Đề tài Nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Nghệ An

doc 48 trang nguyendu 4660
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_nang_cao_chat_luong_cho_vay_tai_tro_xuat_nhap_khau_ta.doc

Nội dung text: Đề tài Nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Nghệ An

  1. MỤC LỤC MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỀU LỜI MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1 4. Phương pháp nghiên cứu 2 5. Kết cấu đề tài 2 NỘI DUNG 3 PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH NGHỆ AN 3 1.1 Quá trình hình thành và phát triển 3 1.2 Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức 4 1.2.1 Đặc điểm hoạt động 4 1.2.1 Cơ cấu tổ chức 5 1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những năm gần đây. 7 1.3.1 Hoạt đông huy động vốn 8 1.3.2 Hoạt động cho vay 10 1.3.3 Hoạt động khác 13 1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 14 PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH NGHỆ AN 16 2.1. Thực trạng về chất lượng cho vay tài trợ Xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Nghệ An 16 2.1.1 Hệ số sử dụng vốn vay 16 2.1.2 Tỷ trọng cho vay tài trợ XNK 17 2.1.3 Tốc độ tăng trưởng cơ cấu tín dụng 18 2.1.4 Tình hình thu nợ 23 2.1.5 Lợi nhuận từ hoạt động cho vay từ hoạt động cho vay tài trợ XNK 24 2.2 Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tài trợ XNK tại Ngân hàng 25 2.2.1 Kết quả đạt được 25 2.2.2 Hạn chế và nguyên nhân 27 2.2.2.1 Hạn chế 27 2.2.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế 28 2.3 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tài trợ XNK tại Ngân hàng TMCP Quân đội 31
  2. 2.3.1 Định hướng phát triển chung của Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Nghệ An trong thời gian tới 31 2.3.1.1 Định hướng phát triển chung 31 2.3.1.2 Định hướng phát triển tín dụng xuất nhập khẩu tại NHTMCP Quân đội Nghệ An trong thời gian tới 31 2.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại NHTMCP Quân Đội chi nhánh Nghệ An 32 2.3.2.1. Thực hiện đa dạng hoá các loại sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu 32 2.3.2.2. Nâng cao hệ thống thông tin, cơ sở vật chất của Ngân hàng 34 2.3.2.3. Nâng cao chất lượng cán bộ quan hệ khách hàng 35 2.3.2.4 Xây dựng các chiến lược kinh doanh một cách hợp lý 36 2.3.2.5 Nâng cao chất lượng thẩm định và đánh giá phương án kinh doanh 37 2.3.2.6 Chính sách khách hàng 37 2.3.2.7 Nâng cao chất lượng quản lý rủi ro trong cho vay tài trợ XNK 38 2.3.3 Một số kiến nghị 38 2.3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 38 2.3.3.3 Kiến nghị đối với NHQĐ hội sở 40 2.3.3.3 Kiến nghị đối với NHQĐ chi nhánh Nghệ An 41 KẾT LUẬN 43 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 44
  3. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Diễn giải TMCP Thương mại cổ phần NHQĐ Ngân hàng Quân đội TD Tín dụng XNK Xuất nhập khẩu TTQT Thanh toán quốc tế TSĐB Tài sản đảm bảo QHKH Quan hệ khách hàng DN Doanh nghiệp TG Tiền gửi
  4. DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỀU Sơ đồ 1.2 : Cơ cấu tổ chức NHQĐ chi nhánh Nghệ An 6 Bảng 1.1: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động tại MB Nghệ An 9 Bảng 1.2 Tốc độ tăng trưởng cho vay tại MB Nghệ An 11 Bảng 1.3 Doanh thu cung cấp dịch vụ NHQĐ Nghệ An 13 Bảng 1.4 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMCP Quân đội năm 2009-2011 14 Bảng 2.1 Hệ số sử dụng vốn vay tại NHQĐ chi nhánh Nghệ An năm 2009-2011 16 Bảng 2.2 Tỷ trọng cho vay tài trợ XNK trong tổng dư nợ cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Nghệ An 17 Bảng 2.3 : Cơ cấu cho vay XNK theo kỳ hạn 19 Bảng 2.4: Cơ cấu cho vay XNK theo đối tượng 20 Bảng 2.5 Cơ cấu cho vay xuất khẩu- nhập khẩu tại NHQĐ Nghệ An 21 Biểu đồ 2.1 Cơ cấu xuất khẩu theo mặt hàng 22 Biểu đồ 2.2 Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu 23 Bảng 2.6 Tình hình nợ quá hạn tại NHQĐ chi nhánh Nghệ An 23 Bảng 2.7 Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tài trợ XNK 24
  5. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cùng với sự phát triển của loài người, các hoạt động kinh tế diễn ra với quy mô ngày càng lớn, trong đó phải kể đến hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là một hoạt động rất quan trọng đối với nền kinh tế mỗi quốc gia, bởi lẽ không một quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển mà không có hoạt động trao đổi hàng hóa với bên ngoài. Việt Nam là một nước đang phát triển, nền kinh tế đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO. Để phát triển kinh tế đất nước thì chúng ta càng phải quan tâm phát triển hoạt động xuất nhập khẩu. Trong những năm vừa qua, cùng với sự tăng trưởng mạnh của toàn bộ nền kinh tế, kim ngạch xuất nhập khẩu của nước ta cũng tăng mạnh, nhưng thực sự chưa phản ánh được tiềm năng và phát huy tốt ảnh hưởng của nó tới sự phát triển chung của nền kinh tế. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, một trong những nguyên nhân quan trọng nhất đó là sự hạn chế của các nguồn tài trợ xuất nhập khẩu, mà quan trọng nhất là cho vay tài trợ xuất nhập khẩu. Trong những năm gần đây, hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu đã được Ngân hàng Quân Đội (MB) đặc biệt quan tâm và đẩy mạnh phát triển, và đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, đây là một hoạt động hết sức phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro, nên hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại MB còn nhiểu hạn chế. Sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng MB chi nhánh Nghệ An, em đã nhận thấy tầm quan trọng của việc nghiên cứu nhằm đưa ra những biện pháp để nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, nên đây là lý do mà em chọn đề tài: “ Nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Nghệ An”. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Nghệ An nhằm đánh giá những thành tựu cũng như những tồn tại trong quá trình thực hiện nghiệp vụ này. Từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng của đề tài là việc nâng cao chất lượng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Nghệ An. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tình hình thực tế tại Ngân hàng trong các năm 2009, 2010, 2011. SV: Nguyễn Thị Thắm 1 Lớp: 49B2-TCNH
  6. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp cơ bản để nghiên cứu là vận dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp, so sánh, phân tích, thống kê 5. Kết cấu đề tài Ngoài lời mở đầu và kết luận, báo cáo được chia làm hai phần: Phần 1: Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Nghệ An. Phân 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Nghệ An. SV: Nguyễn Thị Thắm 2 Lớp: 49B2-TCNH
  7. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế NỘI DUNG PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH NGHỆ AN 1.1 Quá trình hình thành và phát triển Từ chủ trương xây dựng một định chế tài chính phát triển của các doanh nghiệp Quân đội, ý tưởng thành lập Ngân hàng TMCP Quân Đội đã được hình thành. Ngân hàng TMCP Quân đội được thành lập vào ngày 14 tháng 9 năm 1994 theo quyết định số 00374/GP-UB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và hoạt động theo giấy phép số 0054/ NH-GP do thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp. Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động ngày 04 tháng 11 năm 1994 tại trụ sở số 28, Điện Biên Phủ, Hà Nội. Ngân hàng TMCP Quân Đội được hình thành từ vốn góp của 6 cổ đông chính: công ty vật tư công nghệ Bộ quốc phòng, tổng công ty bay dịch vụ Việt Nam, tổng công ty xây dựng Trường Sơn, công ty Tân Cảng, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và cổ đông mới nhất là Viettel Tên giao dịch quốc tế của ngân hàng là Military Commercial Joint Stock Bank viết tắt là Military Bank hay MB. Trụ sở chính của ngân hàng TMCP Quân Đội là số 3 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội. Chỉ với số vốn điều lệ 20 tỷ đồng đầu tiên và 25 cán bộ nhân viên, sau hơn 15 năm với uy tín về hiệu quả hoạt động và sự vững vàng trong hoạt động kinh doanh, MB đã gây dựng được hơn 400000 khách hàng, trong đó khách hàng doanh nghiệp là trên 15000 và trên 350000 khách hàng cá nhân trên khắp hệ thống MB. Tổng số vốn chủ sở hữu của Ngân hàng đã lên đến 15000 tỷ đồng, số lượng nhân viên của toàn hệ thống là 3500. Để đáp ứng nhu cầu phát triển, Ngân hàng Quân Đội liên tục mở rộng mạng lưới hoạt động với 173 chi nhánh, phòng giao dịch hoạt động trên khắp cả nước. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng rất chú trọng đến việc mở rộng quan hệ hợp tác và mạng lưới giao dịch với các Ngân hàng trên thế giới. Cho đến nay mạng lưới các Ngân hàng đại lý của Ngân hàng đã mở rộng tới hơn 300 Ngân hàng trên 56 quốc gia, đảm bảo thanh toán và giao dịch với tất cả các châu lục trên thế giới. Ngày 30/12/2010, Ngân hàng đã chính thức khai trương hoạt động chi nhánh tại Lào, đánh dấu bước khởi đầu chiến lược mở rộng mạng lưới tại bán đảo Đông Dương. Tháng 12/2011, chi nhánh tại Campuchia được khai trương với số vốn pháp định 39 triệu đô la Mỹ. Ngày 10/10/2008, Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội đã khai trương Chi nhánh MB Nghệ An tại địa chỉ số 72 đường Lê Lợi, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Đây là điểm giao dịch thứ 85 của MB trên cả nước và là SV: Nguyễn Thị Thắm 3 Lớp: 49B2-TCNH
  8. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế Ngân hàng Thương mại cổ phần thứ 6 đi vào hoạt động trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Địa điểm hoạt động của Ngân hàng rất thuận lợi, bởi đây là khu vực có mật độ dân cư đông đúc, tập trung nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ. NHQĐ Nghệ An là chi nhánh thuộc Hội sở MB và là nơi cung cấp đa dạng các sản phẩm dịch vụ phục vụ mọi đối tượng khách hàng tại địạ bàn tỉnh Nghệ An. Chi nhánh được kết nối trực tuyến với Hội sở và tất cả các điểm giao dịch trong toàn hệ thống nên khách hàng có thể được gửi tiền và rút tiền mọi nơi trong hệ thống MB. Những ngày đầu thành lập, đội ngũ nhân viên của chi nhánh chỉ có 25 người, cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn, máy móc thiết bị chưa được trang bị đầy đủ. Nhưng sau gần 4 năm hoạt động, số lượng nhân viên đã tăng lên hơn 60 người, mở thêm 2 phòng giao dịch là phòng giao dịch chợ Vinh và phòng giao dịch Trung Đô. Ngoài ra NHQĐ chi nhánh Nghệ An cũng được trang bị các dịch vụ ngân hàng điện tử với nhiều tính năng để lựa chọn như home banking, internet banking, mobile banking, sms banking, bank plus nhằm phục vụ những tiện tích tốt nhất đến với khách hàng bằng việc có thể truy vấn thông tin về tài khoản và các thông tin ngân hàng khác tại bất cứ thời điểm nào trong ngày mà không phải đến các điểm giao dịch của MB. 1.2 Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức 1.2.1 Đặc điểm hoạt động Mục tiêu của NHQĐ là trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam trong mảng thị trường đã lựa chọn, hoạt động đa năng, hiện đại, an toàn và hiệu quả. Để tiếp tục thực hiện những mục tiêu đã đề ra trong thời gian tới, NHQĐ sẽ tiếp tục phát triển đề án đổi mới, tăng vốn điều lệ, mở rộng mạng lưới hoạt động, đầu tư phát triển nguồn nhân lực đạt trình độ chuyên nghiệp cao, hiện đại hoá công nghệ và phát triển thêm nhiều dịch vụ ngân hàng mới, đáp ứng sự tin tưởng của khách hàng. Danh mục sản phẩm mà NHQĐ cung cấp rất phong phú và đa dạng, bao gồm: + Sản phẩm tiền gửi: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm tích lũy. + Sản phẩm cho vay: cho vay tiêu dùng, cho vay đầu tư, cho vay du học, cho vay sản xuất kinh doanh, + Dịch vụ chuyển tiền kiều hối + Thanh toán xuất nhập khẩu + Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt + Dịch vụ bảo lãnh + Và các sản phẩm dịch vụ khác SV: Nguyễn Thị Thắm 4 Lớp: 49B2-TCNH
