Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Quảng Ninh

doc 60 trang nguyendu 7691
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Quảng Ninh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_mot_so_giai_phap_nham_nang_cao_hieu_qua_su_dung_von_t.doc

Nội dung text: Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Quảng Ninh

  1. Chuyên đề tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 3 1.1. Một số vấn đề cơ bản về vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 3 1.1.1. Khái niệm vốn 3 1.1.2. Phân loại vốn 4 1.1.2.1. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn ban đầu 4 1.1.2.2. Căn cứ theo thời gian huy động vốn 5 1.1.2.3. Căn cứ theo công cụ kinh tế của vốn 6 1.1.2.4. Căn cứ vào hình thái biểu hiện 8 1.1.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp 9 1.1.3.1. Vốn là cơ sở, là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh 9 1.1.3.2. Vốn quyết định sự ổn định và liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh 10 1.1.3.3. Vốn đối với sự phát triển của doanh nghiệp 10 1.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 11 1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn 11 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá 12 1.2.2.1. Chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 12 1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 12 1.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 14 1.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 16 1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan 16 1.3.1.1. Nhân tố con người 16 1.3.1.2. Khả năng tài chính của doanh nghiệp 16 SV: Phan Doãn Thành Mã SV: CQ502356
  2. Chuyên đề tốt nghiệp 1.3.1.3. Trình độ kĩ thuật sản xuất 17 1.3.1.4. Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp 17 1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan 17 1.3.2.1. Nhân tố thị trường 17 1.3.2.2. Nhân tố khách hàng 18 1.3.2.3. Nhân tố pháp lý 18 1.3.2.4. Nhân tố công nghệ 18 1.3.2.5. Nhân tố giá cả 19 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 QUẢNG NINH 20 2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Quảng Ninh 20 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty 20 2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty 22 2.1.2.1. Số cấp quản lý của Công ty 22 2.1.2.2. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty 23 2.1.2.3. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của bộ phận quản lý 25 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 26 2.1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2010 26 2.1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2011 29 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty 33 2.2.1. Tình hình cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty 33 2.2.2. Công tác quản lý và sử dụng vốn cố định 34 2.2.2.1. Cơ cấu vốn cố định và sự biến động của nó 34 2.2.2.2. Tình hình khấu hao tài sản cố định 36 2.2.3. Công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động 37 2.2.3.1. Cơ cấu vốn lưu động và sự biến động của nó 37 SV: Phan Doãn Thành Mã SV: CQ502356
  3. Chuyên đề tốt nghiệp 2.2.3.2. Quản lý tiền mặt 38 2.2.3.3. Quản lý các khoản phải thu 39 2.2.3.4. Quản lý dự trữ 40 2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty 40 2.3.1. Những kết quả đạt được 40 2.3.2. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế 41 2.3.2.1. Nguyên nhân chủ quan 41 2.3.2.2. Nguyên nhân khách quan 42 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 QUẢNG NINH 44 3.1. Phương hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới 44 3.2. Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty 47 3.2.1. Nâng cao hơn nữa năng lực thắng thầu trong đấu thầu xây dựng đặc biệt đối với các công trình có giá trị lớn 47 3.2.2. Xây dựng và áp dụng các giải pháp nhằm xử lý tốt hơn và hạn chế lượng vốn bị các chủ đầu tư chiếm dụng 49 3.2.3. Nâng cao hệ số sử dụng máy móc thiết bị 50 3.3. Một số kiến nghị 52 3.3.1. Kiến nghị với Sở Xây dựng Quảng Ninh 52 3.3.2. Kiến nghị với Ban lãnh đạo Công ty 52 KẾT LUẬN 53 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 54 SV: Phan Doãn Thành Mã SV: CQ502356
  4. Chuyên đề tốt nghiệp DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DT: Doanh thu TSCĐ: Tài sản cố định VCĐ: Vốn cố định TSLĐ: Tài sản lưu động UBND: Ủy ban nhân dân HĐQT: Hội đồng quản trị TGĐ: Tổng giám đốc VSLĐ: Vệ sinh lao động PCCN: Phòng chống cháy nổ ATLĐ: An toàn lao động TNLĐ: Tai nạn lao động SV: Phan Doãn Thành Mã SV: CQ502356
  5. Chuyên đề tốt nghiệp DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Cơ cấu lao động của Công ty phân theo trình độ lao động 23 Bảng 2: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2010 27 Bảng 3: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2011 30 Bảng 4: Cơ cấu vốn của Công ty năm 2010 và 2011 theo nguồn hình thành 33 Bảng 5: Cơ cấu TSCĐ của Công ty năm 2010 và 2011 35 Bảng 6: Tình hình trích khấu hao của Công ty năm 2010 và 2011 36 Bảng 7: Cơ cấu vốn lưu động của Công ty năm 2010 và 2011 37 Bảng 8: Tình hình các khoản phải thu của Công ty năm 2010 và 2011 38 SV: Phan Doãn Thành Mã SV: CQ502356
  6. Chuyên đề tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Vốn là yếu tố đầu vào không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc sử dụng và quản lý vốn có hiệu quả mang ý nghĩa rất quan trọng, hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì kết quả thu về từ lượng vốn bỏ ra sẽ càng lớn. Vấn đề hiệu quả sử dụng vốn không phải chỉ riêng một đối tượng nào mà tất cả các nhà kinh doanh. Ngay từ khi thành lập, doanh nghiệp đều phải tính toán kỹ lưỡng đến các phương hướng, biện pháp làm sao sử dụng vốn đầu tư một cách có hiệu quả nhất, sinh được nhiều lợi nhuận nhất. Thực tế cho thấy, để thực hiện được điều đó không phải là đơn giản. Bước sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã được một thời gian dài nhưng hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp vẫn là vấn đề nan giải. Bên cạnh những doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì cũng có không ít những doanh nghiệp kinh doanh làm ăn thua lỗ dẫn đến phải sát nhập hoặc bị phá sản. Vốn là nhân tố quan trọng quyết định tới quy mô sản xuất, việc quản lý và sử dụng vốn hiệu quả quyết định tới kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luôn chiếm vị trí hàng đầu trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Quảng Ninh là một đơn vị xây dựng đầu ngành của tỉnh Quảng Ninh. Trong những năm qua, Công ty cũng đối diện với muôn vàn thách thức để tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, do có chiến lược hoạt động phát triển hợp lý trong giai đoạn khủng hoảng, đặc biệt là chiến lược quản trị nguồn vốn, đảm bảo nguồn vốn luôn sẵn có cho các dự án, các dự án triển khai đều thành công và thu được lợi nhuận. Nhận thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề rất được quan tâm của các doanh nghiệp xậy dựng hiện nay, nên trong khi thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Quảng Ninh, em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Quảng Ninh” để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. SV: Phan Doãn Thành 1 Mã SV: CQ502356
  7. Chuyên đề tốt nghiệp Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Quảng Ninh. Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Quảng Ninh. Do thời gian có hạn và trình độ hiểu biết của cá nhân còn hạn chế nên chuyên đề thực tập không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, sự giúp đỡ quý báu của giáo viên hướng dẫn và các anh chị trong Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Quảng Ninh cũng như bạn đọc để chuyên đề thêm phong phú và có ý nghĩa thiết thực hơn. SV: Phan Doãn Thành 2 Mã SV: CQ502356
  8. Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Một số vấn đề cơ bản về vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm vốn Trong nền kinh tế thị trường hiện nay cũng như trong bất kì một hình thái kinh tế xã hội nào khác, các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh đều với mục đích là sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ để trao đổi với các đơn vị kinh tế khác nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Nhưng để tiến hành sản xuất kinh doanh thì nhất thiết phải có vốn. Không có vốn thì doanh nghiệp không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh được, chính vì vậy mà người ta thường nói vốn là chìa khóa để mở rộng và phát triển kinh doanh. Theo sự phát triển của lịch sử, các quan điểm về vốn xuất hiện và ngày càng hoàn thiện, tiêu biểu có các cách hiểu về vốn như sau của một số nhà kinh tế học thuộc các trường phái kinh tế khác nhau. Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn với góc độ hiện vật. Họ cho rằng, vốn là một trong những yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cách hiểu này phù hợp với trình độ quản lý kinh tế còn sơ khai – giai đoạn kinh tế học mới xuất hiện và bắt đầu phát triển. Theo một số nhà tài chính thì vốn là tổng số tiền do những người có cổ phần trong công ty đóng góp và họ nhận được phần thu nhập chia cho các chứng khoán của công ty. Như vậy, các nhà tài chính đã chú ý đến mặt tài chính của vốn, làm rõ được nguồn vốn cơ bản của doanh nghiệp, đồng thời cho các nhà đầu tư thấy được lợi ích của việc đầu tư, khuyến khích họ tăng cường đầu tư vào mở rộng và phát triển sản xuất. Một số nhà kinh tế học khác cho rằng vốn không những bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản xuất hàng hóa, dịch vụ như tài sản tài chính mà còn cả các kiến thức về kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp đã tích lũy được, trình độ SV: Phan Doãn Thành 3 Mã SV: CQ502356
  9. Chuyên đề tốt nghiệp quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều hành cùng chất lượng đội ngũ công nhân viên trong doanh nghiệp, uy tín, lợi thế của doanh nghiệp. Còn trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được hiểu như thế nào? Dưới các góc độ khác nhau, khái niệm về vốn cũng khác nhau. * Về phương diện kỹ thuật: - Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là các loại hàng hóa tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh cùng với các nhân tố khác nhau (như lao động, tài nguyên thiên nhiên ) - Trong phạm vi nền kinh tế, vốn là hàng hóa để sản xuất ra hàng hóa khác lớn hơn chính nó về mặt giá trị. * Về phương diện tài chính: - Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là tất cả tài sản bỏ ra lúc đầu, thường biểu hiện bằng tiền dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích lợi nhuận. - Trong phạm vi kinh tế, vốn là khối lượng tiền tệ đưa vào lưu thông nhằm mục đích sinh lời. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu về hạch toán và quản lý vốn trong cơ chế thị trường hiện nay, có thể khái quát vốn là một phần thu nhập quốc dân dưới dạng vật chất và tài sản chính được các cá nhân, tổ chức bỏ ra để tiến hành kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. 1.1.2. Phân loại vốn 1.1.2.1. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn ban đầu - Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp, doanh nghiệp được toàn quyền sử dụng mà không phải cam kết thanh toán, không phải trả lãi suất. Tuy nhiên lợi nhuận thu được do kinh doanh có lãi của doanh nghiệp sẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp cho mình. Theo luật Tài chính Việt Nam năm 2000, vốn chủ sở hữu bao gồm: SV: Phan Doãn Thành 4 Mã SV: CQ502356
  10. Chuyên đề tốt nghiệp + Nguồn vốn kinh doanh: thể hiện số tiền đầu tư mua sắm tài sản cố định, tài sản lưu động sửa dụng vào kinh doanh. + Nguồn vốn xây dựng cơ bản: là nguồn chuyên dùng cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định và đổi mới công nghệ. + Các quỹ của doanh nghiệp: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi + Nguồn vốn từ lợi nhuận chưa phân phối. - Vốn đi vay: Vốn vay là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định được hình thành từ nguồn đi vay, đi chiếm dụng từ các tổ chức tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, vay thông qua phát hành trái phiếu, vay từ các tổ chức xã hội, từ các cá nhân và sau một thời gian nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho nguời cho vay cả lãi và gốc. Phần vốn này doanh nghiệp được sử dụng với những điều kiện nhất định (như thời gian sử dụng, lãi suất, thế chấp ) nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Vốn vay có hai loại là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn. Ta thấy phần lớn vốn tự có của doanh nghiệp không thể đáp ứng hết nhu cầu về vốn nên doanh nghiệp thường vay vốn dưới nhiều hình thức khác nhau. Việc vay vốn một mặt giải quyết nhu cầu về vốn đảm bảo sự ổn định và sản xuất kinh doanh được liên tục. Mặt khác, đó là phương pháp sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính trong nền kinh tế. 1.1.2.2. Căn cứ theo thời gian huy động vốn - Vốn tạm thời: Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp sứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng. - Vốn thường xuyên: Vốn thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh nghiệp. SV: Phan Doãn Thành 5 Mã SV: CQ502356
