định cũng như các kiến thức có liên quan. Mặt khác các cán bộ thẩm định tại chi nhánh mới chỉ được đào tạo trong lĩnh vực kinh tế, chưa được đào tạo cơ bản về kỹ thuật. Thiếu kiến thức về lĩnh vực này nên khía cạnh thẩm định kỹ thuật đối với những dự án lớn thường phải đi thuê các chuyên gia tư vấn điều này đã gây ra nhiều hạn chế đối với công tác thẩm định tại chi nhánh. - Về trang thiết bị Hệ thống máy tính được trang bị đầy đủ tuy nhiên các tính năng vẫn chưa được khai thác triệt để mới chủ yếu dùng để soạn thảo và tính toán mà chưa sử dụng các phần mềm hiện đại vào phân tích dự báo, chưa sử dụng một hệ thống quản trị dữ liệu đa dạng và đủ mạnh để quản lý việc lưu trữ thông tin Thẩm định tín dụng là công việc phức tạp ngày càng đòi hỏi yêu cầu cao hơn theo sự phức tạp của các hoạt động kinh tế. Những thành tựu đã đạt được tại chi nhánh Nghi Lộc trong thời gian qua là đáng ghi nhận, tuy nhiên cũng cần phải nhìn nhận những mặt còn hạn chế trong công tác thẩm định. Đánh giá những yếu điểm một cách khách quan và tìm ra các biện pháp khắc phục là rất có ý nghĩa trong việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định cũng như nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư tín dụng tại chi nhánh, nó sẽ góp phần rất lớn vào việc thúc đẩy sự phát triển bền vững đi lên của toàn chi nhánh. SVTH: Nguyễn Thị Lệ Hằng MSSV: 0854027212 32
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Ngọc Hân 2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghi Lộc 2.2.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghi Lộc năm 2012 Đối với ngân hàng, chất lượng, hiệu quả, an toàn trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong hoạt động tín dụng là điều kiện tồn tại và phát triển. Điện kiện đó chỉ có thể có được trước hết và bắt đầu từ công tác thẩm định. Vì vậy công tác thẩm định phải được đặt đúng vị trí của nó, dưới sự chỉ đạo chặt chẽ, có cơ chế quy trình công nghệ toàn diện và đồng bộ với quy trình công nghệ của các nghiệp vụ khác, tạo thành một tổng thể giải pháp mang tính chiến lược trong định hướng cũng như điều hành. Để củng cố, phát triển công tác này trong thời gian tới được tốt hơn, ngân hàng đã đưa ra định hướng giải pháp như sau : + Xác định phương hướng nhiệm vụ trước tiên phải xuất phát từ việc nhận thức đúng vị trí, vai trò và nội dung của công tác thẩm định tín dụng. Thực hiện tốt công tác này là một trong những yếu tố quyết định, góp phần bảo vệ và nâng cao vị thế, uy tín và sức mạnh của ngân hàng. + Củng cố kiện toàn bộ máy tổ chức thẩm định, phát triển lực lượng thẩm định cả về số lượng và chất lượng. + Đầu tư trang thiết bị công nghệ hiện đại để thích ứng và phù hợp với xu hướng hội nhập khu vực và quốc tế. + Chú trọng công tác kiểm tra sau cho vay, làm tốt công tác kiểm tra chuyên đề thẩm định. 2.2.2. Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghi Lộc Chất lượng công tác thẩm định tín dụng tại chi nhánh Nghi Lộc chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu tố như : quy trình thẩm định, phương pháp thẩm định, vấn đề thông tin và xử lý thông tin, trình độ kinh nghiệm của đội ngũ làm cán bộ làm công tác thẩm định và một số yếu tố khác như môi trường kinh tế, môi trường pháp lý Do đó việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng là việc nâng cao chất lượng của các yếu tố trên. 2.2.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng - Giải pháp về tổ chức, điều hành công tác thẩm định + Cán bộ thẩm định phải bố trí sao cho hợp lý, tránh sự chồng chéo, đảm bảo sắp xếp cán bộ có đủ trình độ, năng lực, chuyên môn, trách nhiệm làm công tác này. Phân công cán bộ thẩm định cũng phải căn cứ vào trình độ, kinh nghiệm, thế mạnh của từng người. - Bồi dưỡng, nâng cao trình độ kiến thức của đội ngũ cán bộ thẩm định SVTH: Nguyễn Thị Lệ Hằng MSSV: 0854027212 33