  9. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế NHQĐ đã đề ra phương châm hoạt động trở thành một đối tác tin cậy, an toàn và trung thực, đảm bảo lợi ích cho cả hai bên khách hàng và ngân hàng bằng việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng tiện ích và ưu việt, đảm bảo lợi ích ngân hàng thông qua nhiều kênh phân phối thuận tiện, đảm bảo quyền lợi và lợi ích của các cổ đông. NHQĐ không ngừng đổi mới, đa dạng hóa sản phẩm phù hợp với xu thế thị trường và nhu cầu của khách hàng. Giá trị cốt lõi của MB không nằm ở tài sản mà là ở những giá trị tinh thần mà mỗi thành viên MB luôn coi trọng và phát huy bao gồm 6 giá trị cơ bản: Hợp tác (Teamwork), Tin cậy (Trustworth), Chăm sóc khách hàng (Customer Care), Sáng tạo (Creative), Chuyên nghiệp (Professional), Hiệu quả (Performance-driven). Sứ mạng mà MB định hướng là luôn dành mọi nỗ lực gây dựng một đội ngũ nhân lực tinh thông về nghiệp vụ, tận tâm trong phục vụ nhằm mang lại cho các doanh nghiệp, các cá nhân những giải pháp tài chính-ngân hàng khôn ngoan với chi phí tối ưu và sự hài lòng mỹ mãn. Với tầm nhìn đề ra luôn nỗ lực trở thành ngân hàng cổ phần hàng đầu ở Việt Nam trong các mảng thị trường lựa chọn tại các khu vực đô thị lớn, tập trung vào : Các khách hàng doanh nghiệp truyền thống, các tập đoàn kinh tế và các doanh nghiệp lớn; Tập trung có chọn lọc doanh nghiệp vừa và nhỏ; Phát triển các dịch vụ khách hàng cá nhân; Mở rộng các hoạt động kinh doanh trên thị trường vốn; Phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư; Liên kết chặt chẽ giữa Ngân hàng và các thành viên để hướng tới trở thành tập đoàn tài chính mạnh 1.2.1 Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Nghệ An như sau: - Giám đốc chi nhánh : Lê Xuân Mai - 2 kiểm soát viên - 62 cán bộ biên chế - Các phòng nghiệp vụ: Phòng hành chính nhân sự, Phòng quan hệ khách hàng, Phòng kế toán và dịch vụ, Phòng thẩm định cho vay. Phòng quan hệ khách hàng gồm: 1 trưởng phòng, 2 phó phòng, 11 cán bộ QHKH SV: Nguyễn Thị Thắm 5 Lớp: 49B2-TCNH
  10. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế Sơ đồ 1.2 : Cơ cấu tổ chức NHQĐ chi nhánh Nghệ An Giám đốc Phòng hành Phòng giao dịch chính - nhân sự Phòng Quan hệ khách hàng Phòng giao dịch Phòng kế toán và dịch vụ khách hàng Phòng giao dịch Phòng thẩm định tín dụng ( Nguồn: Phòng quản trị và hỗ trợ hoạt động MB Nghệ An) Nhiệm vụ cơ bản của từng phòng ban: Giám đốc có nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo, điều hành thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng. Đồng thời quản lý, quyết định, kiểm tra, đôn đốc các nhân viên dưới quyền của mình thực hiện đúng các chế độ chính sách của Nhà nước cũng như các chủ trương của ngân hàng Nhà nước và ngân hàng MB. Giám đốc là người có thẩm quyền cao nhất trong việc phê duyệt các phương án hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Phòng hành chính nhân sự : + Giám sát, theo dõi toàn bộ công nhân viên cũng như theo dõi chấm công lên bảng lương + Soạn thảo các văn bản theo quy định + Kiểm tra thực thu thực chi theo chứng từ kế toán + Cân đối thanh khoản, điều chuyển vốn SV: Nguyễn Thị Thắm 6 Lớp: 49B2-TCNH
  11. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế + Xây dựng lịch hoạt động của ban giám đốc trong tuần + Kiểm tra lặp phiếu thu, phiếu chi đối với hồ sơ cho vay + Các nghiệp vụ có liên quan khác Phòng kế toán và dịch vụ khách hàng: Hạch toán thu chi tiền gửi nội tệ, ngoại tệ có kỳ hạn, thu nợ nội tệ, hạch toán các khoản mua bán, đổi ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến quá trình thanh toán thu chi tiền theo yêu cầu của khách hàng, kế toán các khoản thu chi trong ngày . Phòng quan hệ khách hàng: + Trực tiếp giao dịch với khách hàng để khai thác vốn bằng VND hay ngoại tệ + Xây dựng kế hoạch kinh doanh đối với khách hàng + Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng đồng thời giải quyết các vấn đề có liên quan, tiến hành thẩm định tín dụng, thực hiện quản lý các khoản tín dụng theo quy định hiện hành. + Thiết kế, nghiên cứu tìm ra các sản phẩm mới. + Triển khai các nghiệp vụ marketing có liên quan + Tìm kiếm khách hàng mới Phòng thẩm định tín dụng: có chức năng thẩm định các hồ sơ tín dụng nhằm hỗ trợ các cán bộ tín dụng trong việc đưa ra các quyết định cho vay. Phòng giao dịch : + Giải quyết các nhu cầu giao dịch của khách hàng như chuyển tiền, nhận tiền hay các dịch vụ liên quan khác + Trực tiếp giải đáp các thắc mắc về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đồng thời cung cấp các thông tin có liên quan đến sản phẩm dịch vụ ngân hàng. + Thực hiện các nghiệp vụ marketing cho ngân hàng. + Tiếp nhận các nhu cầu của khách hàng, giải quyết các vấn đề trong phạm vi quản lý, chuyển các yêu cầu khác của khách hàng lên các phòng ban có chức năng. + Thực hiện các nhiệm vụ huy động vốn, thực hiên các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt, tiến hành thu nợ và thực hiện các nghiệp vụ khác. 1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những năm gần đây. Những ngày đầu thành lập, khó khăn mà chi nhánh gặp phải là không nhỏ. Bởi vì năm 2008 là năm mà nền kinh tế có nhiều biến động bất lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp. Hơn nữa, vào thời điểm này khái niệm NHTM còn khá mới mẻ đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An, các doanh nghiệp còn khá rụt rè trong việc tiếp cận nguồn vốn từ các NHTM. Tuy nhiên, với sự nỗ lực không ngừng của các cán bộ công nhân SV: Nguyễn Thị Thắm 7 Lớp: 49B2-TCNH
  12. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế viên, NHQĐ chi nhánh Nghệ An đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong hoạt động kinh doanh. 1.3.1 Hoạt đông huy động vốn Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp không thể thực hiện hoạt động kinh doanh cũng như các mục tiêu kinh tế của mình nếu không có vốn. Đối với các NHTM với tư cách là một doanh nghiệp, một chế tài trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn lại có một vai trò hết sức quan trọng. NHTM là đơn vị chủ yếu cung cấp vốn thu lãi, nhưng để cung cấp đủ vốn đáp ứng nhu cầu thị trường, Ngân hàng sẽ phải huy động vốn từ bên ngoài. Vì vậy, các NHTM rất chú trọng đến vấn đề huy động vốn để đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của mình. Trong định hướng phát triển, tăng cường huy động vốn vẫn là ưu tiên hàng đầu của NHQĐ. NHQĐ Nghệ An đã từng bước khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội từ các tổ chức kinh tế và mọi tầng lớp dân cư, đảm bảo sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định, bền vững, làm tiền đề cho việc nâng cao thị phần thông qua các chương trình quảng bá hình ảnh, chính sách huy động vốn linh hoạt thích hợp cho từng thời kỳ. Nhờ vậy mà tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động không ngừng tăng lên qua các năm SV: Nguyễn Thị Thắm 8 Lớp: 49B2-TCNH
  13. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế Bảng 1.1: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động tại MB Nghệ An Đơn vị : tỷ đồng Năm 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 Chênh lệch Chênh lệch 2010/2009 2011/2010 Giá Tỷ Giá Tỷ Giá Tỷ (+/-) (%) (+/-) (%) Chỉ tiêu trị trọng trị trọng trị trọng (%) (%) (%) Tổng vốn huy 250 100 445 100 580 100 195 78 135 30,3 động Phân theo đối tượng KH TG dân cư 150 60 242 54,38 319 55 92 61,3 77 31,8 TG các tổ chức 100 40 203 45,62 261 45 103 10,3 58 28,5 Phân theo kỳ hạn TG có kỳ hạn 145 58 272 61,12 376 64,83 127 87,6 104 38,2 TG không kỳ hạn 108 42 173 38,88 204 35,17 65 60,2 31 17,9 (Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của MB Nghệ An năm 2009-2011) Năm 2009, nền kinh tế Việt Nam bước vào giai đoạn phục hồi sau ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, nên tổng vốn huy động được là không lớn, chỉ đạt 250 tỷ. Năm 2010, trước sức ép về nhu cầu vốn tăng cao và để đáp ứng sự thiếu hụt thanh khoản cũng như để đối phó với lạm phát, ngân hàng đã tăng lãi suất huy động kết hợp với nhiều chính sách khuyến mại hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng, vì vậy mà tổng vốn huy động tăng 78% so với năm 2009, trong đó nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn hơn là 60%. Trong năm này, Ngân hàng đã có nỗ lực lớn trong việc chủ động tìm kiếm khách hàng mới, đặc biệt là các tổ chức, doanh nghiệp lớn trong ngành Quân đội như công ty xăng dầu Quân đội, tập đoàn bảo hiểm MIC, tập đoàn viễn thông Quân đội Viettel Cùng với những chính sách lãi suất thay đổi linh hoạt, dịch vụ chăm sóc khách hàng tận tình cũng như việc triển khai đa dạng các hình thức huy động, nguồn vốn huy động không ngừng tăng qua các năm. Năm 2011, tốc độ tăng trưởng huy động vốn có chậm lại, chỉ đạt 30%, nguyên nhân là vì trong năm 2011, Ngân hàng Nhà Nước đã ban hành các quy định về lãi suất huy động vốn nhằm kiềm chế lạm phát. Hơn SV: Nguyễn Thị Thắm 9 Lớp: 49B2-TCNH
  14. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế nữa đây là một năm mà thị trường vàng có nhiều biến động, dân cư chủ yếu tập trung đầu tư vào thị trường này. Xét về đối tượng trong cơ cấu huy động vốn, có thể thấy rằng nguồn huy động từ các tổ chức cá nhân chiếm tỷ trọng lớn hơn so với các doanh nghiệp, tuy nhiên tỷ trọng này có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2009, tỷ trọng này chiếm 60%, nguyên nhân là trong thời đầu đi vào hoạt động, Ngân hàng tập trung huy động vốn từ các cá nhân tổ chức gần với địa điểm của trụ sở chi nhánh- là một khu vực tập trung nhiều khu dân cư, trung tâm mua sắm. Ngân hàng đã tổ chức nhiều hoạt động maketting, triển khai nhiều chương trình khuyến mãi đối với các đối tượng khách hàng này nhằm xây dựng được một lượng khách hàng lớn trung thành với Ngân hàng. Năm 2010, Ngân hàng thực hiện các chính sách nhằm mở rộng phạm vi huy động vốn, xây dựng được nhiều mối quan hệ với các doanh nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, nên tỷ trọng vốn huy động từ các doanh nghiệp tăng lên từ 40% năm 2009 lên 45,6% năm 2010, tương ứng với với tốc độ tăng 103%. Năm 2011, tỷ trọng vốn huy động từ các tổ chức cá nhân là 55%, của các doanh nghiệp chiếm 45%. 1.3.2 Hoạt động cho vay Hoạt động cho vay là một hoạt động quan trọng của các Ngân hàng, bởi đây là nguồn lợi chính của các tổ chức tín dụng. Nhận thức được điều này, ngay từ những ngày đầu thành lập, Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Nghệ An đã chú trọng các hoạt động, chính sách nhằm hỗ trợ các tổ chức, cá nhân vay vốn tại Ngân hàng. Ngân hàng luôn chú trọng đến mục đích vay vốn của khách hàng, và có một số lĩnh vực hoạt động mà Ngân hàng không khuyến khích hoặc không cho vay như cho vay đầu tư bất động sản, đầu tư vàng, kinh doanh trong lĩnh vực cầm đồ- là những lĩnh vực kinh doanh có độ rủi ro cao. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng luôn giữ mức ổn định, năm sau cao hơn năm trước. SV: Nguyễn Thị Thắm 10 Lớp: 49B2-TCNH
  15. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế Bảng 1.2 Tốc độ tăng trưởng cho vay tại MB Nghệ An Đơn vị: Tỷ đồng 31/12/2009 31/12/2010 31/21/2011 Chênh lệch Chỉ tiêu Giá Tỷ Giá Tỷ Giá Tỷ 2010/2009 2011/1010 trị trọng trị trọng trị trọng +/- % +/- % (%) (%) (%) Tổng dư nợ 188 100 347 100 464 100 159 84,6 117 33,7 Phân theo loại kỳ hạn - TD ngắn hạn 120 63,83 231 66,57 310 66,81 101 84,2 79 34,2 -TD trung và dài hạn 68 36,17 116 33,43 154 33,19 48 70,6 38 32,8 Phân loại theo đối tượng KH - Tổ chức cá nhân 45 23,94 121 34,87 198 42,68 76 169 77 63,3 - Doanh nghiệp 143 76,06 226 65,13 266 57,32 83 58 40 17,7 (Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng Quân đội chi nhánh Nghệ An năm 2009-2011) Năm 2009, tổng dư nợ đạt 188 tỷ, đây là một con số khá khiêm tốn, nhưng nó đã phản ánh được tình hình thực tế của nền kinh tế trong thời điểm này, khi mà nền kinh tế đang trong giai đọan phục hồi sau ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008. Tuy nhiên, sang năm 2010, tình hình đã được cải thiện đáng kể, khi mà tốc độ tăng trưởng tín dụng tăng 84,2%. Do năm 2010, số vốn huy động được đạt ở mức cao, mặt khác nhu cầu về vốn của các tổ chức cá nhân cũng tăng cao, bởi đây là năm mà nền kinh tế có nhiều chuyển biến tích cực, có nhiều hoạt động đầu tư trên địa bàn hai tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, như dự án khai thác mỏ đá ở Quỳ Châu- Nghệ An, dự án khu du lịch sinh thái tại huyện Thạch Hà- Hà Tĩnh. Bên cạnh đó, Ngân hàng có chính sách hỗ trợ lãi suất đối với các khách hàng tiềm năng, những khách hàng lớn và có khả năng tài chính vững mạnh. Với lợi thế là Ngân hàng của những người lính- MB đã tạo được niềm tin đối với khách hàng, vì vậy mà sau hơn 2 năm hoạt động trên địa bàn Nghệ An tính đến năm 2010, lượng khách hàng của MB đã tăng lên đáng kể. Năm 2011, mức tăng trưởng có phần giảm hơn, tăng 79% so với năm 2010. Điều này được giải thích bởi năm 2011, nền kinh tế đứng trước nguy cơ lạm phát cao, Ngân hàng Nhà Nước yêu cầu các Ngân hàng thắt chắt hoạt động cho vay nhằm kiềm chế lạm phát. Xét về cơ cấu tín dụng, chúng ta có thể thấy được rằng khoản mục tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với tín dụng trung và dài hạn. Điều SV: Nguyễn Thị Thắm 11 Lớp: 49B2-TCNH
