Đề tài Nâng cao chất lượng cho vay KHDN tại Vietinbank Hai Bà Trưng

docx 80 trang nguyendu 4150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Nâng cao chất lượng cho vay KHDN tại Vietinbank Hai Bà Trưng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_tai_nang_cao_chat_luong_cho_vay_khdn_tai_vietinbank_hai_b.docx

Nội dung text: Đề tài Nâng cao chất lượng cho vay KHDN tại Vietinbank Hai Bà Trưng

  1. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận được những sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo, các cô chú trong Ngân hàng cùng các anh chị, bạn bè và người thân. Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Quốc dân, đặc biệt là những thầy cô viện Ngân hàng - Tài Chính, những người đã tận tình dạy bảo em trong suốt bốn năm học vừa qua, cung cấp cho em những hành trang kiến thức vô cùng quý báu. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Lê Thanh Tâm. Cảm ơn cô đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết để hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Cảm ơn cô đã đem tới cho em những bài giảng hết sức thú vị và bổ ích trong suốt thời gian qua. Cháu xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng các cô chú, anh chị nhân viên trong Chi nhánh NHCT – Hai Bà Trưng, đặc biệt là các cô chú trong phòng KHDN lớn, KHDN vừa và nhỏ, phòng Kế hoạch – Tổng hợp, đã nhiệt tình giúp đỡ cháu, tạo điều kiện cho cháu học hỏi kinh nghiệm thực tế trong thời gian cháu thực tập tại Chi nhánh. Cháu xin cảm ơn cô Vũ Thị Ngọc Dung – nhân viên phòng KHDN tại Chi nhánh là người trực tiếp hướng dẫn cháu thực tập, giúp cháu học hỏi kinh nghiệm thực tế và cung cấp tài liệu, số liệu để cháu hoàn thành chuyên đề của mình. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể lớp Ngân hàng 50D yêu quý, đã gắn bó với tôi trong suốt bốn năm học vừa qua. Cuối cùng, với tình thương yêu và lòng biết ơn sâu sắc, em xin cảm ơn gia đình của mình. Cảm ơn bố mẹ đã chăm sóc và yêu thương con. Cảm ơn bố mẹ và em trai đã luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ con trong học tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D
  2. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHDN CỦA NHTM .3 1.1. Cho vay KHDN 3 1.1.1. Quan niệm về cho vay KHDN 3 1.1.1.1. Khái niệm KHDN 3 1.1.1.2. Đặc điểm KHDN 3 1.1.1.3. Khái niệm cho vay KHDN 4 1.1.1.4. Đặc điểm cho vay KHDN 4 1.1.2. Phân loại cho vay KHDN 5 1.1.2.1. Theo thời hạn cho vay 5 1.1.2.2. Theo đối tượng khách hàng 5 1.1.2.3. Theo mục đích sử dụng 6 1.1.2.4. Theo phương thức cho vay 6 1.1.2.5. Theo biện pháp bảo đảm 7 1.2. Chất lượng cho vay KHDN 8 1.2.1. Quan niệm chất lượng cho vay tại NHTM 8 1.2.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay KHDN 9 1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay KHDN 11 1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về nợ quá hạn, nợ xấu 11 1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về dư nợ 13 1.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập 13 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay KHDN 14 1.3.1. Các nhân tố chủ quan 14 Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D
  3. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1.3.2. Các nhân tố khách quan 18 1.3.2.1. Về phía khách hàng 18 1.3.2.2. Về phía môi trường 19 1.4. Kinh nghiệm của Chính phủ và Ngân hàng một số nước trên thế giới trong nâng cao chất lượng cho vay 21 1.4.1. Tại các nước Đông Á 21 1.4.2. Tại Mỹ và các nước Châu Âu 23 1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 25 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHDN TẠI VIETINBANK HAI BÀ TRƯNG 27 2.1. Giới thiệu khái quát về Vietinbank - chi nhánh Hai Bà Trưng 27 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 27 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian gần đây 28 2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn 28 2.1.2.2. Hoạt động tín dụng 32 2.1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 37 2.2. Thực trạng chất lượng cho vay KHDN tại Vietinbank Hai Bà Trưng 39 2.3. Đánh giá về chất lượng của hoạt động cho vay KHDN 49 2.3.1. Kết quả đạt được 49 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 50 2.3.2.1. Hạn chế 50 2.3.2.2. Nguyên nhân 51 CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHDN TẠI VIETINBANK HAI BÀ TRƯNG 55 3.1. Định hướng kinh doanh của Vietinbank Hai Bà Trưng 55 3.1.1. Định hướng kinh doanh chung cho năm 2012 55 3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay KHDN 56 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay KHDN tại Vietinbank - chi nhánh Hai Bà Trưng 57 Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D
  4. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3.2.1. Áp dụng chính sách cho vay của Vietinbank một cách linh hoạt, hợp lý theo từng thời kỳ, cẩn trọng hơn với từng đối tượng khách hàng 57 3.2.2. Chú trọng công tác thu thập, lưu trữ, bảo mật thông tin 59 3.2.3. Nâng cao năng lực phẩm chất cán bộ tín dụng, khuyến khích cán bộ làm việc sáng tạo, trách nhiệm và cống hiến 61 3.2.4. Xây dựng chiến lược Marketing Ngân hàng 63 3.3. Một số kiến nghị 64 3.3.1. Kiến nghị đối với NHCT Việt Nam 64 3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam 67 3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ 69 KẾT LUẬN 71 Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D
  5. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Giải nghĩa NHTM Ngân Hàng Thương Mại NHNN Ngân Hàng Nhà Nước TSĐB Tài Sản Đảm Bảo TMCP Thương Mại Cổ Phần NHCT Ngân Hàng Công Thương INCAS Hệ thống kiểm soát giao dịch của Vietinbank TCTD Tổ Chức Tín Dụng KHDN Khách Hàng Doanh Nghiệp CIC Trung Tâm Thông Tin Tín Dụng Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D
  6. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn qua các năm tại Vietinbank Hai Bà Trưng 29 Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động qua các năm tại Vietinbank Hai Bà Trưng 30 Biểu 2.1. Cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn 32 Bảng 2.3. Tình hình dư nợ tín dụng qua các năm tại Vietinbank Hai Bà Trưng 33 Biểu 2.2. Dư nợ tín dụng qua các năm 34 Bảng 2.4. Cơ cấu dư nợ tín dụng qua các năm tại Vietinbank Hai Bà Trưng 36 Bảng 2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm tại Vietinbank Hai Bà Trưng 37 Biểu 2.3. Lợi nhuận lũy kế qua các năm 38 Bảng 2.6. Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay KHDN tại Vietinbank Hai Bà Trưng 39 Biểu 2.4. Dư nợ & tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay KHDN 40 Bảng 2.7. Cơ cấu dư nợ phân theo nhóm nợ trong cho vay KHDN tại Vietinbank Hai Bà Trưng 42 Bảng 2.8. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trong cho vay KHDN tại Vietinbank Hai Bà Trưng 43 Bảng 2.9. Dư nợ cho vay KHDN theo thời hạn tại Vietinbank Hai Bà Trưng 44 Biểu 2.5. Cơ cấu dư nợ cho vay KHDN theo thời hạn 45 Bảng 2.10. Tỷ lệ dư nợ có TSĐB và dư nợ không có TSĐB trong cho vay KHDN tại Vietinbank Hai Bà Trưng 46 Biểu 2.6. Tỷ lệ dư nợ có TSĐB và dư nợ không có TSĐB 46 Bảng 2.11. Các chỉ tiêu phản ánh thu nhập của hoạt động cho vay KHDN tại Vietinbank Hai Bà Trưng 47 Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D
  7. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Qúa trình đổi mới nền kinh tế đất nước trong thời gian qua đã có sự tăng trưởng mạnh về cả chất lượng và số lượng, tạo được niềm tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư trong ngoài nước. Trong sự phát triển chung, hệ thống NHTM Việt Nam đã đóng vai trò không nhỏ thông qua hoạt động điều hòa nguồn vốn trong nền kinh tế, đảm bảo nguồn vốn được sử dụng một cách hiệu quả, triệt để, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, từng bước hội nhập kinh tế thế giới. Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn lợi nhuận không nhỏ cho Ngân hàng, tuy nhiên nó lại tiềm ẩn những rủi ro không báo trước. Do đó việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay, đảm bảo cho Ngân hàng phát triển ổn định, bền vững là một vấn đề giành được rất nhiều quan tâm của tất cả các Ngân hàng. Chi nhánh Hai Bà Trưng là một chi nhánh lớn của NHCT Việt Nam với hoạt động cho vay là mảng kinh doanh chủ yếu. Trong số các khách hàng cho vay của Ngân hàng thì khối KHDN là chủ lực với nhu cầu vay vốn rất cao. Thời gian qua, những diễn biến khó lường của nền kinh tế đã tác động mạnh mẽ lên cả Ngân hàng lẫn doanh nghiệp. Khó khăn trong huy động vốn, sự tăng lên của lãi suất khiến cho Ngân hàng và doanh nghiệp khó tìm được tiếng nói chung. Trong những năm gần đây hoạt động cho vay của Vietinbank Hai Bà Trưng không ngừng được nâng cao chất lượng, song vẫn có những vấn đề cần quan tâm giải quyết. Qua thời gian thực tập tại Vietinbank Hai Bà Trưng, nhận thức được tầm quan trọng đối với Ngân hàng của hoạt động cho vay nói chung và cho vay doanh nghiệp nói riêng, em đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay KHDN tại Vietinbank Hai Bà Trưng” làm chuyên đề tốt nghiệp, với mong muốn tìm hiểu kĩ hơn và đóng góp một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác cho vay KHDN của Chi nhánh. Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 1
  8. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kết cấu chuyên đề thực tập gồm ba chương: Chương I: Một số vấn đề về chất lượng cho vay KHDN của NHTM. Chương II: Thực trạng chất lượng cho vay KHDN tại Vietinbank Hai Bà Trưng Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay KHDN tại Vietinbank Hai Bà Trưng Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 2
  9. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHDN CỦA NHTM 1.1. Cho vay KHDN 1.1.1. Quan niệm về cho vay KHDN 1.1.1.1. Khái niệm KHDN Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. KHDN của NHTM là tất cả các doanh nghiệp có nhu cầu tiếp cận với nguồn tín dụng của Ngân hàng với nhiều hình thức vay vốn khác nhau nhưng phải có mục đích sử dụng vốn vay hợp lý; có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ (gốc và lãi) cho Ngân hàng trong thời hạn cam kết; có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi kèm theo phương án trả nợ khả thi phù hợp với quy định của pháp luật; thực hiện đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ, hướng dẫn của NHNN Việt Nam và của Ngân hàng cho vay. 1.1.1.2. Đặc điểm KHDN Thứ nhất, doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định nên đây là đối tượng khách hàng tương đối an toàn đặc biệt là các doanh nghiệp lớn có uy tín cao trên thị trường. Thứ hai, các doanh nghiệp muốn phát triển sản xuất kinh doanh chắc chắn phải cần đến nguồn vốn vay của Ngân hàng. Đây là nguồn vốn dồi dào, dễ có với số lượng nhiều, chi phí thấp, giúp doanh nghiệp giảm thiểu được một số gánh nặng về thuế. Mọi doanh nghiệp đều cần đến Ngân hàng nên đây là đối tượng khách hàng chủ yếu và không thể thiếu. Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 3
  10. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Thứ ba, mục đích vay vốn của doanh nghiệp chủ yếu để phục vụ sản xuất kinh doanh, thương mại như vay phục vụ xuất nhập khẩu, vay mua hàng dự trữ, vay vốn lưu động, vay kinh doanh kỳ hạn, vay mua tài sản cố định, vay thực hiện dự án Các mục đích này sẽ đem lại nguồn thu cho doanh nghiệp giúp thực hiện trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi vay cho Ngân hàng. 1.1.1.3. Khái niệm cho vay KHDN Cũng như hoạt động cho vay nói chung hoạt động cho vay đối với KHDN là hình thức NHTM tài trợ tín dụng (vốn vay) cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thực hiện các mục đích: sản xuất kinh doanh, thương mại, xây dựng công trình, phát triển dự án, (mục đích, quy trình, thời hạn sử dụng vốn đã được thỏa thuận giữa hai bên). Bên Ngân hàng có trách nhiệm cung cấp vốn vay, giải ngân kịp thời và đồng thời thường xuyên kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay của doanh nghiệp nhằm phát hiện rủi ro, xử lý kịp thời tránh hậu quả. Bên doanh nghiệp có trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng như đã cam kết, hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi vay cho Ngân hàng khi đến hạn. 1.1.1.4. Đặc điểm cho vay KHDN Hoạt động cho vay đối với KHDN mang những đặc điểm chủ yếu sau: Thứ nhất, quy mô khoản vay thường lớn đem lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng. Ngân hàng có thể thu được nguồn lợi lớn từ việc cho vay đối với doanh nghiệp. Đây chính là thị trường tốt để các Ngân hàng hoạt động. Ngoài thu lợi từ khoản cho vay đối với doanh nghiệp, các Ngân hàng còn thu thêm được nhiều khoản khác đi kèm nhờ cung cấp thêm các dịch vụ: bảo lãnh, thanh toán, chuyển tiền, L/C Thứ hai, xác suất gặp rủi ro trong cho vay KHDN thường ít hơn các đối tượng khách hàng khác nhưng hậu quả rủi ro đem lại lại rất cao vì quy mô khoản vay lớn. Đối với doanh nghiệp nhỏ thì rủi ro không mang tính hệ thống, khó gây ra phá sản cho Ngân hàng vì các khoản vay thường nhỏ, đồng thời thường đi kèm với các TSĐB nên khi gặp rủi ro Ngân hàng sẽ phát mại TSĐB để thu hồi khoản nợ. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp lớn thì khi rủi ro xảy ra sẽ gây ảnh hưởng lớn đối với Ngân hàng, do tính chất các khoản vay là rất lớn. Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 4