  11. Chuyên đề tốt nghiệp 1.1.2.3. Căn cứ theo công cụ kinh tế của vốn - Vốn cố định: Vốn cố định là giá trị của tài sản cố định dùng vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của vốn này là luân chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong nhiều chu kì sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng. Một tư liệu lao động được gọi là tài sản cố định phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện là có thời hạn sử dụng tối thiểu từ một năm trở lên và phải đạt giá trị tối thiểu ở mức quy định. Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của tài sản cố định nhưng các đặc điểm của tài sản cố định lại ảnh hưởng đến sự vận động và công tác quản lý cố định. Muốn quản lý vốn cố định một cách hiệu quả thì phải quản lý sử dụng tài sản cố định một cách hữu hiệu. Để quản lý chặt chẽ, hữu hiệu tài sản cố định, có thể phân loại tài sản cố định theo các tiêu thức sau: Toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp Căn cứ phân loại Theo hình thái Theo nguồn Theo công dụng Theo tình hình sử biểu hiện hình thành kinh tế dụng TSCĐ TSCĐ TSCĐ TSCĐ TSCĐ TSCĐ TSCĐ TSCĐ TSCĐ TSCĐ hữu vô tự có đầu tư dùng dùng đang chưa không chờ hình hình VD: bằng trong ngoài dùng cần cần thanh dùng dùng lý VD: VD: DNN vốn sản sản máy bằng N là vay xuất xuất móc, phát vốn thuê kinh kinh thiết minh ngân ngoài doanh doanh bị, nhà sách cơ bản cơ xưởng bản SV: Phan Doãn Thành 6 Mã SV: CQ502356
  12. Chuyên đề tốt nghiệp - Vốn lưu động: Vốn lưu động là tài sản lưu động dùng vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của loại vốn này là luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần, tuần hoàn, liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn lưu động vận động và luôn thay đổi hình thái, bắt đầu từ hình thái tiền tệ nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu của tài sản lưu động cũng khác nhau. Thông thường, đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì tài sản lưu động chia thành 2 loại: + Tài sản lưu động sản xuất (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang ) + Tài sản lưu thông (sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ, hàng hóa tồn kho), vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, chi phí trả trước Đặc điểm của tài sản lưu động: tại một thời điểm bất kỳ, tài sản lưu động tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Đây là tiền đề cho quá trình sản xuất được liên tục. Tài sản lưu động tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh không giữ nguyên hình thái ban đầu của nó, chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm mới, được tính vào giá thành sản phẩm và được bù đắp mỗi khi tiêu thụ sản phẩm. Trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp thì tài sản lưu động chủ yếu được thể hiện ở các bộ phận là tiền mặt, các chứng khoán có thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho. SV: Phan Doãn Thành 7 Mã SV: CQ502356
  13. Chuyên đề tốt nghiệp Để quản lý vốn lưu động có hiệu quả, cần tiến hành phân loại vốn lưu động: Vốn lưu động của doanh nghiệp Căn cứ phân loại Căn cứ vào quá Căn cứ vào nguồn Căn cứ vào hình Căn cứ vào trình tuần hoàn hình thành thái biểu hiện phương pháp xác vốn định Vốn Vốn Vốn Vốn Vốn Vốn Vốn Vốn Vốn Vốn Vốn dự chung lưu tư có liên vay phát vật tư tiền lưu lưu trữ SX thông doanh tín hành hàng tệ động động VD: SX VD: liên dụng chứng hoá VD: định không VD: Vốn kết tín khoán vốn mức định VD: SP dở thành ngân phẩm dụng thanh mức NVL dang sách tiền TM toán mặt cấp Việc phân chia vốn cố định và vốn lưu động giúp các nhà quản lý có thể quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Vốn cố định phản ánh trình độ năng lực sản xuất thì vốn lưu động là điều kiện để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục và ổn định. 1.1.2.4. Căn cứ vào hình thái biểu hiện - Vốn hữu hình: bao gồm tiền và các loại giấy tờ có giá và những loại tài sản biểu hiện bằng hiện vật khác như đất đai - Vốn vô hình: là giá trị những tài sản vô hình như: vị trí địa lý của doanh nghiệp, bí quyết và công nghệ chế tạo sản phẩm, mức độ uy tín của nhãn hiệu, sản phẩm trên thị trường Vốn vô hình có vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng SV: Phan Doãn Thành 8 Mã SV: CQ502356
  14. Chuyên đề tốt nghiệp sinh lời của doanh nghiệp. Vì khi góp vốn liên doanh, pháp luật cho phép các hội viên có thể góp vốn liên doanh, góp vốn bằng tiền mặt, vật tư, máy móc, thiết bị, nhà xưởng khi góp vốn các tài sản phải được lượng hóa để quy về giá trị. Nhận xét: Mỗi cách phân loại cho ta hiểu rõ thêm về vốn theo từng khía cạnh. Mỗi loại vốn đều có ưu nhược điểm riêng đòi hỏi phải được quản lý sử dụng hợp lý và chặt chẽ. Đồng thời, mỗi loại vốn sẽ phát huy tác dụng trong những điều kiện khác nhau, trong một cơ cấu vốn thích hợp. 1.1.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp Trước hết vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp. Về phía Nhà nước, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải đăng ký vốn điều lệ nộp cùng hồ sơ xin đăng ký kinh doanh. Vốn đầu tư ban đầu này sẽ là một trong những cơ sở quan trọng để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét liệu doanh nghiệp có tồn tại trong tương lai được không và trên cơ sở đó, sẽ cấp hay không cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Về phía doanh nghiệp, vốn điều lệ sẽ là nền móng cho doanh nghiệp đặt những viên gạch đầu tiên cho sự hình thành của doanh nghiệp trong hiện tại và phát triển trong tương lai. Nếu nền móng vững chắc, vốn điều lệ càng lớn thì doanh nghiệp càng có cơ hội phát triển. Vốn thấp, nền móng yếu, doanh nghiệp phải đấu tranh với sự tồn tại của mình và dễ rơi vào tình trạng phá sản. Nói tóm lại, vốn là lượng tiền đại diện cho yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Có yếu tố đầu vào của doanh nghiệp mới tiếp tục sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn sản xuất, doanh nghiệp phải trả lương cho công nhân viên, chi phí bảo trì máy móc thành phẩm khi chưa bán được cũng đều cần đến vốn của doanh nghiệp. Khách hàng khi mua chưa thanh toán ngay cũng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. 1.1.3.1. Vốn là cơ sở, là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh Một quá trình sản xuất kinh doanh sẽ được diễn ra khi có yếu tố: yếu tố vốn, yếu tố lao động, và yếu tố công nghệ. Trong ba yếu tố đó thì yếu tố vốn là điều kiện tiền đề có vai trò rất quan trọng. Nó quyết định đầu tiên việc sản xuất kinh doanh có thành công hay không. SV: Phan Doãn Thành 9 Mã SV: CQ502356
  15. Chuyên đề tốt nghiệp Khi sản xuất, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn để mua nguyên liệu đầu vào, thuê công nhân, mua thông tin trên thị trường, mua bằng phát minh sáng chế Bởi vậy, có thể nói vốn là điều kiện đầu tiên cho yếu tố cầu về lao động và công nghệ được đáp ứng đầy đủ. 1.1.3.2. Vốn quyết định sự ổn định và liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh Khi yêu cầu về vốn, lao động, công nghệ được đảm bảo, để quá trình sản xuất được diễn ra liên tục thì vốn phải được đáp ứng đầy đủ, kịp thời và liên tục. Ta thấy có rất nhiều loại hình doanh nghiệp nên có nhu cầu về vốn cũng khác nhau. Hơn nữa, các quá trình sản xuất kinh doanh cũng khác nhau nên việc dùng vốn lưu động cũng khác nhau. Nhu cầu vốn lưu động phát sinh thường xuyên như mua thêm nguyên vật liệu, mua thêm hàng để bán, để thanh toán, để trả lương, để giao dịch Hơn nữa trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình thì các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng có đầy đủ vốn. Có khi thiếu, có khi thừa vốn, điều này là do bán hàng hóa chưa được thanh toán kịp thời, hoặc hàng tồn kho quá nhiều chưa tiêu thụ được, hoặc do máy móc hỏng hóc chưa sản xuất được Những lúc thiếu hụt như vậy thì việc bổ sung vốn kịp thời là rất cần thiết vì nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên hoàn. 1.1.3.3. Vốn đối với sự phát triển của doanh nghiệp Ngày nay việc nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau. Kinh doanh trên các lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, muốn tồn tại thì doanh nghiệp phải phát triển, cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác. Trong khi các đối thủ cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt. Hơn nữa đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao. Vì vậy cần phải đầu tư cho công nghệ hiện đại, tăng quy mô sản xuất, hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn Những yêu cầu tất yếu ấy đòi hỏi doanh nghiệp phải cạnh tranh để phát triển thì cần phải có vốn. Qua những phân tích trên ta thấy được tầm quan trọng của vốn. Vốn tồn tại trong mọi giai đoạn trong quá trình sản xuất. SV: Phan Doãn Thành 10 Mã SV: CQ502356
  16. Chuyên đề tốt nghiệp 1.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho chúng sinh lời tối đa nhằm mục tiêu tối đa hóa khả năng sinh lời của chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng được đánh giá thông qua tốc độ quay vòng vốn. Một doanh nghiệp có vốn quay vòng càng nhanh thì doanh nghiệp được xem là sử dụng vốn có hiệu quả. Tuy nhiên, vòng quay vốn phụ thuộc vào các tiêu thức tiêu thụ hàng hóa, thanh toán, và nhiều yếu tố khách quan khác như chính sách kinh tế Nhà nước. Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua lợi ích kinh tế, xã hội. Hiệu quả sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng công cộng thì ngoài mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận thì doanh nghiệp còn phải quan tâm tới môi trường, những hậu quả mà quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Có như vậy, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa công cộng mới được coi là đạt hiệu quả về lợi ích kinh tế xã hội. Một doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả thì phải đạt lợi nhuận cao. Vì lợi nhuận liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có thể nói một doanh nghiệp có lợi nhuận cao tức là sử dụng vốn hiệu quả. Để đạt được hiệu quả thi phải làm tốt tất cả các khâu từ chuẩn bị đi vào sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Hiệu quả sử dụng vốn có thể đánh giá thông qua sản lượng và doanh thu. Sản lượng và doanh thu có mối liên hệ với nhau. Khi sản lượng sản xuất ra nhiều thì doanh thu càng cao, lợi nhuận đem lại cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tốt. Tuy vậy không chỉ dựa vào hiệu quả này mà đánh giá việc sử dụng vốn hiệu quả hay không, ví như khi doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất trong khi chất lượng sản phẩm chưa cao nên hàng hóa tuy bán được nhiều nhưng với giá thấp thì cũng chưa được coi là hiệu quả. Qua các phân tích trên, ta thấy kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện khai thác vốn triệt để, tức là vốn SV: Phan Doãn Thành 11 Mã SV: CQ502356
  17. Chuyên đề tốt nghiệp phải vận động sinh lời không để nhàn rỗi. Bên cạnh đó việc sử dụng vốn phải tiết kiệm và phù hợp với việc dùng vốn vào mục đích sao cho hiệu quả. Quản lý vốn chặt chẽ chống thất thoát, lạm dụng chức quyền vào việc sai mục đích. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá 1.2.2.1. Chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả sử dụng vốn - Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm: Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế (lợi nhuận sau thuế) cho doanh thu. Nó phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong 100 đồng doanh thu. - Doanh lợi vốn chủ sở hữu: phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Doanh lợi vốn chủ sỡ hữu = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sỡ hữu. - Doanh lợi tài sản (ROA): chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư cho biết một đồng giá trị tài sản bỏ ra kinh doanh đem lại bao nhiêu lợi ích sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Doanh lợi tài sản = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản. - Để xem xét hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp người ta thường xem xét chỉ tiêu doanh lợi vốn (hệ số sinh lời của tài sản). Hệ số sinh lời của tài sản = (Lợi nhuận + tiền lãi) / Tổng tài sản. Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư (hoặc chỉ tiêu hoàn vốn đầu tư). Qua bốn chỉ tiêu trên cho ta thấy một cái nhìn tổng thể về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên nó chưa đánh giá được đày đủ nhất vì doanh nghiệp còn đầu tư vào các tài sản khác như tài sản cố định, tài sản lưu động. 1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Trong điều kiện cơ chế thị trường, chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng và hiệu quả đầu tư cũng như chất lượng sử dụng vốn cố định, tài sản cố định của doanh nghiệp. SV: Phan Doãn Thành 12 Mã SV: CQ502356