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Ngọc Hân - Trình độ, năng lực, kinh nghiệm cũng như đạo đức nghề nghiệp là nhân tố rất quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định. Do đó cán bộ thẩm định cần : + Nắm vững mọi chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như của Ngân hàng nhà nước. Thành thạo chuyên môn nghiệp vụ, nhất là nghiệp vụ tín dụng. + Có kiến thức tổng thể về kinh tế thị trường, nhanh nhạy nắm bắt thông tin, am hiểu pháp luật. Hiểu biết nhất định trên một số lĩnh vực có liên quan đến nghiệp vụ tín dụng trong nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ + Hàng năm ngân hàng cần tổ chức các đợt thi nghiệp vụ nhằm khuyến khích cán bộ tín dụng trau dồi nghiệp vụ, không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn. + Ngân hàng cần chú trọng tới công tác bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm và thường xuyên bám sát cơ sở, tiếp cận khách hàng để nắm kịp thời những biến động của khách hàng, từ đó có những cách thức đối phó cho phù hợp. - Không ngừng đổi mới công nghệ ngân hàng + Việc trang bị và đổi mới hệ thống máy tính, thiết bị mạng sẽ phục vụ tốt nhất cho quá trình thu thập, xử lý, lưu trữ, trao đổi thông tin đảm bảo cung cấp đầy đủ và chính xác dữ liệu phục vụ tốt nhất công tác thẩm định. Do đó ngân hàng cần thực hiện hiện đại hóa các dịch vụ ngân hàng và cần phải xây dựng cơ sở hạ tầng, công nghệ tin học đồng nhất nhằm đem lại những dịch vụ tốt nhất để phục vụ cho các đối tượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. - Tăng chất lượng việc thu thập thông tin + Trong buổi phỏng vấn cán bộ thẩm định cần tạo ra không khí thân mật, cởi mở và hướng cuộc nói chuyện vào chủ đề đã định nhằm thu được những thông tin cần thiết về khả năng trả nợ, tình hình thanh toán của doanh nghiệp, vị thế của doanh nghiệp Qua đây cán bộ thẩm định cũng có thể xác định được sự thành thật, mức độ tin tưởng vào các thông tin mà doanh nghiệp đưa ra. + Ngân hàng cũng cần tìm các nguồn thông tin khác về doanh nghiệp như : từ bạn hàng, cơ quan chủ quản doanh nghiệp đã có quan hệ tín dụng trước đây. Ngân hàng cũng có thể kiểm tra chế độ kế toán tài chính của doanh nghiệp thông qua các công ty kiểm toán để biết được tính chính xác và trung thực của các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp đó gửi ngân hàng trong hồ sơ vay vốn. - Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát SVTH: Nguyễn Thị Lệ Hằng MSSV: 0854027212 34
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Ngọc Hân Kiểm tra, kiểm soát là việc hết sức cần thiết và quan trọng, đề phòng, ngăn ngừa và xử lý kịp thời, chính xác những hiện tượng có thể dẫn đến rủi ro trong hoạt động của ngân hàng. Do đó : + Cán bộ tín dụng phải phát huy tối đa tính khách quan, nhìn nhận vấn đề theo tình hình thực tế, theo số liệu cụ thể của công tác kiểm tra. + Kiểm tra, kiểm soát phải đảm bảo kịp thời, thường xuyên, đánh giá sự việc một cách mau lẹ và đưa ra kết luận chính xác. - Tăng cường công tác phòng ngừa nợ quá hạn + Biện pháp phòng ngừa khoản vay dẫn đến nợ quá hạn : biện pháp này thực hiện ngay khi ngân hàng tiến hành kiểm tra việc thực hiện vốn vay, nếu thấy khách hàng bắt đầu có dấu hiệu dẫn đến rủi ro, dẫn đến nợ quá hạn thì ngân hàng cần xử lý một số biện pháp ngăn ngừa. Ngoài ra ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng cung cấp thêm các tài sản đảm bảo độ tăng cường an toàn cho nguồn vốn của ngân hàng trong trường hợp tài sản thế chấp bị giảm giá trị, trong trường hợp này nếu cần thiết ngân hàng có thể gia hạn nợ cho khách hàng. + Đối với các khoản nợ quá hạn thì ngân hàng cần xem xét lại các vấn đề trong quá trình thẩm định xem ngân hàng mắc những sai sót gì, trong khâu nào, vấn đề nào xem xét lại khả năng tài chính của khách hàng và quá trình khách hàng sử dụng vốn vay có đúng mục đích không. Từ đó đưa ra những giải pháp xử lý mang lại hiệu quả trong thời gian ngắn. + Khi tiến hành thu hồi nợ quá hạn, ngân hàng nên sử dụng biện pháp khai thác khi khách hàng vay vốn có thiện chí trả nợ, ngân hàng có thể gia hạn nợ hoặc điều chỉnh hợp đồng tín dụng tương ứng với một chu kỳ sản xuất của khách hàng, cho phép khách hàng tự khắc phục khó khăn về tài chính để hoàn trả nợ ngân hàng càng sớm càng tốt. Khi khách hàng không có thiện chí trả nợ như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng thì ngân hàng mới tiến hành thanh lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ. 