  11. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Thứ ba, các quy định, chính sách và quy trình cho vay KHDN đòi hỏi nghiêm ngặt hơn và việc tuân thủ là bắt buộc nếu không muốn gặp rủi ro. Thời giam thẩm định thường lâu hơn, các cán bộ cho vay phải làm việc nghiêm túc và cẩn thận hơn, đồng thời việc kiểm tra kiểm soát nội bộ cũng diễn ra thường xuyên hơn. 1.1.2. Phân loại cho vay KHDN 1.1.2.1. Theo thời hạn cho vay Cho vay ngắn hạn: Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay mà kỳ hạn thanh toán gốc vay nhỏ hơn 12 tháng. Doanh nghiệp nhận nguồn tài trợ này từ Ngân hàng chủ yếu để mua hàng hóa dự trữ, mua nguyên nhiên vật liệu, thanh toán các khoản phải trả, kinh doanh chứng khoán, (đôi khi cũng để tài trợ cho các tài sản dài hạn). Cho vay ngắn hạn thường ít gặp rủi ro hơn cho vay trung và dài hạn nên lãi suất thấp hơn. Cho vay ngắn hạn không chỉ đem lại nguồn lợi nhuận cao mà còn là tài sản có tính thanh khoản tương đối giúp Ngân hàng khắc phục được tình trạng khó khăn trong thanh toán. Cho vay trung và dài hạn: Cho vay trung và dài hạn là hình thức cho vay mà kỳ hạn thanh toán gốc vay lớn hơn 12 tháng. Doanh nghiệp nhận nguồn tài trợ này chủ yếu đầu tư vào tài sản cố định, xây dựng cơ sở vật chất, góp vốn kinh doanh, Cho vay dài hạn Ngân hàng thường thu được lợi nhuận lớn, lãi suất cho vay cao nhưng rủi ro kèm theo là khó tránh khỏi. Vì thời hạn hoàn trả gốc vay dài, các doanh nghiệp sử sụng vốn vay để đầu tư vào các tài sản lớn đôi khi là tài trợ các dự án dài hạn nên rủi ro là rất cao. 1.1.2.2. Theo đối tượng khách hàng Cho vay đối với doanh nghiệp lớn: Ở đây khách hàng của Ngân hàng sẽ là các doanh nghiệp tầm cỡ có uy tín cao trên thị trường khả năng gặp rủi ro trong cho vay là thấp nhưng lãi suất Ngân hàng được hưởng sẽ không cao do phải cạnh tranh với các Ngân hàng khác. Vị thế của Ngân hàng so với khách hàng là không lớn, đôi khi Ngân hàng là bên phải “nhượng bộ” trong việc ký kết hợp đồng cho vay. Các khoản tài trợ thường cao Ngân hàng được hưởng lợi về quy mô khoản vay. Đây là đối tượng khách hàng hàng đầu trong khối KHDN, được các NHTM rất quan tâm và ưu đãi. Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 5
  12. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động và doanh thu. Họ thường kinh doanh với mục tiêu lợi nhuận trong mọi thời kỳ, phải cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn để tồn tại nên khả năng phát triển là không cao. Rủi ro trong quan hệ cho vay với loại hình doanh nghiệp này lớn. Tuy nhiên, đây lại là loại hình doanh nghiệp chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nền kinh tế là đối tượng khách hàng tiềm năng của mọi Ngân hàng. 1.1.2.3. Theo mục đích sử dụng Cho vay để kinh doanh: Là hình thức Ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn để mua hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu phát triển sản xuất kinh doanh, hoặc cho vay để doanh nghiệp kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bán lẻ Cho vay để đầu tư phát triển: Là hình thức Ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn để đầu tư mua thiết bị, máy móc, các tài sản cố định khác hoặc xây dựng công trình, cơ sở hạ tầng, nâng cấp trụ sở văn phòng 1.1.2.4. Theo phương thức cho vay Cho vay từng lần: Phương thức này thường áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động không thường xuyên hoặc khách hàng có vòng quay vốn kinh doanh dài, hoặc khách hàng vay vốn với mục đích khác nhau trong từng lần vay. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo quy định. Việc thẩm định, xét duyệt cho vay, quản lý, giám sát tình hình sử dụng vốn vay và thu hồi nợ được thực hiện theo từng hợp đồng tín dụng. Cho vay theo hạn mức: Là hình thức cấp tín dụng của NHTM mà theo đó khách hàng chỉ phải lập một bộ hồ sơ để vay trong một kỳ nhất định với mức tín dụng mà Ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận. Chỉ áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên, mục đích sử dụng vốn rõ ràng và có tín nhiệm với Ngân hàng. Cho vay theo dự án đầu tư: Là hình thức cho vay nhằm hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp thực hiện đầu tư các dự án mới, các dự án nâng cấp, mở rộng sản xuất kinh Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 6
  13. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp doanh; Giúp các doanh nghiệp thuận lợi trong việc triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của mình. Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay của NHTM mà theo đó Ngân hàng cấp một khoản tiền cho doanh nghiệp mua một tài sản có giá trị lớn nào đó, sau đó doanh nghiệp sẽ định kỳ tiến hành thanh toán cả gốc và lãi cho Ngân hàng. Các doanh nghiệp cần phải có thu nhập thường xuyên hoặc tài sản bảo đảm, thời hạn vay phải phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh. Cho vay theo nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: NHTM chấp nhận cho doanh nghiệp được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt. Việc cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng theo quy định của Chính phủ, NHNN và NHTM cho vay về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: NHTM cam kết đảm bảo sẵn sàng cho doanh nghiệp vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư cho dự án.Trong thời hạn hiệu lực rút vốn của hợp đồng doanh nghiệp phải trả phí cam kết theo mức quy định của NHTM cho vay. Cho vay hợp vốn: là hình thức NHTM cùng một hoặc một số TCTD khác thực hiện cho vay đối với một dự án/phương án vay vốn của doanh nghiệp. Trong đó, NHTM hoặc một TCTD khác làm đầu mối dàn xếp. Cho vay hợp vốn được thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của NHNN và hướng dẫn của NHTM cho vay. Cho vay theo hạn mức thấu chi: là hình thức cho vay mà NHTM thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho doanh nghiệp chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. 1.1.2.5. Theo biện pháp bảo đảm Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: TCTD áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo ra cơ sở kinh tế, pháp lí để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 7
  14. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Là hình thức cho vay mà trong đó nghĩa vụ trả nợ tiền vay được bảo đảm bằng tài sản của bên vay hoặc của người thứ ba (người bảo lãnh khoản tiền vay) Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: là hình thức cho vay mà trong đó nghĩa vụ hoàn trả tiền vay không được bảo đảm bằng các tài sản thuộc quyền sở hữu của khách hàng vay hoặc của người thứ ba. Để thực hiện cho vay theo hình thức này thì thong thường các bên chỉ cần giao kết một hợp đồng duy nhất là hợp đồng cho vay. Tuy nhiên, trong trường hợp TCTD cho vay có bảm lãnh bằng tín chấp thì mặc dù khoản vay này không thể xem là khoản vay có bảo đảm bằng tài sản nhưng người bảo lãnh bằng tín chấp vẫn phải xác lập văn bản cam kết bảo lãnh bằng uy tín của mình và gửi cho TCTD để khách hàng vay có thể được TCTD chấp nhận cho vay. 1.2. Chất lượng cho vay KHDN 1.2.1. Quan niệm chất lượng cho vay tại NHTM Thuật ngữ “ chất lượng” trong sản xuất hàng hóa dịch vụ đã được sử dụng từ lâu để mô tả các thuộc tính như đẹp, tốt, đắt, tươi và trên hết là xa xỉ. Vì thế, chất lượng dường như là một khái niệm rất khó hiểu và không thể quản lý. Đó chủ yếu là do chất lượng là một vấn đề của nhận thức riêng. Cái mà người này cho là một sản phẩm/dịch vụ chất lượng, có thể không phải là một sản phẩm/dich vụ chất lượng đối với người khác. Mọi người có những nhu cầu và yêu cầu khác nhau về sản phẩm/dịch vụ, các quá trình và tổ chức. Do đó, quan niệm của họ về chất lượng là việc các nhu cầu của họ được thoả mãn đến mức nào. Để hiểu về chất lượng hoạt động cho vay tại NHTM trước tiên chúng ta phải đưa ra một câu trả lời thích hợp nhất cho câu hỏi: “Chất lượng là gì?”. Trong lĩnh vực quản trị chất lượng, tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu - European Organization for Quality Control cho rằng: “Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu người tiêu dùng”. Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5814 – 1994 phù hợp với ISO/DIS 8402: “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra và nhu cầu tiềm ẩn". Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 8
  15. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Philip B.Crosby trong quyển “Chất lượng là thứ cho không” đã diễn tả chất lượng như sau: “Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu”. Đối với nhà sản xuất: “Chất lượng có nghĩa là phải đáp ứng những chỉ tiêu kỹ thuật đề ra”. Theo quan điểm của cá nhân: “Chất lượng là toàn bộ tất cả các đặc tính của sản phẩm, dịch vụ phù hợp với các yêu cầu của các chủ thể (người tiêu dùng, nhà sản xuất, pháp luật )”. Hoạt động cho vay tại NHTM là một hoạt động dịch vụ qua đó NHTM cấp tín dụng cho khách hàng. Trong phạm vi chuyên đề em sẽ tập trung phân tích chất lượng hoạt động cho vay đứng trên quan điểm của Ngân hàng. Liên kết giữa khái niệm “hoạt động cho vay” và khái niệm “chất lượng” cho ta một khái niệm về chất lượng hoạt động cho vay tại NHTM: “Chất lượng cho vay của NHTM là nội dung rất quan trọng của hoạt động Ngân hàng, bao gồm: bảo đảm an toàn vốn cho vay, nhất là thu hồi nợ đúng hạn cả gốc và lãi từ hoạt động cho vay mang lại, hạn chế nợ quá hạn khó đòi, ngăn ngừa rủi ro đối với nguồn vốn; đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng từ hoạt động cho vay; thực hiện các mục tiêu kinh tế, góp phần tạo điều kiện cho đơn vị vay vốn hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, thục hiện nghĩa vụ đối với NSNN” 1.2.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay KHDN Muốn mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp không thể không cần đến nguồn tín dụng của NHTM. Ngoài phần vốn tự có (vốn góp) thì nguồn vốn vay có vị trí đặc biệt quan trọng. Nó có thể đáp ứng các nhu cầu về vốn trong ngắn hạn hoặc dài hạn của doanh nghiệp, có thể huy động được với số vốn lớn, tức thời, giúp doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Việc sử dụng vốn vay có ưu điểm là doanh nghiệp vẫn hoàn toàn tự chủ trong các hoạt động kinh doanh của mình, Ngân hàng chỉ có quyền giám sát khoản tín dụng đã cấp và mục đích sử dụng vốn như đã thỏa thuận chứ không có quyền can thiệp vào hoạt động kinh doanh, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp như vốn cổ phần. Vốn vay Ngân hàng còn là tấm lá chắn thuế hữu hiệu cho doanh nghiệp. Thuế suất càng cao sẽ Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 9
  16. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khuyến khích doanh nghiệp sử dụng nợ vay do phần tiết kiệm nhờ thuế tăng lên. Mặt khác, được các NHTM hàng đầu cấp tín dụng cũng là cơ hội cho các doanh nghiệp nâng cao uy tín của mình trên thương trường. Ở Việt Nam khi mà thị trường tài chính chưa phát triển, thị trường chứng khoán mới xuất hiện hoạt động rầm rộ trong một vài năm rồi đi xuống nên các doanh nghiệp vẫn trung thành với cách thức huy động vốn truyền thống (đi vay) là điều dễ hiểu. Đây vẫn là thị trường rộng lớn cho các NHTM thỏa sức cạnh tranh. Đối với NHTM nâng cao chất lượng cho vay nói chung và cho vay doanh nghiệp nói riêng là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu mang tính chất sống còn, đối với hoạt động của Ngân hàng, vì hoạt động cho vay mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng. Tuy nhiên bên cạnh đó có thể nói hoạt động cho vay tại NHTM luôn là một hoạt động tiềm ẩn rủi ro rất cao. Hoạt động này dựa phần nhiều vào sự tin tưởng của Ngân hàng vào khách hàng. Ngay cả khi Ngân hàng phân tích kỹ lưỡng thì những đánh giá về khách hàng chỉ là những phán đoán trong tương lai. Khi mà rủi ro xảy ra thì tổn thất đối với Ngân hàng là rất lớn và sẽ càng nghiêm trọng hơn khi quan hệ với KHDN (quy mô khoản vay lớn). Tổn thất ở đây không chỉ là mất vốn và lãi vay mà còn ảnh hường đến uy tín của Ngân hàng (sẽ không ai muốn gửi tiền của mình vào một Ngân hàng có rủi ro tín dụng cao). Khi mà tổn thất ở quy mô lớn thậm chí còn dẫn đến phá sản cho Ngân hàng và ảnh hưởng dây chuyền của nó có thể là khủng hoảng tài chính cho nền kinh tế. Hoạt động này tiềm ẩn rủi ro là vậy nhưng lại là hoạt động đem lại nhiều lợi nhuận nhất cho Ngân hàng (theo đúng nguyên tắc lợi nhuận đi kèm rủi ro). Đó là hoạt động cơ bản nhất và không thể thiếu trong mỗi NHTM. Ngân hàng nào càng đặt mục đích lợi nhuận lên hàng đầu thì càng phải trú trọng vào hoạt động này. Chất lượng cho vay được nâng cao Ngân hàng sẽ tự tin mở rộng quy mô tăng thị phần và tăng sức cạnh tranh trên thị trường, giúp các Ngân hàng xâm nhập được vào các thị trường mới, phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng, đồng thời giải quyết tốt mối quan hệ giữa an toàn và sinh lời. Ngân hàng sẽ tăng uy tín của mình giúp huy động được nhiều nguồn vốn dồi dào hơn. Ngoài ra Ngân hàng còn tạo cho mình những khách hàng trung thành và thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 10