  16. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế này là phù hợp với mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng – mục tiêu an toàn là mục tiêu quan trọng nhất. Các khoản vay trung và dài hạn thường tập trung cho những dự án lớn, như dự án khai thác khoán sản ở Hưng Nguyên, dự án khai thác quặng ở Quỳ Hợp- Nghệ An- đây là những lĩnh vực đầu tư có mức độ rủi ro lớn, phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan như thời tiết, chích sách quản lý vĩ mô của Chính phủ, do vậy mà Ngân hàng luôn thận trọng đối với những khoản vay trung và dài hạn. Hơn nữa những khoản vay này có thời hạn thu hồi nợ lâu, gây ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của Ngân hàng. Qua bảng trên có thể thấy rằng tỷ trọng trong cơ cấu cho vay theo thời gian có xu hướng giảm qua các năm. Xét về cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng, thì tỷ trọng cho vay khách hàng doanh nghiệp là lớn hơn. Năm 2009, tỷ trọng cho vay đối với các doanh nghiệp là 79%, năm 2010, tỷ trọng này giảm xuống còn 72,3% và năm 2011 giảm còn 62,4%. Nguyên nhân của việc này là do năm 2009, Ngân hàng vừa mới đi vào hoạt động nên khách hàng chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp của Quân đội như tập đoàn viễn thông Quân đội Viettel, công ty bảo hiểm Quân đội MIC, công ty xăng dầu Quân đội Trong những năm tiếp theo, lượng khách hàng là cá nhân, tổ chức tăng lên đáng kể. Năm 2010, tỷ trọng cho vay đối với khách hàng cá nhân đã tăng 268,9% so với năm 2009. Bởi lẽ năm 2010, nhu cầu tiêu dùng của dân cư tăng lên, nhất là nhu cầu về nhà ở khi mà Nhà nước có những chính sách hỗ trợ cho những người có thu nhập thấp có nhu cầu về nhà ở. NHQĐ chi nhánh Nghệ An luôn sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu về vốn ngắn, trung và dài hạn cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ với nhiều sản phẩm chuyên biệt phù hợp từng đối tượng khách hàng. Các sản phẩm dịch vụ cho vay được ngân hàng đưa ra như đối với việc đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho doanh nghiệp Xuất khẩu có sản phẩm Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu; cho vay doanh nghiệp xây lắp; cho vay khách hàng ngành phân phối; cho vay khách hàng ngành dược và y tế, cho vay khách hàng ngành công nghệ thông tin- viễn thông Bên cạnh những sản phẩm cho vay truyền thống, cùng với toàn hệ thống, NHQĐ chi nhánh Nghệ An cũng đã đưa ra một số sản phẩm cho vay mới như thấu chi, các dịch vụ tài trợ thương mại, bao thanh toán quốc tế, cải tiến sản phẩm chiết khấu bộ chứng từ Với khách hàng cá nhân, NHQĐ đã hoàn thiện và sửa đổi sản phẩm cầm cố giấy tờ có giá, cho vay tiểu thương, làng nghề, cho vay du học, cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay mua chung cư, nhà đất; đồng thời phát triển một số sản phẩm mới. SV: Nguyễn Thị Thắm 12 Lớp: 49B2-TCNH
  17. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế Mặc dù tăng trưởng dư nợ nhanh song NHQĐ luôn chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, NHQĐ Nghệ An luôn thực hiện nghiêm túc các quyết định về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro mà Hội sở đã chỉ đạo cho các chi nhánh. Nhìn chung cho vay của NHQĐ luôn được duy trì liên tục, vững chắc chất lượng cho vay ngày càng được nâng cao. 1.3.3 Hoạt động khác Bên cạnh các hoạt động truyền thống như huy động vốn và cho vay, Ngân hàng TMCP Quân đội đã không ngừng mở rộng danh mục sản phẩm của mình nhằm đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Dịch vụ thanh toán: Năm 2010, Ngân hàng ứng dụng công nghệ mới về thông tin với việc sử dụng phần mềm T24 trên toàn hệ thống. Nhờ đó mà chất lượng thanh toán được tăng lên, thời gian thanh toán được rút ngắn. Ngân hàng đã mở rộng thanh toán liên kết với tất cả các Ngân hàng trong nước và nhiều Ngân hàng trên thế giới. Chi nhánh đã mở thêm 3 cây rút ATM tại những địa điểm đông dân cư, triển khai các chương trình mở thẻ miễn phí cho các đối tượng là học sinh sinh viên, nhờ vậy mà lượng khách hàng sử dụng thẻ của MB ngày càng nhiều. Ngân hàng cũng triển khai nhiều dịch vụ thanh toán và kiểm tra tài khoản, chuyển khoản hết sức tiện ích như dịch vụ bankplus, homebanking, , khách hàng có thể kiểm tra tài khoản hay chuyển khoản chỉ bằng một tin nhắn mà không cần phải đến các điểm giao dịch của MB. Các nghiệp vụ từ dịch vụ thanh toán cũng đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho chi nhánh Bảng 1.3 Doanh thu cung cấp dịch vụ NHQĐ Nghệ An Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Doanh thu DV thanh toán XNK 9 9,5 20 Doanh thu DV ATM 3,1 4,2 6 Doanh thu DV khác 8,9 25,2 25,52 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHQĐ Nghệ An năm 2009- 2011) Hoạt động kinh doanh ngoai tệ: Hoạt động quản lý và kinh doanh ngoại tệ đã đảm bảo việc quản lý thanh khoản mang lại hiệu quả cao cho ngân hàng. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHQĐ Nghệ An đã đạt được kết quả đáng khích lệ. Năm 2009 hoạt động kinh doanh của MB Nghệ An tăng 22% so với 2008, năm 2010 tăng 28% so với 2009. Các hoạt động đầu tư tài chính: SV: Nguyễn Thị Thắm 13 Lớp: 49B2-TCNH
  18. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế Chiến lược phát triển của NHQĐ không chỉ dừng lại ở quy mô hoạt động của ngân hàng mà đã hướng tới mô hình tập đoàn tài chính với các công ty thành viên hoạt động hiệu quả trong nhiều lĩnh vực như Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long, công ty quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán Hà Nội ( HFM), Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản (AMC), Công ty cổ phần địa ốc MB (MB Land), Bảo hiểm Quân đội (MIC) Hoạt động bảo lãnh: Hoạt động bão lãnh là luôn gắn liền với hoạt động cho vay, trong những năm qua, NHQĐ Nghệ An đã luôn chú trọng phát triển nghiệp vụ này, và luôn hoàn thành tốt các hợp đồng bảo lãnh. Năm 2009, giá trị bảo lãnh của chi nhánh là 190 triệu đồng, năm 2010 tăng lên 210 triệu và năm 2011 là 241 triệu đồng. 1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh Sau hơn 15 năm hoạt động, nguồn vốn của MB luôn có sự tăng trưởng một cách đều đặn, năm sau cao hơn năm trước và tăng với tốc độ khá cao. Đây là kết quả của sự nỗ lực của MB trong việc nâng cao năng lực tài chính, chủ động về nguồn vốn. Bảng 1.5 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMCP Quân đội năm 2009-2011 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/ 31/12/ 31/12/ Chênh lệch 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010 (+/-) (%) (+/-) (%) Thu nhập lãi thuần 30,2 33,845 53,94 3,645 12,07 20,095 59,37 Lãi hoạt động dịch vụ 2,1 2,89 5,152 0,79 37,62 2,262 78,26 Lãi hoạt động khác 0,429 0,542 2,983 0,113 26,34 2,441 450,36 Chi phí hoạt động 3,87 9,741 10,243 5,871 151,7 0,502 5,15 Chi phí dự phòng 4,02 5,32 7,348 1,3 32,33 2,028 38,12 Chi phí quản lý 0,098 0,161 0,2217 0,063 64,28 0,0607 37,709 Lợi nhuận sau thuế 24,741 22,055 44,462 -2,686 - 22,407 101,6 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHQĐ năm 2009-2011) Lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng năm 2010 giảm so với năm 2009, từ 24,741 xuống 22,055 tỷ đồng. Nguyên nhân chính là do chi phí hoạt động tăng đến 151,7%, trong khi thu nhập từ các hoạt động tăng không đáng kể. Năm 2010, chi nhánh đã đầu tư mua sắm nhiều máy móc, trang thiết bị hiện đại, bắt đẩu ứng dụng công nghệ thanh toán T24, và mở thêm phòng giao dịch chợ Vinh- đây là nguyên nhân làm cho chi phí hoạt động của chi nhánh tăng cao đến như vậy. Năm 2011 là một năm thành công của chi nhánh khi mà các SV: Nguyễn Thị Thắm 14 Lớp: 49B2-TCNH
  19. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế chỉ tiêu về thu nhập đều tăng với tốc độ cao. Cụ thể, thu nhập thuần tăng gần 60% so với năm 2010, thu nhập từ hoạt động khác tăng đến 450%, lợi nhuận sau thuế tăng 101,6%. SV: Nguyễn Thị Thắm 15 Lớp: 49B2-TCNH
  20. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế PHẦN II THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH NGHỆ AN 2.1. Thực trạng về chất lượng cho vay tài trợ Xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Nghệ An 2.1.1 Hệ số sử dụng vốn vay Hệ số sử dụng vốn vay là chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng giữa nguồn vốn cho vay và nguồn vốn huy động được nhằm phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của Ngân hàng, hệ số này phải được duy trì ở một mức độ hợp lý. Nếu nó quá cao sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của Ngân hàng bởi vì trong trường hợp này, Ngân hàng đã cho vay một số lượng lớn so với số vốn huy động được, khi khách hàng đột ngột còn đến rút tiền trước kỳ hạn thì Ngân hàng sẽ không đủ tiền mặt để trả. Còn nếu hệ số này được duy trì ở mức thấp thì sẽ làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng khi mà phải bỏ ra một chi phí khá lớn để huy động vốn nhưng cho vay lại không nhiều. Rất khó để đưa ra một con số cụ thể để phản ánh đâu là một hệ số hợp lý bởi nó còn phụ thuộc vào tình hình thực tiễn ở mỗi Ngân hàng. Bảng 2.1 Hệ số sử dụng vốn vay tại NHQĐ chi nhánh Nghệ An năm 2009-2011 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tổng vốn huy động 250 445 580 Dư nợ cho vay 188 347 464 Hệ số sử dụng vốn 75% 78% 80% (Nguồn: Báo cáo cho vay tại NHQĐ chi nhánh Nghệ An năm 2009-2011) Qua bảng trên chúng ta có thể thấy rằng hệ số sử dụng vốn của Ngân hàng luôn duy trì trên mức 75% trong 3 năm 2009 đến 2011, và tăng lên qua các năm. Năm 2009, khi mới gia nhập vào hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Nghệ An, NHQĐ Nghệ An còn khá thận trọng trong hoạt động cho vay khi mà hệ số sử dụng vốn chỉ ở mức 75%, đây có thể coi là một con số an toàn cho khả năng thanh khoản của chi nhánh khi mà uy tín của Ngân hàng chưa được khẳng định chỉ sau 1 năm đi vào hoạt động. Tuy nhiên điều này đã ảnh hưởng đến lợi nhuận của Ngân hàng vì số tiền dùng để cho vay là không SV: Nguyễn Thị Thắm 16 Lớp: 49B2-TCNH
  21. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế nhiều, dẫn đến số tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay giảm, trong khi đó phải trả một số chi phí lớn cho việc huy động vốn, nhất là tiền lãi vay. Trong 2 năm tiếp theo, chi nhánh đã mở rộng hoạt động cho vay đưa hệ số sử dụng vốn lên mức 78% năm 2010 và 80% năm 2011. Để thực hiện chủ trương này, Ngân hàng đã có nhiều biện pháp hỗ trợ trong cho vay nhằm thu hút khách hàng như hỗ trợ lãi suất, giảm thiểu các thủ tục không cần thiết, và đồng thời, điều này cũng thể hiện được uy tín của Ngân hàng đã được nâng cao. Trong thời gian tới, chi nhánh cần thận trọng trong việc mở rộng hoạt động cho vay, không nên để hệ số cho vay quá cao làm ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của chi nhánh. 2.1.2 Tỷ trọng cho vay tài trợ XNK Hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội đã được thực hiện từ khi NH đi vào hoạt động. Trong những năm qua, chi nhánh đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động này,tuy nhiên tổng dư nợ cho vay trong lĩnh vực này còn chiếm tỷ trọng nhỏ Bảng 2.2 Tỷ trọng cho vay tài trợ XNK trong tổng dư nợ cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Nghệ An Đơn vị: tỷ đồng Chỉ 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 So sánh So sánh tiêu 2010/2009 2011/2010 Dư Tỷ Dư Tỷ Dư Tỷ (+/-) (%) (+/-) (%) nợ trọng nợ trọng nợ trọng (%) (%) (%) Tổng 188 100 347 100 464 100 159 84,5 117 33,7 dư 7 nợ Cho 20 9,3 43 12,4 57 13,15 23 115 14 32,5 vay 6 XNK Cho 194 90,7 304 87,6 403 86,85 110 56,7 99 32,5 vay 6 khác ( Nguồn: Báo cáo cho vay của Ngân hàng TMCP QĐ chi nhánh Nghệ An năm 2009 đến 2011). Năm 2009, dư nợ cho vay tài trợ XNK chỉ đạt 20 tỷ đồng, chiếm 9,3% trong cơ cấu tín dụng. Nguyên nhân là do giai đoạn này Ngân hàng vừa đi vào hoạt động được một năm, còn thiếu kinh nghiệm trong hoạt động này, và cũng chưa tìm kiếm được nhiều khách hàng. Tại thời điểm này, khách hàng vay về hoạt động XNK của chi nhánh chỉ có Công ty Intimex Nghệ An. Mặt SV: Nguyễn Thị Thắm 17 Lớp: 49B2-TCNH
