Đề tài Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty Xuất nhập khẩu Mỹ nghệ Thăng Long
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty Xuất nhập khẩu Mỹ nghệ Thăng Long", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_tai_mot_so_giai_phap_thuc_day_xuat_khau_hang_thu_cong_my.doc
Nội dung text: Đề tài Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty Xuất nhập khẩu Mỹ nghệ Thăng Long
- Vũ Thị Ngọc 1 A3-K38-KTNT Lời nói đầu Hiện nay, hoạt động ngoại thương nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi nước đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Hàng thủ công mỹ nghệ đang là một trong mười ngành có giá trị xuất khẩu lớn nhất ở Việt Nam. Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ hàng năm mang lại giá trị ngoại tệ lớn cho nền kinh tế quốc gia đồng thời cũng góp phần tạo công ăn việc làm cho một lượng lớn người nông dân trong thời gian nông nhàn. Nhận thức được tầm quan trọng của hoat động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, sau quá trình thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu thủ mỹ nghệ Thăng Long, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty Xuất nhập khẩu Mỹ nghệ Thăng Long” để viết bản thu hoạch thực tập tốt nghiệp. Nội dung của bản thu hoạch này gồm có 3 phần: Chương 1. Khái quát về công ty Xuất nhập khẩu Mỹ nghệ Thăng Long (ARTEX Thăng Long) Chương 2. Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ (TCMN) tại Công ty ARTEX Thăng Long. Chương 3. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty ARTEX Thăng Long. Mục tiêu nghiên cứu của bản thu hoạch này là nhằm đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty và từ đó tìm ra các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty. Trong quá trình thực hiện tôi đã sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê và phương pháp tư duy logic kết hợp với thực tiễn để nghiên cứu hoàn thành bản thu hoạch này. Do trình độ, kinh nghiệm thực tế và thời gian còn hạn chế nên bản thu hoạch này không tránh khỏi còn có những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các cô chú, anh chị, các thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn. Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc 2 A3-K38-KTNT Chương I: Khái quát về công ty Xuất nhập khẩu Mỹ nghệ thăng long (ARTEX Thăng Long) I. Quá trình hình thành và phát triển công ty ARTEX Thăng Long. Tên gọi chính: Công ty Xuất nhập khẩu Mỹ nghệ Thăng Long. Tên giao dịch: ARTEX Thăng Long. Trụ sở chính: 164 Tôn Đức Thắng – Hà Nội. E-mail: artexthanglong@fpt.vn Tài khoản tiền gửi USD: 011.100.001.14539 – Ngân hàng Công thương Việt Nam, 23 Phan Chu Trinh, Hà Nội Tài khoản tiền gửi VNĐ: 011370078802 – Ngân hàng Công thương Việt Nam, 23 Phan Chu Trinh, Hà Nội. Công ty Xuất nhập khẩu Mỹ nghệ Thăng Long là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ Thương mại và tính cho tới nay công ty đã hoạt động được gần 15 năm. Nếu xét về qui mô thì công ty thuộc loại qui mô nhỏ, ra đời với chức năng xuất nhập khẩu đồ thủ công mỹ nghệ và một số mặt hàng phục vụ sản xuất kinh doanh trong nước. Kể từ khi ra đời tới nay, công ty đã trải qua 3 lần thay đổi tên gọi gắn liền với 3 thời kỳ và sự kiện khác nhau. Tiền thân của công ty là xí nghiệp thủ công mỹ nghệ xuất nhập khẩu và dịch vụ, ra đời ngày 04/07/1989 theo quyết định số 382/KTĐN – TCCB cuả Bộ trưởng Bộ kinh tế đối ngoại (Tên viết tắt là ARTEXSEN). Theo phân cấp quản lý lúc đó thì ARTEXSEN trực thuộc tổng công ty Xuất nhập khẩu Mỹ nghệ ARTEXPORT. Ngày 01/04/1990, theo quyết định số 899/KTĐN – TCCB cuả Bộ trưởng Bộ kinh tế đối ngoại, ARTEXSEN được tách khỏi ARTEXPORT, trở thành một xí nghiệp sản xuất kinh doanh độc lập và trực thuộc Bộ Thương mại, mang tên mới là: Xí nghiệp Xuất nhập khẩu Mỹ nghệ Thăng Long. Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc 3 A3-K38-KTNT Do tình hình hoạt động kinh doanh quốc tế có nhiều thay đổi, cơ chế kinh doanh khác biệt, môi trường kinh doanh ngày càng khó khăn nên để có thể đáp ứng và phù hợp với điều kiện đó, đồng thời để tiện lợi cho giao dịch với các đối tác nước ngoài, ngày 29/03/1993, Bộ Thương mại cho phép xí nghiệp đổi tên là: Công ty Xuất nhập khẩu Mỹ nghệ Thăng Long – tên giao dịch là ARTEX Thăng Long. Quá trình phát triển công ty có thể chia thành 3 giai đoạn chính: 1. Giai đoạn 1991-1995. Đây là thời kỳ gặp nhiều khó khăn của công ty. Sự biến động chính ở các quốc gia Đông Âu đã khiến công ty bị mất thị trường xuất khẩu chính dẫn đến khủng hoảng đầu ra, bạn hàng không có, hoạt động kinh doanh bị ngưng trệ. Đây cũng là thời kỳ xoá bỏ cơ chế bao cấp khiến cho một số xưởng sản xuất trong công ty không còn đủ sức tồn tại như : xưởng sơn mài mạ bạc, dệt thảm len, dép đi trong nhà, thảm ngô và may mặc. Công ty đã bỏ một số vốn lớn đầu tư liên doanh với nước ngoài thành lập 2 công ty HIPC & ARK SUN nhưng liên doanh làm ăn chưa có hiệu quả. Từ đó Công ty mất và thiếu vốn trầm trọng, buộc phải vay Ngân hàng đảo nợ, vay vốn cổ phần làm tăng chi phí lãi. Tính đến cuối năm 1995, lỗ luỹ kế của Công ty là 13 tỷ đồng, khoanh nợ 18 tỷ đồng, phải thu khó đòi là 16 tỷ đồng. 2. Giai đoạn 1996-1999 Những năm 1996-1997, ngoài khoản lỗ 18 tỷ đồng, Công ty còn gặp phải một số thương vụ gây thiệt hại về tài chính. Mặc dù kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm vẫn tăng nhưng chi phí quá lớn nên Công ty vẫn tiếp tục lỗ. Trước tình hình đó, Bộ Thương mại đã cho phép Công ty thay đổi Ban lãnh đạo, sắp xếp lại tổ chức kinh doanh để tìm cách tháo gỡ khó khăn: Thứ nhất là tiếp tục ổn định sản xuất kinh doanh, thúc đẩy, nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua Quy chế quản lý kinh doanh xuất nhập khẩu và Quy chế quản lý lao động tiền lương. Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc 4 A3-K38-KTNT Thứ hai là tăng cường kiểm tra, đôn đốc, giám sát quá trình thực hiện các phương án kinh doanh, sử dụng phương thức khoán trắng tới từng phòng nghiệp vụ kinh doanh. Thứ ba là xin giảm nợ, tiếp tục khoanh nợ và giãn nợ ngân hàng. Bước sang những năm 1998-1999, việc kinh doanh thua lỗ qua các thương vụ đã hết, Công ty đã thực hiện được nhiều thương vụ với nhiều bạn hàng nước ngoài ở châu Âu và châu á- Thái Bình Dương. 3. Giai đoạn 1999 đến nay. Đây là thời kỳ khởi sắc của Công ty. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã đi vào trạng thái an toàn và có lãi. Các mặt hàng xuất khẩu truyền thống của Công ty ngày càng tăng về kim ngạch xuất khẩu, dẫn đầu là mặt hàng thêu trong hai năm gần đây luôn đạt trên 1 triệu USD/năm. Những mặt hàng như mây tre đan, gốm sứ, sơn mài, gỗ mỹ nghệ, cói đay, thổ cẩm dần chiếm lĩnh lại vị trí như trước đây. Những thị trường khó tính như EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, đặc biệt là thị trường mới như Mỹ, Canada, Braxin đã tiếp nhận chất lượng hàng hoá của Công ty trong 3 năm gần đây mà không có một khoản khiếu nại và từ chối thanh toán nào. II. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty. 1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty. Công ty Xuất nhập khẩu Mỹ nghệ Thăng Long là một công ty Nhà nước có đầy đủ tư cách pháp nhân, có tài sản và con dấu riêng, thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập nên Công ty phải đảm bảo các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình là không trái với pháp luật, thực hiện mọi chế độ kinh doanh theo luật Thương mại Việt Nam, chịu mọi trách nhiệm về hành vi kinh doanh và nguồn vốn nhà nước cấp. Trên cơ sở đó, Công ty ARTEX Thăng Long có những chức năng và nhiệm vụ như sau: Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc 5 A3-K38-KTNT - Tổ chức tiêu thụ mặt hàng nhập khẩu, gồm các mặt hàng phục vụ sản xuất như: nguyên vật liệu, thiết bị phục vụ sản xuất gia công chế biến hàng xuất khẩu của Công ty và các ngành sản xuất khác trong nước. - Tổ chức xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, đồ dệt gia dụng và các loại mặt hàng khác được Chính phủ cho phép. - Tổ chức sản xuất hàng thêu tại Công ty. - Tổ chức thu mua từ các chân hàng, các công ty để xuất khẩu. - Nhận xuất khẩu và nhập khẩu uỷ thác cho các doanh nghiệp trong nước và quốc tế, tham gia liên doanh và liên kết các mặt hàng nhập khẩu và tiêu thụ trong nước. - Thực hiện hoạt động kinh doanh an toàn và có lãi, đảm bảo thu nhập và nâng cao đời sống cho cấn bộ, công nhân viên trong Công ty. 2. Quyền hạn của Công ty. Công ty Xuất nhập khẩu Mỹ nghệ Thăng Long có những quyền hạn sau: - Công ty có quyền bảo vệ hợp pháp uy tín của mình về tất cả mọi phương diện: tư cách pháp nhân, mẫu mã, đề tài, uy tín sản phẩm - Công ty được chủ động giao dịch, đàm phán, kí kết và thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại thương, các hợp đồng kinh tế và các văn bản hợp tác, liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước. - Được vay vốn ở trong và ngoài nước, được liên doanh liên kết với các tổ chức, đơn vị kinh tế trong và ngoài nước. - Được mở rộng các cửa hàng đại lý mua bán ở trong và ngoài nước để bán và giới thiệu sản phẩm. - Được quyền khước từ mọi hình thức thanh, kiểm tra của các cơ quan không được pháp luật cho phép. Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc 6 A3-K38-KTNT III. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty. 1. Sơ đồ bộ máy công ty. Bộ máy của công ty ARTEX Thăng Long được tổ chức theo sơ đồ sau: Giám đốc Phó giám đốc Các bộ phận Các bộ phận Các chi kinh doanh quản lý nhánh Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Ph. thị Phòng Đà Tp Nv1 Nv2 Nv5 Nv6 TCHC trường TCKH Nẵng HCM Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Công ty Tại Công ty Xuất nhập khẩu Mỹ nghệ Thăng Long, mỗi phòng chức năng được coi như một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập với chế độ hạch toán riêng. Mỗi phòng bổ nhiệm một trưởng phòng và một phó phòng để điều hành công việc kinh doanh của phòng. Chính nhờ cơ cấu hoạt động độc lập nhưng có sự quản lý chung của ban giám đốc với quy chế xác định do bộ phận quản lý đề ra mà hoạt động của các phòng kinh doanh cũng như các bộ phận khác rất có hiệu quả. Tuy nhiên với việc bố trí như thế cũng rất dễ gây ra sự cạnh tranh lẫn nhau khi tình hình kinh doanh gặp khó khăn, có thể dẫn đến tình trạng các phòng giành giật khách hàng của nhau. Điều này có thể gây mất đoàn kết trong nội bộ Công ty và làm cho không phát huy được hết sức mạnh tập thể của Công ty. Với mô hình tổ chức trực tuyến chức năng, Công ty ARTEX Thăng Long có sự năng động trong quản lý và điều hành. Các mệnh lệnh, chỉ thị của cấp trên xuống các cấp dưới được truyền đạt nhanh chóng và tăng độ chính Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc 7 A3-K38-KTNT xác. Đồng thời ban giám đốc có thể nắm bắt được một cách cụ thể, chính xác và kịp thời những thông tin ở các bộ phận cấp dưới từ đó có những chính sách, chiến lược điều chỉnh phù hợp cho từng bộ phận trong từng giai đoạn, thời kỳ. Đồng thời cũng có thể tạo ra sự hoạt động ăn khớp giữa các phòng ban có liên quan với nhau, giảm được chi phí quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doah của Công ty và tránh được việc quản lý chồng chéo chức năng. Theo cơ cấu tổ chức này, thông tin được phản hồi nhanh chóng giúp ban lãnh đạo Công ty có thể kịp thời giải quyết các vấn đề bất trắc xảy ra. 2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. Bộ máy của Công ty bao gồm những phòng ban và bộ phận như sau: *) Ban giám đốc: Đứng đầu là giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trước pháp luật cũng như trước Bộ chủ quản. Giám đốc là người lập kế hoạch chính sách kinh doanh, đồng thời cũng là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Công ty. Giám đốc là người luôn đứng đầu trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh. Bên cạnh đó, giám đốc được hỗ trợ đắc lực bởi một phó giám đốc. Phó giám đốc là người đóng vai trò tham mưu cho giám đốc trong các công tác hàng ngày, đồng thời có trách nhiệm thay mặt giám đốc lúc cần thiết. *) Các bộ phận quản lý: Gồm ba phòng. + Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tổ chức quản lý, tuyển chọn lao động, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên và nâng cao trình độ quản lý cho các bộ phận. + Phòng tài chính kế hoạch: Có nhiệm vụ tổ chức, thực hiện các nghiệp vụ hạch toán quản lý vốn, thu thập, xử lí và cung cấp các thông tin về tình hình sử dụng vốn, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cho các bộ phận quản lý cấp trên và các bộ phận có liên quan. + Phòng thị trường: Tiến hành công tác nghiên cứu thị trường, thực hiện các hoạt động đón tiếp khách trong và ngoài nước, bố trí tham gia các hội chợ thương mại. Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc 8 A3-K38-KTNT *) Các bộ phận kinh doanh: Gồm 4 phòng nghiệp vụ chức năng. + Phòng nghiệp vụ 1 và 6: Kinh doanh hàng thêu ren. + Phòng nghiệp vụ 2: Kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ. + Phòng nghiệp vụ 5: Có chức năng chính là kinh doanh tổng hợp. *) Các chi nhánh: Gồm hai chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng. Tổng số nhân sự của Công ty là 154 nhân viên, phần lớn là đạt trình độ đại học (78%). Đặc biệt là 100% cán bộ nghiệp vụ xuất khẩu đều có trình độ đại học, đây là một ưu thế của Công ty về mặt nhân lực. IV. Đặc điểm mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Nhóm hàng thủ công mỹ nghệ (Handicraft) thường là những các hàng hoá tiêu dùng được sản xuất thủ công, có tính chất mỹ thuật cao, luôn gắn liền với phong tục, tập quán và mang đậm nét văn hoá truyền thống của địa phương hay quốc gia làm ra hàng hoá này. Có thể rút ra một số đặc điểm nổi bật của hàng thủ công mỹ nghệ như sau: - Về nguyên vật liệu: Chủ yếu các sản phẩm thủ công mỹ nghệ được sản xuất từ các nguyên vật liệu có sẵn tại địa phương. Đây được coi là nguồn nguyên vật liệu tại chỗ, có sẵn, tiện lợi và rẻ tiền và là lợi thế riêng của từng địa phương. Các sản phẩm TCMN có thể được tạo ra từ nhiều chất liệu khác nhau như từ các loại vỏ cây: đay, gai; từ thân cây: tre, nứa, giang; từ các loại vật liệu khác như: xương động vật, kim loại, song, ngà Sự phong phú đa dạng song lại hết sức đặc trưng là một trong những ưu điểm của hàng TCMN và làm cho mỗi mặt hàng TCMN gắn liền với tên một địa phương đã sản xuất ra nó như: lụa Hà Đông, gốm sứ Bát Tràng - Về sản xuất: Sản phẩm thủ công mỹ nghệ được làm hoàn tay bằng tay, bằng các công cụ thô sơ và từ chính sức lao động và sức sáng tạo nghệ thuật của người thợ. Sự trợ giúp của máy móc và công nghệ khoa học chỉ là một phần nhỏ ở một số công đoạn như cắt xẻ, pha chế, khai thác nguyên vật Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc 9 A3-K38-KTNT liệu Vì vậy các sản phẩm TCMN mang đặc tính là được sản xuất trên qui mô hẹp và phân tán, tận dụng nguồn lao động nông nhàn và gắn liền với các làng nghề truyền thống. - Về tiêu dùng: Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ là sự hoà trộn của tính văn hoá dân tộc, của tính nhân văn với sự đa dạng trong sắc màu và chất liệu tạo ra sản phẩm nên hàng TCMN không chỉ đáp ứng nhu cầu sử dụng trong cuộc sống hàng ngày mà còn là những tinh hoa văn hoá phục vụ đời sống tinh thần. Mỗi sản phẩm mỹ nghệ đều mang một giá trị nghệ thuật mang tinh hoa truyền thống của mỗi địa phương hay của mỗi quốc gia và do bàn tay khéo léo của con người tạo ra. Chính vì vậy, nhiều khi người ta mua bán, tiêu dùng các sản phẩm mỹ nghệ không chỉ đơn thuần là để thoả mãn nhu cầu vật chất mà cao hơn là xuất phát từ nhu cầu giao lưu văn hoá giữa các dân tộc và sự ham muốn tìm hiểu, khám phá nét đẹp văn hoá của các dân tộc khác nhau thông qua các sản phẩm mỹ nghệ của mỗi dân tộc trên thế giới. Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc 10 A3-K38-KTNT Chương 2. Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ (TCMN) tại Công ty ARTEX Thăng Long I. Tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ (TCMN) của Việt Nam trong những năm gần đây. 1. Thực trạng hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam. Hiện nay mặt hàng này đã có mặt tại hơn 133 nước và lãnh thổ ở khắp các châu lục của thế giới và chiếm được cảm tình của khách hàng quốc tế. Sức cạnh tranh của hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đã được khẳng định, nhiều khách hàng đánh giá hàng TCMN của ta có mẫu mã đa dạng, phong phú và tinh xảo, nhiều sản phẩm độc đáo xuất phát từ các làng nghề còn được lưu giữ ở các viện bảo tàng lớn trên thế giới. Đồng thời cũng có nhiều thương hiệu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam trở nên quen thuộc với những nhà buôn hàng TCMN nước ngoài như: Ba Nhất, Hoà Hiệp, Trương Mỹ, AISA Lạc Phương Nam, Làng Việt. Hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam có nhiều tiềm năng và điều kiện thuận lợi để phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu: - Là ngành hàng được Nhà nước chính thức đưa vào loại ngành ưu đãi đầu tư. - Không đỏi hỏi đầu tư nhiều cho sản xuất. - Mặt bằng sản xuất có thể phân tán trong các gia đình - Nguồn nguyên liệu trong nước phong phú. Nguyên liệu ngoại nhập để phục vụ cho sản xuất chỉ chiếm từ 3-5%. - Nguồn nhân lực dồi dào, sống trong những làng quê, ven đô giàu truyền thống làm hàng mỹ nghệ. Tuy nhiên hàng thủ công mỹ nghệ của chúng ta vẫn phải cạnh tranh quyết liệt với các sản phẩm của các nước cũng có truyền thống sản xuất hàng mỹ nghệ như Trung Quốc và ấn Độ và một số nước Đông Nam á khác như Thái Lan, Philippin Chính vì thế Việt Nam cần phải không ngừng nâng cao chất lượng và không ngừng cải tạo mẫu mã sản phẩm để đáp ứng nhu cầu tiêu Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc 11 A3-K38-KTNT dùng vật chất và thưởng thức nghệ thuật của khách hàng nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, đem lại nhiều ngoại tệ, góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế đất nước. 2. Tình hình xuất khẩu hàng TCMN của Việt Nam: Với các ưu thế và đặc trưng riêng của ngành, hiện nay, hàng thủ công mỹ nghệ đã trở thành một trong 10 mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam và trong vài năm gần đây xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ khá