  18. Chuyên đề tốt nghiệp - Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản cố định trong kì tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu. Doanh thu (hoặc DT thuần) trong kỳ Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong 1 kỳ = TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản cố định càng cao. - Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định được đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu. Doanh thu (hoặc DT thuần) trong kỳ Hiệu suất sử dụng vốn cố định trong 1 kỳ = VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao. - Vốn cố định sử dụng bình quân trong một kỳ là bình quân số học của vốn cố định có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Vốn cố định đầu kỳ (hoặc cuối kỳ) là hiệu số của nguyên giá tài sản cố định có ở đầu (hoặc cuối kỳ). Khấu hao luỹ kế đầu kỳ là khấu hao luỹ kế ở cuối kỳ trước chuyển sang. Khấu hao = Khấu hao + Khấu hao - Khấu hao luỹ kế cuối kỳ luỹ kế đầu kỳ tăng trong kỳ giảm trong kỳ. - Hiệu quả sử dụng vốn cố định ròng: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định được đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế). Lợi nhuận ròng (Lợi nhuận trước thuế) Hiệu suất sử dụng VCĐ trong kỳ = VCĐ sử dụng bình quân trong 1 kỳ - Hàm lượng vốn, tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu cần sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn, tài sản cố định. SV: Phan Doãn Thành 13 Mã SV: CQ502356
  19. Chuyên đề tốt nghiệp Vốn (hoặc TSCĐ) sử dụng bình quân trong kỳ Hàm lượng vốn TSCĐ = Doanh thu thuần trong kỳ Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn, tài sản cố định càng cao. 1.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động - Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động: cho biết cứ sau mỗi vòng quay thì vốn lưu động lại tiếp tục tham gia vào một chu kì sản xuất tiếp theo, lại tạo ra được một lợi nhuận mới. Số vòng quay VLĐ = Doanh thu thuần / VLĐ bình quân Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. - Kỳ thu tiền bình quân: chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Tổng số ngày trong 1 kỳ Kỳ thu tiền bình quân thu trong kỳ = Vòng quay khoản phải thu trong kỳ Trong đó: Doanh thu bán hàng trong kỳ Vòng quay khoản phải thu trong kỳ = Các khoản phải thu bình quân Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng càng cao. - Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: là chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn lưu động sử dụng trong kì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần (có thuế). Doanh thu Hiệu suất sử dụng vốn lưu động = Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ - Doanh lợi vốn lưu động (tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động): Phản ánh một dòng vốn lưu động sử dụng bình quân trong kì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế: SV: Phan Doãn Thành 14 Mã SV: CQ502356
  20. Chuyên đề tốt nghiệp Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế) Doanh lợi vốn lưu động = Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ - Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp: + Khả năng thanh toán hiện hành: là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành = TSLĐ / Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì tốt cho doanh nghiệp. + Khả năng thanh toán nhanh: là tỷ số giữa các khoản quay vòng nhanh và nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền như: chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất. Khả năng thanh toán nhanh = (TSLĐ - Dự trữ) / Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì tốt cho doanh nghiệp. + Khả năng thanh toán lãi vay (số lần có thể trả lãi vay): cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khẳ năng trả lãi vay hàng năm như thế nào. Việc không trả được các khoản nợ này có thể làm cho doanh ngiệp bị phá sản. Số lần có thể trả lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) / Lãi vay - Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động: chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản lưu động. Chỉ tỉêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản lưu động có trong kì đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận sau thuế Hiệu quả sử dụng TSLĐ trong kỳ = TSLĐ sử dụng bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. - Chỉ tiêu mức doanh lợi vốn lưu động: Cho ta biết hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong công ty. SV: Phan Doãn Thành 15 Mã SV: CQ502356
  21. Chuyên đề tốt nghiệp Lợi nhuận trước thuế Doanh lợi vốn cố định = Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. 1.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan 1.3.1.1. Nhân tố con người Con người là chủ thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy nhân tố con người được thể hiện qua vai trò nhà quản lý và người lao động. Vai trò của nhà quản lý thể hiện thông qua khả năng kết hợp một cách tối ưu các yếu tố sản xuất để tạo lợi nhuận kinh doanh cao, giảm thiếu những chi phí cho doanh nghiệp. Vai trò nhà quản lý còn được thể hiện qua sự nhanh nhậy nắm bắt các cơ hội kinh doanh và tận dụng chúng một cách có hiệu quả nhất. Vai trò của người lao động được thể hiện ở trình độ kinh tế cao, ý thức trách nhiệm và lòng nhiệt tình công việc. Nếu hội đủ các yếu tố này, người lao động sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát triển, hạn chế hao phí nguyên vật liệu giữ gìn và bảo quản tốt tài sản, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó chính là yếu tố quan trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.3.1.2. Khả năng tài chính của doanh nghiệp Nhân tố khả năng tài chính của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố như: - Khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn. - Tính linh hoạt của cơ cấu vốn đầu tư. - Quy mô vốn đầu tư. - Trình độ quản lý tài chính, kế toán của doanh nghiệp Tài chính là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng hầu như đến tất cả các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Quy mô vốn đầu tư và khả năng huy động vốn quyết SV: Phan Doãn Thành 16 Mã SV: CQ502356
  22. Chuyên đề tốt nghiệp định quy mô các hoạt động của công ty trên thị trường. Nó ảnh hưởng đến việc nắm bắt các cơ hội kinh doanh lớn, mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty. Bộ phận tài chính – kế toán làm việc có hiệu quả đóng vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó làm nhiệm vụ kiểm soát chế độ chi tiêu tài chính, quản lý các nguồn lực của doanh nghiệp trên hệ thống sổ sách một cách chặt chẽ, cung cấp thông tin cần thiết, chính xác cho nhà quản trị. 1.3.1.3. Trình độ kỹ thuật sản xuất Đối với doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao, trình độ trang bị máy móc thiết bị hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản phẩm, chất lượng sản phẩm cao, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Sản phẩm của công ty có sức cạnh tranh cao là một trong những nhân tố tác động làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp đầu tư tràn lan, thiếu định hướng thì việc đầu tư này sẽ không mang lại hiệu quả như mong muốn. Vì vậy, doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ về thị trường, tính toán kỹ các chi phí, nguồn tài trợ để có quyết định đầu tư vào máy móc thiết bị mới một cách đúng đắn. 1.3.1.4. Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp Bất cứ một doanh nghiệp nào khi kinh doanh đều đặt ra cho mình kế hoạch để phát triển thông qua các chiến lược. Để tình hình tài chính của doanh nghiệp được phát triển ổn định thì các chiến lược kinh doanh phải đúng hướng, phải cân nhắc thiệt hơn vì các chiến lược này có thể làm biến động lớn lượng vốn của doanh nghiệp. 1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan 1.3.2.1. Nhân tố thị trường Thị trường là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó thị trường vốn quyết định tới việc huy động vốn của doanh nghiệp còn thị trường hàng hóa quyết định tới việc sử dụng vốn. Thị trường tiêu thụ sản phẩm có tác động lớn đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu các thị SV: Phan Doãn Thành 17 Mã SV: CQ502356
  23. Chuyên đề tốt nghiệp trường này phát triển ổn định sẽ là nhân tố tích cực thúc đẩy doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và tăng thị phần. Do đó có thể nói yếu tố thị trường có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.3.2.2. Nhân tố khách hàng Ngày nay, nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng ngày càng cao đòi hỏi nhà cung cấp phải tạo ra được những sản phẩm độc đáo, hấp dẫn người mua. Vì vậy doanh nghiệp cần phải làm sao tạo ra được những sản phẩm đó với giá thành hợp lý để có lợi nhuận cao. Doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra chi phí hợp lý để nghiên cứu thị trường tìm hiểu các mặt hàng đang được ưa chuộng, tìm hiểu mẫu mã, bao bì đóng gói để từ đó có quyết định sản xuất cho hiệu quả. Nhu cầu đòi hỏi của khách hàng càng cao thì doanh nghiệp càng phải tích cực hơn trong công tác tổ chức thực hiện. 1.3.2.3. Nhân tố pháp lý Là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp luật do Nhà nước đặt ra nhằm điều chỉnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải tuân theo các quy định của pháp luật về thuế, về lao động, bảo vệ môi trường, an toàn lao động Các quy định này trực tiếp và gián tiếp tác động lên hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp kinh doanh theo những lĩnh vực được Nhà nước khuyến khích thì họ sẽ có những điều kiện thuận lợi để phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi kinh doanh theo lĩnh vực bị Nhà nước hạn chế. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp được lựa chọn ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật, Nhà nước tạo môi trường và hàng lang pháp lý cho hoạt động của doanh nghiệp, hướng hoạt động của các doanh nghiệp thông qua các chính sách vĩ mô của Nhà nước. Do vậy, chỉ một sự thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý của Nhà nước sẽ làm ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, nếu Nhà nước tạo ra cơ chế chặt chẽ, đồng bộ và ổn định sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. 1.3.2.4. Nhân tố công nghệ Nhân tố công nghệ ít có ngành công nghiệp và doanh nghiệp nào mà không phụ thuộc vào. Chắc chắn sẽ có nhiều công nghệ tiên tiến tiếp tục ra đời, tạo ra các SV: Phan Doãn Thành 18 Mã SV: CQ502356
  24. Chuyên đề tốt nghiệp cơ hội cũng như nguy cơ với tất cả các ngành công nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Công nghệ mới ra đời làm cho máy móc đã được đầu tư với lượng vốn lớn của doanh nghiệp trở nên lạc hậu. So với công nghệ mới, công nghệ cũ đòi hỏi chi phí bỏ ra cao hơn nhưng lại đạt hiệu quả thấp hơn làm cho sức cạnh tranh của doanh nghiệp giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh hay hiệu quả sử dụng vốn thấp. Vì vậy, việc luôn đầu tư thêm công nghệ mới thì sẽ thu được lợi nhuận cao hơn. Hiện nay, chúng ta đang sống trong kỷ nguyên của thông tin và “nền kinh tế tri thức”. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ đã tạo ra những thời cơ thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh doanh. Nhưng mặt khác, nó cũng đem đến những nguy cơ cho các doanh nghiệp nếu như các doanh nghiệp không bắt kịp được tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật. Vì khi đó, các tài sản của doanh nghiệp sẽ xảy ra hiện tượng hao mòn vô hình và doanh nghiệp sẽ bị mất vốn kinh doanh. 1.3.2.5. Nhân tố giá cả Giá cả biểu hiện của quan hệ cung cầu trên thị trường tác động lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó thể hiện trên hai khía cạnh: Thứ nhất là đối với giá cả của các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp như giá vật tư, tiền công lao động biến động sẽ làm thay đổi chi phí sản xuất; Thứ hai là đối với giá cả sản phẩm hàng hoá đầu ra của doanh nghiệp trên thị trường, nếu biến động sẽ làm thay đổi khối lượng tiêu thụ, thay đổi doanh thu. Cả hai sự thay đổi này đều dẫn đến kết quả lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi. Do đó hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng thay đổi. Sự cạnh tranh trên thị trường là nhân tố ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp từ đó làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. Đây là một nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện đầu ra không đổi, nếu giá cả của các yếu tố đầu vào biến động theo chiều hướng tăng lên sẽ làm chi phí và làm giảm lợi nhuận, từ đó cho hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp giảm xuống. Mặt khác, nếu đầu tư ra của doanh nghiệp bị ách tắc, sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được, khi đó doanh thu được sẽ không đủ để bù đắp chi phí bỏ ra và hiệu quả sử dụng vốn sẽ là con số âm. SV: Phan Doãn Thành 19 Mã SV: CQ502356
