Đề tài Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Tĩnh

doc 48 trang nguyendu 4020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Tĩnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_nang_cao_chat_luong_cho_vay_doi_voi_doanh_nghiep_vua.doc

Nội dung text: Đề tài Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Tĩnh

  1. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 5. Kết cấu của đề tài 3. PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH HÀ TĨNH 4 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 4 1.2. Cơ cấu tổ chức 5 1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh 7 1.3.1 Hoạt động huy động vốn 9 1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn 11 1.3.3. Một số hoạt động khác 12 PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH HÀ TĨNH 14 2.1. Thực trạng cho vay DNVVN tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Tĩnh 14 2.1.1.Các hình thức cho vay đối với DNVVN 14 2.1.2.Quy trình cho vay đối với DNVVN 15 2.1.3 Thực trạng cho vay đối với DNVV 18 2.1.4. Đánh giá chất lượng cho vay đối với DNVVN tại VPBank Hà Tĩnh 26 2.1.4.1. Những kết quả đạt được 26 2.1.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 27 2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay DNVVN tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Tĩnh 30 2.2.1. Định hướng hoạt động cho vay DNVVN của VPBank Hà Tĩnh trong những năm tới .30 2.2.1.1.Nhu cầu vay vốn của các DNVVN ở Việt Nam 30 2.2.1.2. Định hướng hoạt động cho vay DNVVN của Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Tĩnh 32
  2. 2.2.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN tại VPBank Hà Tĩnh 33 2.2.2.1. Tăng cường hoạt động marketing các loại sản phẩm mới tới các DNVVN 33 2.2.2.2. Hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng 33 2.2.2.3. Hoàn thiện chính sách tín dụng Doanh nghiệp vừa và nhỏ 34 2.2.2.4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định đối với các DNVVN 34 2.2.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát 35 2.2.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ 35 2.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay DNVVN tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Tĩnh 36 2.3.1. Đối với NHNH 36 2.3.3. Đối với các DNVVN 39 2.3.4. Đối với Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng 39 KẾT LUẬN 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO 43
  3. DANH MỤC CÁC CHỬ VIẾT TẮT DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ NHTM Ngân hàng Thương mại KH Khách hàng TMCP Thương mại cổ phần TNHH Trách nhiệm hữu hạn NHNN Ngân hàng Nhà nước TTQT Thanh toán quốc tế HĐKD Hoạt động kinh doanh DV Dịch vụ KT-XH Kinh tế - xã hội
  4. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Tên Bảng, Biểu Trang Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hoạt động của VPBank Hà Tĩnh 6 Bảng 1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank Hà Tĩnh 7 Biểu đổ 1.1: Lợi nhuận trước thuế của VPBank Hà Tĩnh 8 Bảng 1.2: Tình hình huy động vốn của VPBank Hà Tĩnh 9 Bảng 1.3: Cơ cấu dư nợ VPBank Hà Tĩnh theo đối tượng KH 11 Biểu đồ 2.1: Dư nợ cho vay đối với các DNVVN 18 Bảng 2.1: Cơ cấu dư nợ của DNVVN theo kỳ hạn 19 Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ với DNVVN theo ngành nghề 20 Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ đối với DNVVN theo loại hình DN 21 Biểu đồ 2.2: Doanh số cho vay và doanh số thu nợ với DNVVN 22 Bảng 2.4: Doanh số cho vay DNVVN tại VPBank Hà Tĩnh 22 Bảng 2.5: Doanh số thu nợ của DNVVN tại VPBank Hà Tĩnh 23 Bảng 2.6 : Nợ quá hạn DNVVN tại VPBank Hà Tĩnh 24 Bảng 2.7: Vòng quay vốn tín dụng của DNVVN 25
  5. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Việt Nam đã trai qua một quá trình phát triển vô cùng ấn tượng trong hai thập niên gần đây, chính sự chuyển dịch từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung truyền thống sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từ năm 1986 đã mang lại những cải thiện sâu sắc về hiêu quả kinh tế và đời sống nhân dân. Hiện nay, nền kinh tế đang trên đà phát triển mạnh mẽ và sự đồng hành của nhiều thành phần kinh tế khác nhau, đặc biệt trong sự phát triển đó có sự đóng góp của các DNVVN đang giữ một vị trí rất quan trọng. Việc mở cửa hội nhập với nền kinh tế Thế giới, đặc biệt là sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) sẽ mang lại ngày càng nhiều những cơ hội cho hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vương chi nhánh Hà Tĩnh nói riêng. Đồng thời cũng đặt ra những thách thức, thậm chí là nguy cơ bị thâu tóm, sáp nhập và phải rút khỏi thị trường nếu không đủ sức cạnh tranh với hệ thống ngân hàng nước ngoài. Với định hướng trở thành một trong những Ngân hàng lớn mạnh hàng đầu của Việt Nam, Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Tĩnh luôn cố gắng tranh thủ thời cơ, tận dụng cơ hội, khắc phục những điểm yếu và phát huy lợi thế so sánh nhằm nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh, phát triển nhanh thị phần - mở rộng quy mô hoạt động một cách hiệu quả và bền vững. Hiện nay, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm hơn 95% số doanh nghiệp tại Việt Nam, với lĩnh vực hoạt động phong phú, quy mô đa dạng đang là thị trường mang lại nhiều lợi nhuận nhưng cũng đầy rủi ro cho các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, để đảm bảo sự phát triển bền vững nền kinh tế quôc dân và đồng thời để hội nhập với xu hướng thời đại, các thành phần kinh tế cần phải khai thác toàn diện và hiệu quả mọi nguồn lực, nhất là sự hỗ trợ của hệ thống ngân hàng, vì thế vấn đề đặt ra cho các nghành ngân hàng là phải giải quyết hàng loạt khó khăn mà các doanh nghiệp đang gặp phải. Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng VPBank là ngân hàng lựa chọn chiến lược phát triển ngân hàng bán lẻ tập trung đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ và đã thu được nhiều thành công. Với định hướng chung như trên thì VPBank chi nhánh Hà Tĩnh xác định đối tượng khách hàng chính là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vấn đề lớn nhất của chi nhánh đó là đảm bảo tăng trưởng dư nợ trong khi vẫn đảm bảo chất lượng cho vay với đối tượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ được xem là có 1
  6. nhiều đặc điểm phức tạp. Yêu cầu trên đặc biệt khó khăn trong bối cảnh nền kinh tế mới thoát khỏi khủng hoảng và nhiều chính sách về lãi suất như hiện nay. Do đó, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Tĩnh”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Tìm hiểu và đánh giá thực trạng trong chất lượng về cho vay tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Tĩnh - Xây dựng các chiến lược, giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng cho vay đối với Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Tĩnh để đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt hơn, nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng với các đối thủ khác trong nghành 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng của báo cáo: là đánh giá chất lượng hoạt động cho vay DNVVN tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Tĩnh. - Phạm vi nghiên cứu của báo cáo:  Không gian: Phòng phục vụ khách hàng tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Tĩnh  Thời gian: đề tài sử dụng số liệu về hoạt động của chi nhánh từ năm 2009-2011 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp khảo sát thực tế: thông qua gần hai tháng thực tập tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Tĩnh, em đã tiếp xúc trực tiếp, nắm bắt được tình hình hoạt động cho vay tại chi nhánh, nguồn số liệu thu thập bằng cách hỏi trực tiếp cán bộ của NH và thông qua các nguồn báo chí, internet - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu và hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại( NHTM), đồng thời để nghiên cứu những số liệu thu thập được. - Phương pháp phân tích kinh doanh: là phương pháp dựa trên những số liệu đã có để phân tích ưu, nhược điểm nhằm tìm ra nguyên nhân và tìm ra các giải pháp khắc phục. - Phương pháp phân tích tổng hợp. - Phương pháp thống kê, mô tả, so sánh 2
  7. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung của báo cáo thực tập tốt nghiệp được trình bày theo 2 phần: Phần 1: Tổng quan về Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Tĩnh. Phần 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Tĩnh. 3
  8. PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH HÀ TĨNH 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Chi nhánh VPBank Hà Tĩnh là chi nhánh cấp 1 thuộc hệ thống Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng. Chi nhánh được thành lập vào ngày 16 tháng 05 năm 2008 tại địa chỉ: Số 02 - Vũ Quang - Thành phố Hà Tĩnh - Tỉnh Hà Tĩnh. VPBank Hà Tĩnh được giao cho những nhiệm vụ sau:  Nhận tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ.  Huy động vốn dưới mọi hình thức bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ (tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu )  Cho vay ngắn, trung và dài hạn với mọi thành phần kinh tế, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, hùn vốn, liên doanh, liên kết, hợp tác, đồng tài trợ.  Bảo lãnh: Dự thầu, thực hiện hợp đồng, bảo lãnh công trình, thanh toán bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn trong và ngoài nước.  Làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ cho đầu tư phát triển từ các nguồn vốn của Chính Phủ, các tổ chức tài chính, kinh tế, các đoàn thể, các cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Nằm trong kế hoạch phát triển mạng lưới năm 2010, sáng 18/12/2010, Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng VPBank đã chính thức khai trương Phòng giao dịch Kỳ Anh trực thuộc VPBank chi nhánh Hà Tĩnh tại địa chỉ khu phố 03, thị trấn Kỳ Anh, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.Sáng 31/12/2011 VPBank cũng chính thức khai trương Phòng giao dịch Hồng Lĩnh tại địa chỉ: Số 52- Đ.Trần Phú-TX Hồng Lĩnh-Hà Tĩnh. Đây là điểm giao dịch thứ 160 của VPBank được khai trương hoạt động và là điểm giao dịch thứ 4 của VPBank tại tỉnh Hà Tĩnh. Thời kì đầu mới hoạt động, VPBank Hà Tĩnh gặp rất nhiều khó khăn do tâm lý người dân đã quen với các NHTM nhà nước trên địa bàn, họ thường thận trọng khi đạt quan hệ với các NHTM cổ phần, nhất là trong việc huy động vốn, do đó số vốn huy động trong thời kì đầu tương đối thấp, hoạt động tín dụng cũng gặp nhiều khó khăn Phát huy truyền thống của VPBank, cùng với sự nổ lực không ngừng của cán bộ cong nhân viên, VPBank Hà Tĩnh đã khắc phục khó khăn, nổ lực trong việc tìm kiếm khách hàng, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, chất lượng phục vụ, do đó hoạt động kinh doanh chi nhánh ngày càng mở rộng, thu hút được ngày càng nhiều khách hàng, góp phần vào tăng trưởng kinh tế tỉnh nhà.Mặc dù mới đi vào hoạt động được hơn 4