  17. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Với nhu cầu vay vốn không ngừng tăng cao từ phía doanh nghiệp và những lợi nhuận cùng tổn thất có thể xảy ra với Ngân hàng thì việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay phải là một việc làm thường xuyên liên tục và mang tính chiến lược tại mỗi NHTM. 1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay KHDN 1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về nợ quá hạn, nợ xấu a. Nợ quá hạn “Nợ quá hạn” trong cho vay KHDN là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Khi đến kì hạn trả nợ gốc và lãi, nếu doanh nghiệp không trả đúng hạn và không được điều chỉnh kì hạn nợ vay hoặc không được gia hạn nợ thì Ngân hàng chuyển toàn bộ số nợ còn lại sang nợ quá hạn. NHNN đã ban hành quy định này để đưa việc tính nợ quá hạn tại các Ngân hàng theo đúng thông lệ quốc tế, giúp phản ánh đúng thực trạng chất lượng tín dụng. Chỉ cần người doanh nghiệp không thực hiện đúng các cam kết của mình trong hợp đồng tín dụng và không được TCTD chấp nhận gia hạn nợ thì tất cả khoản nợ còn lại đều bị chuyển sang nợ quá hạn. Không chỉ chậm trả vốn gốc, nếu doanh nghiệp chậm nộp lãi thì Ngân hàng cũng chuyển toàn bộ số vốn còn nợ sang nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay KHDN= Nợ quá hạn trong cho vay KHDN/ Tổng số dư nợ cho vay KHDN Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng cho vay KHDN của Ngân hàng càng kém, và ngược lại. Nợ quá hạn chính là biểu hiện đầu tiên của việc Ngân hàng không có khả năng thu hồi được vốn và lãi vay. Nếu tỷ lệ này cao trước tiên ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Ngân hàng (không đảm bảo xoay vòng vốn vay, doanh thu, lợi nhuận trong kỳ giảm, giảm khả năng thanh khoản ) sau đó là ảnh hưởng đến uy tín của Ngân hàng trong việc sử dụng vốn (nếu một Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao và/hoặc có xu hướng tăng qua các năm sẽ tác động đến tâm lý người gửi tiền; họ cảm thấy không an tâm cho khoản đầu tư, tiết kiệm của mình và đôi khi dẫn đến việc rút tiền hàng loạt làm cho Ngân hàng mất khả năng thanh toán dẫn đến phá sản). Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 11
  18. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp b. Nợ xấu “Nợ xấu” trong cho vay KHDN là các khoản nợ của KHDN thuộc nhóm 3,4 và 5. Trong đó: Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2, các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; các khoản nợ này được TCTD đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn; các khoản nợ được TCTD đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm: các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; các khoản nợ này được TCTD đánh giá là khả năng tổn thất cao. Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn, các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý; các khoản nợ này được TCTD đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay KHDN = Nợ xấu trong cho vay KHDN/ Tổng dư nợ cho vay KHDN Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu quan trọng nhất trong số các chỉ tiêu của Ngân hàng đánh giá về mức độ an toàn của hoạt động cho vay KHDN. Tỷ lệ này càng cao thì cho thấy rủi ro càng lớn mà Ngân hàng gặp phải. Nếu Ngân hàng duy trì tỷ lệ nợ xấu trong cho vay KHDN cao tức là chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp được đánh giá không tốt, yêu cầu về an toàn đã không được đáp ứng. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng kinh doanh mà còn ảnh hưởng tới uy tín của Ngân hàng. Việc giảm bớt tỷ lệ nợ xấu, không cho nó tăng là việc làm tối quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay KHDN của NHTM. Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 12
  19. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về dư nợ Hầu hết mọi khoản cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng đều phải có TSĐB bởi vì TSĐB hạn chế việc mất vốn của Ngân hàng. Trong trường hợp các doanh nghiệp không hoàn trả được nợ vay thì Ngân hàng sẽ bán các TSĐB để bù đắp tổn thất. Tỷ lệ dư nợ có TSĐB trong cho vay KHDN = Dư nợ có TSĐB trong cho vay KHDN / Tổng dư nợ cho vay KHDN Tỷ lệ dư nợ không có TSĐB trong cho vay KHDN = Dư nợ không có TSĐB trong cho vay KHDN / Tổng dư nợ cho vay KHDN Tỷ lệ dư nợ có TSĐB cao đem lại sự an toàn cho Ngân hàng vì TSĐB là nguồn bù đắp tổn thất khi xảy ra rủi ro không thu hồi được nợ. Tuy nhiên, không phải tất cả các khoản vay tại Ngân hàng đều có TSĐB, không phải doanh nghiệp nào có nhu cầu vay vốn cũng có TSĐB, Ngân hàng buộc phải chấp nhận điều này để có thể sử dụng tối đa lượng vốn huy động được, tránh tồn đọng vốn. Tuy cho vay không có TSĐB rủi ro hơn nhiều nhưng nếu Ngân hàng áp dụng những điều kiện cho vay thích hợp đi kèm với thanh tra giám sát tình hình sử dụng vốn thì có thể khắc phục được vấn đề nêu trên. 1.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập  Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay KHDN = Thu nhập từ hoạt động cho vay KHDN / Tổng thu nhập Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay KHDN cho biết tỷ lệ % thu nhập có được từ cho vay KHDN trên tổng thu nhập từ tất cả các hoạt động của Ngân hàng, cũng cho biết mức đóng góp vào thu nhập của Ngân hàng từ hoạt động cho vay KHDN.  Thu nhập ròng từ hoạt động cho vay KHDN = Thu lãi, phí từ hoạt động cho vay KHDN – Chi phí huy động và chi phí phục vụ hoạt động cho vay KHDN Chỉ tiêu này càng cao cho thấy hiệu quả kinh tế mà hoạt động cho vay KHDN đem lại càng lớn. Còn nếu chỉ tiêu này < 0 tức là hoạt động cho vay KHDN không đem lại hiệu quả kinh tế. Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 13
  20. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp  Tốc độ tăng trưởng thu nhập trong hoạt động cho vay KHDN = (Thu nhập từ hoạt động cho vay KHDN của năm sau – Thu nhập từ hoạt động cho vay KHDN của năm trước) x 100% / Thu nhập từ hoạt động cho vay KHDN của năm trước Nếu như chỉ tiêu này > 0 cho thấy Ngân hàng có sự tăng trưởng về nguồn thu từ hoạt động cho vay; hoạt động cho vay đã đem lại hiệu quả kinh tế. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay KHDN 1.3.1. Các nhân tố chủ quan - Chính sách cho vay Đó là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động cho vay KHDN đi đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp hoạt động cho vay, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của một Ngân hàng. Nội dung cơ bản của chính sách cho vay là các vấn đề liên quan tới việc cấp tín dụng như các chính sách về khách hàng, chính sách quy mô và giới hạn cho vay, lãi suất và phí suất cho vay, thời hạn, các TSĐB và các tài sản có vấn đề. Một chính sách cho vay đúng đắn sẽ thu hút được nhiều doanh nghiệp và đảm bảo khả năng sinh lời. Bất cứ Ngân hàng nào muốn có chất lượng hoạt động cho vay cao đều phải có chính sách cho vay phù hợp với điều kiện của Ngân hàng và của thị trường. Nếu chính sách tín dụng được xây dựng và thực hiện một cách khoa học và chặt chẽ, kết hợp được hài hòa lợi ích của Ngân hàng, của doanh nghiệp và của xã hội thì sẽ hứa hẹn một chất lượng cho vay tốt. Ngược lại, nếu việc xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng không hợp lý, không khoa học thì chắc chắn chất lượng cho vay nói chung và chất lượng cho vay doanh nghiệp nói riêng của Ngân hàng sẽ không cao thậm chí rất thấp. - Quy trình cho vay Cho vay là hoạt động sinh lời cao nhất nhưng cũng là hoạt động mang nhiều rủi ro nhất của NHTM. Do vậy, để hạn chế rủi ro Ngân hàng phải xem xét, ước lượng khả năng sinh lời, rủi ro trước và trong khi tài trợ. Đây là những trình tự, những bước, công việc cần phải thực hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay, thu nợ, bắt đầu từ việc Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 14
  21. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp xét đơn xin vay của doanh nghiệp đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn vay. Chất lượng hoạt động cho vay KHQN tuỳ thuộc vào việc lập ra một quy trình cho vay đảm bảo tính logic khoa học và việc thực hiện tốt các bước trong quy trình cho vay cũng như sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các bước. - Khả năng thu thập và xử lý thông tin Thông tin là yếu tố sống còn đối với mỗi doanh nghiệp trong kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt. Trong cạnh tranh ai nắm được thông tin trước là người có khả năng dành chiến thắng lớn hơn, với Ngân hàng thông tin trong hoạt động cho vay hết sức cần thiết là cơ sở để xem xét, quyết định cho vay hay không cho vay và theo dõi, quản lý khoản cho vay với mục đích đảm bảo an toàn và hiệu quả. Nếu NHTM có những thông tin tốt Ngân hàng có thể đánh giá phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp một cách chính xác, lựa chọn những khoản vay tốt, an toàn đồng thời loại bỏ những khoản vay có vấn đề. Thông tin có thể được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như mua thông tin từ các nguồn cung cấp thông tin, đến cơ sở doanh nghiệp trực tiếp xem xét, thông tin từ hồ sơ xin vay vốn. Thông tin càng chính xác, kịp thời thì càng thuận lợi cho Ngân hàng trong việc đưa ra quyết định cho vay, theo dõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ. Thông tin chính xác kịp thời đầy đủ còn giúp cho Ngân hàng xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chính sách cho vay một cách linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế. Tất cả những điều đó góp phần nâng cao chất lượng cho vay cho Ngân hàng. - Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Khả năng tổ chức của Ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động cho vay. Tổ chức ở đây bao gồm tổ chức các phòng ban, nhân sự và tổ chức các hoạt động trong Ngân hàng. Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong Ngân hàng, giữa các Ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ thống cũng như với các cơ quan khác liên quan đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động nhịp nhàng, thống nhất có hiệu quả, qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của các doanh nghiệp, theo dõi quản lý chặt chẽ sát sao các khoản cho vay, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay. Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 15
  22. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Đội ngũ cán bộ, nhân viên Ngân hàng Cho dù khoa học kỹ thuật hiện đại đã mở ra cơ hội tự động hóa trong nhiều lĩnh vực song nhân tố con người vẫn luôn giữ vai trò quyết định. Đặc biệt trong hoạt động cho vay Ngân hàng là hoạt động phức tạp, có liên quan đến nhiều vấn đề của đời sống xã hội thì vai trò của con người lại càng quan trọng. Các phương tiện kỹ thuật hiện đại chỉ có thể trợ giúp chứ không thể thay thế được sự nhạy cảm hay kinh nghiệm của người cán bộ tín dụng. Bên cạnh đó một trong những đặc tính của sản phẩm Ngân hàng là hình thức dịch vụ mang hình thái phi vật chất mà cả quá trình sản xuất lẫn tiêu thụ sản phẩm phải được tiến hành một cách đồng thời với sự tham gia của ba yếu tố: khách hàng – nhân viên Ngân hàng – cơ sở vật chất. Do đó đội ngũ cán bộ, nhân viên Ngân hàng là yêu cầu hàng đầu đối với mỗi Ngân hàng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động và khả năng tạo lợi nhuận của Ngân hàng. Kinh tế càng phát triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh càng gay gắt, đòi hỏi trình độ của người lao động càng cao. Đội ngũ cán bộ Ngân hàng có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, có năng lực sẽ là điều kiện tiền đề để Ngân hàng tồn tại và phát triển. Nếu chất lượng con người tốt thì họ sẽ thực hiện tốt các nhiệm vụ trong việc thẩm định dự án, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền vay và có các biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay, hay xử lý các tình huống phát sinh trong quan hệ cho vay của Ngân hàng giúp Ngân hàng ngăn ngừa, hoặc giảm nhẹ thiệt hại khi những rủi ro xảy ra trong khi thực hiện một khoản cho vay. - Kiểm tra, kiểm soát nội bộ Thông qua kiểm soát giúp lãnh đạo Ngân hàng nắm được tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, từ đó phòng tránh các rủi ro có thể xảy ra; đồng thời giúp lãnh đạo Ngân hàng có đường lối, chủ trương, chính sách phù hợp giải quyết những khó khăn vướng mắc, phát huy những nhân tố thuận lợi, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Chất lượng hoạt động cho vay phụ thuộc vào việc chấp hành những quy định, thể lệ, chính sách và mức độ kịp thời phát hiện sai sót cũng như nguyên nhân dẫn đến sai sót lệch lạc trong quá trình thực hiện một khoản cho vay. Qúa trình kiểm tra, thanh tra phải được thực hiện liên tục, thường xuyên cho chính bản thân Ngân hàng và cho các doanh nghiệp. Đối với khách hàng là các doanh nghiệp, hoạt động giám sát chủ yếu tập trung Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 16