ổn định và phát triển tốt: năm 1997 đạt kim ngạch 121 triệu USD; năm 1998 đạt 111 triệu USD; năm 1999 đạt 168 triệu USD; năm 2000 đạt 237,1 triệu USD; năm 2001 đạt 235 triệu USD và năm 2002 đạt 331 triệu USD tăng 40,85 % so với năm 2001. Hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam ngày càng phát triển, kết hợp nhiều loại vật liệu với nhau như gốm sứ thuỷ tinh kết hợp với mây tre cói, hàng tre cói được cải tiến mẫu mã mang tính thực dụng sát với tập quán sinh hoạt của người tiêu dùng các nước chất lượng hàng hoá thì ngày càng tăng cao nên hiện đang chiếm được cảm tình của rất nhiều người tiêu dùng trên thị trường thế giới, đặc biệt là các khách hàng khó tính trên thị trường EU và khách hàng khó tính người Nhật. Đồng thời trên thế giới hiện nay xu hướng dùng hàng thủ công mỹ nghệ cũng đang tăng lên rất mạnh mẽ đặc biệt là thị trường châu Mỹ, vì thế Việt Nam cũng rất chú trọng phát triển mặt hàng này và dự kiến đến năm 2005 kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN sẽ đạt 900 triệu đến 1 tỷ USD và đến năm 2010 con số này sẽ là 1,5 tỷ USD. Về thị trường xuất khẩu loại hàng này thì trong mấy chục năm qua có những giai đoạn thăng trầm nhưng nói chung những năm gần đây có chiều hướng phát triển tốt, có nhiều chủng loại hàng hoá mới và mở rộng thị trường theo hướng đa phương hoá và đa dạng hoá quan hệ thị trường với các nước trên thế giới. Hàng TCMN Việt Nam thì hiện nay rất phong phú và đang được mở rộng hơn. Có mặt trên nhiều thị trường nhưng hàng TCMN Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu sang 37 thị trường, trong đó có có 23 thị trường có mức tăng trưởng trên 20% và có thể kể ra một số thị trường có tỷ trọng lớn nhất trong năm 2002 như: Pháp, Nhật Bản, Hoa Kỳ (tham khảo bảng số liệu dưới đây:) Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc 12 A3-K38-KTNT Thị trường Giá trị (triệu USD) Tỷ trọng (%) Thế giới 331 100 Pháp 49,62 15,00 Nhật Bản 43,18 13,05 Hoa Kỳ 33,83 10,22 Đức 28,78 8,89 Hồng Kông 22,65 6,84 Anh 19,99 5,13 Đài Loan 18,64 5,63 Hà Lan 14,06 4,25 Ôxtrâylia 12,75 3,85 Hàn Quốc 12,10 3,66 Tây Ban Nha 7,61 2,30 Bảng 1: 10 Thị trường xuất khẩu hàng TCMN lớn nhất của của Việt Nam (Nguồn: Trích từ đề án XK hàng TCMN 2003 - Bộ Thương mại) Qua bảng trên thì thị trường xuất khẩu hàng TCMN lớn nhất của Việt Nam phải kể đến EU. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng TCMN của Việt Nam sang thị trường này tăng khá nhanh và chiếm tỷ trọng gần 1/2 trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Ngoài ra còn phải kể đến thị trường Nhật Bản, Mỹ, Hồng Kông là các thị trường lớn của hàng TCMN Việt Nam và trong tương lai kim ngạch xuất khẩu vào các thị trường này sẽ tăng lên rất nhanh. Nhu cầu của thị trường về hàng TCMN ngày càng lớn, tuy nhiên Việt Nam vẫn chưa xuất khẩu được nhiều vào các thị trường có nhu cầu và dung lượng lớn. Cái khó là phải làm sao tiếp cận được với thị trường mới và tranh thủ mọi cơ hội để khai thác sâu thêm các thị trường có nhu cầu lớn và thường xuyên. Đồng thời chúng ta cũng phải tìm hiểu, nghiên cứu sâu, thậm chí phải học hỏi kinh nghiệm, thủ pháp kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh và các chính sách, giải pháp liên quan của từng nước. Chúng ta cũng phải sáng tạo ra các mẫu hàng hoá từ những chất liệu và kỹ xảo riêng để đáp ứng đúng nhu cầu thị trường, thị hiếu của từng thị trường, bảo đảm sản phẩm của Việt Nam có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới và có thể đương đầu với các nước đối Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc 13 A3-K38-KTNT thủ có tiềm năng và kinh nghiệm trong việc xuất khẩu mặt hàng này như Trung Quốc, Inđonêxia, Philippin Thái Lan . II. Thực trạng xuất khẩu hàng TCMN tại Công ty. 1. Kết quả hoạt động sản xuất và xuất khẩu của Công ty trong những năm qua. Công ty ARTEX Thăng Long đã từng phải trải qua những giai đoạn hết sức khó khăn tưởng chừng như không thể tồn tại được, nhưng cho đến nay Công ty lại đạt được những thành tựu to lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty đã đảm bảo kinh doanh có lãi và nộp ngân sách Nhà nước, Đồng thời mức thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao. Công ty cũng đã có vị thế nhất định trong lĩnh vực kinh doanh, ngành kinh doanh của mình. Trước năm 1997, hoạt động kinh doanh của Công ty vẫn nằm trong tình thế bế tắc, liên tục có những thương vụ bị thua lỗ, dẫn đến tình trạng khủng hoảng công nợ và thâm hụt thu chi. Năm 1995, lỗ luỹ kế của Công ty là 13 tỷ VNĐ, khoanh nợ 18 tỷ đồng và nợ phải thu khó đòi là 16 tỷ đồng. Đến năm 1996-1997 Công ty vẫn rơi vào tình trạng khủng hoảng và mắc nợ. Kể từ năm 1997-1998 trở lại đây, tình hình Công ty đã có sự khởi sắc, hoạt động sản xuất kinh doanh đã đi vào thế ổn định. Đặc biệt năm 2000 tổng doanh thu của Công ty đã đạt trên 500 tỷ đồng và năm 2001 là trên 700 tỷ đồng, năm 2002 là gần 1000 tỷ đồng. Bên cạnh đó Công ty còn xoá được nợ ngân hàng Công thương là 13,363 triệu đồng, lãi treo ngân hàng Đầu tư và phát triển là 632 triệu, thuế vốn 657 triệu và giải quyết nợ khó đòi được 13,600 triệu đồng. Ta có thể xem một số các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh của Công ty qua bảng sau đây: Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc 14 A3-K38-KTNT ĐVT Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 2001/2002 2002/2001 Các chỉ tiêu ST TL (%) ST TL (%) Tổng doanh thu Trđ 521.652 713.792 968.950 192.140 36,83% 255.158 35.75% Kim ngạch XNK USD 7.943.817 6.902.802 6.704.923 -1.041.015 -13,10% -197.879 -2.87% Xuất khẩu USD 3.772.475 4.671.675 5.625.630 899.200 23,84% 953.955 20.42% Nhập khẩu USD 4.171.342 2.231.127 2.079.293 -1.940.215 -46,51% -1.940.215 -86.96% Nộp NSNN Trđ 55 75 92 20 36,36% 17 22.67% Lợi nhuận sau thuế Trđ 150 215 200 65 43,33% -15 -6.98% Tiền lương đ 735.500 906500 1.100.000 171.000 23,25% 193.500 21.35% Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của ARTEX Thăng Long (Nguồn: Tài liệu nội bộ của Công ty) Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc 15 A3-K38-KTNT Qua bảng số liệu ở trên ta thấy tổng doanh thu 3 năm gần đây liên tục tăng với tỷ lệ khá cao: năm 2001 tổng doanh thu tăng 36.83% so với năm 2000 tương đương hơn 142 tỷ đồng; năm 2002 tăng 35.75% so với năm 2001 (tương đương với 255 tỷ đồng). Về tổng kim ngạch xuất nhập khẩu liên tục bị giảm. Đó là do kim ngạch xuất khẩu giảm mạnh: năm 2001 giảm 140.215 USD (tương đương với 46.51%) so với năm 2000 và năm 2002 tiếp tục giảm 1.940.215 USD (=86.96%). Tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu thì gia tăng khá mạnh: 899.200 USD (=23.84%) từ năm 2000 đến 2001 và năm 2002 tăng 953.955 USD (=20.42%) so với năm 2001. Ta sẽ phân tích kỹ hơn về sự biến động kim ngạch xuất khẩu ở phần sau để thấy rõ thực trạng hoạt động của Công ty. Về lợi nhuận: Trong ba năm này hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty luôn đem lại lợi nhuận cho công ty. So với sự tăng trưởng doanh thu thì mức tăng trưởng về lợi nhuận có vẻ như chưa cân đối. Doanh thu năm 2001 tăng lên 36.83% so với năm 2000 thì lợi nhuận tăng lên 43.33% nhưng sang năm 2002 tổng doanh thu vẫn tăng trên mức 30% nhưng lợi nhuận năm này lại giảm đi so với năm 2001. Về tiền lương: tiền lương lao động bình quân trong Công ty hàng năm đều tăng. Cụ thể, năm 2001 thu nhập bình quân là 867.500 VNĐ/người/tháng thì năm 2002 là 1.108.250VNĐ/người/tháng. Như vậy, thu nhập của người lao động trong công ty các năm qua đều tăng và đây là động lực để khuyến khích mọi người làm việc hăng say, nhiệt tình và có hiệu quả hơn. Nhìn chung, ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu hàng TCMN ở công ty có chiều hướng phát triển tốt. Tổng doanh thu và kim ngach xuất khẩu tăng với tỷ lệ khá cao. Thu nhập của người lao động cũng tăng dần phù hợp với quá trình nâng cao mức sống của người dân Việt Nam. Sau đây, ta sẽ xem xét cụ thể tình hình xuất khẩu hàng TCMN của công ty theo cơ cấu mặt hàng và theo thị trường xuất khẩu. Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc 16 A3-K38-KTNT 2. Kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN của ARTEX Thăng Long. a. Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng. Trên thực tế, cơ cấu mặt hàng của Công ty luôn có sự biến đổi cho phù hợp với nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng của khách hàng trên thị trường. Đối với Công ty Xuất nhập khẩu Mỹ nghệ Thăng Long thì hàng thêu ren, gốm sứ và nhóm hàng mây tre đan, thảm mỹ nghệ và hàng may mặc là các mặt hàng chủ lực. Cụ thể, bảng số liệu sau đây sẽ chỉ ra cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công ty trong 3 năm gần đây: Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc 17 A3-K38-KTNT Đơn vị tính: USD Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 2001/2000 2002/2001 Mặt hàng ST TT % ST TT % ST TT % CL TL % CL TL % Thêu ren 1.339.106 35,50 1.703.344 36,46 1.620.360 22,80 364.238 27,20 -82.948 -4,80 Mây tre đan 379.853 10,07 504.355 10,80 746.505 13,27 124.502 32,78 242.150 48,01 Gốm sứ 1.280.261 33,94 1.556.285 33,31 2.072.045 36,85 267.024 21,56 516.760 33,20 Thảm mỹ nghệ 434.459 11,52 547.420 11,72 862.315 15,33 112.961 26,00 314.895 57,52 May mặc 81.855 2,17 118.795 2,54 104.632 1,86 36.940 45,13 -14.163 -11,92 Hàng khác 256.507 6,80 241.476 5,17 218.773 3,89 -15.031 -5,86 -22.703 -9,04 Tổng 3.772.131 100,00 4.671.675 100,00 5.625.630 100,00 899.544 23,85 953.955 20,42 Bảng 3: Kim ngạch xuất k hẩu hàng TCMN của ARTEX theo cơ cấu mặt hàng (Nguồn: Tài liệu nội bộ Công ty) Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc 18 A3-K38-KTNT Qua bảng trên ta thấy rằng mặt hàng xuất khẩu của ARTEX Thăng Long là tương đối đa dạng, song tập trung lớn vào hai mặt hàng chủ đạo là: hàng thêu ren và hàng gốm sứ (đều chiếm hơn 1/3 tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty). Hai mặt hàng này luôn là hai mặt hàng có tỷ trọng cao nhất trong số những mặt hàng xuất khẩu của Công ty. Năm 2001 ta thấy kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng đều tăng lên đáng kể. Trong đó kim ngạch của hai mặt hàng thêu ren và gốm sứ là tăng nhiều nhất (thêu ren tăng 364.238 tương ứng là 27,20% và gốm sứ tăng 267.024 tương ứng là 21,56%) . Tiếp đó là kim ngạch của các mặt hàng mây tre đan, thảm mỹ nghệ và may mặc. Chỉ riêng có kim ngạch các mặt hàng khác là bị giảm nhưng rất nhỏ (15.031 USD). Chính vì thế tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty năm 2001 tăng lên 899.544 USD tương đương với 23,8% so với năm 2000. Tuy nhiên nếu xét về cơ cấu hàng xuất khẩu thì tại Công ty ARTEX Thăng Long ta lại thấy rằng tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu của Công ty không có sự thay đổi đáng kể. Nhìn vào bảng 3 ở trên thì tỷ trọng hai mặt hàng xuất khẩu lớn nhất trong năm 2001 vẫn là thêu ren và gốm sứ (36,46% và 33,31%), tiếp theo đó vẫn là mặt hàng thảm mỹ nghệ (11,72%) và mây tre đan (10,08%). Mặt hàng may mặc vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ (2,54%). Sang năm 2002 cả kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng các mặt hàng đều có nhiều thay đổi: một số mặt hàng thì bị giảm kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng trong khi đó một số mặt hàng thì tăng nhanh về kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng cũng tăng. Cụ thể là mặt hàng thêu ren vẫn là một trong hai mặt hàng xuất khẩu có tỷ trọng lớn nhất trong Công ty nhưng kim ngạch mặt hàng này lại giảm 82.984 USD so với năm 2001(tương ứng với 4,80%) và tỷ trọng giảm từ 36,46% xuống còn 28,80%. Ngoài ra còn có mặt hàng may mặc và hàng khác cũng bị giảm kim ngạch xuất khẩu: hàng may mặc giảm 14.163 USD (=11,92%), hàng khác giảm 22.703 USD (=9,40%) so với năm 2001. Nhưng bên cạnh đó thì kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng gốm sứ, thảm mỹ nghệ và mây tre đan thì lại tăng lên mạnh mẽ. Tăng mạnh nhất là mặt hàng gốm sứ, Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc 19 A3-K38-KTNT kim ngạch xuất khẩu tăng 516.760 USD (=33,20%) so với năm 2001. Tiếp đó là kim ngạch xuất khẩu mặt hàng thảm mỹ nghệ cũng tăng mạnh,tăng 314.895 USD (=57,52%) và mây tre đan tăng 242.150 USD (= 48,01%). Chính vì sự tăng giảm kim ngạch như trên nên dẫn đến sự thay đổi về tỷ trọng hàng xuất khẩu của Công ty. Năm 2002, hàng gốm sứ đã vươn lên đứng đầu Công ty về kim ngạch và tỷ trọng xuất khẩu thay vị trí của hàng thêu ren. Đồng thời mặt hàng thêu ren vẫn chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong cơ cấu hàng xuất khẩu của ARTEX Thăng Long nhưng mặt hàng thảm mỹ nghệ và mây tre đan cũng tăng tỷ trọng xuất khẩu và bám sát mặt hàng thêu ren hơn. Nhìn chung trong năm 2002 kim ngạch và cơ cấu của các mặt hàng xuất khẩu tại Công ty có nhiều thay đổi xong về tổng kim ngạch xuất khẩu trong năm 2002 vẫn tăng lên so với năm 2001 một con số tuyệt đối là 953.955 USD và con số tương đối là 20,42%. b. Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường. Thị trường xuất khẩu của Công ty ARTEX Thăng Long gồm có bốn khu vực thị trường chính: thị trường Tây – Bấc Âu, thị trường châu á - Thái Bình Dương, thị trường SNG - Đông Âu và thị trường Bắc Mỹ. Bốn khu vực thị trường này có những đặc điểm khác nhau về nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng, phong tục tập quán và điều kiện tiêu dùng. Chính vì vậy mà thị phần hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu của Công ty trên mỗi khu vực thị trường này là khác nhau. Nhưng nhìn chung kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang các thị trường này trong máy năm qua cũng có sự biến đổi. Trong các thị trường xuất khẩu của Công ty nổi lên 2 thị trường chủ đạo là thị trường Tây – Bắc Âu và thị trường châu á - Thái Bình Dương. Đặc biệt là thị trường Tây – Bắc Âu đã nhập khẩu hầu hết các chủng loại mặt hàng xuất khẩu của Công ty. Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ theo thị trường của Công ty được thể hiện ở bảng số liệu sau: Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc 20 A3-K38-KTNT Đơn vị tính: USD Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 2001/2000 2002/2001 Thị trường ST TT % ST TT % ST TT % CL TL % CL TL % SNG - Đông Âu 72.891 1,93 66.338 1,42 65.258 1,16 -6.553 -8,99 -1.080 -1,65 Tây – Bắc Âu 1.998.369 52,98 2.718.915 58,20 3.755.108 66,75 720.546 36,06 1.036.193 38,11 Châu á - TBD 1.467.487 38,90 1.568.748 33,58 1.323.148 23,52 101.261 6,90 -245.600 -15,66 Bắc Mỹ 156.742 4,16 219.569 4,70 354.977 6,31 62.872 40,08 135.408 61,67 Thị trường khác 76.642 2,03 98.105 4,07 354.977 6,31 62.872 40,08 135.408 61,67 Tổng 3.772.131 100,00 4.671.675 100,00 5.625.630 100,00 899.544 23,85 953.955 20,42 Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN theo thị trường (Nguồn: Tài liệu nội bộ Công ty) Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc 20 A3-K38-KTNT Nhìn vào bảng 4 ta thấy, thị trường xuất khẩu lớn nhất của Công ty là thị trường Tây Bắc Âu, trong 3 năm gần đây khu vực thị trường này luôn chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty (chiếm trên 50%) và luôn tăng lên. Đứng thứ hai là thị trường châu á - Thái Bình Dương nhưng kim ngạch và tỷ trọng xuất khẩu vào thị trường này lại có xu hướng giảm trong năm 2002. Ngoài ra cũng phải kể đến thị trường đầy triển vọng – thị trường Bắc Mỹ. Kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này tăng trưởng đều qua các năm nhưng do Công ty chưa có quan hệ làm ăn rộng rãi với nhiều nước trên khu vực thị trường này nên kim ngạch xuất khẩu vào đây hàng năm chưa cao. Cụ thể: Năm 2001, hầu hết các thị trường xuất khẩu của Công ty đều tăng trưởng mạnh riêng chỉ có kim ngạch xuất khẩu vào thị trường SNG - Đông Âu là giảm 8,99% về số tương đối, tương ứng với 6.553 USD so với năm 2000 và đây cũng là thị trường có tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu thấp nhất của Công ty. Nhưng ngược lại đây lại là năm đánh dấu bước tăng trưởng mạnh mẽ về kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Tây – Bắc Âu. Kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này tăng 720.546 USD tương đương với 36,06% so với năm trước. Tiếp đến là kim ngạch trên thị trương châu á - Thái Bình Dương tăng 101.261 USD (=6,09%) nhưng tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu vào đây lại giảm từ 38,90% (2000) xuống 33,58% (2001). Thị trường Bắc Mỹ có kim ngạch tăng 62.872 USD, nhỏ hơn so với thị trường châu á - Thái Bình Dương về con số tuyệt đối nhưng nếu xét về con số tương đối thì thị trường xuất khẩu này tăng lên đáng kể (40,08%) so với năm 2000. Tuy nhiên, trong năm 2001, thị trường Tây – Bắc Âu vẫn là thị trường có tỷ trọng lớn nhất (58,20%) và ngày càng bỏ xa thị trường có tỷ trọng đứng thứ hai. Sang năm 2002, cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty có sự biến động khá lớn. Nó lại càng khẳng định hơn nữa vai trò chủ đạo của thị trường Tây – Bắc Âu với kim ngạch xuất khẩu tăng 1.036.193 USD (= 38,11%) và Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc 21 A3-K38-KTNT chiếm tỷ trọng 66,75% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Còn tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu trên thị trường châu á - Thái Bình Dương thì tiếp tục giảm xuống còn 23,52% và kim ngạch giảm 245.600 USD (=15,66%) so với năm 2001.Thị trường SNG - Đông Âu vẫn tiếp tục giảm cả về kim ngạch và tỷ trọng. Thị trường Bắc Mỹ có kim ngạch xuất khẩu tăng 135.408 USD về số tương đối và 61,67% về số tương đối so với năm 2001. Chính điều này đã làm cho tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này tăng lên từ 4,16% năm 2000 lên 4,70% (năm 2001) và năm 2002 là 6,31%. Qua sự phân tích ở trên ta thấy rằng thị trường Tây – Bắc Âu là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Công ty và có sự tăng trưởng đều về kim ngạch xuất khẩu trên thị trường này. Đồng thời cũng thấy được rằng thị trường Bắc Mỹ là một thị trường tiềm năng đầy triển vọng, kim ngạch và tỷ trọng xuất khẩu của Công ty vào thị trường này có xu hướng tăng mạnh trong những năm gần đây. Qua đó, Công ty ARTEX Thăng Long nên chú trọng giữ tăng trưởng ổn định trên các thị trường chủ đạo và có biện pháp tích cực