  22. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế khác, năm 2009 là năm mà nền kinh tế bước vào giai đoạn phục hồi sau ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nên các Ngân hàng cũng hạn chế cho vay XNK mà chủ yếu chú trọng đến các gói hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp trong nước. Các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực XNK không nhận được nhiều sự ưu đãi trong năm 2009 này, hơn nữa hoạt động kinh doanh của họ cũng gặp nhiều khó khăn khi mà tình hình lãi suất và tỷ giá không ổn định. Tình trạng mua bán ngoại tệ trên thị trường ngầm còn nhiều, các Ngân hàng hạn chế cho vay ngoại tệ. Năm 2010, tỷ trọng này tăng lên 12,4%, so với năm 2009 thì tỷ trọng này đã tăng lên một cách đáng kể, xét về chênh lệch dư nợ tín dụng thì số tiền cho vay XNK năm 2010 đã tăng 23 tỷ đồng, tương ứng với 115%. Điều này đã thể hiện được nỗ lực của chi nhánh trong việc phát triển hoạt động cho vay tài trợ XNK. Trong năm 2010, ngoài các khách hàng truyền thống chi nhánh đã tìm kiếm thêm được nhiều khách hàng mới, dư nợ tín dụng của khách hàng cũ cũng tăng lên nên tỷ trọng cho vay XNK trong năm này đã tăng lên. Năm 2011, tỷ trọng cho vay XNK tăng lên mức 13,15 %, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay XNK chỉ đạt 32,56%, nguyên nhân là do trong năm này lượng khách hàng của chi nhánh không tăng lên. Dư nợ cho vay tăng là vì hạn mức tín dụng của khách hàng cũ tăng lên. Nếu đặt trong tương quan tổng thể, có thể thấy cho vay XNK ngày càng chiếm tỷ trọng nhiều hơn trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. Sự tăng trưởng trên là kết quả của việc thực thi một số chính sách cho vay hiệu quả và áp dụng một số chiến lược Marketting phù hợp với tình hình hoạt động, điều kiện sử dụng vốn của ngân hàng. Đồng thời kết quả trên cũng cho thấy vị trí quan trọng của hoạt động cho vay XNK tại NHQĐ ngày càng được khẳng định. 2.1.3 Tốc độ tăng trưởng cơ cấu tín dụng Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn: Xét về cơ cấu cho vay XNK theo thời gian thì tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với tín dụng trung và dài hạn. Bởi vì cho vay trung và dài hạn mặc dù có mức lợi nhuận cao hơn nhưng độ rủi ro cũng cao hơn so với cho vay ngắn hạn. SV: Nguyễn Thị Thắm 18 Lớp: 49B2-TCNH
  23. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế Bảng 2.3 : Cơ cấu cho vay XNK theo kỳ hạn Đơn vị: tỷ đồng Năm 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 Chỉ tiêu Giá Tỷ Giá Tỷ Tăng Giá Tỷ Tăng trị trọng trị trọng giảm trị trọng giảm (%) (%) (%) (%) (%) Doanh số cho vay 20 100 43 100 115 57 100 21,27 TD Ngắn 12 60 31 72,1 158,3 42 73,6 35,4 hạn TD Trung và 8 40 12 27,9 50 15 26,4 23,07 dài hạn ( Nguồn: Báo cáo cho vay của Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh nghệ An năm 2009-2011) Cụ thể năm 2009, tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng 60% cơ cấu dư nợ cho vay; năm 2010 chiếm 72,1% và năm 2011 chiếm 73,6% dư nợ tín dụng. Cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn: năm 2010 chiếm 40%, năm 2008 giảm xuống chiếm 27,9% và năm 2011 chiếm 26,4%. Nguyên nhân của sự giảm xuống này là do phương châm hoạt động của NHQĐ trong năm 2010 là giảm thiểu rủi ro tín dụng ở mức thấp nhất, không chạy theo doanh số. Hơn nữa trong năm 2009, chất lượng cho vay trung và dài hạn đạt kết quả không khả quan, việc sử dụng vốn của khách hàng chưa hợp lý. Mặt khác, khách hàng của NHQĐ Nghệ An chủ yếu kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, buôn bán hàng hóa nên vốn chỉ cần nguồn vốn ngắn hạn. Còn đối với những khách hàng đầu tư dài hạn thì họ thường vay vốn để đầu tư lần đầu, trong những năm tiếp theo chỉ tập trung vào sản xuất, đây cũng là nguyên nhân làm cho tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn trong cho vay XNK giảm dần qua các năm. Trong cho vay XNK trung dài hạn thì khả năng rủi ro là lớn do biến động thị trường, biến động tỷ giá, biến động tình hình kinh tế khó lường trước được. Do rủi ro trong khi cho vay trung và dài hạn cao hơn nên để bảo vệ quyền lợi của cả ngân hàng và khách hàng, NHQĐ quy định trong các hợp đồng tín dụng trung và dài hạn đều áp dụng lãi suất thả nổi có điều chỉnh. Khi SV: Nguyễn Thị Thắm 19 Lớp: 49B2-TCNH
  24. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế lãi suất thị trường thay đổi, kéo theo lãi suất huy động thay đổi và do đó lãi suất cho vay cũng sẽ thay đổi. Cơ cấu cho vay theo đối tượng: Đối tượng cho vay chính của NHQĐ chi nhánh Nghệ An trong thời gian đầu hoạt động là các doanh nghiệp trong quân đội. Cho đến nay, đối tượng khách hàng của Ngân hàng đã được mở rộng, bao gồm cả các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm trung bình gần 60% tổng dư nợ ngắn hạn và có xu hướng tăng lên trong cơ cấu tổng dư nợ. Dư nợ cho vay XNK đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng từ 60% năm 2009 lên 66,67% năm 2011.Điều này phù hợp với mục tiêu phấn đấu của ban lãnh đạo NHQĐ là đưa NHQĐ trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu và cũng phù hợp với định hướng cổ phần hoá các doanh nghiệp quốc doanh của nhà nước. Một ưu thế trong việc tài trợ của doanh nghiệp ngoài quốc doanh là thường các doanh nghiệp này khi vay vốn đều có tài sản đảm bảo nên khi đối tượng khách hàng này phát sinh nợ xấu nhưng có TSĐB nên ngân hàng sẽ an toàn hơn trong việc cho vay và thu hồi nợ. Đây cũng là điểm khác biệt so với doanh nghiệp quốc doanh. Bảng 2.4: Cơ cấu cho vay XNK theo đối tượng Đơn vị tính : tỷ đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Đối tượng Tỷ Tỷ Tỷ Giá Giá Giá cho vay trọng trọng trọng trị trị trị (%) (%) (%) Dư nợ 20 100 43 100 57 100 DN ngoài quốc doanh 12 60 28 65,11 36 63,16 DN quốc doanh 8 40 15 34,89 21 36,84 (Nguồn Báo cáo cho vay NHQĐ chi nhánh Nghệ An năm 2009 đến 2011) Đối với các khách hàng là doanh nghiệp quốc doanh giai đoạn trước đây NHQĐ thường cho vay 100% tín chấp. Tuy nhiên những năm gần đây trước yêu cầu phát triển tín dụng và yêu cầu quản trị rủi ro của ngân hàng, đối với các phương án mang tính quốc phòng đặc biệt, cho vay theo các dự án do Bộ quốc phòng hoặc chính phủ phê duyệt, NHQĐ cho vay tín chấp. Còn lại các phương án kinh doanh thuộc lĩnh vực kinh tế của các khách hàng này, NHQĐ đều yêu cầu phải có TSĐB cho khoản vay, có thể là tài sản độc lập với khoản vay hoặc tài sản hình thành từ vốn vay. SV: Nguyễn Thị Thắm 20 Lớp: 49B2-TCNH
  25. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế Đối với các doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp quốc doanh hầu hết các phương án vay vốn trong lĩnh vực XNK khách hàng đều phải có TSĐB cho khoản vay, tỷ lệ cho vay có TSĐB là 80% trên tổng dư nợ cho vay XNK đối với đối tượng là doanh nghiệp ngoài quân đội. Tỷ lệ tài trợ của NHQĐ trung bình là 70% giá trị tài sản đảm bảo cho khoản vay. Tài sản đảm bảo có thể là nhà đất, động sản, giấy tờ có giá hoặc tài sản hình thành từ vốn vay. Cơ cấu cho vay xuất khẩu so với nhập khẩu Bảng 2.5 Cơ cấu cho vay xuất khẩu- nhập khẩu tại NHQĐ Nghệ An Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/ 2010 31/12/ 2011 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Cho vay 9,2 46 17,2 40 21,52 37,75 NK Cho vay 10,8 54 25,8 60 35,48 62,25 XK Tổng 20 100 43 100 57 100 (Nguồn: Báo cáo cho vay NHQĐ chi nhánh Nghệ An) Qua bảng trên chúng ta có thể thấy doanh số cho vay xuất khẩu là lớn hơn so với cho vay nhập khẩu, và tỷ lệ này có xu hướng tăng lên qua các năm, từ 54% năm 2009 tăng lên 62,25% năm 2011. Nguyên nhân của xu hướng này là do chủ trương hoạt động của Ngân hàng là khuyến khích cho vay xuất khẩu, bởi cho vay nhập khẩu chứa nhiều rủi ro hơn. Các doanh nghiệp xuất khẩu thường vay vốn để bù đắp nguồn vốn thiếu hụt tạm thời do tiền hàng chưa chuyển về nhưng lại cần vốn để mua các yếu tố đầu vào, bởi vậy nguồn thu của Ngân hàng sẽ được đảm bảo hơn so với cho vay nhập khẩu. Cơ cấu cho vay theo mặt hàng: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu của người dân ngày càng tăng, do đó chủng loại các mặt hàng trao đổi trong hoạt động XNK ngày càng đa dạng và phong phú. Xét riêng ở địa bàn tỉnh Nghệ An và các tỉnh lân cận thì các mặt hàng về thực phẩm và thủ công mỹ nghệ vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu các mặt hàng XNK, do vậy mà đây cũng là các mặt hàng chủ yếu trong SV: Nguyễn Thị Thắm 21 Lớp: 49B2-TCNH
  26. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế danh mục các sản phẩm của các doanh nghiệp mà NHQĐ chi nhánh Nghệ An cho vay tài trợ . + Xét về xuất khẩu: Biểu đồ 2.1 Cơ cấu xuất khẩu theo mặt hàng Đơn vị: tỷ đồng (Nguồn: Báo cáo cho vay NHQĐ chi nhánh Nghệ An) Qua biểu đồ trên chúng ta có thể thấy rằng, lượng mặt hàng đồ thủ công mỹ nghệ chiếm tỷ trọng lớn hơn trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, và tỷ lệ này cũng tăng lên qua các năm. Cụ thể, năm 2009, giá trị hàng thủ công mỹ nghệ đi xuất khẩu là 6,9 tỷ đồng, năm 2010 là 17,5 tỷ và tăng lên 24,8 tỷ đồng năm 2011. Còn giá trị mặt lương thực thực phẩm đi xuất khẩu trong 3 năm lần lượt là 3,9 tỷ, 8,3 tỷ và 10,68 tỷ đồng. Điều này cũng phản ánh được tình hình thực tế là hiện này trên địa bàn tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh thì số lượng lương thực thực phẩm được xuất khẩu chưa nhiều, chủ yếu là các mặt hàng có giá trị nhỏ. Còn mặt hàng đồ thủ công mỹ nghệ được đưa đi xuất khẩu thường là những mặt hàng có giá trị lớn như tủ, giường gỗ. Mặc dù số doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ là không nhiều nhưng giá trị xuất khẩu lại lớn hơn là vì giá trị những mặt hàng này là lớn. + Xét về nhập khẩu: SV: Nguyễn Thị Thắm 22 Lớp: 49B2-TCNH
  27. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế Biểu đồ 2.2 Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu Đơn vị: tỷ đồng 14 12 10 8 Thực phẩm 6 Máy móc thiết bị 4 2 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 ( Nguồn: báo cáo cho vay NHQĐ Nghệ An) Mặt hàng chủ yếu được nhập khẩu của các doanh nghiệp mà Ngân hàng tài trợ là máy móc thiết bị và thực phẩm đông lạnh. Các siêu thị thường nhập khẩu các thực phẩm đông lạnh để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, và nhu cầu về mặt hàng này ngày càng lớn nên giá trị nhập khẩu mặt hàng này ngày càng tăng. Cụ thể, năm 2009, giá trị nhập khẩu của mặt hàng hàng này là 3,8 tỷ đồng, năm 2010 là 9,8 tỷ đồng, năm 2011 là 12,7 tỷ đồng. Trong khi đó, giá trị của mặt hàng nhập khẩu là máy móc thiết bị có giá trị lần lượt là 5,4 tỷ, 9,8 tỷ và 8,82 tỷ trong 3 năm. Chủ yếu các máy móc này phục vụ cho ngành nông ngư nghiệp nên giá trị của nó là không lớn. 2.1.4 Tình hình thu nợ Bảng 2.6 Tình hình nợ quá hạn tại NHQĐ chi nhánh Nghệ An Đơn vị : tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 Dư nợ cho vay XNK 20 42 57 Nợ quá hạn 0 0 0 Tỷ lệ nợ quá hạn 0% 0% 0% (Nguồn: Báo cáo cho vay NHQĐ chi nhánh Nghệ An năm 2009-2011) SV: Nguyễn Thị Thắm 23 Lớp: 49B2-TCNH
  28. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế Qua bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy được tình hình thu nợ của Ngân hàng là rất tốt, mọi khoản vay đều được thu đúng hạn. Để đạt được điều này, Ngân hàng đã thực hiện nghiêm quy trình tín dụng của Hội sở, thực hiện tốt công tác thẩm định, luôn kiểm soát tình hình sử dụng vốn của khách hàng và có sự tư vấn đúng đắn cho khách hàng. Đây là một thành quả rất đáng ghi nhận, khi mà hoạt động XNK là một hoạt động chứa đựng rất nhiều rủi ro mang tính chất khách quan. 2.1.5 Lợi nhuận từ hoạt động cho vay từ hoạt động cho vay tài trợ XNK Tỷ trọng dư nợ của cho vay tài trợ XNK chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu cho vay tại Ngân hàng nên lợi nhuận mà nó mang lại cũng chiếm tỷ trọng nhỏ. Tuy nhiên, xét về mối tương quan giữa tỷ lệ cho vay và tỷ lệ thu lợi thì Bảng 2.7 Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tài trợ XNK Đơn vị: tỷ đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch Chênh lệch 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ (+/-) (%) (+/-) (%) Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng (%) (%) (%) LN của chi 24,741 100 22,055 100 44,462 100 -2,686 - 22,40 101,6 nhánh 7 LN từ hoạt động cho vay 2,4 9,7 3,6 11,78 7,08 11,42 1,4 16,67 2,48 95,38 XNK (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh NHQĐ chi nhánh Nghệ An năm 2009- 2011) Năm 2009, tỷ trọng cho vay XNK chiếm 9,3% trong tổng dư nợ cho vay, trong khi đó lợi nhuận từ hoạt động này chiếm 9,7% tổng lợi nhuận. Sang năm 2010, tỷ trọng lợi nhuận từ cho vay XNK tăng lên 1,4 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng 16,67%. Đặc biệt năm 2011, tốc đang tăng trưởng lợi nhuận trong hoạt đông cho vay XNK là 95,38%. Đây là một kết qủa đáng ghi nhận cho sự nỗ lực của chi nhánh trong việc phát triển hoạt đông cho vay tài trợ SV: Nguyễn Thị Thắm 24 Lớp: 49B2-TCNH