  23. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp vào các vấn đề như: sự tuân thủ đúng mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp; tình hình hoạt động thực tế của dự án, tiến độ trả nợ, quá trình sử dụng, bảo quản và biến động tài sản của doanh nghiệp; những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án. Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp Ngân hàng phát hiện và ngăn chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực như sử dụng vốn sai mục đích, âm mưu tẩu tán tài sản, lừa đảo Ngân hàng. Đồng thời, qua việc luôn bám sát hoạt động của doanh nghiệp thì Ngân hàng có thể có biện pháp giúp đỡ doanh nghiệp thông qua việc cung cấp thông tin bổ ích, kịp thời, đưa ra các lời khuyên hoặc trực tiếp giúp đỡ các doanh nghiệp khi gặp khó khăn bằng cách gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, cho vay thêm nhằm giúp cho việc thực hiện dự án của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất, qua đó góp phần nâng cao chất lượng cho vay. Còn đối với bản thân Ngân hàng thì kiểm tra giám sát việc chấp hành những quy định pháp luật, nội quy, quy chế, chính sách kinh doanh, thủ tục cho vay. Kiểm tra kiểm soát góp phần làm tăng chất lượng cho vay vì nó giúp Ngân hàng thực hiện được mục tiêu an toàn bên cạnh mục tiêu sinh lời. - Trang thiết bị và trình độ công nghệ Trang thiết bị và trình độ công nghệ tuy không phải là yếu tố cơ bản nhưng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng. Nó là công cụ, phương tiện thực hiện tổ chức, quản lý Ngân hàng, kiểm soát nội bộ, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng. Đặc biệt, với sự phát triển như vũ bão về công nghệ thông tin hiện nay các trang thiết bị tin học đã giúp cho Ngân hàng có được thông tin và xử lý thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác, trên cơ sở đó có quyết định cho vay đúng đắn, không bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh giúp cho quá trình quản lý tiền vay và thanh toán được thuận tiện nhanh chóng và chính xác. Một Ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại được trang bị các phương tiện kỹ thuật chất lượng cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho doanh nghiệp vay vốn. Đó là tiền đề để Ngân hàng thu hút thêm khách hàng, mở rộng tín dụng. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, công tác lập kế hoạch, xây dựng chính sách cho vay cũng có hiệu quả hơn. Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 17
  24. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1.3.2. Các nhân tố khách quan 1.3.2.1. Về phía khách hàng - Nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp Bất kỳ loại hàng hóa hay dịch vụ nào muốn tiêu thụ được thì cần phải có người mua. Ngân hàng cũng vậy, Ngân hàng không thể cho vay nếu như không có người vay. Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp luôn là cần thiết nhưng với từng NHTM thì không phải lúc nào cũng như vậy. Do số lượng doanh nghiệp có quan hệ với Ngân hàng là có hạn và có những lúc nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp này không cao, chẳng hạn trong giai đoạn hoạt động kinh doanh gặp khó khăn các doanh nghiệp thường có xu hướng thu hẹp sản xuất. Trong trường hợp đó nhu cầu vốn của các doanh nghiệp sẽ không cao và do đó Ngân hàng sẽ gặp khó khăn nếu muốn mở rộng cho vay. - Khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn cho vay của Ngân hàng Để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro khi cho vay, các NHTM thường đặt ra những điều kiện, tiêu chuẩn nhằm phân loại, chọn ra những khách hàng có thể hay không thể cho vay. Chỉ những khách hàng nào đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của Ngân hàng thì mới được xem xét cho vay. Những điều kiện tiêu chuẩn này có thể rất khác nhau tuỳ theo Ngân hàng cụ thể, song nhìn chung các Ngân hàng đều quan tâm tới một số vấn đề sau: tính hợp lý, hợp pháp của mục đích sử dụng vốn, năng lực tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tính khả thi của dự án, các biện pháp bảo đảm. Rõ ràng khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Bởi nếu đa số khách hàng không thể đáp ứng được yêu cầu của Ngân hàng, có thể do điều kiện đặt ra quá khắt khe, không thực tế hoặc do khả năng của các doanh nghiệp quá thấp, thì Ngân hàng không thể mở rộng cho vay trong khi vẫn bảo đảm an toàn tín dụng. - Khả năng của doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng khoản vay có hiệu quả Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 18
  25. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khi cho vay thì Ngân hàng trông đợi khoản trả nợ sẽ được lấy từ chính kết quả hoạt động của dự án chứ không phải bằng cách phát mại tài sản thế chấp, cầm cố. Điều này lại phụ thuộc vào hiệu quả quản lý và sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Có nhiều yếu tố cần thiết để đảm bảo cho việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, trong đó có một số nhân tố giữ vai trò quyết định như vị thế, năng lực thị trường của doanh nghiệp, năng lực công nghệ, chất lượng đội ngũ nhân sự, trình độ quản lý của doanh nghiệp. 1.3.2.2. Về phía môi trường - Môi trường kinh tế Là một tế bào trong nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng cũng như doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều của môi trường này. Sự biến động của nền kinh tế theo chiều hướng tốt hay xấu sẽ làm cho hiệu quả hoạt động của Ngân hàng và doanh nghiệp biến động theo. Đặc biệt, trong điều kiện quốc tế hóa mạnh mẽ như hiện nay, hoạt động của các Ngân hàng và doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế trong nước mà cả môi trường kinh tế quốc tế. Những tác động do môi trường kinh tế gây ra có thể là trực tiếp đối với Ngân hàng hoặc tác động xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó gián tiếp ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng Ngân hàng. Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho vay của Ngân hàng phát triển. Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp không có khủng hoảng, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành tốt có hiệu quả mang lại lợi nhuận cao, doanh nghiệp có khả năng hoàn trả được vốn vay Ngân hàng cả gốc và lãi, nên hoạt động cho vay của Ngân hàng phát triển, chất lượng hoạt động được nâng cao. Ngược lại trong thời kỳ suy thoái kinh tế, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu tư, tiêu dùng giảm sút, lạm phát cao, nhu cầu vay vốn giảm, vốn cho vay đã giải ngân cũng khó có thể sử dụng hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng. Hoạt động cho vay của Ngân hàng giảm sút về quy mô và chất lượng. Mức độ phù hợp giữa lãi suất Ngân hàng với mức lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 19
  26. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp cho vay, lợi tức của Ngân hàng thu được bị giới hạn bởi lợi nhuận của doanh nghiệp sử dụng vốn vay. Với mức lãi suất cao các doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng không có khả năng trả nợ ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và tới toàn bộ nền kinh tế nói chung. Hoạt động cho vay của Ngân hàng lúc này không còn là đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và chất lượng hoạt động cho vay cũng giảm sút. Ngoài ra những sự biến động về lãi suất thị trường, tỷ giá thị trường cũng ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất của Ngân hàng. Bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính Đông Nam Á đã cho thấy sự mất giá của đồng nội tệ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay của Ngân hàng. - Môi trường chính trị - xã hội Môi trường chính trị - xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện an toàn cho các nhà đầu tư yên tâm đầu tư, mở rộng sản xuất. Một xã hội ổn định sẽ hạn chế những biểu hiện tiêu cực như lừa đảo, làm ăn phi pháp. Chính trị ổn định góp phần tạo môi trường an toàn cho kinh tế phát triển bởi chính trị có ảnh hưởng tới mọi hoạt động của nền kinh tế, bất cứ một sự biến động nào đều gây ra những xáo trộn khó lường. Nếu môi trường này ổn định thì các nhà đầu tư sẽ yên tâm thực hiện việc mở rộng đầu tư và do đó nhu cầu vốn tín dụng Ngân hàng trung và dài hạn tăng lên. Ngược lại nếu môi trường bất ổn thì họ sẽ tìm cách thu hẹp sản xuất để bảo toàn vốn, hạn chế rủi ro khi đó nhu cầu vốn tín dụng Ngân hàng. - Môi trường pháp lý Pháp luật là hành lang bảo vệ tốt nhất cho các hoạt động đầu tư trong đó có hoạt động cho vay. Hoạt động cho vay phải được pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định cơ chế hoạt động cho vay, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho vay, duy trì hoạt động cho vay được ổn định, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia. Những quy định pháp luật về hoạt động cho vay phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển kinh tế xã hội sẽ kích thích hoạt động cho vay có hiệu quả hơn. Tuy nhiên nếu luật pháp không chặt chẽ, nhiều khe hở và bất cập sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp yếu kém làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn nhau và lừa đảo Ngân hàng, đồng thời cũng khiến các nhà đầu tư trung Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 20
  27. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp thực e dè, không dám mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh do đó hạn chế nhu cầu về vốn tín dụng Ngân hàng. Sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp. Cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu thay đổi đột ngột, gây xáo trộn trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm, hay chưa có phương án sản xuất kinh doanh mới dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi, chất lượng hoạt động cho vay giảm sút. - Môi trường tự nhiên Môi trường tự nhiên không tác động trực tiếp tới hoạt động tín dụng của Ngân hàng mà vai trò của nó thể hiện qua sự tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mà hoạt động của chúng phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên như các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nông nghiệp, ngư nghiệp. Điều kiện tự nhiên diễn biến thuận lợi hay bất lợi sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ cho Ngân hàng. 1.4. Kinh nghiệm của Chính phủ và Ngân hàng một số nước trên thế giới trong nâng cao chất lượng cho vay 1.4.1. Tại các nước Đông Á Tại các nước Đông Á, sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997, các khoản vay khó đòi đã tăng lên nhanh chóng và phá vỡ sự cân bằng trong bảng tổng kết tài sản của các NHTM, khiến các Ngân hàng này không thể đạt được mức chuẩn 8% của Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS) về tỷ lệ vốn trên tài sản rủi ro. Các khoản cho vay khó đòi trong khu vực vừa lớn cả về giá trị tuyệt đối (trên 700 tỷ ở Nhật Bản, 200 tỷ ở Trung Quốc) vừa chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng dư nợ tín dụng quốc gia (70% ở Indonesia, 36% ở Thái Lan, 17% ở Malaixia, 16% ở Philipin) trong khi mức cho phép theo thông lệ quốc tế là 5% để đảm bảo an toàn tín dụng. Gánh nặng nợ khó đòi chồng chất đã đẩy các NHTM đến trước bờ vực phá sản. Do đó, Chính phủ cũng như Ngân hàng các nước này đã phải đề ra biện pháp để cải thiện tình hình tín dụng của mình. Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 21
  28. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp * Về phía Chính phủ Chính phủ thắt chặt quản lý các khoản cho vay khó đòi của hệ thống Ngân hàng bằng cách áp dụng tiêu chuẩn kế toán tiên tiến trên thế giới để phân loại, xác định lại các khoản vay khó đòi là những khoản vay không trả được lãi trong vòng 3 tháng trở lên thay vì 6 tháng như thông lệ trước đây. Thúc đẩy việc thành lập các tổ chức tài chính phụ trách việc xử lý có hiệu quả các khoản vay khó đòi như các công ty mua bán nợ, công ty quản lý nợ, công ty mua bán tài sản thế chấp vay nợ. Ngoài ra Chính phủ còn giải thể, sáp nhập hoặc quốc hữu hóa các NHTM. Chính phủ cũng đầu tư tái tạo vốn cho hệ thống Ngân hàng. Nguồn tiền để cung cấp vốn tái tạo lấy từ ngân sách, từ phát hành trái phiếu hay vay từ các tổ chức tài chính quốc tế. Ví dụ như chính phủ Thái Lan phát hành trái phiếu có thời hạn từ 1 đến 10 năm trị giá 500 tỷ Baht hỗ trợ các Ngân hàng đồng thời vay của WB, ADB 77 triệu USD. Chính phủ Hàn Quốc và Trung Quốc lần lượt phát hành trái phiếu trị giá 4 tỷ USD và 32.4 tỷ USD. Chính phủ Hàn Quốc còn trích ra 19.5 tỷ USD để mua lại một phần các khoản cho vay khó đòi của các Ngân hàng trong nước. Thực hiện mở cửa thúc đẩy tự do hóa tài chính quốc gia, chính phủ Thái Lan đã nới lỏng các giới hạn về quyền sở hữu nước ngoài với các Ngân hàng, cho phép người nước ngoài nắm giữ tối đa số cổ phần trong thời hạn 10 năm. Chính phủ Nhật Bản ban hành luật mới về quản lý ngoại hối cho phép các cá nhân, tổ chức trong nước được mở tài khoản JPY tại các Ngân hàng nước ngoài cũng như cho phép các cá nhân, tổ chức nước ngoài được mở tài khoản bằng USD tại các Ngân hàng của Nhật. * Về phía Ngân hàng Các Ngân hàng xóa nợ, bán và giảm bớt các khoản vay khó đòi. Tại Hàn Quốc, 15 Ngân hàng cỡ quốc gia đã phải xóa 2000 tỷ WON các khoản vay khó đòi, còn ở Nhật Bản các NHTM đã bán được các khoản vay khó đòi trị giá khoảng 4000 tỷ JPY. Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 22
