Đề tài Nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Đống Đa
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Đống Đa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_tai_nang_cao_chat_luong_bao_dam_tien_vay_tai_ngan_hang_th.doc
Nội dung text: Đề tài Nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Đống Đa
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH ~~~~~~*~~~~~~ CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Đề tài: Nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Đống Đa Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Trang Chuyên ngành : Ngân hàng – Tài chính Lớp : Ngân hàng 48B Mã SV : CQ483017 Khóa : 48 Hệ : Chính quy Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Quang Dật Hà Nội – 05 - 2010 Nguyễn Thị Thu Trang Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY VÀ CHẤT LƯỢNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1. NHTM và hoạt động cho vay của NHTM 3 1.1.1.Khái quát về ngân hàng thương mại 3 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM 4 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn 4 1.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn 4 1.1.2.3. Hoạt động trung gian tài chính khác 5 1.1.3. Hoạt động cho vay của NHTM 6 1.1.3.1. Khái niệm 6 1.1.3.2. Nguyên tắc cho vay 6 1.1.3.3. Qui trình cho vay 7 1.1.3.4. Phân loại cho vay 7 1.2. Bảo đảm tiền vay của NHTM 9 1.2.1. Khái niệm 9 1.2.2. Điều kiện xác định là TSBĐ tiền vay 10 1.2.3. Nguyên tắc bảo đảm tiền vay 11 1.2.4. Vai trò của bảo đảm tiền vay 12 1.2.5. Các hình thức bảo đảm tiền vay 15 1.3. Chất lượng bảo đảm tiền vay của NHTM 21 1.3.1. Khái niệm 21 1.3.2. Ý nghĩa của chất lượng bảo đảm tiền vay đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng 22 Nguyễn Thị Thu Trang Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính 1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng bảo đảm tiền vay 22 1.3.3.1. Chỉ tiêu về thu nhập từ hoạt động tín dụng 22 1.3.3.2. Nhóm chỉ tiêu an toàn 23 1.3.3.3. Nhóm các chỉ tiêu về mức độ đảm bảo của tài sản 24 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng 25 1.3.4.1. Nhân tố khách quan 25 1.3.4.2. Nhân tố chủ quan 27 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA 31 2.1. Khái quát về NH TMCP Công Thương Việt Nam–Chi nhánh Đống Đa 31 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh 31 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh 32 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong 3 năm 2007-2009 34 2.1.3.1.Hoạt động huy động vốn 34 2.1.3.2. Hoạt động đầu tư vốn tín dụng 36 2.1.3.3. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại 39 2.1.3.4. Hoạt động dịch vụ 41 2.1.3.5. Đánh giá hoạt động của NH TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa 42 2.2. Thực trạng chất lượng bảo đảm tiền vay tại NH TMCP Công Thương Chi nhánh Đống Đa 44 2.2.1. Cơ sở pháp lý của việc thực hiện bảo đảm tiền vay 44 2.2.1.1. Cơ sở pháp lý chung 44 2.2.1.2. Quy định của NH TMCP Công Thương 45 2.2.2. Quy trình nghiệp vụ thưc hiện bảo đảm tiền vay 45 2.2.2.1. Nhận và kiểm tra hồ sơ tài sản bảo đảm 45 2.2.2.2. Thẩm định tài sản bảo đảm 46 2.2.2.3. Định giá giá trị TSBĐ tiền vay 46 Nguyễn Thị Thu Trang Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính 2.2.2.4. Lập, công chứng chứng thực, xác nhận hợp đồng bảo đảm 47 2.2.2.5. Nhận và bảo quản TSBĐ bao gồm các bước: 48 2.2.2.6. Xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp khách hàng không có khả năng hoàn trả nợ vay cho ngân hàng 49 2.2.3. Thực trạng chất lượng BĐTV tại NH TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa 49 2.2.3.1. Tình hình dư nợ cho vay theo tính chất bảo đảm 49 2.2.3.2. Tình hình dư nợ cho vay theo hình thức bảo đảm bằng tài sản 52 2.2.4. Phân tích một số các chỉ tiêu phản ánh chất lượng bảo đảm tiền vay ở VietinBank Chi nhánh Đống Đa 54 2.2.4.1. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng 54 2.2.4.2. Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn ở chi nhánh 55 2.2.4.3. Chỉ tiêu tỷ trọng dư nợ cho vay không có tài sản bảo đảm so với dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm 56 2.3. Đánh giá chất lượng bảo đảm tiền vay 56 2.3.1. Một số kết quả đạt được 56 2.3.2. Hạn chế 59 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế 60 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan 60 2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan 61 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA 64 3.1. Định hướng phát triển của NH TMCP Công Thương Chi nhánh Đống Đa trong thời gian tới 64 3.1.1.Định hướng phát triển chung của Chi nhánh 64 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động bảo đảm tiền vay 65 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay tại chi nhánh 66 3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức bảo đảm 66 Nguyễn Thị Thu Trang Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính 3.2.2. Nâng cao chất lượng của các khâu trong quy trình thực hiện ĐBTV 67 3.2.3. Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ tín dụng để đáp ứng được những yêu cầu trong công việc 69 3.2.4. Mở rộng kênh thu thập thông tin và tăng cường chất lượng của nguồn thông tin thu thập được tại chi nhánh. 70 3.2.5. Các giải pháp khác 71 3.2.5.1. Từng bước đổi mới hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 71 3.5.2.2. Nâng cao công tác quản lý, giám sát tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng trong quá trình cho vay 71 3.2.5.3. Tăng cường mối quan hệ hợp tác lâu dài và bền vững với các cơ quan chức năng 72 3.3. Một số kiến nghị 72 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ 72 3.3.2. Kiến nghị đối với các Bộ, ngành liên quan 73 Kiến nghị với Bộ Tài Chính 74 Kiến nghị với Bộ Tư pháp 74 Kiến nghị với Toà án Nhân dân tối cao 74 3.3.3. Kiến nghị đối với NHNN 74 3.3.4. Kiến nghị đối với NH TMCP Công Thương Việt Nam 75 KẾT LUẬN 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Thị Thu Trang Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Giá trị và tỷ trọng huy động vốn của Chi nhánh (2007-2009) 35 Bảng 2.2: Giá trị và tỷ trọng nợ vay của Chi nhánh (2007-2009) 36 Bảng 2.3: Khả năng thu nợ (2007-2009) 38 Bảng 2.4: Thu nhập từ lãi qua các năm 2007-2009 38 Bảng 2.5: Số liệu hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh năm 2007-2009 39 Bảng 2.6: Doanh số thanh toán qua Chi nhánh Đống Đa (2007-2009) 40 Bảng 2.7: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh năm 2007-2009 42 Bảng 2.8: Dư nợ cho vay theo tính chất bảo đảm năm 2007-2009 50 Bảng 2.9. Tỷ trọng cho vay theo tính chất bảo đảm của một số Chi nhánh NH (2006-2008) 52 Bảng 2.10: Dư nợ cho vay theo hình thức bảo đảm bằng tài sản năm 2007-2009 52 Bảng 2.11: Thu nhập từ hoạt động tín dụng năm 2007-2009 54 Bảng 2.12: Phân loại nợ (2007-2009) 55 Bảng 2.13: Tỷ lệ nợ quá hạn (2007-2009) 55 Bảng 2.14: Tỷ lệ cho vay tín chấp trên dư nợ cho vay có TSBĐ (2007-2009) 56 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: So sánh cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn với tổng dư nợ 37 Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay theo tính chất bảo đảm năm 2007-2009 51 Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay theo các hình thức bảo đảm năm 2007-2009 53 Nguyễn Thị Thu Trang Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NH : Ngân hàng NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại TMCP : Thương mại cổ phần XLRR : Xử lý rủi ro TMCP : Thương mại cổ phần TCTD : Tổ chức tín dụng BĐTV : Bảo đảm tiền vay TSBĐ : Tài sản bảo đảm CBTD : Cán bộ tín dụng QTK : Quỹ tiết kiệm Nguyễn Thị Thu Trang Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính LỜI MỞ ĐẦU Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng trong việc phát triển kinh tế ở Việt Nam - hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động vốn, sử dụng vốn và cung ứng các dịch vụ trung gian tài chính khác. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh này luôn tiềm ẩn vô số các rủi ro mà trong đó đặc biệt là rủi ro tín dụng bởi tín dụng là hoạt động quan trọng mang lại lợi nhuận lớn cho các ngân hàng. Chính vì thế, các nhà quản lý ngân hàng đã nghiên cứu rất nhiều để tìm ra nguyên nhân nhằm đưa ra biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng. Và theo tổng kết thì nguyên nhân chính là sự không an toàn về vốn. Do vậy, có thể khẳng định rằng an toàn về vốn là sự cần thiết để dẫn đến sự phát triển trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Bảo đảm tiền vay đã ra đời như là một trong các biện pháp hữu hiệu đảm bảo an toàn các khoản cho vay. Khi bên đi vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ của mình, ngân hàng sẽ coi bảo đảm tiền vay là nguồn thu hồi khoản nợ đã cho vay. Bảo đảm tiền vay còn giúp cho ngân hàng mở rộng việc tạo lập tín dụng đối với khách hàng vì đây là một trong những điều kiện cấp tín dụng. Do đó, công tác BĐTV càng được quan tâm đánh giá đúng thì các ngân hàng thương mại sẽ càng hạn chế được rủi ro, thu hồi được nhiều khoản nợ và phát triển tăng sức cạnh tranh trên thị trường, hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam - Chi Nhánh Đống Đa” nghiên cứu trong thời gian thực tập tại ngân hàng để làm chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Từ những lý luận cơ bản về bảo đảm tiền vay của NHTM, chuyên đề này sẽ phân tích và đánh giá thực trạng, tìm nguyên nhân dẫn đến các mặt hạn chế trong công tác nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay của Chi nhánh từ năm 2007 đến năm 2009. Kết cấu chuyên đề gồm những phần sau: Lời mở đầu Chương 1: Lý luận về bảo đảm tiền vay và chất lượng bảo đảm tiền vay của Ngân hàng thương mại. Nguyễn Thị Thu Trang 1 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính Chương 2: Thực trạng chất lượng bảo đảm tiền vay tại NH TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay ở Chi nhánh Đống Đa Kết luận. Mục đích nghiên cứu của chuyên đề là nhằm làm rõ 2 vấn đề sau: Bảo đảm tiền vay vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng bảo đảm tiền vay của các NHTM. Thực trạng chất lượng bảo đảm tiền vay tại NH TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa trong 3 năm 2007-2009 để từ đó nêu ra một số các giải pháp khắc phục và kiến nghị. Nguyễn Thị Thu Trang 2 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY VÀ CHẤT LƯỢNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. NHTM và hoạt động cho vay của NHTM 1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện và đòi hỏi sự phát triển của NH; đến lượt mình sự phát triển của hệ thống NH trở thành động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Do đó, NH là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Theo quan điểm của các nhà kinh tế học trên thế giới thì ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng. Theo Peter S.Rose: ''Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, các dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.'' Theo quy định tại luật các tổ chức tín dụng Việt Nam định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình Ngân hàng gồm Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác” NHTM là tổ chức kinh doanh hàng hóa đặc biệt – tiền tệ thực hiện các hoạt động cơ bản là huy động vốn, sử dụng vốn và hoạt động dịch vụ tài chính khác. Các hoạt động này tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau phát triển tạo ra lợi nhuận và uy tín cho ngân hàng. Ngân hàng huy động vốn để thực hiện nhiệm vụ cho vay; cho vay có hiệu quả thì mới đem lại lợi nhuận xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao chất lượng dịch vụ ; để huy động vốn từ mọi khách hàng nhiều hơn và đồng thời muốn hoạt động cho vay và huy động vốn thực hiện tốt thì ngân hàng cũng phải làm tốt hoạt động trung gian cung cấp các dịch vụ cho khách hàng. Nguyễn Thị Thu Trang 3 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn Vốn chi phối toàn bộ các hoạt động và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của NHTM. Hoạt động của NHTM chủ yếu dựa trên nguồn vốn huy động còn nguồn vốn tự có của NHTM là rất nhỏ chủ yếu để hạn chế những rủi ro cho ngân hàng. Chính vì vậy, nghiệp vụ huy động vốn luôn được coi là nghiệp vụ khởi đầu tạo điều kiện và giữ vai trò quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của ngân hàng. Nguồn huy động của ngân hàng rất phong phú bao gồm có: Tiền gửi thanh toán Đây là loại tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất rất thấp mang tính chất tượng trưng. Mục đích của người gửi tiền là để hưởng các dịch vụ của ngân hàng phục vụ cho quá trình thanh toán của mình. Loại tiền gửi này tuy có chi phí thấp nhưng chứa đựng rủi ro cao, do người gửi có thể rút bất kỳ lúc nào. Tỉ lệ tiền gửi thanh toán ở Việt Nam còn thấp rất nhiều so với tỷ lệ chung trên thế giới vì người dân nước ta vẫn giữ thói quen sử dụng tiền mặt trong lưu thông. Tiền gửi tiết kiệm Mục đích của loại tiền gửi này là để hưởng lãi suất. Có hai loại tiền gửi tiết kiệm là: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không có kỳ hạn. Các kỳ hạn do sự thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng. Các loại khác Ngoài hai loại tiền gửi chủ yếu trên ngân hàng còn thực hiện một số hình thức tiền gửi khác như tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ đảm bảo giá trị theo giá vàng, tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm tích lũy thưởng, tiền gửi bậc thang, tiết kiệm bậc thang Ngân hàng không chỉ huy động vốn bằng tiền gửi mà còn bằng nhiều hình thức huy động vốn khác như phát hành chứng khoán, vay trên thị trường tiền tệ, vay từ tổ chức tín dụng khác, vay từ NHTW Tuy nhiên, các hình thức này không thường xuyên mà chỉ thực hiện trong những trường hợp nhất định bởi chứa đựng trong đó các ràng buộc và điều kiện. 1.