  9. 4 năm nhưng VPBank Hà Tĩnh đã trở thành một trong 10 chi nhánh hoạt động có hiệu quả nhất của hệ thống VPBank, vượt xa những chi nhánh thành lập trước và cùng thời điểm. Đến 31/12/2011, tổng tài sản VPBank Hà Tĩnh là 663 tỷ đồng, tổng huy động vốn là 541 tỷ đồng, dư nợ cho vay đạt 461 tỷ đồng VPBank là ngân hàng TMCP đầu tiên tại thị trường Hà Tĩnh, đã có nhiều thành tích trong quá trình hoạt động, nhiều năm liền là chi nhánh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong hệ thống. Sau 4 năm kể từ ngày thành lập, vượt qua nhiều khó khăn và thăng trầm hiện nay VPBank Hà Tĩnh là một ngân hàng thương mại ngoài quốc doanh có một vị thế chiến lược kinh doanh rất tốt với nhiều hình thức kinh doanh như : Kinh doanh tín dụng, nhận tiền gửi của các cá nhân và các tổ chức KT-XH, thực hiện TTQT, thanh toán bằng thẻ và nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích khác Tuy nhiên không dừng lại ở đó, VPBank Hà Tĩnh vẫn không ngừng phát triển và hoàn thiện hơn nữa để xứng đáng là một Ngân hàng trong tập đoàn VPBank, để có thể đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế Hà Tĩnh đang “thay da đổi thịt” từng ngày. 1.2. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Tĩnh là một chi nhánh có cơ cấu tổ chức bộ máy rất hợp lý: Mỗi phòng ban có những chức năng và nhiệm vụ như sau: Giám đốc: Có nhiệm vụ quản lý chung đối với các hoạt động của ngân hàng và là người chịu trách nhiệm về mọi vấn đề của ngân hàng trước hội đồng quản trị cũng như là trước tổng giám đốc. Phó Giám đốc: Có nhiệm vụ trợ giúp Giám đốc quản lý hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thay mặt giám đốc điều hành một số công việc theo ủy quyền của giám đốc khi giám đốc đi vắng, chỉ đạo điều hành một số nghiệp vụ do giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước giám đốc về quyết định của mình. Phòng phục vụ khách hàng: quản lý, thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm, tiếp thị và quản lý khách hàng, chăm sóc khách hàng doanh nghiệp, thực hiện các chức năng khác Phòng hành chính - tổ chức: Quản lý công tác hành chính như tiếp nhận, phân phối, lưu trữ văn thư, lễ tân, hậu cần. Chịu trách nhiệm tổ chức và theo dõi kiểm tra công tác áp tải tiền, bảo vệ an ninh, phòng cháy chữa cháy và đảm bảo tuyệt đối cơ sở vật chất cho toàn chi nhánh. 5
  10. Phòng kế toán - giao dịch: Quản lý công tác kế toán tại chi nhánh, quản lý công tác an toàn kho quỹ, thu-chi và xuất nhập tài sản, kiểm đếm và phân loại, đóng bó tiền theo quy định. Bốc xếp, vận chuyển tài sản, bảo quản tài sản. Phòng quản lý tín dụng: Hỗ trợ công tác tín dụng, kiểm soát tín dụng, thẩm định các hồ sơ tín dụng, quản lý nợ, xử lý các giao dịch TTQT, xử lý các giao dịch chuyển tiền quốc tế, thực hiện các chức năng khác. Giám đốc Phó giám đốc phụ trách Phó giám đốc phụ kế toán, giao dịch trách tín dụng, rủi ro Phòng phục Phòng Kế Phòng Phòng Hành vụ khách toán - Giao quản lý tín chính - Tổ hàng dịch dụng chức Phòng giao dịch Phòng giao dịch Phòng giao Hồng Lĩnh Nguyễn Du dịch Kỳ Anh Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của VPBank Hà Tĩnh Chú thích: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng 6
  11. 1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh Vượt qua nhiều khó khăn VPBank đang ngày càng chứng tỏ là một ngân hàng hàng đầu của cả nước cũng như là trên địa bàn Hà Tĩnh, sau đây là một số chỉ tiêu quan trọng của VPBank Hà Tĩnh: Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank Hà Tĩnh (Đơn vị: triệu đồng) 2009 2010 2011 Chỉ tiêu % % Số tiền Số tiền Số tiền 2010/2009 2011/2010 Tổng thu 7.661 40.600 429,957 82.076 102,158 nhập Thu HĐTD 7.165 38.587 438,548 79.710 106,572 Thu HĐKD 478 1.976 313,389 2.286 15,688 và DV Thu khác 18 37 105,500 80 116,216 Tổng chi 6.588 33.825 413,434 72.453 114,199 phí Chi HĐTD 5.319 32.100 503,684 65.517 104,039 Chi HĐKD 1.224 1.545 26,225 6.593 326,731 và DV Chi khác 45 170 277,778 343 101,765 Lợi nhuận 1.073 6.775 531,407 9.623 42,037 ( Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh VPBank Hà Tĩnh 2009-2011) 7
  12. Biểu đồ 1.1: Lợi nhuận trước thuế của VPBank Hà Tĩnh (Đơn vị: tỷ đồng) Lợi nhuận trước thuế 9,623 10 6,775 5 1,073 0 2009 2010 2011 2009 2010 2011 (Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh VPBank Hà Tĩnh 2009-2011) Qua bảng số liệu trên ta cũng có thể thấy được những thay đổi, nổ lực của VPBank Hà Tĩnh. Năm 2009 khi suy thoái kinh tế thế giới ảnh hưởng tới nước ta, các doanh nghiệp rơi vào tình thế khó khăn, lãi suất huy động trong thời kì này bị đẩy lên rất cao. Khó khăn chồng chất khó khăn, trong tình hình đó VPBank Hà Tĩnh vẫn có mức tăng doanh thu đảm bảo nhờ vào việc tăng doanh thu từ dịch vụ và các nghiệp vụ khác. Kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy tiềm năng của chi nhánh trong những năm qua. Năm 2010 do tình hình kinh tế, lạm phát, NHNN áp dụng một số chính sách tiền tệ thắt chặt nên đã ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của chi nhánh lợi nhuận đạt 6,775 tỷ đồng, tăng 5,702 tỷ đồng so với năm 2009, cụ thể tốc độ tăng doanh thu là 429,957%, chi phí là 413,434, lợi nhuận là 531,407%. Năm 2011 nền kinh tế được phục hồi, hoạt động của chi nhánh tiến triển hơn, lợi nhuận đạt 9,623 tỷ đồng, tăng 42,037% so với năm 2010, cụ thể doanh thu tăng lên 102,158%, chi phí là 114,199, lợi nhuận là 42,307%. 8
  13. 1.3.1 Hoạt động huy động vốn Bảng 1.2: Tình hình huy động vốn của VPBank Hà Tĩnh (Đơn vị: triệu đồng) Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng huy động vốn 150.637 100 260.942 100 312.651 100 Phân theo đối tượng -Huy động từ dân cư 116.328 77,22 174.492 66,87 229.204 73,31 -Huy động từ TCKT 31.142 20,67 66.592 25,52 45.897 14,68 -Huy động khác 3.167 2,11 19.858 7,61 37.550 12,01 Phân theo loại tiền -VND 143.180 95,05 135.063 51,76 262.814 84,06 -Ngoại tệ quy đổi 7.457 4,95 125.879 48,24 49.837 15,94 Phân theo kỳ hạn -Ngắn hạn 116.035 77,03 189.133 72,48 223.483 71,48 -Trung và dài hạn 34.602 22,97 71.809 27,52 89.168 28,52 ( Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh VPBank Hà Tĩnh 2009-2011) Huy động vốn là một yếu tố quan trọng của hoạt động Ngân hàng. Trong những năm gần đây Ngân hàng đã luôn chủ động tích cực quan tâm phát triển công tác huy động vốn. Các hình thức huy động cũng được phong phú hơn, thích hợp với nhu cầu đa dạng của người gửi tiền như kỳ phiếu, tiết kiệm kỳ hạn từ 1 đến 24 tháng, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng. Quan hệ rộng với các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế trong và ngoài huyện, phát huy được nội lực và tranh thủ dược ngoại lực. Do đó đã góp phần tăng trưởng nguồn vốn, tạo được cơ cấu đầu vào hợp lý. 9
  14. Trước sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường trong việc huy động vốn, VPBank Hà Tĩnh đã thực hiện nhiều đợt khuyến mãi, các chương trình bốc thăm trúng thưởng, tặng quà để thu hút khách hàng vì vậy nguồn vốn huy động của chi nhánh vẫn giữ được ổn định và tăng đều trong 3 năm qua. Năm 2009 tổng huy động vốn của chi nhánh đạt 150,637 tỷ đồng. Năm 2010 đạt 260,942 tỷ đồng, tăng 73,23% so với năm 2009. Năm 2011 đạt 312,651 tỷ đồng, tăng 19,82% so với năm 2009. Để có được nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh của mình, VPBank Hà Tĩnh đã tiến hành huy động vốn từ nhiều nguồn, nhiều hình thức khác nhau. Trong đó cơ cấu nguồn vốn hầu như không thay đổi, huy động từ dân cư vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong các đối tượng huy động năm 2009 là 77,22%, năm 2010 là 66,87%, năm 2011 chiếm 73,31%. Nguồn tiền gửi từ TCKT chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, ngoài ra còn có một lượng tiền gửi từ các tổ chức khác trên địa bàn, làm tăng thêm nguồn vốn huy động cho Ngân hàng. Điều này cho thấy tiềm năng thu hút vốn từ dân cư trên địa bàn hiện nay là rất lớn tạo cơ hội cho ngân hàng tăng nguồn vốn huy động nếu khai thác có hiệu quả. Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn không có sự thay đổi đáng kể, huy động vốn ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao so với huy động trung và dài hạn. Năm 2009huy động ngắn hạn chiếm 77,03%, năm 2010 chiếm 72,48%, năm 2011 chiếm 71,48%. Nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng tài chính tác động đến tâm lý người gửi tiền, họ có xu hướng gửi kỳ hạn thấp nhằm tránh rủi ro. Tuy nhiên năm 2011 khi nền kinh tế bắt đầu phục hồi thì nguồn vốn huy động trung và dài hạn có xu hướng bắt đầu đi lên đạt 89.168 tỷ đồng chiếm 32,4%. Qua bảng trên có thể thấy tổng huy động vốn bằng VND và ngoại tệ đều tăng qua các năm nhưng huy động bằng VND vẫn là chủ yếu. Huy động vốn bằng VND tuy vẫn tăng về số tuyệt đối nhưng lại có xu hướng giảm dần về tỷ trọng qua các năm. Năm 2009 là 143,180 tỷ đồng chiếm 95,05%, năm 2010 là 135,063 tỷ đồng chiếm 51,76% và năm 2011 là 262,814 tỷ đồng chiếm 84,06%, nguyên nhân một phần là trong thời gian qua lãi suất huy động ngoại tệ là khá cao thu hút được sự quan tâm của khách hàng. Đặc biệt, năm 2010 nguồn vốn huy động từ tiền gửi ngoại tệ cũng tăng cao đột ngột chiếm 48,24%, nguyên nhân là do ngân hàng biết cách khai thác nguồn vốn do kiều bào nước ngoài chuyển về cho gia đình với dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union, lực lượng lao động Việt Nam sang nước ngoài làm việc ngày càng nhiều, mức lương tương đối cao nên số tiền gửi về cho gia đình ngày càng nhiều. Như vậy qua 3 năm, nguốn vốn huy động của VPBank Hà Tĩnh có sự tăng trưởng nhờ vào việc huy động dưới nhiều hình thức phong phú với các 10
  15. biện pháp tích cực như mở rộng mạng lưới các bàn tiết kiệm, kết hợp bàn huy động tiết kiệm với dịch vụ chuyển tiền, thanh toán, thu hút tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, phát hành kỳ phiếu, giấy tờ có giá với các loại có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng nội tệ và ngoại tệ mạnh có khả năng chuyển đổi cao, thanh toán trả lương và một số dịch vụ qua hệ thống máy ATM. Nguồn vốn tăng trưởng ổn định và vững chắc, từng bước tạo thế chủ động cho chi nhánh VPBank Hà Tĩnh trong đầu tư tín dụng. 1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn VPBank Hà Tĩnh luôn đảm bảo tăng trưởng tín dụng phù hợp với nguồn vốn huy động nhằm mang lại an toàn tín dụng và thanh khoản cho hệ thống. Một mặt vừa đáp ứng được nhu cầu về vốn của khách hàng vừa kiểm soát được mục đích sử dụng nguồn vay và khả năng trả nợ của khách hàng. Bảng 1.3: Tình hình dư nợ tại VPBank Hà Tĩnh giai đoạn 2009-2011 Đơn vị tính: triệu đồng 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ trọng Tỷ trọng trọng Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Tổng dư nợ 149.867 100 218.097 100 261.684 100 Phân theo khách hàng - Cá nhân 70.965 47,35 74.866 34,33 89.415 34,17 - Doanh 78.902 52,65 143.231 65,67 172.269 65,83 nghiệp Phân theo kỳ hạn 113.045 75,43 173.147 79,39 209.340 - Ngắn hạn 80 - Trung, dài 36.822 24,57 44.950 20,61 52.344 20 hạn 11