  29. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Các Ngân hàng thắt chặt các thủ tục cho vay như: quy định số lượng tối đa các tổ chức, các cá nhân có thể vay tiền cùng một lúc, nghiêm khắc đánh giá tình trạng tín dụng của mình và ngừng cho vay các khách hàng không đảm bảo tiền vay, củng cố đội ngũ cán bộ thẩm định tín dụng Ngân hàng của mình. 1.4.2. Tại Mỹ và các nước Châu Âu Khủng hoảng cho vay dưới chuẩn từ cuối năm 2006 tại Mỹ đến nay đang tàn phá thị trường tài chính Mỹ và nhiều nước trên thế giới, để lại đằng sau nhiều Ngân hàng, nhiều quỹ đầu tư phá sản và nhiều tổ chức tài chính khác đang ngập chìm trong cơn bão tài chính. Mọi việc bắt đầu vào cuối năm 2006 khi thị trường bất động sản Mỹ bắt đầu đóng băng và sụt giảm giá trị rất lớn, dẫn đến cuộc khủng hoảng tín dụng nhà ở tại Mỹ, nợ xấu, nợ khó đòi tăng nhanh và vỡ nợ. Đây được cho là nguyên nhân chính dẫn đến khủng hoảng tài chính tại Mỹ và lan rộng sang các nước châu Âu. Để đối phó với tình hình này, Chính phủ và Ngân hàng các nước cũng đã đưa ra rất nhiều giải pháp cụ thể. * Về phía Chính phủ Tại các nước có nền kinh tế thị trường phát triển như Mỹ, Đức, Hà Lan, để nâng cao chất lượng cho vay pháp luật đã quy định cụ thể những điều cấm các NHTM không được làm. Ví dụ như ở Mỹ, các khoản cho vay kinh doanh bất động sản không được vượt quá quy mô vốn cổ phần và thặng dư vốn hay vượt quá 70% tổng tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi kỳ hạn của một khách hàng. Các khoản cho vay với một khách hàng không được vượt quá 15% khoản mục vốn cổ phần và thặng dư vốn của Ngân hàng. Các khoản cho vay với nhân viên Ngân hàng không được đảm bảo đầy đủ bằng chứng khoán chính phủ không nhằm mục đích tài trợ cho việc nâng cao trình độ và tài trợ cho mua nhà được giới hạn 25000 USD. Bộ Tài Chính và Cục dự trữ liên bang Mỹ đã công bố kế hoạch mua lại các khoản nợ xấu, đồng thời thành lập một chương trình bảo hiểm dành cho các tài sản xấu của các doanh nghiệp với mức phí do các doanh nghiệp trả dựa trên mức độ rủi ro của tài sản. Bên cạnh đó Bộ còn ra quy định bắt buộc người đi vay tham gia bảo hiểm cho vay. Ngoài ra người vay còn bị ràng buộc bởi các loại bảo hiểm khác về tài sản và hoạt động kinh Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 23
  30. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp doanh như bảo hiểm hỏa hoạn, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phương tiện, bảo hiểm giao thông Đây là những hàng rào che chắn rủi ro cho hoạt động cho vay, gián tiếp nâng cao chất lượng cho vay. Để hạn chế rủi ro chính trị, khi chính phủ nước ngoài hạn chế hoặc phong tỏa tài sản thuộc sở hữu của nước ngoài, luật giám sát hoạt động Ngân hàng và công khai các khoản tín dụng nước ngoài vượt quá 15% vốn cấp của một Ngân hàng và 0.75% tổng vốn của một Ngân hàng. * Về phía ngân hàng Để tránh tình trạng khách hàng vay không thanh toán nợ, buộc Ngân hàng phải đối mặt với rủi ro tín dụng, đe dọa giảm thu nhập, các Ngân hàng đã sử dụng một loạt các biện pháp như: - Phân định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, phòng ban tham gia công tác tín dụng. Có những bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường và nhu cầu khách hàng vay vốn trong từng giai đoạn cụ thể của nền kinh tế cũng như những rủi ro tiềm tàng. Có những bộ phận chuyên tiếp xúc khách hàng để bán sản phẩm, đáp ứng những nhu cầu phát sinh của khách hàng. Có những bộ phận chuyên về tác nghiệp và xử lý chứng từ. Những bộ phận chuyên môn này phối hợp với nhau nhịp nhàng, linh hoạt, đảm bảo sự an toàn, sinh lời cho Ngân hàng đồng thời mang lại sẽ thỏa mãn, hài lòng cho khách hàng. - Tích cực sàng lọc và giám sát đối tượng vay vốn, chọn người vay có triển vọng thông qua việc tập hợp thông tin và chấm điểm xếp loại khách hàng. Các Ngân hàng thường đa dạng hóa đối tượng vay vốn, tạo mối quan hệ thường xuyên, lâu dài với khách hàng. Mặc dù cho vay có đảm bảo là thông lệ nhưng không bắt buộc. Ngân hàng tiến hành cho vay không cần bảo đảm khi đã tìm hiểu kỹ khả năng tài chính của khách hàng, đánh giá chắc chắn được tính khả thi của dự án vay cũng như mối quan hệ tốt đẹp sẵn có giữa Ngân hàng và khách hàng. - Tiến hành chứng khoán hóa các khoản cho vay (dành riêng một nhóm các tài sản sinh lời và bán ra thị trường các chứng khoán được phát hành trên các tài sản đó). Khi người mua thanh toán gốc và lãi cho Ngân hàng, Ngân hàng sẽ chuyển khoản thanh toán cho người sở hữu những chứng khoán đó. Còn Ngân hàng sẽ nhận lại phần vốn đã bỏ ra Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 24
  31. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp để có các tài sản đó và sử dụng vào việc khác. Việc chứng khoán hóa các khoản vay giúp Ngân hàng tạo ra những tài sản có tính thanh khoản cao dựa trên cơ sở những tài sản kém tính thanh khoản, giúp Ngân hàng chia sẻ rủi ro với khách hàng, giảm chi phí giám sát khoản vay. 1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Quy mô của nền kinh tế cũng như của các doanh nghiệp Việt Nam còn bé nhỏ hơn rất nhiều so với các nước trên. Hơn nữa ở Việt Nam lấy kinh tế Nhà nước làm vai trò chủ đạo, do đó, khi thực hiện những chính sách hỗ trợ nói chung cũng như chính sách hỗ trợ tài chính nói riêng đối với doanh nghiệp chúng ta còn phải thận trọng để vừa có hiệu quả, vừa tạo ra sự bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp. Có thể tổng kết một số nội dung sau: - Chính phủ cần khẩn trương xúc tiến thành lập cục phát triển doanh nghiệp để tạo điều kiện đưa ra các chương trình trợ giúp, điều phối, hướng dẫn và kiểm tra tình hình trợ giúp các doanh nghiệp phát triển. - Cần phải bảo đảm cho khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh thực sự được bình đẳng với các doanh nghiệp quốc doanh khi vay vốn Ngân hàng. Nhà nước cần khuyến khích các Ngân hàng có ưu đãi nhất định cho các doanh nghiệp vay vốn, có sự bình đẳng về mặt thủ tục, thời gian vay, lượng vốn vay và lãi suất vay giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ với các doanh nghiệp lớn, giữa các doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Các NHTM nên thành lập những kênh tài chính riêng cho các doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp này tiếp cận với các hoạt động tín dụng của Ngân hàng. - Thành lập quỹ hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp nhằm giúp các doanh nghiệp vay vốn bằng chính nguồn vốn của Nhà nước hoặc kết hợp với các tổ chức, cá nhân khác. Để thực hiện có hiệu quả cần có cơ chế điều hành quỹ thật rõ ràng, minh bạch, xác định đúng đối tượng hỗ trợ và đưa ra những điều kiện cụ thể thống nhất kèm theo. - Mở rộng hình thức tín dụng thuê mua là biện pháp tốt nhằm giúp các doanh nghiệp khắc phục khó khăn về vốn để đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 25
  32. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp và giúp các doanh nghiệp tháo gỡ tình trạng vốn bị đóng băng và giảm bớt rủi ro. Để hình thức tín dụng này được thực thi có hiệu quả, các Ngân hàng phải am hiểu nhu cầu của các doanh nghiệp cũng như thị trường máy móc thiết bị, công nghệ mà họ có nhu cầu và phải hoàn thiện được hệ thống văn bản pháp quy quy định chặt chẽ quyền và nghĩa vụ giữa hai bên Ngân hàng và doanh nghiệp. Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 26
  33. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHDN TẠI VIETINBANK HAI BÀ TRƯNG 2.1. Giới thiệu khái quát về Vietinbank - chi nhánh Hai Bà Trưng 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Vietinbank Hai Bà Trưng (Tên đầy đủ: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương - Chi nhánh Hai Bà Trưng) là một Chi nhánh của NHCT Việt Nam, có trụ sở đặt tại 285 Trần Khát Chân, quận Hai Bà Trưng - TP. Hà Nội. Quá trình hình thành và lịch sử của Vietinbank Hai Bà Trưng đã trải dài hơn 20 năm, với những tên gọi khác nhau: - Sau khi thực hiện nghị định số: 53/HĐBT ngày 26/03/1998 của Hội đồng Bộ Trưởng về tổ chức bộ máy NHNN Việt Nam chuyển sang cơ chế Ngân hàng hai cấp, từ một Chi nhánh NHNN cấp Quận và một Chi nhánh Ngân hàng kinh tế cấp Quận thuộc địa bàn Quận Hai Bà Trưng, trực thuộc NHNN Thành phố Hà Nội chuyển thành NHCT Thành phố Hà Nội thuộc NHCT Việt Nam. - Tại quyết định số: 93/NHCT – TCCB ngày 1/4/1993 của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam sắp xếp lại bộ máy tổ chức NHCT trên địa bàn Hà Nội theo mô hình quản lý hai cấp của NHCT Việt Nam, bỏ cấp thành phố, hai Chi nhánh NHCT khu vực I và khu vực II Hai Bà Trưng là những chi nhánh trực thuộc NHCT Việt Nam được tổ chức hạch toán kinh tế và hoạt động như các Chi nhánh NHCT cấp Tỉnh, Thành phố. - Kể từ ngày 1/09/1993, theo quyết định của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam, sáp nhập Chi nhánh NHCT khu vực I và Chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng. - Như vậy kể từ ngày 01/09/1993 trên địa bàn quận Hai Bà Trưng (Hà Nội) chỉ còn duy nhất một Chi nhánh NHCT. Tại quyết định số 107/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 22 Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 27
  34. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp tháng 03 năm 2007 của Hội đồng quản trị NHCT 1, Chi nhánh NHCT – khu vực II Hai Bà Trưng được đổi tên thành Vietinbank Hai Bà Trưng. Hiện nay, Vietinbank Hai Bà Trưng đã vượt qua những khó khăn ban đầu và khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hóa các dịch vụ kinh doanh tiền tệ. Mặc khác Ngân hàng còn thường xuyên tăng cường việc huy động vốn và sử dụng vốn, thay đổi cơ cấu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Ngày 5/8/2009 NHTM cổ phần Công thương Việt Nam có quyết định số: 420/QĐ – HĐQT – NHCT1 đổi tên thành NHTM Cổ Phần Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Hai Bà Trưng. Tháng 12/2008 Vietinbank Hai Bà Trưng thực hiện cổ phần hóa theo quyết định của Chính phủ. 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian gần đây Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, cùng với việc thực hiện nghiêm túc chính sách, quy định của Chính phủ, NHNN và hướng dẫn, chỉ đạo của NHCT Việt Nam, dưới sự lãnh đạo đúng đắn của ban giám đốc chi nhánh cùng sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên, trong 3 năm qua Vietinbank Hai Bà Trưng đã đạt được những kết quả khả quan. 2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn Huy động vốn là một nghiệp vụ có chức năng vô cùng quan trọng đối với NHTM. Nó là tiền đề quyết định đến quy mô và khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh của NHTM cũng như khẳng định vị thế và năng lực cạnh tranh của NHTM đó. Hoạt động huy động vốn càng được mở rộng với cơ cấu hợp lý sẽ tạo điều kiện phát triển hoạt động kinh doanh của NHTM. Nắm bắt rõ điều này, ban lãnh đạo Vietinbank Hai Bà Trưng luôn chủ trương đẩy mạnh công tác huy động vốn dưới nhiều hình thức, bằng nhiều biện pháp. Kết quả, nguồn vốn huy động của chi nhánh luôn ở mức cao và tăng qua các năm. Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 28
  35. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn qua các năm tại Vietinbank Hai Bà Trưng Chỉ tiêu Đơm vị Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tổng vốn huy động - Kế hoạch Tỷ đồng 5650 7500 7770 - Thực hiện Tỷ đồng 5864.9 7889.5 7686.7 Tốc độ tăng trưởng % 25.1% 34.5% -2.6% Thực hiện so với kế hoạch - Mức tăng tuyệt đối Tỷ đồng 214.9 389.5 -83.3 - Tương đối % 103.8% 105.2% 98.9% Huy động vốn bình quân Tỷ đồng 5520 7785 7450 Tốc độ tăng trưởng % 24.0% 41.0% -4.3% (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2009-2011 của Vietinbank Hai Bà Trưng) Từ bảng số liệu trên có thể thấy được rằng, nguồn vốn huy động tại NHCT Việt Nam chi nhánh Hai Bà Trưng có sự tăng trưởng rõ rệt, hoàn thành kế hoạch đề ra trong giai đoạn 2009 - 2011. Cụ thể, năm 2009, mức vốn huy động thực hiện đạt 5864.9 tỷ đồng, đạt 103.8% kế hoạch đề ra và tăng trưởng 25.1% so với năm 2008. Cùng với việc mở rộng các phòng giao dịch, điểm giao dịch; đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ về tiền gửi, thẻ ATM, năm 2010 mức vốn huy động thực hiện đạt 7889.5 tỷ đồng, tăng 34.5% so với năm 2009 và hoàn thành 105.2% kế hoạch đề ra. Tuy nhiên năm 2011 là năm suy giảm của nguồn vốn huy động tại chi nhánh. So với năm 2010, lượng vốn huy động năm 2011 giảm 202.8 tỷ đồng (tương ứng với 2.6%), đạt 7686.7 tỷ đồng. Nguyên nhân là năm 2011 Chính phủ Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 29