  29. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế XNK. Lợi nhuận ngày càng tăng và tốc độ tăng ngày càng cao chứng tỏ Ngân hàng đã quản lý tốt các khoản cho vay XNK, giảm thiếu chi phí một cách tối thiểu, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng sát sao, để các nguồn này được sử dụng đúng mục đích có hiệu quả, từ đó đảm bảo nguồn thu vững chắc cho Ngân hàng. 2.2 Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tài trợ XNK tại Ngân hàng 2.2.1 Kết quả đạt được Thành lập và phát triển trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động diễn ra cuộc khủng hoảng tài chính mặc dù phải đối mặt với nhiều thử thách của nền kinh tế hội nhập sâu và rộng, NHQĐ chi nhánh Nghệ An đã không ngừng vươn lên, nỗ lực đổi mới phương thức hoạt động gắn liền với việc ứng dụng công nghệ ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu về vốn và dịch vụ ngân hàng. Kết quả là trong hai năm 2010, 2011 NHQĐ Chi nhánh Nghệ An đã đạt những thành công đáng kể về mọi mặt tài chính và thực thi chiến lược với những mặt đạt được đặc biệt trong lĩnh vực tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu được ghi nhận qua những khía cạnh sau: Về doanh số thanh toán Xuất nhập khẩu Trước hết phải nói đến là dư nợ cho vay xuất nhập khẩu của NHQĐ tăng lên qua các năm. Cụ thể năm 2010 tăng 115% so với năm 2009, năm 2011 tăng 25,5% so với năm 2010 ( bảng 2.2). Điều đó đi kèm với công tác cho vay XNK sôi động thể hiện doanh số cho vay đối với các doanh nghiệp XNK tăng lên. Như vậy việc làm tốt công tác TTQT đã tạo điều kiện thu hút nhiều khách hàng giao dịch TTQT qua ngân hàng đồng thời cho vay XNK với hiệu quả cao, rủi ro được hạn chế. Uy tín của NHQĐ chi nhánh Nghệ An được nâng cao Nhờ việc thực hiện tốt các quy trình, quy chế về thanh toán đồng thời với việc đáp ứng một cách kịp thời nhu cầu vốn cho các khách hàng của ngân hàng mà uy tín đối với các nhà XNK nước ngoài và các ngân hàng nước ngoài của NHQĐ cũng được nâng lên rõ rệt. Các nhà XNK khi mua bán với doanh nghiệp Việt Nam cũng đã tin tưởng khi lựa chọn khách hàng của NHQĐ. Đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng Mở rộng công tác cho vay XNK vừa đảm bảo cho khách hàng có đủ tiền thanh toán kịp thời cho phía nước ngoài qua đó giao dịch thanh toán được mở rộng đồng thời phát sinh thêm nhiều nghiệp vu tạo cho ngân hàng sự đa dạng hơn về dịch vụ và sản phẩm cung ứng. Từ đó đáp ứng ngày càng nhiều hơn nhu cầu của khách hàng, luân chuyển vốn một cách nhanh chóng và hợp lý. Nguồn vốn cho vay ngày càng được mở rộng SV: Nguyễn Thị Thắm 25 Lớp: 49B2-TCNH
  30. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế Huy động vốn của NHQĐ Nghệ An tăng nhanh qua các năm ( bình quân trên 25%/năm) tạo tiền đề vững chắc cho việc mở rộng đầu tư tín dụng nói chung và tín dụng XNK nói riêng, đạt tốc độ tăng trưởng ở mức bình quân 20%/năm. Đảm bảo an toàn nguồn vốn huy động và an toàn thanh khoản luôn được chi nhánh hết sức chú trọng. Cơ cấu nguồn vốn huy động và cho vay là khá hợp lý. Chất lượng cho vay được nâng lên, hoạt động cho vay lành mạnh, an toàn và hiệu quả. Hoạt động tín dụng XNK ngày càng được mở rộng NHQĐ Nghệ An đã thiết lập được nhiều mối quan hệ với khách hàng là các doanh nghiệp lớn, khách hàng truyền thống đặc biệt là các khách hàng quân đội Từ đó thị phần cho vay của ngân hàng được xác lập. Ngân hàng luôn lắng nghe ý kiến khách hàng và thường xuyên đổi mới phong cách và chất lượng dịch vụ nhằm thu hút và mở rộng cho vay theo hướng đa dạng hoá, đa phương thức, đa thành phần kinh tế, dần dần lựa chọn khách hàng để đưa vào đội ngũ khách hàng truyền thống. Chất lượng cho vay ngày càng được nâng cao Với phương châm hoạt động “ Vững vàng tin cậy”, NHQĐ Nghệ An luôn gắn liền việc mở rộng cho vay và đối tượng cho vay với đảm bảo an toàn tín dụng để mang lại hiệu quả và phát triển bền vững. Tỷ lệ nợ quá hạn của NHQĐ luôn duy trì ở mức dưới 2,5% trên tổng dư nợ thể hiện chất lượng cho vay ngày càng được nâng cao. Phấn đấu là một trong những chi nhánh kinh doanh có hiệu quả của toàn hệ thống, NHQĐ Nghệ An đã và đang hướng tới cho vay đa thành phần kinh tế, dư nợ thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tăng lên cả về số lượng và tỷ trọng, nhiều công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và hộ kinh doanh cá thể đã được ngân hàng tài trợ vốn. Chính sách lãi suất cho vay của NHQĐ linh hoạt , cạnh tranh và có tính chất định hướng rõ ràng là ưu tiên các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có tình hình tài chính tốt, có phương án kinh doanh khả thi và thường xuyên sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, có số dư tiền gửi bình quân lớn, ngân hàng quản lý được doanh thu và có tài sản đảm bảo. Hiệu quả kinh doanh ngày càng tăng, các điểm giao dịch đã được thành lập ở các trung tâm kinh tế, gần với khách hàng nên đã thiết lập được mối quan hệ nòng cốt, quan trọng giữa ngân hàng và khách hàng, là người bạn đồng hành cùng khách hàng. NHQĐ đã xây dựng chính sách khách hàng, quan tâm công tác thông tin tín dụng, công tác kiểm tra kiểm soát và biện pháp rủi ro nhằm nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và XNK nói riêng. Tỷ lệ nợ xấu thấp: Quy trình cho vay của NHQĐ rất chặt chẽ, trải qua nhiều giai đoạn thẩm định và các lĩnh vực cho vay cũng được chọn lọc, vì vậy mà tỷ lệ nợ xấu, nợ SV: Nguyễn Thị Thắm 26 Lớp: 49B2-TCNH
  31. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế quá hạn chiếm tỷ trọng nhỏ. Trong đó, riêng hoạt động cho vay tài trợ XNK thì trong những năm qua tại chi nhánh chưa có món nợ nào quá hạn, đây là một thành công đáng ghi nhận. 2.2.2 Hạn chế và nguyên nhân 2.2.2.1 Hạn chế Ngân hàng vừa mới hoạt động trên địa bàn tỉnh tỉnh Nghệ An được gần 4 năm, đội ngũ nhân viên còn rất trẻ nên trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng còn tồn tại nhiều hạn chế. Đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay tài trợ XNK- một lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro thì không thể tránh khỏi những sai sót. Hình thức tín dụng XNK chưa đa dạng, còn đơn giản và ít, chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng nhiều của các doanh nghiệp NHQĐ chủ yếu chỉ mới tập trung vào cho vay XNK thông qua ba hình thức chủ yếu là cấp tín dụng thông qua phương thức tín dụng chứng từ (L/C), Chiết khấu hối phiếu và chiết khấu bộ chứng từ, dịch vụ bảo lãnh. Đối với nghiệp vụ phát hành L/C cho nhà nhập khẩu đồng nghĩa với viêc NHQĐ đã tài trợ cho nhà nhập khẩu. Có hai loại L/C là L/C trả ngay và L/C trả chậm. Thu lãi từ hoạt động cho vay thông qua phương thức tín dụng chứng từ chiếm tỷ trọng lớn thứ hai (chiếm 15%) trong tổng thu lãi từ hoạt động cho vay XNK. Bên cạnh việc thu lãi từ hoạt động thông qua hoạt động cho vay thanh toán L/C NHQĐ còn thu được phí từ hoạt động TTQT, chuyển tiền, kinh doanh ngoại tệ. Chiết khấu hối phiếu và chiết khấu bộ chứng từ là những hình thức tín dụng dành cho nhà xuất khẩu. Trong chiết khấu có 2 hình thức là chiết khấu truy đòi và miễn truy đòi. Trên thực tế NHQĐ chỉ áp dụng hình thức chiết khấu có truy đòi còn hình thức chiết khấu miễn truy đòi hầu như không áp dụng. Dư nợ trong cho vay chiết khấu chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong dư nợ cho vay XNK tại NHQĐ. Thu lãi từ hoạt động chiết khấu hối phiếu chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng thu từ hoạt động cho vay XNK ( chiếm 5%) Hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng chưa thực sự phát triển, bởi đây là một hoạt động chứa nhiều rủi ro, trong khi đó cán bộ tín dụng của Ngân hàng còn thiếu kinh nghiệm. Với ba hình thức NHQĐ tài trợ đã nêu trên thì chủ yếu mới chỉ tập trung vào cho vay thanh toán hàng nhập khẩu, chưa thực hiện triển khai mở rộng được các hình thức cho vay khác như chiết khấu hối phiếu kỳ hạn, cho vay thấu chi, bao thanh toán Đây không phải là tồn tại riêng của NHQĐ mà là thực trạng chung tại các Ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Công tác đào tạo nguồn nhân lực chưa được quan tâm đúng mức SV: Nguyễn Thị Thắm 27 Lớp: 49B2-TCNH
  32. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế Nhân sự luôn là vấn đề cốt lõi của một tổ chức để làm nên thành công. Tuy nhiên công tác đào tạo, tuyển dụng không kịp với sự phát triển của Ngân hàng. Sự đòi hỏi cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của các khách buộc NHQĐ phải nhanh chóng mở rộng thị trường, trong đó có sự phát triển hoạt động của các điểm giao dịch. Hầu hết các nhân viên làm việc trong lĩnh vực TTQT còn rất trẻ, thiếu kinh nghiệm, chỉ có một cán bộ được đào tạo nghiệp vụ TTQT tại Hội sở. Các cán bộ xử lý nghiệp vụ còn lúng túng, thiếu kinh nghiệm như cho vay vượt quá quyền hạn giải quyết, nắm bắt thông tin chưa nhanh nhạy theo kịp biến động của thị trường Ngân hàng chỉ có phòng TTQT ở hội sở, chưa phổ biến đến các chi nhánh NHQĐ Chi nhánh Nghệ An nói riêng và toàn hệ thống nói chung thì công tác TTQT vẫn được thực hiện bởi các cán bộ QHKH ở từng chi nhánh, nhưng được sự hỗ trợ phía sau của phòng TTQT trực thuộc Hội sở. Việc NHQĐ chưa mở rộng mạng lưới TTQT đến từng chi nhánh là một hạn chế khiến cho công tác thực hiện thanh toán quốc tế còn gặp nhiều khó khăn. Phương thức quản lý các món vay XNK ở chi nhánh chưa hợp lý Cách thức quản lý các món vay của Ngân hàng là phân công đều cho các cán bộ tín dụng, điều này sẽ gây cản trở lớn cho việc thực hiện các món vay một cách hiệu quả vì để thực hiện một khoản tín dụng XNK đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có hiều biết sâu về thị trường, luật pháp quốc tế. 2.2.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế Nguyên nhân chủ quan Năng lực của cán bộ Ngân hàng Đội ngũ nhân viên còn rất trẻ, chưa đáp ứng được khối lượng công việc đặt ra, số nhân viên được đào tạo bài bản về hoạt động thanh toán quốc tế còn rất ít. Do vậy mà việc thẩm định các hồ sơ tín dụng về cho vay XNK chưa thực sự hiệu quả và chất lượng không cao. NHQĐ cũng chưa có nhiều văn bản hướng dẫn quy trình hoạt động cho vay tài trợ XNK, gây nhiều khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc thực hiện nghiệp vụ. Do đó mà hình thức tín dụng cho vay XNK chưa đa dạng. Mặc dù hàng năm Ngân hàng vẫn có chỉ tiêu tuyền dụng nhân sự, nhưng số lượng nhân viên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của khối lượng công việc, nhất là khi chi nhánh đã mở thêm phòng giao dịch. Thông thường mỗi cán bộ tín dụng sẽ phải làm hầu hết công việc của quy trình cho vay, khiến hiệu quả công việc không cao. Hơn nữa, việc cử cán bộ đi đào tạo tại Hội sở cũng gặp khó khăn khi mà số lượng nhân viên không nhiều, không bố trí được người làm thay công việc khi họ vắng mặt. SV: Nguyễn Thị Thắm 28 Lớp: 49B2-TCNH