2.2.2.2. Giải pháp hỗ trợ đẩy mạnh chất lượng tín dụng - Đẩy mạnh công tác huy động vốn + Ngân hàng cần phải nghiên cứu và đưa ra một mức lãi suất huy động hợp lý, vừa có tính cạnh tranh nhưng cũng đồng thời hấp dẫn khách hàng. Cần đẩy mạnh huy động vốn và tăng trưởng nguồn vốn trên địa bàn, đặc biệt là nguồn vốn trung - dài hạn là điều kiện hàng đầu để mở rộng tín dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. + Cần đưa ra một biên độ lãi suất cho vay phù hợp với lãi suất huy động, đảm bảo không quá cao nhưng vẫn mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. - Tăng cường công tác tiếp thị SVTH: Nguyễn Thị Lệ Hằng MSSV: 0854027212 35
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Ngọc Hân + Ngân hàng nên tiếp xúc việc tiếp thị đối với các khách hàng mới nhằm giới thiệu những khả năng mà ngân hàng có thể đáp ứng, kích thích nhu cầu vay vốn của khách hàng. + Chủ động tiếp cận từng khách hàng, chọn lọc những nhóm khách hàng phù hợp, tiếp tục tuyên truyền sâu rộng tới từng khách hàng nhằm đem lại lòng tin, sự tin tưởng của họ với ngân hàng. + Định kỳ mở hội nghị khách hàng, từ đó có thể khắc phục những sai sót đồng thời phát huy những mặt mạnh. Ngoài ra ngân hàng có thể thực hiện khảo sát qua phiếu điều tra nhằm thu thập thông tin liên quan. Qua đó giúp ngân hàng rút ra những dữ kiện hữu ích cho việc xây dựng phương án hành động, ứng xử thích hợp. - Mở rộng địa bàn đầu tư + Chủ động nghiên cứu, tìm kiếm những thị trường tiềm năng để mở thêm những chi nhánh ngoại tỉnh. Đồng thời xây dựng kế hoạch mở rộng mạng lưới kinh doanh, tích cực mở rộng huy động vốn trong các doanh nghiệp, cơ quan để thu hút khoản tiền nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi. - Nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu ngoại tệ + Ngân hàng cần có chính sách ưu đãi về lãi suất, về chi phí thanh toán cho các doanh nghiệp có hàng xuất khẩu, thiết lập mối quan hệ lâu dài với các đầu mối xuất khẩu có nguồn ngoại tệ lớn. + Đối với các doanh nghiệp có cân đối ngoại tệ xuất lớn hơn nhập thực hiện thanh toán qua ngân hàng thì ngân hàng nên cam kết đảm bảo cung ứng ngoại tệ kịp thời khi doanh nghiệp có nhu cầu. - Có chính sách ưu đãi về lãi suất + Đối với những khách hàng tiềm năng, ngân hàng nên xem xét và áp dụng một lãi suất cho vay ưu đãi nhằm giữ chân và tạo quan hệ tín dụng lâu dài. Khuyến khích những khách hàng này sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. + Đối với những khách hàng mới, cần một lượng vốn lớn thì cán bộ tín dụng nên đánh giá khách quan mức độ rủi ro của phương án, nhằm khuyến khích khách hàng thì ngân hàng có thể hạ lãi suất cho vay nhưng đồng thời tăng biên độ lãi suất có điều chỉnh 3 tháng, 6 tháng để tránh rủi ro có thể xảy ra. - Xây dựng chiến lược khách hàng + Chiến lược khách hàng là vấn đề mang tính trọng tâm, quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để công tác huy động vốn và cung ứng tín dụng hoạt động một cách có hiệu quả thì ngân hàng cần sớm có phòng chăm sóc khách hàng riêng, hoạt động chuyên sâu nhằm triển khai chính sách khách hàng một cách có hiệu quả và đi vào nề nếp. SVTH: Nguyễn Thị Lệ Hằng MSSV: 0854027212 36