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn Ngân hàng dùng vốn huy động được cùng với vốn tự có để thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận. Việc sử dụng vốn chính là quá trình Nguyễn Thị Thu Trang 4 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính tạo nên các loại tài sản khác nhau của ngân hàng trong đó cho vay là khoản mục tài sản đem lại thu nhập lớn nhất đồng thời cũng chứa đựng rủi ro nhất. Ngân quỹ Bao gồm tiền mặt tại quĩ, tiền gửi tại NHNN (dự trữ bắt buộc và tiền gửi đảm bảo khả năng thanh toán), các chứng khoán có tính thanh khoản cao. Đây là khoản mục tài sản không sinh lời hoặc sinh lời thấp song lại có tính thanh khoản cao nhất đáp ứng nhu cầu chi trả thường xuyên cho khách hàng. Nghiệp vụ cho vay Đây là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng, nó thường đem lại cho ngân hàng khoản lợi nhuận cao tới 60 – 70%. Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận cơ bản cho ngân hàng, nhưng đồng thời nó cũng mang lại rủi ro rất cao cho nên NH luôn xem xét kỹ lưỡng tới từng món vay và từng đối tượng khách hàng vay . Nghiệp vụ đầu tư Hoạt động đầu tư của NHTM diễn ra chủ yếu trên thị trường tài chính thông qua hoạt động hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường với mục đích kiếm lời, phân tán rủi ro qua việc đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh. Cho thuê Là việc NH bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định giữa khách hàng với ngân hàng. Khách hàng cũng phải trả cả gốc lẫn lãi cho NH sau một khoảng thời gian nhất định. Các hoạt động sử dụng vốn khác như: uỷ thác, đại lý, kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm, thực hiện các dịch vụ tư vấn và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng như dịch vụ bảo quản hiện vật quí, giấy tờ có giá, cho thuê két, cầm đồ theo qui định của NHNN Việt Nam giúp cho NH thu được những khoản lợi nhuận đáng kể. 1.1.2.3. Hoạt động trung gian tài chính khác Ngoài hai nghiệp vụ trên, NH còn thực hiện cung cấp các dịch vụ khác cho khách hàng nhằm thu phí và khuyến khích khách hàng đến với NH. Ngày nay, hoạt động này ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Các dịch vụ trung gian thường gặp là: dịch vụ chuyển khoản, dịch vụ cung cấp các công cụ thanh toán, dịch vụ thu hộ - chi hộ, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ kiều hối - thu đổi ngoại Nguyễn Thị Thu Trang 5 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính tệ, dịch vụ thuê mua và bảo lãnh, dịch vụ tư vấn thông tin, Vai trò của các nghiệp vụ trung gian này là bổ sung thêm vào các nghiệp vụ cơ bản, nó tạo giá trị gia tăng và có thể tạo ra sự khác biệt của ngân hàng trong cạnh tranh. 1.1.3. Hoạt động cho vay của NHTM 1.1.3.1. Khái niệm Theo mục 1 - điều 3 - Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng với khách hàng thì: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”. Như vậy, hoạt động này có sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu ( NHTM ) sang khách hàng để sau một thời gian nhất định quay về với lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Rõ ràng cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân hàng - thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động từ trong xã hội cho những người thiếu vốn để đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh và đời sống dân cư. Cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Hơn nữa thông qua các khoản cho vay của ngân hàng, thị trường sẽ có thêm thông tin về chất lượng tín dụng của từng khách hàng và nhờ đó giúp cho họ có khả năng nhận thêm các khoản tín dụng mới từ những nguồn khác với chi phí thấp hơn. Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Tuy nhiên ngân hàng cũng phải đối mặt với rủi ro rất cao khi cho vay nếu không có các biện pháp bảo đảm an toàn cho các khoản vay. 1.1.3.2. Nguyên tắc cho vay Các nguyên tắc cho vay của ngân hàng được quy định cụ thể như sau: + Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích. Đây là nguyên tắc cơ bản vì có sử dụng vốn đúng mục đích thì khách hàng mới có thể thực hiện được dự án, phương án sản xuất kinh doanh theo lợi ích dự kiến để từ đó thu hồi được vốn trả nợ cho ngân hàng. Nguyên tắc này cũng hạn chế được được rủi ro đạo đức và hạn chế khả năng khách hàng dùng vốn vay để thực hiện các Nguyễn Thị Thu Trang 6 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính hành vi mà pháp luật nghiêm cấm. + Khách hàng phải cam kết hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn. Nguyên tắc này đảm bảo phương châm hoạt động của ngân hàng là “đi vay để cho vay” và thực hiện nguyên tắc trong hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi và có lãi. Những nguyên tắc trên đều nhằm đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời cho hoạt động ngân hàng. 1.1.3.3. Qui trình cho vay + Khách hàng lập và nộp hồ sơ vay vốn đến ngân hàng. + Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định cho vay. + Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cho vay và ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng. + Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp vốn vay. + Thu nợ và đưa ra các quyết định mới liên quan đến an toàn của các khoản cho vay. 1.1.3.4. Phân loại cho vay Trong nền kinh tế thị trường, họat động cho vay của NHTM rất đa dạng và phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Việc áp dụng từng loại cho vay là tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn tín dụng nhằm sử dụng và quản lý tín dụng có hiệu quả, phù hợp với sự vận động cũng như đặc điểm kinh tế khác nhau của đối tượng tín dụng. Để tránh nhầm lẫn và có cái nhìn tổng quát về các loại hình cho vay, người ta phân loại cho vay theo một số tiêu chí sau: Căn cứ theo thời gian Việc phân chia theo thời gian có nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của khoản cho vay cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian cho vay chia thành : Cho vay ngắn hạn : từ 12 tháng trở xuống được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp, phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình. Cho vay trung hạn : từ trên 1 năm đến 5 năm sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới trang thiết bị, mở rộng sản xuất và xây dựng công trình vừa và nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Cho vay dài hạn : thời hạn trên 5 năm đáp ứng nhu cầu đầu tư dài hạn như xây dựng cơ bản, xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. Nguyễn Thị Thu Trang 7 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính Căn cứ vào cách thức cho vay Cho vay trực tiếp là hình thức trong đó ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời khách hàng hoàn trả nợ vay trực tiếp cho ngân hàng. Cho vay gián tiếp là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian như nhóm sản xuất, hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ. Cho vay gián tiếp thường được áp dụng với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Căn cứ theo tài sản đảm bảo TSBĐ các khoản tín dụng cho phép ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất không thu hồi được. Cho vay có BĐ bằng tài sản là việc cho vay vốn của tổ chức tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Hình thức này áp dụng đối với những khách hàng không đủ uy tín. Cho vay không có BĐ bằng tài sản là hình thức cho vay không có tài sản bảo đảm thế chấp, cầm cố hay có sự bảo lãnh của người thứ ba. Trong hình thức này người đi vay chủ yếu dựa vào uy tín và mối quan hệ truyền thống của bản thân mình với ngân hàng để được cho vay. Căn cứ vào phương thức cho vay Cho vay thấu chi Là hình thức tín dụng ngắn hạn qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Cho vay trực tiếp từng lần Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có đủ điều kiện được cấp hạn mức thấu chi. Vốn của ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kì sản xuất. Mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ khác nhau. Cho vay theo hạn mức Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Nguyễn Thị Thu Trang 8 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính Cho vay trả góp Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Cho vay luân chuyển Nghiệp vụ cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng hóa. Ngân hàng cho khách hàng vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. 1.2. Bảo đảm tiền vay của NHTM 1.2.1. Khái niệm Theo khoản 1 điều 2, Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng : Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Theo Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về giao dịch bảo đảm thì: Tài sản bảo đảm là tài sản mà bên bảo đảm dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm. Tài sản bảo đảm do các bên thoả thuận và thuộc sở hữu của bên có nghĩa vụ hoặc thuộc sở hữu của người thứ ba mà người này cam kết dùng tài sản đó để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ đối với bên có quyền. Cho vay là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu nhưng cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro cho ngân hàng. Chẳng hạn do chủ quan khách hàng làm ăn thua lỗ hoặc kém hiệu quả, cố tình chây ì hoặc lừa đảo của khách hàng dẫn đến không trả được nợ cho ngân hàng hay do chất lượng cán bộ tín dụng yếu kém như không có khả năng đánh giá chất lượng các khoản vay, hoặc cố tình làm sai qui định để mưu lợi riêng . Trước khi cho vay các ngân hàng đều thực hiện đầy đủ các khâu thu thập thông tin, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng tuy nhiên do tác động của nhiều yếu tố cả khách quan lẫn chủ quan mà vẫn không thể loại bỏ hoàn toàn các rủi ro mất vốn cho ngân hàng. Do vậy, bảo đảm tiền vay được sử dụng như là một trong những biện pháp, công cụ để giảm thiểu Nguyễn Thị Thu Trang 9 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính tối đa rủi ro tín dụng và tăng khả năng thu hồi nợ cho ngân hàng. Ngân hàng tùy vào từng đối tượng khách hàng mà dùng tài sản hay uy tín của một cá nhân, tổ chức để bảo đảm cho một khoản vay. Khi bên đi vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ của mình, trong trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản, ngân hàng sẽ coi TSBĐ là nguồn thu hồi khoản nợ đã cho vay. 1.2.2. Điều kiện xác định là TSBĐ tiền vay Tùy theo từng loại khách hàng mà ngân hàng thực hiện bảo đảm tiền vay dưới hình thức bảo đảm bằng tài sản hoặc bảo đảm không có tài sản. Thông thường, đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cá nhân chưa có uy tín cao muốn vay vốn phải có tài sản bảo đảm. Từ góc độ của người cho vay, tài sản bảo đảm phải thể hiện được ba đặc trưng sau : Giá trị của tài sản bảo đảm phải lớn hơn giá trị khoản vay Bảo đảm tiền vay không chỉ là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng mà còn có ý nghĩa nâng cao trách nhiệm của người đi vay đối với nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng bởi nếu không họ sẽ mất tài sản. Nếu giá trị của TSBĐ mà nhỏ hơn nghĩa vụ được bảo đảm bao gồm vốn gốc, lãi kể cả lãi quá hạn và các chi phí khác thì khách hàng dễ có động cơ không trả nợ. Điều này sẽ gây khó khăn