  25. Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 QUẢNG NINH 2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Quảng Ninh 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty Công ty được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế Công ty cổ phần số 5700480216 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp ngày 13 tháng 10 năm 2009 với tên gọi CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 QUẢNG NINH. Tên tiếng Việt: Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Số 2 Quảng Ninh Tên tiếng Anh: Quang Ninh Joint Stock Contruction Company No.2 Tên viết tắt: CCN2 Địa chỉ: 76 Vườn Đào - Bãi Cháy - TP Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh. Điện thoại: 0333.846302 - Fax: 0333.847465 Website: www.ccn2.com.vn Tài khoản: 44510000000215 tại Phòng giao dịch Bãi Cháy - BIDV Quảng Ninh Mã số thuế: 5700480216 Vốn điều lệ: 14.000.000.000 đồng Giấy phép kinh doanh: số 0106000737 do sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp ngày 14 tháng 10 năm 1996. Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Quảng Ninh tiền thân là Công ty xây dựng số 2 Quảng Ninh - Thuộc Sở xây dựng Quảng Ninh ra đời từ năm 1970, với bề dày lịch sử hơn 40 năm cùng với sự thăng trầm, nỗ lực cố gắng của bao thế hệ để Công ty ngày càng phát triển bền vững như ngày hôm nay. Vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm năm 2011 là 14.000.000.000VNĐ. Trong đó, vốn thuộc sở hữu Nhà nước là 2.805.000.000VNĐ chiếm 20% vốn điều lệ. Vốn thuộc sở hữu của các cổ đông là SV: Phan Doãn Thành 20 Mã SV: CQ502356
  26. Chuyên đề tốt nghiệp cán bộ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp là 11.195.000.000VNĐ chiếm 80% vốn điều lệ. Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Quảng Ninh đi vào hoạt động theo mô hình cổ phần kể từ 08/12/2003 đến nay sản xuất kinh doanh luôn giữ được thế ổn định và phát triển, các chỉ tiêu đều đạt và vượt mức kế hoạch đề ra, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nguồn vốn được bảo toàn và phát triển, chất lượng công trình sản phẩm ngày một nâng cao, tạo được uy tín đối với khách hàng, đối tác. Nhiều công trình xây dựng đã được bên A và đơn vị sử dụng đánh giá rất cao. Ngành nghề phát triển, đời sống của người lao động luôn ổn định và được cải thiện, đảm bảo việc chi trả lợi tức cho các cổ đông và đóng góp đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã thực hiện và hoàn thành tốt các nhiệm vụ do UBND Tỉnh và Sở giao cho, tạo ra cho xã hội rất nhiều công trình lớn chất lượng có ý nghĩa cho phát triển kinh tế xã hội. Hơn 40 năm qua, đồng thời với việc thực hiện nhiệm vụ được giao, Công ty cũng không ngừng phát triển về chất lượng cũng như quy mô hoạt động, năng lực thi công đảm bảo uy tín trên thị trường. Chính vì vậy hơn 40 năm qua Công ty được cấp trên tặng bằng khen và huân chương lao động của Bộ xây dựng, nhiều cờ thi đua luân lưu, nhiều bằng khen và giấy khen của UBND tỉnh, của Ngành xây dựng. Những kết quả được ghi nhận đó đã góp phần tạo thêm uy tính cho Công ty rất nhiều và nó là nguồn cổ vũ hết sức giá trị đối với ban lãnh đạo cũng như tập thể công nhân viên toàn Công ty. Trải qua 40 năm xây dựng và trưởng thành với lợi thế về thời gian dài do vậy Công ty đã có những phát triển vượt bậc qua nhiều khó khăn thăng trầm từ thời bao cấp đến nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh mạnh mẽ, đặc biệt là sự cạnh tranh mạnh mẽ trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, Công ty đã khẳng định được vị thế của mình trong ngành xây dựng. Các chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh ngày một tăng, năm sau cao hơn năm trước hoàn thành vượt mức so với kế hoạch. Năm 2010 Công ty đã thực hiện được hợp đồng đạt kế hoạch, chỉ tiêu nộp ngân sách tăng, mỗi năm Công ty nộp thuế thu nhập khoảng 354 triệu bảo tồn và tăng trưởng vốn, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đời sống cán bộ công nhân viên với mức lương bình quân SV: Phan Doãn Thành 21 Mã SV: CQ502356
  27. Chuyên đề tốt nghiệp 3.500.000đồng/người/tháng mà còn góp phần thực hiện tốt chương trình quốc gia giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động hợp đồng thời vụ mỗi năm, đồng thời có chính sách khuyến khích lao động tạo động lực cho người lao động, bảo đảm dân chủ công bằng trong phân phối. Phần thưởng cao quý nhất trong 40 năm qua là uy tín tuyệt đối với khách hàng là Công ty đã dày công tạo dựng, sự tin tưởng của các cấp cũng như của Đảng và Nhà nước dành cho Công ty và đặc biệt là sự phấn khởi hăng hái tiếp tục làm việc và cống hiến hết sức mình cho sự phát triển và trưởng thành của Công ty. Đó là dấu hiệu tốt mở ra những chặng đường thực hiện thắng lợi công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và thực hiện thành công quá trình hội nhập kinh tế của đất nước vào nền kinh tế của khu vực và thế giới. Hiện nay, Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 Quảng Ninh là một trong những Công ty xây dựng lớn nhất tỉnh Quảng Ninh. Công ty đã xây dựng được rất nhiều những công trình có quy mô lớn ở trong tỉnh và mở rộng ra cả tỉnh ngoài. Công ty có doanh thu rất lớn. Tầm nhìn chiến lược của Công ty là phát triển bền vững trên nền tảng của sức mạnh tri thức và tính nhân bản, vươn ra thị trường toàn cầu, làm giàu cho cổ đông, nỗ lực đóng góp cộng đồng và phát huy tối đa tài năng, sức sáng tạo cho mỗi thành viên. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 2.1.2.1. Số cấp quản lý của công ty Tổng số lao động của công ty là : 256 người. Trong đó: - Nam : 196 người - Nữ : 60 người Trong đó cơ cấu theo trình độ lao động như sau: SV: Phan Doãn Thành 22 Mã SV: CQ502356
  28. Chuyên đề tốt nghiệp Bảng 1: Cơ cấu lao động của Công ty phân theo trình độ lao động STT Trình độ lao động Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Trình độ đại học và trên đại học 87 36,86% 2 Trình độ cao đẳng và trung cấp 57 24,15% 3 Công nhân kỹ thuật 34 14,41% 4 Lao động thủ công 58 24,58% Ngoài ra Người lao động thời vụ Công ty thuê thường xuyên khoảng 400 người. 2.1.2.2. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty Công ty cổ phần xây dựng số 2 Quảng Ninh là doanh nghiệp cổ phần hoá với 51% vốn Nhà nước, có quy mô vừa với hình thức đó, đặc điểm của ngành xây dựng là địa bàn hoạt động khắp mọi nơi cả trong Tỉnh và ngoài Tỉnh, phân tán trên nhiều vùng. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông bầu ra HĐQT của Công ty, HĐQT là cơ quan quản lý cao nhất giữa hai kỳ đại hội cổ đông, có trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện các nghị quyết của đại hội cổ đông cùng kỳ, có toàn quyền nhân danh Công ty, thay mặt cổ đông để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông được quy định trong Điều lệ của Công ty. Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra và chịu trách nhiệm trước các cổ đông và pháp luật về những kết quả công việc của Ban kiểm soát với Công ty. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty bao gồm: Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc điều hành, ba phó Tổng giám đốc và một Kế toán trưởng do HĐQT bổ nhiệm, là cơ quan tổ chức điều hành, quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty theo mục tiêu, định hướng chiến lược và kế hoạch mà HĐQT và Đại hội đồng cổ đông đã thông qua. SV: Phan Doãn Thành 23 Mã SV: CQ502356
  29. Chuyên đề tốt nghiệp SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 QUẢNG NINH Tổng giám đốc Phó TGĐ kỹ thuật Phó TGĐ thường trực Phòng Phòng Phòng Phòng TC-HC Tài vụ Kỹ thuật KT-KH Xí nghiệp XD&KDVT Hạ Long Đội Đội Đội Đội Đội Đội Đội Đội Đội Đội Đội Đội Đội Đội XD XD XD XD XD XD XD XD XD XD XD XD XD XD số số số số số số số số số số số số số số 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Quảng Ninh ngày càng phát triển mạnh mẽ trên mọi phương diện: Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, cấp thoát nước, bến thủy, thủy lợi, trang trí nội thất các công trình; Xây dựng các công trình giao thông vận tải, giao thông đô thị, đường dây và trạm biến thế điện, san lấp mặt bằng; Kinh doanh cơ sở hạ tầng kỹ thuật và kinh doanh nhà; Sản xuất kinh doanh vật tư hàng hóa, vật liệu xây dựng, kho bãi, bến cảng; Kinh doanh du lịch, khách sạn, nhà hàng; Cho thuê văn phòng, nhà ở, hội trường, phòng họp; Dịch vụ vận tải hàng hóa và vận chuyển khách du lịch, cũng như mô hình tổ chức, số lượng nhân sự Sự phát triển đó thể hiện một tầm nhìn đúng của Ban lãnh đạo, chiến lược kinh doanh sắc bén và khả năng gắn kết các thành viên trong cùng một tập thể. SV: Phan Doãn Thành 24 Mã SV: CQ502356
  30. Chuyên đề tốt nghiệp Các thành viên ban lãnh đạo: - Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc: Ông Đinh Văn Tuyền - Phó tổng giám đốc phụ trách tài chính: Bà Nguyễn Vy Hồng Liên - Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật: Ông Trần Khắc Nam - Phó tổng giám đốc phụ trách hoạt động sản xuất: Ông Phạm Xuân Sinh 2.1.2.3. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của bộ phận quản lý - Tổng giám đốc: Ông Đinh Văn Tuyền là kỹ sư xây dựng chịu trách nhiệm phụ trách chung toàn bộ hoạt động sản xuất của Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật và là người có quyền quyết định cao nhất trong Công ty. Giúp việc bên cạnh Tổng giám đốc có các Phó Tổng giám đốc. - Phó Tổng giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm kiểm tra các biện pháp thi công, độ an toàn của mỗi công trình thay mặt Tổng giám đốc ký xác nhận các biên bản nghiệm thu, quyết toán giai đoạn - Phó Tổng giám đốc thường trực: chịu trách nhiệm quản lý nhân sự, thay mặt Tổng giám đốc tiếp khách, ngoại giao Các phó tổng giám đốc giúp việc cho Tổng giám đốc trực tiếp quản lý các phòng ban và phụ trách những công việc mà Tổng giám đốc giao, báo cáo với Tổng giám đốc về Công ty khi Tổng giám đốc đi vắng. Kế toán trưởng là người đưa ý kiến giúp đỡ Tổng giám đốc kiện toàn bộ máy kế toán và cung cấp những thông tin kinh tế của đơn vị một cách kịp thời. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ khác có nhiệm vụ giám sát các đơn vị đồng thời tham mưu cho Tổng giám đốc trong quá trình điều hành sản xuất. - Phòng tổ chức hành chính: Nhiệm vụ của phòng tổ chức hành chính là lập và theo dõi, giám sát, quản lý nhân sự và số lượng công nhân viên lao động, các chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội, y tế và việc thực hiện nghiêm chỉnh chế độ giờ giấc công tác, làm việc của cán bộ công nhân viên Công ty, theo dõi thi đua, triển khai các nhiệm cho cán bộ dưới xí nghiệp và dưới đội, giúp cho Đảng uỷ, SV: Phan Doãn Thành 25 Mã SV: CQ502356
  31. Chuyên đề tốt nghiệp Tổng giám đốc soạn thảo các văn bản gửi lên cấp trên và tiếp khách. Tổ chức và chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên Công ty. - Phòng tài vụ (kế toán tài chính): Nhiệm vụ của phòng là hạch toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính, tổ chức thực hiện ghi chép, xử lý và cung cấp các thông tin tài chính cấp phát và giám sát chặt chẽ các chỉ tiêu, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty, thực hiện phân phối giám sát các nguồn vốn bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ban giám đốc kết hợp với phòng tài vụ thông qua thông tin kế toán cung cấp để phụ trách việc ký kết các hợp đồng kinh tế xây lắp. - Phòng kinh tế kế hoạch: Có chức năng tập hợp tất cả các thông tin về kinh tế, giá cả thị trường, những quy định của luật pháp về xây dựng cơ bản, lắp đơn giá và xây dựng cách tính giá thành cho hợp lý mà hiệu quả kinh tế được cao trong việc thực hiện tham gia công tác đấu thầu - đảm bảo thắng thầu và làm thanh quyết toán. - Phòng kỹ thuật: Có trách nhiệm lớn về mặt tổ chức kỹ thuật thi công, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện tiến độ thi công cho kịp thời hạn mà bên chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng. Mặt khác thường xuyên tiến hành tuyên truyền và phổ biến, kiểm tra việc thực hiện công tác an toàn lao động trong quá trình thi công. 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 2.1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2010 Năm 2010 HĐQT Công ty đã xác định lường trước được những khó khăn, thuận lợi và ưu thế của Công ty nên đã tập trung chỉ đạo lãnh đạo Ban giám đốc Công ty cùng các phòng ban chuyên môn từ Công ty đến các đơn vị sản xuất trực thuộc, tiếp tục đổi mới, tìm hiểu thông tin thị trường, nâng cao năng lực đặc biệt theo dõi diến biến giá cả vật tư, vật liệu, tiết kiệm chi phí, đảm bảo không ngừng nâng cao chất lượng, kết hợp các đoàn thể phát huy thi đua nâng cao ý thức của người lao động, tuyệt đối chú trọng khâu an toàn trong sản xuất, thi công dứt điểm, thanh quyết toán thu hồi vốn kịp thời. Do vậy kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn ổn định đi lên, tăng trưởng vững chắc, các chỉ tiêu chính đều vượt so với kế hoạch mà Đại hội đồng cổ đông năm 2010 đề ra. SV: Phan Doãn Thành 26 Mã SV: CQ502356