  16. Qua bảng trên có thể nhận thấy dư nợ của VPBank Hà Tĩnh tăng nhanh qua các năm. Trong năm 2009 dư nợ là 218,097 tỷ đồng, tăng 45,53% so với năm 2008. Đến năm 2010 dư nợ đến cuối năm đạt 261,684 tỷ đồng, tăng 43,587 tỷ đồng tức tăng 19,99% so với cùng kì năm 2009, trong đó tập trung cho vay các doanh nghiệp, chiếm 65,83%. Về cơ cấu dự nợ, tỷ lệ khách hàng doanh nghiệp có xu hướng tăng nhanh trong tổng dư nợ. Điều này có được là do trong năm 2010 lãi suất trên thị trường đã có phần ổn định mặt khác VPBank Hà Tĩnh đã tích cực nâng cao chính sách khách hàng, đáp ứng nhu cầu cho các khách hàng có quan hệ tín dụng tốt, xây dựng quan hệ với các khách hàng tiềm năng. Mặt khác cho vay cá nhân đang tăng trưởng rất mạnh, đây là đối tượng khách hàng tiềm năng và có nhu cầu vay khá lớn nhất là vay tiêu dùng. Nắm bắt xu thế thị trường ngân hàng đã đưa ra các sản phẩm cho vay hấp dẫn nhằm thu hút đối tượng khách hàng này. 1.3.3. Một số hoạt động khác Phạm vi hoạt động của VPBank Hà Tĩnh không chỉ bó hẹp trong địa bàn thành phố Hà Tĩnh nơi đóng trụ sở chính mà còn mở rộng ra các huyện lân cận như Hồng Lĩnh, Kỳ Anh. Thời kỳ đầu vốn tín dụng tập trung vào cho vay các cá nhân, hộ kinh doanh cá thể, các tiểu thương nhằm đa dạng hóa đối tượng và loại hình cho vay. Trong tương lai VPBank đang dần tập trung vào các lĩnh vực phát triển mũi nhọn của tỉnh như thương mại, xây dựng, giao thông, vận tải Trong quá trình hoạt động, chi nhánh không ngừng đổi mới hoạt động, đa dạng dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh, đổi mới quy trình tổ chức quản lý, đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn nhằm phục vụ ngày càng tốt nhất các khách hàng của của mình và ngày càng chiếm được niềm tin của khách hàng và đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của nền kinh tế tỉnh Hà Tĩnh cũng như sự phồn thịnh của các cá nhân, doanh nghiệp. Ngoài các hoạt động chính VPBank Hà Tĩnh cũng không ngừng phát triển các sản phẩm dịch vụ mới mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng, đóng góp một phần đáng kể nguồn thu cho Chi nhánh. Cùng với hội sở chính VPBank Hà Tĩnh đã triển khai dịch vụ Internet Banking- i2b, với dịch vụ ngân hàng trực tuyến này, ngân hàng đã mang lại cho khách hàng nhiều tiện ích hơn: thanh toán trực tuyến khi mua hàng, chuyển khoản ngoài hệ thống, đặt vé trực tuyến Ngoài ra ngân hàng còn có các sản phẩm thẻ đa dạng phong phú, phù hợp với từng nhóm khách hàng. 12
  17. Trong quá trình hoạt động, VPBank Hà Tĩnh đã không ngừng đổi mới, đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ, đổi mới quy trình tổ chức quản lý, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn cho các khách hàng của mình, chiếm được niềm tin của khách hàng. Chi nhánh cũng đang góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh. 13
  18. PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH HÀ TĨNH 2.1. Thực trạng cho vay DNVVN tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Tĩnh Phát triển hoạt động tín dụng của chi nhánh theo đúng đặc điểm địa bàn, đi đúng hướng với chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh, định hướng phát triển của ngân hàng phân công, cơ cấu cho vay của chi nhánh Hà Tĩnh có điểm đặc biệt, đó là 100% doanh nghiệp được nhận tài trợ đều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cơ cấu cho vay như vậy giúp ngân hàng có điều kiện tập trung nâng cao chất lượng cho vay DNVVN hơn. Tuy nhiên, từ đặc điểm của DNVVN là rất đa dạng và phong phú về hoạt động, tổ chức cũng là khó khăn cho hoạt động cho vay của chi nhánh. 2.1.1.Các hình thức cho vay đối với DNVVN Căn cứ vào thời hạn cho vay, hình thức cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm cho vay ngắn hạn và cho vay trung, dài hạn. - Cho vay ngắn hạn: Theo các quy định hiện hành, cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Thông thường, cho vay ngắn hạn là loại hình cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất của các ngân hàng thương mại, chủ yếu đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp. Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp thông thường bao gồm 2 loại sau: . Cho vay từng lần: là loại hình cho vay có kỳ hạn nợ cụ thể, được ngân hàng xét duyệt cho vay từng lần theo từng đối tượng vay cụ thể như là cho vay để dự trữ nguyên vật liệu, bán thành phẩm Mỗi lần vay vốn, khách hàng và NHTM thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. . Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại cho vay không có kỳ hạn nợ cụ thể gắn với từng lần giải ngân mà chỉ có thời hạn vay cuối cùng và các điều kiện sử dụng vốn vay để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Loại hình cho vay này, NHTM và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng 14
  19. duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên, phụ thuộc vào chiến lược quản trị tài chính và nhu cầu của doanh nghiệp, NHTM có thể cho vay phần lớn nhu cầu vốn hoặc có thể chỉ tham gia một phần nhỏ nhu cầu của doanh nghiệp. - Cho vay trung, dài hạn: theo các quy định hiện hành, cho vay trung, dài hạn là các khoản vay có thời hạn từ 01 năm trở lên, trong đó các khoản vay từ 01 đến 05 năm là cho vay trung hạn, còn từ 05 năm trở lên là cho vay dài hạn. Thông thường các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn trung, dài hạn để thực hiện mua sắm tài sản cố định, đổi mới trang thiết bị sản xuất, thực hiện đầu tư các dự án phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và dự án phục vụ đời sống 2.1.2.Quy trình cho vay đối với DNVVN Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của NHTM trong việc cấp tín dụng, trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị vay vốn cho đến khi khoản cho vay được thu nợ đầy đủ cả gốc và lãi. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một trình tự chung và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Hiện nay, quy trình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng tương tự quy trình cho vay chung đối với các loại hình doanh nghiệp, thường bao gồm những nội dung sau: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn; Thẩm định phương án vay vốn; Ra quyết định cho vay; Giải ngân; Giám sát, thu nợ và thanh lý hợp đồng vay vốn. - Tiếp nhận hồ sơ vay vốn: Một khoản vay chỉ được thực hiện khi ngân hàng đã tin tưởng chắc chắn vào thái độ sẵn sàng trả nợ và khả năng trả nợ của khách hàng. Để có được một quyết định chính xác về việc có cho vay hay không, NHTM phải phân tích rất nhiều nguồn thông tin có liên quan, và nguồn đầu tiên có được chính là từ hồ sơ đề nghị vay vốn. Đây là giai đoạn chuẩn bị những điều kiện cần thiết để quan hệ vay vốn được thiết lập. Giai 15
  20. đoạn này hình thành đầy đủ các giấy tờ, văn bản chứng tỏ khách hàng có nhu cầu vay vốn thực sự, cũng như chứng minh được tư cách pháp nhân và tính tự nguyện vay vốn của khách hàng. Hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp thông thường gồm có những loại sau: . Những tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng: giấy phép thành lập, đăng ký kinh doanh, các quyết định bổ nhiệm, điều lệ hoạt động . Những tài liệu liên quan đến phương án vay và khả năng trả nợ của khách hàng: phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch trả nợ, các hợp đồng liên quan . Những tài liệu liên quan đến bảo đảm tiền vay (nếu có). . Các giấy tờ khác. Giai đoạn này, NHTM bước đầu có những thông tin sơ bộ về khách hàng, để từ đó bắt đầu tiến hành việc thẩm định cho vay đối với khách hàng. - Thẩm định phương án vay vốn của khách hàng: là quá trình phân tích khách hàng dựa trên những dữ liệu do khách hàng cung cấp và những dữ liệu khác mà ngân hàng thu thập được. Nội dung việc phân tích bao gồm phân tích phi tài chính và phân tích tài chính đối với khách hàng. . Phân tích phi tài chính: là phân tích các yếu tố ít hoặc không liên quan đến tài chính của khách hàng một cách trực tiếp. Đó là kiểm tra tính pháp lý của khách hàng, kiểm tra mục đích khoản vay, xem xét uy tín và vị thế của khách hàng trong kinh doanh. Đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ thì việc phân tích phi tài chính vó ý nghĩa rất tuan trọng, đây là yếu tố chính giúp cho NHTM có được cách nhìn đúng đắn về doanh nghiệp. Việc phân tích phi tài chính giúp NHTM nắm bắt được tình hình quản trị của doanh nghiệp, khả năng và uy tín của Hội đồng quản trị, Ban điều hành doanh nghiệp và xu thế phát triển của doanh nghiệp. . Phân tích tài chính: là phân tích hiện trạng tài chính và các dự báo về tài chính trong tương lai của khách hàng để đánh giá khách hàng. Thông qua các số liệu tài chính, bằng các phân tích về hệ số tài chính, phân tích lưu 16
  21. chuyển tiền tệ và dự báo tài chính, nó đánh giá khái quát được về tình hình quản trị vốn và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở hiện tại và trong tương lai. Tính chính xác của việc phân tích phụ thuộc rất lớn vào tính chính xác của các dữ liệu đầu vào. Chính vì vậy, việc phân tích tài chính đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ cần phải kiểm tra rất chặt chẽ mức độ chính xác của các số liệu đầu vào. Phân tích tài chính chính xác giúp cho ngân hàng xác định được quy mô, thời hạn hợp lý của khoản vay và giúp cho ngân hàng đưa ra các tiêu chí định lượng để đánh giá khách hàng. - Ra quyết định cho vay: Việc ra quyết định chấp thuận hay không chấp thuận một khoản vay là một công việc rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh doanh của NHTM. Ngoài các thông tin được chuyển từ các giai đoạn trước thì việc quyết định cho vay còn phụ thuộc vào các yếu tố sau: . Các thông tin thu thập được thị trường và các bên có liên quan. . Nguồn cho vay của Ngân hàng. . Chính sách tín dụng của Ngân hàng. . Tài sản đảm bảo của khách hàng. - Giải ngân: là việc giao tiền cho khách hàng trên cơ sở mức cho vay đã cam kết theo hợp đồng tín dụng. Thông thường, giai đoạn này NHTM tiến hành giải ngân theo nguyên tắc: phải có hàng hóa đối ứng, phù hợp với mục đích vay của hợp đồng tín dụng. Để đảm bảo việc giải ngân đúng mục đích, cần phải theo dõi thường xuyên tình hình tồn kho của khách hàng và các chứng từ liên quan đến việc trả tiền cho người bán hàng. - Giám sát, thu nợ và thanh lý hợp đồng vay vốn: Mục tiêu của việc giám sát là kiểm tra việc thực hiện các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Thông thường, giám sát bao gồm các nội dung sau: . Xem xét khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích không. . Theo dõi việc thực hiện các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. . Kiểm soát mức độ rủi ro của khoản vay thông qua việc kiểm soát sử dụng vốn vay. 17