cho hoạt động của ngân hàng, làm cho hoạt động BĐTV không phát huy được tác dụng và ý nghĩa của nó nữa. Tài sản bảo đảm phải có sẵn trên thị trường tiêu thụ Tài sản bảo đảm chỉ dễ xử lý, đem lại nguồn thu cho ngân hàng khi nó có thị trường tiêu thụ và có tính thanh khoản cao. Mức độ thanh khoản cũng có quan hệ đến lợi ích của người cho vay. Nếu mức độ thanh khoản thấp, tài sản khó bán trên thị trường thì ngân hàng sẽ khó mà chấp nhận cho vay. Ngược lại, ngân hàng sẽ chấp nhận một tài sản là TSBĐ nếu nó có tính thanh khoản cao, dễ mua bán trên thị trường. Trường hợp TSBĐ có mức độ thanh khoản trung bình ngân hàng vẫn có thể chấp nhận tuy nhiên khi đó phải tính đến chi phí do kéo dài thời gian xử lý. Phải có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền ưu tiên về xử lý tài sản bảo đảm Tài sản phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người đi vay, người bảo lãnh hoặc thuộc quyền quản lý sử dụng của doanh nghiệp Nhà nước trong trường hợp Nguyễn Thị Thu Trang 10 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính doanh nghiệp này đi vay hoặc bảo lãnh. Điều này sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng dễ dàng thực hiện hành vi chuyển giao, phát mại khi khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình. TSBĐ cũng phải được pháp luật thừa nhận và không thuộc diện cấm giao dịch. Điều này đảm bảo cở sở pháp lý trong việc chuyển giao tài sản từ người đi vay sang ngân hàng đồng thời tránh những rắc rối phát sinh khi có sự cố để giúp cho ngân hàng có quyền ưu tiên về xử lý tài sản nhằm thu hồi nợ. 1.2.3. Nguyên tắc bảo đảm tiền vay Cho vay là hoạt động đem lại thu nhập lớn cho ngân hàng. Chính vì vậy việc đề ra các nguyên tắc đảm bảo an toàn trong cho vay không chỉ là trách nhiệm riêng của NHTM mà còn là trách nhiệm của Ngân hàng trung ương và các cơ quan quản lý. Để thực hiện tốt công tác an toàn trong ngân hàng thì theo điều 4 Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng có quy định cụ thể nguyên tắc bảo đảm tiền vay như sau: + Tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản, cho vay không có bảo đảm theo quy định của Tổng giám đốc về chính sách khách hàng trong từng thời kỳ, hoặc theo quyết định của Tổng giám đốc trong từng trường hợp cụ thể và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp tổ chức tín dụng nhà nước cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của Chính phủ, thì tổn thất do nguyên nhân khách quan của các khoản cho vay này được Chính phủ xử lý. + Khách hàng vay được tổ chức tín dụng lựa chọn cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, nếu trong quá trình sử dụng vốn vay, tổ chức tín dụng phát hiện khách hàng vay vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng, thì tổ chức tín dụng có quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm bằng tài sản hoặc thu hồi nợ trước hạn. + Tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản BĐTV theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và quy định của pháp luật có liên quan để thu hồi nợ khi khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết. Trường hợp tiền thu được từ xử lý tài sản bảo đảm còn thừa và khách hàng vay vẫn còn khoản nợ đến hạn hoặc quá hạn khác thì phải thông báo với khách hàng vay và sử dụng số tiền này để thanh toán khoản nợ đó. + Sau khi xử lý TSBĐ tiền vay, nếu khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh vẫn chưa Nguyễn Thị Thu Trang 11 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, thì khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh có trách nhiệm tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết. Đây là nguyên tắc thực hiện BĐTV chung nhất để các ngân hàng căn cứ vào đó mà xây dựng nên các nguyên tắc riêng phù hợp với tình hình hoạt động đường lối phát triển của ngân hàng mình. 1.2.4. Vai trò của bảo đảm tiền vay Đối với ngân hàng Thứ nhất, bảo đảm tiền vay giúp cho các ngân hàng hạn chế được rủi ro tín dụng, đảm bảo an toàn vốn tạo cơ sở cho sự phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. NHTM kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt đó là tiền tệ. Các NHTM hoạt động theo nguyên tắc “đi vay để cho vay ” do vậy, khi ngân hàng cho vay quá nhiều mà không xét đến các rủi ro xảy ra trong đầu tư tín dụng thì có thể sẽ gây ra sự sụp đổ cho chính bản thân ngân hàng bởi nếu các khoản tiền gửi không được trả khi có yêu cầu thì khách hàng sẽ ồ ạt đến rút tiền. Trong hoạt động của các NHTM thì rủi ro tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất. Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi. Nó sẽ gây hậu quả xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, làm giảm thu nhập, thiệt hại về tài sản, do đó mà tác động đến toàn bộ nền kinh tế. Có nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng nhưng chủ yếu là không đảm bảo an toàn về vốn. Cho nên việc hoàn thiện cũng như áp dụng linh hoạt các hình thức bảo đảm tiền vay sẽ là một trong những biện pháp rào chắn hữu hiệu nhất do trước khi vay khách hàng phải trải qua rất nhiều khâu kiểm tra mới được vay. Các khâu kiểm tra đó nhằm tìm hiểu nguyên nhân có thể gây ra khả năng không hoàn trả được vốn vay của khách hàng, từ đó đưa ra các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng. Thứ hai, bảo đảm tiền vay giúp ngân hàng có nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất không thực hiện được trong trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản. Trong cho vay kinh doanh thì nguồn thu nợ thứ nhất lấy từ doanh thu thực tế đối với cho vay ngắn hạn, từ khấu hao và lợi nhuận đối với cho vay trung và dài hạn. Trong cho vay tiêu dùng nguồn thu nợ thứ nhất là từ thu nhập cá nhân như tiền Nguyễn Thị Thu Trang 12 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính lương, các khoản thu nhập tài chính (lãi tiền gửi, cổ tức, trái tức), thu nhập khác Song trong hoạt động kinh doanh có vô số những nguyên nhân dẫn đến nguồn thu nợ thứ nhất không thể thực hiện được, đòi hỏi phải có nguồn bổ sung nếu không ngân hàng rất dễ gặp phải rủi ro tín dụng. Vì vậy, bảo đảm tiền vay đã hạn chế tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng vì một lý do nào đó không thanh toán được nợ thông qua yêu cầu cần có tài sản bảo đảm cho khoản vay. Thứ ba, bảo đảm tiền vay giúp cho ngân hàng tạo lập và mở rộng việc tạo lập tín dụng đối với khách hàng. BĐTV một trong những điều kiện cấp tín dụng. Trong nhiều trường hợp khi khách hàng có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, khả thi nhưng lại chưa có đủ năng lực tài chính và uy tín đối với các ngân hàng thương mại thì việc họ có tài sản bảo đảm hay được bảo lãnh của bên thứ ba thì ngân hàng sẽ dễ dàng hơn trong việc đánh giá khả năng cho vay. Bảo đảm tiền vay khi đó sẽ là công cụ để ngân hàng mở rộng thị phần, đưa sản phẩm dịch vụ tiếp cận gần hơn nữa với khách hàng. Đối với khách hàng Thứ nhất, BĐTV gắn liền với trách nhiệm của người đi vay trong quá trình sử dụng vốn vay. Nếu khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc làm ăn thiếu hiệu quả dẫn tới không có khả năng trả nợ thì ngân hàng sẽ có quyền trong việc xử lý TSBĐ thu hồi lại nợ. Chính điều đó đã ràng buộc trách nhiệm của khách hàng, không có bảo đảm khách hàng có thể sẽ cố tình lơ là nghĩa vụ trả nợ. Các khoản vay thường được xác định theo một tỷ lệ nhất định so với giá trị của tài sản bảo đảm nên BĐTV là động lực thúc đẩy khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ bởi nếu không họ sẽ bị thiệt hại mất tài sản và tốn kém chi phí nhiều hơn giá trị của khoản nợ. Mặt khác, bảo đảm trong cho vay còn là rào cản đối với những người đi vay có chủ ý lừa đảo. Thứ hai, đây là điều kiện thuận lợi cho khách hàng vay vốn. BĐTV thể hiện mối quan hệ, trách nhiệm ràng buộc lẫn nhau giữa ngân hàng và khách hàng để từ đó mà sự tín nhiệm giữa khách hàng với ngân hàng được tăng lên. Người đi vay khi có được sự tín nhiệm sẽ dễ dàng hơn trong việc thực hiện các giao dịch với ngân hàng. Khi có tài sản bảo đảm thì đó chính là điều Nguyễn Thị Thu Trang 13 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính kiện thuận lợi cho khách hàng nào không có đủ năng lực tài chính hay uy tín cao đối với ngân hàng mà vẫn có thể vay vốn sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng, giúp khách hàng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường sức cạnh tranh, hoặc đáp ứng và thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của dân cư. Thứ ba, bảo đảm tiền vay giúp bảo về quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền. Ngân hàng cho vay chủ yếu dựa trên nguồn huy động tiền gửi. Chính vì vậy, trách nhiệm của ngân hàng chính là đảm bảo an toàn cho các khoản cho vay này bởi nếu không có các biện pháp BĐTV thu hồi lại nợ thì ngân hàng sẽ không có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền. Điều đó có thể gây ra tình trạng rút tiền hàng loạt, dẫn đến nguy cơ phá sản ngân hàng, làm lung lay cả một hệ thống ngân hàng. Do vậy, an toàn là một vấn đề cần xem xét trước tiên đối với mọi khoản vay và BĐTV không chỉ là biện pháp phòng ngừa rủi ro hiệu quả mà nó còn gián tiếp bảo về lợi ích cho người gửi tiền, nâng cao uy tín cho ngân hàng. Đối với nền kinh tế Thứ nhất, BĐTV đã đem lại hiệu quả kinh tế xã hội, góp phần tạo ra môi trường kinh doanh tiền tệ ổn định, phát triển lành mạnh trên cơ sở có sự ràng buộc trách nhiệm và chia sẻ rủi ro giữa các bên. Một nền kinh tế muốn phát triển thì phải có một thị trường tài chính nói chung và một hệ thống ngân hàng nói riêng hoạt động vững mạnh. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh của NHTM luôn chứa đựng rất nhiều rủi ro tiềm ẩn tác động tới sự phát triển của nền kinh tế. Bảo đảm tiền vay là một trong những điều kiện thành lập và thúc đẩy việc tạo lập mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng trong quan hệ vay vốn qua đó hạn chế các rủi ro tín dụng đảm bảo phát triển hoạt động kinh doanh của cả ngân hàng và các thành phần kinh tế khác. Thứ hai, BĐTV hạn chế tranh chấp bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia quan hệ tín dụng với ngân hàng. Theo điều 5 Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng quy định: “ Nhà nước bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các bên trong việc bảo đảm tiền vay. Không có một tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào việc bảo đảm tiền vay và việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của các bên.” Do đó, các tranh chấp bị hạn chế tạo điều kiện Nguyễn Thị Thu Trang 14 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính thuận lợi cho hoạt động cho vay vốn của các ngân hàng thương mại cũng như sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Như vậy, bảo đảm tiền vay đóng vai trò vô cùng quan trọng không những đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại, khách hàng vay vốn mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế. Bảo đảm có ý nghĩa rất lớn trong hạn chế rủi ro tín dụng, đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động kinh doanh. Việc vận dụng linh hoạt các biện pháp bảo đảm tiền vay là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với các NHTM trong việc mở rộng hoạt động cho vay an toàn cũng như tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng phát triển và nâng cao uy tín của ngân hàng. 1.2.5. Các hình thức bảo đảm tiền vay Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng phong phú và đa dạng. Họ cần vay rất nhiều vốn của ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả hoạt động. Chính vì vậy, để mở rộng cho vay gắn liền với giảm rủi ro, bảo đảm an toàn vốn đòi hỏi các NHTM phải áp dụng đồng thời nhiều biện pháp bảo đảm tiền vay, chấp nhận nhiều loại tài sản bảo đảm và vận dụng các hình thức đó một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện của từng khách hàng. Căn cứ vào năng lực tài chính của khách hàng, tính khả thi, hiệu quả của món vay và khả năng trả nợ mà ngân hàng có thể lựa chọn áp dụng một trong hai nhóm các hình thức bảo đảm tiền vay sau: + Bảo đảm tiền vay bằng tài sản + Bảo đảm tiền vay không bằng tài sản Bảo đảm tiền vay bằng tài sản Theo Nghị định 163/ 2006 / NĐ-CP về giao dịch bảo đảm ban hành ngày 29/12/2006 thì các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản gồm có: + Cầm cố tài sản của khách hàng vay Theo điều 326 Bộ luật Dân Sự năm 2005 : “Cầm cố tài sản là việc một bên (bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự ( trả