  32. Chuyên đề tốt nghiệp Bảng 2: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2010 (Đơn vị: VND) STT Chỉ tiêu Mã số Năm 2010 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 254.871.990.000 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02 0 3 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch 10 254.871.990.000 vụ (10 = 01-02) 4 Giá vốn hàng bán 11 242.210.299.000 5 Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 12.661.691.000 6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 5.313.591.000 7 Chi phí tài chính 22 168.589.000 8 Chi phí bán hàng 24 0 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 7.964.325.000 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh{30 30 9.842.368.000 = 20+(21-22)-(24+25)} 11 Thu nhập khác 31 0 12 Chi phí khác 32 742.496.000 13 Lợi nhuận khác (40 = 31-32) 40 (742.496.000) 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 50 9.099.872.000 30+40) 15 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện 51 2.274.968.000 hành 16 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 52 0 17 Lợi nhuận sau thế thu nhập doanh nghiệp (60 60 6.824.904.000 = 50-51-52) 18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 5.522 a. Về kế hoạch: - Kế hoạch sản lượng Tỉnh giao: 160 tỷ đồng - Kế hoạch tại Đại hội đồng cổ đông: 240 tỷ đồng - Kế hoạch thực hiện: 260 tỷ đồng b. Về giá trị tổng doanh thu: - Doanh thu Tỉnh giao: 150 tỷ đồng - Doanh thu tại Đại hội đồng cổ đông: 235 tỷ đồng SV: Phan Doãn Thành 27 Mã SV: CQ502356
  33. Chuyên đề tốt nghiệp - Doanh thu thực hiện: 254 tỷ đồng c. Về thu nhập bình quân người lao động: - Kế hoạch Đại hội đồng cổ đông: 3.500.000 đồng/người/tháng - Thực hiện: 3.500.000 đồng/người/tháng d. Về cổ tức: - Kế hoạch Đại hội đề ra: 20% - Thực hiện chia cổ tức năm 2010: 25% e. Về lợi nhuận: - Kế hoạch Đại hội đề ra: 4,5 tỷ đồng - Thực hiện: 6,824 tỷ đồng Năm 2010 Công ty đã ký hợp đồng mới các công trình với giá trị sản lượng là 242 tỷ đồng và cộng với hợp đồng năm 2009 chuyển sang là 211 tỷ đồng = 453 tỷ đồng, hoàn thành và bàn giao trong năm các công trình với giá trị sản lượng là 260 tỷ đồng, chuyển tiếp cho năm 2011 các công trình với giá trị còn thi công là 193 tỷ đồng. Sản xuất bê tông thương phẩm là 23,4 tỷ đồng. Doanh thu hoạt động tài chính đạt 5,3 tỷ đồng. Các công trình của công ty đã thi công và bàn giao cho Chủ đầu tư đều đảm bảo tiến độ, chất lượng được khách hàng hài lòng và đánh giá cao. Đặc biệt năm 2010 các đơn vị của Công ty đã chấp hành tốt các nội quy, quy chế nên đã động viên khuyến khích được cán bộ công nhân viên hăng hái thi đua sản xuất, an toàn vệ sinh lao động, không để xảy ra bất kỳ một vụ vi phạm an toàn nào. Kết hợp giữa chuyên môn và các tổ chức đoàn thể nên trong năm 2010 Công ty đã đạt được những thành tích sau: - Được Bộ xây dựng tặng cúp vàng chất lượng xây dựng Việt nam - 02 công trình được trao huy chương vàng chất lượng cao ngành xây dựng là Trường THPT chuyên Hạ long và Bệnh viên đa khoa khu vực Bãi cháy. SV: Phan Doãn Thành 28 Mã SV: CQ502356
  34. Chuyên đề tốt nghiệp - 02 công trình được trao bằng chứng nhận chất lượng là: Trụ sở làm việc Công ty Hoa tiêu khu vực 3 và Nhà ăn 450 chỗ Công ty than Mạo khê. - Được Bộ xây dựng tặng cờ thi đua chất lượng công trình sản phẩn xây dựng giai đoạn 2006-2011. - 01 cờ thi đua nâng cao chất lượng xây dựng công trình sản phẩm năm 2000- 2010. Ngoài ra, trong năm 2010 Công ty còn được tặng nhiều danh hiệu bằng khen, giấy khen do Bộ xây dựng, Tỉnh, Sở xây dựng, Công đoàn tặng. - Đánh giá chung: Năm 2010 sản lượng và doanh thu của Công ty tăng vượt so với năm 2009 và vượt các chỉ tiêu mà Đại hội đồng cổ đông năm 2010 đề ra nhưng lợi nhuận và tiền lương thu nhập của Người lao động tăng không cao do các nguyên nhân sau: + Giá vật tư, nguyên nhiên vật liệu đầu vào tăng cao như xi măng, gạch đá, sắt thép, cước vận chuyển, chi phí nhân công. + Lãi suất ngân hàng tăng so với năm 2009 từ 5-6%. + Công ty không còn được hưởng thuế thu nhập doanh nghiệp. + Thu hồi vốn gặp nhiều khó khăn nhất là các công trình tại các huyện thị của tỉnh. Nhưng do sự điều chỉnh linh hoạt Công ty vẫn đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên và Người lao động, bảo toàn và phát triển vốn tích lũy cho những năm tiếp theo. 2.1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2011 Ban giám đốc Công ty đã xác định và lường trước là một năm ngành xây dựng sẽ gặp rất nhiều khó khăn thách thức do những tác động khách quan mang lại: khủng hoảng tài chính suy thoái kinh tế toàn cầu và những yếu kém nội tại của nền kinh tế trong nước. Các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đối mặt tình trạng giá cả đầu vào tăng, khó tiếp cận vốn, lãi suất quá cao, nhân công tăng nhanh hệ số điều chỉnh lương không kịp thời; các công SV: Phan Doãn Thành 29 Mã SV: CQ502356
  35. Chuyên đề tốt nghiệp trình đang thi công thì vướng vào Nghị quyết 11 của Chính phủ nên không kịp thời giải ngân được vốn để thi công dẫn đến nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa bị phá sản, ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống người lao động gặp nhiều khó khăn. Công ty trong điều hành sản xuất kinh doanh dùng vốn tự lực của mình là chính và linh hoạt để tránh rơi vào tình trạng đọng vốn, nợ ngân hàng vượt quá mức chịu đựng của Công ty cũng như các đơn vị trực thuộc. Do vậy Công ty vẫn duy trì được hoạt động sản xuất kinh doanh phấn đấu thực hiện hoàn thành tốt các chỉ tiêu kinh tế cơ bản mà Đại hội cổ đông năm 2011 đề ra. Bảng 3: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2011 (Đơn vị: VND) STT Chỉ tiêu Mã số Năm 2011 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 270.354.390.000 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02 0 3 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch 10 270.354.390.000 vụ (10 = 01-02) 4 Giá vốn hàng bán 11 253.694.730.000 5 Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 16.659.660.000 6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 9.825.613.000 7 Chi phí tài chính 22 293. 812.000 8 Chi phí bán hàng 24 0 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 8.871.348.000 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh{30 30 17.320.113.000 = 20+(21-22)-(24+25)} 11 Thu nhập khác 31 0 12 Chi phí khác 32 456.725.000 13 Lợi nhuận khác (40 = 31-32) 40 (456.725.000) 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 50 16.863.388.000 30+40) 15 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện 51 2.946. 683.000 hành 16 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 52 0 17 Lợi nhuận sau thế thu nhập doanh nghiệp (60 60 13.916.705.000 = 50-51-52) 18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 6.917 SV: Phan Doãn Thành 30 Mã SV: CQ502356
  36. Chuyên đề tốt nghiệp a. Về kế hoạch: - Chỉ tiêu hướng dẫn của UBND tỉnh giao: 220 tỷ đồng - Kế hoạch Đại hội đồng cổ đông đề ra: 265 tỷ đồng - Thực hiện cả năm: 270 tỷ đồng (trong đó bê tông thương phẩm 25 tỷ đồng) chiếm ≈ 1/3 sản lượng xây lắp toàn ngành của Sở xây dựng Quảng Ninh, tăng 22% so với kế hoạch tỉnh và tăng 1.8% so với kế hoạch Đại hội cổ đông. b. Về giá trị tổng doanh thu: - Các chỉ tiêu hướng dẫn của UBND tỉnh: 200 tỷ đồng - Kế hoạch Đại hội cổ đông đề ra: 255 tỷ đồng - Thực hiện cả năm: 260 tỷ đồng - Tăng so với kế hoạch UBND tỉnh giao: 30,0% - Tăng so với kế hoạch Đại hội đồng cổ đông đã đề ra: 2,0% c. Về thu nhập người lao động: - Kế hoạch Đại hội cổ đông đề ra: 3.600.000 đồng/người/tháng - Thực hiện: 3.600.000 đồng/người/tháng - Đạt 100% kế hoạch đề ra d. Về cổ tức: - Kế hoạch đề ra là trên 20% - Thực hiện 25% đạt 100% kế hoạch đề ra e. Về lợi nhuận: - Kế hoạch Đại hội cổ đông đề ra: lợi nhuận trước thuế: 9,5 tỷ đồng - Thực hiện: 13,9 tỷ đồng đạt 146% kế hoạch Năm 2011 Công ty ký hợp đồng mới và bổ sung hợp đồng là: 160 tỷ đồng chuyển tiếp năm 2010 sang là 46 công trình với giá trị sản lượng là 251,2 tỷ đồng hoàn thành bàn giao công trình trong năm là: 43 công trình. Các công trình thi công và bàn giao của Công ty năm 2011 đều đảm bảo tiến độ và chất lượng được các chủ SV: Phan Doãn Thành 31 Mã SV: CQ502356
  37. Chuyên đề tốt nghiệp đầu tư chấp thuận và đánh giá cao. f. Về chương trình an toàn VSLĐ-PCCN: Ngay từ đầu năm Công ty đã thành lập Ban an toàn từ Công ty đến các tổ, đội sản xuất, giáo dục bồi dưỡng ý thức người sử dụng lao động cũng như người lao động chấp hành tốt các nội quy an toàn, đặc thù của ngành và đã đi kiểm tra các đơn vị trực thuộc đã phát hiện, nhắc nhở những việc chưa thực hiện hoặc chưa làm tốt công tác an toàn và đã xử phạt một vài đơn vị đã không chấp hành công tác an toàn VSLĐ. Năm 2011 cần phải khắc phục để đưa công tác vào nề nếp. Năm 2011 Công ty cổ phần 100% do vốn của của cổ đông cá nhân, không còn vốn của Nhà nước, để phù hợp với mô hình mới và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Ban giám đốc, HĐQT đã sửa đổi điều lệ Công ty và 12 các nội qui, qui chế Công ty. - Đánh giá chung: Năm 2011 sản lượng và doanh thu của Công ty tăng vượt mức do UBND tỉnh giao và đạt được các chỉ tiêu mà Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông Công ty đề ra. Công ty đã quyết toán và thu hồi vốn tốt. Về thu nhập của người lao động tăng không cao phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân do thuế suất, trượt giá, công trình mở ra ít. Về tồn tại chủ yếu chưa tập trung được sự nhất trí cao trong một số công trình thi công gấp rút như công trình trường Tiểu học Hạ long cũng như đáp ứng vốn linh hoạt kịp thời trong những thời điểm nhất định. Một số đội chưa nghiêm chỉnh trong công tác an toàn, vệ sinh lao động và Công ty phải giải quyết một số các vấn đề tồn tại liên quan đến hoá đơn chứng từ thuế do vậy cũng ảnh hưởng đến hiệu quả của Công ty và các đơn vị. Trái lại, mặc dù trong bối cảnh còn nhiều khó khăn thách thức Công ty đã vượt qua đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên, bảo toàn và phát triển vốn cho những năm tiếp theo, kịp thời điều chỉnh hướng sản xuất kinh doanh của công ty cho phù hợp với giai đoạn hiện nay. SV: Phan Doãn Thành 32 Mã SV: CQ502356
  38. Chuyên đề tốt nghiệp 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty 2.2.1. Tình hình cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty Bảng 4: Cơ cấu vốn của Công ty năm 2010 và 2011 theo nguồn hình thành (Đơn vị: Triệu đồng) Nội dung 2010 2011 Số tiền % trong % trong Số tiền % trong % trong tổng số từng phần tổng số từng phần vốn vốn vốn vốn SXKD SXKD A. Nợ phải trả 124.232 69% 100% 152.320 73% 100% 1. Nợ ngắn hạn 123.115 99% 151.008 99% 2. Nợ dài hạn 1.116 1% 1.131 1% 3. Nợ khác 0 0 B. Nguồn vốn 54.713 31% 100% 57.212 27% 100% CSH 1. Vốn đầu tư của 12.360 23% 12.360 22% chủ sở hữu 2. Thặng dư vốn 3.430 6% 3.430 6% cố phẩn 3. Quỹ đầu tư 15.761 29% 15.761 28% phát triển 4. Quỹ dự phòng 2.176 4% 2.176 4% tài chính 5. Lợi nhuận sau 20.985 38% 23.484 40% thuế chưa phân phối Tổng 178.945 100% 209.532 100% Dựa vào số liệu trong Bảng 4, ta thấy tổng nguồn vốn của Công ty năm 2011 tăng so với năm 2010. Trong đó, nợ phải trả năm 2011 tăng 22,6% so với năm 2010 (từ 124.232 triệu đồng chiếm 69% lên 152.320 triệu đồng chiếm 73%), đồng thời vốn chủ sở hữu tăng 4,6% (từ 54.713 triệu đồng chiếm 31% lên 57.212 triệu đồng chiếm 27%). Điều đó cho thấy Công ty không hoàn toàn chủ động về mặt tài chính, Công ty gặp một số khó khăn trong việc huy động vốn, xử lý các khoản phải trả SV: Phan Doãn Thành 33 Mã SV: CQ502356
  39. Chuyên đề tốt nghiệp người bán và các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác. Đối với vốn chủ sở hữu, hầu hết các hạng mục không thay đổi do Công ty duy trì một tỷ trọng ổn định của vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phẩn, quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính. Tuy nhiên, đối với hạng mục lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, năm 2011 đã có sự gia tăng 12% so với năm 2010 với mục đích tăng cường tỷ lệ tái đầu tư của lợi nhuận thu được, giảm bớt khó khăn về việc huy động vốn. Mức độ độc lập về mặt tài chính của Công ty thể hiện qua chỉ tiêu Tỷ suất tự tài trợ. Chỉ tiêu này càng gần bằng 1 thì mức độ độc lập về tài chính càng cao và được tính như sau: Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = Tổng nguồn vốn Năm 2010: Tỷ suất tự tài trợ bằng 0,31 Năm 2011: Tỷ suất tự tài trợ bằng 0,27 Do đó, dễ dàng nhận thấy mức độ độc lập về mặt tài chính của Công ty không cao, Công ty phụ thuộc nhiều vào các khoản nợ ngắn hạn. 2.2.2. Công tác quản lý và sử dụng vốn cố định 2.2.2.1. Cơ cấu vốn cố định và sự biến động của nó Vốn cố định của Công ty bao gồm giá trị tài sản cố định hữu hình: nhà cửa vật chất kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị văn phòng. Dựa vào số liệu trong Bảng 5 ta nhận thấy, tình hình biến động tài sản cố định của doanh nghiệp năm 2011 so với năm 2010 có sự biến động tương đối về mặt giá trị. Tổng giá trị tài sản cố định của Công ty năm 2011 tăng 22% so với năm 2010 (từ 23.201 triệu đồng lên 28.325 triệu đồng). Nguyên nhân là do Nhà cửa và vật kiến trúc năm 2011 (3.647 triệu đồng) đã tăng 122% so với năm 2010 (1.645 triệu đồng). Ngoài ra, giá trị các công trình xây dựng dở dang năm 2011 (6.868 triệu đồng) cũng tăng 98% so với năm 2010 (3.470 triệu đồng), chủ yếu là do Công ty đang trong giai đoạn hoàn thiện dự án xây dựng Nhà văn hóa kết hợp với chung cư Khu 2 – Vườn đào – Bãi cháy, công trình Trường tiểu học Hạ Long. SV: Phan Doãn Thành 34 Mã SV: CQ502356