  22. . Theo dõi việc thực hiện quy trình tín dụng áp dụng trong NHTM. Đến thời hạn trả nợ, nếu khoản vay được thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi thì coi như nghĩa vụ của khách hàng với ngân hàng đã được thực hiện xong. NHTM lúc này sẽ làm thủ tục giải chấp tài sản thế chấp hoặc giải tỏa tài sản cầm cố đồng thời tất toán khoản vay và chuyển hồ sơ khách hàng sang lưu trữ. 2.1.3 Thực trạng cho vay đối với DNVV  Cơ cấu cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Biểu đồ 2.1: Dư nợ cho vay đối với các DNVVN tại VPBank Hà Tĩnh (Đơn vị: triệu đồng) ( Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh VPBank Hà Tĩnh 2009-2011) Xét về mặt giá trị tuyệt đối, dư nợ đối với DNVVN của VPBank Hà Tĩnh liên tục tăng trong 3 năm. Điều này nhìn chung thể hiện sự mở rộng cho vay đối với các DNVVN và xu hướng này vẫn đang tiếp tục được phát huy. Năm 2011, dư nợ là 172.269 và năm 2010, dư nợ là 143.231. Mặc dù năm 2009, nền kinh tế bắt đầu gặp phải những khó khăn do việc tăng lãi suất huy động quá cao của các ngân hàng khiến cho lãi suất cho vay cũng phải tăng theo. Thêm vào đó, nửa năm sau của 2009, các DNVVN đã xuất hiện những dấu hiệu khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, các NHTM cũng gặp khó khăn hơn trong việc mở rộng tín dụng, nhưng chi nhánh Hà Tĩnh vẫn có con số tăng trưởng đáng chú ý với tốc độ tăng .Có thể thấy rằng VPBank Hà Tĩnh đã rất nổ lực trong việc mở rộng cho vay đối với DNVVN ngay cả trong điều kiện nền kinh tế có nhiều khó khăn. Để đánh giá cụ thể về chất 18
  23. lượng cho vay đối với các DNVVN hơn nữa, chúng ta còn phải xem xét các chỉ tiêu khác nữa. - Cơ cấu dư nợ đối với DNVVN phân theo kỳ hạn: Bảng 2.1: Cơ cấu dư nợ của DNVVN theo kỳ hạn (Đơn vị: triệu đồng) 2009 2010 2011 Tỷ Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng Dư nợ Dư nợ trọng Dư nợ (%) (%) (%) Tổng dư nợ 78.902 100% 143.231 100% 172.269 100% DNVVN Vay ngắn hạn 78.902 100% 129.738 90,58% 149.874 87% Vay trung hạn 0 0% 13.063 9,12% 20.672 12% Vay dài hạn 0 0% 430 0,3% 1.723 1% ( Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh VPBank Hà Tĩnh 2009-2011) Cơ cấu các món vay của VPBank khá ổn định theo thời gian, trong đó các món vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn với trên 70% và đặc biệt năm 2011 con số này là 87%. Trong năm 2010 có thể thấy chi nhánh đã có sự chuyển dịch cơ cấu các món vay sang cho vay trung hạn nhiều hơn, chi nhánh không chỉ cấp tín dụng cho DNVVN phục vụ cho vay lưu động nữa, mà đã phục vụ cho cả hoạt động đầu tư thiết bị, công nghệ sản xuất, mở rộng sản xuất. 19
  24. - Cơ cấu dư nợ với DNVVN theo ngành nghề: Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ với DNVVN theo ngành nghề (Đơn vị: triệu đồng) 2009 2010 2011 Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Dư nợ Dư nợ Dư nợ (%) (%) (%) Tổng dư nợ 78.902 100% 143.231 100% 172.269 100% Nông-lâm-ngư 0 0% 0 0% 0 0% nghiệp Thương mại, 51.287 65% 74.481 52% 65.462 38% dịch vụ Công nghiệp, 20.514 26% 47.266 33% 75.799 44% xây dựng Ngành khác 7.101 9% 21.484 15% 31.008 18% ( Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh VPBank Hà Tĩnh 2009-2011) Đối tượng cho vay chủ yếu của chi nhánh tập trung vào các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ, các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp sản xuất. Đây cũng là những ngành tập trung nhiều DNVVN. Tốc độ tăng trưởng về dư nợ nhanh chóng nhất là ở các DNVVN thuộc ngành công nghiệp, xây dựng, trong đó chủ yếu là công nghiệp sản xuất. Năm 2009, ngành này chỉ chiếm tỷ trọng 26%, năm 2010 là 33% và năm 2011 đã là 44%. Tỷ trọng của ngành công nghiệp tăng không có nghĩa là các ngành thương mại, dịch vụ và ngành khác giảm dư nợ. Các ngành khác vẫn có giá trị dư nợ tuyệt đối tăng, nhưng tốc độ tăng không bằng tốc độ tăng của ngành công nghiệp nên tỷ trọng của ngành công nghiệp trong tổng dư nợ với các DNVVN ngày càng lớn. Những DNVVN trong ngành công nghiệp, xây dựng thường là những doanh nghiệp có quy mô lớn hơn so với DNVVN trong ngành thương mại, dịch vụ. Kết hợp kết quả này với tỷ trọng dư nợ cho vay trung hạn tăng với tỷ lệ cao cho thấy chi nhánh tạo được lòng tin và chứng minh khả năng cung cấp tín dụng cho cả các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhu cầu vốn dài hạn. 20
  25. - Cơ cấu dư nợ đối với DNVVN theo loại hình doanh nghiệp: Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ đối với DNVVN theo loại hình doanh nghiệp (Đơn vị: triệu đồng) 2009 2010 2011 Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Dư nợ Dư nợ Dư nợ (%) (%) (%) Tổng dư nợ 78.902 100% 143.231 100% 172.269 100% DNNN 9.468 12% 14.323 10% 17.227 10% Công ty cổ phần 17.358 22% 35.808 25% 44.790 26% Cty TNHH 22.881 29% 44.402 31% 58.571 34% DN có vốn đầu 8.679 11% 21.484 15% 31.008 18% tư nước ngoài DN tư nhân 20.516 26% 27.214 19% 20.673 12% Hợp tác xã 0 0% 0 0% 0 0% Hộ kinh doanh 0 0% 0 0% 0 0% cá thể ( Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh VPBank Hà Tĩnh 2009-2011) Theo cơ cấu loại hình doanh nghiệp, tỷ trọng doanh nghiệp tư nhân,công ty TNHH, Công ty Cổ phần đang chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu cho vay DNVVN của chi nhánh. Trong đó, tốc độ tăng cao nhất là các công ty cổ phần . Điều này có thể giải thích là do việc các Công ty Cổ phần đã trở thành khách hàng truyền thống với nhu cầu về vốn lưu động lớn và thường xuyên cũng như nhu cầu về vốn trung hạn. Theo bảng cơ cấu thì cơ cấu của doanh nghiệp tư nhân liên tục giảm trong 3 năm. Thực tế, dư nợ đối với doanh nghiệp tư nhân vẫn tăng, tuy nhiên, tốc độ tăng kém hơn nhiều so với các loại hình khác. Doanh nghiệp tư nhân là thị trường tiềm năng và tập trung các DNVVN rất đa dạng, chi nhánh cần có biện pháp tích cực hơn nữa để tiếp cận nguồn khách hàng này. Một đặc điểm cần chú ý tới, năm 2011 Hà Tĩnh là tỉnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài lớn nhất cả nước. Nhiều nhà đầu tư lớn đã nhận ra tiềm năng của tỉnh và có ý định đầu tư lâu dài, điều này cũng đồng nghĩa với việc trong 21
  26. tương lai sẽ có nhiều DN có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn. Ngân hàng cần có những chính sách phù hợp để tiếp cận với đối tượng khách hàng này. Khách hàng DN tư nhân và DN có vốn nước ngoài sẽ là những khách hàng chiến lược của ngân hàng trong tương lai.  Doanh số cho vay và Doanh số thu nợ đối với DNVVN Biểu đồ 2.2: Doanh số cho vay và doanh số thu nợ với DNVVN (Đơn vị: triệu đồng) 250.000 200.716 200.000 145.781 150.317 150.000 98.596 97.549 100.000 65.142 50.000 0 2009 2010 2011 Doanh số cho vay Doanh số thu nợ ( Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh VPBank Hà Tĩnh 2009-2011) - Doanh số cho vay đối với DNVVN tại VPBank Hà Tĩnh: Bảng 2.4: Doanh số cho vay DNVVN tại VPBank Hà Tĩnh (Đơn vị: triệu đồng) Doanh số Tỷ trọng Tổng doanh số Tỷ lệ tăng Chỉ tiêu chovay doanh số cho cho vay trưởng DNVVN vay DNVVN 2009 149.867 98.596 66% 2010 218.097 145.781 67% 48% 2011 261.684 200.716 77% 38% 22
  27. ( Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh VPBank Hà Tĩnh 2009-2011) Doanh số cho vay DNVVN liên tục tăng qua các năm, đồng thời doanh số này cũng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng doanh số cho vay. Doanh số cho vay thể hiện xu hướng hoạt động cho vay với DNVVN là tăng hay giảm. Kết hợp kết quả của bảng trên với dư nợ cho vay DNVVN qua các năm thì ta thấy xu hướng cho vay đối với DNVVN tại chi nhánh đang ngày càng được mở rộng. Năm 2009 là năm chi nhánh đã đi vào hoạt động và có những thay đổi lớn, doanh số cho vay đã chiếm tới 67% tổng doanh số. Năm 2010 là năm thứ hai nên có sự tăng vọt về tỷ lệ tăng trưởng lên tới 48% cao hơn cả năm thứ ba là 38%. Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay DNVVN năm thứ ba giảm xuống so với năm thứ hai không phải là dấu hiệu cho thấy xu hướng giảm dần của cho vay mà đây là sự điều chỉnh tỷ lệ tăng trưởng đạt đến mức ổn định. Năm 2011 là năm tỷ trọng doanh số cho vay DNVVN tăng rất cao lên tới 77%. Theo như nhận xét ở phần trên thì đây cũng là hệ quả tất yếu của việc dư nợ cho vay đối với DNVVN tăng nhanh trong khi đó cho vay cá nhân tăng với tốc độ chậm hơn nhiều. Ngoài ra, cho vay doanh nghiệp là cho vay với dư nợ lớn. - Doanh số thu nợ đối với DNVVN tại VPBank Hà Tĩnh: Bảng 2.5: Doanh số thu nợ của DNVVN tại VPBank Hà Tĩnh (Đơn vị: triệu đồng) Tỷ trọng Doanh số Tổng doanh số doanh số Tỷ lệ tăng Chỉ tiêu thu nợ thu nợ thu nợ trưởng DNVVN DNVVN 2009 80.879 65.142 81% 2010 118.126 97.549 83% 50% 2011 171.592 150.317 88% 54% ( Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh VPBank Hà Tĩnh 2009-2011) Doanh số thu nợ với DNVVN là chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng vốn đã cho DNVVN được hoàn trả như thế nào. Doanh số cho vay cao kèm 23
  28. theo doanh số thu nợ cũng cao đánh giá chất lượng khoản vay, khả năng thu hồi vốn của ngân hàng và là chỉ tiêu đánh giá được cao chất lượng cho vay. Nhìn từ biều đồ và bảng số liệu ta thấy, tỷ lệ doanh số thu nợ so với doanh số cho vay luôn đạt ở mức cao trên 80%, đăc biệt năm 2011 tỉ lệ này là 88%. Ngoài ra ta cũng có thể thấy khả năng thu hồi vốn tốt của chi nhánh thông qua sự tăng trưởng của doanh số thu nợ, năm 2010 là 50% năm 2011 con số này là 54%. Những kết quả trên cho thấy chi nhánh đã cải thiện hơn rất nhiều về khả năng thu hồi nợ, cũng đồng nghĩa với cải thiện chất lượng tín dụng. Nếu doanh số cho vay cao mà doanh số thu nợ thấp thì không thể nói là chi nhánh đã đảm bảo chất lượng cho vay tốt được.  Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% Tổng dư nợ Bảng 2.6: Nợ quá hạn DNVVN tại VPBank Hà Tĩnh ( Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Tổng dư nợ DNVVN 78.902 143.231 172.269 Nhóm 1 77.938 140.981 169.824 Nhóm 2 964 2081 3.166 Nhóm 3 0 169 256 Nhóm 4 0 0 23 Nhóm 5 0 0 0 Nợ quá hạn 964 1.151 2.445 Tỷ lệ nợ quá hạn 1,2% 1,6% 1,4% ( Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh VPBank Hà Tĩnh 2009-2011) Chi nhánh thực hiện phân loại nợ và báo cáo lên ngân hàng theo đúng quy định của ngân hàng và các quy định về phân loại nợ của NHNN, cụ thể là 24