nợ ).” Theo điều 16 nghị định 163/2006/NĐ-CP ban hành ngày 29/12/2006 thì sau khi nhận chuyển giao tài sản cầm cố, bên nhận cầm cố trực tiếp giữ tài sản hoặc ủy quyền cho người thứ ba giữ tài sản; trường hợp ủy quyền cho người thứ ba giữ Nguyễn Thị Thu Trang 15 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính tài sản thì bên nhận cầm cố vẫn phải chịu trách nhiệm trước bên cầm cố về việc thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 332 Bộ luật Dân sự và nghĩa vụ khác theo thoả thuận với bên cầm cố. Tài sản bảo đảm dùng để cầm cố thì rất đa dạng và phong phú có thể là bất động sản như nhà ở, xưởng sản xuất; hay các động sản như máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa, phương tiện vận tải; tài sản hình thành trong tương lai Lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản cầm cố cũng thuộc tài sản cầm cố, nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định; trường hợp tài sản cầm cố được bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng thuộc tài sản cầm cố. Mục đích của cầm cố tài sản là đề cao trách nhiệm của bên có nghĩa vụ đối với việc thực hiện hợp đồng cho vay, bảo đảm quyền lợi và lợi ích hợp pháp của ngân hàng đồng thời nó cũng tạo điện điều kiện cho khách hàng vay vốn dễ dàng hơn. Khi cầm cố tài sản để vay, tài sản cầm cố của khách hàng không được tiếp tục sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nữa. Cầm cố thích hợp với những tài sản mà ngân hàng có thể kiểm soát và bảo quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc ngân hàng nắm giữ tài sản không ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của khách hàng vay. Ngân hàng yêu cầu cầm cố khi xét thấy việc khách hàng nắm giữ TSĐB là không an toàn cho ngân hàng. Khi cấp vốn vay dựa trên bảo đảm bằng cầm cố, ngân hàng kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, an toàn của vật cầm cố như quyền sở hữu của khách hàng, khả năng chi trả của người cam kết đối với vật cầm cố, giá trị thị trường khi phát mại Sử dụng biện pháp bảo đảm tín dụng bằng cầm cố thường an toàn hơn cho ngân hàng do ngân hàng được phép nắm giữ, quản lý tài sản đó và thường là tài sản mà khách hàng dễ bán, dễ chuyển nhượng. + Thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay Theo điều 342 của Bộ luật dân sự năm 2005: “Thế chấp tài sản là việc một bên (bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp. Các bên có thể thỏa thuận giao cho bên khác giữ tài sản thế chấp.” Các loại tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật bao gồm nhà ở, công trình xây dựng và các tài sản gắn liền với đất; quyền sử dụng đất mà pháp luật về Nguyễn Thị Thu Trang 16 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính đất đai quy định được thế chấp; tàu biển theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam, tàu bay theo quy định của luật Hàng không dân dụng Việt Nam trong trường hợp được thế chấp và các tài sản khác theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp. Trong trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ thuộc tài sản thế chấp trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Hoa lợi, lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản thế chấp cũng thuộc tài sản thế chấp, nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật quy định. Trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng thuộc tài sản thế chấp. Tài sản được hình thành trong tương lai, tài sản đang cho thuê cũng có thể được dùng để thế chấp. Phần lớn giá trị tài sản thế chấp lớn hơn giá trị tài sản cầm cố và giá trị của khoản vay nên đảm bảo bằng thế chấp cho phép người nhận tài trợ vẫn được sử dụng tài sản thế chấp phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là một thuận lợi tuy nhiên trong quá trình sử dụng sẽ làm biến dạng tài sản làm giảm giá trị đồng thời ngân hàng cũng bị hạn chế việc kiểm soát tài sản nên dẫn đến nhiều rủi ro cho ngân hàng. Chính vì vậy, khi tài trợ dựa trên đảm bảo bằng vật thế chấp, ngân hàng cần phải xem xét kĩ vật thế chấp. + Đặt cọc, ký cược Theo điều 358 của Bộ luật dân sự 2005: “Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí qúy, đá quý hoặc các vật có giá trị khác (gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.” Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản. Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ đi để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Theo điều 359 của Bộ luật dân sự 2005 : “Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản Nguyễn Thị Thu Trang 17 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc các vật có giá trị khác (gọi là tài sản) ký cược) trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê.” Trong trường hợp tài sản thuê được trả lại thì bên thuê được nhận lại tài sản ký cược sau khi trừ tiền thuê; nếu bên thuê không trả lại tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền đòi lại tài sản thuê; nếu tài sản thuê không còn để trả lại thì tài sản ký cược thuộc về bên cho thuê. Đây là hình thức thường được áp dụng trong trường hợp ngân hàng cho vay trả góp, cho vay trung và dài hạn đối với các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Điều kiện ngân hàng cho vay dưới hình thức bảo đảm bằng đặt cọc, ký cược tài sản là phải có uy tín, có khả năng tài chính và có các nguồn thu hợp pháp có khả năng trả nợ đúng hạn, có dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh khả thi, phù hợp với quy định của pháp luật. + Ký quỹ Theo điều 360 Bộ luật dân sự 2005: “Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong toả tại một ngân hàng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự”. + Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba Theo điều 361 của Bộ luật dân sự 2005: “Bảo lãnh là việc người thứ ba (bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình”. Tài sản mà khách hàng vay, bên bảo lãnh dùng để cầm cố, thế chấp, bảo lãnh vay vốn tại tổ chức tín dụng phải có đủ các điều kiện sau đây: + Tài sản phải thuộc quyền sở hữu hoặc thuộc quyền sử dụng, quản lý của khách vay, bên bảo lãnh. Nguyễn Thị Thu Trang 18 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính + Đối với giá trị quyền sử đụng đất, phải thuộc quyền sử dụng của khách hàng vay, bên bảo lãnh và được thế chấp, bảo lãnh theo quy định của pháp luật về đất đai. + Đối với tài sản của doanh nghiệp Nhà nước, thì phải là tài sản do Nhà nước giao cho doanh nghiệp đó quản lý, sử dụng và được dùng để bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp Nhà nước. + Đối với tài sản khác, thì phải thuộc quyền sở hữu của khách hàng vay, bên bảo lãnh. Trường hợp tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, thì khách hàng vay, bên bảo lãnh phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản. + Tài sản được phép giao dịch. + Tài sản không có tranh chấp. + Tài sản mà pháp luật quy định phải mua bảo hiểm thì khách hàng vay, bên bảo lãnh phải mua bảo hiểm tài sản trong thời hanh bảo đảm tiền vay. Bên bảo lãnh phải đảm bảo các điều kiện là có năng lực pháp luật dân sự đối với pháp nhân hay có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi đối với cá nhân. Đặc biệt, bên bảo lãnh còn phải có khả năng về vốn và tài sản để có thể trả nợ thay cho bên được bảo lãnh nếu như đến hạn thanh toán mà họ không trả được nợ cho ngân hàng. Bên bảo lãnh cũng có quyền yêu cầu ngân hàng kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng vay khi cần thiết. Quan hệ giữa ngân hàng và bên bảo lãnh chấm dứt khi bên bảo lãnh đã trả nợ thay cho bên được bảo lãnh và lúc này bên bảo lãnh sẽ là chủ nợ trực tiếp của khách hàng vay vốn. Bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: Ngân hàng không có được quyền ưu tiên trong thanh lý tài sản bảo đảm của khách hàng để thu hồi nợ do đây là phương thức cho vay vốn của tổ chức tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng không được cam kết bảo đảm bằng tài sản. Việc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản thường được áp dụng đối với những khách hàng có uy tín, có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả hoặc theo chính sách của chính phủ. Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản bao gồm các hình thức sau: Nguyễn Thị Thu Trang 19 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính + Tổ chức tín dụng chủ động lựa chọn khách hàng vay để cho vay không có bảo đảm bằng tài sản Các NHTM chủ động lựa chọn cho vay không có bảo đảm bằng tài sản khi khách hàng vay vốn ngắn, trung hoặc dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển, phương án sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn cho các khoản cho vay ngân hàng cũng phải có những điều kiện đối với khách hàng vay vốn như phải có uy tín trong việc vay trả nợ đúng hạn hay khách hàng có các dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi có khả năng trả nợ Trong trường hợp này ngân hàng tự quyết định mức cho vay dựa trên mức độ tín nhiệm, tình hình thực tế sản xuất kinh doanh, khả năng chi trả khoản vay của khách hàng. Ngoài ra, còn có một số trường hợp ngân hàng không được cho vay không có tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật. + Tổ chức tín dụng cho vay không có bảo đảm theo chỉ định của Chính phủ. TCTD cho vay không có bảo đảm đối với khách hàng vay để thực hiện các dự án đầu tư thuộc chương trình kinh tế trọng điểm của Nhà nước, chương trình kinh tế xã hội và đối với một số những khách hàng thuộc diện đối tượng được hưởng các chính sách tín dụng ưu đãi về điều kiện vay vốn theo quy định tại các văn bản luật. Chính phủ sẽ xử lý tổn thất cho TCTD trong trường hợp khách hàng vay vốn không trả được nợ do các biến cố bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh hay do khách hàng vay vốn là các tổ chức kinh tế bị giải thể, phá sản do Nhà nước thay đổi cơ chế chính sách dẫn đến hoạt động kinh doanh của khách hàng gặp khó khăn, không trả được nợ. Khách hàng vay vốn phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng tín dụng đã kí kết, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tổn thất trong việc sử dụng vốn vay mà nguyên nhân là từ phía khách hàng. Ngân hàng phải thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật trong việc xét duyệt khâu cho vay, tổ chức theo dõi riêng các khoản cho vay theo chỉ định của Chính phủ và báo cáo tình hình sử dụng vốn vay, khả năng thu hồi nợ để kịp thời có những kiến nghị về biện pháp xử lý khi khách hàng không có khả năng hoàn trả vốn. Nguyễn Thị Thu Trang 20 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính + Tổ chức tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội. Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội như: Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam dùng uy tín của mình thực hiện bảo lãnh vay vốn cho các tổ chức cá nhân, hộ gia đình nghèo để họ có thể sản xuất kinh doanh ổn định đời sống hay hỗ trợ họ trong lúc khó khăn gặp thiên tai mất mùa Mức vay tối đa của mỗi cá nhân, hộ gia đình nghèo được tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội bảo lãnh bằng tín chấp do NHNN Việt Nam quy định trong từng thời kỳ. Đây là hình thức cho vay mang tính xã hội cao tuy nhiên do chủ yếu là cho hộ nghèo vay vốn nên tỷ suất sinh lời thấp, khả năng trả nợ khó do đó gây ra rủi ro lớn cho ngân hàng. 1.3. Chất lượng bảo đảm tiền vay của NHTM 1.3.1. Khái niệm Sự cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các NHTM đều phải nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh đặc biệt là hoạt động tín dụng do đây là hoạt động đem lại khả năng sinh lời nhiều nhất đồng thời cũng chứa đựng rủi ro lớn nhất. Trong đó, vấn đề nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay luôn luôn được đặt ra đối với mỗi cán bộ tín dụng trong quá trình cho khách hàng vay vốn. Chất lượng bảo đảm tiền vay không chỉ phản ánh chất lượng những tài sản mà ngân hàng chấp nhận làm bảo đảm cho những món vay của khách hàng mà nó còn phản ánh khả năng thu hồi nợ của các khoản cho vay. Do vậy, có thể nêu ra khái niệm như sau: “ Chất lượng bảo đảm tiền vay là hiệu quả của việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay để đảm bảo các khoản cho vay của Ngân hàng sẽ được trả đúng hạn và có lãi.” Trong trường hợp khách hàng vay có bảo đảm bằng tài sản đến hạn thanh toán mà không trả nợ thì ngân hàng sẽ tiến hành xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi vốn. Do đó có thể nói bảo đảm tiền vay là một yếu tố không những ràng buộc trách nhiệm trả nợ của khách hàng,bảo đảm khả năng hoàn trả vốn mà còn là nguồn mang lại lợi nhuận cho ngân hàng vì giúp ngân hàng hạn chế được các rủi ro xảy ra. Nguyễn Thị Thu Trang 21 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính 1.3.2. Ý nghĩa của chất lượng bảo đảm tiền vay đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng Chất lượng bảo đảm tiền vay có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Nếu việc thực hiện BĐTV không tốt sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ vay, dẫn đến khả năng mất vốn làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng đối với khách hàng. Từ lý do này có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản gây ra tình trạng rút tiền hàng loạt, nguy cơ phá sản của ngân hàng là rất cao. Hoạt động của ngân hàng mang tính xã hội nên sự sụp đổ của ngân hàng sẽ tác động lớn đến nền kinh tế. Do đó vấn đề đặt ra là các ngân hàng cần phải nâng cao chất lượng hoạt động bảo đảm tiền vay bởi nếu chất lượng BĐTV càng cao thì khả năng thu hồi nợ của ngân hàng càng được bảo đảm từ đó giảm bớt tổn thất cho ngân hàng khi rủi ro tín dụng xẩy ra. Để bảo đảm tiền vay có chất lượng thì đồng thời đi liền với nó là tính hiệu quả của hàng loạt các khâu như thẩm định dự án, giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng vay,theo dõi tình hình sử dụng và bảo quản các tài sản bảo đảm Chất lượng bảo đảm tiền vay có ý nghĩa rất lớn trong hạn chế rủi ro nhưng quá chú trọng coi bảo đảm là cơ sở quyết định cho vay còn các yếu tố khác lại không chú trọng đúng mức sẽ làm giảm chất lượng tín dụng. Chính vì vậy, việc quan tâm và nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay là một đòi hỏi tất yếu khách quan nhằm giảm thiểu rủi ro, tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng phát triển trên cơ sở an toàn, ổn định cũng như củng cố, nâng cao uy tín, tăng cường sức mạnh cạnh tranh của các ngân hàng thương mại. 1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng bảo đảm tiền vay 1.3.3.1. Chỉ tiêu về thu nhập từ hoạt động tín dụng NHTM hoạt động để tìm kiếm lợi nhuận. Muốn thu được lợi nhuận cao thì NH phải quản lý tốt các khoản mục tài sản nhất là khoản mục cho vay bởi đây là hoạt động đem lại thu nhập lớn nhất đồng thời kèm theo đó là rủi ro cao. Chất lượng của hoạt động bảo đảm tiền vay thể hiện hiệu quả của việc sử dụng các biện pháp BĐTV để thu hồi được cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng. Hoạt động BĐTV có chất lượng thì cũng góp phần tăng khả năng sinh lời cho ngân hàng.Vì vậy, có thể đánh giá chất lượng của hoạt động này thông qua những chỉ tiêu đánh giá chất Nguyễn Thị Thu Trang 22 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính lượng của hoạt động này thông qua những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của một khoản vay. Thu nhập từ hoạt động tín Thu nhập từ hoạt động cho vay = dụng Tổng thu nhập Chỉ tiêu này cho biết thu nhập mà ngân hàng nhận được là bao nhiêu so với tổng thu nhập. Một ngân hàng có tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng trên tổng thu nhập mà càng cao đồng nghĩa với chất lượng của hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động BĐTV nói riêng tốt. Tuy nhiên, hiện nay các NHTM đều cố gắng gia tăng nguồn thu từ hoạt động phi tín dụng như thu từ kinh doanh trên thị trường liên ngân hàng, những khoản lời thu từ đầu tư trái phiếu, chứng khoán hơn là thu từ tín dụng bởi hoạt động này chứa đựng quá nhiều rủi ro. 1.3.3.2. Nhóm chỉ tiêu an toàn Nợ xấu là những khoản nợ có dấu hiệu hoặc có bằng chứng rõ ràng cho thấy khách hàng không có khả năng trả nợ đầy đủ và đúng hạn theo cam kết. Theo quy định tại điều 7 quyết định 493/2005/QĐ-NHNN nợ xấu là những khoản nợ nhóm 3,4,5. + Nợ nhóm 3 ( Nợ dưới tiêu chuẩn ) bao gồm : Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. + Nợ nhóm 4 ( Nợ nghi ngờ ) bao gồm : Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao. + Nợ nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn ) : Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Tổng dư nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ cho vay Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và / hoặc lãi đã quá hạn. Nhóm chỉ tiêu về nợ quá hạn bao gồm một số chỉ tiêu như nợ quá hạn đối với các hình thức bảo đảm trên tổng dư nợ, nợ quá hạn đối với từng hình thức bảo đảm trên tổng dư nợ, nợ quá hạn đối với từng hình thức trên tổng dư nợ quá hạn Nguyễn Thị Thu Trang 23 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính Tổng dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ cho vay Các chỉ tiêu về nợ quá hạn và nợ xấu phản ánh mức độ an toàn trong hoạt động tín dụng. Chỉ tiêu càng cao thì chất lượng BĐTV càng thấp và ngược lại. Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn cao chứng tỏ ngân hàng đang gặp khó khăn về việc thu hồi nợ của khách hàng. Tỷ lệ nợ xấu duới 5% được coi là nằm trong giới hạn cho phép nếu lớn hơn thì ngân hàng cần phải xem xét rà soát lại kĩ càng các khoản mục đầu tư vốn tín dụng của mình. Nợ khó đòi đã xử lý Tỷ lệ nợ đã xử lý rủi ro = Tổng dư nợ bình quân Việc khách hàng không trả nợ đúng hạn , công tác thu hồi nợ khó đòi gặp nhiều khó khăn sẽ khiến cho ngân hàng phải đối mặt với hàng loạt các rủi ro: chi phí gia tăng để tìm nguồn mới chi trả tiền gửi và cho vay đúng hợp đồng. 1.3.3.3. Nhóm các chỉ tiêu về mức độ đảm bảo của tài sản Chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ có tài sản bảo đảm trên tổng dư nợ Tỷ lệ dư nợ có tài sản bảo Dư nợ có tài sản bảo đảm = x 100% đảm trên tổng dư nợ Tổng dư nợ Đây là chỉ tiêu cho biết bao nhiêu phần trăm dư nợ của ngân hàng được bảo đảm bằng tài sản. Các ngân hàng hiện nay thường duy trì tỷ lệ này từ 60% đến 80%. Theo lý thuyết, tỷ lệ này càng cao thì chất lượng bảo đảm tiền vay càng tốt. Tuy nhiên, ngân hàng cũng cần phải xem xét về chất lượng tài sản bảo đảm. Việc cho vay của một ngân hàng không chỉ dựa vào tài sản bảo đảm mà còn phải dựa vào tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh và tình hình hoạt động của khách hàng. Có như thế thì ngân hàng mới đảm bảo được an toàn các khoản cho vay của mình. Chỉ tiêu tỷ trọng dư nợ cho vay tín chấp so với dư nợ cho vay có TSBĐ Tỷ trọng dư nợ cho vay Dư nợ cho vay tín chấp tín chấp so với dư nợ cho = x 100% vay có TSBĐ Dư nợ cho vay có TSBĐ Nguyễn Thị Thu Trang 24 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính Chỉ tiêu này cho biết số dư nợ cho vay tín chấp bằng bao nhiêu phần trăm so với dư nợ cho vay có đảm bảo bằng tài sản trong đó dư nợ cho vay tín chấp là số tiền mà ngân hàng hiện đang cho vay chỉ dựa trên uy tín của khách vay, không cần có tài sản bảo đảm còn dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm là số tiền mà ngân hàng hiện đang cho vay có bảo đảm bằng tài sản. Về mặt lý thuyết, tỷ trọng dư nợ cho vay tín chấp so với dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm càng nhỏ sẽ càng đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng, tuy nhiên trên thực tế tuỳ thuộc vào chính sách cho vay, đối tượng khách hàng, mà mỗi ngân hàng sẽ lựa chọn dư nợ cho vay tín chấp lớn hơn hay nhỏ hơn dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm. 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng 1.3.4.1. Nhân tố khách quan Môi trường kinh tế Khi nền kinh tế có sự biến động, thay đổi thì ngân hàng cũng như các doanh nghiệp khác hoạt động kinh doanh đều chịu ảnh hưởng, đặc biệt là công tác bảo đảm tiền vay của ngân hàng vì nó liên quan chặt chẽ đến tài sản của các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế. Một nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng ổn định, môi trường kinh doanh thuận lợi, nhu cầu tiêu dùng của dân cư tăng là cơ hội rất tốt cho các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất do đó nhu cầu tín dụng ngân hàng trong giai đoạn này là rất cao. Ngân hàng cũng dễ dàng cho vay vì khả năng gặp rủi ro mất vốn là rất thấp mặt khác TSBĐ cũng dễ mua bán trên thị trường, có tính thanh khoản cao hơn. Do vậy, chất lượng công tác bảo đảm tiền vay nhờ đó cũng tăng lên. Trái lại trong giai đoạn kinh tế trì trệ, đầu tư không mang lại hiệu quả những biến động về tỷ giá hoặc biến động về thị trường làm cho chủ đầu tư bị bất ngờ, dẫn đến tình trạng dòng tiền vào không như kế hoạch làm giảm khả năng trả nợ cho ngân hàng đồng thời các tài sản bảo đảm mà ngân hàng nắm giữ có thể sẽ biến động, gây ảnh hưởng bất lợi cho ngân hàng trong việc định giá cũng như xử lý tài sản bảo đảm và do đó ảnh hưởng đến hiệu quả BĐTV. Môi trường pháp lý Chính phủ, NHNN và các bộ liên quan ban hành các văn bản pháp luật hỗ trợ Nguyễn Thị Thu Trang 25 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính ngân hàng trong việc thực hiện bảo đảm tiền vay. Mỗi ngân hàng dựa vào đó mà có các văn bản qui định thực hiện BĐTV của khách hàng riêng phù hợp với đường lối phát triển của ngân hàng trong việc sử dụng biện pháp bảo đảm nào, những tài sản nào được dùng làm TSBĐ Tùy thuộc vào tình hình kinh tế của mỗi quốc gia, tùy từng giai đoạn phát triển mà các văn bản quy định các điều kiện áp dụng các hình thức bảo đảm tiền vay được nới lỏng hay thắt chặt. Các văn bản liên quan đến bảo đảm tiền vay có sự thống nhất với nhau, hoàn thiện và chặt chẽ sẽ là hành lang pháp lý an toàn khi cho vay của ngân hàng, giúp ngân hàng phần nào tránh được sự lừa đảo khi khách hàng lợi dụng những sơ hở, yếu kém của hệ thống pháp luật. Yếu tố từ phía tài sản bảo đảm Khi quyết định xử lý tài sản đảm bảo thì mức độ an toàn, thị trường tiêu thụ của tài sản cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc thu hồi khoản vay cũng như chất lượng BĐTV. Tài sản nào càng có tính thanh khoản cao, càng dễ tiêu thụ thì khi gặp rủi ro ngân hàng lại bán được dễ dàng với chi phí thấp, nhờ đó có thể thu hồi vốn nhanh hơn bù đắp cho khoản nợ không thu được từ phía khách hàng. Các yếu tố từ phía khách hàng Năng lực tài chính của doanh nghiệp không lành mạnh, sử dụng vốn sai mục đích Muốn nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay thì ngân hàng cần phải xem xét hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, đến uy tín, năng lực pháp lý, tài chính của khách hàng. Khách hàng có thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình thì yêu cầu về hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng mới đạt được. Nếu như khách hàng có năng lực tài chính thấp quản lý yếu kém mà ngân hàng vẫn cho vay thì ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro rất lớn khi khách hàng không có khả năng hoàn trả vốn. Với những khách hàng có đủ tiềm năng về tài chính, doanh nghiệp có trình độ quản lý cao và chuyên nghiệp thì việc thu hồi vốn của ngân hàng được đảm bảo hơn và như vậy BĐTV mới mang lại ý nghĩa. Do vậy, muốn nâng cao chất lượng đảm bảo tiền vay thì việc tìm hiểu xử lý những khó khăn trước, trong và sau quá trình cho vay luôn luôn được đặt ra cho mỗi NH Nguyễn Thị Thu Trang 26 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính Đạo đức của người đi vay Đây là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động bảo đảm tiền vay bởi nguồn thông tin do khách hàng cung cấp là cơ sở để ngân hàng tiến hành thẩm định, dựa vào đấy để quyết định có cho vay hay không. Những thông tin về khách hàng đều chủ yếu dựa trên sự cung cấp của khách hàng. Khi khách hàng đến vay vốn, tâm lý của họ là che giấu những thông tin không tốt về mình để mong được ngân hàng cho vay. Nhiều khách hàng biết rõ TSBĐ không đáp ứng được các điều kiện của ngân hàng thì họ cũng không mong muốn để ngân hàng biết. Do đó, nếu ngân hàng không kiểm tra được tính chân thật của các thông tin này thì ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro rất cao đồng nghĩa với việc bảo đảm tiền vay cũng không còn có ý nghĩa nữa. Ngân hàng có thể lâm vào tình trạng có tài sản bảo đảm mà cũng như không khi tài sản thế chấp thực chất đã hết giá trị. Ngược lại, cán bộ tín dụng sẽ dễ dàng hơn trong việc thẩm định cũng như lựa chọn các hình thức bảo đảm phù hợp góp phần nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay nếu khách hàng cung cấp những thông tin chính xác và đầy đủ. Vì vậy, khi cho vay ngân hàng cần phải xét đến tư cách đạo đức cũng như năng lực tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh thì mới có thể đưa ra các quyết định hợp lý đảm bảo nâng cao chất lượng của hoạt động BĐTV. 1.3.4.2. Nhân tố chủ quan Qui trình bảo đảm tiền vay: Việc thực hiện BĐTV của khách hàng đều