  33. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế Bên cạnh đó, có một số cán bộ có tinh thần trách nhiệm, thái độ làm việc không tốt, cố ý thực hiện sai các quy trình nghiệp vụ nhằm thu lợi bất chính, gây ảnh hưởng xâu đến uy tín của Ngân hàng Cơ sở vật chất và hệ thống thông tin Việc trao đổi hồ sơ giữa chi nhánh và trung tâm tại hội sở thông qua truyền tải dữ liệu qua mạng truyền thư. Trong khi đó hệ thống đường truyền còn nhiều hạn chế dẫn đến việc xử lý hồ sơ cho khách hàng bị chậm, mất nhiều chi phí. Điều này đã làm cho hoạt động TTQT tại ngân hàng còn hạn chế, Ngân hàng vẫn chưa cung cấp được cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất. Số lượng nhân viên ngày càng tăng, nhưng cơ sở vật chất chưa được đẩu tư tương ứng, nên môi trường làm việc của nhân viên trong chi nhánh chưa được đảm bảo tốt nhất. Chấp hành thể lệ tín dụng và quy trình nghiệp vụ Việc xác định giá trị tài sản thế chấp còn mang tính chủ quan, việc lập hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế chấp không được tách với chức năng tín dụng. Ngân hàng chưa có những chính sách hợp lý nhằm phát triển hoạt động cho vay tài trợ XNK một cách bền vững. Quy trình nghiệp vụ rất chặt chẽ nhưng điều bất lợi của nó là khá rườm rà, gây nhiều bất cập cho khách hàng. Nguyên nhân khách quan Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh Ngân hàng được thành lập trong bối cảnh nền kinh tế đang chiụ ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn. Trong khi đó Ngân hàng Nhà Nước có những thời điểm ban hành nhiều quy chế gây khó khăn cho hoạt động của các Ngân hàng, nhất là các quy định về vốn chủ sỡ hữu và quy định về lãi suất. Một số văn bản của NHNN quy định chưa cụ thể gây ra sự hiểu biết khác nhau giữa thực tế diễn ra tại các Ngân hàng và thanh tra NHNN, dẫn đến việc áp dụng không thống nhất tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các Ngân hàng. Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, số lượng ngân hàng ngày càng gia tăng, mặt khác thị trường không phải là lớn bên cạnh đó tại Nghệ An thì lĩnh vực XNK không phải là thế mạnh. Các doanh nghiệp tại địa bàn Nghệ An còn hạn chế về trình độ, kinh nghiệm và năng lực XNK nên việc trao đổi thanh toán giữa khách hàng và ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn trong việc thống nhất quy trình thực hiện. Môi trường quản lý chưa đồng bộ Mặc dù thời gian qua Nhà nước đã có nhiều nỗ lực trong việc tạo lập khuôn khổ pháp lý cho các doanh nghiệp và ngân hàng hoạt động như: Luật SV: Nguyễn Thị Thắm 29 Lớp: 49B2-TCNH
  34. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế các tổ chức tín dụng, Luật doanh nghiệp, Luật Thương mại Tuy vậy, hệ thống pháp luật cho toàn bộ nền kinh tế chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ. Đồng thời qua việc thực hiện pháp luật và các chính sách trên thực tế đã bộc lộ nhiều nhược điểm: môi trường pháp lý gây tác động xấu đến môi trường đầu tư do mức độ rủi ro cao. Nhiều quy định pháp lý hiện nay còn rườm rà, rắc rối. Bên cạnh đó việc tuyên truyền pháp luật lại rất hạn chế khiến cho doanh nghiệp và ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ. Chính phủ và các Ban ngành thường xuyên thay đổi danh mục các mặt hàng xuất nhập khẩu cũng như biểu thuế áp dụng đối với các mặt hàng, nhưng thời gian từ khi ban hành đến khi đưa vào áp dụng thường ngắn, gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp và Ngân hàng. Nguyên nhân từ thông tin hệ thống Hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro trong cho vay chưa thực sự phát huy hiệu quả, chưa có một cơ chế đủ hiệu lực để có sự hợp tác và tương trợ nhau trong việc đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời. Chính việc thiếu nguồn thông tin một cách đa dạng, chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp đã khiến cho việc sử dụng vốn vay của NHQĐ vẫn còn gặp nhiều khó khăn và tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng. Nguyên nhân về chính sách lãi suất và tỷ giá: Lãi suất cho vay vẫn là vấn đề bức xúc khiến hệ thống Ngân hàng nước ta phải tập trung giải quyết. Mặc dù đã tổ chức nhiều cuộc hội thảo xung quanh vấn đề này song cho đến nay lãi suất cho vay của Ngân hàng còn cao so với chi phí lạm phát và so với mặt bằng lãi suất của các nước trong khu vực. Trong điều kiện tỷ giá ổn định nhiều doanh nghiệp đã chấp nhận nợ quá hạn ngoại tệ để sử dụng ngoại tệ ngoài sự kiểm soát của các Ngân hàng. Doanh nghiệp lợi dụng điều này để kinh doanh bằng các hình thức tinh vi như cho diệp doanh nghiệp khác vay hoặc thậm chí là cho Ngân hàng vay lại một nội tệ với lãi suất cao nhằm hưởng chênh lệch. Nguyên nhân về phía các doanh nghiệp XNK: + Vốn tự có của các doanh nghiệp XNK nhỏ: phần lớn các doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh Nghệ An là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp hoạt động dựa vào nguồn vốn Ngân hàng là chính. Nhiều doanh nghiệp có nguồn vốn tự có nhỏ nhưng Ngân hàng vẫn phải cho vay để thực hiện các mục tiêu của Chính phủ. Và khi các doanh nghiệp này hoạt động không hiệu quả thì Ngân hàng sẽ phải gánh chịu rủi ro. + Phương án kinh doanh của nhiều doanh nghiệp không hợp lý: sự bất hợp lý thể hiện qua việc nghiên cứu thị trường, dự đoán mức tiêu thụ không chính xác. SV: Nguyễn Thị Thắm 30 Lớp: 49B2-TCNH
  35. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế 2.3 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tài trợ XNK tại Ngân hàng TMCP Quân đội 2.3.1 Định hướng phát triển chung của Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Nghệ An trong thời gian tới 2.3.1.1 Định hướng phát triển chung Năm 2012 hứa hẹn là một năm có nhiều thách thức đối với NHQĐ trên con đường hoàn thành kế hoạch giai đoạn 2009-2013. Ngân hàng tiếp tục nỗ lực phấn đấu nhằm khẳng định vị thế của mình- là một trong những Ngân hàng hàng đầu Việt Nam. Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng trong giai đoạn này là tiếp tục giữ vững ổn định, đảm bảo kinh doanh an toàn, tập trung đầu tư năng lực quản trị, phát triển nguồn lực chất lượng cao, khai thác tốt nhất các chương trình hợp tác trong nhóm, các công ty thuộc MB. Đồng thời tranh thủ cơ hội để đầu tư vào lĩnh vực tiềm năng và mở rộng thị phần để tạo đà cho giai đoạn phát triển mới. Nhằm thực hiện tốt mục tiêu phát triển của hệ thống, NHQĐ chi nhánh Nghệ An đã xây dựng cho mình một định hướng phát triển hợp lý: - Tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của các TCTD để áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm kiểm soát chặt chẽ quy mô, chất lượng và cơ cấu tín dụng - Tăng cường khả năng phát hiện, cảnh báo sớm rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Kết hợp có hiệu quả giữa thanh tra, giám sát việc chấp hành chính sách pháp luật với thanh tra, giám sát rủi ro trong hoạt động của đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng. - Ổn định tổ chức và vận hành theo mô hình mới- Ngân hàng bán lẻ. Tiếp tục quan tâm đào tạo cán bộ kết hợp với việc nghiên cứu khoa học, bổ sung thêm cán bộ mới. - Phấn đấu tổng dư nợ tín dụng năm 2012 của chi nhánh đạt 719,5 tỷ đồng, tổng vốn huy động là 901 tỷ đồng. Tiếp tục duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức 0%. - Tiếp tục đầu tư mua sắm nhiều thiết bị máy móc hiện đại phục vụ cho hoạt động của Chi nhánh, đảm bảo cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ tốt hơn. 2.3.1.2 Định hướng phát triển tín dụng xuất nhập khẩu tại NHTMCP Quân đội Nghệ An trong thời gian tới NHQĐ tiếp tục phát triển tín dụng trong thời gian tới trên cơ sở nguyên tắc thận trọng, không chạy theo doanh số, lựa chọn khách hàng, phương án kinh doanh an toàn hiệu quả, đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, tăng cường kiểm tra, giám sát khoản vay, tài sản bảo đảm, nâng cao chất lượng tín dụng an toàn hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. SV: Nguyễn Thị Thắm 31 Lớp: 49B2-TCNH
  36. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế Định hướng chỉ đạo của NHQĐ là công tác phát triển tín dụng sẽ gắn liền với công tác huy động vốn. Thực hiện chỉ đạo của toàn hệ thống, NHQĐ Nghệ An sẽ tích cực, chủ động để thực hiện tốt nhiệm vụ huy động vốn, kịp thời đề xuất các kiến nghị, giải pháp tăng cường huy động vốn. Chi nhánh luôn điều chỉnh phát triển tín dụng phù hợp với huy động vốn của các đơn vị, đảm bảo nguồn vốn an toàn, hiệu quả chắc chắn cho phát triển hoạt động tín dụng, tài trợ cho khách hàng. Tập trung mọi biện pháp để tăng cường giải ngân ngoại tệ, đặc biệt chú trọng đàm phán với khách hàng đủ điều kiện cho vay ngoại tệ. Thực hiện rà soát việc giải ngân VNĐ đối với khách hàng cần theo thứ tự ưu tiên nhằm mục tiêu đảm bảo đúng tỷ lệ an toàn.Chi nhánh cần tăng cường kiểm soát dòng tiền thanh toán, kiểm soát tài sản đảm bảo, theo dõi diễn biến để không có nợ quá hạn phát sinh, hạn chế rủi ro xảy ra. Phát triển hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu là một hướng kinh doanh đã được NHQĐ xác định từ lâu trong định hướng phát triển chung của ngân hàng. Để hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu sẽ là hướng kinh doanh được chú trọng và đẩy mạnh trong thời gian tới thì NHQĐ cần tiếp tục mở rộng thị phần, nâng cao khả năng cạnh tranh, đồng thời phải duy trì và nâng cao chất lượng các khoản cho vay XNK. Về đối tượng khách hàng : NHQĐ Nghệ An tập trung vào các khách hàng có thế mạnh, tiềm năng về XNK, có năng lực tài chính mạnh, có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực XNK, có cơ sở vững chắc cho phương án XNK thực hiện khả thi, ưu tiên đối với các khách hàng có nguồn thu về ngoại tệ, các khách hàng được NHQĐ cấp hạn mức tín dụng hoặc các khách hàng mới đang được NHQĐ xem xét cấp giới hạn tín dụng; tập trung vào một số mặt hàng là thế mạnh của khách hàng và đảm bảo chắc chắn về việc tiêu thụ và thanh toán khoản nợ vay đúng hạn, đặc biệt ưu tiên các phương án xuất khẩu qua NHQĐ. Trong năm 2012, NHQĐ Nghệ An dự kiến đạt mức tín dụng cho vay tài trợ XNK là 60 tỷ, tỷ lệ nợ xấu vẫn duy trì ở mức 0%. Trong đó tỷ lệ cho vay trung và dài hạn chiếm 40%, đẩy mạnh cho vay xuất khẩu, đưa cơ cấu cho vay xuất khẩu chiếm 70%. Để đạt được kết quả này, đòi hỏi cán bộ nhân viên của Ngân hàng không ngừng nỗ lực trong việc tìm kiếm khách hàng, bên cạnh đó, Ngân hàng phải có các chính sách hợp lý nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XNK, như các hoạt động tư vấn về pháp lý, hỗ trợ về lãi suất 2.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại NHTMCP Quân Đội chi nhánh Nghệ An 2.3.2.1. Thực hiện đa dạng hoá các loại sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu SV: Nguyễn Thị Thắm 32 Lớp: 49B2-TCNH
  37. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế Để cung ứng được các sản phẩm liên quan đến tín dụng XNK, NHQĐ cần phải tăng cường các giải pháp nhằm hướng tới có thể cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng thành một chu trình khép kín. Ví dụ chỉ cho vay thực hiện hợp đồng XNK nếu khách hàng cam kết tiến hành thanh toán qua NHQĐ, quy định L/C hàng xuất chỉ có giá trị thanh toán, chiết khấu tại ngân hàng thông báo, ưu tiên mua bán ngoại tệ cho khách hàng thanh toán XNK thường xuyên tại NHQĐ Nếu tạo được chu trình khép kín NHQĐ sẽ thu hút được trọn vẹn khách hàng về phía mình nhưng ngân hàng sẽ chỉ thành công nếu dành cho họ những lợi ích cụ thể. NHQĐ phải đưa ra một số những ưu đãi về tín dụng, đơn giản hoá các thủ tục ngân hàng, hạ biểu phí dịch vụ, giảm thời gian thẩm định hồ sơ xin tài trợ, giảm thời gian kiểm tra xử lý các chứng từ. Ngoài ra NH cần tư vấn giúp đỡ các nhà XNK trong khâu ký kết hợp đồng ngoại thương, lựa chọn các điều kiện thanh toán phù hợp với từng đối tác trên thị trường, giảm thiểu rủi ro cho khách hàng. Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn Điều kiện tiên quyết đảm bảo tăng trưởng tín dụng là tăng trưởng nguồn vốn, có huy động được nhiều vốn thì Ngân hàng mới đảm bảo tốt công tác cho vay và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng. Chính vì vậy Ngân hàng phải đẩy mạnh hoạt động huy động vốn theo các hướng: + Tiếp tục khuyến khích dân cư gửi tiền vào Ngân hàng bằng các hình thức khuyến mãi, chương trình dự thưởng, Đối với các khách hàng truyền thống Ngân hàng nên có những chính sách ưu đãi riêng như thưởng lãi suất. + Chi nhánh cần sử dụng thế mạnh uy tín của mình để tranh thủ nguồn vốn đầu tư của Ngân hàng Nhà nước giành cho các ngành kinh tế mũi nhọn, các hoạt động XNK, + Đa dạng hóa các hình thức gửi tiền, cải tiến các thủ tục rút và gửi tiền một cách gọn nhẹ, giúp khách hàng tiếp cận các sản phẩm của Ngân hàng một cách dễ dàng. + Nâng cao chất lượng và tốc độ các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. +Tăng cường các hoạt động maketting nhằm quảng bá hình ảnh cũng như những sản phẩm mới của Ngân hàng. Triển khai hình thức tín dụng thuê mua Đây có thể nói là một trong những hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu phổ biến ở nước ngoài, với điều kiện và tình hình tài chính còn hạn chế như hiện nay của các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì việc đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ gặp rất nhiều khó khăn. Để vay vốn ngân hàng thì doanh nghiệp cần phải có tài sản thế chấp, nếu không đủ điều kiện thì doanh nghiệp không thẻ vay vốn, chính tín dụng SV: Nguyễn Thị Thắm 33 Lớp: 49B2-TCNH