  29. theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về việc “phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng. Nợ được chia thành 5 nhóm nợ thì trong đó nợ quá hạn của chi nhánh chỉ dừng ở mức nợ cần chú ý, tức là các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày và các khoản nợ cơ cấu lại theo thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại. Gần như 100% dư nợ cho vay DNVVN quá hạn của VPBank Hà Tĩnh là dư nợ ngắn hạn. Cho vay vốn lưu động là hình thức vay phổ biến nhưng cũng tiềm tàng nhiều rủi ro do chịu nhiều biến động khó lường. Kết quả trên cũng cho thấy chất lượng cho vay trung và dài hạn của chi nhánh khá tốt. Tỉ lệ nợ quá hạn của ngân hàng có xu hướng tăng và năm 2010 lên tới 1,6%. Năm 2009 tình hình kinh tế xấu đi, các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn nhất là các DNVVN, khả năng trả nợ của các DNVVN bị hạn chế chính điều này đã làm cho tỉ lệ nợ quá hạn tăng cao. Tuy nhiên, tỷ lệ dư nợ quá hạn trên là tỷ lệ có thể chấp nhận được so với hệ thống nói chung. Hơn nữa, chi nhánh không có khoản nợ xấu nào mà chỉ có nợ quá hạn. Như vậy, VPBank Hà Tĩnh đã thực hiện tốt đảm bảo mức an toàn cho vay, cũng đồng nghĩa với chất lượng cho vay được đảm bảo.  Vòng quay vốn tín dụng Vòng quay vốn tín dụng được xác định theo công thức sau: Doanh số thu nợ trong kỳ Vòng quay = x 100% vốn tín dụng Dư nợ bình quân trong kỳ Bảng 2.7: Vòng quay vốn tín dụng của DNVVN (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Doanh số thu nợ DNVVN 65.142 97.549 150.317 Dư nợ bình quân DNVVN 55.454 85.033 145.188 Vòng quay vốn tín dụng 1,2 1,1 1,0 25
  30. ( Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh VPBank Hà Tĩnh 2009-2011) Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ về khả năng ngân hàng luân chuyển vốn tốt, hiệu quả sử dụng vốn tốt và lãi thu được từ vốn vay cũng cao hơn. Khả năng quay vòng vốn nhanh giúp ngân hàng nhanh chóng đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp, và nhanh chóng có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh liên tục đạt mức cao, năm 2009 lên tới 1,2 lần. Những năm tiếp theo vong quay vốn tuy có bị giảm, tuy nhiên ta thấy xét về số tuyệt đối thì doanh số thu nợ vẩn tăng nhanh. 2.1.4. Đánh giá chất lượng cho vay đối với DNVVN tại VPBank Hà Tĩnh 2.1.4.1. Những kết quả đạt được Qua những phân tích về thực trạng cho vay của VPBank Hà Tĩnh với DNVVN, ta có thể đưa ra một số những đánh giá về chất lượng cho vay với DNVVN: Thứ nhất. Tất cả các hoạt động, quy trình tín dụng của VPBank Hà Tĩnh đều được đánh giá của kiểm soát nội bộ là phù hợp với các quy trình tín dụng theo quy định của các luật và của ngân hàng. Tuy đây chỉ là đánh giá mang tính định tính về chất lượng cho vay, nhưng nó cũng đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo chất lượng cho vay. Thực hiện đúng quy trình là bước đầu tiên để đảm bảo chất lượng của các khoản vay và cũng dễ dàng tìm được nguyên nhân nếu xảy ra rủi ro với khoản vay. Thứ hai. Dư nợ cho vay đối với DNVVN không ngừng tăng cao năm 2011 là 172.269. Dư nợ cho vay vẫn tập trung chủ yếu ở cho vay ngắn hạn, tuy nhiên, cho vay trung hạn cũng đã tăng lên đáng kể năm 2011 là 20.672. VPBank Hà Tĩnh đã trở thành một địa chỉ tin cậy cho các khách hàng và quy mô khách hàng ngày càng được mở rộng. Thứ ba. Doanh số cho vay (năm 2011 là 200.716, năm 2010 là 145.781) và doanh số thu nợ (năm 2011 là 150.317, năm 2010 là 97.549), không ngừng tăng với tỷ lệ hợp lý. Không những tăng trưởng về quy mô mà chất lượng cho vay cũng được đảm bảo thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn thấp, luôn dưới 2% và không có nợ xấu. Thứ tư. Sự gia tăng cả về quy mô và chất lượng của hoạt động cho vay DNVVN tại VPBank Hà Tĩnh đã cho thấy được chính sách phát triển và chiến lược đề ra cho chi nhánh về phát triển cho vay cho đối tượng DNVVN là hoàn toàn hợp lý, phù hợp với tình hình của chi nhánh và tình hình phát triển nói chung. Sự định hướng đúng đắn đã giúp chi nhánh khẳng định được vị trí của mình đối với các DNVVN. 26
  31. Thứ năm. Chi nhánh đã có nhiều cố gắng về chất lượng công tác thẩm định, chất lượng cán bộ cũng như trong công tác thông tin tiếp thị, tăng khả năng cạnh tranh với NHTM khác trên địa bàn tạo tiền đề quan trọng cho việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp này. 2.1.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân Những hạn chế Mặc dù đạt được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động cho vay DNVVN, tuy nhiên, chất lượng cho vay của VPBank Hà Tĩnh vẫn cần khắc phục một số các hạn chế sau để chất lượng cho vay được nâng cao hơn nữa: Thứ nhất. Sản phẩm tín dụng chưa đa dạng. Mặc dù đã đưa vào nhiều loại hình cho vay như: vay từng lần, vay theo hạn mức, vay theo dự án, vay trả góp .nhưng hiện nay chủ yếu các DNVVN chỉ vay theo hình thức vay từng lần và vay theo hạn mức chiếm tỷ lệ nhỏ. Chi nhánh cần biết tận dụng những ưu điểm của từng loại hình cho vay để tiếp thị đến từng đối tượng khách hàng thích hợp nhiều hơn nữa. Từ đó, nâng cao dư nợ cho vay cũng như đáp ứng được nguồn vốn tài trợ cho từng đối tượng khách hàng một cách thích hợp. Thứ hai. Hệ thống thông tin khách hàng được coi là yếu tố hàng đầu giúp VPBank Hà Tĩnh tăng doanh số cho vay và doanh số thu nợ các năm. Tuy nhiên, phải nói rằng mặc dù được hệ thống, sắp xếp lại nhưng cán bộ thẩm định vẫn gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc thu thập thông tin của khách hàng. Thứ ba. Tỷ trọng cho vay doanh nghiệp tư nhân đang có xu hướng giảm (năm 2010 là 19%, năm 2011 là 12%), trong khi theo định hướng phát triển kinh tế của Tỉnh các doanh nghiệp loại hình này rất đa dạng, với số lượng ngày càng nhiều .nên cần được chú trọng trong thời gian tới. Thứ tư. Thủ tục cho vay còn quá cứng nhắc, chưa được linh hoạt nhất là các thủ tục về cầm cố thế chấp. Thời gian xét duyệt cho vay còn kéo dài làm lỡ kế hoạch, cơ hội kinh doanh của các doanh nghiệp đó là do tình trạng quá tải đối với cán bộ tín dụng. Thứ năm. Về chất lượng tín dụng: trong những năm gần đây, tỷ trọng nợ quá hạn đối với DNVVN giảm đi nhưng của Chi nhánh đã có xu hướng tăng lên. Có một số khoản nợ phát sinh nhưng đến nay vẫn chưa được thu hồi. Đây chính là khó khăn làm nên tình trạng khó khăn nhất của VPBank. Thứ sáu. Năng lực phẩm chất cán bộ tín dụng hầu hết cán bộ tín dụng còn non trẻ nên thiếu kinh nghiệm trong việc cấp tín dụng, chưa bám sát tình hình thực tế, còn e ngại khi quan hệ tín dụng với DNVVN. Một số cán bộ làm việc lâu năm theo kinh nghiệm nhưng thiếu hiểu biết về kinh tế thị trường, về 27
  32. khoa học kĩ thuật còn hạn chế. Có nhiều dự án có nội dung kinh tế phức tạp, cán bộ tín dụng không đủ hiểu biết về các lĩnh vực chuyên môn đó để xác định hiệu quả kinh tế kỹ thuật của dự án. Cán bộ tín dụng tính toán các chỉ tiêu này chủ yếu dựa vào số liệu doanh nghiệp cung cáp nên thiếu tính khoa học, tính chính xác. Nguyên nhân Có một số nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên, trong đó, nguyên nhân chủ yếu vẫn xuất phát từ phía ngân hàng: * Nguyên nhân từ phía ngân hàng Thứ nhất. Hệ thống thông tin khách hàng mặc dù đã được bản thân chi nhánh cải tiền, tự cập nhật và làm thành một hệ thống nội bộ. Tuy nhiên, những thông tin chỉ giúp được phần nào với các khách hàng quen thuộc. Còn khi có khách hàng mới, cán bộ tín dụng phải rất vất vả để thu thập thông tin, các thông tin rời rạc và điều này đôi khi gây khó khăn cho những đánh giá của cán bộ thẩm định. Đó là còn chưa xét tới vấn đề về chất lượng của hệ thống thông tin nội bộ có đáp ứng được những tiêu chuẩn đánh giá hay không. Thứ hai. Các cán bộ chưa tích cực giới thiệu các hình thức cho vay khác nhau phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Doanh nghiệp cần biết được ưu thế của từng hình thức cho vay của ngân hàng và sự phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp để có thể tiếp cận các hình thức vay khác ngoài vay từng lần. Đây là nhiệm vụ của cán bộ tín dụng. Tuy nhiên, do các hình thức vay khác ít được áp dụng nên cán bộ tín dụng còn mang tư tưởng “ngại” triển khai các hình thức mới. Thứ ba. Điều kiện vay vốn của VPBank còn quá chặt chẽ, tất cả các khoản vay đều phải có tài sản đảm bảo, nhiều DNVVN không đủ tài sản cầm cố, thế chấp đã không tiếp cận vốn tín dụng Ngân hàng. VPBank đã quan tâm đến DNVVN nhưng chưa thực sự trở thành chiến lược. Thứ tư. Trình độ năng lực cán bộ tín dụng của VPBank chưa đồng đều, chưa theo kịp chuyển biến của môi trường. Tinh thần trách nhiệm chưa cao, việc thẩm định lựa chọn khách hàng , kiểm tra tín dụng chưa nghiêm túc đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh chưa chuẩn xác, tạo cơ hội cho khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. Cán bộ tín dụng chưa thực sự chủ động cùng doanh nghiệp xây dựng phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả và việc lập phương án mang nặng tính chất hợp lý hóa nên nhiều khi không sát thực. * Nguyên nhân từ phía các DNVVN Thứ nhất. Công tác hạch toán kế toán của nhiều DNVVN chưa được thực hiện một cách theo đúng quy định của Nhà Nước. Các báo cáo tài chính thường không được kiểm toán do đó các cán bộ tín dụng rất vất vả mới có thể 28
  33. đánh giá được tình hình hoạt động của các doanh nghiệp qua các báo cáo tài chính này và cũng không đảm bảo chính xác. Cho nên việc đánh giá dựa trên các phân tích về báo cáo tài chính là không đủ tin cậy để hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Thứ hai. Nhiều rủi ro khi cho vay của ngân hàng thuộc về năng lực quản lý của các DNVVN. Đây là hậu quả xuất phát từ một trong những đặc điểm của DNVVN: kiến thức, kỹ năng và năng lực quản lý của nhiều chủ doanh nghiệp còn hạn chế. Khi nhận được vốn tài trợ, doanh nghiệp chưa có những xử lý thích hợp với sự biến động liên tục trong hoạt động kinh doanh đã mang đến những khoản cho vay rủi ro với chi nhánh. Thứ ba. Các doanh nghiệp tư nhân có vốn chủ sở hữu rất hạn chế, không có khả năng mở rộng quy mô, không có uy tín và tài sản đảm bảo chưa không thuyết phục. Đây cũng là nguyên nhân mà tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp tư nhân chưa được cao. * Các nguyên nhân khách quan Thứ nhất. nguyên nhân là xuất phát từ môi trường pháp lý. Hệ thống văn bản liên quan đến hoạt động cho vay, hoạt động khác của ngân hàng đã dần hoàn thiện nhưng chưa đầy đủ, đồng bộ và chặt chẽ. Thứ hai. Nhà Nước vẫn chưa có sự hỗ trợ tài chính thực sự hiệu quả đối với các DNVVN. Mặc dù đây là loại hình doanh nghiệp chiếm đa số, với số lượng lớn, đa dạng và có vai trò lớn, nhưng Chính Phủ chưa có một trợ giúp cụ thể nào đối với DNVVN. Các quy định về quy trình tín dụng không có gì khác nhau giữa DNVVN và doanh nghiệp lớn. Chỉ gần đây, khi có khủng hoảng kinh tế thì NHNN mới có chính sách hỗ trợ lãi suất, tuy nhiên, đây chỉ là biện pháp tình thế trong thời kỳ khó khăn chứ không có ý nghĩa hỗ trợ lâu dài trước những khó khăn thường xuyên của DNVVN. Thứ ba. Đặc điểm của loại hình kinh doanh ngân hàng là nhạy cảm với những biến động của nền kinh tế . Bối cảnh kinh tế thế giới và Việt Nam từ nửa sau năm 2009 đã có diễn biến phức tạp của cuộc khủng hoản kinh tế toàn cầu và những khó khăn của khủng hoảng kinh tế bắt đầu có tác động trực tiếp từ đầu năm 2010. Bối cảnh trên tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của các DNVVN vốn là loại hình doanh nghiệp dễ bị tác động bởi biến động thị trường. Đây là môi trường đe dọa trực tiếp tới cả quy mô cho vay và chất lượng cho vay của các ngân hàng. 29