phải trải qua các khâu thẩm định , định giá, quản lý nếu không thu hồi được nợ thì sẽ xử lý TSBĐ. Chất lượng BĐTV có đảm bảo hay không tùy thuộc vào việc thực hiện tốt các qui định ở từng bước. Bất kỳ một khâu nào trên đây thực hiện không tốt sẽ dẫn đến chất lượng BĐTV không tốt. Hoạt động thẩm định khách hàng Thẩm định là khâu quan trọng nhất quyết định giá trị tài sản bảo đảm mà ngân hàng chấp nhận là bao nhiêu tạo căn cứ cho việc đưa ra quyết định cho các khâu tiếp theo: mức cho vay, thời gian, số tiền vay, lãi suất vay và hình thức bảo đảm. Thẩm định nhằm giúp ngân hàng dựa vào các thông tin thực tế thu thập được mà tính toán được tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ và những Nguyễn Thị Thu Trang 27 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính rủi ro khi không thu hồi được vốn để ra quyết định áp dụng các hình thức bảo đảm tiền vay thích ứng với điều kiện của từng khách hàng. Quá trình này được thực hiện càng cẩn thận và chi tiết bao nhiêu thì khả năng thu hồi cả gốc và lãi khi đến hạn thanh toán càng cao, vốn tín dụng luân chuyển được nhanh hơn. Ngược lại, nếu khâu thẩm định khách hàng của ngân hàng thực hiện không tốt sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động cho vay cũng như là hoạt động bảo đảm tiền vay như có những doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả ngân hàng lại cho vay không có bảo đảm bằng tài sản thì khả năng xảy ra rủi ro mất vốn là rất cao. Định giá giá trị TSBĐ tiền vay Tài sản bảo đảm tiền vay phải được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm để làm cơ sở xác định mức cho vay của ngân hàng. Việc định giá phải được thực hiện trên cơ sở pháp lý hoặc cơ sở thực tế mà thị trường thì luôn biến động do đó công việc định giá tài sản gặp rất nhiều khó khăn trong việc bảo đảm được tính khách quan, minh bạch và chính xác. Việc định giá tài sản cao hơn hay thấp hơn giá trị thực tế của tài sản bảo đảm đều ảnh hưởng đến chất lượng bảo đảm tiền vay của ngân hàng. Ngân hàng nếu định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản thì sẽ gặp rủi ro khi phải xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. Trong thời buổi cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các ngân hàng không ngừng đưa ra các chính sách ưu đãi thu hút khách hàng nên nếu định giá thấp hơn sẽ gây khó khăn cho khách hàng trong việc tiếp cận vốn vay của ngân hàng, gây tâm lý e ngại không muốn vay vốn của ngân hàng nữa và họ sẽ chuyển sang ngân hàng khác. Ngược lại, nếu công tác định giá được ngân hàng thực hiện tốt thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong trường hợp phải xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, khách hàng cũng sẽ dễ dàng hơn trong việc tiếp cận với vốn vay của ngân hàng. Quản lý TSĐB Quản lý TSĐB là việc theo dõi, kiểm tra, đánh giá lại tài sản bảo đảm. Nếu không được quản lý cẩn thận, ngân hàng không kịp thời phát hiện được những sự cố liên quan thì sẽ làm thay đổi giá trị của tài sản từ đó gây khó khăn cho ngân hàng Nguyễn Thị Thu Trang 28 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính trong việc xử lý nếu không thu hồi được nợ của khách hàng. Xử lý TSBĐ Trong trường hợp khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ, thì tài sản dùng để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ được ngân hàng xử lý để thu hồi nợ. Việc xử lý tài sản nhanh chóng sẽ giúp ngân hàng thu hồi vốn và đảm bảo an toàn tín dụng cũng như tiết kiệm được thời gian và chi phí. Xử lý TSBĐ cũng có khi gặp khó khăn do vướng mắc trong quá trình thanh lý hay do lợi ích các bên bị mâu thuẫn không thể giải quyết được phải nhờ đến sự phân giải của toà án thì khi đó khoản nợ có thể không thu hồi được đầy đủ, ngoài ra ngân hàng còn có thể mất rất nhiều thời gian và chi phí trong các vụ kiện tụng này. Chính sách tín dụng Bất cứ ngân hàng nào cũng có tiêu chí cho vay nhất định, tiêu chí phân loại nợ những tiêu chí này chi tiết và hợp lý sẽ tạo nên chuẩn mực cho cán bộ làm việc, giảm bớt tính chủ quan trong việc ra quyết định cho vay và yêu cầu bảo đảm. Từ đó, nâng cao chất lượng hoạt động cho vay bảo đảm tiền vay. Tùy từng thời kỳ, từng giai đoạn khác nhau mà ngân hàng thực hiện các chính sách tín dụng cho phù hợp với những chiến lược và mục tiêu phát triển cụ thể để có thể chủ động trong hoạt động kinh doanh. Các đối tượng khách hàng vay vốn là rất lớn và bao gồm nhiều thành phần khác nhau nên ngân hàng phải có những chính sách, chiến lược cho vay của mình để xem nó phù hợp với đối tượng nào hơn và có biện pháp bảo đảm tiền vay thích hợp trong từng thời kỳ. Khi ngân hàng muốn mở rộng thị phần, đẩy mạnh nghiệp vụ cho vay thì sẽ mở rộng danh mục tài sản đảm bảo và linh hoạt hơn trong công tác BĐTV. Tuy nhiên nếu chính sách bảo đảm không phù hợp thì các khoản vay sẽ tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Ngược lại, khi ngân hàng áp dụng chính sách tín dụng chặt chẽ thì việc đưa ra những quy định nghiêm ngặt hơn về tài sản bảo đảm cũng là một biện pháp hiệu quả. Hệ thống thông tin Nâng cao chất lượng hoạt động bảo đảm tiền vay đòi hỏi phải có những thông tin về khách hàng lẫn tài sản đảm bảo một cách đầy đủ, khách quan và chính xác. Thông tin có thể thu thập từ cả nguồn bên trong lẫn bên ngoài. Ngân hàng phải xuống tận doanh nghiệp để tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất kinh Nguyễn Thị Thu Trang 29 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính doanh cũng như trực tiếp đánh giá giá trị TSBĐ. Trên cơ sở những thông tin đó cán bộ tín dụng mới có thể đưa ra những quyết định đúng đắn về việc cho vay có hay không có TSBĐ từ đó có các biện pháp quản lý theo dõi thu hồi nợ, tránh được các rủi ro và thực hiện BĐTV có ý nghĩa. Do đó, thông tin là yếu tố không thể thiếu và quan trọng trong việc ra quyết định cho vay cũng như lựa chọn hình thức BĐTV. Chất lượng cán bộ tín dụng Cán bộ tín dụng là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng vay vốn, thẩm định khách hàng để đưa ra các hình thức đảm bảo phù hợp. Trình độ của cán bộ tín dụng là rất quan trọng nó có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả cho vay. Các cán bộ tín dụng có nhiệm vụ rà soát, thẩm định thông tin, đánh giá khách hàng, dự án trước khi ra các quyết định cho vay chính vì vậy một ngân hàng nếu có đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi chuyên môn, có kiến thức và kinh nghiệm, am hiểu pháp luật thì sẽ có khả năng phân tích, đánh giá về tài sản bảo đảm chính xác hơn và không bị khách hàng đánh lừa. Ngoài kiến thức và năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng công tác bảo đảm tiền vay. Xã hội ngày càng hiện đại, đồng tiền ngày càng chiếm vị trí quan trọng thì con người lại càng dễ bị ảnh hưởng bởi sức mạnh của đồng tiền nhất là trong hoạt động ngân hàng, thường xuyên tiếp xúc với tiền thì cán bộ tín dụng lại rất dễ nảy sinh lòng tham, họ có thể móc nối với khách hàng để lừa đảo rút tiền ngân hàng. Vì vậy, một đội ngũ cán bộ ngân hàng vừa giỏi chuyên môn vừa có đạo đức nghề nghiệp sẽ mang lại các khoản vay an toàn, nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng hoạt động bảo đảm tiền vay nói riêng. Như vậy, các ngân hàng cần xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng để có thể đưa ra được những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng BĐTV. Có như vậy mới đảm bảo được chất lượng tín dụng tốt nhất cho ngân hàng góp phần phát triển, nâng cao uy tín của ngân hàng trong nền kinh tế. Nguyễn Thị Thu Trang 30 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA 2.1. Khái quát về NH TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa trực thuộc Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, có trụ sở chính tại số 187 Nguyễn Lương Bằng, quận Đống Đa, Hà Nội. Chi nhánh có khoảng gần 300 cán bộ công nhân viên, 6 phòng giao dịch ở Kim Liên, Cát Linh, Đặng Văn Ngữ , Thái Hà, Nguyễn Khuyến, Văn Chương với mạng lưới huy động vốn rộng khắp gồm 2 điểm giao dịch và 9 quĩ tiết kiệm. Trong quá trình tồn tại và hoạt động, chi nhánh đã trải qua rất nhiều giai đoạn có thể được khái quát như sau: Năm 1955-1957: NH TMCP Công Thương – Chi nhánh Đống Đa trước đây là Phòng Công Thương Nghiệp Ô Chợ Dừa thuộc Chi nhánh Ngân hàng Nhà Nước thành phố Hà Nội. Năm 1957: Phòng Công Thương Nghiệp Ô Chợ Dừa được nâng cấp thành Chi điếm NHNN khu phố Đống Đa có trụ sở đặt tại 237 phố Khâm Thiên- Hà Nội. Năm 1972-1987: Chi điếm NHNN khu phố Đống Đa được đổi tên thành Chi nhánh NHNN khu phố Đống Đa thực hiện chức năng như một ngân hàng trung ương cơ sở, hoạt động vừa mang tính kinh doanh vừa mang tính quản lý Nhà nước. Năm 1988: Trong bối cảnh hệ thống Ngân hàng Việt Nam có sự thay đổi lớn, chuyển từ hệ thống Ngân hàng một cấp sang hệ thống Ngân hàng hai cấp, Chi nhánh NHNN khu phố Đống Đa cũng được chuyển đổi thành NH Công Thương quận Đống Đa trực thuộc NH Công Thương thành phố Hà Nội theo Nghị định 53/HĐBT về “Đổi mới hoạt động Ngân hàng”. Năm 1993, hệ thống NH Công Thương thực hiện đổi mới về cơ cấu tổ chức theo đó NH Công Thương thành phố Hà Nội bị xóa bỏ và NH Công Thương - Chi nhánh Đống Đa trở thành Chi nhánh NH Công Thương cấp 1 trực thuộc NH Công Thương Việt Nam. Năm 2008, Ngân hàng Công thương Việt Nam tiến hành cổ phần hóa vì vậy, Chi nhánh được đổi tên thành NH TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa. Nguyễn Thị Thu Trang 31 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính Trong hơn 20 năm thành lập và đổi mới tuy phải đương đầu với nền kinh tế thị trường hết sức sôi động và cạnh tranh, Chi nhánh không tránh khỏi những khó khăn trở ngại trong lĩnh vực kinh doanh – tiền tệ nhưng bằng ý chí vươn lên từ nội lực của gần 300 cán bộ công nhân viên chức, dưới sự chỉ đạo chặt chẽ của NH TMCP Công Thương Việt Nam, NHNN Thành phố Hà Nội, của các cấp, các ngành chính quyền địa phương, từng bước NH TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) – Chi nhánh Đống Đa đã lập lại thế chủ động, hòa nhập với cơ chế thị trường mở cửa, nâng cao năng lực cạnh tranh, đứng vững và ngày càng phát triển, góp phần trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa kinh tế Thủ đô. Trong những năm qua việc liên tục mở rộng về quy mô hoạt động, về tổ chức bộ máy và mạng lưới đã làm cho kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh không ngừng tăng trưởng và ngày càng có uy tín được nhiều bạn hàng đánh giá cao. Chính vì vậy, đến nay Chi nhánh luôn giữ vững là đơn vị kinh doanh xuất sắc trong hệ thống NH TMCP Công Thương. Do những thành tích xuất sắc trong hoạt động nên Chi nhánh đã được Chủ tịch nước tặng thưởng: + Năm 1995 huân chương lao động hạng ba + Năm 1998 huân chương lao động hạng hai + Năm 2002 huân chương lao động hạng nhất + Năm 2003 danh hiệu “Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới” Đến nay Chi nhánh Đống Đa đã trở thành một Chi nhánh Ngân hàng lớn, có uy tín trên địa bàn thành phố Hà Nội và là con chim đầu đàn trong hệ thống NH TMCP Công Thương Việt Nam. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của chi nhánh Chi nhánh Đống Đa bao gồm 12 phòng ban được đặt dưới sự điều hành của Ban giám đốc. Các phòng ban này đều được chuyên môn hóa theo chức năng và nghiệp vụ cụ thể. Tuy nhiên, chúng vẫn là một bộ phận không thể tách rời trong ngân hàng do đó chúng luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nguyễn Thị Thu Trang 32 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính Sơ đồ mô hình tổ chức Phòng khách hàng số 1 Phòng khách KHỐI KINH hàng số 2 DOANH Phòng khách hàng cá nhân 9 QTK 2 ĐGD Phòng quản lý KHỐI rủi ro QUẢN LÝ RỦI RO Phòng quản lý nợ có vấn đề G C I Á Phòng kế toán Á C M P H KHỐI TÁC Phòng tiền tệ - Ó NGHIỆP kho quỹ Đ G Ố Đ Phòng thanh C toán xuất nhập khẩu Phòng tổng hợp KHỐI HỖ TRỢ Phòng thông tin điện toán Phòng tổ chức – hành chính 6 PHÒNG GIAO DỊCH Nguồn : Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương - Chi nhánh Đống Đa Nguyễn Thị Thu Trang 33 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong 3 năm 2007-2009 Quận Đống Đa là một trung tâm chính trị và văn hóa của thủ đô. Nơi đây có rất nhiều cơ quan hành chính sự nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh lớn khá nhiều, kinh tế ngoài quốc doanh phát triển ổn định. Điều này đã giúp cho Chi nhánh có những thuận lợi ban đầu để cạnh tranh trên thị trường. Giai đoạn 2007-2009, cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu dẫn đến những xáo động đầy kịch tính về thị trường, tỷ giá, đầu tư và thương mại. NH TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa cũng như các ngân hàng khác đều chịu tác động từ cuộc khủng hoảng này. Nhịp độ tăng trưởng kinh tế bị giảm sút, cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế bị ảnh hưởng nghiêm trọng, bên cạnh đó là dịch bệnh, thiên tai liên tiếp xảy ra gây nhiều thiệt hại đến sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân đặc biệt trong nhiều tháng tỷ giá ngoại tệ và giá vàng liên tục tăng đã làm cho các doanh nghiệp sản xuất lao đao, tình hình kinh tế biến động ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các ngành kinh tế, của các NHTM nói chung và NH TMCP Công Thương Việt Nam nói riêng. Đây cũng là năm điều tiên VietinBank hoạt động theo mô hình ngân hàng cổ phần, đã có nhiều đổi mới tích cực và mang tính đột phá. Một trong những đổi mới đó chính là sự linh hoạt, chủ động trong điều hành hoạt động của NH TMCP Công Thương Việt Nam cũng như của Chi nhánh Đống Đa. Đầu năm, ngân hàng tập trung tăng trưởng mạnh tín dụng thì những tháng cuối năm lại tập trung giảm dư nợ, kiểm soát chặt chẽ tín dụng. Trong bối cảnh khó khăn chung của cả hệ thống ngân hàng nhưng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Đống Đa vẫn phát triển không ngừng cả về chất và lượng. 