để khai thác thị trường Bắc Mỹ triển vọng để có thể tổng kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty. 3. Công tác thị trường. a. Thị trường xuất khẩu. Trong cơ chế kinh doanh cạnh tranh hết sức khốc liệt như hiện nay thì công tác thị trường đóng một vai trò không nhỏ góp phần đem lại hiệu quả hoạt động kinh doanh cho mỗi công ty. Nhận thức được điều nay, trong mấy năm gần đây Công ty ARTEX Thăng Long đã đặc biệt chú ý đến và bước đầu tổ chức thực hiện tốt một số công việc của công tác này. Công ty đã nghiên cứu, khai thác và đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên các thị trường mới, mở rộng thị trường xuất khẩu của mình. Đồng thời Công ty cũng tổ chức nắm bắt tốt các thông tin về thị trường, có những hình Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc 22 A3-K38-KTNT thức xuất khẩu và thanh toán phù hợp với điều kiện kinh doanh linh hoạt trên thế giới. Công ty cũng thường xuyên tham dự các hội thảo liên quan đến mở rộng thị trường và xúc tiến thương mại do Bộ thương mại tổ chức. Ngoài ra, Công ty còn thường xuyên cử các cán bộ tham gia các hội chợ quốc tế tại Đức, Italy, Nhật Bản, ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc, Hồng Kông thu được kết quả tốt. ở tất cả các hội chợ này công ty đều tìm kiếm được khách hàng và ký kết được các hợp đồng xuất khẩu năm này nhiều hơn năm khác. Năm 2002 tại các hội chợ ký và đã thực hiện được khoảng 150.000 USD). Bên cạnh đó, Công ty còn tham dự hội chợ và khảo sát thị trường ấn Độ để tìm nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất khẩu. Công ty cũng đã thực hiện việc in ấn lịch và bưu thiếp phục vụ cho việc giao dịch đối ngoại và quảng bá công ty. Công tác khai thác hiệu quả nguồn khách thông qua mạng Internet, cơ quan XTTM, ĐSQ tại Hà Nội, cũng đã đem lại những hợp đồng đầu tiên. b. Thị trường nguồn hàng. Để có đủ hàng hóa cung ứng cho nhu cầu xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong giai đoạn phát triển tương đối mạnh mẽ về kim ngạch cũng như thị trường xuất khẩu, Công ty đã không ngừng tìm kiếm và mở rộng thị trường nguồn hàng. Nguồn hàng TCMN xuất khẩu của Công ty một phần là tự sản xuất, còn phần lớn là lấy từ các cơ sở sản xuất mỹ nghệ ở các làng nghề truyền thống có các lợi thế đặc trưng riêng. Chẳng hạn như, đối với nguồn cung ứng hàng mây tre, Công ty thường lấy từ các cơ sở thuộc tỉnh Hà Tây, Hoà Bình, Nam Định, Thanh hoá; hàng cói thì từ các tỉnh Ninh Bình, Thái Bình; hàng đay từ các tỉnh Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định; hàng gốm sứ ở Bát Tràng, Quảng Ninh Tại công ty, do tính hoạt động tương đối độc lập nên mỗi phòng nghiệp vụ tự tìm kiếm nguồn hàng cho mình. Các phòng thường xuống tận các cở sở Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc 23 A3-K38-KTNT theo địa chỉ được giới thiệu hoặc tìm kiếm để khảo sát, xem xét hình thức, qui mô sản xuất, khả năng tài chính, kho bãi, năng suất và chất lượng sản phẩm. Từ đó khi có nhu cầu, mỗi phòng sẽ thực hiện ký kết hợp đồng cung ứng với các cơ sở sản xuất (gọi là hợp đồng nội). Hình thức của các hợp đồng ký kết giữa công ty và cơ sở chủ yếu là dưới dạng hợp đồng mua bán (chiếm từ 60- 70%) hoặc là hợp đồng gia công và một phần rất nhỏ là hợp đồng liên doanh liên kết (hình thức nào là tuỳ thuộc vào dung lượng và yêu cầu của từng đơn đặt hàng từ phía nước ngoài). Nói chung, trong mấy năm gần đây, công tác tìm kiếm và mở rộng nguồn cung ứng hàng xuất khẩu đã được thực hiện tốt, đảm bảo cung cấp đủ hàng, đúng chất lượng, đúng thời hạn cho các đơn hàng xuất khẩu vì thế đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng TCMN của Công ty. Nếu như công tác thị trường xuất khẩu và công tác thị trường nguồn hàng được làm tốt song song với nhau thì chắc hẳn sẽ đem lại hiệu quả kinh tế rất cao và tạo đà phát triển cho Công ty. Vì thế ta có thể khẳng định, công tác thị trường là một công việc hết sức khó khăn nhưng cũng vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của Công ty. III. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty. 1. Những thành tựu Công ty đã đạt được. Trong mấy năm gần đây, Ban lãnh đạo và các cán bộ công nhân viên trong Công ty đã làm việc nỗ lực với một tinh thần trách nhiệm cao đã đem lại nhiều thành tựu góp phần làm phát triển Công ty như ngày nay: Công ty đã chặn được đà giảm sút kinh tế, thua lỗ triền miên. Đặc biệt là Công ty đã trả được dần nợ cổ phần và các khoản nợ khác, năm 2000 trả được trên 450 triệu đồng, năm 2001 trả được 202,7 triệu đồng và năm 2002 trả được trên 100 triệu. Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc 24 A3-K38-KTNT Đã phát huy được kế hoạch dài hơi về chiến lược xuất khẩu tăng trưởng theo tỷ lệ 20%/năm (2001 là 23,85%; năm 2002 là 20,42%). Trong đó chủ yếu là tăng trưởng về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. Đồng thời công ty cũng đã thực hiện được hầu hết các mục tiêu, kế hoạch của mình cũng như nhiệm vụ Bộ Thương mại giao cho và 3 năm liên tục nộp Ngân sách nhà nước vượt chỉ tiêu. Doanh số hoạt động nội thương cũng tăng nhanh tạo công ăn việc làm cho người lao động cả về thu nhập. Bổ sung thêm được tài sản cố định, tài sản lưu động và phương tiện, công cụ làm việc kết nối mạng với Quốc tế. Trang bị ô tô, mua sắm bàn ghế, máy thiết bị văn phòng và xây dựng mới nhà 3 tầng bằng nguồn vốn góp của khách hàng trên đất lưu không nhiều năm tại Công ty. Duy trì và mở rộng các quan hệ kinh tế đối nội và đối ngoại trên cơ sở lấy yếu tố an toàn, hiệu quả, hợp tác cùng có lợi. Đồng thời công ty còn thường xuyên tham gia các hoạt động tiếp thị, hội chợ, triển lãm quảng cáo trong và ngoài nước và đạt kết quả khả quan Công tác quản lý hành chính và tổ chức cán bộ ở Công ty rất tốt được thể hiện rõ ở các mặt chăm sóc sức khoẻ và khen thưởng kịp thời, đảm bảo đời sống tinh thần tốt cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty. 2. Những hạn chế của Công ty. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, Công ty vẫn còn bộc lộ một số hạn chế sau: Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty tuy có tăng qua các năm nhưng so với tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của cả nước thì vẫn còn thấp: kim ngạch xuất khẩu của Công ty năm 2002 là 5.625.630 USD trong khi con số này của Việt Nam là 331.000.000 USD, tức là kim ngạch của ARTEX Thăng Long mới chỉ chiếm 1,7% kim ngạch xuất khẩu của ngành. Công tác nghiên cứu thị trường của Công ty còn chưa đầy đủ nên không tận dụng được hết các cơ hội thị trường có khả năng đem lại lợi nhuận Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc 25 A3-K38-KTNT lớn. Công tác phát triển sản phẩm mới cũng chưa được đề cao nên chủng loại mặt hàng của Công ty còn sơ sài, mẫu mã và màu sắc chưa phong phú, đa dạng. Trong năm 2002, nội bộ Công ty có xảy ra cạnh tranh không lành mạnh. Nhân viên phòng 6 đã tự ý chuyển đơn hàng và khách hàng trực tiếp của Công ty về công ty tư nhân làm cho kim ngạch xuất khẩu hàng thêu ren giảm đi rõ rệt, doanh thu và lợi nhuận cũng vì thế mà giảm đi. Mặt hàng thêu ren là mặt hàng xuất khẩu chủ đạo của Công ty bị suy giảm kim ngạch. Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc 26 A3-K38-KTNT Chương 3: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty ARTEX Thăng Long. I. Định hướng phát triển của ARTEX Thăng Long trong giai đoạn 2003-2005. 1. Định hướng phát triển. Về sản xuất: Công ty vẫn tiếp tục sản xuất mặt hàng thêu và phát triển xưởng thêu trở thành xưởng sản xuất chính cung cấp chủ yếu các mặt hàng thêu xuất khẩu cho công ty và một số các công ty khác trong ngành xuất khẩu TCMN. Về công tác quản lý: Mục tiêu của Công ty là tiếp tục kiện toàn tổ chức và nhân sự. Nâng cao năng lực cán bộ, nhất là cán bộ trong bộ máy lãnh đạo nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả trong công tác kinh doanh và quản lý; Xây dựng và hoàn thiện các quy chế để ban hành thực hiện trong Công ty; Phục vụ kịp thời các nhu cầu sử dụng mặt bằng, kho tàng, nhà xưởng phù hợp với điều kiện hiện có cho sản xuất và kinh doanh. Về công tác thị trường: Tiếp tục tham gia quảng cáo, chào hàng, tham dự các hội thảo liên quan đến mở rộng thị trường và xúc tiến thương mại. Đặc biệt quan tâm và đầu tư khai thác thị trường mới như Mỹ, Canada. Tham gia thường xuyên các hội trợ triển lãm trong và ngoài nước. Khai thác thị trường nội địa nhằm tìm ra các nguồn hàng cũng như nhà cung cấp nội địa có thể cung cấp mẫu hàng mới. Đồng thời Công ty cũng đề ra nhiệm vụ khảo sát các thị trường mới để mở rộng thị trường nhập khẩu. Cụ thể Công ty đề ra một số các chỉ tiêu cụ thể như sau: Chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 DT nội địa Trđ 140.000 155.000 172.000 Kim ngạch XK USD 4.860.000 5.650.000 6.600.000 Kim ngach NK USD 2.200.000 2.800.000 2.500.000 Lợi nhuận Trđ 250 270 300 Nộp NSNN Trđ 115 130 150 Bảng 5: Một số chỉ tiêu cụ thể của Công ty giai đoạn 2003-2005 (Nguồn: Tài liệu nội bộ công ty.) Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc 27 A3-K38-KTNT 2. Định hướng xuất khẩu hàng TCMN. Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ hàng năm đã đem lại một khối lượng ngoại tế khá lớn cho nền kinh tế quốc dân nên hiện nay mặt hàng này đang thu hút được sự chú ý quan tâm và ưu đãi của Nhà nước. Dựa vào kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN trong mấy năm gần đây và triển vọng phát triển của mình, Bộ Thương mại đã đề ra mục tiêu phấn đấu cho năm 2005 như sau: Đơn vị tính: triệu USD Kim ngạch xuất khẩu Năm 2005 - Đồ gia dụng 350 – 400 - Đồ Mỹ nghệ 120 – 150 - Đồ gốm, sứ mỹ nghệ 250 – 300 - Mây tre đan 60 – 80 - Thảm các loại 20 - 25 - Thêu ren, thổ cẩm 20 – 25 - Các loại khác 20 – 30 Tổng 840 - 1010 Bảng 6: Mục tiêu xuất khẩu TCMN năm 2005 ( Nguồn: Vụ Kế hoạch-Thống kê-Bộ Thương mại, trích từ thời báo kinh tế số báo ngày 20/10/2003) Để góp phần thực hiện được các mục tiêu trong đường lối chiến lược phát triển chung thì đồi hỏi công ty phải tập trung vào một số nội dung sau: - Thực hiện gắn sản xuất với xuất khẩu, kết hợp chặt chẽ với các cơ sở sản xuất để đảm bảo hàng cung cấp xuất khẩu vững chắc. Tham gia kinh doanh mặt hàng nào thì phải nắm vững về mặt hàng đó, chủ động quản lý về giá cả và chất lượng hàng hoá. - Đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh trên cơ sở tập trung vào một số mặt hàng mũi nhọn: gốm sứ, thuê ren, mây tre. - Đa dạng hoá các hình thức xuất khẩu, áp dụng linh hoạt các phương thức xuất khẩu trong kinh doanh. Đồng thời chú trọng đến việc nâng cao kim ngạch xuất khẩu. Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc 28 A3-K38-KTNT - Tiếp tục củng cố quan hệ với các bạn hàng quen thuộc trên thị trường Tây-Bắc Âu, Châu á Thái Bình Dương, đồng thời mở rộng thâm nhập vào thị trường Bắc Mỹ II. Các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng TCMN tại Công ty ARTEX Thăng Long. 1. Tăng cường công tác nghiên cứu và xây dựng chiến lược thị trường toàn diện. Thị trường là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu với mỗi công ty xuất khẩu hiện nay. Nếu không có thị trường thì sản phẩm không tiêu thụ được, nghĩa là sẽ không đem lại lợi nhuận, công ty sẽ không thể tồn tại và phát triển được. Vì thế một câu hỏi đặt ra cho mỗi công ty xuất khẩu nói chung và đối với Công ty xuất Xuất nhập khẩu Mỹ nghệ Thăng Long nói riêng là: làm thế nào để có được nhiều thị trường hàng TCMN Việt Nam có thể thâm nhập vào? Để trả lời được câu hỏi này thì cần phải làm tốt công tác thị trường. Điều đấy cũng có nghĩa là Công ty phải nghiên cứu và xây dựng một chiến lược thị trường toàn diện nhằm có thể tìm được đầu ra cho sản phảm xuất khẩu. Nghiên cứu thị trường cho phép chúng ta nắm bắt được nhu cầu của khách hàng trên thị trường: về giá cả, dung lượng thị trường từ đó có thể lựa chọn khách hàng, đối tượng giao dịch, phương thức kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất đối với công ty. Đây cũng chính là chức năng của phòng thị trường. Và theo em, để công tác này có hiệu quả thì trước hết là phòng thị trường phải luôn có mục tiêu, kế hoạch cụ thể và thực hiện linh hoạt theo kế hoạch đó. Do thị trường của công ty rộng lớn nên công tác nghiên cứu và xây dựng chiến lược cần phải thực hiện riêng trên từng khu vực thị trường khác nhau. Chẳng hạn như: Đối với thị trường các nước Đông Âu và Nga: Đây là thị trường truyền thống của Công ty nhưng do có nhiều biến động chính trị và kinh tế Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc 29 A3-K38-KTNT nên sức mua giảm sút. Công ty cần có những biện pháp để giữ vững thị trường này. Các định hướng mục tiêu cụ thể có thể là: - Duy trì và củng cố quan hệ khách hàng - Đẩy mạnh doanhh số tiêu thụ - Thường xuyên thay đổi mẫu mã, bao bì xuất khẩu Đối với thị trường các nước Tây-Bắc Âu: Đây là thị trường có tiềm lực kinh tế hùng hậu, sức mua cao nhưng khách hàng trên thị trường này lại rất khó tính và yêu cầu hàng hoá phải có chất lượng cao, hình thức phong phú, mẫu mã đẹp Do đó Công ty cần tập trung vào các mục tiêu sau: - Thu mua những sản phẩm mỹ nghệ có chất lượng cao. - Nghiên cứu kỹ nhu cầu, thị hiếu của khách hàng trong khu vực thị trường nay. - Tăng cường đầu tư cho quảng cáo. - Thúc đẩy và mở rộng xuất khẩu sang thị trường này. Đối với thị trường Châu á Thái Bình Dương: đây là khu vực thị trường tiềm năng, đặc biệt là trong khối ASEAN mà Việt Nam là thành viên chính thức. Công ty có nhiều thuận lợi (về địa lý, phong tục tập quán ) khi tham gia buôn bán với các đối tác trong khu vực này. Nhưng đồng thời đây cũng chức nhiều đối thủ cạnh tranh lớn như Trung Quốc, Thái Lan Vì thế trên thị trường này cần: - Giữ vững và củng cố thêm mối quan hệ bạn hàng. - Phát triển mặt hàng mới, nhận gia công hàng thêu ren. - Liên doanh với các bạn hàng nhưng cũng cần tìm hiểu rõ đâu là đối thủ cạnh tranh của mình để có chính sách ứng phó kịp thời. Do phạm vi hoạt động của công ty lớn, bạn hàng có ở trên khắp thế giới. Tuy nhiên bạn hàng lớn lại ít, chỉ có một số nước CNTB. Hơn nữa công tác nghiên cứu và xây dựng thị trường toàn diện đạt kết quả tốt lại cần đầu tư Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc 30 A3-K38-KTNT nhiều thời gian và tiền bạc. Vì vậy, Công ty cần phải thực hiện một số biện pháp sau: - Đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường. Thường xuyên cử cán bộ của công ty sang các thị trường để thiết lập quan hệ kinh doanh và thu thập thông tin. - Duy trì, giữ vững thị trường và khách hàng truyền thống, đặc biệt là những khách hàng lớn. Nghiên cứu và hình thành cam kết với khách hàng có quan hệ buôn bán thường xuyên, nhằm đảm bảo đôi bên cùng có lợi và cùng phát triển. - Cần thường xuyên quan hệ với các cơ quan ngoại giao, văn phòng đại diện, các tổ chức làm công tác đối ngoại có cơ sở ở Việt Nam và các nước để tìm kiếm thêm khách hàng. Bên cạnh đó công ty cũng cần mở chiến dịch tìm kiếm khách hàng mới thông qua việc tham gia hội chợ triển lãm quốc tế. Đây là cách tiếp cận tốt nhất để phát hiện nhu cầu thị trường. Công ty cũng cần nghiên cứu bước đi của các đối thủ cạnh tranh cả trong và ngoài nước như Trung Quốc, Thái Lan, Indonexia, ấn Độ Đây là những đối thủ có lợi thế riêng của họ trong việc sản xuất các sản phẩm cùng loại với Công ty như lợi thế về nguyên vật liệu, giá cả nhân công, mẫu mã để từ đó đề ra phương hướng phát triển phù hợp cho mình trong điều kiện nền kinh tế thế giới có nhiều biến động như hiện nay. Việc định ra mục tiêu và biện pháp cho từng khu vực thị trường sẽ là cơ sở vững chắc giúp cho công ty có được kế hoạch kinh doanh chi tiết, sát thực và hiệu quả. 2. Hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin. Hiện tại, Công ty khai thác thông tin chủ yếu qua các trung tâm kinh tế, các cơ quan đối ngoại, các loại báo, tạp chí trong và ngoài nước; thông qua mạng Internet, qua quá trình tham gia hội chợ, triển lãm quốc tế. Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc 31 A3-K38-KTNT Đánh giá một cách khái quát thì đây là nguồn thông tin phổ cập, nhiều khi thiếu tính kịp thời. Do đó để giành được quyền chủ động cũng như các lợi thế về thông tin, công ty có thể tiến hành một số biện pháp sau: - Thiết lập và tạo mối quan hệ chặt chẽ với các nhà phân phối, quy định quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên nếu như nhà phân phối cung cấp thông tin nhanh và chính xác. - Thiết lập mối quan hệ với các đại sứ quán của Việt Nam ở các quốc gia mà công ty có sự quan tâm cũng như với các đại sứ quán của các quốc gia đó ở Việt Nam. Trên cơ sở các mối quan hệ đó ta có thể khai thác các thông tin liên quán đến thị trường, thị hiếu Điều này rất quan trọng và chắc chắn sẽ đem lại hiệu quả cao cho hoạt động kinh doanh hàng TCMN của Công ty. Trích một phần ngân sách của mình để mua các thông tin từ các nhà cung cấp thông tin thế giới. Các thông tin này thường được đảm bảo về tính chính xác và kịp thời, giúp công ty nắm bắt nhanh được nhu cầu thị trường và có nhiều thời cơ để tăng kim ngạch xuất khẩu hơn. - Ngoài ra công ty phải xây dựng hệ thống thông tin cung cấp về chính bản thân mình để khách hàng có thể tự tìm đến với mình. Cụ thể là có thể xây dựng trang web giới thiệu về công ty, các hình thức hoạt động, các sản phẩm của mình. Khi công ty đã xây dựng được một hệ thống thu thập thông tin hoàn chỉnh thì bước tiếp theo là cần phải xử lý thông tin sao cho có hiệu quả nhất. Trước hết là các cán bộ thông tin cần phải biết phân tích độ tin cậy của thông tin. Tiếp theo là phải có hệ thống phản hồi thông tin. Một điều quan trọng nữa là các thông tin thu thập được cần phải được đảm bảo bí mật, không được cho các đối thủ cạnh tranh biết để giảm cạnh tranh và nâng cao hoạt động xuất khẩu của Công ty. 3. Tăng cường hoạt động giao tiếp, khuyếch trương và quảng bá sản phẩm. Mỗi công ty luôn có nhu cầu phát triển, bành trướng qui mô và danh tiếng trên thị trường thế giới. Để đạt được điều này ngoài các chính sách hoạt Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc 32 A3-K38-KTNT động khác, công ty cũng phải quan tâm và đẩy mạnh chính sách giao tiếp và khuyếch trương của mình. Công ty có thể quảng bá sản phẩm, khuyếch trương danh tiếng thông qua lời giới thiệu, quảng cáo trong