  38. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế thuê mua sẽ khiến cả ngân hàng và khách hàng khắc phục được tình trạng trên. Mở L/C trong nước Ở nước ta hàng hoá chủ yếu xuất khẩu qua các đầu mối lớn, vốn là các doanh nghiệp thương mại chuyên kinh doanh XNK, các doanh nghiệp đầu mối này sẽ thu mua hàng từ các doanh nghiệp sản xuất sau đó xuất ra nước ngoài. Như vậy, các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài không lớn, mà số lượng các nhà xuất khẩu gián tiếp rất lớn, họ ít được hưởng các ưu đãi dành cho nhà xuất khẩu. Bởi thế việc đưa dịch vụ mở L/C trong nước là hoàn toàn có khả năng mở rộng phục vụ nhu cầu nhà xuất khẩu, phù hợp với khả năng của NHQĐ. Mở rộng nghiệp vụ bảo lãnh Hiện nay nghiệp vụ bảo lãnh đã và đang đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên phương diện về loại bảo lãnh. Song số dư nợ bảo lãnh đối với các doanh nghiệp XNK tại NHQĐ còn quá nhỏ bé so với nhu cầu bảo lãnh rất lớn từ các doanh nghiệp này. Do vậy NHQĐ cần phải tiếp tục triển khai mở rộng hoạt động bảo lãnh hơn nữa, duy trì lợi thế cạnh tranh về chất lượng phục vụ. Đồng thời cần phải cải cách thủ tục quy trình nghiệp vụ bảo lãnh cho phù hợp và nhanh gọn, nới lỏng các điều kiện bảo lãnh cho các doanh nghiệp XNK có thể tham gia và ký kết các hợp đồng giao thương quốc tế có lợi cho họ, giúp họ thực hiện thành công các hợp đồng đã ký kết, đem lại hiệu quả cao cho ngân hàng và khách hàng. Cùng các ngân hàng khác tìm kiếm và đồng tài trợ cho các dự án Hiện nay do huy động vốn trung và dài hạn gặp nhiều khó khăn hơn nữa hạn chế cho vay trung dài hạn từ nguồn vốn ngắn hạn nên ban lãnh đạo Ngân hàng không mặn mà với các dự án lớn, thời hạn dài. Tuy nhiên Ngân hàng cần đa dạng hoá danh mục cho vay. Có thể tìm kiếm các dự án lớn đồng tài trợ, khi thực hiện các hợp đồng đồng tài trợ NHQĐ sẽ có lợi : Các ngân hàng sẽ chia sẻ rủi ro và lợi nhuận nên sẽ cố gắng nắm bắt và cung cấp cho nhau những thông tin về dự án đầu tư, về tình hình thị trường một cách thường xuyên, kịp thời nhằm xây dựng những giải pháp tối ưu mang lại hiệu quả cho các doanh nghiệp và ngân hàng. Nhiều dự án mang tính khả thi cao nhưng nhu cầu tài trợ lớn, một mình NHQĐ không đáp ứng được, đồng tài trợ là giải pháp giúp NHQĐ không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh vì nhiều dự án lớn mang lại hiệu quả cao. 2.3.2.2. Nâng cao hệ thống thông tin, cơ sở vật chất của Ngân hàng Công nghệ khoa học của thế giới ngày nay đang mở ra những cơ hội thuận lợi cho hệ thống Ngân hàng nói chung và NHQĐ nói riêng trong việc SV: Nguyễn Thị Thắm 34 Lớp: 49B2-TCNH
  39. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Để hoàn thiện hơn hệ thống thông tin trong Ngân hàng, chi nhánh phải thực hiện các công việc sau: - Triển khai mạnh thanh toán trực tiếp với hệ thống SWIFT, đảm bảo luân chuyển vốn, chứng từ nhanh chóng, chính xác kịp thời. Củng cố hệ thống thanh toán liên hoàn nội bộ qua mạng vi tính, đảm bảo thông tin luôn cập nhật. - Từng bước hiện đại hóa các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt - Nâng cấp cơ sở hoạt động và các phương tiện làm việc của Ngân hàng. - Tích cực ứng dụng các công nghệ thanh toán tiên tiến trên thế giới. Ngân hàng chưa có hệ thống kho tàng bến bãi để bảo quản, lưu trữ tài sản đảm bảo của khách hàng, nên Ngân hàng chỉ chấp nhận những tài sản đảm bảo là giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng tài sản. 2.3.2.3. Nâng cao chất lượng cán bộ quan hệ khách hàng. NHQĐ là ngân hàng có tuổi đời khá trẻ so với các so với các NHTMCP khác, đồng thời đội ngũ cán bộ quan hệ khách hàng cũng tương đối trẻ, có trình độ đại học, có năng lực và trách nhiệm trong công việc. Tuy nhiên về lâu dài để cho vay tài trợ XNK ngày càng mở rộng, đạt hiệu quả và chất lượng cao thì cần hơn nữa có sự hợp tác và cam kết đầy đủ của tập thể cán bộ nhân viên có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ nghiệp vụ, nhận thức xã hội và hiểu biết pháp luật tốt. Ngoài những phẩm chất trên, CBQHKH cần trang bị những kỹ năng sau để có thể theo kịp với những nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, có thể cạnh tranh với các ngân hàng. Kỹ năng bán hàng: Đối với cán bộ quan hệ khách hàng phải có những kỹ năng nhất định về marketing để thu hút khách hàng, nắm vững nghiệp vụ tín dụng để cho vay được nhiều với chất lượng tốt. Kỹ năng quan sát, tìm hiểu điều tra : Kỹ năng này đòi hỏi cán bộ tín dụng biết cách thu thập và khai thác thông tin có ích cho hoạt động của ngân hàng từ khảo sát thực tế khách hàng và các nguồn phục vụ hoạt động nghiệp vụ. Kỹ năng phân tích đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng: đòi hỏi CBQHKH có khả năng từ những thông tin, số liệu đã thu nhập được qua phân tích phát hiện và khai thác các khía cạnh khác nhau của nó để phục vụ công tác cho vay. Cán bộ QHKH cần phải nắm rõ nguồn trả nợ chính, các nguồn thu khác mà khách hàng có thể cam kết trả nợ khi nguồn thu chính thức có sự cố. Kỹ năng tổng hợp : trên tất cả các dữ liệu đã thu nhập được cán bộ QHKH phải có khả năng tổng hợp được điểm yếu, điểm mạnh của khách hàng đồng thời nêu được quan điểm của mình trên từng điểm đó. SV: Nguyễn Thị Thắm 35 Lớp: 49B2-TCNH
  40. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế Kỹ năng viết: đòi hỏi cán bộ QHKH phải có khả năng nêu bật được điểm mạnh, yếu của khách hàng, chỉ ra được những rủi ro, mạo hiểm gặp phải khi đặt quan hệ tín dụng dưới hình thức văn bản, có tính thuyết phục cao để trình lên xin ý kiến chỉ đạo của các cấp lãnh đạo. Kỹ năng đàm phán thuyết phục với khách hàng: đòi hỏi cán bộ QHKH phải biết thương lượng với khách hàng về vấn đề liên quan đến việc tuân thủ các điều khoản đã quy định trong thể lệ cho vay để khoản vay được tiến hành trong điều kiện tốt nhất. Để xây dựng được đội ngũ cán bộ đáp ứng được những yêu cầu trên thì Ngân hàng nên thực hiện các biện pháp sau: + Thường xuyên cử các cán bộ đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn tại Hội sở. Có chính sách khen thưởng kịp thời với những cá nhân có thành tích xuất sắc, thái độ làm việc tích cực. Hàng tháng tổ chức đánh giá, xếp loại nhằm nâng cao ý thức của các cán bộ công nhân viên trong toàn chi nhánh. + Tổ chức các cuộc hội thảo, trao đổi kinh nghiệm làm việc với các Ngân hàng bạn. + Tăng cường hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm phát hiện kịp thời những hành vi sai phạm của các cán bộ công nhân viên trong chi nhánh. Có những biện pháp xử lý kịp thời đối với các cá nhân có hành vi vi phạm đạo đức kinh doanh. Bên cạnh đó các cán bộ của Ngân hàng cũng phải tự rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như đạo đức nghề nghiệp. Thường xuyên cập nhật tin tức, các văn bản pháp lý liên quan đến lĩnh vực hoạt động của mình. 2.3.2.4 Xây dựng các chiến lược kinh doanh một cách hợp lý NHQĐ cần nghiên cứu xây dựng chiến lược đầu tư theo hướng chiến lược khách hàng, chiến lược thị trường và thị phần để tăng trưởng đầu tư phù hợp với phát triển kinh tế từng khu vực, từng thời kỳ. Chiến lược khách hàng Với tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt trên nhiều phương diện như hiện nay thì chính sách thu hút khách hàng là hết sức quan trọng, qua đó các ngân hàng vừa giữ được khách hàng truyền thống vừa thu hút được khách hàng mới làm ăn có hiệu quả. Tiến hành quảng cáo rộng rãi để các doanh nghiệp biết nhiều hơn thông tin về ngân hàng, các chủ trương định hướng của ngân hàng, các dịch vụ ngân hàng cung cấp cũng như các thế mạnh của ngân hàng. Chiến lược thị trường và thị phần Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường phải nắm bắt được những diễn biến của nền kinh tế thị trường để có hướng đầu tư thích hợp phù hợp với SV: Nguyễn Thị Thắm 36 Lớp: 49B2-TCNH
  41. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế chủ trương phát triển kinh tế của Nhà nước. Đồng thời phải mở rộng mạng lưới giao dịch, tăng cường công tác tiếp thị và nâng cao chất lượng các hoạt động ngân hàng để mọi tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế thấy được tiện ích khi giao dịch ngân hàng. 2.3.2.5 Nâng cao chất lượng thẩm định và đánh giá phương án kinh doanh Công tác thẩm định có vai trò rất quan trọng trong quy trình cho vay. Chất lượng thẩm định các khoản vay nếu được nâng cao sẽ giúp Ngân hàng hàng giảm được tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn. Trong quá trình thẩm định các cán bộ tín dụng thường chú trọng đến các khía cạnh sau: + Tư cách cho vay : CBQHKH phải chắc chắn người vay xin vay có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí, nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn. CBQHKH buộc phải nắm vững được mục đích xin vay của khách hàng. + Năng lực của người vay : CBQHKH phải chắc chắn người xin vay phải có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng. + Thu nhập của người vay : Tiêu chí thu nhập của người vay cần tập trung vào câu hỏi người vay có khả năng tạo ra tiền để trả nợ. + Đảm bảo tiền vay : Khi đánh giá khía cạnh đảm bảo tiền vay, cán bộ QHKH phải tự hỏi người vay sở hữu một giá trị nào hay tài sản nào có chất lượng để hỗ trợ cho việc trả nợ ngân hàng. Công tác thẩm định được thực hiện bởi các cán bộ tín dụng nên để thực hiện tốt công tác này đòi hỏi các cán bộ tín dụng phải có trình độ hiểu biết cao, có tinh thần làm việc cao và đạo đức tốt. Ngân hàng phải trang bị đủ cơ sở vật chất để tạo điều kiện cho nhân viên được tiếp cận các nguồn thông tin đầy đủ kịp thời, từ đó đưa ra các quyết định cho vay chính xác. 2.3.2.6 Chính sách khách hàng Khách hàng là nguyên nhân tồn tại và phát triển của các Ngân hàng nên khách hàng là yếu tố quyết định đến cơ cấu, quy mô nguồn vốn và sử dụng vốn của các Ngân hàng. Để thực hiện tốt chính sách khách hàng, Ngân hàng có thể sử dụng một số biện pháp sau đây: -Thứ nhất : Phân loại khách hàng Đánh giá đúng khách hàng trước hết dựa vào quan hệ tín dụng của họ với Ngân hàng. Căn cứ chủ yếu để phân loại khách hàng là dựa vào năng lực tài chính và kinh doanh. Việc phân loại khách hàng sẽ giúp Ngân hàng dễ dàng quản lý khách hàng hơn, giảm được chi phí cũng như thời gian trong các quy trình nghiệp vụ. Ví dụ như đối với các khách hàng có năng lực tài chính, năng lực quản trị tốt thì có thể rút ngắn một số thủ tục không cần thiết trong qua trình thẩm định. Việc phân loại này phải được phân tích một cách khách quan và chính xác. SV: Nguyễn Thị Thắm 37 Lớp: 49B2-TCNH
  42. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế - Thứ hai: Tổ chức hội nghị khách hàng Đây là hình thức tổ chức hoạt động có lợi cho Ngân hàng và cả khách hàng. Thông qua các cuộc hội nghị, khách hàng và Ngân hàng có điều kiện tiếp xúc và trao đổi thông tin với nhau, từ đó có thể tháo gỡ những vướng mắc từ hai phía. Tổ chức hội nghị khách hàng cũng phải cần coi trọng về khâu chất lượng, trước hết là công tác tổ chức, lựa chon khách hàng. Thăm dò và xây dựng nội dung hôi nghị để có đề tài trọng tâm, tạo không khí cởi mở, sôi nổi. - Thứ ba: Tư vấn tiếp thị đến hợp tác kinh doanh Ngân hàng là người tư vấn có hiệu quả nhất về phương diện tài chính cho dự án kinh doanh của khách hàng. Trong ngoại thương, vai trò tiếp thị của các Ngân hàng là rất quan trọng, giúp khách hàng tìm kiếm thị trường, bạn hàng và sản phẩm mới. 2.3.2.7 Nâng cao chất lượng quản lý rủi ro trong cho vay tài trợ XNK Ngoài những nhân tố rủi ro khách quan và chủ quan trong hoạt động cho vay thông thường thì hoạt động cho vay tải trợ XNK còn chịu ảnh hưởng lớn của hai nhân tố là lãi suất và tỷ giá của đồng tiền giao dịch. Sự biến động của hai nhân tố này có tác động ngược chiều đối với lợi ích của Ngân hàng và khách hàng, nếu Ngân hàng có lợi thì khách hàng phải mất chi phí lớn hơn và ngược lại. Để quản lý rủi ro về lãi suất và tỷ giá, các Ngân hàng trên thế giới đã áp dụng một số nghiệp vụ kinh doanh với một số công cụ sau: + Hợp đồng mua bán kỳ hạn + Hoán đổi lãi suất + Hợp đồng quyền chọn + Nghiệp vụ SWAP Ngân hàng có thể áp dụng một trong số các công cụ trên để hạn chế rủi ro về lãi suất và tỷ giá. Tuy nhiên để làm được điều này thì Ngân hàng cần đảm bảo được các điều kiện sau: + Nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng nhằm đưa ra các phương án kinh doanh có hiệu quả, nắm bắt được xu hướng biến động của thị trường để từ đó đưa ra những lựa chọn hợp lý, có lợi cho Ngân hàng. + Có quy trình phù hợp với các quy chế của Ngân hàng Nhà nước và thực tiễn hoạt động của Ngân hàng. 2.3.3 Một số kiến nghị 2.3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Ban hành hướng dẫn phân loại nợ, xử lý các khoản nợ xấu, nợ quá hạn gần với tiêu chuẩn quốc tế. SV: Nguyễn Thị Thắm 38 Lớp: 49B2-TCNH