  36. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, các tổ chức tận dụng tối đa nguồn vốn của mình cho sản xuất kinh doanh, nguồn vốn nhàn rỗi trở nên hạn chế. Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động qua các năm tại Vietinbank Hai Bà Trưng Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 TỔNG NGUỒN VỐN Tỷ đồng 5864.9 7889.5 7686.7 1. Theo loại tiền - VNĐ Tỷ đồng 3385.7 6114.4 5649.7 Tỷ trọng % 57.7% 77.5% 73.5% - Ngoại tệ quy đổi VNĐ Tỷ đồng 2479.2 1775.1 2037 Tỷ trọng % 42.3% 22.5% 26.5% 2. Theo nguồn huy động - TCKT Tỷ đồng 2979.4 4284.0 4335.3 Tỷ trọng % 50.8% 54.3% 56.4% - Dân cư Tỷ đồng 2885.5 3605.5 3351.4 Tỷ trọng % 49.2% 45.7% 43.6% 3. Theo thời hạn - Không kỳ hạn Tỷ đồng 1079.1 1562.1 1629.6 Tỷ trọng % 18.4% 19.8% 21.2% - Dưới 12 tháng Tỷ đồng 3624.5 4970.4 5127.0 Tỷ trọng % 61.8% 63.0% 66.7% - Trên 12 tháng Tỷ đồng 1161.3 1357.0 930.1 Tỷ trọng % 19.8% 17.2% 12.1% (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2009-2011 của Vietinbank Hai Bà Trưng) Nguồn vốn huy động bằng tiền VNĐ và bằng ngoại tệ đi theo một xu hướng không ổn định qua các năm. Năm 2009, lượng ngoại tệ quy đổi VNĐ huy động được là 2479.2 tỷ đồng, chiếm 42.3% tổng nguồn vốn trong khi đó nguồn vốn huy động bằng tiền VND chiếm 57.7% với con số là 3385.7 tỷ đồng. Chứng kiến một sự tăng lên mạnh mẽ, năm 2010 nguồn vốn huy động bằng VND đã đạt 6114.4 tỷ đồng, chiếm 77.5% tổng nguồn Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 30
  37. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp vốn; cùng với đó là sự suy giảm tỷ trọng nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ xuống còn 22.5% tổng nguồn vốn (giảm 704.1 tỷ đồng so với năm 2009). Tỷ trọng ngoại tệ huy động quy đổi VNĐ trong năm 2010 cũng là thấp nhất trong 3 năm. Từ cuối năm 2009, hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước đã gặp nhiều khó khăn, điều này làm giảm nguồn thu ngoại tệ của doanh nghiệp, dẫn đến tình trạng thu hút nguồn vốn ngoại tệ của Ngân hàng bị sụt giảm. Nhưng ngay sau khi nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi, năm 2011 lượng ngoại tệ huy động của chi nhánh đã tăng trở lại, đạt mức 2037 tỷ đồng, chiếm 26.5% tổng nguồn vốn. Tiền huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế đều tăng và sự thay đổi về cơ cấu là không đáng kể. Nguồn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng thấp hơn ( 50%). Năm 2009, chênh lệch giữa tỷ trọng nguồn huy động từ tổ chức kinh tế và từ dân cư là không đáng kể, khoảng 1.6%, tuy nhiên sang năm 2010 khoảng chênh lệch này đã tới 8.6%. Nguyên nhân là do từ cuối năm 2009, lãi suất huy động của chi nhánh không còn cạnh tranh với các NHTM khác trên địa bàn, khi nhiều Ngân hàng nhỏ lao vào cuộc chạy đua lãi suất nhằm “giành giật” vốn. Và nguồn huy động từ dân cư là nguồn nhạy cảm với lãi suất, đã bị giảm tỷ trọng đáng kể. Năm 2011 tiếp tục chứng kiến một sự tăng lên đáng kể về số lượng và tỷ trọng nguồn vốn từ tổ chức kinh tế, với 4335.5 tỷ đồng, chiếm 56.4%. Những khó khăn của thị trường đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới công tác huy động vốn của Chi nhánh tổng nguồn vốn huy động giảm chút ít, tiền gửi VNĐ và tiền gửi dân cư giảm. Về cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn, có thể thấy tỷ trọng tiền gửi theo thời hạn kì hạn dài ngày càng giảm và tỷ trọng tiền gửi theo kì hạn ngắn ngày càng tăng. Tiền gửi kì hạn dưới 12 tháng luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn và có xu hướng tăng qua các năm. Trong năm 2011, tiền gửi kì hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong 3 năm (đạt 66.7%) với số vốn là 5127 tỷ đồng. Bên cạnh đó tiền gửi không kì hạn cũng tăng dần qua các năm, và đạt cao nhất vào năm 2011 với 1629.6 tỷ đồng. Tiền gửi kì hạn trên 12 tháng ngày càng giảm, mặc dù có sự tăng lên chút ít vào năm 2010 nhưng đã giảm xuống rõ rệt vào năm 2011 khi mà tiền gửi kì hạn trên 12 tháng chỉ có 930.1 tỷ đồng, chiếm 12.1% tổng nguồn vốn huy động năm 2011. Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 31
  38. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9000 Tỷ đồng 8000 1357 930.1 7000 6000 1161.3 5000 4000 4970.4 5127 3000 3624.5 2000 1000 1562.1 1629.6 1079.1 0 2009 2010 2011 Năm Không kì hạn Dưới 12 tháng Trên 12 tháng Biểu 2.1. Cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn Nguyên nhân là do đặc điểm nguồn huy động từ các tổ chức kinh tế là tuy cao nhưng kỳ hạn lại ngắn, chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn và ngắn hạn do yêu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, ảnh hưởng của cuộc cạnh tranh lãi suất cũng khiến cho các cá nhân gửi tiền với kỳ hạn ngắn, do mặt bằng lãi suất là như nhau giữa ngắn và trung, dài hạn. Các yếu tố này đã khiến cho tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng ngày càng tăng lên. 2.1.2.2. Hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của NHTM, quyết định sự tồn tại và phát triển của một Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Đây cũng là hoạt động mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho NHTM. Ở các nước phát triển có khoảng trên 60% lợi nhuận là do tín dụng mang lại. Còn ở nước ta trong giai đoạn hiện nay tín dụng đem lại khoảng 90% lợi nhuận cho Ngân hàng. Điều này thể hiện rõ hoạt động tín dụng là hoạt động quan Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 32
  39. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp trọng bậc nhất của một NHTM. Xác định rõ tầm quan trọng của hoạt động tín dụng, ban lãnh đạo NHCT Việt Nam chi nhánh Hai Bà Trưng đã không ngừng mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng. Là đơn vị kinh doanh nên mục tiêu lợi nhuận luôn được ưu tiên. Nhưng không vì thế mà Chi nhánh bỏ qua những quy định an toàn. Với nguyên tắc tín dụng “Chất lượng, an toàn, hiệu quả”, tình hình dư nợ tín dụng của Chi nhánh trong những năm qua là khá tích cực. Mặc dù chỉ thực hiện khi đầu tư vào những dự án/ phương án có tính khả thi cao nhưng dư nợ tín dụng của Chi nhánh vẫn không ngừng tăng lên và luôn đạt chỉ tiêu đã đề ra, tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh cao, tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn luôn nằm trong giới hạn an toàn. Bảng 2.3. Tình hình dư nợ tín dụng qua các năm tại Vietinbank Hai Bà Trưng Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Dư nợ tín dụng cuối kỳ - Kế hoạch Tỷ đồng 2100 3300 3800 - Thực hiện Tỷ đồng 2118.4 3432 3989.4 Tốc độ tăng trưởng % 60% 62% 16.2% Thực hiện so với kế hoạch - Mức tăng tuyết đối Tỷ đồng 18.4 132 189.4 - Tương đối % 100.9% 104.0% 105.0% Dư nợ tín dụng bình quân Tỷ đồng 2023 3251 3874 Chất lượng tín dụng - Tỷ lệ nợ xấu % 0.0034% 0.0000% 0.8714% - Tỷ lệ nợ quá hạn % 1.2300% 0.7766% 0.0392% (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2009-2011 của Vietinbank Hai Bà Trưng) Về tổng dư nợ tín dung: Dư nợ tín là chỉ tiêu xác thực để đánh giá quy mô hoạt động tín dụng của một Ngân hàng. Dư nợ tín dụng của Chi nhánh luôn tăng trưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 33
  40. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp được giao. Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy, tổng dư nợ tính đến hết năm 2011 là 3800 tỷ đồng (đạt 105% so với kế hoạch đề ra) và tổng dư nợ bình quân là 3874 tỷ đồng. Trong 3 năm 2009 - 2011, chi nhánh luôn hoàn thành kế hoạch đề ra về tổng dư nợ tín dụng cuối kỳ. Năm 2009, do biến động tỷ giá USD và EUR những ngày cuối năm nên dư nợ ngoại tệ quy đổi VNĐ của chi nhánh tăng, phần dư nợ gia tăng do biến động tỷ giá được tính ngoài giới hạn đã giao cho chi nhánh. Do vậy, dư nợ cuối năm 2009 là 2118.4 tỷ đồng, đạt 100.9% kế hoạch. 4500 3989.4 4000 3800 Tỷ đồng 3432 3500 3300 3000 2500 2100 2118.4 2000 1500 1000 500 0 Năm 2009 2010 2011 Kế hoạch Thực hiện Biểu 2.2. Dư nợ tín dụng qua các năm Tổng dư nợ của Chi nhánh đều tăng qua các năm. Mức tăng của năm 2010 là 1313 tỷ đồng và của năm 2011 là 557.4 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của năm 2009 và 2010 ở mức rất cao, cùng ở khoảng 60%, trong đó năm 2010 tốc độ tăng trưởng tín dụng là cao nhất trong 3 năm trở lại đây (62%), tuy nhiên đến năm 2011 thì đã hạ nhiệt đột ngột xuống còn 16.2%. Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 34
  41. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đây là kết quả của việc thực hiện nghiêm túc chính sách của NHNN và chỉ đạo của Tổng giám đốc về việc thực hiện giới hạn dư nợ tín dụng. Về chất lượng tín dụng: Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn đều ở mức thấp. Tuy nhiên nếu như tỷ lệ nợ xấu của năm 2010 ở mức 0% thì năm 2011 con số này đã tăng lên tới 0.87% trên tổng dư nợ, thấp hơn tỷ trọng nợ xấu của KV3 (1.2%) và nhưng cao hơn tỷ trọng của 149 chi nhánh (0.76%). Tỷ trọng nợ quá hạn có dấu hiệu giảm đáng kể từ 0.77% năm 2010 xuống còn 0.04% năm 2011 (mặc dù về số lượng thì tăng 1.565 tỷ đồng), so với KV3 và toàn bộ 149 chi nhánh thì đó là một con số đáng khích lệ. (KV3: 4.53%, 149 chi nhánh: 2.03%). Nguyên nhân của việc giảm nợ quá hạn một phần là do Ngân hàng đã tích cực thu hồi các khoản nợ được gia hạn của doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, đồng thời chú trọng hơn đến các biện pháp kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay, giảm tỷ trọng cho vay đối với những doanh nghiệp có tình hình sản xuất kinh doanh đình trệ, yếu kém. Về cơ cấu tín dụng: Tỷ trọng dư nợ bằng ngoại tệ quy đổi luôn cao và khá ổn định. Năm 2010 là năm đột biến khi tỷ trọng này tăng thêm 10% trong tổng dư nợ so với năm trước, đạt mức 76% tương đương 2614 tỷ đồng. Năm 2011 con số này vẫn tăng nhưng không đáng kể (93.1 tỷ), chiếm 68% tổng dư nợ, mà thay vào đó là sự tăng lên của dư nợ bằng VND, lên 1281 tỷ đồng., gần như gấp đôi so với năm 2009. Tính đến 31/12/2011, dư nợ tín dụng ngắn hạn là 1026 tỷ đồng, tăng 448.3 tỷ so với năm 2010 và gần như gấp đôi năm 2009. Tỷ trọng của dư nợ tín dụng ngắn hạn có sự giảm mạnh 10% trong năm 2010 nhưng ngay sau đó đã phục hồi lại con số 26% trong năm 2011. Dư nợ tín dụng trung dài hạn đến cuối năm 2011 là 2963.4 tỷ đồng, tăng 4% so với năm 2010 và hoàn thành kế hoạch đề ra. Trong đó, cho vay trung dài hạn thương mại là 1560 tỷ đồng, cho vay đồng tài trợ dài hạn là 876 tỷ đồng và cho vay TCTD là 527.4 tỷ đồng. Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 35
  42. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bảng 2.4. Cơ cấu dư nợ tín dụng qua các năm tại Vietinbank Hai Bà Trưng Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 TỔNG DƯ NỢ Tỷ đồng 2118.4 3432.0 3989.4 1. Theo loại tiền - VNĐ Tỷ đồng 667.1 817.4 1281.6 Tỷ trọng % 31% 24% 32% - Ngoại tệ quy đổi VNĐ Tỷ đồng 1451.3 2614.6 2707.7 Tỷ trọng % 69% 76% 68% 2. Theo thời hạn - Ngắn hạn Tỷ đồng 578.0 577.7 1026.0 Tỷ trọng % 27% 17% 26% - Trung, dài hạn Tỷ đồng 1540.4 2854.3 2963.4 Tỷ trọng % 73% 83% 74% 3. Theo thành phần kinh tế - Kinh tế ngoài quốc doanh Tỷ đồng 402.5 614.3 638.3 Tỷ trọng % 19% 17,9% 16% - Kinh tế quốc doanh Tỷ đồng 1715.9 2817.7 3351.1 Tỷ trọng % 81% 82,1% 84% 4. Theo mức độ TSĐB - Có TSĐB Tỷ đồng 1715.9 2862.3 3470.8 Tỷ trọng % 81% 83% 87% - Không có TSĐB Tỷ đồng 402.5 569.7 518.6 Tỷ trọng % 19% 17% 13% (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2009-2011 của Vietinbank Hai Bà Trưng) Dư nợ tín dụng của thành phần kinh tế quốc doanh luôn chiếm tỷ trọng cao và tăng qua các năm. Năm 2011, chỉ tiêu này đạt 3351.1 tỷ đồng, chiếm 84% tổng dư nợ tín dụng của Chi nhánh. Điều này là phù hợp với đặc thù địa bàn hoạt động của chi nhánh. Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 36
  43. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Với việc chủ động và tích cực tiếp cận khách hàng, không ngừng nỗ lực, cố gắng, gắn mục tiêu tăng trưởng với đảm bảo an toàn, Vietinbank Hai Bà Trưng đã đạt được những kết quả đáng khen ngợi trong hoạt động tín dụng những năm qua, tạo điều kiện thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác của Chi nhánh. 2.1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh Cùng với sự phát triển sôi động của nền kinh tế, hoạt động kinh doanh của Vietinbank Chi nhánh Hai Bà Trưng đã có bước phát triển đáng phấn khởi, hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu được cấp trên giao, đặc biệt là chất lượng và hiệu quả kinh doanh. Bảng 2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm tại Vietinbank Hai Bà Trưng Năm Đơn vị Thu nhập Chi phí Lợi Huy Lợi Lãi Thu nhuận Thu động Chi nhuận kinh xử lý lũy kế dịch vụ & nhận DPRR lũy kế doanh rủi ro BQĐN vốn 2009 Tỷ đồng 678.2 5.3 3.2 649.7 15.7 126.5 0.564 Tỷ đồng 122.1 1.9 1.1 214.3 4.5 36.8 0.157 2009/2008 % 122% 156% 152% 149% 140% 141% 139% 2010 Tỷ đồng 806.8 9.7 0.8 565.8 28.1 147.33 0.646 Tỷ đồng 128.6 4.4 -2.4 -83.9 12.4 20.83 0.082 2010/2009 % 119% 183% 25% 87% 179% 116% 115% 2011 Tỷ đồng 1472.3 14.8 8.1 1209.5 22.4 175.8 0.782 Tỷ đồng 665.5 5.1 7.3 643.7 -5.7 28.47 0.136 2011/2010 % 82% 53% 913% 114% -20% 19% 21% (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2009-2011 của Vietinbank Hai Bà Trưng) Qua bảng số liệu trên ta thấy, tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT Việt Nam đã có những sự tăng trưởng rõ rệt. Các khoản thu từ lãi tăng và khá đều đặn (năm 2010 tăng 128.6 tỷ đồng so với 2009, năm 2011 tăng 665.5 tỷ đồng so với 2010, tức là tăng Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 37