các thư giao dịch, catalog, báo, tạp chí như ngày này người ta vẫn thường làm. Cụ thể công ty có thể sử dụng một số biện pháp như sau: - Thư giao dịch: Nếu sự tiếp xúc ban đầu mang tính chất giới thiệu và nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng đối với công ty thì một tấm bưu thiếp có ảnh, kèm theo vài lời giới thiệu ngắn gọn, súc tích và ấn tượng chắc hẳn sẽ có hiệu quả cao. Lời giới thiệu và hình ảnh ban đầu không nhất thiết là quảng bá ngay sản phẩm của mình mà có thể là về những gì xung quanh đó nhằm làm cho khách hàng có cảm giác nhận được sự quan tâm, niềm phấn khích và đôi khi có thể là tính tò mò mà có những quan hệ tiếp theo với công ty. Những thư giao dịch tiếp theo vẫn cần thái độ thiện chí và tỏ ra có trách nhiệm với thư giới thiệu ban đầu kia. Thư giao dịch cần phải tỏ thái độ trung thực để chiếm được lòng tin của khách hàng, có như thế thì chính sách khuyếch trương của công ty mới đạt được sự thành công. - Catalog: Đây là loại hình quảng cáo bằng hình ảnh. Loại hình quảng cáo này rất quan trọng và cần thiết vì nó có thể cho khách hàng nhận dạng sản phẩm bằng trực quan, khách hàng có thể nhận biết được ngay mẫu mã kiểu dáng sản phẩm có đẹp hay không, hoặc là có phù hợp với nhu cầu, mục đích sử dụng, trưng bày, trang trí, kinh doanh của mình hay không. Việc thiết kế catalog cũng rất quan trọng vì khách hàng có thể thích hay không thích sản phẩm cũng một phần nhờ cách sắp xếp bố trí hình ảnh trong catalog đó có hấp dẫn và gây cảm giác thích thú hay không. Ngoài ra quyển catalog cũng cần được thiết kế sao cho phù hợp, thuận lợi cho việc thay đổi hay bổ sung mẫu mã mới. Catalog có thể được thiết kế theo chủ đề, theo chủng loại sản phẩm, theo chất liệu sao cho có thể đạt hiệu quả cao nhất. Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc 33 A3-K38-KTNT - Báo, tạp chí: Ngày nay trên các loại báo, tạp chí trong và ngoài nước thường xuyên có quảng cáo doanh nghiệp và sản phẩm. Thậm chí có những báo, tạp chí chuyên doanh quảng cáo. Điều đó chứng tỏ rằng ngày nay các doanh nghiệp đều nhận thấy tầm quan trọng của việc quảng cáo trên báo chí. Là một công ty Xuất nhập khẩu Mỹ nghệ, Công ty có thể chọn đăng quảng cáo trên các tạp chí như: tạp chí mỹ nghệ và kim hoàn, Trans world Business Tuy nhiên, công ty cũng cần thiết kế quảng cáo trên báo, tạp chí thật đẹp và hấp dẫn người đọc, phải làm nổi bật được những ưu điểm của mình. Đặc biệt là công ty cũng cần thiết kế chương trình quảng cáo riêng trên từng loại thị trường khác nhau để có thể quảng bá được một cách rộng rãi và hiệu quả nhất. - Mạng Internet: Đây là mạng thông tin toàn cầu, xoá bỏ mọi sự giới hạn về không gian và thời gian và cũng là một hình thức mới trong hoạt động giao tiếp khuyếch trương của các doanh nghiệp trên thế giới. Ngày nay có rất nhiều người sử dụng Internet cho nên công ty cũng không thể bỏ qua cơ hội rất tốt này để quảng cáo doanh nghiệp và sản phẩm của mình được. Giao dịch qua Internet vừa tiết kiệm thời gian vừa tiết kiệm được tiền bạc lại đem lại hiệu quả cao. Công ty cần đầu tư cho các cán bộ của mình tìm hiểu về công nghệ mới này để có thể sử dụng và khai thác mạng Internet có hiệu quả. Công ty có thể tạo trang Web quốc tế để khách hàng có thể có thêm hiểu biết về công ty và các sản phẩm cũng như dịch vụ của công ty. Trang Web này cần được thiết kế sinh động, hấp dẫn và tiện lợi cho người xem có thể truy nhập và tìm kiếm thông tin. Tuy nhiên, khi sử dụng các hình thức trên, công ty cũng cần quan tâm đến một số quy định có tính chất quốc tế như: Nhật Bản cấm gửi thư điện tử tự do để quảng cáo tới người tiêu dùng; Canada và EU hạn chế quảng cáo trên tivi nhằm đối tượng khách hàng là trẻ em; nhiều quốc gia cấm sử dụng các từ như miễn phí, biếu không để ngăn cấm sự lạm dụng các công cụ giao tiếp Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc 34 A3-K38-KTNT khuếch trương, cung cấp thông tin không trung thực hoặc xâm hại tới lợi ích của người tiêu dùng. Hay thị trường Tây Ban Nha cho phép sử dạng hầu hết các công cụ giao tiếp như: chào hàng qua thư tín, quà tặng kèm theo sản phẩm, nhưng ở Đức lại không được dùng những công cụ này. Chính sách giao tiếp, khuyếch trương và quảng bá sản phẩm cần được Công ty đầu tư thích đáng để có thể đạt hiệu quả cao nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho Công ty. 4. Nâng cao chất lượng tay nghề công nhân. Ngày nay chất lượng là yếu tố hàng đầu để một công ty kinh doanh có thể tồn tại và phát triển được. Mà đặc trưng của hàng thủ công mỹ nghệ là chất lượng sản phẩm phụ thuộc và chất lượng tay nghề công nhân, người thợ thủ công làm ra hàng hoá đó. Chính vì thế để có thể tồn tại trên thị trường hàng TCMN với uy tín lớn, công ty phải quan tâm đến chất lượng hàng hoá, nghĩa là quan tâm đến việc nâng cao trình độ tay nghề người thợ. Để làm được điều này, công ty cần có một số biện pháp như là: Đối với đội ngũ công nhân ở xưởng thêu, Công ty nên buộc mỗi người phải chịu trách nhiệm về chất lượng số hàng mình kiểm tra và cho qua. Đồng thời công ty cũng nên quan tâm đến đời sống của người công nhân để họ có thể làm tốt công việc của mình, đảm bảo hàng hoá xuất khẩu có chất lượng theo đúng hợp đồng. 5. Hoàn thiện công tác lãnh đạo và tổ chức nhân sự. Để công ty có thể hoạt động tốt thì bộ máy lãnh đạo đóng một vai trò rất lớn. Ban lãnh đạo công ty cần luôn bám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của các phòng nghiệp vụ và các hoạt động khác trong công ty. Ban lãnh đạo công ty là bộ phận đề ra phương hướng hoạt động và phân kế hoạch cho từng phòng ban nên cũng cần nắm rõ năng lực của từng phòng ban để có phương án, chiến lược và kế hoạch hoạt động hiệu quả. Về nhân sự: đây là một trong những nguồn lực quan trọng của mỗi doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp. Vậy mà, Công ty ARTEX Thăng Long có đội ngũ cán bộ gồm hơn Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc 35 A3-K38-KTNT 150 người đều có trình độ đại học- một lợi thế riêng của công ty. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường luôn có xu hướng vận động phát triển này thì con người cũng phải phát triển cho phù hợp. Để có được đội ngũ cán bộ công nhân viên có tâm huyết, nhiệt tình, khả năng và trình độ chuyên môn cao, Công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau: - Không ngừng đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên, tạo sự thích ứng con người với công việc. Công ty cần quán triệt một số yêu cầu: đào tạo phải phù hợp với yêu cầu mới phát sinh trong quá trình công tác, đào tạo phải có hiệu quả, cụ thể là cán bộ phải đáp ứng tốt công việc hơn. Đặc biệt, công ty nên chú trọng bồi dưỡng ngoại ngữ cho các cán bộ nghiệp vụ để có thể đạt hiệu quả cao hơn trong giao dịch với các đối tác nước ngoài. - Đổi mới công tác tuyển dụng nhân sự: đổi mới chương trình thi tuyển dụng vào công ty, áp dụng các chương trình và hình thức thi mới như thi các chương trình tiếng Anh mới ( TOEIC, TOEFL, ), thi trắc nghiệm, IQ, phỏng vấn, Trên đây là một số hướng công ty có thể tham khảo để hoàn thiện chiến lược phát triển công ty nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng TCMN và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhưng chiến lược kinh doanh của bất kể công ty nào cũng còn phải liên quan đến các chính sách kinh tế, đường lối phát triển của Chính Phủ. Vì vậy, công ty phải dựa vào đường lối chủ trương chung của cả nước để tìm hướng đi cho riêng mình. III. Một số kiến nghị đối với Nhà nước. 1. Chính sách hỗ trợ và xúc tiến thương mại. Có thể nói, muốn phát triển kinh tế đất nước thì mỗi quốc gia dù nghèo hay giàu, dù mạnh hay yếu cũng rất quan tâm đến việc hỗ trợ các doanh nghiệp của mình phát triển mà đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu. Hơn nữa hoạt động trong nền kinh tế thị trường còn non trẻ, các công ty xuất khẩu Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc 36 A3-K38-KTNT hàng TCMN Việt Nam không những thiếu thông tin về thị trường mà đồng thời cũng không có đủ khả năng về tài chính để có thể tham gia các hoạt động Marketing, chào hàng quốc tế, trực tiếp tìm kiếm khách hàng nước ngoài. Vì vậy, để có thể giúp các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tìm kiếm được các đối tác, bạn hàng nhập khẩu, Nhà nước cần có những chính sách và biện pháp sau: - Nhà nước nên dành một nguồn kinh phí nhất định của Ngân sách để hỗ trợ cho công tác xúc tiến thương mại, nhất là cho việc khuyếch trương xuất khẩu. Nhà nước có thể hỗ trợ dưới các hình thức sau: +) Hỗ trợ 50% chi phí thuê gian hàng cho cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ tham gia hội chợ, triển lãm nước ngoài. +) 50% chi phí còn lại được hỗ trợ, nếu trong quá trình hội chợ, triển lãm đơn vị kinh doanh ký được hợp đồng xuất khẩu trị giá trên 20.000 USD. Việc hỗ trợ này có thể thực hiện trực tiếp đối với doanh nghiệp từ một trung tâm xúc tiến thương mại hoặc thông qua các Công ty quốc doanh được giao nhiệm vụ tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm quốc tế. - Đề nghị cho thành lập thêm một số trung