2.1.3.1.Hoạt động huy động vốn Huy động vốn là hoạt động đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng vì khi ngân hàng càng dễ dàng huy động được nhiều vốn nhưng với chi phí thấp thì cho thấy ngân hàng đó là một ngân hàng có uy tín và có độ rủi ro thấp. Bất kỳ một ngân hàng nào khi bắt bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên cũng là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng và sau đó thì mở rộng các dịch vụ khác ra, bằng cách đó ngân hàng huy động được tiền của các doanh nghiệp và các tổ chức dân cư. Nguyễn Thị Thu Trang 34 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính Với mạng lưới Chi nhánh rộng khắp toàn quốc, sản phẩm tiền gửi ngày càng đa dạng, đem lại nhiều tiện ích cho người gửi tiền, tổng nguồn vốn huy động của VietinBank luôn tăng trưởng qua các năm. Là một Chi nhánh cấp I của một ngân hàng được thành lập lâu đời có nhiều uy tín, Chi nhánh Đống Đa có nhiều thuận lợi trong việc huy động vốn, điều này thể hiện ở sự gia tăng đáng kể trong tổng nguồn vốn huy động qua các năm. Bảng 2.1: Giá trị và tỷ trọng huy động vốn của chi nhánh (2007-2009) Đơn vị : Tỷ đồng 2007 2008 2009 Chỉ tiêu Tỷ % Tỷ % Tỷ % đồng đồng đồng VỐN HUY ĐỘNG 4300 100 4205 100 4250 100 Tiền gửi tiết kiệm 1800 41,86 1850 44 1740 40,9 Tiền gửi của các tổ chức kinh tế 2320 53,95 2305 54,82 2280 53,6 Kỳ phiếu 180 4,19 50 1,18 150 3,5 Giấy tờ có giá khác 0 0 0 0 80 2 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa (2007-2009) Tính đến 31/12/2009, tổng nguồn vốn huy động là 4250 tỷ, tăng 50 tỷ so với năm 2008. Trong đó nguồn vốn nội tệ huy động được là 3730 tỷ giảm gần 1% so với cùng kì năm trước. Nguyên nhân là do nguồn vốn của SCIC (Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước Việt Nam) và Bảo hiểm xã hội giảm mạnh so với đầu năm. Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, việc các NHTM khác trên địa bàn liên tục mở rộng quy mô, mạng lưới hoạt động và sự cạnh tranh gay gắt về lãi suất huy động cũng như các chính sách khuyến mại chăm sóc khách hàng đã làm cho tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi của các tổ chức kinh tế của Chi nhánh giảm đi so với 2008. Tuy nhiên, tổng vốn huy động vẫn tăng lên do ngày 13/4/2009, Thống đốc Ngân Hàng Nhà nước đã có Quyết định số 859/QĐ- NHNN cho phép VietinBank được phát hành giấy tờ có giá dài hạn năm 2009. 2.1.3.2. Hoạt động đầu tư vốn tín dụng Nguyễn Thị Thu Trang 35 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính Tín dụng là hoạt động rất quan trọng trong mỗi ngân hàng do nó vừa chiếm tỷ trọng lớn đem lại thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng thì rủi ro đối với hoạt động này cũng không nhỏ. Các khoản đầu tư của Chi nhánh năm 2009 là 302 tỷ đồng so với 2008 tăng 300 tỷ đồng do Chi nhánh đã đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp của tập đoàn Vinepeanland. Đây là khoản đầu tư dài hạn có hiệu quả góp phần đa dạng hóa danh mục đầu tư, phân tán rủi ro cho ngân hàng. Trong tín dụng thì hoạt động cho vay là được các ngân hàng chú trọng do phần lớn các NHTM có được lợi nhuận từ hoạt động này. Chính vì vậy, công tác tín dụng luôn được Chi nhánh coi là mũi nhọn, là nhiệm vụ hàng đầu trong hoạt động kinh doanh. Bám sát sự chỉ đạo của NH TMCP Công Thương Việt Nam trong những năm qua, Chi nhánh đã luôn đề ra mục tiêu cho công tác đầu tư và cho vay với mục tiêu tăng trưởng ổn định, đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Bảng 2.2: Giá trị và tỷ trọng nợ vay của Chi nhánh (2007-2009) Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chỉ tiêu Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ % đồng Cho vay ngắn hạn 1100 68,75 930 74,4 1396 82,1 Cho vay trung và dài hạn 500 31,25 320 25,6 304 17,9 Tổng 1600 100 1250 100 1700 100 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NH TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa (2007-2009) Bảng số liệu trên cho thấy tổng dư nợ của Chi nhánh năm 2008 giảm mạnh chỉ còn 1250 tỷ đồng. Nguyên nhân dẫn đến dư nợ giảm là tập đoàn Bưu chính viễn thông trả nợ trước hạn theo quyết định của thanh tra và do một số đơn vị có nợ quá hạn lớn, kinh doanh thua lỗ nên chi nhánh không thể đầu tư vốn tín dụng tiếp mà chỉ tập trung thu nợ. Năm 2009, tổng dư nợ đạt 1700 tỷ đồng so với 2008 tăng 450 tỷ. So với kế hoạch năm đạt 98% và Chi nhánh đã thành công trong việc khống chế dư nợ theo chỉ đạo của NH TMCP Công Thương Việt Nam. Dư nợ Nguyễn Thị Thu Trang 36 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính tăng là do gói kích cầu của chính phủ và chính sách hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp vay vốn. Cho vay ngắn hạn Trong những năm qua, Chi nhánh luôn chú trọng đầu tư cho vay ngắn hạn với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tốt, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có đủ vốn nhập nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh ổn định và có hiệu quả. Tỷ trọng các khoản vay ngắn hạn trong tổng dư nợ thường rất lớn. Từ 07-09 tỷ trọng này lần lượt là 68,75%; 74,4%; 82,1%. Biểu đồ 2.1: So sánh cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn với tổng dư nợ 1700 1800 1600 1600 1396 1400 1250 Cho vay ngắn hạn 1200 1100 930 1000 Cho vay trung và dài 800 hạn 600 500 Tổng 400 320 304 200 0 2007 2008 2009 Cho vay trung và dài hạn Với lợi thế về kinh nghiệm,vốn và trình độ, Chi nhánh NH TMCP Công Thương Đống Đa đã thực sự trở thành một địa chỉ cấp vốn tin cậy cho các dự án. Dư nợ trung dài hạn của chi nhánh đạt 304 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 18% trong tổng dư nợ cho vay, đạt mức VietinBank cho phép. Năm 2009, Chi nhánh đã giải ngân được các dự án lớn như dự án Bauxit của tập đoàn Than khoáng sản giải ngân 39,1 tỷ đồng; dự án xây dựng nhà máy sửa chữa tàu biển Nosco-Vinalines giải ngân 48,5 tỷ. * Đánh giá chất lượng tín dụng Năm 2009 có thể đánh giá là năm thành công trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh, mặc dù môi trường đầu tư còn nhiều khó khăn nhưng ngân hàng vẫn tăng Nguyễn Thị Thu Trang 37 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính trưởng được tín dụng trong mức cho phép và kiểm soát tốt chất lượng tín dụng, nợ nhóm 2 và nhóm 3 đều bằng 0. Tỷ lệ nợ xấu ( Nợ nhóm 3,4,5) =1,06% < mục tiêu 3%. Ban lãnh đạo Chi nhánh đã rất quan tâm công tác quản lý và thu hồi nợ đã XLRR, hàng tháng đều tổ chức các cuộc giao ban tín dụng, phân tích kết quả đạt được, đưa ra phương hướng, biện pháp thực hiện thu hồi nợ XLRR đối với từng khách hàng cụ thể. Do đó đã thu được những món lớn và khó như Công ty vật tư XDCT 18 tỷ đồng trong đó có 3 tỷ là nợ lãi hay bán đấu giá tài sản của công ty XDCB của Bộ giáo dục đào tạo thu 4 tỷ đồng. Bảng 2.3: Khả năng thu nợ (2007-2009) Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Doanh số cho vay 1780 1810 1950 Doanh số thu nợ 2180 2160 2100 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NH TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa (2007-2009) Doanh số thu nợ qua các năm đều lớn hơn doanh số cho vay. Doanh số thu nợ năm 2009 giảm 60 tỷ đồng so với năm 2008 do các khoản nợ đã XLRR đều rất lâu, phần lớn trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên rất khó thu hồi. Bảng 2.4: Thu nhập từ lãi qua năm 2007-2009 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Tổng thu nhập 350 380 430 Lãi tiền gửi 169 190 194 Lãi tiền vay 170 182 220 Lãi khác 11 8 16 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Đống Đa (2007-2009) Hoạt động tín dụng của Chi nhánh trong những năm qua có quy mô và chất lượng ngày càng được nâng lên, khẳng định được vai trò hết sức quan trọng của mình. Đối với bản thân Chi nhánh, hoạt động tín dụng cũng thực sự tạo ra nguồn thu chủ Nguyễn Thị Thu Trang 38 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính yếu. Tổng thu nhập năm 2007 là 350 tỷ đồng, năm 2008 là 380 tỷ và năm 2009 là 430 tỷ. Từ 2007 năm sau tăng hơn so với năm trước khoảng từ 30 tỷ trở lên. Tổng dư bảo lãnh năm 2009 là 357 tỷ đồng tăng 59 tỷ đồng so với năm 2008. Chi nhánh vẫn tiếp tục phát triển và đa dạng hóa các nghiệp vụ bảo lãnh như: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh mở L/C, góp phần tăng nguồn thu nhập cho ngân hàng. 2.1.3.3. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại Thanh toán quốc tế Bảng 2.5: Số liệu hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh năm 2007-2009 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Thanh toán quốc tế Thanh toán L/C nhập khẩu 43,19 45,2 60,2 Thanh toán L/C xuất khẩu 1,5 1,8 1,95 Kinh doanh ngoại tệ Doanh số mua 45,3 46,2 45,9 Doanh số bán 46,1 45,85 47,5 Chi trả kiều hối 1,81 1,95 2,15 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank - Chi nhánh Đống Đa (2007-2009) Khách hàng của Chi nhánh chủ yếu là những đơn vị sản xuất nên thường phải nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Do đó, nghiệp vụ thanh toán quốc tế của Chi nhánh phần lớn là phục vụ cho mở và thanh toán L/C nhập khẩu, thanh toán chuyển tiền và nhờ thu nhập khẩu. Năm 2009, thanh toán L/C nhập khẩu tăng 15 tỷ so với 2008 còn L/C xuất tăng 0,15 tỷ. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ Năm 2009 thị trường ngoại tệ diễn biến phức tạp mặc dù đầu năm NHNN đã nới rộng biên độ và cuối năm đã thực hiện điều chỉnh tỷ giá nhưng tỷ giá của ngân hàng vẫn thấp hơn tỷ giá ngoài thị trường tự do.Vì vậy, Chi nhánh rất khó khăn trong việc mua ngoại tệ của khách hàng thể hiện ở việc doanh số mua giảm 0,3 tỷ Nguyễn Thị Thu Trang 39 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính so với năm 2008. Tuy nhiên, do có khách hàng truyền thống cộng với sự linh hoạt trong điều hành mà doanh số mua và bán ngoại tệ vẫn đạt cao và lãi kinh doanh ngoại tệ đạt 1,6 tỷ đồng. Chi trả kiều hối Dịch vụ kiều hối đã đạt được nhiều thành công đáng kể, mạng lưới chi trả kiều hối đã được triển khai đến hầu hết các Phòng Giao Dịch, Điểm Giao Dịch và Quỹ Tiết Kiệm. Doanh số chi trả kiều hối năm 2009 đạt 2,15 tỷ tăng 10.6% so với 2008 và chiếm khoảng 15% thị phần về dịch vụ kiều hối trên thị trường chính thức ở Việt Nam. Ứng dụng phần mềm chi trả kiều hối Western Union và qua mạng Swift đã mở rộng triển vọng hợp tác của Chi nhánh với nhiều nguồn chuyển tiền, nhiều đối tác trên thế giới là các ngân hàng đại lý và các công ty chuyển tiền. Công tác kế toán – tài chính: Chương trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng đã được áp dụng trong toàn hệ thống ngân hàng do đó mà hoạt động của Chi nhánh đã diễn ra nhanh chóng, kịp thời và không gây phiền hà cho khách hàng đến giao dịch. Hệ thống này đã phát huy nhiều thế mạnh và tiện ích cho hoạt động kinh doanh. Vì vậy, doanh số thanh toán qua ngân hàng không ngừng tăng lên qua các năm. Bảng 2.6: Doanh số thanh toán qua Chi nhánh Đống Đa (2007-2009) Đơn vị: tỷ đồng Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chỉ tiêu Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng % Doanh số thanh toán 81000 89,6 79.182 87,83 103111 89,52 không dùng tiền mặt Doanh số thanh toán 9390 10,3 10196 12,17 12071 10,5 dùng tiền mặt Tổng 90390 100 90149 100 115182 100 