  40. Chuyên đề tốt nghiệp Bảng 5: Cơ cấu TSCĐ của Công ty năm 2010 và 2011 (Đơn vị: Triệu đồng) Tài sản cố định 2010 2011 hữu hình Nguyên giá Tỷ trọng Nguyên giá Tỷ trọng (%) (%) I. TSCĐ hữu hình 18.156 78 20.382 72 - Nhà cửa, vật kiến trúc 1.645 7 3.647 13 - Máy móc, thiết bị 13.547 58 13.727 49 - Phương tiện vận tải 2.097 9 2.097 7 - Thiết bị văn phòng 867 4 911 3 II. Xây dựng cơ bản dở 3.470 15 6.868 24 dang III. Đầu tư dài hạn khác 1.575 7 1.075 4 Tổng 23.201 100 28.325 100 Trong năm 2011 Công ty cũng đã đầu tư mua sắm thêm máy móc thiết bị, thiết bị văn phòng. Con số cụ thể như sau: - Máy móc thiết bị tăng thêm: 180.000.000đ, đây là hạng mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tài sản cố định. - Thiết bị văn phòng tăng thêm: 44.000.000đ, đây là hạng mục chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tài sản cố định, Trong năm 2011, giá trị của phương tiện vận tải không có sự thay đổi so với năm 2010. Một điểm đáng chú ý là trong năm 2011, đầu tư dài hạn khác của Công ty đã giảm 32% thể hiện khả năng tập trung nguồn vốn vào các dự án đang triển khai, nhanh chóng hoàn thiện những dự án này để thu hồi vốn. SV: Phan Doãn Thành 35 Mã SV: CQ502356
  41. Chuyên đề tốt nghiệp 2.2.2.2. Tình hình khấu hao tài sản cố định Bảng 6: Tình hình trích khấu hao của Công ty năm 2010 và 2011 (Đơn vị: Triệu đồng) Năm Tài sản Nhà cửa Máy móc Phương Thiết bị Tổng vật kiến thiết bị tiện vận văn cộng trúc tải phòng 2010 Nguyên giá 1.645 13.547 2.097 867 18.156 Khấu hao 1.212 7.794 929 345 10.279 Tỷ lệ KH 74% 57% 44% 40% 57% Giá trị còn lại 433 5.753 1.168 522 7.877 2011 Nguyên giá 3.647 13.727 2.097 911 20.382 Khấu hao 1.324 9.918 1.184 535 12.959 Tỷ lệ KH 36% 72% 56% 59% 64% Giá trị còn lại 2.323 3.809 913 376 7.423 Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Quảng Ninh là một doanh nghiệp Nhà nước cổ phần, Công ty được thực hiện chế độ khấu hao theo quy định như sau: Tổng giá trị còn lại TSCĐ Hệ số hao mòn TSCĐ = Tổng nguyên giá TSCĐ Năm 2010: Hệ số hao mòn TSCĐ = 57% Năm 2011: Hệ số hao mòn TSCĐ = 64% Qua số liệu về khấu hao tài sản cố định của Công ty ở Bảng 6 ta nhận thấy một thực tế tại Công ty đó là hệ số hao mòn TSCĐ tương đối lớn, do đặc thù của ngành xây dựng cần sử dụng các máy móc thiết bị có chi phí đầu vào lớn như cẩu tháp, xe tải hạng nặng, máy trộn bê tông và các thiết bị khác, trong khi mức độ sử dụng những tài sản cố định luôn ở mức rất cao làm gia tăng hệ số hao mòn TSCĐ. SV: Phan Doãn Thành 36 Mã SV: CQ502356
  42. Chuyên đề tốt nghiệp 2.2.3. Công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động 2.2.3.1. Cơ cấu vốn lưu động và sự biến động của nó Vốn lưu động của Công ty chủ yếu được tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Căn cứ vào hình thức biểu hiện và quá trình tuần hoàn luân chuyển các thành phần trong cơ cấu vốn lưu động, cơ cấu vốn lưu động thể hiện trong bảng sau: Bảng 7: Cơ cấu vốn lưu động của Công ty năm 2010 và 2011 (Đơn vị: Triệu đồng) 2010 2011 Vốn lưu động Số tiền Tỷ lệ Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ Tỷ lệ(%) (%) trong (%) trong từng khâu từng khâu 1.Vốn trong dự trữ 1.118 2 1.257 2 - Nguyên vật liệu 793 71 847 67 - Công cụ, dụng cụ 325 29 410 33 2.Vốn trong SXKD 3.470 5 6.868 9 3.Vốn trong lưu thông 59.091 93 65.384 89 - Tiền 377 0,6 142 0,2 - Các khoản phải thu 46.045 78 64.459 98,6 - Tạm ứng 12.074 20,4 103 0,1 - Chi phí trả trước 595 1 680 1,1 Tổng 63.679 100 73.509 100 Năm 2011, tổng số vốn lưu động của Công ty tăng 15,4% so với năm 2010 (từ 63.679 triệu đồng lên 63.509 triệu đồng). Nhìn vào số liệu Bảng 7 ta thấy, Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Quảng Ninh là một doanh nghiệp thuộc lĩnh vực bất động sản nên đòi hỏi số lượng vốn trong lưu thông chiếm tỷ trọng rất cao (năm 2010 chiếm 93%; năm 2011 chiếm 89%). Trong khi đó vốn trong dự trữ chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ (chỉ chiếm 2% trong tổng vốn lưu động) Phân tích chuyên sâu vào các hạng mục ta thấy: - Trong khâu xây dựng cơ bản: Cuối năm 2011, cũng như năm 2010 Công ty đều có chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Đó là do Công ty đầu tư vào công trình đang thi công như Công trình xây SV: Phan Doãn Thành 37 Mã SV: CQ502356
  43. Chuyên đề tốt nghiệp dựng trường tiểu học Hạ Long. Tuy nhiên, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của năm 2011 cao hơn năm 2010 do Công ty chưa hoàn thành một số hạng mục công trình thi công từ năm trước. - Trong khâu dự trữ: Đây là khâu chiếm tỷ trọng ít nhất trong tổng vốn lưu động. Đối với một Công ty xây dựng, vốn lưu động trong khâu dự trữ biểu hiện dưới hình thức là giá trị nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Công ty đã sử dụng rất ít vốn lưu động vào khâu dự trữ, chứng tỏ Công ty đã cố gắng nhiều trong việc giảm tối đa lượng vốn chậm luân chuyển. - Trong khâu lưu thông: Khâu lưu thông là khâu chiếm tỷ trọng cao nhất trong vốn lưu động của Công ty. Vốn lưu động trong khâu lưu thông lớn chủ yếu là do Công ty có rất nhiều khoản phải thu. Năm 2010, các khoản phải thu của Công ty là 46.045 triệu đồng (chiếm 78% vốn lưu thông), năm 2011 là 64.459 triệu đồng (chiếm 98,6% vốn lưu thông), tăng 20,6%. Lượng vốn lưu thông lớn ảnh hưởng tới vốn tập chung sản xuất, các khoản thu lớn làm giảm tốc độ luân chuyển vốn lưu động, do đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn, Công ty cần nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu. 2.2.3.2. Quản lý tiền mặt Theo số liệu Bảng 7, ta thấy số vốn bằng tiền của doanh nghiệp cuối năm 2011 giảm 62,3% so với đầu năm. Để xem lượng vốn bằng tiền của Công ty có đủ thanh toán công nợ và cho các hoạt động của mình không, cần xem xét hai chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Tỷ suất thanh toán tức thời 0,51 0,48 Tỷ suất thanh toán vốn lưu động 0,14 0,19 SV: Phan Doãn Thành 38 Mã SV: CQ502356
  44. Chuyên đề tốt nghiệp Về tỷ suất thanh toán tức thời, nhìn chung cả hai năm tỷ suất này của Công ty đều nằm trong khoảng an toàn (xấp xỉ 0,5). Tỷ suất này giảm không đáng kể trong năm 2011 thể hiện Công ty vẫn duy trì được khả năng thanh toán cho các hợp đồng, dự án. Về tỷ suất thanh toán vốn lưu động, phạm vi an toàn cho doanh nghiệp là trên 0,5. Cả hai năm tỷ suất này của Công ty đều dưới mức an toàn. Năm 2011 tỷ suất này bằng 0,19 thấp hơn so với phạm vi an toàn cho doanh nghiệp, như vậy Công ty có thể sẽ không đủ tiền để thanh toán. Tuy nhiên, nếu tính cả các khoản phải thu thì tỷ suất này bằng 0,86 năm 2010 và 1,06 năm 2011, cho thấy Công ty có thể đảm bảo được khả năng thanh toán trong vòng 1 năm. 2.2.3.3. Quản lý các khoản phải thu Như ta đã biết, giá trị các khoản phải thu của doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các bộ phận của vốn lưu động. Chi tiết các khoản phải thu của Công ty được thể hiện trong bảng sau: Bảng 8: Tình hình các khoản phải thu của Công ty năm 2010 và 2011 (Đơn vị: triệu đồng) Các khoản 2010 2011 phải thu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) 1. Phải thu của 43.684 94.9 61.490 95.4 khách hàng 2. Trả trước cho 2.334 5 2.280 3.5 người bán 3. Các khoản 27 0.1 689 1.1 phải thu khác Tổng 46.045 100 64.459 100 Dựa vào số liệu Bảng 8 ta thấy, khoản phải thu của khách hàng năm 2010 chiếm 94,9% trong cơ cấu các khoản phải thu, năm 2011 tăng 0,5% so với năm trước và chiếm tỷ trọng 95,4% trong tổng số các khoản phải thu của Công ty. Đây là khoản tiền phải thu từ các chủ đầu tư về các công trình đã hoàn thành nhưng chưa thanh toán hết cho Công ty. Trong năm 2010 và năm 2011, tình hình chung của thị SV: Phan Doãn Thành 39 Mã SV: CQ502356
  45. Chuyên đề tốt nghiệp trường bất động sản là sự khó khăn về thanh khoản, Công ty đã hoàn thành rất nhiều các dự án. Tuy nhiên, việc thu hồi công nợ là một bài toán hết sức khó khăn do việc thắt chặt tiền tệ của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, việc cho phép chậm thanh toán là một trong những biện pháp để thu hút khách hàng, cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trường. Do không phải trả tiền ngay khi mua hàng nên khuyến khích nhiều người mua hàng của doanh nghiệp hơn, từ đó làm cho doanh thu tăng lên, giảm hàng hoá tồn kho. Tuy nhiên, việc cho phép chậm thanh toán có thể tăng chi phí hoạt động của doanh nghiệp như chi phí đòi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ. Doanh nghiêp cũng có thể chịu rủi ro do người mua không trả tiền. Vì vậy, doanh nghiệp phải có biện pháp giảm thiểu những rủi ro có thể xẩy ra và thu hồi các khoản nợ của khách hàng một cách nhanh chóng. 2.2.3.4. Quản lý dự trữ Do đặc điểm thuộc ngành công nghiệp xây dựng nên công tác quản lý dự trữ của Công ty cũng có những đặc điểm riêng biệt. Vật tư, vật liệu xây dựng thường có khối lượng lớn và thể tích lớn như sắt thép, gạch, cát nên khó có thể dự trữ toàn bộ trong kho của doanh nghiệp. Hơn nữa, vật liệu được sử dụng để thi công các công trình ở nhiều địa điểm khác nhau, cho nên Công ty không tiến hành dự trữ mà mua ngoài vừa thuận tiện chuyên chở lại vừa tiết kiệm được chi phí. Công ty tích cực sử dụng phương pháp cung cấp nguyên vật liệu và chỉ nhập nguyên vật liệu của khi triển khai thi công các công trình. Tuy nhiên, việc trong kho của Công ty không có dự trữ cũng là một sự mạo hiểm, bởi giá các loại nguyên vật liệu có thể tăng lên theo từng ngày hoặc khi cần những loại nguyên vật liệu đặc chủng, Công ty không thể dễ dàng tìm được nhà cung cấp. 2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty 2.3.1. Những kết quả đạt được Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Quảng Ninh là một doanh nghiệp Nhà nước cổ phần, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp đã khẳng định mình bằng kết quả kinh doanh ngày một khả quan, uy tín của Công ty ngày càng được đánh giá SV: Phan Doãn Thành 40 Mã SV: CQ502356
  46. Chuyên đề tốt nghiệp cao bởi chất lượng các công trình. Thực tế cho thấy trong những năm qua Công ty làm ăn có lãi và hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước, công tác quản lý sử dụng vốn ngày càng được quan tâm. Mặc dù, một số chi tiêu không tăng nhiều cùng với sự tăng thêm về vốn nhưng xét đến hiệu quả cuối cùng là làm gia tăng lợi nhuận cho Công ty thì tình hình sử dụng vốn của Công ty là khá tốt. Năm 2011 tốc độ tăng của doanh thu là 2% (từ 255 tỷ năm 2010 lên 260 tỷ năm 2011) trong khi lợi nhuận của Công ty tăng 104% (từ 6,8 tỷ năm 2010 lên 13,9 tỷ năm 2011). Với tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cao hơn doanh thu có thể khẳng định Công ty đang làm ăn có hiệu quả. Trong công tác quản lý vốn cố định và vốn lưu động, Công ty cũng đã đạt được một số kết quả nhất định. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty tỏ ra rất tốt, mức doanh lợi vốn chủ sở hữu cao hơn rất nhiều so với mức doanh lợi toàn bộ vốn. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty đã cố gắng đầu tư các trang thiết bị máy móc hiện đại, nâng cao trình độ cán bộ, công nhân, nâng cao chất lượng công trình. Chính vì vậy, trong những năm qua Công ty đã trúng thầu vào nhiều công trình lớn của tỉnh Quảng Ninh, vị trí của Công ty ngày càng được khẳng định trong lĩnh vực xây dựng, giải quyết công ăn việc làm cho hơn 250 cán bộ công nhân viên của Công ty với mức thu nhập bình quân tương đối cao (3.600.000 đồng/người/tháng), doanh thu và lợi nhuận của Công ty không ngừng được tăng lên. Ngoài ra, nhờ sự chỉ đạo sát sao, đặc biệt là sự đoàn kết nhất trí cao trong Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban tổng giám đốc và sự gắn bó của tập thể người lao động đã tạo sự gắn kết, Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật dày dặn kinh nghiệm, có trình độ năng lực chuyên môn tốt, tập thể cán bộ công nhân viên lao động trong toàn Công ty có tinh thần đoàn kết nhất trí cao. Điều này đã góp phần không nhỏ vào những kết quả mà Công ty đã đạt được ngày hôm nay. 2.3.2. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế 2.3.2.1. Nguyên nhân chủ quan SV: Phan Doãn Thành 41 Mã SV: CQ502356