  34. 2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay DNVVN tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Tĩnh 2.2.1. Định hướng hoạt động cho vay DNVVN của VPBank Hà Tĩnh trong những năm tới 2.2.1.1.Nhu cầu vay vốn của các DNVVN ở Việt Nam Nền kinh tế nước ta trong những năm qua tăng trưởng tương đối ổn định, là điều kiện thuận lợi cho các DN mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời, Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế cùng phát triển trên cơ sở cạnh tranh bình đẳng. Số lượng các doanh nghiệp mới thành lập ngày càng nhiều và tăng trưởng nhanh chóng mà chủ yếu là các DNVVN. Các DN này chiếm một số lượng đông đảo và đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế. Các DN vừa và nhỏ chịu sự giới hạn về vốn, trình độ công nghệ thấp, trang thiết bị lạc hậu, thiếu đồng bộ nên dẫn đến việc các DNVVN gặp khó khăn trong việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường kém Đặc biệt, trong xu thế toàn cầu hóa và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, khi mà Việt Nam đã gia nhập AFTA, hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ có hiệu lực từ 2001 và trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO thì các DNVVN trong nước nếu không nâng cao được khả năng cạnh tranh, cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh thì rất khó có thể đứng vững trước sức ép cạnh tranh từ bên ngoài. Chính vì thế, trong những năm tới nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết bị, nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN này là rất lớn. Nhằm đạt mục tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2010 – 2015 thì định hướng phát triển DNVVN trong thời gian tới được xác định như sau: - Một là: Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta. Doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh, có ưu thế là tạo được nhiều công ăn việc làm. Điều này hết sức quan trọng đối với một nước đang phát triển có tiềm năng về lao động nhưng cũng lại là một gánh nặng đối với xã hội như Việt Nam. Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ vừa góp phần thu hút thêm lao động, giảm sức ép về việc làm, tăng thêm thu nhập để cải thiện đời sống cho người lao động; vừa góp phần sử dụng tốt hơn nguồn lực sẵn có của nền kinh tế là lao động, tạo tiền đề cho các giai đoạn phát triển về sau. Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng là một cơ hội cho các nhà đầu tư tự huy động vốn của mình và những người khác để tham gia vào kinh doanh. Đây cũng là một biện pháp nhằm làm tăng tỷ lệ tích lũy của nền kinh tế để đạt được các mục tiêu tăng trưởng kinh tế. 30
  35. - Hai là: Doanh nghiệp vừa và nhỏ cần được ưu tiên phát triển trong một số ngành nghề có lựa chọn là: . Các ngành sản xuất hàng tiêu dùng, hàng thay thế nhập khẩu và hàng xuất khẩu có khả năng cạnh tranh. . Các ngành tại đầu vào cho các doanh nghiệp lớn, cũng như trong các lĩnh vực phục vụ đầu ra cho các sản phẩm của doanh nghiệp lớn (tức là phân phối sản phẩm, chế biến sâu ). . Các ngành thuộc lĩnh vực công nghiệp nông thôn, bao gồm các sản phẩm thuộc các ngành nghề truyền thống . - Ba là: Doanh nghiệp vừa và nhỏ được khuyến khích phát triển trong một số ngành nhất định mà doanh nghiệp lớn không có lợi thế tham gia. - Bốn là: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong mối liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp lớn. Mối liên kết chặt chẽ phải được thể hiện qua các khía cạnh sau: . Phân công chuyên môn hóa giữa doanh nghiệp vừa và nhỏ với doanh nghiệp lớn sao cho có hiệu quả. Doanh nghiệp vừa và nhỏ vừa tạo đầu vào vừa góp phần tạo đầu ra cho các doanh nghiệp lớn. . Doanh nghiệp lớn hỗ trợ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ về đào tạo tay nghề, trao đổi thông tin, chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý. . Giao thầu lại cho doanh nghiệp vừa và nhỏ những phần việc trong những hợp đồng lớn mà các doanh nghiệp lớn ký kết với Nhà nước. - Năm là: Nên có một khu công nghiệp tập trung ở các thành phố lớn dành riêng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kinh nghiệm ở các nước cho thấy, sự ra đời của các khu công nghiệp vừa và nhỏ tập trung sẽ có một số tác dụng sau: . Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ về cơ sở hạ tầng: điện, nước, thông tin liên lạc, tiếp cận thị trường, giải quyết khó khăn về mặt bằng sản xuất cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. . Nhà nước dễ dàng thực hiện chính sách ưu đãi và tiến hành hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nằm trong khu công nghiệp. Như vậy, có thể nói rằng trong những năm tới bên cạnh số lượng các DNVVN đã thành lập (khoảng 500.000 DN) thì sẽ có rất nhiều các DNVVN được thành lập ở tất cả các ngành nghề. Vì thế, nên nhu cầu vay vốn của các đối tượng này trong tương lai là rất lớn, và là một nhu cầu bức xúc đối với nền kinh tế. Tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Tĩnh, hoạt động cho vay đối với DNVVN đã và đang được chú ý, và tầm quan trọng của loại hình DN này cũng đang ngày càng được nâng cao. Nhận thức của Ngân hàng đối với các DNVVN mà nhất là các DN ngoài quốc doanh đã có những 31
  36. thay đổi theo chiều hướng tích cực và Ngân hàng cũng đã và đang từng bước thay đổi cho phù hợp định hướng cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này. 2.2.1.2. Định hướng hoạt động cho vay DNVVN của Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Tĩnh Trong những năm tới, bám sát với chiến lược phát triển của tỉnh, chính sách nhất quán từ Ban Giám đốc ngân hàng giao nhiệm vụ cho VPBank Hà Tĩnh phát huy thế mạnh cho vay DNVVN trong địa bàn, phát triển thêm các khách hàng có quy mô lớn hơn, giữ uy tín với các khách hàng truyền thống. Cụ thể các chỉ tiêu về định hướng phát triển cho vay DNVVN xuất phát từ những kết quả mà chi nhánh đã đạt được như sau: - Tiếp tục duy trì tăng trưởng dư nợ cho vay ở mức cao và ổn định, có thể giảm hơn so với kế hoạch do những khó khăn bất thường của các DNVVN và nền kinh tế nói chung. - Tiếp tục tăng cường cho vay trung và dài hạn để các DNVVN có điều kiện đổi mới máy móc, trang thiết bị, đầu tư mở rộng sản xuất. Tuy nhiên, chủ yếu tập trung cho vay trung và dài hạn vào đối tượng khách hàng truyền thống. - Hạn chế tối đa nợ quá hạn và quyết tâm giảm tỷ lệ quá hạn dưới 2%. Thực hiện đúng tinh thần chỉ đạo của Ban giám đốc, “chất lượng cho vay phải là hàng đầu”. - Tích cực, chủ động tìm kiếm khách hàng mới. Đặc biệt bám sát với định hướng của tỉnh, đi tắt đón đầu có kế hoach tiếp cận với những khách hàng tiềm năng như: Công ty du lịch, công ty xây dựng, các khu nuôi trồng và chế xuất. - Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa Ngân hàng, mở rộng, phát triển các dịch vụ Ngân hàng: Định hướng tốc độ thu dịch vụ từ 20 – 25%, đa dạng hóa các dịch vụ như chiết khấu chứng từ có giá, thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh với chất lượng cao. - Thực hiện chính sách khách hàng theo tiêu chuẩn khách hàng mà Ngân hàng đề ra. Những khách hàng có đủ tiêu chuẩn quy định sẽ được ưu đãi về lãi suất tiền gửi, tiền vay và chi phí dịch vụ theo quy định nhất định trong các thời kỳ. Những khách hàng có quan hệ lâu năm, đủ tín nhiệm sẽ nhận được ưu đãi tối thiểu về vốn tự có, về ký quỹ đối với các dự án vay vốn. - Chủ động nắm bắt diễn biến lãi suất thị trường trong nước, xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt, lãi suất ưu đãi phù hợp đối với khách hàng trong đó chú trọng những khách hàng có số dư tiền gửi, tiền vay lớn. - Mở rộng mạng lưới tiết kiệm nhằm khai thác tối đa moi nguồn vốn nhàn rỗi, đảm bảo vốn huy động đáp ứng đủ nhu cầu tín dụng. 32
  37. 2.2.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN tại VPBank Hà Tĩnh 2.2.2.1. Tăng cường hoạt động marketing các loại sản phẩm mới tới các DNVVN Các DNVVN vốn ít có điều kiện tiếp cận thông tin từ ngân hàng, nên ngân hàng cần chủ động tiếp thị các sản phẩm của mình, tư vấn cho các doanh nghiệp các sản phẩm phù hợp với doanh nghiệp. Một trong những vấn đề gặp phải của chi nhánh là chưa đa dạng được các loại hình cho vay mà vẫn chỉ tập trung chủ yếu vào cho vay từng lần và tỷ trọng rất ít là cho vay chiết khấu. Một phần nguyên nhân là do ngân hàng chưa chủ động tìm đến khách hàng để tư vấn sản phẩm của ngân hàng. DNVVN khi được tư vấn sản phẩm cho vay phù hợp sẽ tăng hiệu quả sử dụng vốn, tăng quy mô cho vay của ngân hàng và từ đó, tăng chất lượng cho vay. Trong thời gian tới thông qua các cuộc hội thảo của ngành du lịch, Nông nghiệp ngân hàng cần tích cực tham gia để tiếp cận với các đối tượng khách hàng này. Để DNVVN biết đến ngân hàng nhiều hơn ngoài các sản phẩm cho vay truyền thống, ngân hàng cần chủ động tìm đến khách hàng thông qua các chương trình marketing giới thiệu sản phẩm, hay qua lời tư vấn của cán bộ tín dụng. Để khích lệ cán bộ tín dụng đưa vào các sản phẩm cho vay mới, ngân hàng cũng cần có những hình thức khích lệ đối với các cán bộ tín dụng tư vấn thành công các sản phẩm mới. 2.2.2.2. Hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng Mặc dù chỉ là chi nhánh tuy nhiên VPBank Hà Tĩnh được đánh giá là chi nhánh năng động, đã có những bước đi tự cải tiến hoạt động cho vay. Trong đó, thành công lớn nhất là xây dựng hệ thống thông tin khách hàng nội bộ. Hệ thống thông tin khách hàng này mới chỉ được xây dựng theo những thông tin cơ bản mà trong quá trình cho vay cán bộ tín dụng thu thập được, được chia thành các chỉ tiêu đánh giá. Các thông tin này được bổ sung mỗi khi có hoạt động kiểm soát hay có thêm các khoản vay. Tuy nhiên, do còn ở mức độ nội bộ nên hệ thống này còn khá sơ sài. Các thông tin dựa chủ yếu trên các thông tin mà cán bộ tín dụng thu thập được khi thẩm định chứ chưa có bộ phận chuyên trách thu thập. Phòng phục vụ khách hàng của ngân hàng cần có một bộ phận chuyên trong vấn đề này, nhiệm vụ chính của bộ phận này là cần phải nắm rõ các thông tin về khách hàng DNVVN trên địa bàn thậm chí là cả những doanh nghiệp đang có quan hệ tín dụng với các ngân hàng khác. 33