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Vietinbank – Chi nhánh Đống Đa (2007-2009) Bảng số liệu trên cho thấy rằng, doanh số thanh toán qua ngân hàng trong vòng Nguyễn Thị Thu Trang 40 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính 3 năm qua đã tăng lên nhiều. Năm 2009 là 115182 tỷ đồng tăng 24792 tỷ so với 2007. Trong đó, thanh toán không dùng tiền mặt là chủ yếu hầu như toàn chiếm trên 87% do vậy đã tạo ra một nguồn vốn chi phí thấp có giá trị rất lớn cho ngân hàng. Công tác tiền tệ kho quỹ Việc thu chi tiền mặt đã được Chi nhánh đảm bảo tốt phục vụ kịp thời, chính xác không để tiền đọng, không để khách hàng phải chờ đợi, thường xuyên đảm bảo việc kiểm ngân. Do có sự phối hợp giữa lực lượng bảo vệ và công an mà việc vận chuyển , bảo quản tiền được thực hiện khá an toàn, không để xảy ra mất mát, sai sót. Ngoài việc thu tiền tại trụ sở chính, Chi nhánh còn thường xuyên có các tổ thu tiền lưu động tại 43 cửa hàng, 13 đại lý của xí nghiệp bán lẻ xăng dầu và của chi nhánh điện lực Đống Đa. Chi nhánh tổ chức thu tiền mặt vào các ngày nghỉ cho các đơn vị có nguồn tiền mặt lớn. Chi nhánh còn thực hiện tốt việc chọn lọc tiền rách nát, tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông và thực hiện thu đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông với khối lượng lớn. Các cán bộ làm công tác kiểm ngân của chi nhánh luôn nâng cao tinh thần trách nhiệm và tính cảnh giác phát hiện thu giữ tiền giả 2.1.3.4. Hoạt động dịch vụ Về phát hành thẻ ATM Chi nhánh đã giao chỉ tiêu phát hành thẻ tới các phòng, các cán bộ để triển khai thực hiện thật tốt các chương trình khuyến mãi của thẻ. Hoạt động phát hành thẻ có nhiều đổi mới, sáng tạo như làm việc với Ban chấp hành đoàn các trường thông qua hội sinh viên quảng cáo tới các lớp, đề xuất tặng quà nhân ngày khai trường, trao học bổng cho sinh viên xuất sắc để tạo mối quan hệ lâu dài, Nhờ có sự tích cực, chủ động, sáng tạo mà Chi nhánh đã đạt 12000 thẻ và được trung tâm thẻ đánh giá thi đua xếp thứ 5 trong 102 Chi nhánh của toàn hệ thống. Phát hành thẻ TDQT Trong năm Chi nhánh cũng hoàn thành vượt mức chỉ tiêu đạt 105 thẻ bằng 105 % kế hoạch. Các phòng ban đã tích cực tiếp thị, tư vấn phát hành cho các lãnh đạo của các đơn vị do đó thẻ phát hành có tần suất sử dụng cao, rủi ro thấp. Về thu phí dịch vụ đạt 16,5 tỷ đồng đạt 92% kế hoạch. Năm 2009 so với năm 2008 đã có sự tăng trưởng Nguyễn Thị Thu Trang 41 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính tăng 4,9 tỷ đồng. 2.1.3.5. Đánh giá hoạt động của NH TMCP Công Thương VN–Chi nhánh Đống Đa Năm 2008, lợi nhuận của Chi nhánh giảm hơn so với năm 2007 là 12 tỷ đồng mặc dù nhiều hoạt động của Chi nhánh vẫn tốt. Tuy môi trường hoạt động kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn nhưng hoạt động của Chi nhánh đã đạt kết quả tốt và được đánh giá là hoàn thành nhiệm vụ trong năm 2009. Lợi nhuận năm 2009 tăng 15 tỷ so với năm 2008 và 3 tỷ so với 2007. Đây cũng là năm đầu tiên Chi nhánh thực hiện điều hành lãi suất tiền gửi trên cơ sở lãi suất trần của NH TMCP Công Thương Việt Nam, nhu cầu vốn của Chi nhánh và tình hình thị trường. Giám đốc Chi nhánh, tổ huy động vốn và các phòng ban nghiệp vụ đã bám sát diễn biến thị trường kịp thời đưa ra các mức lãi suất linh hoạt, đảm bảo cạnh tranh và mang lại hiệu quả hoạt động kinh doanh. Bảng 2.7: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh năm 2007-2009 Đơn vị: Tỷ đồng 2007 2008 2009 TỔNG THU NHẬP 350 380 430 Lãi tiền gửi 169 190 194 Lãi tiền vay 170 182 220 Lãi khác 110 8 16298 TỔNG CHI PHÍ 298 340 375 Lãi tiền gửi 221 260 330 Lãi khác 77 80 45 LỢI NHUẬN 52 40 55 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Đống Đa (2007-2009) Trong năm nay tín dụng đã tăng trưởng quá nóng như tháng 5 /2009 tín dụng trong tháng của toàn hệ thống ngân hàng tăng 4,2% so với tháng 4/2009 và tăng 14,91% so với cuối năm ngoái; tổng phương tiện thanh toán tăng 14,55%. Mức 4,2% này cao hơn cả mức tăng dư nợ bình quân hàng tháng của năm 2007, năm mà tín dụng “bùng nổ” và gây ra hậu quả lạm phát dẫn đến việc NHNN phải áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ trong nửa đầu năm 2008. Tuy nhiên, Chi Nguyễn Thị Thu Trang 42 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính nhánh vẫn tăng trưởng tín dụng trong mức cho phép và kiểm soát tốt chất lượng tín dụng khi mà nợ nhóm 2 và nhóm 3=0. Chi nhánh đã triển khai một loạt các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng bán lẻ như : tiền gửi tiết kiệm – lãi suất thả nổi, tiền gửi đầu tư – lãi suất thả nổi, tiền gửi tiết kiệm lãi suất bậc thang theo thời gian, tiền gửi thanh toán – lãi suất bậc thang nhiều sản phẩm dịch vụ mới đặc biệt là các sản phẩm huy động vốn, góp phần đa dạng hóa dịch vụ, tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng lựa chọn các dịch vụ. Năm 2009 cũng là năm Chi nhánh khá thành công trong công tác cán bộ thể hiện ở việc đã bố trí sắp xếp hợp lý cán bộ như vận động được 21 cán bộ cao tuổi, trình độ không đạt chuẩn chấm dứt hợp đồng lao động hoặc về hưu trước tuổi. Ý thức của người lao động đã được nâng cao, năng suất, chất lượng lao động có bước chuyển biến rõ rệt. Tính chủ động của các phòng ban trong việc thực hiện nhiệm vụ kinh doanh đã được nâng cao. Ngoài những mặt đạt được thì Chi nhánh Đống Đa cũng có những mặt hạn chế : Về các hoạt động Chi nhánh hầu như thực hiện các hình thức mua bán giao ngay và mua bán kỳ hạn trong giao dịch ngoại tệ còn các nghiệp vụ phái sinh như giao dịch hoán đổi, giao dịch quyền chọn vẫn chưa được triển khai nhiều. Hoạt động tín dụng mang lại nhiều rủi ro nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong thu nhập của ngân hàng khoảng hơn 50% mỗi năm. Tỷ trọng thu dịch vụ phí trong tổng thu nhập vẫn ở mức thấp chỉ khoảng 3-4% trên tổng thu nhập. Về công tác thu hồi nợ Lượng nợ thu hồi được chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch. Năm 2009, thu hồi được gần 34 tỷ đồng, bằng 67% kế hoạch năm đề ra. Về chất lượng cán bộ Tại các QTK sức ỳ của cán bộ vẫn còn lớn, còn thụ động trong công việc, chưa chủ động tìm kiếm khách hàng, học hỏi nâng cao nghiệp vụ do đó năng suất lao động cũng như hiệu quả lao động chưa cao. Nguyễn Thị Thu Trang 43 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính Chất lượng cán bộ tín dụng chưa đồng đều, vẫn còn xảy ra tình trạng xử lý và kiểm soát các khoản vay chưa đúng quy trình, chất lượng thẩm định của một số cán bộ chưa cao. Sự thiếu đồng đều trong bộ máy lãnh đạo của Chi nhánh, vẫn còn một số cán bộ lãnh đạo chưa chủ động học hỏi nâng cao nghiệp vụ, còn thụ động trong điều hành, xử lý công việc. Về công tác tư vấn, tiếp thị khách hàng Vẫn còn tình trạng có CBTD, bộ phận giao dịch viên và cán bộ phòng khách hàng chưa kịp thời cập nhật, đầy đủ các thông tin về sản phẩm dịch vụ mới do đó chưa hướng dẫn khách hàng chu đáo dẫn tới hiện tượng khách hàng muốn đi giao dịch tại các NHTM khác hoặc đề xuất xin thay CBTD. Về hệ thống công nghệ Đường truyền của Chi nhánh chưa ổn định nên làm sai lệch và kéo dài thời gian giao dịch của khách hàng. Vì vậy, khách hàng thường phải chờ đợi, gây bức xúc cho khách hàng. Về cơ sở hạ tầng Trong năm nay và một vài năm nữa do tòa nhà mới đang xây nên đường vào Chi nhánh rất bụi bẩn, chật chội do đó có thể sẽ hạn chế một lượng lớn khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng. Nhiều QTK có mặt bằng hẹp, chưa khang trang, hiện đại do đó đòi hỏi công tác tìm kiếm, phát triển mạng lưới hoạt động và tiếp thị để thay thế các QTK này cần làm mạnh mẽ hơn. 2.2. Thực trạng chất lượng bảo đảm tiền vay tại NH TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa 2.2.1. Cơ sở pháp lý của việc thực hiện bảo đảm tiền vay 2.2.1.1. Cơ sở pháp lý chung Ngành ngân hàng được ví như mạch máu của nền kinh tế do đó tác động của nó đến nền kinh tế là rất lớn. Chính vì vai trò to lớn đó mà trong quá trình hoạt động kinh doanh, các NHTM luôn phải chịu sự điều tiết và kiểm soát chặt chẽ từ phía NHNN. Việc thực hiện BĐTV nhằm hạn chế rủi ro, bảo đảm an toàn vốn không chỉ là yêu cầu tất yếu đối với riêng các ngân hàng mà còn liên quan Nguyễn Thị Thu Trang 44 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính đến quyền lợi của khách hàng vay vốn, người gửi tiền và cả nền kinh tế. Vì vậy, BĐTV đã được qui định trong các văn bản pháp luật như sau để các ngân hàng dựa vào đấy mà thực hiện: + Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về giao dịch bảo đảm. + Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày 10/3/2000 về đăng ký giao dịch bảo đảm. + Thông thư 03/2003/TT-NHNN ngày 24/02/2003 hướng dẫn về cho vay không phải bảo đảm bằng tài sản theo nghị quyết số 02/2003/NĐ-CP ngày 17/01/2003 của Chính phủ. + Thông tư 07/2003/TT-NHNN ngày 19/05/2003 hướng dẫn việc thực hiện một số quy định về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng. + Ngoài ra còn có một số các văn bản pháp quy khác quy định đối với các loại tài sản bảo đảm và các văn bản pháp luật lên ngành. Đây là hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến nghiệp vụ BĐTV của các TCTD tạo cơ chế kinh tế cũng như cơ sở pháp lý để ngân hàng thu hồi các khoản nợ nhằm hạn chế tối đa và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng. Trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động như hiện này thì đòi hỏi Chính phủ và NHNN phải luôn đổi mới hoàn thiện các quy định tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM thực hiện các khoản cho vay. 2.2.1.2. Quy định của NH TMCP Công Thương Việt Nam Dựa trên cơ sở văn bản pháp luật về BĐTV của các cơ quan nhà nước và tình hình thực tế hoạt động kinh doanh, NH TMCP Công Thương Việt Nam đã có những văn bản hướng dẫn riêng cho hoạt động BĐTV của trụ sở chính, Sở Giao Dịch, các Chi nhánh, Phòng Giao Dịch, Điểm Giao Dịch trực tiếp cho khách hàng vay. + Quyết định số 612/QĐ- HĐQT-NHCT35 ban hành ngày 31/12/2008 thay thế quyết định số 071/QĐ-HĐQT-NHCT35 quy định thực hiện bảo đảm tiền vay của khách hàng trong hệ thống ngân hàng Công thương. 2.2.2. Quy trình nghiệp vụ thưc hiện bảo đảm tiền vay 2.2.2.1. Nhận và kiểm tra hồ sơ tài sản bảo đảm Sau khi hướng dẫn, giải thích với khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh về nghĩa vụ và trách nhiệm của bên vay với các tài sản bảo đảm, CBTD sẽ nhận và kiểm tra hồ sơ xem có đầy đủ tính pháp lý và hợp lệ hay không. Hồ sơ TSBĐ yêu Nguyễn Thị Thu Trang 45 Ngân Hàng 48B
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính cầu đủ loại và đủ số lượng theo danh mục, có chữ ký và dấu xác nhận của các cơ quan có liên quan, phù hợp về mặt nội dung giữa các tài liệu khác nhau trong hồ sơ Cán bộ phòng khách hàng sao chụp hồ sơ TSBĐ do khách hàng xuất trình, chuyển 1 bộ hồ sơ cho phòng quản lý rủi ro để phục vụ công tác thẩm định. 2.2.2.2. Thẩm định tài sản bảo đảm Cán bộ và lãnh đạo phòng khách hàng sẽ thu thập thông tin, tài liệu về bên bảo đảm và TSBĐ từ nhiều nguồn khác nhau như thông tin do khách hàng cung cấp, khảo sát thực tế Đối với TSĐB là bất động sản, CBTD phải trực tiếp đến nơi tài sản đó tồn tại để xác minh, kiểm tra tính xác thực ghi trong giấy tờ mà khách hàng cung cấp. Tiếp đó là thẩm định: + Tính pháp lý của giấy chứng nhận quyền sở hữu và các giấy tờ có liên quan đến TSBĐ; nguồn gốc, đặc điểm của TSBĐ; tài sản có tranh chấp hay không tranh chấp. + Khả năng quản lý TSBĐ. + Khả năng chuyển nhượng + Khả năng thu hồi nợ vay trong trường hợp xử lý TSBĐ Sau khi thẩm định, CBTD viết báo cáo thẩm định xác nhận các thông tin về TSBĐ. Báo cáo này là căn cứ xác định mức cho vay cũng như thông tin về người vay, mức độ tín nhiệm 2.2.2.3. Định giá giá trị TSBĐ tiền vay NH cho vay phải thành lập tổ định giá khi xác định giá trị TSBĐ. Thành phần của tổ định giá do Giám đốc NHCV quyết định bằng văn bản nhưng tối thiểu phải có 2 người trừ trường hợp TSBĐ là ngoại tệ bằng tiền mặt, sổ/thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá thì NHCG không cần thành lập tổ định giá TSBĐ nhưng phải có văn bản xác nhận số dư, xác thực việc phát hành Trường hợp TSBĐ được xác định để đảm bảo cho số tiền cho vay/hạn mức cho vay : + từ 500 triệu đồng trở lên thì thành phần tổ định giá phải có 01 lãnh đạo phòng Khách hàng/phòng Giao dịch. + từ 3 tỷ đồng trở lên hoặc đối với TSBĐ phức tạp thì tổ định giá ngoài các thành phần nêu trên phải có thêm 01 người trong Ban giám đốc. Nội dung công việc định giá bao gồm: + Kiểm tra thực tế TSBĐ Nguyễn Thị Thu Trang 46 Ngân Hàng 48B