  44. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp đến gần 82%). Chỉ ngay trong giai đoạn 2009-2011 này, thu lãi đã tăng lên gấp đôi. Chiếm tỷ lệ nhỏ hơn trong tổng thu nhập nhưng thu từ dịch vụ cũng tăng đáng kể qua các năm, cụ thể là tăng thêm 5.1 tỷ (tương ứng 53%) vào năm 2011. Các khoản chi đi theo một xu hướng không ổn định qua các năm. Cụ thể là năm 2010 các khoản chi huy động và nhận vốn giảm 83.9 tỷ so với năm 2009, nhưng đến năm 2011 lại tăng đáng kể 114% lên tới mức 1209.5 tỷ. Một xu thế đối lập lại được nhìn thấy trong chi DPRR, khi mà năm 2010 chi DPRR tăng lên 79% so với năm 2009 nhưng ngay sau đó lại giảm xuống chỉ còn 22.4 tỷ vào năm 2011 (tức là giảm khoảng 20% so với năm 2010). 200 175.8 180 Tỷ đồng 160 147.33 140 126.5 120 100 80 60 40 20 0 2009 2010 2011 Năm Biểu 2.3. Lợi nhuận lũy kế qua các năm Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp, chung nhất phản ánh và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp nói chung và các NHTM nói riêng. Với những cố gắng của toàn thể ban lãnh đạo cũng như cán bộ công nhân viên, trong những năm qua Chi nhánh luôn hoạt động hiệu quả với mức lợi nhuân cao và tăng trưởng ổn định. Năm 2009 lợi nhuận lũy kế là 126.5 tỷ đồng, vượt mức kế hoạch đề ra 14.5% (kế hoạch Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 38
  45. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp là 110 tỷ đồng). Kế tiếp, lợi nhuận năm 2010 đã tăng 16% so với năm trước, không dừng lại ở đó, năm 2011 lợi nhuận lũy kế tiếp tục tăng thêm 28.47 tỷ, đạt mức 175.8 tỷ, hoàn thành 115.% kế hoạch đề ra. Với mục tiêu mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh, chi nhánh đã đặt mục tiêu mức tăng lợi nhuận BQĐN trên 20%, điều này đã được thực hiện vào năm 2011 khi mức lợi nhuận BQĐN là 782 triệu đồng (tăng 136 triệu so với năm 2010 và 218 triệu so với năm 2009) 2.2. Thực trạng chất lượng cho vay KHDN tại Vietinbank Hai Bà Trưng Bảng 2.6. Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay KHDN tại Vietinbank Hai Bà Trưng Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Dư nợ cho vay Tỷ đồng 2057.4 3245.2 3749.6 Dư nợ cho vay bình quân năm Tỷ đồng 1889.2 3159.3 3598.7 Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay % 30% 58% 16% Doanh số cho vay Tỷ đồng 2098.4 3384.5 3894.1 Doanh số thu nợ Tỷ đồng 2135.2 3259.8 3604.7 (Nguồn: Phòng Kế hoạch - Tổng hợp Vietinbank Hai Bà Trưng) Theo bảng 2.1 ta thấy quy mô cho vay đối với KHDN của chi nhánh có xu hướng tăng dần qua các năm từ năm 2009 đến năm 2011. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cao trong 2 năm đầu của giai đoạn, đến năm thứ 3 có xu hướng giảm. Ngân hàng vẫn thực hiện tốt công tác cho vay và công tác thu nợ, điều này góp phần không nhỏ trong sự thành công của Chi nhánh. Có thể nhìn thấy sự tăng trưởng dư nợ qua các năm thông qua biểu đồ sau: Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 39
  46. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4000 70 % 3500 Tỷ đồng 60 58 3000 50 2500 40 2000 3749.6 30 3245.2 30 1500 20 2057.4 1000 16 500 10 0 0 2009 2010 2011 Năm Dư nợ cho vay Tốc độ tăng trưởng Biểu 2.4. Dư nợ & tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay KHDN Năm 2009 là một năm thành công của chi nhánh khi tổng dư nợ doanh nghiệp đạt 2057.4 tỷ đồng, tăng trưởng khá cao so với năm trước đó. Các chính sách tiền tệ năm 2009 được cho là ổn định hơn với diễn biến có phần nới lỏng đầu năm và thắt chặt cuối năm. Lãi suất cho vay tối đa của các tổ chức tín dụng bằng đồng Việt Nam đối với KHDN giảm từ 12,75%/năm xuống 10,5%/năm. Vietinbank cũng áp dụng lãi suất cho vay trong khoảng từ 10,5%/năm đến 12%/năm trong suốt cả năm. Do lãi suất giảm các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc tiếp cận vốn, cùng với chính sách tiền tệ ổn đinh Vietinbank Hai Bà Trưng đã mạnh dạn thúc đẩy hoạt động cho vay KHDN. Cùng với xu thế chung của các NHTM, Vietinbank Hai Bà Trưng đã có mức tăng trưởng dư nợ đột biến trong năm 2009 (30% so với năm 2008). So với các mốc định hướng mà NHNN dự kiến ở các thời điểm trong năm, tăng trưởng tín dụng thực tế của các NHTM đã vượt xa. Đây là biểu hiện của sự tăng trưởng nóng, đối với Vietinbank Hai Bà Trưng cũng không nằm ngoài khả năng đó. Doanh số cho vay đạt 2098.4 tỷ, doanh số thu nợ đạt 2135.2 tỷ (cao hơn doanh số cho vay) do năm này chi nhánh đã thu được rất nhiều khoản nợ quá hạn từ năm trước đó. Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 40
  47. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Năm 2010 tiếp tục ghi nhận sự phát triển mạnh về quy mô cho vay KHDN của Vietinbank Hai Bà Trưng. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đạt 58%. Đặc biệt doanh số cho vay tăng 61.3% so với 2009. Doanh số thu nợ cũng đạt mức khá cao 3258.9 tỷ đồng. Sang năm 2010, một năm với những thay đổi pháp lý quan trọng, nhiều biến động trên thị trường, nhiều khó khăn đối với cả Ngân hàng lẫn doanh nghiệp. Nhiều lần Chính phủ nhấn mạnh đến định hướng hạ lãi suất VND. Nỗ lực theo hướng này ghi nhận ở điểm đến 11%/năm của lãi suất huy động. Tuy nhiên, lạm phát gia tăng, cuộc đua lãi suất đột ngột bùng phát vào cuối năm làm cho thị trường nhiều xáo trộn. Lãi suất vay vốn VND cuối năm vọt lên quanh 18%/năm. Có được sự tăng trưởng mạnh mẽ như vậy chủ yếu là do chi nhánh đã đẩy mạnh hoạt động huy động vốn. Chỉ trong nửa đầu năm 2010, chi nhánh Hai Bà Trưng đã tăng trưởng nguồn vốn huy động lên 19.3% (tăng gần 1.200 tỷ đồng so với đầu năm), nâng tổng nguồn vốn huy động đạt gần 7.000 tỷ đồng. Năm 2011, dư nợ cho vay vẫn tiếp tục tăng tuy nhiên tốc độ đã chậm hơn so với năm ngoái. Tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp đạt 3749.6 tỷ, tăng 16%. Nguyên nhân có thể kể đến đó là trong năm này, lãi suất cho vay có nhiều biến động theo hướng không có lợi cho Ngân hàng, trong đó có VietinBank. NHNN liên tục điều chỉnh các lãi suất điều hành theo hướng thắt chặt và đưa ra trần lãi suất huy động VND và USD nhằm mục tiêu kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô. Lãi suất bình quân năm đạt mức 18.3%, tăng 3% so với năm 2010. Đó cũng là thời điểm mà hoạt động cho vay của Vietinbank chi nhánh Hai Bà Trưng cầm chừng, doanh nghiệp vay vốn khó khăn cả về lãi suất cao lẫn khả năng tiếp cận vốn. Đồng thời vốn cũng tăng trưởng chậm và lưu thông không hợp lý cũng là một nguyên nhân dẫn đến việc tăng trưởng dư nợ giảm sút. Mặt khác, do đoán biết trước được khó khăn ngay từ đầu năm nên chi nhánh đã chủ chương: “nâng cao chất lượng cho vay, không chạy theo doanh số”. Chính vì vấy mà doanh số cho vay năm 2011 chỉ đạt 3894.1 tỷ đồng. Doanh số cho vay và doanh số thu nợ cũng tăng nhưng với tốc độ khá chậm chạp. Doanh số cho vay tăng 600 tỷ so với năm trước, trong khi đó doanh số thu nợ chỉ tăng 344 tỷ. Điều này cho thấy một lượng vốn vay đã không được khách hàng trả đúng thời hạn. Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 41
  48. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bảng 2.7. Cơ cấu dư nợ phân theo nhóm nợ trong cho vay KHDN tại Vietinbank Hai Bà Trưng Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 TỔNG DƯ NỢ Tỷ đồng 2057.4 3345.2 3749.6 Nợ đủ tiêu chuẩn (1) Tỷ đồng 2056.9 3218.6 3713.3 Tỷ trọng % 99.98% 99.18% 99.03% Nợ cần chú ý (2) Tỷ đồng 0.048 0 1.564 Tỷ trọng % 0.002% 0% 0.04% Nợ dưới tiêu chuẩn (3) Tỷ đồng 0 0 0 Tỷ trọng % 0% 0% 0% Nợ nghi ngờ (4) Tỷ đồng 0 26.6 0 Tỷ trọng % 0% 0.82% 0% Nợ có khả năng mất vốn (5) Tỷ đồng 0.358 0 34.763 Tỷ trọng % 0.018% 0% 0.93% (Nguồn: Phòng Kế hoạch - Tổng hợp Vietinbank Hai Bà Trưng) Bảng 3.1 đã cho thấy trong cơ cấu dư nợ cho vay KHDN phân theo nhóm nợ với nợ đủ tiêu chuẩn vẫn chiếm chủ yếu với tỷ trọng khá ấn tượng, tuy nhiên đang có xu hướng giảm còn nợ quá hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ tuy nhiên đang có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2009, tình hình các nhóm nợ của Ngân hàng rất tốt và khả quan. Nợ đủ tiêu chuẩn chiếm phần rất lớn trong tổng dư nợ, tới 99.98 %. Đó là một con số khá ấn tượng và đáng tự hào của Ngân hàng. Lý do chính là trong năm này thị trường tài chính ổn định, nguồn vốn huy động tăng, lãi suất cho vay giảm so với những năm trước. Cung vốn vay của Ngân hàng và cầu của khách hàng có khả năng tiếp cận với nhau nhiều hơn, dư nợ cho vay tăng. Sang năm 2010, nợ đủ tiêu chuẩn mặc dầu vẫn chiếm tỷ trọng rất lớn (99.18%) tuy nhiên đã giảm 0.8% so với năm 2009. Nguyên nhân là do nợ quá hạn đã tăng lên nhiều so với năm ngoái. Cũng giống như năm 2010, năm 2011 tỷ lệ nợ đủ tiêu Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 42
  49. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp chuẩn tiếp tục giảm xuống chỉ còn 99.03%, trong khi đó nợ quá hạn và nợ xấu đã tăng lên đáng kể. Bên cạnh lý do về nên kinh tế ngày một khó khăn thì nguyên nhân kể đến đó là sự quản lý chất lượng cho vay chưa tốt. Ngoài ra lạm phát tăng cao, các doanh nghiệp vẫn còn gặp rất nhiều cản trở để có thể phát triển cũng là một nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu tăng cao trong những năm gần đây. Cụ thể như sau: Bảng 2.8. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trong cho vay KHDN tại Vietinbank Hai Bà Trưng Đơn vị: % Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tỷ lệ nợ quá hạn 0.02% 0.82% 0.97% Tỷ lệ nợ xấu 0.018% 0.82% 0.93% (Nguồn: Phòng Kế hoạch - Tổng hợp Vietinbank Hai Bà Trưng) Dựa trên các chỉ tiêu về tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu thì trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến nay chất lượng hoạt động cho vay KHDN của Vietinbank Hai Bà Trưng vẫn luôn trong trạng thái an toàn, là một trong những Ngân hàng hàng đầu duy trì được tỉ lệ nợ quá hạn và nợ xấu thấp. Năm 2009 tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu đạt mức thấp nhất trong 3 năm trở lại đây, với tỷ lệ nợ quá hạn chỉ chiếm 0.02% và tỷ lệ nợ xấu là 0.018%. Đó là nhờ việc thận trọng hơn trong chính sách phát triển cho vay của ban lãnh đạo Ngân hàng, bộ máy quản lý rủi ro của Ngân hàng hoạt động tốt. Đồng thời nền kinh tế trong năm này có dấu hiệu phục hồi nên tốc độ tăng trưởng cho vay tăng, các doanh nghiệp làm ăn có lãi nên có khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Năm 2010 chi nhánh vẫn tiếp tục theo đuổi chính sách ưu tiên chất lượng và đã đạt được thành tựu đáng kể khi tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu luôn duy trì ở mức dưới 1%. Tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp (0.82%) tuy nhiên có phần tăng hơn so với năm 2009, đồng thời tỷ lệ nợ xấu cũng cao hơn năm trước đó (0.82%). Tuy nhiên đây vẫn là một con số khả quan khi tỷ lệ này ở cả hệ thống Vietinbank là 1,2% - tỷ lệ thấp nhất trong hệ thống Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 43
  50. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp NHTM Nhà nước. Năm 2010, huy động vốn của chi nhánh tăng rõ rệt, dư nợ cho vay cũng tăng mạnh. Sự tăng lên của nợ xấu có thể là không đáng ngại nhưng cũng có thể là xuất phát cho một xu hướng ở những năm tiếp theo. Năm 2011, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu có dấu hiệu tăng và chiếm tỷ lệ cao nhất trong 3 năm gần đây. Tỷ lệ nợ quá hạn đạt tới 0.97%, trong đó phần lớn là do nợ xấu, chiếm 0.93% tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ xấu là thấp hơn của khu vực 3 (1.2%) tuy nhiên lại cao hơn mức trung bình của 149 chi nhánh (chỉ 0.76%). Nguyên nhân có thể đưa ra đó là do lãi suất tăng cao khiến các doanh nghiệp không thể trả nợ, mặc dù những tháng cuối năm lãi suất có dấu hiệu giảm xong các khoản nợ xấu trong năm quá lớn nên tỷ lệ nợ xấu vẫn rất cao. Bên cạnh đó biến động tỷ giá xảy ra vào cuối năm cũng là một bất lợi không nhỏ cho Vietinbank Hai Bà Trưng cũng như toàn ngành Ngân hàng. Bảng 2.9. Dư nợ cho vay KHDN theo thời hạn tại Vietinbank Hai Bà Trưng Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 TỔNG DƯ NỢ Tỷ đồng 2057.4 3245.2 3749.6 Dư nợ ngắn hạn Tỷ đồng 555.1 566.7 1006.8 Tỷ trọng % 27% 17.4% 26.9% Dư nợ trung hạn Tỷ đồng 48.9 43.9 8.1 Tỷ trọng % 2.4% 1.4% 0.2% Dư nợ dài hạn Tỷ đồng 1453.4 2634.6 2734.7 Tỷ trọng % 70.6% 81.2% 72.9% (Nguồn: Phòng Kế hoạch - Tổng hợp Vietinbank Hai Bà Trưng) Một Ngân hàng muốn kinh doanh có lãi và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao thì cần có một chính sách cho vay theo thời hạn hợp lý và cụ thể. Đối với Vietinbank Hai Bà Trưng, công tác này lại càng được đặc biệt lưu ý hơn nữa. Cùng với sự tăng lên của quy mô cho vay KHDN, trong cơ cấu cho vay doanh nghiệp theo thời hạn, Vietinbank Hai Bà Trưng tập trung vào các khoản cho vay dài hạn nhưng đồng thời cũng không ngừng mở rộng các khoản cho vay ngắn hạn. Có thể nhìn thấy sự thay đổi trong tỷ trọng các khoản dư nợ theo thời hạn của Ngân hàng thông qua biểu đồ sau: Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 44