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Ngọc Hân + Với phương châm hoạt động “ khách hàng là thượng đế “, “ mọi khách hàng là bạn đồng hành “, ngân hàng phải cho khách hàng thấy được những tiện ích, quyền lợi khi họ giao dịch với ngân hàng. 2.3. Những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng thẩm định tín dụng 2.3.1. Kiến nghị với nhà nước Chất lượng công tác thẩm định ngoài việc phụ thuộc vào bản thân chi nhánh, còn phụ thuộc vào môi trường pháp lý, kinh tế ở bên ngoài. Nhằm giúp cho công tác thẩm định dự án đầu tư ở các ngân hàng nói chung và NHNo & PTNT Nghi Lộc nói riêng đạt được hiệu quả cao nhà nước cần : - Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống luật pháp tạo môi trường pháp lý ổn định, đề ra các quy chế luật pháp liên quan đầu tư, sản xuất kinh doanh và đặc biệt cần ban hành một số văn bản dưới luật liên quan đến hoạt động tín dụng cũng như các văn bản sửa đổi bổ sung một số điều trong các văn bản đó ban hành, nhằm tạo điều kiện cho các cá nhân, doanh nghiệp, hộ sản xuất yên tâm sản xuất, là cơ sở vững chắc trong việc xử lý những vấn đề liên quan đến thẩm định tín dụng nhằm nâng cao chất lượng thẩm định từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tín dụng tại ngân hàng. - Nhà nước cần chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế độ kế toán theo đúng quy định của nhà nước. - Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp vay vốn duy trì sản xuất trong bối cảnh kinh tế khủng hoảng toàn cầu, các doanh nghiệp phải đối diện với nhiều khó khăn. - Nhà nước cần sắp xếp lại toàn bộ chính sách đối với doanh nghiệp, lọc ra cái nào đó đi vào cuộc sống, cái nào cần phải loại bỏ và cái nào cần phải thực hiện. - Chính phủ cần nhanh chóng thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả, không nên có những chính sách phân biệt đối xử quá lớn giữa các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh, để ngân hàng có thể công bằng hơn khi xem xét hai loại hình doanh nghiệp này theo những tiêu chuẩn thực tế khi cho vay. - Các cơ quan chức năng của nhà nước như BKH&ĐT, Bộ tài chính, cơ quan thuế và tổng cục thống kế cần công bố những số liệu chính xác, minh bạch về sự hoạt động của các doanh nghiệp, đồng thời chính phủ cũng như các bộ nghành cơ quan thành lập các tổ chức chuyên thu thập, đánh giá thông tin và xếp loại các doanh nghiệp của ngành một cách chính xác nhằm giúp cho ngân hàng có được nguồn thông tin đáng tin cậy về tình hình tài chính cũng như uy tín doanh nghiệp đề nghị vay. SVTH: Nguyễn Thị Lệ Hằng MSSV: 0854027212 37
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Ngọc Hân - Nhà nước thực hiện những điều trên đều có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng và hiệu quả hoạt động đầu tư tín dụng tại các ngân hàng nói chung và NHNo & PTNT Nghi Lộc nói riêng. 2.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước - NHNN là cơ quan điều hành trực tiếp của các ngân hàng thương mại nên cần phải hỗ trợ cho công tác thẩm định của các ngân hàng thương mại về mặt thông tin và kinh nghiệm thẩm định. NHNN cần đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy hơn nữa sự hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng, những thông tin từ trung tâm này có độ chính xác cao và độ tin cậy cao nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của các ngân hàng thương mại. - NHNN cần tiến hành thường xuyên những buổi hội thảo về công tác thẩm định nhằm tổ chức đánh giá báo cáo kinh nghiệm trao đổi thông tin giữa các ngân hàng thương mại, để từ đó hoàn thiện thêm các phương pháp tiên tiến trong công tác thẩm định, cần tổ chức các khóa học thường kỳ cho các cán bộ thẩm định của các ngân hàng do những chuyên gia giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực thẩm định từ WB, IMF giúp cho cán bộ thẩm định của ta có những kiến thức kinh nghiệm mới nhằm nâng cao công tác thẩm định của mình. - Tăng cường hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC) : bắt buộc NHTM thành viên cần thực hiện đúng vai trò, trách nhiệm của mình khi tham gia vào CIC và đa dạng hóa thông tin đầu ra, thực hiện các nghiệp vụ phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, tài sản thế chấp. - NHNN cần nghiên cứu kỹ các biến động, hướng phát triển của tình hình kinh tế trong nước cũng như quốc tế để đưa ra mức lãi suất cho vay cơ bản phù hợp, ổn định, các NHTM sẽ dùng nó để tính lãi suất cho vay riêng đối với từng khách hàng. 2.