  38. Hiện nay, thông tin về khách hàng mới của chi nhánh vẫn được sử dụng chủ yếu ở các thông tin tín dụng từ trung tâm thông tin tín dụng CIC thuộc ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Tuy nhiên, những thông tin này chưa được cập nhật thường xuyên, chỉ mang tính chất kiểm tra chứ chưa thể cung cấp thông tin chất lượng cao được. 2.2.2.3. Hoàn thiện chính sách tín dụng Doanh nghiệp vừa và nhỏ Trong chính sách tín dụng của ngân hàng TMCP VPBank có xác định rõ ràng về vị trí của cho vay đối với DNVVN, đó là phát triển cho vay có chọn lọc với các DNVVN. Và đối với chi nhánh, ngân hàng đã đề ra nhiệm vụ cụ thể: phát triển tập trung cho vay các DNVVN. Tuy nhiên, trong cơ chế cho vay theo quy định, cũng như trong các nghị quyết của ngân hàng, không có quy định nào về sự khác biệt trong quy chế cho vay đối với DNVVN, mặc dù loại hình này có nhiều đặc điểm đặc trưng khác biệt. Một chính sách cho vay hợp lý đóng vai trň rất quan trọng trong chiến lược phát triển của ngân hàng vì đóng góp của loại hình này vào lợi nhuận của ngân hàng ngày càng tăng. Thủ tục cho vay đối với các DNVVN hiện nay vẫn còn nhiều khâu phức tạp. Mất nhiều thời gian cho việc xét hồ sơ, thủ tục về mặt giấy tờ. Đảm bảo quy trình là một trong các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng, nhưng quy trình đó phải phù hợp và nhanh gọn. Quy trình tín dụng nhanh gọn nhưng cũng vẫn phả chặt chẽ , chi tiết, xây dựng từ trên xuống và được phân định trách nhiệm rõ ràng tới các phòng ban, cán bộ. Vì vậy, ngân hàng cần tiếp tục đưa ra những nghị quyết hoàn thiện, cụ thể hơn trong quy định về quy chế, quy trình cho vay đối với DNVVN để các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn. 2.2.2.4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định đối với các DNVVN Công tác đánh giá rủi ro được thực hiện chủ yếu trong giai đoạn thẩm định tín dụng. Hoạt động đánh giá rủi ro không chỉ được thể hiện qua những đánh giá của cán bộ tín dụng về doanh nghiệp, mà còn được hệ thống hóa thông qua bảng chấm điểm tín dụng của ngân hàng. Thông qua hệ thống chấm điểm tín dụng từ những thông tin khách hàng mà ngân hàng xếp loại khách hàng theo những mức rủi ro tín dụng tiềm ẩn khác nhau. Điểm tín dụng cũng là một trong những tiêu chí quan trọng xét cấp vốn. Hệ thống thông tin cũng sẽ thường xuyên chấm điểm khách hàng khi có thông tin cập nhật về khách hàng để đánh giá rủi ro tiềm ẩn của khách hàng. Có thể nói, công tác đánh giá rủi ro khách hàng đóng vai trò quan trọng trong quản lý chất lượng cho vay, đặc biệt là các DNVVN với đặc điểm phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro. 34
  39. Công tác đánh giá rủi ro đối với DNVVN cần được thực hiện một cách chính xác để đưa ra những cảnh báo cho hoạt động cho vay. Đặc điểm của DNVVN vốn rất đa dạng về chủng loại và phong phú về ngành nghề nên khi đưa ra các tiêu chí chấm điểm, cần hết sức chú ý mới có thể đánh giá được chính xác. Nếu không đưa ra các chỉ tiêu chính xác, điểm tín dụng sẽ không thể đặc trưng cho rủi ro tín dụng của doanh nghiệp. 2.2.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát Mặc dù công tác thẩm định của chi nhánh được đánh giá cao, nhưng tỷ lệ nợ quá hạn vẫn chưa phải là tỷ lệ thấp (năm 2009 là 2%). Nguyên nhân chủ yếu của các khoản nợ quá hạn này phát sinh từ quá trình thực hiện vốn các doanh nghiệp đã sử dụng không hợp lý, năng lực điều hành của chủ doanh nghiệp chưa cao .Những nguyên nhân này đều phát sinh từ sau khi giải ngân vốn. Do đó, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát là rất quan trọng. Những sai phạm dẫn đến doanh nghiệp không có khả năng trả nợ có thể xuất phát từ bản thân doanh nghiệp với công tác điều hành yếu kém, cũng có thể xuất phát từ những biến đổi không lường trước của thị trường.Nếu tăng cường kiểm tra, kiểm soát, sớm phát hiện được những khoản vay có vấn đề, phát hiện sai phạm thì có thể có những biện pháp xử lý kịp thời, tránh được nguy cơ nợ quá hạn hay nợ có nguy cơ mất vốn. Cán bộ tín dụng cần tích cực kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp để thấy được tình hình sản xuất kinh doanh thực tế, kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. 2.2.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng, đó là chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng. Chi nhánh có đội ngũ cán bộ tín dụng trẻ cả tuổi đời lẫn tuổi nghề. Do đó, để có được đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi, am hiểu, có kiến thức về thị trường , pháp luật . thì cần phải tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng. Việc đào tạo của ngân hàng TMCP VPBank được đánh giá là có chất lượng cao trong hệ thống ngân hàng. Trung tâm đào tạo của ngân hàng được sự chỉ đạo hoạt động sát sao của Ban Giám Đốc nên đã thu được nhiều thành công. Ngoài các khóa đào tạo về bồi dưỡng công tác chuyên môn, về các văn bản pháp luật mới ban hành. Trung tâm đào tạo còn thường xuyên tổ chức các buồi hội thảo, nói chuyện với các chuyên gia về tình hình kinh tế - xã hội. Ngoài ra, với những cán bộ không qua được các bài kiểm tra định kỳ đánh giá trình độ tiếng anh và tin học, trung tâm còn tổ chức các lớp nâng cao trình độ 35
  40. ngoại ngữ và tin học của nhân viên. Đây là những biện pháp rất thiết thực và hiệu quả, cần được ngân hàng phát huy hơn nữa trong thời gian tới. Để đảm bảo chất lượng cán bộ tín dụng, ngân hàng cũng cần chú trọng tới công tác tuyển chọn cán bộ đầu vào. Với những cán bộ trẻ, cần đánh giá dựa trên năng lực bắt nhịp công việc và khả năng sáng tạo trong công việc. Ngoài công tác đào tạo, hoạt động khen thưởng, chính sách đãi ngộ phù hợp cũng góp phần nâng cao tinh thần, trách nhiệm của nhân viên với ngân hàng. Tạo môi trường làm việc công bằng, thân thiện, chuyên nghiệp là tạo môi trường cho cán bộ tín dụng tăng hiệu quả làm việc, phát huy hết khả năng và có thể cống hiến hết mình cho hoạt động của ngân hàng. 2.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay DNVVN tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Tĩnh Dựa trên những giải pháp đã nêu ở trên nhằm nâng cao chất lượng cho vay DNVVN tại VPBank Hà Tĩnh, báo cáo xin đề xuất một số kiến nghị đối với: 2.3.1. Đối với NHNH Tại Việt Nam, cũng như ở nhiều nước khác trên thế giới, các DNVVN hoạt động trong môi trường chính sách và pháp lý thích hợp sẽ đóng vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Bên cạnh vai trò và tiềm năng rất to lớn của mình trong việc sản xuất hàng hoá, máy móc, thiết bị để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và nhun cầu sản xuất của xã hội, nhất là cho các ngành sản xuất hàng tiêu dùng và các ngành thủ công nghiệp, các DNVVN còn góp phần tạo ra công ăn việc làm cho một số lượng lớn người lao động, tạo ra được sự phát triển cân đối giữa các vùng kinh tế Chính vì vậy hoạt động của các doanh nghiệp này cần phải có sự quan tâm, phối hợp và giúp đỡ nhiều hơn nữa của Nhà nước, các cơ quan hữu quan và chính quyền địa phương. Dưới đây là một số kiến nghị đối với NHNN nhằm tạo ra điều kiện hơn nữa cho các DNVVN phát huy vai trò phát huy tầm quan trọng của mình trong nền kinh tế xã hội, đồng phần góp phần ngăn ngừa được những nguy cơ rủi ro trong hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp này: - NHNN cần ban hành các văn bản hướng dẫn việc thi hành Luật và các văn bản khác một cách rõ ràng, chính xác và hạn chế sự thay đổi trong một thời gian ngắn. - Cần áp dụng một cách linh hoạt những công cụ như: lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn, nghiệp vụ thị trường mở để điều tiết cung cầu tiền tệ trên thị trường và những diễn biến bất thường của lãi suất. Tránh tình trạng để nền kinh tế bị “khát” vốn hay bị “đóng băng” về vốn, đồng thời tránh 36
  41. sự can thiệp quá sâu về mặt kỹ thuật nghiệp vụ của NHNN vào hoạt động của các NHTM. - Cần có một quy chế cho vay và quy chế miễn giảm lãi áp dụng riêng đối với các DNVVN để các NHTM có căn cứ cụ thể hơn nữa trong việc thực hiện cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này. - Ngân hàng Nhà nước cần nâng cao chất lượng công tác thanh tra, giám sát các NHTM trong hoạt động cho vay nhất là cho vay đối với các DNVVN. Hoạt động này có thể được tiến hành theo phương thức giám sát từ xa hay kiểm tra tại chỗ. Bên cạnh việc tìm ra những bất cập trong hoạt động cho vay của các NHTM, công tác thanh tra còn phải nêu lên những kiến nghị, giải pháp để tháo gỡ, sửa chữa cho các NHTM để từ đó nâng cao được chất lượng quản lý của NHTM trong việc cho vay, hạn chế và ngăn ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Để làm tốt công tác này, NHNNcũng cần phải nâng cao chất lượng đội ngũ công tác làm thanh tra, tránh một tình trạng phổ biến hiện nay là một số cán bộ có trình độ chuyên môn thấp khi vào thanh tra NHTM không phát hiện được những nguy cơ tiềm ẩn rủi ro của các món vay hay của khách hàng vay. Một số khác do không nắm chắc quy trình cho vay và các văn bản có liên quan hiện hành nên đưa ra những đòi hỏi, yêu cầu không cần thiết, không sát với thực tế, không tập trung thanh tra vào nội dung chủ yếu của công tác cho vay, dẫn đến hiệu quả của công tác thanh tra, giám sát chưa cao. - Cuối cùng, NHNN cần thiết phải đẩy mạnh và nâng cao hơn nữa vai trò của trung tâm thông tin tín dụng trong hoạt động ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng là tổ chức trung gian đứng ra thu thập, cung cấp và chia sẻ thông tin cho các tổ chức tín dụng. Việc chia sẻ thông tin sẽ ngăn chặn những khách hàng xấu tiếp cận tín dụng. Đồng thời, nó cũng giúp các khách hàng tốt có nhiều cơ hội tiếp cận với nguồn tín dụng với mức lãi suất thấp hơn do giảm chi phí điều tra thông tin. Qua đó giúp các tổ chức tín dụng có thể tăng trưởng dư nợ, và giúp các cá nhân, doanh nghiệp tiếp cận tín dụng một cách dễ dàng. Ở Việt Nam, trung tâm thông tin tín dụng (CIC) trực thuộc NHNN Việt Nam được thành lập từ năm 1999. Là một tổ chức thông tin tín dụng công, CIC có 02 chức năng chủ yếu sau:  Thu thập thông tin tín dụng về người vay từ các tổ chức tín dụng và cung cấp thông tin trở lại cho các tổ chức tín dụng để phục vụ hoạt động kinh doanh.  Cung cấp thông tin tín dụng cho NHNN để đưa ra các quy định về giám sát các tổ chức tín dụng nhằm góp phần đảm bảo an toàn, phát triển bền vững hệ thống ngân hàng Việt Nam. 37