  51. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ngắn hạn, 17.4% Trung hạn, Ngắn 1.4% Ngắn hạn, hạn, Dài 27.0% 26.9 Dài hạn, Dài % hạn, 70.6% hạn, Trung 81.2% hạn, 72.9 2.4% % Trung hạn, 0.2% Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Biểu 2.5. Cơ cấu dư nợ cho vay KHDN theo thời hạn Nhìn vào biểu 2.5 ta có thể thấy tỷ trọng dư nợ dài hạn luôn chiếm chủ yếu (quá 70%), từ đó có thể thấy dư nợ dài hạn giữ một vai trò quan trọng trong cơ cấu cho vay doanh nghiệp. Đây là biểu hiện tốt trong cơ cấu cho vay vì các khoản vay dài hạn mang lại nguồn thu nhập ổn định cho Ngân hàng, tuy nhiên để có thể đáp ứng được yêu cầu này thì Ngân hàng luôn phải duy trì nguồn vốn ở mức cao. Năm 2010 tỷ trọng dư nợ cho vay dài hạn là lớn nhất trong 3 năm với 81.2% tổng dư nợ. Sang năm 2011 tỷ trọng dư nợ cho vay dài hạn tuy có giảm (còn 72.9% tổng dư nợ) nhưng xét về quy mô thì vẫn không ngừng tăng bởi sự mở rộng tín dụng của chi nhánh, đáp ứng nhu cầu vay vốn trong dài hạn của các doanh nghiệp lâu năm của Ngân hàng để đầu tư vào trang thiết bị, máy móc và mở rộng sản xuất kinh doanh. Dư nợ cho vay trung hạn chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong cơ cấu cho vay doanh nghiệp theo thời hạn và đang có xu hướng giảm dần. Trong năm 2011 dư nợ cho vay trung hạn chỉ có 8.1 tỷ đồng, chiếm một tỷ trọng rất nhỏ là 0.2%. Về tỷ trọng dư nợ ngắn hạn Ngân hàng vẫn luôn duy trì một tỷ lệ ổn định trong tổng dư nợ, khoảng 17-27%. Năm 2011, dư nợ ngắn hạn tăng lên đột biến, gần như gấp đôi năm trước đó với 1006.8 tỷ đồng. Điều này là do chi nhánh đã thực hiện khá tốt chính sách tăng dư nợ cho vay ngắn hạn nhằm giảm thiểu rủi ro và tăng tính thanh khoản cho chi nhánh. Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 45
  52. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bảng 2.10. Tỷ lệ dư nợ có TSĐB và dư nợ không có TSĐB trong cho vay KHDN tại Vietinbank Hai Bà Trưng Đơn vị: % Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tỷ lệ dư nợ có TSĐB 82.3% 86.2% 80.7% Tỷ lệ dư nợ không có TSĐB 17.7% 13.8% 19.3% (Nguồn: Phòng Kế hoạch - Tổng hợp Vietinbank Hai Bà Trưng) TSĐB có vai trò rất lớn trong quyết định cấp tín dụng của Ngân hàng không chỉ bởi nó là chỗ dựa tin cậy trong việc đưa ra quyết định cấp tín dụng mà có tác dụng rất tốt trong việc xử lý các khoản nợ quá hạn. Tại Vietinbank Hai Bà Trưng, dư nợ có TSĐB luôn chiếm một tỷ lệ rất lớn, được thể hiện rõ nét qua biểu đồ sau: 100.0% 13.8% 90.0% 17.7% 19.3% 80.0% 70.0% 60.0% 50.0% 86.2% 40.0% 82.3% 80.7% 30.0% 20.0% 10.0% 0.0% 2009 2010 2011 Năm Có TSĐB Không có TSĐB Biểu 2.6. Tỷ lệ dư nợ có TSĐB và dư nợ không có TSĐB Trong cơ cấu dư nợ theo TSĐB, dư nợ không có TSĐB của chi nhánh đang có xu hướng tăng, cùng với đó là sự suy giảm tỷ lệ dư nợ có TSĐB. Đặc biệt, năm 2011 tỷ lệ sư Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 46
  53. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nợ có TSĐB chiếm 19.3% tổng dư nợ, cao hơn 5.5% so với năm 2009; tuy nhiên tỷ lệ này vẫn ở con số thấp (nhỏ hơn 20%). Thực tế, không phải doanh nghiệp nào có nhu cầu vay vốn cũng có tài sản để thế chấp cho Ngân hàng. Nếu như dự án/phương án kinh doanh của doanh nghiệp có tính khả thi cao và doanh nghiệp có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết thì Ngân hàng hoàn toàn có thể tin tưởng và cho khách hàng vay. Trong nền kinh tế thị trường mà hoạt động đầu tư phát triển mạnh mẽ như hiện nay, nếu Ngân hàng bỏ qua đối tượng khách hàng như thế này, khách hàng vẫn có thể tìm kiếm cho mình nguồn vốn mới từ các tổ chức khác. Điều đó trước hết làm giảm doanh số cho vay, uy tín Ngân hàng bị suy giảm, vốn có khả năng tồn đọng không sử dụng hết. Mặt khác, cho vay không có TSĐB đem lại lợi nhuận cao hơn cho Ngân hàng vì lãi suất cho vay không có TSĐB thường cao hơn. Những Ngân hàng lớn như Vietinbank với khả năng phân tích, đánh giá, thẩm định khách hàng, giám sát vốn vay, hoàn toàn có thể tự tin mở rộng lĩnh vực cho vay không có TSĐB. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ này lên cao hơn nữa thì rủi ro cho chi nhánh sẽ là điều không tránh khỏi như mất vốn, không có vốn để thực hiện các khoản cho vay khác Chi nhánh cần kiểm soát tỷ lệ này sao cho tốc độ tăng trưởng của nó luôn đi kèm với việc nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ, để dẫu cho vay không có TSĐB nhưng rủi ro có thể xảy ra là thấp nhất. Bảng 2.11. Các chỉ tiêu phản ánh thu nhập của hoạt động cho vay KHDN tại Vietinbank Hai Bà Trưng Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Thu lãi, thu phí từ hoạt động Tỷ đồng 364.3 498.4 566.2 cho vay Chi phí huy động & phục vụ Tỷ đồng 332.0 452.1 515.3 cho hoạt động cho vay Thu nhập ròng từ hoạt động Tỷ đồng 32.3 46.3 50.9 cho vay Tốc độ tăng trưởng thu % 45% 43.2% 9.8% nhập từ hoạt động cho vay (Nguồn: Phòng Kế hoạch - Tổng hợp Vietinbank Hai Bà Trưng) Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 47
  54. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Từ bảng 2.6 cho thấy cả thu nhập và chi phí từ hoạt động cho vay KHDN của Vietinbank Hai Bà Trưng trong những năm qua đều có xu hướng tăng. Sự tăng lên của thu nhập từ cho vay chủ yếu do mặt bằng lãi suất cao hơn nhiều so với các năm trước đó. Bảng 2.12. Lãi suất cho vay và lãi suất huy động tại Vietinbank Hai Bà Trưng Năm 2009 2010 2011 Lãi suất cho vay 11.5% 13.3% 15.5% Lãi suất huy động 9.5% 11.3% 13.5% (Nguồn: vietinbank.vn) Lãi suất tăng từ 11.5% năm 2009 lên 13.3% năm 2010, cùng với tăng trưởng quy mô đã tạo nên tác động kép làm cho thu nhập từ lãi vay năm 2010 tăng mạnh, đạt 498.4 tỷ đồng (tăng 134.1 tỷ đồng so với 2009, tương ứng với 36.8%). Năm 2010, lãi suất huy động cũng tăng cao (tăng 1.8% so với 2009) làm cho tổng chi phí cho hoạt động cho vay cũng tăng lên tương ứng. Cùng với xu hướng đó, năm 2011 thu lãi và thu phí từ hoạt động cho vay doanh nghiệp cũng cao hơn năm trước đó 67.8 tỷ đồng. Mặc dù mức tăng tuy nhỏ hơn năm trước nhưng nó cũng cho thấy được sự phát triển về quy mô trong hoạt động cho vay của Chi nhánh. Để đánh giá được chất lượng cho vay có thực sự tốt ta cần xem xét đến chỉ tiêu: thu nhập ròng. Thu nhập ròng từ hoạt động cho vay KHDN của Vietinbank Hai Bà Trưng luôn đạt mức cao và có sự tăng lên mạnh mẽ, đặc biệt trong năm 2009. Năm 2010 ghi nhận một sự tăng lên đáng kể trong thu nhập ròng từ hoạt động cho vay KHDN (tăng 43.2% so với năm 2009) cho thấy sự đóng góp kinh tế rõ rệt mà hoạt động này đem lại cho Chi nhánh. Có được điều đó một phần là do năm 2010 có thêm rất nhiều điều kiện thuận lợi cho ngành Ngân hàng hơn so với năm trước đó. Lãi suất cho vay tăng, trong khi nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng mạnh. Chi nhánh đã mở rộng quy mô cho vay trong khi chất lượng các khoản vay vẫn được duy trì, thậm chí còn được cải thiện hơn kết quả là đã đem đến một nguồn lợi nhuận đột biến. Sang năm 2011, thu nhập ròng từ hoạt Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 48
  55. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp động cho vay KHDN tăng nhưng không đáng kể, nguyên nhân chủ yếu do tỷ lệ nợ xấu trong năm có phần tăng so với năm ngoái. 2.3. Đánh giá về chất lượng của hoạt động cho vay KHDN 2.3.1. Kết quả đạt được Trong giai đoạn 2009 – 2011, bằng những cố gắng phấn đấu không ngừng nghỉ, tập thể cán bộ công nhân viên Vietinbank Hai Bà Trưng đã đạt được những kết quả hết sức ấn tượng: * Công tác cho vay KHDN được thực hiện nghiêm túc, đạt yêu cầu đề ra Doanh số cho vay, tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng luôn tăng trong những năm gần đây. Quy mô cho vay các doanh nghiệp lớn, tạo điều kiện nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của Ngân hàng trên thị trường, tạo niềm tin cũng như uy tín đối với khách hàng. Có được kết quả này là do Ngân hàng đã áp dụng nhiều biện pháp chủ động, sáng tạo, triển khai kịp thời các chủ trương, chỉ đạo của Chính phủ và của ngành. Trong giao dịch với khách hàng, Ngân hàng đã mạnh dạn tiến hành nhiều hoạt động nhằm lôi kéo và thu hút thêm nhiều khách hàng mới đến vay vốn, đồng thời củng cố mối quan hệ với các khách hàng truyền thống. Bên cạnh đó Vietinbank Hai Bà Trưng luôn duy trì dư nợ đối với các đơn vị kinh tế lớn làm ăn hiệu quả, có uy tín với Ngân hàng từ nhiều năm. Do Ngân hàng khuyến khích việc cho vay đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả và giảm cho vay dần tiến tới không cho vay hoàn toàn với các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ triền miên. Với quan điểm đầu tư chiều sâu cho doanh nghiệp là đầu tư cho tương lai của Ngân hàng, Vietinbank Hai Bà Trưng đã chủ động khai thác bổ sung nguồn vốn cả bằng vốn trong nước, cả bằng ngoại tệ với lãi suất hấp dẫn để đáp ứng nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá. Chất lượng cho vay được thể hiện cơ bản thông qua chỉ tiêu về nợ quá hạn. Trong mấy năm qua, tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay KHDN tại Vietinbank Hai Bà Trưng đều ở dưới mức cho phép: 0.02% (2009); 0.796% (2010); 0.936% (2011), điều này khẳng định Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 49
  56. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp cho chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nói chung ở Chi nhánh là tốt. Phát huy các thành quả trên, trong những năm tới Vietinbank Hai Bà Trưng sẽ tiếp tục tiến hành các chủ trương, biện pháp nhằm lành mạnh hoá hoạt động tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất phát sinh nợ quá hạn. * Công tác huy động vốn tốt, luôn hoàn thành tốt kế hoạch Công tác tạo nguồn vốn tín dụng đối với Ngân hàng là tiền đề để có thể mở rộng thị trường cho vay và là điều kiện sống còn của hoạt động kinh doanh tiền tệ Ngân hàng. Chính vì vậy, Vietinbank Hai Bà Trưng đã rất coi trọng công tác này. Trong những năm qua Ngân hàng đã làm tốt công tác huy động vốn nên nguồn vốn ngày càng tăng trưởng với một tốc độ khá cao. Với khả năng về vốn liên tục được mở rộng, Vietinbank Hai Bà Trưng đã đáp ứng đầy đủ và kịp thời mọi nhu cầu về vốn tín dụng (cả nội tệ và ngoại tệ) của nền kinh tế. Với việc mở rộng mạng lưới giao dịch, Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Hai Bà Trưng đã tạo ra một nguồn vốn huy động dồi dào, năm sau cao hơn năm trước với một tỷ lệ phù hợp với kế hoạch mà Ngân hàng mình và cấp trên đã đề ra, đáp ứng kịp thời cho nhu cầu vay vốn của các đơn vị kinh tế đặc biệt là các doanh nghiệp trong khu vực quận Hai Bà Trưng và thành phố Hà Nội. Với một địa bàn khá rộng đã tạo cho Ngân hàng một thế mạnh trong công tác huy động vốn. Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Hai Bà Trưng đã hiểu rõ thế mạnh đó và biết tận dụng tốt nên đã tạo ra được nguồn vốn không những đủ đáp ứng phần lớn nhu cầu mà còn giúp cho các Ngân hàng trên các địa bàn khác thiếu vốn kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh bình thường. Để đạt được những điều đó là nhờ Ngân hàng Vietinbank – chi nhánh Hai Bà Trưng đã cải tiến lề lối làm việc, đổi mới công tác phục vụ, đảm bảo chữ tín với khách hàng đồng thời không ngừng mở rộng mạng lưới giao dịch của mình. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được như trên thì Chi nhánh vẫn còn những hạn chế cần mau chóng khắc phục: Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 50
  57. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Nợ xấu, quá hạn vẫn có xu hướng tăng trong những năm gần đây kể cả về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng của nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Nợ xấu, nợ quá hạn của chi nhánh đối với doanh nghiệp lớn tuy vẫn nằm trong tỷ lệ cho phép, nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Ngoài ra xét về độ lớn, số lượng nợ xấu khá nhiều do tổng dư nợ cho vay KHDN nhiều, khiến chi nhánh phải trích dự phòng rủi ro cao làm ảnh hưởng tới lợi nhuận. - Ngân hàng chưa mạnh dạn cho vay đối với các doanh nghiệp không có tài sản đảm bảo thậm chí có những doanh nghiệp đang phát triển mạnh – khả năng trả nợ vay cho ngân hàng là rất cao. - Mặc dù có sự cố gắng nỗ lực rất lớn từ phía các cán bộ ngân hàng nhưng tình hình xử lý các khoản nợ, thu hồi nợ vẫn chưa đạt kết quả cao. Số tiền thu nợ còn thấp. Điều này gây thất thoát vốn, ảnh hưởng tới uy tín cũng như hiệu quả cho vay của chi nhánh 2.3.2.2. Nguyên nhân a. Nguyên nhân chủ quan - Việc áp dụng chính sách cho vay của Vietinbank còn bị động. Công tác xây dựng chiến lược cho vay chưa được quan tâm đúng mức, ngân hàng chưa có chiến lược phù hợp mở rộng cho vay, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp lớn. Ngân hàng chỉ thẩm định những dự án do khách hàng đưa đến để xin vay mà chưa chủ động tham mưu với khách để tạo ra những dự án khả thi để mở rộng cho vay. - Việc thu thập, khai thác xử lý thông tin còn nhiều hạn chế. thông tin tín dụng phục vụ công tác thẩm định còn thiếu, chưa cập nhật, và thông tin mà trung tâm tín dụng đưa ra các số liệu mang tính chất tĩnh, chưa có sự phân tích mang tính chất động về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng khoản vay. - Trình độ chuyên môn của cán bộ có trình độ nhưng chưa đồng đều và còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay nên có nhiều khó khăn trong thực hiện công việc. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển nhanh, nhu cầu đầu tư đầu tư cho dự án là rất lớn, vì thế cần có các cán bộ có trình độ chuyên môn kỹ Trần Thị Thu Hiền – Ngân hàng 50D 51