  47. Chuyên đề tốt nghiệp Công ty đầu tư vào tài sản cố định tương đối lớn nhưng năng lực sản xuất của tài sản cố định vẫn thấp, số khấu hao của tổng tài sản cố định là 47% năm 2010 và 57% năm 2011 là tương đối lớn so với các doanh nghiệp trong ngành. Trong nền kinh tế thị trường giá cả thường xuyên biến động, hiện tượng hao mòn vô hình thường xuyên xảy ra. Công ty vẫn chưa có kế hoạch đánh giá và đánh giá lại tài sản để xác định giá trị thực của tài sản cố định. Kế hoạch huy động vốn của Công ty chưa cụ thể và chưa sát với nhu cầu thực tế. Vì thế việc tìm nguồn tài trợ của Công ty đôi khi không tính đến chi phí sử dụng vốn, các khoản phải thu chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu tài sản lưu động, vốn của Công ty bị chiếm dụng nhiều, điều này làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. Năm 2010 các khoản phải thu của Công ty tăng trên 18 tỷ đồng làm vốn kinh doanh bị ứ đọng nhiều trong khâu thanh toán. Nguyên nhân của tình trạng trên là do việc quyết toán các hạng mục công trình đã hoàn thành bị kéo dài, thời gian hoàn vốn dài đã đẩy số lãi tiền vay mà Công ty phải trả lên cao dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn bị ảnh hưởng. Vì vậy bên cạnh việc mở rộng thị trường, tham gia đấu thầu nhiều công trình xây dựng mới, Công ty cần phải chú trọng tới khâu thanh toán vốn. Trong công tác quản lý giá trị sản phẩm dở dang, đặc thù của ngành xây dựng cơ bản là vốn lưu động trong khâu sản xuất chủ yếu nằm ở sản phẩm dở dang. Vì vậy tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong khâu này phụ thuộc nhiều vào công tác quản lý sản phẩm dở dang. Thực tế hiện nay ở Công ty thường xuyên xảy ra tình trạng công trình thường phải ngừng thi công do thay đổi thiết kế của chủ đầu tư hoặc phía chủ đầu tư thiếu vốn. Công tác phân tích tài chính và phân tích hoạt động kinh tế của Công ty chưa thực sự được quan tâm, công tác này chỉ mới được thực hiện trên một số chỉ tiêu về mặt tài chính còn các mặt khác chưa được thực hiện, Công ty chưa tìm thấy nguyên nhân của sự phát triển và hạn chế, vì thế nhiều quyết định quản lý chưa phù hợp đã làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty. Nếu Công ty thực hiện tốt công tác phân tích tài chính và phân tích hoạt động kinh tế thì hiệu quả sử dụng vốn cuả Công ty sẽ được nâng cao hơn nữa. SV: Phan Doãn Thành 42 Mã SV: CQ502356
  48. Chuyên đề tốt nghiệp 2.3.2.2. Nguyên nhân khách quan Qua phân tích tình hình quản lý vốn và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, ta thấy trong năm 2011 việc quản lý và sử dụng vốn của Công ty chưa đạt kết quả tốt như mong muốn, hiệu quả sử dụng vốn của Công ty giảm về nhiều mặt: Hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động cũng đều giảm có thể nhận thấy trong quá trình quản lý và sử dụng vốn của Công ty còn một số tồn tại chủ yếu sau: - Vấn đề đầu tiên cần giải quyết của Công ty là lượng tiền khách hàng nợ chưa trả khá lớn. Số tiền còn phải thu hồi từ các chủ đầu tư trở về các công trình mà Công ty đã hoàn thành nhưng chưa thanh toán hết cho Công ty lên chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn gây ứ đọng vốn. Tình trạng này khiến cho Công ty gặp khó khăn trong việc triển khai các công trình mới. - Hệ số sử dụng máy móc thiết bị chuyên dùng vào thi công còn thấp. Công ty vẫn chưa phát huy được hết năng lực máy móc thiết bị của mình vào sản xuất. Trong năm, còn khá nhiều thời gian máy móc thiết bị ngưng hoạt động do thiếu công trình lớn cần sử dụng tới thiết bị chuyên dùng. Năm 2011, sự tăng trưởng của nền kinh tế nước ta chưa kịp hồi phục so với những năm trước. Xây dựng lại là một ngành kinh tế chịu ảnh hưởng lớn của chu kỳ phát triển kinh tế. Kinh tế khó khăn dẫn đến Nhà nước tạm ngừng đầu tư rất nhiều dự án, các nhà đầu tư trong nước cũng gặp khó khăn Nhu cầu về xây dựng giảm tức là các Công ty kinh doanh xây dựng, trong đó có Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 Quảng Ninh, gặp một số khó khăn trong việc tìm kiếm công việc, đấu thầu thi công công trình hơn những năm trước. Mặt khác, một số chủ đầu tư cũng lâm vào khó khăn kinh tế là nguyên nhân dẫn tới việc chậm thanh toán nốt số tiền cho các công trình mà Công ty đã thực hiện xong, số vốn bị chiếm dụng lớn. SV: Phan Doãn Thành 43 Mã SV: CQ502356
  49. Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 QUẢNG NINH 3.1. Phương hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới Theo dự báo năm 2012 là một năm tiếp tục nền kinh tế thế giới bất ổn nợ công lớn, kinh tế trong nước đang trong giai đoạn tái cơ cấu, lạm phát cao, Chính phủ sẽ giảm dần đầu tư công tối đa hướng sản xuất sẽ từ tăng trưởng nóng thành tăng trưởng xanh, từ chiều rộng sang chiều sâu, từ không bền vững sang bền vững và hiệu quả hơn. Do vậy thách thức cũng nhiều nhưng cơ hội không phải là không có. Năm nay tỉnh tập trung vào các công trình phát huy ngay cho nền kinh tế. Giải pháp của Ban lãnh đạo Công ty cùng toàn thể CBCNV-LĐ là tranh thủ thời cơ, tiếp cận thị trường, quan hệ theo chiều sâu để tạo công ăn việc làm trong năm nay với sự nỗ lực và lòng quyết tâm cao nhất để duy trì sản xuất, tăng trưởng bền vững, sử dụng nguồn vốn linh hoạt hiệu quả, không dàn trải, hạn chế tối đa sự rủi ro, tập trung vào lĩnh vực truyền thống của Công ty là xây lắp với chất lượng, tiến độ và an toàn lao động đồng thời tiếp cận các dự án mà tỉnh đang tập trung chuẩn bị đầu tư như dự án nước thải Thành phố Hạ Long, dự án cấp nước Thành phố Hạ Long. Chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2012: - Thực hiện giá trị sản lượng: 270 tỷ đồng (bao gồm cả bê tông thương phẩm) - Tổng doanh thu: 245 tỷ đồng - Thu nhập bình quân người lao động: 3,7 triệu đồng/người/tháng - Lợi nhuận trước thuế: 6,0 tỷ đồng - Cổ tức: 20-25% - Nộp nghĩa vụ đầy đủ các khoản vào ngân sách Nhà nước. - Tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho 100% người lao động trong danh sách. - Làm tốt công tác xã hội từ thiện, có trách nhiệm nghĩa vụ đối với địa phương và các tổ chức xã hội trên địa bàn. SV: Phan Doãn Thành 44 Mã SV: CQ502356
  50. Chuyên đề tốt nghiệp - Nâng cấp trạm trộn bê tông thương phẩm của Công ty để đáp ứng nhu cầu xây lắp hiện nay. - Xây dựng phương án chuyển nhượng khu đất tại Xuân Sơn - Đông Triều. - Thu hồi dứt điểm tiền chuyển nhượng dự án đồi 368 của Công ty Việt - Mỹ. - Thu hồi tiến vốn góp với Công ty An Dương. *) Về mô hình quản lý: Năm 2011 Công ty đã sắp xếp lại ban điều hành, tách riêng chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc, đề bạt 2 đồng chí trẻ, năng lực điều hành 2 phòng là phòng Tổ chức - Hành chính và phòng Kinh tế - Kế hoạch; điều chuyển sắp xếp lại nhân viên 2 phòng cho phù hợp. Mô hình quản lý Công ty giao cho Xí nghiệp và Đội cho gọn nhẹ, tạo ý thức chủ động cho các đội, linh hoạt trong điều hành, giảm thiểu tối đa các rủi ro, giám sát chỉ dẫn cho các đơn vị các thủ tục pháp lý tránh quá đà dẫn tới phá sản trong sản xuất. Tuỳ theo tình hình sản xuất Công ty sẽ đầu tư trang thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất thi công, công tác văn phòng, chỉnh trang lại văn phòng Công ty. *) Công tác đảm bảo an toàn VSLĐ - PCCN: Về công tác an toàn VSLĐ - PCCN là mục tiêu quan trọng hàng đầu của Công ty. Năm 2011 Công ty đã thực hiện tốt các qui định, qui phạm về đảm bảo an toàn VSLĐ - PCCN không để xảy ra một trường hợp tai nạn nào đó là một thành tích rất lớn đối với một Công ty chuyên xây lắp. Ngay quý I/2012 Công ty đã tổ chức đi kiểm tra đôn đốc các đơn vị về công tác an toàn VSLĐ - PCCN và tổ chức khám sức khoẻ định kỳ trong toàn Công ty. Thành lập ban an toàn Công ty, hội đồng bảo hộ Công ty các tiểu ban an toàn tại các đơn vị, tập huấn an toàn cho người lao động có kiến thức cơ bản trong thi công xây lắp, tập huấn đi học lại thường xuyên cho cán bộ kỹ thuật, người sử dụng lao động. Rà soát lại các thiết bị máy móc có yêu cầu nghiêm ngặt an toàn để kiểm định, kế hoạch bảo hộ lao động cho đơn vị mình quản lý, kiểm tra việc lập sổ nhật ký an toàn cho các công trình khởi công mới, đôn đốc các đơn vị ghi chép, cập nhật đầy đủ đúng qui định. Kiểm tra hiện trường như bố trí ăn ở, điều kiện làm việc của người lao động, nội qui khẩu SV: Phan Doãn Thành 45 Mã SV: CQ502356
  51. Chuyên đề tốt nghiệp hiệu về tuyên truyền công tác an toàn. Công ty mua các tài liệu, panô, apphích, băng dôn, tờ rơi, giao xuống các đơn vị tạo thói quen đi vào ý thức của mọi người đã ra công trình làm việc trước hết phải nghĩ đến an toàn lao động cho bản thân mình để giảm thiểu tối đa các tai nạn xảy ra và đây cũng là một chỉ tiêu xét thi đua quan trọng của các đơn vị và của Công ty. Công ty luôn có chủ trương tuyển dụng các công nhân có tay nghề, chứng chỉ hành nghề như thợ nề, thợ mộc, thợ sắt, điện nước và các kỹ sư có năng lực, kinh nghiệm. Trong quý I/2012 công ty đã tổ chức phát động hưởng ứng tuần lễ quốc gia về ATLĐ - PCCN lần thứ XIV từ ngày 18/3/2012 đến ngày 24/3/2012 Nói tóm lại Công đoàn Công ty cùng với ban điều hành Công ty phải xây dựng được văn hóa phòng ngừa TNLĐ và bệnh nghề nghiệp nếu muốn Công ty phát triển bền vững. Nhưng chỉ khi nào phòng ngừa TNLĐ và bệnh nghề nghiệp trở thành tự giác của mọi người mà không phải mang tính tự phát, không bị tuân thủ cưỡng chế khi đó môi trường làm việc của người lao động tại Công ty mới đạt được mức độ an toàn cao nhất và trở thành phản xạ tự nhiên của mỗi người, đó thực chất là sự bảo hiểm trong việc phòng ngừa TNLĐ và bệnh nghề nghiệp. Trong năm 2011 trong toàn Công ty có những đơn vị làm tốt công tác ATLĐ - PCCN nhưng cũng còn một vài đơn vị không chấp hành, tuân thủ các quy phạm pháp luật về ATLĐ và đã bị phê bình, phạt tiền, điều này chúng ta phải khắc phục triệt để trong năm 2012 bằng các giải pháp đã nêu ở phần trên như phải lặp đi, lặp lại các quy phạm ATLĐ để mọi người dần có được nhận thức, dẫn đến hình thành ý thức thay đổi hành vi để phòng ngừa TNLĐ và bệnh nghề nghiệp trở thành phản xạ tự nhiên. *) Phương hướng xây dựng và thực hiện các nội qui, qui chế của Công ty: Để trong việc điều hành sản xuất, kinh doanh được thuận lợi đúng luật, Công ty từng bước sửa đổi, xây dựng bổ sung mới các qui chế phù hợp với mô hình hoạt động của Công ty gồm: - Điều lệ Công ty - Quy chế quản trị Công ty SV: Phan Doãn Thành 46 Mã SV: CQ502356
  52. Chuyên đề tốt nghiệp - Quy chế hoạt động của HĐQT - Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban giám đốc - Quy chế quản lý tài chính Công ty Hệ thống quản lý nội bộ gồm: - Quy chế phân công phân cấp quản lý Công ty - Quy chế quản lý xí nghiệp - Quy chế trả lương - Quy chế dân chủ - Quy chế hợp đồng và tuyển dụng lao động - Thoả ước lao động tập thể Tuy nhiên trong quá trình thực hiện các qui chế còn bộc lộ một số vấn đề chưa phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh hiện nay của Công ty. Do vậy cần phải sửa đổi để bổ sung kịp thời cho công tác quản lý, điều hành được thuận lợi hơn. 3.2. Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty 3.2.1. Nâng cao hơn nữa năng lực thắng thầu trong đấu thầu xây dựng đặc biệt đối với các công trình có giá trị lớn Việc đánh giá xếp hạng để lựa chọn nhà thầu được thực hiên thông qua so sánh các hồ sơ dự thầu, dựa vào các tiêu chuẩn về kỹ thuật, chất lượng, về kinh nghiệm, về tài chính, giá cả và tiến độ thi công. Để nhận thầu được nhiều công trình, mang lại doanh thu và lợi nhuận cao, Công ty cần tự hoàn thiện mình trên nhiều phương diện: - Nâng cao năng lực máy móc thiết bị Công ty phải đầu tư có trọng điểm, không ngừng nâng cao khả năng về kỹ thuật và công nghệ sản xuất, giữ cho mình ưu thế cạnh tranh so với các đối thủ khác. Máy móc thiết bị hiện đại là lợi thế của doanh nghiệp trong cạnh tranh với các nhà thầu khác. Bởi vì, máy móc thiết bị hiện đại dễ dàng đáp ứng các đòi hỏi cao về SV: Phan Doãn Thành 47 Mã SV: CQ502356
  53. Chuyên đề tốt nghiệp kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình thi công, an toàn cho người lao động và vệ sinh môi trường hơn các máy móc thiết bị lạc hậu. Hiện tại, Công ty có một số máy móc thiết bị đã sử dụng trong một thời gian dài, giá trị còn lại cần thu hồi khá ít. Vì vậy, đổi mới trang thiết bị là một yêu cầu cấp bách đối với Công ty nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường. - Nâng cao năng lực tổ chức Sản xuất xây dựng mang tính tổng hợp, cơ cấu sản xuất phức tạp với nhiều thành phần công việc xen kẽ và ảnh hưởng lẫn nhau, thường có nhiều đơn vị tham gia xây dựng một công trình. Một đặc điểm nữa của sản xuất xây dựng là thiếu tính ổn định, luôn bị biến động theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng. Do đó, công tác tổ chức, quản lý trên công trường rất phức tạp, thiếu ổn định, nhiều khó khăn khi phối hợp hoạt động của các nhóm lao động làm việc khác nhau trên cùng một hạng mục công trình. Năng lực tổ chức trong xây dựng thể hiện ở việc tổ chức quá trình sản xuất, bố trí sắp xếp lao động bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đúng tiến độ và đúng chất lượng. Với những công trình có quy mô lớn, kết cấu và yêu cầu phức tạp càng đòi hỏi năng lực tổ chức cao. Lãnh đạo và đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty phải không ngừng trau dồi, nâng cao năng lực tổ chức. - Nâng cao trình độ của cán bộ kinh tế – kỹ thuật trong lập hồ sơ dự thầu Để lập hồ sơ dự thầu có luận chứng khoa học và có sức thuyết phục, Công ty phải tập trung lực lượng cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm, có trình độ cao. Đội ngũ cán bộ của Công ty cần phải thường xuyên được đào tạo thêm, cập nhật kiến thức về lĩnh vực chuyên môn, lĩnh vực lập hồ sơ để có được đội ngũ giàu năng lực, bản lĩnh và biết phán đoán tình thế để đưa ra được các giải pháp thích hợp cho mọi tình huống. Bên cạnh đó, trong những công việc nhất định không thuộc chuyên môn của Công ty hoặc lĩnh vực còn thiếu cán bộ giỏi thì Công ty có thể thuê tư vấn có uy tín, kinh nghiệm giúp đỡ. - Tích cực thu thập thông tin phục vụ cho công tác kế hoạch và đấu thầu SV: Phan Doãn Thành 48 Mã SV: CQ502356