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - NHNo & PTNT Việt Nam cần xây dựng hệ thống, quy trình thẩm định mới, rõ ràng cụ thể hơn. Quy trình mới phải đầy đủ nội dung, thông tin cập nhật, phương pháp tiến hành thẩm định tiên tiến, ngoài ra cần đưa ra một số chỉ tiêu tài chính làm cơ sở cho cán bộ thẩm định so sánh đánh giá. - Đảm bảo các thông tin được thông suốt, chính xác kịp thời giữa các chi nhánh trong toàn hệ thống bằng việc tăng cường chất lượng hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng của hệ thống. - NHNo & PTNT Việt Nam cần xây dựng các phương án biện pháp đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định, có kế hoạch bố trí, SVTH: Nguyễn Thị Lệ Hằng MSSV: 0854027212 38
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Ngọc Hân sắp xếp, tuyển dụng nhân viên làm công tác thẩm định trong hệ thống. Định kỳ tổ chức các buổi gặp mặt, hội thảo giữa các cán bộ thẩm định của các chi nhánh trong toàn hệ thống để họ có thể trao đổi kinh nghiệm cho nhau cùng nâng cao trình độ của mình. - NHNo& PTNT Việt Nam cần xây dựng những chính sách khen thưởng thoả đáng đối với các cán bộ tín dụng có những thành tích suất sắc đem lại lợi ích cho các chi nhánh cũng như cho toàn hệ thống. Có như thế mới có động lực thúc đẩy các cán bộ thẩm định phát huy hết năng lực của mình cũng như tích cực trong việc tìm tòi học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn của mỗi người. Kết luận Có thể nói, thẩm định tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, góp phần phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Ngân hàng cần có những phương pháp, áp dụng những phương pháp phòng ngừa rủi ro sao cho thích hợp để quản trị rủi ro hợp lý. Phải biết đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro nhằm đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro tới mức thấp nhất. Hạn chế những khoản nợ xấu và nợ quá hạn gia tăng ảnh hưởng đến lợi nhuận và hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh đó, vai trò của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế rất quan trọng. Ngân hàng là chiếc cầu nối luôn chuyển vốn giữa các thành phần kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. NHNo & PTNT Nghi Lộc cần nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nhằm nâng cao chất lượng các dịch vụ, sản phẩm tiện ích, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Cần chú trọng đến việc đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để có thể hoạt động tốt hơn, góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định đóng góp vào sự lớn mạnh của ngân hàng trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt. Bài báo cáo thực tập đã thực hiện được những nội dung chính đó là : - Khái quát về NHNo & PTNT Nghi Lộc - Công tác thẩm định tín dụng tại NHNo & PTNT Nghi Lộc - Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại NHNo & PTNT Nghi Lộc. Với những kiến thức của bản thân cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Đoàn Thị Ngọc Hân và các cô chú, anh chị trong NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc, em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập của mình. Tuy nhiên do trình độ hiểu biết và kinh nghiệm còn hạn chế nên đề tài em thực hiện còn SVTH: Nguyễn Thị Lệ Hằng MSSV: 0854027212 39
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Ngọc Hân nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô bộ môn tài chính – ngân hàng, các cô chú anh chị đang công tác để báo cáo này được hoàn chỉnh hơn. Tài liệu tham khảo 1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Nghi Lộc năm 2009 – 2011 2. Báo cáo thẩm định tại NHNo & PTNT Nghi Lộc 3. Các văn bản pháp lý của nhà nước từ trung ương tới địa phương 4. PGS .TS Nguyễn Thị Mùi (2008), giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại. 5. Tạp chí ngân hàng, thời báo kinh tế, thị trường tài chính tiền tệ. 6. Luật các tổ chức tín dụng. 7. Webside: SVTH: Nguyễn Thị Lệ Hằng MSSV: 0854027212 40