  42. Cho đến thời điểm 12/2011, hệ thống thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước đã thu thập được hơn 10.000 nghìn hồ sơ khách hàng cả khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng tại các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, hiện nay với tốc độ tăng trưởng của ngành ngân hàng ước tính là 30%/năm cùng với tốc độ tăng trưởng chóng mặt về khách hàng của các tổ chức tín dụng trong nền kinh tế; thì vai trò cũng như nhiệm vụ của trung tâm thông tin tín dụng CIC trong những năm tới là hết sức nặng nề. Để xây dựng hệ thống thông tin tín dụng lớn, phục vụ đắc lực cho hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam, NHNN cần thiết phải có những biện pháp sau đối với các tổ chức tín dụng: . Yêu cầu các tổ chức tín dụng phải khai báo thông tin khách hàng theo đúng quy định của NHNN. . Yêu cầu việc khai thác, sử dụng thông tin tín dụng trong việc thực hiện cấp tín dụng là một điều kiện bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng. . Hoàn thiện, đổi mới hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu nhằm quản lý tốt hơn việc thu thập và cung cấp thông tin hồ sơ khác hàng đến các tổ chức tín dụng hoạt động trên cả nước. . Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nhân lực và tăng cường các kênh cung cấp thông tin của trung tâm thông tin tín dụng CIC, mở rộng hệ thống này trên cả nước. - Về vấn đề cơ cấu lại nợ theo chỉ đạo của Chính phủ và NHNN nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế : Các TCTD rất ủng hộ chủ trương này.Tuy nhiên, theo quy định về phân loại, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng trong hoạt động của TCTD ban hành kèm theo Quyết định số 493/2005/QD-NHNN ngày 22/4/2005, các khoản nợ cơ cấu nợ thời hạn trả nợ thuộc nhóm 2 (nợ cần chú ý) và có tỷ lệ trích lập dự phòng là 5%.Theo các TCTD, nếu thực hiện đúng quy định của Quyết định 493 thì sau khi cơ cấu lại nợ theo chỉ đạo của Chính phủ và NHNN, tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng sẽ cao hơn hiện nay rất nhiều. Do đó, NHNN cần nghiên cứu, xem xét để điều chỉnh, bổ sung Quyết định 18 cho phù hợp và có hướng dẫn cụ thể để các TCTD thống nhất thực hiện - Đa số các doanh nghiệp đang gặp khó khăn là các doanh nghiệp đang có nợ xấu nên không đủ điệu kiện để vay mới. Để các doanh nghiệp gặp khó khăn, NHNN cần có chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể hơn vấn đề xử lý nợ cụ. - Để tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, bên cạnh chính sách hạ lãi suất cho vay mới, cần có chính sách miễn, giãm lãi vay đối với khách hàng đã vay với lãi suất cao trước đây.Tuy nhiên, quy định về miễn giảm lãi tại Điều 23 Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết 38
  43. định số 1627/2001/QD-NHNN ngày 31/12/2001 tương đối chặt chẽ. Đề nghị NHNN xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình hiện nay và nên giao quyền chủ động hơn cho các TCTD 2.3.3. Đối với các DNVVN Nâng cao chất lượng của DNVVN chính là việc các DNVVN phải cải thiện hoạt động của chính mình. Muốn hoạt động tốt, trước hết, DNVVN phải khắc phục được những đặc điểm vốn được coi là điểm yếu của mình và bắt kịp được những yêu cầu của tình hình phát triển kinh tế. Đồng thời, muốn tiếp cận dễ dàng hơn đến nguồn vốn tín dụng ngân hàng – nguồn vốn đặc biệt quan trọng với sự phát triển của doanh nghiệp, các DNVVN cũng cần đáp ứng các yêu cầu để nhận được vốn của ngân hàng. - Các DNVVN cần tuân thủ các chuẩn mực kế toán, kiểm toán theo đúng quy định của Nhà Nước. - Khi doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, chấp hành nghiêm túc các chế độ về kế toán, kiểm toán, tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ được minh bạch hóa. Đó là cơ sở để cung cấp các thông tin chính xác cho ngân hàng, công tác thẩm định, kiểm soát sẽ được tiến hành nhanh chóng và dễ dàng hơn, cũng tạo điều kiện cho việc nâng cao chất lượng cho vay. - Tăng cường năng lực quản lý, trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên trong các DNVVN. Bằng việc nâng cao năng lực quản lý điều hành với đội ngũ lãnh đạo, trình độ của cán bộ nhân viên, sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của DNVVN. Khi trình độ quản lý nâng cao, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp có thể xây dựng chiến lược kinh doanh, định hướng sản xuất, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý, xây dựng các kế hoạch, chỉ tiêu tài chính cần đạt được Từng bước doanh nghiệp sẽ củng cố được vị thế kinh doanh của mình cho những thay đổi tích cực đó, nâng cao năng lực kinh doanh trên thị trường. Doanh nghiệp cũng có thể từ đó xây dựng được những phương án kinh doanh thuyết phục. Việc nâng cao trình độ sẽ có hiệu quả tới hàng loạt các hoạt động khác của DNVVN, từ đó, tăng tính thuyết phục ngân hàng cho vay vốn hơn. 2.3.4. Đối với Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng Từ những giải pháp để nâng cao chất lượng cho vay mà em đã nêu ở phần trên, có thể đề xuất ra một vài kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần VPBank như sau: - Lãnh đạo ngân hàng cần đưa ra những chính sách, quy chế, hướng dẫn cho vay cụ thể đối với DNVVN. Quy trình này cần được xây dựng chi tiết và quán triệt xuống từng chi nhánh ngân hàng, từng cán bộ ngân hàng. Hiện nay, chủ trương của ngân hàng là phát triển cho vay có chọn lọc DNVVN, tuy 39
  44. nhiên, chưa có những nghị quyết hướng dẫn cụ thể việc thực hiện, mà mới chỉ dừng ở định hướng phát triển thị trường. - Trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn, hoạt động thẩm định cho vay đối với DNVVN cũng gặp những khó khăn nhất định. Nhiều trường hợp khó giải quyết hay không có trong quy định. Ngân hàng cần thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo về kinh nghiệm cho vay DNVVN trong bối cảnh kinh tế khó khăn, đưa ra các thảo luận về các tình huống, mở các lớp huấn luyện nghiệp vụ. Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế, ngân hàng cũng nên thường xuyên mở các buổi học để quán triệt tình hình hoạt động và phướng hướng hoạt động trong bối cảnh kinh tế hiện nay. Đó là kim chỉ nam cho hoạt động cho vay của cán bộ nhân viên. - Ngân hàng cần hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin khách hàng DNVVN để các chi nhánh có thể tham khảo. Hệ thống trên đòi hỏi phải có sự chỉ đạo của Ban giám đốc, sự phối hợp của nhiều chi nhánh. - Nếu có thể được, ngân hàng có thể đưa ra quy định về mức lãi suất hỗ trợ có thể cho phép đối với DNVVN. Việc áp dụng lãi suất linh hoạt, mềm dẻo và có quy định rõ ràng sẽ thu hút được lượng doanh nghiệp tìm đến ngân hàng lớn hơn. 40
  45. KẾT LUẬN Trong điều kiện nền kinh tế thị trường chiếm đa số là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ như hiện nay thì nhu cầu vốn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh là rất lớn. Điều đó mở ra những cơ hội thuận lợi cho hệ thống ngân hàng trong việc phát triển hoạt động cho vay. Tuy nhiên, hoạt động nào cũng đều có những mặt thuận lợi và khó khăn nhất định. Do đó, để phát triển hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ, Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Tĩnh không thể chỉ quan tâm đến việc mở rộng, nâng cao doanh số cho vay mà còn phải đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Qua quá trình thực tập, tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng hoạt động của Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Tĩnh em đã hoàn thành đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Tĩnh”. Với sự cố gắng nỗ lực của bản thân, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của Giáo viên hướng dẫn và các cán bộ Tín dụng tại đơn vị thực tập, báo cáo đã giải quyết được các yêu cầu sau: - Nêu lên một số cơ sở lý luận về hoạt động cho vay và chất lượng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Từ đó, vận dụng phân tích làm rõ vấn đề nghiên cứu. - Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Tĩnh: về lịch sử hình thành, các lĩnh vực hoạt động, kết quả kinh doanh trong 3 năm 2009, 2010 và 2011. - Đi sâu phân tích hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm đánh giá thực trạng và tìm ra nguyên nhân của những mặt hạn chế. - Đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu thực tế về vấn đề chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyên đề rút ra được một số điểm sau: - Doanh nghiệp vừa và nhỏ đã và đang có những bước phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng, đóng vai trò quan trọng trong thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội. Một trong những điều kiện để DNVVN có vốn phát triển, đó là vay vốn ngân hàng. Đây là mối quan hệ cùng có lợi, cần khuyến khích. Ngay trong bối cảnh nền kinh tế gặp khó khăn, DNVVN vẫn là đối tượng doanh nghiệp được quan tâm, nhận được sự giúp đỡ từ các ngân hàng. - Chất lượng cho vay được thể hiện thông qua việc Ngân hàng vừa mở rộng các khoản vay vừa thu hồi lãi và gốc đúng hạn, bên cạnh đó là việc sử dụng vốn hợp lý và có hiệu quả nhất của DN. Chất lượng cho vay luôn là vấn đề được 41
  46. các ngân hàng quan tâm hàng đầu. Do đó, trong thời kỳ nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, vấn đề chất lượng cho vay lại càng cần được đảm bảo. - Trong thời gian qua, chi nhánh Hà Tĩnh - Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng đã đạt được những thành tích nhất định trong việc đảm bảo chất lượng tín dụng. Trong tình hình kinh tế hiện nay, chi nhánh cần phát huy những điểm mạnh, đưa ra các biện pháp khắc phục khó khăn để đảm bảo và nâng cao hơn nữa chất lượng cho vay DNVVN Mặc dù đã cố gắng, song do trình độ hiểu biết, kinh nghiệm thực tế và thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp, nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sẽ nhận được sự tận tình góp ý, chỉ bảo của thầy cô và các bạn có quan tâm đến đề tài này Em xin chân thành cảm ơn! Hà Tĩnh, Tháng 4 năm 2012 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Cẩm Vân 42
  47. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng việt 1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm: 2008, 2009, 2010 của Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng. 2. Luật doanh nghiệp Việt Nam (2003), Quốc hội Việt Nam ban hành. 3. TS. Tô Kim Ngọc (2008), Giáo trình Tiền tệ - Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê. 4. “Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng” (2005), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành. 5. Sổ tay Tín dụng của hệ thống Ngân hàng VPBank. 6. PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2007), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê. 7. www.hatinh.gov.vn : website Trang thông tin điện tử tỉnh Hà Tĩnh. 8. hatinh.vinasme.com.vn : website hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Hà Tĩnh 9. www.vnba.org.vn : website hiệp hội Ngân hàng Việt Nam. 10. www.vpbank.com.vn : website Ngân hàng VPBank. Tiếng Anh 11. E.W. Reed & E.K.Gill (1993), Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh. 12. Peter Rose (2003), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính. 43
  48. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Vinh, tháng 4 năm 2012 Giáo viên hướng dẫn 44