  54. Chuyên đề tốt nghiệp Thông tin là một trong những yếu tố sống còn đối với mỗi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Thông tin kịp thời, chính xác giúp Công ty có kế hoạch về nguồn lực, tổ chức để có thể nắm bắt được các cơ hội kinh doanh cũng như hạn chế rủi ro xảy đến với mình. Đối với doanh nghiệp xây dựng, thông tin càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Thông tin chính xác, kịp thời giúp Công ty có sự nhìn nhận đánh giá đúng đắn về đối tượng đấu thầu, bên mời thầu và các nhà thầu khác. Trên cơ sở đó đánh giá đúng các mặt mạnh, mặt yếu và phương hướng chiến lược của các nhà thầu khác, những tính toán của họ đối với đối tượng đấu thầu. Những thông tin thu được hết sức quý báu, làm định hướng để Công ty lập hồ sơ của mình cho phù hợp với yêu cầu của nhà đầu tư, vượt trội hơn những nhà thầu khác trong những chỉ tiêu quan trọng. Để nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu, Công ty cần tăng cường và củng cố mối quan hệ với các cơ quan thuộc Sở xây dựng tình Quảng Ninh, các cơ quan trong ngành và các đơn vị trong Tổng công ty, các đơn vị liên quan nhằm nâng cao chất lượng thông tin thu được. Qua đó, nắm bắt nhu cầu xây dựng trong năm tới. Ngoài ra, thông tinh từ các mối quan hệ rộng rãi giúp Công ty dự báo được xu hướng biến động của giá cả, thị trường các yếu tố sản xuất, từ đó có thể xác định giá bỏ thầu hợp lý nhất. Sự chuẩn bị càng chu đáo với những thông tin có chất lượng thị xác suất trúng thầu càng cao. - Tăng cường quảng cáo, giới thiệu hình ảnh, kinh nghiệm triển khai dự án của Công ty dựa trên năng lực ưu thế thực sự của mình. Kinh nghiệm, uy tín cũng là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá nhà thầu khi tham gia dự thầu. Ngoài ra, nó tạo điều kiện cho Công ty có cơ hội tham gia các cuộc đấu thầu hạn chế hay chỉ định thầu. Công ty có thể tổ chức các hội nghị trao đổi kinh nghiệm, các khoá đào tạo cán bộ kỹ thuật, quản lý với các chuyên gia giàu kinh nghiệm. 3.2.2. Xây dựng và áp dụng các giải pháp nhằm xử lý tốt hơn và hạn chế lượng vốn bị các chủ đầu tư chiếm dụng Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn lưu động của Công ty, gây ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Cuối năm SV: Phan Doãn Thành 49 Mã SV: CQ502356
  55. Chuyên đề tốt nghiệp 2010, lượng vốn bị chiếm dụng của Công ty lên tới gần 65 tỷ đồng chiếm 46% tổng vốn lưu động. Đây chủ yếu là lượng vốn do các đối tác chưa thanh toán các công trình đã hoàn thành. Để giải quyết tình trạng này, trước tiên Công ty phải tìm biện pháp thu hồi nhanh chóng lượng vốn bị chiếm dụng, sau đó cần hạn chế tình trạng này ngay từ những khâu đầu tiên. - Đối với các khoản phải thu của Công ty hiện nay Công ty cần giao trách nhiệm theo dõi, đốc thúc việc thanh toán các khoản nợ này cho một cá nhân cụ thể: kế toán trưởng giao trách nhiệm mỗi nhân viên kế toán phụ trách một tài khoản công nợ, theo dõi và liên hệ với các chủ công trình để đôn đốc việc thanh toán đối với một số khoản nợ. Đối với những công trình do ngân sách Nhà nước cấp vốn cũng cần có những biện pháp cụ thể để được thanh toán nhanh chóng. Mặt khác, cần có chế độ khuyến khích vật chất thích đáng nếu cá nhân nào thu được nợ, đặc biệt là các khoản nợ khó đòi. Mặc dù việc thanh toán các khoản nợ không chỉ phụ thuộc vào nỗ lực của Công ty mà còn phụ thuộc vào yếu tố khách quan là thiện chí và tình hình tài chính bên A và ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, khuyến khích vật chất vẫn là động lực thúc đẩy cá nhân làm việc nhiệt tình và có hiệu quả hơn. - Khi ký kết hợp đồng xây dựng công trình Mỗi công trình xây dựng thường có giá trị rất lớn và Công ty phải ứng trước ít nhất là 50% vốn đầu tư để mua nguyên vật liệu và xây dựng. Chính vị vây, trước khi ký hợp đồng, Công ty cần điều tra, nghiên cứu kỹ các vấn đề liên quan đến chủ đầu tư, nguồn vốn đầu tư để đảm bảo sẽ được thanh toán đúng hạn sau khi hoàn thành công trình. 3.2.3. Nâng cao hệ số sử dụng máy móc thiết bị Bằng cách bán, cho thuê mua và đi thuê mua trên cơ sở cân đối năng lực máy móc thiết bị với nhiệm vụ sản xuất, Công ty sẽ phát huy ưu thế về công nghệ trong cạnh tranh của Công ty. Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 Quảng Ninh có định hướng luôn luôn là một trong những đơn vị hàng đầu của ngành xây dựng Tỉnh SV: Phan Doãn Thành 50 Mã SV: CQ502356
  56. Chuyên đề tốt nghiệp Quảng Ninh. Hệ thống thiết bị của Công ty hiện nay là khá đồng bộ và hiện đại. Tuy nhiên, thời gian một vòng đời của các thiết bị thi công xây dựng này thường rất dài và một số thiết bị ít được sử dụng. Để đẩy nhanh tốc độ đổi mới máy móc thiết bị, luôn theo kịp thời đại, đồng thời cùng lượng vốn sẵn có Công ty có thể mua thêm máy móc thiết bị bằng hình thức thuê tài chính. Hình thức thuê tài chính có đặc điểm tương tự như mua trả góp, tuy nhiên nếu sử dụng hình thức mua trả góp thì thời gian đổi mới công nghệ của Công ty vẫn dài và Công ty có thể bị mất quyền sở hữu tài sản vào đúng thời điểm kết thúc hợp đồng nếu không thực hiện đúng tiến độ thanh toán. Trước tiên, Công ty cần thống kê, xếp loại các thiết bị theo nguyên giá, giá trị còn lại và theo mức độ phục vụ, mức độ đóng góp của tài sản đó vào sản xuất kinh doanh của Công ty. Sau đó, dựa vào chiến lược phát triển và nhiệm vụ sản xuất trong kế hoạch dài hạn của Công ty và những chỉnh đổi cho phù hợp với nhu cầu thị trương, phù hợp với xu thế thời đại. Trên cơ sở đó công ty có biện pháp xử lý một cách thích hợp đối với từng loại: - Bán hoặc cho thuê đối với những thiết bị thừa, không mang tính chất chiến lược. Công ty sử dụng số tiền bán tài sản này để mua thiết bị khác hiện đại và phù hợp hơn với hoạt động sản xuất của mình bằng hình thức thuê mua. Trên cơ sở đó, hoàn thiện hệ thống máy móc thiết bị thi công hiện đại theo hướng trở thành doanh nghiệp dẫn đầu thị trường về công nghệ xây dựng, đủ sức đáp ứng yêu cầu thi công tất cả các loại quy mô công trình. - Giữ lại những tài sản mang tính chiến lược trong cạnh tranh đấu thầu xây dựng đối với thị trường Việt Nam hiện nay. Như vậy, do không phải thanh toán ngay nên Công ty có thể sử dụng số tiền bán thiết bị còn lại để đầu tư vào thiết bị khác. Thêm vào đó, máy móc thiết bị nhanh được đổi mới hơn do thời hạn hợp đồng thuê ngắn hơn vòng đời của thiết bị. Ngoài ra, trong thời gian nhàn rỗi của máy móc thiết bị, Công ty có thể cho đơn vị khác thuê lại, tiền cho thuê thu được sẽ bù đắp phần nào chi phí thêu và làm tăng lợi nhuận của Công ty. SV: Phan Doãn Thành 51 Mã SV: CQ502356
  57. Chuyên đề tốt nghiệp 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Sở Xây dựng Quảng Ninh Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng Số 2 Quảng Ninh, em nhận thấy Công ty gặp một vài khó khăn trong việc bàn giao các công trình trọng điểm sau khi đã hoàn thành cho các tổ chức, đơn vị trong tỉnh. Nguyên nhân chủ yếu là do thủ tục hành chính còn rườm rà trong công tác thanh tra, kiểm tra, thẩm định kết quả của dự án bàn giao. Do đó, em xin kiến nghị Sở Xây dựng Quảng Ninh hỗ trợ trong công tác đẩy nhanh tiến độ nhận bàn giao các dự án của các tổ chức, qua đó giúp Công ty thu hồi được các khoản vốn đã đầu tư để quay vòng cho hoạt động triển khai dự án mới. Bên cạnh đó, Sở xây dựng tỉnh Quảng Ninh cũng cần hoàn thiện các văn bản pháp lý về việc quy định cấp phép xây dựng các công trình trọng điểm trong tỉnh Quảng Ninh, tránh trường hợp các quy định chồng chéo gây kéo dài thời gian triển khai. 3.3.2. Kiến nghị với Ban lãnh đạo Công ty Trong giai đoạn khó khăn về huy động vốn cho thực hiện dự án như hiện nay, với những thực tế quan sát thấy tại Công ty, em xin kiến nghị Ban lãnh đạo Công ty nên có chiến lược cụ thể đối với việc tập trung nguồn vốn cho những dự án trọng điểm, có khả năng thu hồi vốn nhanh, hạn chế việc đầu tư tràn lan vào các dự án nhỏ lẻ tại các địa phương trong tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt là các địa phương vùng sâu vùng xa gây phân tán và suy yếu nguồn vốn kinh doanh chung của Công ty. Ngoài ra, Công ty cần hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức quản lý trên cơ sở bộ máy quản lý tinh giảm, gọn nhẹ, làm việc có hiệu quảy, tránh tình trạng bộ máy quản lý cồng kềnh gây tác động không tốt tới tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời, Công ty cần tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và công tác phân tích tài chính, có dế hoạch đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ tài chính cho cán bộ của phòng tài chính kế toán để họ luôn nắm được chính sách chế độ mới giúp cho công tác quản lý tài chính của Công ty được hoàn thiện và luôn đúng với các chế độ chính sách của Nhà nước. SV: Phan Doãn Thành 52 Mã SV: CQ502356
  58. Chuyên đề tốt nghiệp KẾT LUẬN Trong những năm qua, mặc dù các Công ty trong ngành xây dựng gặp phải rất nhiều khó khăn do khủng hoảng kinh tế, chính sách thắt chặt tiền tệ của ngân hàng Nhà nước, sự dư thừa nguồn cung các sản phẩm bất động sản ở các địa phương và các thành phố lớn, Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 Quảng Ninh vẫn đứng vững và phát triển dựa trên những giá trị cốt lõi của doanh nghiệp. Giá trị đó bắt nguồn từ việc triển khai các dự án mang lại lợi ích trực tiếp, thiết yếu cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong Tỉnh Quảng Ninh. Để làm được điều đó, Công ty đã phải nỗ lực không ngừng trong việc hoàn thiện bộ máy quản lý, nâng cao năng lực quản lý cũng như trình độ chuyên môn của người lao động trong Công ty. Để khắc phục những khó khăn trong những năm qua và liên tục làm ăn có lãi, Công ty đã có chiến lược quản lý và sử dụng nguồn vốn hiệu quả, hạn chế sự phụ thuộc vào vốn vay từ ngân hàng, duy trì được tỷ trọng ổn định của các nguồn vốn, tăng cường tỷ lệ tái đầu tư ở mức hợp lý nhất. Bên cạnh đó, Công ty cũng áp dụng những biện pháp phù hợp để thu hồi công nợ nhanh chóng, nhanh chóng đưa dòng tiền quay trở lại với các dự án đầu tư mới. Thông qua đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Quảng Ninh”, em đã hoàn thành được những lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn cũng như sự vận dụng những lý luận đó vào thực tiễn ở Công ty, qua đó giúp em củng cố thêm được những kiến thức đã học và sẵn sàng cho công việc liên quan đến ngành học mà em đã lựa chọn khi ra trường Do thời gian thực tập không nhiều, những hiểu biết về thực tế ở một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng còn hạn chế nên chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em không tránh khỏi nhiều sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo thêm của thầy cô giáo cũng như bạn đọc để chuyên đề được hoàn thiện và có ý nghĩa thực tiễn hơn, để hiểu biết của em được đầy đủ hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Th.S Trần Thị Tố Linh cùng toàn thể các cán bộ Công nhân viên Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 Quảng Ninh đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. SV: Phan Doãn Thành 53 Mã SV: CQ502356
  59. Chuyên đề tốt nghiệp DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Quảng Ninh các năm 2010, 2011. 2. Các chuyên đề thực tập tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ, luận văn tiến sĩ của các cựu sinh viên, thực tập sinh trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 3. Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp” - PGS.TS Lưu Thị Hương - Nhà xuất bản Thống kê – 2005. 4. Giáo trình “Quản trị tài chính doanh nghiệp” - Chủ biên PGS.TS Vũ Duy Hào, TS. Đàm Văn Huệ, Ths.Nguyễn Quang Ninh - NXB Thống kê - 1997. 5. Giáo trình “Phân tích hoạt động kinh doanh” - PGS.TS Phạm Thị Gái - NXB Thống kê - 1996. 6. Hệ thống các văn bản quy định cụ thể về quản lý tài chính - kế toán của Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Quảng Ninh. 7. Tạp chí tài chính của Bộ Tài chính. 8. SV: Phan Doãn Thành 54 Mã SV: CQ502356