tâm xúc tiến thương mại (chủ yếu là khuyếch trương xuất khẩu) tại một số nơi ở nước ngoài tương tự như “Việt Nam Square” tại Osaka, Nhật Bản (có thể thêm ở vùng Trung Đông, Pháp hoặc Đức, Nga, Mỹ, hoặc Canada, mỗi nơi một trung tâm). Các trung tâm này có thể tham gia các gian hàng cho các doanh nghiệp trong nước thuê để trưng bày, chào bán hàng xuất khẩu với giá khuyến khích. Riêng hàng thủ công mỹ nghệ thì được miễn phí (vừa qua một số doanh nghiệp xuất khẩu hàng TCMN đã thấy được tác dụng của trung tâm Osaka trong việc thúc đây bán hàng và đề nghị được hỗ trợ chi phí). - ở những nơi Việt Nam có đại diện thương mại, thì giao nhiệm vụ cho họ tìm hiểu, khảo sát nhu cầu phục vụ lễ hội tại địa bàn, khi phát hiện nhu cầu và tìm được đối tác thì cử ngay nhóm công tác đến tận nơi để khảo sát, thiết Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc 37 A3-K38-KTNT kế mẫu mã hàng chào bán và ký hợp đồng cho các cơ sở sản xuất hàng TCMN trong nước. Nên hỗ trợ chi phí cho nhóm công tác và có khen thưởng nếu ký được những hợp đồng có giá trị lớn. - Ngoài ra, Nhà nước cũng cần xây dựng kênh thông tin thương mại thông suốt từ các cơ quan thương vụ Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Thương mại đến các Sở Thương mại, các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong nước. Đồng thời tổ chức cung cấp thông tin định kỳ hàng năm, hàng quý thông qua các tạp chí, ấn phẩm về tình hình tiêu thụ hàng TCMN trên thế giới cho các doanh nghiệp biết. 2. Đơn giản hoá thủ tục xuất khẩu. Mặc dù cơ chế kinh doanh xuất khẩu mới có giúp cho công việc xuất khẩu được đơn giản hoá, song hiện nay vẫn còn những thủ tục rườm rà gây phiền hà cho doanh nghiệp, nhiều khi làm bở lỡ cơ hội kinh doanh của họ. Để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, đề nghị Nhà nước áp dụng một số các quy định sau: - Tiếp tục áp dụng những biện pháp mới mà ngành Hải quan đã thực hiện như phân luồng hàng hóa, quy định xác nhận thực xuất, quy chế khai báo một lần, đăng ký tờ khai trên máy tính, phân cấp rộng hơn quyền ký tờ khai Hải quan để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp. - Nhà nước cần có văn bản rõ ràng về việc nhập mác, nhã và mã vạch của khách hàng nước ngoài để dính vào hàng thủ công mỹ nghệ. 3. Chính sách phát triển làng nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống. Hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam được sản xuất chủ yếu ở các làng nghề truyền thống. Vì vậy để đảm bảo nguồn hàng cho xuất khẩu, Nhà nước nên có những chính sách phát triển làng nghề truyền thống. Trong những năm gần đây, hoạt động theo cơ chế kinh tế thị trường đã làm cho các làng nghề truyền thống có sự phân hoá rõ rệt: một số làng nghề phát triển mạnh (như nghề gốm, chạm khảm, chế biến gỗ, mây tre), một số làng nghề lại phát triển cầm chừng ( nghề đồ sành, đúc đồng ), có những Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc 38 A3-K38-KTNT làng nghề gặp nhiều khó khăn (nghề giấy gió, gò đồng ) và một số làng nghề đang trong quá trình suy vong và có khả năng mất đi. Các làng nghề có điều kiện và cơ hội phát triển thì lại gặp phải một số khó khăn như thiếu vốn hoạt động, cơ sở hạ tầng yếu kém, ô nhiễm môi trường Nên để phát triển làng nghề thủ công , Nhà nước cần có chính sách khuyến khích, hỗ trợ đối với các làng nghề và nghệ nhân như sau: - Nhà nước cần có biện pháp và kế hoạch phát triển các làng nghề thủ công mỹ nghệ ở địa phương trong cả nước. - Các làng nghề với tư cách là một đơn vị hành chính, một tổ chức làm ăn có tính phường hội cũng cần được Nhà nước hỗ trợ để xử lý một số vấn đề cơ sở hạ tầng, môi trường Chính phủ có thể xem xét phê duyệt cấp vốn đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng (đường giao thông, bến bãi, đường dây tải điện ) của các làng nghề có xuất khẩu trên 30% giá trị sản lượng hàng hoá. - Đối với nghệ nhân - những người thợ cả có vai trò rất lớn đối với nghề và làng nghề thủ công truyền thống, Nhà nước có thể áp dụng các chính sách như: +) Phong tặng danh hiệu “ Nghệ nhân”, “Bàn tay vàng” cho những người thợ giỏi, có nhiều đóng góp vào việc giữ gìn, phát triển làng nghề và kèm theo các giải thưởng nhằm khuyến khích họ phát huy tài năng. +) Bồi dưỡng miễn phí các kiến thức về hôi họa, mỹ thuật cho các nghệ nhân tại các trường cao đẳng mỹ thuật. +) Bảo hộ quyền sở hữu đối với các sáng chế, giải pháp kữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá. Trên đây là một số các đề xuất của cá nhân em nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ nói chung và tại Công ty ARTEX Thăng Long nói riêng. Các đề xuất này có thể có hoặc chưa có tính ứng dụng và cũng có thể còn hạn chế, nhưng em vẫn mạnh dạn trình bày ở đây với mong muốn được góp một phần ý kiến để nâng cao hoạt động xuất khẩu tại Công ty. Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc A3-K38-KTNT Mục lục Chương I: Khái quát về công ty Xuất nhập khẩu Mỹ nghệ thăng long (ARTEX Thăng Long) 1 I. Quá trình hình thành và phát triển công ty ARTEX Thăng Long 1 II. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty. 3 1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 3 2. Quyền hạn của Công ty. 4 III. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty 5 1. Sơ đồ bộ máy công ty. 5 2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 6 IV. Đặc điểm mặt hàng thủ công mỹ nghệ 7 Chương 2. Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ (TCMN) tại Công ty ARTEX Thăng Long 9 I. Tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ (TCMN) của Việt Nam trong những năm gần đây 9 1. Thực trạng hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam. 9 2. Tình hình xuất khẩu hàng TCMN của Việt Nam: 10 II. Thực trạng xuất khẩu hàng TCMN tại Công ty. 12 1. Kết quả hoạt động sản xuất và xuất khẩu của Công ty trong những năm qua. 12 2. Kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN của ARTEX Thăng Long. 15 3. Công tác thị trường 21 III. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty 23 1. Những thành tựu Công ty đã đạt được 23 2. Những hạn chế của Công ty. 24 Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc A3-K38-KTNT Chương 3: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty ARTEX Thăng Long 26 I. Định hướng phát triển của ARTEX Thăng Long trong giai đoạn 2003-2005. 26 1. Định hướng phát triển 26 2. Định hướng xuất khẩu hàng TCMN 27 II. Các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng TCMN tại Công ty ARTEX Thăng Long 28 1. Tăng cường công tác nghiên cứu và xây dựng chiến lược thị trường toàn diện. 28 2. Hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin 30 3. Tăng cường hoạt động giao tiếp, khuếch trương và quảng bá sản phẩm 31 4. Nâng cao chất lượng tay nghề công nhân. 34 5. Hoàn thiện công tác lãnh đạo và tổ chức nhân sự 34 III. Một số kiến nghị đối với Nhà nước 35 1. Chính sách hỗ trợ và xúc tiến thương mại 35 2. Đơn giản hoá thủ tục xuất khẩu. 37 3. Chính sách phát triển làng nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống 37 Kết luận Tài liệu tham khảo Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc A3-K38-KTNT Kết luận Cùng với xu hướng hàng thủ công mỹ nghệ ngày càng được nhiều người trên thế giới ưa dùng, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của Công ty ARTEX Thăng Long cũng gia tăng mạnh mẽ. Hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty hiện đang được thực hiện khá thành công và có hiệu quả. Tuy nhiên để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng nước ngoài về loại hàng hoá này thì Công ty cũng phải luôn tìm ra các giải pháp để thúc đẩy xuất khẩu và tạo hướng đi đúng cho mình. Trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã học hỏi được khá nhiều các kiến thức thực tế về công tác xuất khẩu. Đồng thời đây cũng là cơ hội để em có thêm hiêu biết về hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam cũng như của Công ty ARTEX Thăng Long. Em rất mong một số gợi ý trong bản thu hoạch của mình có thể có ý nghĩa đối với quý Công ty. Em cũng chắc rằng kinh nghiệm mà em học hỏi được trong quá trình thực tập sẽ giúp ích cho em trong công tác sau này. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Công ty ARTEX Thăng Long đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại công ty. Và em xin được gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị tại phòng nghiệp vụ II đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo - TS.Vũ Sĩ Tuấn đã hướng dẫn em hoàn thành bản thu hoạch này. Sinh viên: Vũ Thị Ngọc. A3.K38.KTNT. Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc A3-K38-KTNT Tài liệu tham khảo 1. Tạp chí Thời báo kinh tế Việt Nam các số tháng 12 năm 2002 và các số tháng 9.10 năm 2003. 2. Báo Thông tấn xã Việt Nam ngày 25/01/03 3. Website: 4. Đề án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ 2003– Bộ Thương Mại. 5. Các báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ARTEX Thăng Long trong năm 2000, 2001, 2002, 2003 Thu hoach thực tập tốt nghiệp
- Vũ Thị Ngọc A3-K38-KTNT Nhận xét của đơn vị Thực tập. Thu hoach thực tập tốt nghiệp