  43. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế Trong thời gian qua, Ngân hàng nhà nước đã có nhiều quyết định, công văn hướng dẫn như Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 04 năm 2005 và quyết định số 18/2007/ QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 sửa đổi bổ sung một số điều của QĐ 493 về việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, trong nỗ lực lành mạnh hoá tình hình tài chính cũng như đánh giá lại thực trạng tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại hiện nay. Đây thực sự là bước đi kịp thời và hợp lý. Tuy nhiên trong điều kiện hội nhập quốc tế thì việc tiến gần tới các quy định mang tính quốc tế là cấp thiết và phải làm ngay và kịp thời hơn nữa. Bởi việc đánh giá nợ theo tiêu chuẩn quốc tế khắt khe hơn nhiều so với quy định của NHNN. Như vậy song song với việc hướng dẫn các NHTM hoạt động kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế trong nước thì NHNN cần phải sớm nhận thức để ban hành các văn bản, thể lệ sát với tình hình khu vực và thế giới đi đôi với các tiêu chuẩn mang tính chất quốc tế. Đẩy nhanh tiến độ hiện đại hoá hệ thống ngân hàng Tiếp tục đổi mới, chuyển giao công nghệ trong đó là nghiệp vụ thanh toán tự động qua ngân hàng, đảm bảo nhanh chóng, kịp thời chính xác. Phát triển mạnh các công cụ và dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt với doanh nghiệp và dân cư. Xúc tiến nhanh và có hiệu quả dự án hiện đại hoá ngân hàng nhằm nâng cao năng lực quản lý, điều hành kinh doanh phát triển các dịch vụ, sản phẩm mới Tạo ra sự ổn định về tỷ giá và lãi suất Trong thời gian qua diễn biến về tỷ giá giữa đồng USD và VNĐ diễn ra tương đối phức tạp. Vì vậy, Ngân hàng Nhà nước cần thông qua các công cụ điều chỉnh vĩ mô và phải có biện pháp thích hợp để bình ổn tỷ giá tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và cũng thông qua đó tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng và nâng cao chất lượng tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu. Phát huy vai trò lãnh đạo của NHNN đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam trong quan hệ giao dịch với các bạn hàng quốc tế Trong quan hệ quốc tế thì uy tín là một yếu tố vô cùng quan trọng. Các ngân hàng thương mại Việt Nam so với các ngân hàng nước ngoài còn rất nhiều yếu kém và hạn chế, chưa xây dựng được nhiều uy tín cao. Vì vậy để tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại Việt Nam mở rộng tín dụng tài trợ Xuất nhập khẩu thì NHNN cần phát huy hơn nữa vai trò lãnh đạo cho các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Quân Đội trong quan hệ quốc tế. Củng cố nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng nhà nước (CIC) SV: Nguyễn Thị Thắm 39 Lớp: 49B2-TCNH
  44. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế Để cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về các khách hàng cho hệ thống NHTM nói chung, NHNN cần tăng cường hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng ngăn ngừa rủi ro. Cụ thể là luôn chỉ đạo, đôn đốc các NHTM thực hiện chế độ cung cấp cập nhật thông tin các khách hàng vay vốn theo quy chế và tổ chức hoạt động thông tin tín dụng do thống đốc ngân hàng Nhà nước ban hành đồng thời giúp các ngân hàng nắm bắt thông tin khi có biến động của khách hàng. Bên cạnh đó, để giúp các doanh nghiệp nắm bắt được thông tin kịp thời, chính xác phục vụ cho việc ra các quyết định về sản xuất, đầu tư đồng thời để định hướng thị trường cho các doanh nghiệp và ngân hàng. NHNN cần xây dựng một hệ thống thông tin thị trường trong nước và nước ngoài một cách chính xác và đầy đủ . 2.3.3.3 Kiến nghị đối với NHQĐ hội sở Xây dựng các văn bản pháp lý về tín dụng xuất nhập khẩu Thực tế hiện nay các văn bản pháp lý về tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu còn sơ sài. Các ngân hàng thương mại chỉ được hướng dẫn theo định hướng chung mà chưa có hệ thống văn bản quy định và hướng dẫn cụ thể. Vì vậy Ngân hàng Quân đội cần sớm ban hành và hoàn thiện các văn bản pháp lý và hướng dẫn các mặt hoạt động nghiệp vụ ngân hàng đặc biệt là quy chế miễn giảm lãi vay và quy chế xử lý nợ rủi ro, các văn bản quy định chi tiết trong lĩnh vực tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu nhằm hạn chế được rủi ro và nâng cao chất lượng cho vay xuất nhập khẩu. Ngân hàng Quân đội cần xem xét đề ra một cơ chế điều hành lãi suất và tỷ giá cho vay thông thoáng hơn Về lãi suất: Hiện nay Ngân hàng Quân đội đang áp dụng mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước đề ra để điều chỉnh lãi suất cho vay của các chi nhánh. Điều này đã đem lại cơ hội giảm chi phí vay vốn một cách bình đẳng cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên thời gian qua lãi suất liên tục biến động dẫn đến hiện tượng lãi suất không vận động theo cung cầu tiền tệ. Để khuyến khích các nhà xuất nhập khẩu tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh, NHQĐ cần phải xem xét điều tiết lãi suất trên cơ sở bám sát thị trường sao cho đảm bảo cân đối giữa lãi suất đầu ra và đầu vào của các ngân hàng đồng thời buộc các doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả hoạt động của mình. Về tỉ giá hối đoái : Do ảnh hưởng của nền kinh tế trong những tháng qua, do cơ chế cho vay bằng ngoại tệ và một phần tâm lý của khách hàng sợ biến động về tỷ giá nên việc cho vay ngoại tệ đạt mức thấp. Việc tỉ giá đồng nội tệ VNĐ với USD tăng làm cho xuất khẩu có chiều hướng thuận lợi hơn nhưng bên cạnh đó nhà nhập khẩu lại gặp khó khăn trong SV: Nguyễn Thị Thắm 40 Lớp: 49B2-TCNH
  45. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế việc mua bán hàng hoá từ nước ngoài về và thanh toán số nợ ngoại tệ trước đây cho ngân hàng, điều này có thể dẫn đến nguy cơ nợ quá hạn. Vì vậy NHQĐ cần phải có sự điều chỉnh tỷ giá sao cho cân đối lợi ích của các bên xuất khẩu và nhập khẩu và hệ thống các chi nhánh trong toàn ngân hàng. Với vai trò là Hội sở chính của hệ thống Ngân hàng Quân đội nên cấp nhiều chỉ tiêu học tập đào tạo nâng cao trình độ cho các chi nhánh nói chung và chi nhánh Nghệ An nói riêng nhiều hơn nữa. Tránh tình trạng cán bộ Hội sở được cử đi học nhiều lại chỉ làm công tác quản lý trong khi những nhân viên giao dịch với khách hàng hàng ngày lại có ít điều kiện học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình. Việc nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên sẽ giúp cho họ có được những xử lý linh hoạt hơn đối với các tình huống có thể xảy ra. Qua đó nâng cao trình độ trong quá trình thẩm định nhằm ngăn ngừa phát sinh nợ quá hạn do trình độ chuyên môn, đạo đức, phẩm chất, năng lực thẩm định của chuyên viên QHKH. Ngoài ra NHQĐ cũng nên tổ chức thường xuyên các khoá, các lớp đào tạo nghiệp vụ và tổ chức các diễn đàn trao đổi giữa các ngân hàng thương mại Việt Nam hoặc các ngân hàng quốc tế để tạo điều kiện cho các chi nhánh có điều kiện nâng cao trình độ cần thiết và học hỏi kinh nghiệm làm việc của các ngân hàng bạn. Cần phải có các biện pháp xử lý nghiêm đối với các nhân viên vi phạm đạo đức nghề nghiệp, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của Ngân hàng. Bên cạnh đó, cần có những chế độ đãi ngộ hợp lý với các cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc trong công tác. 2.3.3.3 Kiến nghị đối với NHQĐ chi nhánh Nghệ An Công tác thanh toán của ngân hàng chưa chuyên nghiệp hoá hiện vẫn đang xử lý ở bộ phận kế toán, các kênh huy động vốn quan trọng và có hiệu quả là sản phẩm hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ TTQT chưa triển khai thì NHQĐ cần quan tâm và mạnh dạn đầu tư kịp thời nhằm tăng khả năng cạnh tranh. Tổ chức thường xuyên hơn các hội nghị khách hàng trực tiếp giữa đội ngũ cán bộ và nhân viên ngân hàng với khách hàng, tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên ngân hàng nắm bắt trực tiếp, đầy đủ những thông tin và yêu cầu từ phía khách hàng, đồng thời khách hàng cũng hiểu hơn về ngân hàng, tạo ra các điều kiện thuận tiện hơn, hiệu quả hơn cho quá trình làm việc sau này giữa ngân hàng và khách hàng. Chú trọng nhiều hơn đến thái độ và phong cách giao tiếp của nhân viên và cán bộ ngân hàng, đặc biệt là những người có quan hệ giao tiếp thường xuyên và trực tiếp với khách hàng như cán bộ tín dụng trực tiếp cho vay và theo dõi quản lý khách hàng. SV: Nguyễn Thị Thắm 41 Lớp: 49B2-TCNH
  46. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế NHQĐ cần phải xem xét điều tiết lãi suất trên cơ sở bám sát thị trường sao cho đảm bảo cân đối giữa lãi suất đầu ra và đầu vào của các ngân hàng đồng thời buộc các doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả hoạt động của mình. Chú trọng việc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, trang bị những kỹ năng cần thiết cho các cán bộ quan hệ khách hàng, cán bộ thanh toán quốc tế. Cần nâng cao hơn nữa chất lượng truyền tải thông tin và hồ sơ giữa chi nhánh - hội sở và giữa các ngân hàng khác để việc truyền tải được trọn vẹn và diễn ra nhanh chóng. Ngân hàng nên mở các phòng thanh toán quốc tế ở từng chi nhánh, nhằm nâng cao chất lượng của việc thẩm định các hồ sơ vay vốn về XNK. SV: Nguyễn Thị Thắm 42 Lớp: 49B2-TCNH
  47. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế KẾT LUẬN Hoạt động XNK không phải là hoạt động mới mẻ đối với nền kinh tế nước ta. Tuy nhiên hoạt động này chưa thực sự phát triển và chưa được quan tâm đúng mức, nhất là trong việc hỗ trợ về vốn. Trong những năm gần đây, các Ngân hàng thương mại đã mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ XNK, góp phần giúp các doanh nghiệp có điều kiện kinh doanh tốt hơn, đồng thời tăng thêm nguồn lợi nhuận của các Ngân hàng. Cùng với các ngân hàng toàn ngành, hệ thống NHQĐ nói chung và NHQĐ Nghệ An nói riêng luôn đặt vấn đề chất lượng tín dụng đặc biệt là chất lượng tài trợ tín dụng XNK là quan trọng. Tín dụng XNK một sản phẩm mới của ngân hàng những năm qua đã thu được thành công ban đầu đáp ứng một phần nhu cầu vốn cho hoạt động XNK của các doanh nghiệp trên địa bàn, bên cạnh đó vẫn còn không ít hạn chế và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do hoạt động trong môi trường mà các điều kiện về tiền tệ chưa ổn định, sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng gay gắt, rủi ro ngân hàng nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng là một vấn đề xảy ra bất cứ lúc nào. Vì vậy việc thực hiện giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng XNK tại NHQĐ là cần thiết trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Qua quá trình nghiên cứu tình hình hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại Ngân hàng TMCP Quân đội, báo cáo này đã phân tích được phần nào thực trạng hoạt động, những rủi ro và dự báo được một số rủi ro tiềm ẩn đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế những tồn tại trong hoạt động này tại chi nhánh. Em mong rằng với một số quan điểm và giải pháp đưa ra sẽ góp được phần nhỏ việc hạn chế được rủi ro tín dụng XNK của NHQĐ Chi nhánh Nghệ An. SV: Nguyễn Thị Thắm 43 Lớp: 49B2-TCNH
  48. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ngân hàng Quân đội (2011), Báo cáo thường niên từ năm 2009-2011 2. Ngân hàng Quân đội (2010), Báo cáo tín dụng từ năm 2009-2011 3. Nguyễn Thị Mùi (2005) giáo trình “ Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB tài chính. 4. http:// diendannganhang.com 5. http:// militarybank.com.vn 6. Một số luận văn tốt nghiệp các khóa trước. SV: Nguyễn Thị Thắm 44 Lớp: 49B2-TCNH